Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai: Luận văn tốt nghiệp: “Rủi ro tín dụng tại
ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai”
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
1
CHƯƠNG I. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đẫ được hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự
phát triển xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh
tế hiện đại, phát triển, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường,song NHTM
đã được hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù
vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động của tiền
tệ, bắt đầu từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh
tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ khác
như trung gian thanh toán,đại lí, bảo lãnh …noi cách khác, NHTM chính là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “Hoạt động kinh doanh tiền tệ
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi ...
67 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: “Rủi ro tín dụng tại
ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai”
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
1
CHƯƠNG I. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Tín dụng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đẫ được hình thành từ rất sớm là tất yếu của sự
phát triển xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh
tế hiện đại, phát triển, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường,song NHTM
đã được hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc dù
vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động của tiền
tệ, bắt đầu từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh
tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ khác
như trung gian thanh toán,đại lí, bảo lãnh …noi cách khác, NHTM chính là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “Hoạt động kinh doanh tiền tệ
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
2. Tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm
Quan hệ tín dụng là sự vay mượn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng.
Thuận ngữ “ Tín dụng ngân hàng” thường được hiểu là hoạt động cho
vay của ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường
2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
và ổn định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi
ngay trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián
đoạn quá trình sản xuất rất cần đến tín dụng của ngân hàng, làm cho quá
trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể tồn tại được
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2
2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế
xã hội
Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt
động sản kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay
vốn do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện
nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ…những việc
làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể
cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt
2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước
Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các
lĩnh vực khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nước để có thể
phát huy mọi tiềm năng của cùng nghành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát
triển mạnh lên và có điều kiện như những vùng khác
2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ỏ các quốc gia khác nhau giup
cho việc quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn,
tin tưởng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn
2.3. Các phương thức cấp tín dụng
2.3.1. Chiết khấu thương phiếu
Khách hàng có thể đem thương phiếu lên để xin chiết khấu trước
hạn.Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suât chiết khấu, thời hạn
chiết khấu. Thường là ngân hàng kí với khách hợp đồng chiết khấu, khi cần
chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu . Do có ít
nhất hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương
phiếu cao
2.3.2. Cho vay
2.3.2.1. Thấu chi:
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
3
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngươi vay được bội
chi(vượt) số dư tiền gửi thanh toán .Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của
khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng
thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác
2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có
nhu cầu vay thường xuyên ,không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi.Theo từng kì hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi
2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kì.Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính . Trong nghiệp vụ này ngân
hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng
có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ khách
hàng
2.3.2..4. Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới .Cho vay luân chuyển thường áp
dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất
có chu ki tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thương xuyên
2.3.2.5. Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
4
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền
2.3.2.6. Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, các tổ đội,
hoặc qua người bán lẻ. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị
trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng
2.3..3.Cho thuê tài sản ( thuê mua)
Cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải
thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lãi .Hết hạn thuê
khách hang có thể mua lại tài sản đó.
2.3..4. Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh)
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hangf của
ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thương có ba bên : Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và
bên bảo lãnh,ngân hàng là bên bảo lãnh
II. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng
1. Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng
1.1 Bản chất
Trong bất kì hoạt đọng nào của xã hội xảy ra những việc ngoài, ngẫu
nhiên không thêo ý muốn của con người. Có việc xảy ra theo chiều hướng
tốt hơn có việc xảy ra theo chiều hướng ngược lại, nhưng gần như ai cũng
đều quan tâm đến việc xảy a theo chiều hướng xấu làm thiệt hại đến con
người để có thể tìm mọi cách phòng chống giảm thiểu sự rủi ro mà con
người có thể lường trước được
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
5
Tóm lại các khái niệm đều cho rằng “rủi ro là sự xuất hiện một biến cố
không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể” hay có thể rủi ro là
những sự kiện có thể xảy ra ngoài ý muốn của con người gây tổn thất
1.1.1. Rủi ro ngân hàng
ở bất kì hoạt động nào cũng xảy ra rủi ro ,rủi ro luôn luôn tồn tại
trong hoạt động kinh doanh, vì thế mọi chủ thể kinh doanh luôn phải đối
mặt với rủi ro và chỉ khi nào chủ thể kinh doanh khống chế và hạn chế
được mức tối đa rủi ro có thể xảy ra thì hạt động kinh doanh mới tồn tại và
phát triển. Rủi ro luôn xuất hiện và làm ảnh hưởng xấu đi, ngược lại sự
mong đợi của chu thể kinh doanh.Rủi co kinh doanh là d rất nhiều nguyên
nhân gây ra bao gồm rủi khách quan , rủi ro chủ quan. Điiêù cần nhất trong
kinh doanh là người ta tìm mọi cách khống chế được rủi ro chủ quan và
giảm mức thiểu được tối đa hiệt hại rủi ro khách quan để làm ít ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doan, để hoạt động kinh doanh vẫn được tiếp tục và phát
triển.
Đối với ngân hàng cũng vậy,trong việc kinh doanh tiền tệ thì đó là
hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền được có mặt ở
bất cứ hoạt động nào và được luân chuyển qua rất nhiều người. Trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng thường xảy ra những rủi ro như: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá …những rủi ro này rất
dễ xảy ra làm tác động gây thiêt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng rất dễ xảy ra rủi ro
tín dụng nhất vì hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu
nhất của ngân hàng.
Bản chất của tín dụng là sự ứng tiền trước của ngân hàng cho người
vay sau một chu ki sản xuất hoặc luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
6
có tiền trả nợ, do đó mà hoạt động tín dụng của ngân tham gia vào mọi giai
đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh,do đó mà việc xảy ra rủi ro rất đẽ
vì nó phải qua một thời gian nhất định và qua nhiều giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều quan điểm rủi ro tín dụng khác nhau và khai niệm rủi ro
tín dụng là rất rộng. Nhưng có thể nói chung rủi ro tín dụng là khả năng xảy
ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả
đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi
Do thời gian và phạm vi của đề tài có hạn em xin phép đựợc nghiên
cứu tập chung vao rủi ro tín dụng:
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ vốn
- Rủi ro sai hẹn: là rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn
Rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn, vi phạm đến nguyên tắc tín dụng chung, là tính hoàn trả và
thời gian gay nên sự mất lòng tin của ngân hàng với người vay vốn
1.2. Tác động của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể, đầu
tiên là làm ảnh hưởng xấu tới ngân hàng sau đó là tới nền kinh tế và người
đi vay
1.2.1. Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu sự ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng, ban đầu là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới sự
mất uy tín của ngân hàng, làm cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt
động ngân hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính của
ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá
sản và đe doạ sự ổn địng toàn bộ hệ thông ngân hàng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
7
Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng thì người gửi tiền có thể ngi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó
làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm mạnh và người đã gửi tiền thì rut tiền
ra để gưiư vao ngân hàng khác vì ngi ngờ vào tiềm lực tài chính của ngân
hàng dẫn đến nguồn vốn của ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn.
Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
ngân hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng,
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu
hồi và để khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quĩ dự phòng rủi
ro và được tính là chi phí của ngân hàng. ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuận
không đủ bù đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đến làm giảm
vốn tự có của ngân hàng ảnh hưởng tới qui mô hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng
chịu ảnh hưởng mà người đi vay bị làm ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hưởng
tới lợi ích kinh tế - xã hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới
người gửi tiền không được đảm bảo như trước nữa làm cho nguồn vốn
ngân hàng giảm dẫn đến ảnh hưởng xấu về đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh trong nếnf kinh tế.
Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế
nhất là như nước ta, mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng
dưới nhiều hình thức cả trong và ngoài nước, và dù là có những ngân hàng
khác nhau nhưng mối quan hệ của các ngân hàng là rất chặt chẽ gắn kết với
nhau không thể thiếu được tạo thanh một hệ thống liên kết với nhau không
tách rời, vì vậy khi rỉ tín dụng của một ngân hàng xảy ra co nguy cơ làm
ngân hàng đó đổ vỡ sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến ngân hàng khác, mà
hầu như hết các chủ thể kinh tế đều liên quan chặt chẽ đến các ngân hàng
sẽ làm rối loạn toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
8
một trong những nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa nền kinh tế đi
lùi lại sau mấy chục năm.
1.2..2. Đối với người đi vay
Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế
chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn
đầu tư và mở rộng qui mô, nhất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình
sản xuất có thể gây đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh
gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như
không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy
tín trong khả năng trả nợ.
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.1.1. Môi trường pháp lí
Đó là các văn bản, qui định, chính sách của nhà nước thay đổi bất
thường làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi đến
kế hoạch sản xuất kinh doanh như thế sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả
năng trả nợ đúng hạn hay không ttrả nợ được khi đó ngân hàng sẽ không
thu hồi được vốn dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra các chính sách quy dịnh của pháp luật còn chưa chặt chẽ tạo
ra những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra
những rủi ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ,
chồng chéo giữa các qui định và văn bản dưới luật của các bộ nghành khác
nhau để điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây nên các tổn thất
tín dụng của ngân hàng.
2.1.2. Các yếu tố thị trường
Tình hình diễn biến trong nước cả về kinh tế lẫn chính trị đều tác
động đến rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
9
khủng hoảng suy thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi
ro tín dụng rất lớn.
Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh
tế rối loạn, người kinh doanh sẽ không giám kinh doanh gây nên rủi ro tín
dụng.
Sự biến động khá lớn của tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung cầu…cũng
gây nên rủi ro tín dụng lớn.
Những nguyên nhân về tự nhiên như thien tai, lũ lụt,động đất…gây
cho thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án làm
cho rủi ro tín dụng là rất đáng kể.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
2.2.2. Từ phía khách hàng
Rủi ro tín dụng thường xuyên và chủ yếu nhất là do từ phia khách
hàng. Việc khách hàng không trả được nợ vay có thể là do nhiều nguyên
nhân như cố tình không trả, hoặc bất lực không trả được, gặp khó khăn
trong kinh doanh…
- Đối với khách hàng là những cá nhân thường không trả được nợ vay do
có thu nhập không ổn định, không có việc làm thường xuyên, hoả hoạn, cố
tình sử dụng vốn sai mục đích…khi gặp phải những trường hợp này ngân
hàng rất khó đòi nợ và phức tạp.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, các tr choc kinh tế thì nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng thường là do lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro
đạo đức, sử dụng vốn sai mục đích, quản lí vốn không hợp lí…
+ Trình độ của người lãnh đạo, điều hành kém hiệu quả, khôn guy tín
trong giới kinh doanh, thiếu sáng suốt và chủ động trong qua trình ra quyết
định trong sản xuất kinh doanh, khi gặp tình huống khó khăn không xoay
sở được dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
10
+ Quản lí vốn không hợp lí dẫn đến khả năng thanh toán của những thời
kì thấp gây nên không trả được do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn
do đó đến hạn không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
+ Gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trường
tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giá thành tăng cao không thu được lợi nhuận dự
kiến hay bị kéo dài thời gian do đó khách hàng không trả được nợ cho ngân
hàng đủ và đúng hạn.
+ Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp
chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh làm thiệt hại lớn đến chất lượng hoạt
động doanh nghiệp.
+ Rủi ro đạo đức, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân
hàng qua nhiều hình thức, thực hiện công ty ma, hoá đơn khống …
Tóm lại nguyên nhân rủi ro tín dụng chính từ phía khách hàng là việc làm
ăn, kinh danh kém hiệu quả, muốn duy trì hoạt lại tiếp tục vay vốn của
ngân hàng, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn của ngân hàng do vốn tự có
của doanh nghiệp là rất nhỏ.
2.2.2. Từ phía ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng là rất đáng kể và quan
trọng. Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt,cố tình làm sai…mặt khác nhân viên ngân hàng phải
tiếp cận với nhiều nghành nghề, nhiều vùng thậm chí với nhiều quốc gia do
đó để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng
kinh doanh, môi trường mà khách sống, phải có khả năng dự báo các vấn
đề liên quan đến người vay… hơn nữa họ tiếp xúc với tiền bạc thương
xuyên và khối lượng lớn dễ bị đồng tiền cám dỗ. Như vậy để hạn chế được
rủi ro tín dụng ở mức tối đa cầm phải đào tạo và tự đào tạo cán bộ nhân
viên tín dụng một cách liên tục và toàn diện cả về học vấn và đạo đức.
Ngoài ra chính sách cho vay của ngân hàng thiếu rõ dàng và không
phù hợp của bọ máy quản lí như chế độ tín dụng, các quy định về thế
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
11
chấp…Trong qua trình đã cho vay thiếu sự giám sát hoạt động kinh doanh,
quá tin tưởng vào những khách hàng quen..rất dễ tạo nên rủi ro tín dụng.
Có thể thấy nguyên nhân rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng là
nguyên nhân xuất phát đầu tiên dẫn đến một số nguyên nhân khác của rủi
ro tín dụng, do đó cần phải chú trọng ngay từ khâu xet duyệt cho vay.
