Luận văn Tổng kết và theo dõi mô hình trồng bắp kết hợp chăn nuôi bò tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2004

Tài liệu Luận văn Tổng kết và theo dõi mô hình trồng bắp kết hợp chăn nuôi bò tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2004: NGUYỄN NGỌC TUẤN MSSV: DPN010760 TỔNG KẾT VÀ THEO DÕI MÔ HÌNH TRỒNG BẮP KẾT HỢP CHĂN NUÔI BÒ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG NĂM 2004 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Võ Lâm CN. Võ Duy Thanh Tháng 6.2004 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỔNG KẾT VÀ THEO DÕI MÔ HÌNH TRỒNG BẮP KẾT HỢP CHĂN NUÔI BÒ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG NĂM 2004 Do sinh viên: NGUYỄN NGỌC TUẤN thực hiện và đệ nạp Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long xuyên, ngày……tháng….năm 2005 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Võ Lâm CN. Võ Duy Thanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: TỔNG KẾT VÀ THEO DÕI MÔ HÌNH TRỒNG BẮP KẾT HỢP CHĂN NUÔI BÒ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG NĂM 2004 Do sinh viên: NGUYỄN NGỌC TUẤN ...

pdf62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổng kết và theo dõi mô hình trồng bắp kết hợp chăn nuôi bò tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2004, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN NGỌC TUẤN MSSV: DPN010760 TỔNG KẾT VÀ THEO DÕI MÔ HÌNH TRỒNG BẮP KẾT HỢP CHĂN NUÔI BÒ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG NĂM 2004 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Võ Lâm CN. Võ Duy Thanh Tháng 6.2004 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỔNG KẾT VÀ THEO DÕI MÔ HÌNH TRỒNG BẮP KẾT HỢP CHĂN NUÔI BÒ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG NĂM 2004 Do sinh viên: NGUYỄN NGỌC TUẤN thực hiện và đệ nạp Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long xuyên, ngày……tháng….năm 2005 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Võ Lâm CN. Võ Duy Thanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: TỔNG KẾT VÀ THEO DÕI MÔ HÌNH TRỒNG BẮP KẾT HỢP CHĂN NUÔI BÒ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG NĂM 2004 Do sinh viên: NGUYỄN NGỌC TUẤN Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:..................................................... Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:.................................................. Ý kiến của Hội đồng............................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Long xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005 DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng BAN CHỦ NGHIỆM KHOA NN-TNTN TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và Tên: Nguyễn Ngọc Tuấn Con Ông: Nguyễn Ngọc Tấn và Bà: Nguyễn Thị Thắm Sinh năm: 09/02/1982 Tại: Cao Phong – Kỳ Sơn – Hòa Bình Đã tốt nghiệp phổ thông: Trường Bán Công Phan Ngọc Hiển, TP. Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ, năm 2000. Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp ĐH2PN2 khoá II thuộc khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2005. LỜI CẢM TẠ Xin gửi lòng biết ơn chân thành và trang trọng nhất đến Bố, Mẹ. Trân trọng bày tỏ sự biết ơn chân thành đến thạc sĩ Võ Lâm và cử nhân Võ Duy Thanh, những người đã tận tình giúp đỡ, cố vấn và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn tiến sĩ Dương Ngọc Thành, Viện nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác, trường Đại Học Cần Thơ. Đã giúp đỡ và hỗ trợ kinh phí cho đề tài này. Cảm ơn quí Thầy, Cô khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại học An Giang đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn Anh, Chị trung tâm khuyến nông huyện Châu Thành, tỉnh An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp xúc địa bàn. Xin cảm ơn các Chú, Bác, Anh, Chị tại địa bàn xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành đã giúp đỡ và chia sẻ những kinh nghiệm quí báu cho tôi trong suốt quá trình thực tế tại địa phương. Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn lớp ĐH2PN2 đã động viên và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành bài viết này. i TÓM LƯỢC Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu hiệu quả mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu thứ cấp, theo dõi hoạt động của mô hình qua nhật ký nông trại, điều tra bổ sung bằng phiếu câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp nông hộ đang thực hiện mô hình ở trong đê bao (20 hộ) và ở ngoài đê bao (10 hộ). Kết quả điều tra cho thấy, nông dân trong các mô hình này đã sử dụng hiệu quả các phụ phế phẩm từ cây bắp để nuôi bò và việc sử dụng phân bò làm nguồn phân hữu cơ giúp cải tạo đất cho cây màu. Số lượng bò trung bình của nông hộ tại địa bàn là 4 con/hộ, diện tích màu trung bình là 0,4ha/hộ và số lao động chính trong nông hộ từ 2–4 người. Lợi nhuận trung bình năm của mô hình sản xuất này khoảng 32.589.000 đồng/năm. Trong cơ cấu thu nhập của nông hộ thì cây màu đóng góp khoảng 55,3%, chăn nuôi bò 33%, các nguồn thu nhập khác khoảng 11,7%. Các khó khăn làm giới hạn sự phát triển của mô hình là giới hạn nguồn lực sẵn có của nông hộ về đất đai và lao động. Giống bò và bắp, vốn đầu tư cho sản xuất cũng là các yếu tố quan trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình. Từ khoá: mô hình canh tác tổng hợp, sự phát triển bền vững, hệ thống canh tác tổng hợp, bò vỗ béo, khả năng mở rộng/phát triển. ii MỤC LỤC Nội dung Trang 1.1 Mở đầu ................................................................................................ 1 1.2 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 2 1.3 Mục đích .............................................................................................. 2 1.4 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................2 1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................3 a. Hiện trạng mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành.............................................................. 15 4.1.1 Thông tin chung về sản xuất của nông hộ................................... 15 4.1.2 Lịch thời vụ ....................................................................................17 4.1.3 Mô hình hệ thống canh tác tổng hợp............................................20 a. Phương pháp và kỹ thuật sản xuất của nông dân tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành.................................................................................. 22 4.1.4.1 Phương pháp và kỹ thuật canh tác màu................................... 22 4.1.4.2 Phương pháp và kỹ thuật chăn nuôi bò.................................... 23 a. Hiệu quả sản xuất của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò............25 4.3 Cơ cấu (% đóng góp) của các thành phần sản xuất trong mô hình canh tác màu kết hợp chăn nuôi bò.....................................................................28 4.4 Các yếu tố quyết định sự thành công của mô hình..................... 29 4.5 Những thuận lợi của trồng trọt và chăn nuôi .............................30 i. Trồng trọt .................................................................................................. 30 ii. Chăn nuôi bò ............................................................................................ 31 a. Những khó khăn khi mở rộng/phát triển mô hình ......................... 