Tài liệu Luận văn Tuyển chọn, nuôi cấy chủng aspergillus oryzae sinh tổng hợp endo-Β-1,4-glucanase và xác định tính chất lý hóa của nó: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HỮU QUÂN
TUYỂN CHỌN, NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS ORYZAE
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE VÀ XÁC ĐỊNH
TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA NÓ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
HÀ NỘI-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HỮU QUÂN
TUYỂN CHỌN, NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS ORYZAE
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE VÀ XÁC ĐỊNH
TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA NÓ
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Quyền Đình Thi
Thực hiện tại: Viện Công nghệ Sinh học
Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
HÀ NỘI-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Quyền Đình Thi
trƣởng phòng Công nghệ sinh học Enzyme, Phó viện trƣởng Viện Công nghệ
sinh học, Viện Kho...
90 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tuyển chọn, nuôi cấy chủng aspergillus oryzae sinh tổng hợp endo-Β-1,4-glucanase và xác định tính chất lý hóa của nó, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HỮU QUÂN
TUYỂN CHỌN, NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS ORYZAE
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE VÀ XÁC ĐỊNH
TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA NÓ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
HÀ NỘI-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HỮU QUÂN
TUYỂN CHỌN, NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS ORYZAE
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE VÀ XÁC ĐỊNH
TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA NÓ
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Quyền Đình Thi
Thực hiện tại: Viện Công nghệ Sinh học
Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
HÀ NỘI-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Quyền Đình Thi
trƣởng phòng Công nghệ sinh học Enzyme, Phó viện trƣởng Viện Công nghệ
sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã định hƣớng ý tƣởng
nghiên cứu, tận tình hƣớng dẫn nghiên cứu, sửa luận văn và tạo mọi điều kiện
về hóa chất cũng nhƣ trang thiết bị nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Tuyên, CN. Đào Thị Tuyết và
tập thể cán bộ Phòng Công nghệ Sinh học Enzyme, Viện Công nghệ Sinh học
đã tận tình hƣớng dẫn thí nghiệm, thƣờng xuyên chỉ bảo kiến thức chuyên
môn, sửa luận văn và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi học tập và rèn luyện
trong suốt quá trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh trƣờng
ĐHSP - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điều kiện chu đáo cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những ngƣời
thân đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập để tôi có đƣợc kết
quả nhƣ ngày hôm nay.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự
giúp đỡ quí báu đó !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
Học Viên
Nguyễn Hữu Quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 2
1.1. ĐỊNH NGHĨA ......................................................................................... 2
1.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI............................................................. 2
1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 2
1.2.2. Phân loại enzyme ................................................................................. 3
1.3. CẤU TRÚC ............................................................................................. 5
1.3.1. Cấu trúc bậc nhất .................................................................................. 5
1.3.2. Cấu trúc không gian ............................................................................. 6
1.4. CƠ CHẾ XÚC TÁC ................................................................................ 8
1.5. Khái quát về Aspergillus oryzae ............................................................ 10
1.6. Ứng dụng .............................................................................................. 11
1.6.1. Trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy ...................................... 11
1.6.2. Trong công nghiệp chế biến thực phẩm .............................................. 12
1.6.3. Trong công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ................................... 13
1.6.4. Trong công nghiệp sản xuất dung môi hữu cơ .................................... 14
1.6.5. Trong công nghệ sử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh .............. 14
1.7. ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE ......................................... 16
1.7.1. Nguồn carbon ..................................................................................... 16
1.7.2. Nguồn nitrogen .................................................................................. 17
1.7.3. Nhiệt độ nuôi cấy ............................................................................... 18
1.7.4. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng ........................................................... 18
1.8. TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENZYME ............................................... 19
1.8.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ ..................................................................... 19
1.8.2. Ảnh hƣởng của pH ............................................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.8.3. Ảnh hƣởng của các ion kim loại ......................................................... 20
1.8.4. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ và các chất tẩy rửa ......................... 21
Chƣơng 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ...................................... 22
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT ........................................................ 22
2.1.1. Chủng giống ....................................................................................... 22
2.1.2. Thiết bị ............................................................................................... 22
2.1.3. Hóa chất ............................................................................................. 22
2.1.4. Dung dịch và đệm phá tế bào ............................................................. 23
2.1.5. Môi trƣờng ......................................................................................... 24
2.2. PHƢƠNG PHÁP ................................................................................... 25
2.2.1. Nuôi cấy sinh tổng hợp enzyme ......................................................... 25
2.2.2. Định tính endo-β-1,4-glucanase.......................................................... 25
2.2.3. Xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase............................................ 25
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố môi trƣờng lên khả năng sinh
tổng hợp endo-β-1,4-glucanase .................................................................... 27
2.2.5. Tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase ................................................ 29
2.2.6. Điện di SDS-PAGE ............................................................................ 30
2.2.7. Xác định tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase ........................... 30
2.2.8. Các phƣơng pháp sinh học phân tử ..................................................... 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 36
3.1. Sàng lọc chủng nấm mốc có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-
glucanase cao ............................................................................................... 36
3.2. Phân loại chủng nấm sợi A. oryzae VTCC-F-045 dựa vào đoạn gene 28S
rRNA............................................................................................................ 37
3.3. Tối ƣu các điều kiện sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase ..................... 39
3.3.1. Khả năng sinh endo-β-1,4-glucanase theo thời gian ........................... 39
3.3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất cảm ứng ........................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3.3. Ảnh hƣởng của nguồn carbon ............................................................. 41
3.3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ carbon .......................................................... 43
3.3.5. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen .......................................................... 44
3.3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ nitrogen ....................................................... 45
3.3.7. Nhiệt độ nuôi cấy ............................................................................... 46
3.3.8. Ảnh hƣởng của pH nuôi cấy ............................................................... 47
3.4. Tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase ................................................... 48
3.5. Tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase ............................................ 50
3.5.1. Nhiệt độ phản ứng tối ƣu .................................................................... 50
3.5.2. pH phản ứng tối ƣu ............................................................................. 51
3.5.3. Độ bền nhiệt ....................................................................................... 52
3.5.4. Độ bền pH .......................................................................................... 54
3.5.5. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ ....................................................... 55
3.5.6. Ảnh hƣởng của một số chất tẩy rửa .................................................... 56
3.5.7. Ảnh hƣởng của ion kim loại ............................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................. 59
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 61
TIẾNG ANH ................................................................................................ 64
PHỤ LỤC .................................................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thiết bị đƣợc sử dụng trong thí nghiệm ....................................... 22
Bảng 2.2. Các hóa chất đƣợc sử dụng trong thí nghiệm ............................... 23
Bảng 2.3. Danh sách các dung dịch và đệm đƣợc sử dụng trong thí nghiệm 23
Bảng 3.1. Hoạt tính endo-β-1,4-glucanase của 35 chủng A. oryzae .............. 37
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của nguồn carbon đến khả năng sinh tổng hợp endo-β-
1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ......................................... 42
Bảng 3.2. Tóm tắt quá trình tinh sạch endo-β-1,4-glucanase từ chủng A.
oryzae VTCC-F-045 ..................................................................................... 49
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của ion kim loại lên độ bền endo-β-1,4-glucanase của
chủng A. oryzae VTCC-F-045 ...................................................................... 57
Bảng 4.1. Đƣờng chuẩn glucose................................................................... 69
Bảng 4.2. Trình tự nucleotide của đoạn gene 28S rRNA từ chủng A. oryzae
VTCC-F-045 ................................................................................................ 69
Bảng 4.3. Khả năng sinh endo-β-1,4-glucanase theo thời gian ..................... 70
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của nồng độ CMC tới khả năng sinh endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 70
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của nguồn cacbon tới khả năng sinh endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 71
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của nồng độ lactose tới khả năng sinh endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 71
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen tới khả năng sinh endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 72
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của nồng độ bột đậu tƣơng tới khả năng sinh endo-β-
1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ......................................... 72
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy tới khả năng sinh endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của pH nuôi cấy tới khả năng sinh endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 73
Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng tới hoạt tính endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 73
Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của pH phản ứng tới hoạt tính endo-β-1,4-glucanase
của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................................... 74
Bảng 4.13. Độ bền nhiệt của endo-β-1,4-glucanase...................................... 75
Bảng 4.14. Độ bền pH của endo-β-1,4-glucanase......................................... 76
Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của chất tẩy rửa tới hoạt tính endo-β-1,4-glucanase
của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................................... 77
Bảng 4.16. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ tới hoạt tính endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 77
Bảng 4.17. Ảnh hƣởng của ion kim loại tới hoạt tính endo-β-1,4-glucanase
của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc không gian từ trên xuống (A) và từ bên sang (B) của
Cel12A từ H. grisea ....................................................................................... 7
Hình 1.2. Cấu trúc vùng liên kết enzyme - cơ chất của Cel12A từ H. grisea .. 8
Hình 1.3. Cơ chế thủy phân cellulose (A) và phức hệ cellulose (B) của
cellulase ......................................................................................................... 9
Hình 1.4. Sự thủy phân của 3 loại enzyme trong phức hệ cellulase .............. 10
Hình 1.5. Cấu trúc bộ gene của A. oryzae .................................................... 11
Hình 2.1. Đƣờng chuẩn glucose ................................................................... 26
Hình 2.2. Quy trình tinh sạch endo-β-1,4-glucanase từ chủng A. oryzae
VTCC-F-045 ................................................................................................ 29
Hình 3.1. Hoạt tính endo-β-1,4-glucanase của một số chủng A. oryzae ........ 36
Hình 3.2. Điện di đồ sản phẩm PCR từ khuôn DNA của chủng A. oryzae (A);
Sản phẩm Plasmid (B) và Sản phẩm cắt vector tái tổ hợp bằng XhoI và XbaI
(C). ............................................................................................................... 38
Hình 3.3. Cây phân loại chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................... 39
Hình 3.4. Khả năng sinh endo-β-1,4-glucanase theo thời gian của chủng A.
oryzae VTCC-F-045 ..................................................................................... 40
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của nồng độ CMC đến khả năng sinh tổng hợp endo-β-
1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ......................................... 41
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ lactose đến khả năng sinh tổng hợp endo-
β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ...................................... 44
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen đến khả năng sinh tổng hợp endo-β-
1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ......................................... 45
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ bột đậu tƣơng đến khả năng sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng sinh tổng hợp enzyme endo-
β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ...................................... 47
Hình 3.10. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng tới khả năng sinh tổng hợp endo-β-
1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ......................................... 48
Hình 3.11. Sắc kí đồ trên cột Sephadex G100 (A) Điện di đồ SDS-PAGE của
chủng A. oryzae VTCC-F-045 (B) ................................................................ 49
Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng lên hoạt tính endo-β-1,4-
glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................... 51
Hình 3.13. Ảnh hƣởng của pH phản ứng lên hoạt tính endo-β-1,4-glucanase ở
chủng A. oryzae VTCC-F-045 ...................................................................... 52
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên độ bền endo-β-1,4-glucanase của
chủng A. oryzae VTCC-F-045 ...................................................................... 53
Hình 3.15. Ảnh hƣởng của pH lên độ bền endo-β-1,4-glucanase của chủng A.
oryzae VTCC-F-045 ..................................................................................... 54
Hình 3.16. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên độ bền endo-β-1,4-glucanase
của chủng A. oryzae VTCC-F-045 ............................................................... 55
Hình 3.17. Ảnh hƣởng của chất tẩy rửa lên độ bền endo-β-1,4-glucanase của
chủng A. oryzae VTCC-F-045 ...................................................................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
g Microgram
l Microliter
APS Ammonium persulphate
Cel Cellulose
CMC Carboxyl methyl cellulase
cs Cộng sự
EDTA Ethylene diamine tetraacetic acid
kb Kilobase
kDa Kilo Dalton
M Marker (thang protein chuẩn)
MTK Môi trƣờng khoáng
MW Molecular Weight
OD Optical density
PCR Polymerase chain reaction
SDS-PAGE Sodium dodecyl sulfate-polyacrylamide gel electrophoresis
TEMED N,N’,N,N’- Tetramethyl ethylene diamine
Tris Tris-(hydroxymethyl)-aminomethane
U Unit
v/v Volume/volume
w/v Weight/volume
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Endo-β-1,4-glucanase là một trong ba dạng của cellulase. Chúng thuộc
nhóm enzyme thủy phân, có khả năng phân cắt liên kết β-1,4-glucosidie một
cách ngẫu nhiên bên trong phân tử cellulose, oligosaccharide, disaccharide và
một số chất tƣơng tự khác có cầu nối β-glucan. Endo-β-1,4-glucanase phân
giải mạnh mẽ cellulose vô định hình.
Endo-β-1,4-glucanase đƣợc sinh tổng hợp từ rất nhiều nguồn khác nhau
nhƣ động vật (thuộc các nhóm thân mềm, lợn, gà); thực vật (mầm của các hạt
ngũ cốc nhƣ đại mạch, yến mạch, lúa mì, mạch đen) và vi sinh vật. Tuy nhiên,
nguồn thu enzyme chủ yếu vẫn từ vi sinh vật. Vi sinh vật sinh enzyme hết sức
đa dạng nhƣ nấm sợi (Aspergillus niger, A. oryzae, A. aculeatus, Trichoderma
viride) và vi khuẩn (thuộc họ Bacillus).
Endo-β-1,4-glucanase đƣợc ứng dụng rộng rãi vào nhiều ngành khác
nhau nhƣ công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy; công nghiệp chế biến thực
phẩm; công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi; công nghiệp chế biến dung
môi hữu cơ; hay công nghiệp xử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh.
Với tiềm năng ứng dụng to lớn của endo-β-1,4-glucanase và nguồn vi
sinh vật tổng hợp enzyme rất đa dạng, đồng thời nhằm tận dụng các phế phụ
phẩm trong nông nghiệp, chúng tôi đã chọn đề tài:
Tuyển chọn, nuôi cấy chủng Aspergillus oryzae sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase và xác định tính chất lý hóa của nó
Với mục tiêu: a) Tuyển chọn chủng nấm A. oryzae sinh tổng hợp endo-β-
1,4-glucanase cao; b) Tối ƣu điều kiện sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
ngoại bào từ chủng A. oryzae và xác định tính chất hóa lý của endo-β-1,4-
glucanase.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐỊNH NGHĨA
Endo-β-1,4-glucanase hay CMCase là một trong ba dạng cellulase.
Chúng thuộc nhóm enzyme thủy phân liên kết β-1,4-glucoside bên trong phân
tử cellulose, oligosaccharide, disaccharide và một số cơ chất tƣơng tự khác để
giải phóng ra cellulosedextrin, cellobiose và glucose. Enzyme này thể hiện
hoạt tính mạnh mẽ trên cellulose vô định hình.
1.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI
1.2.1. Nguồn gốc
Endo-β-1,4-glucanase đƣợc thu từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau
nhƣ động vật (các nhóm thân mềm, lợn, bò, gà); thực vật (trong hạt ngũ cốc
nảy mầm là đại mạch, yến mạch, lúa mì, mạch đen) và vi sinh vật (nấm sợi,
nấm men, xạ khuẩn và vi khuẩn). Tuy nhiên, vi sinh vật là nguồn thu enzyme
chủ yếu vì thời gian sống ngắn nên thu đƣợc nhiều lần trong năm và chủ động
sử dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền để nuôi cũng nhƣ dễ dàng điều khiển có
định hƣớng nguồn enzyme hoặc gia tăng lƣợng enzyme. Ngày nay, cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nên dễ dàng áp dụng các phƣơng
pháp sinh học phân tử để tạo ra những chủng mới mang những đặc điểm nổi
bật mà các đối tƣợng động vật, thực vật ít áp dụng nhƣ gây đột biến nhân tạo.
