Tài liệu Luận văn Tổng quan kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP: 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả.
Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán
khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính
vì vậy việc hạch toán n...
71 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổng quan kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả.
Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán
khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính
vì vậy việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty rất được
coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý
của công ty. Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đã
tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đã học ở trường để viết chuyên đề: "Kế
toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty
22 BQP".
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đề không tránh được
những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo của các cô chú trong Công ty
2
cũng như sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân
thành cám ơn.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá
như:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc ; rau
quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh
nghiệp phục vụ sản xuất.
+) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu được bao gồm cấc yếu tố
được đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp
của con người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng,
sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu,
mỡ bôi trơn ,phụ tùng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình
thường của máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
+)Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật
liệu hoặc bị hao mòn toàn bộ như:nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình
thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường ... hoặc vẫn giữ nguyên
trạng thái vật chất ban đầu như : vải để sản xuất quần ,áo....
Như vậy , Nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có
nghĩa là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng
trực quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm được nên Nguyên vật liệu và sự
biến động của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số
lượng thông qua các đơn vị đo lường.
II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,nhiều thứ,có vai
trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
3
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc
trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật
liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc trưng này,vật liệu được chia
thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán
thành phẩm mua vào”
-Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay
đổi màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để
đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức.
-Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ
nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác
nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông
thường.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như
than,khí đốt...
-Phụ t ùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế ,sử chữa, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị,phương tiện vận tải...
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là thiết bị (cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây
dựng cơ bản.
-Phế liệu : là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
4
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì,
vật đóng gói,các loại vật tư đặc trưng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận
tiện ,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị
từng loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ
chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật
liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài
-Vật liệu sản xuất
-Vật liệu từ các nguồn khác như:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh,
biếu,tặng thưởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các
loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh
nhanh chóng ,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi
tiết được từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
-Vật liệu tự có
-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế hoạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm:
5
-Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
-Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng
vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho
phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ...
III.ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá phí
” tức là tín toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên
vật liệu đó. Tuy nhiên , tuỳ điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp chế biến động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh
giá nguyên vật liệu sau :
3.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
3.1.1. Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó .Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực
tế của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên
hoá đơn ( không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận
chuyển ,bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực
tiếp khác)- các khoản triết khấu thương mại ,giảm giá (do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất).
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phưong pháp trực tiếp:
Trị giá Trị giá Các loại Chi phí Các
6
thực tế mua ghi thuế trực tiếp khoản
NVL nhập = trên hoá + không + phát sinh - triết
kho trong đơn được hoàn trong khấu TM,
kỳ (có VAT) lại khâu mua giảm giá
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê gia NVL xuất gia gia công vận chuyển
công, chế biến = công ,chế biến + chế biến + bốc dỡ
nhập kho trong kỳ
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê gia NVL xuất thuê phải trả vận chuyển,
công,chế biến = gia công + cho đơn vị + bốc dỡ
nhập kho trong chế biến GC ,CB
kỳ
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế
là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp ,biếu tặng ... thì giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được
xác định trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế
nếu còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính.
3.1.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu , đối tượng khác nhau
7
nhằm xác định chi phí hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc
tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau:
Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó .
Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng loại nguyên vật liệu xuất và
tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do đó trị giá của nguyên vật
liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt đối , phản ánh đúng
thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc
biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ .Khi đó
chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện được
.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với những loại
vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng
xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL = Số lượng NVL * Đơn giá thực tế NVL
xuất kho xuất kho của lô hàng nhập
trước
Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy dơn giá
thực tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định
này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì
gia thực tế xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất
còn laij nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời
thực tế . Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên
quan đến thời hạn sử dụng
Phương pháp nhập sau –xuất trước
8
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế
và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất ,căn cứ vào số lượng
xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách :
Trị giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế NVL của lô
NVL xuất kho = xuất kho x hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn
giá thực tế của lô hàng nhập ngay trước đó và cứ tính lần lượt như thế. Như
vậy giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ.Ngược lại với phương pháp
nhập trước –xuất sau , với phương pháp này mọi sự biến động về giá được
chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Do đó phản ánh đúng
điều kiện kinh doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện hành của
nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực tế. Vì vậy phương pháp này thích hợp
với những nguyên vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay như các loại thực
phẩm tươi sống trong công nghiệp chế biến :
Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu :
Giá thực tế NVL Số lượng NVL Đơn giá thực tế bình quân
xuất kho = xuất kho x của NVL
Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá
thực tế bình quân sau:
*Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ:
Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân = Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn
bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập
9
.Điều đó làm cho công việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song
cách tinh này đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc
biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử
dụng ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
*Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá
bình quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự
kết hợp giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập
trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này
nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản,
đảm bảo tính kịp thời về số liệu.
*Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu như sau:
Lượng tồn Đơn giá bình quân Trị giá thực
Đơn giá trước khi nhâp x trước khi nhâp + tế NVL
bình = Lượng tồn trước khi nhập nhập kho
quân lượng nhập
thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên ,
vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động
về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính
giá một lần.
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng
bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật
10
liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở
thời điểm lập báo cáo .
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực
tế cuối kỳ.
Theo phương pháp này , giá thực tế xuất kho chỉ được xác định vào cuối kỳ
và cách tính lần lượt như sau :
Đầu tiên kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn khoi cuối kỳ trên cơ sở
giá mua của lần nhập kho cuối cùng trong kỳ:
Trị giá NVL thực Số lượng NVL thực Đơn giá lần mua
tồn cuối kỳ = tồn cuối kỳ x cuối cùng
Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá NVL xuất Trị giá NVL Chênh lệch trị giá thực
kho trong kỳ = nhập trong kỳ +(-) tế NVL tồn đầu kỳ
và cuối kỳ
Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ được tính vào cuối kỳ nên không
cung cấp số liệu kịp thời sau mỗi lần nhập .Phương pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp nhưng lại xuất dùng thường xuyên không có điều kiện để
kiểm kê liên tục.
3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các phương pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các
doanh nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán .Còn đối với
doanh nghiệp vừa và lớn , có nhiều chủng loại nguyên vật liệu , các nghiệp vụ
nhập ,xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến động không ngừng của cả giá cả,
việc tính toán , ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn , phức tạp
nhiều khi không thể thực hiện được .Vì thế để đơn giản hơn cho công tác kế
toán ,doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá , gọi là giá hạch toán .
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định , có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
11
việc thanh toán , giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá
hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính được quy định thống nhất
trong ít nhất một kỳ hạch toán .Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên
sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài khoản , sổ kế
toán tổng hợp và báo cáo kế toán . Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế tiến hành theo hai bước sau:
*Bước 1:Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế
Hệ số Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ
chênh =
lệch (H) Trị giá HT NVL tồn đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ
*Bước 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá vừa tính được
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H
Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu , yêu
cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật
liệu có thể tính riêng cho từng thứ , từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu
.
Để sử dụng phương pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế
nguyên vật xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế toán
Nhật ký – Chứng từ theo mẫu sau:
Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu
Ngày... tháng...năm ...
TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
STT Chỉ tiêu
HT TT
1 Giá trị NVL tồn đầu kỳ
2 Giá trị NVL nhập trong kỳ
3 Cộng số dư đầu kỳ và nhập trong kỳ
12
4 Chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán
5 Hệ số chênh lệch
6 Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
7 Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định . Doanh nghiệp phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để
lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp . Phương pháp tính giá đã
đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán . Khi muốn thay
đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải được thể hiện công khai trên
báo cáo tài chính .Nhờ vậy có thể kiểm tra , đánh giá chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đát nước bước sang nền kinh tế thị
trường , các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng
chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế , trong đó cạnh tranh là yếu tố khách
quan , nó gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn , nhưng cũng là
động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển . Để có thể vươn
lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả . Một trong những giải pháp
cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là yếu tố nguyên vật liệu .
Để công tác quản lý này đật hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
13
- Phải có đày đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị ,
về tình hình nhập , xuất , tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số
lượng và chất lượng . Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm
thất thoat vật liệu .
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu , tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan
hiếm vật liệu , ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó , nội dung công tác quản lý nguyên vật
liệu tại các khâu như sau :
+Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật
liệu,đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng
với chi phí tối thiểu , đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho
sản xuất
+Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng , thiết bị kỹ
thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ , lý , hoá của từng loại
nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất... Nhìn chung các lại vật
liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng của môi trường , khí hậu ... và dễ mất
mát , hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản . Chi phí cho việc bảo
quản đôi khi rất lớn , do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí
nay có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi phí bảo
quản chung.
+Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ
tối da , mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình
căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất .
+Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng , xuất
đủ cho sản xuất cần phải xác định đựoc chính xác giá xuất kho thực tế của
nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác .
14
Ngoài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác , các
doanh nghiệp nên tiến hành mã hoá các nguyên vật liệu có nghĩa là quản lý
chúng thông qua các ký hiệu bằng số , bằng chữ hoặc kết hợp cả hai bằng
cách lập sổ danh điểm vật liệu
Sổ Danh Điểm Vật Liệu
Ký hiệu nhóm
Danh điểm vật
liệu
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá hạch
toán
1521-1 1521-01-01
1521-01-02
…
1521-2 1521-02-01
1521-02-02
…
Mỗi loại nguyên vật liệu sủ dụng 1 hoặc một số trang trong sổ danh điểm
vật liệu ghi đủ các nhóm , thứ của nguyên vật liệu đó. Sổ này được xây dựng
trên cơ sở số liệu của loại , nhóm và đặc tính thứ vật liệu . Tuỳ theo số lượng
nhóm vật liệu mà xây dựng nhóm vật liệu gồm 1,2 hoặc 3 chữ số ( Nếu số
lượng dưới 10: sử dụng 1 chữ số , nếu dưới 100: sử dụng 2 chữ số ...) .Các
doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình cách đặt ký hiệu cho
từng danh điểm vật liệu của doanh nghiệp mình miễn sao thuận lợi và đơn
giản hơn cho công tác quản lý trên cơ sở sự kết hợp nghiên cứu giữa bộ phận
kỹ thuật , bộ phận cung ứng và phòng kế toán , đồng thời báo cáo cho các cơ
quan chủ quản.
V. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
15
Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò
của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau:
- Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trị
giá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời
, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu , kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất .
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho , cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh .
VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá
trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tế
mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp:
1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp ghi chép , phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệ
thống tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với phương pháp
hạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồn
kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào .
1.1.1.Hạch toán ban đầu
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng
chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toán
mới được ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn ,
16
chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , là
chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ .
Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau đây :
-Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)
trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại
chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL do
gia công chế biến )
* Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
* Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi
sổ
* Liên 3(nếu có) : người lập giữ
-Biên bản kiệm nghiệp vật tư (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này,
doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập
theo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanh
nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban
kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng , chất lượng
, quy cách , mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “
Biên bản kiểm nghiệm vật tư ” gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho
hay không
* 1 bản giao cho kế toán
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu
là xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên ,
do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập
*Liên 1:lưu tại nơi lập
*Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán
*Liên 3:giao cho người nhận vật tư để ghi sổ ktoán nơi sử dụng
17
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trường hợp vật tư
xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu
hao vật tư cho sản phẩm . Gồm 2 liên
*Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật tư
*Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lại
phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liên
cho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán
- Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép
hàng ngày .Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ
để kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) :do bộ phận cung
ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công , chế biến , di chuyển
nội bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phải
tiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên
bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra các
trường hợp thừa , thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản này
cần lập thành 2 bản
* 1 bản giao cho phòng kế toán
* 1 bản giao cho thủ kho
- Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sử
dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “ Phiếu báo vật tư còn
cuối kỳ ” từ đó xác định số NVL đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang
kỳ sau , phiếu gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng cung ứng
* 1 bản giao cho phòng kế toán
18
Ngoài ra , để hạch toán NVL kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào 1
số chứng từ khác : “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” , “ Hoá đơn GTGT ” ...
Các chứng từ phản ánh thanh toán : “ Phiếu chi ” , “Giấy báo nợ ” ...
1.1.2.Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm :
TK 152 “ Nguyên vật liệu ”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,
giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế
TK 152 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên có
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Khoản giảm giá ,triết khấu thương mại nguyên vật liệu mua vào , trị
giá NVL mua trả lại bên bán
Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (áp dụng cho doanh
nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ
Trị giá thực tế NVL tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể
mở thêm các tài khảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm , thứ
vật liệu
TK 152 – “ Nguyên vật liệu ”
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
19
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526 – Vật liệu khác
Ngoài ra còn có vài tài khoản
TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: phản ánh giá trị vật liệu mà
doanh nghiệp đã mua chấp nhận mua nhưng chư về nhập kho
TK 331 “ Phải trả người bán ”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với đối tượng khác về khoản vật liệu , hàng hoá , dịch vụ
theo hợp đồng đã ký.
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”: theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử
dụng cho sản xuất , công việc . Trị giá NVL không dùng hết nhập kho,
trị giá phế liệu thu hồi.
Và một số tìa khoản khác có liên quan như : TK 111 , TK 112 , TK
141 , TK 627 , TK 642 , TK 133...
1.1.3. Phương pháp kế toán
1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài nhập kho
Nợ TK 152: Giá thực tế trên hoá đơn (không gồm VAT)
Nợ TK 1331: VAT đầu vào
Có TK 331, 111, 141... : Tổng giá thanh toán
Tăng do nhập kho hàng mua đang đi đường kỳ trước
Nợ TK 152: Trị giá thực tế
Có TK 151
Tăng do nhận cấp phát , tặng thưởng , góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: Giá đánh giá
Có TK 411
20
Tăng do nhận lại vốn liên doanh
Nợ TK 152 : Trị giá vốn góp
Có TK 128, 222
Các trường hợp khác
Nợ TK 152: Trị giá thực tế nhập kho
Có TK 336, 338, 711, 412, 154...
Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu
Trường hợp xuất để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 152
Trường hợp xuất kho NVL dùng chung cho phân xưởng , bán
hàng, quản lý hay cho xây dựng cơ bản
Nợ TK 627, 641, 642, 627
Có TK 152
Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
Xuất gia công , chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
Đánh giá giảm nguyên vật liệu
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152
1.1.3. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trình tực kế toán tương tự như trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào
được tính vào giá thực tế nhập kho thể hiện ở sơ đồ hạch toán sau:
21
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
1.2 .Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
TK111,112,331 TK152 TK621
TK3333 TK627,641,642,241
TK154 TK632,157
TK411 TK154
TK128,122 TK128,222,228
TK336 TK1381,412
TK412,711,3381 TK331,111
Nhập kho NVL mua ngoài
(Giá thanh toán có VAT)
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
Vật liệu nhập kho
Xuất dùng cho quản lý PX, phục vụ
sản xuất, bán hàng, QLDN, XDCB
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Chế tạo sản phẩm
Nhập kho NVL gia công chế biến
Phế liệu thu hồi
Xuất NVL gửi bán
Thiếu sau kiểm kê
Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
Xuất góp vốn liên doanh
NVL di chuyển nội bộ
Tại đơn vị nhận
Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch
giảm do đánh giá lại
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL thừa sau kiểm kê
Giảm giá, trả lại NVL
22
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp
theo dõi phản ánh không thương xuyên , liên tục tình hình nhập , xuất NVL
trên các tài khoản tương ứng . Giá trị của NVL mua vào nhập kho , xuất kho
trong kỳ được theo dõi , phản ánh ở tài khoản 611 “ Mua hàng”. Độ chính xác
của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và
nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những loại hàng hoá , vật tư khác
nhau, giá trị thấp , thường xuyên xuất dùng , xuất bán .
1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 611 “ Mua hàng” :tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực
tế của số vật tư , hàng hoá mua vào trong kỳ . Nó chỉ được áp dụng trong
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung, kết cấu của TK 611
Bên nợ
* Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư hàng hoá tông kho
* Trị giá thực tế của vật tư , hàng hoá mua vào trong kỳ
* Trị giá thực tế vật tư , hàng hoá nhập vào trong kỳ (do các nguồn
khác như hàng bán bị trả lại )
Bên có
* Trị giá thực tế vật tư , hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
*Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất bán , xuất dùng trong kỳ
*Trị giá vật tư, hàng hoá gửi bán chư xác định là tiêu thụ trong kỳ
*Trị giá vật tư , hàng hoá trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán
giảm giá
TK 611 có 2 tài khoản cấp
-TK 6111 “ Mua nguyên vật liệu”
-TK 6112 “ Mua hàng hoá”
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ , TK 151, TK 152 không sử dụng để theo dõi phương pháp
23
tình hình nhập , xuất trong kỳ chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế
NVL tồn kho và đang đi đường lúc đầu kỳ và cuối kỳ.
1.2.2. Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán được biểu diễn bằng sơ đồ sau(áp dụng cho cả doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
TK151,152 TK611 TK152
TK111,112,331 TK151
TK1331
TK111,112,331
TK3333
TK621,627,641,642
TK154
TK632
TK411
TK111,1388,334
TK128,222
Kết chuyển trị gia NVL tồn
đang đi đường đầu kỳ
Nhập kho NVLmua ngoài
(nộp VAT theo phương pháp trực tiếp)
Kết chuyển trị giá NVL
đang đi đường cuối kỳ
Kết chuyển trị giá NVL
Tồn kho cuối kỳ
Giảm giá hàng mua bị trả lại
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
NVL nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng
cho SXKD
Nhập kho NVL gia công chế biến,
phế liệu thu hồi Kết chuyển giá vốn
NVL xuất bán
Phần thiếu hụt, mất mát
Nhận lại vốn góp liên doanh
Bằng NVL
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại NVL
Nộp kho NVL mua ngoài
(Nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
VAT đầu vào
Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL
TK336
TK412
NVL di chuyển nội bộ
Tạiđơn vị nhận
TK412 TK128,228
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL
Kết chuyển giá trị NVL
đem góp vốn liên doanh
24
1.3. Kế toán dự phòng giảm giá NGUYêN VậT LIệU
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường , để hạn chế rủi ro
trong quá trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế
toán , các doanh nghiệp cần thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trong đó bao hàm cả NGUYêN VậT LIệU
Theo thông tư số 107/2001/TT – BTC của Bộ Tài Chính trước đây quy
định : những vật tư , hàng hoá có giá trị thu hồi hoặc giá trị thường thấp hơn
giá trị ghi sổ kế toán thì sẽ tiến hành lập dự phong. Điều này trong nhiều
trường hợp vẫn chưa đảm bảo nguyên tắc thận trọng.Từ thực tế phát sinh, trên
cơ sở tiếp thu nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế , vừa qua ngày 31tháng
12 năm 2001 , Bộ Tài Chính đã ra quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc
ban hành công bố bốn chuẩn mực hàng tồn kho đã quy định nguyên tắc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và cụ thể với nguyên vật liệu như sau:
Việc trích lập dự phòng chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán
trước khi lập báo cáo tài chính trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho .Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng:
Giá trị thuần Giá bán ước tính Chi phí ước Chi phí
có thể thực = của hàng hoá tồn - tính để hoàn - tiêu thụ
hiện được kho trong kỳ SXK thành sản hàng hoá
bình thường phẩm đó
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải ước tính
trên cơ sở các bằng chứng tin cậy thu thập được vào thời điểm ước tính.
Với tư cách là hàng tồn kho , NVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm cũng là đối tượng lập dự phòng nhưng không được đánh giá
thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán
bằng giá hoặc cao hơn giá thành sản phẩm. Khi có sự giảm giá NVL mà giá
25
thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì mới
đánh giá giảm bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
1.3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán dự phòng giảm giá NVL
Các chứng từ ở đây là các bằng chứng chứng minh cho sự giảm giá của
nguyên vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm , cũng như các chứng
từ khác cho thấy sự giảm giá của sản phẩm được sản xuất từ các loại NVL đó.
Chúng có thể gồm các giấy báo giá , bảng niêm yết giá, các hoá đơn ...Dựa
vào đó, kế toán lập “Sổ chi tiết dự phòng giảm giá NVL”
Sổ Chi Tiết Dự Phòng Giảm Giá NVL
STT Mã số Tên vật liệu
Giá hạch
toán
Giá trị ghi
sổ
Giá trị thuần
có thể thực
hiên được
Chênh
lệch
1
2
…
Cộng
Sổ này là căn cứ để kế toán tiến hành các bút toán trích lập dự phòng
1.3.2. Tài khoản sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” : Tài khoản
này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập và
hoàn nhập của doanh nghiệp
Nội dung và kết cấu TK 159
Bên nợ
*Giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập
Bên có
*Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập vào chi phí SXKD
trong kỳ của doanh nghiệp
26
Số dư bên Có
*Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Và TK 632 “Giá vốn hàng bán” được chi tiết cho khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho .
1.3.3. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
- Trường hợp khoản trích lập dự phòng cuối niên độ trước nhỏ hơn
khoản cần trích tại thời điểm cuối niên độ này, thì phải trích lập thêm bằng
bút toán
Nợ TK 632: - Mức trích lập thêm
Có TK 159
Ngược lại, nếu số cần trích lập lớn hơn số đã trích lập , kế toán chỉ phải hoàn
nhập phần chênh lệch để ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 159: - Phần chênh lệch
Có TK 632
Rõ ràng cách hạch toán như trên đơn giản hơn rất nhiều sao với trước đây.
