Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Hoạt động marketing của công ty giầy Thượng Đình: Luận văn tốt nghiệp: "Hoạt động marketing của
công ty giầy Thượng Đình"
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế song
song và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sản
xuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càng
cao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên
thị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách hàng để
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tối đa.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng
được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt
động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường
đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng.
Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp và là công ...
58 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Hoạt động marketing của công ty giầy Thượng Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: "Hoạt động marketing của
công ty giầy Thượng Đình"
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường được vận hành với nhiều thành phần kinh tế song
song và tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng. Sản
xuất kinh doanh mở rộng, nhu cầu thị hiếu của con người đòi hỏi ngày càng
cao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên
thị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường khách hàng để
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tối đa.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng
được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt
động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường
đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng.
Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Công ty giầy Thượng Đình cũng là một trong những công ty đi đầu
trong lĩnh vực Marketing của nước ta. Từ việc nghiên cứu thị trường trong
nước và nước ngoài. Công ty đã mạnh dạn đưa ra kế hoạch sản xuất và kinh
doanh cụ thể, nhập các thiết bị máy móc hiện đại trong lĩnh vực giầy da và
đưa ra những chiến lược cạnh tranh phù hợp, giảm chi phí sản xuất xuống
mức tối đa để giảm giá thành sản phẩm. Vì thế mà công ty đã đứng vững trên
thị trường trong nhiều năm qua.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở
Công nghiệp Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: sản xuất và kinh doanh sản
phẩm giầy dép các loại. Cùng với sự phát triển và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới của đất nước công ty giầy Thượng Đình đã trải qua các giai đoạn
hình thành và phát triển với các mốc thời gian sau:
Để đáp ứng nhu cầu của cách mạng, tháng 1/1957 xí nghiệp X30 – tiền
thân của công ty giầy Thượng Đình ra đời. Xí nghiệp chịu sự quản lý của Cục
quân nhu Tổng Cục Hậu cần – QĐNDVN, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng và
giầy vải cho bộ đôi thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và
dép lốp cao sưu. Sản phẩm của xí nghiệp khi đó còn rất khiêm tốn so với ngày
nay (hai năm 1957 – 1958 tổng số mũ các loại đạt xấp xỉ 50000 chiếc/năm và
lên hơn 60000 ciếc vào năm 1960. Cũng năm 1960 đạt trên 200000 đôi giầy
vải ngắn cổ) nhưng cũng góp phần không nhỏ vào mục tiêu xây dựng quân
đội tiến lên chính quy và hiện đại Ngày 2/1/1961 xí nghiệp X 30 chính thức
được chuyển giao từ Cục quân nhu tổng cục hậu cần sang cục công nghiệp Hà
Nội – UBHC thành phố Hà Nội. Từ đó X 30 trở thành một thành viên trong
đội ngũ các nhà máy xí nghiệp bước đầu góp sức xây dựng nền công nghiệp
non trẻ của Hà Nội.
Khi miền Bắc tiến hành cải tạo công thương nghiệp tư bản chuyển các cơ
sở tư doanh thành các xí nghiệp công tư hợp doanh hoặc các xí nghiệp quốc
doanh ngành giày dép cũng là một trong những ngành sản xuất nằm trong xu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
3
hướng đó vì vậy tháng 6/1965 xí nghiệp X30 tiếp nhận thêm một đơn vị hợp
doanh sản xuất giầy dép là liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và
phố Kỳ Đồng (đây là phố Tống Duy Tân) và đã đổi tên thành nhà máy cao su
Thuỵ Khuê với quy mô mở rộng và sản lượng tăng lên đáng kể
Cuối năm 1970 theo đà phát triển chung của nền công nghiệp thủ đô, quy
mô của nhà máy lại được mở rộng. Nhà máy cao su Thuỵ Khuê sát nhập thêm
xí nghiệp giày vải Hà Nội cũ gồm hai cơ sở Văn Hương – Chí Hằng và thay
thế bằng tên gọi mới: Xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Sau 14 năm thành lập từ
một X 30 gần như tay trắng đến nay xí nghiệp đã có vài ba chiếc máy cán
nhỏ, có sự ổn định về kỹ thuật và quy trình sản xuất giầy vải thủ công với gần
1000 công nhân. Sản phẩm của công ty trong thời gian này cũng phần nào
phong phú hơn, ngoài mũ cứng, bóng bay, dép Thái Lan, xí nghiệp đã sản
xuất được một số loại giầy như: Giầy cao cổ, bata, cao su trẻ em và đặc biệt
đã có giầy Basket xuất khẩu theo nghị định thư sang Liên Xô và Đông Âu cũ.
Trong sản lượng 2.000.000 đôi giầy vải năm 1970 đã có 390.193 đôi Basket
vượt biên giới
Năm 1976, hội đồng nhà thờ thế giới đã viện trợ 2.000.000 USD cho việc
xây dựng một nhà máy sản xuất giầy vải. Chính vì thế một dây chuyền đầu
tiên sản xuất giầy vải công nghiệp được lắp đặt tại Thượng Đình cũ. Cùng
thời gian UBND Hà Nội có kế hoạch xây dựng một khu công nghiệp sản xuất
giầy hiện đại tập trung, điều này dẫn đến sự hợp nhất giữa xí nghiệp giầy vải
Hà Nội và xí nghiệp giầy vải Thượng Đình cũ lấy tên là xí nghiệp giầy vải
Thượng Đình (tháng 6/1978) Lúc này xí nghiệp có gần 200 cán bộ công nhân
viên, 8 phân xưởng sản xuất với 10 phòng ban nghiệp vụ. Sản lượng giầy xuất
khẩu năm cao nhất (986) là 2.400.000đôi trong đó riêng giầy suất sang Liên
Xô là 1.800.000đôi.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
4
4/1989 theo yêu cầu phát triển của ngành giầy xí nghiệp đã tách cơ sở
152 Thuỵ Khuê để thành lập xí nghiệp giầy Thuỵ Khuê.
Cuối thập kỷ 80 nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ khủng hoảng
trầm trọng sản phẩm bị đình trệ không có vốn cũng như không có thị trường
đó là hệ quả tất yếu của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Nhanh chóng
chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước là một định hướng đúng dắn phù hợp với quy luật khách quan.
Công ty giầy Thượng Đình bước vào giai đoạn mới hết sức khó khăn vốn
thiếu, thiết bị máy móc cũ và lạc hậu. Ngoài sản xuất giầy Baskets xuất khẩu
Thượng Đình chưa có khả năng sản xuất một loại sản phẩm nào khác có giá
trị xuất khẩu cao. Năm 1991 Liên Xô và các nước Đông Âu cũ tan rã đã đẩy
Thượng Đình vào thế hiểm nghèo: Mất thị trường suất khẩu thị trường nội địa
lại chưa hình thành nên sản xuất đình trệ, số lượng cán bộ công nhân viên quá
đông với gần 2000 người gánh nặng về việc làm và đảm bảo đời sống cho
công nhân đè nặng nên vai ban lãnh đạo xí nghiệp. Cuối năm 1991 đầu năm
1992 xí nghiệp quyết định vay vốn ngân hàng ngoại thương đầu tư nhập công
nghệ sản xuất giầy cao cấp từ Đài Loan và một số cán bộ đã tới đây để tìm đối
tác. Bốn tháng sau khi ký kết, 3 dây chuyền sản xuất giầy vải hoàn chỉnh đã
về và được cả hai bên Thượng Đình và ký quốc nỗ lực lắp ráp đồng thời đào
tạo công nhân và tổ chức lại sản xuất.
Với phương án đúng dắn cùng với sự hỗ trợ có hiệu quả và vốn, tháng
9/1992 lô hàng đầu tiên của xí nghiệp đại tiêu chuẩn quốc tế được suất sang
thị trường Pháp và Đức.
Ngày 8/7/1993 theo quyết định số 2556/ QĐUB của chủ tịch UBND
TPHà Nội, phạm vi và chức năng của công ty được mở rộng xí nghiệp trực
tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép các loại cũng như nguyên vật liệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
5
máy móc phục vụ cho nó. Ngoài ra còn kinh doanh dịch vụ và du lịch. Cũng
theo quyết định trên xí nghiệp đổi tên thành công ty Giầy Thượng Đình, là
đơn vị kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Không chỉ coi trọng suất khẩu công ty luôn chú ý đến sản xuất nội địa để vừa
đảm bảo có sản phẩm tiêu thụ trong nước vừa đảm bảo việc làm cho cán bộ
công nhân viên lúc trái vụ. Do làm tốt công tác giầy nội địa nên công ty đã
chiếm được thị trường trong nước, một mạng lưới đại lý rộng khắp thị trường
cả nước được mở ra từ Đắk Lắk Tây Nguyên về thành phố Hồ Chí Minh qua
các tỉnh Nha Trang, Đà Nẵng,Thanh Hoá tới Hà Nội và lên các tỉnh phía Bắc.
Qua hơn 40 năm sản xuất công ty đã liên tục hoàn thành nhiệm vụ, kế
hoạch được giao, đã được tặng thưởng 7 huân chương chiến công, huân
chương lao động các hạng 1,2,3… Đặc biệt bằng sự nỗ lực trong hoạt động,
tháng 9/2001 công ty đã được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001-2000.
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
* Chức năng:
Công ty giầy Thượng Đình có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm giầy dép các loại phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu
bù chi, khai thác các nguồn vật tư nhân lực tài nguyên của Đất nước đẩy
mạng hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ góp phần vào công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp
với quy định của pháp luật.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
6
* Nhiệm vụ: Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng
tiêu dùng, công ty giầy Thượng Đình có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng thủ đô và ngành da giầy Việt Nam, nhiệm vụ của công ty được thể hiện:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân
thủ nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp
- Nghiên cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trường, kiến nghị đề xuất với
sở Công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Tuân thủ luật pháp Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng
buôn bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh
của công ty
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư
mở rộng đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi phí tự cân đối xuất nhập khẩu,
đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước
- Nghiên cứu thực hiện hiệu quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm do
công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng doanh thu tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị
trường và để phù hợp với sự phát triển của mình, công ty đã không ngừng
nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Mô hình bộ máy tổ chức quản
lý của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng gồm 8 phòng ban, 4 phân
xưởng chính và 1 xưởng cơ năng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
7
Sơ đồ bộ máy tổ Error!chức và quản lý kinh doanh
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Xuất nhập khẩu
Phó giám đốc
Sản xuất - chất
lượng
Phòng
Tiêu thụ
Phòng
Tổ chức
Phó giám đốc
Kỹ thuật công nghệ
Phân
xưởng
Cắt 1
Phó giám đốc
Thiết bị, VSMT và ATLĐ
Phòng Kế
toán - Tài
chính
Phòng
Kỹ thuật
công nghệ
Bộ phận
ISO
Phòng
XNK
Phòng
Chế thử
mẫu
Phòng
Sản xuất
gia công
Phòng
Quản lý
chất
lượng
Phòng
Kế hoạch
vật tư
Phòng
Bảo vệ
Ban Vệ
sinh lao
động
Trạm
y tế
Phòng
HCQT
Phân
xưởng
Cán
PX May
giầy vải
PX Gò
giầy vải
Phân
xưởng
Cắt 2
PX May
giầy thể
thao
PXgiầy
thể thao
XƯỞNG
CƠ NĂNG
XƯỞNG SẢN XUẤT GIẦY
VẢI
XƯỞNG SẢN XUẤT GIẦY
VẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
8
Bộ máy của công ty đứng đầu là Giám đốc chịu sự giám sát của “Hội
đồng công ty” tổ chức quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Giúp việc cho
giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban bao gồm:
* Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình sản
xuất từ khâu mua nguyên vật liệu đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ
* Phó giám đốc môi trường và BHXH có trách nhiệm đảm bảo về môi
trường cho sản xuất
* Phòng hành chính tổ chức: Quản lý toàn bộ công nhân viên chức trong
công ty. Xắp xếp điều động lao động đúng ngành nghề và phù hợp khả năng
trình độ chuyên môn của người lao động. Chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo
mới đào tạo lại và điều hoà số lao động trong công ty. Chịu trách nhiệm phân
tích đánh giá và ban hành đơn giá tiền lương sản phẩm. Quản lý công tác an
toàn lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong
công ty
* Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm khách hàng ký kết các hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm và nhập các loại vật tư thiết bị.