Trong vi sinh vật, rất nhiều chủng vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm mốc và một
số loài nấm men có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase.
Các loài vi khuẩn cả hiếu khí lẫn kị khí đều có khả năng sinh endo-β-1,4-
glucanase nhƣ Bacillus subtilis, B. licheniformis, B. pumilis (Gordon et
al.,1973), Acidothermus cellulobuticus (Bergquist et al., 1999, Nguyễn Lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Hƣơng and Hoàng Đình Hòa, 2003). Ngoài ra còn có các loài ƣa kiềm nhƣ
Cephalosporium sp. RYM-202 (Kang and Rhee, 1995).
Các nhóm xạ khuẩn thuộc chi Actinomyces griseus (Nguyễn Đức Lƣợng
and Đặng Vũ Bích Hạnh, 1999, Lê Thị Thanh Xuân et al., 2005) và
Streptomyces reticuli cũng có khả năng tổng hợp mạnh enzyme.
Các loại nấm mốc thuộc chi Aspergillus nhƣ A.niger (Coral et al., 2002,
Hoàng Quốc Khánh et al., 2003, Omojasola and Jilani, 2008), A. candidus
(Hong et al., 2001, Milala et al., 2009), A. flavus (Ojumu et al., 2003),
A. fumigatus (Dahot and Noomrio, 1996), A. oryzae và các chủng
Trichoderma (Claeyssens et al., 1989, de la Mata et al., 1992, Cao Cƣờng and
Nguyễn Đức Lƣợng, 2003) đều có khả năng sinh enzyme. Các nhóm thuộc
chi Penicillium (Claeyssens et al., 1989, Bhat et al., 1990, Trịnh Đình Khá,
2006, Chinedu et al., 2008) cũng có khả năng tổng hợp enzyme cao.
1.2.2. Phân loại enzyme
1.2.2.1. Phân loại theo hội đồng danh pháp quốc tế
Endo-β-1,4-glucanase hay CMCase (EC 3.2.1.4) là một trong ba dạng
enzyme của hệ cellulase, thuộc nhóm enzyme thủy phân liên kết -1,4-glucoside
bên trong phân tử cellulose, oligosaccharide, disaccharide và một số cơ chất tƣơng
tự khác để giải phóng ra cellulosedextrin, cellobiose và glucose (Chellapandi et
al., 2008).
Dựa trên đặc tính cấu trúc, endo-β-1,4-glucanase đƣợc gọi là
endoglucanase hoặc 1,4--D-glucan-4-glucanohydrolase hay CMCase (EC
3.2.1.4). Endo-β-1,4-glucanase thuộc vào dạng 1 của phức hệ celulase. Dạng
2 là exoglucanase, gồm 1,4--D-glucan-4-glucanohydrolase (giống nhƣ cello
dextrinase) (EC 3.2.1.74) và 1,4--D-glucan cellobiohydrolase (cellobio
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
hydrolase) (EC 3.2.1.91). Dạng 3 là -glucosidase hoặc -glucoside
glucohydrolase (EC 3.2.1.21). Endoglucanase thủy phân ngẫu nhiên bên trong
phân tử cellulose tạo ra các loại oligosaccharide có chiều dài khác nhau.
Exoglucanase thủy phân các liên kết ở đầu khử và đầu không khử của chuỗi
cellulose để giải phóng ra glucose (glucanohydrolase) hoặc cellobiose
(cellobiohydrolase) (Lee et al., 2002).
1.2.2.2. Phân loại theo đặc điểm phân tử
Endo-β-1,4-glucanase đƣợc phân chia dựa vào đặc điểm phân tử nhƣ
khối lƣợng phân tử, điểm đẳng điện và cấu trúc tinh thể.
Dựa theo đặc tính và trình tự amino acid chứa gốc nitơ tự do, nhóm
enzyme thủy phân cellulose đƣợc chia làm 3 nhóm là Cel-1, Cel-2 và Cel-3.
Trong đó Cel-1 và Cel-3 là endo-β-1,4-glucanase (EC 3.2.1.4) có khối lƣợng
là 62 kDa và 34 kDa. Cel-1 và Cel-3 có trình tự amino acid chứa gốc nitơ tự
do là QQVGTTADAH và QELAQYDSAS. Trình tự amino acid của Cel-1
giống với endo-β-1,4-glucanase CelB, là enzyme thuộc họ 7 cellulase và có
độ tƣơng đồng 72% với cellobiohydrolase I và exo-cellobiohydrolase I. Trình
tự amino acid của Cel-3 có độ tƣơng đồng 90% với endo-β-1,4-glucanase
CelA, là enzyme thuộc họ 12 cellulase. Khối lƣợng phân tử của Cel-1 và
Cel-3 giống với CelB và CelA. Cel-2 là β-glucosidase (EC 3.2.1.21) có khối
lƣợng phân tử là 120 kDa và trình tự amino acid chứa gốc nitơ tự do của
Cel-2 chƣa đƣợc xác định (Yamane et al., 2002).
Khi nghiên cứu trên A. niger về hai gene mã hóa cellobiohydrolase
(CbhA và CbhB) (Gielkens et al., 1990) cho thấy, cả hai enzyme này đều
thuộc nhóm 7 của glycosyl hydrolase (GH7); trong đó CbhB bao gồm cấu
trúc cellulose-bindingomin (CBD) với sự xúc tác riêng bởi các amino acid
giàu liên kết peptide; còn CbhA chỉ gồm sự xúc tác, thiếu CBD và liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
peptide. Sự phiên mã của gene CbhA và CbhB đƣợc cảm ứng bởi D-xylose. Ở
chủng A. kawachi, (Hara et al., 2003) đã phát hiện ba gene mã hóa
endoglucanase là cel5A, cel5B và cel61A. Trong đó, cel5A và cel61A có liên
kết CBD1; còn cel5A và cel5B thuộc glycosyl hydrolase nhóm 5 (GH5),
cel5B có cấu trúc rất giống cel5A, nhƣng thiếu CBD1 và sự liên kết. Cel5A
gồm 4 đoạn intron, cel5B gồm 5 đoạn intron, còn cel61A thuộc nhóm GH61
không có intron.
Dựa vào cấu trúc bậc một cơ bản, phức cellulase đƣợc chia làm 6 họ là
A, B, C, D, E và F (Henrissat et al., 1989). Dựa vào trung tâm xúc tác phức
cellulase đƣợc chia ra làm 9 họ A, B, C, D, E, F, G, H và I (Gilkes et al.,
1991). Hiện nay, cellulase đƣợc xếp thành 12 họ khác nhau là 5, 6, 7, 8, 9,
(10), 12, 44, 45, 48, 61 và 74. Trong đó, họ 9 chứa cellulases của vi khuẩn
(hiếu khí và kỵ khí), nấm, thực vật và động vật (protozoa và mối); họ 7 gồm
hydrolase nấm và họ 8 gồm hydrolase vi khuẩn (Lee et al., 2002).
1.3. CẤU TRÚC
Endo-β-1,4-glucanase đƣợc tạo ra từ các loài khác nhau có thành phần
cấu tạo và cấu trúc khác nhau. Endo-β-1,4-glucanase từ nấm A. oryzae có
khối lƣợng phân tử khoảng 34 kDa và 62 kDa (Yamane et al., 2002), chủng
A. oryzae KBN616 là 31 kDa và 53 kDa (Kitamoto et al., 1996), chủng
Trametes hirsuta khoảng 40,6 kDa (Nozaki et al., 2007), chủng A. terreus
M11 khoảng 25 kDa (Gao et al., 2008).
1.3.1. Cấu trúc bậc nhất
Nghiên cứu của Nozaki và cs (2007) cho thấy, endo-β-1,4-glucanase
thuộc họ 5 (GH 5) chứa CBM ở đầu nitơ, có trọng lƣợng phân tử khoảng
44 kDa và đƣợc gọi là ThEG. ThEG từ chủng Trametes hirsuta là một chuỗi
polypeptide có chứa 384 amino acid và có độ tƣơng đồng cao với En-1 từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
chủng Irpex lacteus (73%); EG từ chủng Humicola grisea (46%) và EglB từ
chủng A. niger (49%).
Ở chủng A. oryzae KBN616, Kitamoto và cs (1996) đã nhân dòng phân
tử, tinh sạch và mô tả đặc điểm của 2 gene mã hóa endo-β-1,4-glucanase là
CelA và CelB. Gene CelA gồm 877 pb với 2 đoạn intron. Protein do CelA mã
hóa gồm 239 amino acid và đƣợc xếp vào họ cellulase H. Gene CelB chứa
1248 bp không chứa đoạn intron. Protein do CelB mã hóa gồm 416 amino
acid và đƣợc xếp vào họ cellulase C. Sau khi tinh sạch, protein của CelA và
CelB có khối lƣợng phân tử khoảng 31 kDa và 53 kDa.
Ở chủng nấm chịu nhiệt Humicola grisea, (Sandgren et al., 2003) đã có
những nghiên cứu chi tiết về cấu trúc Cel12A, enzyme này thuộc họ 12
(GH 12) endoglucanase là một chuỗi polypeptide gồm 224 amino acid cấu tạo
nên các chuỗi α, β và các vùng nối.
1.3.2. Cấu trúc không gian
Phân tử Cel12A đƣợc cấu tạo bởi 15 chuỗi β tạo thành 2 phiến gấp nếp β
là A và B. Phiến A gồm 6 chuỗi β (A1-A6) và phiến B gồm 9 chuỗi β
(B1-B9). Hai phiến này xếp chồng lên nhau thành hình bánh kẹp. Bề mặt lõm
của phiến B tạo nên khe dài 35 Å để liên kết với cơ chất, khe này chạy dọc bề
mặt của enzyme. Trung tâm hoạt động của enzyme là hai gốc glutamyl 120 và
205 ở chủng H. grisea. Sáu gốc phía ngoài phân bố phía trên phân tử giống
nhƣ gài các amino acid tự do. Hai trong số các gốc đó nằm ở đầu nitơ. Các dải
xoắn β đƣợc nối với nhau bởi các vùng nối, có 4 vùng nối với các gốc từ
29-32, 40-47, 92-96 và 165-169; các vùng này nối tiếp tƣơng ứng với chuỗi β:
B2 đến A2, A2 đến A3, A5 đến B5 và A6 đến B7. Ba gốc cysteine là C175,
C206 và C216 đƣợc định vị trên chuỗi β là A6, B4 và A4. Các chuỗi bên tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
trung trong lõi giữa hai phiến β, nơi mà bề mặt xúc tác đƣợc tăng lên
(Hình 1.1).
Gốc cysteine 175 nằm ở chuỗi β A6 trên phiến nhỏ A và tạo ra mấu lồi ở
bề mặt của enzyme gần cấu trúc xoắn α. Chuỗi bên ở trong lõi giữa hai phiến
β, liên kết với 6 amino acid T85, T123, A144, F175, I177 và F180 bằng lực
vanderval. Liên kết giữa các amino acid có kích thƣớc từ 3,5 đến 4,1 Å
(Hình 1.2A). Gốc cysteine 206 nằm gần trung tâm xúc tác Glu 205 trên chuỗi
B4. Đầu của chuỗi bên ở lõi phiến β, nơi có hệ thống tƣơng tác chặt chẽ với
các chuỗi bên của 8 gốc Q34, W52, W54, S63, P65, Y91, A98 và T204; cùng
với sự tách rời giữa các nguyên tử trong chiều dài từ 3,3-4,9 Å (Hình 1.2B).
Gốc cysteine 216 nằm trên chuỗi A4 ở phiến A, phiến này làm tăng bề
mặt xúc tác của enzyme. Gốc cysteine này có chuỗi bên trong vùng lõi bên
dƣới điểm hoạt động, nơi tƣơng tác với chuỗi bên của 5 gốc W48, V87, W89,
F214 và F219 có kích thƣớc từ 3,3 đến 4,8 Å (Hình 1.2C).
Hình 1.1. Cấu trúc không gian từ trên xuống (A)
và từ bên sang (B) của Cel12A từ H. Grisea (Sang et al., 2003)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Hình 1.2. Cấu trúc vùng liên kết enzyme - cơ chất của Cel12A từ H. Grisea
1.4. CƠ CHẾ XÚC TÁC
Endo-β-1,4-glucanase thủy phân ngẫu nhiên bên trong phân tử cellulose
tạo ra các loại oligosaccharide có chiều dài khác nhau. Tuy nhiên, để thủy
phân cellulose thành glucose thì cần có sự hiệp đồng của các dạng enzyme
trong phức hệ cellulase. Mỗi dạng enzyme trong phức hệ cellulase sẽ thủy
phân phân tử có liên kết β-1,4-glucosidie theo những cách khác nhau.
Ban đầu, endo-β-1,4-glucanase thủy phân sơ bộ các liên kết 1,4-β-glucan
của sợi cellulose để tạo nên các phần tử nhỏ hơn (sợi cellobiose). Sau đó các sợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
này sẽ chịu tác động của exoglucanase ở đầu khử và đầu không khử để giải
phóng ra glucose (Lee et al., 2002) (Hình 1.3).
Hình 1.3. Cơ chế thủy phân cellulose (A)
và phức hệ cellulose (B) của cellulase (Lee et al., 2002)
Ngoài ra, endo-β-1,4-glucanase cùng các enzyme khác nhƣ exo-β-1,4-
glucozidase (cellobiase) sẽ tham gia thủy phân cellulose theo cơ chế ban đầu
endo-β-1,4-glucanase tác động vào vùng vô định hình trên phân tử cellulose
và tạo ra các đầu mạch tự do. Sau đó, exo-β-1,4-glucosidase sẽ cắt từng đoạn
cellobiose. Kết quả tạo ra các cello oligosacharide mạch ngắn, cellobiose và
glucose. Các cellobiase sẽ thủy phân tiếp tạo thành glucose (Hình 1.4).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Hình 1.4. Sự thủy phân của 3 loại enzyme trong phức hệ cellulase
1.5. Khái quát về Aspergillus oryzae
A. oryzae thuộc chi Aspergillus, họ Trichocomaceae, bộ Eurotiales, lớp
Eurotiomycetes, ngành Ascomycota và thuộc giới nấm (Kitamoto, 2002).
Bào tử của A. oryzae có màu vàng hoa cau, không chứa độc tố aflatoxin.
A. oryzae tiết ra môi trƣờng các enzyme thủy phân nhƣ cellulase, pectinase,
xylanase và hemicellulase khi sống trên môi trƣờng có nguồn cơ chất tƣơng
ứng cellulose, pectin, xylan và hemicellulose. Nên A. oryzae đã đƣợc ứng
dụng rất rộng rãi trong quá trình sản xuất, chế biến đồ ăn và trong công
nghiệp sản xuất các enzyme. Ở Nhật Bản A. oryzae đƣợc sử dụng trong quá
trình sản xuất thức ăn nhƣ xì dầu, rƣợu sakê và trong công nghiệp sản xuất
enzyme nhƣ amylase, protease, hemicellulose, cellulase, oxidoreductase,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
lipase, phytase và pectinase. Ở Việt Nam A. oryzae đƣợc sử dụng chủ yếu
trong quá trình làm tƣơng.
