Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty cổ phần đầu tư Châu Á: 1
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài
Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của
công ty cổ phần đầu tư Châu Á
2
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với các nước trên thế
giới, lấy lợi ích Quốc Gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng hóa và
đa phương hóa quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Đối với các nước
đang phát triển xuất khẩu trở thành một hoạt động kinh tế không thiếu.Việt Nam
cũng nằm trong xu thế phát triển chung đó.
Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng với rất nhiều các loại mặt hàng khác
nhau như thủy sản, dệt may, giầy dép, mây tre đan, giấy vở… Xuất khẩu là một
lĩnh vực quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân.
Có thể nói một trong những mặt hàng không thể thiếu được trong nền kinh tế
quốc dân nói chung và đời sống xã hội nói riêng , đó là Giấy – một trong những
mặt hàng chiến lược của nền kinh...
40 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty cổ phần đầu tư Châu Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài
Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của
công ty cổ phần đầu tư Châu Á
2
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với các nước trên thế
giới, lấy lợi ích Quốc Gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng hóa và
đa phương hóa quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Đối với các nước
đang phát triển xuất khẩu trở thành một hoạt động kinh tế không thiếu.Việt Nam
cũng nằm trong xu thế phát triển chung đó.
Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng với rất nhiều các loại mặt hàng khác
nhau như thủy sản, dệt may, giầy dép, mây tre đan, giấy vở… Xuất khẩu là một
lĩnh vực quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân.
Có thể nói một trong những mặt hàng không thể thiếu được trong nền kinh tế
quốc dân nói chung và đời sống xã hội nói riêng , đó là Giấy – một trong những
mặt hàng chiến lược của nền kinh tế. Ngành giấy là lĩnh vực có nhiều tiềm năng
phát triển cùng với các ưu đãi của Nhà nước để phát triển. Đặc biệt, sau một loạt
các nhà máy gia công giấy vở của Trung Quốc khi cung cấp vào thị trường Mỹ bị
áp thuế chống bán phá giá, những công ty bán lẻ tại Trung Quốc đã đến thị trường
Việt Nam để tìm đối tác cho ngành hàng này.
Đây là một cơ hội tốt cho toàn ngành công nghiệp giấy vở Việt Nam được thể
hiện, có cơ hội thâm nhập và khẳng định chất lượng sản phẩm của mình trên thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, ngành giấy nước ta vẫn còn phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn như thiếu vốn, trang thiết bị chưa đồng bộ, trình độ công nghệ hiện đang
ở mức dưới trung bình của thế giới, trình độ quản lý còn yếu kém…
Công ty cổ phần đầu tư Châu Á là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu, kinh
doanh các nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành giấy cũng như mở rộng sản xuất và
gia công các sản phẩm giấy vở xuất khẩu.
3
Hoạt động xuất khẩu của công ty tuy còn mới mẻ nhưng đã đạt được những
thành tựu nhất định. trong quá trình thực tập ở công ty tôi đã quyết định chọn đề
tài :“Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty cổ phần đầu tư Châu Á”
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng hoạt
động xuất khẩu giấy của công ty cổ phần đầu tư Châu Á, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp thúc đẩy sản phẩm giấy của công ty trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ CHÂU Á (AI JSC):
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1 Lịch sử hình thành
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU Á
Tên viết tắt : A.I JSC
Tên giao dịch : Asia Investment Joint Stock Company
Trụ sở chính : C1 Ngõ 210 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
Điện thoại : 04.22128806
Fax : 04.37515156
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, từ cơ sở vật chất
kỹ thuật hạ tầng đến nguồn nhân lực. Sau một thời gian hoạt động các thành
viên trong Công ty đã nỗ lực phát huy hết khả năng của mình để xây dựng
được một phần thành quả như hiện nay.
Tách ra từ Công ty TNHH TM và Công nghệ Điện tử Thăng Long.
Thành lập 18 tháng 05 năm 2000.
Lập chi nhánh tại Hà Nội: 5/2000.
Lập VPĐD tại Trung Quốc: 8/2006.
Trở thành Thành Viên Vàng của Cổng TM ĐT Quốc gia: 8/2007.
1.2 Quá trình phát triển
Những năm đầu, Công ty chỉ tập trung vào sản xuất nhưng hiện nay đã tiến
tới xuất khẩu các sản phẩm giấy. Từ các hoạt động trong nước nay đã mở rộng ra
thị trường nước ngoài, từ lúc máy móc trang thiết bị còn thô sơ nay đã hoàn thiện
hơn.
Sau thời gian hoạt động, C«ng ty tập trung vào thị trường nguyên liệu và dây
chuyền máy móc ngành giấy. Hiện nay, với khối lượng tiêu thụ hàng tháng lớn và
phong cách làm việc chuyên nghiệp, AI JSC được lựa chọn là đại diện chính thức
của nhiều Công ty sản xuất bột, giấy, dây chuyền sản xuất và các nhà phân phối
nguyên liệu ngành giấy có uy tín nhiều năm. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, am
Comment [q1]: Thời gian, điều kiện, nguồn lực
đầu tư ban đầu
Comment [q2]: Sự phát triển, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh
5
hiểu về sản phẩm, nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu thị trường, AI JSC có thể tư vấn
cho khách hàng những nguyên liệu và dây chuyền sản xuất tốt nhất cho sản phẩm
của mình, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trên thị trường.
Bên cạnh mảng kinh doanh, công ty còn mở rộng sản xuất, xây dựng nhà
xưởng, lắp đặt thêm máy móc thiết bị để sản xuất và gia công các mặt hàng giấy
vở xuất khẩu.
Là đại diện duy nhất và độc quyền tại Việt Nam về hạt SAP của hãng Gulec
Chemicals – nhà sản xuất hạt SAP nổi tiếng trên thế giới.
Trở thành Hội Viên Chính thức của Phòng TM và CN Việt Nam: 12/2002.
Được cấp bằng SHTT tháng 11 năm 2002.
AI JSC đã đặt mục tiêu ngay từ khi bắt đầu thành lập là sẽ trở thành nhà cung
cấp nguyên liệu số 1 của các làng nghề, cơ sở sản xuất giấy trong nước trong vòng
02 năm. Và tiến tới, sẽ mở rộng thị trường ra các nước lân cận trong vòng 03 năm
tới. Đến nay, AI JSC đang từng bước thực hiện mục tiêu của mình ở thị trường
Miền Bắc Việt Nam và đang ngày càng được biết đến nhiều hơn ở thị trường Miền
Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Chủ
tịch hội đồng quản trị là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
quản trị; chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập
và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty là Bà Phan Dân Huyền, là người điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Dưới giám đốc là 3 phó giám đốc chức năng:
Phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc tài chính.