33 DANH SÁCH BẢNG Bảng số Tựa bảng Trang 1 Thành phần hóa học của hạt bắp khô...................................................................8 2 Thành phần hóa học (%) của thân lá bắp.............................................................9 3 Hàm lượng vi lượng thức ăn gia súc ở Việt nam.................................................10 4 Một số chỉ tiêu kỹ thuật của các giống bò nuôi tại TPHCM................................11 5 Thông tin chung về sản xuất của nông hộ xã Bình Thạnh năm 2004 .................................................................................................. \ 17 6 Hiệu quả của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò tại xã Bình Thạnh, năm 2004..................................................................................................25 7 Hiệu quả của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò ở các ấp 26 iii trong đê bao.......................................................................................................... 8 Hiệu quả của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò ở các ấp ngoài đê bao..........................................................................................................26 9 Hiệu quả mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò ở ba nông hộ theo dõi tại xã Bình Thạnh, Châu Thành năm 2004.............................................27 10 Số lượng và chất lượng phân gia súc .................................................................................................. 35 DANH SÁCH HÌNH Hình số Tựa hình Trang 1a Sự biến động năng suất bắp lai của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang từ 1999- 2003.......................................................................................15 1b Sự biến động sản lượng bắp lai huyện Châu Thành, tỉnh An Giang từ 1999 – 2003...........................................................................................15 2 Sự biến động về số lượng đàn bò huyện Châu Thành, tỉnh An Giang từ 1999 – 2003...........................................................................................16 3 Lịch sản xuất của nông hộ ở xã Bình Thạnh, Châu Thành năm 2004......................................................................................................................18 4 Hiện trạng của mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn 20 iv nuôi bò tại xã Bình Thạnh- Châu Thành- An giang năm 2004............................ 5 Biểu đồ cơ cấu thu nhập của nông hộ xã Bình Thạnh năm 2004......................................................................................................................28 6 Bản đồ phân vùng nghiên cứu ở huyện châu thành, tỉnh An Giang.............................................................................................. pc-12 7 Chuồng nuôi bò vỗ béo........................................................................................pc-13 8 Cánh đồng bắp lai.................................................................................................pc-13 9 Chặt thân- lá bắp cho bò ăn..................................................................................pc-13 10 Bò ăn thân- lá bắp.................................................................................................pc-13 11 Thân- lá bắp còn lại sau khi bò sử dụng...............................................................pc-13 12 Mô hình nuôi bò – lươn - vườn tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành .................................................................................................... pc-13 v CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Mở đầu An Giang được là tỉnh sản xuất lương thực hàng đầu của các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, với sản xuất lúa hàng năm là trên 2 triệu tấn, từ 2.678.500 tấn năm 2003 đến 3,1 triệu tấn năm 2004 (Niên giám thống kê, 2003-2004). Tuy nhiên, do giá trị lúa hàng hóa thấp, sản lượng tăng và lúa được trồng đại trà 3 vụ trên năm ở mọi nơi nên kết quả là thu nhập của những nông hộ thuần nông sản xuất lúa thấp, có nhiều hộ bị thua lỗ (Võ Tòng Anh và ctv, 2003). Ngược lại, tiềm năng sản xuất nông nghiệp của Tỉnh còn rất lớn, lợi thế cạnh tranh của từng tiểu vùng sinh thái nông nghiệp chưa được khai thác tốt để tăng thu nhập cho nông dân (Võ Tòng Anh và ctv, 2003) Ngày nay, dưới nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao và giá thành các mặt hàng nông sản luôn luôn biến động. Do đó, vấn đề quan tâm của nông dân An Giang là trồng cây gì, nuôi con gì, để đạt hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nguồn tài nguyên sẵn có của nông hộ và khai thác lợi thế cạnh tranh của từng tiểu vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau; đáp ứng được nhu cầu của thị trường; ổn định được sản xuất lâu dài (Võ Tòng Anh và ctv, 2003). Trước yêu cầu đó nông dân An Giang, đặc biệt là nông dân ở các huyện thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ đã dựa trên kinh nghiệm, đất đai, nguồn lực lao động sẵn có,..thực hiện các biện pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi. Đồng thời sự chuyển đổi này đã thoả mãn được mục tiêu sản xuất nông nghiệp bền vững và dựa trên sự khai thác lợi thế của từng tiểu vùng sinh thái. Nhưng làm thế nào để đa dạng cây trồng, vật nuôi, gia tăng lợi nhuận mà không ảnh hưởng đến mô hình sản xuất hiện có? Nông dân huyện Châu Thành đã chọn một giải pháp là kết hợp trồng màu (bắp, mía,..) với chăn nuôi bò vỗ béo. Lợi thế lớn nhất của mô hình này là tận dụng được nguồn phụ phế phẩm từ cây bắp để nuôi bò vỗ béo. Ngoài ra, mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò đang được nông hộ ở đây rất ưa chuộng, do hiệu quả kinh tế đem lại cho 1 nông hộ là tương đối cao (18-30 triệu/năm)- sự gia tăng lợi nhuận chính từ việc giảm chi phí thức ăn cho bò. Sự thành công đó là nhờ vào việc sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương, phát triển kinh nghiệm sản xuất của họ kết hợp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, kế hoạch đầu tư thích hợp cho từng thành phần sản xuất và bố trí lịch thời vụ thích hợp (Bùi Xuân An, 1997). Kết quả là sản xuất được duy trì, thu nhập được nâng lên đáng kể. Như vậy, khi mô hình này được mở rộng/phát triển sẽ nâng cao nguồn thu nhập của nông dân trong vùng nói riêng và nông dân của An Giang nói chung. Đồng thời là mẫu hình tốt cho sự phát triển của nhiều loại hình sản xuất nông nghiệp trong huyện. 1.2 Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh An Giang đã có chủ trương về chuyển đổi cơ cấu vật nuôi và cây trồng nhằm nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp và cùng với chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của Tỉnh thì ở một số địa phương đã xuất hiện các mô hình sản xuất được đánh giá là đang mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội tốt. Ví dụ như mô hình VAC của ông Nguyễn Đa ở huyện Tân Châu (Nguyễn Trần Nhẫn Tánh, 2003), hay mô hình nuôi bò kết hợp trồng bắp thu trái non của ông Nguyễn Văn Nhịnh và ông Huỳnh Văn Út ở huyện Châu Thành, đã làm ăn rất có hiệu quả. Cho đến nay chưa có một tổng kết cụ thể hay nghiên cứu nào về các mô hình sản xuất kết hợp trồng màu và chăn nuôi bò vỗ béo của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Vì vậy đề tài “Tổng kết và theo dõi mô hình trồng bắp kết hợp chăn nuôi bò ở huyện Châu Thành” nhằm có đánh giá cụ thể về hiệu quả sản xuất cũng như khả năng mở rộng/phát triển của mô hình tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 1.3 Mục đích Tìm hiểu hiệu quả kinh tế-xã hội và kỹ thuật của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2004. 