Năm 2001, bộ gene di truyền của A. oryzae đã đƣợc phân tích và giải mã.
Hệ gene gồm 8 nhiễm sắc thể với 12 ngàn gene và 37 triệu cặp base (Galagan
et al., 2005, Machida et al., 2005) (Hình 1.5).
Hình 1.5. Cấu trúc bộ gene của A. Oryzae (Machida et al., 2005)
1.6. Ứng dụng
Với khả năng thủy phân liên kết β-glucoside, endo-β-1,4-glucanase đƣợc
ứng dụng rộng rãi vào nhiều ngành công nghiệp khác nhau nhƣ công nghiệp
sản xuất giấy và bột giấy, công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp sản
xuất thức ăn chăn nuôi, công nghiệp chế biến dung môi hữu cơ, hay công
nghiệp xử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh.
1.6.1. Trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy
Trong công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy, bổ sung các loại enzyme
trong khâu nghiền bột, tẩy trắng và xeo giấy có vai trò rất quan trọng. Nguyên
liệu ban đầu chứa hàm lƣợng cao các chất khó tan là lignin và một phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
hemicellulose, nên trong quá trình nghiền để tách riêng các sợi gỗ thành bột
mịn gặp nhiều khó khăn. Trong công đoạn nghiền bột giấy, bổ sung
endoglucanase sẽ làm thay đổi nhẹ cấu hình của sợi cellulose, tăng khả năng
nghiền và tiết kiệm khoảng 20% năng lƣợng cho quá trình nghiền cơ học.
Trƣớc khi nghiền hóa học, gỗ đƣợc xử lý với endoglucanase và hỗn hợp các
enzyme hemicellulase, pectinase sẽ làm tăng khả năng khuếch tán hóa chất
vào phía trong gỗ và hiệu quả khử lignin.
Trong công nghệ tái chế giấy, các loại giấy thải cần đƣợc tẩy mực trƣớc khi
sản xuất các loại giấy in, giấy viết. Endoglucanase và hemicellulase đã đƣợc
dùng để tẩy trắng mực in trên giấy. Kỹ thuật này mở ra triển vọng đầy hứa hẹn
trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy (Đặng Thị Thu et al., 2004).
1.6.2. Trong công nghiệp chế biến thực phẩm
Trong quá trình sản xuất các loại nƣớc quả và nƣớc uống không cồn dựa
trên việc trích li dịch quả từ thịt nghiền. Các loại quả sau khi tách vỏ bỏ hạt
đƣợc nghiền, thu đƣợc thịt quả nghiền có dạng dịch nhuyễn. Từ thịt quả
nghiền đã ép bã thu đƣợc dịch quả. Dịch này thƣờng chứa các thành phần tế
bào thịt quả và các thành phần của polysaccharide làm cho dịch quả có độ
nhớt cao. Để tăng hiệu suất trích li dịch quả, giảm bớt độ nhớt, tăng mức cảm
quan nƣớc quả và giảm bớt một số công đoạn, việc bổ sung endoglucanase rất
quan trọng. Enzyme này là điểm mấu chốt cải thiện hiệu suất dịch hóa. Sự kết
hợp của glucanase và pectinase sẽ phá hủy hoàn toàn màng tế bào. Trong quá
trình sản xuất, ở giai đoạn dịch hóa bổ sung hỗn hợp các enzyme cellulase,
hemicellulase sẽ đem lại hiệu quả của chế phẩm, làm cho độ đồng thể của
nƣớc quả có thịt sẽ tốt hơn.
Trong công nghệ sản xuất bia, các chế phẩm enzyme amylase, protease
và glucanase đã đƣợc sử dụng để ngăn chặn sự tạo thành các diacetyl, do đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
giảm lƣợng diacetyl đƣợc tạo thành, rút ngắn thời gian cần thiết để ủ bia.
Trong dịch lên men có chứa một lƣợng β-glucan, chất này ảnh hƣởng tới khả
năng lọc và gây đục cho bia (Đặng Thị Thu et al., 2004).
Trong quá trình sản xuất cà phê ở Việt Nam, cà phê chủ yếu đƣợc sản
xuất bằng phƣơng pháp khô, phƣơng pháp này cho chất lƣợng cà phê không
cao. Để tiến hành nâng cao chất lƣợng cà phê, phƣơng pháp lên men đã đƣợc
áp dụng. Đó là quá trình sử dụng phức hệ enzyme cellulase và pectinase để xử
lý bóc vỏ cà phê và làm tăng khả năng ly trích dịch quả. Trong khâu bóc vỏ,
cellulose gây hiện tƣợng thẫm mầu, làm giảm chất lƣợng sau khi sấy, đồng
thời cản trở cho việc bóc vỏ. Khi sử dụng chế phẩm A. niger có tên thƣơng
mại là Biovina-09 có hoạt tính pectinase và cellulase cho thấy số lƣợng cà phê
đƣợc bóc vỏ tăng, hạt cà phê đƣợc bóc vỏ bằng chế phẩm không còn nhớt nhƣ
hạt không sử dụng chế phẩm enzyme và hiệu suất bóc vỏ khá cao. Trong quá
trình ly trích dịch quả, cellulose và pectin cản trở sự thoát các chất hòa tan
trong tế bào ra ngoài tế bào. Khi sử dụng chế phẩm Biotin-09 hiệu suất trích
ly cao hơn mẫu không sử dụng là 46% (Nguyễn Đức Lƣợng, 2003).
1.6.3. Trong công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
Nguồn thức ăn cung cấp năng lƣợng cho gia súc và gia cầm chủ yếu là
ngũ cốc và phụ phẩm của ngũ cốc. Ngoài protein, lipit, chất dinh dƣỡng cung
cấp năng lƣợng chủ yếu của ngũ cốc và phụ phẩm là carbohydrate. Trong đó,
các polysaccharide gồm cellulose, β-glucan là các chất chứa cầu nối β-1,4
glucoside. Các chất này làm tăng độ nhớt trong ruột, cản trở tế bào vách ruột
hấp thụ các chất dinh dƣỡng. Các chất này có trong vách tế bào thực vật, ngăn
trở các enzyme nội sinh tiếp cận với các chất dinh dƣỡng nhƣ protein, tinh bột
và lipit có trong bào chất, từ đó cản trở sự tiêu hóa, hấp thụ các chất dinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
dƣỡng này. Bổ sung β-glucanase trực tiếp vào thức ăn sẽ cho phép tăng khả
năng hấp thu và chuyển hóa thức ăn của động vật.
Việc ứng dụng phức hệ cellulase trong phân giải các nguồn thức ăn giàu
cellulose nhƣ rơm, rạ, bã mía, bã khoai, bã sắn đã và đang đƣợc triển khai ở
nhiều nƣớc, trong mọi lĩnh vực nhƣ sản xuất protein đơn bào làm thức ăn cho
gia súc. Trong lĩnh vực này, nấm sợi thƣờng đƣợc sử dụng lên men các nguồn
phế thải giàu cellulose tạo ra sinh khối protein chứa hàm lƣợng các amino acid
cân đối, các vitamin và tạo hƣơng thơm có lợi cho tiêu hóa của vật nuôi (Đặng
Thị Thu et al., 2004, Vũ Duy Giảng, 2009).
1.6.4. Trong công nghiệp sản xuất dung môi hữu cơ
Trong giai đoạn đƣờng hóa của quá trình sản xuất ethanol, amylase là
thành phần chính trong quá trình thủy phân tinh bột. Tuy nhiên, bổ sung một
số enzyme phá hủy thành tế bào nhƣ cellulase, hemicellulase có vai trò quan
trọng, giúp tăng lƣợng đƣờng tạo ra và đẩy nhanh tốc độ tiếp xúc của tinh bột
với amylase, dẫn tới hiệu suất thu hồi rƣợu tăng lên 1,5% (Đặng Thị Thu et
al., 2004).
1.6.5. Trong công nghệ sử lý rác thải và sản xuất phân bón vi sinh
Rác thải là nguồn chính gây nên ô nhiễm môi trƣờng dẫn tới mất cân
bằng sinh thái và phá hủy môi trƣờng sống, đe dọa tới sức khỏe và cuộc sống
con ngƣời. Thành phần hữu cơ chính trong rác thải là cellulose, nên việc sử
dụng công nghệ vi sinh trong xử lý rác thải cải thiện môi trƣờng rất có hiệu
quả. Hiện nay, có rất nhiều những nghiên cứu về việc sử dụng cellulase do
các chủng vi sinh vật tiết ra nhằm thủy phân cellulose trong rác thải.
Sau khi nghiên cứu sản xuất cellulase của một số chủng vi sinh vật ƣa
nhiệt phân lập từ bể ủ rác thải (Lý Kim Bảng et al., 1999) đã tuyển chọn đƣợc
3 chủng xạ khuẩn, 4 chủng vi khuẩn ƣa nhiệt trong bể rác thải có khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
phân giải cellulose mạnh. Đặng Minh Hằng (1999) cũng phân lập đƣợc 2
chủng nấm có khả năng phân giải cellulose mạnh và đã tối ƣu đƣợc các điều
kiện nuôi cấy 2 chủng nấm đó nhằm nâng cao khả năng tổng hợp cellulase. Hai
mƣơi chủng xạ khuẩn, 40 chủng vi khuẩn có khả năng phân giải cellulose đã
đƣợc phân lập và khi bổ sung các chủng đó vào bể ủ sẽ rút ngắn thời gian ủ 5-7
ngày (Nguyễn Lan Hƣơng et al., 1999). 192 chủng xạ khuẩn có khả năng phân
giải cellulose đã đƣợc phân lập và thuần khiết từ các mẫu đất rác, rơm mục, gỗ
mục; trong đó số chủng có khả năng phân giải cellulose rất mạnh chiếm 42%
(Phạm Thị Ngọc Lan et al., 1999). Nguyễn Lan Hƣơng và Hoàng Đình Hòa
(2003) cũng đã phân lập đƣợc 15 chủng Bacillus có hoạt tính CMCase từ các
mẫu rác sinh hoạt chứa cacboxymetyl cellulose.
Ngoài việc bổ sung trực tiếp vi sinh vật vào bể ủ để xử lý rác thải thì việc
tạo ra các chế phẩm vi sinh có chứa các vi sinh vật sinh ra cellulase đã đƣợc
nghiên cứu và sản xuất. Chế phẩm Micromix 3 đƣợc tạo ra bằng cách tuyển
chọn các chủng vi sinh vật chịu nhiệt, phân giải cellulose cao đã đƣợc bổ sung
vào bể ủ rác thải có thổi khí sẽ rút ngắn đƣợc thời gian ủ 15 ngày, giảm một
nửa thời gian lên men, đồng thời lƣợng mùn tạo thành cũng cao hơn 29% và
các chất dinh dƣỡng cao hơn 10% so với bể đối chứng (Lý Kim Bảng et al.,
1999).
Phức hệ cellulase đƣợc sử dụng để xử lý nguồn nƣớc thải do các nhà máy
giấy thải ra. Nguyên liệu làm giấy là gỗ (sinh khối của thực vật bậc cao). Sinh
khối này chứa rất nhiều loại polysaccharide, trong đó các polysaccharide quan
trọng quyết định tới chất lƣợng, số lƣợng giấy là cellulose. Vì vậy, nƣớc thải
của các nhà máy giấy, các cơ sở chế biến gỗ, các xƣởng mộc khi bổ sung các
chế phẩm chứa phức hệ cellulase đem lại hiệu quả cao (Trần Đình Toại and
Trần Thị Hồng, 2007).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.7. ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE
Nấm sợi A. oryzae chủ yếu sống hoại sinh phân giải nguồn cơ chất trong
môi trƣờng nơi chúng sống dựa vào hệ enzyme ngoại bào do chúng tiết ra để
sinh trƣởng và phát triển. Tốc độ tiết enzyme phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện môi trƣờng nhƣ nhiệt độ, pH, nguồn carbon và nguồn nitrogen.
1.7.1. Nguồn carbon
Tùy loài vi sinh vật mà nguồn carbon đƣợc sử dụng để sinh endo-β-1,4-
glucanase là khác nhau, có loài chỉ thích hợp với một hoặc một số ít nguồn
carbon, có loài lại thích hợp với nhiều nguồn carbon. Nguồn carbon có thể là
các loại carbohydrate đơn giản nhƣ đƣờng đơn, đƣờng đôi hoặc phức tạp nhƣ
tinh bột, cellulose, xylan. Nguồn carbon phức tạp này thƣờng tồn tại ở hầu hết
các sản phẩm, phế phẩm nhƣ trấu cám, vỏ quýt, sơ dừa, lõi ngô, bã mía, vỏ cà
phê, mùn cƣa. Những chất này thƣờng đƣợc sử dụng làm nguồn carbon thích
hợp cho quá trình sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase.
Kawamori và cs (1987) khi nghiên cứu trên chủng Thermoascus
aurantiacus A-131 và Thermoascus reese QM 9414 cho thấy Avicel là nguồn
carbon thích hợp nhất để chủng T. reese QM 9414 sinh tổng hợp CMCase,
tiếp đến là bã mía, cellulose, lactose, CMC và xylan. Trong khi lõi ngô và
xylan lại là nguồn carbon thích hợp cho chủng T. aurantiacus A-131 sinh
tổng hợp CMCase (Kawamori et al., 1987). Nguồn phế phẩm từ quả cam ngọt
(vỏ, cùi) đã đƣợc sử dụng làm nguồn carbon thích hợp cho quá trình sinh
cellulase ở chủng A. niger, T. longi và Saccharomyces cerevisae (Omojasola
and Jilani, 2008). Các loài Penicillium pinophilum, P. persicium, P.
brasilianum sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất đối với nguồn cellulose tự
nhiên, còn đối với nguồn carbon là xylan hoặc birchwood xylan thì khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
sinh tổng hợp cellulase rất kém (Henning et al., 2005). Lê Thị Thanh Xuân và
cs (2005) khi nghiên cứu chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces cho thấy
chúng sinh trƣởng mạnh nhất trên nguồn carbon là glucose và tinh bột, nhƣng
nguồn carbon thích hợp để chủng sinh tổng hợp cellulase là cellulose và
CMC. Trịnh Đình Khá (2006), khi nghiên cứu chủng Penicillium sp. DQT-
HK1 cho thấy, chủng sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất trên nguồn carbon là
rơm với nồng độ 0,6%.