3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Dấu hiệu dựa vào các ngân hàng khác có thể phát hiện ra khách hàng vay
phát hành séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của tài
khoản tiền gửi giảm liên tục, gia tăng nợ thương mại,thường sử dụng các
nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung dài hạn,chấp nhận tài trợ
đắt nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phảu thu giảm, mức độ vay
tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu…
- Dựa vào thông tin tài chính kế toán như chuẩn bị không đày đủ chậm trễ,
trì hoãn nôp báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ
tăng, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm…
4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
(1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ
(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ
(3) Tính đa dạng của tài sản
(4) Tình hình tài chính và phương án của người vay
(5) Đảm bảo tiền vay
(6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
(7) Môi trường hoạt động của người vay
Do thời gian và mức độ giới hạn của chuyên nên chỉ xét hai chỉ tiêu chính
và chủ yếu: NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ, Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó
đòi / Tổng dư nợ
- NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả
thuận trên hợp đồng.
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
12
- NQH / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của ngân hàng thì có bao
nhiêu đồng chưa thu được. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
- Nợ khó đòi / Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Nợ khó đòi / NQH
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng của ngân
hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí được.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức
độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả
đúng hạn có liên quan đến thanh khoản: Chi phí gia tăng để tím nguồn mới
để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng
Tổng giá trị NQH
Tổng dư nợ
Tỷ trọng NQH =
Nợ khó đòi
NQH
Tỷ trọng =
Tổng giá trị Nợ khó đòi
Tổng dư nợ
Tỷ trọng nợ
khó
đòi
=
X 100
X 100
X 100
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
13
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai
1. Một vài nét sơ lược về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1.1. Giai đoạn 1957-1976
Cựng với sự ra đời của ngõn hàng kiến thiết VN 26/4/1957, trong 19
năm (1957-1976) ngõn hàng kiến thiết Lào Cai đó cựng toàn hệ thống luụn
bỏm sỏt nhiệm vụ cơ bản là cung ứng kịp thời vốn NSNN dành cho XDCB
góp phần khôi phục và phát triển kinh tế ở Miền Bắc XHCN và hỗ trợ kịp
thời cho chiến trường Miền Nam.
1.2. Giai đoạn 1976-1990
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phúng.Năm 1976,ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Lào Cai Lào Cai, Yên Bái và Nghĩa Lộ được sáp nhập thành
chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Hoàng Liên Sơn, tập thể chi nhỏnh ngõn
hàng đầu tư Hoàng Liên Sơn đó nhanh chúng cựng hệ thống tài chớnh-tớn
dụng hướng vào việc tạo ra những tiền đề vật chất để gia tăng không ngừng
tiềm lực kinh tế, từng bước mở rộng vốn, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp
phát triển kinh tế của địa bàn.
1.3. Giai đoạn 1991-1994
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội,10/1991 tỉnh Hoàng Liờn Sơn
được tách thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái cùng với sự tái lập tỉnh, Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai được thành lập lại theo quyết định số
134/QĐ ngày 30/08/1991 của thống đốc NH nhà nước VN và chính thức đi
vào hoạt động từ 01/10/1991.Tuy mới được thành lập,vừa phải khẩn trương
kiện toàn lại tổ chức bộ máy vừa phải nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh
chúng vươn lên đỏp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xây
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
14
dựng hỡnh thành một ngõn hàng kinh doanh đa năng,tổng hợp,mở rộng
hoạt động cả trong và ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa
bước ra khỏi chiến tranh, cũn nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, đất
nước cũn nghốo nàn lạc hậu nờn Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Cai cựng với toàn bộ hệ thống ngõn hàng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là
cấp phỏt, thanh toỏn trờn 300 tỷ đồng cho cỏc cụng trỡnh trờn địa bàn tỉnh
để khôi phục và xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đú
ngõn hàng cũng thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng
theo kế hoạnh của nhà nước đối với nhiều cụng trỡnh kinh tế quan trọng
của tỉnh, thường xuyên đỏp ứng đủ vốn ngắn hạn cho cỏc đơn vị, tổ chức
công tác thanh toán, cung ứng đủ tiền mặt gúp phần ổn định lưu thông tiền
tệ trờn địa bàn.
1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay
Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phỏt vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước
ngoặt đỏnh dấu thời kỡ đổi mới toàn diện, sõu sắc cựng toàn hệ thống
chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp, chuẩn bị những tiền đề cần
thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,cụng tỏc
nguồn vốn được đổi mới toàn diện.Bằng những giải phỏp cụ thể, linh hoạt
trong từng giai đoạn như: Mở rộng mạng lưới huy động, hỡnh thức phục vụ
khỏch hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ, làm tốt công
tác tuyên truyền,quảng cỏo tiếp thị…chỉ sau 6 năm (1995-2001) tổng
nguồn vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tăng 5 lần so với năm 1994)riờng vốn
tự huy động đạt 122 tỷ 520 triệu (tăng gấp 11 lần so với năm 1994),từ chỗ
nguồn vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của cỏc tổ chức
kinh tế ,nguồn cấp phỏt tạm thời nhàn rỗi thỡ đến cuối 2001 Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó từng bước cân đối để chủ động tăng
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
15
trưởng tín dụng đỏp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và
phỏt triển kinh tế xó hội trờn địa bàn tỉnh.
Hoạt động tớn dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực
đổi mới theo hướng an toàn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh
nghiệm trong thẩm định và cho vay các trương trỡnh,dự ỏn trung và dài
hạn, Ngõn Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó nhanh chúng khẳng
định vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai đoạn
1995-2001 chi nhỏnh đó tớch cực huy động cỏc nguồn vốn nhàn rỗi, tranh
thủ sự hỗ trợ của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài
hạn cho trờn 40 dự ỏn thuộc cỏc ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,cỏc dự ỏn
đổi mới thiết bị sản xuất của các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi măng,
nhà mỏy gạch tuynen, dõy chuyền thiết bị vận tải, dõy chuyển tuyển đồng,
phỏt triển vựng chề nguyờn liệu, thiết bị thi cụng của cỏc đơn vị…đó
nhanh chúng đi vào hoạt động,cung ứng sản phẩm và dịch vụ đỏp ứng kịp
thời yờu cầu phỏt triển sản xuất và đời sống. Bờn cạnh nhiệm phục vụ đầu
tư phát triển, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đó thường
xuyên đỏp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của cỏc tổ chức và cỏ nhõn
với tổng doanh số lờn tới 921 tỷ 665triệu tớnh đến 2001, tổng dư nợ cho
vay tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đạt mức 161 tỷ 353 triệu
đồng tăng gấp 5,7 lần so với năm 1994 trong đú:
+ Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh : 78 tỷ 215 triệu (49%)
+ Cho vay khu vực ngoài quốc doanh : 83 tỷ 138 triệu (51%)
Trong đầu tư vốn tín dụng, ngoài việc thực hiện đỳng chớnh sỏch
khuyến khớch phỏt triển đối với cỏc thành phần kinh tế của đảng và nhà
nước, chi nhánh đó đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho những ngành, những
lĩnh vực trọng điển nhằm khai thỏc tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Đồng vốn
ngõn hàng cựng với sự nỗ lực đi lờn của cỏc DN đó tạo ra động lực gúp
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
16
phần thỳc đẩy sản xuất phỏt triển, giải quyết cụng ăn việc làm, cải thiện đời
sống cho hàng ngàn lao động.
Không dừng lại ở các sản phẩm truyền thống, với phương châm “kinh
doanh đa năng tổng hợp” nhằm phục vụ tốt nhất cho khỏch hàng và tăng
trưởng doanh lợi cho mỡnh, chi nhỏnh đó phỏt triển nhiều dịch vụ mới với
cụng nghệ ngõn hàng hiện đại. Từ chỗ trong những năm đầu nguồn thu chủ
yếu tập trung vào hoạt động tớn dụng thỡ đến cuối 2001 thu dịch vụ đó
chiếm đỏng kể trong cơ cấu thu nhập (28%). Các dịch vụ mới như chuyển
tiền nhanh qua mạng vi tính, bảo lónh, bảo hiểm thiết bị…với chất lượng
tốt đó đem lại sự yên tâm, tin tưởng của mọi đối tượng khách hàng.
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó mạnh dạn đưa công
nghệ mới vào hoạt động nờn cụng tỏc nghiệp vụ và quan lớ đó được đụi
mới căn bản theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt lao động thủ
cụng nặng nhọc. Sau 12 năm tớch cực cựng toàn hệ thống thực hiện đề án
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiện đại hoỏ cụng nghệ đến nay tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đó cú một mạng cục bộ với trờn
20 giàn mỏy vi tớnh hiện đại. Qui trỡnh quản lớ, nghiệp vụ khụng ngừng
được đổi mới và hoàn thiện,cỏc phần mềm tin học cú mặt trong hoạt động
quản lớ va hầu hết các phần hành nghiệp vụ cơ bản (kế toán-thanh toán
,huy đọng vốn,ớn dụng…).
Cựng với việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng,dịch vụ…Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thường xuyên coi trọng công tác kiểm
tra,kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động,hạn chế thấp nhất những rủi ro
trong kinh doanh.Liờn tục trong 13 năm qua,chất lượng hoạt động khụng
ngừng được nâng cao,đảm bảo hiệu quả và an toàn:nợ quá hạn dưới 1%,
kinh doanh có lói, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo đời sống
cho người lao động.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
17
2. Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai
2.1. Hoạt động huy động vốn
Ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan
trọng, là cơ sở đểc ho các hoạt động khác của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng mang tính chất như một đầu vào và là chi phí chính của ngân
hàng do đó cần phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay
thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân hàng.
Đối với Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai hoạt động huy
động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn được huy động ở nhiều
lĩnh vực và tầng lớp dân cư tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa
dạng phù hợp với dự phát triển của tỉnh. Tính từ những năm trước năm
1992 thì nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn của
ngân hàng cấp trên thì nay nay nguồn vốn chủ yếu và tăng đều qua các năm
chứng tỏ ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng
được nguồn tự huy động. Ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng có
nguồn vốn mở tài khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơn
giản, thực hiện nhiều chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng huy
động. Tính đến cuối năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 444tỷ
406triệu (tăng gấp 10 lần so năm 1994) riêng vốn tự huy động đạt 219tỷ
968 triệu ( tăng gấp 22 lần so với năm 1994). Với sự tăng trưởng về nguồn
vốn một cách có hiệu quả, ngân hàng đã thực hiện được kế hoạch nguồn
vốn trung ương giao, lại vừa đảm bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng cho
hoạt kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
18
Bảng 1 : Tình hình sử dụng vốn tự huy động của ngân hàng
Nguồn vốn tự huy động chiếm 49,5% trong tổng nguồn vốn tại năm
2003, tăng 63,734tỷ so năm 2002. Với một nguồn vốn tư huy động tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì tỷ lệ chiếm 49,5% là một
con số khá tốt thể hiện khả năng tư huy động rất cao,chất lượng trong công
tác thu hut vốn tốt.
Đối với tiền gửi của các tổ choc kinh tế được coi là nguồn chủ yếu
với chi phí thấp và thực hiện được việc kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp, đảm bảo an toàn vốn cho vay, ngân hàng đã ứng dụng một lãi suất
hợp lí, khả năng thanh toán nhanh gọn có hiệu quả đã làm cho nguồn vốn
này tăng lên đáng kể, năm 2002 tăng 10,6% so 2001 thì đến năm 2003
nguồn vốn này tăng lên 39,1% so năm 2002 và tăng 53,8% so năm 2001.
Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư đến năm 2002 chưa được
chú trọng làm nguồn này giảm đáng kể nhưng đến năm 2003 ngân hàng đã
đề ra nhiều hình thức huy động nguồn nhà rỗi của dân cư với lãi suất hấp
dẫn, nhiều hình thức trả lãi đã thu hút được một cách đáng kể làm nguồn
này tăng lên đến 3,935tỷ tăng 58,7% so năm 2002, tăng 25,85% so năm
2001.
Đối với tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu của dân cư do nhu cầu vốn
trong nền kinh tế của tỉnh, các nguồn trên chưa đủ đáp ứng, ngân hàng đã
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
so năm
2001(%)
doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. Cho vay ngắn hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74
-Dư nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57
-Dư nợ vay tiêu dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21
2. Cho vay trung-dài
hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04
-Dư nợ theo dự án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18
-Dư nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63
Tổng dư nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
19
huy động bằng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với lãi suất phù hợp để thu
hút được một lượnh vốn còn thiếu mà lại chịu một chi phí tối thiểu, tránh
thu hut thừa. Nhìn vào bảng ta thấy mức độ phát hành kì phiếu và trái phiếu
rất phù hợp với ngân hàng là cần vốn trung và dài hạn, kỳ phiếu chỉ tăng
6,3% so năm 2002 trong khi đó trái phiếu tăng 1756,2% so năm 2002. Điều
này chứng tỏ năm 2003 nền kinh tế của tỉnh có sự đầu tư mạnh vào các
công trình lớn cần có nguồn vốn lớn và dài hạn.
