Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long: HUỲNH THỊ THANH
HƯƠNG
Mã số SV : 4054121
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HINHD TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
CỬU LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ĐINH CÔNG THÀNH
Tháng 05/2009
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 1 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO,
điều tiên quyết này đã mang lại nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải
đương đầu với những khó khăn và thách thức lớn. Vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hiểu rõ bản thân để điều chỉnh phương thức kinh doanh cho phù hợp
với nền kinh tế hiện tại của đất nước, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới để
khắc phục được khó khăn, vượt qua thử thách và đẩy lùi những ng...
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUỲNH THỊ THANH
HƯƠNG
Mã số SV : 4054121
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HINHD TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
CỬU LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ĐINH CÔNG THÀNH
Tháng 05/2009
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 1 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO,
điều tiên quyết này đã mang lại nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải
đương đầu với những khó khăn và thách thức lớn. Vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hiểu rõ bản thân để điều chỉnh phương thức kinh doanh cho phù hợp
với nền kinh tế hiện tại của đất nước, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới để
khắc phục được khó khăn, vượt qua thử thách và đẩy lùi những nguy cơ làm cho
doanh nghiệp bị đào thải bởi những quy luật cạnh tranh khắc nghiệt do cơ chế thị
trường mang lại.
Chính những quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường đã đòi hỏi các
doanh ngiệp chúng ta ngày càng nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình
và nhằm chuẩn bị một cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể đương đầu với làn
sóng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam, để làm được
điều này thì trước hết các doanh nghiệp trong nước cần phải củng cố lại các hoat
động như: đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng hoàn thiện bộ
máy quản lý, khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy tối đa thế mạnh
của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc đầu tư vào quá trình sản xuất thì hiện nay doanh nghiệp cần
phải đẩy mạnh vào việc đầu tư tài chính vì tài chính là vấn đề đặc biệt cần quan
tâm, tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là cơ sở để xác định được điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp đó. Hoạt động đầu tư tài chính này cho phép
các doanh nghiệp tận dụng mọi nguồn vốn và tài sản nhàn rỗi hoặc tài sản sử
dụng kém hiệu quả của các lĩnh vực kinh doanh khác nhằm đạt được mức lợi
nhuận cao hơn vì khi một cá nhân hay một tổ chức quyết định bỏ vốn đầu tư cho
một doanh nghiệp thì phải dựa vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của đó để quyết định có đầu tư hay không, ngoài ra doanh nghiệp thường
xuyên tiến hành phân tích tài chính còn giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 2 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
trạng của công ty nhằm xác định đúng đắn những mặt hạn chế của doanh nghiệp
mình nhằm đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để giữ vững và tăng cường sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích
tài chính trong doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Đề tài tập trung phân tích tình hình tài chính của công ty qua 3 năm, trong
đó chủ yếu phân tích các tỷ số tài chính từ bảng cân đối kế toán và tình hình lợi
nhuận từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh để thấy mặt mạnh và mặt yếu về tài
chính. Từ đó đề ra giải pháp phòng ngừa hoặc khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh cũng như năng lực tài chính của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Dược Phẩm
Cửu Long.
- Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua ba
năm 2006, 2007 và 2008.
- Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính.
- Đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà công ty đang
gặp phải nhằm góp phần làm cho công ty phát triển tốt hơn.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Qua quá trình phân tích, đề tài trả lời được những vấn đề sau: Tình hình tài
chính là gì? Dựa vào đâu để phân tích tình hình tài chính của công ty?
Nói đến tài chính là nói đến tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty vì
vậy sự thay đổi cơ cấu tài sản và nguồn vốn thì có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của công ty không? Các bộ phận cấu thành nguồn vốn có hợp lí không?
Dựa vào đâu để biết tình hình tài chính là tốt hay xấu? Qua 3 năm thì tình hình
tài chính của công ty là tốt hay xấu?
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 3 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Bên cạnh đó ta cũng tìm hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty qua 3 năm là tốt hay xấu? Dựa vào đâu để biết được điều đó?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian: đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu
Long.
1.4.2. Thời gian:
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu trong các báo cáo tài chính qua ba
năm từ 2006 đến 2008
Do giới hạn về thời gian thực tập nên luận văn chỉ được thực hiện từ ngày
2/2/2009 đến ngày 25/4/2009
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Một số tài liệu được lược khảo chủ yếu là các luận văn về phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh và phân tích tình hình tài chính của các công ty. Cụ
thể như sau:
- Dương Thị Minh Tuyền (2006), “Phân tích tình hình tài chính tại Xí
Nghiệp In Tổng Hợp Cần Thơ”, nội dung nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính đặc trưng và sử dụng các công cụ phân tích để có cái nhìn khách quan từ
các góc độ khác nhau.
+ Thông qua các kết quả phân tích vừa tổng hợp được, để đề xuất với nhà
quản lý những phương pháp, những định hướng có thể sẽ được thực hiện trong
thời gian tới nhằm giúp xí nghiệp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và đóng
góp những ý kiến góp phần cải thiện tình hình tài chính, thúc đẩy công việc sản
xuất kinh doanh ngày càng đi lên.
- Phạm Thị Thảo Châu (2006), “Phân tích tình hình tài chính tại công ty
xăng dầu Bến Tre”, nội dung nghiên cứu.
+ Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty qua 3 năm:
2003, 2004, 2005 thông qua bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh
doanh để từ đó thấy được nguyên nhân làm tăng giảm các loại tài sản, nguồn vốn
và tình hình hoạt động của công ty.
+ Phân tích các tỉ số tài chính để thấy được khả năng tài chính của công ty.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 4 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và doanh lợi trong quá trình kinh doanh.
+ Đưa ra các nhận xét và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty.
- Uông Ngọc Minh (2008), “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ
phần dược phẩm Cửu Long”, nội dung nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tài chính qua từ 2005 đến 2007
+ Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong ba năm, từ đó xem xét
những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 5 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm:
2.1.1.1. Tài chính:
Là tất cả các mối quan hệ biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, tồn tại trong quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp. Tài chính là từ được dùng để mô tả các nguồn tiền tệ có
thể sử dụng được (hay sẵn có để dùng) cho chính phủ, công ty hoặc cá nhân và
sự quản trị các nguồn này.
2.1.1.2. Tài chính doanh nghiệp:
Là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp, biểu hiện bằng hình thái vật chất
của các quỹ bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn bằng
tiền và các loại chứng từ có giá khác….
2.1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính:
Là những biểu mẫu do bộ tài chính ban hành bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, bảng thiết minh báo cáo tài chính, theo những chỉ tiêu nhất định và được cấp
theo định kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) nhằm thông báo kết quả kinh
doanh, tình hình tài chính cho nhà quản trị, người sử dụng báo cáo tài chính và
các cấp cơ quan để có những quyết định hợp lý đối với việc sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Mỗi báo cáo tài chính riêng sẽ cung cấp khía cạnh khác nhau của
doanh nghiệp vì vậy muốn biết khái quát về tình hình tài chính thì ta phải kết hợp
các báo cáo tài chính nên gọi là hệ thống báo cáo tài chính.
2.1.2. Phân tích tài chính:
2.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính:
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài
chính hiện hành và quá khứ thông qua các báo cáo tài chính đây là một khâu rất
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính thể
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 6 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
hiện cả ở hình thái về tiền tệ lẫn vật chất, phân tích tài chính để doanh nghiệp có
thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
2.1.2.2. Giới thiệu các báo cáo tài chính: gồm có
a) Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn của một công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý
hoặc cuối năm. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là tài sản và nguồn
vốn.
Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả
Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Tài sản: được trình bày phía bên trái, bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Nguồn vốn: được trình bày phía bên phải, bao gồm: nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo nguyên tắc:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
b) Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: còn gọi là báo cáo ngân lưu, đây là báo cáo
tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích giúp DN đều phối lượng tiền mặt một cách
cân đối giữa các lĩnh vực.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 7 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
d) Thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty trong kỳ .
2.1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh
giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lí các loại vốn, nguồn
vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của đơn vị.
2.1.2.4. Tác dụng của phân tích tài chính: để đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài
chính của doanh nghiệp, vì vậy phân tích tài chính giúp cho:
Đối với nhà quản lý: phân tích tài chính giúp các nhà quản lý có thể định
hướng họat động, lập kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá
trình hoạt động sao cho có lợi nhất.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá hiệu
quả điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miễn
nhà quản trị cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ (ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): mối quan tâm
của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp vì vậy cần chú ý tình hình
và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở
hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không
trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự
an toàn của lượng vốn đầu tư vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình
hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng, sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để có
cơ sở quyết định nên đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và
đầu tư vào lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước; cơ quan thống kê
tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 8 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
2.1.2.5. Phân tích các tỷ số tài chính:
Phân tích các tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng
nhất của phân tích báo cáo tài chính, phân tích các tỷ số tài chính là việc sử dụng
các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Các tỷ số tài chính được chia làm năm nhóm là:
a) Các tỷ số thanh khoản: là đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của DN bằng các tài sản lưu động, tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp cho các tổ chức này đánh giá được khả
năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty
Tỷ số thanh toán hiện thời: được xác định dựa trên các số liệu được trình
bày trong bảng cân đối kế toán. Tải sản lưu động bao gồm: Tiền mặt, các khoản
phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm:
Phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế
và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán nhanh: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do hàng
tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản khác nên giá trị của nó
không được tính vào giá trị tài sản lưu động có tính thanh toán nhanh.
b) Các tỷ số hiệu quả hoạt động: là đo lường hiệu quả quản lí các loại tài
sản của DN
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho
càng cao, bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm bớt chi
phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
Tỷ số thanh toán hiện thời = Các khoản nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán nhanh = Các khoản nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 9 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu của
một công ty, tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một
khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:
Vòng quay tài sản cố định: tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, được tính bằng công thức:
* Tỷ số này cho biết bình quân trong một năm một đồng giá trị tài sản cố
định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, tỷ số này càng lớn có
nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định này càng cao.
Vòng quay tổng tài sản: tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số
vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty.
Hàng tồn kho bình quân =
Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối
năm
2
Tỷ số vòng quay hàng tồn
kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình
quân một ngày
=
365
Doanh thu hàng năm
Vòng quay tổng tài
sản cố định
=
Tổng giá trị tài sản cố định
ròng bình quân
Doanh thu
thuần
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 10 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
b) Các tỷ số quản trị nợ: phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty vì nguồn
vốn có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của
một doanh nghiệp.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản: còn được gọi là tỷ số nợ; đo lường mức độ sử
dụng nợ của một doanhn nghiệp trong việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: là đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ
sở hữu của một doanh nghiệp. Tỷ số này được tính bằng công thức:
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: đo lường khả năng trả lải bằng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay của một công ty. Như vậy khả năng thanh toán lãi vay của
một doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức độ sử
dụng nợ của doanh nghiệp.
Vòng quay tổng
tài sản
=
Tổng giá trị tài sản
bình quân
Doanh thu
thuần
Tỷ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải trả
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở
hữu
Tỷ số khả năng thanh toán lãi
vay
= Chi phí lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 11 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
c) Các tỷ số khả năng sinh lời:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu ( ROS ): phản ánh khả năng sinh lời
trên cơ sở doanh thu tạo ra trong kì. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta
biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): đo lường khả năng sinh lợi
của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kì một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE ): đo lường mức độ sinh lời
của vốn chủ sở hữu. Đây là một tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó
gắn liền với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp họ, tỷ số này cho biết một đồng
vốn sở hữu đầu tư thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận được hưởng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính
qua 3 năm 2006, 2007 và 2008 của công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long như
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng lưu
chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu: kết hợp nhiều phương pháp phân tích như
phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối.