1.4 Mục tiêu cụ thể - Xác định hiệu quả kinh tế của các nông hộ đang áp dụng mô hình. 2 - Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của mô hình trồng màu kết hợp chăn nuôi bò. - Khả năng tận dụng nguồn phụ phế phẩm của trồng trọt và chăn nuôi. - Xác định khả năng mở rộng/phát triển của mô hình trên địa bàn nghiên cứu. 1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài sử dụng nhật ký nông trại để theo dõi các hoạt động thường nhật của nông hộ đang áp dụng mô hình trong suốt mùa lũ năm 2004 và dùng phiếu câu hỏi để điều tra bổ sung với số mẫu nhỏ (n= 30). Do đó các kết luận và nhận xét dựa chủ yếu trên kết quả điều tra của cỡ mẫu này. Mặt khác, chỉ tập trung tìm hiểu khía cạnh về hiệu quả kinh tế-xã hội và khả năng mở rộng/phát triển mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò vỗ béo. Trong theo dõi hoạt động nông hộ có quan sát về kỹ thuật sản xuất, tuy nhiên không đi sâu về kỹ thuật canh tác màu hay chăn nuôi bò. Địa bàn huyện Châu Thành lấy xã Bình Thạnh làm trường hợp nghiên cứu điển hình, do tập trung nhiều nông hộ có mô hình sản xuất kết hợp màu với chăn nuôi bò và địa bàn thực hiện nghiên cứu chỉ giới hạn trong huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2004 đến tháng 5/2005. 3 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Các khái niệm về phát triển sản xuất bền vững hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình canh tác nông nghiệp tổng hợp Cũng giống như các lĩnh vực sản xuất khác trong xã hội, sản xuất nông nghiệp tiến hóa theo thời gian và thành quả của nó đạt được cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó luôn có các điều kiện và nội dung cơ bản để làm nền tảng cho việc chuyển đổi hay xây dựng các mô hình sản xuất mới, các khái niệm dưới đây được hiểu một cách cơ bản để thực hiện nghiên cứu của đề tài này: - Hệ thống canh tác: Hệ thống canh tác là sự sắp xếp thích hợp và ổn định nhất trong hoạt động năng động của nông hộ với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế và xã hội phù hợp với mục tiêu, sở thích các nguồn tài nguyên nông hộ. Những yếu tố này phải tác động hỗ tương với nhau để tạo ra sản phẩm phù hợp tác động đến sản phẩm làm ra và phương án sản xuất (Dương Văn Nhã, 2003). - Bền vững: Tính bền vững là khả năng duy trì sản xuất của một hệ thống khi gặp vấn đề bất lợi hoặc sự xáo trộn nào đó. Sự bất lợi này có thể xảy ra nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến năng suất sản xuất, nhưng sau đó có khả năng có thể phục hồi và duy trì ổn định. Tính bền vững thường được xét trên hệ sinh thái nông nghiệp để ổn định sản xuất qua sử dụng tài nguyên tự nhiên: tính duy trì độ phì của đất, tính ổn định về khí hậu,…(Dương Văn Nhã, 2003). - Nông nghiệp bền vững: Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên; định hướng những thay đổi công nghệ và thể chế một phương thức sao cho đạt dần sự thỏa mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản) chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn gen động vật và thực vật, không bị suy thoái môi 4 trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. Việc áp dụng nông nghiệp bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm mục đích: kiến tạo một hệ thống nông nghiệp bền vững ổn định về mặt sinh thái; giảm rủi ro đến mức thấp nhất, có tiềm năng về kinh tế, tăng hiệu quả đầu tư sản xuất; Có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người; sử dụng và bảo tồn tài nguyên sẵn có một cách hiệu quả, không bóc lột đất đai, làm tăng độ phì của đất, không làm suy giảm các tài nguyên sinh học trong thiên nhiên; không làm ô nhiễm môi trường, làm cho môi trường ngày càng trong sạch hơn (Dương Văn Nhã, 2003). - Phát triển bền vững: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai (Trương Mạnh Tiến, 2000). 2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất kết hợp, đặc biệt là mô hình màu kết hợp chăn nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã cho thấy các kết quả khả quan. Võ Tòng Anh và ctv (2003) đã đưa ra kết quả nghiên cứu mô hình trồng bắp non kết hợp chăn nuôi bò ở xã Mỹ Luông, huyện Chợ Mới, có mức lãi thuần khoảng 20 triệu/ha chưa kể phần sản phẩm phụ làm thức ăn cho bò. Nghiên cứu này cũng cho thấy nông dân ở xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành và xã Mỹ An, huyện Chợ Mới từ khi có đê bao khép kín đã phát triển chăn nuôi bò thịt để tận dụng các phụ phẩm từ cây bắp và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Kết quả nghiên cứu của Dương Văn Nhã (2004) ở huyện Chợ Mới thì chăn nuôi ở các vùng chịu ảnh hưởng lũ hàng năm ở tỉnh An Giang chủ yếu là chăn nuôi nhỏ và được xem như là hoạt động phụ, chiếm tỷ trọng thấp, khoảng 10% so với trồng trọt. Số lượng vật nuôi tăng nhanh trong những năm gần đây, nhưng chưa cân xứng với ngành trồng trọt, hoạt động chăn nuôi gia đình dựa chủ yếu vào nguồn phế phụ phẩm nông 5 nghiệp, nguồn cỏ và các nguồn thức ăn tự nhiên khác. Ngoài ra, đàn bò có khuynh hướng tăng nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt ở vùng có đê bao triệt để của huyện Chợ Mới, từ 1.835 con (1995) đến 5.328 con (2002). Số lượng đàn bò tăng trong các vùng có đê bao là do nguồn phế phụ phẩm trong các vùng này tăng lên. Dương Ngọc Thành (2004) đã thực hiện nghiên cứu về mô hình rau màu kết hợp chăn nuôi gia súc ở vùng đất cao quanh nhà và kết quả là mô hình đã đem lại hiệu quả kinh tế ổn định đời sống trong mùa lũ và sau mùa lũ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Kết quả chương trình nghiên cứu nhằm cải tạo giống bò của địa phương ở tỉnh An Giang như: Chương trình giống vật nuôi năm 2000 – 2003 đã thực hiện 2 đề tài nghiên cứu nghiên cứu về biện pháp Sind hóa đàn bò địa phương và sức sản xuất của bò lai Sind nuôi thịt; Chương trình đầu tư mới cơ sở sản xuất giống bò cái nền lai Sind để sản xuất bò hướng thịt và hướng sữa cũng đã hướng đến tiềm năng sản xuất lâu dài của con bò ở tỉnh An Giang. Các dự án do viện chăn nuôi và Tổ chức lương nông thế giới (FAO) được thực hiện nhằm nghiên cứu sử dụng các nguồn nguyên liệu tại chỗ làm thức ăn gia súc và phân tích hệ thống chăn nuôi bền vững (SAREC/SIDA). Trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm Huế tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu về thức ăn và hệ thống chăn nuôi trong hệ thống canh tác tổng hợp bằng cách sử dụng tốt hơn nguồn thức ăn địa phương sẵn có, đây là cơ sở cho ngành chăn nuôi phát triển. Diện tích trồng bắp của cả nước là 687.000 ha, sản lượng 1,75 triệu tấn/năm, 80% bắp dùng vào chăn nuôi nhằm gia tăng lợi nhuận cho nông hộ (Vũ Duy Giảng, 2002). Đặc biệt, các phụ phẩm từ cây bắp ở các Tỉnh phía Bắc và Trung Bộ được dùng vào chăn nuôi, nhưng còn hạn chế, nên cần hình thành những hệ thống thức ăn chăn nuôi phù hợp với những vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau. Nguyễn Tiến Vởn (1991) thực hiện nghiên cứu về tình hình chăn nuôi trong hệ thống sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này cho thấy mối tương quan mật thiết giữa ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Trong đó, nếu 6 xét theo trật tự tiêu thụ năng lượng mặt trời, ngành chăn nuôi đứng sau ngành trồng trọt, và một cách tự nhiên nó phụ thuộc vào ngành này. Khi ngành trồng trọt phát triển sẽ tạo ra lợi nhuận, nâng cao thu nhập cho nông hộ, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển theo và nếu tách rời nó ra không những bản thân nó khó tồn tại, mà ngay cả hệ thống trồng trọt cũng khó mà phát triển. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các nghiên cứu về hệ thống canh tác tổng hợp và tính bền vững của hệ thống canh tác tổng hợp đã được thực hiện từ nhiều thập niên qua ở Châu Á và Thế Giới. Bùi Xuân An (1997) đã ghi nhận rằng trên vùng Thái Bình Dương, một lượng lớn gia súc được chăn thả dưới vườn dừa. Ở Papua New Guinea, Wester Samoa và Vunuatu, trâu bò thường được dùng để kiểm soát cỏ dại giảm công chăm sóc dừa. Số liệu ở Papua New Guinea cho thấy, khi áp dụng hệ thống chăn thả trong những diện tích dừa quảng canh có thể giảm 70% chi phí chăm sóc như: vùng Bắc Salawasi của Indonesia, một phần thuộc Philippin cũng như nhiều nước thuộc Nam Thái Bình Dương, đặc biệt như ở Trinidad và Tobago chăn nuôi dưới vườn dừa đã được áp dụng hàng 40- 50 năm qua. Thomas Preston (1987) cho rằng chiến lược phát triển nông nghiệp tương lai phải dựa vào sự mở rộng hơn nữa những hệ thống sản xuất liên hợp và phải coi trọng việc sử dụng sinh khối xanh làm nhiên liệu cũng như làm thức ăn gia súc. Các nghiên cứu về “Hệ thống canh tác bền vững dựa trên vật nuôi của Chương trình SIDA- SAREC vùng hạ lưu Sông Mê Kông đã đưa ra các kết quả khả quan như sau: - Trong các Hệ thống canh tác tổng hợp dựa trên một loại cây trồng nào đó như: mía, bắp, khoai mì, hay các loài cây đa dụng đã tạo ra được một khối lượng lớn sinh khối xanh, đủ sức để cưu mang và phát triển các loài gia súc nông nghiệp (Preston, 2003). - Phát triển sản xuất chăn nuôi dựa trên việc sử dụng tốt hơn nguồn thức ăn sẵn có được xem là chiến lược thích hợp cho Hệ thống canh 7 tác nhỏ ở Vùng Hạ Lưu Sông Mê Kông (Preston và Lưu Trọng Hiếu, 2003). - Mục tiêu phát triển chăn nuôi theo định hướng của sự phát triển của các hệ thống trồng trọt trong vùng được xem là phù hợp với chính sách phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam và các nước khác trong lưu vực (Lưu Trọng Hiếu, 2003). 2.3 Đặc điểm và giá trị sử dụng của cây bắp 2.3.1.Cây Bắp Tên khoa học là Zea mays L. có nguồn gốc từ Châu Mỹ, được phát hiện đầu tiên ở Trung Mỹ (Mexico, Guatemala) từ đó lan ra khắp thế giới, người ta đã tìm thấy hạtt và mảnh bắp bọc và bắp nổ có tuổi trên 5000 năm trong một hang đá ở New Mejico và thung lũng Techuacan (Mexico). Bắp là cây trồng cạn chịu thâm canh cao và dễ cơ giới hóa, sản lượng đứng hàng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước sản lượng toàn thế giới 349 triệu tấn (1997) với năng suất bình quân 2,93 tấn/ha. Các nước sản xuất nhiều nhất là Hoa Kỳ (28 triệu ha, 161 triệu tấn), Trung Quốc (11 triệu ha, 33 triệu tấn) Brazin (17 triệu ha, 19 triệu tấn). Ở Việt Nam có 352.000 ha bắp với 345.000 tấn (1997). Các tỉnh trồng nhiều bắp nhất ở phía nam là Đồng Nai (36000 ha), Thuận Hải (14500 ha), Gialai kontum (14.500 ha) và một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long khoảng 1.000- 3.000 ha. Năng suất trung bình đạt 1,5 tấn/ha. Trong mấy năm gần đây do có sự cải tiến về công tác giống cũng như điều kiện chăm sóc, năng suất có tăng lên, đặc biệt là vùng trồng bắp trên vùng đất phì nhiêu năng suất có thể lên đến 10 tấn/ha. 2.3.2.Giá trị dinh dưỡng và sử dụng - Hạt bắp: Là loại thức ăn cung cấp năng lượng cơ bản trong dinh dưỡng người và gia súc, gia cầm. Bảng 1. Thành phần hóa học của hạt bắp khô Thành phần Tỷ lệ (%) Nước 10 – 12% Đạm thô 9,5 % Bột đường 70% Xơ 1 – 3% 8 Béo 5% Khoáng 1 – 2 % Nguồn: Bùi Xuân An. 1997. Giáo trình sản xuất thức ăn gia súc nhiệt đới Xét về mặt giá trị dinh dưỡng thì hạt bắp có hàm lượng đạm trung bình và có 2 acid amin giới hạn là Lizin và Tryptophan, chính hai acid amin giới hạn này làm cho giá trị sinh học của hạt giảm thấp. Hạt bắp có chứa nhiều Caroten nhất là trong các hạt bắp vàng (5.000 UI/kg). Ngoài ra hạt bắp chứa nhiều vitamin nhóm B cao hơn gạo như vitamin B1 khoảng 3,8 mg/kg và B2 là 1,1 mg/kg. Đồng thời 1kg hạt bắp cung cấp 2.900 kcal năng lượng trao đổi (ME) và 90g đạm tiêu hóa. Do đó hạt bắp được dùng làm thức ăn năng lượng cơ bản trong khẩu phần của hầu hết các loại gia súc, gia cầm. - Thân lá: Là thức ăn xanh có giá trị dinh dưỡng tương đối tính trên vật chất khô (VCK), sử dụng cho gia súc nhai lại. Thân lá bắp tươi giàu chất bột đường (8 – 10%), Đạm thấp (1–1,5 %) và xơ 4–5% trung bình (Bùi Xuân An, 1997). Thân và lá bắp có thể sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như cho ăn tươi, ủ chua, phơi khô nhưng hàm lượng đạm và Ca thấp khi cho bò ăn tươi và khô, nên cần phải bổ sung thêm đạm và Ca từ thức ăn tinh khác. Bảng 2. Thành phần hóa học (%) của thân lá bắp Tên thức ăn V.C.K (DM) Protein thô (CP) Lipid thô (EE) xơ thô (CF) Can xi (Ca) phot pho (P) Cây bắp ngậm sữa - thân lá 21,40 2,50 0,70 4,40 0,09 0,07 Cây bắp non - thân lá 13,06 1,40 0,40 3,38 0,08 0,03 Cây bắp non - thân lá (đồng bằng Bắc Bộ) 13,90 1,50 0,40 3,80 0,07 0,05 Cây bắp non - thân lá (Tây Nguyên) 18,40 1,80 0,80 4,90 0,09 0,07 Cây bắp trổ cờ 15,22 1,69 0,53 4,36 0,08 0,04 Nguồn: Viện chăn nuôi. 2001. 9 Ngoài những giá trị trên, một số giống bắp dùng làm thức ăn gia súc (thân, lá và hạt) ở Việt Nam còn có chứa một hàm lượng khoáng vi lượng phong phú (Bảng 3). Bảng 3. Hàm lượng khoáng vi lượng của bắp làm thức ăn gia súc ở Việt nam Tên thức ăn V.C.K (g/kg) Kẽm (mg/kg) Mangan (mg/kg) Đồng (mg/kg) Sắt (mg/kg) Cây bắp non 131 4,98 9,04 0,71 95,39 Cây bắp non - đồng bằng Bắc Bộ 139 5,87 7,77 0,56 101,22 Cây bắp non Tây Nguyên 184 6,22 15,09 1,23 - Cây bắp trổ cờ 157 6,25 4,36 1,85 101,66 Hạt bắp nếp 883 30,29 5,92 1,85 119,47 Hạt bắp tẻ 883 31,98 6,33 7,53 239,38 Hạt bắp tẻ duyên hải miền Trung 880 45,94 4,75 6,60 - Hạt bắp tẻ Đông Nam Bộ 902 39,06 5,77 5,86 - Hạt bắp tẻ đồng bằng Bắc Bộ 879 25,75 5,71 12,57 412,69 Hạt bắp tẻ khu Bốn cũ 884 21,48 9,10 - 142,77 Hạt bắp tẻ miền núi Bắc Bộ 841 22,44 4,58 - 114,49 Hạt bắp tẻ Tây Nguyên 877 28,55 7,10 11,58 - Hạt bắp tẻ trung du Bắc Bộ 854 28,25 7,39 6,60 278,69 Nguồn: Viện chăn nuôi. 2001. 2.4 Đặc điểm của một số giống bò được sử dụng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long Bò vàng địa phương là giống bò nhỏ con, năng suất thấp, nhưng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu địa phương, được nuôi dưỡng từ lâu đời ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Riêng tại tỉnh An Giang đàn bò thịt có lông vàng, trắng hay xám là nhóm lai tạp giữa bò vàng địa phương với nhóm giống bò từ Cambodia. Nông dân nuôi bò từ các huyện Tân Châu, Chợ Mới, Châu Thành thường mua bò dẫn bộ từ biên giới Cambodia về để nuôi vỗ béo, trọng lượng trưởng thành ở 24 tháng tuổi khoảng 200 đến 250 kg, tỷ lệ thịt xẻ khoảng 35- 45%. Bò lai Sind thuộc nhóm bò u, có ở Việt Nam từ những năm 1920, trên cơ sở lai bò vàng Việt Nam với bò đực Ấn Độ, dùng để cày kéo và lấy thịt, sữa. Qua nhiều năm nhân thuần, các đặc điểm sản xuất của bò này đã ổn định. Đàn bò lai Sind có những đặc điểm gần giống như bò Sind: đầu dài, trán dô, 10 tai cúp, yếm phát triển, có u ở vai, chân cao, mình ngắn âm hộ có nhiều nếp nhăn. Lông màu vàng, vàng đậm hoặc màu cánh gián. Khi trưởng thành bò đực nặng 350–400 kg, bò cái 270–280 kg, tỉ lệ thịt xẻ 49%. Bê sơ sinh 18–22 kg. So với bò vàng Việt Nam, bò lai Sind có khối lượng cao hơn 30–35%, tỉ lệ thịt xẻ cao hơn 5%. Dùng bò đực lai Sind lai với bò Việt Nam có thể cải tạo, nâng cao tầm vóc, khối lượng và khả năng sản xuất của đàn bò địa phương (Đoàn Hữu Lực, 2004). Bảng 4. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của các giống bò nuôi tại TPHCM Trọng lượng Bò Vàng Bò lai Sind Sơ sinh 14- 18 18- 25 3 tuổi 230- 270 4 tuổi 250- 300 5 tuổi 180- 210 280- 320 Nguồn: Nguyễn Quốc Đạt. 1999. 