Qua những số liệu về tình hình huy động vốn Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai tuy còn gặp nhiều khó khăn do tỉnh vẫn còn đang trong
tình trạng bắt đầu đi lên, các công trình lớn đang được hinh thành do đó
việc cần vốn để đàu tư là rất lớn nên ngân hàng vẫn phải dựa vào nguồn đi
vay là chủ yếu, năm 2003 nguồn đi vay đạt 224 tỷ 438 triệu tăng 31,02% so
năm 2002 chiếm 50,5% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên trong tình trạng khó
khăn như thế ngân hàng đã tìm mọi cách tối đa nhất thu hút vốn trong tỉnh
một cách có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo một niềm tin uy
tín và chất lượng phục vụ khách để các tổ choc cá nhân đến với ngân hàng.
Năm 2003 đạt 219tỷ 98 triệu xấp xỉ bằng nguồn vốn đi vay chiếm 49,5% so
tổng nguồn vốn, những nỗ lực và chất lượng huy động vốn của ngân hàng
là rất đáng khâm phục, góp phần chủ lực đưa nền kinh tế của tỉnh trên đà
phát triển, khai thác được mọi tiềm năng vốn có của tỉnh một cách hiệu quả
nhất.
2.3. Hoạt động sử dụng vốn
Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều dùng cho mục đích cuối cùng
là cho vay, hoạt động sử dụng vốn là việc kinh doanh chính của ngân hàng,
có thể nói đây là sản phẩm của ngân hàng nhằm tạo nên lợi nhuận chủ yếu.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh loại hàng hoá nào đều phải tạo
nên lợi nhuận > 0 thì mới tồn tại và phát triển. Đối với ngân hàng thì hoạt
động sử dụng vốn được coi như một sản phẩm đầu ra nhằm thu một khoản
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
20
bù đắp được những chi phí và phải chênh ra một khoản > 0 gọi là lợi
nhuận ngân hàng trong kinh doanh tín dụng.
Bảng 2 : Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thời gian
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
so năm
2001(%)
doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. cho vay ngắn
hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74
-Dư nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57
-Dư nợ vay tiêu
dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21
2. Cho vay
trung-dài hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04
-Dư nợ theo dự
án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18
-Dư nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63
Tổng d nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2
Nhìn vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn của ngân hàng dùng cho đầu tư
ngắn hạn là chủ yếu,tỷ trọng dư nợ quá hạn đều có xu hướng tăng lên đáng
kể so tổng dư nợ .
Năm 2003 dư nợ ngắn hạn đạt 288tỷ 34 triệu chiếm 77,4% so tổng dư
nợ tăng so 2002 là 48,74%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh chưa có
nhiều dự án rất lớn, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành,cần
một lượng vốn không lớn và nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đáp ứng
phục vụ doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, dư nợ vốn lưu động 284 tỷ 146
triệu chiếm 76,4% Tổng dư nợ tăng 50,57% so năm 2002.
Dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh ở những năm trước, riêng năm 2002
đạt 81tỷ 414 triệu chiếm 29,6% Tổng dư nợ tăng 68,19% so 2001 nhưng
đến năm 2003 tăng không đáng kể là 3,04% so năm 2002.Năm 2001 và
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
21
năm 2002 có nhiều dự án lớn tốc độ tăng không bằng những năm trước
theo qui mô nguồn vốn tăng, và đến năm 2003 phần lớn nguồn vốn được
cấp cho các doanh nghiệp, dự án đã hình thành để đáp ứng nhu cầu vốn
trong hoạt động sản xuất. Dư nợ vay theo dự án đạt 77tỷ 705 triệu tăng
9,18% so 2002
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh mà có tiềm năng rất lớn về du lịch, cửa khẩu
và quặng, là nơi thu hút rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư . Khi mà nền
kinh tế đang phát triển đi lên với một nền kinh tế hiện đại, máy móc,
phương tiện, kỹ thuật công nghệ đang rất phát triển giúp các nhà đầu tư có
thể đầu tư ở bất cứ đâu có tiềm năng, thuận lợi nhanh chóng và dễ dàng
hơn trong việc đầu tư ở một nền kinh tế thị trường đang rất có nhiều tiềm
năng như ở nước ta. Tỉnh Lào Cai là một trọng điểm rất đáng quan tâm của
các nhà có vốn trong một nền kinh tế đang mở cửa khuyến khích,tạo điều
kiện cho việc đầu tư như ở nước ta.Chính vì thế những năm gần đây tỉnh
Lào Cai đã được đầu tư rất mạnh chủ yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đã
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2001(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
So năm
2002(%)
1. Kinh tế quốc
doanh 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9
- DN nhà nước 53 002 38,93 88 690 32,24 67,3 155 076 41,7 74,9
2. Kinh tế ngoài QD 85 726 62,97
186
367 67,76 117,4 216 846 58,3 13,35
- Công ty cổ
phần,TNHH 57 860 42,5
151
256 55 161,42 189 864 51 25,52
- DN tư nhân 12 643 9,29 19 933 7,24 57,67 16 911 4,5 -15,16
- Tư nhân cá thể 15 223 11,18 15 178 5,52 -0,3 10 071 2,8 -49,92
Tổng số 136 139 100 27 057 100 102 371 923 100 35,2
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
22
liên tục tăng qua các năm nhất là vào năm 2002 dư nợ đối với kinh tế ngoài
quốc doanh của ngân hàng đạt 286 tỷ 367 triệu tăng 117,4% so năm 2001,
đến hết năm 2003 đạt 216tỷ 846 triệu tăng 13,35% so năm 2002. Dư nợ
kinh tế ngoài quốc doanh liên tục tăng qua các năm ,chiếm 67,76% tổng dư
nợ vào năm 2002 và chiếm 58.3% tổng dư nợ vào năm 2003 trong đó dành
chủ yếu vào các công ty cỏ phần- TNHH đạt 189 tỷ 864 triệu chiếm 51%
tổng dư nợ và tăng 25,52% so 2002.
10 doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn nhất tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai:
+ Công ty xi măng Lào Cai
+ Công ty xây dựng công trình Nam Tiến
+ Ban quản lí công trình giao thông Lào cai
+ Văn phòng đại diện xí nghiệp giao thông vận tải Quyết Tiến
+ Tổng công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Lào Cai
+ Công ty xây dựng tổng hợp Minh Đức
+ Công ty TNHH Cương Lĩnh
+ Doanh nghiệp Thành Tài
+ Công ty khoáng sản Lào Cai
+ Công ty TNHH Chiến Thắng
Sự tiến triển của tỉnh Lào Cai đang trên đà đổi mới trong lĩnh đàu tư,
ngân hàng đã từng bước chuyển đổi tín dụng phát triển từ cách truyền
thống sang cơ chế mới trong nền kinh tế thị trường bằng việc đưa ra các
chính sách tín dụng tập trung vào các nghành mũi nhọn của tỉnh đang có rất
nhiều tiềm năng đưa nền kinh tế của tỉnh lên bằng chính những gì mà tỉnh
vốn có.
Nguồn vốn đầu tư vào tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Lào Cai tập trung phần lớn vào kinh tế ngoài quốc doanh song kinh tế quốc
doanh vẫn không thể thiếu được và kinh tế quốc doanh vẫn phải giữ vị thế
quan trọng và chủ lực. Nhìn vào bảng ta thấy năm 2003 đạt 155tỷ 76triệu
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
23
chiếm 41,7% tổng dư nợ tăng 74,9% so năm 2002, kinh tế quốc doanh luôn
được chú trọng hàng đầu và đó là kinh tế chủ đạo của tỉnh, sở dĩ cơ cấu đầu
tư của ngân hàng vào kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng dư nợ vì một phần lớn vốn đầu tư vào kinh tế quốc doanh là do
nhà nước cấp theo kế hoach nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản theo chỉ
định.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
24
D− Nî Theo Thμnh PhÇn Kinh TÕ Qua C¸c N¨m
53002
88690
155076
85726
151256
189864
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
n¨m 2001 n¨m 2002 n¨m 2003
n¨m
tri
Öu
®
ån
g
Cho vay kinh tÕ QD
Cho vay kinh tÕ ngoμi QD
D− nî theo thêi gian qua c¸c n¨m
48407
81414
0
8388987733
193643
288034
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
n¨m 2001 n¨m2002 n¨m 2003
n¨m
tr
iÖ
u
®å
ng cho vay trung dμi h¹n
cho vay ng¾n h¹n
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
25
2.4. Đánh giá tình hình kinh doanh tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai
Qua các số liệu được đánh giá ở trên có thể thấy rằng tình hình kinh
doanh tín dụng của ngân hàng là rất tôt, liên tục tăng qua các năm, một điệu
đặc biệt có thể nhận thấy rõ dàng nhất là đối với Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Lào Cai thì dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và là chủ yếu
trong hoạt tín dụng của ngân hàng, xét theo thành phần kinh tế thì cho vay
ngoài kinh tế quốc doanh luôn lớn hơn cho vay kinh tế quốc doanh và là hoạt
động chủ yếu của ngân hàng trong hoạt động tin dụng, thế nhưng cho vay
trung và dài hạn của năm sau luôn lớn hơn cho vay ngắn hạn của năm trước
và cho vay kinh tế quốc doanh của năm sau luôn cao hơn cho vay kinh tế
ngoài quốc doanh của năm trước. Để đạt được những thành quả như vậy trước
tiên phải nói đến khả năng huy động vốn của ngân hàng để có thể đáp ứng
được nhu cầu vay vốn, thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn, phát huy các
chinh sách khách hàng nhằm thu hut, tạo nên sự hấp dẫn về lãi suất, về các ưu
đãi khác… tạo nên niềm tin và uy tín cho khách hàng.. để nhiều nguồn vốn
trong nền kinh tế đến với ngân hàng.
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng qua các
năm
Đơn vị: Triệu đồng
Nhìn vào bảng ta thấy tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng đều tăng nhưng
tăng ở đây là do qui mô nguồn vốn tăng nên doanh số cho vay tăng, lãi trên
năm
2001 năm 2002 năm 2003 Chỉ tiêu
số tiền số tiền so 2001(%) số tiền so 2002(%)
-Tổng thu nhập từ
hoạt động TD 13774 22483 63,2 31595 40,5
-Hệ số sinh lãi
trên 1 đồng vốn
đầu tư kinh doanh
TD
0.105 0,1 -4,76 0,093 -7
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
26
đồng vốn đầu tư kinh doanh tín dụng liên tục giảm qua các năm do tỷ lệ NQH
tăng, chi phí cho nguồn vốn tăng…
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Lào Cai có nhiều biến chuyển tích cực, tăng cường công tác kiểm soát trước,
trong và sau khi cho vay, thực hiện đúng cơ chế tín dụng, công tác thẩm định
và cho vay các công trình dự án trung và dài hạn tốt hơn, đầu tư nhiều vào các
nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, các dự án đổi mới thiết bị sản xuất của các
doanh nghiệp… Đã đem lại về thu nhập ngày càng tăng của ngân hàng, đóng
góp đáng kể vào ngân sách của tính và ngân sách nhà nước, tham gia tích cực
vào các hoạt động đầu tư phát triển của tỉnh Lào Cai.
II. Thực trạng NQH của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1. Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1.1. Nợ quá hạn
1.1.1. Thực trạng NQH của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào
Cai
Ở bất kì ngân hàng nào đều tồn tại NQH nhưng ở mức độ khác nhau với
ngân hàng khác nhau. NQH là nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng,
NQH của ngân hàng càng lớn thì ảnh hưởng xấu đến ngân hàng càng lớn. Do
đó ngân hàng phải hạn chế NQH ở mức cho phép để ít ảnh hưởng lớn đến
ngân hàng, muốn làm được điều này thì ngay từ khâu xét duyệt cho vay phải
thẩm định dự án tốt sau đó phải thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Qua những năm vừa qua Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã
hạn chế được tối đa NQH, công tác thẩm định, xét duyệt cho vay đã ngày
được làm tốt, trình độ cán bộ tín dụng được nâng cao và có kinh nghiệm hơn.