2.2.2.1. So sánh bằng số tuyệt đối: là biểu hiện qui mô, khối lượng của
một chỉ tiêu kinh tế nào đó, mà ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế và nó là
ROS = Doanh thu
thuần
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ròng
ROE = Vốn chủ sở hữu
bìnhquân
Lợi nhuận ròng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 12 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
cơ sở để tính toán các loại số liệu khác, công thức:
Số tuyệt đối = Mức năm hiện tại – Mức năm trước
Phương pháp này là ta so sánh giữa trị số chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so
với kỳ gốc, kết quả so sánh nhằm biểu hiện biến động khối lượng và quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
* Ý nghĩa:
+ Số tuyệt đối > 0: Mức năm hiện tại tăng hơn mức năm trước bằng một số
tuyệt đối
+ Số tuyệt đối < 0: Mức năm hiện tại giảm hơn mức năm trước bằng một số
tuyệt đối
+ Số tuyệt đối = 0: Mức năm hiện tại bằng mức năm trước
2.2.2.2. So sánh bằng số tương đối: có nhiều phương pháp so sánh bằng số
tương đối nhưng trong luận văn này chủ yếu so sánh bằng số tương đối hoàn
thành kế hoạch theo tỉ lệ, công thức:
x 100
* Ý nghĩa:
+ Số tương đối > 0%: Mức năm hiện tại tăng hơn mức năm trước bằng một
số tương đối, tức là bằng bao nhiêu %
+ Số tương đối < 0%: Mức năm hiện tại giảm hơn mức năm trước bằng một
số tương đối, tức là bằng bao nhiêu %
+ Số tương đối = 0%: Mức năm hiện tại bằng mức năm trước
Số tương đối =
Mức kỳ kế hoạch
Mức năm hiện tại – Mức năm trước
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 13 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM CỬU LONG
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
3.1.1. Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
Tên Thương mại viết tắt: PHARIMEXCO
Tên tiếng anh: Cuu Long Pharmaceutical Joint Soint Corporation
Trụ sở: 150 Đường 14/9-Phường 5-Thị xã Vĩnh Long-Tỉnh Vĩnh Long
Email: pharimexco@hcm.vnn.vn
Website: www.pharimexco.com.vn
Giấy CNĐKKD: Số 5403000021 đăng ký lần đầu ngày 09/11/2004 và đăng
ký thay đổi lần 02 ngày 18/12/2007 d0 phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế Hoạch
đầu tư Tỉnh Vĩnh Long cấp
Vốn điều lệ: 81.000.000.000 (Tám mươi mốt tỷ đồng)
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Đầu năm 1976, hai tỉnh là Vĩnh Long-Trà Vinh sáp nhập thành tỉnh Cửu
Long, ngành y tế tỉnh Cửu Long được thành lập. Xí nghiệp Dược Phẩm Cửu
Long và công ty Dược Phẩm Cửu Long ra đời trên cơ sở xưởng Dược của Tỉnh
Trà Vinh cùng với một số cán bộ Dược của Tỉnh Vĩnh Long được tổ chức lại để
làm nhiệm vụ sản xuất, phân phối Dược Phẩm, đáp ứng nhu cầu thuốc phục vụ
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Năm 1984 để tăng cường năng lực chung của ngành Dược trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nên xí nghiệp Dược Phẩm Cửu Long và công ty Dược Phẩm
Cửu Long đã sáp nhập thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long. Tổng số cán
bộ công nhân viên của xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long khoảng 280 người,
xí nghiệp sản xuất trên 10 loại sản phẩm bằng kỹ thuật thô sơ và thao tác thủ
công, chủ yếu là sản xuất đông dược, có giá trị từ 10-15 triệu đồng/năm, nhiệm
vụ chính lúc bấy giờ là phân phối hàng trăm sản phẩm từ nguồn dự trữ chiến lược
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 14 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
cho các bệnh viện, tổ chức bán lẻ thông thường ở khắp các trạm y tế trong Tỉnh,
doanh thu mỗi năm từ vài chục cho đến hàng trăm triệu đồng, vốn kinh doanh
chủ yếu là vốn cấp của ngân sách địa phương và vốn vay tín dụng ngắn hạn ngân
hàng.
Năm 1992 theo yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội thì tỉnh Cửu Long được
tách thành hai là tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh, xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu
Long tiếp tục được phân chia tài sản để thành lập công ty Dược Trà Vinh và tái
lập công ty Dược Cửu Long, sau đó đổi tên thành công ty Dược & Vật Tư Y Tế
Cửu Long (Pharimexco) theo quyết định số 538/QĐ-UBT ngày 20/11/1992 của
UBND tỉnh Vĩnh Long.
Tháng 08/2004 thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Chính Phủ, công ty
Dược & Vật Tư Y Tế Cửu Long chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công
ty cổ phần với tên gọi mới là công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long theo quyết
định số 2314/QĐUB ngày 09/08/2004 của Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh
Long, với số vốn điều lệ ban đầu là 56 tỉ đồng.
Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long là doanh nghiệp đầu tiên trong
nước cùng một lúc đạt ba tiêu chuẩn là GMP, GLP, GSP. Hiện nay nhà máy sản
xuất Dược Phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, phòng thí nghiệm đạt
ISO/IEC 170:2005 và GLP, hệ thống kho đạt GSP và đang tiếp tục đầu tư xây
dựng hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GPP.
Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long là doanh nghiệp đầu tiên và duy
nhất ở Việt Nam (đến thời điểm này) có nhà máy sản xuất viên nang cứng rỗng
(Capsule) theo công nghệ Hoa Kỳ và Canada, đảm bảo sản xuất viên nang phục
vụ cho sản xuất thuốc trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhà máy sản
xuất dụng cụ y tế gồm các sản phẩm như: ống bơm tiêm, kim tiêm, dây truyền
dịch các loại sử dụng một lần theo công nghệ Hàn Quốc, góp phần đảm bảo sản
phẩm phục vụ các bệnh viện, các cơ sở y tế trong nước và xuất khẩu.
Công ty được cấp giấy phép sản xuất trên 250 mặt hàng, các sản phẩm của
công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long được sản xuất trên các thiết bị, quy trình
công nghệ hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng WHO như đã đăng ký
với bộ y tế.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 15 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Từ năm 2000 đến 2004, công ty vinh dự đón tiếp các vị Lãnh đạo đứng đầu
của Đảng và Nhà Nước, cán Bộ, Ban ngành Trung Ương, các vị Đại sứ đặc mệnh
toàn quyền và Tổng lãnh sự các nước Mỹ, Đức, Canada, Hàn Quốc, Lào,
Campuchia và Ấn Độ đến thăm.
Năm 2005, công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long được Chủ tịch nước
tặng Huân chương Lao động Hạng III.
Năm 2006, công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long tiếp tục được Bộ Khoa
Học Công Nghệ tặng Giải Vàng Chất Lượng Việt Nam.
Năm 2007, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc công ty được
Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tặng danh hiệu là Doanh
nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2007.
Tất cả các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Dược
Phẩm Cửu Long được quản trị bằng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000.
Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm,dụng cụ y tế nhiều dạng khác nhau, từ sản phẩm hóa dược đến các chế
phẩm dược liệu tự nhiên bằng Công nghệ mới đạt tiêu chuẩn Quốc gia (ISO
9001:2000, GMP-GLP-GSP0), sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị
trường nội địa và bước đầu đã xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và trên
thế giới.
Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long có quan hệ với nhiều công ty Dược
phẩm, hóa dược các nước để xuất khẩu sản phẩm Dược, trao đổi hợp tác kỹ thuật
và nhập khẩu nguyên liệu dược phẩm, mỹ phẩm, hóa dược, dụng cụ y tế và các
thiết bị chuyên dùng cho ngành Dược, ngành Y tế, đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu
dùng ở Việt Nam và một số nước lân cận.
Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long có một đội ngũ chuyên viên kỹ
thuật nhiệt tình giàu kinh nghiệm, thường xuyên cập nhật kiến thức, không
ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, rất coi trọng sự hợp tác
nhằm thõa mãn các nhu cầu trước mắt và lâu dài cho mọi đối tượng khách hàng.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 16 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chính:
3.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp: dược phẩm, capsule, các
loại dụng cụ, trang thiết bị y tế cho ngành dược, ngành y tế, thực phẩm chức
năng, dược liệu, hóa chất, nguyên liệu và các loại sản phẩm bao bì dùng trong
ngành dược.
3.1.3.2. Các sản phẩm chính:
Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, nhỏ giọt,
tiêm, truyền, nhũ dịch, crème và thuốc mỡ.
Sản phẩm capsule các loại gồm các size: số 00, số 0, số 1, số 2, số 3, số 4.
Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông
băng.
Mỹ phẩm gồm: các sản phẩm chăm sóc da, nước hoa.
Thực phẩm chức năng các dạng và nước giải khát.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 17 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
3.1.4. Cơ cấu tổ chức:
3.1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
GĐ
NC
PHÁT
TRIỂN
GĐ
CHẤT
LƯỢNG
GĐ TÀI
CHÍNH
GĐ
HÀNH
CHÁNH
GĐ
KD
GĐ
XNK
GĐ
MAR..
GĐ
CUNG
ỨNG
GĐ
KH
TỔNG
HỢP
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔ C.KHOÁN
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 18 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
3.1.4.2. Chức năng của từng bộ phận: công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu
Long có bộ máy quản lý tổ chức theo mô hình công ty cổ phần bao gồm:
a) Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty, tất
cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu và đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông có
một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ
- Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, báo cáo của Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và của các kiểm toán
viên.
- Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng
Giám Đốc.
b) Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản trị công
ty giữa hai kỳ Đại hội gồm các thành viên Hội đồng quản trị được cổ đông bầu.
Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Số thành viên của Hội đồng
quản trị có từ 5 đến 9 thành viên và có nhiệm kỳ tối đa là năm năm, hiện tại Hội
đồng quản trị công ty có 5 thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty
là Chủ tịch Hội đồng quản trị.
c) Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Hiện tại ban kiểm soát công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành
viên có nhiệm kỳ năm năm. Ban Kiểm Soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
Ban Kiểm Soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám Đốc,
Ban Kiểm Soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về mọi
mặt hoạt động và những công việc chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
d) Ban Tổng Giám Đốc: Ban Tổng Giám Đốc của công ty gồm có Tổng
Giám Đốc và 2 Phó Tổng Giám Đốc là Phó Tổng Giám Đốc phụ trách tài chính,
Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất và kỹ thuật.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 19 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
- Tổng Giám Đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm là người lãnh đạo quản lý
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công
ty, theo quy định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,
điều lệ và các quy định của pháp luật có liên quan. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất và kỹ thuật: chịu trách nhiệm về
lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất. Trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động kỹ thuật,
sản xuất của công ty.
- Phó Tổng Giám Đốc phụ trách tài chính: là người giúp cho Tổng Giám
Đốc, được Tổng Giám Đốc ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về
lĩnh vực tài chính của công ty.
e) Các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc:
- Phòng kế hoạch tổng hợp: tham mưu giúp cho Ban Tổng Giám Đốc công
ty điều hành công tác kế hoạch như: xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh trung và dài hạn, đề xuất các giải pháp, biện pháp
để chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thực hiện các kế hoạch đề ra; tổ chức công tác
thống kê, soạn thảo các báo cáo cho Ban Tổng Giám Đốc; chịu trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn, điều hành, thống kê, theo dõi, đánh giá và quản lý hệ thống chất
lượng trong toàn công ty theo đúng yêu cầu của GMP, GLP, GSP và ISO 9001:
2000, ISO/IEC 17025
- Phòng kinh doanh: tham mưu giúp cho ban Tổng Giám Đốc điều hành các
hệ thống kinh doanh theo các kế hoạch kinh doanh của Cty đề ra; phòng kinh
doanh có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu thị trường, thực hiện kế hoạch kinh
doanh, xây dựng các kênh phân phối, xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp,
lập chương trình khai thác và mở rộng thị trường, tham gia đấu thầu cung cấp
thuốc chữa bệnh, máy móc thiết bị, dụng cụ y tế cho các bệnh viện, các cơ sở
khám chữa bệnh trong cả nước.
- Phòng Marketing: thực hiện việc nghiên cứu, xây dựng mục tiêu chiến
lược phát triển thị phần, lập các chương trình quảng bá thương hiệu, quảng cáo
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, xúc tiến bán hàng, đưa các sản phẩm mới thâm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 20 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
nhập thị trường và các đề xuất các dự án, phương án cạnh tranh, đầu tư phát
triển sản phẩm mới, sản phẩm thay thế…
- Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện công tác kinh doanh đối ngoại, trực tiếp
đàm phán với các đại diện công ty, đối tác nước ngoài trong việc nhập khẩu
nguyên liệu, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và xuất
khẩu hàng hóa, dược liệu cho các công ty nước ngoài. Tổ chức giao nhận, vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và điều hành các chi nhánh, văn phòng đại diên
tại nước ngoài thực hiện các công tác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu,
đầu tư ra nước ngoài.
- Phòng cung ứng vật tư: thực hiện việc cung ứng vật tư, nguyên liệu, phụ
liệu, bao bì phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời, đồng bộ, đúng kế hoạch, đảm
bảo chất lượng, có khối lượng dự trữ hợp lý…thực hiện chế độ quyết toán vật tư
theo lô sản phẩm, theo định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, tiết kiệm vật tư
trong sản xuất, theo dõi thực hiện và thanh lí hợp đồng mua bán vật tư, nguyên
liệu với khách hàng, giữ gìn uy tín và tín nhiệm của khách hàng đối với công ty.