6
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
SƠ ĐỒ 1:
Cơ cấu tổ chức của công ty CP đầu tư Châu Á
(Nguồn: P. Hành Chính- Công ty CP đầu tư Châu Á)
Héi ®ång qu¶n
trÞ
Ban kiÓm so¸t
gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch
tµi chÝnh
C¸c phßng, ban nghiÖp
vô
C¸c ®¬n vÞ thµnh viªn
trùc thuéc vµ bé m¸y
qu¶n lý
Phã gi¸m ®èc
S¶N XUÊT
Phã gi¸m ®èc
KINH DOANH
7
2.2 Chức năng của các bộ phận.
o Phòng kinh doanh: Gồm 5 người,chuyên trách mảng kinh doanh các mặt
hàng nhập khẩu và các mặt hàng được sản xuất trong nước tại thị trường
nội địa.
o Phòng xuất nhập khẩu: Gồm 4 người, chuyên trách việc nhập khẩu những
mặt hàng như bột giấy, giấy phế liệu, giấy thành phẩm để cung cấp cho thị
trường trong nước và các nguyên phụ liệu vật tư phục vụ các đơn hàng xuất
khẩu, đồng thời thực hiện các thủ tục xuất khẩu.
o Phòng tài chính – kế toán: Gồm 3 người, chuyên trách các kế hoạch tài
chính, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán và quản lý tài sản của
công ty theo đúng quy định hiện hành của pháp luật, tổng hợp sổ sách
chứng từ và lập báo cáo tài chính.
o Phòng kế hoạch - vật tư: Gồm 3 người, chuyên trách việc lên kế hoạch sản
xuất, dự trù và tiến hành thu mua vật tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
o Phòng hành chính – nhân sự: Gồm 3 người, chuyên trách giải quyết các
vấn đề về tuyển dụng và quản lý lao động cũng như các công việc liên quan
đến đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty.
o Phân xưởng sản xuất: Gồm 20 người, trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
3. Nhiệm vụ của công ty.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu,
tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
- Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp
hành các quy định của Luật kế toán và Luật thống kê, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
8
- Công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài
chính hàng năm và các thông tin về hoạt động của Công ty cho các cổ đông
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo cho người lao
động tham gia quản lý công ty theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
Công ty CP đầu tư Châu Á.
4. Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty
- Kinh doanh bột giấy, giấy phế liệu, giấy thành phẩm và các nguyên phụ liệu
khác phục vụ ngành giấy.
- Sản xuất và gia công các mặt hàng giấy vở.
- Kinh doanh thương mại quốc tế các mặt hàng giấy vở, bao bì.
- Xuất khẩu các mặt hàng giấy, vở viết.
- Chuyển giao công nghệ dây chuyền máy móc ngành giấy.
- Công ty không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm cả về chất lượng và
mẫu mã để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của các thị trường nước ngoài khó
tính.
Bên cạnh mảng nhập khẩu và kinh doanh, công ty còn mở rộng sản xuất, xây
dựng nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc thiết bị để sản xuất và gia công các mặt
hàng giấy vở xuất khẩu.
Ngoài ra công ty còn thực hiện các dịch vụ nhập khẩu ủy thác cho các đối tác
trong nước. Công ty còn được phép kêu gọi hợp tác đầu tư và liên doanh với các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nước được chính phủ Việt Nam cho phép hợp tác
đầu tư theo quy định của pháp luật.
9
5. Tài sản và nguồn vốn của Công ty.
BẢNG 1
TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY 2005- 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
A Tài sản 14.755.634.565 25.822.360.490 49.062.484.931 95.488.377.525
1 TS lưu động 13.735.306.875 24.311.579.570 47.328.359.951 92.474.030.714
2 TS cố định 1.020.327.690 1.510.780.920 1.734.124.980 3.014.346.811
B Nguồn vốn 14.755.634.565 25.822.360.490 49.062.484.931 95.488.377.525
1 Nợ phải trả 11.528.094.565 21.091.674.965 42.870.182.869 88.492.852.588
2 Vốn chủ sở hữu 3.227.540.000 4.730.685.525 6.192.302.062 6.995.524.937
(Nguồn P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Tài sản và nguồn vốn của công ty tăng đều qua các năm cho thấy sự tăng
trưởng và phát triển không ngừng của công ty:
- Từ năm 2005 đến năm 2006 nguồn vốn của công ty tăng 11.066.725.925 VNĐ,
tăng 75%.
- Từ năm 2006 đến năm 2007 nguồn vốn của công ty tăng 23.240.124.441 VNĐ,
tăng 90%.
- Từ năm 2007 đến năm 2008 nguồn vốn của công ty tăng 46.425.892.594 VNĐ,
tức là tăng 94,62%.
Vì công ty CP đầu tư Châu Á thiên về hoạt động thương mại nên trong cơ cấu
tài sản của công ty, tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao: Năm 2005 tài sản lưu
10
động chiếm 93,08% tổng tài sản; năm 2006 là 94,15%; năm 2007 là 96,46% và
năm 2008 là 96,84%. Cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh thì tỷ trọng
tài sản lưu động của công ty ngày càng tăng lên, tài sản cố định chỉ chiếm một
phần rất nhỏ. Tuy nhiên trong những năm tới công ty cũng có kế hoạch đầu tư
trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng nhằm mở rộng sản xuất, gia công các mặt hàng
giấy vở xuất khẩu, khi đó tài sản cố định của công ty sẽ tăng lên đáng kể.
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ,
nguồn vốn đi vay luôn chiếm tỷ trọng lớn vì công ty nhỏ, tiềm lực kinh tế còn hạn
chế, đây là điều không thể tránh khỏi.
11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM GIẤY CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CHÂU Á :
1. Quy trình xuất khẩu sản phẩm giấy của Công ty
Kinh doanh xuất khẩu giấy là hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu cao cho
công ty. Hoạt động này phải được tổ chức thực hiện qua rất nhiều nghiệp vụ khác
nhau từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường trong nước để xác định nhu cầu mà
lựa chọn đối tượng xuất khẩu. Tiếp đến phải lựa chọn thị trường cung ứng nước
ngoài, tìm đối tác giao dịch, các bước tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết, thực
hiện hợp đồng cho đến khi hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu cho doanh
nghiệp mình tại cảng quy định, hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán, hơn nữa còn
phải tiếp nhận hàng hoá về kho sau khi tiến hành các thủ tục hải quan, tổ chức các
nghiệp vụ bán hàng và thanh quyết toán trong lưu thông nội địa… Mỗi khâu, mỗi
nghiệp vụ phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng và thận trọng. Chúng phải được
đặt trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau. Vì chỉ cần một trong các
khâu này gặp sai sót thì toàn bộ dây chuyền hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng
theo. Điều này đã được chứng minh qua thực tế, đó là sự thua lỗ lớn thậm chí là
phá sản một doanh nghiệp có khi chỉ ở khâu hàng không bán được do chưa nghiên
cứu thị trường hoặc một cơn sốt bất thường của giá cả hàng hoá đã gây nên sự lầm
tưởng về nhu cầu.