1.7.2. Nguồn nitrogen
Nguồn nitrogen ảnh hƣởng mạnh tới tốc độ tiết enzyme của các loài vi
sinh vật. Nguồn nitrogen tồn tại ở dạng vô cơ nhƣ urea, ammonium sulfate,
natri nitrate và ở dạng các hợp chất hữu cơ cao phân tử nhƣ cao thịt, cao thịt
bò, bột đậu tƣơng, bột cá hay peptone. Tùy loài vi sinh vật mà nguồn nitrogen
đƣợc sử dụng là khác nhau. Đa số các loài có khả năng sử dụng cả nguồn
nitrogen vô cơ và hữu cơ, tuy nhiên mức độ đồng hóa từng loại nitrogen để
sinh enzyme lại phụ thuộc vào từng loài. Tang và cs (2004) khi tối ƣu điều
kiện nuôi cấy chủng B. subtilis nhận thấy nguồn nitrogen vô cơ không thích
hợp cho sự sinh trƣởng và sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase; còn nguồn
nitrogen là cao nấm men và bột đậu tƣơng rất thích hợp cho khả năng sinh
enzyme (Tang et al., 2004). Nguồn nitrogen là urea và bột đậu tƣơng ảnh
hƣởng mạnh mẽ tới quá trình tổng hợp cellulase của chủng A. niger
NRRL-363 (Hoàng Quốc Khánh et al., 2003); Acharya và cs (2008) khi
nghiên cứu trên chủng A. niger cho thấy peptone, ammonium sulfate và urea
là nguồn nitrogen thích hợp cho chủng A. niger sinh tổng hợp cellulase. Ở
một số chủng xạ khuẩn ƣa nhiệt nguồn nitrogen vô cơ là KNO3 thích hợp cho
tổng hợp cellulase mạnh nhất (Lê Thị Thanh Xuân et al., 2005). Bột đậu
tƣơng là nguồn nitrogen thích hợp cho chủng Penicillium sp. DQT-HK1 sinh
tổng hợp cellulase (Trịnh Đình Khá, 2006).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.7.3. Nhiệt độ nuôi cấy
Nhiệt độ ảnh hƣởng sâu sắc tới quá trình sống của vi sinh vật nói chung
và của nấm mốc nói riêng. Mỗi loài vi sinh vật thích nghi với một vùng nhiệt
độ khác nhau, căn cứ vào sự thích nghi nhiệt độ, các loài vi sinh vật đƣợc chia
làm 3 nhóm là nhóm vi sinh vật ƣa lạnh và chịu lạnh; nhóm vi sinh vật ƣa ấm
và nhóm vi sinh vật chịu nhiệt. Các loài ƣa lạnh sinh trƣởng đƣợc trong điều
kiện nhiệt độ dƣới 15°C; các loài ƣa ấm sinh trƣởng và phát triển tốt ở khoảng
nhiệt độ 20-37°C. Các loài chịu nhiệt sinh trƣởng và phát triển tốt ở nhiệt độ
cao trên 50°C. Khi nghiên cứu các chủng vi sinh vật sinh tổng hợp endo-β-
1,4-glucanase cho thấy, ở chủng vi khuẩn B. subtilis nhiệt độ thích hợp cho
sinh tổng hợp enzyme là 37°C (Tang et al., 2004). Đối với các chủng vi
khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt thì nhiệt độ thích hợp để các chủng này sinh
enzyme cao từ 45-55°C (Nguyễn Lan Hƣơng et al., 1999, Tăng Thị Chính et
al., 1999). Ở các chủng nấm mốc nhiệt độ thích hợp để sinh tổng hợp endo-β-
1,4-glucanase nằm trong khoảng từ 28-50°C (Hoàng Quốc Khánh et al., 2003,
Ojumu et al., 2003, Narasimha et al., 2006, Omojasola and Jilani, 2008).
Chủng Penicillium sp. DQT-HK1 sinh tổng hợp cellulase tối đa ở nhiệt độ
30°C (Trịnh Đình Khá, 2006).
1.7.4. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng
pH môi trƣờng ảnh hƣởng rất lớn tới khả năng sinh tổng hợp enzyme của
vi sinh vật. Mỗi loài vi sinh vật có pH nuôi cấy khác nhau phù hợp cho việc
sinh tổng hợp enzyme. pH thích hợp cho mỗi loài có thể là acid, trung tính hay
kiềm. pH thích hợp đối với các chủng vi khuẩn ƣa ấm sinh tổng hợp cellulase
là 6,5-7,0 và pH tối ƣu là 7,0; còn các chủng xạ khuẩn ƣa nhiệt là 7,0-7,5 và pH
tối ƣu là 7,5 (Trần Đình Toại et al., 2008). Chủng Bacillus sinh tổng hợp mạnh
nhất ở pH 7,5. Các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt sinh tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
cellulase mạnh trong môi trƣờng có pH ban đầu là 8,0 (Tăng Thị Chính et al.,
1999). Chủng xạ khuẩn Actinomyces griseus lại thích hợp ở pH trung tính
(Nguyễn Đức Lƣợng and Đặng Vũ Bích Hạnh, 1999). Các chủng nấm
Aspergillus lại thích hợp trong khoảng pH từ 4,5-6,0 (Đặng Minh Hằng, 1999,
Hoàng Quốc Khánh et al., 2003, Trịnh Đình Khá, 2006, Omojasola and Jilani,
2008).
1.8. TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENZYME
Mỗi loại enzyme đƣợc tổng hợp từ các loài khác nhau có cấu trúc và hoạt
tính sinh học khác nhau. Nhiệt độ, pH, các dung môi hữu cơ, chất tẩy rửa hay
các ion kim loại có ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt tính của enzyme.
1.8.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Vận tốc phản ứng do enzyme xúc tác chỉ tăng lên khi tăng nhiệt độ trong
một giới hạn nhất định, chƣa ảnh hƣởng đến cấu trúc enzyme. Hoạt tính
enzyme đạt cực đại ở nhiệt độ thích hợp và khoảng nhiệt độ thích hợp của
nhiều enzyme vào khoảng 40-50°C. Ở nhiệt độ cao, enzyme bị biến tính làm
hoạt độ giảm mạnh hoặc mất hoạt tính, còn ở nhiệt độ thấp dƣới 0°C hoạt độ
của enzyme giảm nhiều nhƣng lại có thể phục hồi khi đƣa về nhiệt độ thích
hợp. Endo-β-1,4-glucanase gồm Cel 1 và Cel 3 từ chủng A. oryzae hoạt động
mạnh nhất ở nhiệt độ lần lƣợt là 50C và 60C (Fukuda et al., 2002). Endo-β-
1,4-glucanase gồm Cel A và Cel B từ chủng A. oryzae KBN616 có hoạt tính
mạnh nhất ở nhiệt độ lần lƣợt là 55C và 45C (Kitamoto et al., 1996).
Endoglucanse III từ Trichoderma reesei có hoạt tính tối đa đạt 55C (Macarron
et al., 1993), nhiệt độ tối ƣu của -glucosidase từ chủng Trichoderma reesei
QM 9414 và chủng Trametes hirsuta là 50C (de la Mata et al., 1992, Nozaki
et al., 2007).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
1.8.2. Ảnh hƣởng của pH
Hoạt độ của enzyme phụ thuộc vào pH môi trƣờng, những biến đổi dù
nhỏ trong nồng độ của các ion H+ và OH- cũng ảnh hƣởng rõ rệt đến tốc độ
phản ứng của enzyme. Tùy thuộc vào bản chất của các enzyme mà pH thích
hợp có thể là trung tính, kiềm hoặc là acid. Endo-β-1,4-glucanase do các loài
khác nhau có pH tối ƣu khác nhau. Theo những nghiên cứu trƣớc đây, pH
thích hợp để endo-β-1,4-glucanase của chủng A. niger NRRL-363 hoạt động
mạnh nhất là 5,5 (Hoàng Quốc Khánh et al., 2003). Endo-β-1,4-glucanase của
Chủng Trametes hirsuta là 5,0 và chủng A. oryzae gồm Cel-1 và Cel-3 lần lƣợt
là 3,5 và 4,5 (Fukuda et al., 2002). CMCase của A. niger Z10 hoạt động ở dải
pH rộng từ 3,0-9,0 và hoạt động mạnh nhất ở pH 4,5 và 7,5 (Coral et al., 2002).
1.8.3. Ảnh hƣởng của các ion kim loại
Các ion kim loại làm biến đổi vận tốc phản ứng của enzyme, chúng có
thể kích thích hoặc ức chế hoạt động của enzyme. Một số ion kim loại có khả
năng liên kết phối trí với các nguyên tử oxy hoặc nguyên tử nitơ của nhóm
cacboxyl, amine hoặc peptide của các enzyme, làm cho trung tâm hoạt động
của enzyme có độ bền rất lớn; đồng thời các ion kim loại này tạo ra một dạng
thuận lợi cho enzyme hoặc làm cho enzyme kết gắn đƣợc với cơ chất. Do đó
tốc độ thủy phân của enzyme đƣợc tăng lên. Các ion kim loại nặng ở nồng độ
gây biến tính có thể kìm hãm không thuận nghịch hoạt độ của enzyme. Theo
những nghiên cứu trƣớc đây cho thấy, các ion kim loại nhƣ Cu2+; Hg2+, Ag+
ức chế mạnh hoạt tính của các enzyme nhƣ xylanase, endoglucanase,
mannanase, protease, cellulase (Nguyễn Thị Thảo, 2005, Trịnh Đình Khá,
2006, Đỗ Thị Tuyên et al., 2008, Gao et al., 2008). Trong khi đó ion Ca2+ làm
tăng hoạt tính cellulase của Bacillus sp. D04 lên 40% so với đối chứng, Mg2+
làm giảm nhẹ hoạt tính (chỉ đạt 92%) và Zn2+ ức chế mạnh hoạt tính so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
đối chứng (đạt 37%) (Sang et al., 1995). Chinedu và cs (2008) nghiên cứu
trên chủng Penicillium chrysogemum PCL501 cho thấy ion kim loại Mn2+ và
Fe
2+
ở nồng độ 2,0 mM làm tăng hoạt tính enzyme so với đối chứng (đạt
320% và 162%); trong khi Mg
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
, Hg
2+
và EDTA ức chế mạnh
hoạt động của enzyme (đạt 20% với EDTA và 43% với Hg2+) (Chinedu et al.,
2008).
1.8.4. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ và các chất tẩy rửa
Các chất tẩy rửa và dung môi hữu cơ có ảnh hƣởng rất mạnh tới hoạt tính
của enzyme, tùy từng loại enzyme mà sự ảnh hƣởng của các dung môi hữu cơ
và chất tẩy rửa là khác nhau. Trịnh Đình Khá (2006) khi nghiên cứu trên
chủng Penicillium sp. DTQ-HK1 cho thấy các chất tẩy rửa Tween 20, Tween
80, Trixton X-100, SDS đều làm giảm hoạt tính của cellulase và SDS làm
giảm mạnh nhất, hoạt tính cellulase chỉ còn 18-34%. Các dung môi hữu cơ
(methanol, ethanol, isopropanol và aceton) đều ức chế hoạt tính cellulase,
riêng n-butanol ức chế mạnh mẽ hoạt tính cellulase chỉ còn 33-63%. Đỗ Thị
Tuyên và cs (2008) các dung môi hữu cơ methanol, ethanol, isopropanol
không ảnh hƣởng mạnh tới hoạt tính xylanase từ chủng A. ozyzae DSM1863,
riêng n-butanol làm tăng và aceton làm giảm nhẹ hoạt tính xylanase. Tween
20 và Triton X-100 không ảnh hƣởng mạnh ở nồng độ thấp (0,2-1%) nhƣng
làm giảm hoạt tính xylanase ở nồng độ cao 2%, trong khi đó SDS làm giảm
hoạt tính enzyme mạnh ở tất cả các nồng độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Chƣơng 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT
2.1.1. Chủng giống
Ba mƣơi lăm chủng nấm A. oryzae do Viện vi sinh vật và Công nghệ
sinh học (Đại học Quốc gia Hà Nội) cung cấp đƣợc sử dụng để tuyển chọn
chủng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase cao nhất.
2.1.2. Thiết bị
Các thiết bị sử dụng trong thí nghiệm đƣợc liệt kê trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thiết bị đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Tên thiết bị Hãng sản xuất
Bể ổn nhiệt Trung Quốc
Box cấy LB-1234 Việt Nam
Box cấy vi sinh vật clean bench (TTCG công nghệ) Việt Nam
Cân phân tích AB 240 Sartorius (Thụy Sỹ)
Cân phân tích BL 150S Sartorius (Đức)
Hệ thống chụp ảnh gel-doc Pharmacia (Thụy Điển)
Hệ thống điện di ngang Mupid α (Nhật Bản)
Hệ thống điện di SDS-PAGE Biometra (Đức)
Lò vi sóng SamSung (Hàn Quốc)
Máy chuẩn pH tự động 718 Stat Titrino Metrohm (Thụy Sỹ)
Máy lắc nuôi cấy Certomat HK (Đức)
Máy li tâm lạnh Mikro 22R Hettich (Đức)
Máy PCR Mastercycler personal Eppendorf (Đức)
Máy quang phổ UV-2500 LaboMed Inc (Mỹ)
Nồi khử trùng ES-315 Tomy (Nhật Bản)
Tủ lạnh 4C, -20C, -80C Toshiba, Sanyo (Nhật bản)
2.1.3. Hóa chất
Các hóa chất dùng trong thí nghiệm đều ở dạng tinh khiết (bảng 2.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Bảng 2.2. Các hóa chất đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Hóa chất Hãng sản xuất (nƣớc)
Cao nấm men Difco (Mỹ)
CMC Sigma (Mỹ)
Kit tinh sạch plasmide QIA prep Spin Miniprep Qiagen (Mỹ)
Peptone Merck (Mỹ)
Sephadex G100 Pharmacia
Sodium dodecylsulfate Sigma (Mỹ)
Triton X-100 Merck (Đức)
Tween-20 BioBasic Inc (Mỹ)
2.1.4. Dung dịch và đệm phá tế bào
Bảng 2.3. Danh sách các dung dịch và đệm đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
Dung dịch Thành phần, nồng độ
Dung dịch A Đệm 1,5 M Tris-HCl, pH 8,8
Dung dịch Amp gốc 100 mg/ml ampicillin
Dung dịch APS 10% ammonium persulfate
Dung dịch arsenomolypdate 5% (w/v) ammonium molybdate; 5% (v/v) H2SO4 đặc;
0,6% (w/v) Na2HAsO4.7H2O
Dung dịch B Đệm 0,5 M Tris-HCl, pH 6,8
Dung dịch Bradford gốc 100 ml 95% ethanol; 350 mg serva Blue G; 200 ml 88%
phosphoric acid
Dung dịch Bradford thí nghiệm 425 ml H2O; 15 ml 95% ethanol; 30 ml 88% phosphoric
acid; 30 ml dung dịch Bradford gốc
Dung dịch C 30% acrylamide; 0,8% bis-acrylamide
Dung dịch D 10% SDS; 25mM EDTA
Dung dịch muối A 20% (w/v) Na2SO4; 2,5% (w/v) Na2CO3; 2,5% (w/v) muối
Seignett; 2% (w/v) NaHCO3
Dung dịch muối B 15% CuSO4.5H2O; thêm vài giọt H2SO4 đặc
Dung dịch nhuộm 0,1% (w/v) Coomassie Brilliant Blue; 30% (v/v)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
methanol; 10% (v/v) acetic acid
Dung dịch nhuộm gel 0,1 μg/ml ethidium bromide
Dung dịch phá tế bào 100 mM Tris, 100 mM EDTA, 2% SDS, pH 8,0
Dung dịch protease K 20 μg/ml protease K
Dung dịch RNase 10 μg/ml Rnase
Dung dịch rửa PAGE 30% (v/v) methanol; 10% (v/v) acid acetic
Dung dịch Sol I 50 mM glucose; 25 mM Tris-HCl; 10 mM EDTA; pH 8,0
Dung dịch Sol II 0,2 N NaOH; 1% SDS
Dung dịch Sol III 60% potassium acetate; 11,5% (v/v) acid glacial acetic
Đệm điện di protein (biến tính) 25 mM Tris-HCl; 192 mM glycine; 0,1% SDS, pH 8,4
Đệm TBE 10x 108 g Tris base; 55 g boric acid; 40 ml 0,5 M EDTA pH
8,0
Đệm TE 100 mM Tris-HCl; 1 mM EDTA; pH 8,0
Đệm tra mẫu
protein 5X (biến tính)
0,05% Brommophenol blue; 50% glycerol 100%; 10%
SDS; 10% 2 mecaptho ethanol pha trong đệm 0,312 M
Tris-HCl, pH 6,8
Đệm tra mẫu DNA 5x 0,09% (w/v) brommophenol blue; 0,09% (w/v) xylene
xyanol (FF); 60% (v/v) glycerol
Hỗn hợp muối AB Dung dịch muối A: dung dịch muối B = 25:1
2.1.5. Môi trƣờng
Các chủng A. oryzae đƣợc nuôi cấy trong 3 ml môi trƣờng khoáng
(MTK): 0,1% (w/v) peptone; 0,2% (w/v) KH2PO4; 0,03% (w/v) CaCl2.2H2O;
0,14% (w/v) (NH4)2SO4; 0,03% MgSO4.7H2O; 0,1% (w/v) cao nấm men; 1
ml dung dịch muối (18 mM FeSO4; 6,6 mM MnSO4; 4,8 mM ZnSO4.7H2O;
15 mM CoCl2); pH 6,5 khử trùng (Hong et al., 2001).