- Phòng hành chánh nhân sự: có trách nhiệm quản trị hành chánh, quản trị
nhân sự và quản lý chế độ tiền lương; điều hành mọi hoạt động về công tác hành
chánh, thực hiện các chính sách lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế đối với người lao động, trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác bảo vệ, an toàn
phòng cháy, chữa cháy cho tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán: tham mưu giúp ban Tổng Giám Đốc trong lĩnh
vực quản trị tài chính, điiều hành, bảo toàn, phát triển các nguồn vốn; hạch toán
kế toán, lập các báo cáo tài chính, kế toán quản trị toàn công ty, thực hiện việc
nộp thuế theo qui định của pháp luật và thi hành các chính sách, chế độ tài chính
kế toán do Nhà Nước và công ty đề ra.
- Phòng kỹ thuật bảo trì: thực hiện công tác liên quan đến thiết bị kỹ thuật
sản xuất và hệ thống thiết bị phụ trợ, phục vụ sản xuất, đảm bảo năng xuất, chất
lượng, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả-đáp ứng nguyên tác tiêu chuẩn GPS & ISO.
- Phòng quản lý chất lượng: chịu trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý chất
lượng theo các hệ thống liên quan đến chất lượng sản phẩm phù hợp với các quy
định của bộ y tế, các quy định của pháp luật, qui chế quản lý điều hành của công
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 21 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
ty đề ra; trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm nghiệm, kiểm soát quá
trình và thử nghiệm sự ổn định an toàn sản phẩm theo các qui định của bộ y tế và
các nguyên tắc của GLP, ISO/IEC 17025. Tổ chức đánh giá chất lượng sản phẩm
định kỳ, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng ký, xử lí các rủi
ro về chất lượng khi phát hiện hoặc khi có vấn đề về chất lượng đặt ra.
- Phòng nghiên cứu phát triển (R&D): thực hiện công tác nghiên cứu khoa
học, công nghệ, nghiên cứu triển khai phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công
nghệ kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện các chương trình cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị
trường.
- Tổng kho: thực hiện việc tiếp nhận, bảo quản, cấp phát hàng hóa theo yêu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng các quy định về bảo quản hàng hóa,
dược phẩm của GSP; bảo đảm an toàn về phòng chống cháy nổ, thực hiện
nghiệm chỉnh nội qui làm việc, bảo vệ an ninh kho tàng theo qui định của cty đề
ra.
- Các nhà máy, xưởng sản xuất: tổ chức sản xuất các loại, các dạng sản
phẩm theo tiêu chuẩn đăng kí với cục quản lý Dược Việt Nam; thực hiện nghiêm
chỉnh chế độ đảm bảo chất lượng, bảo quản máy móc thiết bị, tiết kiệm vật tư,
năng lượng; thực hiện đúng các quy định về quy trình sản xuất, nguyên tắc, tiêu
chuẩn GMP, ISO và quy chế điều hành quản lý sản xuất do công ty đề ra.
- Các chi nhánh trong và ngoài tỉnh: thực hiện việc giao dịch xúc tiến bán
hàng, phân phối các sản phẩm do công ty sản xuất và cung cấp đến các đại lý tiêu
thụ, đại lý bán lẻ, thu tiền bán hàng và chuyển hoặc nộp tiền bán hàng kịp thời,
đầy đủ, chính xác về công ty theo quy định; bảo quản, giữ gìn tốt tài sản của công
ty đã đầu tư.
- Ban kiểm toán nội bộ: là cơ quuan chuyên môn của Tổng Giám Đốc có
nhiệm vụ kiểm tra sổ sách, kế toán, nhập xuất tồn kho, chi phí của các cơ sở sản
xuất, đơn vị kinh doanh theo định kỳ, thường xuyên phân tích, nhận xét tình tài
chính kế toán, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cảnh báo
phòng ngừa rủi ro và đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, xử lí, hạn chế các thiệt
hại, góp phần quản lý an toàn tài sản, tiền vốn trong nội bộ công ty.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 22 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
3.2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
3.2.1. Vị thế của công ty so với các công ty khác trong cùng ngành:
Theo thống kê của cục quản lý Dược Việt Nam, hiện nay trên toàn quốc có
897 công ty dược phẩm các thành phần đang hoạt động (trong đó có 370 doanh
nghiệp nước ngoài) bao gồm 174 Cty chuyên sản xuất thuốc tân dược và đông
dược, trong đó có 56 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/ASEAN; 19 nhà máy đạt tiêu
chuẩn GMP/WHO và 723 Cty nhập khẩu, phân phối, bán lẻ, cung ứng thuốc cho
dự phòng (hiệu thuốc, nhà thuốc tây) hàng năm các công ty dược đã cung cấp
cho thị trường khoản 1256,4 USD thuốc phòng, chữa bệnh.
Công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long là một trong những công ty sản
xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (Capsule) và dụng cụ y tế dùng một lần; một
trong những công ty lớn của Việt Nam đạt các tiêu chuẩn GMP, GLP, GSP, từ
sản xuất, kiểm nghiệm, tồn trữ và được quản trị theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
ISO/IEC 17025 từ nhiều năm qua.
Công ty hiện đang sản xuất và cung cấp cho thị trường hơn 250 loại dược
phẩm, nhiều loại sản phẩm Capsule, nhiều loại ống bơm tiêm, dây truyền dịch
bằng nguồn nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu tự
nhiên (dược liệu) tự cung cấp.
Sản phẩm của công ty được công nhận là “Sản phẩm Việt uy tín, chất lượng
năm 2006”, đạt giải vàng chất lượng Việt Nam 2006, thương hiệu của công ty
(VPC) là thương hiệu topten Thương hiệu Việt uy tín, chất lượng năm 2007, Chủ
tịch hội đồng quản trị công ty đã được bình chọn và nhận giải thưởng (1/100)
Doanh nhân tiêu biểu quốc gia năm 2007.
3.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư:
- Cơ sở hạ tầng: hiện công ty có 5 nhà máy
+ Nhà máy Dược Phẩm I (Non Beta – Lactam): giá trị sản lượng 300 tỉ/năm
+ Nhà máy Dược Phẩm II (Non Beta – Lactam): giá trị sản lượng 500tỉ/
năm, hiện đang trong giai đoạn hoàn thành và đã đưa vào hoạt động chính thức
trong quí IV/2008.
+ Nhà máy Capsule I: công suất thiết kế 2 tỉ viên / năm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 23 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
+ Nhà máy Capsule II: công suất thiết kế 2,25 tỉ viên / năm, hiện đang trong
giai đoạn chạy thử và đã đưa vào hoạt động chính thức trong tháng 9/2008.
+ Nhà máy Vikimco I: công suất thiết kế 100 triệu sản phẩm/ năm
- Nguồn nhân lực: gồm 734 người, cán bộ có trình độ đại học, trên đại học
chiếm 22,89%
- Hệ thống phân phối: có mạng lưới phân phối khá rộng lớn gồm nhiều hệ
thống hoạt động trong cả nước, có khả năng đưa thuốc và các sản phẩm dụng cụ
y tế đến tận giường bệnh, tiêu thụ một lượng lớn hàng sản xuất trong nước và
nhập khẩu, tuy nhiên các hệ thống hoạt động không đồng đều.
- Sản phẩm:
+ Chất lượng sản phẩm cao: có các nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO – GMP,
ISO 9001:2000
+ Số lượng sản phẩm: thuốc chữa bệnh (trên 250 sản phẩm), sản phẩm
capsule, sản phẩm dụng cụ y tế vikimco (trên 20 sản phẩm), thuốc NK (hơn 50
sản phẩm). Dự kiến năm 2008 sẽ tạo ra 100 sản phẩm mới đáp ứn g nhu cầu theo
đơn đặt hàng hoặc trúng thầu.
3.2.3. Thuận lợi:
Trước hết, nhà nước đã tạo ra môi trường đầu tư và khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh, chủ trương cho phép phát triển mạnh ngành công nghiệp Dược
Việt Nam, tiến kịp các nước trong khu vực, sản xuất được nhiều sản phẩm có
chất lượng cao sớm thay thế hàng nhập khẩu. Chính phủ cũng đã có chính sách
quốc gia về sử dụng thuốc an toàn, hợp lí, khuyến khích các cơ sở y tế, người
tiêu dùng sử dụng thuốc trong nước, đó là cơ hội tốt để công ty phát triển sản
xuất, mở rộng kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật
đã được đào tạo đạt trình độ chuyên môn cao, cùng với một đội ngũ công nhân
chuyên nghiệp đã được đào tạo lâu năm trong nước, nước ngoài (Canada và Hàn
Quốc) có thời gian làm việc nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm, nắm bắt kịp
thời tiến bộ khoa học và công nghệ, để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,
trong tương lai công ty sẽ có nhiều sản phẩm cạnh tranh tốt được bán ra thị
trường, chắc chắn góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận ngày một cao hơn.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 24 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
3.2.4. Khó khăn:
Do chịu ảnh hưởng của những biến động về chính trị, an ninh quốc tế và
khu vực như chiến tranh, bạo loạn, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh làm cho giá cả
mặt hàng như xăng dầu, hóa chất, nguyên liệu tăng lên, làm tăng giá nguyên liệu
làm thuốc, sản xuất dụng cụ y tế, giá cả hóa dược, hóa chất, dược liệu luôn thay
đổi, giá cả xăng dầu, điện nước hàng năm đã tăng lên, giá cả nhập khẩu cũng
tăng theo, nên làm cho giá thành sản xuất sản phẩm, các sản phẩm khác mất dần
lợi thế ban đầu.
Vốn kinh doanh của công ty hiện đang còn thiếu nên không đủ vốn dự trữ
nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu bao bì, phụ tùng thay thế kịp thời, thời gian cung
cấp cách xa gây lãng phí công suất máy móc, thiết bị, lãng phí năng suất lao
động, chi phí sản xuất, chi phí tài chính tiếp tục tăng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh suy giảm, lợi nhuận có tăng lên nhưng chưa xứng với tiềm lực, tiềm năng
sẵn có.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường cung ứng thuốc chữa bệnh đang diễn
ra không lành mạnh, tính chất cạnh tranh ngày càng phức tạp, nhất là cạnh tranh
về giá không hợp lí, sự can thiệp của nhà nước chưa hữu hiệu, tạo ra cơ hội rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong dược phẩm thiếu an toàn, dễ gây
khủng hoảng hoặc làm tổn thất, thiệt hại khi thị trường thiếu sự kiểm soát.
Trong những tháng đầu năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát, chính phủ và
bộ y tế đã không cho phép các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước không
được tự ý tăng giá thuốc. Điều này cũng đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 25 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
3.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006-2008)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
1. Tổng doanh
thu 54.230,91 90.256,86 127.998,29 36.025,95 66,43 37.741.43 41,82
2. Tổng chi phí 43.743,46 44.956,42 71.197,00 1.212,96 2,77 26.240,58 58,37
3. Lợi nhuận
trước thuế 10.487,45 45.300,44 56.801,29 34.812,98 331,95 10.780,85 23,80
4. Thuế TNDN 0,00 4.593,00 5.683,49 4.593,00 - 1.090,49 23,74
5. Lợi nhuận
sau thuế 10.487,46 40.707,44 51.117,79 30.219,98 288,15 10.410,35 25,57
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Qua bảng số liệu ta thấy trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty
có hiệu quả vì lợi nhuận sau thuế đã tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2006 tổng
doanh thu là 54.230,91 triệu đồng nhưng sang năm 2007 tổng doanh thu đạt
90.256,86 triệu đồng tăng 36.025,95 triệu đồng tương đương với 66,43% so với
năm 2006; bên cạnh đó thì tổng chi phí năm 2007 là 44.956,42 triệu đồng tăng
1.212,96 triệu đồng tương đương với 2,77%; kết quả đó làm cho lợi nhuận sau
thuế năm 2007 đạt 40.707,44 triệu đồng tức là tăng 30.219,98 triệu đồng tương
đương với 288,15% so với năm 2006. Như vậy lợi nhuận ròng tăng mạnh vào
năm 2007 là do công ty mở rộng thêm kênh phân phối sản phẩm ở một số tỉnh và
đẩy mạnh hình thức marketing, vì vậy làm cho doanh thu tăng lên chủ yếu là do
sản phẩm tiêu thụ tăng.