Để thực hiện tốt các khâu nghiệp vụ, các thành viên tham gia hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của công ty phải nắm được đầy đủ chính xác các thông tin về nhu
cầu hàng hoá, thị hiếu tập quán tiêu dùng, giá cả, xu hướng biến động, chu kì sống
của sản phẩm hàng hoá. Mặt khác các cán bộ công ty luôn học tập, nghiên cứu
nâng cao kĩ thuật, các văn bản cũng như các chính sách của nhà nước và các Bộ,
ngành có liên quan về hàng hoá xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở
công ty gồm các nghiệp vụ sau:
12
1.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Công ty CP đầu tư Châu Á kinh doanh xuất khẩu giấy thì việc nghiên cứu thị
trường nước ngoài có một ý nghĩa cực kì quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó,
những nội dung cần nắm vững về một thị trường nước ngoài là: Những điều kiện
chính trị,thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ
và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước.
Bên cạnh những điểm trên đây, Công ty CP Châu Á cần nắm vững những điều
có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường ngoài nước ngoài
đó như: Thị trường Trung Quốc,Ấn Độ, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, những
kênh tiêu thụ (các phương thức tiêu thụ), sự biến động giá cả. Trong công tác
nghiên cứu thị trường nước ngoài công ty thông qua nhiều nguồn thông tin tìm
hiểu đối tác là các nhà cung cấp máy móc thiết bị ở các nước đó. Sau đó liên lạc
với họ xin báo giá về các loại máy móc thiết bị yêu cầu.
Bước tiếp theo công ty tiến hành xem xét, so sánh giữa các báo giá, phân tích
lựa chọn đối tác có các nhu cầu phù hợp nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Để nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty áp dụng hai phương pháp chủ
yếu là:
Điều tra qua tài liệu sách báo như tạp chí Thị Trường, tạp chí Kinh Tế,
phương pháp này còn gọi là nghiên cứu tại văn phòng làm việc. Đây là phương
pháp phổ biến nhất ít tốn kém.Tài liệu thường dùng để nghiên cứu là các bản tin
giá cả của các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của cơ quan
thương vụ Việt nam ở nước ngoài, các báo và tạp chí nước ngoài.
Điều tra tại chỗ: Theo phương pháp này công ty Châu Á cử nhân viên kinh
doanh đến tận thị trường để tìm hiểu tình hình, tiếp xúc với các thương nhân.
Phương pháp này tuy tốn kém nhưng giúp cho công ty mau chóng nắm bắt được
thông tin chắc chắn và an toàn.
Một mặt công ty xem xét doanh số bán hàng theo tháng hoặc quý của các
salon, đánh giá sự tăng giảm giá của các loại giấy chuyêm dùng của mình. Mặt
13
khác công ty thông qua Bộ thương mại, các nguồn như báo chí để lấy thông tin về
sự biến động của các mặt hàng giấy.
Sau cùng dựa trên các kết quả có được Công ty thay đổi và bổ sung các sản
phẩm kinh doanh của mình cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu
thị trường là công tác rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tất cả các
doanh nghiệp, tuy nhiên Công ty chưa chú trọng lắm, chưa thực sự quan tâm và
đầu tư đúng mức nhất là đối với thị trường xuất khẩu. Các hoạt động marketing,
tìm hiểu thị trường, tìm bạn hàng … đều do nhân viên của phòng kinh doanh trực
tiếp đảm nhận và tiến hành các nghiệp vụ xuất khẩu, do công ty không có phòng
Marketing riêng. Đây là điểm bất cập mà công ty cần khắc phục.
1.2 Xác định mức giá xuất khẩu
Xác định mức giá xuất khẩu là điều kiện tối quan trọng trong quyết định tới
hiệu quả kinh doanh. Công ty thường sử dụng đồng USD hay EUR làm đồng tiền
tính giá giấy xuất khẩu vì đây là đồng tiền chung Châu Âu và Thế Giới.
Tuỳ theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng mua bán mà giá cả có thể được tính
theo các mức khác nhau cho từng trường hợp. Tuy nhiên Công ty thường sử dụng giá CIF
tại cảng Hải Phòng để xuất khẩu giấy.
BẢNG 2
GIÁ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẤY CỦA CÔNG TY
Đơn vị: USD
STT Mặt hàng Đơn vị tính Giá
1 Giấy in Kg 0,99
2 Giấy Tissue Kg 0,69
3 Vở viết gáy lò xo dòng kẻ rộng Quyển 0,8
4 Vở viết gáy lò xo dòng kẻ hẹp Quyển 0,7
14
5 Vở viết gáy may Quyển 0,61
6 Vở viết gáy dán Quyển 0,61
(Nguồn P.Tài Chính - Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Với lợi thế về nhân công và nguyên liệu rẻ, giá bán của công ty là khá cạnh tranh so
với các công ty nước ngoài. Theo nghiên cứu của công ty, so với các nước Thái Lan,
Malaysia, sản phẩm cùng loại của Việt Nam có giá bán thấp hơn từ 5% đến 10%. Đây là
điều kiện tốt để công ty có thể cạnh tranh hiệu quả hơn.
1.3 Lập phương án kinh doanh
Theo quy định của công ty thì mọi hoạt động xuất khẩu dưới mọi hình thức đều
phải lập phương án kinh doanh để các bộ phận có chức năng xem xét tính toán có
nên thực hiện hay không. Phương án kinh doanh phải được sự phê duyệt của giám
đốc căn cứ vào những đánh giá nhận xét của các phòng tài chính, phòng sản xuất.
Đối tác kinh doanh: Tên điạ chỉ, tư cách pháp nhân
Thời gian dự kiến thực hiện: Thời gian bắt đầu kết thúc
Phương thức, điạ điểm, giao nhận.