*Phòng kế hoạch vật tư : Xây dựng và tổ chức điều độ kế hoạch sản xuất
hàng tháng, quý năm . Tổ chức cung ứng vật tư cho sản xuất .
*Phòng tiêu thụ: chịu trách nhiệm khai thác các nguồn trong nước,
nghiên kứu tìm hiểu thị trường thực hiện cách kênh phân phối sản phẩm, tổ
chức các hoạt động Marketing.
*Phòng kế toán : có nhiệm vụ quản lý và sử dụng hợp lý toàn bộ tài sản
của công ty. Cung cấp vốn kịp thời cho sản xuất, hạch toán kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
*Phòng mẫu- công nghệ: thiết kế mẫu cho chào hàng ký mẫu với khách
hàng. Xây dựng quy trình sản xuất và hướng dẫn sản xuất .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
9
*Phòng quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm (QC) có nhiệm vụ kiểm
tra chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn và tổ chức kiểm nghiệm hàng
hoá để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
* Phòng bảo vệ: giữ gìn an ninh trật tự nội bộ bảo vệ tài sản của công ty
phòng chống cháy nổ…
* Phân xưởng cắt
+ Bộ phận bồi vải có trách nhiệm bồi vải đúng kỹ thuật
+ Bộ phận cắt dập có trách nhiệm cài các chi tiết của giầy
* Phân xưởng may: Lắp ráp các chi tiết thuộc mũ giầy thành giầy hoàn
chỉnh
* Phân xưởng cán: Chuyên chế biến cao su rồi thành đế giầy, chế biến
các loại keo dán và các loại cao su bán thành phẩn khác như: viền, mút pho
sinh pho hậu…
* Phân xưởng gò: Lắp ráp các chi tiết mũ giầy và bán thành phẩm cao su
thành giầy hoàn chỉnh
* Xưởng cơ năng bao gồm bộ phận kỹ thuật cơ điện, bộ phận năng lượng
và bộ phận cơ điệm có nhiệm vụ chuyên quản lý sửa chữa bảo dưỡng máy
móc, thiết bị toàn công ty, đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất
Công ty giầy Thượng Đình cũng như các doanh nghiệp khác có nhiều
phòng ban trong bộ máy quản lý. Mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm
vụ khác nhau nhưng đều có mối quan hệ mật thiết tạo thành 3 khối: Nghiệp
vụ kỹ thuật đời sống. Sở dĩ như vậy là do công ty đã xây dựng được hệ thống
kênh thông tin nội bộ: thông tin từ giám đốc xuống các phòng chức năng, các
phân xưởng và thông tin phản hồi từ dưới lên trên, thông tin giữa các bộ phận
trong công ty. Ta có thể thấy được thông qua sơ đồ kênh thông tin của công
ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
11
Sơ đồ kênh thông tin nội bộ
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của công ty
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ
cho sản xuất vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy
rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng
cho các mục đích khác nhau sản phẩm giầy là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của mọi đối tượng khách. Mặt khác sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều voà
mục đích sử dụng và thời tiết. Do đó công ty đã chú trọng sản xuất những sản
phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao công nghiệp phức tạp giá trị kinh tế
cao.
Sản phẩm chính của công ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa (trên 40% - 45%) sản phẩm của công ty làm ra dành cho
xuất khẩu).
* Về thị trường: Công ty giầy Thượng Đình sản xuất và kinh doanh nhiều
chủng loại sản phẩm và hoạt động trong phạm vi cả nước và nước ngoài. Do
đó sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường khác nhau. Công ty
dành 20 – 30% sản lượng hàng năm để phục vụ thị trường trong nước thông
Giám đốc Các phó giám đốc
Các phòng ban Các phân xưởng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
12
qua hệ thống đại lý và ký kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do đặc
điểm về phương thức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm cho nền thị
trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài. Trong những
năm gần đây thị trường EU là thị trường chính của công ty, nó luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu xuất khẩu (75% tổng lượng xuất khẩu ). Trong EU
các bạn hàng của Công ty giầy Thượng Đình là ở các nước như Đức, Anh,
Pháp và hàng năm 3 thị trường này chiếm 70% trong tổng giá trị xuất khẩu
của công ty. Đây là những thị trường truyền thống, người tiêu dùng đã chấp
nhận sản phẩm của công ty. Đối với thị trường Đông Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ,
hiện nay các sản phẩm của công ty đang trong quá trình xâm nhập vào thị
trường. Những thị trường còn lại là Châu Á, Châu Úc và Châu Phi với số
lượng nhập khẩu giầy dép luôn luôn biến động.
- Thị trường nội địa: Công ty luôn xác định đây là một thị trường rộng
lớn với gần 80 triệu dân và hàng năm tiêu thụ từ 3,3 đến 3,5 triệu đôi do công
ty sản xuất. Sản phẩm của công ty được phân phối qua các kênh bán hàng các
đại lý, các chi nhánh trên toàn quốc. Công ty đã củng cố mở rộng mạng lưới
tiêu thụ trong cả nước. Đến tháng 6 năm 2005 đã có 176 đại lý bán lẻ trên
toàn quốc, tăng 50% đại lý so với năm 2003.
- Thị trường nội địa cũng gặp không ít những khó khăn như: Hàng nhập
lậu, hàng giả - nhái Thượng Đình giá rẻ, sự cạnh tranh của các nhà sản xuất
trong nước… Công ty đã và sẽ đưa ra nhiều biện pháp để đối phó với tình
hình trên như: Liên tục cải tiến mẫu mã, tăng chất lượng và giảm giá thành,
đẩy mạnh quảng cáo, hỗ trợ bán hàng.. Hiện nay, các sản phẩm của công ty
sản xuất không chỉ đáp ứng về mặt chất lượng mà còn phù hợp với điều kiện
khí hậu khác biệt ở nơi sử dụng và còn đáp ứng được sở thích về kiểu dáng và
mẫu mã mà khách hàng khó tính nhất yêu cầu. Để làm được điều đó công ty
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
13
đã không ngừng tạo ra các sản phẩm và mẫu mã phong phú phù hợp yêu cầu
của khách hàng.
Bảng: Kết quả tiêu thụ của công ty
Năm
Sản lượng tiêu
thụ (triệu)
Xuất khẩu
(triệu đôi)
Nội địa
(triệu đôi)
2001 4,5 1,78 2,72
2002 4,7 1,86 2,840
2003 5,1 1,4 3,160
2004 5,54 2,172 3,368
3. Đặc điểm về lao động
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã có hơn 45năm hoạt
động. Việc đào tạo, tuyển dụng lao động góp phần tăng việc làm cho xã hội
được công ty hết sức coi trọng. Hiện nay độ tuổi bình quân của lao động trong
công ty là 33. Trình độ lao động cũng được nâng lên rõ rệt thể hiện qua bằng.
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số lao động 1927 100
Đại học 56 2,9
Trung Học chuyên nghiệp 24 1,24
Công nhân 1560 81
Các loại khác 287 14,9
Bảng trình độ bậc thợ của công ty giầy Thượng Đình
Bậc1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
Số lượng 37 212 567 620 91 25 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
14
Tỷ lệ % 2,37 13,58 36,35 39,74 5,8 1,6 0,5
Lực lượng lao động của công ty giầy Thượng Đình có trình độ chuyên
môn thấp, chủ yếu lao động phổ thông. Sở dĩ lao động phổ thông chiếm tỷ lệ
cao vì nhiều công đoạn của sản xuất không thể tự động hoá và yêu cầu trình
độ cao. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 4, bậc 5 là 711 người chiếm
45,58%, bậc 6, bậc 7 là 33 người chiếm 2,1%, số còn lại là lao động đã qua
các lớp đào tạo tay nghề từ 3 – 6 tháng do công ty tổ chức.
Một đặc điểm riêng của công ty là tỷ lệ nữ chiếm tới 60% trong tổng số
cán bộ công nhân viên. Họ có ưu điểm là chịu khó, khéo léo và nhưng họ
không có khả năng lao động trong môi trường ồn ào và những nơi độc hại
nóng bức.
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ
* Máy móc.
Từ ngày đổi tên thành công ty giầy Thượng Đình với những máy móc
thiết bị cũ của xí nghiệp và 3 dây chuyền sản xuất giầy hoàn chỉnh của Hàn
Quốc đến nay công ty đã đầu tư thêm 4 dây chuyền sản xuất và hệ thống máy
móc thiết bị mới có công suất khoảng 5 triệu đôi/năm, cụ thể là:
- 1 Dây chuyền sản xuất lưỡng tính
- 3 Dây chuyền sản xuất giầy vải số lượng 4 triệu đôi/năm
- 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao và dép với số lượng 1 triệu đôi/năm
- 35 Máy cắt dập thuỷ lực
- 700 Máy may thế hệ mới
- 2 Dàn máy thêu vi tính (18 và 20 đầu)
- 3 Dàn ép để thuỷ lực…
- 35 Hệ thống máy vi tính…
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
15
Công ty đang sử dụng các công nghệ sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép
Sandan của Đài Loan, Hàn Quốc trên cơ sở cải tiến cho phù hợp với khả
năng, trình độ, điều kiện của người lao động. Đây là những dây chuyền hoàn
toàn khép kín và có tính tự động hoá.
* Quy trình công nghệ
Các giai đoạn cơ bản của quá trình công nghệ sản xuất giầy vải bao gồm:
Bồi – Cắt – Thêu – May – Cán – Gò – Hấp – Bao gói
Tất cả các công đoạn trên đều rất quan trọng không thể xem nhẹ khâu nào.
Trong quá trình sản xuất, tại mỗi công đoạn đều có mẫu mã đối xứng để nhân
viên QC (Quanlity Control) tại bộ phận đó đối chiếu kiểm tra nghiệm thu.
Một yêu cầu luôn được đặt ra trong quá trình sản xuất là sai hỏng phải được
phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Trong quá trình sản xuất thì giai đoạn tì gò
đến lưu hoà giầy có vai trò cực kỳ quan trọng, có ảnh hưởng đến tỷ lệ sản
phẩm hỏng vì nếu hỏng ở giai đoạn này không được phát hiện sớm thì đến
cuối giai đoạn chúng không có khả năng sửa chữa được. Các quá trình sản
xuất sản phẩm được liên kết chặt chẽ với nhau.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất,
đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chất lượng của nguyên
vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Chính vì vạy công ty
rất quan tâm tới công tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, đó là phải
đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng kịp thời
Hiện nay việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất được tiến hành
song song với hai mùa giầy. Về mùa lạnh – mùa sản xuất chủ yếu với khối
lượng lớn đòi hỏi việc cung ứng nguyên vật liệu phải nhanh chóng kịp thời và
đồng bộ. Về mùa nóng, việc sản xuất giầy có phần chậm lại nên tốc độ cung
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
16
ứng cũng không yêu cầu cao. Tuy nhiên việc sản xuất giầy chủ yếu thực hiệnv
theo đơn đặt hàng nên khi có đơn đặt hàng thi phòng kế hoạch – Vật tư mới
lên kế hoạch cụ thể cho nguyên vật liệu. Việc cung ứng nguyên vật liệu do đó
mà thực hiện theo hai cách: Đối với nguyên vật liệu dùng chung cho sản
phẩm thì được mua theo định kỳ, còn nguyên vật liệu dùng riêng cho từng
loại giầy thì được mua theo mã giầy.