Sang năm 2008 tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng là tăng 37.741,43
triệu đồng tương đương với 41,82% so với năm 2007; trong khi đó thì tổng chi
phí là 71.197,00 triệu đồng tức là tăng 26.240,58 triệu đồng tương đương với
58,37%. Qua đó ta thấy chi phí tăng mạnh vào năm 2008, nguyên nhân chi phí
tăng mạnh là do trong năm công ty có kế hoạch đầu tư các dây truyền sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiến hành sửa chữa, tu bổ nhà xưởng nên
làm cho các khoản vay dài hạn của công ty tăng mạnh.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 26 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
3.4. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.4.1. Mục tiêu chung:
Nhiệm vụ và chiến lược của công ty là xây dựng công ty trở thành một
trong những công ty Dược phẩm quốc gia phát triển vững mạnh toàn diện, dẫn
đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm vào năm 2010,
tăng trưởng mỗi năm từ 30% trở lên cho những năm 2015 và những năm tiếp
theo.
3.4.2. Định hướng đầu tư phát triển: để thực hiện mục tiêu trên, công ty
đang thực hiện các dự án đầu tư:
Công ty tập trung vốn đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc kháng sinh
thế hệ mới đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, hiện đã đưa vào hoạt động chính thức
trong Quý IV/20008 với giá trị sản lượng: 500 tỷ đồng.
Đã đầu tư xây dựng mới Nhà máy sản xuất Capsule II, công suất thiết kế
2,25 tỷ viên/năm, tiêu chuẩn chất lượng Bắc Mỹ, hiện cũng đã đưa vào sản xuất
đầu tháng 9/2008 với giá trị sản lượng: 100 tỷ đồng.
Đầu tư mở rộng công suất Nhà máy Vikimco I tăng gấp 2 lần, nhằm cung
cấp sản phẩm thõa mãn nhu cầu phòng, chữa bệnh cho các cơ sở y tế trong cả
nước và xuất khẩu, giá trị sản lượng: 100 tỷ đồng.
Dự án Nhà máy Vikimco II: Tổng vốn đầu tư 10 triệu USD, giá trị sản
lượng 150 tỷ đồng/năm, dự kiến sễ khởi công năm 2009 và hoàn thành sau một
năm.
Dự án nuôi trồng dược liệu 40 hecta tại tỉnh Bình Phước, tổng dự án 50 tỷ
đồng, khai thác 1.000 tấn dược liệu/năm.
Đầu tư trang bị thêm các dây chuyền sản xuất thuốc viên nang mềm, thuốc
créme, thuốc nước, sirop và các thiết bị lẻ chiết rót, vô nang, đóng gói, đóng hộp
cho đồng bộ, các dây chuyền sản xuất nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng các
sản phẩm hiện có và triển khai sản xuất các sản phẩm mới theo kết quả nghiên
cứu chuyển giao, tiếp tục đưa ra thị trường ngày càng nhiều sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 27 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Dự kiến trong những năm tới, công ty sẽ đầu tư 2 triệu USD để xây dựng
Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D), Trung tâm kiểm dịch sinh dược học
để cải tiến thử nghiệm sản phẩm hiện hành cho phù hợp với thị trường, phát triển
sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu có chất lượng hoàn hảo mang thương hiệu
VPC, bổ sung danh mục hàng chất lượng cao, cạnh tranh tốt, cung cấp đủ nhu
cầu điều trị của các bệnh viện và cơ sở y tế trong cả nước. Ngoài ra, công ty cũng
sẽ đầu tư khoảng 10 triệu USD xây dựng nhà máy cao su y tế.
Tiến hành nghiên cứu khả thi các dự án để đầu tư phát triển trong tương lai
như:
- Dự án Nhà máy sản xuất mỹ phẩm, thuốc vệ sinh, thuốc khử trùng phục
vụ công tác phòng chống dịch bệnh trong nước.
- Dự án Nhà máy nước giải khát chữa bệnh, nước uống tinh khiết, thực
phẩm chức năng phục vụ chăm sóc bệnh nhân trong bệnh viện và phục vụ tiêu
dùng.
- Dự án Nhà máy chiết suất dược liệu, nguyên liệu làm thuốc từ nguồn thảo
dược địa phương.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 28 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM CỬU LONG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN
Phân tích biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán để có
những nhận định sơ bộ về tình hình tài chính của công ty qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình biến động tài chính của công ty qua 3 năm (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
ATài sản ngắn hạn 131.347,47 257.956,67 314.415,31 126.609,20 96,39 56.458,64 21,89
1.Tiền và các
khoản tương đương
tiền
9.612,85 6.372,71 13.384,09 -3.240,14 -33,71 7.011,38 110,02
2.Các khoản phải
thu ngắn hạn 56.512,59 153.588,32 162.392,19 97.075,73 171,78 8.803,87 5,73
3. Hàng tồn kho 60.485,73 91.569,42 123.992,42 31.083,69 51,39 32.423,00 35,41
4.Tài sản ngắn hạn
khác 4.736,30 6.426,22 14.646,61 1.689,92 48,23 8.220,39 127,92
B Tài sản dài hạn 137.775,77 141.660,42 229.155,91 3.884,65 2,82 87.495,49 61,76
5.Tài sản cố định 137.413,98 140.625,75 228.220,22 3.211,77 2,34 87.594,47 62,29
6.Tài sản dài hạn
khác 361,79 1.034,67 935,69 672,88 185,99 -98,98 -9,57
TỔNG TÀI SẢN 269.123,24 399.617,09 543.571,22 130.493,85 48,49 143.954,13 36,02
C Nợ phải trả 199.703,61 159.662,72 265.635,93 -40.040,89 -20,05 105.973,21 66,37
1.Nợ ngắn hạn 180.392,70 123.645,25 157.589,66 -56.747,45 -31,46 33.944,41 27,45
2.Nợ dài hạn 19.310,91 36.017,47 108.046,27 16.706,56 86,51 72.028,80 199,98
DVốn chủ sở hữu 69.419,63 239.954,37 277.935,29 170.534,74 245,66 37.980,92 15,83
3.Vốn chủ sở hữu 69.018,60 239.538,44 274.679,34 170.519,84 247,06 35.140,90 14,67
4.Nguồn kinh phí,
quỹ khác 401,03 415,93 3.255,94 14,90 3,72 2.840,01 682,81
TỔNG NGUỒN
VỐN 269.123,24 399.617,09 543.571,22 130.493,85 48,49 143.954,13 36,02
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 29 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Nhận xét: Qua bảng 1 ta thấy tình hình tài chính của công ty luôn biến
động theo chiều hướng ngày càng tăng là năm 2007 tăng 48,49 %, tương đương
với số tiền 130.493,85 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 tăng 36,02 %
tương đương với số tiền 143.954,13 triệu đồng so với năm 2007. Ta quan sát biểu
đồ thể hiện sự chênh lệch về mức như sau:
Biểu đồ 1: Mức chênh lệch tài chính của công ty
qua 3 năm
126,609.20
56,458.64
3,884.65
87,495.49
-40,040.89
105,973.21
170,534.74
37,980.92
-100,000.00
-50,000.00
0.00
50,000.00
100,000.00
150,000.00
200,000.00
2007/2006 2008/2007
Chênh lệch
Số
tiền
(T
riệ
u đ
ồng
)
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Nhìn chung tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tăng qua 3
năm, cụ thể như sau:
+ Tài sản ngắn hạn tăng mạnh năm 2007 là 96,36% tương đương với
126.629,2 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 là 21,89% tương đương với
56.458,64 triệu đồng vì vậy tài sản ngắn hạn trở thành nguyên nhân chủ yếu tác
động mạnh đến tình hình biến động của tổng tài sản.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 30 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
+ Tài sản dài hạn tăng nhẹ vào năm 2007 là 2,82% tương đương với
3.884,65 triệu đồng so với năm 2006, tăng mạnh năm 2008 là 61,76% tương
đương 87.495,49 triệu đồng so với năm 2007.
+ Nợ phải trả năm 2007 giảm mạnh so với năm 2006 là -20,05% tương
đương với việc giảm 40.040,89 triệu đồng, năm 2008 lại tăng cao đột ngột là
66,37% tương đương với 105.973,21 triệu đồng.
+ Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh vượt mức là 245,66% tương
đương 170.534,74 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 thì tăng 15,83% tương
đương với 37.980,92 triệu đồng nên vốn chủ sở hữu cũng là nguyên nhân tác
động mạnh đến tổng nguồn vốn.
4.1.1. Phân tích biến động tổng tài sản:
Tài sản là một trong những chỉ tiêu biểu hiện mức độ hoạt động và quy mô
của công ty vì vậy qua bảng 1 ta thấy tình hình tổng tài sản của công ty từ năm
2006 đến 2008 tăng mạnh, đều này cho biết mức độ hoạt động và qui mô của
công ty được mở rộng, cụ thể qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình biến động tổng tài sản của công ty qua 3 năm (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm Tỷ trọngChỉ tiêu 2006 2007 2008 2006 2007 2008
A Tài sản ngắn hạn 131.347,47 257.956,67 314.415,31 48,81 64,55 57,84
B Tài sản dài hạn 137.775,77 141.660,42 229.155,91 51,19 35,45 42,16
TỔNG TÀI SẢN 269.123,24 399.617,09 543.571,22 100,00 100,00 100,00
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Qua bảng ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp trong năm 2006
nhưng lại chiếm tỷ trọng cao vào năm 2007 và 2008, để hiểu được nguyên nhân
ta cần xem xét từng khoản mục cấu thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
4.1.1.1. Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là một phần tài sản thiết yếu trong tổng tài sản của công ty
nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn trong thời gian ngắn, từ bảng 1 ta thấy tài
sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm có sự thay đổi đáng kể như sau: năm 2007
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 31 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
tăng 96,39% tương đương với 126.609,20 triệu đồng so với năm 2006, năm
2008 tăng 21,89% tương đương với 56.458,64 triệu đồng so với năm 2007.
Nguyên nhân tăng là do sự thay đổi của các khoản như: hàng tồn kho, các khoản
phải thu và tài sản ngắn hạn mà các khoản này tăng qua các năm là do qui mô
công ty mở rộng.
Để thấy rõ hơn ta quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: So sánh các khoản cấu thành tài sản
ngắn hạn của công ty qua 3 năm
9,612.85 6,372.71 13,384.09
56,512.59
153,588.32
162,392.19
60,485.73
91,569.42
123,992.42
4,736.30 6,426.22
14,646.61
0.00
20,000.00
40,000.00
60,000.00
80,000.00
100,000.00
120,000.00
140,000.00
160,000.00
180,000.00
2006 2007 2008
Năm
Số
tiề
n (
Tr
iệu
đồ
ng
)
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Các khoản phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
a) Tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2007 so với năm 2006 có biến
động là năm 2007 lượng tiền mặt tại quỹ tăng 163,46 triệu đồng tương đương với
17,42%, còn lượng tiền gởi ngân hàng lại giảm 3.403,60 triệu đồng tương đương
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 32 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
với giảm 39,24%. Nguyên nhân là do công ty đã chuyển tiền thanh toán cho
người bán và trả trước các khoản nguyên vật liệu.
Sang năm 2008, bên cạnh lượng tiền mặt tại quỹ tiếp tục tăng thì lượng tiền
gởi ngân hàng cũng tăng lên 7.007,17 triệu đồng tương đương với 132,94%.
Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng vọt này là do công ty tăng lượng tiền mặt tại
quỹ để đáp ứng nhu cầu thanh toán trực tiếp, còn tăng lượng tiền gởi qua ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả bằng chuyển khoản.