2.5 Tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Châu Thành, An Giang Nông nghiệp tỉnh An Giang từ sau Nghị quyết 10 năm 1988 đã đạt được một số kết quả ở hầu hết các lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, năng suất, sản lượng, và chất lượng đều tăng. Đặc biệt là sự phát triển mạnh của ngành chăn nuôi trong những năm gần đây ở hầu hết các huyện trong Tỉnh. Ví dụ như huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, ngành chăn nuôi trâu, bò và ngành trồng trọt đã và đang phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Theo số liệu từ Cục Thống Kê thì năm 2003 đàn bò trong Tỉnh có khoảng 52.832 con. Tuy nhiên tháng 9 năm 2004, đàn bò có 62.080 con, tăng 17,5% so với năm 2003, trong đó tăng chủ yếu là bò lai Sind (tăng 3.797 con). Mặt khác, lúa vẫn chiếm diện tích lớn nhất 521.697 ha ( tăng 17.841 ha), diện tích màu các loại ước đạt 39.861 ha, giảm 8,9% (- 3.881 ha, chủ yếu do giảm diện tích trồng khoai mì công nghiệp) so năm 2003. Tuy nhiên, năng suất màu tăng so với năm 2003, trong đó bắp lai tăng 12,01 tạ/ha, rau các loại tăng 15,47 tạ/ha, đậu nành tăng 0,95 tạ/ha, mè tăng 2,97 tạ/ha. 11 Các kết quả trên có thể nhận thấy sự phát triển ngày càng mạnh theo hướng tăng năng suất, chất lượng của trồng trọt và vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh. Đáng chú ý nhất là sự tăng về số lượng đàn trâu bò, cho thấy một bước ngoặt trong chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi ở An Giang. 2.6 Hiện trạng và tiềm năng thức ăn phục vụ cho chăn nuôi bò trong mô hình canh tác tổng hợp - Đồng Bằng Sông Cửu Long bên cạnh những loại cây trồng truyền thống như mía, khoai mì,..còn có một số loại chưa được khai thác tốt dùng làm thức ăn cho bò là cỏ voi, cỏ sả, cỏ Stylo, bình linh, các loại thức ăn tinh (tấm, cám, bắp,..). Song song đó, các phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, thân lá bắp, dây khoai lang…) cũng rất đa dạng, do bắp và lúa được trồng ở nhiều nơi nên nguồn thức ăn xanh phục vụ cho chăn nuôi bò ở đây rất phong phú và đa dạng về chủng loại lẫn chất lượng. - Theo Lê Bá Lịch (2003) thì từ năm 1990 nhiều tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân trong nước, ngoài nước và một số tập đoàn quốc doanh đã chọn đầu tư vào ngành thức ăn chăn nuôi. Kết quả là hàng loạt các nhà máy chế biến thức ăn cho chăn nuôi được hình thành như: AFIEX (An Giang), VNFEED, NOPICO (Tổng Công ty Chăn Nuôi Việt Nam), Công ty chăn nuôi Tiền Giang và một số tập đoàn nước ngoài như tập đoàn Nông Lâm Đài Loan, BEYER (Đức). Do đó, đây là cơ hội để tiếp cận những kỹ thuật tiên tiến, những kinh nghiệm tốt trong sản xuất, đồng thời tạo nền tảng cơ bản để ngành chăn nuôi hàng hóa được hình thành và phát triển. 12 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu - Sổ theo dõi và nhật ký nông trại. - Phiếu điều tra. - Các phần mềm như: Excel XP và SPSS version 11.5. - Phương tiện đi lại, văn phòng phẩm thiết yếu 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Thể thức thống kê Theo dõi 3 nông hộ có mô hình trồng màu kết hợp chăn nuôi bò điển hình, kết hợp điều tra 30 nông hộ tại 4 ấp của xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An giang được chọn điều tra là theo chủ đích.. Sử dụng thống kê mô tả và phân tích tương quan giữa các biến để phân tích số liệu. 3.2.2 Phương pháp tiến hành 3.2.2.1 Theo dõi mô hình - Chọn 3 hộ để theo dõi trong suốt mùa lũ. Tiêu chuẩn để chọn hộ: •Nông dân đang áp dụng mô hình trồng màu kết hợp chăn nuôi. •Sẵn sàng hợp tác. •Có đủ lao động để thực hiện mô hình. •Có khả năng ghi chép hàng ngày. - Tiếp xúc với các hộ nông dân hợp tác nghiên cứu - Liệt kê tất cả các hoạt động hiện có của nông trại. - Thiết kế nhật ký nông trại (Phụ lục 1) - Hướng dẫn nông dân ghi chép nhật ký hằng ngày. - Thu thập số liệu 1 tuần/lần. 3.2.2.2 Điều tra nông hộ - Điều tra những nông hộ có áp dụng các mô hình màu kết hợp chăn nuôi. 13 - Số lượng điều tra: 30 hộ. - Các bước thực hiện: •Tiếp xúc địa phương: Thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện kinh tế - xã hội, tổng diện tích đất, đất chuyên dụng (sản xuất nông nghiệp), dân số, khí hậu, các mô hình chuyên canh từ báo cáo hằng niên của xã. •Chọn 30 hộ, trong đó 20 hộ ở các ấp trong đê bao, 10 hộ ở các ấp ngoài đê bao của xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành để thực hiện điều tra hiệu quả của mô hình sản xuất bằng bảng câu hỏi (Phụ lục 2). •Thực hiện phỏng vấn nông hộ. 3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu theo dõi phụ thuộc vào các hoạt động chính yếu của từng nông hộ, thuộc 2 nhóm: - Nhóm các hoạt động nông trại có liên quan trực tiếp đến mô hình trồng màu kết hợp chăn nuôi bò. - Các hoạt động khác có liên quan gián tiếp nhưng sẽ góp phần ổn định mô hình chính và/hoặc phát triển mô hình (làm thuê, buôn bán nhỏ, dịch vụ, ..) 3.3 Phân tích thống kê - Mã hóa số liệu, nhập số liệu bằng Excel. - Phân tích số liệu bằng SPSS (Statistical Package for Social Sciences). - Sử dụng công cụ thống kê mô tả (discriptive statistic) để phân tích các chỉ tiêu theo dõi các mô hình và điều tra nông hộ như tổng thu nhập của nông hộ, lợi tức bình quân, diện tích đất trung bình/hộ… - Các biến (chỉ tiêu) cần phỏng vấn như Phụ lục 2. - Diễn dịch kết quả và viết báo cáo. 14 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Hiện trạng mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành 4.1.1 Thông tin chung về sản xuất của nông hộ Nông dân ở xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành là dân sống định cư lâu năm và có số nhân khẩu trung bình từ 5–7 người, có 2–4 lao động chính. Một số nông hộ do có diện tích canh tác lớn nên thường phải thuê lao động ngoài khi bắt đầu mùa vụ hoặc vào mùa thu hoạch. Về trồng trọt ở huyện Châu Thành, đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây màu là chính, mùa vụ và cây trồng được bố trí phù hợp hơn. Một số ấp trong đê (Thạnh Hưng và Thạnh Nhơn) hầu như canh tác màu quanh năm còn các ấp ngoài đê (Thạnh phú và Thạnh Hòa) chỉ sản xuất hai vụ màu hoặc hai vụ lúa hoặc màu xen canh lúa là chủ yếu. Cây màu chính là bắp lai lấy hạt và thân bắp dùng nuôi bò vỗ béo. Diện tích, năng suất và sản lượng bắp lai cũng tăng nhanh trong những năm qua (Hình1a, Hình 1b) và ở xã Bình Thạnh trong năm năm gần đây. Trong đó, vụ mùa năm 2004 tại xã có 78 hộ nông dân trồng 22 ha bắp nù dẻo và bắp G49 đạt năng suất và lợi nhuận tương đối cao. 24.8 28 27 32 37.4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 1999 2000 2001 2002 2003 Năm N ăn g su ấ t ( t ạ /h a) 432 559 792 1333 1625 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 1999 2000 2001 2002 2003 Năm S ả n lư ợ ng (t ấ n) Hình 1a. Sự biến động năng suất bắp lai của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang từ 1999-2003 Hình 1b. Sự biến động sản lượng bắp lai của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang từ 1999-2003 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang 2003 15 Về chăn nuôi, số lượng gia súc và gia cầm của huyện Châu Thành trong năm năm gần đây gia tăng rất nhanh (Hình 2). Riêng xã Bình Thạnh năm 2004 có tổng đàn gia súc, gia cầm là 9.880 con, trong đó đàn bò chiếm 1.657 con/310 hộ nuôi bò. Tuy nhiên, số lượng bò bình quân trên toàn địa bàn trên nông hộ chưa cân xứng với tiềm năng về sản xuất nông nghiệp và nguồn phụ phế phẩm của vùng. 629 1046 1011 1822 2118 0 500 1000 1500 2000 2500 1999 2000 2001 2002 2003 Năm S ố lư ợ ng (c on ) Hình 2: Số lượng bò tăng qua các năm ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang 2003 Về mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò, được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các ấp tại địa bàn nghiên cứu bởi một số hệ thống canh tác như: trồng bắp quanh năm + nuôi bò, trồng 2 vụ bắp + nuôi bò, trồng mía một vụ + nuôi bò, cỏ voi + nuôi bò quanh năm và 3 vụ bắp + nuôi bò (kết quả ghi