Cazpek: 0,1% (w/v) NaNO3; 0,1% (w/v) K2HPO4; 0,05% (w/v) MgSO4;
0,05% (w/v) KCl; 2% sucrose; pH 6,5 khử trùng. Môi trƣờng đặc bổ sung 2%
(w/v) agar.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Chủng E. coli DH5α đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng LB (Luria-Bertani):
1% (w/v) peptone; 0,5% (w/v) cao nấm men; 1% (w/v) NaCl; pH 6,5 khử
trùng, với môi trƣờng đặc bổ sung 2% (w/v) agar. Đối với việc chọn chủng
mang plasmid tái tổ hợp, môi trƣờng đƣợc bổ sung 100 μg/ml ampicillin.
2.2. PHƢƠNG PHÁP
2.2.1. Nuôi cấy sinh tổng hợp enzyme
Chủng nấm A. oryzae sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase đƣợc nuôi cấy
trong môi trƣờng khoáng MTK chứa 0,5% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng
ở nhiệt độ 30C, lắc 200 vòng/phút, sau 72 giờ.
2.2.2. Định tính endo-β-1,4-glucanase
Hoạt tính enzyme đƣợc định tính theo phƣơng pháp khuếch tán trên đĩa
thạch. Đĩa thạch chứa 0,5% cơ chất CMC trong nƣớc cất dày khoảng 0,5 cm,
đƣợc đục lỗ đƣờng kính 0,5 cm. Năm mƣơi μl dịch enzyme đƣợc cho vào lỗ
rồi ủ 12 giờ trong 4C cho enzyme khuếch tán. Sau đó, đĩa thạch đƣợc ủ 4-6
giờ ở 37C lấy ra và nhuộm bằng lugol 1%. Bán kính vòng thủy phân Rhalo =
R-r (với R là bán kính vòng ngoài tính từ tâm lỗ đến mép ngoài cùng vòng
thủy phân và r là bán kính lỗ), biểu thị hoạt tính tƣơng đối của enzyme.
2.2.3. Xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase
Hoạt tính enzyme đƣợc xác định theo phƣơng pháp định lƣợng đƣờng
khử của Nelson/Samogi (Nelson N, 1944). Đơn vị hoạt độ là lƣợng enzyme
phân giải cơ chất CMC thành đƣờng khử tƣơng đƣơng 1 l glucose trong một
phút ở điều kiện thí nghiệm.
Xây dựng đường chuẩn: Glucose đƣợc pha trong 100 mM đệm natri
acetate pH 5,0 với các nồng độ chuẩn khác nhau từ 20-100 µg/ml. Một ml dung
dịch glucose chuẩn đƣợc đo ở bƣớc sóng 660 nm. Độ hấp phụ và nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
glucose đƣợc vẽ theo chƣơng trình Excel. Kết quả cho thấy, đƣờng nồng độ
chuẩn tuyến tính trong dải nồng độ từ 20-90 µg/ml. Đƣờng chuẩn có phƣơng
trình y = 0,0064x - 0,0024. Trong đó, y là độ hấp phụ (OD) ở bƣớc sóng
660 nm, x là nồng độ glucose (µg/ml) (Hình 2.1).
Hình 2.1. Đƣờng chuẩn glucose
Ống thí nghiệm (lặp lại 3 lần): 0,5 ml dung dịch 0,5% CMC pha trong
100 mM đệm natri acetate pH 5,0 đƣợc cho vào ống nghiệm, thêm 0,5 ml
dịch enzyme. Hỗn hợp đƣợc lắc đều và ủ 5 phút ở 50C sau đó bổ sung ngay
các hóa chất định lƣợng đƣờng khử tạo thành.
Ống kiểm tra: Hút 0,5 ml cơ chất CMC, thêm các hóa chất định lƣợng
đƣờng khử, sau đó bổ sung 0,5 ml dịch enzyme và tiến hành định lƣợng đƣờng
khử ngay.
Một ml dung dịch cần định lƣợng đƣờng khử đƣợc cho vào ống nghiệm,
thêm 1 ml hỗn hợp muối AB. Hỗn hợp đƣợc đun sôi cách thủy đúng 20 phút,
làm lạnh đến nhiệt độ phòng, thêm 1 ml dung dịch asenomolybdate lắc đều
đến khi hết bọt khí. Sau đó hỗn hợp đƣợc ly tâm 8000 vòng/phút loại bỏ tủa
y = 0.0064x - 0.0024
R
2
= 0.9943
0
0.2
0.4
0.6
0 20 40 60 80 100
Nồng độ glucose (µg/ml)
O
D
(6
60
nm
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
cơ chất còn dƣ và so màu ở bƣớc sóng 660 nm. Mẫu đối chứng thay dung
dịch cần định lƣợng đƣờng khử bằng nƣớc cất. Đối chiếu với đồ thị chuẩn suy
ra hàm lƣợng đƣờng khử.
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố môi trƣờng lên khả năng
sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
2.2.4.1. Khảo sát thời gian sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MTK
pH 6,5 ở 30C, có 0,5% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng. Dịch enzyme
đƣợc thu ở những khoảng thời gian khác nhau từ 24-56 giờ (cách nhau 12
giờ) để xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase.
2.2.4.2. Tối ƣu nồng độ cơ chất cảm ứng
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MTK
pH 6,5 ở 30C và bổ sung cơ chất CMC ở các nồng độ khác nhau 0,5; 0,7;
1,0; 1,5; 2,0; 2,5 và 2,7. Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định hoạt
tính.
2.2.4.3. Tối ƣu nguồn carbon
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi trong môi trƣờng MTK
pH 6,5 ở 30C và bổ sung 1% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng. Trong đó,
nguồn cao nấm men đƣợc thay bằng các nguồn carbon khác là lactose,
glucose, lõi ngô, bã mía, vỏ lạc, vỏ cà phê, trấu cám, CMC, vỏ quýt ở cùng
nồng độ ban đầu (0,1%). Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định hoạt
tính.
Sau khi xác định đƣợc nguồn carbon tốt nhất, để tối ƣu nồng độ
carbon, chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi trong môi trƣờng MTK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
pH 6,5 ở 30C có nồng độ carbon khác nhau: 0,1% và 0,2-2,2% (cách nhau
0,2%). Sau 120 giờ nuôi cấy, hoạt tính enzyme đƣợc xác định.
2.2.4.4. Tối ƣu nguồn nitrogen
Trong môi trƣờng MTK nuôi cấy chủng nấm A. oryzae VTCC-F-045 ban
đầu, nguồn nitrogen sử dụng là peptone nhƣng không phù hợp để sản xuất chế
phẩm enzyme do giá thành chi phí sản xuất rất cao. Với mục tiêu là sử dụng
nguyên liệu sẵn có, peptone đƣợc thay thế bằng các nguồn nitrogen khác nhƣ
NaNO3, (NH4)2SO4, bột cá, bột đậu tƣơng, urea với cùng nồng độ ban đầu
(0,1%), bổ sung 1% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng và nguồn carbon đã
đƣợc tối ƣu ở 30C, pH 6,5. Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định
hoạt tính.
Sau khi xác định đƣợc nguồn nitrogen tốt nhất, để tối ƣu nồng độ nitrogen
chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi trong môi trƣờng có nồng độ nitrogen
khác nhau: 0,1; 0,5; 1; 1,5; 1,8 và 2%. Sau 120 giờ nuôi cấy, hoạt tính enzyme
đƣợc xác định.
2.2.4.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MTK bổ
sung 1% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng cùng nguồn carbon và nitrogen đã
đƣợc tối ƣu, nuôi lắc 200 vòng/phút ở pH 6,5 và các nhiệt độ khác nhau: 28,
30 và 37C. Dịch enzyme đƣợc thu ở 120 giờ để xác định hoạt tính.
2.2.4.6. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng
Chủng nấm A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy 120 giờ trong môi
trƣờng MTK có pH thay đổi từ 3,5-8,5 ở 28C, lắc 200 vòng/phút để xác định
pH môi trƣờng tối ƣu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
2.2.5. Tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase
Dịch enzyme thô
↓
Ly tâm 10 phút ở12500 vòng/phút
↓
Dịch trong
↓
Tủa muối ammonium sulfate 65%
↓
Thẩm tích loại muối
↓
Qua cột Sephadex G100
↓
Enzyme tinh sạch
Hình 2.2. Quy trình tinh sạch endo-β-1,4-glucanase từ chủng A. oryzae VTCC-F-045
Bốn mƣơi ml dịch enzyme sau khi ly tâm 10 phút ở 12500 vòng/phút
đƣợc tủa với ammonium sulfate ở nồng độ 65% và để ở 4C qua đêm. Sau khi
ly tâm thu tủa ở 12500 vòng/phút, tủa đƣợc hòa vào đệm 100 mM acetate
pH 5,5 và thẩm tích loại muối (Hong et al., 2001). Để thấm tích loại muối,
15 ml mẫu đƣợc hút vào trong túi thẩm tích đã hoạt hóa và kẹp chặt hai đầu.
Cho túi vào cốc chứa 200 ml nƣớc cất có khuấy từ liên tục và đặt cốc vào
trong đá. Sau 3 giờ mẫu đƣợc thay nƣớc một lần để loại muối. Dịch tủa sau
khi loại muối đƣa qua cột sắc ký lọc gel Sephadex G100. Cột có kích thƣớc
2,6 x 60 cm. Cột đƣợc cân bằng với đệm phosphate 50 mM, pH 7,5. Tốc độ
chảy là 25 ml/h. Thể tích mỗi phân đoạn đƣợc thu 2 ml (thu 20 phân đoạn).
Hàm lƣợng protein và số đơn vị hoạt tính enzyme đƣợc xác định trong mỗi
phân đoạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
2.2.6. Điện di SDS-PAGE
Khối lƣợng tƣơng đối của enzyme tách chiết và độ tinh sạch của enzyme
đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp điện di trên gel polyacrylamide theo
Laemmli (1970).
Thành phần Gel tách (l) Gel co (l)
H2O 1940 1180
Dung dịch A 1500 0
Dung dịch B 0 500
Dung dịch C 2500 300
Dung dịch D 60 20
APS 10% 24 10
TEMED 7 5
Tổng 6031 2015
Bản điện di đƣợc chạy với cƣờng độ dòng điện 18-20 mA cho gel co và
25-30 mA cho gel tách.
2.2.7. Xác định tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase
2.2.7.1. Xác định nhiệt độ tối ƣu và pH tối ƣu
Để tìm nhiệt độ phản ứng tối ƣu, dịch enzyme đã tinh sạch (0,028 mg/ml
protein) đƣợc ủ với cơ chất 0,5% CMC trong đệm 0,1 M natri acetate pH 5,0
ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-80C trong 5 phút.
Để tìm pH tối ƣu, dịch enzyme đã tinh sạch đƣợc ủ với cơ chất 0,5%
CMC trong đệm ở các pH khác nhau từ 3,5-7,5 ở nhiệt độ tối ƣu là 55C
trong 5 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
2.2.7.2. Xác định độ bền nhiệt và độ bền pH
Để xác định độ bền nhiệt của endo-β-1,4-glucanase ở chủng A. oryzae
VTCC-F-045, dịch enzyme đã tinh sạch (0,028 mg/ml protein) đƣợc ủ ở các
nhiệt độ khác nhau từ 30-60C trong các khoảng thời gian là 1; 2; 4; 6 và 8
giờ. Dịch enzyme sau khi ủ đƣợc xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase với
thời gian phản ứng là 5 phút và nhiệt độ tối ƣu là 55C.
Để xác định độ bền pH, dịch enzyme đƣợc ủ ở các đệm có nồng độ
0,1 M ở các pH khác nhau từ 4,5-7,5 (đệm natri acetate pH từ 4,5-5,5; đệm
phosphate pH từ 6,0-7,5). Sau khi ủ 1; 2; 4 và 6 giờ ở nhiệt độ phòng, hoạt
tính enzyme còn lại đƣợc xác định trong thời gian phản ứng là 5 phút.
2.2.7.3. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ
Để đánh giá ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên hoạt tính của endo-β-
1,4-glucanase, dịch enzyme tinh sạch (0,028 mg/ml protein) đƣợc ủ với các
dung môi hữu cơ methanol, ethanol, isopropanol, acetone và n-butanol nồng
độ 80% ở nhiệt độ phòng. Sau 4 giờ ủ, hoạt tính còn lại đƣợc xác định ở 55C
trong thời gian phản ứng là 5 phút.
2.2.7.4. Ảnh hƣởng của chất tẩy rửa
Để đánh giá ảnh hƣởng của chất tẩy rửa lên hoạt tính của endo-β-1,4-
glucanase, dịch enzyme tinh sạch (0,028 mg/ml protein) đƣợc ủ với các chất
tẩy rửa Tween 20, Tween 80, Triton X-100 và SDS với các nồng độ 0,4-2,0%
ở nhiệt độ phòng. Sau 4 giờ ủ, hoạt tính còn lại đƣợc xác định ở 55C trong
thời gian 5 phút để đánh giá ảnh hƣởng của chúng lên hoạt tính endo-β-1,4-
glucanase.
2.2.7.5. Ảnh hƣởng của ion kim loại
Để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của ion kim loại lên hoạt tính của
endo-β-1,4-glucanase, dịch enzyme tinh sạch (0,028 mgml protein) đƣợc ủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
với các ion kim loại Ag+, Ca2+, Co2+, Cu2+, Fe2+, Zn2+, Ni+, Mn2+, K+ và EDTA
với các nồng độ 4 mM, 8 mM và 12 mM ở nhiệt độ phòng. Hoạt tính còn lại
đƣợc xác định sau 4 giờ ủ, thời gian phản ứng 5 phút ở nhiệt độ phản ứng là
55C.
