Luận văn Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tài liệu Luận văn Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam: - i - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Tác giả đề tài: Nguyễn Thị Thùy Linh - ii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... ix 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU .................................................................................... ix 2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................x 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... xi 3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu................................................................. xi 3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia ............

pdf130 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- i - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Tác giả đề tài: Nguyễn Thị Thùy Linh - ii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... ix 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU .................................................................................... ix 2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................x 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... xi 3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu................................................................. xi 3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia ................................. xi 3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp.................................................. xii 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................ xii 5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI....................................................................................... xiii 6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................ xiii 7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... xiv CHƯƠNG I: HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN & GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG................................................................................................... 2 1. Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên ............................2 2. Hiệp ước Basle I .................................................................................................3 3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) ....................................................4 3.1. Phạm vi áp dụng và lộ trình áp dụng của Basel II........................................5 3.2. Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II ..........................................................6 3.3. Cấp độ 1 – Những tiêu chuẩn đối với yêu cầu vốn tối thiểu........................7 3.4. Rủi ro tín dụng..............................................................................................9 3.4.1 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng ........................................9 3.4.2 Phương pháp IRB đánh giá rủi ro tín dụng.........................................12 3.5. Rủi ro hoạt động .........................................................................................20 3.5.1 Phương pháp chỉ số cơ bản BIA .........................................................20 3.5.2 Phương pháp chuẩn.............................................................................21 3.5.3 Phương pháp nâng cao ........................................................................23 - iii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam 3.6. Rủi ro thị trường.........................................................................................24 3.6.1 Phương pháp chuẩn.............................................................................25 3.6.2 Phương pháp mô hình nội bộ ..............................................................25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ............. 28 1. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..............................28 1.1. Quy mô vốn chủ sở hữu .............................................................................29 1.2. Năng lực hoạt động của hệ thống NHTM ..................................................32 1.2.1 Huy động vốn......................................................................................32 1.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư..............................................................34 1.3. Đánh giá các loại rủi ro ..............................................................................36 1.3.1 Rủi ro lãi suất ......................................................................................36 1.3.2 Rủi ro tỷ giá.........................................................................................37 1.3.3 Rủi ro tín dụng ....................................................................................37 1.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận ..................................................................................40 1.5. Cổ phần hóa NHTM NN & niêm yết cổ phiếu NH trên TTCK VN ..........42 1.6. Hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng ....................................................43 2. Sự cần thiết phải thiết lập hệ thống Quản trị rủi ro đối với NHTM VN...........44 3. Vấn đề ứng dụng Basel II tại các quốc gia trên thế giới...................................47 4. Khảo sát việc áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam .......................48 4.1. Các văn bản pháp luật ................................................................................49 4.2. Mức độ am hiểu về hiệp ước Basel trong nhân viên ngân hàng ................51 4.3. Thực hiện sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm .........................................53 4.3.1 Sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức bên ngoài...............53 4.3.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại các NHTM Việt Nam .....54 4.3.3 Tính toán hệ số an toàn vốn ................................................................55 4.4. Khảo sát mức độ tuân thủ nguyên tắc ........................................................56 5. Khó khăn đối với hệ thống NHTM VN khi áp dụng hiệp ước Basel II ...........57 - iv - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam 5.1. Về chi phí thực hiện ...................................................................................57 5.2. Điều kiện hỗ trợ thông tin chưa đầy đủ ......................................................57 5.3. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ..........................59 5.4. Hạn chế về năng lực giám sát....................................................................61 5.5. Vấn đề nguồn nhân lực...............................................................................61 5.6. Vấn đề cơ sở pháp lý nền tảng ...................................................................62 5.7. Vấn đề rủi ro thị trường trong giá trị sổ sách của các NHTM ...................64 6. Khó khăn khi áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng....................64 6.1. Đánh giá chung...........................................................................................64 6.2. Quá phức tạp...............................................................................................65 6.3. NHTM Việt Nam chưa đáp ứng điều kiện của Basel II ............................66 6.4. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu..............................................67 6.5. Yêu cầu cao về vốn ....................................................................................67 7. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động .......................68 8. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro thị trường .......................69 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ..................... 73 1. Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam................................................................................................73 2. Lựa chọn phương pháp và lộ trình phù hợp......................................................74 2.1. Đối với rủi ro tín dụng................................................................................74 2.2. Đối với rủi ro hoạt động .............................................................................76 2.3. Đối với rủi ro thị trường .............................................................................77 3. Nhóm giải pháp phối hợp .................................................................................79 3.1. Xây dựng cơ chế giám sát phối hợp ...........................................................79 3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................79 3.3. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các NHTM.......................80 3.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính................................................................82 - v - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam 4. Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại .........................................82 4.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin ....................................................................83 4.2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .......................................................85 4.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ............................................86 4.4. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro.................................................................86 5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................................89 5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng .....................................................89 5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng.......89 5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ......................................................90 5.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước...........................93 PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................... 