Để đánh giá một cách chính xác thực chất khả năng chất lượng tín dụng
của ngân hàng em xin được tách NQH ra làm NQH của cho vay thương mại
và NQH của cho vay theo kế hoạch và chỉ định của nhà nước. Trong chuyên
đề này chỉ xét NQH của cho vay thương mại ngân hàng, do đó sẽ đánh giá
đúng hơn thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
27
Bảng 4: Nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 5: Tỷ lệ NQH của Ngân hàng qua các năm
Từ bảng 4 và 5 cho thấy NQH của ngân hàng qua các năm đều tăng nhất
là năm 2002 NQH tăng rất cao, qua phân tích hoạt động tín dụng của ngân
hàng ở trên cho thấy vào năm 2002 ngân hàng có sự phát triển rất mạnh về
hoạt động tín dụng so năm 2001, tốc độ tăng trưởng tín dụng là cao hơn rất
nhiều so năm 2001 điều này dẫn đến NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ cũng
tăng rất cao. Năm 2002 tổng dư NQH là 3 tỷ 652 triệu tăng 406,5% so năm
2001 với tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ la 1,32% tăng 153,8% so năm 2001. Điiều
này cho thấy năm 2002 ngân hàng đã có sự phát triển đáng kể, tăng vọt về
năm 2001 năm 2002 Năm 2003
Chỉ Tiêu Tổng
dư
NQH
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
dư
NQH
Tỷ
trọng
(%)
So
2001
(%)
Tổng
dư
NQH
Tỷ
trọng
(%)
So
2002
(%)
I. Theo thời gian 721 100 3653 100 406,6 6323 100 73,1
1.NQH ngắn hạn
(<1năm) 714 99 3253 89 355,6 5733 90,7 76,2
2. NQH trung dài
hạn (>1 năm) 7 1 400 11 51 590 9,3 47,5
II. Theo thành
phần kinh tế 721 100 3653 100
6323
100 73,1
1. DN QD 0 0 1477 40,4 4102 64,9 177,8
2. DN ngoài QD 721 100 2176 59,6 201,8 2221 35,1 2,1
năm 2001 năm 2002 năm 2003
Chỉ tiêu Số tiền số tiền
so
2001
(%)
số tiền
so
2002
(%)
-Tổng dư nợ (triệu
đồng) 136139 275507 102 371923 35,2
-Tổng NQH (triệu
đồng) 721 3652 406,5 6323 73,1
-Tỷ lệ NQH/ Tổng
dư nợ (%) 0,52 1,32 153,8 1,7 28,79
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
28
huy động vốn và sử dụng vốn nhưng song song với sự tăng trưởng đó thì việc
xét duyệt, phân tích tính khả thi hiệu quả đồng vốn trước khi cho vay là chưa
cao dẫn đến NQH tăng cao so năm trước, hơn nữa cho ta thấy tổng dư nợ năm
2002 tăng 102% so năm 2001 trong khi đó tổng dư NQH năm 2002 tăng
406,5% so năm 2001 qua đó nói lên rằng tốc độ tăng của NQH tăng hơn rất
nhiều tốc độ tăng của tổng dư nợ. Sau nhưng gì đạt được và những gì còn yếu
kém của năm 2002 Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã nghiêm túc
chỉnh đốn lại, thực hiện quá trình xét duyệt cho vay một cách đúng trình tự
cho vay, phân tích một cách khoa học để đưa ra một tính khả thi của của dự
án trước khi cho vay đã làm kìm hãm được tốc độ tăng của NQH, làm giảm
đi giữa tốc độ tăng của tổng dư nợ và tốc độ tăng của NQH. Qua bảng 5 cho
thấy năm 2003 tổng dư nợ tăng 35,2% so năm 2002 và tổng dư NQH tăng
73,1%, tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ là 1,75%.
Qua bảng 4 cho thấy NQH của NH chủ yếu là của cho vay ngắn hạn.
Năm 2003 NQH của cho vay ngắn hạn chiếm 90,7% tổng NQH tăng 76,2%
so năm 2002. Một điều rõ nhất là tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng số cho
vay luôn nhỏ hơn tỷ trọng NQH của cho vay ngắn hạn trong tổng dư NQH
qua các năm, ở năm 2003 cho vay ngắn chiếm 77,4% tổng dư nợ trong khi đó
NQH của cho vay ngắn hạn chiếm 90,7% tổng dư NQH chứng tỏ việc cho
vay ngắn hạn vẫn còn kém hiệu quả, nguyên nhân là cán bộ tín dụng khi xét
duyệt cho vay những món nhỏ vẫn còn chủ quan không xem trọng phân tích
kỹ lưỡng khả năng thu lại nợ do đó đã dẫn đến tình trạng này. Tuy nhiên, chất
lượng tín dụng của Ngân hàng được nâng cao trình độ và kinh nghiệm của cán
bộ tín dụng cũng ngày được một nâng cao đã làm sự chênh lệch giứa tỷ trọng
của NQH ngắn hạn và tỷ trọng cho vay ngắn hạn ngày một nhỏ đi. Tỷ trọng
cho vay ngắn hạn ngày một tăng và tỷ trọng NQH của cho vay ngắn hạn ngày
một giảm làm chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Ngược lại, việc cho
vay trung và dài hạn của Ngân hàng rất hiệu quả thể hiện tỷ trọng NQH của
cho vay trung dài hạn là 9,3% trong khi đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
là 22,6% ở năm 2003. Có được kết quả khả quan này là do các khoản cho vay
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
29
trung dài hạn của Ngân hàng đều tập trung vào những dự án lớn, thuộc những
ngành mũi nhọn của tỉnh, những dự án của Nhà nước hoặc những dự án liên
doanh với nước ngoài. Mặt khác, đây là những khoản cho vay có thời hạn dài
nên chưa đến hạn trả nợ do đó mà NQH chưa xuất hiện hoặc có thì cũng rất
nhỏ. Hơn nữa, do tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhỏ nên nếu để xảy ra NQH
của cho vay trung và dài hạn sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng vì
vậy Ngân hàng rất thận trọng trong việc thẩm định và quyết định cho vay.
Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng NQH của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Lào Cai ta tìm hiểu về NQH được phân theo cấp bậc về thời gian va
fmức độ nghiêm trọng về tổng dư NQH để biết được bao nhiêu % NQH co
sthể thu hồi được và bao nhiêu % NQH gần như không thể thu hồi được để từ
đó NH có thể đưa ra kế hoạch xử lý NQH, trích quỹ dự phòng rủi ro bù đắp
khoản không thu hồi được để tránh làm ảnh hưởng lớn đến Ngan hàng, không
đưa Ngân hàng vào thế bị động. Do Ngân hàng không lập cụ thể NQH phân
theo thời gian ngắn dưới dạng 3 tháng một nên ta chỉ xét được NQH theo từng
180 ngày một.
Dưới đây là các bảng NQH phân theo thời gian và khả năng thu hồi.
BiÓu ®å: Nî qu¸ h¹n ng¾n h¹n cña Ng©n hμng
721
3652
6323
5733
714
3253
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2001 2002 2003
n¨m
tr
iÖ
u
®å
ng
Nî qu ¸h¹n
Nî qu ¸h¹n cña cho
vay ng¾n h¹n
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
30
Bảng: Tình hình nợ quá hạn theo thời gian
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu Số tiền
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
So
2001
(%)
Số tiền
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
So
2002
(%)
Tổng dư
NQH 721 100 3652 100 406,5 6323 100 73,14
I. Dư NQH
ngắn hạn 714 99 3252 89,05 355,3 5733 90,67 76,3
1. NQH đến
180 ngày 84 11,65 219 6 160,7 1936 30,62 784
2. NQH từ
181 ngày
đến 360
ngày
630 87,38 186 5,1 -70,5 1648 26,1 786
3. NQH
>360 ngày - - 2847 78 100 2149 34 -24,5
II. Dư NQH
trung dài hạn 7 1 400 11 5614,3 590 9,3 47,5
1. NQH đến
180 ngày 7 1 396 10,8 5557 590 9,3 49
2. NQH từ
181 ngày
đến 360
ngày
- - - - - - - -
3. NQH >
360 ngày - - 4 0,1 - - - -100
Bảng 6 : Phân loại NQH theo thời gian
Qua bảng 6 cho ta thấy trong dư NQH ngắn hạn thì NQH đến 180 ngày
và NQH từ 181 ngày đến 360 ngày có mức tăng đáng kể. Tại năm 2003 NQH
đến 180 ngày là 1tỷ 936 triệu tăng 784% so năm 2002 trong khi đó tỷ trọng
NQH của NQH này chỉ chiếm 30,62% tổng NQH. Nhất là NQH từ 181 ngày
đến 360 ngày tại năm 2002 đã giảm 70,5% song đến năm 2003 NQH lên tới
1tỷ 648 triệu tăng lên tới 768% so năm 2002 trong khi đó tỷ trọng của khoản
này chỉ chiếm 26,1% tổng dư NQH. Điều này cho thấy NQH đến 180 ngày
của cho vay ngắn hạn là tăng đáng kể song vẫn còn ở mức chưa nghiêm trọng
ảnh hưởng lớn tới ngân hàng song NQH từ 181 ngày đến 360 ngày tăng cao
đã làm ảnh hưởng tới ngân hàng vì khoản NQH này lấy ở nguồn vốn ngắn
hạn. Đối với NQH > 360 ngày của cho vay ngắn hạn có phần giảm lớn so năm
2002 một phần là do ngân hàng đã xử lí NQH bằng cách trích quĩ dự phồng
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
31
rủi ro nhưng tỷ trọng các khoản nợ này chiếm khá cao là 34%, điều này làm
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Đối với dư NQH trung và dài hạn thì tỷ trọng chiém không cao, năm
2003 giảm xuống 47,5% so năm 2002 và chủ yếu là NQH đến 180 ngày.
Bảng 7: Phân loại NQH theo khả năng thu hồi
Đơn vị: Triệu đồng
Phân theo khả năng thu hồi
Tổng dư NQH
NQH bình thường NQH có vấn đề NQH khó thu hồi Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2001 2002 2003 2001 2002 2003 2001 2002 2003
I. Dư NQH
ngắn hạn 714 3.252 5.733 514 405 2.259 200 _ 175 _ 2.847 3.294
1. NQH đến 180
ngày 84 219 1.331 84 219 481 _ _ _ _ _ 900
2. NQH từ
181ngày->360
ngày
630 186 1.648 430 186 1.778 200 _ _ _ _ 70
3. NQH >
360ngày _ 2.847 2.754 _ _ _ _ _ 175 _ 2.847 2.579
II. NQH trung
dài hạn 7 400 590 7 396 590 _ _ _ _ 4 _
1. NQH đến 180
ngày 7 396 590 7 396 590 _ _ _ _ _ _
2. NQH từ
181ngày->360
ngày
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
3. NQH >
360ngày _ 4 _ _ _ _ _ _ _ _ 4 _
NQH phân theo khả năng thu hồi thi NQH ngắn hạn chủ yếu là NQH
bình thường và NQH khó thu hồi. Tại năm 2002 NQH khó thu hồi là 2tỷ 847
triệu chiếm 87,5% tổng NQH ngắn hạn, ở năm 2003 là 3 tỷ 294 triệu chiếm
57,5% tổng NQH ngắn hạn, các khoản này chủ yếu là NQH > 360 ngày. Điều
này cho thấy phần lớn NQH của ngân hàng là mất khả năng thu hồi. NQH
ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu là NQH bình thường và NQH khó thu hồi,
nhưng NQH khó thu hồi chiếm cao hơn, NQH của ngân hàng phân theo khả
năng thu hồi thì phân rõ dàng là vẫn còn thu hồi được cồn phần lớn hơn là xác
không thu hồi được do đó mà ngân hàng có thể dễ dàng xử lý NQH.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
32
Đối với NQH trung và dài hạn là NQH bình thường đến 180 ngày do đó
không có nguy cơ mất vốn chứng tỏ chất lượng tín dụng trung và dài hạn cao
hơn tín dụng ngắn hạn.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
33
Bảng 8: NQH phân theo tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo của Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Có TS đảm
bảo
Không có
TS đảm bảo
Có TS đảm
bảo
Không có TS
đảm bảo Chỉ tiêu Tổng
NQH
Có
TS
đảm
bảo
Không
có TS
đảm
bảo
Tổng
NQH Số
tiền
So
2001
(%)
Số
tiền
So
2001
(%)
Tổng
NQH Số
tiền
So
2002
(%)
Số
tiền
So
2002
(%)
- Khách hàng
vay≥ 50 tr đ 714 _ 714 3.242 1.890 _ 1.352 89,36 5.694 1.292 -31,64 4.402 225,59
- Khách hàng
vay <50 tr đ 7 _ 7 410 410 _ _ -100 629 39 -90,49 590 _
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
34
Qua bảng 8 cho ta thấy NQH của Ngân hàng chủ yếu là cho vay khách
hàng > 50 triệu và đó là những khách hàng vay không có tài sản đảm bảo. ở
năm 2003 NQH của cho vay khách hàng ≥ 50 triệu và không có tài sản đảm
bảo là 4,402 tỷ tăng 225,59% so năm 2002.