Xuất xứ hàng hoá, tên, số lượng, chất lượng quy cách
Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh: Giá bán, giá vốn ( gồm giá mua+
thuế nhập khẩu+ thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có), chi phí trực tiếp(
phí làm thủ tục lưu kho lưu bãi, lãi ngân hàng…)
Hiệu quả: các khoản công ty thu được và các khoản công ty phải chi( chi
phí thanh toán, vận chuyển, giám định, giao nhận… )
Diễn giải: Điều kiện thanh toán( khách hàng nào tự thanh toán hay
chuyển qua công ty thanh toán ), hình thức thanh toán ( L/C, TTR…), thuế xuất
khẩu, chi phí giao nhận vận chuyển giám định… do công ty nộp hay bên uỷ thác
nộp
15
1.4 Đàm phán và kí kết hợp đồng
Trong công ty thường thì trưởng phòng Kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền
có tư cách pháp nhân để đàm phán và kí kết hợp đồng. Các hình thức đàm phán
được sử dụng linh hoạt trong mỗi trường hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Công ty
thực hiện kí kết hợp đồng dưới hình thức văn bản và có thể được kí theo hai cách:
- Các bên chủ động gặp nhau cùng bàn bạc và đi đến kí kết
- Hoặc một trong hai bên soạn thảo hợp đồng rồi gửi cho bên kia kí sau. Đôi
khi có những hợp đồng phức tạp thì một trong các bên dự thảo hợp đồng rồi gửi
cho bên kia xem xét thống nhất ngày gặp gỡ bàn bạc trực tiếp để đi đến kí kết.
Thực hiện hợp đồng
Giống như các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu khác, Công ty phải thực
hiện đầy đủ các thủ tục thì mới nhận được hàng:
Trong hợp đồng yêu cầu mở L/C, Công ty phải mở L/C tại ngân hàng của mình
theo yêu cầu của hợp đồng. Nội dung của L/C phải phù hợp với nội dung của hợp
đồng giữa 2 bên.
Nhận tiền bằng TTR, công ty phải nhận tiền của ngân hàng do bên nhập
chuyển.
Sau khi nhận được thông báo giao hàng, công ty ra ngân hàng để nhận bộ
chứng từ giao hàng.
Làm thủ tục thanh toán cho bên nhập khẩu nếu không có vướng mắc gì về lô
hàng đó.
Khác với các doanh nghiệp khác, trong phần thực hiện hợp đồng, việc giao
nhận hàng hoá xuất khẩu của công ty được chia làm 2 loại: Giao nhận hàng hoá
xuất khẩu kinh doanh và giao nhận hàng hoá xuất khẩu uỷ thác.
o Đối với giao nhận hàng hoá xuất khẩu kinh doanh:
Khi nhận được thông báo tàu đã nhập cảng, công ty nhanh chóng thực hiện mọi
thủ tục liên quan đến giao nhận hàng hoá nhằm giảm chi phí lưu kho, lưu bãi. Việc
giao nhận hàng hoá xuất khẩu với ga cảng được công ty thực hiện trực tiếp hoặc
uỷ thác cho các chi nhánh của công ty tại Hải Phòng thực hiện.
16
o Đối với giao nhận hàng hoá uỷ thác:
Khi hàng hoá sang đến cảng thì công ty lập lệnh giao hàng đồng thời chuyển bộ
chứng từ hàng hoá cho khách hàng uỷ thác để họ thực hiện việc giao nhận hang hoá với
ga cảng. Khi giao nhận nếu có sự tổn thất, tranh chấp về hàng hoá thì công ty có trách
nhiệm đứng ra thay mặt khách hàng uỷ thác yêu cầu giám định, khiếu nại các bên có liên
quan nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên uỷ thác. Sau khi giao nhận xong thì hàng hoá thuộc
toàn quyền quyết định của bên uỷ thác. Có trường hợp bên uỷ thác xuất khẩu yêu cầu
công ty thực hiện giao nhận hàng hoá với cảng rồi mới giao hàng cho mình ngay tại cảng
hoặc vận chuyển tới một địa điểm nào đó để bàn giao. Khi đó công ty đứng ra thực hiện
giao nhận rồi mới giao cho khách hàng hoặc vận chuyển tới địa điểm đã thoả thuận.
Tổ chức bán hàng hoá xuất khẩu
Đây là khâu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Với mục tiêu là thu được lợi nhuận, công ty cần phải tiêu thụ được hàng hoá và
càng bán được nhiều thì mới có khả năng thu lợi nhuận cao, đứng vững và phát
triển trên thị trường. Hàng hoá không bán được sẽ dẫn đến thua lỗ phá sản.
Sau khi xuất hàng đi, đối với những hợp đồng uỷ thác và các đơn đặt hàng thì
công ty chuyển thẳng hàng cho nhà uỷ thác và khách hàng, còn đối với hàng hoá
tự doanh thì công ty tập trung phân phối thông qua bộ phận bán hàng của công ty
trên thị trường.
Nhận thức được tính chất đặc biệt của hàng hoá xuất khẩu, công ty đã đẩy
mạnh dịch vụ sau bán hàng để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng. Đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
2. Phương thức xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty
2.1 Xuất khẩu trực tiếp:
Công ty CP đầu tư Châu Á thực hiện giao dịch thương mại, trong đó người
bán (người xuất khẩu) và người mua (người nhập khẩu) quan hệ trực tiếp với nhau
(bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả
và các điều kiện giao dịch khác.
o Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp là:
17
- Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số
lượng, chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường.
- Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận.
- Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.
o Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp:
- Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, vốn ít thì nên xuất nhập khẩu ủy thác có lợi hơn.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: Giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh
nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo, có
như vậy mới bảo đảm kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả. Đây vừa là
yêu cầu để đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, vừa thể hiện
điểm yếu của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi tiếp cận với thị
trường thế giới.
o Cách thức tiến hành xuất khẩu trực tiếp:
Để tiến hành, Công ty cần phải thực hiện các công việc sau:
- Nghiên cứu thị trường và thương nhân.
- Đánh giá hiệu quả thương vụ kinh doanh thông qua việc xác định tỷ giá
xuất khẩu. Chỉ thực hiện kinh doanh khi tỷ giá xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái.
- Tổ chức giao địch đàm phán hoặc thông qua gởi các thư giao dịch thương
mại hỏi hàng, báo giá, hoàn giá, đặt hàng… hoặc hai bên mua bán trực tiếp gặp
mặt nhau đàm phán giao dịch.
- Ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký kết.
2.2 Xuất khẩu qua trung gian:
Công ty CP đầu tư Châu Á cũng thực hiện phương thức xuất khẩu qua trung
gian là xuất khẩu được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba. Người thứ
ba này được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong
giao dịch quốc tế là các đại lý và người môi giới:
18
- Đại lý: là thương nhân, họ tiến hành hoạt động xuất khẩu theo sự ủy thác của
người ủy thác, thù lao được hưởng là khoản tiền hoa hồng được tính trên doanh số
hoặc khối lượng công việc thực hiện được. Quan hệ giữa người ủy thác với người
đại lý thể hiện hợp đồng đại lý.