95 - vi - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 1 Lộ trình hiệp ước Basel .....................................................................................6 Bảng 2 Nhân tố căn bản của Basle II so với Basle I......................................................7 Bảng 3 Tóm tắt nội dung của cấp độ 1 hiệp ước Basel II..............................................7 Bảng 4 Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp.......................................................8 Bảng 5 Hệ số rủi ro với điểm xếp hạng theo ECA ......................................................11 Bảng 6 Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động chính.......13 Bảng 7 Thay đổi trong nhu cầu vốn: Phương pháp chuẩn và IRB cơ bản ..................19 Bảng 8 Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ...........................22 Bảng 9 Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ ...............................................22 Bảng 10 Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM VN qua các năm......................29 Bảng 11 Vốn điều lệ của các NHTM NN Việt Nam ...................................................30 Bảng 12 Khảo sát vốn điều lệ của một số NHTM CP Việt Nam ................................31 Bảng 13 Thị phần huy động vốn của các NHTM Việt Nam qua các năm (%) ...........34 Bảng 14 Thị phần cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam ........................................35 Bảng 15 Tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam ..................................................40 Bảng 16 Một số chỉ tiêu và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2006 – 2010...................49 Bảng 17 Tình hình vốn tự có/tài sản có rủi ro của các NHTM Nhà nước...................56 Bảng 18 Tóm tắt bảng CĐKT ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2005 .........63 Bảng 19 Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối tài sản theo Basle I ........96 Bảng 20 Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I .........98 Bảng 21: Minh họa hệ số rủi ro theo phương pháp IRB đối với UL.........................107 Bảng 22: Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo hiệp ước Basel II ......109 Bảng 23: Hệ số rủi ro các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp...............................110 Bảng 24: Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt khác................................110 Bảng 25: Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán.............111 Bảng 26: Tỷ lệ vốn yêu cầu theo PP chuẩn đo lường rủi ro thị trường .....................111 - vii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam DANH SÁCH HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ Hình 1 Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB............................................................16 Hình 2: Hệ số rủi ro tính theo phương pháp IRB đối với các nhóm tài sản ................16 Hình 3 Hệ thống NHTM VN qua các thời kỳ..............................................................29 Hình 4 Tăng trưởng huy động vốn từ năm 2000 – 2005 .............................................32 Hình 5 Huy động vốn từ nền kinh tế ...........................................................................32 Hình 6 Tỷ trọng huy động vốn từ nền kinh tế của từng nhóm TCTD.........................33 Hình 7 Tín dụng đối với nền kinh tế............................................................................35 Hình 8 Lãi suất huy động vốn và cho vay của các TCTD năm 2005 ..........................36 Hình 9 Hiệu quả cho vay của các NHTM NN Việt Nam ............................................38 Hình 10 Tỷ trọng nợ khó đòi/dư nợ .............................................................................38 Hình 11 Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) tại các NHTM..............................41 Hình 12 Đối tượng phỏng vấn .....................................................................................49 Hình 13 Mức độ am hiểu đối với hiệp ước Basel ........................................................51 Hình 14 Kinh nghiệm ở vị trí quản lý của người được phỏng vấn..............................52 Hình 15 Mức độ am hiểu đối với ba nhóm quy tắc trong Basel II ..............................53 Hình 16 Tỷ lệ vốn tự có/tài sản có rủi ro của một số NHTM Việt Nam .....................56 Hình 17 Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng .......................65 Hình 18 Khó khăn áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động ..........................69 - viii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NHNN VN Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước CN NHTM NNg Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài NHLD Ngân hàng liên doanh TCTD Tổ chức tín dụng WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) OECD Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization of Economic Cooporation and Development) ECAs Đại lý xếp hạng tín nhiệm (Export Credit Agencies) MDBs Ngân hàng phát triển đa phương (Multilateral development banks) IADB Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter – American Development Bank) ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank) AfDB Ngân hàng phát triển Châu Phi (Africa Development Bank) EIB Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (European Invesment Bank) EBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu Âu (European Bank for Reconstruction and Development) CCF Hệ số chuyển đổi theo rủi ro tín dụng (Credit conversion factors) CRE Bất động sản thương mại (Commercial Real Estate) RRE Bất động sản cư trú (Residential Real Estate) - ix - Giới thiệu đề tài PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với Việt Nam, để có thể đạt được mục tiêu này, đòi hỏi sự chủ động tích cực tham gia vào quá trình hội nhập như gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương, đăng cai tổ chức hội nghị cấp cao APEC diễn ra trong tuần lễ từ ngày 13 tháng 11 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006, chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, ứng cử vào vị trí thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009. Thực tế cho thấy, với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ này, kinh doanh Ngân hàng được xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ1, cam kết thực hiện lộ trình hội nhập AFTA, cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO…. Trong bối cảnh chung đó, việc các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào để có thể biến thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế của bản thân, đòi hỏi toàn bộ các thành viên trong hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập. Như vậy, hệ thống NHTM Việt Nam muốn tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập sẽ cần phải tuân thủ theo một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp 1 Trong khoản B, mục VI về các cam kết của hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ liên quan đến các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác thì sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài từ Mỹ sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ về quyền tiếp cận Ngân hàng trung ương và các dịch vụ đặc biệt như chiết khấu, forward, swap; sau 8 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực các hạn chế liên quan đến quyền của chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng VND sẽ được bãi bỏ; và 9 năm kể từ sau khi hiệp định có hiệu lực, bên phía Hoa Kỳ được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài. - x - Giới thiệu đề tài hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống ngân hàng của các quốc gia khác trên thế giới. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời từ cách đây gần 20 năm, hiệp ước này được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel đã có phiên bản hai (được biết đến với tên gọi The New Basel Capital Accord) cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất của hiệp ước để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của chúng ta. Như vậy, mục tiêu tìm ra những khó khăn cơ bản trong việc ứng dụng hiệp ước Basel, đặc biệt là phiên bản Basel II, để từ đó đưa ra được những giải pháp hữu hiệu ứng dụng hiệp ước này vào hoạt động giám sát và công tác quản trị hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam chính là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam” 2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam. Với hai phiên bản Basle I và Basel II cùng những văn bản cập nhật cho đến tháng 11 năm 2006 do Ủy ban Basel đưa ra trong các phiên họp định kỳ, đề tài chỉ tóm tắt một số nội dung có liên quan trực tiếp đến khả năng ứng dụng tại Việt Nam bao gồm một số chuẩn mực quy định về cách xác định hệ số rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu nhằm giúp ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel, đề tài tập trung thực hiện việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để - xi - Giới thiệu đề tài từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel. Dựa trên cơ sở đánh giá của phần này, đề tài cố gắng tìm ra một số giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 36 ngân hàng thương mại cổ phần, 27 chi nhánh NHTM nước ngoài trong đó có 8 ngân hàng có chi nhánh phụ, 4 ngân hàng liên doanh, 44 văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam với phạm vi hoạt động rộng khắp. Vì những điều kiện khách quan và chủ quan, đề tài không có được các báo cáo chi tiết của toàn hệ thống ngân hàng. Thay vào đó đề tài chỉ có thể dựa vào thông tin cung cấp từ một số ngân hàng nên sẽ thực hiện nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu. Mẫu được lựa chọn để khảo sát là nhóm gồm khoảng 12 ngân hàng thương mại với đại diện của ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần quy mô lớn, ngân hàng thương mại cổ phần quy mô vừa và nhỏ. Các ngân hàng sau khi được lựa chọn làm mẫu sẽ được tiến hành phân tích và xử lý các số liệu, thông tin liên quan đến việc nghiên cứu đề tài cũng như thực hiện phỏng vấn từ các chuyên viên trong ngân hàng phụ trách về quản trị vốn và quản trị rủi ro. 3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia Dựa trên những thông tin chọn lọc từ hiệp ước Basel, đề tài sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực quản trị ngân hàng, giám sát ngân hàng nói riêng để ghi nhận đánh giá về những khó khăn mà các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể gặp phải trong việc ứng dụng hiệp ước Basel. Sau đó có những định hướng về khả năng hoặc lộ trình ứng dụng thích hợp cho các NHTM Việt Nam. Hình thức phỏng vấn là dựa trên các bảng câu hỏi có chuẩn bị sẵn bao gồm các câu hỏi lựa chọn mức độ, các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi gợi mở (theo phụ lục đính - xii - Giới thiệu đề tài kèm). Với bảng câu hỏi phỏng vấn như vậy sẽ có thể tránh được những ý kiến chủ quan của tác giả trong việc nêu lên nhận xét hoặc đánh giá về những vấn đề liên quan đến đề tài. 3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt động của các tập đoàn tài chính – ngân hàng, các ngân hàng được hợp nhất, các ngân hàng đa quốc gia, ngân hàng mẹ trong nhóm các ngân hàng… đây là xu thế phát triển hiện nay của các quốc gia phá triển. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường (Pillar 1 – Minumum Capital Requirements). Chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng (Pillar 2 – Supervisory Review Process) và chuẩn mực về các quy tắc thị trường (Pillar 3 – Market Discipline) xin được để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này. Ngoài ra, trong hệ thống NHTM Việt Nam, vì vấn đề khó khăn trong việc tiếp cận và thu thập thông tin của toàn bộ hệ thống ngân hàng, đề tài chỉ lựa chọn phân tích áp dụng đối với một số ngân hàng tiêu biểu trong từng nhóm ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh không được xác định là đối tượng nghiên cứu của đề tài. - xiii - Giới thiệu đề tài 5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Đề tài được trình bày trong phạm vi bốn chương Chương 1: Giới thiệu đề tài, bao gồm các nội dung liên quan đến việc làm rõ đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài và khả năng áp dụng đề tài trong thực tế. Chương 2: Giới thiệu hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng. Chương 2 được xem như là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề tài. Những vấn đề được đặt ra trong chương 2 bao gồm lý thuyết chung về quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro ngân hàng, giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và những giai đoạn phát triển của hiệp ước Basel hiện nay: từ Basle I đến Basel II, các qui định của Basel hiện nay liên quan đến chuẩn mực an toàn vốn và vấn đề đối phó với các rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Chương 3: Khó khăn khi ứng dụng hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. Chương 3 trước hết sẽ giới thiệu và đánh giá chung về hoạt động của hệ thống NHTM VN nhằm có cái nhìn toàn cảnh trước khi xem xét và đánh giá theo những chuẩn mực quốc tế. Nững câu hỏi như: Hiện nay Việt Nam đã vận dụng những chuẩn mực trong hiệp ước quốc tế Basel hay chưa? Nếu đã vận dụng thì đang ở mức độ nào? Những vấn đề mà hệ thống ngân hàng gặp phải khi vận dụng theo những điều ước quốc tế là gì? Nguyên nhân từ đâu? sẽ được tiếp tục giải quyết ở phần tiếp theo của chương 3. Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở những kết quả khảo sát nghiên cứu về các khó khăn chung mà ngân hàng Việt Nam gặp phải khi ứng dụng hiệp ước Basel đã trình bày trong chương 3, chương 4 đưa ra một số các giải pháp để giúp hoàn thiện khả năng ngân hàng Việt Nam có thể vận dụng hiệp ước an toàn vốn vào công tác quản trị rủi ro của mình. 6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài hướng tới việc hoàn thiện để có thể được sử dụng một phần bởi những nhà quản trị ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương - xiv - Giới thiệu đề tài mại cổ phần trong việc giám sát toàn bộ hoạt động của bản thân ngân hàng, từ đó phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình hoạt động và có những giải pháp điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng có thể sử dụng những thông tin nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng. Điều này giúp xây dựng một hệ thống chuẩn mực chung cho việc so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng với các ngân hàng khác. Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các chuyên gia để hoàn thiện hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy trong các chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng. 7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Với một khối lượng lớn văn bản liên quan đến các chuẩn mực và quy tắc trong hiệp ước Basel lớn đồng thời không ngừng đổi mới và cập nhật, thời gian nghiên cứu bốn tháng dành cho đề tài vẫn là chưa đủ để có thể tìm hiểu và đưa ra những giải pháp mang tính khả thi cao. Vì vậy, sau khi hoàn thành đề tài này, tác giả xem như có một bước khởi đầu tương đối thuận lợi tạo cơ sở cho những phần nghiên cứu sâu hơn đối với việc vận dụng các chuẩn mực của hiệp ước Basel trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và từng nhóm ngân hàng nói riêng bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Ngoài ra, nghiên cứu để có thể giúp ngân hàng nhà nước trong việc xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ và hiệu quả cũng là một hướng có thể thực hiện tiếp theo sau đề tài này. Hy vọng rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu với thời gian dài hơn và tập trung hơn bao gồm việc phân tích định lượng từng yếu tố trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam để có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro phù hợp nhất với điều kiện của Việt Nam nhưng vẫn hoàn toàn tuân thủ nghiêm ngặt theo thông lệ quốc tế, lựa chọn mô hình áp dụng phù hợp và thử nghiệm mức độ thành công cũng như những hạn chế của mô hình này thông qua việc áp dụng mẫu trên một số các ngân hàng thương mại điển hình. Để làm được những mục tiêu trên đồng thời cũng tìm được - xv - Giới thiệu đề tài những giải pháp khả thi, sự phát triển sau này của đề tài sẽ rất cần có sự hợp tác và hỗ trợ của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều chuyên gia lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng và bản thân các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin sơ bộ cũng như tham gia đóng góp ý kiến. - 2 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng CHƯƠNG I: HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN & GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1. Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất chính là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ. Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban diễn ra vào tháng 2 năm 1975 và về sau được tổ chức định kỳ 3- 4 lần mỗi năm. Các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng Trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại Washington hoặc tại Thành Phố Basel - Thuỵ Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Đô Washington – Mỹ. Quan điểm của Ủy Ban này là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doạ đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên toàn cầu. Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt - 3 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng động ngân hàng quốc tế và đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm. 2. Hiệp ước Basle I2 Hiệp ước Basle I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và các phương pháp đo lường vốn. Trong hiệp ước Basle I này, những khái niệm về vốn cơ bản (core capital – basic equity), vốn bổ sung vốn cơ bản (supplementary capital) bao gồm dự trữ không công khai (undisclosed reserves), nguồn giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản (asset revaluation reserves), dự phòng chung (general provisions) hay dự phòng chung về tổn thất tín dụng (general loan-loss reserves), các công cụ nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu (hybrid debt capital instruments), các khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn (subordinated term debt), các khoản giảm trừ vốn (deductions from capital) được đưa ra làm rõ để giúp ngân hàng có thể xác định được chính xác các yếu tố cấu thành nên nguồn vốn tự có của mình… Ngoài ra, hiệp ước này cũng đề cập chi tiết đến các hệ số rủi ro (risk weights) liên quan đến rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Theo đó, hiệp ước Basle đã chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp: Vốn cấp 1 (Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai, vốn cấp 2 (Tier 2) gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp. Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín dụng. Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau: 3 Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100% vốn cấp 1 2 Tác giả giữ nguyên từ gốc của phiên bản Basle I vì tại thời điểm năm 1988 Ủy ban Basel đã quyết định đặt tên hiệp ước theo phiên Âm tiếng Anh của vùng Basel - Thụy Sĩ. Đến kỳ họp năm 1998 khi bàn để thông qua Basel II, Ủy ban đổi lại tên theo đúng phiên âm tiếng Đức của vùng này [Chú thích của tác giả] 3, 5 Basle Committee on Banking Supervision, International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, Basle July 1988 [2] – Tác giả dịch - 4 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Nợ thứ cấp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1 Trong trường hợp các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng bao gồm giá trị giảm của việc đánh giá lại tài sản nhưng chưa thể hiện trên bảng cân đối kế toán, phần dự phòng cho những khoản này sẽ được giới hạn tối đa là 1.25% hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2.0% của tài sản có rủi ro. Giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản đối với các khoản giá trị ước tính ngầm dựa trên những chứng khoán ảo sẽ chịu mức chiết khấu 55%. Ngoài ra, các hệ số rủi ro do hiệp ước Basle I đưa ra cũng tính đến các khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản, đó chính là các giao dịch hoặc các công cụ tài chính được ghi nhận ngoại bảng ngoại trừ các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và lãi suất không xác định.4 Nói chung, hiệp ước Basle I năm 1988 mang tính chất của một thỏa thuận quốc tế và các tiêu chuẩn về vốn tự có do Basle I đưa ra. Ngoài ra trong hiệp ước còn quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động. 3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) Mặc dù đã đưa ra được nhiều quy định chi tiết, có ý nghĩa cho công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại và rất nhiều chuẩn mực trong Basle I vẫn còn được nhiều nước áp dụng cho đến ngày nay, nhưng qua một quá trình dài áp dụng với xu thế phát triển như vũ bão của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì Basle I đã bộc lộ một số nhược điểm của mình. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu của mình, Basle I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường. Ngoài ra, một số các quy tắc do Basle I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu đơn thuần tuý (stand – alone bank) là ngân hàng không dựa trên một sự sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh... Xu thế phát 4 Có thể tham khảo các hệ số rủi ro theo quy định của Basle I tại phần phụ lục 01 của đề tài - 5 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng triển hiện nay là các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các ngân hàng không còn chỉ hoạt động trọng phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức hoạt động của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basle I đã không còn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, đòi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt động ngân hàng. Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. 3.1. Phạm vi áp dụng và lộ trình áp dụng của Basel II Hiệp ước Basel II được xác định là có khả năng áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức quốc tế trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. Nghĩa là hiệp ước này nhằm bảo toàn vốn tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều công ty con hoặc chi nhánh. Đối với các ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu do hiệp ước Basel II chỉ định ra bao gồm cấp độ về tập đoàn ngân hàng, hoạt động ngân hàng mang tính quốc tế hoặc trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập thì sẽ có lộ trình 3 năm để chuẩn bị những điều kiện đầy đủ trước khi áp dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, vì một trong những mục tiêu quan trọng của việc giám sát theo chuẩn mực của hiệp ước Basel là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền nên cần phải luôn chắc rằng những cách đo lường và tính toán về vốn tối thiểu đảm bảo sẵn sàng cho nhu cầu của người gửi tiền. Theo đó, những thành viên chịu trách nhiệm giám sát hoạt động ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên các ngân hàng tư nhân, ngân hàng đơn lẻ. - 6 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Bảng 1 Lộ trình hiệp ước Basel 1 Tháng 7/1988 Basle I được ban hành 2 Cuối năm 1992 Hoàn tất văn bản hướng dẫn & triển khai Basle I 3 Tháng 6/1999 Basel II được công bối với phần cẩm nang thứ nhất (First Consultative Package) 4 Tháng 1/2001 Phần cẩm nang thứ hai (Second Consultative Package) 5 Cuối tháng 5/2001 Thời hạn cuối cùng để các đơn vị gửi ý kiến 6 Cuối năm 2001 Ban hành chính thức phiên bản Basel II 7 Cuối năm 2004 Hoàn tất việc triển khai & hướng dẫn Basel II 8 Cuối năm 2006 Đưa vào áp dụng đầy đủ cho các ngân hàng đủ tiêu chuẩn (các quốc gia thuộc nhóm OECD) Nguồn: The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001 3.2. Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II So với hiệp ước Basle I, Basel II được xem là thể hiện một sự linh động hơn đối với việc xử lý các tình huống khác nhau để xác định nhu cầu vốn tối thiểu cho từng khoản mục tài sản có rủi ro của các ngân hàng thương mại, đồng thời những tiêu chuẩn do hiệp ước Basel II đưa ra cũng có mức độ nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua xử lý các biến xác suất và kỳ vọng. Hiệp ước Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong việc xác định tỷ lệ an toàn vốn nhằm khắc phục các hạn chế của Basle I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến hơn. Hiệp ước Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động ngân hàng. Hiệp ước Basel II bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và được cấu trúc theo 3 cấp độ: Cấp độ I (Pillar I): Quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động Cấp độ II (Pillar II): Đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát - 7 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Cấp độ III (Pillar III): Yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin cơ bản liên quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường Xét về phạm vi áp dụng nói chung của Basel II sẽ rộng hơn so với Basle I, bao gồm không chỉ các ngân hàng quốc tế mà cả các công ty mẹ, hay thay đổi định nghĩa về tài sản điều chỉnh theo rủi ro. Đối với rủi ro tín dụng, nếu như Basle I đưa ra một phương pháp chung thì Basel II lại đưa ra các lựa chọn. Bảng 2 Nhân tố căn bản của Basle II so với Basle I Basle I Basel II Chỉ tập trung vào việc đo lường một loại rủi ro duy nhất (đó là rủi ro tín dụng) Tập trung nhiều hơn vào phương pháp đánh giá nội bộ của bản thân mỗi ngân hàng, quy trình giám sát và các quy tắc thị trường Có một phương pháp duy nhất áp dụng cho tất cả các trường hợp (one size fits all) Linh động hơn, có nhiều phương pháp để các ngân hàng lựa chọn, hướng đến việc quản trị rủi ro tốt hơn Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng Nhạy cảm hơn với rủi ro 3.3. Cấp độ 1 – Những tiêu chuẩn đối với yêu cầu vốn tối thiểu Bảng 3 Tóm tắt nội dung của cấp độ 1 hiệp ước Basel II Vốn yêu cầu tối thiểu được xác định bằng công thức Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng Phương pháp chuẩn Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao Phương pháp đo lường rủi ro thị trường Phương pháp chuẩn – Standardised Approach Phương pháp mô hình nội bộ - Internal Models Approach Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động Phương pháp chỉ số cơ bản – Basic Indicator Approach Phương pháp chuẩn - Standardised Approach Phương pháp đánh giá nội bộ - Internal Measurement Approach Tổng vốn tự có (giống Basle I) = Tỉ lệ vốn ngân hàng (tối thiểu là 8%) RR tín dụng + RR thị trường + RR hoạt động - 8 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Theo qui định của Hiệp ước Basel, tỉ lệ vốn được tính toán dựa trên định nghĩa vốn có điều chỉnh hay vốn tự có và tài sản có rủi ro. Tổng tỉ lệ vốn phải lớn hơn hoặc bằng 8%. Vốn cấp 2 được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1. Vốn tự có: vẫn được định nghĩa như trong hiệp ước Basle 1988 Tài sản có rủi ro: Tổng tài sản có rủi ro được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn đối với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động nhân với 12.5 (điều này tương đương với việc là tỷ lệ vốn tối thiểu bằng 8%) cộng với kết quả tính toán của tài sản có rủi ro xét đối với rủi ro tín dụng. Bảng 4 Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Phương pháp IRB cơ bản Áp dụng song song cả hai cách tính 95% 90% 80% Phương pháp IRB nâng cao và AMA Áp dụng song song cả hai cách tính hoặc nghiên cứu các ảnh hưởng Áp dụng song song cả hai cách tính 90% 80% Nguồn: Theo Basel 2001, p135 Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp: Các ngân hàng hiện đang sử dụng phương pháp IRB để đánh giá rủi ro tín dụng hoặc phương pháp AMA đối với rủi ro hoạt động sẽ tồn tại yêu cầu về “sàn vốn tối thiểu” (capital floor), như vậy cần tính toán những khác biệt giữa sàn vốn tối thiểu được định nghĩa theo Basle I với vốn tối thiểu theo Basel II, nếu sàn vốn tối thiểu lớn hơn sẽ yêu cầu phải cộng thêm 12.5 lần chênh lệch của tài sản có. Trong đó sàn vốn tối thiểu được định nghĩa theo phiên bản Basle I năm 1988 dựa trên cơ sở điều chỉnh các yếu tố sau: (1) 8% của tài sản có rủi ro, cộng với (2) Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 có điều chỉnh, trừ đi (3) dự phòng chung về rủi ro được đánh giá trong phần vốn cấp 2. Các nhân tố điều chỉnh đối với ngân hàng sử dụng phương pháp IRB cơ bản trong năm 2006 là 95%, nhân tố điều chỉnh cho các 5 [3] - 9 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng ngân hàng sử dụng cả IRB cơ bản và IRB nâng cao và (hoặc) AMA trong năm 2007 là 90% và năm 2008 là 80%. (Theo tóm tắt trong bảng 4) 3.4. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát do người đi vay hoặc đối tác gây ra6. Để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản có khi xem xét rủi ro tín dụng, theo Basel II ba phương pháp có thể lựa chọn để sử dụng: phương pháp chuẩn, phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản và phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao. 3.4.1 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng Phương pháp này gần giống như phiên bản Basle I mà hiện nay các ngân hàng đang áp dụng trong đó quy định hệ số rủi ro cố định đối với từng khoản mục tài sản có nhưng trên cơ sở bổ sung thêm việc sử dụng phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức độc lập hoặc xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Một điểm phát triển tương đối quan trọng trong phương pháp này chính là việc mở rộng danh mục các sản phẩm phái sinh dùng để cầm cố, bảo lãnh và cho vay đồng thời cũng đưa ra một số quy định riêng đối với các hoạt động ngân hàng bán lẻ, các khoản phải đòi với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ (SMEs). Ủy ban cho phép các ngân hàng có thể lựa chọn một trong hai cách tính nhu cầu vốn để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cách thứ nhất là đo lường rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng đánh giá của những tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. Cách thứ hai là các ngân hàng sử dụng đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để tính hệ số rủi ro, và trong trường hợp này các ngân hàng muốn sử dụng thì cần có sự chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng (như thanh tra ngân hàng hoặc ngân hàng nhà nước). Bảng 22 trong phần phụ lục 5 tóm tắt về hệ số rủi ro tín dụng do Basel qui định đối với các khoản mục tài sản Có đối với các tổ chức khác nhau. Khác với Basle I, hiệp ước an toàn vốn mới không áp đặt một hệ số rõ ràng cho từng khoản mục mà còn tùy thuộc vào việc khoản mục đó được thực hiện với chủ thể nào, uy tín và xếp hạng tín 6 Annex 2 – The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001 - 10 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng dụng của chủ thể này được đánh giá ra sao. Lưu ý rằng sẽ có 2 lựa chọn đối với các khoản tiền gửi tại ngân hàng. Cơ quan giám sát quốc gia sẽ áp dụng một trong 2 cách trong việc đánh giá của mình. Các khoản phải đòi tại những ngân hàng không được xếp loại sẽ có hệ số rủi ro không thấp hơn các khoản phải đòi tại Ngân hàng được xếp loại ở mức độ trung bình. Đối với cách 1, tất cả khoản phải đòi tại các ngân hàng ở một quốc gia được tính hệ số rủi ro theo mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia đó và sẽ không nhỏ hơn so với hệ số rủi ro của khoản phải đòi tại cơ quan trung ương. Khoản phải đòi tại những quốc gia có mức xếp hạng từ BB+ đến B- và những quốc gia không được xếp hạng sẽ chịu hệ số rủi ro là 100%. Cách 2a dựa trên đánh giá xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng độc lập. Lúc này, khoản phải đòi tại những ngân hàng không được xếp hạng sẽ chịu hệ số rủi ro là 50%. Như vậy có thể ưu tiên hệ số rủi ro thấp hơn đối với các khoản phải đòi có kỳ hạn ban đầu tối đa là 3 tháng với mức sàn là 20%. Sự đối xử đặc biệt này sẽ có hiệu lực đối với cả trường hợp ngân hàng được xếp hạng và không được xếp hạng, nhưng không được áp dụng đối với ngân hàng có hệ số rủi ro 150% Bảng 23 trong phần phụ lục 5 mô tả một cách tổng quát về hệ số rủi ro liên quan đến các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp bao gồm cả các công ty bảo hiểm. Hệ số rủi ro chuẩn đối với những khoản tiền liên quan đến các công ty không được xếp hạng là 100%. Các cơ quan giám sát có thẩm quyền có thể tăng hệ số rủi ro đối với những công ty này nếu như theo kinh nghiệm của họ rủi ro khi giao dịch với những công ty này là lớn. Ngoài ra, theo quy định của một số quốc gia thì cơ quan giám sát có thẩm quyền cũng có thể cho phép các ngân hàng đánh giá hệ số rủi ro là 100% cho tất cả các khoản tiền liên quan đến doanh nghiệp mà không cần phần đánh giá của tổ chức xếp hạng tín nhiệm bên ngoài. Khi điều này được thực hiện, cần phải chắc chắn rằng các ngân hàng sẽ áp dụng phương pháp này một cách thường xuyên, không sử dụng bất kỳ phần đánh giá nào khác. Để đề phòng trường hợp lựa chọn những “phần ngon” “cherry – picking” từ phần đánh giá của các tổ chức bên ngoài, các ngân hàng cần duy trì chế độ giám sát chặt chẽ. - 11 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Ngoài ra, Để xếp hạng tín nhiệm các khoản phải đòi liên quan đến ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quyền lực tối cao , các cơ quan giám sát có thể xem xét đến điểm đánh giá rủi ro quốc gia do các ECA (Export Credit Agencies) thực hiện. Tuy nhiên, ECAs phải công bố rộng rãi những đánh giá này của mình và được sự chấp thuận theo qui định của các thoả thuận trong khối OECD. Những điểm đánh giá của ECA sẽ tương ứng với mức độ rủi ro như sau Bảng 5 Hệ số rủi ro với điểm xếp hạng theo ECA Điểm xếp hạng theo ECA 0 – 1 2 3 4 đến 6 7 Hệ số rủi ro 0% 20% 50% 100% 150% Khoản phải đòi tại ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS – Bank for International Settletments), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) có hệ số rủi ro là 0%. Riêng đối với các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán, khi đánh giá rủi ro tín dụng sẽ được chuyển đổi thông qua một hệ số chuyển đổi (CCF – credit conversion factors). Các hệ số chuyển đổi này được quy định cụ thể trong bảng 25 ở phần phụ lục 5. Nói chung, việc xác định hệ số rủi ro đối với các khoản mục trong và ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của Basel II, đặc biệt là khi sử dụng phương pháp chuẩn để đánh giá rủi ro tín dụng thì phụ thuộc nhiều vào kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ và xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập. Các chuẩn mực theo quy định từ điều khoản 90 đến điều khoản 210 của bản Basel II đầy đủ năm 20047 hướng dẫn rất chi tiết và cụ thể cho phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm đối với từng khoản mục cũng như đối với phần đánh giá trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để có thể xây dựng một tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín hoặc phát triển bộ phận xếp hạng tín nhiệm trong nội bộ của mình, các ngân hàng, các cơ quan giám sát nhà nước cần tham khảo rất kỹ những điều khoản này 7 International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards - 12 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng 3.4.2 Phương pháp IRB đánh giá rủi ro tín dụng Theo các điều khoản của hiệp ước Basel II, các NHTM được chấp thuận sử dụng phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (IRB approach) để đánh giá rủi ro tín dụng. Phương pháp IRB này là một trong những nhân tố rất mới và đặc biệt của Basel II, cho phép tự bản thân các ngân hàng quyết định và ước tính những thành tố trong công thức tính toán nhu cầu vốn của họ. Từ đó, hệ số rủi ro hay phần tỉ lệ vốn sẽ quyết định thông qua sự kết hợp của các yếu tố đầu vào định lượng do cả ngân hàng lẫn cơ quan giám sát đưa ra cũng như các hàm số rủi ro được chỉ định bởi cơ quan giám sát. Phương pháp luận mới này phù hợp cho ngân hàng với nhiều quy mô khác nhau, nhiều cấu trúc doanh nghiệp khác nhau và danh mục rủi ro khác nhau. Cơ sở lý thuyết của phương pháp IRB là dựa trên mô hình giả định một nhân tố rủi ro (mô hình ASRF) đối với rủi ro tín dụng. Trong đó, khả năng không trả được nợ vay của khách hàng có thể vì sự khác biệt giữa giá trị tài sản và giá trị danh nghĩa của khoản nợ vay. Giá