nhận ở xã Bình Thạnh). Đặc biệt mô hình trồng xen canh các loại màu trong một vụ kết hợp nuôi bò là phổ biến nhất chếm khoảng 80% trên toàn địa bàn. Mục đích là bán sản phẩm (bắp giống) cho công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và cung cấp thức ăn xanh cho chăn nuôi bò. Bảng 5 cho thấy các thông tin chung về đặc điểm nông hộ áp dụng mô hình màu với chăn nuôi bò trong vùng điều tra. Kết quả cho thấy mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò đang được áp dụng phổ biến ở những nông hộ có độ tuổi trung bình từ 47-53 tuổi và kinh nghiệm sản xuất lâu năm, kinh nghiệm trồng màu từ 23-27 năm, kinh nghiệm chăn nuôi từ 3-7 năm. Đặc biệt ở đây một số 16 nông dân có kinh nghiệm sản xuất lên đến 40 năm (16,7%). Tuy nhiên, trình độ học vấn (3-5) và diện tích đất của họ lại tương đối thấp (0,2-0,4 ha), có thể gây ảnh hưởng đến quyết định thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng như khả năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của họ. Kết quả điều tra cho thấy không có sự chênh lệch lớn giữa thu nhập của nông hộ so với các yếu tố như tuổi, trình độ văn hoá, diện tích đất sản xuất. Tuy nhiên, kinh nghiệm sản xuất có sự khác biệt lớn giữa các loại hình sản xuất như trồng trọt và chăn nuôi trong hệ thống canh tác và giữa các nông hộ. Bảng 5. Thông tin chung về sản xuất của nông hộ xã Bình Thạnh năm 2004 Thông tin chủ hộ Ấp Thạnh Hưng Ấp Thạnh Nhơn Các ấp ngoài đê Trung bình Giới Nam Nam Nam Nam Tuổi 48 53 47 49 Trình độ văn hóa 5 3 3 4 Kinh nghiệm chăn nuôi (năm) 8 6 3 7 Kinh nghiệm trồng trọt (năm) 23 27 24 24 Diện tích đất (ha) 0,4 0,4 0,2 0,4 Mô hình áp dụng Màu + bò Màu + bò Màu + bò Màu + bò n = 30 17 4.1.2 Lịch thời vụ Bình Thạnh có điều kiện đặc biệt được chia thành 2 vùng, một nằm trong đê bao triệt để sản xuất màu của nông dân bắt đầu từ tháng 2–5dl vụ xuân- hè, tháng 6–9dl vụ hè- thu/thu- đông và vụ đông- xuân từ tháng 10- tháng 1dl năm sau và vùng nằm ngoài đê bao chỉ sản xuất được hai vụ màu, mùa lũ từ tháng 8–11dl nghỉ không canh tác nông nghiệp, chỉ chăn nuôi bò hoặc làm các công việc khác như làm thuê, đánh bắt thuỷ sản,...(Hình 3) Loại sản xuất Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mùa vụ Cây trồng * Xuân hè Hè thu/thu đông Đông xuân Bắp Mía Sắn Trồng quanh năm/ xen canh cây khác Khác Tùy nơi trồng các loại cây khác nhau Chăn nuôi Chăn nuôi quanh năm * Các ấp ngoài đê không canh tác được vào mũa lũ Hình 3: Lịch sản xuất của nông hộ ở xã Bình Thạnh, Châu Thành năm 2004 Đối với các ấp nằm trong vùng đê bao triệt để, do không chịu ảnh hưởng của nước lũ, giá cả nông sản vào mùa này thường cao hơn (từ 5 – 7%) so với các mùa khác. Nên quá trình sản xuất màu, chăn nuôi được chủ động, diễn ra liên tục và đem lại hiệu quả cho sản xuất của nông hộ. Tuy nhiên, từ kết quả theo dõi nông hộ cho thấy sản xuất đang gặp phải một số khó khăn như: sâu bệnh có hiện tượng kháng thuốc bảo vệ thực vật và diễn biến thất thường, không có cách trị triệt để dẫn đến thất thu cho nông hộ. Đối với các ấp ngoài đê bao có sự khác biệt so với các vùng trên là do chịu ảnh hưởng của nước lũ, dẫn đến quá trình canh tác bị gián đoạn. Thông thường, cây màu chỉ sản xuất hai vụ, vào mùa lũ không canh tác được phải chuyển sang làm các công việc như: chăn nuôi, làm thuê, buôn bán, đánh bắt thủy sản,…để phụ thêm vào nguồn thu nhập của nông hộ (từ 20.000 - 30.000 18 đồng/ngày). Tuy nhiên, sản xuất vẫn được duy trì, đặc biệt là đối với mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò do không chịu nhiều ảnh hưởng và tác động của nước lũ nên mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho nông dân trong vùng. Như vậy, ở những vùng có điều kiện địa hình khác nhau thì quá trình sản xuất màu và chăn nuôi bò của nông hộ cũng có sự khác biệt. Do đó, tạo ra sự đa dạng về hình thức áp dụng và hiệu quả của mô hình canh tác tổng hợp ở những vùng sinh thái khác nhau. 19 Thu nhập 4.1.3 Mô hình hệ thống canh tác tổng hợp Hình 4: Hiện trạng của mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò tại xã Bình Thạnh- Châu Thành- An giang năm 2004 Hình 4 là cơ sở để xây dựng mô hình canh tác tổng hợp của các hộ nông dân điều tra. Trong mô hình tương đối khép kín này cho thấy khả năng Nguồn vốn SX: + Vay ngân hàng. + Vốn tích lũy Chăn nuôi bò Đất canh tác màu: Bắp lai (G49, Nù dẻo) Mía Sắn Dưa hấu…… CHỢ + Địa phương + Các tỉnh khác Phân bò Ủ hoai, phơi nắng hoặc sử dụng trực tiếp Bò con, bò thịt, bò cái,.. Phụ phẩm nông nghiệp + Kinh nghiệm sản xuất lâu năm + Muốn làm giàu,…. Nông Hộ Chính sách: + Bao tiêu sản phẩm + Giống mới + Trợ giá,... 20 lợi dụng các sản phẩm từ trồng trọt một cách hiệu quả và tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Trong đó, đầu vào của mô hình bao gồm: nguồn vốn tự có của nông hộ, nguồn vốn vay từ bên ngoài, lao động, kinh nghiệm sản xuất, đất đai, nguồn tài nguyên sẵn có,...Sự vận động chính của mô hình này dựa vào 2 thành phần chính là trồng trọt và chăn nuôi bò. Kết quả phỏng vấn nông hộ (65%) cho thấy việc mở rộng sản xuất hoa màu giúp làm tăng thêm số lượng và hiệu quả sản xuất của con bò nuôi vỗ béo. Đa số các hộ điều tra cũng cho thấy là khi nông hộ phát triển có tích lũy lợi nhuận họ sẽ đầu tư lại cho sản xuất (87%). Phân bò cũng được tận dụng bằng nhiều cách như ủ hoai, phơi khô, hay tươi để hoàn trả lại dinh dưỡng cho đất trồng trọt, giúp giảm chi phí trồng trọt, bảo tồn độ phì nhiêu đất, tăng năng suất cho cây trồng và hạn chế ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên giới hạn lớn nhất của kiểu mô hình này ở xã Bình Thạnh là diện tích trung bình trên nông hộ thấp (0,4 ha) nên việc mở rộng sản xuất cây màu đặc biệt là cây bắp rất giới hạn nên ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của nông hộ để tăng số lượng bò nuôi lên. Do vậy khả năng mở rộng của mô hình này sẽ bị hạn chế rất lớn. Ngoài ra, Chính sách phù hợp, sự quan tâm của các cấp chính quyền và điều kiện tự nhiên thuận lợi là yếu tố thúc đẩy các mô hình sản xuất phát triển. Sự phát triển đó tùy thuộc vào điều kiện sản xuất thực tế ở từng địa phương và sự tận dụng khai thác hết tiềm năng sẵn có của từng tiểu vùng sinh thái khác nhau. 21 4.2 Phương pháp và kỹ thuật sản xuất của nông dân tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành 4.2.1 Phương pháp và kỹ thuật canh tác màu Kết quả ghi nhận trong quá trình theo dõi nông hộ vào mùa lũ năm 2004 tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành cho thấy phương pháp canh tác và kỹ thuật sản xuất màu như sau: - Làm đất: Phương pháp áp dụng phổ biến ở đây là làm đất bằng máy xới nhỏ (96,7%). Thời gian bắt đầu thực hiện làm đất là 3 ngày trước gieo sạ hoặc sáng làm đất thì chiều gieo sạ. Sau khi làm đất bón phân nền (phân hữu cơ hoặc phân vô cơ) giúp cây phát triển tốt trong giai đoạn cây con và sử dụng các loại thuốc diệt mầm để diệt cỏ như sofit (13,4%), Jalikin (73,3%), còn lại (13,3%) không sử dụng (cỏ để nuôi bò). - Giống: Trong năm 2004 tại địa bàn nông dân sử dụng các loại màu như: Bắp G49 và nù dẻo, sắn củ, mía và một số loại hoa màu khác như: cải bẹ dúng, đậu que,…Đặc biệt là cây bắp được trồng nhiều nhất vào vụ xuân hè (56,7%), kế đến là vụ hè-thu/thu-đông (53,3%) và vụ đông-xuân (46,7%). Nông dân Đặng Văn Đơ, Chủ nhiệm câu lạc bộ nông dân, xã Bình Thạnh giải thích vụ hè- thu/thu-đông là thời điểm có mưa nhiều dẫn đến chi phí tưới nước thấp, thời tiết thuận lợi cho cây bắp phát triển nên nông dân chọn trồng bắp thay vì trồng các loại khác. - Phương pháp gieo sa: Nông dân ở đây sử dụng phương pháp gieo hạt bằng tay là chủ yếu (100%). Tuy nhiên, đối với từng loại cây