- Người môi giới: Là thương nhân trung gian giữa bên mua và bên bán, được
bên mua hoặc bên bán ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi
tiến hành nghiệp vụ môi giới, người môi giới không đứng tên của chính mình, mà
đứng tên của người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm
cá nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Quan
hệ giữa người ủy thác với người môi giới dựa trên ủy thác từng lần, chứ không
dựa vào hợp đồng.
o Ưu điểm của xuất khẩu qua trung gian:
- Người trung gian thường là những người am hiểu thị trường xâm nhập,
pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy mạnh buôn
bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.
- Những người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất nhất
định, do đó khi sử dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước tiêu thụ
hàng.
- Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói, người
ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.
o Nhược điểm của xuất khẩu qua trung gian:
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường.
- Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng.
- Công ty phải đáp ứng những yêu sách của đại lý và môi giới.
- Lợi nhuận bị chia sẻ.
- Do những lợi hại nêu trên, trung gian chỉ được sử dụng trong những trường
hợp thật cần thiết như:
- Khi thâm nhập vào thị trường mới.
- Khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới.
19
- Khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian.
- Khi mặt hàng đỏi hỏi sự chăm sóc đặc biệt. Ví dụ: Hàng tươi sống…
2.3 Xuất nhập khẩu đối lưu:
Công ty xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu là hình thức xuất khẩu liên
kết ,người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau, có giá
trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ, mà
thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
2.4 Kinh doanh tái xuất:
Công ty thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác, những hàng hóa đã
mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hóa ở nước này
bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban đầu. Giao
dịch này luôn luôn thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu
và nước nhập khẩu.
3.Kim ngạch xuất khẩu.
Tuy công ty cổ phần đầu tư Châu Á được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
2000 nhưng khi đó lĩnh vực hoạt động chính của công ty là nhập khẩu và kinh
doanh bột giấy, giấy phế liệu, giấy thành phẩm và các nguyên phụ liệu khác phục
vụ ngành giấy. Trong mấy năm trở lại đây công ty mới bắt đầu bước sang lĩnh vực
xuất khẩu. Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thêm
máy móc thiết bị để phát triển hoạt động sản xuất và gia công các mặt hàng giấy
vở xuất khẩu.
20
BẢNG 3
TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẤY CỦA CÔNG TY
2005 - 2007
Tổng kim ngạch xuất khẩu (1000 USD)
0
500
1000
1500
2000
2500
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng kim ngạch
xuất khẩu (1000
USD)
(Nguồn P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
4. Cơ cấu xuất khẩu
4.1 Sản phẩm xuất khẩu
Nguyên liệu loại 1: giấy và bột giấy
Phế liệu, tồn kho: giấy và bột giấy.
Dây chuyền máy móc ngành giấy.
21
BẢNG 4
CƠ CẤU XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẤY CỦA CÔNG TY
THEO LOẠI SẢN PHẨM
Đơn vị: 1000 USD
STT Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Giấy in 220 359 400
2 Giấy Tissue 362 587 616
3 Vở viết gáy lò xo dòng kẻ rộng _ 278 467
4 Vở viết gáy lò xo dòng kẻ hẹp _ 221 420
5 Vở viết gáy may 90 120 140
6 Vở viết gáy dán 90 120 147
Tổng cơ cấu xuất khẩu 762 1.685 2.190
(Nguồn P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Từ bảng số liệu cơ cấu xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty theo loại sản
phẩm ta thấy: Trong năm 2005, mặt hàng giấy Tissue chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty, chiếm tới trên 47,5% tổng cơ cấu xuất
khẩu, nhưng lại chỉ chiếm 34,8% vào năm 2006 và 28,12% vào năm 2007. Thay
vào đó là sản phẩm vở viết gáy lò xo dòng kẻ rộng và dòng kẻ hẹp, năm 2005
công ty chưa đưa sản phẩm này vào xuất khẩu, nhưng đến năm 2006 cơ cấu xuất
khẩu của sản phẩm này đã chiếm 29,61% tổng cơ cấu và đến năm 2007 là 40,5%,
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Bên cạnh đó, các sản phẩm giấy in, vở viết gáy may, vở
22
viết gáy dán cũng đóng góp vào cơ cấu xuất khẩu của công ty. Tỷ trọng xuất khẩu
mặt hàng giấy in giảm qua các năm, năm 2005 đạt 28,87%, năm 2006 là 21,3%,
nhưng đến năm 2007 chỉ còn 18,26%.
4.2 Thị trường xuất khẩu.
BẢNG 5
CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
Đơn vị: 1000 USD
STT Thị
Trường
Năm 2005 Năm
2006
Năm
2007
1 Trung
Quốc
462 977 1.259
Ấn
Độ
_
324 Ā ̀Ú㰀E Malayxia 300 384 503
Tổng cộng
Ā ̀Ú㰀E Malayxia 300 384 503
Tổng cộng
㰀E Malayxia 300 384 503
Tổng cộng
E Malayxia 300 384 503
Tổng cộng
Malayxia
300 384
Tổng
cộng
762 1.685 2.190
23
(Nguồn P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Thị trường Trung Quốc là thị trường truyền thống và có nhiều tiềm năng cho
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các sản phẩm giấy đang tiêu thụ tốt ở đây,
trung bình trị giá xuất khẩu của công ty cổ phần đầu tư Châu Á sang thị trường này
chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu. Do thị trường này giá cả cạnh tranh hợp lí, chất
lượng tốt, là đại lí cấp một có hệ thống phân phối hiệu quả.
Thị trường Malayxia và Ấn Độ là hai thị trường lý tưởng mà công ty cần chú ý
trong thời gian tới. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, thị hiếu người tiêu dung phù
hợp nên công ty đã chọn 2 thị trường này. So với các công ty sản xuất giấy của 2
nước này thì chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư Châu Á là tương
đương. Nhưng công ty có lợi thế về chi phí nhân công rẻ nên giá bán sẽ cạnh tranh
hơn. Hai thị trường này hiện đang chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu của
công ty, trong đó thị trường Malayxia chiếm tỷ trọng lớn hơn, trung bình là 23%
kim ngạch xuất khẩu (trừ năm 2005 công ty chưa thực hiện xuất khẩu sang thị
trường Ấn Độ, khi đó kim ngạch xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty sang
Malayxia là 40%). Đó là vì so với Ấn Độ, Malayxia là nước nằm trong khối
ASEAN nên thuế suất xuất khẩu vào nước này thấp hơn. Để đẩy mạnh hơn nữa
việc tiêu thụ sản phẩm giấy tại thị trường này, công ty đã và đang tiến hành khảo
sát, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng và các đặc tính về khí hậu, thời tiết để tiến hành sản
xuất cho phù hợp.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của
Công ty.