2.2.8. Các phƣơng pháp sinh học phân tử
2.2.8.1. Tách chiết DNA tổng số
Tế bào nấm sợi đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng Czapek ở 30C, lắc 200
vòng/phút, sau 96 giờ dịch nuôi đƣợc ly tâm 10 phút với 10000 vòng/phút.
Tủa tế bào đƣợc nghiền nhẹ trong nitơ lỏng, sau đó bổ sung 600 µl đệm phá tế
bào lắc nhẹ và 65 µl lysozyme, ủ 45 phút ở 37°C. Sau đó hỗn hợp đƣợc bổ
sung 5 µl protease K ủ 2-3 giờ ở 56°C. Bổ sung chloroform : isoamyl alcohol
(24:1) với tỷ lệ 1:1 và ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút ở 4°C. 500 µl
dịch nổi phía trên đƣợc thu sang ống eppendorf mới và bổ sung isopropanol tỷ
lệ 1:1 để ở -20°C trong 2 giờ. Tủa sau khi ly tâm 15 phút ở 4°C với 12000
vòng/phút đƣợc làm khô dƣới ánh sáng đèn và bổ sung 500 µl ethanol 70% để
rửa DNA, loại muối và isopropanol. Sau khi ly tâm 12000 vòng/phút trong 10
phút, tủa đƣợc làm khô và hòa trong 40 µl đệm TE và bảo quản ở -20°C
(Sandgren et al., 2003).
2.2.8.2. Khuếch đại gene bằng PCR
Để khuếch đại đoạn gene 28S rRNA từ chủng nấm A. oryzae VTCC-F-
045 cặp mồi NL1 (5'-GCA TAT CAA TAA GCG GAG GAA AAG-3') và
NL4 (5'-GGT CCG TGT TTC AAG ACG G-3') đƣợc sử dụng.
Nhiệt độ gắn mồi của cặp NL1 và NL4 là 50°C. Hỗn hợp phản ứng PCR
gồm: 1 µl mồi mỗi loại; 2 µl dNTP; 2,5 µl MgCl2 25 mM; 2,5 µl đệm PCR
10x; 0,35 µl Taq; 1 µl khuôn DNA và bổ sung H2O cất tiêm lên tổng thể tích
25 µl.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Phản ứng đƣợc thực hiện ở điều kiện: 95°C/5 phút, 35 chu kỳ (95°C/1
phút; 52°C/1 phút; 72°C/1 phút); 72°C/10 phút.
2.2.8.3. Gắn dính sản phẩm PCR vào pJET1.2
Phản ứng gắn dính sản phẩm PCR vào vector tách dòng pJET1.2 đƣợc
thực hiện theo bài thí nghiệm (Fermentas). Hỗn hợp gồm 5 µl đệm 2x; 1,5 µl
sản phẩm PCR; 0,5 µl enzyme blunting; 2,5 µl H2O và hỗn hợp đƣợc ủ ở
70°C trong 15 phút. Bổ sung 0,5 µl pJET1.2 và 0,5 µl T4 DNA ligase rồi ủ
qua đêm ở nhiệt độ 22°C tạo plasmid tái tổ hợp.
2.2.8.4. Biến nạp plasmid hóa học
Plasmid đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α theo phƣơng
pháp sốc nhiệt và hóa học. Một khuẩn lạc E. coli đƣợc cấy chuyển vào 3 ml
môi trƣờng LB, lắc 200 vòng/phút ở 37°C qua đêm. Một trăm ml môi trƣờng
LB đƣợc tiếp giống với 1 ml dịch tế bào qua đêm, nuôi lắc ở 37°C với
200 vòng/phút. Khi OD600nm đạt 0,4-0,6 (khoảng 2-3 giờ nuôi cấy), dịch nuôi
cấy đƣợc đặt vào đá lạnh 1 giờ, rồi ly tâm 10 phút ở 4°C với 6000 vòng/phút.
Tủa tế bào đƣợc hòa đều trong 100 ml dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh và vô
trùng, ủ đá 15 phút và ly tâm nhƣ trên. Tủa tế bào lại đƣợc hòa đều trong
40 ml CaCl2 100 mM lạnh vô trùng, ủ đá khoảng 1 giờ và ly tâm 10 phút với
4000 vòng/phút. Tủa tế bào lại đƣợc hòa vào 500 μl dung dịch 100 mM CaCl2
lạnh, vô trùng chứa 15% glycerol. Dịch hỗn hợp tế bào và glycerol đƣợc chia
nhỏ vào các ống eppendorf, dùng để biến nạp ngay hoặc bảo quản ở -84°C.
Năm μl plasmid tái tổ hợp đƣợc trộn với 40 μl dịch tế bào làm khả biến,
ủ 20-30 phút ở 4°C. Hỗn hợp đƣợc sốc nhiệt 45 giây ở 42°C. Sau đó đặt ngay
vào đá lạnh 5 phút rồi bổ sung 250 μl môi trƣờng LB đã khử trùng. Sau khi
nuôi lắc hỗn hợp khoảng 60 phút ở 37°C với 200 vòng/phút, 50-200 μl dịch tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
bào đã biến nạp đƣợc cấy trải trên môi trƣờng LB đặc chứa kháng sinh
ampinillin ủ qua đêm ở 37°C.
2.2.8.5. Tách chiết DNA plasmid
Một khuẩn lạc đã đƣợc biến nạp trên đĩa thạch đƣợc cấy vào 3 ml môi
trƣờng LB chứa ampicillin, nuôi lắc qua đêm ở 37°C, 200 vòng/phút. Dịch tủa
tế bào thu đƣợc sau khi ly tâm 5 phút với 6000 vòng/phút đƣợc lắc rung 30
giây trong 150 µl Sol I thành dịch đồng nhất, ủ 15-20 phút ở nhiệt độ phòng.
Sau đó 150 µl Sol II đƣợc bổ sung vào hỗn hợp và đảo nhẹ, tiếp tục bổ sung
150 µl Sol III vào hỗn hợp đảo nhẹ. Hỗn hợp đƣợc bổ sung 450 µl
chloroform/isoamyl alcohol 24:1, lắc nhẹ và ly tâm 10 phút với 12500
vòng/phút trong. 450 µl pha trên đƣợc hút sang ống mới, bổ sung 320 µl
isopropanol, lắc nhẹ và ủ 5 phút ở -80°C để tủa DNA plasmid. Tủa DNA
plasmid sau khi ly tâm 12500 vòng/phút trong 5 phút đƣợc rửa với 500 µl
70% ethanol ở 4°C để loại muối và isopropanol, làm khô trong không khí ở
nhiệt độ phòng. Tủa plasmid đƣợc hòa trong đệm TE pH 8,0 hoặc nƣớc khử
ion vô trùng và điện di kiểm tra sản phẩm tách plasmid rồi bảo quản ở -20°C.
2.2.8.6. Cắt DNA tái tổ hợp bằng enzyme giới hạn
DNA plasmid tái tổ hợp đƣợc cắt kiểm tra bằng enzyme giới hạn XhoI và
XbaI qua đêm ở 37C để kiểm tra phân đoạn chèn. Hỗn hợp phản ứng gồm
3,5 µl DNA plasmid tái tổ hợp; 0,25 µl enzyme giới hạn mỗi loại; 2 µl đệm
Tango Y
+
và bổ sung H2O cất tiêm đến 10 µl. Sau phản ứng, sản phẩm cắt
đƣợc điện di trên gel 0,8% agarose để kiểm tra.
2.2.8.7. Giải trình tự nucleotide
Sau khi tinh sạch plasmid tái tổ hợp, đoạn DNA chèn vào plasmid đƣợc
giải trình tự nucleotide theo nguyên lý của phƣơng pháp Sanger cải tiến dựa
trên các dideoxy. DNA polymerase xúc tác gắn các dideoxynucleotide vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
đầu 3'-OH mạch đơn DNA đang tổng hợp, quá trình tổng hợp sẽ dừng lại khi
gặp dideoxynucleotide đánh dấu huỳnh quang không có nhóm 3'-OH. Kết quả
là hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng bao gồm các polynucleotide có kích thƣớc
hơn kém nhau một nucleotide và đƣợc phát hiện bằng mẫu dò huỳnh quang
trên máy đọc trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant Genetic Analyzer.
Vector pJET1.2 đƣợc gắn hai trình tự mồi xuôi và mồi ngƣợc M13 (-20) để
đọc trình tự phân đoạn chèn DNA ngoại lai.
Kết quả đọc trình tự đƣợc phân tích, xử lý bằng phần mềm DNAStar để so
sánh trình tự nucleotide, tính khoảng cách di truyền và xây dựng cây phân loại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sàng lọc chủng nấm mốc có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-
glucanase cao
Các chủng A. oryzae đƣợc nuôi ở cùng môi trƣờng MTK bổ sung 0,5%
CMC ở 30C, pH 6,5 lắc 200 vòng/phút; sau 72 giờ dịch nổi nuôi cấy đƣợc
xác định hoạt tính trên đĩa thạch. Kết quả khảo sát trên 35 chủng A. oryzae
cho thấy, trên đĩa thạch đều xuất hiện vòng phân giải cơ chất CMC với đƣờng
kính vòng phân giải rất khác nhau. Nhƣ vậy, các chủng A. oryzae đƣợc khảo
sát đều sinh ra endo-β-1,4-glucanase ngoại bào. Tuy nhiên, chỉ một số chủng
A. oryzae sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase cao nhƣ VTCC-F-037, 043,
045, 050, 187 và 189 mới đƣợc chọn ra (Hình 3.1).
Hình 3.1. Hoạt tính endo-β-1,4-glucanase của một số chủng A. oryzae
Song song với định tính, khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
từ 35 chủng A. oryzae trên môi trƣờng khoáng MTK cũng đƣợc định lƣợng.
Sau 72 giờ nuôi cấy chủng A. oryzae VTCC-F-045 có khả năng sinh endo-β-
1,4-glucanase cao nhất với hoạt tính đạt 0,97 U/ml (Bảng 3.1). Chủng
A. oryzae VTCC-F-045 có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase tốt nhất
đƣợc chọn để tối ƣu môi trƣờng nuôi cấy và đánh giá tính chất lý hóa của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 3.1. Hoạt tính endo-β-1,4-glucanase của 35 chủng A. oryzae
Chủng
Hoạt tính
Chủng
Hoạt tính
U/ml % U/ml %
A. oryzae VTCC-F-022 0,78 81 A. oryzae VTCC-F-174 0,54 56
A. oryzae VTCC-F-037 0,88 91 A. oryzae VTCC-F-176 0,44 45
A. oryzae VTCC-F-040 0,45 46 A. oryzae VTCC-F-178 0,52 53
A. oryzae VTCC-F-041 0,89 92 A. oryzae VTCC-F-183 0,47 48
A. oryzae VTCC-F-042 0,73 76 A. oryzae VTCC-F-185 0,45 46
A. oryzae VTCC-F-043 0,84 87 A. oryzae VTCC-F-187 0,62 64
A. oryzae VTCC-F-044 0,76 79 A. oryzae VTCC-F-189 0,74 76
A. oryzae VTCC-F-045 0,97 100 A. oryzae VTCC-F-201 0,45 47
A. oryzae VTCC-F-046 0,56 58 A. oryzae VTCC-F-206 0,47 49
A. oryzae VTCC-F-047 0,59 61 A. oryzae VTCC-F-210 0,55 57
A. oryzae VTCC-F-049 0,76 79 A. oryzae VTCC-F-233 0,35 36
A. oryzae VTCC-F-050 0,64 66 A. oryzae VTCC-F-243 0,27 28
A. oryzae VTCC-F-051 0,70 72 A. oryzae VTCC-F-254 0,30 31
A. oryzae VTCC-F-053 0,52 54 A. oryzae VTCC-F-310 0,39 41
A. oryzae VTCC-F-056 0,50 52 A. oryzae VTCC-F-314 0,31 32
A. oryzae VTCC-F-111 0,50 52 A. oryzae VTCC-F-351 0,32 33
A. oryzae VTCC-F-122 0,62 64 A. oryzae VTCC-F-357 0,37 38
A. oryzae VTCC-F-173 0,47 49
3.2. Phân loại chủng nấm sợi A. oryzae VTCC-F-045 dựa vào đoạn gene
28S rRNA
DNA của A. oryzae VTCC-F-045 sau khi tách chiết, đƣợc điện di trên gel
agarose 0,8 % cho thấy DNA tinh sạch và đủ để tiến hành nhân dòng và đọc
trình tự. Phản ứng PCR đƣợc tiến hành với cặp mồi NL1 và NL4. Sau khi điện
di, một vạch có kích thƣớc khoảng 614 bp xuất hiện (Hình 3.2A).
Sản phẩm PCR đƣợc gắn trực tiếp vào vector pJET1.2 sau đó đƣợc biến
nạp vào tế bào E. coli DH5. Các dòng plasmid tái tổ hợp đƣợc chọn lọc và cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
kiểm tra bằng enzyme hạn chế XhoI và XbaI. Sản phẩm cắt kiểm tra trên gel
0,8% agarose (Hình 3.2C) có 2 băng DNA kích thƣớc khoảng 2974 bp tƣơng
ứng với vector pJET1.2 và băng còn lại có kích thƣớc khoảng 600 bp tƣơng ứng
với đoạn DNA ngoại lai.
A
B
C
Hình 3.2. Điện di đồ sản phẩm PCR từ khuôn DNA của chủng A. oryzae (A); Sản phẩm
Plasmid (B) và Sản phẩm cắt vector tái tổ hợp bằng XhoI và XbaI (C).
P1: plasmid mang gene 28S rRNA; ĐC: plasmid không mang gene 28S rRNA
Plasmid tái tổ hợp mang đoạn gene mong muốn đã đƣợc tách và tinh
sạch bằng kit QIAGEN để đọc trình tự nucleotide. Đoạn gene 28S rRNA của
chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc xác định trình tự nucleotide trên máy giải
trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant Genetic Analyzer. Sau khi phân tích
và xử lý số liệu, nhận đƣợc đoạn gene 28S rRNA của chủng A. oryzae
VTCC-F-045 dài 614 bp (Bảng 4.2).
Trình tự đoạn gene 28S rRNA của chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc
so sánh với trình tự gene 28S rRNA của các chủng nấm sợi đã công bố trên
GenBank bằng phần mềm DNAstar. Trình tự đoạn gene 28S rRNA của chủng
A. oryzae VTCC-F-045 có quan hệ họ hàng gần gũi với một số đại diện thuộc
chi Aspergillus. Trong đó, có độ tƣơng đồng 99,7% với các chủng A. oryzae
RIB40 (AP007172), A. flavus IFM (AB363745), A. oryzae NRRL 506
ĐC P1 M 1 2
750
500
250
1000
614 bp
1500
3000
750
500
250
1000
1500
3000
614 bp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
(AF459735), A. parasiticus NRRL 6433 (EF661568), A. oryzae MN
(GQ38275), A. flavus UWFP 570 (AY216669) và A. parasiticus NRRL 424
(EF661557) (Hình 3.2). Trình tự 28S rRNA của chủng A. oryzae VTCC-F-
045 đã đƣợc đăng kí trong GenBank với mã số là GQ382276.