1.1.2. Kết quả thu Nợ quá hạn và xử lý Nợ quá hạn
Kết quả thu nợ quá hạn
Bảng 9: Kết quả thu NQH của Ngân hàng qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 203
NQH thực thu
cả năm
NQH thực thu
cả năm
Chỉ tiêu
NQH
thực
thu cả
năm
Tổng
dư
NQH
còn
lại
cuối
năm
Số
tiền
So
2001
(%)
Tổng
dư
NQH
còn lại
cuối
năm
Số
tiền
So
2002
(%)
Tổng
dư
NQH
còn
lại
cuối
năm
1. Dư nợ ngắn hạn 2.418 714 3.352 38,63 3.252 12.559 274,67 5.733
2. Dư nợ trung và
dài hạn 165 7 1.007 209,27 400 1.395 38,53 590
Qua bảng 9 cho thấy năng lực thu NQH và xử lí NQH của ngân hàng đã
được chú trọng, tìm mọi cách để thu lại NQH làm giảm bớt đến ảnh hưởng
hoạt động và giảm bớt chi phí của ngân hàng.Ngân hàng đã rất nỗ lực thu
NQH nhất là ở NQH ngắn hạn đã thu được 12tỷ 559 triệu tăng 274,7% so
năm 2002. Ngoài kết quả đạt được ở thu NQH ngắn hạn thì NQH trung và dài
hạn, ngân hàng đã thu được 1ty 395 triệu tăng 38,5% so năm 2002 cũng một
phần khả năng thu NQH trng và dài hạn ở năm 2003 giảm so kêt quả thu ở
năm 2002 vì năm 2002 ngân hàng đã thu được đáng kể và năm 2003 ngân
hàng đã giảm thiểu được tối đa tình trạng NQH ở cho vay trung và dài hạn.
Tóm lại, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã để tình trạng
NQH tăng đáng kể qua các năm nhất là ở cho vay ngắn hạn ở các khoản cho
vay không có tài sản đảm bảo với khách hàng vay > 50 triệu song ngân hàng
cũng đã nỗ lực thu NQH và kết quả thu NQH cũng đạt được đáng kể và cũng
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
35
là NQH ngắn hạn. Ta cũng thấy rõ một điều là NQH của ngân hàng chủ yếu là
NQH ngắn hạn và khoản vay là không có tài sản đảm bảo nhưng kết quả thu
NQH của ngân hàng là rất cao, chứng tỏ khả năng thu NQH của ngân hàng là
rất đáng khâm phục.
Xử lý Nợ quá hạn
Qua thực trạng NQH của Ngân hàng cho thấy NQH qua các năm tăng
đáng kể so với mức tăng của sử dụng vốn, với sự tăng cao đó Ngân hàng phải
xử lý NQH bằng nhiều cách để làm giảm đi ảnh hưởng của sự tồn đọng vốn
Ngân hàng. Để biết được Ngân hàng xử lý NQH ở mức độ nào ta xét chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm NQH được xử lý, bằng
nhiều cách như tăng cường bằng nhiều biện pháp thu nợ, thanh lý tài sản thế
chấp, trích quỹ dự phòng rủi ro…
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu Số tiền
(tr đ)
Số tiền
(tr đ)
So 2001
(%)
Số tiền
(tr đ)
So 2002
(%)
- Tổng d NQH 721 5652 406,5 6323 73,1
- Tổng d Nợ
khó đòi 0 2077 100 2149 3,5
- Tổng d nợ
khó đòi/Tổng d
NQH
0 56,87 100 34 -40,2
Bảng: Khả năng xử lý NQH của Ngân hàng qua các năm
Qua bảng trên ta thấy khả năng xử lý NQH của Ngân hàng năm 2002 là
chưa tốt, 56,87% NQH chưa xử lý được nguyên nhân là năm 2002 nhu cầu
vốn nền kinh tế của tỉnh cao hơn rất nhiều so với năm 2001 nên ngân hàng
chủ yếu tìm cách đáp ứng vốn mà chưa tập trung vào tính khả thi của sự thu
hồi vốn và chưa có sự lường trước về cách xử lý NQH, cho vay tràn lan, hơn
nữa năm 2002 nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành mới đi vào hoạt
động do đó mà chưa thể đứng vững để tạo ra thu nhập ổn định có thể trả nợ
haïnquaù Nôï Toång
ñoøi khoùNôïtroïng Tyû =
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
36
Ngân hàng đúng hạn. Trước những gì xảy ra ở năm 2002 Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Lào Cai đã rút kinh nghiệm, nghiêm túc chỉnh đốn lại công tác
tín dụng, nâng cao khả năng thu nợ của Ngân hàng. Đến năm 2003 thì nợ khó
đòi trên tổng nợ quá hạn giảm xuống còn 34%. Để có được kết quả này Ngân
hàng chủ yếu tìm cách nâng cao năng lực thu hồi nợ quá hạn và chỉ trích một
phần nhỏ quỹ dự phòng rủi ro, hạn chế được mức thiệt hại của Ngân hàng.
1.2. Tình hình Nợ Khó Đòi của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Lào Cai.
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số
tiền
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
So
2001
(%)
Số tiền
(tr đ)
Tỷ
trọng
(%)
So
2002
(%)
Tổng số 0 - 2007 100 - 2149 100 3,5
- Cho vay
ngắn hạn
0 - 2073 99,8 - 2149 100 3,7
- Cho vay
trung dài
hạn
0 - 4 0,2 - 0 0 -100
Bảng 10 : Nợ khó đòi của ngân hàng qua các năm
Qua bảng 10 cho thấy tình hình Nợ Khó Đòi của ngân hàng chỉ có sự đột
biến ở năm 2002, số tiền Nợ Khó Đòi ở năm 2001 không có nhưng đến năm
2002 thì lên đến 2tỷ 77 triệu, sau đó đến năm 2003 thì tăng không đáng kể so
với năm 2002 là 3,5% và Nợ Khó Đòi gần như là vào các khoản cho vay ngắn
hạn.
2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai.
2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
37
Rủi ro tín dụng ở một ngân hàng đều có nguyên nhân đẫn đến rủi ro tín
dụng, nhưng nguyên nhân chủ yếu từ phía ngân hàng và nguyên nhân từ phía
khách hàng là chủ yếu và thường xảy ra nhất.
Rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai nguyên
nhân thuộc về phía ngân hàng chủ yếu là do công tác thẩm định còn chưa chặt
chẽ thiếu chính xác, đánh giá tư cách người vay, năng lực tài chính của người
vay chưa tốt. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn kém chưa nhiều
kinh nghiệm, vẫn chưa coi trọng, xem xét kỹ các khoản vay nhỏ, công tác
kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của người vay còn chưa chặt chẽ
thường xuyên do đó không phát hiện được nguy cơ doanh nghiệp bị làm ăn
thua lỗ dẫn đến ngân hàng không kịp xử lí.
2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
thì nguyên nhân chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng là nguyên nhân từ phía khách
hàng. Theo phân tích của ngân hàng thì trong tổng số nợ khó đòi của ngân
hàng ở năm 2003 là 2tỷ 149 triệu thì nguyên nhân do ngân hàng là 327 triệu
còn nguyên nhân từ phía khách hàng là 1tỷ 822 triệu. Như vậy nguyên nhân
từ phía khách hàng là 84,8% chủ yếu là do: Trình độ quản lý tổ chức sản xuất
kinh doanh còn yếu kém, sự nắm bắt thông tin trên thị trường chậm, năng lực
tài chính còn thấp…dẫn đến làm ăn thua lỗ không trả được nợ ngân hàng.
Nguyên nhân nữa là hành vi đạo đức của người vay tồi, cố tình lừa đảo, vay
tiền không đúng mục đích với hoạt động kinh doanh đã trình vay ngân hàng…
2.3. Nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro tín dụng Ngân Hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Lào Cai chủ yếu là do cơ chế chính sách của nhà nước và của tỉnh
chưa đồng bộ, có sự chồng chéo giữa các quyết định giữa các nghành, ban
hành các quyết định mới làm thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, sự kết hpj giữa các nghành liên quan còn chưa chặt chẽ…đã
làm ảnh hưởng lớn tới các doanh nghiệp dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ
không trả nợ ngân hàng đúng hạn hay không trả được nợ. Ngoài ra một phần
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
38
nhỏ thuộc về yếu tố tự nhiên làm thay đổi hay gián đoạn quá trình sản xuất
lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp làm cho không thu được tiền theo dự
định ban đầu dẫn đến không trả nợ đươc ngân hàng đúng hạn.
3. Các biện pháp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã thực
hiện nhằm ngăn ngừa và xử lí rủi ro tín dụng.
3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn
- Ngân hàng đã tổ chức phân tích kết quả đầu tư tín dụng đối với các dự
án, doanh nghiệp trong thời gian qua, xác định cụ thể nguyên nhân khách
quan chủ quan tác động đến hiệu quả đầu tư, chủ yếu đi sâu nguyên nhân chủ
quan tử phía ngân hàng nhất là việc thực hiện cơ chế chính sách, qui trình
nghiệp vụ, chỉnh sửa ngay những tồn tại có thể khắc phục và đề xuất kiến
nghị cấp trên có thẩm quyền những vấn đề cần giải quyết. Kết hợp tốt phân
tích xác định nguyên nhân hiệu quả đầu tư với việc xử lí nâng cao chất lượnh
tín dụng qua thanh tra chấn chỉnh hoạt động ngân hàng
- Ngân hàng đã chủ động tham gia ngay từ đầu vào quá trình xây dựng
thẩm định dự án đầu tư cũng như quá trình xây dựng tổ chức thực hiện
phương án đầu tư sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua quá trình đầu tư
các giai đoạn trước và qua khảo sát kinh nghiệm ở các địa phương khác có
các loại mô hình tính chất đầu tư tương tự để tham gia có chất lượng hiệu quả
vào các dự án đầu tư ở Lào Cai.
- Ngân hàng cũng đã thường xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
tài chính và kiểm tra sử dụng vốn vay của các tổ chức các nhân vay vốn. Thực
hiện nghiêm túc các thể lệ quy chế, quy trình nghiệp vụ trong quá trình đánh
giá khách hàng, dự án, nhu cầu vay trả đích thức, kiểm soát trong quá trình sử
dụng vốn vay đảm bảo mục đích đúng pháp luật, có hiệu quả.
- Ngân hàng đã chủ động kiểm soát rủi ro tín dụng, tiếp tục thực hiện
nghiêm túc việc chuyển NQH theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN để
phản ánh đúng thực trạng tín dụng. Thường xuyên nắm bắt thông tin,
phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng chủ
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
39
động phối hợp với khách hàng xử lý các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn ngay từ
đầu.
3.2. Một số vấn đề cần tiếp tục phải thực hiện
Nhìn chung, hạn chế rủi ro tín dụng của nhân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Lào Cai thời gian qua đạt được kết quả khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn
những khó khăn cần tiếp tục giải quyết sau.
- Cán bộ làm công tác tín dụng phải có phẩm chất đạo đức được nâng cao
trình độ chuyên môn, kiến thức kinh tế thị trường, khao học công nghệ
ngân hàng, cán bộ tín dụng phải được trang bị đầy đủ kiến thức để trở
thành chuyên gia kinh tế sâu trong lĩnh vực được phân công theo dõi cho
vay, có như vậy mới đủ kiến thức kinh nghiệm tham gia ngay từ đầu việc
phân tích đánh giá xem xét dự án, phương án sản xuất kinh doanh và có
quyết định đầu tư hay không? Và xác định mức vốn vay, thời hạn đầu tư
chuẩn xác.
- Tổ chức tốt công tác thông tin tín dụng: trong cơ chế hiện nay, một doanh
nghiệp có thể vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng. Do vậy, công tác thông
tin tín dụng phải tăng cường để có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức
tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng.
- Tuân thủ quy trình, quy chế cho vay, chấp hành nghiêm túc quy định về
đảm bảo tiền vay, giới hạn tín dụng, mức uỷ quyền phán quyết trong cho
vay và bảo lãnh đảm bảo nguyên tắc: chi cho vay khi khách hàng đáp ứng
đủ các điều kiện tín dụng theo quy định để hạn chế rủi ro chi ngân hàng.
Kiên quyết không đầu tư vốn đối với những khách hàng có tình hình tài
chính không lành mạnh, năng lực yếu kém hoặc những dự án không xác
định được hiệu quả, không có vốn tự có tham gia, không có đủ tài sản
đảm bảo theo quy định.
- Về lãi suất cho vay: đối với các dự án trung và dài hạn áp dụng lãi suất
thả nổi để hạn chế rủi ro về lãi suất, tính toán cân đối lãi suất cho vay
ngắn hạn phù hợp trong từng thời điểm, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất
ròng bình quân đạt 2,5%.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
40
- Phối hợp thường xuyên chặt chẽ với các ngành quản lý, nâng cao kỷ luật
trong thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, quyết toán tài chính.
- Xác định rõ quyền quyết định của ngân hàng và xác định mức vốn đầu tư
hợp lý: người bỏ vốn gia cho vay và có trách nhiệm thu hồi vốn, bảo
toàn phát triển vốn. Vì vậy mọi quy định cho vay ngân hàng đều phải căn
cứ vào chủ trương chính sách, cơ chế, thực hiện đúng quy trình xét duyệt
và lường trước được các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp phòng ngừa ngay
từ khi quyết định cho vay. Do vậy phải cần xác định ngay từ đầu có thể
cho vay hay không cho vay, định tỷ lệ vốn ngân hàng tham gia cơ cấu
đầu tư cho phù hợp, vốn tín dụng chỉ là bổ xung. Về phía các chủ đầu tư,
các doanh nghiệp vay vốn cần có kế hôạch huy động nguồn vốn, tăng tỷ
lệ vốn chủ sở hữu.