Cuối niên độ kế toán dù cần trích lập thêm hay phải hoàn nhập thì chỉ bằng
một bút toán . Cách làm này vừa đơn giản mà vẫn đảm bảo được thực chất
của nghiệp vụ . Đây có thể nói chung là một trong những điểm mới , tiến bộ
mà chuẩn mực mới ban hành đợt I này đạt được . Nhờ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hoàn thành các chuẩn mực tiếp theo nhằm đưa kế toán nước nhà
ngày càng phù hợp với kế toán Quốc tế góp phần nâng cao khả năng hội nhập
của nền kinh tế đất nước .
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Những số liệu mà kế toán tổng hợp cung cấp chỉ dừng lại ở những con số
tổng quát và phản ánh sự biến động của NVL một cách chung nhất . Trong
khi yêu cầu quản lý đòi hỏi sự cụ thể chi tiết không chỉ đến từng loại NVL mà
còn cần chi tiết đến từng nhóm , từng thứ NVL . Như vậy mới có cách quản lý
27
chúng tiết kiệm và hiệu quả .Vì thế song song với kế toán tổng hợp các doanh
nghiệp còn tiến hành tổ chức hạch toán chi tiết NVL .
Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép thường xuyên sự biến động nhập ,
xuất , tồn của từng loại , nhóm , thứ NVL , cả về mặt giá trị hiện vật tại từng
kho trong doanh nghiệp . Hạch toán chi tiết NVL phải tiến hành đồng thời ở
cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất . Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán
chi tiết trên cơ sở lựa chọn và sử dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho
phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp
2.1.1. Phương pháp thẻ song song
Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu ở kho ghi chép về mặt số kượng
, phòng kế toán ghi chép cụ thể cả về số lượng và giá trị từng thứ NVL .Cụ
thể:
Tại kho : Công tác ghi chép tình hình nhập , xuất , tồn kho vật liệu do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng . Thẻ kho do kế toán lập theo
mẫu quy định (mẫu 06-VT) cho từng danh điểm vật liệu của từng kho rồi phát
cho thủ kho ghi chép hàng ngày.
Đơn vị...........
Tên kho.........
THẺ KHO
Số thẻ kho ..............................Số tờ...............................................
Ngày lập thẻ ..........................
Danh điểm vật liệu.................Tên , nhãn hiệu ,quy cách VT........
Đơn vị tính....................
Định mức dự trữ Số lượng
Tối đa: Tối thiểu:
Số hiệu chứng
từ
Ngày
tháng
Nhập Xuất
Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
Ký xác
nhận của
kế toán
28
1 2 3 4 5 6 7 8
Hàng ngày sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của các chứng từ
nhập, xuất thủ kho tiến hànhghi chép đầy đủ từ cột 1 đến cột 6. Đến cuối ngày
tính ra số liệu tồn kho và ghi vào cột 7. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu
số lượng tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn lại trong kho để
đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ
(khoảng 3-5 ngày), sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho phải chuyển các chứng
từ nhập , xuất đã được phân loại về phòng kế toán
-Tại phòng kế toán :kế toán NVL sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
NVL cho từng danh điểm tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về
mặt số liệu và giá trị.
SỔ (THẺ) KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ kho..........................Số tờ....................................................
Danh điểm vật liệu.............Tên , nhãn hiệu, quy cách VT............
Kho.....................................Giá hạch toán ...................................
Đơn vị tính..........................
Số hiệu
chứng từ
Nhập Xuất Tồn Ngày
tháng
Nhập Xuất
Diễn giải
TK
đối
ứng SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Khi nhận được các chứng từ nhập , xuất kho của các thủ kho chuyển
lên, kế toán NVL phải kiểm kê từng chứng từ , ghi đơn giá và tính thành tiền
rồi ghi vào sổ chi tiết . Trường hợp sử dụng giá hạch toán , kế toán sẽ không
ghi vào cột 7, 10, 13 , mà lấy giá đã được ghi ở trên .Cuối tháng , kế toán
cộng sổ chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho . Số lượng NVL tồn kho trên sổ
(thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
29
Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu , kiểm tra với kế toán tổng hợp kế toán
NVL phải tổng hợp số liệu trên các sổ(thẻ) kế toán chi tiết NVL vào “ Bảng
tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu”.
Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Kho Vật Liệu
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Nhóm vật
liệu Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tổng cộng
Cách phân công ghi chép giữa kho và phòng kế toán theo phương pháp
này làm cho việc ghi chép đơn giản và thuận lợi cho công tác kiểm tra , đối
chiếu số liệu. Nhưng số liệu ghi chép bị trùng lặp ở chỉ tiêu số lượng , nếu có
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu thì khối lượng các sổ, thẻ sẽ lớn
gây khó khăn cho việc lưu trữ , bảo quản. Việc kiểm tra , đối chiếu chủ yếu
tiến hành vào cuối tháng , do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Vì
thế phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu ,
khối lượng các nghiệp vụ nhập , xuất ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ kế toán
chi tiết NVL
Bảng
TH
nhập,
xuất,
tồn kho
vật liệu
Sổ
kế toán
TH
về NVL
30
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ngay tiêu đề của phương pháp đã cho thấy để kế toán chi tiết NVL theo
phương pháp cần sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển . Nhưng để có số liệu ghi
chép vào sổ này , kế toán phải lập bảng kê nhập và bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập và xuất , sau đó số liệu được tập hợp vào bảng luỹ kế nhập
và bảng luỹ kế xuất .
BẢNG KÊ NHẬP (XUẤT )
Tháng ...
Chứng từ
Số Ngày
Tên vật
liệu
Diễn giải
Đơn vị
tính
Đơn giá Số lượng
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP (XUẤT )
Tháng ...
Nhập (xuất) trong tháng
Nhóm
vật liệu
Tồn kho
đầu tháng
Từ ngày….đến
ngày….
Từ ngày….
đến ngày….
…. Cộng
Theo phương pháp này , công việc giữa kho và phòng kế toán diễn ra như
sau:
- Tại kho : Giống như phương pháp thẻ song song , thủ kho mở thẻ kho
để theo dõi tình hình biến động từng thứ NVL theo số lượng
31
- Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập , xuất
kho của thủ kho , kế toán kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân
chuyển không ghi theo từng chứng từ , xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối
tháng , mỗi danh điểm vật liệu ghi một dòng.
Sổ đối chiếu luân chuyển
SD đầu
T1
Luân chuyển tháng 1
SD đầu
tháng 2
Luân chuyển tháng 2
…
SL TT Nhập Xuất SL TT Nhập Xuất
Số
danh
điểm
Tên
vật
tư
Đ
V
T
Giá
HT
SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
+ Các cột 1,2 và 3 được lấy từ sổ danh điểm vật liệu mà doanh nghiệp
lập.
+ Cột 4 ghi giá hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để ghi chép .
+ Cột 5 và 6 lấy số liệu tồn cuối kỳ trên báo cáo nhập, xuất , tồn của kỳ
trước .
+ Các cột còn lại lấy số liệu từ bảng kê chuyển vào
Cuối tháng , kế toán tiến hành kiểm tra , đối chiếu giữa số lượng vật liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và đối
chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Nhìn chung phương pháp này cũng đơn giản , dễ làm và khối lượng ghi
chép giảm nhẹ hơn so với phương pháp thẻ song song , tuy nhiên vẫn có
sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng , số liệu cung cấp chưa kịp thời do công
việc bị dồn vào cuối tháng .
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
32
2.3. Phương pháp sổ số dư
Khác với hai phương pháp trên , phương pháp này yêu cầu phòng kế
toántheo dõi và phản ánh từng thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho vẫn
quản lý về số lượng .
- Tại kho : hàng ngày hoặc định kỳ sau khi thẻ kho xong , thủ kho tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập , xuất kho phát sinh trong ngày , trong kỳ
và phân loại theo từng nhóm như quy định , sau đó lập một bản chứng
từ nhập và một bản chứng từ xuất .
Phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) kho
Từ ngày ... đến ngày .... tháng ...năm.....
Nhập (xuất) Nhóm vật
liệu Số lượng CT Số hiệu CT Thành tiền
Ký nhận
Tổng cộng
Phiếu N.K Bảng kê N Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Bảng kê X Bảng LKX
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Báo
cáo TH
nhập,
xuất,
tồn
Sổ
kế toán
TH về
NVL
33
Thủ kho phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong phiếu rồi giao cho kế toán kèm
theo phiếu nhập kho và phiếu xuất kho . Cuối tháng căn cứ vào số tồn kho ghi
vào sổ số dư (cột số lượng ), sau đó chuyển trả cho kế toán
Sổ số dư là một loại sổ do kế toán mở cho từng kho , sử dụng cho cả năm ,
cuối mỗi tháng giao thủ kho ghi một lần . Thông qua đó kế toán kiểm tra và
tính thành tiền .
Sổ số dư vật liệu
SD ĐN SD cuối T1 SD cuối T2
Nhóm
vật liệu
ĐV
T
Đơn
giá
Định
mức
dự trữ
SL TT SL TT SL TT
…
Cộng
- Tại phòng kế toán : khi nhận được các chứng từ nhập , xuất và phiếu
giao nhận chứng do nhân viên phụ trách kho chuyển lên , kế toán
NVL lập bảng luỹ kế nhập , luỹ kế xuất như ở phương pháp trên cho
từng kho để ghi chép tình hình nhập , xuất vật liệu hàng ngày hoặc
định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng , khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên , kế toán căn
cứ vào số lượng tồn kho mà thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật
liệu tính ra thành tiền vào cột số tiền . Số liệu trên cột số tiền của sổ số
dư sẽ phải đối chiếu với số tồn kho trên bảng tổng hợp nhập , xuất ,tồn
và số liệu kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này, khối lượng ghi chép hàng ngày đã giảm nhẹ
đáng kể , không có sự trùng lặp về công việc giữa kế toán và thủ kho
nhưng việc tìm ra sai xót để sửa chữa sẽ khó khăn . Các doanh nghiệp
có khối lượng ngiệp vụ nhập , xuất nhiều , chủng loại vật liệu đa dạng
, quản lý theo danh điểm và sử dụng giá hạch toán nên sử dụng
34
phương pháp này , nhưng đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán trong doanh
nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
VI . HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình thức Nhật ký – Sổ cái trong hạch toán NVL sử dụng duy nhất
một quyển sổ tổng hợp là sổ Nhật ký –Sổ cái , ngoài ra còn có các sổ thẻ kế
toán chi tiết NVL.