Nucleotide Substitutions (x100)
0
0.2
Ap68
Ap57
Ao35
Af69
Ao75
Ao72
Af45
Ao76
Hình 3.3. Cây phân loại chủng A. oryzae VTCC-F-045
Ao68: A. parasiticus NRRL 6433, Ap57: A. parasiticus NRRL 424, Ao75: A. oryzae MN;
Af69: A. flavus UWFP570; Af45: A. flavus IFM 5436; Ao35: A. oryzae NRRL 506; Ao76:
A. oryzae VTCC-F-045, Ao72: A. oryzae RIB40
3.3. Tối ƣu các điều kiện sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
3.3.1. Khả năng sinh endo-β-1,4-glucanase theo thời gian
Để đánh giá khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase theo thời gian,
chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng khoáng MTK
ở 30°C, lắc 200 vòng/phút. Dịch enzyme đƣợc thu ở các thời gian khác nhau
để xác định hoạt tính endo-β-1,4-glucanase. Kết quả cho thấy, ở 24 giờ hoạt
tính đạt 1,96 U/ml. Hoạt tính enzyme đạt tối đa ở 120 giờ (2,34 U/ml). Sau
120 giờ hoạt tính giảm dần và trở về mức ổn định, hoạt tính đạt 1,75 U/ml sau
156 giờ nuôi cấy (Hình 3.4 và Bảng 4.3). Nhƣ vậy, thời gian thích hợp nhất cho
chủng A. oryzae VTCC-F-045 sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase là 120 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Hình 3.4. Khả năng sinh endo-β-1,4-glucanase theo thời gian
của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
trên thế giới. 120 giờ cũng là thời gian để chủng A. niger sinh tổng hợp
cellulase cao nhất (Narasimha et al., 2006, Omojasola and Jilani, 2008).
Nhƣng cũng ở chủng A. niger, cellulase tạo ra nhiều nhất sau 96 giờ (Acharya
et al., 2008). CMCase đƣợc tạo ra từ 3 chủng Trichoderma harzianam,
Phanerochaete chrysosporium và Trichoderma spp cao nhất sau 4 ngày lên
men với hoạt tính lần lƣợt là 1,88; 2,4 và 1,53 U/ml (Khan et al., 2007).
Ojumu và cs (2003) khi nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp glucanase ở chủng
A. flavus cho thấy hàm lƣợng cellulase tạo ra cao nhất sau 12 giờ lên men. Nhƣ vậy,
các chủng khác nhau thì thời gian sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase là khác nhau.
3.3.2. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất cảm ứng
Cơ chất cảm ứng đóng vai trò là chất cảm ứng cho quá trình sinh tổng
hợp một loại enzyme tƣơng ứng. Khi sử dụng CMC vào môi trƣờng nuôi cấy
sẽ tác động mạnh đến sinh trƣởng và sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase của
chủng A. oryzae VTCC-F-045. Chủng A. oryzae VTCC-F-045 nuôi trong môi
0
40
80
120
160
12 24 36 48 60 72 84 96 108 120 132 144 156 168
Thời gian (giờ)
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
trƣờng MTK pH 6,5 ở 30C và bổ sung CMC ở các nồng độ khác nhau, lắc
200 vòng/phút sau 120 giờ. Kết quả cho thấy ở các nồng độ 0,7; 1,0 và 1,5%
hoạt tính endo-β-1,4-glucanase tăng cao hơn so với đối chứng (ở 0,5%), tăng
cao nhất ở nồng độ 1,0% (tăng 32%) và hoạt tính enzyme đạt 11,27 U/ml.
Các nồng độ CMC còn lại, hoạt tính enzyme giảm tuyến tính so với đối
chứng, giảm mạnh nhất ở nồng độ 2,7% (giảm 57%) và đạt 3,66 U/ml (Hình
3.5 và Bảng 4.4).
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của nồng độ CMC đến khả năng sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Cao Cƣờng và Nguyễn Đức Lƣợng (2003) khi sử dụng CMC, bột
cellulose hay chitinaza vách tế bào nấm làm cơ chất cảm ứng, chúng đều có
khả năng cảm ứng sinh tổng hợp cellulase cao; trong đó cao nhất là CMC.
Nhƣ vậy, với nồng độ 1% CMC enzyme đƣợc cảm ứng sinh ra đủ để thủy phân
các cao phân tử trong môi trƣờng và cơ chất cho sự sinh trƣởng của tế bào.
3.3.3. Ảnh hƣởng của nguồn carbon
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 nuôi trong môi trƣờng MTK pH 6,5 bổ
sung 1% CMC ở 30C, cao nấm men đƣợc thay bằng các nguồn carbon khác
và môi trƣờng có nguồn cao nấm men làm đối chứng, lắc 200 vòng/phút. Sau
0
40
80
120
160
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
Nồng độ CMC (%)
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
120 giờ nuôi cấy, khả năng sinh endo-β-1,4-glucanase của chủng nghiên cứu
trong môi trƣờng có nguồn carbon là lactose và glucose cao hơn đối chứng,
hoạt tính đạt 11,81 U/ml và 2,61 U/ml. Endo-β-1,4-glucanase đƣợc sinh ra
trong môi trƣờng có lõi ngô, vỏ quýt giảm không đáng kể so với nguồn cao
nấm men, hoạt tính đạt 2,29 U/ml (lõi ngô) và 1,93 U/ml (vỏ quýt) (Bảng 3.3
và Bảng 4.5). Nhƣ vậy, lactose là nguồn carbon tốt nhất cho chủng A. oryzae
VTCC-F-045 sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase. Tuy nhiên, lõi ngô là
nguyên liệu dễ kiếm, nên có thể sử dụng cho lên men lƣợng lớn sau này.
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của nguồn carbon đến khả năng sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Nguồn carbon
Hoạt tính
U/ml %
Bã mía 0,82 35
Cao nấm men 2,32 100
CMC 2,11 91
Glucose 2,61 112
Lactose 11,81 508
Lõi ngô 2,29 99
Sucrose 1,93 83
Trấu cám 1,09 47
Vỏ cà phê 1,62 70
Vỏ lạc 1,01 43
Vỏ quýt 2,10 90
Acharya và cs (2008) nhận thấy, chủng nấm A. niger sinh cellulase
mạnh nhất trong môi trƣờng có nguồn carbon là mùn cƣa, hoạt tính đạt 0,18
U/ml. Ở chủng A. flavus NSPR 101 mùn cƣa cũng là nguồn carbon tốt nhất
cho quá trình sinh tổng hợp cellulase (0,074 U/ml) (Ojumu et al., 2003).
Trong khi đó 3 chủng Trichoderma longi, A. niger và Saccheromyces
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
cerevisae khi sử dụng nguồn carbon là vỏ quýt rất thích hợp cho quá trình
sinh cellulase (Omojasola and Jilani, 2008). Hoàng Quốc Khánh và cs (2003)
khi nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp cellulase ở chủng A. niger NRRL-363
cho thấy môi trƣờng chứa nguồn carbon trấu xay và rỉ mật đƣờng rất thích
hợp cho quá trình sinh tổng hợp cellulase. Ở các chủng xạ khuẩn phân lập từ
vỏ cà phê, nguồn carbon thích hợp nhất cho sinh tổng hợp cellulase là bột
cellulose và CMC (Lê Thị Thanh Xuân et al., 2005). Chellapandi và cs (2008)
khi nghiên cứu quá trình tổng hợp endoglucanase ở chủng Streptomyces sp
BRC1 và BRC2 cho thấy nguồn carbon thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp
endoglucanase lần lƣợt là glucose và cellobiose. Từ các số liệu thu đƣợc cũng
nhƣ tham khảo các tài liệu trong nƣớc và trên thế giới, chúng tôi nhận thấy các
chủng khác nhau sẽ thích hợp với nguồn carbon tối ƣu là khác nhau để sinh
tổng hợp enzyme tốt nhất.
3.3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ carbon
Sau khi xác định đƣợc nguồn carbon là lactose có khả năng cảm ứng
sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase cao nhất trong số các nguồn carbon đƣợc
khảo sát, lactose đƣợc đƣa vào môi trƣờng với các nồng độ khác nhau từ
0,1% và 0,2-2,2% (cách nhau 0,2). Sau 120 giờ nuôi cấy, hoạt tính endo-β-1,4-
glucanase từ chủng A. oryzae VTCC-F-045 đạt cao nhất (15,47 U/ml) ở nồng
độ 0,4% lactose, cao gấp 3,64 lần so với đối chứng ở 0,1%. Còn ở nồng độ
0,8% lactose, hoạt tính giảm mạnh nhất, giảm tới 51% so với đối chứng (Hình
3.6 và Bảng 4.6). Nhƣ vậy, với nồng độ 0,4 % lactose endo-β-1,4-glucanase
đƣợc cảm ứng sinh tổng hợp cao nhất để phân hủy nguồn carbon dinh dƣỡng
cho sự sinh trƣởng của tế bào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ lactose đến khả năng sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
3.3.5. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MTK bổ
sung 1% CMC và 0,4% lactose ở 30C, lắc 200 vòng/phút sau 120 giờ, nguồn
peptone đƣợc thay bằng các nguồn nitrogen khác. Kết quả cho thấy khả năng
tổng hợp endo-β-1,4-glucanase trong môi trƣờng chứa bột đậu tƣơng tăng 89%
so với peptone, còn nguồn nitrogen là NaNO3 và bột cá giảm khá nhiều so với
peptone, giảm tới 50-59%. Ở nguồn nitrogen bột đậu tƣơng hoạt tính đạt 12,92
U/ml (Hình 3.7 và Bảng 4.7). Nhƣ vậy, bột đậu tƣơng đƣợc chọn làm nguồn
nitrogen trong quá trình nuôi thu enzyme. Đây là nguồn nitrogen tốt và dễ kiếm
nên thuận tiện cho việc lên men lƣợng lớn sau này.
Những nghiên cứu ở chủng A. niger cho thấy, khi sử dụng nguồn nitrogen
là peptone, ammonium sulfate, urea đều thích hợp cho quá trình sinh cellulase và
ammonium sulfate làm tăng khả năng sinh cellulase cao nhất (Acharya et al.,
2008). Trong khi đó, urea và bột đậu tƣơng lại là nguồn nitrogen thích hợp nhất
cho quá trình sinh cellulase ở chủng A. niger (Hoàng Quốc Khánh et al., 2003,
Narasimha et al., 2006). Đối với các chủng xạ khuẩn đƣợc phân lập từ mẫu vỏ cà
0
100
200
300
400
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4
Nồng độ lactose (%)
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
phê, sinh tổng hợp mạnh nhất trong môi trƣờng có nguồn nitrogen là KNO3 (Lê
Thị Thanh Xuân et al., 2005). Tăng Thị Chính và cs (1999) khi nghiên cứu khả
năng sinh tổng hợp cellulase của các chủng vi khuẩn chịu nhiệt nhận thấy nguồn
nitrogen hữu cơ (peptone, cao nấm men và bột đậu tƣơng) rất thích hợp cho quá
trình sinh tổng hợp cellulase. Bột đậu tƣơng cũng là nguồn nitrogen tốt nhất
cho chủng Penicillium sp. DQT-HK1 sinh tổng hợp cellulase (Trịnh Đình
Khá, 2006).
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen đến khả năng sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
PT: pepton, NO3: NaNO3, NH4: (NH4)2SO4, BC: bột cá, BĐT: bột đậu tƣơng
3.3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ nitrogen
Sau khi xác định đƣợc nguồn nitrogen là bột đậu tƣơng có khả năng
cảm ứng sinh endo-β-1,4-glucanase cao nhất trong số các nguồn nitrogen
đƣợc khảo sát, bột đậu tƣơng đƣợc đƣa vào môi trƣờng với các nồng độ khác
nhau: 0,1; 0,5; 1; 1,5; 1,8 và 2%. Sau 120 giờ nuôi cấy, endo-β-1,4-glucanase
đƣợc chủng A. oryzae VTCC-F-045 sinh tổng hợp cao nhất (16,39 U/ml) ở
nồng độ bột đậu tƣơng 1% cao hơn so 38% so với đối chứng. Bột đậu tƣơng ở
0
50
100
150
200
PT NO3 Ure NH4 BC BĐT
Nguồn nitrogen
Ho
ạt
tí
nh
e
nd
o-
β-
1,
4-
gl
uc
an
as
e
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
các nồng độ còn lại đều làm giảm sinh tổng hợp enzyme so với đối chứng,
giảm mạnh nhất ở nồng độ 0,5% (giảm 58%) (Hình 3.8 và Bảng 4.8). Bột đậu
tƣơng nồng độ 1% thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp endo-β-1,4-
glucanase ở chủng A. oryzae VTCC-F-045.
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ bột đậu tƣơng đến khả năng sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
3.3.7. Nhiệt độ nuôi cấy
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy ở các nhiệt độ khác nhau
28, 30 và 37C trong môi trƣờng khoáng MTK có 0,4% lactose; 1% bột đậu
tƣơng, lắc 200 vòng/phút, ở pH 6,5. Sau 120 giờ, nuôi cấy sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase đạt cao nhất (14,23 U/ml) ở nhiệt độ 28C và giảm dần
khi tăng nhiệt độ lên 30C và 37C. Giảm nhiều nhất ở nhiệt độ 37C, hoạt
tính đạt 5,86 U/ml (Hình 3.9 và Bảng 4.9).
0
50
100
150
0 0.5 1 1.5 2 2.5
Nồng độ bột đậu tương (%)
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng sinh tổng hợp enzyme
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Những nghiên cứu ở chủng A. niger cho thấy, cellulase đƣợc tạo ra
nhiều nhất ở 28C (Narasimha et al., 2006, Acharya et al., 2008) và 50C
thích hợp cho chủng A. niger NRRL-363 sinh tổng hợp cellulase (Hoàng
Quốc Khánh et al., 2003). Ba chủng Trichoderma longi, A. niger và
Saccheromyces cerevisae có nhiệt độ tối ƣu là 45C (Omojasola and Jilani,
2008). Các chủng nấm sợi ƣa ấm sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất ở nhiệt độ
31-34C (Đặng Minh Hằng, 1999). Trong khi đó nhiệt độ tối ƣu cho chủng
Penicilium sp. DQT-HK1 là 30C (Trịnh Đình Khá, 2006). Nhƣ vậy, ở nhiệt
độ 28C thích hợp để chủng A. oryzae VTCC-F-045 sinh tổng hợp endo-β-1,4-
glucanase.
3.3.8. Ảnh hƣởng của pH nuôi cấy
Chủng A. oryzae VTCC-F-045 đƣợc nuôi cấy trong MTK có 0,4%
lactose và 1% bột đậu tƣơng, lắc 200 vòng/phút, ở nhiệt độ 28C và ở các pH
khác nhau. Sau 120 giờ nuôi cấy, khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase
đạt cao nhất ở pH 5,5 (100%) là 35,7 U/ml. Ở dải pH 4,0-6,5, chủng A. oryzae
0
40
80
120
28 30 37
Nhiệt độ
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
VTCC-F-045 sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase tƣơng đối ổn định từ
34,12-31,48 U/ml đạt 86-88% so với pH tối ƣu 5,5. Ở pH 7,0 endo-β-1,4-
glucanase đƣợc tổng hợp thấp nhất (10,37 U/ml) giảm 71 % so với ở pH 5,5
(Hình 3.10 và Bảng 4.10).