- Duy trì thường xuyên hoạt động của hội đồng tín dụng để phát huy trí tuệ
tập thể, nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc giải quyết cho
vay, xác định giới hạn tín dụng, đồng thời phải xácđịnh chế độ chính sách
tách nhiệm rõ ràng, từ khâu thẩm định – tham mưu – quyết định.
- Duy trì và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000, thực hiện nghiêm túc các quy trình do ngân hàng
trung ương ban hành, đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng pháp
luật. Xác định cơ cấu dư nợ phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, hạn chế các
khoản cho vay kỳ hạn dài, áp dụng cho vay lãi suất thả nổi.... Để hạn chế
các rủi ro về lãi suất dẫn đến rủi ro tín dụng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
41
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
I. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian
tới.
Hoạt động tín dụng chịu rất nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài,
có thể thúc đẩy hay trì hoãn sự phát triển của hoạt động tín dụng. Dự báo
được các yếu tố tác động môi trường bên ngoài sẽ giúp cho ngân hàng hoạt
động một cách chủ động hơn, tránh được những rủi ro tín dụng gây thiệt hại
cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cao trong năm 2004 so với
các nước trong khu vực, tình hình chính trị xã hội ổn định điều này khuyến
khích các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào tỉnh Lào Cai, đặc biệt là các doanh
nghiệp tư nhân. Sự thực thi của luật doanh nghiệp vào 1/1/2000 cũng đã tạo
cơ chế thông thoáng cho hoạt động của các doanh nghiệp.
- nhu cầu vốn của nền kinh tế tỉnh Lào Cai trong các năm tới sẽ tăng mạnh,
ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng
cho vay. Các ngành mũi nhọn của tỉnh như đầu tư vào du lịch, nhu cầu
vốn cho các nhà đầu tư xuất nhập khẩu, các nhà máy xi măng, nhu cầu
mởi rộng đường xá giao thông... sẽ rất cần vốn của ngân hàng có vốn
trung và dài hạn.
- cơ chế chính sách nhà nước tiếp tục được ban hành theo hướng thông
thoáng hơn, tạo điều kiện tối đa cho các ngân hàng thương mại trong việc
cấp tín dụng đến khách hàng. Mức giới hạn cho vay tối đa đối với một
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
42
khách hàng tăng lên 315 tỉ VND là điều kiện rất tốt để các chi nhánh tăng
dư nợ đối với khách hàng lớn trên địa bàn.
- xu hướng tiếp tục đầu tư vào các ngành mũi nhọn như giao thông vận tải,
các nhà máy lớn, các công ty xây dựng...và sẽ có sự đầu tư mới vào lĩnh
vực xuất nhập khẩu do Lào Cai vừa mở rộng cửa khẩu, tập trung vào lợi
thế cửa khẩu của tỉnh giáp với Trung Quốc. Đây là tiềm năng có thể là
lớn nhất của tỉnh về lâu về dài.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính sẽ khó khăn về
hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn trước những cơ hội mà
tỉnh Lào Cai đem lại.
Nhìn chung là có rất nhiều cơ hội cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
đầu tư và phát triển Lào Cai được mở rộng, gần như không có nhiều khó khăn
lắm, nhưng với sự phát triển mạnh như tỉnh Lào Cai thì nhu cầu vốn đang
tăng rất mạnh song nguồn huy động không thể đáp ứng hết được do đó hoạt
động tín dụng cần phải được nâng cao, tránh cho vay ồ ạt, phân tích kỹ lưỡng
trước khi cho vay sẽ gây lên rủi ro tín dụng lớn cho ngân hàng.
2. Định hướng phát triển nhiệm vụ tín dụng trong thời gian tới
Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã phân tích kỹ lưỡng những mặt
yếu kém của hoạt động tín dụng những năm trước và đề ra hướng cho năm
tới.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, đào tạo cán bộ tín dụng cả về trình độ lẫn
đạo đức.Tập trung chú trọng vào công tác thẩm định, tuân thủ chặt chẽ
thủ tục qui trình xét duyệt cho vay, lành mạnh hoá hệ thống tài chính
- Đa dạng hoá hoạt động tín dụng trên nguyên tắc phát huy lợi thế trên lĩnh
vực hoạt động đầu tư, chú trọng hơn tow việc đáp ứng nhu cầu vốn trung
và dài hanj của các công ty lớn.
- Không ngừng tăng trưởng vốn bằng nhiều giải pháp thích hợp đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng tăm của tỉnh.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai chủ trương mở rộng và đa dạng
hoá các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng vốn kịp thời, dày đủ nhu cầu
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
43
vốn của tỉnh trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả, đổi mới hoạt động tín
dụng theo hướng giảm thiểu các thủ tục cho vay, tạo điều kiện cho người
có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ
ngân hàng, dược tiếp cận nguồn vốn tín dụng thuận lợi và dễ dàng. Tích
cực tìm kiềm khách hàng, cùng với doanh nghiệp ngiên cứu, tìm kiếm,
lựa chọn và quản lí dự án đầu tư. Thực hiện có hiệu quả chương trình tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song song với việc mở rộng
tín dụng ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ
quá hạn xuống mức an toàn, tìm cách thu hồi nợ khó đòi, không để nợ
khoanh xuất hiện nhằm giải phóng tối đa nguồn vốn cho đầu tư tín dụng.
II. Một số biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai
1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số
nước trên thế giới
1.1. Kinh nghiệm của CANADA
Ở Canada, để giúp các Ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông
tin tin cậy và cần thiết, người ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh
thông tin tín dụng. Một trong các công ty hàng đầu về thông tin tín dụng đó là
“services finances Ben” công ty Ben thu nhập thông tin tín dụng để cung cấp
cho các Ngân hàng thương mại theo cách sau.
Trước hết, cần tra cứu những thông tin đã có được cập nhập và lưu trữ
một cách khoa học. Bước tiệp theo, thu nhập qua các việc nghiên cứu và tài
liệu, tin tức của các cơ quan và các tổ chức dịch vụ của Nhà nước nhu cơ
quan thống kê, tài chính, thuế...đồng thời cũng phải quan tâm đến thông tin
bên ngoài như báo chí, các nhà cung cấp, khách hàng...
Công ty Ben cũng thu thập thông tin từ việc điều tra tại chỗ các nhân
viên điều tra thông tin tín dụng phải là người chuyên nghiệp, có kinh nghiệm,
khi đã tiếp xúc phải sử dụng các phương pháp để phỏng vấn ban điều hành
doanh nghiệp. Điều quan trọng là sau cuộc tiếp xúc, nhân viên thông tin tín
dụng phải có khả năng nhận xét.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
44
Cuối cùng, Công ty Ben sẽ phân tích tổng hợp các thông tin đã có và tiến
hành “phân tích rủi ro tín dụng” cung cấp cho các Ngân hàng.
1.2. Kinh nghiệm Ngân hàng Dresner(Đức)
Dresner là một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu của Cộng hoà
Liên bang Đức. Khi thực hiện cấp các khoản tín dụng cho các công ty, Ngân
hàng đã sử dụng một hệ thống đánh giá cho điểm khách hàng đã được vi tính
hoá. Việc cho điểm khách hàng được củng cố thêm bằng việc cho điểm theo
ngành kinh tế: Khi có một hiện tượng kinh té bất lợi ở một ngành nào đó, thì
hệ thống sẽ tự động hạ điểm của tất cả các khách hàng là các công ty đang
hoạt động trong ngành kinh tế đó. Đối với các khách hàng là người nước
ngoài, để hỗ trợ cho hệ thống đánh giá điểm nói trên, Ngân hàng còn sử dụng
việc cho điểm có tính đến đặc trưng của mỗi nước cụ thể. Việc đánh giá rủi ro
theo nước dựa trên cơ sở hệ thống đánh giá cho điểm theo nó trong những
năm qua đã đem lại hiệu quả rất cao.
1.3. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Mỹ
Để giải quyết Nợ quá hạn, Mỹ đã thành lập các công ty quản lý tài sản
(asset arangement company – AMC) công ty này có nhiệm vụ mua lại số nợ
khó đòi của các ngân hàng thương mại. AMC phát hành trái phiếu do Chính
phủ (bộ tài chính) đưa ra bảo lãnh và các ngân hàng sẽ mua lại toàn bộ số trái
phiếu này. AMC dùng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đó để mua
lại toàn bộ số nợ của các ngân hàng (thường là theo một tỷ lệ chiết khấu nhất
định). Sau đó, AMC sẽ dùng mọi cách để tối đa hoá khả năng thu hồi nợ
thông qua các biện pháp khác nhau như sử dụng tài sản thế chấp để góp vốn
liên doanh, liên kết, cho thuê, chuyển nợ thành cổ phần...Như vậy, thực chất
của quá trình trên là Ngân hàng đổi nợ của mình để lấy trái phiếu do AMC
phát hành và thu tiền khi trái phiếu đến hạn.
Mô hình này tỏ ra rất thành công ở Mỹ đã được Trung Quốc thử nghiệm
và các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đang tham khảo mô hình hoạt
động của AMC để áp dụng voà các công ty quản lý tài sản của Việt Nam.
1.4. Kinh nghiệm giải quyết Nợ quá hạn của Nhật Bản
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
45
Có thể nói kể từ sau cuộc khủng khoảng 1998 đến này, hệ thống ngân
hàng Nhật Bản luôn đứng trước nguy cơ rơi vào một cuộc khủng hoảng mới.
Cho tới đầu năm 2002, số Nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng đã lên tới 70%
(237.000 tỷ yên). Chính phủ Nhật Bản đã giải quyết số Nợ quá hạn này thông
qua công ty thu và xử lý nợ (Resolution and Collection Company – RCC)
được thành lập vào năm 1999. RCC có nhiệm vụ là mua lại các khoản nợ từ
những ngân hàng có các khoản nợ khó đòi. Mặc dù cho đến này, RCC đã chi
khoản 1 ngàn tỷ yên nhưng vấn đề là các Ngân hàng không muốn bán nợ cho
RCC vì lý do mức giá mà RCC nói là giá thị trường trả cho các Ngân hàng
khi mua nợ chỉ bằng 5% giá trị nợ. Vì thế giải pháp của Chính phủ Nhật là:
- Trong vòng 2 năm, các Ngân hàng phải phân loại những người đi vay
trong tình trạng phá sản. Các khoản nợ quá hạn mới phải giảm đi trong
vòng 3 năm kể từ ngày ngân hàng phân loại những công ty này. RCC
tham gia mua lại các khoản nợ khó đòi và bất động sản thế chấp. RCC sẽ
mua lại nợ quá hạn với giá linh hoạt hơn.
- Ban tài chính sẽ tăng cường công tác kiểm tra ở các Ngân hàng lớn với
những đợt kiểm tra đặc biệt vào các con nợ có đánh giá tín dụng và cổ
phiếu thay đổi. Cùng với kiểm toán, ban tài chính hy vọng sẽ đảm bảo
được tính chính xác, kịp thời phân loại các con nợ.
2. Nhóm giải pháp trực tiếp
2.1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng
Đây là giải pháp cần thiết trước tình hình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Lào Cai, trước những nhu cầu vốn phát triển mạnh
của nền kinh tế tỉnh.
- Thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án vay vốn
Công tác thẩm định dự án của Ngân hàng chưa thật chú trọng lắm, chưa
có riêng 1 phòng và các chuyên gia thẩm định dự án, cán bộ phải đảm nhiệm
luôn cả công tác này trong khi đó các bộ tín dụng của ngân hàng chưa được
chuyên sâu, không thể thiếu được trước khi cấp tín dụng cho khách hàng. Do
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
46
đó, ngân hàng cần thành lập riêng một phòng thẩm định dự án và cần phải
thực hiện một cách nghiêm túc trong phân tích thẩm định dự án.
+) Trong phân tích, thẩm định dự án, cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính chính
xác hợp lý của các số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù doanh thu lời
lãi của dự án. Việc thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định
mức cho vay, thời gian thu nợ, mực thu nợ từng thời kỳ...hợp lý tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thuận lợi.
+) Để phục vụ cho việc thẩm định dự án, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào
Cai cần phải đào tạo các chuyên gia về thảm định trang bị những phần mềm
hiện đại để việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhanh chóng và chính xác hơn,
ví dụ phần mềm Crystal ball, rất có hiệu quả ứng dụng, trong phân tích mô
phỏng, với phần mềm này, cấn bộ tín dụng có thể xác định được sự thay đổi
của chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR. Khi có sự thay đổi đồng thời của các chỉ tiêu
nhân tố chứ không phải chỉ có sự thay đổi của 1 nhân tố trong phương pháp
phân tích độ nhậy thông thường.