Bảng 4: Tiền và các khoản tương đương tiền
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệchNăm
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ(%) Mức
Tỷ lệ
(%)
Tiền mặt 938,21 1.101,67 1.105,88 163,46 17,42 4,21 0,38
Tiền gởi Ngân Hàng 8.674,64 5.271,04 12.278,21 -3.403,60 -39,24 7.007,17 132,94
Tổng 9.612,85 6.372,71 13.384,09 -3.240,14 -33,71 7.011,38 110,02
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với hoạt động của công
ty vì đây là loại tài sản giúp công ty có thể thực hiện ngay lập tức các nhu cầu chi
trả phục vụ cho hoạt động kinh doanh công ty. Vì vậy qua bảng 4 ta thấy tiền và
các khoản tương đương tiền tăng nhưng trong đó tăng mạnh là tiền gửi ngân hàng
vì trong năm các khoản chi trả bằng chuyển khoản cho của công ty cho các doanh
nghiệp đối tác tăng mạnh, khoản mục này tăng càng cao cho thấy khả năng thanh
toán của công ty càng tốt.
b) Các khoản phải thu ngắn hạn:
Qua 3 năm ta thấy khoản phải thu của công ty tăng cao, chủ yếu là năm
2007 tăng 171,78% tương đương với 97.075,73 triệu đồng. Nguyên nhân tăng
cao là do trong năm công ty đẩy mạnh chiến lược kinh doanh để mở rộng thị
trường tiêu thu nên phải thu của khách hàng tăng cao, bên cạnh đó công ty phải
chi trả trước cho người bán để nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho hoạt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 33 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
động kinh doanh năm 2008. Khoản phải thu tăng chứng tỏ thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty tăng, đều này thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty tốt
nhưng công ty đã để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều nên chứa đựng nhiều
rủi ro khi khách hàng không thanh toán đúng hạn. Do đó bên cạnh mở rộng thị
trường tiêu thụ thì công ty cần có biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đúng hạn.
c) Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động vì sản phẩm
kinh doanh của công ty là sản phẩm dược nên sẽ có khối lượng tồn kho lớn, hàng
tồn kho lớn có thể đảm bảo cho quá trình cung ứng kịp thời sản phẩm ra thị
trường nhưng bên cạnh đó cũng làm phát sinh nhiều chi phí như: chi phí bảo
quản, chi phí thuê kho……Vì vậy công ty cần có biện pháp cụ thể để quản lý
hàng tồn kho cho hợp lý
Bảng 5: Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản
Năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1.Tài sản ngắn hạn (Triệu đồng) 131.347,47 257.956,67 314.415,31
2.Hàng tồn kho (Triệu đồng) 60.485,73 91.569,42 123.992,42
Tỷ trọng (%)=2/1 46,05 35,50 39,44
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
d) Tài sản ngắn hạn khác:
Tài sản ngắn hạn khác qua 3 năm luôn tăng, chủ yếu có xu hướng tăng
mạnh vào năm 2008 là tăng 127,92% tương đương với 8.220,39 triệu đồng.
* Tóm lại: Tài sản ngắn hạn qua 3 năm của công ty tăng mạnh, đều này cho
thấy qui mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và đẩy mạnh
chiến lược marketing nên thu hút nhiều khách hàng hơn nhưng bên cạnh đó thì
các khoản phải thu của khách hàng cũng khá lớn nên công ty cần theo dõi chặt
chẽ các khoản phải thu để đảm bảo an toàn nguồn vốn.
4.1.1.2. Tài sản dài hạn:
Qua bảng 1 ta thấy tài sản cố định có xu hướng tăng cao vào năm 2008 là
61,76% tương đương với 87.495,49 triệu đồng so với năm 2007, còn mức tăng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 34 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
năm 2007 là 2,82% tương đương với 3.884,65 triệu đồng so với năm 2006. Trong
đó nguyên nhân tăng chủ yếu là do tài sản cố định hữu hình vì trong năm 2008
công ty tiến hành mua sắm thêm tài sản cố định và cũng đưa vào sử dụng các
công trình năm trước đã hoàn thành trong năm.
Bảng 6: Tỷ suất đầu tư của công ty qua 3 năm
Chênh LệchChỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
1.Tài sản cố định (Triệu
đồng) 137.413,98 140.625,75 228.220,22 3.211,77 87.594,47
2.Tổng tài sản (Triệu đồng) 269.123,24 399.617,09 543.571,22 130.493,85 143.954,13
Tỷ suất đầu tư (%)=1/2 51,06 35,19 41,99 -15,87 6,8
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Qua bảng tỷ suất đầu tư ta thấy tài sản cố định năm 2007 tăng 3.211,77
triệu đồng còn tổng tài sản lại tăng 130.493,85 nên làm cho tỷ suất đầu tư năm
2007 giảm 15,87%; nguyên nhân giảm tỷ suất đầu tư là do tốc độ đầu tư vào tài
sản cố định chậm hơn tốc độ tăng của tài sản cố định. Ta thấy năm 2008 tài sản
cố định được đầu tư mạnh nên tăng 87.594,47 triệu đồng còn tổng tài sản lại tăng
143.954,13 triệu đồng làm cho tỷ suất đầu tư năm 2008 tăng 6,8%.Như vậy qua 3
năm ta thấy công ty có chú trọng vào việc đầu tư, đổi mới tài sản và đặc biệt là
năm 2008 công ty đã tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng qui mô để năng lực sản
xuất được mở rộng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 35 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
4.1.2. Phân tích biến động tổng nguồn vốn:
B iể u đồ 3 : C ơ cấu tổn g n gu ồn vốn củ a côn g ty
qu a 3 n ăm
1 9 9 ,7 0 3 .6 1 1 5 9 ,6 6 2 .7 2
2 6 5 ,6 3 5 .9 3
6 9 ,4 1 9 .6 3
2 3 9 ,9 5 4 .3 7
2 7 7 ,9 3 5 .2 9
0 .0 0
1 0 0 ,0 0 0 .0 0
2 0 0 ,0 0 0 .0 0
3 0 0 ,0 0 0 .0 0
4 0 0 ,0 0 0 .0 0
5 0 0 ,0 0 0 .0 0
6 0 0 ,0 0 0 .0 0
2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8
N ă m
S
ố
t
iề
n
(
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
)
Vố n ch ủ sở h ữ u
N ợ p h ả i t r ả
Qua biểu đồ ta thấy vốn chủ sở hữu luôn biến động theo chiều hướng tăng
mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng nguồn vốn, để hiểu rõ nguyên
nhân nào làm nguồn vốn biến động thì ta tìm hiểu chi tiết cơ cấu nguồn vốn sau:
4.1.2.1. Nợ phải trả:
Nợ phải trả là khoản tài chính mà công ty đi vay, các khoản mà công ty
thiếu đối tác làm ăn hoặc cá nhân bên ngoài mà công ty phải có bổn phận hoàn
trả.
Từ bảng 1 nhận thấy nợ phải trả năm 2007 giảm 20,05% tương đương với
40.040,89 triệu đồng, năm 2008 tăng 66,37% tương đương với 105.973,21 triệu
đồng. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn vì vậy sự tăng giảm của
hai chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 36 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Bảng 7: Các khoản mục nợ phải trả qua 3 năm của công ty
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
1. Nợ ngắn hạn 180.392,70 123.645,25 157.589,66 -56.747,45 -31,46 33.944,41 27,45
+ Vay và nợ ngắn
hạn 72.797,91 4.329,57 79.690,85 -68.468,34 -94,05 75.361,28 1740,62
+ Phải trả người
bán 72.644,21 61.044,42 44.114,64 -11.599,79 -15,97 -16.929,78 -27,73
+ Người mua trả
tiền trước 2.307,08 1.050,33 4.478,91 -1.256,75 -54,47 3.428,58 326,43
+ Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước
633,42 5.541,07 7.243,47 4.907,65 774,79 1.702,40 30,72
+ Phải trả cho
công nhân viên 3.923,41 78,55 111,99 -3.844,86 -98,00 33,44 42,57
+ Chi phí phải trả 14.750,06 12.860,21 4.353,38 -1.889,85 -12,81 -8.506,83 -66,15
+ Các khoản phải
trả, phải nộp khác 13.336,61 38.741,10 17.596,42 25.404,49 190,49 -21.144,68 -54,58
2. Nợ dài hạn 19.310,91 36.017,47 108.046,27 16.706,56 86,51 72.028,80 199,98
+ Vay và nợ dài
hạn 19.222,44 35.835,78 107.742,33 16.613,34 86,43 71.906,55 200,66
+ Dự phòng trợ
cấp mất việc làm 88,47 181,69 303,94 93,22 105,37 122,25 67,28
NỢ PHẢI TRẢ 199.703,61 159.662,72 265.635,93 -40.040,89 -20,05 105.973,21 66,37
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
a) Nợ ngắn hạn:
Qua bảng ta thấy nợ ngắn hạn từ năm 2006 đến 2007 giảm 31,46% tương
đương với 56.747,45 triệu đồng. Trong đó chỉ tiêu vay và nợ ngắn hạn, người
mua trả tiền trước và phải trả công nhân viên là giảm mạnh, nguyên nhân các chỉ
tiêu này giảm là do trong năm 2007 công ty đã huy động thêm vốn nên có đủ
nguồn vốn để trả các khoản vay ngắn hạn đến hạn trả và các khoản phải trả cho
công nhân viên.
Đến năm 2008 nợ phải trả tăng chủ yếu do người mua trả tiền trước và vay
và nợ ngắn hạn tăng mạnh trở lại, nguyên nhân các khoản này tăng là do công ty
đi vay thêm vốn để giúp công ty có đủ lượng vốn cần thiết để sử dụng trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 37 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
b) Nợ dài hạn:
Qua bảng ta thấy vay và nợ dài hạn năm 2007 tăng 16.706,56 triệu đồng
tương đương với 86,43% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 71.906,55 triệu
đồng tương đương với 200,66%; còn dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2007
tăng 105,37% tương đương với 93,22 triệu đồng và năm 2008 tăng 67,28% tương
đương với 122,25 triệu đồng. Như vậy trong ba năm ta thấy hai chỉ tiêu này tăng
mạnh nên làm cho nợ dài hạn tăng mạnh, nguyên nhân tăng là do công ty mở
rộng sản xuất kinh doanh nên cần vốn dài hạn để đầu tư vào máy móc để sản
xuất; đồng thời công ty cũng quan tâm đến đời sống của nhân viên hơn.
4.1.2.2. Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng mạnh qua 3 năm, chủ yếu vào năm
2007 tăng 170.534,74 triệu đồng tương đương với 245,66% nguyên nhân tăng là
do công ty đã phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động thêm nguồn vốn cho công
ty, bên cạnh đó công ty còn tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng việc bổ sung vốn từ
lợi nhuận kinh doanh đây là một dấu hiệu tốt, vì cho thấy công ty đang hoạt động
hiệu quả nên thu hút được lợi nhuận của cổ đông để trích lập quỹ đầu tư nhằm
phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong vốn chủ sở hữu có quỹ
khen thưởng, phúc lợi cũng tăng mạnh vào năm 2008 là tăng 682,81% tương
đương với 2.840,01 triệu đồng nhằm khuyến khích nhân viên trong việc gắn bó
với công ty hơn.
4.1.2.3. Phân tích tình hình nguồn vốn:
a) Tỷ suất nợ:
Bảng 8: Tỷ suất nợ của công ty qua 3 năm
Chênh LệchChỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
1.Nợ phải trả (Triệu đồng) 199.703,61 159.662,72 265.635,93 -40.040,89 105.973,21
2.Tổng nguồn vốn
(Triệu đồng) 269.123,24 399.617,09 543.571,22 130.493,85 143.954,13
Tỷ suất nợ (%)=1/2 74,21 39,95 48,87 -34,26 8,92
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 38 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Qua bảng ta thấy tỷ suất nợ của công ty giảm mạnh vào năm 2007 là giảm
34,26% so với năm 2006, nguyên nhân giảm mạnh là do trong năm công ty đã
tăng nguồn vốn chủ sở hữu và đem đi trả nợ để tiến đến làm chủ về tài chính.