màu khác nhau mà nông dân sử dụng các biện pháp gieo sạ khác nhau. Đối với bắp phương pháp áp dụng là gieo trực tiếp hạt giống lên nền đất ruộng sau khi đã được chuẩn bị; Đối với sắn, sau khi để hạt nẩy mầm trong bầu được chuẩn bị trước mới bắt đầu đem ra đồng để trồng… 22 - Chăm sóc: Sau khi xuống giống nông hộ bắt đầu các công việc như tưới nước, tưới phân, xịt thuốc, làm cỏ…Tùy loại cây trồng, tùy theo thời tiết (mưa nhiều hay ít hay khô hạn), tùy loại đất, tùy nông hộ mà có chế độ chăm sóc khác nhau. Đặc biệt đất ở đây đa phần là loại cát pha khả năng giữ nước kém và đất thịt nên vào mùa khô hạn thường phải tưới nước nhiều lần dẫn đến chi phí đầu tư cho sản xuất tăng. Ví dụ: gia đình ông Huỳnh Văn Nhịnh (ấp Thạnh Hưng, Bình Thạnh) với 0,4 ha dưa hấu thay vì 5–7 ngày tưới nước và tưới phân một lần (chi phí một lần tưới là 35.000–40.000 đồng/1000m2) vào mùa khô (năm 2004) 2-3 ngày tưới một lần. Điều này dẫn đến chi phí chăm sóc tăng gấp 2 lần. - Thu hoạch và bảo quản: Kết quả điều tra cho thấy, cây trồng sau hoạch được bán tại ruộng cho thương lái (50%) hoặc cho công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang (BVTVAG) (50%) và không qua chế biến hay tồn trữ lâu dài. Đối với những nông hộ trồng bắp lai thì bán sản phẩm cho công ty BVTVAG qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm giữa công ty và nông dân. Các loại màu khác như đậu que, sắn củ,.. thông thường đều do thương lái đến tận ruộng để mua, theo giá thỏa thuận. - Sử dụng phụ phế phẩm: Sau khi thu hoạch các sản phẩm chính để bán, số phụ phẩm còn lại được phục vụ cho chăn nuôi, đặc biệt cây bắp có 83,3% nông dân thường sử dùng phần phụ phẩm của nó như thân, lá để sử dụng cho chăn nuôi bò và 16,7% bán cho các nông hộ khác để nuôi bò. Các phụ phẩm từ hoa màu khác như mía, đậu bắp, bắp cải,..rất ít được nông dân sử dụng cho gia súc (bò) ăn vì phụ phẩm từ cây bắp đã đủ cho bò ăn. 4.2.2 Phương pháp và kỹ thuật chăn nuôi bò - Chọn giống: Nông dân trong vùng đều chọn các giống bò địa phương và bò lai Sind để nuôi vỗ béo do khả năng thích ứng của hai giống bò này đối với điều 23 kiện trong vùng và kinh tế của nông hộ. Đối với những nông hộ điều kiện kinh tế khá họ thường chọn bò lai Sind do giá trị của nó cao hơn bò địa phương (Chương 2). Ngược lại, đối với những nông hộ có điều kiện thấp hơn lại chọn bò địa phương để nuôi vỗ béo do thời gian vỗ béo ngắn và vốn nhẹ. - Chuẩn bị chuồng trại: Chuồng được xây dựng bằng vật liệu địa phương như tre, trúc là cách sử dụng phổ biến của nông dân tại địa bàn. Chi phí xây dựng chuồng trại thấp khoảng từ 300.000–500.000 đồng, có thể nuôi được từ 4–6 con và thời gian sử dụng được trên hai năm. - Phương pháp nuôi: Nuôi nhốt hoàn toàn là phương pháp chăn nuôi phổ biến tại địa bàn nghiên cứu (100%). Nguyên do là diện tích canh tác màu lớn nên không thể chăn thả gia súc và do một số vùng còn chịu ảnh hưởng của nước lũ nên phải nuôi bò trên chuồng sàn. Mục đích để đảm bảo không ảnh hưởng đến quá trình chăn nuôi của nông hộ vào bất cứ mùa nào và không làm thiệt hại đến sản xuất màu của các nông hộ xung quanh. - Chăm sóc và phòng bệnh: Tắm rửa ngày 2 lần, dọn vệ sinh chuồng trại, cho bò ăn là những công việc hàng ngày đối với nuôi bò. Ngoài ra, sau khi thả bò được khoảng 7–10 ngày, nông dân thường mướn cán bộ thú y của địa phương để tiêm ngừa lở mồm long móng, tụ huyết trùng cho bò (sau 6 tháng tiêm ngừa một lần và giá từ 6.000–8.000 đồng/con). Kết quả của biện pháp chăm sóc này là tương đối tốt, được áp dụng ở hầu hết các hộ có chăn nuôi bò tại địa bàn. - Cách bán gia súc: Bò khi đạt kích thước và trọng lượng thương phẩm (trung bình 10 tháng), nông dân tìm thương lái từ các Tỉnh khác (56,7%) hoặc ở địa phương (43,3%) để bán khi cần thiết. Bán gia súc theo giá thỏa thuận giữa nông hộ và người mua, mức giá trung bình từ 5,5 – 7 triệu đồng/con. - Sử dụng phụ phế phẩm: Phân bò và thức ăn thừa (rơm rạ, thân bắp) là nguồn phụ phế phẩm chính trong chăn nuôi bò tại địa phương và nó được sử dụng làm phân bón để 24 cải tạo đất (56,7%), tăng dinh dưỡng cho cây (23,3%), giúp cây phát triển nhanh/tốt trong các giai đoạn phát triển của cây (6,7%). Trong (80%) nông hộ sử dụng phân bò để bón cho các loại màu ở hầu hết các vụ thì bắp (50%), sắn (3,3%) và các loại khác (26,7%). Còn lại (20%) không sử dụng do chưa hiểu về công dụng của phân bò (3,3%) và không thích sử dụng do khối lượng sử dụng lớn (16,7%). 4.2.3 Hiệu quả sản xuất của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò Kết quả ở Bảng 6 cho thấy thu nhập bình quân của mô hình này trên năm là 32.589.000 đồng/hộ/năm. Đóng góp đáng kể vào nguồn thu nhập cho nông hộ, trong đó cây màu chiếm trung bình 55,3%, chăn nuôi bò trung bình 33% và trung bình 11,7% là các nguồn thu khác. Tuy nhiên, tỷ lệ này khác nhau giữa hai vùng trong và ngoài đê bao. Bảng 6. Hiệu quả của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò tại xã Bình Thạnh, năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng/hộ/năm Loại sản xuất Diện tích TB Thu Chi phí Lợi nhuân Sản xuất màu* 0,4 (ha) 25.169 7.168 18.001 Chăn nuôi bò 25.949 15.197 10.752 Sản xuất khác** 3.836 Tổng 0,4 (ha) 51.118 22.365 32.589 n = 30 * Bao gồm cây bắp và một số loại khác ** Nuôi trùn quế hoặc nuôi lươn hoặc trồng vườn,… 25 Đối với vùng trong đê bao, lợi nhuận mà mô hình kết hợp màu và chăn nuôi bò mang lại cho nông hộ trung bình là 29.435.000 đồng/hộ/năm (Bảng 7). Trong đó, cây màu đóng vai trò là nguồn thu chính (63,5%) và chăn nuôi bò là nguồn thu nhập kế trong sản xuất của nông hộ (36,5%). Nguyên nhân là do không chịu ảnh hưởng của nước lũ nên nông hộ có thể chủ động được nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất. Đặc biệt đối với cây bắp lai nông dân có thể trồng xen quanh năm với các loại màu khác (mía, sắn củ, đậu bắp…) để cung cấp phụ phẩm cho chăn nuôi bò. Vì vậy, chủ động được nguồn thức ăn xanh phục vụ cho chăn nuôi bò và gia tăng lợi nhuận cho nông hộ. Tuy nhiên, sự đóng góp của chăn nuôi bò vào lợi nhuận của nông hộ chiếm khoảng 1/3 trong tổng lợi nhuận của mô hình và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của mô hình. Do vậy, cần tăng số lượng bò nuôi trên nông hộ để khai thác tốt nguồn phụ phế phẩm trồng trọt và tăng thêm lợi nhuận cho mô hình. Bảng 7. Hiệu quả của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò vùng trong đê bao năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng/hộ/năm Loại sản xuất Diện tích TB Thu Chi phí Lợi nhuận Sản xuất màu* 0,4 (ha) 26.554 7.871 18.683 Chăn nuôi bò 25.949 15.197 10.752 Tổng 0,4 (ha) 52.503 23.068 29.435 n= 20 * Cây màu được sản xuất 3 vụ trên năm bao gồm bắp lai và một số loại khác Đối với các vùng ngoài đê bao, mặc dù chịu ảnh hưởng của nước lũ không canh tác được quanh năm, nhưng mô hình vẫn đem lại lợi nhuận cho nông hộ là 18.401.000 đồng/năm (Bảng 8). Trong đó, chăn nuôi bò chiếm tỷ trọng cao nhất (57,4%), cây màu (34%), và thu nhập khác (8,6%). Tuy nhiên, nếu xét trên cùng diện tích (0,4 ha) thì cây màu vẫn chiếm ưu thế. Ngoài ra, do chỉ sản xuất được hai vụ màu nên thu nhập từ chăn nuôi bò đối với nông dân trong vùng này là quan trọng, không chỉ ở về mặt kinh tế mà nó còn được thể hiện trên lĩnh vực xã hội như: giải quyết việc làm trong mùa nước nổi. Bảng 8. Hiệu quả của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò ở vùng ngoài đê bao năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng/hộ/năm Loại sản xuất Diện tích TB Thu Chi phí Lợi nhuận 26 Sản xuất màu * 0,2 (ha) 8.690 2.439 6.251 Chăn nuôi bò 21.850 11.300 10.550 Khác ** 1.600 Tổng (0,2 ha) 30.540 13.739 18.401 n = 10 * Cây màu