Trong các nguyên vật liệu thì 80% công ty mua ở trong nước, chỉ có 20%
là nhập ở nước ngoài. Chủ yếu là những nguyên vật liệu mà trong nước chưa
sản xuất được hoặc bên đặt hàng tự cung cấp. Cao su hoàn toàn do thị trường
trong nước cung cấp, vải có nhập nhưng không đáng kể. Nguyên vật liệu chủ
yếu mà công ty phải nhập là lùa chất (SiO, ZnO, CaCO3...) song đa số do
khách hàng nhập dưới hình thức đầu tư trực tiếp.
Do đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc cung cấp nguyên vật
liệu phải phù hợp với từng đơn đặt hàng, điều đó làm cho nguyên vật liệu đa
dạng và phong phú hơn. Song công ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn
vật liệu trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho
sản phẩm trên thị trường.
6. Đặc điểm về vốn và tình hình tài chính của công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có vốn. Doanh nghiệp càn phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho
việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết là nguồn vốn của
bản thân chủ sở hữu, vốn ngân sách cấp và nguồn vốn bổ xung trong quá trình
kinh doanh, sau đó được hình thành từ các nguồn vay, nợ…
Công ty giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm
cũng được ngân sách cấp vốn dưới dạng cho vay với lãi suất ưu đãi, ngoài ra
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
17
công ty còn có nguồn vốn tự bổ xung, vốn vay từ các ngân hàng, tổ chức tài
chính.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
18
Bảng chỉ tiêu tài chính của công ty giầy Thượng Đình
Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
1. Giá trị SXCN Tỷ đồng 132 141 175
2. Doanh thu chưa thuế Tỷ đồng 128 134 138
3. Kim ngạch XK Triệu USD 4,8 5,3 4,5
4. Lợi nhuận Tỷ đồng 0,75 0,84 0,93
5. Nộp ngân sách Tỷ đồng 0,238 0,243 0,255
6. Thu nhập bình quân 1000 đồng 1.700 1.900 2.100
7. Đầu tư Tỷ đồng 30 35 40,8
IV. Hệ thống Marketing của doanh nghiệp
A. Môi trường Marketing
1. Môi trường vi mô
1.1.Môi trường khách hàng
+ Thị trường người tiêu dùng của công ty là môi trường gồm những
người mua hàng hoá dùng để thoả mãn nhu cầu cá nhân. Công ty giầy
Thượng Đình đã thành lập các kênh phân phối cho qua các cửa hàng nâng cao
chất lượng về sản phẩm và chất lượng phục vụ nhằm thoả mãn các nhu cầu
của khách hàng.
+ Thị trường bán buôn là những tổ chức hay công ty đứng ra phân phối
hàng cho công ty.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
19
Công ty giầy Thượng Đình đã khai thác hầu hết các đại lý trên toàn quốc
và thành lập các đại lý ở Canada, Braxin, Pháp.
1.2. Môi trường cạnh tranh
Là những người cung ứng luôn gây áp lực mạnh mẽ liên tục để dành giật
khách hàng của công ty.
Đây là một môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa công ty và các sản phẩm
của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Singapor và các công ty giầy
trong nước họ có những sản phẩm tương tự. Vì vậy công ty cũng có những
biện pháp quảng cáo trên truyền hình, báo chí, tờ rơi, băng rôn, tư vấn cho
khách hàng về chất lượng thay đổi hình thức mẫu mã sản phẩm.
1.3.Môi trường trung gian
Các trung gian là những cá nhân hoặc tổ chức hỗ trợ cho công ty. Trong
hoạt động tiêu thụ tìm kiếm khách hàng và khuyếch trương sản phẩm của
công ty.
Trong kinh doanh hiện đại ngày nay mỗi công ty đều phải tìm kiếm các
khách hàng của mình bằng mọi cách. Marketing trung gian cũng là một trong
những dịch vụ tìm kiếm khách và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Nhưng trung gian này giúp các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm giới thiệu
và tư vấn để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận.
- Các trung gian làm nhiệm vụ khuếch trương tư vấn cho công ty như
quảng cáo trên truyền hình, báo chí, quy hình ảnh băng rôn.
- Các trung gian này ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ với quy mô thị
trường với uy tín của công ty với sản phẩm và chi phí tiêu thụ, việc giảm rủi
ro kinh doanh và chia xẻ tài chính.
1.4. Môi trường nhà cung ứng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
20
Là những cá nhân hay tổ chức đứng ra cung ứng đầu vào cho doanh
nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
Những nhà cung ứng này có thể gây áp lực thương lượng về giá và chát
lượng và thời giá và về số lượng trong giao dịch.
Công ty giầy Thượng Đình xác định đây là một trong những khâu quan
trọng, nó có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng, để duy trì sản
xuất cho công ty.
2. Môi trường vĩ mô
2.1. Môi trường kinh tế
Trong một cộng đồng dân cư tự nó không tạo ra thị trường, nó chỉ tạo ra
thị trường khi công dân của họ có khả năng mua. Người mua luôn có sức mua
khác nhau. Sức mua sẽ quyết định quy mô của cầu và hàng hoá cụ thể và cơ
cấu hàng hoá dịch vụ. Yêu cầu về chất lượng, dịch vụ và sự nhạy cảm về giá
khác nhau.
Sức mua luôn chịu sự chi phối của môi trường kinh tế, nếu ở phạm vi
rộng lớn thì cơ cấu kinh tế và phân phối thu nhập nó gắn liền với cơ hội kinh
doanh, với sức mua.
2.2. Môi trường chính trị và pháp luật
Những diễn biến trong môi trường pháp luật có thể là vận mệnh khi
nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường chính trị và pháp luậtk các quy tắc mà
nhà nước sử dụng và hỗ trợ, kìm hãm công ty hoặc đối tượng của công ty.
Khách hàng của công ty là những bộ luật, các văn bản.
- Các chế tài mà nhà nước sử dụng để hướng dẫn thực hiện những hoạt
động của công ty và những cái liên quan đến vận mệnh của công ty và cơ chế
vận mệnh. Những hoạt động của tổ chức xã hội và được coi là luật pháp, sự
ổn định chính trị của một quốc gia.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
21
2.3.Môi trường văn hoá
Gồm những đặc trưng ngôn ngữ nghệ thuật, hệ thống quan niệm sống. Sự
quan tâm đến môi trường tự nhiên, trình độ phát triển về chính trị các hệ
thống giá trị ứng xử các di sản văn hoá về vật thể và phi vật thể. Văn hoá nó
là yếu tố sâu và rộng đến hành vi mua. Sự khác nhau giữa tôn giáo, dân tộc
trình độ cũng làm ảnh hưởng đến sự đáp ứng về mẫu mã, chất lượng.
Tất cả các dân tộc, các quốc gia đã tìm cách duy trì bản sắc dân tộc, văn
hoá vì vậy các công ty đều phải nghiên cứu về văn hoá một cách cụ thể, rõ
ràng.
2.4.Môi trường tự nhiên
Vị trí địa lý là một môi trường tự nhiên gắn liền với lợi thế so sánh với
khả năng cung ứng dịch vụ hàng hoá. Nếu phân tích điều kiện tự nhiên của thị
trường thì họ sẽ có cơ hội kinh doanh.
Sự khan hiếm và cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ý thức bảo vệ
môi trường của chính phủ và nhân dân. Quan niệm khai thác môi trường bắt
đầu thay đổi sự cần trọng của người tiêu dùng càng gia tăng những ảnh hưởng
của xu hướng trong kinh doanh.
2.5.Môi trường khoa học công nghệ
Là một trong những khâu quan trọng trong sản xuất và kinh doanh của
công ty, nó quyết định về chất lượng của sản phẩm, mẫu mã và giá của sản
phẩm. Một môi trường khoa học công nghệ cao thì doanh nghiệp có thể giảm
chi phí sản xuất, hạ được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
3. Vai trò của hoạt động Marketing với việc mở rộng thị trường của
công ty kinh doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
22
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh laịi
không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường, vì trong cơ chế thị
trường chỉ có như vậy Doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được.
Marketing đóng vai trò hết sức quan trọng quá trình lập kế hoạch chiến lược
của công ty.
* Marketing – trung gian kết nối giữa Doanh nghiệp với thị trường
(khách hàng). Trong kinh doanh hiện đại, mỗi công ty kinh doanh đều xác
định nội dung quản trị kinh doanh của mình chủ yếu gồm 4 bộ phận:
Marketing, tài chính, sản xuất, tổ chức nhân sự và xác lập tư duy chiến lược
định hướng về thị trường với khách hàng là trung tâm, trong đó Marketing là
nhân tố trung tâm kết nối các nhân tố của công ty để thực hiện chiến lược
hướng tới khách hàng của công ty.
Từ vị trí đó Marketing kinh doanh của công ty được xác lập thành một
hệ thống mirco – Marketing, nó là một tập hợp có chủ đích các kết cấu và các
dòng trọng yếu để kết nối hoà nhập công ty với các thị trường của nó
* Marketing có vai trò kích thích và phát triển nhu cầu thị trường. Như
ta đã biết tổng nhu cầu thị trường không phải là một con số cố định mà là một
hàm số thay đổi theo những điều kiện chuyên biệt
Nhu cầu thị trường trong
thời đoạn chuyên biệt nào đó
Tiềm năng thị trường
Dự đoán thị trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
23
Chi phí Marketing
Mức thị trường tối thiểu
Chi phí dự tính Công nghiệp
Qua mô hình trên cho ta thấy hoạt động Marketing đã giúp cho việc phát
triển thị trường từ thị trường tối thiểu tới mức thị trường cao hơn (thị trường
dự đoán) tuỳ theo chi phí và hiệu quả của hoạt động Marketing
* Marketing giúp công ty dần mở rộng phát triển thị trường lên các
bậc thị trường cao hơn.
B. Các nội dung cơ bản của hoạt động Marketing tại công ty Giầy
Thượng Đình
1. Hoạt động nghiên cứu Marketing
Bất kỳ một công ty nào cũng đều phải biết cách phát hiện những khả
năng mới mở ra của thị trường, có như vậy thì mới có thể tồn tại và phát triển
được. Để phát hiện những khả năng mới mở của thị trường thì công ty cần
phải tiến hành nghiên cứu phân tích Marketing
Nghiên cứu Marketing ở các công ty sản xuất kinh doanh là một quá trình
hoạch định thu thập phân tích và thông dạt một cách hệ thống chính xác các
dữ liệu và những phát hiện nhằm tạo cơ sở cho công ty thích ứng đối với các
tình thế Marketing xác định. Nghiên cứu Marketing tại công ty bao gồm.