trị tài sản của các doanh nghiệp sẽ là một biến thay đổi theo thời gian, chịu một phần tác động của các biến cố ngẫu nhiên. Khả năng vỡ nợ sẽ xuất hiện một khi giá trị tài sản của người đi vay quá thấp so với khoản nợ. Phương pháp này căn cứ vào ước tính của ngân hàng về các thành tố rủi ro bao gồm: Xác suất vỡ nợ8 (PD – probability of default): Đo lường khả năng xảy ra rủi ro tín dụng tương ứng trong một khoảng thời gian, thường là một năm. Thiệt hại do vỡ nợ (LGD – loss given default): Những thiệt hại trên cơ sở việc vỡ nợ của khách hàng, thông thường là được mô tả bằng một tỷ lệ phần trăm trên giá trị danh nghĩa nguyên thủy của khoản nợ. Các ngân hàng phải ước tính phần LGD này cho các khoản phải đòi đối với mỗi doanh nghiệp, cơ quan chính phủ và các ngân hàng khác. Trong phương pháp IRB cơ bản thì đối với các khoản phải đòi chính đối với các công ty, cơ quan chính phủ và các ngân hàng không có tài sản đảm bảo sẽ được chỉ định giá 8 Vỡ nợ theo quy định của Basel được hiểu là xảy ra một trong hai tình huống: hoặc các nghĩa vụ trả nợ không được thực hiện đầy đủ mà ngân hàng không có quyền truy đòi ngược, hoặc các khoản nợ đã quá hạn trên 90 ngày. Các khoản thấu chi sẽ được xem là quá hạn nếu khách hàng vi phạm hạn mức. - 13 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng trị LGD là 45%, nếu là các khoản phải đòi phụ9 đối với các tổ chức trên thì sẽ được chỉ định là 75%. Đối với các khoản phải đòi có tài sản đảm bảo là khoản phải thu, bất động sản thương mại (CRE) và bất động sản cư trú (RRE) và các tài sản đảm bảo khác thoả điều kiện của từ khoản 509 đến 524 quy định của Basel năm 2004 thì được vận dụng như phương pháp chuẩn với các giá trị LGD tối thiểu mô tả trong bảng 6 dưới đây. Bảng 6 Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động chính Loại tài sản đảm bảo LGD tối thiểu Mức độ đảm bảo tối thiểu yêu cầu đối với hoạt động (C*) Mức độ đảm bảo yêu cầu vượt quá đối với LGD đầy đủ (C**) Tài sản tài chính đủ tiêu chuẩn 0% 0% Chưa quy định Khoản phải thu 35% 0% 125% CRE/RRE 35% 30% 140% Khoản cầm cố khác 40% 30% 140% Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards Giá trị LGD hiệu dụng LGD* áp dụng cho các giao dịch có tài sản đảm bảo và có thể tính theo công thức LGD* = LGD x (E*/E) Trong đó LGD là giá trị đối với giao dịch trước khi tính tỷ trọng đảm bảo (45%) E là giá trị hiện hành của hoạt động (ví dụ như cho vay bằng tiền mặt hay cho vay chứng khoán) E* là giá trị hoạt động sau khi giảm thiểu rủi ro bằng phương pháp chuẩn. Còn trong phương pháp IRB nâng cao thì việc ước tính LGDs có thể phản ánh hiệu quả tác động giảm thiểu rủi ro của hoạt động bảo lãnh và các sản phẩm tín dụng phái 9 Khoản phải đòi phụ nghĩa là phụ thuộc vào một công cụ tài chính hoặc một khoản phải đòi khác - 14 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng sinh thông qua điều chỉnh PD hoặc LGD. LGD phải được tính theo tỷ lệ phần trăm phần thiệt hại do vỡ nợ so với EAD Giá trị hoạt động khi vỡ nợ (EAD – exposure at default): Đo lường phần xử lý nợ (write-off) và dự phòng đặc biệt. Các công cụ và hệ số rủi ro được áp dụng giống như trong phương pháp chuẩn với một vài trường hợp ngoại lệ. Giá trị ròng trên bảng cân đối kế toán khi so sánh khoản vay với tiền gửi có cùng loại tiền và kỳ đáo hạn hoàn toàn khớp với nhau sẽ được xem xét giống như phương pháp chuẩn. Các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán ngoại trừ cam kết giao dịch hối đoái và chứng khoán phái sinh sẽ được tính toán bằng cách nhân với hệ số CCF. Có hai cách ước tính hệ số CCFs này, phương pháp cơ bản và phương pháp nâng cao. Theo phương pháp cơ bản thì các loại công cụ và hệ số CCF áp dụng sẽ giống trong phương pháp chuẩn. Đối với hạn mức tín dụng thì áp dụng CCF 75%, với một số trường hợp đặc biệt như hạn mức có thể hủy ngang vô điều kiện hoặc tự động hủy khi đáo hạn thì có thể áp dụng CCF là 0%. Theo phương pháp nâng cao, các ngân hàng tự ước tính giá trị CCF cho từng khoản mục ngoại trừ các khoản mục ấn định giá trị CCF là 100% trong phương pháp cơ bản. Riêng đối với các cam kết giao dịch hối đoái, lãi suất, vốn, và chứng khoán phái sinh liên quan đến hàng hoá thì IRB có quy định riêng theo cách tính hạn mức tín dụng tương đương tùy thuộc vào giá trị thực hiện tương lai và chi phí giao dịch với kỳ hạn khác nhau. Kỳ đáo hạn hiệu dụng (M – effective maturity) Khi các ngân hàng sử dụng phương pháp IRB cơ bản thì M sẽ là 2.5 năm trừ các giao dịch repo với M chỉ là 6 tháng. Cơ quan giám sát quốc gia có thể lựa chọn mức yêu cầu trong phạm vi quyền hạn của mình (đối với những ngân hàng sử dụng cả IRB cơ bản và nâng cao) để đo lường M theo công thức (CT1) dưới đây. Tuy nhiên, M không được lớn hơn 5 năm. Nếu các ngân hàng sử dụng IRB nâng cao, thì M cần được tính toàn cho từng công cụ theo công thức 1 (CT1). Nếu muốn áp dụng cho các trường hợp ngoại lệ đặc biệt thì phải đảm bảo rằng các khoản phải đòi đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong nước quy mô nhỏ có kỳ đáo hạn hiệu dụng trung bình là 2.5 năm giống như trong phương pháp IRB cơ bản. - 15 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Đối với các công cụ phụ thuộc vào dòng ngân lưu, M được tính ∑ ∑ × = t t t t CF CFt (CT 1) với CFt là ngân lưu hàng năm (gốc, lãi và phí) theo hợp đồng phải trả trong kỳ hạn t Nếu ngân hàng không tính được M theo công thức (CT 1) thì sẽ sử dụng cách cổ điển khi tính M, đó là M bằng với thời gian đáo hạn tối đa còn lại (theo năm) mà người vay chấp nhận thanh toán toàn bộ theo nghĩa vụ hợp đồng vay (gốc, lãi và phí). Thông thường, đó chính là thời gian đáo hạn danh nghĩa của khoản vay hoặc các công cụ. Ngoài ra phương pháp IRB cũng hướng dẫn quy định riêng cho các khoản mục bán lẻ theo điều khoản từ 326 đến 338, các giao dịch vốn, các khoản phải thu theo điều khoản từ 327 đến 373. Phương pháp IRB sẽ dựa trên việc đo lường những thiệt hại không mong đợi (UL – unexpected losses) và các thiệt hại biết trước (EL – expected losses). Hàm số hệ số rủi ro được sử dụng làm cơ sở tính toán nhu cầu vốn cần thiết cho tỉ trọng các thiệt hại không mong đợi (UL). Phần thiệt hại có thể nhận biết trước (EL) sẽ được xem xét riêng trong mục G từ điều khoản 374 đến 385. Mỗi ngân hàng cần tính tổng các phần thiệt hại có thể nhận biết trước với cùng với giá trị hoạt động của mình. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng khác, hoạt động bán lẻ và cơ quan chính phủ, EL = PD x LGD. Đối với các hoạt động SL, EL được tính bằng cách lấy 8% x tài sản có rủi ro từ các hệ số rủi ro tương ứng. Ngoài ra, với phương pháp IRB này thì các ngân hàng cũng phải phân hạng tài sản trên sổ sách của mình theo nhiều loại khác nhau, với những tính chất đặc thù tùy theo từng nhóm khoản phải đòi đối với các chủ thể như như (a) doanh nghiệp, (b) chính quyền nhà nước, (c) ngân hàng, (d) cá nhân, các khoản mục lẻ và (e) vốn. Mỗi hạng tài sản này theo phân loại của IRB sẽ bao gồm ba nhân tố cơ bản Yếu tố rủi ro–ước tính biến số rủi ro của các ngân hàng hoặc cơ quan giám sát Hàm số về hệ số rủi ro – các phương tiện giúp thành tố rủi ro được chuyển đổi thành tài sản có rủi ro và từ đó tính toán nhu cầu vốn Yêu cầu tối thiểu – Các chuẩn mực tối thiểu phải đạt đến đối với một ngân hàng muốn áp dụng phương pháp IRB - 16 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Hình 1 Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB Hình 2: Hệ số rủi ro tính theo phương pháp IRB đối với các nhóm tài sản Nguồn: Ngân hàng trung ương Châu Âu ECB Ủy ban đã cho phép các ngân hàng có hai sự lựa chọn khi áp dụng IRB, một là phương pháp IRB cơ bản và hai là phương pháp IRB nâng cao. Nếu sử dụng IRB cơ bản, theo quy định chung, các ngân hàng tự ước tính PD và dựa trên ước tính của cơ PD LGD EAD M Hàm số rủi ro theo quy định về giám sát Hệ số rủi ro - 17 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng quan giám sát về các thành tố rủi ro khác. Nếu sử dụng IRB nâng cao, ngân hàng sẽ phải tự đưa ra ước tính cho tất cả thành tố rủi ro bao gồm PD, LGD và EAD, đồng thời tự tính toán biến số M, nhưng phải tuân theo các chuẩn mực tối thiểu. Đối với cả hai phương pháp cơ bản và nâng cao, các ngân hàng phải luôn luôn sử dụng hàm số hệ số rủi ro theo quy định cụ thể của hiệp ước. PD và LGD được đo bằng số thập phân hoặc tỉ lệ phần trăm, EAD được đo lường bằng đơn vị tiền tệ (ví dụ như EUR, USD) ngoại trừ có những quy định đặc biệt khác được ghi chú. Ghi chú: Phần đánh giá hệ số rủi ro này sử dụng các giả định chuẩn về các thành tố rủi ro khác ngoài PD đã được biết trước, các hệ số rủi ro chỉ dùng để đánh giá phần thiệt hại không mong đợi (UL) thoả mãn nhu cầu vốn tối thiểu. Mặc dù việc tính toán nhu cầu vốn tối thiểu là chỉ nhằm bù đắp cho các thiệt hại không mong đợi, nhưng các ngân hàng cũng phải tự xử lý để bù đắp các thiệt hại biết trước có thể ước tính được (EL) dựa trên cơ sở tương tự, bao gồm chính sách giá, dự phòng và xử lý loại bỏ hoàn toàn. Hệ số rủi ro các khoản phải đòi liên quan đến doanh nghiệp, tổ chức chính phủ và hoạt động ngân hàng10 Hệ số tương quan ))50(1 ))50(1(1(24.0 )50(1 ))50(1(12.0)( −− ×−−−×+−− ×−−×= EXP PDEXP EXP PDEXPR Điều chỉnh kỳ đáo hạn (b) 2))ln(05478.011852.0( PD×−= Yêu cầu vốn11 ))5.21()5.11( ])]999.0() )1( ()()1[(()( 1 5.05.0 bMb LGDPDG R RPDGRNLGDK ×−+××−× ×−×−+×−×= − − 10 Có thể xem phần minh hoạ tổng hợp hệ số các tài sản có rủi ro theo phương pháp IRB trong phụ lục 03 11 Nếu kết quả tính nhỏ hơn 0, các ngân hàng có thể áp dụng mức yêu cầu là 0 cho hoạt động đó, EXP(1) = 2.71828, N(x) là hàm phân phối tích luỹ cho biến ngẫu nhiên chuẩn (ví dụ như xác suất là một biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình bằng 0 và phương sai nhỏ hơn hoặc bằng x), G(z) là hàm ngược lại của phân phối tích lũy của biến ngẫu nhiên chuẩn (chẳng hạn như giá trị của x thoả điều kiện N( x) = z), trong Excel hai hàm này tương đương với NORMSDIST và NORMSINV. - 18 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Tài sản có rủi ro (RWA – Risk – weighted assets) = K x 12.5 x EAD Yêu cầu vốn (K) đối với rủi ro vỡ nợ này phải bẳng hoặc lớn hơn 0 và sự khác biệt giữa giá trị LGD và phần ước tính của ngân hàng đối với các rủi ro nhận biết trước. Tổng số tài sản có rủi ro đối với khả năng vỡ nợ là kết quả của K, 12.5 và EAD. Theo phương pháp IRB, đối với các khoản tín dụng dành cho doanh nghiệp, ngân hàng phải tách riêng nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs – theo quy định của Basel là có doanh thu nhỏ hơn 50 triệu EUR) ra khỏi nhóm doanh nghiệp lớn nói chung. Khi đó sẽ có thêm phần điều chỉnh quy mô của doanh nghiệp là ) 45 51(04.0 −−× S trong công thức xác định hệ số rủi ro những khoản cho vay với doanh nghiệp này. Trong đó S chính là tổng doanh thu hàng năm tính bằng triệu EUR với giá trị của 5 triệu EUR =< S <= 50 triệu EUR Nghĩa là, sẽ có hệ số tương quan ))50(1 ))50(1(1(24.0 )50(1 ))50(1(12.0)( −− ×−−−×+−− ×−−×= EXP PDEXP EXP PDEXPR - ) 45 51(04.0 −−× S Riêng đối với các khoản cho vay đặc biệt như tài trợ dự án (PF – Project finance), tài trợ theo vật (OF – Object finance)12, tài trợ hàng hoá (CF – Commodities finance)13, tài trợ bất động sản tạo ra thu nhập (IPRE – Income-producing real eastate)14, tài trợ bất động sản thương mại không ổn định (HVCRE – high-volatility commercial real estate) thì IRB có những quy định riêng và từ đó tính toán được các hệ số rủi ro tương ứng. Trong đó, các khoản mục này sẽ được chia thành 5 cấp độ đánh giá: mạnh (strong), tốt (good), thoả mãn yêu cầu (satisfactory), yếu (weak) và vỡ nợ (default) (tiêu chí để chia thành các cấp độ này được nêu trong phụ lục 4 của tài liệu Basel năm 2003, trang 201 – 208). 