5.1 Nguồn tài chính
Đặc điểm nguồn vốn của công ty: Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa trên nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại
như NH Á Châu, NH Tecombank….các ngân hàng này đều có lãi vay và ưu đãi
hơn nên công ty đã chọn, nhưng nguồn vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn hơn
24
(trung bình khoảng 60% - 65% tổng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty) do nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn hạn chế.
5.2 Nguồn nhân lực
Đội ngũ lao động của công ty bao gồm các nhà quản lý, nhân viên kinh doanh,
nhân viên kế toán, nhân viên xuất nhập khẩu, quản đốc, những lao động trực tiếp
sản xuất ở phân xưởng... Hầu hết nhân viên của công ty là những người trẻ tuổi,
nhiệt tình, năng động, có khả năng giao tiếp tốt, tuy nhiên lại chưa có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
BẢNG 6
CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
NĂM 2007
Đơn vị: Người
STT Trình độ Số lượng lao động Tỷ lệ %
1 Trên đại học và đại học 39 24,53
2 Cao đẳng và trung cấp 23 14,46
3 Công nhân kỹ thuật 66 41,5
4 Lao động phổ thông 31 19,51
Tổng số 159 100,0
25
(Nguồn: P.Hành Chính- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Trong cơ cấu lao động của công ty, công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất
(41,5%), tiếp đó là những nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm
24,53%. Phần lớn trong số đó là những nhân viên trẻ, những sinh viên mới ra
trường, họ có kiến thức và lòng nhiệt tình với công việc nhưng cần được học hỏi
thêm kinh nghiệm. Thực tế này đòi hỏi công ty CP Châu Á phải chú tâm nhiều
hơn đến công tác đào tạo nguồn nhân lực.
BẢNG 7
TÌNH HÌNH THU NHẬP BÌNH QUÂN THEO ĐẦU NGƯỜI CỦA CÔNG TY
(Đơn vị: VNĐ)
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Thu nhập bình quân 2.000.000 2.500.000 3.200.000 3.550.000
2 Mức lương tối thiểu 1.200.000 1.500.000 2.000.000 2.000.000
3 Mức lương tối đa 3.000.000 3.500.000 4.500.000 5.200.000
(Nguồn: P.Hành Chính- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Thu nhập bình quân của người lao động của công ty đều tăng qua các năm, từ
năm 2004 đến năm 2007 mức thu nhập bình quân theo đầu người tăng từ
2.000.000 VNĐ lên 3.550.000 VNĐ. Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy mức
26
lương của công ty tăng tương đối qua các năm nhưng so với ngành giấy chỉ đạt
mức trung bình.
5.3 Cơ sở vật chất
Công ty đầu tư Châu Á có nhà máy chuyên chế biến nguyên liệu giấy và giấy
in xuất khẩu diện tích 14.000 m2. Hiện tại công ty đang tiến hành mở rộng
diện tích nhà xưởng để mở rộng quy mô sản xuất lên 10ha.
Dây chuyền sản xuất bột giấy.
Dây chuyền sản xuất thùng carton 3 lớp, 5 lớp;
Dây chuyền sản xuất khăn ướt, khăn khô, khăn túi, khăn ví, giấy vệ sinh
cuộn,…
Máy đóng gói,
Máy cắt, máy sang cuộn,…..
Máy in flexo: từ 2 màu – 6 màu
6. Đánh giá kết quả.
6.1 Hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu.
Hiệu quả sử dụng vốn trong xuất khẩu:
Vốn là nguồn lực rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
Việt Nam, do tiềm lực tài chính yếu nên việc sử dụng vốn đúng mục đích và đạt
hiệu quả cao nhất là rất cần thiết. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong xuất
khẩu được thể hiện trong bảng 8. Do việc phân chia vốn nào dành cho xuất khẩu,
vốn nào dành cho sản xuất trong nước là rất khó khăn. Vì vậy nguồn vốn được xét
ở đây là vốn kinh doanh nói chung.
BẢNG 8
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CHÂU Á GIAI ĐOẠN
2005 – 2007
27
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Lợi nhuận xuất khẩu (tỷ đồng) 2,144 4,912 7,04
2 Vốn kinh doanh bình quân (tỷ đồng) 25,822 49,062 95,488
3 Lợi nhuận xuất khẩu/Vốn kinh doanh 0,083 0,1 0,07
(Nguồn P.Tài Chính - Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Năm 2005, 1 đồng vốn kinh doanh đem lại 0.083 đồng lợi nhuận. Năm 2006,
sức sinh lời của vốn kinh doanh tăng lên so với năm 2005 là 0.017 đồng, tương
ứng với 20,48%. Năm 2007, sức sinh lời của vốn giảm đi so với năm 2006 là 0,03
đồng, tương ứng với 30%. Từ bẳng số liệu trên ta thấy sức sinh lời của vốn trong
năm 2005 và 2007 không cao, tuy nhiên chưa thể khẳng định được hiệu quả sử
dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu công ty CP đầu tư Châu Á là thấp vì nguồn
vốn kinh doanh ở đây là vốn kinh doanh nói chung, không dành riêng cho xuất
khẩu.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu theo chi phí: (Xem bảng 9)
BẢNG 9
HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THEO CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CHÂU Á
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Lợi nhuận xuất khẩu (tỷ đồng) 2,144 4,912 7,04
2 Chi phí xuất khẩu (tỷ đồng) 10,04 22,04 28,0
3 Lợi nhuận xuất khẩu/Chi phí xuất khẩu 0,213 0,222 0,251
(Nguồn P.Tài Chính - Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
28
Từ số liệu bảng 9 ta thấy: năm 2005, 1 đồng chi phí cho hoạt động xuất khẩu
đem lại 0,213 đồng lợi nhuận. Sang năm 2006 con số này là 0,222 và năm 2007
đạt 0,251. Như vậy là tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí xuất khẩu đều tăng
qua các năm nhưng tốc độ tăng không đều, năm 2006 so với năm 2005 tăng không
đáng kể. Trước tình hình đó, để tiếp tục cạnh tranh trên thị trường quốc tế, công ty
phải sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu, chú trọng nâng cao năng suất lao động
để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
6.2 Kết quả
Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể thấy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của công ty cổ phần đầu tư Châu Á đã đạt được một số thành
công nhất định:
- Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm giấy của công ty đều tăng qua
các năm, có sự phát triển cả về quy mô và chất lượng. Hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hằng năm đều có lãi và mức lãi này tăng dần về mặt tuyệt đối qua các năm.