1.1. Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường: Đây là hoạt
động Nghiên cứu thăm dò xâm nhập thị trường của công ty nhằm mục tiêu
nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm nhập tiềm năng thị trường để
định hướng quyết định lựa chọn thị trường tiềm năng và chiến lược kinh
doanh của công ty
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
24
1.2. Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ: Trước khi soạn thảo các
chương trình Marketing cần phải Nghiên cứu thị trường, trên thị trường người
tiêu dùng người ta mua hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân. Đây là nội
dung Nghiên cứu chi tiết cụ thể thị trường trên hienẹ trường tập khách hàng
tiềm năng của công ty. Nó là nội dung Nghiên cứu trọng yếu đối với các công
ty, là bí quyết thành công của một công ty trên thị trường, bởi việc xác định,
hiểu biết các dạng khách hàng với tập tính thói quen tiêu dùng mua hàng sẽ
tạo tiền đề trực tiếp cho công ty xác lập mối quan hệ thích ứng, phù hợp và
hữu hiệu với thị trường của mình. Thu thập những thông tin như vậy nhà hoạt
động thị trường sẽ có khả năng phát hiện nhữnt tác nhân kích thích hay thu
hút sự quan tâm của cá thể đén hàng hoá hơn những tác nhân khác. Sau đó có
thể soạn thảo các chương trình Marketing có sử dụng các tác nhân kích thích
đã phát triển được. Một sự hiểu biết như vậy sẽ cho phép các nhà tiếp thị xây
dựng cho thị trường mục tiêu của mình một chương trình Marketing có ý
nghĩa và có hiệu quả.
1.3 Nghiên cứu phân đoạn thị trường mục tiêu: thị trường tổng thể luôn
gồm một số lượng rất lớn khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua bán và
khả năng tài chính rất khác nhau. Sẽ không có một Doanh nghiệp nào có thể
với tới tất cả các khách hàng tiềm năng. Mặt khác Doanh nghiệp lại không chỉ
có một mình trên thị trường, họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh
cùng những cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi Doanh nghiệp chỉ
có một thế mạnh trên một phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhu cầu
thị trường. Vì vậy để khai thác tối đa thị trường tiềm năng đòi hỏi các công ty
phải xác lập được các thông số của sự khác biệt nay và phát triển thị phần của
công ty
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
25
1.4 Nghiên cứu cạnh tranh: Dựa trên cơ sở tìm hiểu toàn diện mục tiêu
chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh để tạo ra một lợi thế cạnh
tranh mạnh nhất có thể có được trong những điều kiện cụ thể của các nguồn
lực của công ty có thể huy động được cũng như trong những điều kiện của
môi trường cạnh tranh luôn luôn biến đọng đòi hỏi công ty phải thích ứng.
Nghiên cứu tranh giúp cho công ty xây dựng được kế hoạch phòng thù chặt
chẽ và kế hoạch tấm công có hiệu quả với đối thủ, giành thắng lợi trên thương
trường
1.5 Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty:
Nghiên cứu dự báo hướng thay đổi và phát triển kinh doanh nhằm đánh
giá toàn diện ảnh hưởng của các yếu tố chính trị kinh tế xã hội đến khách
hàng thị trường và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhờ kết quả nghiên cứu nhu cầu và dự báo xu hướng, công ty luôn có
khả năng chủ động xây dựng kế hoạch chiến lược hợp lý và chuẩn bị tốt được
mọi điều kiện để thích ứng với những thay đổi trong tương lai của môi
trường. Vì vậy trở thành một bộ phận không thể thiếu trong các nội dung
nghiên cứu Marketing của một công ty.
2. Phát triển Marketing mục tiêu
Marketing mục tiêu trong trường hợp này công ty phân định ranh giới
các khúc thị trường đặt mục tiêu vào một hay nhiều khúc thị trường ấy rồi
nghiên cứu, hoạch định các sản phẩm cùng chương trình Marketing thích ứng
cho từng khúc thị trường đã chọn. Đối với mỗi thị trường mục tiêu công ty có
thể sản xuất một mặt hàng phù hợp với thị trường đó. Để đảm bảo chiếm lĩnh
có hiệu quả từng thị trường như vậy, công ty có thể thay đổi giá cả, các kênh
phân phối, nỗ lực quảng áo thay vì phân tán nỗ lực Marketing của mình công
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
26
ty có thể tập trung vào những người mua quan tâm nhiều nhất đến việc mua
hàng
Cấu trúc Marketing mục tiêu của công ty
Nhận dạng các cơ sở cho phân phối thị trường
Phát triển các trác nghiệm của kết luận phân đoạn
Triển khai đo lường sự hấp dẫn của phân đoạn
Lựa chọn các phân đoạn trọng điểm
Hoạch định vị thế sản phẩm theo phân đoạn
Phát triển Marketing – mix cho mỗi đoạn thị trường
Marketing mục tiêu đòi hỏi phải tiến hành 3 biện pháp cơ bản
- Thứ nhất là phân khúc thị trường thành những nhóm người mua rõ ràng
những nhóm này có thể đòi hỏi những mặt hàng hay hệ thống Marketing –
mix riêng. Công ty xác định các phương thức phân khúc thị trường, xác định
các đặc điểm của những khúc thị trường thu được và đánh giá mức độ hấp dẫn
của từng khúc thị trường
- Thứ hai là lựa chọn các khúc thị trường mục tiêu, đánh giá và lựa chọn
một hay nhiều khúc thị trường đẻ đưa hàng hoá của mình xâm nhập vào.
-Thứ ba là xác định vị trí hàng hoá trên thị trường hay định vị thế sản phẩm:
Đảm bảo hàng hoá có vịi trí cạnh tranh trên thị trường và soạn thảo chi
tiết hệ thống Marketing – mix
Việc lựa chọn thị trường cụ thể sẽ quyết định diện đối thủ cạnh tranh của
công ty và khả năng xác lập vị trí của nó. Sau khi nghiên cứu vị trí của các đối
thủ cạnh tranh công ty quyết định chiếm lĩnh vị trí gần với vịi trí của một
trong đối thủ cạnh tranh, hay lấp đầy “lỗ hổng” đã phát hiện được trên thị
trường. Nếu công ty chiếm vị trí bên cạnh một trong các đối thủ cạnh tranh thì
nó phải chào bán những mặt hàng với giá cả và chất lượng khác biệt hẳn.
Phân đoạn thị trường
S: Segmentating
Định vị mục tiêu thị
trường (T: Targeting)
Định vị thế sản phẩm
P: Positioning
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
27
Quyết định xác lập vị trí chính xác cho phép công ty bắt tay vào bước tiếp
theo tức là soạn thảo chi tiết hệ thống Marketing – mix
3. Triển khai chương trình Marketing – mix
3.1 Khái niệm
Marketing – mix (Marketing hỗn hợp) là một tập hợp các biến số mà
công ty có thể kiểm soát và quản lý được, nó được sử dụng để cố gắng đạt tới
những tác động gây được những ảnh hưởng có lợi cho kế hoạch mục tiêu.
Marketing – mix là hệ thống với 4 cấu thành là 4P: Chiến lược sản
phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến khuếch
trương có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Vì vậy khi đưa ta các quyết định
không thể xem xét các yếu tố như những chỉnh thể đơn độc mà phải nghiên
cứu trong tương tác với các hợp phần còn lại một cáhc đồng bộ và hài hoà.
Việc phát triển lựa chọn thị trường mục tiêu đã nói ở trên là việc tìm hiểu
xem doanh nghệp phải tập chung vào nhóm khách hàng nào và phải cố gắng
thảo mãn những nhu cầu nào. Bốn yếu tố cấu tố cấu thành của Marketing mix
phải đảm bảo tính thống nhất, liên kết cùng một hướng đồng thời phải được
coi là một tập hợp công cụ tác động vào thị trường mục tiêu, coi trọng tâm
hành động là kế hoạch mục tiêu đã lựa chọn cho đạt kết quả tốt nhất.
3.2. Nội dung
Thị trường mục tiêu phải được dặt ở vị trí trung tâm, doang nghiệp tập
trung lỗ lực của mình vào việc phục vụ và thoả mãn nhu cầu thị trường thông
qua công cụ Marketing – mix. Xây dựng trường trình Marketing đòi hỏi
doanh nghiệp phải căn cứ vào mục tiêu chung của doanh nghiệp để đề ra mục
tiêu Marketing. Từ đó có thể hoạch định ngân sách của tổng chi tiêu huy động
cho chương trình Marketing và phân phối hợp lý cho từng công cụ và trương
trình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
28
3.2.1 Chính sách sản phẩm
Có thể nói rằng chính sách sản phẩm là yếu tố nòng cốt của hệ thống
Marketing. Noa ảnh hưởng quyết định đến 3 yéu tố còn lại của chính sách này
bắt đầu từ việc tìm kiếm phát hiện nhu cầu nghiên cứu thiết kế sản phẩm và
dịch vụ sau khi tung sản phẩm ra thị trường. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ
thị trường làm cơ sở để duy trì, cải tiến hay huỷ bỏ sản phẩm.
Sản phẩm là cầu nối giữa Doanh nghiệp và thị trường cho nên sự quan tâm
của Doanh nghiệp tới sản phẩm phải được xem như là đứa con của mình. Tùy
theo từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm mà Doanh nghiệp tung sản
phẩm của mình ra thị trường để phục vụ những đối tượng khách hàng khác
nhau. Trong một đoạn thị trường mục tiêu thì tuỳ theo những đặc tính cá nhân
và hành vi mua hàng của người tiêu dùng người ta chia thành các nhóm nhỏ
khác nhau. Ta có thể áp dụng chính sách thâm nhập sâu vào thị trường và phát
triển sản phẩm để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng có nhu cầu trong thị
trường mục tiêu bằng một danh mục sản phẩm phong phú, đa dạng về mặt
hàng, Cái đó có thể tạo ra bằng cách thay đổi phương thức bao gói khác nhau,
gắn nhãn cho sản phẩm với mức giá khác nhau để đối tượng khách hangf có
thể tiếp cận được và sát thực hơn, tiện lợi hơn cho người tiêu dùng. Chính
sách sản phẩm không đứng độc lạp mà nó luôn phải phối hợp với các yếu tố
còn lại trong hệ thống Marketing – mix để đạt được hiệu quả cao.
3.2.2. Chính sách giá
Giá là yếu tố duy nhất trong hệ thống Marketing – mix đem lại doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên cơ sở về chất lượng sản phẩm và
những nhu cầu mong muốn của khách hàng về sản phẩm công ty cần phải đưa
ra các mức giá hợp lý. Mức giá này quyết định lượng tiêu thụ của hàng hoá,
nó có ảnh hưởng lợi nhuận của công ty có thể thu được. Có 6 yếu tố được
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
29
dùng làm cơ sở để xác định giá: Mục tiêu của công ty, chi phí sản xuất, độ co
giản của cầu giá cả của đối thủ cạnh tranh, phân tích điểm hoà vốn, đánh giá
cảm nhận của khách hàng về sản phẩm. Giá là yếu tố rất linh hoạt và nhạy
cảm, để khai thác tốt thị trường công ty có thể áp dụng một số chiến lược giá.
- Chiến lược giá cho sản phẩm mới: công ty định giá cho sản phẩm mới
của mình theo những cách thức sau:
+ Giá hớt váng: công ty sẽ đặt mức giá cho sản phẩm của mình và chủ
yếu bán cho khách hàng khai thác. Mục tiêu của chính sách này là thu lợi
nhuận cao sau đó giảm giá để lôi kéo khách hàng, chiến lược này thường đi
kèm với khuyến mãi mạnh
+ Chiến lược giá thâm nhập: Mục tiêu của công ty là nhanh chóng chiếm
được thị trường tối đa. Tư tưởng cơ bản của chiến lược này là công ty đưa ra
mức giá thấp để ngay từ đầu có thị phần lớn.
