Luận văn Tốt nghiệp Cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Intimex

Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Intimex: Luận văn tốt nghiệp “Cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Intimex” LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP yếu tố sức cạnh tranh là then chốt trong việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm phải xem xét trong vòng đời của sản phẩm . Đánh giá và đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải được xem xét toàn diện trên 4 nhóm thông số sau : - Nhóm thứ nhất : các thông số có đặc trưng kĩ thuật – công nghệ như các thông số hợp thành công năng của sản phẩm ; thông số về sinh thái – thẩm mỹ ; hệ số tiêu chuẩn hoá và điển hình hoá sản phẩm mặt hàng . - Nhóm thứ hai : các thông số về kinh tế , thông thường là các thông số hợp thành giá trị sử dụng bên cạnh giá bán trên thị trường - Nhóm thứ ba : các thông số có đặc trưng tổ chức liên quan đến yếu tố hậu cần kinh doanh như : điều kiện thanh toán – giao hàng , tính đồng bộ kịp thời và điều kiện bán hàng , hệ thống kho đệm , hệ thống giảm triết giá ,... - Nhóm thứ tư : các thông số tiêu dùng có dặc trưng xã hội ...

pdf77 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Intimex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp “Cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Intimex” LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP yếu tố sức cạnh tranh là then chốt trong việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm phải xem xét trong vòng đời của sản phẩm . Đánh giá và đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải được xem xét toàn diện trên 4 nhóm thông số sau : - Nhóm thứ nhất : các thông số có đặc trưng kĩ thuật – công nghệ như các thông số hợp thành công năng của sản phẩm ; thông số về sinh thái – thẩm mỹ ; hệ số tiêu chuẩn hoá và điển hình hoá sản phẩm mặt hàng . - Nhóm thứ hai : các thông số về kinh tế , thông thường là các thông số hợp thành giá trị sử dụng bên cạnh giá bán trên thị trường - Nhóm thứ ba : các thông số có đặc trưng tổ chức liên quan đến yếu tố hậu cần kinh doanh như : điều kiện thanh toán – giao hàng , tính đồng bộ kịp thời và điều kiện bán hàng , hệ thống kho đệm , hệ thống giảm triết giá ,... - Nhóm thứ tư : các thông số tiêu dùng có dặc trưng xã hội và tâm lý như : truyền thống , điều kiện tự nhiên , hệ thống dịch vụ tiêu dùng, điều kiện sử dụng sản phẩm ,… Như vậy , để tạo lập sức cạnh tranh , sản phẩm phải được suy tính có chủ đích và đồng bộ từ thiết kế , sản xuất , kinh doanh trong một thời gian, không gian xác định của thị trường , đoạn thị trường . Phương pháp đánh giá và nghiên cứu nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng : thực hiện qua 5 bước cụ thể sau : Bước 1 : ứng với mỗi nhãn hiệu mặt hàng phải lượng định được các thông số cơ bản , quan trọng và điển hình . Bước 2 : lượng định được các chỉ số tham biến ( một thông số lựa chọn điển hình là một tham số biến ) bằng tỷ lệ của đại lượng tham biến của nhãn hiệu mặt hàng mà công ty hiện hoặc đang kinh doanh chia cho đại lượng tham biến của một nhãn hiệu lý tưởng được giả định thoả mãn 100% nhu cầu thị trường . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 22 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bước 3 : ứng với mỗi tham biến phân tích đánh giá mức độ quan trọng của tham biến vào cường độ sức cạnh tranh của nhãn hiệu , thực chất là xác định cơ cấu trong số của tham biến đến sức cạnh tranh tổng thể của nhãn hiệu mặt hàng . Bước 4 : Xác định chỉ số nhóm về sức cạnh tranh nhãn hiệu trên thị trường bằng tổng của tích giữa chỉ số tham biến với trọng số tương ứng của nó . ∑ = = h 1i KiAiKnh Trong đó : Ai là chỉ số tham biến thứ i Ki là trọng số tương ứng của tham biến i Bước 5 : Xác định chỉ số sức cạnh tranh tương đối của nhãn hiệu trong mối tương quan với các nhãn hiệu cạnh tranh khác : ∑ ∑ = = u 1i khac i khac i cti ki cti i cti i ct AK KA K . . Kct : chỉ số sức cạnh tranh tương đối cho phép định hướng lựa chọn được các nhãn hiệu tiếp cận nhiều nhất với mong muốn thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và định hướng khuyếch trương bán hàng của công ty với nhãn hiệu lựa chọn . 2. Giải pháp Marketing nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu . 2.1. Nghiên cứu Marketing sản phẩm . Có hai câu hỏi then chốt mà các nhà quản trị Marketing phải tự đặt ra cho bản thân họ , bao gồm “ Những sản phẩm nào của chúng ta phải bán trên thị NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 23 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP trường quốc ngoại? ” Và “ Chúng ta phải / có thể phát triển sản phẩm này như thế nào ? ”. Ngoài ra , quy mô và mức độ mong muốn phát triển là một vấn đề then chốt khác đối với mỗi công ty . Các công ty dự định tiến hành loại hoạt động R&D ( Resarch and Development) nào - đổi mới thực sự , cải tiến và biến đổi sản phẩm , hoặc những thay đổi về hình thức , về tên gọi và đóng gói ? Hơn nữa , xác định địa điểm chịu trách nhiệm trong phát triển sản phẩm quốc tế và thiết kế các cấu trúc tỏ chức thích ứng cũng là những mối quan tâm then chốt trong chính sách sản phẩm . Phát triển sản phẩm phải phản ánh triết lý và chiến lược Marketing quốc tế của một công ty . Sản phẩm hỗn hợp là tập hợp của tất cả các tuyến và danh mục mà một người bán riêng biệt chào bán với người mua . Độ rộng của sản phẩm hỗn hợp biểu thị số các tuyến sản phẩm khác nhau trong sản phẩm hỗn hợp , chiều dài là tổng số các danh mục có trong sản phẩm hỗn hợp , độ sâu là số các biến thể của từng sản phẩm , và độ đặc là mức độ liên quan giữa các tuyến sản phẩm trên phương diện các chỉ tiêu cho trước . 2.2. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu và định vị sản phẩm xuất khẩu trên thị trường mục tiêu . Việc lựa chọn chiến lược sản phẩm xuất khẩu rất quan trọng . Có 3 chiến lược là Tiêu chuẩn hoá , Thích nghi hoá và Phát triển sản phẩm xuất khẩu . Tiêu chuẩn hoá là phương thức giành được những ích lợi , lợi thế theo quy mô sản xuất , phân phối , marketing và quản trị . Vì vậy , lợi thế thông thường nhất của tiêu chuẩn hoá chính sách sản phẩm quốc tế là nó tạo ra thuận lợi để đạt được lợi thế sản xuất theo quy mô . “ Khả năng sản xuất hàng loạt sản phẩm tiêu chuẩn cho phép lợi thế theo quy mô được khai thác triệt để . Tình trạng xé lẻ tốn kém đối với lượng hàng hoá được sản xuất được tối thiểu hoá . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 24 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tiêu chuẩn hoá còn cho phép công ty dành được lợi thế theo quy mô từ thương mại hoá và marketing sản phẩm . Thích nghi hoá : có những áp lực lớn đối với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu về việc đưa ra một sản phẩm được biến đổi phù hợp với các yêu cầu khác biệt của khách hàng . Do vậy nên điều cực kỳ quan trọng đối với các công ty là hiểu một cách rõ ràng các yêu cầu của khách hàng ngoại quốc và đáp ứng trực tiếp với những yêu cầu này . Để trở nên nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh , các công ty thường phải theo đuổi các chiến lược thích nghi hoá sản phẩm để thoả mãn nhu cầu ở các phân đoạn nhu cầu quốc tế đã được phân định . Các công ty có thể theo đuổi mục tiêu này để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trước nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau. Việc phát triển sản phẩm là một yêu cầu không thể thiếu đối với những công ty tham gia kinh doanh tên thị trường quốc tế do muốn cạnh tranh tốt trên thị trường thì trước hết công ty phải có một sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường mà nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi , do vậy nếu sản phẩm của công ty luôn không ngừng cải tiến sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường quốc tế . 2.3 . Đa dạng hoá mặt hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Trên thực tế , có ba khuynh hướng cơ bản về đa dạng hoá mặt hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu . - Mở rộng thị trường. Phương pháp dân tộc – trung tâm trong phát triển sản phẩm , nơi các sản phẩm nội địa được dự kiến tung ra thị trường quốc tế trở nên hấp dẫn hơn do nó hỗ trợ tối thiểu hoá các chi phí và tối đa tốc độ xâm nhập thị trường – quốc ngoại . Để đáp ứng tiêu chuẩn sản phẩm địa phương công ty phải áp NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 25 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP dụng phương pháp này , phải tiến hành những hoạt động biến đổi sản phẩm của mình . - Đa quốc nội Quan điểm cho rằng các thị trường quốc ngoại khác biệt đáng kể với nhau trên phương diện mức phát triển , nhu cầu của người tiêu dùng , các điều kiện sử dụng sản phẩm , và các đặc điểm quan trọng khác là cơ sở đối với phương pháp đa – trung tâm trong phát triển sản phẩm quốc tế. Trong trường hợp này , các chi nhánh nước ngoài có nhiệm vụ phát triển những sản phẩm mới cho thị trường riêng của họ , và kiểm soát , phối hợp từ văn phòng trung tâm được giảm tới mức tối thiểu . Phương pháp này dẫn tới sự phát triển gia tăng không thể tránh khỏi về chiều rộng , chiều dài và sâu của sản phẩm hỗn hợp quốc tế của công ty . - Toàn cầu Phương pháp địa lý – trung tâm trong phát triển sản phẩm quốc tế nghĩa là tiến hành hoạt động phát triển một cách tập trung hoá và phối hợp hoá cao . Các sản phẩm được phát triển nhằm lôi cuốn người tiêu dùng ở thị trường quốc ngoại . Hoạt động này cho phép sản phẩm đồng dạng khá cao trong các chương trình sản phẩm quốc tế tới mức các điều kiện sử dụng sản phẩm tương tự ở các thị trường quốc ngoại khác nhau . - Tạo ra các ý tưởng sản phẩm mới . Nhiều hoạt động phát triển sản phẩm quốc tế bao hàm việc thay đổi một số khái niệm cơ bản về sản phẩm . Sản phẩm nguyên mẫu có thể được phát triển cho một thị trường nội địa , hoặc rút ra từ một mẫu mang tính địa lý – trung tâm hơn . - Phát triển sản phẩm quốc tế Chuyển các ý tưởng sản phẩm thành các sản phẩm sống động và trẻ hoá các sản phẩm lão hoá bao hàm công việc phát triên bao quát . Ngoài giai NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 26 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP đoạn tạo ra ý tưởng quá trình này còn có các giai đoạn khác gồm : sang lọc ý tưởng , phát triển và kiểm tra khái niệm phát triển một chiến lược Marketing, phân tích kinh doanh , phát triển sản phẩm , kiểm tra thị trường và thương mại hoá sản phẩm . 2.4 . Sự phối hợp sản phẩm với các yếu tố giá , phân phối và xúc tiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Muốn tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường thì ngoài sản phẩm tốt ra công ty cần phải phối hợp nó với các biến số giá , phân phối và xúc tiến . Sự kết hợp hài hoà giữa 4 biến số sản phẩm , giá , phân phối và xúc tiến sẽ giúp công ty có được một sản phẩm có sức cạnh tranh tốt trên thị trường . Muốn nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường công ty có thể tìm giải pháp nâng cao hiệu quả của một trong bốn biến số trên . Để có một hệ thống kênh phân phối tốt thì công ty cần phải có nhiều thông tin cần thiết về thị trường mà công ty tham gia . Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường để từ đó có các chương trình xúc tiến nhằm thu hút được người tiêu dùng trên thị trường . 2.5 . Bao gói và Thương hiệu sản phẩm xuất khẩu Bao gói : bảo vệ và xúc tiến là những mối quan tâm then chốt trong bao gói . Các nhân tố bảo vệ sản phẩm , sự khác biệt về khí hậu , cơ sở hạ tầng của vận chuyển và các kênh phân phối tất cả đều tác động đối với bao gói . Trong những vùng thị trường có khí hậu nóng ẩm , nhiều sản phẩm bị hư hỏng nhanh chóng trừ khi được bảo vệ tốt hơn so với hoạt động bảo vệ hàng hoá ở vùng khí hậu ôn đới . Phân phối xuất khẩu thường là một quá trình kéo dài khó điều khiển và hay mất mát Do vậy bao gói đặc biệt để vận chuyển ra nước ngoài có thể là cần thiết . Thường xuyên có những thay đổi có thể giới hạn ở bao gói vận chuyển nhằm ngăn ngừa bất cứ sự thiết kế lại nào bao gói NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 27 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nguyên gốc. Tuy nhiên , nếu như sản phẩm được bán ở thị trường ngoài trời cần được bảo vệ tốt hơn . Thương hiệu của sản phẩm : một nhãn hiệu có thể được định nghĩa là một “ tên , thuật ngữ dấu hiệu hoặc kiểu mẫu , hoặc sự kết hợp giữa chúng được sử dụng nhằm nhận biết hàng hoá và dịch vụ của một hay một nhóm người bán và khác biệt hoá với những nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh ”. Khi các công ty định nhãn hiệu cho sản phẩm của họ nhằm tung ra thị trường quốc tế , trước hết họ phải kiếm sự bảo vệ của luật pháp đối với nhãn hiệu này .Sự bảo vệ của pháp luật , một mặt là ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh hiện thực hay tiềm năng không sao chép được , đồng thời cho phép công ty khai thác những gì có thể là tài sản rất quý giá của công ty . Một vấn đề liên quan mà công ty cần quan tâm là làm thế nào để có được nhãn hiệu thương mại ở thị trường nước ngoài . Việc đăng ký các nhãn hiệu loại trừ các việc các công ty khác đăng ký bản quyền địa phương với tên nhãn hiệu . Nếu không có sự bảo vệ như vậy thì công ty phải mua quyền sử dụng nhãn hiệu riêng của họ nếu họ muốn xâm nhập thị trường . 