12 Ví dụ như tài trợ việc mua sắm các tài sản như tàu thuyền, máy bay, tên lửa, tàu lửa và các tàu hải quân 13 Tài trợ ngắn hạn cho các khoản phải thu từ việc mua bán hàng hoá (dầu lửa, kim loại hoặc sản phẩm nông nghiệp) 14 Tài trợ cho toà nhà văn phòng, nhà ở chung cư, nhà kho, nhà xưởng và khách sạn.. Nguồn thu nợ từ thu nhập phát sinh của tài sản - 19 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Hệ số rủi ro tương ứng với từng cấp độ như sau Strong Good Satisfactory Weak Default Từ BBB - trở lên BB+ đến BB BB- đến B+ B đến C- Không áp dụng 70% 90% 115% 250% 0% Phụ lục 3 trong tài liệu sẽ cung cấp hệ số rủi ro minh hoạ đối được tính toán đối với bốn loại tài sản có theo phương pháp IRB khi xem xét rủi ro tín dụng. Mỗi hệ số rủi ro cho phần thiệt hại không nhận biết trước UL được tính toán bằng cách lấy hàm số rủi ro thích hợp ở phần trên. Các biến đầu vào dùng để tính giá trị hệ số rủi ro mình hoạ này là PD, LGD và M giả định là 2.5 năm. Có sự điều chỉnh về quy mô của doanh nghiệp đối với khách hàng vay vốn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở bên cột thứ hai của bảng trong phụ lục 3 thể hiện sự điều chỉnh này bằng cách tính hệ số rủi ro khi xem như doanh thu hàng năm của doanh nghiệp là khoảng 5 triệu EUR. Nhu cầu vốn tối thiểu theo phương pháp IRB Bảng 7 Thay đổi trong nhu cầu vốn: Phương pháp chuẩn và IRB cơ bản Nhóm 115 Nhóm 2 Phương pháp chuẩn Phương pháp IRB cơ bản Phương pháp chuẩn Phương pháp IRB cơ bản Rủi ro tín dụng 0% -7% -6% -27% Rủi ro hoạt động 10% 10% 7% 7% Rủi ro tổng thể 10% 3% 1% -19% Nguồn: Ủy ban Basel (Tài liệu năm 2003, trang 5) Bảng 7 mô tả sự thay đổi ước tính đối với nhu cầu vốn theo chuẩn mực của Basel mới đối với hai nhóm ngân hàng khác nhau, khi mỗi ngân hàng tính phần chi phí vốn trên danh mục đầu tư hiện tại theo cả hai phương pháp. Những số liệu rõ ràng cho thấy nhu 15 Gồm các ngân hàng lớn, phạm vi hoạt động quốc tế, với vốn cấp 1 lớn hơn 3 tỷ EUR; nhóm 2 là các ngân hàng quy mô nhỏ hơn và các ngân hàng đặc biệt khác - 20 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng cầu vốn đối phó với rủi ro tín dụng khi sử dụng phương pháp IRB cơ bản sẽ thấp hơn nhiều so với phương pháp chuẩn. 3.5. Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động được hiểu là rủi ro từ sự mất mát trực tiếp hoặc gián tiếp do quy trình xử lý nội bộ không được tuân thủ đầy đủ, do hoạt động của con người hoặc do hệ thống hay là những sự kiện khách quan bên ngoài.16 Các ngân hàng được lựa chọn một trong ba cách tính nhu cầu vốn cần thiết đối phó rủi ro hoạt động với mức độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần bao gồm: phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic Indicator Approach), phương pháp chuẩn (The Standard Approach) và phương pháp nâng cao (AMA – Advanced Measurement Approaches). Khi hoạt động của ngân hàng càng phức tạp thì cần phải áp dụng phương pháp có độ phức tạp cao hơn, đồng thời không cho phép các ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp đơn giản một khi đã được chấp thuận sử dụng các phương pháp nâng cao. Ngược lại, nếu các ngân hàng được đánh giá là không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng phương pháp nâng cao thì cần phải quay trở về phương pháp cơ bản cho đến khi đáp ứng được những yêu cầu này. 3.5.1 Phương pháp chỉ số cơ bản BIA Các ngân hàng sử dụng phương pháp này phải duy trì mức vốn để đối phó với rủi ro hoạt động bằng mức trung bình qua ba năm trước đó với một tỷ lệ phần trăm cố định (gọi là alpha) trên lợi nhuận gộp hàng năm. Công thức tính hệ số vốn KBIA như sau n GI K nBIA ∑ ×= α..1 KBIA: yêu cầu vốn tính theo phương pháp BIA GI: lợi nhuận gộp hàng năm (> 0), qua 3 năm trước đó n: số lần 3 năm có lợi nhuận gộp > 0 α = 15%, do Ủy ban qui định liên quan đến quy mô ngành công nghiệp. 16 Annex 2 – The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001 - 21 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Lợi nhuận ròng được định nghĩa là phần thu nhập ròng từ lãi vay cộng với thu nhập ròng ngoài lãi. 3.5.2 Phương pháp chuẩn Áp dụng theo phương pháp chuẩn, hoạt động ngân hàng được chia làm 8 nhóm nghiệp vụ bao gồm: tài trợ doanh nghiệp, bán hàng và giao dịch, nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, nghiệp vụ ngân hàng thương mại, dịch vụ thanh toán, dịch vụ đại lý, quản trị tài sản và môi giới. Trong mỗi nhóm, lợi nhuận gộp là một chỉ số phổ biến coi như một thước đo cho hoạt động và như vậy cũng là căn cứ xác định mức độ rủi ro hoạt động. Yêu cầu vốn được tính toán bằng cách nhân lợi nhuận gộp này với một hệ số (gọi là beta) tương ứng với từng nhóm. Hệ số beta này đại diện cho mối quan hệ về độ mở của ngành công nghiệp giữa thiệt hai từ rủi ro hoạt động với từng nhóm nghiệp vụ và tổng thể lợi nhuận gộp của nhóm đó. Cần chú ý rằng trong phương pháp chuẩn, lợi nhuận gộp được đo cho từng loại nghiệp vụ chứ không phải theo từng loại tổ chức. Tổng yêu cầu vốn được tính theo phương pháp cộng giản đơn yêu cầu vốn trung bình từng 3 năm một cho mỗi loại nghiệp vụ trong mỗi năm. Tổng yêu cầu vốn có thể mô tả như sau 3 ]0),(max[ 818131∑ ∑ −−− ×= βGIK namTSA Trong đó KTSA là yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn GI1-8 lợi nhuận gộp trong năm cho trước, định nghĩa giống như phương pháp BIA đối với từng nhóm nghiệp vụ trong số 8 nhóm β1-8 tỷ lệ phần trăm cố định do Ủy ban Basel đưa ra liên quan đến mức độ vốn yêu cầu cho từng mức độ lợi nhuận ròng đối với mỗi nhóm nghiệp vụ. Giá trị của β được cho ở bảng 8. - 22 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Bảng 8 Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động Nghiệp vụ Hệ số beta (β) Tài trợ doanh nghiệp (β1) 18% Giao dịch và bán hàng (β2) 18% Ngân hàng bán lẻ (β3) 12% Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (β4) 15% Dịch vụ thanh toán (β5) 18% Dịch vụ đại lý (β6) 15% Quản trị tài sản (β7) 12% Môi giới (β8) 12% Nguồn : Theo Basel 2004, p14017 Bảng 9 Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ Nghiệp vụ Hệ số rủi ro (%) Tài trợ doanh nghiệp Lợi nhuận gộp Giao dịch và bán hàng Lợi nhuận gộp Ngân hàng bán lẻ Bình quân tài sản hàng năm Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Bình quân tài sản hàng năm Dịch vụ thanh toán Doanh số thanh toán hàng năm Môi giới Lợi nhuận gộp Quản trị tài sản Tổng nguồn quỹ quản lý Nguồn Operational Risk 2001, p21 Hệ số β trong phương pháp chuẩn cũng có thể được tính toán dựa trên 20% tổng yêu cầu vốn hoạt động tối thiểu hiện tại (MRC – Minimum regulatory capital) từ mẫu của ngân hàng (đại diện cho tổng vốn để đối phó với rủi ro hoạt động) và trọng số của 17 [4] - 23 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng từng nghiệp vụ trong tổng hoạt động ngân hàng, chia cho tổng của chỉ số tài chính đại diện cho nghiệp vụ, như công thức sau β = [(20% tổng MRC hiện tại ($)) x (trọng số nghiệp vụ (%))] / Σ (chỉ số tài chính của từng nghiệp vụ từ mẫu ngân hàng ($) Trong đó các chỉ số tài chính của từng nghiệp vụ được đề xuất như trong bảng 9 Từ bảng 8 trên, có thể tính hệ số rủi ro liên quan cho từng nhóm nghiệp vụ như sau Nghiệp vụ Hệ số rủi ro (%) Tài trợ doanh nghiệp 8 – 12 Giao dịch và bán hàng 15 – 23 Ngân hàng bán lẻ 17 – 25 Nghiệp vụ ngân hàng thương mại 13 – 20 Dịch vụ thanh toán 12 – 18 Môi giới 6 – 9 Quản trị tài sản 8 – 12 Tổng cộng 80 – 120 Nguồn : Theo Basel, Operational risk[3], 2001 p21 3.5.3 Phương pháp nâng cao Sự lựa chọn hiện đại nhất cho đến ngày nay khi tính toán nhu cầu vốn đối phó với rủi ro hoạt động chính là sử dụng phương pháp AMA. Theo phương pháp này, yêu cầu vốn được tính dựa trên hệ thống nội bộ đánh giá rủi ro hoạt động cơ bản của ngân hàng. Hệ thống không chỉ thống kê thiệt hại bên trong và bên ngoài thực tế mà còn phân tích theo trình tự thời gian các yêu tố liên quan đến môi trường kinh doanh cũng như môi trường kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Hơn thế nữa, phương pháp AMA còn đạt đến chuẩn mực có thể so sánh tương đương với phương pháp IRB nâng cao về yêu cầu thống kê cũng như cơ sở dữ liệu khi mà yêu cầu vốn dựa vào đồ thị thời gian theo độ tăng 1 năm và độ tin cậy 99.9%. Các ngân hàng được tự do phát triển phương pháp riêng của mình. Sự tự do này giải thích tại sao cho đến hiện nay chưa có một ngân hàng nào có thể trở thành ứng cử viên cho - 24 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng việc xây dựng mô hình chuẩn đánh giá rủi ro hoạt động. Thêm vào đó, việc một ngân hàng muốn sử dụng AMA cần phải được cơ quan giám sát chủ quản đồng ý và được sự hỗ trợ của cơ quan này đã làm cho phương pháp trở nên ít thông dụng hơn so với phương pháp chuẩn. 3.6. Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường theo Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng thái giao dịch khi giá cả biến động thất thường18. Thông thường rủi ro thị trường sẽ gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách đó là rủi ro lãi suất, trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hoá. Vốn tự có theo quy định của Basle I bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại (vốn cấp 1) & vốn bổ sung vốn cơ bản (vốn cấp 2). Tuy nhiên, quy định của Basel II khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 (tier 3) gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Theo đó, các ngân hàng chỉ được sử dụng vốn cấp 3 để đối phó với rủi ro thị trường, còn các loại rủi ro tín dụng và rủi ro gây ra từ phía đối tác chỉ được xem xét trong phạm vi vốn tự có theo quy định của Basle I. Vốn cấp 3 này bị giới hạn 250% vốn cấp 1 dùng để đối phó với rủi ro thị trường. Có nghĩa là có thể chỉ có 28.5% rủi ro thị trường cần vốn cấp 1 đảm bảo. Nếu có vốn cấp 2 bảo đảm cho rủi ro thị trường, vốn cấp 3 cũng bị chi phối theo tỷ lệ giới hạn 250% vốn cấp 2. Các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn chỉ được xếp vào nhóm vốn cấp 3 (tier 3) khi ít nhất phải thỏa mãn các điều kiện như sau: không cần đảm bảo, là khoản nợ phụ thuộc và có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ, thời gian đáo hạn ban đầu tối thiểu là 2 năm, không phải hoàn trả trước thời gian đáo hạn thoả thuận, có điều khoản “lock-in clause” (khóa sổ trường hợp đặc biệt) – nghĩa là không phải trả cả gốc và lãi thậm chí đến khi đáo hạn trong trường hợp ngân hàng chưa đạt được mức vốn yêu cầu tối thiểu. Càng về sau, Ủy ban Basel cho rằng không cần thiết phải chấp thuận những trường hợp miễn trừ yêu cầu vốn tối thiểu đối phó với rủi ro thị trường, trừ trường hợp một 18 Annex 2 – The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001 - 25 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng số loại rủi ro tỷ giá được quy định chi tiết trong tài liệu [6], phần A3 trang 23. Thực chất, quy định của Ủy ban Basel đưa ra nhằm áp dụng cho các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế, đặc biệt là có yếu tố sáp nhập nên các ngân hàng này phải tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng quy định. Việc tính toán yêu cầu vốn đối với rủi ro thị trường được thực hiện bằng cách lấy phần ước tính rủi ro thị trường nhân với 12.5 và cộng vào kết quả tổng tài sản có rủi ro tương ứng với rủi ro tín dụng. Rủi ro thị trường được đo lường phổ biến bằng giá trị VaR (value-at-risk). 