+ Chiến lược điều chỉnh giá: Công ty thay đổi giá cho phù hợp với điều
kiện thay đổi về cầu thị trường để giành được lợi thế cạnh tranh.
+ Định giá theo chủng loại và tập hợp hàng hoá.
- Triết giá và bớt giá. Đây chính là chính sách mà công ty sử dụng công
cụ giá để khuyến khích người mua tăng việc tiêu dùng các sản phẩm của công
ty với mục tiêu gia tăng tiêu thụ…
Việc áp dụng chính sách định giá ở từng thị trường cần phải xem xét đến
cả các nhân tố khác tác động và tính chất củ từng thị trường. Tóm lại để khai
thác thị trường một cách tốt nhất công ty nên đưa ra các mức giá khác nhau
với các nhóm khách hàng khác nhau về thu nhập địa láy thời điểm tiêu
dùng…Bên cạnh đó giá cũng được kết hợp với các chính sách quảng cáo
khuyễn mãi bằng cách giảm bớt giá chiết giá chiết khấu. Điều đó làm cho mối
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
30
quan hệ giữa Doanh nghiệp và các địa lý hay và thành viên trong kênh của
công ty được thắt chặt.
3.2.3. Chính sách phân phối
Những quyết định về kênh phân phối thuộc một trong những quyết
didnhj phức tạp và thách thức nhất mà công ty phải thông qua để trả lời cầu
hỏi là làm thế nào để khi mở rộng thị trường, doanh nghiệp có thể đưa hàng
hoá củ mình đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Vai trò của phân phối là
vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêudùng
Vai trò của kênh phân phối được đánh giá là ngày càng quan trọng vì
quyết định về phân phối là quyết định dài hạn. Một hệ thống kênh tạ ra một
mức tiêu thụ với mức chi phí khác nhau. Chính vì vậy nó đòi hỏi một sự cần
nhắc hết sức kỹ lưỡng. Để thực hiện tốt công tác duy trì và mở rộng thị
trường, ban lãnh đạo của công ty xác định: lựa chọn kênh theo quan điểm có
tính đến môi trường kinh doanh với nhiều khả năng nhất cho tương lai cũng
như trong hiện tại. Vì vậy công việc quản lý kênh là rất quan trọng trong hoạt
động quản lý doanh nghiệp.
Ngày nay không có một công ty nào không phải đương đầu với cạnh
tranh. Các nhà kinh doanh hiện nay đang hướng sang cạnh tranh bằng mạng
lưới phân phối. Công ty nào có mạng lưới phân phối tốt hơn sẽ là công ty
chiến thắng. Vì vậy công ty phải thiết lập cho mình một lỗ hổng kênh có hiệu
quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn mà các đối thủ cạnh tranh không
dễ gì bắt chước được. Thông qua đó có thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu
Sản xuất Sản xuất Sản xuất
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
31
dùng đúng lúc, đúng chỗ, giảm thiểu chi phí, tăng, mức độ thoả mãn của
khách hàng và thu nhập được thông tin phản hồi.
3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Marketing hiện đại đòi hỏi nhiều thứ chứ không chỉ riêng việc rạo ra
một sản phẩm tốt, định giá thấp và đảm bảo cho người tiêu dùng có khả năng
tiếp cận được hàng hoá. Doanh nghiệp cần phải có thông tin đầy đủ cho khách
hàng, thuyết phục khách hàng mua hàng và thúc đẩy họ mua hàng. Cho nên
trong kinh doanh hiện đại, xúc tiến hỗn hợp ngày càng quan trọng, nó được
biểu hiện ở chỗ các Doanh nghiệp chi ngày càng nhiều cho các công cụ của
yếu tố này.
- Quảng cáo là bất cứ hình thức nào của sự hiện diện không trực tiếp của
hàng hoá, dịch vụ hay ý đồ hành động mà người ta phải trả tiền để nhận biết
người quảng cáo. Có nghĩa là công ty thông qua quảng cáo để tuyên truyền
thông tin về sản phẩm đến với công chúng nhằm thay đổi trạng thái tâm lý
của công chúng
- Kích thích tiêu thụ: Là những biện pháp tác động tức thời nhằm kích
thích các thị trường người tiêu dùng, khu vực thương mại và bản thân các
nhân viên bán hàng của công ty. Các biện pháp thông dụng để kích thích tiêu
thụ là: phiếu mua hàng, thưởng, bán theo giá ưu đãi, phiếu lĩnh thưởng
- Tuyên truyền: giúp cho công ty duy trì được hình ảnh tốt đẹp của công
ty với công chúng, tránh việc đưa những thông tin sai lệch. Mục đích là đưa
những thông tin có tính chất nhận thức sự hiện vào các phương tiện thông tin
đại chúng để thu hút sự chú ý của công chúng tới sản phẩm dịch vụ và uy tín
của công ty.
Ngoài ta còn có công cụ khác là bán hàng cá nhân: Đây là công cụ khá
quan trọng với khẩu hiệu “hãy mua ngay sản phẩm của chúng tôi” và là công
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
32
cụ tốn kém khá nhiều. Để thực hiện được yêu cầu Doanh nghiệp phải thiết lập
quá trình quản lý từ việc lựa chọn đội ngũ nhân viên đến việc kiểm tra đánh
giá và khen thưởng khích lệ nhân viên bán hàng
C. Đánh giá về hoạt động Marketing của công ty
1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm gần đây, hoạt động Marketing của công ty giầy
Thượng Đình đã được quan tâm thực hiện, tuy rằng mới ở những bước ban
đầu và còn nhiều hạn chế nhưng đã đem lại những kết quả tương đối tốt:
+ Đối với thị trường nước ngoài: Công ty đã tìm kiếm, ký kết và thực
hiện được nhiều hợp đồng gia công chế biến với các công ty nước ngoài, dần
tiếp cần và khai thác một số thị trường tiềm năng thuộc thị trường Châu
Mỹ…Từ đó làm tăng doanh thu, tăng kim ngạch xuất khẩu cũng lợi nhuận,
giúp công ty phát triển và vững mạnh
+ Đối với thị trường trong nước: Nhờ việc thực hiện một số hoạt động
Marketing mà công ty đã phát hiện và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng,
tạo uy tín, danh tiếng cho công ty trên thị trường. Vì thế nó giúp công ty tăng
thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty, làm cho công ty ngày một
phát triển và trở thành một trong những công ty hàng đầu của ngành da giầy
Việt Nam.
2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù công ty đã đạt được rất nhều thành tích khả quan trong suốt thời
gian kết từ khi bước vào nền kinh tế thị trường nhưng cũng không thể tránh
khỏi nhưng thiếu sót và bất cập. Tuy đã quan tâm đến hoạt động Marketing
nhưng công ty vẫn chưa thực sự coi trọng Marketing đúng như vai trò tác
dụng của nó. Công ty vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức cho các hoạt động
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
33
Marketing bởi vậy bên cạnh những thành tựu đạt được công ty vẫn còn một số
hạn chế sau:
Về hình thức thì sản lượng tiêu thụ của công ty đang tăng lên nhưng thị
phần của công ty lại đang có xu hướng bị giảm sút qua các năm. Chính sách
Marketing – mix và công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều hạn
chế. Tuy tập trung nhiều vào chính sách sản phẩm, nhưng công ty lại tập
trung quá vào sản lượng và chất lượng sản phẩm, các vấn đề khác của hciến
lược sản phẩm ít được quan tâm đặc biệt là mãu mã và độ khác biệt của sản
phẩm, điều đó có thể làm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Hệ thống kênh phân phối của công ty khá đơn giản, giữa các thành viên
trong kênh hầu như không có sự liên kết và quản lý. Mối quan hệ giữa các đại
lý với công ty không có sự liên kết và quản lý. Mối quan hệ giữa các đại lý
với công ty không có mối quan hệ ràng buộc sâu sắc cho nên sự trung thành
được tạo lập trên cơ sở lợi ích. Công ty giữ quan hệ với khách hàng trực tiếp
là các đại lý, còn các nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng công ty hầu như
không có mối liên hệ nào cả.
Giá cả trên thị trường được thả nổi, công ty không có sự quản lý vì sức
mạnh điều tiết kênh không nằm trong tay công ty. Hơn thế nữa sự phân bổ các
đại lý chưa hợp lý, điều đó sẽ tạo nhiều lỗ trống thị trường cho đối thủ cạnh
tranh. Một điều nữa là công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn rất hạn
chế, việc thu nhập thông tin về khách hàng khá sơ sài. Cho đến nay, công ty
không có các cuộc nghiên cứu thăm dò đồng bộ, toàn diện nên chỉ có thể dự
báo được tình hình cung cầu cũng như những biến đổi của nhu cầu trên thị
trường một cách chưa chính xác và chưa sát thực. Về việc thực hiện các chính
sách xúc tiến hỗn hợp của công ty còn khá sơ sài và thiết sự đánh giá về hiệu
chi nên gây ra nhiều lãng phí, đó là do đầy là hoạt động mới được công ty
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
34
thực hiện nên thiếu kinh nghiệm trong quản lý nguyên nhân là do mới chuyển
sang cơ chế thị trường, theo thói quen kinh doanh nên các doanh nghiệp nhà
nước không chú trọng đến công tác Marketing. Một nguyên hân chủ quan của
công ty là công ty chưa có những cán bộ chuyên gia Marketing thực thụ, một
phần cũng do chi phí cho các hoạt động Marketing vô cùng tốn kém trong khi
đó công ty lại thiếu vốn kinh doanh. Và một điều nữa là cán bộ lãnh đạo công
ty chưa thực sự coi trọng cũng như chưa đánh giá hết vai trò tác dụng và các
lợi ích thực tế mà hoạt động Marketing đem lại.
Trên đây là một số điểm mạnh và điểm yếu củ công ty gây ảnh hưởng
đến việc duy trì và mở rộng thị trường của công ty. Công ty càn tăng cường
phát huy điểm mạnh khắc phục dần các điểm yếu, những tồn đọng để tiếp tục
thành công trên con đường chinh phục các đoạn thị trường mới và giành vị
thế cạnh tranh cao trong tương lai.
CHƯƠNG II
HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING ĐỂ DUY TRÌ VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA.
I- Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt cả trong nước và nước ngoài như hiện
nay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một
hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của
đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược và đứng đắn,
bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu và kế
hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh
doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
35
Công ty giầy Thượng Đình là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó
Công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận, Để mục tiêu của Công ty đạt
hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ cần phải xác định
phương hưóng sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất.
Theo những tài liệu, ban giám đốc Công ty quyết định những sự thay đổi
lớn trong năm 2006 từ đó tạo bước ngoặt cho Công ty phát triển lâu dài trong
thời gian sau. Chiến lược của Công ty bao gồm 3 bước rõ rệt mà mục tiêu
cuối cùng là thay đổi thành một Công ty lớn trên thị trường giầy dép Việt
Nam.
Bước 1:
Công ty tích lũy vốn và kinh nghiệm bằng những biện pháp
- Liên doanh liên kết với nước ngoài để có thể tận dụng được vốn và kỹ
thuật của họ.
- Tập trung duy trì nguồn vốn
- Giảm một cách đáng kể chi phí kinh doanh
- Mở rông nghành nghề, đa dạng hóa kinh doanh
Bước 2: Mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư dây chuyền kiểm tra và
hoàn thiện khâu lắp ráp, phục vụ cho việc hoàn thành đơn đặt hàng của các
Công ty khác.
Bước 3: Tiến hành tăng cường lợi nhuận và doanh thu của Công ty biến
Công ty trở thành Công ty dẫn đầu trong thị trường giầy dép, cung cấp sản
phẩm độc lập.