Năm 2008 công ty mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh mà nguồn vốn tăng
thêm lại không đủ trang trãi nên phải vay thêm nợ nhưng việc vay thêm vẫn đảm
bảo công ty làm chủ được về mặt tài chính.
b) Tỷ suất tài trợ:
Bảng 9: Tỷ suất tự tài trợ của công ty qua 3 năm
Chênh LệchChỉ tiêu Năm2006
Năm
2007
Năm
2008 2007/2006 2008/2007
1.Vốn chủ sở hữu
(Triệu đồng) 69.419,63 239.954,37 277.935,29 170.534,74 37.980,92
2.Tổng nguồn vốn
(Triệu đồng) 269.123,24 399.617,09 543.571,22 130.493,85 143.954,13
Tỷ suất tự tài trợ
(%)=1/2 25,79 60,05 51,13 34,26 -8,92
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Như bảng trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ năm 2007 tăng mạnh là tăng 34,26%
so với năm 2006 và năm 2008 giảm 8,92% so với năm 2007 nhưng nhìn chung
thì tỷ suất tự tài trợ trong 2 năm 2007 và 2008 lớn hơn 50%. Tỷ suất tự tài trợ lớn
là do chủ sở hữu tăng mạnh, nguyên nhân của việc tăng mạnh là do quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả nên cổ đông có niềm tin trong việc
tăng nguồn vốn sở hữu. Như vậy năm 2007 và năm 2008 chủ yếu công ty dùng
nguồn vốn chủ sở hữu để mua sắm tài sản, vì vậy trong 2 năm gần đây công ty
độc lập về tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên ít rủi ro hơn.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 39 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG BÁO CÁO KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 10: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm của công ty
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
1. DT bán hàng 350.342,20 362.818,51 484.158,67 12.476,31 3,56 121.340,16 33,44
2. Các khoản
giảm trừ 1.907,10 6.085,11 9.249,99 4.178,01 219,08 3.164,88 52,01
3. DT thuần từ
bán hàng 348.435,10 356.733,40 474.908,68 8.298,30 2,38 118.175,59 33,13
4. Giá vốn
hàng bán 295.863,47 268.680,01 350.314,38 -27.183,46 -9,19 81.634,37 30,38
5. LN gộp từ
bán hàng 52.571,63 88.053,39 124.594,30 35.481,76 67,49 36.540,91 41,50
6. DT từ hoạt
động tài chính 686,93 1.155,36 1.340,93 468,43 68,19 185,57 16,06
7. CP hoạt
động tài chính 14.091,64 9.285,26 16.442,74 -4.806,38 -34,11 7.157,48 77,08
- CP lãi vay 12.715,06 9.099,48 13.310,77 3.615,58 28,44 4.211,29 46,28
8. CP bán hàng 14.952,33 19.753,35 36.776,96 4.801,02 32,11 17.023,61 86,18
9. CP quản lý 12.006,11 14.103,21 16.041,25 2.097,10 17,47 1.938,04 13,74
10. LN thuần 12.208,48 46.066,93 56.674,28 33.858,45 277,34 10.607,35 23,03
11. Thu thập
khác 972,35 1.048,11 2.063,06 75,76 7,79 1.019,95 97,31
12. CP khác 2.693,38 1.814,60 1.936,05 -878,78 -32,63 121,45 6,70
13. Tổng LN
trước thuế 10.487,45 45.300,44 56.801,29 34.812,99 331,95 10.780,85 23,80
14. Thuế
TNDN 0,00 4.593,00 5.683,49 4.593,00 - 1.090,49 23,74
15. LN sau
thuế 10.487,45 40.707,44 51.117,79 30.219,99 288,15 10.410,35 25,57
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
4.2.1. Tình hình doanh thu:
Doanh thu thuần từ bán hàng: từ bảng ta thấy doanh thu thuần từ bán hàng
tăng qua 3 năm mà tăng mạnh vào năm 2008 là tăng 118.175,59 triệu đồng tương
đương với 33,13% so với năm 2007. Doanh thu thuần tăng liên tục cho thấy công
ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn và nguyên nhân là do trong năm công ty mở
rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh nên thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở
rộng.
Doanh thu hoạt động tài chính: năm 2007 công ty được hưởng các chiết
khấu mua hàng, lãi tiền gửi và tỷ giá lên xuống thất thường cũng mang lại cho
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 40 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
công ty một khoản lợi lớn. Vì vậy làm cho doanh thu từ hoạt động tài chính năm
2007 của công ty tăng là 468,43 triệu đồng ương đương với 68,19% so với năm
2006
Thu nhập khác: thu nhập khác năm 2008 tăng 97,31% tương đương với
1.019,95 triệu so với năm 2007 nguyên nhân là trong năm công ty có thu nhập từ
bán phế liệu và nhượng bán những tài sản cố định được thanh lí. Bên cạnh đó
công ty có nguồn thu lớn từ loại hình dịch vụ vận chuyển
4.2.2. Tình hình chi phí:
Biểu đồ 4: So sánh giữa doanh thu và giá vốn
348,435.10356,733.40
474,908.68
295,863.47
268,680.01
350,314.38
0.00
50,000.00
100,000.00
150,000.00
200,000.00
250,000.00
300,000.00
350,000.00
400,000.00
450,000.00
500,000.00
2006 2007 2008
Năm
Số
t
iề
n
(T
ri
ệu
đ
ồn
g)
DT thuần từ bán hàng
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: qua biểu đồ ta thấy doanh thu tăng qua 3 năm nhưng giá
vốn hàng bán lại tăng giảm không ổn định, cụ thể là năm 2007 giá vốn hàng bán
giảm 27.183,46 triệu đồng tương đương với giảm 9,19% so với năm 2006 và
năm 2008 tăng 81.634,37 triệu tương đương với 30,08%. Nguyên nhân giảm giá
vốn hàng bán năm 2007 là do đối tác giảm giá nguyên vật liệu đầu vào vì mua
với số lượng lớn, sang năm 2008 thì giá vốn hàng bán lại tăng mạnh là do biến
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 41 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
động tăng giá của thị trường nên cũng làm cho nguyên nhiên liệu đầu vào làm ra
dược phẩm cũng tăng lên
Chi phí tài chính: trong đó chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng cao, ta thấy chi phí
tài chính năm 2007 giảm mạnh là do trong năm công ty huy động nguồn vốn nên
đã chi trả các khoản nợ.
Chi phí bán hàng tăng qua 3 năm, tăng mạnh vào năm 2008 là tăng 86,18%
so với năm 2007 vì trong năm công ty đã mở thêm các chi nhánh nên đã có
những chiến lược để đẩy mạnh marketing, chính đều này đã làm cho chi phí bán
hàng tăng mạnh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: ta quan sát bảng sau để xem tình hình chi phí
quản lí của doanh nghiệp như thế nào
Bảng 11: Tỷ suất Chi phí quản lý/Doanh thu thuần
Năm
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1.Chi phí quản lý Triệu đồng 12.006,11 14.103,21 16.041,25
2.Doanh thu thuần Triệu đồng 348.435,10 356.733,40 474.908,68
Chi phí quản lý/Doanh
thu thuần =1/2 % 3.45 3,95 3,38
Chênh lệch % - 0,50 -0,57
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100đ doanh thu thuần thì công ty phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Qua bảng ta thấy tỷ suất chi phí quản
lý/Doanh thu thuần năm 2007 là 3,95% tăng 0,5% so với năm 2006, còn năm
2008 giảm 0,57% so với năm 2007. Như vậy trong năm 2008 mặc dù mở rộng thị
trường nhưng công ty vẫn tiết kiệm được chi phí quản lý, chính điều này cũng
góp phần vào việc tăng lợi nhuận năm 2008.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 42 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
4.2.3. Tình hình lợi nhuận:
Biểu đồ 5: Tình hình lợi nhuận trước và sau thuế
10,487.46
45,300.44
56,801.29
10, 87.46
40,707.44
51,117.79
0.00
10,000.00
20,000.00
30,000.00
40,000.00
50,000.00
60,000.00
2006 2007 2008
Năm
Số
tiề
n (
Tr
iệu
đồ
ng
)
Tổng LN trước thuế
LN sau thuế
Qua biểu đồ ta thấy trong 3 năm tình hình lợi nhuận của công ty tăng, đặc
biệt tăng mạnh vào năm 2007 là tăng 288,15% tương đương với 30.219,98 triệu
đồng nguyên nhân tăng mạnh là do trong năm công ty đã huy động thêm vốn để
làm chủ về tài chính nên làm cho tình hình doanh thu tăng nhanh hơn tình hình
chi phí nhiều lần. Ta cũng thấy lợi nhuận trước thuế và sau thuế bằng nhau là do
công ty đã trở thành công ty cổ phần nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
từ năm 2004 đến 2006. Ta quan sát bảng tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
thuần để biết trong 100 đồng doanh tthu thuần sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 43 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Bảng 12: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
Năm
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1.Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 10.487,46 40.707,44 51,117,79
2.Doanh thu thuần Triệu đồng 348.435,10 356.733,40 474,908,68
Lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần=1/2 % 3,01 11,41 10,76
Chênh lệch % - 8,40 -0,65
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Qua bảng ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần năm 2007 là
11,41% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 11,41 đồng lợi
nhuận, mà ta lại thấy trong năm 2008 doanh thu thuần về bán hàng tăng mạnh
nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng chậm hơn nên điều đó làm cho tỷ số lợi nhuận
sau thuế/doanh thu thuần giảm còn 10,76% tức là giảm 0,65% so với năm 2007.
Nguyên nhân giảm là do tình hình giá cả thị trường tăng và làm cho các khoản
chi phí trong doanh nghiệp cũng tăng lên nên làm cho lợi nhuận sau thuế giảm.
4.3. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
4.3.1. Các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số thanh toán
hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 44 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Bảng 13: Các tỷ số thanh khoản qua 3 năm của công ty
Năm Chênh lệch
2007/20
06
2008/20
07Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
1. Tài sản ngắn hạn
(Triệu đồng) 131.347,47 257.956,67 314.415,31 96,39 21,89
2. Hàng tồn kho
(Triệu đồng) 60.485,73 91.569,42 123.992,42 51,39 35,41
3. Nợ ngắn hạn
(Triệu đồng) 180.392,70 123.645,25 157.589,66 -31,46 27,45
Tỷ số thanh toán hiện thời
=1/3 (Lần) 0,73 2,09 2,00 1,36 -0,09
Tỷ số thanh toán nhanh
=(1-2)/3 (Lần) 0,39 1,35 1,21 0,36 -0,14
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
4.3.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời:
Năm 2006 tỷ số thanh toán hiện thời của công ty là 0,73 lần, tức là 1 đồng
nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,73 đồng tài sản ngắn hạn. Do tài
sản ngắn hạn năm 2006 thấp hơn nợ ngắn hạn nên làm cho tỷ số thanh toán hiện
thời nhỏ hơn 1, tỷ số này thấp cho thấy đơn vị không đủ khả năng thanh toán
những khoản nợ ngắn hạn trong tương lai gần.
Năm 2007 và năm 2008 do công ty tăng nguồn vốn chủ sở hữu nên giải
quyết được các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Vì vậy làm nợ ngắn hạn năm
2007 giảm 31,46% mà tài sản ngắn hạn lại tăng 96,39%, cho nên tỷ số thanh toán
hiện thời năm 2007 là 2,09 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
2,09 đồng tài sản ngắn hạn và năm 2008 là 2,00 lần, tức là 1 đồng nợ được đảm
bảo bằng 2,00 đồng tài sản ngắn hạn. Qua 2 năm ta thấy tỷ số thanh toán nhanh
tăng mạnh là >= 2,00, với hệ số thanh toán này thì công ty có khả năng thanh
toán đủ các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả nhưng tỷ số này lớn nên ta có thể thấy
công ty đang dư thừa tiền nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là chưa
tốt.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 45 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
* Nhận xét: Dựa vào tỷ số thanh toán hiện thời của công ty ta thấy khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng tài sản ngắn hạn có
chiều hướng tiến triển tốt hơn vì với tỷ số như năm 2007 và 2008 thì công ty
hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả nhưng do tỷ số này
lớn sẽ gây bất lợi cho công ty. Vì vậy năm 2008 công ty đã cải thiện được tình
hình và những năm kế tiếp công ty nên giảm tỷ số này xuống nữa để có thêm vốn
kinh doanh và tránh tình trạng đầu tư thừa tài sản.
4.3.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh:
Năm 2006 tỷ số thanh toán nhanh của công ty là 0,39 lần, với tỷ số này thì 1
đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 0,27 đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao. Qua tỷ số chứng tỏ công ty đang trong tình trạng thiếu khả năng thanh
toán nhanh do khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn
là 46,05%, vì vậy công ty cần tìm biện pháp nâng cao hệ số thanh toán nhanh
bằng cách xem xét để có lượng hàng tồn kho thích hợp.
Đến năm 2007 ta thấy lượng hàng tồn kho tăng nhưng thật chất tình hình
hàng tồn kho đã giảm đáng kể là chiếm 35,50% trong tài sản ngắn hạn, bên cạnh
đó tình hình nợ ngắn hạn trong năm cũng giảm. Chính nhân tố đó làm cho tỷ số
thanh toán nhanh trong năm 2007 là 1,35 lần và năm 2008 thì tỷ số này giảm còn
1,21 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,21 đồng tài sản ngắn
hạn có tính thanh khoản cao, qua tỷ số thanh toán nhanh trong hai năm này cho
thấy công ty có khả năng thanh toán tốt và có đủ khả năng độc lập về tài chính.