- Tuy hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn còn mới mẻ nhưng đã ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Cho đến nay
công ty đã tạo được một nền tảng khá vững chắc, đã tìm kiếm và thiết lập được
quan hệ kinh doanh với một số đối tác Malayxia, Ấn Độ, Trung Quốc và đã thực
hiện thành công nhiều đơn hàng lớn.
- Công ty không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm cả về chất lượng và mẫu
mã để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của các thị trường nước ngoài khó tính,
đồng thời tạo dựng uy tín ngày một vững chắc hơn, chiếm được lòng tin của các
đối tác nước ngoài để họ trở thành đối tác trung thành của công ty.
6.3 Hạn chế
29
Tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định, công ty vẫn còn rất nhiều hạn
chế cần khắc phục:
- Mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh nhưng công ty vẫn chưa khai thác
hết những tiềm năng vốn có, công ty chưa chủ động được về nguồn nguyên liệu
mà vẫn còn phải nhập khẩu. Trong khi đó tình hình bột giấy lại rất căng thẳng, giá
nguyên liệu bột giấy tăng liên tục, nhưng giá bán hầu như không tăng. Chính vì
phải nhập khẩu nguyên liệu nên chi phí xuất khẩu còn cao dẫn đến lợi nhuận
không tăng nhanh như kim ngạch xuất khẩu.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn chưa đa dạng, thị trường xuất khẩu còn bó
hẹp, chưa mở rộng qui mô xuất khẩu. Quy mô của công ty còn nhỏ, công nghệ cũ
nên năng suất và sản lượng chưa cao, vì thế hiệu quả của hoạt động sản xuất chưa
cao.
- Đội ngũ nhân viên của công ty hầu hết là những người trẻ tuổi, nhiệt tình và
năng động, tuy nhiên họ lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, chưa am hiểu về thị trường thế giới, trình độ ngoại ngữ không đồng đều...
- Còn một hạn chế nữa là công ty chưa thực sự chú tâm đến việc xây dựng và
củng cố thương hiệu cho các sản phẩm giấy của mình. Tạo dựng được một thương
hiệu có uy tín sẽ là một nền tảng vô cùng vững chắc cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
30
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIẤY CỦA CÔNG TY
ĐẦU TƯ CHÂU Á :
1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
Châu Á giai đoạn 2010:
Lập chi nhánh tại tất cả các nước trong khu vực Châu Á để phát triển thị
trường nguyên liệu và máy móc.
Phát triển thị trường xuất khẩu giấy thành phẩm trong nước.
Thành lập Công ty chuyên phân phối các sản phẩm mà Công ty Cổ phần
Đầu tư Châu Á nhập khẩu, cũng như phân phối các sản phẩm được sản xuất
tại các nhà máy đã mua máy móc và nguyên liệu của Công ty Cổ phần Đầu
tư Châu Á.
Trở thành nhà phân phối nguyên liệu hàng đầu của Việt Nam với nguồn
hàng và chất lượng ổn định, phương thức thanh toán chuyên nghiệp đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng đến mức tối đa..
2. Giải pháp tăng cường hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty
cổ phần đầu tư Châu Á:
2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
31
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn giữ vai trò hết
sức quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu vốn
lưu động của doanh nghiệp lớn, khả năng quay vòng nhanh sẽ giúp doanh nghiệp
có thể chủ động được vốn kinh doanh từ đó giúp doanh nghiệp có thể đề ra các
quyết định kinh doanh một cách nhanh chóng mà không phải lo ngại về nguồn
vốn. Điều này giúp công ty có thể khai thác nhiều hợp đồng có giá trị lớn, lợi
nhuận cao. Đồng thời công ty cũng nên hạn chế sử dụng các nguồn vốn vay để
kinh doanh sẽ giảm thiểu được chi phí về vốn.
Ngược lại nếu vốn lưu động của công ty hạn chế, khả năng quay vòng vốn
chậm, vốn bị chiếm dụng nhiều thì công ty sẽ không thể chủ động được vốn kinh
doanh, phải sử dụng đến nguồn vốn vay nên thời gian chuẩn bị vốn kéo dài, chi
phí vốn lớn làm cho công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, điều này dẫn đến hiệu
quả kinh doanh không cao.
Công ty CP Châu Á cần phải áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động và rút ngắn
chu kì quay của vốn lưu động, đồng thời phải đảm bảo luôn chủ động sẵn sàng về
vốn kinh doanh phục vụ cho các thương vụ, hạn chế đến mức có thể việc vay vốn
để giảm chi phí vốn qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
- Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, dự báo tình hình thu chi của
doanh nghiệp, để xem xét các khoản thu chi của doanh nghiệp. Đây là một công
việc rất quan trọng giúp công ty xem xét các khoản thu chi của mình đã hợp lý
chưa, có đúng thời điểm và đúng mục đích hay không, nhu cầu sử dụng vốn của
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp huy động kịp thời.
- Giảm thiểu đến mức tối đa các khoản phải thu thông qua việc hạn chế việc
bán hàng chịu, bán hàng theo phương thức trả chậm.
2.2. Tăng cường nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ
công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường là quá
32
trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho sản phẩm của công ty. Quá trình
nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh,
phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà
quản lý đưa ra kết luận đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu
thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động
“chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn”. Công ty Châu Á chọn thị
trường các nước trong khu vực Asean vì đây là nơi có giá cả và chất lượng phù
hợp với thị hiếu người Việt Nam.
2.3. Mở rộng thị trường xuất khẩu:
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ giúp công ty tăng doanh số bán hàng qua
đó khai thác được tính kinh tế theo quy mô và gia tăng hiệu quả. Bởi vì, bất kỳ
một thị trường nào dù có quy mô lớn và nhiều tiềm năng đến đâu thì đến một lúc
nào đó cũng trở nên bão hào. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt, thì quá trình này diễn ra càng nhanh và sẽ tác động làm giảm
doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó để đảm bảo duy trì và tăng doanh
thu xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải tích cực
trong việc xâm nhập vào các thị trường mới có nhiều tiềm năng.
Việc mở rộng và thâm nhập thị trường mới không chỉ đơn thuần là mở rộng
thêm một số thị trường mới cho các sản phẩm hiện tại mà còn bao gồm cả việc
đưa vào thị trường hiện tại những sản phẩm mới, và đưa sản phẩm mới thâm nhập
vào thị trường mới. Để thực hiện điều này doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh công
tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt những thay đổi trong nhu cầu của thị trường,
nắm bắt những nhu cầu về sản phẩm mới, đồng thời phải nghiên cứu để phát triển
sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có để kích thích nhu cầu của thị trường.