- Thành lập tổ thẩm định dự án có tính chuyên nghiệp cao,
- Các phân tích về thị trường cho thấy cơ hội đầu tư dự án là rất lớn trong
thời gian tới, trong khi đó kinh nghiệm trong lĩnh vực nàyv lại không có
do đó nhằm đảm bảo cho vay an toàn, nên thành lập 2 tổ thẩm định có
tính chuyên nghiệp cao, 1 tổ chuyên tái thẩm định các dự án vay vốn có
giá trị cao và thời gian dài. Tổ còn lại là các cán bộ tín dụng chưa đủ kinh
nghiệm thẩm định dự án nếu chỉ giới hạn cho vay các dự án có giá trị nhỏ
và thời gian vay ngắn.
2.2. Kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ hơn.
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những rủi ro tín dụng
không đáng có cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt
động kinh doanh của khách hàng, hoạt động thực hiện dự án của đối tượng
vay để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, an toàn và hiệu quả.
Do ở ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai số lượng nhân viên tín dụng rất
ít và vậy kiểm tra kiểm soát tín dụng thường xuyên là rất khó khăn, hơn nữa
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
47
khách hàng đến vay vốn ngày càng nhiều, hướng dẫn khách hàng làm thủ
tục vay, hay khách hàng cũ xin vay tiếp nên ít có điều kiện xuống từng
doanh nghiệp kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng vay.
Chính vì những bất lợi đó cán bộ tín dụng cần phải nâng cao kỹ năng giám
sát của mình, thu thập thông tin bằng nhiều cách để thời gian giám sát không
nhiều nhưng khai thác được những thông tin cần thiết để kịp thời xử lý tránh
dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thông qua việc theo dõi vay vốn, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng
biết kì hạn trả nợ và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng
thời gian thoả thuận. Nừu khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả
nợ đúng thời hạn thì cạn bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó khăn của khách hàng không phải do
các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu kém của chính họ thì cán bộ tín
dụng cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó khăn. Còn nếu
khoản vay đã được xác định là ”có vấn đề” dù đang còn trong hạn, cán bộ tín
dụng cần chuyển khoản vay bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều
chỉnh khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn.
Để làm được điều này, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần được
tăng cường hơn nữa trong năm 2004 nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu
rủi ro để phòng tránh. Hoạt động của tổ kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh cần
được tăng cường. Các phòng ban liên quan tại chi nhánh ( liểm toán nội bộ,
quản lý tín dụng, nguồn vốn..) cần phối hợp, thống nhất xây dựng chương
trình kiểm tra hoạt động tín dụng tại các chi nhánh thường xuyên.
Việc kiểm tra giám sát như vậy đòi hỏi thành viên đoàn kiểm soát
không chỉ có kỹ năng phân tích tài chính thông thường nà còn phải am hiểu
nhất định về lĩnh vực cho vay và đặc biệt phải có trực giác nhạy bén có thể
phát hiện ngay những trường hợp bất thướng trong hoát động của doanh
nghiệp và lí giải đúng những hiện tượng đó. Muốn vậy ngân hàng đầu tư và
phát triển Lào Cai phải chú trọng bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ, pháp
luật, thị trường các chủ trương chính sách của ngân hàng cũng như của lĩnh
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
48
vực có mức dư nợ cho vay lớn, thường xuyên tổ chức các buổi giới thiệu
kinh nghiệm của những cán bộ điển hình trong ngành, và nếu như điều kiện
cho phép, ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai nên có kế hoạch đưa cán
bộ đi tham quan học hỏi ở nhiều nơi trong nước và ngoài nước.
2.3. Thực hiện tốt đảm bảo tín dụng.
Để đảm bảo khi xảy ra rủi ro tín dụng làm giảm tối đa thiệt hại đến
ngân hàng, cần phải tài sản đảm bảo kỹ lưỡng. Khi nhận tài sản cầm cố, thế
chấp, ngân hàng cần thẩm định tài sản đó có đủ điều kiện để thế chấp, cầm
cố không và có đủ lớn để đảm bảo khoản vay không...Khách hàng cũng có
thể đảm bảo khoản vay bằng bảo lãnh của người thứ 3, trong trường hợp
này, ngân hàng cần thẩm người bảo lãnh về năng lực pháp lý, năng lực tài
chính, về uy tín...như đối với khách hàng vay vốn
2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.
Phân tích tín dụng chặt chẽ trước khi cho vay là giải pháp tốt nhất có
thể loại trừ tận gốc rủi ro. Để phân tích 1 cách chính xác nhất thì phải có
thông tin tín dụng kịp thời và chuẩn xác. Về vấn đề này ngân hàng đầu tư và
phát triển Lào Cai chưa làm được, chủ yếu dựa vào các con số mà khách
hàng trình cho ngân hàng hay chỉ xuống tận doanh nghiệp thì mới biết 1
phần thực trạng hoạt động của doanh nghiệp đó, giữa trên những quan hệ cá
nhân. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần thu thập và lưu trữ thông tin
thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực kinh tế
khác nhau.
Ngân hàng cần trang bị công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho công tác
thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng để làm tăng số lượng cũng như
độ chính xác, cập nhập thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng.
2.5. Đa dạng hoá danh mục tín dụng
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng cần phân tán rủi ro bằng cách đadạng hoá
nghiệp vụ tín dụng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
49
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai nên đẩy mạnh đầu tư cho các
ngành mũi nhọn tiềm năng của tỉnh, những ngành xuất khẩu cho Trung
Quốc, đồng thời quan tâm nhiều hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cho nhiều ngành hoạt động vay, nên đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế
khác nhau thì tránh được rủi ro xảy ra ngành đó, xem xét các loại rủi ro
chia theo tình hình kinh tế, diễn biến hoạt động kinh tế của tỉnh Lào Cai.
- Cho vay đầu tư vào nhiều vùng khác nhau, không nhất thiết phải phân
loại theo huyện xã mà có thể phân loại theo vùng kinh tế.
Do đa dạng hoá danh mục đầu tư thì cần nguồn vốn của Ngân hàng rất lớn vì
vậy Ngân hàng không được cho vay quá khả năng tài chính của mình để tránh
ứ đọng vốn, kiểm soát được dư nợ.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành trọng điểm tỉnh, các công ty, doanh
nghiệp lớn mang tính quốc gia, các công ty phục vụ cho xuất nhập khẩu của
tỉnh. Thận trọng đối với các công ty xây dựng vì tỉnh Lào Cai đang ồ ạt thành
lập nên rất nhiều các công ty xây dựng tư nhân vừa và nhỏ, chưa mấy uy tín,
tài chính thì không mạnh, tham gia đầu tư xây dựng chủ yếu dựa vào nguồn
vốn của Ngân hàng.
- Liên kết đầu tư
Trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu vốn rất lớn mà một
Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác định khả năng mức độ rủi
ro có thể có thì Ngân hàng cần liên kết đầu tư. Theo cách này thì Ngân hàng
cũng đã tự phân tán rủi ro cuả mình với các Ngân hàng khác. Liên kết đầu tư
là các ngân hàng cùng xem xét đánh giá khách hàng và dự án xin vay vón của
khách hàng để tiến hành đầu tư. Các ngân hàng phải ký kết với nhau một hợp
đồng liên kết đầu tư, thoả thuận với nhau mức độ quyền hạn mỗi bên, kể cả
việc chia lợi nhuận và rủi ro nếu có.
- Tham gia bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là loại hình bảo hiểm danh cho ngân hàng nhằm đảm bảo
sẽ bồi thường cho các ngân hàng trong trường hợp khách hàng của họ gặp rủi
ro, không có khả năng hoàn trả số tiền vay. Bảo hiểm tín dụng là một trong
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
50
những giải pháp khá quan trọng nhằm san sẽ, hạn chế rủi ro. Nó có lợi không
chỉ cho các tổ chức kinh tế, các cá nhân tham gia vào quan hệ tín dụng mà còn
đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế làm giảm đi mất mát thiệt hại trong
quan hệ tín dụng. Thực tiễn có 3 hình thức bảo vệ vốn tín dụng ngân hàng.
+) Khách hàng vay vốn tín dụng ngân hàng tham gia bảo hiểm cho ngành
nghề mà họ kinh doanh, nhu vậy những khoản tín dụng đầu tư trong trường
hợp này đã được coi là tham gia bảo hiểm. Đây là phương pháp tránh rủi ro
tín dụng tốt mà ngân hàng lại khong phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ. Do
đó, để sử dụng tốt hình thức này ngân hàng cần có những chính sách ưu tiên
về khối lượng cũng như lãi suất tín dụng đối với những khách hàng này, làm
như vậy sẽ kích thích họ tích cực mua bảo hiểm có lợi cho vả người đi vay và
người cho vay.
+) Ngân hàng lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hại khi gặp rủi ro tín
dụng, hạn chế được hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo ổn định tài
chính của ngân hàng.
+) Ngân hàng trực tiếp mua Bảo hiểm từ các tổ chức Bảo hiểm chuyên nghiệp
và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng. Tuy nhiên
hiện nay ở Việt Nam, ngành bảo hiểm chưa thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tín
dụng, bên cạnh đó, một số công ty bảo hiểm lớn của nước ngoài đang hoạt
động trên thị trường Việt Nam cũng sẽ không dám tham gia hoạt động bảo
hiểm trong lĩnh vực tín dụng, nguyên nhân là do chế độ kế toán, kiểm toán
chưa chặt chẽ. Trong khi đó, bảo hiểm tín dụng đòi hỏi người bảo hiểm phải
tiến hành đánh giá cẩn thận và kỹ càng đối với tình hình tài chính của người
vay tiền. Hệ thống luật pháp của Việt Nam cũng chưa được hoàn thiện để tạo
mội trường pháp lý đầy đủ cho hình thức bảo hiểm tín dụng hoạt động có hiểu
quả.
Vì vậy, Nhà nước nên thành lập một tổ chức bảo hiểm tín dụng với chức năng
thực hiện bảo hiểm của mình với mọi ngân hàng. Tổ chức này phải động lập
với Ngân hàng Nhà nước để tránh tình trạng ỷ lại của các ngân hàng vào
Ngân hàng Nhà nước. Thêm vào đó, trong điều kiện tự do thương mại ngày
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
51
càng phát triển khi áp dụng loại nghiệp vụ này thì nên thực hiện hình thức bảo
hiểm bắt buộc. Như thế sẽ có điều kiện để ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng.
2.6. Triển khai đề án xếp loại tín dụng, phân loại khách hàng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đã bắt đầu thực hiện phân loại khách
hàng, xếp loại tín dụng nhưng công việc này vẫn còn mờ nhạt chưa chú trọng.
Ngân hàng cần phải triển khai và thực hiện ngay, mặc dù đây là vấn đề phức
tạp, không thể đạt được kết quả tốt ngày được.
2.7. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực
Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào con người bao giờ cũng là yếu tố hàng
đầu quyết định mọi hoạt động. Bởi vì con người là chủ thể của mọi hoạt động
kinh tế và suy cho cùng, chính họ tạo nên các mối quan hệ, các kết quả kinh
doanh. Trong kinh doanh ngân hàng – một ngành kinh doanh đặc biệt và đầy
rẫy rủi ro – thì vai trò của con người càng phải thể hiện với đầy đủ tư cách
của một con người nắm vững trình động chuyên môn, có đầy đủ tư cách đạo
đức với vốn kiến thức xã hội phong phú. Nghĩa là cán bộ ngân hàng phải hơn
hẳn những người khác “một cái đầu”. Để thực hiện được điều này Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai phải có ý thức chú trọng nâng cao chất
lượng cán bộ tín dụng thông qua các công việc chủ yếu sau đây:
- Đánh giá cán bộ phải đánh giá đúng theo chức vụ của từng cán bộ, đặc
biệt chú trọng đến cán bộ tín dụng. Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng
và phức tạp đòi hỏi phải có 1 sự nhìn nhận đúng đắn và khách quan, là
khâu đầu tiên quyết định đến việc bố trí sử dụng. Sử dụng đúng người,
đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc thành hay bại của Ngân
hàng. Muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học và khách quan
dựa trên cơ sở:
Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ nói chung và
cán bộ tín dụng nói riêng.
Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo
phẩm chất năng lực cán bộ không nên đồng nhất bằng cấp học vị
với năng lực thực tế.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
52
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có để có kế hoạch bồi dưỡng đào
tạo nâng cao nhằm phù hợp với nhiệm vụ đề ra.
- Bố trí cán bộ tín dụng phải dựa trên cơ sở phù hợp với năng lực thực tế
của họ theo yêu cầu “ biết người biết việc”, phát huy được đúng sở trường
của họ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Thực hiện tốt chế độ khoán lương và thưởng phạt vật chất theo các chỉ
tiêu doanh số.