Với những chiến lược lâu dài như vậy, căn cứ vào tình hình kinh doanh
năm 2005 Công ty chủ trương thực hiện kế hoạch năm 2006 là.
Bảng kế hoạch phát triển trong năm tới
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
36
Giá trị sản lượng CN Tỷ đồng 200 230 245
Doanh thu Tỷ đồng 145 150 160
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 7,5 8,5 10
Lợi nhuận Tỷ đồng 1,5 2,2 2,5
Thu nhập bình quân Nghìn đồng 2.500 2.700 2.800
Thỏa mán các nhu cầu
khách hàng, mở rộng thị
phần
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã đa
dạng, giao đúng thời hạn, đáp ứng các dịch vụ thiết kế mới.
- Xuất khẩu sang Châu Âu, Châu Mỹ & khai thác các thị
trường tiềm ẩn: Mỹ La Tinh, Trung Đông
Đầu tư khoa học kỹ thuật
và đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
- Làm chủ công nghệ sản xuất giầy thể thao.
- Đầu tư thiết bị mới và công nghệ sản xuất giầy da.
- Không ngừng đào tạo nguồn nhân lực.
- Duy trì chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001-2000, từng bước thực hiện TQM.
- Tăng tỷ trọng nguyên vật liệu trong nước vào sản xuất giầy
xuất kho, đối với giầy vải xuất kho là 85%, đối với giầy thể
thao xuất kho từ 30 -35%.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
37
* Định hướng kinh doanh của công ty:
Trên cơ sở phân tích đánh giá những thay đổi về thị trường giầy dép trên
thế giới và trong nước. Công ty đã xây dựng định hướng đến năm 2010.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng năng lực
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu sang Mỹ và Châu Âu, đảm bảo kim
ngạch xuất khẩu đạt 12 triệu USD vào năm 2010. Mở rộng hệ thống phân
phối với 200 chi nhánh, tổng đại lý, đại lý trên toàn quốc và tăng thị phần nội
địa lên 20%.
+ Nâng cao năng lực sản xuất từ 7 - 8 triệu đôi.
+ Mức tăng trưởng sản xuất hàng năm đạt 8 - 10%.
Tăng tỷ trọng sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước để hạ giá thành sản
phẩm.
+ Đối với giầy vải xuất khẩu: 90%
+ Đối với giầy thể thao xuất khẩu 50%.
+ Đầu tư thiết bị công nghệ sản xuất giầy da và tăng cường đầu tư, liên
kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong nước và tổ chức gia công nguyên
liệu thành phẩm, bán thành phẩm tại các cơ sở sản xuất vệ tinh.
+ Ứng dụng công nghệ mới vào công tác quản lý.
II. Các giải pháp Marketing:
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường:
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động Marketting càng
giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả
hoạt động Marketting và nghiên cứu thị trường là mục tiêu các doanh nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
38
hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có ý nghĩa là công ty
càng mở rộng được nhiều thị trường.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn
hiện nay cũng như những năm sau công ty giầy Thượng Đình phải xây dựng
cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
1.1. Xây dựng hệ thống thông tin Marketing:
Việc xây dựng một hệ thống thông tin Marketting hoạt động có hiệu quả
sẽ góp phần không nhỏ, hay nói cách khác nó là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành công trong quá trình kinh doanh của Công ty. Muốn thực
hiện điều này thì hệ thống thông tin Marketing cũng phải hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình. Hệ thống báo cáo nội bộ phải lưu giữ các dữ liệu và
xử lý thông tin một cách khoa học. Chính những thông tin này sẽ tạo cho
Công ty một ưu thế rõ rệt trước đối thủ cạnh tranh và tạo điều kiện cho ban
giám đốc có thể ra quyết định một cách dễ dàng. Hệ thống Marketing phải có
nhiệm vụ không những thu thập xử lý thông tin về thị trường mà còn nắm
vững được tình hình các hoạt động kinh doanh của Công ty, đánh giá kết quả,
tìm ra được những nguyên nhân thành công hay thất bại, từ đó có thể đưa ra
biện pháp chấn chỉnh kịp thời có những quyết định phù hợp. Công ty cần
phân loại thông tin một cách rõ ràng như sau:
+ Thông tin về các nguồn cung ứng: Giá cả, chất lượng của các nguyên
vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất.
+ Thông tin về tình hình kinh tế, chính trị pháp luật trong và ngoài
nước để tìm ra những cơ hội và rủi ro mà chính sách vĩ mô của Nhà nước đem
lại.
+ Thông tin về khách hàng: Bao gồm khách hàng là người tiêu dùng
cuối cùng và khách hàng là các trung gian hay đại lý. Cần tìm hiểu về sở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
39
thích, mong muốn, thu thập đặc tính tiêu dùng, tâm lý của khách hàng từng
khu vực.
Đối với các trung gian còn thu thập những thông tin về đặc điểm kinh
doanh, năng lực quản lý tài chính, khả năng bao quát thị trường tỷ lệ lợi
nhuận/doanh số bán của trung gian từng khu vực, những khó khăn và mong
muốn của họ.
+ Thông tin về số lượng tiêu thụ: Doanh thu hàng tháng, chi phí, khối
lượng vật tư dự trữ.
+ Thông tin về đối thủ cạnh tranh: Công ty giầy Thượng Đình bị rất
nhiều Công ty khác cạnh tranh trên thị trường, những thay đổi về chiến lược
hoạt động của những Công ty này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh, do vậy Công ty phải thu thập thông tin của những Công ty này, tìm
hiểu, đánh giá những điểm mạnh yếu và đưa ra dự đoán quyết định sắp tới của
đối thủ và có phương hướng đối phó với các Công ty này.
Ngoài ra hệ thống thông tin từ bên ngoài cũng cần phải được cập nhật một
cách thường xuyên để công ty có thể nắm bắt những biến động thị trường một
cách chính xác.
1.2. Tăng cường và hoàn thiện các biện pháp nghiên cứu Marketing:
Có thể nói nghiên cứu thị trường là một trong những phần quan trọng
nhất, nó là điểm mấu chốt của hệ thống Marketing-mix. Tuy vậy Công ty
Giầy Thượng Đình lại không tập trung nguồn lực tương xứng vào cho công
tác nghiên cứu thị trường. Những phương pháp đã được công ty sử dụng chỉ
nằm trong việc dự đoán theo xu hướng của những tạp chí nước ngoài, số liệu
về doanh thu…. Nhưng để duy trì và mở rộng thị trường thì công ty cần phải
có sự tăng cường đối với công tác nghiên cứu thị trường và bổ sung một phần
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
40
kinh phí cho công tác nghiên cứu thị trường. Có thể áp dụng các phương pháp
như:
- Nghiên cứu thăm dò trực tiếp: Phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm khách
hàng. Đối tượng là các đại lý người tiêu dùng tiềm năng và hiệu quả…
- Phương pháp chuyên gia, phương pháp ngoại suy và phương pháp toán
kinh tế trong dự đoán nhu cầu thị trường.
Nói tóm lại công ty cần phải có kế hoặch tôt chức những Marketing theo
định kỳ. Muốn thành công trong công tác nghiên cứu thị trường cần phải có
những sự phân bổ hợp lý giữa điều kiện hiện có về tài chính, nhân lực với yêu
cầu của chiến lược mở rộng thị trường. Công ty phải thực hiện công tác
nghiên cứu Marketing một cách phối hợp, đồng bộ và tiết kiệm. Công ty có
thể có kế hoặch tuyển chọn nhân viên Marketing được đào tạo chính quy có
trình độ hiểu biết, có năng lực và có kinh nghiệm linh hoạt, có trách nhiệm
cao trong công việc. Ngoài ra việc tổ chức phòng Marketing cũng là vấn đề
quan trọng trong quản trị doanh nghiệp hiện nay để nâng cao vị thế cạnh tranh
của công ty. Để hoạt động nghiên cứu Marketing có hiệu quả thì quá trình
Marketing của công ty phải được tổ chức thành 5 bước sau:
2. Phân tích Marketing mục tiêu
2.1. Phân đoạn thị trường trong nước:
Với đặc điểm sản xuất và sử dụng sản phẩm trên thị trường, Công ty nên
chia thị trường thành 3 khúc (Chia theo yếu tố thu nhập và mục đích sử dụng
sảnphẩm chính).
Vấn đề và
mục tiêu
Xây dựng
kế hoạch
Thu nhập
thông tin
Phân tích
thông tin
Trình bày
kết quả
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
41
Khúc thị trường sử dụng sản phẩm với mục đích bảo vệ thị trường người
tiêu dùng có thu nhập thấp.
Khúc thị trường sử dụng sản phẩm cho việc chơi thể thao, picnic... (thị
trường người tiêu dùng có thu nhập trung bình khá).
Khúc thị trường sử dụng với mục đích thời trang (thị trường người tiêu
dùng có thu nhập cao).
2.2. Chọn thị trường mục tiêu
Quy mô khách hàng tập trung rộng khắp ở các vùng trong nước, đặc biệt
là ở các thành phố lớn và các vùng kinh tế phát triển, nhất là đối với các
ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ thương mại.
Với việc phân đoạn thị trường như trên, công ty nên tập trung vào đáp
ứng hai khúc thị trường là: Thị trường người tiêu dùng có thu nhập trung bình
khá và thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao. Với hai khúc thị trường
này thì Công ty phải cung ứng cho thị trường những sản phẩm có chất lượng
cao, mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc phù hợp được thị trường chấp nhận. Muốn
vậy thì phải đòi hỏi Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường và thay
đổi mẫu mã, kiểu dáng, nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm phù
hợp với "thị hiếu" nhất, cùng với đó là chiến dịch quảng cáo truyền thông
mạnh mẽ để giới thiệu tạo ấn tượng.... và kích thích nhu cầu người tiêu dùng.
. Định vị sảnphẩm của Công ty trên thị trường: Cùng với việc chọn
thị trường mục tiêu như vậy thì Công ty phải tạo cho sảnphẩm của mình một
hình ảnh. Sản phẩm của Công ty luôn thay đổi về mẫu mã, mầu sắc và kiểu
dáng. Có như vậy thì sản phẩm mới được khách hàng biết đến và tiêu thụ.
2.3. Hoàn thiện chính sách Marketing-mix:
Để thực hiện sứ mệnh của công ty hay hoàn thành dưới các mục tiêu kinh
doanh trong dài hạn, công ty cần phải đưa ra các chiến lược kinh doanh phù
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
42
hợp với các điều kiện kinh doanh thực tế. Hay nói cách khác là việc thiết kế
chiến lược kinh doanh phải có sự kết hợp giữa các điều kiện bên trong và bên
ngoài của công ty. Sự kết hợp hài hòa giữa các chính sách Marketing-mix của
công ty và đặt nó trong môi trường kinh doanh luận cứ là rất cần thiết.
2.3.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Chính sách sảnphẩm là nền tảng cơ bản của chiến lược chung Marketing
trong một doanh nghiệp có được chính sách sảnphẩm, doanh nghiệp mới xác
định được các chính sách Marketing khác nhằm phục vụ một phần thị trường
nào đó, xác định được thị trường doanh nghiệp, nếu không các chính sách và
biện pháp Marketing mà doanh nghiệp thực hiện chỉ là hình thức và trên giấy
tờ.
Từ những phân tích sản phẩm trên, Công ty phải có chính sách cải tiến
nếu không thì cần phải loại bỏ sản phẩm không phù hợp nhu cầu để còn tập
trung nỗ lực vào sảnphẩm khác để khai thác được nhu cầu của các đoạn thị
trường của Công ty một cách hữu hiệu hơn.