2.6. Kiểm soát sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu. Trước hết sự kiểm soát này phải mang tính thường xuyên . Hoạt động kiểm soát phải diễn ra liên tục và thường xuyên . Công ty cần nắm bắt được tình hình sản phẩm của công ty trên thị trường để từ đó có những kế hoạch nhằm chuẩn bị trước nếu sản phẩm của công ty bị sản phẩm của công ty khác vượt qua . Công ty phải liên tục thu thập thông tin cũng như ý kiến về sản phẩm của công ty từ phía khách hàng để từ đó thấy được điểm mạnh cũng như điểm yếu của sản phẩm trên thị trường . Chỉ có như vậy công ty mới kiểm soát được sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 28 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2 : Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty INTIMEX trên thị trường Mỹ . I. Đặc điểm tổ chức và kinh doanh về công ty INTIMEX 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vào cuối những năm 1970, cùng với việc đẩy mạng sản xuất , nhà nước ta từng bước mở rộng trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước ngoài , đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước . Ngày 23/6/1979 theo đề nghị của Bộ Nội Thương và sự nhất trí của Bộ Ngoại Thương , Thủ tướng ra quyết định giao cho Bộ Nội Thương phụ trách việc trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước ngoài . Việc trao đổi này nhằm mục đích bổ sung cho nguồn hàng nhập khẩu chính ngạch tăng lên và mặt hàng lưu thông trong nước , phục vụ tốt hơn cho đời sống nhân dân. Ngày 10/8/1979 Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã chính thức được thành lập , gọi tắt là Công ty xuất nhập khẩu Nội thương . Đây là trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương , có nhiệm vụ thông qua xuất nhập khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng hoá do ngành Nội thương quản lý đồng thời góp phần dẩy mạnh xuất khẩu . Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc Bộ Nội Thương thông qua nghị định số 225/HĐBT đã chuyển Công ty xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã trực thuộc Bộ Nội Thương thành tổng công ty xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã. NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 29 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Theo quyết định số 496/TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương Mại ngày 20/3/1995 , công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã Hà Nội được đổi thành công ty xuất nhập khẩu – Dịch vụ – Thương Mại , tên giao dịch là INTIMEX . Việc đổi tên đã phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường và nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội . Trên cơ sở đó ngày 24/6/1995 , căn cứ vào nghị định 95/CP ngày 04/12/1995 của Chính phủ , Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt tổ chức và hoạt động của công ty xuất nhập khẩu – Dịch vụ – Thương Mại , công nhận công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại . Ngày 01/08/2000 Bộ Thương Mại có quyết định số 1078/2000/QD-BTM về việc đổi tên công ty XNK- Dịch vụ – Thương Mại thành công ty xuất nhập khẩu INTIMEX . Công ty INTIMEX được hình thành từ ba công ty : công ty xuất nhập khẩu Nội thương , Hợp tác xã Hà Nội , công ty Hữu Nghị trực thuộc Bộ Thương Mại . Năm 1995 , theo quyết định số 540 TNM ngày 24/6/1995 của Bộ Thương Mại quyết định sáp nhập thêm công ty GEVINA vào công ty INTIMEX. Vào cuối tháng 6 thực hiện quyết định của Bộ Thương Mại về việc sáp nhập thêm công ty Nông thổ sản vào công ty INTIMEX . Hiện nay công ty có tên giao dịch đối ngoại là FOREIGN TRAGE ENTERPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX) . Trụ sở chính đặt tại 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội. Công ty INTIMEX là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa , trực thuộc Bộ Thương Mại , thực hiện hạch toán độc lập , tự chủ về tài chính , có tư cách pháp nhân , được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước tự chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động và tài sản của mình trước pháp luật của nhà nước cộng hoà NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 30 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP xã hội chủ nghĩa Việt Nam , trực tiếp điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp nhà nước . Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua hoạt động trong lĩnh vực thương mại , sản xuất , dịch vụ , khách sạn , HTX đầu tư liên doanh liên kết để khai thác vật tư , nguyên liệu nhằm đẩy mạnh sản xuất tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động , góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân. 1.2. Chức năng của công ty Mục đích của công ty là thông qua hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu , sản xuất , gia công, kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại phục vụ cho xuất khẩu . Ngoài ra công ty còn kinh doanh khách sạn , hợp tác đầu tư , liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo luật pháp Việt Nam để phát triển sản xuất , khai thác vật tư , nguyên liệu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội và tạo nguồn hàng hoá cho xuất khẩu . Công ty hoạt động theo nội dung sau : - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác . Xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản , thực phẩm chế biến , tạp phẩm , thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến , gia công hoặc liên doanh liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư , nguyên liệu , hàng tiêu dùng , phương tiện vận tải , kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất . - Tổ chức sản xuất lắp ráp , gia công , liên doanh , liên kết , hợp tác đầu tư, với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 31 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Kinh doanh nhà hàng , khách sạn , du lịch . Dịch vụ phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài . Bán buôn , bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty kinh doanh sản xuất , gia công , lắp ráp . 1.3. Nhiệm vụ của công ty . Xây dựng và tổ chức thực hịên các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu , gia công – lắp ráp – kinh doanh thương mại , dịch vụ thương mại , kinh doanh khách sạn du lịch , liên doanh đầu tư trong nước và ngoài nước ,… Theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại . Xây dựng các phương án kinh doanh , sản xuất và dịch vụ phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty . Chấp hành luật pháp Nhà nước , thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn , vật tư , tài sản , nguồn lực , thực hiện hạch toán kinh tế , bảo toàn và pháp triển nguồn vốn , thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước . Quản lý toàn diện , đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật , chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty chăm lo đời sống , tạo điều kiện cho người lao động , thực hiện phân phối công bằng và thực hiện vệ sinh môi trường . Kinh doanh theo mục đích thành lập doanh nghiệp và theo ngành nghề đã đăng ký kinh doanh . Chủ động trong sản xuất , kinh doanh , trong ký kết các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước về liên doanh hợp tác đầu tư , về nghiên cứu , ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh đúng chế độ chính sách nhà nước . Được giao và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn , tài sản , nguồn lực được huy động các nguồn vốn khác trong và ngoài nước , được cử NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 32 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP đoàn ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán ký kết hợp đồng theo đúng pháp luật và chế độ Nhà nước quy định. Được quyền tố tụng , khiếu nại trước cơ quan pháp luật và vụ việc vi phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và nhà nước. 1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Intimex Công ty Intimex thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động . Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm và miễn nhịêm.Giám đốc là người đại diện duy nhất của doanh nghiệp trước pháp luật ,có quyền quyết định nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp . Giám đốc quản lý điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật ,cấp trên và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty . Tiếp theo là hai phó giám đốc và một kế toán trưởng. Phó giám đốc là do giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng BTM bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm . Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty ,có trách nhiệm giúp cho giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê , thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty , thực hiện phân tích hoạt động kinh tế , báo cáo kết quả hoạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà nước . Công ty có bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với hoạt động của công ty và phân cấp quản lý của Bộ thương mại . 1. Phòng kinh tế tổng hợp : có chức năng tham mưu , hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ , công tác như lập kế hoạch thống kê ,công tác kho vận , công tác đối ngoại , pháp chế . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 33 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2. Phòng kế toán tài chính : thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty , các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của nhà nước , theo định kỳ chế độ kế toán tài chính . 3. Phòng tổ chức lao động tiền lương : tổ chức sắp xếp và thực hiện chế độ đối với nhân viên của công ty . 4. Phòng quản trị : giúp giám đốc trong công tác tổ chức hoạt động hành chính , quản lý tài sản phục vụ cho công ty . 5. Văn phòng 6. Phòng kinh doanh doanh xuất nhập khẩu ( 4phòng) có chức năng tổ chức hoạt động KDXNK . kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty . Các phòng ban phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho phòng kế toán tài chính để phòng kịp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty INTIMEX có mạng lưới đơn vị trực thuộc như sau : 7. Trung tâm thương mại–Dịch vụ tổng hợp( 26-32 Lê Thái Tổ – Hà Nội) Xí nghiệp thương mại –Dịch vụ XNK (số 2 Lê Phụng Hiểu – Hà Nội) 8. Xí nghiệp lắp ráp xe máy (11B Láng Hạ - Hà Nội ) 9. Xí nghiệp may ( Thị trấn Văn Điển - Hà Nội ) 10. Chi nhánh công ty XNK INTIMEX TPHCM 11. Chi nhánh công ty XNK INTIMEX TP Hải Phòng 12. Chi nhánh công ty XNK INTIMEX TP Đà Nẵng 13. Chi nhánh công ty XNK INTIMEX Tỉnh Đồng Nai 14. Chi nhánh công ty XNK INTIMEX Tỉnh Nghệ An Các đơn vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc , qui chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị thành viên được giám đốc công ty qui định cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 34 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BTM.Thủ trưởng các đơn vị thành viên dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức , hoạt động của công ty và pháp luật. 2 . Nguồn nhân lực của công ty Vấn đề con người luôn được công ty quan tâm hàng đầu trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của mình. Chiến lược con người của công ty đó là trong bất kỳ điều kiện nào nhất là trong những năm gần đây , công ty luôn tìm cách nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức . Công ty liên tục đào tạo bồi dưỡng cán bộ để họ không ngừng nâng cao trình độ quản lý . Đồng thời công ty có những biện pháp kích thích ngời lao động, thưởng phạt kịp thời từ đó nâng cao được năng suất lao động . Trong những năm qua công ty đã liên tục tuyển chọn nhân viên vào làm việc độ trình độ đại học trở lên và thực hiện chế độ nghỉ hưu cho một số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu , đồng thời giải quyết thôi việc cho những ngời không có năng lực. Hàng năm công ty luôn tuyển thêm những cán bộ trẻ có năng lực để thay đổi dần những nhân viên kém năng lực hoặc đã đến tuổi nghỉ hưu, giảm dần số nhân viên có trình độ trình độ trung sơ cấp . Bảng 2 : trình độ lao động của nhân viên công ty Intimex Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 405 417 450 Số lao động trực tiếp 300 307 320 Số lao động gián tiếp 105 110 130 Trong đó : NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 35 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học 149 49.6 173 56.3 198 61.9 Trung cấp 90 30 84 27.3 92 28.8 Sơ cấp 41 13.6 35 11.4 20 6.25 Ngắn hạn 20 67 15 5 10 3.13 Khả năng tài chính của công ty Intimex là doanh nghiệp hạch toán độc lập , chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình . Công ty có số vốn điều lệ là : 25.040.229.900 VNĐ Trong đó vốn cố định là 4.713.567.284 VNĐ vốn lưu động là 20.326.303.485 VNĐ Công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại Thương . Cơ sở vật chất kĩ thuật : Trụ sở chính của công ty ở 96 Trần Hưng Đạo , Hà Nội với hệ thống trang thiết bị đầy đủ , đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài ra công ty còn gặp rất nhiều thuận lợi nhờ có sự ưu đãi của nhà nước, nhờ các nguồn vốn , và các khoản viện trợ cho hoạt kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty . 3. Kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty . Công ty Intimex là một công ty có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu . Đến nay công ty đã trở thành một đơn vị khá vững mạnh và kinh doanh rất có hiệu quả . Điều đó được thể hiện ở kết quả kinh doanh của công ty trong các năm 2000 – 2002 . Bảng 3 : Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2000 – 2002 NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 36 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đơn vị tính : tỷ đồng So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Chỉ tiêu 2000 2001 2002 ±ST % ±ST % 1. Tổng doanh thu Trong đó : Bán hàng trên TT nội địa Doanh thu từ xuất khẩu Doanh thu từ dịch vụ Doanh thu khác 2.Tổng chi phí SX- KD Trong đó : Giá vốn hàng bán 425 155 128 1 1 346.5 316.3 1000 287 710 1 2 906.6 868 1150 447 700 2 1 928 885 575 132 442 0 1 560.3 557.2 235.3 185.2 265 100 200 261.8 274.5 150 160 -10 1 -1 21.4 17 115 155.7 98.59 200 50 102.4 101.9 NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 37 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN 3. Lợi nhuận trước thuế 4. Lợi nhuận sau thuế 5. Các khoản nộp ngân sách Trong đó : Thuế VAT Thuế XNK Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế thu nhập DN Thu trên vốn Phụ thu hàng NK,XK Các khoản nộp khác 20.3 9.5 78.8 1.8 76.92 35.94 37.67 1.8 0.57 0.74 0.2 26.6 12 93.4 2.2 91.2 45.25 42 2.2 0.7 0.8 0.25 28 15 98 2.5 74.38 2510 45 2.5 0.75 0.83 0.2 6.3 2.5 14.6 0.4 14.28 9.31 4.33 0.4 0.13 0.06 0.05 131.3 125.3 118.5 122.2 118.6 125.9 111.5 122.2 122.8 108.1 125 1.4 3 4.6 0.3 -16.8 -20.1 3 0.3 0.05 0.03 -0.05 105.3 125 104.9 113.6 81.56 55.46 107.4 113.6 107.1 103.7 80 Nhìn vào bảng trên ta thấy một số kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm 2000 – 2002 là không ngừng tăng trưởng . Nhìn chung các chỉ tiêu đều vượt hơn so với năm trước . Có được kết quả này chủ yếu là do hoạt động xuất nhập khẩu của công ty tăng mạnh trong đó hoạt động xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó với bất cứ sự thay đổi nào ảnh hưởng tới xuất khẩu cũng tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty . Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ngày càng tăng . Trong đó xuất khẩu đã chuyển dịch cơ bản sang xuất khẩu trực tiếp . Năm 2000 xuất khẩu trực tiếp chỉ chiếm 45% đến năm 2001 xuất khẩu trực chiếm tỷ trọng 98% kim ngạch xuất khẩu . Trong khi việc chuyển đổi từ nhập khẩu uỷ thác sang nhập khẩu trực tiếp được tiến hành chậm hơn , năm 2000 nhập khẩu uỷ thác chiếm 50.6 % kim ngạch nhập khẩu , còn năm 2002 phần uỷ thác còn 31.5%. NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 38 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Năm 2000 , công ty đã nộp VAT là 35.94 tỷ đồng , bằng 46.7% tổng số thuế nộp ngân sách , số thuế xuất nhập khẩu mà công ty đã nộp là 37.67% tỷ đồng chiếm 48.96% tổng ngân sách công ty đã nộp ngân sách . Năm 2002 VAT mà công ty đã nộp 25.1 tỷ đồng bằng 33.74% tổng số thuế nộp vào ngân sách . Các khoản nộp vào ngân sách nhà nước năm 2002 cho thấy sự ưu đãi của nhà nước đối với sự phát triển của công ty nói riêng và toàn ngành nông sản nói chung vì Nhà nước đã ban hành văn bản bỏ hạn ngạch xuất nhập khẩu. Ngoài ra còn có các khoản nộp ngân sách như : thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế thu nhập doanh nghiệp , thu trên vốn ,…Tuy nhiên số tiền mà công ty nộp vào ngân sách các loại thuế này không nhiều . Lợi nhuận tăng thể hiện sự cố gắng vượt bậc của công ty trong tình hình kinh doanh và cạnh tranh ngày càng khó khăn . Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua liên tục tăng trưởng về mọi mặt doanh thu và lợi nhuận . II. Thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản của công ty INTIMEX trên thị trường Mỹ . 1. Một số đánh giá chung về sức cạnh tranh hàng nông sản của nước ta hiện nay trên thị trường quốc tế. Trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, thị trường luôn là yếu tố quan trọng số một, có vai trò quyết định đến qui mô, tốc độ phát triển và hiệu quả của sản xuất. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tự cấp tự túc đi lên sản xuất nông nghiệp hàng hoá phải có một quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Nội dung, tốc độ và kết quả của quá trình chuyển dịch phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường. Thông qua hoạt động của thị trường NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 39 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP để tác động vào sản xuất, thay đổi tính chất của nền kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển. Ở nước ta, quá trình đổi mới tư duy và cơ chế quản lý nền kinh tế từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường là một bước thay đổi quan trọng nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việc xoá bỏ hình thức thu mua nông lâm sản theo nghĩa vụ trong cơ chế bao cấp đã tạo điều kiện xoá bỏ các tiêu cực trong sản xuất và lưu thông. Cơ chế thị trường từng bước đi vào hoạt động nề nếp trong chế độ lưu thông buôn bán tự do, thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Trong những năm qua các sản phẩm nông sản của nước ta đang không ngừng được cải tiến và đã có những tiến bộ lớn trong các khâu chế biến và bảo quản các sản phẩm nông sản . Nhờ vậy mà nước ta ngày càng thu hút được nhiều các đơn đặt hàng của nhiều nước trên thế giới đặt mua hàng nông sản . Ngoài ra nhờ có các chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước đã giúp cho các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam hoạt động đạt hiệu quả cao hơn so với những năm trước . Số lượng hàng nông sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng tăng và nó được thể hiện ở bảng dưới đây : Bảng 4 : Tỉ lệ tiêu thụ NSHH ở thị trường trong nước và xuất khẩu Tỉ trọng tiêu thụ (%) Số TT Loại nông sản hàng hóa Thị trường trong nước Thị trường xuất khẩu 1 Gạo 75,0 25,0 2 Ngô 100,0 0,0 3 Đậu tương, lạc 80,0 20,0 4 Cà phê 10,0 90,0 NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 40 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5 Chè 15,0 85,0 6 Điều 10,0 90,0 7 Cao su 30,0 70,0 8 Hạt tiêu 5,0 95,0 9 Rau quả 80,0 20,0 10 Thịt gia súc gia cầm 95,0 5,0 11 Thuỷ sản 40,0 60,0 Năm 2001 Việt nam xuất khẩu 55,3 nghìn tấn hạt tiêu sang các thị trường Singapore, Mỹ, Hà lan .... Giá bán đạt bình quân 1670 USD/tấn, giá mua hạt tiêu loại 1 ở nội địa đạt 21 – 21,5 nghìn đồng/kg . Tuy nhiên , chất lượng hạt tiêu của Việt Nam còn nhiều hạn chế như kích thước hạt bé và không đều, tỉ lệ lẫn tạp chất, bịu bẩn nhiều, độ ẩm không ổn định nên bị hao hụt và dễ bị mốc. 2. Thực trạng sức cạnh tranh và giải pháp marketing nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty INTIMEX sang thị trường Mỹ. 2.1 . Thị trường Mỹ Mỹ là một quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, nhưng thị trường Mỹ cũng có mua gạo với một số lượng không lớn và từ nhiều thị trường khác nhau. Việt Nam cũng có tham gia xuất khẩu gạo vào thị trường Mỹ nhưng không nhiều vì gạo của ta vẫn bị coi là chất lượng không cao. Ngoài ra thị trường Mỹ cũng nhập một khối lượng đáng kể các mặt hàng NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 41 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nông sản của Việt Nam. Các công ty kinh doanh nông sản của Mỹ tích cực hoạt động xuất nhập khẩu theo biến động của cung cầu và lợi nhuận. Chính phủ Mỹ cũng chuyển một phần đáng kể khoản đóng góp của họ cho Liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế bằng nguồn gạo nhập khẩu để viện trợ cho các vùng và các quốc gia đang gặp khó khăn về lương thực. Sau khi có Hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì quan hệ thương mại và khối lượng các hàng hoá nông sản trao đổi giữa 2 nước sẽ tăng lên nhiều, kể cả các loại nông sản mà cả 2 bên đều có xuất khẩu . Đây là một trong các thị trường mà Việt Nam có xuất siêu, nhất là từ sau khi có Hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Hiện nay có trên 170 nước có hàng hoá xuất khẩu sang Mỹ , Việt Nam đứng thứ hạng 72 trong số này . Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ với doanh số xuất khẩu nhỏ , mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng và phong phú , mức tăng xuất khẩu ở nhiều mặt hàng chưa đều và ổn định , tính cạnh tranh của sản phẩm còn thấp . Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ đa số là các sản phẩm khai thác từ thiên nhiên , đất đai , tài nguyên biển : những sản phẩm nông lâm , thuỷ hải sản , khoáng sản(dầu thô , than đá ) xuất khẩu dưới dạng thô ít qua chế biến , hiệu quả thấp , giá cả bấp bênh, trị giá xuất khẩu không ổn định . Bảng 5 : Tình hình nhập khẩu thực phẩm và đồ uống vào Mỹ Đơn vị tính : Triệu USD Mặt hàng 2000 2001 2001/2000 1. Rượu cồn 2. Rượu vang 3. Trái cây và nước quả cô đặc 2.189 3.253 4.057 2.300 3.627 4.095 +111 +374 +38 NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 42 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4. Hải sản 5. Sản phẩm thịt 6. Chè , gia vị 7. Rau 8. Cà phê hạt 9. Dầu ăn 10. Các sản phẩm thực phẩm khác 7.702 4.162 660 2.937 3.575 1.641 9.518 8.117 4.315 751 3.499 3.499 1.534 9.928 +415 +153 +91 562 +562 -107 +410 Tổng cộng 39.694 41.229 1.535 Nhiều mặt hàng trong ngành hàng này Việt Nam có thể thâm nhập mạnh vào thị trường Mỹ sau hiệp định thương mại Việt – Mỹ như : hải sản, rau quả ,… và những mặt hàng Việt Nam đang có lợi thế xuất khẩu như : cà phê hạt , chè , gia vị (vì thuế nhập khẩu = 0) . Vấn đề là sản phẩm của Việt Nam muốn thâm nhập mạnh vào thị trường Mỹ phải có tính cạnh tranh cao so với các loại nông sản của Thái Lan , Indonesia , Philippines về chất lượng và giá cả . Bảng 6: Kim ngạch buôn bán Việt Nam – Mỹ năm 2002 Đơn vị : triệu USD Nhóm hàng Xuất khẩu sang Việt Nam Nhập khẩu từ Việt Nam Thực vật và động vật sống 37.35 496.68 Đồ uống và thuốc lá 0.53 0.52 Nguyên liệu thô 30.25 7.03 Nhiên liệu khoáng ,dầu nhờn... 0.18 88.41 NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 43 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Dầu mỡ thực vật 0.17 0.08 Hoá chất và các sản phẩm liên quan 71.61 0.17 Hàng chế tạo (phân loại theo nguyên liệu) 22.78 15.71 Máy móc và thiết bị vận tải 149.43 3.32 Các sản phẩm chế tạo khác 48.28 198.42 Hàng hoá và giao dịch 7.13 10.77 Tổng 367.72 821.66 2.2 . Thực trạng sức cạnh tranh hàng nông sản của công ty INTIMEX trên thị trường Mỹ Công ty INTIMEX hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực như xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ và kinh doanh bán hàng nội địa . Đối tượng kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng nông lâm hải sản , thực phẩm chế biến , tạp phẩm . thủ công mỹ nghệ , hàng may mặc sẵn để xuất khẩu , ngoài ra công ty còn nhập khẩu một số loại vật tư , máy móc , nguyên liệu , hàng tiêu dùng , phương tiện vận tải phục vụ sản xuất trong nước . Các hoạt động của công ty nhằm mục đích thông qua hoạt động kinh doanh XNK và dịch vụ nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn , vật tư, nhân lực và tài nguyên đất nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu . Cố gắng tận dụng tối đa các nguồn lực có sẵn của công ty để giúp công ty phát triển thật vững mạnh . Hiện nay, công ty đã và đang đa dạng hoá loại hình kinh doanh. Công ty luôn đặt hoạt động xuất khẩu lên hàng đầu để phát triển công ty. Lấy xuất khẩu để làm tiền đề cho sự phát triển của công ty . Nhờ vậy trong những năm gần đây doanh thu của công ty từ việc xuất khẩu chiếm tới 75% . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 44 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trong năm 2002 vừa qua các mặt hàng nông phẩm đã xuất khẩu tăng hơn nhiều so với năm 2001, các mặt hàng xuất khẩu là thế mạnh của công ty là cà phê xuất khẩu 7000 tấn ; hạt tiêu 1800 tấn ; lạc nhân 500 tấn,… Bảng 7 : Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của công ty năm 2002 So sánh Chỉ tiêu Đơnvị tính Năm 2002 Kế hoạch Năm 2001 Xuất khẩu 1000 USD 48.000 +120% +192% Nhập khẩu 1000 USD 25.000 +250% +310% DT 1000 USD 130.000 +170% +180% Như vậy tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây liên tục phát triển đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu . Công ty đã thực hiện chiến lược lấy xuất khẩu làm mũi nhọn nên xuất khẩu đã chiếm tỉ trọng lớn trong kết quả kinh doanh của công ty . Bảng 8 : Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Đơn vị : USD Tênhàn g Năm 2001 Năm 2002 So sánh NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 45 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Số lượng (tấn) Tổng trị giá Tỷ trọng % Số lượng (tấn) Tổng trị giá Tỷ trọng % ± SL ±ST Cà phê 8.870 10.008.127 43.5 46.700 29.775.000 50,8 37.830 19.766.873 Hạt tiêu 2.095 7.929.946 34.5 4.581 20.362.690 34.7 2.486 12.432.744 Cao su 2.363 849.425 3.7 5.800 3.424.69 5.8 3.437 2.575.270 Lạcnhân 700 369.388 1.6 3.229 1.747.632 3 2.529 1.378.244 Thủ công mỹ nghệ 382.240 1.7 173.495 0.3 -208.745 Hàng khác 3.462.041 15 3.076.788 5.2 -385.253 Tổng trị giá 23.001.167 100 58.650.000 100 35.648.833 Tổng hợp số liệu hai năm qua , mặt hàng nông sản là mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty . Mặt hàng nông sản chiếm tới 90% kim ngạch xuất khẩu , trong đó cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu . Năm 2001 công ty xuất khẩu 8870 tấn cà phê đạt 10.008.127 USD chiếm 43.5 % tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty . Còn năm 2002 công ty xuất khẩu 46700 tấn cà phê đạt 29.775.000 USD chiếm 50.8 % . Mặt hàng hạt tiêu công ty xuất khẩu đạt 7.929.946 USD với số lượng là 2095 tấn năm 2001 chiếm 34.5 % , năm 2002 công ty xuất khẩu đạt 20.362.960 USD chiếm 34.7% với một số lượng tăng vọt so với năm 2001 là 4581 tấn . Trong bảng số liệu trên nổi lên là mặt hàng lạc nhân , năm 2002 công ty xuất khẩu gần năm lần năm 2001 . Năm 2002 xuất khẩu hạt nhân được NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 46 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.747.632 USD chiếm 3% . Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 1.378.244 USD so với năm 2001 tức tăng gấp 5 lần . Mặt hàng thủ công mỹ nghệ năm 2001 công ty xuất khẩu trị giá 382.240 USD , năm 2002 xuất khẩu chỉ đạt 173.495 USD giảm 208.745 USD so với năm 2001 . Qua việc phân tích kết quả xuất khẩu của công ty trong hai năm qua ta thấy rằng , trong tình hình khó khăn chung của hoạt động xuất khẩu , kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn được duy trì và tăng lên . Sự tăng lên của kim ngạch xuất khẩu nông sản qua từng năm cho ta thấy vai trò quan trọng của mặt hàng này trong cơ câu hàng xuất khẩu của công ty . Vì vậy công ty không ngừng cải tiến về mặt chất lượng và mẫu mã đối với hai sản phẩm cà phê và hạt tiêu để công ty có thể nâng cao sức cạnh tranh của hai sản phẩm này tại thị trường trong nước và thị trường nước ngoài . Ngoài hai mặt hàng chủ lực trên , công ty còn chú trọng khai thác và mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng cao su và lạc nhân . Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu tiến triển tốt đẹp thì việc giữ quan hệ lâu dài với bạn hàng là điều công ty chú trọng trong công tác thị trường . Để có được sức cạnh tranh thì sản phẩm cần phải có sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại khác thì mới tạo được sức thu hút cho người tiêu dùng . Muốn có được sự khác biệt -sức cạnh tranh về sản phẩm thì công ty có thể có rất nhiều cách : phải không ngừng cải tiến sản phẩm thường đạt được tỉ suất lợi nhuận và thị phần lớn nhất , duy trì sản phẩm và giữ nguyên chất lượng ban đầu không thay đổi trừ khi thấy rõ những thiếu sót hay cơ hội . Công ty luôn không những nâng cao chất lượng của lớp sản phẩm cốt lõi mà còn chú ý đặc biệt đến hai lớp sản phẩm hiện hữu và sản phẩm gia tăng . Khi mua thì khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 47 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chất lượng đồng đều : là mức độ thiết kế và tính năng của sản phẩm gắn với tiêu chuẩn mục tiêu . Nó phản ánh các đơn vị sản phẩm khác nhau được làm ra đồng đều và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường.Muốn có sức cạnh tranh trên thị trường về sản phẩm thì công ty phải sản xuất những mặt hàng có độ đồng đều và chất lượng cao. Họ không thể thu hút được khách hàng nếu như sản phẩm có chất lượng không giống nhau tạo ra sự sai lệch về hình ảnh của công ty. Hiện nay công ty Intimex đang cố gắng cải tiến chất lượng sản phẩm của hàng nông sản thông qua viêc phân loại chất lượng của các sản phẩm và cố gắng giảm tối đa khoảng cách sự khác biệt giữa các sản phẩm cùng loại . Sản phẩm của công ty đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nước ngoài . Với các sản phẩm nông sản của công ty Intimex hiện nay thì sự khác biệt giữa sản phẩm của công ty với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường quốc tế cũng có khá nhiều sự khác biệt . Tuy rằng công ty đã cố gắng tạo cho sản phẩm của mình được tốt nhất nhưng do quá trình chế biến sản phẩm còn thủ công nên sản phẩm của công ty chưa có nhiều đặc tính nổi trội hơn so với các sản phẩm khác . Đây là một hạn chế đối với sức cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường nước ngoài . Phong cách mẫu mã của sản phẩm cũng tạo ra một sức cạnh tranh rất lớn cho sản phẩm . Phong cách mẫu mã của các sản phẩm của công ty hiện vẫn còn chưa tạo ra sức thu hút đối với người tiêu dùng trên thị trường nước ngoài , đặc biệt là thị trường Mỹ do thị trường này có rất nhiều công ty từ các nước xuất khẩu vào cùng một loại sản phẩm này vì thế cũng phần nào ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của công ty . Dù vậy sản phẩm của công ty Intimex có một ưu thế lớn là giữ được dáng vẻ ban đầu của sản phẩm . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 48 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bao bì , bao gói của sản phẩm cũng rất quan trọng . Việc thiết kế bao bì cho sản phẩm cũng được công ty chú ý hơn vì bao bì rất quan trọng đối với hàng há tại thị trường nước ngoài . Ngoài việc thể hiện nơi sản xuất , các đặc tính của sản phẩm thì nó cũng là một công cụ để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty . Công ty Intimex cũng đã có bao bì cho sản phẩm rất phù hợp vì sản phẩm xuất khẩu của công ty là hàng nông sản do vậy bao bì bao gói càng quan trọng hơn vì nó còn có chức năng bảo quản cho sản phẩm tránh được tác động của môi trường . Công ty còn có những sản phẩm đóng hộp như chè , cà phê ,… Ngoài ra công ty Intimex còn chú trọng tới những dịch vụ đi kèm với sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình . Những dịch vụ đi kèm với sản phẩm của công ty chính là giao hàng , thời gian giao hàng , các điều kiện thanh toán . Giao hàng : là việc đảm bảo tốt công việc chuyển giao sản phẩm hay dịch vụ cho khách hàng . Nó bao gồm tốc độ chính xác và sự cẩn thận trong quá trình giao hàng . Đối với công ty Intimex thì việc giao hàng rất quan trọng vì sản phẩm của công ty được giao nhận không phải trực tiếp mà phải vận chuyển theo bằng các phương tiện giao thông và với thời gian khá lớn . Vì vậy công ty phần lớn chọn việc giao hàng bằng đường biển . Vì đường biển là phương tiện giao thông để có chi phí thấp nhất so với các phương tiện vận chuyển khác . Điều kiện thanh toán trong giao dịch với nước ngoài là việc rất quan trọng . Các công ty nước ngoài lựa chọn công ty Intimex cũng một phần nhờ vào điều kiện thanh toán của công ty rất nhanh và tin cậy do công ty thường chọn những ngân hàng có uy tín lớn như ngân hàng Ngoại Thương . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 49 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Giá của sản phẩm cũng là một sức cạnh tranh lớn của công ty Intimex .Do sản phẩm của công ty được thu mua từ những công ty sản xuất trong nước và từ các làng nghề nên giá thành của sản phẩm không cao do sản phẩm chủ yếu được làm bằng các phương pháp thủ công . Từ khi có hiệp định thương mại Việt Mỹ giá thành của sản phẩm nông sản của công ty khi xuất khẩu sang Mỹ cũng đã có một số thuận lợi nhờ vậy sức cạnh tranh của sản phẩm công ty càng được nâng cao hơn . Ngoài ra công ty còn quan hệ tốt với khách hàng nên tạo được một ấn tượng về công ty đối với khách hàng và nhờ vậy mà công ty đã có rất nhiều khách hàng trở thành khách hàng thường xuyên của công ty . Đây cũng là một cách để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty mà công ty Intimex đã thực hiện tốt . Sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam so với các nước khác cùng xuất khẩu vào thị trường Mỹ . Tính cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam còn thấp trên cả hai khía cạnh giá cả và chất lượng so với sản phẩm xuất khẩu cùng loại có xuất xứ từ quốc gia khác . Thị trường Mỹ ở quá xa Việt Nam , chi phí vận tải và bảo hiểm chuyên chở hàng hoá xuất khẩu lớn , điều này làm cho chi phí kinh doanh hàng hoá từ Việt Nam đưa sang Mỹ tăng lên . Hơn nữa thời gian vận chuyển dài làm cho hàng nông sản tươi sống bị giảm về chất lượng , tie lệ hao hụt tăng . Điều này làm giảm tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Mỹ so với hàng hoá từ các nước Châu Mỹ La Tinh có điều kiện tương tự như nước ta đưa vào thị trường Mỹ . Thị trường Mỹ quá rộng lớn và hệ thống luật pháp của Mỹ quá phức tạp . Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận với thị NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 50 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP trường này , sự hiểu biết về nó , kinh nghiệm tiếp cận với thị trường chưa nhiều . Các yếu thế của hàng xuất khẩu Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Mỹ . (Chưa tính tới yếu tố: Hàng Việt Nam chưa được hưởng quy chế MFN nên phải chịu thuế nhập khẩu cao hơn từ 40-70% so với đối thủ cạnh tranh ) Tên nước và loại hàng Khả năng cạnh tranh so với hàng Việt Nam 1.Trung Quốc : a.Hàng thủ công mỹ nghệ. Có uy tín Mẫu mã phong phú mang đậm nét văn hoá Trung Hoa Đáp ứng nhanh nhu cầu với khối lượng lớn Giá rẻ 7-22% so với hàng Việt Nam b. Hàng may mặc Mẫu mã đa dạng , phong phú Kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường Khả năng cung cấp lớn Phân phối trên thị trường Mỹ qua nhiều kênh Giá thành thấp hơn Việt Nam từ 3-10% tuỳ loại 2.Thái Lan : a. Hàng nông sản nhiệt đới Sản phẩm đa dạng chất lượng tốt Có công nghệ bao bì và bảo quản tốt Giá rẻ hơn hàng Việt Nam từ 5-7% Tạo lập thói quen tiêu dùng ở nhiều mặt hàng : gạo , trái cây,… NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 51 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP b. Cao su Có công nghệ sản xuất sản phẩm cao su tốt Giá thấp hơn sản phẩm của Việt Nam từ 2-5% Tạo lập quan hệ tốt với các nhà phân phối của Mỹ c. Thuỷ sản Khả năng cung cấp lớn Sản phẩm đa dạng đã qua chế biến Đưa vào Mỹ qua nhiều kênh phân phối 3. Mêxico : a.Hàng thuỷ sản Có kênh phân phối trực tiếp Thời gian bảo quản ngắn Chi phí vận tải thấp b. Hàng may mặc Mẫu mã đa dạng Không bị quản lý bởi hạn ngạch Chi phí vận tải thấp (Tổng hợp từ nhiều tài liệu) Tính cạnh tranh trên thị trường Mỹ rất cao . Nhiều nước trên thế giới có lợi thế tương tự như Việt Nam đều coi thị trường Mỹ là thị trường chiến lược trong hoạt động xuất khẩu , cho nên chính phủ và các doanh nghiệp của các nước này đều quan tâm đề xuất các giải pháp hỗ trợ thâm nhập giành thị phần trên thị trường Mỹ . Đây cũng được xem là khó khăn khách quan tác động đếnkhả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam trên thị trường Mỹ . Việt Nam chưa ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) , chưa là thành viên của tổ chức đa sợi (M.F.A) , mà tổ chức này dự kiến bỏ hạn ngạch hàng dệt may vào năm 2005 , cho nên xuất khẩu sang Mỹ ở ngành dệt may trong tương lai sẽ gặp khó khăn khi các thành viên tổ chức M.F.A thực hiên tự do hoá mậu dịch trong lĩnh vực này . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 52 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trình độ công nghệ kĩ thuật sản xuất tuy có cải thiện nhưng vẫn còn thấp hơn so với các nước có hàng đưa vào Mỹ như Thái Lan , Indonesia , Philippines . Bảng 9 : Tình hình xuất khẩu nhóm hàng cà phê ,chè , hạt tiêu , gia vị của Việt Nam sang Mỹ . Năm Kim ngạch Tốc độ tăng trưởng(%) 1998 1999 2000 2001 2002 146.455 110.910 120.2 137.90 149.70 +36.95 -20.42 +24.27 +31.69 +36.84 Nguồn : Bộ phận thương mại Mỹ tại Việt Nam Cà phê , chè , hạt tiêu các loại …thuế được hưởng MFN hay không được hưởng MFN đều có mức thuế suất bằng 0 . Hay nói một cách khác Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ khi có hiệu lực thi hành sẽ không tác động nhiều đến khả năng xuất khẩu của Việt Nam ở nhóm ngành hàng này sang thị trường Mỹ . Nước Mỹ lại nằm sát trung tâm cà phê hàng đầu của thế giới : Braxin , Colombia, Ecuador , Mexico , El.Sanvado,…Với chi phí vận tải thấp , sản phẩm cà phê lại là chủ yếu của họ là cà phê Arabica vốn được dân Mỹ ưa chuộng hơn là cà phê Robusta của Việt Nam , làm cho tính cạnh tranh sản phẩm cà phê của Việt Nam bị hạn chế trên thị trường Mỹ . Hầu như chưa có doanh nghiệp kinh doanh nào của Việt Nam trong ngành này tiếp cận trực tiếp với thị trường Mỹ , mà chủ yếu cà phê Việt Nam đưa vào Mỹ thông qua các nhà thương gia của Mỹ như : Cargill, Mercon … có trụ sở đóng tại Việt Nam . Sự hiểu biết về khả năng cạnh tranh về nhu cầu của thị trường Mỹ ở nhóm hàng nay của các doanh nghiệp Việt Nam còn bị hạn chế . Ngoài thị trường Mỹ hàng nông sản Việt nam còn xuất khẩu sang một số nước ở thị trường Châu Âu và thị trường các nước ASEAN như : NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 53 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Thị trường Nga Nụng sản hàng hoỏ của Việt nam vào thị trường Nga khỏ đa dạng về chủng loại, từ gạo, chố, cà phờ, thịt gia sỳc (thịt lợn), thuỷ sản, rau quả và mủ cao su. Thị trường Nga tương đối dễ tớnh và cũng thuận lợi cho việc xõm nhập của nụng sản hàng hoỏ Việt nam vỡ đõy là thị trường quen thuộc từ trước. Tuy nhiờn, việc thanh toỏn với cỏc hiệp định trả nợ thỡ tương đối thuận lợi, cũn cỏc hợp đồng mua bỏn tay đụi rất cú thể gặp khú khăn trong thanh toỏn, đặc biệt là buụn bỏn với cỏc cụng ty tư nhõn và ở cỏc cấp địa phương. Gần đõy Chớnh phủ Nga thực hiện chủ trương duy trỡ trợ cấp giỏ nụng sản và đồng thời giảm cỏc loại thuế nhập khẩu, trong đú cú cỏc mặt hàng nụng sản. Đõy là một thuận lợi cho việc thỳc đẩy xuất khẩu nụng sản của Việt Nam vào Nga cũng như vào cỏc nước SNG khỏc. Một thuận lợi lớn của Việt Nam khi xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Nga là mối quan hệ tốt giữa hai nước . Đồng thời việc vận chuyển hàng xuất khẩu sang thị trường Nga gần hơn so với việc vận chuyển sang thị trường Mỹ nhờ vậy sẽ giảm được chi phí do đó giá thành của sản phẩm sẽ thấp hơn . Đó là một lợi thế cạnh tranh của sản phẩm nông sản Việt Nam so với các các nước khác cùng xuất khẩu vào thị trường Nga. Khi xuất khẩu nông sản sang thị trường Nga thì các công ty xuất nhập khẩu của Việt nam có nhiều lợi thế hơn các nước khác trong khu vực . Thị trường Nhật Bản Nhật Bản là một nước cụng nghiệp phất triển, mức sống tương đối cao so với trong khu vực. Mật độ dõn số đụng, quốc đảo này cú ớt diện tớch đỏt sản xuất nụng nghiệp. Do vậy, ngoài lỳa gạo đang được Chớnh phủ Nhật NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 54 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP bảo hộ sản xuất và tiờu thụ, cỏc nụng sản hàng hoỏ khỏc đều cần nhập khẩu. Người tiờu dựng Nhật Bản hơi kỹ tớnh và đũi hỏi hàng hoỏ cú chất lượng cao và đặc biệt là phải an toàn về dịch bệnh cũng như khụng cú hoỏ chất độc hại. Hàng hoỏ nụng sản Việt nam được xuất khẩu sang Nhật cú thuận lợi nhờ sự gần gũi trong tớnh cỏch ỏ Đụng. Do vậy, cựng với sự cố gắng nõng cao chất lượng sản phẩm qua chế biến, Việt Nam đang xuất sang thị trường Nhật Bản cỏc sản phẩm thuỷ sản, rau quả cao cấp, chố xanh và cú cả gạo đặc sản. Cỏc sản phẩm tụm, cỏ mực đụng lạnh của Việt Nam đều được Nhật Bản đặt mua hết, với kim ngạch 350 - 400 triệu USD/năm. Hàng rau quả tuy được người tiờu dựng Nhật Bản chấp nhận nhưng vẫn chờ là chất lượng thấp và chế biến bảo quản kộm. Một số đơn vị ngành chố ký được hợp đồng liờn doanh bao tiờu sản phẩm với phớa Nhật nờn cỏc sản phẩm chố sản xuất theo đặt hàng đều tiờu thụ nhanh và cú hiệu quả cao. Việc xuất khẩu sang thị trường Nhật với Việt Nam cũng có một số lợi thế như Nhật Bản cũng là một thành viên của ASEAN + 3 , tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam cũng gặp một số khó khăn do phải cạnh tranh với các nước trong khu vực như Trung Quốc , Thái Lan , Singapore, Sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam tại thị trường Nhật chủ yếu là giá thành sản phẩm của Việt Nam thấp hơn so với các nước trong khu vực . Khi xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường khác nhau công ty bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau trên thị trường như : Chỉ số tiêu dùng của mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau : Do khả năng tiêu dùng tại mỗi thị trường rất khác nhau . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 55 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng hàng hoá nhập khẩu của tuỳ từng quốc gia : Các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng hàng hoá đặc biệt là hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường Mỹ là rất khắt khe . Phương thức mua bán và thanh toán . Ví dụ tại Thị trường Mỹ thì việc mua bán và thanh toán trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau là rất thuận lợi nhưng tại Thị trường Nga thì việc cỏc hợp đồng mua bỏn tay đụi rất cú thể gặp khú khăn trong thanh toỏn, đặc biệt là buụn bỏn với cỏc cụng ty tư nhõn và ở cỏc cấp địa phương. 2.3. Thực trạng các giải pháp Marketing nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty Intimex sang thị trường Mỹ. 2.3.1. Nghiên cứu Marketing sản phẩm Việc nghiên cứu mặt hàng thương mại tại công ty đã được quan tâm hơn. Việc nghiên cứu bao gồm nghiên cứu những cách sử dụng , tập quán và sự ưa chuộng của khách hàng để giúp cho việc thiết kế mặt hàng ; nghiên cứu hoàn thiện các thông số của sản phẩm hỗn hợp và sức cạnh tranh của mặt hàng giúp cho công ty có những quyết định cụ thể về lựa chọn nhãn hiệu mặt hàng , dịch vụ sản phẩm , tính kịp thời , cách đóng gói và giá của mặt hàng ; nghiên cứu sự chấp nhận của người tiêu dùng và tiềm năng tiếp thị bán sản phẩm mới trên thị trường. Tuy nhiên hiện tại công ty mới chỉ nghiên cứu được những thông tin trên qua các trung tâm phân tích thông tin của Việt Nam như phòng thông tin thương mại và công nghiệp hoặc thông qua các hội trợ và mạng Internet . Ngoài ra mặt hàng xuất khẩu của công ty còn chủ yếu ở dạng thô nên chưa việc cải tiến các công nghệ chế biến đang là mục tiêu hàng đầu của công ty . 2.3.2. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu trên thị trường mục tiêu . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 56 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Do sản phẩm nông sản của công ty xuất khẩu chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài nên việc sản xuất ra sản phẩm sẽ có mẫu mã theo yêu cầu của đối tác nước ngoài . Hiện nay công ty cũng đã có những hợp đồng nhờ việc chào hàng vào thị trường nước ngoài . Tuy sô lượng chưa nhiều nhưng công ty đã rất cố gắng , nhờ vậy mà hiện nay trên thị trường Mỹ người tiêu dùng cũng đã sử dụng nhiều sản phẩm của nước ta như cà phê , chè , hạt tiêu , …mặc dù chất lượng còn thấp nhưng sản phẩm cũng đã được tiêu thụ trên thị trường . Công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng của sản phẩm để thu hút được nhiều đơn đặt hàng hơn . Việc phát triển sản phẩm là không thể thiếu được nếu công ty muốn tham gia và đứng vững trên thị trường Mỹ vì thị trường Mỹ là một thị trường rộng lớn , có rất nhiều nước xuất khẩu sản phẩm vào thị trường này . Nếu sản phẩm mà không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường Mỹ thì sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ. 2.3.3. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu . - Mở rộng thị trường. Việc mở rộng thị trường là việc rất quan trọng đối với công ty hiện nay . Công ty đã xuất khẩu sang nhiều thị trường trên thế giới . Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay cho phép các nước có thể tự do xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài nhưng việc xâm nhập và đứng vững trên thị trường đó mới là việc mà các công ty cần phải quan tâm . - Tạo ra các ý tưởng sản phẩm mới . Nhiều hoạt động phát triển sản phẩm quốc tế bao hàm việc thay đổi một số khái niệm cơ bản về sản phẩm . Sản phẩm nguyên mẫu có thể được phát triển cho một thị trường nội địa , hoặc rút ra từ một mẫu mang tính địa lý – trung tâm hơn . Từ sản phẩm thô , tuỳ theo cách chế biến và lựa chọn mà NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 57 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP công ty có thể tạo ra nhiều loại khác nhau . Có thể tạo ra sản phẩm mới từ sản phẩm ban đầu bằng cách nâng cao chất lượng , mẫu mã , chủng loại để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tốt hơn . - Phát triển sản phẩm quốc tế Chuyển các ý tưởng sản phẩm thành các sản phẩm sống động và trẻ hoá các sản phẩm lão hoá bao hàm công việc phát triển bao quát . Ngoài giai đoạn tạo ra ý tưởng quá trình này còn có các giai đoạn khác gồm : sang lọc ý tưởng , phát triển và kiểm tra khái niệm phát triển một chiến lược Marketing, phân tích kinh doanh , phát triển sản phẩm , kiểm tra thị trường và thương mại hoá sản phẩm . 2.3.4. Thương hiệu và Bao gói sản phẩm Thương hiệu của sản phẩm của một công ty rất quan trọng khi xuất khẩu ra thị trường quốc tế . Hầu hết các hàng hoá sản xuất và nhập khẩu vào Hoa Kỳ đều phải tuân thủ các quy định về nhãn mác của cơ quan chuyên ngành trừ những hàng hoá được hải quan miễn trừ theo quy chế hải quan cho phép . Các hàng hoá phải đính mác một cách rõ ràng tại những nơi quy định có thể nhận biết rõ rệt về nước sản xuất ra hàng hoá đó cũng như hàm lượng các chất làm ra sản phẩm đó. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả sẽ bị tịch thu và tiêu huỷ. Những nhãn hiệu sao chép , bắt chước một nhãn hiệu đã đăng ký bản quyền và lưu ký tại hải quan có thể bị thu giữ , tịch thu hoặc tiêu huỷ . Hải quan sẽ bảo hộ các lô hàng mang thương hiệu đã lưu ký theo quy định của hải quan . Hiện nay công ty Intimex đã có thương hiệu riêng cho sản phẩm của công ty khi xuất khẩu sang thị trường quốc tế và thương hiệu của công ty đã có đăng ký . Tên nhãn hiệu quyết định rất lớn đến sản phẩm khi tham gia trên thị trường. Nhãn hiệu cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất , lợi ích và dịch NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 58 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP vụ . Những nhãn hiệu tốt nhất thường kèm theo sự bảo đảm chất lượng . Ngay cả khi hàng hoá cạnh tranh trông hoàn toàn giống nhau khách hàng vẫn có thể phản ứng khác nhau đối với hình ảnh hoặc nhãn hiệu của công ty . Một nhãn hiệu thành công không phải tự do nó tạo nên. Nó là kết quả của một chương trình có ý thức tạo nên những đặc điểm nhận dạng . Công cụ để tạo nên đặc điểm nhận dạng là tên , lôgô , biểu tượng , bầu không khí và các sự kiện . Biểu tượng của công ty là một hình ảnh sâu sắc gồm một hay nhiều biểu tượng làm cho người ta liên tưởng đến công ty hay nhãn hiệu . Lôgo của công ty và nhãn hiệu phải được thiết kế để có thể nhận ra ngay lập tức . Đối với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu thì lôgo của công ty cũng rất qan trọng để tránh bị nhầm lẫn đối với các sản phẩm của các công ty khác trên thị trường nước ngoài . Bao bì sản phẩm là những hoạt động thiết kế và sản xuất hộp đựng hay giấy gói cho sản phẩm . Hộp đựng hay giấy gói được gọi là bao bì . Gần đây bao bì đã trở thành một công cụ Marketing đắc lực . Bao bì tốt có thể tạo ra giá trị thuận tiện cho người tiêu dùng và giá trị khuyến mãi cho người sản xuất . Một bao bì đẹp sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn dù cho họ chưa biết bên trong là sản phẩm gì . Nếu bao bì tốt sẽ giúp bảo quản sản phẩm được lâu hơn và đảm bảo được chất lượng cho sản phẩm . Bao bì rất quan trọng đối với những sản phẩm thực phẩm . Đối với hàng nông sản thì bao bì rất quan trọng vì việc đảm bảo chất lượng an toàn cho sản phẩm là một yếu tố rất được quan tâm khi nhập khẩu vào thị trường Mỹ . Mỹ kiểm tra rất gắt gao khi nhập khẩu sản phẩm nông sản vào nước mình. III. Đánh giá chung thực trạng sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản của công ty INTIMEX trên thị trường Mỹ. NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 59 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.Ưu điểm Trong những năm gần đây mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế nhưng công ty vẫn tồn tại phát triển và tự khẳng định mình trong bối cảnh thương mại quốc doanh gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoàn thành nhiệm vụ và vượt các chỉ tiêu tăng trưởng về mặt quy mô . Công ty đảm bảo việc kinh doanh có lãi , bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh , đảm bảo thu nhập ổn định cho nhân viên , tiếp tục khẳng định uy tín và thế lực của công ty trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường nước ngoài . Đội ngũ nhân viên được chọn lọc và đào tạo rất năng động và nhạy bén trong công việc , năng suất lao động của nhân viên công ty cao . Cơ chế kinh doanh của công ty mềm dẻo , linh hoạt nhạy bén , thích nghi với sự vận động và phát triển của thị trường và nền kinh tế . Công ty đã lấy xuất khẩu trong đó xuất khẩu nông sản là mũi nhọn đột phá để tăng trưởng và mở rộng quy mô kinh doanh . Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như sử dụng đòn bẩy trong quản lý tài chính để ưu tiên cho hoạt động xuất khẩu trực tiếp giành lấy chỗ đứng trên thị trường . Chú trọng tăng cường công tác tiếp thị trong và ngoài nước , mở rộng các thị trường mới đồng thời vẫn giữ được mối quan hệ cũ , xây dựng quan hệ bạn hàng có trọng điểm . Công ty đã giữ vững thị trường được thị trường tiêu thụ sản phẩm truyền thống bằng những chính sách ưu đãi về giá cả , phương thức thanh toán . Uy tín kinh doanh : là một công ty đã có thâ niên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu công ty đã gây được uy tín trên thị trường cũng như đối với nhà nước và Bộ Thương Mại. NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 60 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu lợi nhuận và nộp ngân sách . Bân đầu công ty chỉ có một cơ sở chính ở Hà Nội , hiện nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất ra nhiều Tỉnh , Thành phố như chi nhánh INTIMEX Đà Nẵng , Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh . 2. Hạn chế Bên cạnh những thành công và những ưu điểm đạt được ở trên thì công ty vẫn còn tồn tại những yếu kém ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Hạn chế lớn nhất là không đồng đều và chất lượng kém so mặt hàng cùng loại của nhiều quốc gia khác. Chất lượng thấp thể hiện ở độ đồng đều kém, khó phân loại nên chưa các định được thương hiệu bản quyền, luôn bị bán với giá thấp. Công ty chưa có một bộ phận chuyên biệt phụ trách việc xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh . Ban giám đốc đề ra các mục tiêu , phương hướng giải pháp và kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong công ty . Nhưng lại thiếu sự phân công chặt chẽ giữa các đơn vị này . Do đó một số chiến lược kinh doanh còn chưa được tiến hành đồng bộ , thống nhất , nhiều chiến lược kinh doanh ít có tính khả thi . Hoạt động kinh doanh nội địa là nghiệp vụ có số lượng cán bộ công nhân viên đông nhất nhưng hoạt đông còn kém năng động và hiệu quả .Đồng thời công tác tiếp thị chưa tốt, thiếu thông tin chính xác và kịp thời nên có những mặt hàng nhập về chậm tiêu thụ mua phải giá cao Một số hợp đồng ký kết còn sơ hở và lỏng lẻo thiếu nhiều điều khoản quan trọng gây khó khăn khi có tranh chấp xảy ra thậm chí gây thất thoát về hàng hoá và tiền vốn . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 61 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3. Các nguyên nhân tồn tại . 1) Khối lượng hàng hoá không lớn lại sản xuất và chế biến phân tán ở nhiều nơi nên phải mất chi phí thu gom và bảo quản. 2) Năng suất các loại cây công nghiệp ngắn ngày của ta còn thấp, chất lượng hạn chế, giá thành sản xuất nguyên liệu cao, hiệu quả chế biến thấp nên khó tiêu thụ tại thị trường nội địa, chưa có có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nguyên nhân là do chưa có bộ giống tốt và đầu tư thâm canh thấp. 3) Hàng hoá nông sản của Việt Nam chỉ có lợi thế cạnh tranh với một số mặt hàng đặc chủng vùng nhiệt đới và các mặt hàng sử dụng nhiều lao động thủ công (hàng hoá thâm dụng lao động). 4) Công ty còn có những hạn chế như sản phẩm không phải do công ty sản xuất mà do công ty thu mua qua những công ty khác sau đó xuất khẩu ra nước ngoài do vậy chất lượng của các sản phẩm chưa được đồng đều . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 62 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 3 : Những đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Intimex. I. Nhu cầu nhập khẩu hàng nông sản vào thị trường Mỹ và định hướng chiến lược của công ty – Các quy định của Mỹ về hàng nông sản xuất khẩu . 1. Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa kỳ có liên quan đến xuất khẩu hàng nông sản của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ . Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ ký ngày 13/ 7/2003 là một nỗ lực to lớn của hai nước nhằm đẩy quá trình bình thường hoá quan hệ giữa hai nước lên một tầm cao mới . Hiệp định đã chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001 . Đây là bản hiệp định song phương tổng thể và bao quát nhất từ trước đến nay mà Việt Nam đẫ tham gia ký kết , đề cập tới vấn đề thương mại hàng hoá , thương mại dịch vụ , đầu tư và sở hữu trí tuệ . Nếu được thực thi tốt Hiệp định sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước . Do được xây dựng trên nguyên tắc của WTO , hiệp định tạo điều kiện bước đầu thuận lợi cho việc đàm phán gia nhập WTO . Về thương mại hàng hoá : Ngay sau khi có hiệu lực . Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ sẽ được hưởng mức thuế MFN trung bình khoảng 3% so với mức thuế hiện tại rất cao khoảng 40% . Như vậy cam kết của Mỹ thực hiện trên cả biểu thuế . Tiếp theo đó , nếu Mỹ cắt giảm thuế cho các nước thành viên của WTO theo nguyên tắc trong khuôn khổ của tổ chức này thì cũng cắt giảm thuế như vậy cho Việt Nam . Ngoài ra Mỹ còn xem xét khả năng dành cho Việt Nam hưởng thuế ưu đãi phổ cập đối với một số mặt hàng . Tương ứng Việt Nam cũng phải thực hiện các cam kết cắt giảm thuế 224 mặt hàng và giữ nguyên mức thuế đối với 20 mặt hàng trên tổng số hơn 6000 dòng thuế . Như vậy, Việt Nam chỉ cam kết khoảng 3.8% biểu thuế và NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 63 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP quá trình cắt giảm thuế sẽ thực hiện theo lộ trình từ 3-6 năm . Có sự chênh lệnh về cam kết giữa hai nước vì Mỹ không có chính sách mang nặng tính đối phó từng nước , Việt Nam cũng như tất cả các nước khác trên thế giới , hoặc hưởng thuế ưu đãi đặc biệt thông qua các Hiệp định Thương mại tự do , hoặc hưởng thuế MFN theo các thoả thuận đa phương hoặc song phương . Đây là đặc điểm chung của các nền kinh tế thị trường và đặc biệt với Mỹ nền kinh tế dẫn đầu trào lưu tự do hoá , toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới . Ngược lại Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ phát triển thấp và lộ trình dài như trên cho thấy trình độ chuyên môn và nỗ lực đàm phán rất lớn của Việt Nam . Một điểm mới là Việt Nam cam kết sẽ chỉ thu thuế và phí liên quan đến xuất nhập khẩu tương ứng với chi phí dịch vụ bỏ ra để loại trừ khả năng dùng thuế và phí là công cụ gián tiếp bảo hộ các nhà sản xuất nội địa . Các loại thuế và phí trong nội địa sẽ áp dụng như nhau cho cả hàng hoá trong nước lẫn hàng hoá nhập khẩu trên nguyên tắc đối xử quốc gia . Đối với hàng rào phi thuế , Mỹ vẫn duy trì một số quy định quản lý định lượng một số sản phẩm không những với Việt Nam mà các nước khác theo luật pháp của Mỹ và được WTO cho phép . Hàng xuất từ Việt Nam khi nhập vào thị trường Mỹ sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh , an toàn , kỹ thuật của Mỹ đã và đang áp dụng với hàng hoá từ tất cả các nước trên thế giới . Ngoài ra , còn một loạt các điều khoản quan trọng liên quan đến trị giá tính thuế hải quan ( Việt Nam sẽ phải thực hiện theo quy định giá tính thuế Hải quan của WTO ) và các quyền và các nghĩa vụ cân bằng của hai bên trong mối quan hệ giữa xuất nhập khẩu và tính ổn định của thị trường . Về thương mại dịch vụ : Mỹ cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của Mỹ đối với Việt Nam như đã mở cửa đối với thành viên của WTO khác ( cam kết của Mỹ trong WTO về dịch vụ được coi là thông thoáng nhất với 103 phân NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 64 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ngành trên tổng số 155 phân ngành ) . Nói cách khácchủ thể kinh doanh Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ Mỹ , cân bằng với các nhà cung cấp dịch vụ các nước khác không bị hạn chế về số vốn , cũng như hình thức cung cấp dịch vụ . Tuy nhiên , để được kinh doanh đầy đủ các nhà cung cấp dịch vụ của ta sẽ phải tuân thủ một số tiêu chuẩn kỹ thuật và giấy phép này hiện đang áp dụng cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài cũng như Mỹ . Trong khi đó mức độ mở cửa của thị trường dịch vụ trong cam kết của Việt Nam thấp hơn nhiều so với Mỹ ( các doanh nghịêp Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài ). Về sở hữu trí tuệ : Luật pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Mỹ có thể coi là phát triển nhất thế giới . Vấn đề tồn tại chính là các cam kết bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và công tác thực thi chúng tại Việt nam . Về cơ bản , Việt Nam chấp nhận các thoả thuận dựa trên cơ sở Hiệp định TRIPS của WTO và một số công ước được nhiều nước phát triển trên thế giới chấp nhận . Những cơ hội thuận lợi của Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ khi có hiệu lực . Thứ nhất : Thuế nhập khẩu bình quân sẽ giảm 30 – 40% khi Việt Nam đưa hàng hoá vào thị trường Mỹ . Do vậy , ngay từ giai đoạn đầu tiên triển khai Hiệp định có thể tăng nhanh doanh thu số xuất khẩu ở những mặt hàng nông sản được giảm thuế mạnh . Thứ hai : Môi trường kinh doanh và đầu tư được cải thiện , tăng khả năng thu hút vốn đầu tư chẳng những của các doanh nghiệp Mỹ , mà còn thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia khác , đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất và chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu . Vì trước Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực , hàng hoá của Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ không được hưởng Qui chế tối huệ quốc . Cho NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 65 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nên , nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn sản xuất hàng hoá để xuất khẩu sang thị trường Mỹ không muốn đầu tư vào Việt Nam . Khi Hiệp định có hiệu lực thì hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Mỹ được hưởng MFN , thì vấn đề còn lại ở đây là tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư mà Việt Nam đã cam kết thực hiện theo tinh thần của Hiệp định . - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để dòng vốn đầu tư của các thành phần kinh tế có điều kiện sinh lời như nhau . - ổn định và đảm bảo tính minh bạch hệ thống pháp lý để xây dựng một môi trường kinh doanh có thể dự đoán được . - Tiến tới hiện thực quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo các chuẩn mực quốc tế . Thứ ba : Các rào cản TMQT được giảm bớt : Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản nói chung , xuất khẩu sang thị trường Mỹ nói riêng sẽ có điều kiện tăng nhanh . - Cho phép mọi thành phần kinh tế được kinh doanh xuất nhập khẩu mọi hàng hoá . - Xoá bỏ dần quản lý xuất nhập khẩu băng giấy phép , hạn ngạch. - Xây dựng cơ chế quản lý xuất nhập khẩu mang tính dài hạn và công khai hoá các chính xác cơ chế để giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược dài hạn để xâm nhập thị trường thế giới , trong đó có thị trường mới. Thứ tư : Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực , Quyền sở hữu trí tuệ được coi trọng và được bảo vệ , sẽ tạo ra động lực kích thích mỗi doanh Việt Nam để tạo những thương hiệu nổi tiếng , đây là cơ sở để hàng hoá Việt Nam có chỗ đứng vững chắc và tạo thói quen tiêu dùng hàng Việt Nam trên thị trường Mỹ . Tuy nhiên cũng gặp không ít trở ngại như : NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 66 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Thứ nhất : Là khó khăn trong việc nâng cao , làm rõ nhận thức về hệ thống luật lệ kinh tế thế giới từ đó xây dựng sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động từ cấp quản lý vĩ mô tới cấp doanh nghiệp chấp nhận và thích nghi đối với thay đổi chủ động của nền kinh tế . Thứ hai : Các tiêu trí và luật pháp của WTO không mới mẻ trên thế giới nhưng còn khá xa lạ với Việt Nam . Để thực thi cơ bản các cam kết trong hiệp định các cơ quan hưu quan sẽ phải xây dựng một số luật qui định mới cũng như sửa đổi bổ sung các qui định có sẵn . Thứ ba : Hoa Kỳ có một hệ thống chính sách và pháp luật hết sức phức tạp . ý thức pháp luật của các doanh nghiệp Hoa Kỳ , của các cơ quan quản lý vĩ mô và người dân là rất cao . Trong khi đó ý thức luật pháp của các doanh nghiệp Việt Nam còn non kém , sự quản lý và công tác thi hành luật pháp của các cơ quan vĩ mô Việt Nam còn mang nặng tính bảo thủ , quan liêu . Điều này sẽ là lực cản không nhỏ đối với việc xâm nhập vào Hoa Kỳ . Thứ tư : Khó khăn trực tiếp đến từ sự cạnh tranh khốc liệt ngay tại thị trường nội địa . Khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực , theo lộ trình từ 3-5 năm , ta cam kết mở của cho nông sản xuất khẩu của Mỹ vào . Nông sản của Mỹ mang tính hàng hoá cao , khả năng cạnh tranh lớn , lại được sự hỗ trợ lớn từ phía chính phủ Mỹ thông qua các tổ chức tài chính và cơ quan phát triển kinh tế hải ngoại (OPIC) , cho nên nếu như không có chiến lược phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp làm cho sản phẩm có tính hàng hoá và cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ nông sản sẽ ngày càng gặp khó khăn ngay chính trên thị trường Việt Nam trong tiến trình mở của hội nhập . 