Nhật lý – Sổ cái là một quyển sổ gồm hai phần : phần Nhật ký ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và tập hợp riêng cho từng đối
tượng ở phần Sổ cái .
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Phiếu N.K Phiếu GNCTN Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Phiếu GNCTX Bảng LKX
Báo cáo TH
nhập, xuất, tồn
Sổ
kế toán
TH về
NVL
Sổ số dư
35
Chứng từ TK 152 TK 153 TK 621 TK 627 TK 641 TK 642
Số
TT
NT
ghi
sổ
SH NT
Diễn
giải
Số
phát
sinh
Hàng ngày , căn cứ vào các phiếu nhập kho , xuất kho NVL và các
chứng từ có liên quan , kế toán NVL tiến hành ghi vào Nhật ký- Sổ cái (của
tài khoản 152,621,641...) theo trình tự thời gian . Cuối tháng , khoá sổ và tiến
hành tổng hợp số vật liệu trên Nhật ký – Sổ cái để đối chiếu số liệu với bộ
phận kế toán chi tiết . Về nguyên tắc , số phát sinh Nợ và số dư cuối kỳ của
các tài khoản 152, 641,627... phải khớp đúng số liệu trên báo cáo tổng hợp
nhập , xuất , tồn kho vật liệu . Từ đó tiến hành lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo tài chính khi kết thúc niên độ kế toán .
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ nhập,
xuất NVL
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp CT ,
nhập xuất NVL
Bảng TH nhập,
xuất, tồn kho NVL
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
36
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hạch toán NVL theo hệ thống sổ của hình thức này đơn rất đơn giản ,
số lượng sổ lại ít nên khối lượng ghi sổ không nhiều , số liệu kế toán tập trung
cho biết cả 2 chỉ tiêu thời gian và phân loại đối tượng ngay trên một dòng ghi
, do vậy dễ theo dõi kiểm tra . Tuy nhiên do tài khoản được liệt kê ngang sổ
nên khuôn sổ sẽ cồng kềnh khó bảo quản trong niên độ và khó phân công lao
động kế toán . Nếu doanh nghiệp có ít tài khoản sử dụng , ít lao động kế toán ,
khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều , trình độ kế toán thấp thì áp
dụng hình thức này là có hiệu quả , không ảnh hưởng đến tốc độ cung cấp
thông tin cho quản lý cũng như độ chính xác của số liệu đã ghi.
2. Hình thức Nhật ký chung
Các sổ sử dụng để kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chung bao gồm:
Sổ Nhật ký chung , Sổ Nhật ký mua hàng , Nhật ký chi tiền, Sổ cái các tài
khoản :152, 153, 621, 627, 641, 642 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác phù
hợp với phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng .
Nhật ký chung là loại sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ về sự
biến động tăng giảm của từng loại NVL theo trình tự thời gian . Kế toán tiến
hành đồng thời cả việc hạch toán và định khoản ngay trên sổ này.
Sổ Nhật Ký Chung
Năm.......
Chứng từ Số phát sinh NT ghi
sổ SH NT
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
TK Nợ Có
37
Sổ cái cũng là một loại sổ tổng hợp nhưng được dùng để mở cho từng tìa
khoản , doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu quyển Sổ
cái . Số liệu ghi vào sổ này là từ các sổ Nhật ký.
Sổ cái
Năm...
Tên tài khoản...
Số hiệu...
Chứng từ Số phát sinh NT ghi
sổ SH NT
Diễn giải
Trang sổ
NKC
Số hiệu
TKĐƯ Nợ Có
Khi có các chứng từ nhập , xuất kho vật liệu , kế toán tiến hành vào sổ
Nhật ký chung đầu tiên (vào tất cả các cột trừ cột 5). Đồng thời nếu doanh
nghiệp có nhu cầu theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp thì các
chứng từ này còn được ghi sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký chi tiền . Sau
đó , số liệu được chuyển vào Sổ cái các tài khoản 152, 153, 621,..., lúc này kế
toán mới ghi vào cột 5 trên sổ Nhật ký chung . Cuối tháng , cộng số liệu trên
các Sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh phần giành cho tài khoản 152,
153. Trên cơ sở số liệu của các sổ này trong suốt niên độ kế toán để lập các
báo cáo tài chính.
Sơ đồ ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức sổ Nhật ký chung
CT nhập, xuất kho
NVL
Nhật ký chung
Sổ ái TK 152
Nhật ký mua
Báo cáo
TH nhập,
Sổ (thẻ) chi tiết NVL
38
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung có ưu điểm
là ghi chép đơn giản , sổ cấu tạo đơn giản , rõ ràng nên dễ ghi , dễ kiểm tra
đối chiếu nhưng số liệu ghi chép trùng lặp nhiều. Hình thức này phù hợp với
mọi loại hình hoạt động cũng như quy mô , trình độ và trong điều kiện lao
động kế toán bằng máy. Với điều kiện lao động kế toán thủ công , hình thức
này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đơn giản , trình
độ quản lý và kế toán còn thấp , bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình
tập trung và có nhu cầu phân công lao động kế toán .
3.Hình thức chứng từ ghi sổ
Để kế toán NVL theo hình thức này cần các loại sổ: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ , Sổ cái tài khoản 152 , 153...và các sổ kế toán chi tiết .
39
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng là một loại hình sổ Nhật ký để ghi
chép nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian nhưng không tiến hành định
khoản ngay trên sổ nay. Nó dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,
quản lý chứng từ ghi sổ đồng thời để kiểm tra , đối chiếu số liệu trên bảng cân
đối số phát sinh.
Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Năm...
Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
1 2 3 1 2 3
Cộng - Cộng cuối tháng
- Luỹ kế từ đầu năm
Hàng ngày , căn cứ các chứng từ nhập , xuất kho NVL hợp lý, hợp lệ
hoặc bảng tổng hợp chứng từ nhập , xuất , kế toán tiến hành lập chứng từ ghi
sổ , trong đó bao gồm cả nội dung nghiệp và định khoản. Đồng thớ số liệu
cũng được chuyển vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , ( phần số tiền ) và sổ Cái
tài khoản 152 , 153. Đến cuối tháng , kế toán khoá sổ , cộng tổng tiền trên các
Sổ Cái và đối chiếu với kế toán chi tiết . Số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
là căn cứ cho kế toán lập bảng cân đối phát sinh cũng như các báo cáo tài
chính tại thời điểm kết thúc tài chính năm .
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phiếu NK, XK NVL
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
Bảng CĐSPSSổ đăng ký
CT GS
Báo cáo TH
N-X-T kho
NVL
Bảng TH CT
N, X kho
Sổ (thẻ) KT
chi tiết
NVL
40
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Cách ghi chép theo hình thức Sổ này cũng đơn giản , dễ ghi và thống
nhất nên tiện cho công tác đối chiếu , kiểm tra . Mặt khác , sổ được thiết kế
theo kiểu tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động kế toán trên cơ
sở phân công lao động nhưng cũng không khắc phục được nhược điểm ghi
chép trùng lặp của các hình thức ghi sổ trên . Hình thức này phù hợp với mọi
loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh , đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành
chính sự nghiệp. Kết cấu sổ đơn giản nên thích hợp với cả điều kiện kế toán
thủ kho công và lao động kế toán bằng máy .
4.Hình thức Sổ Nhật ký – Chứng từ
Các sổ sử dụng gồm
- Bảng kê số3 , số4, số 5, số 6 và bảng phân bổ số 2
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Nhật ký – Chứng từ số 5, NKCT số 6
- Sổ Cái tài khoản 152, 153
- Các sổ kế toán chi tiết NVL
41
Bảng kê số 3 dùng để tính giá thực tế NVL. Bảng này lấy số liệu từ
NKCT số 5 (Phần ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 331), NKCT số 6 ( ghi Nợ
TK 152, ghi có TK 151) , NKCT số 2( ghi Nợ TK 152 , ghi Có TK 112),
NKCT số 1(ghi Có TK 111, ghi Nợ TK 152) và NKCT số 7
Bảng kê gồm tổng hợp giá trị NVL nhập kho và phần chênh lệch
giữa giá thực tế và giá hạch toán . Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá vật liệu
, từ đó tiến hành tính ra vật liệu xuất dùng và tồn kho
Sổ chi tiết TK 331 gồm 2 phần :
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK 152
Phần theo dõi thanh toán
Nguyên tắc ghi sổ này là mỗi người bán ghi một sổ hoặc một trang sổ ,
mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và theo dõi đến lúc thanh toán
xong.
NKCT số 5 là tổng hợp thanh toán với người bán về các khoản mua
NVL , hàng hoá , các lao dịch vụ khác . Gồm hai phần :
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK liên quan
Phần theo dõi thanh toán ghi Nợ TK 331
NKCT số 5 được mở mỗi tháng một tờ . Cuối tháng , căn cứ vào số tổng
cộng của từng lsổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào NKCT số 5 , mỗi người
bán ghi một dòng .
NKCT số 6: Dùng để theo dõi NVL đang đi đường trong kỳ chưa kịp về
nhập kho , ghi theo từng chứng từ và theo dõi liên tục cho đến khi nhận được
hàng.
Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL được phản ánh trên bảng phân bổ số 2
rồi ghi vào các bảng kê : Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân
xưởng” ( Phần ghi Nợ TK 154, 621, 627, 631 và ghi Có TK 152, 153) ; Bảng
kê số 5 “ Tập hợp chi phí bán hàng” ,“ Chi phí quản lý” ( Phần ghi Nợ TK
641, 642 ghi Có TK 152 ); Bảng kê số 6 “ Chi phí trả trước”, Chi phí phải trả”
( Phần ghi Nợ TK 142, 335, ghi Có TK 152).
42
Cuối tháng số liệu tổng cộng của Bảng kê nói trên được ghi vào NKCT
số 7. Đồng thời số liệu từ NKCT số 5 , số7 , số 6 sẽ được chuyển vào Sổ Cái
TK 152, TK 153. Và số liệu của Sổ Cái này là cơ sở đối chiếu với “ Bảng
tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu do kế toán chi tiết NVL cung cấp . Từ
đó tiến hành lập báo cáo tài chính cuối năm .
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nhật ký – Chứng từ kế thừa các ưu diểm của các hình thức ra đời trước
nó, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán . Hầu hết các sổ kế cấu
theo kiểu một bên giảm 1/2 khối lượng ghi sổ . Mặt khác các sổ của hình thức
này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu , kiểm tra cao.
Mẫu sổin sẵn và ban hành thống nhất tạo nên ky cương cho việc ghi chép sổ
Phiếu nhậpkho,
xuất kho NVL
NKCT số 5,6,7Bảng kê số
3,4,5,6
Bảng PB số 2
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
kho NVL
43
sách . Nhưng số lượng sổ nhiều, đa dạng , phức tạp nên khó vận dụng máy vi
tính vào sử dụng số liệu kế toán đòi hỏi trình độ các nhân viên kế toán phải
cao , số lượng , chủng loại NVL phong phú và doanh nghiệp xây dựng được
hệ thống danh điểm cho các loại vật liệu đồng thời phải sử dụng giá hạch toán
trong ghi chép sổ sách .