4.3.2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động:
Tỷ số hiệu quả hoạt động dùng để đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản
của công ty. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kkho, kỳ thu
tiền bình quân, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 46 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Bảng 14: Các tỷ số hiệu quả hoạt động
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Giá vốn hàng bán Triệu đồng 295.863,47 268.680,01 350.314,38
2.Hàng tồn kho
3.Hàng tồn kho bình quân
Triệu đồng
Triệu đồng
60.485,73
51.311,78
91.569,42
76.027,58
123.992,42
107.780,92
4.Các khoản phải thu
5.Các khoản phải thu bình quân
Triệu đồng
Triệu đồng
56.512,59
52.749,67
153.588,32
105.050,46
162.392,19
157.990,26
6.Doanh thu thuần Triệu đồng 348.435,10 356.733,40 474.908,68
7.Tổng doanh thu
8.Doanh thu bình quân một ngày
Triệu đồng
Triệu đồng
350.342,20
959,84
362.818,51
994,02
484.158,67
1.326,46
9.Tổng tài sản lưu động ròng
10.Tổng tài sản lưu động ròng bình quân
Triệu đồng
Triệu đồng
131.347,47
116.865,53
257.956,67
194.652,07
314.415,31
268.185,99
11.Tổng tài sản cố định ròng
12.Tổng tài sản cố định ròng bình quân
Triệu đồng
Triệu đồng
137.413,98
139.487,71
140.625,75
139.019,87
228.220,22
184.422,99
13.Tổng tài sản
14.Tổng tài sản bình quân
Triệu đồng
Triệu đồng
269.123,24
258.650,27
399.617,09
334.370,17
543.571,22
471.594,16
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho=1/3 Lần 5,77 3,53 3,25
Kỳ thu tiền bình quân=5/8 Ngày 54,96 105,68 119,11
Vòng quay tài sản lưu động=6/10 Lần 2,98 1,83 1,77
Vòng quay tài sản cố định=6/12 Lần 2,50 2,57 2,58
Vòng quay tổng tài sản=6/14 Lần 1,35 1,07 1,01
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
4.3.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một công ty, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì
hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản,
hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
Tùy vào hàng hóa và đặc điểm kinh doanh của công ty mà ta xác định xem
tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp thì tốt, bên cạnh đó vòng quay hàng
tồn kho và số ngày của một vòng hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với nhau vì vòng
quay càng lớn thì thời gian dự trữ càng ngắn và ngược lại, vì vậy dựa vào vòng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 47 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
quay hàng tồn kho ta tính được số ngày của một vòng nên được trình bày trong
bảng sau:
Bảng 15: Số ngày của một vòng hàng tồn kho
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho Vòng 5,77 3,53 3,25
Số ngày của một vòng hàng tồn kho Ngày 64 104 112
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Do công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long là kinh doanh và sản xuất dược
liệu, dược phẩm, dụng cụ y tế….mà đặc điểm của ngành dược là có thời hạn sử
dụng lâu (>=2 năm) nên khối lượng hàng tồn kho thường lớn và tỷ số vòng quay
hàng tồn kho thấp là chuyện hợp lí.
Qua bảng ta thấy tỷ số vòng quay hàng tồn kho ngày càng giảm, điều này
cho thấy số ngày hàng hóa lưu kho ngày càng dài. Nguyên nhân tỷ số vòng quay
này giảm mạnh là do công ty có chiến lược đẩy mạnh bán sản phẩn nên đã gia
tăng mức độ sản xuất sản phẩm để đủ đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm
dược của công.
4.3.2.2. Kỳ thu tiền bình quân:
Dựa vào bảng 12 ta thấy kỳ thu tiền bình quân tăng qua các năm: trong đó
năm 2007 là 105,68 ngày tức tăng 50,72 ngày so với năm 2006 và năm 2008 là
119,11 ngày tức là tăng 13,43 ngày so với năm 2007, kỳ thu tiền bình quân càng
tăng đồng nghĩa với thời gian thu hồi nợ càng dài.
Nguyên nhân tăng chủ yếu là do công ty mở rộng thị trường trong nước nên
làm cho các khoản phải thu tăng cao như năm 2007 tăng 52.310,79 triệu đồng
chiếm 99,17% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 52.939,80 triệu đồng chiếm
50,39% so với năm 2007, trong khi doanh thu bình quân một ngày chiếm tỷ trọng
nhỏ và chỉ tăng nhẹ qua 3 năm nên làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng mạnh.
Dựa vào tình hình kỳ thu tiền bình quân hiện nay thì ta thấy đây là một dấu
hiệu không tốt cho công ty vì các khoản phải thu ở khách hàng quá nhiều sẽ làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn là nó thể hiện khả năng thu hồi vốn chậm,
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 48 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
làm vốn công ty bị tồn đọng và bị các đơn vị khác chiếm dụng. Vì vậy trong các
năm tới công ty cần có những chính sách và phương pháp thu hồi các khoản nợ
một cách hợp lí nhằm giảm kỳ thu tiền bình quân xuống để tránh rủi ro về vốn
khi bị các đối tác khác chiếm dụng.
4.3.2.3. Vòng quay tài sản lưu động:
Qua 3 năm ta thấy tỷ số vòng quay vốn lưu động giảm, cụ thể: năm 2006 là
2,98 lần, sang năm 2007 là 1,83 lần tức giảm 1,15 lần và tới năm 2008 chỉ còn
1,7 lần tức là giảm 0,13 lần. Nguyên nhân tỷ số vòng quay vốn cố định giảm
mạnh là do tốc độ tài sản ngắn hạn tăng mạnh tức là năm 2007 tăng 66,56%, năm
2008 tăng 37,78%; trong khi đó doanh thu thuần lại tăng chậm nên làm cho tỷ số
này giảm và hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thấp. Kết quả phân tích chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty có xu hướng giảm, thể hiện khả
năng thu hồi vốn lưu động ngày càng chậm.
4.3.2.4. Vòng quay tài sản cố định:
Qua bảng ta thấy vòng quay tài sản cố định tăng nhẹ qua 3 năm; năm 2007
là 2,57 lần tức là tăng 0,07 lần so với năm 2006 và năm 2008 là 2,58 lần tức là
tăng 0,01 lần so với năm 2007, như vậy ta có thể nói hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của công ty tăng dần.
Năm 2006 vòng quay tài sản cố định của công ty là 2,5 lần tức là trong năm
thì một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra được 2,5 đồng doanh thu thuần, năm
2007 thì tỷ số này là 2,57 lần và đến năm 2008 là 2,58 lần. Như vậy vòng quay
tài sản cố định đều tăng qua 3 năm, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của công ty là tốt.
4.3.2.5. Vòng quay tổng tài sản:
Qua bảng ta thấy tỷ số vòng quay tổng tài sản giảm qua 3 năm, đều này cho
thấy việc đầu tư tài sản ngày càng kém hiệu quả mà tỷ số vòng quay tổng tài sản
là tổng hợp của 2 chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động và tài sản cố định. Ta quan
sát biểu đồ sau:
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 49 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Biểu đồ 6: Tỷ số vòng quay của các loại tài sản
2.98
1.83 1.77
2.5 2.57 2.58
1.35
1.07 1.01
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
2006 2007 2008
Năm
Lầ
n
Vòng quay tài sản lưu
động
Vòng quay tài sản cố
định
Vòng quay tổng tài sản
Qua biểu đồ ta thấy tài sản cố định tăng nhẹ nên làm cho tỷ số vòng quay
tài sản cố định thay đổi nhẹ, còn tài sản lưu động tăng mạnh đột ngột nên làm
cho tỷ số vòng quay thay đổi mạnh. Chính sự tăng lên của 2 loại tài sản nên làm
cho tổng tài sản cũng tăng lên, từ đó kéo tỷ số vòng quay tổng tài sản giảm
xuống.
4.3.3. Các tỷ số quản trị nợ:
Bảng 16: Các tỷ số quản trị nợ
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Nợ phải trả Triệu đồng 199.703,61 159.662,72 265.635,93
2.Tổng tài sản Triệu đồng 269.123,24 399.617,09 543.571,22
3.Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 69.419,63 239.954,37 277.935,29
Tỷ số nợ trên tổng tài sản=1/2 % 74,21 39,95 48,87
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu=1/3 Lần 2,88 0,67 1,00
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 50 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
4.3.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Ta phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản để biết mức độc lập hay phụ thuộc về
tài chính của công ty với các chủ nợ. Qua bảng ta thấy tổng tài sản của công ty
vào năm 2006 chủ yếu hình thành từ nợ phải trả vì tỷ số nợ trong năm là 74,21%,
điều này chứng tỏ tổng tài sản của công ty được hình thành từ 74,21% nợ phải
trả. Tỷ lệ nợ cao cho thấy tình hình tài chính của công ty còn phụ thuộc nhiều
vào các chủ nợ vì công ty phải hết sức thận trọng đối với đồng vốn vay và phải
phát huy tối đa lợi ích mà những đồng vốn này mang lại nhằm giảm tình hình
công nợ vào những năm sau.
Sang năm 2007 ta thấy tình hình công nợ được giảm mạnh là giảm còn
39,95% so với năm 2006, nguyên nhân tỷ là do trong năm nợ trong năm giảm
20,05% trong khi tổng tài sản lại tăng nhanh là tăng 48,49%. Lí do tổng tài sản
tăng mạnh là do trong năm công ty đã huy động thêm vốn để mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh và đủ trang trả các khoản nợ.
Tới năm 2008 do nợ phải trả tăng với tốc độ nhanh hơn tổng tài sản nên làm
cho tỷ lệ nợ trong năm tăng là 48,87% tăng 8,92% so với năm 2007. Nguyên
nhân tỷ lệ nợ năm 2008 tăng là do công ty vay thêm nợ để có thêm nguồn vốn để
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ tốt.
4.3.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Năm 2006 ta thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 2,88 lần, tức là 2,88 đồng
nợ chỉ được đảm bảo bởi 1 đồng vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy tỷ lệ nợ phải
trả được đảm bảo bằng chủ sở hữu thì rất kém. Đến năm 2007 thì tỷ lệ này giảm
còn 0,67 lần, tức là 1 đồng chủ sở hữu chỉ đảm bảo cho 0,67 đồng nợ mà nguyên
nhân sự thay đổi này là do công ty đã huy động thêm vốn để tăng nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty. Vì vậy nếu trong những năm tới mà công ty tiếp tục giữ tỷ lệ
này thì công ty làm chủ được các khoản nợ mà mình đã vay. Sang năm 2008 thì
tỷ lệ này là 1,00 lần, với tỷ lệ này thì công ty vẫn làm chủ được các khoản nợ mà
công ty đã vay.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 51 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
4.3.3.3. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay đo lường khả năng trả lãi bằng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay của một công ty, như vậy khả năng thanh toán lãi của công
ty phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức độ sử dụng nợ của công
ty. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện qua bảng sau:
Bảng 17: Khả năng thanh toán lãi vay
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Chi phí lãi vay Triệu đồng 12.715,06 9.099,48 13.310,77
2.Tổng lợi nhuận trước thuế và chi
phí lãi vay
Triệu đồng 23.202,52 54.399,92 70.112,06
Khả năng thanh toán lãi vay=2/1 Lần 1,82 5,98 5,27
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
Tỷ số thanh toán lãi vay của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 là khá cao,
điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của công ty đối với nhà cung cấp
tín dụng ngày càng tốt. Năm 2007 tỷ số thanh toán lãi vay là 5,98 lần, tức là tăng
4,16 lần so với năm 2006 nguyên nhân tỷ số lãi tăng mạnh là do trong năm 2007
lợi nhuận trước thuế tăng mà chi phí lãi vay lại giảm mạnh. Sang năm 2008 công
ty đã vay thêm để bổ sung nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh nên làm cho chi phí lãi vay đều tăng, bên cạnh đó lợi nhuận cũng tăng nên
dẫn đến tỷ lệ lãi vay năm 2008 giảm còn 5,27 lần.