Hình 3.10. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng tới khả năng sinh tổng hợp
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Nhƣ vậy, chủng A. oryzae VTCC-F-045 sinh tổng hợp endo-β-1,4-
glucanase mạnh trong điều kiện pH môi trƣờng ban đầu nghiêng về phía acid.
Theo những nghiên cứu trƣớc đây, các chủng Aspergillus thích hợp trong
khoảng pH 4,5-6,0 (Đặng Minh Hằng, 1999, Trịnh Đình Khá, 2006, Omojasola
and Jilani, 2008). Trong khi, pH môi trƣờng 5,5 lại thích hợp cho chủng
A. niger NRRL-363 sinh cellulase (Hoàng Quốc Khánh et al., 2003).
3.4. Tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase
Để tinh sạch sơ bộ endo-β-1,4-glucanase, 40 ml dịch nổi sau khi nuôi cấy
đƣợc tủa với ammonium sulfate ở nồng độ 65% và giữ ở 4C qua đêm. Tủa
thu đƣợc hòa với 0,1 M đệm acetate pH 5,0 và thẩm tích loại muối. Hoạt tính
endo-β-1,4-glucanase riêng của dịch tủa sau loại muối đạt 24,46 U/mg protein
và độ sạch enzyme đạt 1,6 lần so với dịch thô ban đầu.
0
40
80
120
3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9
pH môi trường
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Dịch tủa sau khi loại muối cho qua cột sắc ký lọc gel Sephadex G-100
với thể tích 10 ml, tốc độ dòng chảy là 25 ml/h. Thu thể tích mỗi phân đoạn
2 ml (thu 20 phân đoạn). Sắc kí đồ trên cột Sephadex G100 (Hình 3.11A) cho
thấy, protein đƣợc phân tách thành 2 peak, trong đó peak ở phân đoạn 10 cao
nhất. Hoạt tính riêng của peak 10 đạt 40,36 U/mg protein. Các phân đoạn có
hoạt tính cao đƣợc điện di trên gel 12,5% polyacrylamide với chất chỉ thị
phân tử. Điện di đồ hình 3.11B cho thấy, peak 10 xuất hiện một băng đậm, có
khối lƣợng phân tử khoảng 36 kDa. Chứng tỏ, enzyme thu đƣợc khá sạch với
độ sạch 2,6 lần so với dịch enzyme thô ban đầu (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Tóm tắt quá trình tinh sạch endo-β-1,4-glucanase
từ chủng A. oryzae VTCC-F-045
Bƣớc tinh sạch
Protein tổng
số (mg/ml)
Hoạt tính enzyme Độ tinh
sạch (Lần)
Hiệu suất thu
hồi (%) U/ml U/mg
Dịch thô 0,213 3,31 15,54 1,0 100
Tủa (NH4)2SO4 0,074 1,81 24,46 1,6 55
Sephadex G-100 0,028 1,13 40,36 2,6 34
Hình 3.11. Sắc kí đồ trên cột Sephadex G100 (A)
Điện di đồ SDS-PAGE của chủng A. oryzae VTCC-F-045 (B)
Giếng 1: dịch nổi; 2: dịch tủa; 3: phân đoạn 8; 4: phân đoạn 9; 5: phân đoạn 10; 6: marker
A B 1 2 3 4 5 6
0
100
200
300
400
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Các phân đoạn
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
(U
/m
g
pr
ot
ei
n)
0.0
0.1
0.2
0.3
H
àm
lư
ợ
ng
p
ro
te
in
(
m
g/
m
l)
U/mg mg/ml
kDa
116
66
45
35
25
36 kDa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số kết quả
nghiên cứu trên thế giới. Hong và cs (2001) khi tinh sạch endo-β-1,4-
glucanase tái tổ hợp (Eng1) ở nấm men sau hai bƣớc tinh sạch: tủa
ammonium sulfate (60-100%) và đƣa qua cột DEAE-sephadex A-50 đã thu
đƣợc Eng1 có độ sạch 1,73 lần so với dịch enzyme thô, khối lƣợng phân tử
khoảng 37 kDa. Endo-β-1,4-glucanase (gồm Cel-1 và Cel-3) từ chủng
A. oryzae có khối lƣợng phân tử lần lƣợt là 62 và 34 kDa (Fukuda et al.,
2002); Kitamoto và cs (1996) đã tinh sạch endo-β-1,4-glucanase (gồm CelA
và Cel B) từ chủng A. oryzae KBN616 sau khi qua cột DEAE (CelA) và
SE-sephadex C50 có khối lƣợng lần lƣợt là 31 kDa và 53 kDa. Endo-β-1,4-
glucanase (eng1) từ chủng Trametes hirsuta có khối lƣợng khoảng 40,6 kDa
(Nozaki et al., 2007).
3.5. Tính chất lý hóa của endo-β-1,4-glucanase
3.5.1. Nhiệt độ phản ứng tối ƣu
Nhiệt độ phản ứng ảnh hƣởng mạnh tới tốc độ xúc tác thủy phân cơ chất
của enzyme. Mỗi enzyme có một nhiệt độ phản ứng thích hợp. Để khảo sát
nhiệt độ tối ƣu của endo-β-1,4-glucanase, dịch enzyme tinh sạch và cơ chất
CMC đƣợc ủ ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-80°C, trong 5 phút. Hoạt tính
tăng dần trong khoảng từ 19-100% ở dải nhiệt độ từ 30-55C và đạt tối đa
67,69 U/mg ở 55C. Khi nhiệt độ tiếp tục tăng thì hoạt tính enzyme giảm dần,
chỉ đạt 63% ở 80C (Hình 3.12 và Bảng 4.12).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng lên hoạt tính
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Theo những nghiên cứu trƣớc đây, endo-β-1,4-glucanase từ chủng
A. oryzae KBN616 là Cel A và Cel B có nhiệt độ tối ƣu lần lƣợt ở 55C và
45C (Kitamoto et al., 1996); trong khi endo-β-1,4-glucanase gồm Cel-1 và
Cel-3 của A. oryzae là 50C và 60C (Fukuda et al., 2002); endo-β-1,4-
glucanase (eng1) từ chủng A. niger IFO31125 hoạt động tốt nhất ở 70C
(Hong et al., 2001); còn CMCase của chủng A. niger Z10 là 40C (Coral et
al., 2002).
3.5.2. pH phản ứng tối ƣu
pH môi trƣờng có ảnh hƣởng lớn tới hoạt tính xúc tác của enzyme, vì
nó ảnh hƣởng tới mức độ ion hóa cơ chất, enzyme và ảnh hƣởng tới độ bền
protein enzyme. Để khảo sát pH tối ƣu của endo-β-1,4-glucanase, phản ứng
giữa enzyme với cơ chất CMC (CMC đƣợc pha trong các đệm có pH khác
nhau từ 3,5-7,5) ở 55C và sau 5 phút ủ. Hoạt tính đạt cực đại 95,88 U/mg ở
pH 5,5 và tƣơng đối cao ở dải pH từ 5,5-6,5 (48,03-95,88 U/mg) (Hình 3.13
và Bảng 4.13).
0
40
80
120
20 30 40 50 60 70 80 90
Nhiệt độ
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Hình 3.13. Ảnh hƣởng của pH phản ứng lên hoạt tính
endo-β-1,4-glucanase ở chủng A. oryzae VTCC-F-045
Theo nghiên cứu trƣớc đây, pH thích hợp để endo-β-1,4-glucanase của
chủng Trametes hirsuta hoạt động mạnh nhất là 5,0; endo-β-1,4-glucanase
của chủng A. oryzae gồm Cel-1 và Cel-3 lần lƣợt là 3,5 và 4,5 (Fukuda et al.,
2002). Endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae KBN616 gồm CelA và
CelB lần lƣợt là 5,0 và 4,0; CMCase của chủng A. niger Z10 hoạt động ở dải
pH rộng từ 3,0-9,0 và hoạt động mạnh nhất ở pH là 4,5 và 7,5 (Coral et al.,
2002).
3.5.3. Độ bền nhiệt
Dƣới tác động của nhiệt độ, enzyme đều bị biến tính ít nhiều và bị ảnh
hƣởng tới hoạt tính. Một số liên kết hydro tham gia vào giữ vững cấu trúc và
trung tâm hoạt động của enzyme bị đứt gãy bởi nhiệt độ. Mức độ ảnh hƣởng
tùy thuộc vào thời gian và nhiệt độ ủ enzyme. Dịch enzyme tinh sạch đƣợc ủ ở
các nhiệt độ khác nhau 30, 45, 50, 55 và 60C. Kết quả cho thấy, từ 0-4 giờ ở
các nhiệt độ 30, 45, 55 và 60C hoạt tính vẫn đạt từ 47,61-68,81 U/mg. Đặc
biệt ở 4 giờ đối với 30C và 55C hoạt tính đạt 65,74-68,81U/mg, tăng 21-27%
0
40
80
120
3 4 5 6 7 8
pH phản ứng
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
so với đối chứng. Từ 6-8 giờ ủ ở 45C và 30C hoạt tính enzyme vẫn duy trì
đƣợc từ 68-85%. Ở nhiệt độ còn lại giảm khá mạnh, chỉ đạt 38% ở 50C (Hình
3.14 và Bảng 4.14). Nhƣ vậy, endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae
VTCC-F-045 bền ở dải nhiệt độ 30-45C.
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên độ bền
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Kitamoto và cs (2006) khi nghiên trên chủng A. oryzae KBN616 cho
rằng CelA bền ở nhiệt độ dƣới 55C sau 20 giờ ủ, nhiệt độ trên 60C CelA
không có hoạt tính; trong khi đó CelB thì bền ở nhiệt độ dƣới 50C và mất
hoạt tính ở nhiệt độ trên 55C. Cũng ở chủng A. oryzae sau khi ủ enzyme
(Cel-1 và Cel-3) ở dải nhiệt độ khác nhau (10-80C) trong 30 phút, Yamane
và cs (2002) nhận thấy Cel-1 bền ở dải nhiệt độ dƣới 50C và Cel-3 bền ở dải
nhiệt độ dƣới 60C. Ở chủng A. niger endo-β-1,4-glucanase sau khi ủ ở 80C
hoạt tính còn lại 56% (Hong et al., 2001). Endo-β-1,4-glucanase của chủng A.
terreus M11 vẫn còn duy trì đƣợc 60% hoạt tính sau khi ủ ở 70C trong 1 giờ
(Gao et al., 2008).
0
50
100
150
0 2 4 6 8 10
Thời gian ủ (giờ)
Ho
ạt
tí
nh
e
nd
o-
β-
1,
4-
glu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
30 45 50 55 60
0
50
100
150
0 2 4 6 8 10
Thời gian ủ (giờ)
Hoạt tính e
ndo-β-1,4-g
lucanase tư
ơng đối (%
)
30 45 50 55 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
3.5.4. Độ bền pH
pH ảnh hƣởng tới độ bền enzyme, nên việc lựa chọn pH thích hợp để bảo
quản enzyme là rất quan trọng. Tùy loại protein enzyme mà có độ bền trong
một môi trƣờng pH nhất định. Ở đây, độ bền của endo-β-1,4-glucanase đƣợc
khảo sát trong các đệm khác nhau với dải pH 4,5-7,5.
Kết quả cho thấy sau 1 giờ ủ, chỉ có ở pH 6,0 hoạt tính tƣơng đối của enzyme
vẫn giữ đƣợc 88%, trong khi ở các pH còn lại giảm khá mạnh, giảm mạnh
nhất ở pH 6,5 hoạt tính tƣơng đối chỉ đạt 60%. Ở các thời gian ủ 2, 4 và 6 giờ
hoạt tính còn lại của enzyme ở các pH khảo sát giảm khá mạnh, giảm mạnh
nhất ở pH 6,5 hoạt tính chỉ đạt 53% và giảm ít nhất ở pH 6,0 hoạt tính đạt
64%. Nhƣ vậy, endo-β-1,4-glucanase ở chủng A. oryzae VTCC-F-045 bền ở
pH 6,0 sau 1 giờ ủ (Hình 3.15 và Bảng 4.15).
Hình 3.15. Ảnh hƣởng của pH lên độ bền
endo-β-1,4-glucanase của chủng A. oryzae VTCC-F-045
Những nghiên cứu trƣớc đây cho thấy, endo-β-1,4-glucanase gồm CelA
và CelB của chủng A. oryzae KBN616 bền ở dải pH từ 3,0-7,0 sau 20 giờ ủ ở
30C, tuy nhiên CelB không bền ở pH 3,0 và 7,0 giống CelA (Kitamoto et al.,
0
40
80
120
0 2 4 6 8
Thời gian ủ (giờ)
Hoạt tính endo-β-1,4-glucanase tƣơn
g đối (%)
pH 4.5 pH 5.0 pH 5.5 pH 6,0 pH 7.5
40
80
120
0 2 4 6 8
Thời gian ủ (giờ)
Ho
ạt
tín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tƣ
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
1996); Trong khi enzyme từ chủng A. niger bền ở dải pH từ 3,0-10,0 sau 1 giờ
ủ (Hong et al., 2001). CMCase gồm C-I và C-II của chủng Cephalosporium
sp RYM-202 bền ở dải pH rộng và hoạt tính vẫn còn duy trì trên 80% ở pH 11
sau 24 giờ ủ (Kang and Rhee, 1995). Endo-β-1,4-glucanase của chủng
A. terreus M11 bền ở dải pH từ 2,0-5,0 (Gao et al., 2008).
3.5.5. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ
Trong dung dịch enzyme, dung môi hữu cơ làm giảm hằng số điện môi
và tăng lực hút tĩnh điện giữa các phân tử protein enzyme. Để đánh giá ảnh
hƣởng của dung môi hữu cơ, dịch enzyme đƣợc ủ cùng với các dung môi khác
nhau ở nhiệt độ phòng. Kết quả cho thấy, cả 5 dung môi khảo sát làm giảm
hoạt tính của endo-β-1,4-glucanase. Trong đó, n-butanol ảnh hƣởng mạnh nhất
làm giảm hoạt tính tƣơng đối của enzyme chỉ còn 43%. Acetone và ethanol làm
hoạt tính tƣơng đối của enzyme còn 56% và 76%. Isopropanol và methanol làm
giảm hoạt tính ít hơn so với đối chứng (80-81%) (Hình 3.16 và Bảng 4.16).
Nhƣ vậy, các dung môi hữu cơ khảo sát ít ảnh hƣởng tới hoạt tính của endo-β-
1,4-glucanase trừ n-butanol.
Hình 3.16. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên độ bền endo-β-1,4-glucanase
của chủng A. oryzae VTCC-F-045
0
40
80
120
ĐC MetOH EtOH IsOH Act n-BtOH
Dung môi hữu cơ
H
oạ
t t
ín
h
en
do
-β
-1
,4
-g
lu
ca
na
se
tư
ơn
g
đố
i (
%
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
3.5.6. Ảnh hƣởng của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 170LV09_SP_SHTNNguyenHuuQuan.pdf