CHƯƠNG III
THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22- BỘ QUỐC PHÒNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 22
1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp 22- Công Ty
22- BQP
Xí nghiệp 22 nằm trên quốc lộ 5 thuộc địa phận phường Sài Đồng quận
Long Biên , thành phố Hà Nội , là một Xí nghiệp chế biến thực phẩm thuộc
ngành Hậu cần quân đội, được ra đời vào ngày 22/ 12/1970. Do yêu cầu phục
vụ chiến đấu trong sự nghiệp chiến đấu giành độc lập dân tộc thống nhất đất
nước.
Trong những ngày đầu thành lập Xí nghiệp có tên là “Xưởng chế biến
thực phẩm 22” gọi tắt là Xưởng 22, đặt dưới sự chỉ đạo và chỉ huy trực tiếp
của tổng kho 205- Tổng cục Hậu Cần . Với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất
các sản phẩm sơ chế/ khô như : Lương khô , cơm sấy , thịt ướp , bột cháo ,
nước quả ép để cung cấp cho bộ đội ở khắp chiến trường.
Bước sang năm 1973 , sau khi hiệp định Pari được ký kết , quân đội Mỹ
rút hoàn toàn ra khỏi miền Nam Việt Nam , theo quyết định số 375 từ nay
tổng kho 205 không trực tiếp quản lý Xưởng 22 nữa mà Xưởng 22 sẽ trở
thành một đơn vị sản xuất độc lập có tên là “ Xia nghiệp chế biến thực phẩm
22” goi tắt là Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ huy.
44
Đến năm 1980, Cục quân nhu được tách ra làm hai cục : Cục quân lương
và Cục quân trang , Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ
huy.
Bước sang năm 1987 , khi tình hình biên giới có phần dịu đi , bộ đội làm
nghĩa vụ Quốc tế cũng lần lượt trở về Tổ quốc thì cũng là lúc số lượng và cơ
cấu hàng quốc phòng giảm mạnh. Đồng thời đây cũng là năm đầu tiên thực
hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng về đường lối đổi mới tư duy kinh tế .
Được sự đồng ý của lãnh đạo Cục , ngoài những mặt hàng do Bộ quốc phòng
giao , cho phép Xí nghiệp bán một số sản phẩm ra thị trường , được tự do
tham gia liên doanh liên kết hoặc nhận gia công cho một số đơn vị kinh tế
khác nhau có nhu cầu . Như vậy , từ đây sản phẩm của Xí nghiệp 22 gồm 2
loại:
Thứ nhất : Sản phẩm Quốc phòng được sản xuất theo kế hoạch năm/ kế
hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng .
Thứ hai : Sản phẩm kinh tế được sản xuất theo nhu cầu thị trường.
Trên tinh thần Nghị định 15 CP của Chính phủ – ngày 4/8/1993 Bộ
trưởng Bộ quốc phòng đã quyết định thành lập lại Xia nghiệp 22, cùng với
quyết định giao vốn Xí nghiệp cũng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Vì vậy , từ nay Xí nghiệp vừa tồn tại với tư cách là một doanh nghiệp
Nhà nước , vừa tồn tại với tư cách là một Xí nghiệp Quốc phòng được sự tự
do kinh doanh theo pháp luật của Nhà nước và quy định của bộ quốc phòng .
Theo quyết định số 568 QĐ- QP ngày 24/4/ 1996 Xí nghiệp 22 được đổi
tên thành Công ty 22 . Trên tinh thần Nghị định 338 / HĐBT ngày 20/
11/1991 và được quyết định số 78- QĐ 16 , ngày 11 / 5 / 1996 , Xí nghiệp 24
được sát cánh nhập vào Công ty 22 . Như vậy từ nay Công ty 22 sẽ gồm có
hai Xí nghiệp thành viên là Xí nghiệp 22 và Xí nghiệp 24. Trong đội hình của
Công ty 22 , Xí nghiệp 22 luôn khẳng định được vị trí và sức mạnh của mình ,
sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra được Bộ quốc phòng đánh giá rất cao và
được thị trường chấp nhận .
45
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành đó là chặng đường tuy chưa phải
là dài nhưng đối với Xí nghiệp 22 đó cũng là khoảng thời gian quan trọng để
Xí nghiệp vươn lên và tự khẳng định mình , lớn mạnh về mọi mặt.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
Tuy Xí nghiệp 22 là đơn vị phụ thuộc Công Ty 22- Tổng cục Hậu Cần –
Bộ quốc phòng , có tư cách pháp nhân không đầy đủ . Nhưng việc tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có tính chất độc lập
tương đối , việc tổ chức quản lý điều hành thực hiện theo một Thủ trưởng.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có liên quan
chặt chẽ với nhau . Mỗi bộ phận có chức năng , nhiệm vụ và quyền han riêng
song đều hướng tới mục tiêu chung của tổ chức .
Với tính chất là một doanh nghiệp có quy mô vừa , vì vậy để phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ , cơ cấu sản xuất và trình độ trang thiết bị , công
nghệ cũng như đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xí
nghiệp 22 đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Với mô hình tổ chức này Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động , có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong phạm vi của Xí nghiệp
. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định , người lãnh đạo ở các
phòng ( ban) chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc , nhưng không
được phép ra lệnh cho người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới , mối quan hệ
giữa các phòng( ban ) là mối quan hệ ngang cấp .
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 22 được mô hình hoá qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
46
Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất , trực tiếp điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí ngiệp , là người vạch ra kế hoạch năm
và kế hoạch dài hạn trên cơ sở định hướng / chiến lược kinh doanh . Giám đốc
là người có quyền quyết định cuối cùng và cũng là người đại diện cho mọi
quyền lợi và trách nhiệm của Xí nghiệp trước Công ty , trước pháp luật của
Nhà nước và các quy định của Bộ quốc phòng.
Phó giám đốc chính trị : Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động liên
quan đến công tác Đảng , công tác cính trị , là người đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước và các
quy định của Bộ quốc phòng . Đồng thời , Phó giám đóc chính trị cũng là
người kiêm nghiệm tham mưu cho giám đốc công tác lao động tiền lương và
các vấn đề có liên quan đến chính sách của người lao động.
Phó giám đốc kinh doanh : Là người tham mưu cho Giám đốc xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắng hạn / dài hạn , là người chỉ đạo các
công tác tạo nguồn mua sắm các vật tư thiết bị , điều độ sản xuất và dự trữ sản
phẩm cũng như đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời ,
47
Phó giám đốc kinh doanh cũng là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật
của Xí nghiệp trong việc kiểm tra và chỉ đạo công tác đánh giá NVL đầu cào
chất lượng sản xuất đầu ra , công bố định mức kinh tế kỹ thuật.
Ban tài chính : Là nơi thực hiện các công tác hạch toán kế toán của toàn
Xí nghiệp theo chế độ hạch toán của Nhà nước , có nhiệm vụ quản lý phân
phối và sử dụng mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả , thực hiện các chính sách và các chế độ và
kỷ luật của Tài chính , chế độ thu nộp ngân sách của Nhà nước và của Bộ
quốc phòng.
Phòng sản xuất kinh doanh : Là trung tâm điều phối mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ : Nghiên cứu thị trường ; đảm bảo cho
nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất ; ban hành lệnh sản xuất tới từng
phân xưởng / tổ đội sản xuất và đôn đốc thực hiện ; tổ chức công tác vận
chuyển , và bốc xếp NVL vào kho và lên phương tiện vận chuyển đối với sản
phẩm cho khách hàng , tổ chức hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng.
Ban hành chính : Là nơi quản lý và tiếp nhận các công văn đi và đến , tổ
chức tiếp khách / hội nghị , chỉ đạo và tổ chức các bữa ăn giữa ca cho tập thể
người lao động cũng như đảm bảo an ninh cho toàn Xí nghiệp..
Phòng Kỹ thuật : Là nơi kiểm tra đánh giá chất lượng NVL đầu vào và
chất lượng sản phẩm đầu ra , thiết kế các sản phẩm mới , xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật , tổ chức và trực tiếp tham gia đào tạo lại cho Cán bộ ,
công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động.
Phân xưởng 1 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 500g ,
lương khô hàng kinh tế , trên dây truyền công nghệ của Trung Quốc viện trợ
từ những ngày đầu thành lập .
Phân xưởng 2 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 300g, lương
khô hàng quốc phòng trên dây truyền công nghệ của Italy , công nghệ Anh
được đầu tư từ năm 1996.
48
Phân xưởng dịch vụ : Có nhiệm vụ sản xuất bia , rượu , tổ chức tiêu thụ
sản phẩm tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm ....
Phân xưởng cơ điện : Có nhiệm vụ sản xuất / lắp ráp một số hàng quốc
phòng : Xe đạp tiếp phẩm , bàn ăn mặt Inox K99 và cung cấp điện máy nổ.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp 22- Công Ty 22
Công việc sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế
hoạch năm và kế hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng và nhu cầu của trường
nên sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại , đồng thời công việc
cũng thường xuyên biến động do các vấn đề như : khai thác, tiếp cận thị
trường để tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng . Loại hình sản xuất sản phẩm
của Xí nghiệp là kiểu chế biến liên tục , khép kín , sản xuất thuộc loại vừa ,
sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ , theo cùng một
phương pháp. Tuy nhiên giữa các loại sản phẩm thì có đặc tính khác nhau về
thiết kế , kích cỡ cũng như yêu cầu kỹ thuật , sản phẩm chủ yếu hiện nay là:
Bánh, kẹo, bia, số sản phẩm này thông thường là sản xuất để phục vụ trong
nội bộ và theo đơn đặt hàng. Cho nên Xí nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất
lượng.
49
Sơ Đồ 08 : Quy Trình Công Nghệ Của Xí Nghiệp
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP 22- CÔNG TY 22 – BQP
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình hạch toán kế
toán phụ thuộc và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Theo mô hình
này, Xí nghiệp tổ chức một Ban tài chính tập trung để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán . Ngoài ra bố trí hướng dẫn nhân viên phân xưởng thực hiện hạch
toán ban đầu , thu thập số liệu một cách đơn giản , chấm công hàng ngày và
chuyển số liệu cho ban Tài chính theo sự phân cấp của Công ty , bộ máy của
Xí nghiệp 22 được sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của phòng kế toán Công
ty 22.