Nâng cao chất lượng sảnphẩm: Trong khi triển khai một nhãn hiệu hàng
hóa, Công ty phải lựa chọn một mức chất lượng và sự nhất quán. Mức chất
lượng phải hỗ trợ cho việc định vị sản phẩm trong thị trường đã chọn. Chất
lượng bao gồm tính bền, tính đáng tin cậy, dễ sử dụng, mức chính xác cao và
các thuộc tính khác của sản phẩm. Công ty Giầy Thượng Đình không nên lựa
chọn mức chất lượng cao nhất cho sản phẩm mà nên chọn mức chất lượng
đáp ứng được nhu cầu thị trường mục tiêu và mức chất lượng này sữe tạo ra
được sức cạnh tranh cho sản phẩm. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh,
Thượng Đình cần thường xuyên cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh
trên thị trường mục tiêu. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty phải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
43
thường xuyên đào tạo cán bộ quản lý cũng như nhân viên kỹ thuật tăng cường
kiểm tra, giám sát sát sao chất lượng sản phẩm trên thị trường, loại bỏ sản
phẩm kém chất lượng. Đồng thời cũng phải cần kiểm tra đánh giá một cách
nghiêm túc đầy đủ các bước của công đoạn quy trình sản xuất bao gồm từ
việc kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào đến việc hỗn luyện cao su, bồi vải...
công nghệ sản xuất kỹ thuật cắt may....
Tái định vị nhãn hiệu: Dù một hiệu hàng đã được định vị tốt thế nào
trong thị trường thì sau đó doanh nghiệp cũng có thể phải tái định vị lại cho
nó những dấu hiệu hay nguy cơ suy thoái sản phẩm trên thị trường. Những
đối thủ cạnh tranh đã có thể tung ra thị trường một nhãn hiệu tương tự và lấn
vào thị trường của doanh nghiệp hoặc sở thích của khách hàng đã thay đổi
khiến mức cầu nhãn hiệu đó không còn nữa. Bằng việc tái định vị nhãn hiệu
họ có thể khai thác sự thừa nhận đối với nhãn hiệu đó và mức trung thành của
khách đã tạo được bằng những nỗ lực Marketing trước đây.
Đối với công ty Giầy Thượng Đình, hạn chế nổi bật mà công ty cần phải
khắc phục là: sản phẩm gia công sản xuất theo đơn đặt hàng do thỏa thuận với
đối tác đặt hàng mà công ty không gắn nhãn mác. Song để tăng cường uy tín
quảng cáo cũng như tuyên truyền về sản phẩm đảm bảo cho mục tiêu phát
triển lâu dài của công ty trong thương lượng ký kết hợp đồng công ty cần phải
nhượng bộ một số điều khoản để đạt được mục sản phẩm mang nhãn hiệu
Thượng Đình.
- Đa dạng hóa sản phẩm:Hiện nay nhu cầu về giấy ngày càng trở nên đa
dạng về chủng loại và có sự khác nhau về nhu cầu giữa những loại thị trường
khác nhau. Vì vậy để khai thác hết tiềm năng của các đợan thị trường thì đòi
hỏi công ty phải xây dựng chính sách đa dạng hóa sản phẩm một cách hữu
hiệu, đồng thời phải mở rộng các tuyến sản phẩm. Công ty có thể đưa ra nhiều
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
44
loại sản phẩm khác nhau để thâm nhập nhiều đoạn thị trường. Có thể đưa ra
dạng hóa mẫu mã chủng loại sản phẩm .
- Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm : Hệ thống dịch vụ có thể là một phần quan
trọng hay thứ yếu trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Dịch vụ cho
phép mở rộng sản phẩm hữu hình cung cấp cho khách hàng. Thượng Đình
nên thiết kế sản phẩm và dịch vụ hôc trợ để thỏa mãn nhu cầu của nhóm
khách hàng mục tiêu.
Các biện pháp về sản phẩm là cơ sở cho việc quyết định các chính sách
Marketing khác của doanh nghiệp. Quyết định về sản phẩm sẽ tạo gia giá trị
thỏa mãn những nhu cầu đa dạng của khách hàng kết hợp với các chính sách
Marketing khác mà doanh nghiệp tạo ra những giá trị thường hay thỏa mãn
nhu cầu khách hàng trên nhiều phân đoạn thị trường và đó là lợi thế cạnh
tranh giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao thị phần của mình.
2.3.2. Chính sách giá
Giá là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong nên kinh tế thị trường giá luôn
nhạy cảm với cung cầu hàng hóa dịch vụ trên thị trường giá cung là một trong
những yếu tố có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho từng doanh nghiệp tuy nhiên
khi thực hiện các biện pháp về giá cần xem xét kỹ lưỡng mối quan hệ giữa giá
cả về số lượng bán ra.
Đối với thị trường xuất khẩu : Hiện nay mức giá gia công giầy vải
đang có su hướng bị giảm giá vì nhu cầu thể thao tăng nên giá trị gia công sản
phẩm này cũng tăng ( gấp 1,5-2 lần so với giá gia công giầy vải ) đặc biệt do
nhu cầu giầy thể thao ở thị trường Châu Âu tăng mạnh mà sản xuất trong khu
vực lại chỉ đáp ứng được tất ít nhu cầu thị trường nên thị trường khu vực này
phải nhập từ bên ngoài cùng với đó là những ưu đãi cho việc nhập sản phẩm
giầy thể thao nên làm cho giá gia công sản phẩm này cao hơn thị trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
45
khác.Đây nguyên nhân quan trọng giúp công ty đàm phán để tảng giá gia
công giầy thể thao. Còn đối với thị trường Châu á công ty nên nguyên giá
nhằm duy trì và phát triển thị trường.
Đối với thị trường nội địa: Cạnh tranh đang diễn ra gay gắt và phức tạp
trên thị trường nội địa đặc biệt nà đối với công ty do giá sản phẩm của công ty
cao hơn giá bán của sản phẩm cùng loại của một số công ty khác. Vì vậy
ngoài các giải pháp về sản phẩm thì công ty cũng cần có những giải pháp về
giá thành sản phẩm thì công ty giảm được chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời công ty còn có thể định giá bán thấp nhất nhằm nâng cao sức cạnh
tranh trong nước,đặc biệt là đoạn thị trường có thu nhập thấp để thâm nhập và
tồn tại đòi hỏi sản phẩm phải thấp hơn các sản phẩm cùng loại của các công ty
khác. Đối với đoạn thị trường có thu nhập cao công ty nên định giá cao cho
những sản phẩm có kiểu dáng mẫu mã màu sắc độc đáo nhằm nâng cao uy tín
đồng thời thu lợi nhuận về cho công ty.
Một điểm nữa trong chính sách của công ty đối với các đại lý và các nhà
buôn bán, công ty có thể xem xét một số chiến lược như giảm giá, chiết giá
thấp ( trái vụ) trong tương lai Thượng Đình nên cần thiết kế hệ thống quản giá
cả sản phẩm tới tận khâu bán lẻ và quản lý tốt giá trên thị trường.
Với việc áp dụng một chính sách giá hợp lý, Thượng Đình sẽ có sức cạnh
tranh lớn trên thị trường trong thời gian tới.
2.3.3 Chính sách phân phối
Theo quan điểm kinh doanh hiện đại người ta ngày cang quan tâm tới
việc tạo lợi thế cạnh tranh từ mạng lưới phân phối của mình công ty thành lập
mạng lưới phân phối tốt hơn đối thủ cạnh tranh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
46
Để nâng cao sức mạnh của mạng lưới phân phối để nó thực sự trở thành
một công cụ cạnh tranh hữu hiện của công ty thì công ty càn có sự thiết kế
kênh một cách khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện thị trường
+ Mở rộng kênh phân phối: mặc dù trên cơ sơt thị trường đã suất hiệnủan
phẩm của công ty nhưng công ty có thể mở thêm các điểm bán hàng mới
nhằm làm cho sản phẩm suất hiện nhiều hơn trên thị trường từ đó có thể thu
hút các khách hàng khác trong quá trinhg mua hàng tại những điểm mà trước
đây chưa có sản phẩm của doanh nghiệp hoặc tạo ra sưh thuận tiện cho việc
mua hàng của khách hàng.
Loại bỏ những thành viên kênh hoạt động kém hiệu quả và thay vào đó là
hoạt động của các thành viên khác. Đối với các tỉnh vùng xa thì nên mở một
đại lý và tăng nhiều trung gian bán nẻ.
Đối với thị trường xuất khẩu
+ Công ty duy trì và phát triển hoạt động suất khẩu tại chỗ bằng cách
dùng chính hoạt động của Marketing quan hệ duy trì và thu hút doanh nghiệp
đặt hàng, đồng thời phải xây dựng hệ thống kênh phân phối của công ty tại thị
trường nước ngoài như đặt văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty ngay
chính nước nhập khẩu nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh xuất khẩu và
tiến tới xuất khẩu và trực tiếp. Hiện tại do còn hạn chế về nhân lực công ty
nên đặt văn phòng đại diện tại hai thị trường EU và Bắc Mỹ, Sau đó từ hai địa
điểm này công ty phát triển xâm nhập ra toàn khu vực.
+ Chào và bán hàng trên mạng Internet: Công nghệ thông tin ngày nay
đang phổ biến trên toàn thế giới đã tạo cơ hội mới cho hoạt động thương mại
để có thể giới thiệu mặt hàng của công ty cho nhiều người trên thế giới biết
đén, công ty nên thiết lập một mạng lưới kênh để chào và bán hàng của mình
trên mạng Internet. Có như vậy mới đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
47
một cách rộng khắp tạo cơ hội cho sản phẩm của Công ty thâm nhập vào thị
trường mới và qua đó mở rộng thị trường.
2.3.4 Các chính sách xúc tiến hỗn hợp
Đây là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing – mix của
Doanh nghiệp nhằm phát triển mở rộng thị trường, nâng cao thị phần của
Doanh nghiệp. Nó làm cho khách hàng biết được lợi ích sản phẩm và giúp
Doanh nghiệp định vị sản phẩm của mình thật cẩn thận trong trí óc khách
hàng. Để làm được điều này công ty phải biết phối hợp khéo léo các công cụ
của xúc tiến hỗn hợp.