3.6.1 Phương pháp chuẩn Yêu cầu vốn đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ được xem xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. Các quy định cụ thể về cách tính toán yêu cầu vốn tối thiểu đối phó với bốn loại rủi ro này theo phương pháp chuẩn được quy định chi tiết trong phần A (từ A1 đến A5) của tài liệu “Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks” do Ủy ban Basel thông qua vào tháng 11 năm 2005. Đối với rủi ro tỷ giá, các ngân hàng sẽ theo dõi trạng thái ròng đối với mỗi loại tiền bằng cách tổng hợp trạng thái các giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch bảo đảm, vị thế thu nhập/chi phí của giao dịch giao sau…Riêng đối với các rủi ro tỷ giá trên một danh mục các loại tiền kể cả vàng cho phép ngân hàng lựa chọn giữa phương pháp truyền thống với phương pháp “shorthand” (trao tay) trong đó xem xét tất cả loại tiền như nhau 3.6.2 Phương pháp mô hình nội bộ Để có thể sử dụng phương pháp mô hình nội bộ khi đánh giá rủi ro thị trường, các ngân hàng thương mại cần được sự chấp thuận từ phía cơ quan giám sát ngân hàng. Yêu cầu tối thiểu mà mỗi ngân hàng phải đáp ứng bao gồm Phải có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện đại và đầy đủ dữ liệu cần thiết - 26 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Có đủ số lượng chuyên viên được trang bị kỹ năng sử dụng các mô hình phức tạp không chỉ trong giao dịch mà còn trong quản trị rủi ro, kiểm toán. Mô hình của ngân hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua kiểm định về tính hợp lý và chính xác khi đo lường rủi ro Một khi đã được chấp thuận thực hiện phương pháp mô hình nội bộ, các ngân hàng sẽ xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn như Đối với rủi ro lãi suất, phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất của mỗi đồng tiền liên quan đến danh mục đầu tư của ngân hàng trên cơ sở nhạy cảm rủi ro lãi suất kể cả các khoản mục trong và ngoài bảng cân đối kế toán. Đối với rủi ro tỷ giá (bao gồm cả biến động giá vàng), hệ thống quản trị rủi ro phải kết hợp các nhân tố rủi ro liên quan đến từng loại tiền riêng lẻ Đối với sự biến động giá cả của các loại hàng hóa: ít nhất phải thiết kế được hệ thống theo dõi biến động giá cả loại hàng hóa đó trên phạm vi thế giới, vị thế mua bán hoặc lời lỗ đối với từng giao dịch liên quan đến sự biến động này. Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mô hình quản trị rủi ro này, các ngân hàng sẽ xác định được giá trị tại của ro VaR của mỗi giao dịch, của các danh mục và của toàn bộ hoạt động ngân hàng. Độ tin cậy của việc tính toán này theo yêu cầu phải đạt tối thiểu 99%. - 27 - Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng KẾT LUẬN CHƯƠNG I Kể từ khi Hiệp ước Basel được ban hành lần đầu vào năm 1988 và phiên bản II sửa đổi bổ sung từ năm 2001, những chuẩn mực trong hiệp ước đã dần trở thành chuẩn mực quốc tế được áp dụng tại hầu hết các quốc gia trên toàn Thế giới. Sự ra đời của Hiệp ước Basel đã giúp các ngân hàng thương mại cũng như cơ quan giám sát của các ngân hàng có thêm nhiều sự lựa chọn để xây dựng và thiết lập hệ thống quản trị rủi ro của mình. Những phương pháp như phương pháp chuẩn, phương pháp IRB cơ bản và nâng cao, phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp mô hình nội bộ, phương pháp nâng cao đã trở nên quen thuộc tại nhiều quốc gia, trở thành những công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc quản trị rủi ro hiệu quả, giúp hạn chế phần nào tổn thất trong quá trình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Trên cơ sở nghiên cứu những chuẩn mực trong hiệp ước Basel ở chương 2, chương 3 sau đây sẽ tiến hành tìm hiểu việc ứng dụng Basel trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời phân tích khó khăn mà các ngân hàng gặp phải trong quá trình ứng dụng. - 28 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 1. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Kể từ khi pháp lệnh các tổ chức tín dụng chính thức ra đời vào năm 1991, số lượng ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM) đã không ngừng tăng lên. Trong đó đáng kể nhất là các NHTM cổ phần, thời điểm trước năm 1991 toàn hệ thống có 4 ngân hàng thương mại cổ phần, nhưng chỉ một năm sau, năm 1992, số lượng đã nhanh chóng tăng lên đến 22 ngân hàng (tăng 350%) và đến năm 1996 tăng lên 51 ngân hàng (tăng 131.8%). Kể từ năm 2000 đến nay, số lượng các NHTM cổ phần lại đang có chiều hướng giảm xuống, từ 48 ngân hàng nay chỉ còn 36 ngân hàng, lý do của sự giảm sút về số lượng này được hiểu là vì chính sách của ngân hàng nhà nước trong việc tái cơ cấu các NHTM, chú trọng phát triển về chất lượng hơn là số lượng. Song song với sự biến động số lượng các NHTM cổ phần trong hệ thống, số lượng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng đã tăng lên đáng kể trong khoảng thời gian từ năm 1992 cho đến năm 2000, đến năm 1999 số lượng chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng lên là 26 chi nhánh và duy trì tương đối ổn định cho đến ngày nay. Tính đến cuối năm 2006, hệ thống các NHTM Việt Nam gồm 5 NHTM Nhà nước, 35 NHTM Cổ phần, 27 chi nhánh NHTM nước ngoài trong đó có 8 ngân hàng có chi nhánh phụ, 4 ngân hàng liên doanh, 44 văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (theo Bảng 10). Các NHTM Nhà nước tuy chỉ có 5 ngân hàng nhưng chiếm tới gần 70% thị phần tổng thể các dịch vụ ngân hàng thông qua mạng lưới các chi nhánh trong cả nước. Dự kiến trong thời gian tới, với những thay đổi để đáp ứng các cam kết quốc tế bao gồm đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) theo hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, hiệp định chung về thương mại và dịch vụ (GATS), cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ WTO, hệ - 29 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN thống ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ chịu sự tác động lớn dẫn đến những thay đổi về số lượng cũng như chất lượng hoạt động. Và bắt đầu từ ngày 1/4/2007, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ được phép thành lập tại Việt Nam, tạo thêm một loại hình ngân hàng mới trong hệ thống. Bảng 10 Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM VN qua các năm Năm 1991 1992 1993 1997 2000 2001 2002 2005 2006 NHTM NN 4 4 4 5 5 5 5 5 5 NHTM CP 4 22 41 51 48 43 36 37 35 NHTM LD 1 2 3 4 5 5 5 5 4 CN NHNNg 0 5 8 24 26 26 26 26 27 Nguồn: Tổng hợp từ Ngân hàng nhà nước, báo & internet Hình 3 Hệ thống NHTM VN qua các thời kỳ 0 10 20 30 40 50 60 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm S ố lư ợ ng n gâ n hà ng NHTM NN NHTM CP NHTM LD CN NHNNg 1.1. Quy mô vốn chủ sở hữu Trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, nhóm các NHTM Nhà nước được xem là có thế mạnh nhất về quy mô vốn. Mức vốn điều lệ tối thiểu theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ban hành tháng 11 năm 2006 đối với các NHTM Nhà nước đến năm - 30 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN 2008 là 3,000 tỷ đồng. Theo khảo sát ngay tại thời điểm này mức vốn điều lệ của hầu hết các NHTM Nhà nước đã vượt xa so với mức vốn pháp định. Trong đó ngân hàng Nông Nghiệp & PTNT Việt Nam có mức vốn điều lệ lớn nhất gần 5,900 tỷ đồng, tiếp đến là ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gần 5,000 tỷ đồng, ngân hàng Công thương Việt Nam và ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có mức vốn tương đương nhau, xấp xỉ ở mức 4,000 tỷ đồng. Chỉ riêng có ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long là có mức vốn điều lệ còn thấp, khoảng 700 tỷ đồng. Bảng 11 Vốn điều lệ của các NHTM NN Việt Nam STT Ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ VND) Triệu USD tương đương Cập nhật 1 VBARD 5,865 365.31 2004 2 VCB 4,976 309.93 2004 3 ICB 3,994 248.77 2004 4 BIDV 3,971 247.34 2005 5 MHB 700 43.60 2004 Nguồn: sbv.gov.vn, BCTN của VCB, BIDV, tỷ giá quy đổi USD/VND 16,055 Mặc dù vậy, mức vốn điều lệ hiện nay của các ngân hàng thương mại nhà nước so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới là còn khá khiêm tốn. Quy mô vốn lớn nhất của ngân hàng chúng ta chỉ là khoảng 365 triệu USD, trong khi đó hiện nay ở Mỹ, một ngân hàng với quy mô trung bình đã có mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ USD. Đối với nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần, mức vốn điều lệ thấp nhất của một ngân hàng tính đến thời điểm 31/12/2006 là 250 tỷ đồng. Hầu như toàn bộ các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn đã được ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần đô thị theo tinh thần của đề án cơ cấu lại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 1557/QĐ-NHNN ngày 9/8/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Gần đây nhất, vào tháng 12 năm 2006 và tháng 1 năm 2007 các ngân hàng Kiên Long, ngân hàng Đại Á và ngân hàng Hải Hưng đã được chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần đô thị. - 31 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN Bảng 12 Khảo sát vốn điều lệ của một số NHTM CP Việt Nam STT Ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ VND) Triệu USD tương đương Cập nhật 1 Sài Gòn Thương tín(Sacombank) 2,089 130.12 11/2006 3 Kỹ thương Việt Nam (TCB) 1,500 93.43 8/2006 2 Phương Nam (PNB) 1,300 80.97 12/2006 4 Xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB) 1,200 74.74 10/2006 5 Á Châu (ACB) 1,100 68.51 2006 6 Phát triển nhà Hà Nội (HBB) 1,000 62.29 11/2006 7 Sài Gòn (SCB) 770 47.96 2005 8 Ngoài quốc doanh (VP Bank) 500 46.71 5/2006 9 Sài Gòn Công thương 689 42.91 12/2006 10 Phương Đông (OCB) 630 39.24 6/2006 11 Đông Nam Á (SeABank) 350 21.80 6/2006 Nguồn: Tổng hợp từ BCTN của các NHTM, tỷ giá quy đổi USD/VND 16,055 Có thể chia nhóm ngân hàng thương mại cổ phần thành ba nhóm nhỏ: nhóm thứ nhất có quy mô vốn điều lệ trên 1,000 tỷ đồng, xem như là nhóm chắc chắn đáp ứng được yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu theo nghị định 141 của Chính phủ vào năm 2008, nhóm này bao gồm các ngân hàng lớn như ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (2,089 tỷ đồng), ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (1,500 tỷ đồng), ngân hàng TMCP Á Châu (1,100 tỷ đồng)… ; nhóm thứ hai có mức vốn điều lệ từ khoảng 700 đến dưới 1,000 tỷ, bao gồm các ngân hàng như ngân hàng TMCP Sài Gòn, ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng Sài Gòn công thương và nhóm cuối cùng bao gồm các ngân hàng có qui mô vốn điều lệ tương đối thấp, từ dưới 700 tỷ đồng trở xuống. Cả nhóm thứ hai và nhóm thứ ba đều phải gấp rút lựa chọn phương án tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng theo yêu cầu của nghị định 141. Đặc biệt là năng lực tài chính hiện nay của những ngân hàng ở nhóm ba được xem là rất yếu, cần phải nhanh chóng nâng cao trong thời gian sắp tới để tăng khả năng cạnh tranh trong toàn hệ thống NHTM Việt Nam. - 32 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN 1.2. Năng lực hoạt động của hệ thống NHTM 1.2.1 Huy động vốn Theo thống kê từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối năm 2005, tăng trưởng huy động vốn của toàn hệ thống tổ chức tín dụng đạt 26.86% thấp hơn so với tốc độ tăng 33.20% của năm 2004. Trong đó huy động vốn bằng VND tăng 27.87%, thấp hơn mức 33.73% năm 2004; huy động ngoại tệ tăng 24.50%, thấp hơn so với mức tăng 31.96% năm 2004 (Hình 4 và 5) Hình 4 Tăng trưởng huy động vốn từ năm 2000 – 2005 Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN 2005 Hình 5 Huy động vốn từ nền kinh tế Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN 2005 - 33 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN Mặc dù vậy, vốn huy động từ nền kinh tế vẫn liên tục tăng, trong đó tăng cho cả hai trường hợp đối với phần vốn huy động bằng đồng Việt Nam và phần vốn huy động bằng ngoại tệ. Theo thống kê, tính đến cuối năm 2005, phần vốn huy động được của các tổ chức tín dụng lên đến 540 nghìn tỷ đồng (tương đương với 33.63 tỷ USD). Trong đó huy động vốn bằng ngoại tệ chiếm khoảng 24.1%. (hình 5) Các NHTM nhà nước tuy chỉ có 5 ngân hàng nhưng với ưu thế vốn có của mình về mạng lưới chi nhánh rộng khắp, sự tin cậy của khác hàng cũng như sức mạnh tương đối về vốn trong hoạt động đã thu hút một vốn huy động chiếm tỷ trọng hơn 70% thị phần huy động vốn của cả hệ thống tổ chức tín dụng. Tỷ trọng này đối với khối NHTM cổ phần trong năm 2005 chỉ là 17%, trong khi số lượng NHTM cổ phần hiện nay đã lên đến 36 ngân hàng. Riêng đối với nhóm NHTM Liên Doanh và chi nhánh NHNNg thì tỷ trọng huy động vốn so với toàn hệ thống là rất khiêm tốn: 7% đối với chi nhánh NHNNg và gần 1% đối với NHTM Liên doanh. Hình 6 Tỷ trọng huy động vốn từ nền kinh tế của từng nhóm TCTD Nguồn: Báo cáo thườngniên NHNN 2005 So với các năm qua, tỷ trọng huy động vốn của các NHTM NN đang có chiều hướng giảm xuống, từ mức khoảng 80% vào đầu những năm 2000s đến nay chỉ còn chiếm khoảng gần 74%. Một trong những nguyên của sự giảm sút về thị phần chính là sự vươn lên của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. Các NHTM CP tạo được một lợi thế cạnh tranh tương đối bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các - 34 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN loại hình sản phẩm dịch vụ, nâng cao tiềm lực tài chính và đặc biệt là tăng lãi suất huy động vốn lên rất cao. Làn sóng tăng lãi suất để cạnh tranh trong huy động vốn đã tác động rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam. (Bảng 13) Bảng 13 Thị phần huy động vốn của các NHTM Việt Nam qua các năm (%) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 NHTM Nhà nước 77,0 80,1 79,3 78,1 75,2 73,93 NHTM Cổ phần 11,3 9,2 10,1 11,2 13,2 16,72 Chi nhánh NHNNg 9,2 8,8 8,1 7,8 8,2 6,95 NHLD 1,1 1,2 1,3 1,5 1,5 0,97 Tổng cộng 98,6 99,3 98,8 98,6 98,1 98.57 Nguồn: Tổng hợp từ ngân hàng nhà nước Việt Nam & báo chí, internet 1.