- Phòng kế toán Tài chính của Công ty : Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp thành viên thông
qua Ban tài chính của Xí nghiệp
Đường Đường nước Nhũ tương
Nhào bột
Cán
Định hình
Nướng
Làm nguội
Bao gói
Thành phẩm
Bột mỳ
Chất phụ gia
Chất béo
Sữa
Đường bột
50
- Ban Tài chính ở các Xí nghiệp thành viên : Làm nhiệm vụ hạch toán
tổng hợp , chi tiết thu thập chứng từ , kiểm tra phân loại chứng từ và tính giá
thành sản phẩm , cấp phát tiền lương cho Cán bộ , công nhân viên ... cuối các
quý lập báo cáo kế toán lên Công ty .
Sơ Đồ 09 : Tổ Chức Lao Động Kế Toán
Và Phần Hành Kế Toán
*Chức năng , nhiệm vụ của từng người
- Trưởng ban tài chính : Kế toán tổng hợp , có nhiệm vụ kiểm tra , tính
toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh , lập báo cáo kế toán
- Kế toán tiền mặt và quỹ tiền mặt : Chuyên theo dõi tình hình tăng ,
giảm về tiền mặt tại Xí nghiệp.
- Kế toán tìa sản cố định và vật tư , nguyên vật liệu :
+ Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố
định tiến hành trích khấu hao cơ bản và kế hoạch sưa chữa lớn hàng tháng ,
hàng kỳ...
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
BAN TÀI CHÍNH XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN
Kê toán tổng
hợp (do trưởng
ban tài chính
của xí nghiệp
kiêm nghiệp
Kế toán tập
hợp chi phí và
tính giá thành
sản phẩm
Kế toán thanh
toán công nợ
tiền lương và
BHXH,
BHYT, KPCĐ
Kế toán TSCĐ
và vật tư
nguyên vật liệu
Kế toán tiền
mặt và quỹ
tiền mặt
51
+ Kế toán vật tư và nguyên vật liệu : Theo dõi tình hình xuất , nhập ,
tồn kho NVL.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Có nhiệm vụ tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳ, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán công nợ và tiền lương, BHXH , BHYT , KPCĐ :
Chuyên theo dõi tình hình thanh toán công nợ đối với khách hàng và
nội bộ đối với Công ty. Thanh toán và theo dõi Chi phí tiền lương và
các khoản khác khấu trừ vào lương cũng như các loại thưởng khác.
Ngoài nhiệm vụ trên , từng đông chí có trách nhiệm theo dõi , kiểm tra ,
đôn đốc các phần việc tương ứng .
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí
nghiệp 22- Công ty 22- BQP
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản náh
nghiệp vụkinh tế Tài chính phát sinh hoàn thành.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ Kế toán do Bộ tài chính ban hành ,
chứng từ của Xí nghiệp 22 bao gồm nội dung chủ yếu sau:
1. Tên và số hiệu của chứng từ
2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ
3. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
4. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
5. Số lương , đơn giá và số tiền của nghiệp vụ tài chính ghi bằng
sổ ; Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng đểthu chi tiền
bằng số và bằng chữ.
*Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
Tài khoản kế toán dùng để phân loại , hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế , Tài chính theo nội dung kinh tế . Hệ thống tài khoản kế toán là bảng
52
kê các tài khoản kế toán dùng cho dơn vị kế toán của Xí nghiệp 22 được áp
dụng thống nhất theo quy định của Bộ tài chính.
*Tổ chức vận dụng hê thống sổ sách kế toán bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ
- Báo cáo quỹ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
*Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động SXKD
- Tình hình tăng giảm TSCĐ và hao mòn TSCĐ ( mẫu B01 /QT-DN)
- Bảng kê chi tiết tăng , giảm TSCĐ
- Tình hình tăng giảm TSCĐ và vốn kinh doanh ( mẫu BO4/ QT- DN)
- Báo cáo tình hình quân số và thu nhập
- Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Thuyết minh báo cáo Tài chính (mẫu B09 / QT – DN)
- Lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo thu nộp BHXH
- Báo cáo quyết toán chi BHXH
- Báo cáo thu nộp BHYT
- Báo cáo chi tiết tiêu thụ sản phẩm
Để phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả công tác kế toán
từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới , hạch
toán trên hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1205 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
3. Đội ngũ lao động trong đơn vị , mức lương cơ bản của từng bộ
phận.
a. Quân số đến ngày 31 / 12 / 2005
53
Tổng số : 353 người
Trong đó :
Biên chế : 168 người
Hợp đồng dài hạn : 163 người
Hợp đồng ngắn hạn : 22 người
b . Tiền lương
Tổng thu nhập : 4.997.859.329 đồng , bằng 101,4% so với kế hoạch năm
(4.928.820.000 đồng ), và bằng 100, 47% so với năm trước (4.974.348.838
đồng)
Trong đó :
+ Quỹ lương : 4.417.651.129 đồng
+ Tiền ăn ca : 400.225.000 đồng
+ Quỹ phúc lợi : 179.983.20 đồng
Thu nhập bình quân : 1.239.548 đồng , bằng 109, 45% so với kế hoạch năm
(1.132.500 đồng) , bằng 110,04% so với năm trước (1.126.437 đồng)
+ Từ lương , thưởng : 1.095.648 đồng
+ Từ ăn ca : 99.262 đồng
+ Thu nhập khác ( quỹ phúc lợi ) : 44.639 đồng
III. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG
TY 22- BQP
1. Đặc điểm vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22-BQP
Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP là một công ty có quy mô sản xuất lớn,
sản phẩm sản xuất ra thuộc nhóm hàng Công nghiệp thực phẩm . Do đó ,
NVL của Xí nghiệp chủ yếu là những sản phẩm của ngành Công nghiệp chế
biến , nông nghiệp ... Những loại NVL này có đặc điểm là rất dễ bị hư hỏng ,
kém phẩm chất do tác động của các yếu tố môi trường như : ánh sáng , nhiệt
độ , độ ẩm ... nên rất khó bảo quản , đòi hỏi yêu cầu quản lý cao.
Tuy các sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là bánh , lương khô nhưng
chủng loại rất đa dạng . Mỗi loại lại có những nhu cầu NVL khác cho sản xuất
54
. Do vậy NVL của Xí nghiệp không chỉ nhiều mà còn phong phú , trong đó
chiếm chủ yếu là các loại bột , đường sữa . Ngoài ra , còn có các NVL phụ
gồm tinh dầu , bột hoa quả , các loại phẩm mầu , các loại dung dịch axít cùng
với hàng trăm thứ bao bì , nhiên liệu ... trong mỗi loại lại có các tiểu loại khác
nhau.
2. Kế toán vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP
a.Các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu tại Xí nghiệp 22
Chứng từ phản ánh tăng nguyên vật liệu
Tại Xí nghiệp 22 , nguyên vật liệu được phản ánh tăng trong nhiều
trường hợp , có thể tăng do mua ngoài , do gia công chế biến hay phát hiện
thừa trong kiểm kê và cả những phế liệu thu hồi sau sản xuất... Với mỗi
trường hợp Xí nghiệp sử dụng các chứng từ khác nhau để ghi chép vào sổ
sách kế toán . Nhưng nhìn chung để phản ánh tăng nguyên vật liệu , kế toán
của Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT ( Biểu 01)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Biểu 02)
- Phiếu nhập kho ( Biểu 03 )
- Biên bản nhập kê vật tư , hàng hoá tồn kho.
- Giấy thông báo thuế ( sử dụng khi Công ty nhập khẩu
nguyên vật liệu)
Để thanh toán cho các nguồn mua NVL xí nghiệp có thể trả bằng
tiền mặt , tiền gửi ngân hàng , bằng tiền tạm ứng hoặc trả chậm hay đối trừ
công nợ . Vì thế các chứng từ thường sử dụng trong thanh toán của xí nghiệp
là :
- Phiếu chi ( Biểu 05)
- Giấy thanh toán tạm ứng (Biểu 04)
* Hoá đơn GTGT
Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho sản xuất , đối chiếu với thực
tế NVL tại kho , nếu có nhu cầu cần phải mua thêm một loại NVL nào đó ,
55
phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ xác định số lượng , chủng loại , quy cách phẩm
chất .... và giao cho cán bộ vật tư đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc
thu mua trên thị trường . Khi nhận được “ hoá đơn GTGT ” của bên cung cấp
, Phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ đối chiếu với “ Hợp đồng ” để tiến hành kiểm
nghiệm NVL nhập kho.
* Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp mà NVL mua về có thể được giao nhận
tại kho Xí nghiệp hoặc tại nơi cung cấp . Vật liệu mua về do phòng Kỹ thuật
kiểm tra mọi tiêu chuẩn về quy cách , chất lượng , chủng loại ... trước khi
nhập kho . Xí nghiệp sẽ lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư bao gồm 1 trưởng
ban là đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư và 2 uỷ viên là đại diện phòng Kỹ
thuật và thủ kho. Phương pháp để kiểm nghiệm vật tư chủ yếu của Xí nghiệp
là bằng phương pháp cảm quan . Nếu NVL bảo đảm yêu cầu , cán bộ kiểm tra
lập “Biên bản kiểm nghiệp vật tư ” (Biểu 02)và báo cho phòng Kế hoạch- Vật
tư để lập “ Phiếu nhập kho” . Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm vật liệu
không đúng quy cách , phẩm chất như trong Hợp đồng , Xí nghiệp sẽ tiến
hành trả lại người bán ; Nếu có hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập
kho , ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thường.
* Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho thông thường được lập làm 4 liên , có đầy đủ chữ ký của 4
người giao vật tư , thủ kho và thủ trưởng đơn vị . Sau khi ký xác nhận , 1 liên
giao cho kế toán NVL để ghi sổ , 1 liên giao cho thủ kho để vào “ Thẻ kho ” ,
1 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với “ Hoá đơn GTGT ” để theo dõi
thanh toán và 1 liên lưu gốc tại Phòng Kế hoạch – Vật tư . nhưng nếu trường
hợp Xí nghiệp tự tiến hành chuyên chở hàng hoá về kho để yêu cầu thanh
toán chi phí chuyên chở. Với những NVL thừa do thay đổi kế hoạch sản xuất ,
chủng loại sản phẩm , phòng Kế hoạch – Vật tư tiến hành nhập vào kho trung
chuyển . Lúc này “ Phiếu nhập kho” chỉ nhập làm 2 liên : kế toán NVL giữ 1
liên để vào sổ kế toán và thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho. Lúc này “
56
Phiếu nhập kho” được lập trên cơ sở số lượng NVL thực tế đem nhập kho và
giá trị của NVL đó xuất kho trước khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất ,
chủng loại sản phẩm .