+ Quảng cáo: Mục tiêu là thông tin, xây dựng hình ảnh của Doanh
nghiệp định vị về một sản phẩm hay nhãn hiệu nào đó nhằm đưa ra những
nguyên nhân mua hàng của khách hàng. Thông điệp của quảng cáo của
Thượng Đình còn quá dài và cách trình bày còn rối không rõ ý nên công ty
nên thiết kế lại sao cho ngắn gọn nhưngy đủ ý và kích thích nmua sản phẩm
của khách hàng. Với việc quảng cáo qya áp phíc ngoài trời, Thượng Đình nên
đặt tại các vị trí tập trung dân cư, có tầm nhìn rộng rãi…
+ Kích thích tiêu thụ: Công ty cần tăng cường và phát triển việc tham
gia các hỗ chợ triển lãm…mà công ty đang thực hiện với mục đích truyền
thống về sản phẩm mới, tìm hiểu đối thủ cạmh tranh, khách hàng cũng như
nhu cầu của họ
+ Quan hệ quần chúng: Xây dựng mối quan hệ tốt giữa Doanh nghiệp
với các tổ chức quần chúng bằng việc có sự tuyên truyền tốt về mình, có được
hình ảnh tốt cho Doanh nghiệp sẽ làm tăng uy tín của Doanh nghiệp trên thị
trường và tạo được sự trung thành của khách hàng đối với công ty. Điều đó
làm cho công chúng biết tới mà lại tốn ít kinh phí hơn so với quảng cáo. Hơn
nữa nó đáng tin hơn quảng cáo. Một hình ảnh tốt sẽ giúp Doanh nghiệp có
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
48
được cảm tình tốt của khách hàng và dẫu nó có phát triển thêm các sản phẩm
khác thì hình ảnh và tình cảm có gây dựng được trong lòng công chúng sẽ là
một lợi thế cạnh tranh to lớn trong việc mở rộng thị trường của Doanh nghiệp
+ Bán hàng cá nhân:Đây là vai trò quan trọng trong Marketing – mix chi
phí cao nên cần phải quản lý chặt chẽ có hiệu quả. Công ty nên tuyển mộ và
chọn lọc một cách cẩn thận để chọn được đúng người phù hợp công việc và
khả năng giao tiếp, bên cạnh đó phải có một chế độ khen thưởng thích hợp
nhằm động viên khích lệ và tạo điều kiện động lực cho đội ngũ nhân viên
bàng hàng hoạt động tốt
+ Xúc tiến bán: hướng đi của công ty hiện nay là tương đối phù hợp,
công ty nên tiếp tục thực hiện công tác tham gia hội chợ triển lãm. Có hai
phương thức để công ty giới thiệu sản phẩm củ mình ra nước ngoài: đó là các
hội chợ triển lãm thương mại tổ chức trong nước cũng như nước ngoài và
tham gia các phải đoàn thương mại đi thăm các nước. Tuy nhiên cũng cần có
sự lưu ý rằng hội chợ thương mại là nơi hàng ngành công ty đến trưng bày
mặt hàng của mình, do vậy công ty phải cân nhắc lựa chọn trước khi quyết
định tham gia. Khi tham gia, sản phẩm của công ty phải tránh trường hợp bị
“chìm” trong quá nhiều hàng hoá, tốt nhất nên tham gia những hội chợ dành
riêng cho mặt hàng tiêu dùng và những mặt hàng đưa ra triển lãm phải được
lựa chọn và chuẩn bị kỹ về mẫu, mã chất lượng kịp thời.
III. Những giải pháp hỗ trợ
1. Đối với công ty
1.1 Hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp
Công tác quản lý là nhân tố quyết định đối với hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các biện pháp trên có phát huy tác dụng
hau không phu thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý củ ban lãnh đạo và đội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
49
ngũ nhân viên trong công ty. Để các hoạt động kinh doanh được thực hiện
thông suốt thì sự hợp tác giữa các thành viên các phòng ban chức năng là rất
quan trọng, vì vậy cần phải có sự liên kết chặt chẽ để theo dõi, kiểm tra các
định mức về kinh tế kỹ thuật…Bộ máy quản lý công ty phải phù hợp với đặc
điểm kinh tế kỹ thuật quy mô kinh doanh, công tác tổ chức nhân sự.
1.2 Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của
người lao động. Để sử dụng lao động một cách có hiệu quả công ty có thể
thực hiện một số biện pháp sau:
Hình thành cơ cấu tổ chức lao động tối ưu của các bộ phận kinh doanh,
quản lý, đồng thời bố trí công nhân vào các khâu, công đoạn, bộ phận một
cách hợp lý. Đảm bảo yếu tố vật chất cho người lao động bằng cách tăng thu
nhập, nâng cao đời sống cho người lao động và những biện pháp đảm bảo an
toàn cho người lao động.
Tăng cường khuyến khích vật chất đối với người lao động.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân
viên để nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động…
1.3 Thành lập phòng Marketing chức năng
Hiện nay mọi hoạt động Marketing của công ty hầu hết do phòng kế
hoạch tiêu thụ đảm nhận nên việc hoạch định và thực hiện các chiến lược
Marketing chưa thật sự khoa học và có bài bản do đó không mang lại hiệu quả
tối ưu. Trong tương lai, mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng gay
gắt vì vậy công ty cần phải có kế hoạch thiết lập một phòng Marketing
chuyên trách. Chỉ có như vậy hoạt động Marketing của công ty mới đạt hiệu
quả cao nhất, phát huy được sức mạnh trong cạnh tranh
2. Đối với nhà nước
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
50
Vốn hiện tại của các công ty giầy còn rất hạn chế, đặc biệt khi tham gia
vào hoạt động xuất khẩu (thanh toán trả chậm) Nhà nước cần thực hiện chế độ
hỗ trợ vỗn cho xuất khẩu thông qua cấp tín dụng xuất khẩu trên cơ sở các tài
liệu luận cứ chứng minh được hàng xuất khẩu thực hiện đã có khách hàng ở
nước ngoài đựat để sản xuất theo hợp đồng. Ngoài ra nhà nước cần phải hạ lãi
suất tiền vay ngân hàng đối với các đơn vị sản xuất giầy.
Chính sách tiền tệ
Hầu hết các sản phẩm xuất khẩu đều được tính giá theo ngoại tệ mà chủ
yếu là theo đồng USD do vậy mà tỷ giá hói đoái có ảnh hưởng tới giá bán và
sức mua của thị trường. Chính sách tiền tệ có thể làm cho tỷ giá ổn định sẽ tạo
điều kiện tốt cho các nhà kinh doanh và người tiêu dùng, góp phần quan trọng
vào sự ổn định thị trường.
Trợ giúp tìm kiếm thị trường
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thị trường rộng lớn
bằng việc ký kết các hiệp định thương mại song phương giữa các nước. Điều
này giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm thị trường và cũng thâm
nhập dễ dàng hơn và thị trường nước ngoài.
Các biện pháp bảo hộ
Nhà nước cần khẩn cấp có những biện pháp hạn chế việc nhập khẩu
hàng giầy dép vào Việt Nam vì nó gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp.
Chống hàng lậu hàng giả, hàng nhái… bằng việc thực hiện tốt các công tác
bảo hộ bản quyền. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép đầu tư vốn từ nước
ngoài vào ngành.
Tóm lại để ngành giầy Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa cần phải có sự
hỗ trợ của nhà nước từ việc tạo ra chính sách về đầu tư, vốn đến những chính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
51
sách thị trường, hợp tác quốc tế, quản lý ngành…Để kích thích các ngành sản
xuất theo định hướng của Nhà nước.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
52
KẾT LUẬN
Mở rộng thị trường là một hoạt động quan trọng hàng đầu đối với một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không thể tồn tại và phát
triển ổn định trên thị trường đây biến động và cạnh tranh nếu không tiến hành
các hoạt động mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình. Hơn thế nữa, sự
phát triển đồng nghĩa với việc gia tăng cho nên để hướng tới tương lai và
thành công trong kinh doanh công ty cần phải được mở rộng về quy mô sản
xuất cũng như quy mô thị trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với những hiểu biết về tình hình công
ty và điều kiện thị trường của công ty cùng với những kiến thức đã học, em
muốn đóng góp một phần vào vấn đề mà công ty đang rất quan tâm hiện nay
đó là: Duy trì và mở rộng thị trường.
Với trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót, những đánh
giá phiến diện. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú,
anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Doãn Hoàng
Minh cùng các cô chú phòng Hành chính – tổ chức để em hoàn thành bài viết
này.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
53
MỤC LỤC
Lời mở đầu ....................................................................................................... 1
Chương I: Khái quát về hoạt động marketing của Công ty Giầy Thượng
Đình .................................................................................................................. 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................ 2
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ......................................................... 5
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty..................................... 17
1. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh ........................................................ 6
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của công ty ....................................... 10
3. Đặc điểm về lao động ................................................................................. 12
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ .............................. 13
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu....................................................................... 14
6. Đặc điểm về vốn và tình hình tài chính của công ty................................... 15
IV. Hệ thống Marketing của doanh nghiệp .................................................... 16
A. Môi trường Marketing................................................................................ 16
1. Môi trường vi mô ........................................................................................ 16
1.1. Môi trường khách hàng ............................................................................ 16
1.2.Môi trường cạnh tranh............................................................................... 17
1.3. Môi trường trung gian .............................................................................. 17
1.4. Môi trường nhà cung ứng......................................................................... 17
2. Môi trường vĩ mô ........................................................................................ 18
2.1. Môi trường Kinh tế ................................................................................. 18
2.2. Môi trường chính trị và pháp luật ............................................................ 18
2.3. Môi trường văn hoá.................................................................................. 18
2.4. Môi trường tự nhiên ................................................................................. 19
2.5. Môi trường khoa học công nghệ .............................................................. 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
54
3. Vai trò của hoạt động Marketing với việc mở rộng thị trường của công ty
kinh doanh ...................................................................................................... 19
B. Các nội dung cơ bản của hoạt động marketing tại Công ty giầy Thượng
Đình ................................................................................................................. 21
1. Hoạt động nghiên cứu marketing ............................................................... 21
1.1. Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường ......................... 21
1.2. Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ ............................................... 21
1.3. Nghiên cứu phân loại thị trường mục tiêu ............................................... 22
1.4. Nghiên cứu cạnh tranh ............................................................................. 22
1.5. Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của Công ty............ 23
2. Phát triển marketing mục tiêu ..................................................................... 23
3. Triển khai chương trình marketing - mix.................................................... 24
3.1. Khái niệm ................................................................................................. 24
3.2. Nội dung................................................................................................... 25
3.2.1. Chính sách sản phẩm ............................................................................ 25
3.2.2. Chính sách về giá .................................................................................. 26
3.2.3. Chính sách phân phối ............................................................................ 27
3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp................................................................. 28
C. Đánh giá về hoạt động marketing của Công ty .......................................... 29
1. Những thành tựu đạt được........................................................................... 29
2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ................................................ 30
Chương II: Hoàn thiện các chính sách marketing để duy trì và phát triển
thị trường nội địa........................................................................................... 32
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ...................... 33
II. Các giải pháp marketing........................................................................... 34
1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ................................................ 34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
55
1.1. Xây dựng hệ thống thông tin marketing .................................................. 35
1.2. Tăng cường và hoàn thiện các biện pháp nghiên cứu Marketing ............ 36
2. Phân tích marketing mục tiêu...................................................................... 37
2.1. Phân đoạn thị trường trong nước ............................................................. 37
2.2. Chọn thị trường mục tiêu ......................................................................... 38
2.3. Hoàn thiện chính sách marketing - mix ................................................... 38
2.3.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm .......................................................... 39
2.3.2. Chính sách về giá .................................................................................. 41
2.3.3. Chính sách phân phối ............................................................................ 42
2.3.4. Các chính sách xúc tiến hỗn hợp........................................................... 43
III. Những giải pháp hỗ trợ ........................................................................... 45
1. Đối với công ty............................................................................................ 45
1.1. Hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp ............................................ 45
1.2. Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực......................................................... 45
1.3. Thành lập phòng marketing chức năng.................................................... 46
2. Đối với nhà nước......................................................................................... 48
Kết luận .......................................................................................................... 50
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
56
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
- Sinh viên: Lê Vinh Hiển
- Lớp : Marketing - K33
- Khoa : Marketing - Hệ tại chức
- Trường: Đại học Kinh tế quốc dân
Trong thời gian thực tập tại Công ty đã thực hiện tốt các nội quy của
công ty đề ra. Chịu khó đọc và nghiên cứu tài liệu và với sự giúp đỡ của các
phòng ban có liên quan để thực hiện tốt chuyên đề này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Hoạt động marketing của công ty giầy Thượng Đình.pdf