2. Nhu cầu nhập hàng nông sản vào thị trường Mỹ và định hướng chiến lược của công ty Intimex. NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 67 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2010 là: Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển nhanh, toàn diện và bền vững theo hướng nông nghiệp sinh thái. Thực hiện đa canh, đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp nông lâm nghiệp với công nghiệp chế biến. Từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, tăng nhanh lượng nông sản hàng hoá, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu đạt hiệu quả kinh tế cao. " (1) Sản phẩm hàng hoá chủ lực: a) Xuất khẩu gạo đạt 4,5 - 5,0 triệu tấn/năm b) Cà phê nhân: 700 - 800 nghìn tấn, Xuất khẩu 650 - 700 nghìn tấn c) Hạt điều 500 -550 nghìn tấn, Xuất khẩu 400 - 450 nghìn tấn d) Chè búp khô: 160 - 170 nghìn tấn, Xuất khẩu 120 -130 nghìn tấn e) Cao su mủ khô: 500 - 600 nghìn tấn, Xuất khẩu 400 - 450 nghìn tấn f) Thuỷ sản xuất khẩu : 700 - 800 nghìn tấn g) Thịt hơi các loại 4,0 - 4,5 triệu tấn h) Đường ăn các loại: 1,2 - 1,5 triệu tấn Bảng 10 : Chỉ tiêu diện tích và sản lượng nông sản năm 2000-2010 TT Chỉ tiêu ĐVT 2000 2010 Tăng, giảm I Diện tích 1 Cà phê 1000 ha 516,7 385,0 - 131,7 2 Chè 1000 ha 89,5 110,0 + 20,5 3 Cao su 1000 ha 406,9 480,0 + 73,1 4 Hồ tiêu 1000 ha 24,5 30,0 6,5 5 Điều 1000 ha 250,0 435,0 + 185,0 II Sản lượng 1 Cà phê 1000 tấn 698,2 770,0 + 71,8 2 Chè búp khô 1000 tấn 76,3 170,0 + 93,7 NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 68 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3 Cao su mủ khô 1000 tấn 291,9 576,0 + 284,1 4 Hồ tiêu 1000 tấn 37,0 60,0 - 23,0 5 Điều 1000 tấn 140,0 522,0 + 295,0 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT) Dự báo tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ được đưa ra theo hai cách tiếp cận . Cách thứ nhất , là dự báo về thị trường Mỹ nói chung với một ý nghĩa là một trong những thị trường nhập khẩu mới , đầy tiềm năng đối với hàng hoá nói chung của Việt Nam Trong tình hình thị trường thế giới có những biến động mang tính tiêu cực. Xuất phát từ những xu hướng không có lợi về kinh tế cũng như chính trị đối với nền kinh tế nước ta thì xuất khẩu trong thời gian tới sẽ có những khó khăn nhất định. Các nền kinh tế lớn và cũng là những thị trường tiêu thụ lớn như Mỹ, Nhật Bản. Trung Quốc sẽ có những thay đổi lớn làm tăng những thách thức và cơ hội cho xuất khẩu nông sản Việt Nam. Xu hướng sử dụng hàng chất lượng cao tăng lên và giá thành xuất khẩu bắt buộc phải giảm. Như vậy cần coi trọng tất cả các thị trường: châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga .v.v. Căn cứ vào thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Mỹ trong thời gian qua , căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 -2010 , đặc biệt , căn cứ vào chính sách , chế độ , qui chế điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước đã được thoả thuận trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ , tuy nhiên những chuyển biến về cục diện kinh tế Thế giới gần đây có thể có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển nhanh quan hệ trao đổi hàng hoá và thương mại giữa Việt Nam có thể dự đoán rằng , riêng đối với thị trường này , kim ngạch hàng hoá Việt Nam xuất sang Mỹ sẽ tăng 15% hàng năm trong 3 năm đầu và 18% cho 3 năm tiếp theo và giữ ở vị trí tăng lên 15% cho hết năm 2010 . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 69 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bảng 11:Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK hàng hoá VN sang Mỹ Năm 2000 2001-2004 2005-2007 2008-2010 Tốc độ tăng trưởng bình quân liên hoàn (%) 8 15* 18* >15 Xuất khẩu nông sản hàng hoá hiện đang chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của nước ta. Trong giai đoạn 2001 - 2010, nông sản hàng hoá vẫn được xác định là một trong những mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu. Mặc dù tỉ trọng cơ cấu giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản trong tổng kim ngạch giảm, nhưng giá trị tuyệt đối sẽ tiếp tục tăng qua các năm. Nghị quyết về phát triển KT - XH thông qua Đại hội IX của Đảng CSVN xác định mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế nước ta 10 năm tới là: Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh CNH - HĐH, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ. Mở rộng và đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh, hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới. Bảng12 : Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của các ngành trong nền kinh tế (Đơn vị tính: %) Năm Số TT Ngành sản xuất ĐV tính 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Tr. USD 1377,7 2574,0 2609,0 3576,0 5100,0 .54360 1 CN nặng & K/khoáng % 25,3 28,0 27,9 31,0 35,0 36,0 2 CN nhẹ & Tr. USD 1549,8 3372,4 3427,6 4190,0 4900,0 52650 NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 70 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TTCN % 28,5 36,7 36,6 36,3 34,3 35,0 Tr. USD 2521.1 3238,6 3323,7 3774,o 4308,0 4379 3 Nông lâm ngư % 46,2 35,3 35,5 32,7 30,1 29,0 Tr. USD 5447.9 9185.0 9360.3 11540. 14308. 15100 4 Cộng % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Các ngành sản xuất như cà phê, cao su, mía đường, v,v, cũng có mức tăng trưởng khá nhanh. Năm 1989 sản lượng cà phê mới có 40,8 nghìn tấn, năm 2001 sản lượng là 847 nghìn tấn. Sản lượng cao su năm 1989 là 50,6 nghìn tấn tăng tới 180,7 nghìn tấn năm 1997 (gấp gần 4 lần so với năm 1989). Sản lượng chố tăng từ 30,2 nghìn tấn năm 1989 lên 52,3 nghìn tấn năm 1997 (gấp gần 2 lần năm 1989). Giá trị sản lượng nông lâm ngư nghiệp xuất khẩu tăng từ 1,02 tỷ USD năm 1989 lên 3,7 tỷ USD năm 2000. Năm 2001 thực hiện là 5,03 tỷ USD và năm 2002 dự kiến đạt 7 tỷ đồng. Sau 10 năm (1989 -1999) giá trị xuất khẩu nông sản của cả nước đã tăng gấp 3 lần. Lượng xuất khẩu nông sản tăng nhanh , cà phê và hạt tiêu tăng hơn 40% , còn gạo và hạt điều cũng tăng khoảng 20% . Có những bằng chứng cho thấy rằng một số giải pháp mang tính tình thế khiến các doanh nghiệp giảm giá xuất khẩu FOB thấp hơn giá thế giới . Giá hàng nông sản vẫn tiếp tục chiều hướng đi xuống trong vài năm trở lại đây . Giá gạo đã giảm hơn 40% tính từ năm 1998 và giá cà phê vối ( chiếm đến 90% lượng sản xuất cà phê của Việt Nam trong năm 200 ) hiện nay giảm chỉ bằng 1/3 giá cà phê năm 1998 . Giá hàng hoá sẽ khó phục hồi vào năm 2002 bởi lượng cung tăng mạnh trong khi lượng cầu không tăng mà thậm chí có thể giảm do tình hình suy giảm của kinh tế thế giới . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 71 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ được ký kết sẽ là một cơ hội cho nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc ký hiệp định thương mại sẽ đem lại một số lợi ích như: (1) Tăng hiệu quả của nền kinh tế. (2) Cải thiện khả năng xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường Mỹ. (3) Mở đường cho Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). (4) Tạo điều kiện cho nước ta tiếp nhận công nghệ và khả năng quản lý nền kinh tế. 3. Định hướng chiến lược của công ty Thời gian qua , một số hàng nông sản của Việt Nam như cà phê , hạt tiêu , chè , quế , hạt điều đã có mặt trên thị trường Mỹ và đứng thứ 3 đến thứ 9 trong các nước có hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ . Tương lai trong vòng 5 năm đến 10 năm nữa kim ngạch các mặt hàng này còn tăng lên theo hướng : 1) Hạt tiêu của Việt Nam sẽ tăng kim ngạch , vượt qua Trung Quốc , Tây Ban Nha để trở thành 1 trong 5 nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất vào thị trường Hoa kỳ . Công ty Intimex là một công ty có sản lượng xuất khẩu hạt tiêu đứng thứ 2 trong cả nước . 2) Chè đen của Việt Nam có khả năng tăng kim ngạch trung bình trên 20% /năm trên thị trường Hoa Kỳ. 3) Hạt điều của Việt Nam có sản lượng trên dưới 30.000 tấn hàng năm , có thị trường khá ổn định với 2 thị trường lớn hiện nay là Hoa Kỳ và NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 72 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trung Quốc tiêu thụ hàng năm 70% lượng nhân điều xuất khẩu , còn lại Việt Nam bán cho Australia và các nước Châu âu. 4) Riêng các mặt hàng chưa chế biến như gạo , bắp , đậu nành , hoa quả ,…xuất khẩu sang Mỹ bị hạn chế do Mỹ cũng là nước sản xuất nông sản lớn của thế giới . 5) Cà phê Việt nam xuất khẩu sang Mỹ hiện nay đã đạt khoảng 40.000 tấn /năm , tương lai mức kim ngạch mặt hàng này sẽ không tăng mấy vì Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ cà phê thô có thuế suất 0% , Trong thời gian tới công ty Intimex đã chọn được chiến lược kinh doanh hợp lý là chọn hướng đầu tư với quy mô vừa sức và có định hướng : đầu tư xây dựng dây chuyền lắp ráp xe máy dạng IKD , đầu tư cải tạo cơ sở vật chất , văn phòng tạo điều kiện trong giao tiếp kinh doanh , cải tổ bộ máy sản xuất kinh doanh . Đầu tư cải tạo trung tâm thương mại bờ hồ , xây dựng siêu thị , đấu thầu cung cấp bột giặt và các mặt hàng khác cho IRAQ . Công ty Intimex có hướng mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực cũng như ra các thị trường Châu âu và Châu Mỹ . Công ty Intimex đang đứng thứ 2 trong cả nước về sản lượng xuất khẩu cà phê và hạt tiêu cũng như một số hàng nông sản khác . Công ty đang cố gắng tăng số lượng sản phẩm nông sản xuất khẩu sang các nước , đặc biệt là thị trường Mỹ – một thị trường lớn đối với công ty . 3.1. Định hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật Trong những năm tới công ty đang cố gắng mở rộng công ty và tiến hành đầu tư mới tại nhiều nơi trong cả nước : tại Hà Nội , T.P Hồ Chí Minh và ở một số thành phố lớn khác … NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 73 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ngoài việc chọn xuất khẩu làm mũi nhọn cho sự phát triển của công ty , hiện nay công ty còn đang cố gắng mở rông cơ sở và chuyển đầu tư sang một số lĩnh vực mới như : đầu tư mới ở tỉnh Nghệ An nhà máy sản xuất tinh bột sắn xuất khẩu . Cũng ở tỉnh Nghệ An công ty quyết định xây dựng trung tâm giới thiệu mặt hàng và xúc tiến thương mại tại thành phố Vinh . Đây cũng là một thị trường mới của công ty và công ty muốn tiếp cận trực tiếp với khách hàng . Công ty còn đang đầu tư xây dựng dự án nuôi tôm công nghiệp tại Nghệ An . Công ty muốn trực tiếp quản lý việc sản xuất thay cho việc thu mua như mọi khi để tạo cho mức đồng đều của sản phẩm tốt hơn nhằm cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Mỹ . Tại Hải Phòng công ty đang cố gắng xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu . Xây dựng nhà máy chế biến ở đây rất thuận tiện vì hải sản sau khi được mang về có thể mang chế biến luôn như thế sẽ giữ được sự tươi sống cho sản phẩm đồng thời nâng cao được chất lượng của sản phẩm điều này sẽ mang lại những lợi thế cạnh tranh tốt cho công ty . Công ty còn dự kiến xây dựng xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu tại Bình Dương . Do nông sản đang là một thế mạnh lớn của công ty trong thời gian tới vì vậy công ty Intimex không ngừng tăng cường đầu tư mở rộng các cơ sở chế biến mới ngay tại nơi đánh bắt để thuận tiện cho việc chế biến và giả tối đa được chi phí vận chuyển . Để cạnh tranh được với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước công ty đang có dự kiến đưa ra mô hình khu dịch vụ tổng hợp bao gồm cả việc chế biến , kho bảo quản hàng hoá và xuất khẩu ngoài cửa khẩu ở Đồng Nai . Đây là một mô hình mới sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho công ty , đặc biệt là công ty có thể xuất khẩu ngoài cửa khẩu , sẽ giảm được nhiều chi phí . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 74 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tại Hà Nội , việc thành công trong việc mở rộng kinh doanh trong nước thông qua việc mở siêu thị Intimex công ty đang dự kiến xây dựng thêm siêu thị và trung tâm thương mại tại chợ Cửa Nam và chợ 19-12,… Ngoài ra siêu thị Hào Nam đang được xây dựng . Việc xây dựng và mở rộng các cơ sở trong nước giúp công ty sẽ thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu và phát triển công ty . 