4.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi:
Khả năng sinh lời hay lợi nhuận, mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu hay là
mục tiêu cuối cùng của công ty, vấn đề này được mọi người quan tâm kể cả trong
và ngoài công ty. Phân tích khả năng sinh lời thường phân tích ba chỉ tiêu sau:
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 52 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
Bảng 18: Khả năng sinh lời qua 3 năm của công ty
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Lợi nhuận ròng Triệu đồng 10.487,46 40.707,44 51.117,79
2.Doanh thu thuần Triệu đồng 348.435,10 356.733,40 474.908,68
3.Tổng tài sản
4.Tổng tài sản bình quân
Triệu đồng
269.123,24
258.650,27
399.617,09
334.370,17
543.571,22
471.594,16
5.Vốn chủ sở hữu
6.Vốn chủ sở hữu bình quân
Triệu đồng
69.419,63
68.778,73
239.954,37
154.187,00
277.935,29
258.944,83
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh
thu (ROS)=1/2
% 3,01 11,41 10,76
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài
sản (ROA)=1/4
% 4,05 12,17 10,84
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ
sở hữu (ROE)=1/6
% 15,25 26,40 19,74
( Nguồn: Phòng Kế Toán-Tổng Hợp)
4.3.4.1. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ, tỷ số này cho ta biết một đồng doanh thu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Qua bảng ta thấy tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty qua 3 năm
có biến động tăng giảm cụ thể là năm 2006 là 3,01% tức là trong 100 đồng doanh
thu sẽ tạo ra 3,01 đồng lợi nhuận, năm 2007 là 11,41% tức là trong 100 đồng
doanh thu sẽ tạo ra 11,41 đồng lợi nhuận hay là tăng 8,40 đồng so với năm 2006.
Nguyên nhân tỷ số tăng này tăng giảm là do trong năm lượng chi phí của tăng
giảm đáng kể nên đã làm cho lợi nhuận tăng mạnh hơn doanh thu, qua đó ta thấy
trong giai đoạn này công ty đã hoạt động có hiệu quả nhờ chiến lược kinh doanh
đúng đắn và có chính sách quản lí tốt tình hình chi phí.
Sang năm 2008 do tình giá cả thị trường biến động tăng và một số chi
nhánh mới đi vào hoạt động nên đã làm gia tăng các khoản chi phí, chính vì vậy
làm cho lợi nhuận tăng ích hơn doanh thu nên kéo theo tỷ số lợi nhuận ròng trên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 53 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
doanh thu giảm còn 10,76% tức là 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 10,76 đồng so
với năm 2007.
4.3.4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản:
Qua 3 năm ta thấy tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tăng mạnh vào năm
2007, tức năm 2007 là 12,17% hay là tăng 8,12% so với năm 2006. Qua tỷ số đó
ta biết cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo được 12,17 đồng lợi nhuận, sang năm 2008 là
10,84% tức là cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo ra được 10,84 đồng lợi nhuận. Với kết
quả phân tích cho thấy năm 2007 công ty quản lý tốt các khoản chi phí nên làm
cho lợi nhuận tăng mạnh nhưng sang năm 2008 thì do điều kiện giá cả thị trường
tăng nên làm cho các khoản chi phí cũng tăng đặc biệt là chi phí nhập khẩu
nguyên nhiên liệu, từ đó lợi nhuận ròng giảm xuống nên kéo theo tỷ số lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản giảm hơn năm 2007. Qua phân tích ta thấy chỉ tiêu sinh lời
trên tổng tài sản hoạt động có hiệu quả và cần phát huy tốt hơn để tránh tình
trạng tăng giảm như bây giờ.
4.3.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu:
Quan sát bảng ta thấy trong năm 2006 tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu là 15,25 % nghĩa là 100 đồng vốn mà chủ sở hữu đầu tư thì họ được huởng
một mức sinh lời là 15,25 đồng lợi nhuận ròng, đến năm 2007 tỷ số này là
26.40% vì trong năm tốc độ tăng của lợi nhuận lại nhanh hơn tốc độ vốn chủ sở
hữu, điều này cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là rất tốt. Sang
năm 2008 thì tỷ số lợi nhuận lại tăng chận hơn vốn chủ sở hữu nên đã làm cho tỷ
số này giảm còn 19,74%.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 54 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Trước thềm hội nhập WTO, công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long phải
đối mặt với nhiều thách thức lớn như giá cả, chất lượng sản phẩm……nên đòi
hỏi công ty phải đầu tư nhiều vào dây truyền sản xuất để tạo ra sản phẩm tốt hơn.
Hiện nay trên thị trường còn thiếu sự kiểm soát chặt chẽ nên làm cho tình
hình cạnh tranh trên thị trường cung ứng thuốc diễn ra khônng lành mạnh, điều
này làm cho việc đưa sản phẩm dược của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Do ảnh hưởng của biến động về giá cả nguyên vật liệu dược trên thị trường
nên làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất dược phẩm và ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
Đa số hân viên trực tiếp tham gia vào hệ thống bán lẽ của công ty cũng như
các chi nhánh, được tuyển dụng làm việc nhưng chưa qua đào tạo về cung cách
phục vụ đối với khách hàng và thái độ phục vụ đôi khi chưa nhiệt tình nên hạn
chế lượng khách hàng đến mua và ảnh hưởng đến tình hình tiêu thu cua công ty.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH:
5.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu của công ty trong các năm qua tăng mạnh đặc biệt là năm 2008,
tuy nhiên để tiếp tục duy trì mức độ tăng trưởng này là vấn đề hết sức khó khăn.
Vì vậy công ty phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn trong những năm sau
như sau:
- Về marketing: Công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh thị trường nhằm tăng sức
tiêu thụ sản phẩm bằng các chương trình tiếp thị dưới các hình thức như thu thập
thông tin khách hàng và giới thiệu sản phẩm của công ty đến khách hàng bằng
các chương trình quảng cáo, tham gia hội trợ, triển lãm……Bên cạnh đó công ty
còn mở rộng hình thức kinh doanh bằng việc nâng cấp trang Web để phát triển
hoạt động buôn bán trên mạng và để quản trị kinh doanh được tốt hơn.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 55 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
- Về điều hành sản xuất: Là phải kiểm soát tốt chi phí và thực hiện nghiêm
ngặt các mức tiêu hao nguyên liệu để có giá thành hợp lý và đủ sức cạnh tranh thị
trường.
- Về nguồn nhân lực: Công ty phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ-công nhân viên trong công ty, có chế độ khuyến khích, chính
sách khen thưởng và quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ-công
nhân viên.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của công ty vì vậy bên cạnh tăng doanh
thu thì công ty còn cần chú trọng tăng lợi nhuận, để tăng lợi nhuận hữu hiệu nhất
là giảm các chi phí nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận tối đa như:
- Cần có kế hoạch hợp lý trong việc thu mua nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất và đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, cũng như đội ngũ cán bộ công
nhân viên chuyên nghiệp để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhưng chi phí
thấp.
- Chi phí bán hàng của công ty không ngừng tăng lên vì vậy trong quá trình
hoạt động cần phải kiểm soát chặt chẽ như những công ty nên tiến hành thanh lý
những tài sản không cần dùng để giảm bớt những khoản chi phí khấu hao và
kiểm soát chặt chẽ những khoản mục mua ngoài để tránh những trường hợp hao
hụt đáng tiếc.
5.2.2. Cải thiện tình hình tài chính:
Tỷ số thanh toán: căn cứ vào những phân tích ta thấy tỷ số thanh toán hiện
thời và tỷ số thanh toán nhanh của công ty là tốt vì qua tỷ số cho thấy công ty đã
làm chủ được về tình hình tài chính nhưng do các tỷ số này lớn nên cho thấy
công ty đang dư lượng tiền. Vì vậy để tránh tình trạng dư thừa tiền thì công ty có
thể đầu tư vào thị trường tài chính ngắn hạn nhằm giảm lượng tiền thừa và tạo
thêm thu nhập cho công ty.
Tỷ số hoạt động: gồm có
- Vòng quay vốn lưu động, vòng quay vốn cố định và vòng quay tổng tài
sản nhìn chung thì các chỉ tiêu này có chiều hướng tốt qua 3 năm. Vì vậy công ty
cần tiếp tục duy trì và phát huy tốt hơn nữa trong những năm sau.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 56 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
- Do đặc thù kinh doanh của công ty nên tỷ số vòng quay hàng tồn kho hiện
tại lớn hơn 3 vẫn cho là tốt nhưng công ty cũng cần chú ý hạ thấp số ngày bình
quân lưu kho nhằm góp phần giảm chi phí phát sinh do dự tữ hàng hóa. Để làm
được điều này đòi hỏi bộ phận kinh doanh phải làm công tác nghiên cứu thị
trường để có kế hoạch dự trữ hàng hóa tối ưu nhất là vừa đáp ứng nhu cầu thị
trường vừa có khả năng gia tăng lợi nhuận cho công ty.
- Bên cạnh đó thì kỳ thu tiền bình quân cũng tăng mạnh qua 3 năm, nguyên
nhân tăng mạnh là do các khoản phải thu tăng mạnh. Vì vậy ta thấy công ty đang
trong tình trạng bị chiếm dụng vốn nên cần có những chính sách thu hồi vốn hợp
lí và thận trọng hơn trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh lớn nhằm tránh những
khoản nợ khó đòi.
Tỷ số khả năng sinh lời: hầu hết các chỉ tiêu trong nhóm này tốt nhưng
trong năm 2008 thì tỷ trọng tăng lợi nhuận của công ty còn thấp hơn các tỷ trọng
tăng khác nên công ty cần quản lí tốt hơn các khoản chi phí, hạn chế và kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh nhằm tăng tỷ số vòng quay hàng tồn kho là
một trong những biện pháp tốt để giảm nhiều loại chi phí.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 57 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long và
tìm hiểu phân tích tình hình của công ty nên em rút ra được những kết luận sau:
- Về quy mô tài sản: Công ty Dược Phẩm Cửu Long là một công ty có quy
mô tài sản thuộc loại lớn và qua ba năm thì qui mô của công ty ngày càng mở
rộng như:
+ Tài sản cố định: do thị trường Dược cạnh tranh ngày càng gay gắt nên
công ty đã nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra nhiều sản phẩm mới để phục
vụ tốt hơn cho khách hàng vì vậy công ty đã không ngừng đầu tư thêm thiết bị,
máy móc tiên tiến hơn.
+ Vốn chủ sở hữu: để mở rộng thị trường và làm chủ được tình hình tài
chính của công ty nên đã huy động thêm một nguồn vốn đáng kể, vì vậy nguồn
vốn chủ sở hữu của công ty qua ba năm đã tăng mạnh.
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: công ty tiến hành mở rộng thị trường ra
các tỉnh phía Bắc, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong và ngoài nước để
sản xuất ra các mặt hàng thay thế các sản phẩm đang có nhu cầu nhập khẩu vào
Việt Nam.
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp những mặt hạn chế cần giải
quyết sau đây:
+ Thu hồi các khoản phải thu còn chậm: là do trong thời gian qua ta thấy
doanh thu không ngừng tăng cao nên kéo theo các khoản phải thu cũng tăng
nhưng công tác thu hồi các khoản phải thu của công ty còn kém nên làm cho kỳ
thu tiền bình quân cao
+ Lợi nhuận của công ty trong quá trình hoạt động vẫn chưa tương xứng với
quy mô cũng như những gì công ty đã đầu tư trong thời gian qua
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH 58 SVTH: HUỲNH THỊ THANH HƯƠNG
6.2. KIẾN NGHỊ:
6.2.1. Đối với nhà nước và cơ quan chức năng:
Thời gian qua là năm giá cả tăng mạnh nên kéo theo nguyên vât liệu dùng
để sản xuất ra dược phẩm cũng tăng cao, dẫn đến thành phẩm cũng tăng giá. Vì
vậy nhà nước muốn khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất thì phải
có chính sách cụ thể nhằm bình ổn giá, giúp doanh nghiệp trong nước có lợi thế
cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
Nhà nước phải kiểm tra chặt chẽ hàng hóa nhập lậu, hàng nháy, hàng
giả….để tránh tình trạng ảnh hưởng xấu đến sản phẩm dược trong nước là lòng
tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm dược giảm. Điều này có tác động mạnh
đến uy tín và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp dược trong nước.
Dược phẩm cũng là sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người
tiêu dùng vì vậy nhà nước và các cơ quan có chức năng cũng cần quan tâm đến
việc kiểm soát tình hình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất dược nhằm
đảm bảo sản phẩm có chất lượng.
6.2.2. Đối với công ty:
Công ty phải tiết kiệm chi phí trong sản xuất để có giá cả hợp lý để tăng
cường sức cạnh tranh với các sản phẩm dược của công ty khác trên thị trường.
Bên cạnh đó công ty cần chế tạo ra những sản phẩm dược mang tính chất
đặc trưng riêng như: quan tâm đến những kí hiệu, đặc thù của sản phẩm hay là
logo của công ty được in trên bao bì hay vỏ hộp nhằm để tránh tình trạng hàng
giả mạo và giúp nâng cao vị trí của công ty ngoài thị trường hơn.
Cùng với việc khai thác có hiệu quả thị trường trong nước thì bên cạnh đó
công ty cần tìm kiếm thêm thị trường mới và có tìm năng để mở rộng thị trường
tiêu thụ hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HINHD TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG.pdf