2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu cho đội ngũ cán bộ quản
lý và các nhân viên trong toàn công ty:
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì vấn đề con người luôn là yếu tố
quyết định lớn nhất tới hiệu quả kinh doanh, đặc biệt trong kinh doanh xuất khẩu
33
thì yếu tố con người càng trở nên quan trọng. Bởi vì xuất khẩu chính là hoạt động
mua bán quốc tế hàng hoá là sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác
nhau. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định mang tính pháp lý hết sức khác
nhau nhiều khi là trái ngược. Khi kinh doanh xuất khẩu thì trình độ và nghiệp vụ
của các bên tham gia là vấn đề đầu tiên quyết định sự thành bại của hoạt động xuất
khẩu. Chính vì vậy việc nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên của công ty tham gia vào hoạt động xuất khẩu là việc hết
sức quan trọng và cấp thiết.
Trong cơ cấu lao động của công ty số lao động có trình độ cao không phải là
ít, tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì các đối tác của công ty
đa phần là các doanh nghiệp nước ngoài, họ có trình độ quản lý và kinh doanh rất
tốt, có nhiều phương thức kinh doanh còn khá xa lạ với công ty. Do đó trình độ
quản lý cũng như nghiệp vụ của các cán bộ của công ty hiện nay vẫn chưa thể đáp
ứng được những yêu cầu của các phương thức kinh doanh hiện đại. Vì vậy công ty
cần có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của mình một cách
thường xuyên để đáp ứng cho nhu cầu của hoạt động kinh doanh ở hiện tại và
tương lai đồng thời để hạn chế những thua thiệt do trình độ yếu kém mang lại.
34
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động xuất khẩu đóng một
vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hoạt động này mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu
và nền kinh tế nói chung. Nó góp phần mạng lại nguồn thu ngoại tệ và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Vì thế nâng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đang được
Nhà nước quan tâm và ủng hộ. Vì vậy công ty CP đầu tư Châu Á đã đưa ra nhiều
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của mình. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động, do kinh nghiệm trên thị trường quốc tế còn hạn chế, nguồn lực còn yếu
kém so với các công ty nước ngoài cho nên hoạt động xuất khẩu của công ty còn
nhiều tồn tại cần được khắc phục.Công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp
phù hợp để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm giấy của công ty. Thực tế cho thấy
việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường quốc tế đã khó, duy trì và mở rộng thị
trường đó lại càng khó khăn hơn. Bởi vậy trong thời gian tới, nhiệm vụ của công
ty CP đầu tư Châu Á là hết sức nặng nề đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Với chuyên đề tốt nghiệp này, em hy vọng những giải pháp đưa ra sẽ giúp
công ty khắc phục những tồn tại, nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động xuất
35
khẩu các sản phẩm giấy của công ty CP đầu tư Châu Á nói riêng, cũng như toàn
ngành giấy Việt Nam nói chung trên chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty CP đầu tư Châu Á và sự giúp đỡ,
hướng dẫn của Th.S Trần Thị Ngọc Quyên và các cán bộ, nhân viên công ty em đã
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Th.S
Trần Thị Ngọc Quyên và công ty cổ đầu tư Châu Á đã tận tình hướng dẫn và cung
cấp những tài liệu quý báu giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC
BẢNG 10
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2005
Từ ngày: 01/01/2005đến ngày: 31/12/2005
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Thực hiện
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 54.623.012.659
2 Các khoản giảm trừ 52.811.043
3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 54.570.201.616
4 Giá vốn hàng bán 51.029.733.056
5 Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 3.540.468.560
6 Doanh thu hoạt động tài chính 9.740.879
7 Chi phí tài chính 857.975.555
8 Chi phí bán hàng 1.450.066.071
36
(Nguồn: P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
BẢNG 11
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2006
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/12/2006
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Thực hiện
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.253.288.658
2 Các khoản giảm trừ 44.755.121
3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 89.208.533.537
4 Giá vốn hàng bán 82.173.483.182
5 Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 7.035.050.355
6 Doanh thu hoạt động tài chính 13.873.920
7 Chi phí tài chính 1.157.549.318
8 Chi phí bán hàng 3.006.564.527
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.172.973.941
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.022.601.536
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 219.566.277
11 Thu nhập khác 0
12 Chi phí khác 0
13 Lợi nhuận khác 0
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 219.566.277
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 61.478.557
16 16. Lợi nhuận sau thuế 158.087.719
37
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 711.836.489
11 Thu nhập khác 0
12 Chi phí khác 0
13 Lợi nhuận khác 0
15 Tổng lợi nhuận trước thuế 711.836.489
16 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 199.314.217
17 Lợi nhuận sau thuế 512.522.272
(Nguồn: P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
BẢNG 12
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2007
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Thực hiện
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 165.283.867.885
2 Các khoản giảm trừ 13.322.488
3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 165.270.545.397
4 Giá vốn hàng bán 149.705.744.548
5 Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 15.564.800.849
6 Doanh thu hoạt động tài chính 40.805.647
7 Chi phí tài chính 2.823.291.020
8 Chi phí bán hàng 6.637.007.785
38
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.030.032.270
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.115.275.421
11 Thu nhập khác 288.128.664
12 Chi phí khác 217.992.313
13 Lợi nhuận khác 70.136.351
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.185.411.772
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 31.915.296
16 Lợi nhuận sau thuế 853.496.476
(Nguồn: P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
BẢNG 13
DỰ KIẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Thực hiện
1 Tổng doanh thu 214.990.436.494
2 Doanh thu thuần 212.548.054.494
3 Giá vốn hàng bán 199.094.795.623
4 Lợi tức gộp 13.453.258.871
5 Tổng chi phí (chi phí bán hàng và quản lý) 8.611.962.123
6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.841.296.748
7 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - 3.561.135.693
39
8 Lợi nhuận bất thường 270.670.467
9 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.550.831.522
10 Thuế thu nhập phải nộp 434.232.826
11 Lợi nhuận sau thuế 1.116.598.696
(Nguồn P.Kinh Doanh- Công ty cổ phần đầu tư Châu Á)
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Dương Hữu Mạnh (NXB Thống Kê năm 2005) - Hướng dẫn thực hành
kinh doanh xuất nhập khẩu
2. Chiến lược xuất khẩu và kế hoạch Marketing xuất khẩu - (NXB Thống Kê
năm 2005)
3. Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần đầu tư Châu Á từ năm 2000-
2008.
4. Website của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn
5. Website của Hiệp Hội Giấy và Bột Giấy Việt Nam: www.vppa.com.vn
6. Website của công ty cổ phần Giấy Tân Mai www.tanmaipaper.com
7. Website của công ty cổ phần dịch vụ thương mại Giấy Việt
www.vietpaper.com.vn
8. Website của công ty cổ phần đầu tư Châu Á: www. aijsc.com
40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty cổ phần đầu tư Châu Á.pdf