3.2. Định hướng phát triển thị trường thương mại Thị trường Mỹ là một thị trường lớn đối với các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam . Trong khi Nhật Bản trong giai đoạn 1991- 2000 chiếm đến thị phần 27% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam , EU chiếm 12% , ASEAN chiếm 18% …thì kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ của Việt Nam còn chiếm tỉ trọng quá nhỏ . Và Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất toàn cầu , thì kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vào Mỹ nhỏ bé chưa đầy 0.5% so với hàng nhập khẩu vào Mỹ . Như trên ta thấy thị trường Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng và thách thức cho các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam . Công ty Intimex mặc dù đã xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong vài năm trở lại đây , tuy nhiên số lượng hàng nông sản xuất khẩu chưa nhiều và chưa có tính cạnh tranh so với sản phẩm của các nước khác cùng xuất khẩu sang thị trường Mỹ . Vì vậy trong thời gian tới một trong các mục tiêu của công ty là đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Mỹ . Tuy nhiên trong những năm gần đây Việt Nam đã ký được hiệp định thương mại Việt – Mỹ , đã và đang chuẩn bị tham gia vào các tổ chức khu vực kinh tế như ASEAN , APEC , AFTA và WTO . Ngoài ra tình hình kinh tế – chính trị trong nước ổn định , đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nước ngoài là đối tác của công ty . Do vậy mà ngày càng có nhiều công ty nước ngoài muốn ký hợp đồng làm ăn lâu dài với công ty . Hiệp định Thương Mại Việt NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 75 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – Mỹ được ký kết phần nào đã giúp công ty có nhiều thuận lợi hơn khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ . Ngoài ra công ty còn đang có hướng mở rộng xuất khẩu sang nhiều nước Châu âu như Cộng hoà Sec, Thổ Nhĩ Kì,…. nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu của công ty . Đồng thời mở rộng thị phần của công ty ở cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Công ty Intimex là một trong những công ty có nhiều hoạt động kinh doanh với các công ty nước ngoài . Công ty đã xâm nhập vào được rất nhiều thị trường trong khu vực và thế giới . Công ty đang cố gắng mở rộng thị trường hoạt động và đã thu được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên trong một vài năm gần đây do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á cũng đã phần nào ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam . Ngoài ra còn có sự giảm giá đột ngột của một số mặt hàng xuất khẩu như cà phê , hạt tiêu,… Mà đây lại là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty . Công ty Intimex là công ty có lượng hạt tiêu xuất khẩu đứng đầu trong cả nước . Công ty luôn coi việc thâm nhập và phát triển thị trường Mỹ là bước quan trọng có tính đột phá giúp việc xuất khâủ sang thị trường khu vực và thị trường thế giới được thuận lợi hơn . Do Mỹ là một thị trường lớn nhất toàn cầu và tính cạnh tranh của sản phẩm rất cao . Nơi đây hội tụ những nhà xuất khẩu thành công có kinh nghiệm lớn nhất thế giới . Ngoài ra , thị trường Mỹ lại được điều tiết bởi hệ thống luật lệ giống với các công ước quốc tế , thông lệ , tập quán TMQT . Cho nên nếu sản phẩm của công ty mà thâm nhập và phát triển thành công trên thị trường Mỹ sẽ giúp cho công ty có kinh nghiệm và nâng cao khả năng cạnh tranh ở khu vực và trên thế giới . II. Đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản vào thị trường Mỹ. NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 76 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu là công cụ quan trọng nhất để xâm nhập và phát triển thị trường Mỹ . Hạn chế lớn nhất của sản phẩm Việt Nam khi xâm nhập vào thị trường Mỹ là sức cạnh tranh ở đa số mặt hàng nông sản còn thấp – Giá cả , chất lượng chưa cao , thiếu ổn định , mẫu mã , bao bì chưa đẹp bằng sản phẩm của đối tác mạnh có cùng loại sản phẩm giống Việt Nam như Trung Quốc , Thái Lan , Mexico , Braxin ,...cho nên nhiệm vụ hàng đầu để nền kinh tế của ta hội nhập thành công với khu vực và thế giới và nông sản xâm nhập và phát triển mạnh vào thị trường Mỹ thì các chính sách và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trường , kể cả thị trường nội địa . Khi hoạch định chiến lược Marketing của mình công ty phải đặt vấn đề bằng cách nào mình có thể có được những lợi thế cạnh tranh Số cơ hội tạo đặc điểm thay đổi tuỳ theo ngành . Có ngành có rất nhiều cơ hội tạo dặc điểm khác biệt và cũng có những ngành có rất ít cơ hội . Có bốn ngành mà số lượi thế cạnh tranh có sẵn : o Ngành khối lượng lớn : là ngành trong đó các công ty chỉ có thể giành được ít lợi thế nhưng lại lớn . Ví dụ như ngành thiết bị xây dựng . o Ngành bí thế : là ngành trong đó có rất ít lợi thế tiềm ẩn và các lợi thế đều nhỏ . Ví dụ ngành luyện thép o Ngành vụn vặt : là ngành trong đó công ty có rất nhiều cơ hội để tạo điểm khác biệt cho sản phẩm hay chi phí sản xuất của nó . o Ngành chuyên biệt là ngành trong đó công ty có nhiều cơ hội để tạo sự khác biệt và mỗi điểm khác biệt có thể đem lại hiệu quả lớn . Ví dụ công ty chế tạo hay kinh doanh các loại máy chuyên dùng . 1. Đề xuất lựa chọn cặp sản phẩm thị trường thích với hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 77 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trên thị trường Mỹ , có nhiều mặt hàng nông sản được tiêu thụ với số lượng lớn . Tuy nhiên , Mỹ cũng là một nước nông nghiệp phát triển nên nhu cầu về tiêu thụ nông sản có thể tự đáp ứng được chỉ có một số mặt hàng nông sản là phải nhập khẩu như : Cà phê , hạt tiêu , nhân điều , chè , cao su,…Trong đó cà phê và hạt tiêu là cặp sản phẩm được ưa thích trên thị trường Mỹ . Theo Hiệp hội cà phê Mỹ (NCA) trong năm 2000 có 100 triệu người Mỹ tiêu thụ cà phê thì sang năm 2001 con số này đã lên tới 120 triệu người . Trong đó , chỉ riêng giới thanh niên tuổi từ 20 đến 29 đã có trên 50% số người thường xuyên sử dụng cà phê hàng ngày , chính vì thế số quán cà phê đã tăng nhanh chóng từ 500 quán năm 1991 lên đên 10.000 quán năm 2001 . Mỹ là nước nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới . Hàng năm Mỹ nhập khoảng 3.5 tỷ USD về mặt hàng này . Số người tiêu thụ cà phê tính trên đầu người vào khoảng 4-5 kg/năm , trung bình là 3 cốc /ngày . Riêng cà phê ngon , mức tiêu thụ trong năm 2002 tăng đến 9% so với chỉ 3% năm 1996. Nếu so với mức tiêu thụ cà phê của thế giới thì Hoa Kỳ xếp vào nước có mức tiêu thụ cao nhất , bằng 1/2 các nước Châu âu cộng lại . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 78 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bảng 13 : Bảng xếp hạng 10 nước dẫn đầu về xuất khẩu cà phê sang Mỹ Xếp hạng Nước xuất khẩu Kim ngạch năm 2001 (USD) 1 Columbia 656.539 2 Mexico 545.814 3 Braxin 450.081 4 Guatemela 393.648 5 Peru 168.191 6 Indonesia 139.684 7 Costa Rica 126.013 8 Việt Nam 104.031 9 El Salvador 100.433 10 Honduras 67.772 Nhu cầu tiêu dùng cà phê ở Mỹ rất cao. Mỹ phải tiêu dùng 18.5 triệu bao trong một năm , trong khi đó Mỹ chỉ có thể sản xuất được 250.000 bao vì vậy Mỹ phải nhập một số lượng cà phê lớn từ các nước khác trên thế giới . Ngoài ra hạt tiêu cũng là một loại gia vị cũng đang rất được ưa chuộng trên thị trường Mỹ . Hiện nay nước ta đang cố gắng mở kim ngạch để trở thành một trong năm nước dẫn đầu trong việc nhập khẩu hạt tiêu vào thị trường Mỹ. Trị giá xuất khẩu hàng năm của nước ta về mặt hàng nông sản vào khoảng trên 4 tỷ USD trong đó cà phê nhân khoảng 3.5 tỷ USD , hạt tiêu 0.6 tỷ USD , còn lại là chè cà các loại gia vị khác. Chất lượng hạt tiêu của ta không thua kém nhiều so với các nước sản xuất tiêu lớn trên thế giới nhưng khó khăn nhất đối với phát triển cây tiêu là thị trường tiêu thụ. Tổng nhu cầu hạt tiêu trên thế giới khoảng 250 nghìn tấn, hiện nay ta đã sản xuất được gần 40 nghìn tấn. NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 79 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Hàng năm Mỹ nhập khẩu số lượng lớn hạt tiêu chưa xay và đã xay (năm 1992 nhập trên 112 triệu USD , năm 1998 nhập 302 triệu USD , tăng 170 lần so cới năm 1992 và 17 lần so với năm 1998 ) . Mặt hàng này Việt Nam thâm nhập vào thị trường Mỹ chậm hơn cà phê , nhưng từ những năm tới , khả năng tăng xuất khẩu mặt hàng này sẽ cao vì Trung Quốc , Tây Ban Nha , những nước hiện đang đứng trên Việt Nam về xuất khẩu mặt hàng này , lại không có nhiều hạt tiêu như Việt Nam . 2. Đề xuất giải pháp Marketing nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của công ty INTIMEX vào thị trường Mỹ . Để tồn tại trên thị trường trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay thì mỗi công ty kinh doanh xuất nhập khẩu không những phải cạnh tranh đối với các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn phải cạnh tranh đối với các đối thủ ở nước ngoài . Do vậy việc tạo ra điểm khác biệt cho sản phẩm của công ty để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm ở thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế . Có bốn cách suy nghĩ về việc tạo ra đặc điểm khác biệt cho sản phẩm của một công ty là công ty có thể tạo ra giá trị bằng cách cung ứng một cái gì đó tốt hơn , mới hơn , nhanh hơn, rẻ hơn. Những công ty chỉ dựa vào việc tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm của mình bằng cách cắt giảm chi phí và giá có thể phạm sai lầm . Thứ nhất là ,một sản phẩm rẻ hơn so với các địch thủ của nó thường bị nghi ngờ là hàng không tốt , ngay cả khi nó tốt thật sự . Thứ hai là công ty thường có thể cắt giảm dịch vụ để đảm bảo giá hạ và điều này có thể sẽ khiến cho khách hàng xa lánh . Thứ ba là có thể các đối thủ cạnh tranh thường bất ngờ tung ra một sản phẩm mới còn rẻ hơn do tìm được chỗ sản xuất và chi phí thấp hơn . Nếu công ty không làm cho sản phẩm của mình trội hơn về bất kỳ một mặt nào đó , ngoài chuyện rẻ hơn thì sản phẩm của công ty sẽ bị đánh bại . NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 80 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chưa bao giờ các doanh nghiẹp Việt Nam có cơ hội như sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được phê chuẩn . Do vậy , các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam , ngay lập tức phải tích cực hơn , chủ động hơn, sáng tạo hơn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp khác trên thị trường Mỹ . 2.1 Nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng sản phẩm cho hàng nông sản . Đầu tư các trang thiết bị kĩ thuật và sử dụng những công nghệ mới trong việc chế biến hàng nông sản để làm tăng chất lượng của hàng nông sản. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc kinh doanh hàng nông sản như : hệ thống kho , hệ thống xử lý trước khi bảo quản , kĩ thuật bao bì,…Đối với hàng nông sản thì việc bảo đảm vệ sinh an toàn và việc bảo quản là một vấn đề hết sức quan trọng . Nâng cao những đặc tính nổi trội cho sản phẩm Đặc tính nổi trội là những đặc trưng bổ sung cho hoạt động cơ bản của sản phẩm. Tính chất là một công cụ cạnh tranh để tạo ra đặc điểm khác biệt cho sản phẩm của công ty . Người đầu tiên đưa ra những tính chất mới cho sản phẩm của họ là người cạnh tranh có hiệu quả nhất. Làm thế nào để công ty có thể phát hiện ra và lựa chon tính chất mới cho sản phẩm của mình ? Điều đó sẽ được phản ánh sau mỗi lần kinh doanh với khách hàng họ sẽ có những đề nghị đối với sản phẩm của công ty để tiếp tục kinh doanh . Đa dạng hoá phong cách mẫu mã. Kiểu dáng là hình thức và dáng vẻ bên ngoài mà người mua cẩm nhận được . Đối với các công ty xuất nhập khẩu kiểu dáng và bao bì rất quan trọng để thu hút được sự quan tâm của khách hàng . Các sản phẩm truyền thống của Việt nam như mành tre , các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều có những kiểu dáng đặc biệt đồng thời còn thể hiện văn hoá dân tộc của nước ta NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 81 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP thông qua những sản phẩm xuất khẩu đó. Bao gói cũng rất vì qua đó các công ty xuất nhập khẩu có thể thể hiện tính ngăng công dụng của sản phẩm cũng như tên và biểu tượng công ty . 2.2. Đề xuất nghiên cứu Marketing sản phẩm . Quy mô và mức độ mong muốn phát triển là một vấn đề then chốt khác đối với mỗi công ty . Các công ty dự định tiến hành loại hoạt động R&D ( Resarch and Development) nào - đổi mới thực sự , cải tiến và biến đổi sản phẩm , hoặc những thay đổi về hình thức , về tên gọi và đóng gói ? Hơn nữa , xác định địa điểm chịu trách nhiệm trong phát triển sản phẩm quốc tế và thiết kế các cấu trúc tỏ chức thích ứng cũng là những mối quan tâm then chốt trong chính sách sản phẩm . Phát triển sản phẩm phải phản ánh triết lý và chiến lược Marketing quốc tế của một công ty . Sản phẩm hỗn hợp là tập hợp của tất cả các tuyến và danh mục mà một người bán riêng biệt chào bán với người mua . Độ rộng của sản phẩm hỗn hợp biểu thị số các tuyến sản phẩm khác nhau trong sản phẩm hỗn hợp , chiều dài là tổng số các danh mục có trong sản phẩm hỗn hợp , độ sâu là số các biến thể của từng sản phẩm , và độ đặc là mức độ liên quan giữa các tuyến sản phẩm trên phương diện các chỉ tiêu cho trước . Thị trường đòi hỏi các công ty luôn phải đánh giá lại các đặc điểm của thị trường , tính chất của mặt hàng hiện tại và luôn phải tổ chức chào hàng những mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trường . Nghiên cứu mặt hàng thương mại bao gồm nghiên cứu những cách sử dụng , tập quán và sự ưa chuộng của khách hàng để giúp cho việc thiết kế mặt hàng; nghiên cứu hoàn thiện các thông số của sản phẩm hỗn hợp và sức cạnh tranh của mặt hàng cho phép nhà quản trị có những quyết định cụ thể về lựa chọn nhãn hiệu mặt hàng , dịch vụ sản phẩm , tính kịp thời , cách đóng gói và giá của mặt hàng ; nghiên cứu sự chấp nhận của người tiêu dùng NGUYỄN MINH TÚ – K35 – C4 82 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP và tiềm năng tiếp thị bán sản phẩm mới trên thị trường . Nếu công ty thiếu nghiên cứu marketing sản phẩmsẽ không có cơ sở và điều kiện để thoả mãn khách hàng - đó chính là công ty tự tiêu diệt mình và để cho các đối thủ cạnh tranh của mình giành khách hàng và đạt thắng lợi dễ dàng khi cạnh tranh trên thị trường . 2.3. Nâng cao tính cạnh tranh về giá cho hàng nông sản . Người Mỹ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng . Họ có tâm lý là càng mua sắm nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trưởng , do đó nền kinh tế cũng phát triển . Ngày nay , tâm lý này không chỉ ảnh hưởng đến riêng nền kinh tế Mỹ mà còn t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn tốt nghiệp Cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Intimex.pdf
Tài liệu liên quan