* Giấy thông báo thuế Với NVL Xí nghiệp nhập khẩu từ nước ngoài
còn phải có thêm “ Giấy thông báo thuế ” kèm theo bản sao “ Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu , nhập khẩu” để kế toán thanh toán tính số thuế nhập khẩu và số
thuế GTGT phải nộp cho số NVL nhập khẩu . Các chứng từ này khi giao cho
kế toán phải kèm gửi kèm “ Phiếu nhập kho” và “ Biên bản kiểm nghiệm vật
tư ”.
* Biên bản kiểm kê vật tư , hàng hoá tồn kho
Do đặc điểm NVL của Xí nghiệp có giá trị đơn vị nhỏ , số lượng nhiều ,
đa dạng , rất dễ xảy ra mất mát , thừa , thiếu nên định kỳ ( tại thời điểm cuối
tháng 6 và cuối năm ) , Xí nghiệp thực hiện việc kiểm kê NVL một lần do
Ban kiểm kê tài sản của Xí nghiệp tiến hành . Mọi kết quả kiểm kê đều được
ghi vào Biên bản kiểm kê” . Biên bản này được lập cho từng kho và cho toàn
bộ Xí nghiệp theo từng danh điểm NVL . Trong đó ghi rõ mã vật tư , tên vật
tư , đơn vị tính , số lượng tồn kho trên sổ sách , số lượng tồn kho thực tế ,
chênh lệch , số lượng kém phẩm chất , thành tiền của mỗi NVL . Sau khi
kiểm kê , kế toán NVL tập hợp kết quả và nhập số liệu vào máy tính . Máy vi
tính dựa vào số liệu trên sổ sách tính ra số lượng thừa , thiếu thành tiền của
NVL và in ra “ Biên bản kiểm kê ”. Căn cứ vào “ Biên bản kiểm kê ”, Hợp
đồng kiểm kê của Xí nghiệp sẽ đưa ra biện pháp xử lý tuỳ thuộc vào số lượng
hao hụt . Kế toán NVL dựa vào quyết định trên để ghi sổ
* Phiếu chi , Giấy thanh toán tạm ứng
Đây là các chứng từ Xí nghiệp sử dụng để thanh toán mua NVL và các
chi phí khác nhưng chủ yếu là thanh toán cho các cá nhân thu mua NVL .
b.Chứng từ phản ánh giảm nguyên vật liệu
57
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp chủ yếu là xuất dùng phục vụ nhu
cầu sản xuất . Ngoài ra còn có thể xuất bán hoặc cho vay ..., vì vậy kế toán
NVL của Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức kế hoạch
- Báo cáo sử dụng vật tư
- Hoá đơn GTGT ( Trong trường hợp Xí nghiệp xuất bán cho đơn vị
khác )
Công ty đẫ sử dụng giá thực tế để hạch toán trị giá NVL xuất kho
hàng ngày và áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân liên hoàn. Giá trị
NVL xuất kho được tính vào cuối ngày , do sử dụng máy tính nên áp dụng
phương pháp này là không khó khăn đối với kế toán NVL.
* Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức kế hoạch
Hàng tháng , căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao
NVL , phòng Kế hoạch- Vật tư lập “ phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế
hoạch”. Phiếu này được lập làm 2 liên cho một hoặc nhiều loại vật tư : 1 liên
giao cho thủ kho giữ , 1 liên giao cho đơn vị sử dụng vật liệu . Khi lĩnh NVL ,
đơn vị sử dụng phải mang phiếu này xuống kho để làm căn cứ xuất kho. Thủ
kho có nhiệm vụ ghi vào sổ “ Nhật ký kho” số lượng thực tế NVL xuất kho
hàng ngày . Cuối tháng , căn cứ vào số liệu Phân xưởng thực tế để ghi vào sổ
kho cho Xí nghiệp và ghi vào cột “ Số lượng thực lĩnh” trên “ Phiếu lĩnh vật
tư hạn mức theo kế hoạch” . Vì vậy “ Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế
hoạch” không dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán NVL.
* Báo cáo sử dụng vật tư
Hàng tháng , thống kê Phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế NVL sử
dụng cho từng loại sản phẩm để lên “ Báo cáo sử dụng vật tư” cho phân
xưởng . Khi đó kế toán NVL dùng số liệu trên báo cáo này để ghi sổ kế toán
liên quan .
* Phiếu xuất kho
58
Trường hợp đơn vị sử dụng NVL muốn bổ sung thêm loại NVL nào đó
thì phải yêu cầu với phòng Kế hoạch –Vật tư . Khi đó phòng Kế hoạch – Vật
tư sẽ trên cơ sở xem xét về tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Phân xưởng ,
số lượng NVL yêu cầu để quyết định lượng bổ sung và lập “ Phiếu xuất kho”
3. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp NVL của Xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 “ Nguyên vật liệu” mở chi tiết cho các tài khoản
TK 1521 “ Nguyên vật liệu chính”
TK 1522 “ Nguyên vật liệu phụ”
TK 1523 “ Nhiên liệu”
TK 1524 “ Phụ tùng thay thế ”
TK 1525 “ Thiết bị xây dựng cơ bản”
TK 1526 “ Bao bì ”
TK 1527 “ Vật liệu khác ”
- TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” , mở chi tiết cho các tài
khoản
TK 6211 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Phân xưởng 1
TK 6212 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Phân xưởng 2
TK 6213 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Phân xưởng dịch vụ
TK 6214 “ Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp cho Phân xưởng cơ điện
Và một số tài khoản khác như :
TK 331 “ Phải trả người bán”
TK 1331 “ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ”
TK 6272 “ Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất chung tại Phân
xưởng”
TK 6412 “ Chi phí nguyên vật liệu cho hoạt động bán hàng
TK 6422 “ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý chung của Xí
nghệp”
59
TK 111 “ Tiền Việt Nam”
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
TK 241 “ Xây dựng cơ bản”
TK 141 “ Tạm ứng”
60
Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Tháng 01 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
TK152 TK153
TT
Ghi Có các TK
Đối tượng
(Ghi Nợ các TK)
HT TT HT TT
1 Bánh quy Hương thảo PXI 1.006.325.500
2 Bánh ép PXI 6.446.600
3 Lương khô cacao PXI 74.670.700
4 Bánh quy 22 PXI 3.705.400
5 Bánh quy trái cây PXI 38.186.100
6 Bánh BLEND PXI 21.338.100
7 Túi hàng tết 6.114.400
8 Mứt hộp 45.342.900
9 Bánh quy L500g PXII 15.615.000
10 Bánh quy L300g PXII 963.573.000
11 Bánh vừng vòng + Sămpa PXII 18.837.900
12 Bánh bơ xốp PXII 160.738.900
Cộng TK 1541 2.360.894.500
13 TK1542: Điện nước 2.110.500
14 TK 627 -CPQLPX 18.159.300
- PXI 15.437.100
- PXII 2.722.200
15 TK 641 - CP bán hàng 258.300
16 TK 642 - CP quản lý PX 17.127.300
17 TK 5112 - Tiêu thụ vật tư 899.500
Tổng cộng 2.399.446.400
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
61
Người lập biểu Trưởng ban tài chính
Công ty 22
Xí nghiệp 22
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
Mã số 01 - SKT
Số: 16
TK: 627 Đơn vị tính: đồng
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
- Nguyên liệu, vật liệu 627 152 18.159.300
- Tiền lương - 334 9.046.500
- Kinh phí công đoàn - 3382 181.000
- BHXH, BHYT - 3382 719.000
- Chi tiền mặt - 111 3.661.000
- Khấu hao TSCĐ - 214 270.000.000
- Phân bổ chi phí vào giá
thành
1541 627 301.766.800
Cộng 301.766.800 301.766.800
Công ty 22
Xí nghiệp 22
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí quản lý phân xưởng
SH: 627
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
62
01 5/1 - Nguyên vật liệu 152 18.159.300
03 5/1 - Tiền lương 334 9.046.500
11 10/1 - Kinh phí công đoàn 3382 181.000
12 12/1 - BHXH, BHYT 3383 719.000
20 21/1 - Chi tiền mặt 111 3.661.000
24 25/1 - Khấu hao TSCĐ 214 270.000.000
35 31/1 - Phân bổ vào sản xuất chính 1541 301.766.800
Phát sinh 301.766.800 301.766.800
Công ty 22
Xí nghiệp 22
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 1 năm
2005
Số: 10 Mẫu số: 02-VT
Nợ: 1141TC/CĐKINH
Tế
Có: 1522 ngày 01 - 11-1995 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Đ/c Lê Thị Hằng địa chỉ (bộ phận): PX1
Lý do xuất: Dùng để sản xuất bánh quy Hương Thảo
Xuất tại kho: Đ/c Linh
Số lượng
TT Tên hàng ĐVT
Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn gía Thành tiền
1 Bột mỳ Pháp Kg 5.000 5.000 3.600 18.000.000
2 Sữa đặc Kg 1.275 1.275 13.500 17.212.500
3 NaHCO3 Kg 350 350 3.200 1.120.000
4 NH4CO3 Kg 300 300 3.500 1.120.000
5 Vani Kg 40,5 40,5 180.000 1.050.000
6 Băng keo cuộn 80 80 9.000 720.000
Cộng 45.390.500
63
Cộng thành tiền: (bằng chữ): Bốn triệu ba trăm chín mươi ngàn năm
trăm đồng chẵn.
Ngày 06 tháng 01 năm 2005
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách cung
tiêu
Người
nhận
Thủ kho
Bảng 17:
Bảng tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Tháng 01/2005
ĐVT: đồng
Tên sản phẩm Z nhập kho SL nhập kho Z đơn vị
Phân xưởng I
- Bánh quy Hương Thảo cũ 2.635.042.600 350.703 kg 7.510,75
- Bánh ép 110.786.180 7.073 kg 15.662,53
- Lương khô Cacao 556.579.320 39.208kg 14.195,44
Cộng 3.301.408.100
64
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22 – CÔNG TY 22 – BQP
I . NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
Thuận lợi :
Được sự quan tâm của lãnh đạo , chỉ đạo trực tiếp thường xuyên của
Đảng uỷ , Chỉ huy công ty , phòng nghiệp vụ của công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ công tác tài chính năm 2005.