Tóm lại, đối vói cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cách rõ
ràng nhưng cũng cần quan tâm đến lợi ích của họ nhằm khuyến khích lòng
hăng say nhiệt tình trong công việc. Thực ra khi nhận nhiệm vụ thì bản thân
cán bộ tín dụng đều hiểu rằng họ cần phải làm gì. Nhưng nhìn chung để có
hiệu quả thì một trong những yếu tố quan trọng là mức độ cụ thể của công
việc, công việc càng được lượng hoá cụ thể bao nhiêu thì càng chính xác bấy
nhiêu. Mặt khác nhìn nhận một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là
nguồn cơ bản của thu nhập hoặc thua lỗ của một Ngân hàng cho nên rủi ro tín
dụng sẽ tạo khó khăn lớn nhất cho Ngân hàng. ý nghĩa quan trọng đó của tín
dụng không chỉ là làm cho cán bộ tín dụng thấy vinh dự, tự hào, mà còn giao
cho họ một trách nhiệm nặng nề bởi đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy khó khăn. Công việc của
một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu, kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào và khả năng phân tích
phán đoán mà phải biết đưa ra những quyết định chính xác, xử lý kịp thời
thông minh. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ
như thế nào thì ít được quan tâm tới. Phải thừa nhận rằng hoạt động tín dụng
luôn tiềm ẩn rủi ro, sau khi ký cho vay thì ai cũng lo sợ cho đến khi thu nợ
xong mới cảm thấy nhẹ nhõm. Nhiều khi vì lo sợ mà họ cố tình không cho
vay với tư tưởng làm tốt thì mọi cái hưởng chung, chia chung, làm dở thì một
mình gánh chịu hậu quả. Bởi vậy, việc quan tâm đến lợi ích của cán bộ tín
dụng là một việc làm tối cần thiết.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
53
3. Các giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro rín dụng
xảy ra
3.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay
có thể dẫn tới Nợ quá hạn.
Trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng đều mong muốn khoản tín
dụng được hoàn trả theo thoả thuận trong hợp đồng chứ không phải là các tài
sản thế chấp được bán đi để trả nợ hoặc được người bảo lãnh hay công ty bảo
hiểm đứng ra thanh toán. Nhưng trên thực tế, không phải lúc nào mọi việc đều
diễn ra suôn sẻ. Vì thế sua khi cấp tín dụng các ngân hàng cần phải theo dõi,
giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu thấy có những
biểu hiện không bình thường sau đây thì ngân hàng phải tìm biện pháp diều
chỉnh và ngăn ngừa kịp thời:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng
- Chậm chễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân
hàng
- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh
toán bị trả lại
- Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi
được tiền hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán.
- Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như
cam kết.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh
nghiệp khác.
- Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp , sự thay người từ chức
hoặc bỏ chốn…
- Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi
công…
- Có sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay
giải thể
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
54
- Các thảm hoạ thiên tai xảy ra như bão lụt hoả hoạn…hoặc mất chộm
tham ô…
3.2. Biện pháp ngăn ngừa những khoản vay dẫn tới nợ quá hạn.
Khi phát hiện các khoản vay có dấu hiệu bị “đe doạ” không được hoàn trả,
ngân hàng nên tìm biện pháp điều chỉnh nguồn vốn kịp thời nhằm phục
hồi năng lực trả nợ của khách hàng ( tạo thu nhập bằng tiền). Để thực
hiện các biện pháp này, khách hàng vay phải chủ động trả nợ và có kế
hoạch trả nợ. Trên cơ sở thay đổi các biện pháp quản lý khách hàng, về
phía mình ngan hàng tiếp tục giúp đỡ kháhc hàng, để một khoảng thời
gian cho phép khách hàng đủ tái tạo khả năng trả nợ:
- ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên hoặc cố vấn cho doanh nghiệp về
những vấn đề như: phương thức tiêu thụ sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản
xuất kinh doanh…hoặc mời chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng có thể thu hồi các hoá đơn chậm trả cho doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho, giảm bớt dự trữ quá mức
hoặc sử dụng để vay thế chấp đáp ứng nhu cầu về vốn.
- Ngân hàng có thể sắp xếp, kết cấu lại các khoản nợ cho người vay bằng
cách kéo dài kỳ hạn nợ, chuyển nợ ngắn hạn thành trung cho doanh
nghiệp tránh khỏi lãi suất nợ quá hạn và có cơ hội tăng cường vốn cho
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tăng thêm thu nhập
cho mình bởi vì lãi suất trung hạn luôn lớn hơn lãi suất ngắn hạn
- Ngân hàng có thể cấp thêm vốn tín dụng. Nừu xét thấy đây là những khó
khăn nhất thời của doang nghiệp thì ngân hàng có thể gia tăng các khoản
cho vay giúp doanh nghiệp hồi phục ổn định lại sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên trước đó cán bộ tín dụng cần phải phan tích lại kỹ những rủi ro để
khai thác khả năng cải thiện được tình hình tài chính một cách lành mạnh
hơn, cụ thể như: thay đổi phương án sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt
các hoạt động không sinh lời, giảm bớt các chi phí, thông báo bán tài sản
không sử dụng để cải thiện khả năng trả nợ và giảm bớt kế hoạch phát
triển dài hạn để tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
55
3.3. Biện pháp mang tính chất thanh lý
Việc vận dụng các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế các khoản cho vay có thể
dẫn tới nợ quá hạn trên đây ít nhiều cũng gây tăng thêm chi phí, tốn kém cho
ngân hàng. Nhưng so với những thiệt hại do bị mất vốn vì những khoản vay
không hoàn trả thì những chi phí trên là rất nhỏ. Trên thực tế , khi vận dụng
mọi biện pháp mà vẫn không cải thiện được tình hình thì ngân hàng buộc phải
thanh lý các khoản nợ có vấn đề này.
Biện pháp thanh lý là biện pháp ép buộc khách hàng phải thực hiện các
điều khoản của hợp đồng tín dụng và thực hiện trách nhiệm pháp lý để
đạt mục tiêu thu hồi nợ. Biện pháp này đưa ra khi ngân hàng xét thấy
không còn khả năng phục hồi năng lực trả nợ của khách hàng hoặc khoản
vay đã thực sự gặp rủi ro đạo đức. Đối với ngân hàng, việc áp dụng các
biện pháp thanh lý là hạ sách vì chi phí khá lớn và đôi khi quá thô bạo với
người vay hoặc người bảo lãnh và vướng vào những thủ tục pháp lý rắc
rối. Biện pháp này được tiến hành như sau:
- nếu là khoản vay có tài sản đảm bảo thế chấp ngân hàng cùng với chuyên
gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý chuyên nghiệp bán đấu giá các
tài sản theo pháp luật hiện hành.
- Nếu là khoản vay bảo lãnh, ngân hàng yêu cầu người bảo lãnh trả nợ
thay, hoặc phát mại tài sản thế chấp của người bảo lãnh.
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ dùng nguồn
trả nợ từ 2 biện pháp trên theo quy định để trả nợ vay ngân hàng. Thường
ngân hàng không sử lý ngay mà để khách hàng một khoản thời gian tìm kiếm
nguồn trả nợ. Khi phát mại đòi hỏi chi phí vì vậy ngân hàng phải cân nhắc về
cách tổ chức phát mại, thời gian phát mại để đảm bảo hiệu quả thu hồi cao
nhất.
- Nếu gặp khoản vay không có tài sản thế chấp hoặc đảm bảo, ngân hàng
sẽ yêu cầu toà án xử theo luật đã quy định trong từng trường hợp cụ thể
như nắm giữ hoặc bán tài sản của người vay trừ lương và các khoản thu
nhập của người vay.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
56
- Nếu người vay không có tài sản hoặc tiền lương thì kết quả đòi nợ vô
hiệu, người vay phải thụ án hình sự.
- Nếu ngân hàng chỉ là một trong các chủ nợ và ai cũng muốn lấy lại tiền
của mình, đồng thời các chủ nợ khác cũng có thế mạnh tương đương
ngân hàng thì một uỷ ban chủ nợ được thành lập và uỷ ban này sẽ tìm ra
biện pháp tối ưu nhằm thu hồi được cho mọi thành viên như : tổ chức
khôi phục lại doanh nghiệp (nếu còn khả năng), chuyển nhượng các tài
sản có của doanh nghiệp cho chủ nợ, bán lại các tài sản hoặc bán doanh
nghiệp này cho doanh nghiệp khác theo sự phán quyết về sự phá sản của
doanh nghiệp theo luật pháp. Tóm lại, biện pháp thanh lý là biện pháp
cuối cùng trong hoàn cảnh “ bần cùng bất đắc gĩ” thì ngân hàng mới sử
dụng. Việc sử dụng biện pháp thanh lý không những làm mất đi của
doanh nghiệp một bạn hàng mà còn gây ra tiếng xấu đối với cán bộtín
dụng của ngân hàng, dễ dẫn tới sự nghi ngờ của khách hàng về khả năng
sinh lời của ngân hàng chưa kể việc liên quan đến luật pháp gây tốn kém
không cần thiết. Ở ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai đã thành lập tổ
thu nợ và tỏ này có vai trò đáng kể trong việc giải quyết nợ khó đòi.
4. Nhóm giải pháp hỗ trợ
4.1. Tăng vường vốn tự có
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng phải có vốn tự có để đảm bảo hoạt động.
Vốn tự có được coi như tấm nệm để phòng chống rủi ro. Tại ân hàng đầu
tư và phát triển Lào Cai vốn và quỹ của ngân hàng là 822,226 tỉ so với
mức sử dụng vốn thì đây có thể là mức khá an toàn. Qua các năm ngân
hàng thường xuyên trích một phần lợi nhuận vào vốn và quỹ của ngân
hàng. Song với mức sử dụng vốn và vốn tự có của ngân hàng hiện nay
trong tương lai sẽ không đủ sức để cạnh tranh, hơn nữa tỉnh Lào Cai mới
chỉ bắt đầu phát triển, chưa đến lúc phát triển đầu tư đến đỉnh điểm. Do
đó, để cạnh tranh và đáp ứng được nhu cầu vốn của tỉnh mà vẫn đảm bảo
mức độ an toàn thì Ngân hàng cần phải tìm cách bổ sung vốn có thể là
xin cấp bổ sung từ Bộ Tài chính và Ngân Hàng Nhà nước. Việc gia tăng
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
57
vốn tự có cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai sẽ tạo tiền đề cho
Ngân hàng có thể hiện đại hoá công nghệ, mở rộng cho vay, yên tâm chú
trọng vào các chiến lược kinh doanh lâu dài. Việc này cũng tạo xuất phát
điểm công bằng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai với các
ngân hàng khác trong tỉnh trong việc phát triển tỉnh.
4.2. Cân đối khả năng huy động vốn một cách an toàn và hiệu quả
Nhu cầu vốn cho nền kinh tế của tỉnh Lào Cai đang tăng rất mạnh, xu hướng
cần vốn trung và dài hạn đầu tư vào các dự án lớn đang được hình thành do
đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai cần cân đối vốn sao cho hợp lý
với Ngân hàng và quản trị rủi ro cần được thực hiện tốt nhằm đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
4.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng
quản lý rủi ro tín dụng
Tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai đang tăng mạnh qua các
năm, cùng với đó là nhu cầu vốn cũng tăng qua từng ngày. Với tình hình đó
đòi hỏi Ngân hàng phải quản lý một cách khoa học và hiệu quả mới có thể
phòng chống được rủi ro tín dụng. Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Lào Cai chưa có bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập và sử lý
thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá các rủi ro tín dụng và các tác
động đến hoạt động Ngân hàng. Do thiếu các thông tin rủi ro tín dụng nên
công tác dự báo chưa tốt, việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng
cũng chưa đầy đủ, thuyết phục. Để làm được điều này, trong thời gian tới
Ngân hàng nên cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản
lý rủi ro bằng cách thành lập uỷ ban quản lý rủi ro trực thuộc Ngân hàng và
uỷ ban quả lý Tài sản Nợ – Tài sản Có trực thuộc ban điều hành.
- Uỷ ban quản lí rủi ro
Uỷ ban quản lí rủi ro có nhiệm vụ hoạch địng và thực thi các chiến lược
sử dụng vốn, làm thế nào để nâng cao chất lượng sử dụng vốn, đưa vốn vào
đầu tư ít rủi ro nhất. Tổ chức và hoạt động của uỷ ban quản lí rủi ro thuộc
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
58
ngân hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lí của ngân hàng, đặc biệt là
quản lí chiến lược và quản lí rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Uỷ ban quản lí rủi ro cũng sẽ đảm đương nhiệm vụ tập hợp các thông tin
để thiết kế hệ thống các chỉ tiêu dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá
nguồn nhân lực và xác định các mục tiêu phát triển dài hạn. Với hoạt động
của ban quản lí rủi ro, các kế hoạch, các phương án hoạt động kinh doanh sẽ
được tính đến khía cạnh rủi ro tín dụng, nên sẽ sát với thực tế có tính khả thi
cao.
- Uỷ ban quản lí tài sản Nợ - tài sản Có
Uỷ ban quản lí tài sản Nợ _ Có, có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các
danh mục trong bảng tổng kế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai.pdf