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư Hoạt động tín dụng trong thời gian qua của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển một cách tương đối. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước thì tăng trưởng tín dụng có xu hướng chậm lại trong năm 2005 sau 2 năm liên tục tăng trưởng ở mức cao nhưng vẫn đáp ứng đủ nguồn vốn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Năm 2005 dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng tăng 31.04% so với năm 2004, thấp hơn mức tăng 41.65% của năm 2004, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này là do hệ thống ngân hàng đã thực hiện các giải pháp đầu tư thận trọng, lựa chọn các dự án khả thi, chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống. Ngoài ra, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, xã hội cũng đã được hỗ trợ bởi sự gia tăng khá mạnh của các luồng vốn từ nước ngoài như nguồn vốn ODA, FDI cũng như các kênh vốn khác như từ Quỹ hỗ trợ phát triển. Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2006 tăng 21.4% so với cuối năm 2005, tương ứng với mức tăng của năm 2005, sát với mục tiêu đề ra từ đầu năm. - 35 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN Hình 7 Tín dụng đối với nền kinh tế Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN 2005 Bảng 14 Thị phần cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam 2000 2001 2002 2003 2004 2005 NHTM Nhà nước 76.7 79.0 79.9 78.6 76.9 70.80 NHTM Cổ phần 9.2 9.3 9.5 10.8 11.6 14.76 Chi nhánh NHNNg 11.3 9.5 7.7 7.7 8.3 8.31 NHLD 1.0 1.0 1.1 1.2 1.2 1.17 Tổng cộng 98.2 98.8 97.2 98.3 97.9 94.1 Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Tỷ trọng cho vay theo nhóm ngân hàng có những sự biến động tương đối so với năm trước: Năm 2005 tỷ trọng cho vay của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước đã giảm từ 76.9% năm 2004 xuống còn 70.80%, trong khi đó tỷ trọng cho vay của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lại tăng lên 14.76% (tăng 3.1%). Như vậy có thể thấy một sự canh tranh khá lớn giữa hai nhóm ngân hàng này trong việc dành thị phần cho vay trong hệ thống. Đặc biệt là với những cải tiến về mặt kỹ thuật cũng như chất lượng và giá cả phục vụ, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần sẽ còn tiếp tục tăng trưởng và chiếm thị phần lớn hơn trong tổng thị phần cho vay của toàn hệ thống. - 36 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN 1.3. Đánh giá các loại rủi ro 1.3.1 Rủi ro lãi suất Hình 8 Lãi suất huy động vốn và cho vay của các TCTD năm 2005 Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN 2005 Lãi suất VND và ngoại tệ năm trong 2005 có xu hướng tăng do những biến động tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ quốc tế cụ thể như lãi suất USD và VND trên thị trường biến động tăng so với cuối năm 2004. Lãi suất huy động VND tăng khoảng 0.36 – 1.2%/năm, lãi suất cho vay VND tăng khoảng 0.36-0.96%/năm. Lãi suất huy động USD phổ biến tăng khoảng 0.7-2.5%/năm trong khi lãi suất cho vay USD tăng khoảng 0.75%-2%/năm. So với cuối năm 2005, năm 2006 lãi suất VND của các tổ chức tín dụng tăng nhẹ khoảng 0.25%/năm. Diễn biến này phù hợp với cung - cầu vốn thị trường, diễn biến kinh tế - tiền tệ trong nước và lãi suất thị trường quốc tế. Đến thời điểm cuối năm 2006, lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam duy trì ở mức 8.25%/năm. Lãi suất VND trên thị trường liên ngân hàng tăng ở tất cả các kỳ hạn so với năm 2005. Mặt bằng lãi suất VND của các TCTD tương đối ổn định, cá biệt có một NHTM cổ phần tăng lãi suất huy động (0.24-0.48%/năm đối với VND và 0.35- 0.6%/năm đối với USD), một số NHTM khác thực hiện việc đa dạng hoá các sản - 37 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN phẩm tiền gửi, tạo điều kiện cho khách hàng có thể gửi tiền với nhiều kỳ hạn và rút tiền linh hoạt hơn. 1.3.2 Rủi ro tỷ giá Trong năm 2006, tỷ giá VND so với USD tăng dưới 1.5%, phù hợp với mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư, cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào, nên có thời điểm tỷ giá bán ra của các NHTM ở dưới mức trần cho phép. Tỷ giá trên thị trường tự do cũng biến động theo xu hướng của tỷ giá trên thị trường chính thức với mức chênh lệch thấp (từ 3-20VND/USD), ngoại trừ việc tăng đột biến trong một vài ngày đầu tháng 5/2006. Tính đến ngày 31/12/2006, tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng tăng 1.36% so với cuối năm 2005, trong khi tỷ giá bán ra của các ngân hàng thương mại tăng 0.88% Tỷ giá EUR/VND trên thị trường trong nước vẫn theo sát diễn biến của đồng EUR trên thị trường quốc tế. Ngày 23/10, tỷ giá trên thị trường chính thức ở mức 20,163- 20,409đ/EUR, giảm 109 đồng so với cuối tháng 9/2006; tỷ giá trên thị trường tự do ở mức 20,210-20,260đ/EUR, giảm 140 đồg so với cuối tháng 9/2006. Cơ chế quản lý ngoại hối tiếp tục được hoàn thiện, tác động tích cực đến điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước: Pháp lệnh Ngoại hối ra đời đã tạo cơ sở pháp lý hết sức quan trọng cho công tác quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước trong điều kiện hội nhập quốc tế. 1.3.3 Rủi ro tín dụng Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng trên 60%) trong danh mục tài sản có, do đó, song song với việc tăng trưởng tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng. Hình 9 cho thấy mối quan hệ tương đối giữa tốc độ tăng tổng dư nợ và tốc độ tăng tổng nợ khó đòi qua các năm vừa qua. - 38 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN Hình 9 Hiệu quả cho vay của các NHTM NN Việt Nam 278,189 239,315 206,569 176,942 152,252 131,677 38,938 41,532 44,645 57,582 52,52848,380 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm D ư n ợ , n ợ k hó đ òi (t ỷ VN D ) Tổng dư nợ Tổng nợ khó đòi Nguồn: Ngân hàng Nhà nước19 Hình 10 Tỷ trọng nợ khó đòi/dư nợ Tỷ trọng Nợ khó đòi/Dư nợ 29.57% 27.28% 25.23% 23.42% 21.95% 20.70% 0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% 30.00% 35.00% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Tỷ tr ọ ng Nợ khó đòi/Dư nợ 19 [20] - 39 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN Tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ của các NHTM Việt Nam đến cuối năm 2005 là 20.70% mặc dù đã giảm so với mức 21.95% năm 2004 nhưng còn ở mức cao so với khu vực và trên thế giới (Hình 10). Công tác cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều NHTM theo đánh giá sơ bộ vẫn còn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng về dư nợ tín dụng, còn có tình trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng của một số ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành một cách quy mô, rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. Nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng để góp phần kiềm chế lạm phát, bảo đảm an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng, năm 2006 Ngân hàng Nhà nước đã tăng cường chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tăng trưởng tài sản có rủi ro; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nhất là việc cho vay đối với các nhu cầu vốn để kinh doanh bất động sản, đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện theo hướng phù hợp hơn, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khách hàng, như sửa đổi Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; sửa đổi Quy chế huy động tiền gửi tiết kiệm, Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất; Quy chế mua bán nợ của các tổ chức tín dụng… Đối với các NHTM nhà nước: Năm 2006, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu từ 31/12/2000 trở về trước theo Quyết định 149/2001/QĐ- TTg; thực hiện kiên quyết các giải pháp nhằm ngăn ngừa nợ xấu mới phát sinh; chỉ đạo các ngân hàng nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các mô thức quản trị ngân hàng hiện đại như: Xây dựng chiến lược kinh doanh, Sổ tay tín dụng, Hoàn thiện hệ thống - 40 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Quản lý tài sản Nợ -Có, quản lý rủi ro; thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế. Cùng với việc chỉ đạo xử lý nợ tồn đọng, Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Chính phủ phương án tăng cường năng lực tài chính đối với các NHTM nhà nước. 1.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận Hoạt động ngân hàng trong thời gian qua đánh dấu rất nhiều sự khởi sắc, một trong những điểm đáng lưu ý đó chính là mức lợi nhuận đạt được của toàn hệ thống NHTM. Bảng 15 Tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam NHTM NN NHTM CP NHTM NNg và NHLD Chỉ tiêu 2004 2005 2004 2005 2004 2005 Vốn điều lệ 20,438 21,833 7,101 9,758 8,271 8,478 Tổng TS Có 556,478 586,948 101,472 135,247 79,379 95,433 Vốn huy động & đi vay 425,816 497,707 86,502 115,078 64,155 73,727 Tổng dư nợ 364,137 404,852 56,133 74,061 44,551 55,698 Lợi nhuận 3,111 6,727 1,267 1,589 843 1,066 Nguồn: Tổng hợp từ ngân hàng nhà nước Việt Nam & báo chí20, internet Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo tính toán từ báo cáo thường niên của một số ngân hàng thương mại được mô tả trong hình 11. Theo đó có thể thấy nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần có tỷ suất sinh lợi rất cao so với các ngân hàng thương mại nhà nước. Trong khi tỷ lệ này tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Đầu tư & PTVN và ngân hàng Công thương Việt Nam là xấp xỉ 10% thì ngân hàng Á Châu, Sài Gòn thương tín, Sài Gòn công thương đạt mức gần 30%. Gấp 2-3 lần so với các ngân hàng thương mại nhà nước. Đặc biệt trong năm 2006 các ngân hàng thương mại đạt mức sinh lời rất cao với tỷ lệ lãi ròng trên vốn tự có bình quân từ 17% đến 18%. Một số ngân hàng thương mại cổ 20 [15], [21] - 41 - Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR tại các NHTM VN phần đạt trên mức 30%. Các ngân hàng dẫn đầu về mức lợi nhuận có thể kể đến đó là ngân hàng TMCP Á Châu với mức lãi dự kiến năm 2006 sẽ đạt ít nhất 600 tỷ đồng, kế đến là ngân hàng TMCP Sài Gòn T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf460751.pdf
Tài liệu liên quan