Khó khăn :
- Giá cả vật tư đầu vào vẫn liên tục biến động theo chiều hướng tăng ở
mức cao ( nhất là đường ) giá bán điều chỉnh không thể theo kịp đã ảnh hưởng
lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
- Dây chuyền sản xuất bánh quy Pxưởng 1 hỏng , phải sửa chữa kéo dài
ngoài dự kiến . Do đó ảnh hưởng rất lớn đến sx cũng như doanh thu tiêu thụ
sản phẩm
- Vốn luôn ở tình trạng thiếu cho nên phải vay Ngân hàng để mua dự
trữ NVL lúc chưa tăng giá gặp nhiều khó khăn , công nợ thnah toán có những
thời điểm chậm.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tổng doanh thu: 40.757.342.240 đồng , bằng 103,37% so với kế
hoạch năm ( 39.430.000.000 đ) , và bằng 105,09% so với năm trước
Trong đó :
- Doanh thu quốc phòng : 3.651.762.034 đ , bằng 124,21% kế hoạch năm
(2.940.000.000 đ) và bằng 175, 38% so với năm trước (2.082.258.030 đ)
- Doanh thu hàng kinh tế : 34. 743.008.906 đ , bằng 95,21% so với kế
hoạch năm (36.490.000.000) và bằng 104,24% so với năm trước
(33.330.492,758đ)
65
- Doanh thu khác : 2.362.571.300đ , bằng 70,13% so với năm trước
(3.369.053.000đ
2. Lãi thực hiện : 635.081.908đ , bằng 74,89% so với kế hoạch năm
(848.000.000) và bằng 1,56% trên doanh thu.
Trong đó :
- Lãi thực hiện hàng quốc phòng:128.273.610đ, bằng 108,71%kế hoạch
năm (118.000.000) và bằng 3,5% trên doanh thu hàng quốc phòng
- Lãi thực hiện hàng kinh tế : 186.131.004 đ, bằng 25,5%so với kế hoạch
năm (730.000.000 đ), và bằng 0,54%trên doanh thu hàng kinh tế
- Thu nhập khác : 320.677.294đ, bằng 13,57% trên doanh thu từ các hoạt
động kinh doanh khác .
3. Quân số và tiền lương
a. Quân số đến 31/12/2005
Tổng số : 353 người
Trong đó :
- Biên chế : 168 người
- Hợp đồng dài hạn : 163 người
- Hợp đồng ngắn hạn : 22 người
b. Tiền lương
- Tổng thu nhập : 4.997.859.329đ , bằng 101,4% so với kế hoạch năm
(4.928.820.000đ) , và bằng 100,47% so với năm trước( 4.974.348.838đ)
Trong đó :
+ Quỹ lương : 4.417.651.129đ
+ Tiền ăn ca : 400, 22500đ
+ Quỹ phúc lợi : 179.983.20đ
- Thu nhập bình quân : 1.239.548đ , bằng 109,45% so với kế hoạch năm
(1.132.500đ) bằng 110,04% so với năm trước (1.126.437đ)
+ Từ lương , thưởng : 1.095.648đ
+ Từ ăn ca : 99.262
66
+Thu nhập khác ( quỹ phúc lợi) : 44.639đ
4.Thu nộp ngân sách
Tổng số nộp : 5.443.083.772đ , bằng 95,83% so với kế hoạch năm
- Nộp nhà nước: 1.854.047.938 đồng, bằng 117,05% so với kế hoạch
năm (5.697.850.000đ)
- Gồm:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: 45.527.600đ
+ Thuế GTGT: 1.806.520.338đ
+ Thuế môn bài: 2.000.000đ
- Nộp trên: 3.589.035.834 đồng, bằng 87,63% so với kế hoạch năm
(4.095.850.000đ)
Gồm:
+ Khấu hao TSCĐ: 1.319.000.000đ
+ BHXH 20%: 768.296.040đ
+ BHYT 3%: 114916.216đ
+ KPCĐ: 74.776.405đ
+ CPQL công ty: 676.965.265đ
+ Quỹ lương dự phòng:
+ Lợi nhuận: 635.081.908đ
* Đã nộp trong năm: 5.443.083.772đ
III. VỐN - TÀI SẢN
1. Tình hình tăng giảm TSCĐ
a) Số dư đầu kỳ: 26.958.187.167đ
- Vốn ngân sách: 11.696.161.449đ
- TCHC:
- Vốn tự do: 15.262.025.718đ
b) Tăng TSCĐ trong năm: 664.125.346đ
- Tăng do mua sắm, sửa chữa nâng cấp máy móc: 664.125.346đ
- Tăng do điều động
67
- Tăng do XDCB hoàn thành.
c) Giảm TSCĐ trong năm: 39.721.700đ
d) TSCĐ chuyển năm sau: 27.582.590.813đ
Tổng số 27.582.590.813đ
Trong đó:
- TSCĐ thuộc nguồn vốn NS cấp: 11.657.289.749đ
- TSCĐ thuộc nguồn vốn TCHH cấp
- TSCĐ thuộc nguồn vốn tự có: 15.925.301.064đ
2. Tăng giảm vốn
a) Vốn cố định
* Số dư đầu năm: 11.185.017.138đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 4.931.965.485đ
- Vốn TCHC
- Vốn tự có: 6.253.051.653đ
* Tăng trong năm: 664.125.346đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách
- Vốn TCHC
- Vốn tự có: 664.125.346đ
* Giảm trong năm: 1.319.000.000đ
- Vốn ngân sách: 423.000.000đ
- Vốn TCHC:
- Vốn tự có: 869.000.000đ
* Còn lại đến 31/12/2005: 10.530.142.484đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 4.508.965.485đ
- Vốn TCHC:
- Vốn tự có: 6.021.176.999đ
68
b) Vốn lưu dộng
3. Vốn trong thanh toán
a. Các khoản phải thu của khách hàng đến 31/12/2005: 1.444.339.593đ
Trong đó:
- Nợ quá hạn: 85.675.000đ
- Nợ khó đòi:
b. Các khoản phải trả khách hàng: 31/12/2005: 3.458.387.625đ
Trong đó:
- Đến hạn phải trả: 795.658.000đ
4. Tồn kho NVL, thành phẩm: 3.988.192.893đ
- Tồn kho nguyên vật liệu: 3.229.643.050đ
- Tồn kho thành phẩm: 758.549.763đ
Trong đó:
- Dùng thường xuyên: 758.549.843đ
- Cần thanh lý:
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
A. Ưu điểm
1. Tổ chức điều hành sản xuất
Xí nghiệp đã tập trung mọi điều kiện để đảm bảo tiến độ sản xuất, đảm
bảo chất lượng sản phẩm, thực hiện đúng các quy định của Cục chuyên ngành
và các bước kiểm tra chất lượng nguyên liệu cũng như sản phẩm trước khi sản
xuất và nhập kho. Công tác điều độ sản xuất tại các phân xưởng đã đảm bảo
tính liên tục, đều đặn không để gián doạn phải ngừng sản xuất, bố trí sắp xếp
lao động hợp lý cơ bản đủ ngày ngày công, thu nhập đồng đều trong phân
xưởng sản xuất và toàn xí nghiệp. Không ngừng cải tiến, nghiên cứu để sản
xuất nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây chuyền, đáp ứng đủ số lượng,
chất lượng, đa dạng sản phẩm và thời gian giao hàng.
2. Công tác quản lý vốn và tài sản, vật tư hàng hoá
69
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty phê duyệt, xí nghiệp
kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư trước khi nhập kho, thời gian bảo quản
trong kho và trước khi đưa vào sản xuất. Thực hiện tốt chế độ thanh quyết
toán vật tư hàng tháng, quý, năm giữa các phân xưởng với xí nghiệp. Đảm
bảo an toàn hàng hoá trong tất cả các khâu từ giao nhận đến bảo quản, cấp
phát và sử dụng, không để xảy ra tình trạng ứ đọng, mất mát, hư hỏng hay hao
hụt vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn,
tích cực thu hồi công nợ đảm bảo an toàn tuyệt đối quĩ két đơn vị.
3. Công tác quản lý chi phí giá thành
Ban Tài chính đã tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy xí nghiệp và giám sát
chặt chẽ trong việc mua nguyên vật liệu đầu vào, quản lý và giám sát chặt chẽ
các khoản chi tiêu thực hành tiết kiệm, tiết kiệm từ khâu sản xuất, đến các chi
phí của các phòng ban. Nhằm hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất.
4. Công tác tài chính kế toán thống kê
- Thường xuyên bám sát sản xuất, lập kế hoạch nhu cầu vốn cho sản
xuất, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất, mua sắm trang bị, sửa chữa cải tạo
nhà xưởng và đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, tham gia nghỉ mát cho
cán bộ công nhân viên và các chế độ khác của công ty quy định.
- Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, phản ánh trung thực kịp thời
kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng từ đó phát hiện ưu khuyết điểm trong
sản xuất kinh doanh để có những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm không
ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo của công ty quy định.
B. Tồn tại và nguyên nhân
Tồn tại
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, một số sản phẩm chưa thâm
nhập được vào thị trường.
70
- Công tác marketing tuy có nhiều tiến bộ, song vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc nắm bắt thông tin, nghiên cứu thị trường… để đề xuất các chính
sách cho phù hợp.
- Công tác nghiên cứu mẫu mã bao bì sản phẩm vẫn còn chậm và ít
được cải tiến, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Chưa kịp thời đối chiếu công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng,
có nơi còn để dây dưa kéo dài.
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý con người, nắm bắt diễn
biến tư tưởng CBCNV còn hạn chế.
Nguyên nhân:
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao: Đường, sữa, sắt thép, inox…
Trong khi đó, giá bán điều chỉnh tăng không theo kịp với giá tăng của nguyên
vật liệu. Năng lực lãnh đạo của một số ít cán bộ còn hạn chế về nghiệp vụ
chuyên môn và tổ chức quán triệt khi thực hiện nhiệm vụ.
- Lãnh đạo chỉ huy chưa quan tâm toàn diện đến đầu tư cho công tác
nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
công tác marketing…
- Sự phối hợp giữa phòng kinh doanh và ban tài chính trong công tác
quản lý và theo dõi công nợ chưa được chặt chẽ thường xuyên.
- Các tổ chức quần chúng hoạt động còn thiếu chiều sâu, nhất là công
tác giáo dục tuyên truyền phát động phong trào sáng kiến cải tiến hợp lý hoá
trong sản xuất, chấp hành luật giao thông, kỷ luật quân đội. Sự sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, bước đầu cũng gây xáo
trộn về tư tưởng, tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên.
V. KIẾN NGHỊ
Có những mặt hàng, có những đơn vị cần phải chuyển tiền trước khi lấy
hàng, khi xí nghiệp có đề nghị chuyển tiền kính mong phòng tài chính công ty
giải quyết kịp thời để đảm bảo đủ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
71
Nhìn chung công tác tài chính năm 2005 đã hoàn thành nhiệm vụ, tuy
nhiên cũng còn có những mặt còn tồn tại. Xí nghiệp sẽ phát huy kết quả đã
đạt được khắc phục những tồn tại để công tác tài chính năm 2006 hoàn thành
nhiệm vụ toàn diện hơn.
Kính mong sự giúp đỡ, chỉ đạo của lãnh đạo chỉ huy công ty và phòng
nghiệp vụ công ty để xí nghiệp 22 hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn góp phần vào
hoàn thành kế hoạch chung của công ty năm 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP.pdf