được sản xuất 2 vụ bao gồm bắp lai và một số loại khác ** Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp và dịch vụ Hiệu quả của mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò còn phản ánh ở khía cạnh xã hội là thu hút rất nhiều nông dân quan tâm ở địa phương đến học tập kinh. Khi so sánh về hiệu quả của mô hình này với các mô hình còn độc canh khác thì có hiệu quả hơn (76,7%) và các lý do dẫn đến sự thành công của nó là tận dụng nguồn phụ phẩm từ cây màu (40%), có lợi nhuận cao (16,7%), và cả hai là (20%). Bảng 9 trình bày kết quả theo dõi 3 nông hộ áp dụng mô hình sản xuất kết hợp màu và chăn nuôi bò năm 2004. Tổng lợi nhuận trung bình trên năm mô hình này mang lại cho nông hộ là 26.164.610 đồng, trong đó cây màu chiếm 66,2%, chăn nuôi bò 31,5% và 2,3% là nguồn thu từ các hoạt động phi nông nghiệp. Như vậy mô hình này cho thấy được ưu thế của cây màu từ việc tận dụng nguồn phụ phế phẩm làm thức ăn để chăn nuôi bò vỗ béo ở huyện Châu Thành. Song song đó mô hình đã tạo được tính bền vững trong quá trình phát triển của mô hình và tạo ra lợi nhuận đối với nông hộ, mặc dù về cơ cấu lợi nhuận giữa cây màu và nuôi bò chưa cân xứng. Bảng 9. Hiệu quả mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò ở ba nông hộ theo dõi tại xã Bình Thạnh, Châu Thành năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng/hộ/năm Loại sản xuất Diện tích TB Thu Chi phí Lợi nhuận Sản xuất màu 0,45 (ha) 27.154 9.423 17.731 Chăn nuôi bò 17.133 8700 8.433 Khác* 0,61 Tổng 0,45 (ha) 44.287 18.123 26.164,61 n = 3 * Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp 27 4.3 Cơ cấu (% đóng góp) của các thành phần sản xuất trong mô hình canh tác màu kết hợp chăn nuôi bò Kết quả phỏng vấn và theo dõi nông hộ cho thấy: Cơ cấu thu nhập của nông hộ gồm hai thành phần sản xuất chính là cây màu và chăn nuôi bò. Cây màu là thành phần quan trọng và có đóng góp nhiều nhất cũng như khả năng quyết định của nó so với chăn nuôi và các thành phần sản xuất khác trong mô hình. Cụ thể, hàng năm nguồn thu nhập từ cây màu (bắp lai, mía, săn, đậu phộng, ..) đem lại chiếm khoảng 55,3% trên tổng thu nhập/hộ/năm, so với chăn nuôi bò chiếm khoảng 33% trên tổng thu nhập của mô hình/hộ/năm (Hình 5). Tuy nhiên, đối với những nông hộ có diện tích đất trồng trọt ít (từ 1– 3 công, có 26,7%), nguồn thu nhập quan trọng của họ thường phụ thuộc chủ yếu vào chăn nuôi bò và các nguồn thu nhập khác như làm thuê nông nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp và đánh bắt thủy sản vào mùa lũ là chính (46,7%). Sản xuất màu 55% Khác 12% Chăn nuôi bò 33% Hình 5: Biểu đồ cơ cấu thu nhập của nông hộ tại xã Bình Thạnh năm 2004 Sự đóng góp của chăn nuôi bò vào cơ cấu thu nhập của nông hộ sẽ có sự thay đổi theo hướng tăng về số lượng bò/hộ và hiệu quả kinh tế của nông hộ. Nguyên nhân là do nguồn thu nhập của chăn nuôi bò thịt, bò cái sinh sản hoặc nuôi bò vỗ béo đang được nông dân tại địa phương rất quan tâm (với 76,7% nông hộ được hỏi là sẽ mua thêm bò; 10 % mua thêm đất và 13,3% là nuôi lươn, nuôi trùn quế,..) và do lợi nhuận cũng như giá cả thị trường ổn định. Đóng góp của trồng trọt và chăn nuôi đang có được vị trí quan trọng 28 trong mô hình canh tác kết hợp này. Kết quả điều tra cho thấy, có một mối quan hệ giữa hai thành phần sản suất này ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ cụ thể là: sự tác động hai chiều giữa lợi nhuận từ cây màu và lợi nhuận từ chăn nuôi bò. 4.3 Các yếu tố quyết định sự thành công của mô hình Kết quả phỏng vấn nông hộ cho thấy, có 5 nhân tố quyết định sự thành công của mô hình cụ thể như sau: -Việc giới thiệu con bò vào mô hình này không làm thay đổi cơ cấu sản xuất cũ của mô hình, trái lại làm tăng thêm lợi nhuận hàng năm của mô hình. Đây cũng là mô hình dễ quản lý, kỹ thuật trồng bắp hay chăn nuôi bò dễ áp dụng. Lợi nhuận trung bình một năm của nông hộ (màu và chăn nuôi bò) từ 20–30 triệu đồng/năm, chưa kể đến các nguồn thu khác. Như vậy, đây là mô hình có thu nhập khá đối với nhiều nhà nông ở xã Bình Thạnh và huyện Châu Thành. -Tận dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm từ các loại cây màu như: thân bắp, đậu phộng, đọt mía,…Trong đó thân bắp là loại được sử dụng nhiều và có hiệu quả nhất. Qua quan sát thực tế thì trung bình cứ 1000m2 đất trồng bắp nông hộ tận dụng được từ 1500–1800kg thân bắp, một con bò có thể sử dụng trong khoảng thời gian từ 50-60 ngày và tiết kiệm được một khoản tiền đầu tư cho chăn nuôi từ 250.000– 500.000 đồng/con (trong 10 tháng nuôi). Do vậy, khi tận dụng nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp cho chăn nuôi bò có thể giảm được chi phí đầu tư cho chăn nuôi, gia tăng thu nhập cho nông hộ và kích thích chăn nuôi phát triển. -Thời gian đầu tư cho chăm sóc và quản lý bò nuôi vỗ béo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác của nông hộ. Kết quả điều tra cho thấy thời gian đầu tư cho chăn nuôi bò của nông hộ chỉ tốn khoảng 2–4 giờ/ngày, với 2 lao động bình thường. Công việc cụ thể là tắm rửa, cắt cỏ, thu thân bắp non, cho ăn, dọn vệ sinh cho bò…là đủ mà không ảnh hưởng đến quá trình trồng màu của nông hộ. Như vậy, mô hình này có 29 thể tận dụng được thời gian nông nhàn nhằm gia tăng lợi nhuận và thúc đẩy sự đa dạng trong sản xuất của nông hộ. -Kinh nghiệm sản xuất lâu năm, ý muốn thay đổi kiểu sản xuất cũ và muốn làm giàu, muốn thoát khỏi sự nghèo đói…của nông hộ là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển lâu dài của mô hình này. Kết quả điều tra cho thấy trung bình kinh nghiệm trồng trọt của nông hộ từ 20–24 năm/người, kinh nghiệm chăn nuôi trung bình từ 6–7 năm/người và tham gia vào các hội nông dân sản xuất giỏi từ 35%. -Chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của Tỉnh đã tác động đến quá trình chăn nuôi bò của nông hộ. Thành lập ra các chương trình, viện nghiên cứu giống, đầu tư nâng cấp hạ tầng cở sở của các trung tâm nghiên cứu và nhiều chủ trương khác điển hình như: Chương trình giống vật nuôi của tỉnh An giang năm 2000–2003; Chương trình đầu tư nâng cấp cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống vật nuôi của Tỉnh năm 2000–2002;…Như vậy với các chính sách khuyến khích và hỗ trợ hiện có đã gián tiếp thúc đẩy mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò hình thành và phát triển. 4.4 Những thuận lợi của trồng trọt và chăn nuôi Thực tế cho thấy, các thành phần sản xuất của mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò đang có thuận lợi trong quá trình và hình thành và phát triển tại địa bàn cụ thể như sau: 4.4.1 Trồng trọt Theo báo cáo các hoạt động của ngành nông nghiệp huyện Châu Thành năm 2004 mặc dù chịu ảnh hưởng của bệnh cúm gia cầm nhưng giá các mặt hàng nông thủy sản luôn duy trì ở mức cao, năng suất, diện tích lúa – màu, đều tăng hơn năm 2003. Kết quả này mang lại từ các yếu tố sau: •Giống: Theo kết quả điều tra cho thấy giống các loại màu của nông hộ tại địa bàn đang canh tác đều có nguồn gốc từ trung tâm giống của Tỉnh. Đặc biệt là giống bắp lai (bắp G49, bắp nù dẻo, thế hệ F1) hoặc các giống dưa hấu…do công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An giang cung cấp, nên chất lượng và giá thành là tương đối được đảm bảo. Sau thu hoạch, hầu hết các 30 sản phẩm được công ty tiêu thụ với giá hợp đồng trước (3.200 đồng/kg) và cung cấp ngược lại cho nông dân (giống F1). •Đất đai và địa hình: Là xã Cù Lao nên đa số đất nông nghiệp ở Bình Thạnh thuộc loại đất cát pha thịt, đất thịt và đất phù sa rất thích hợp để trồng màu, riêng cây bắp đây là loại đất rất phù hợp với đặc điểm sinh dưỡng và sinh thái của nó (Dương Minh, 1999). •Nguồn nước tưới: Xã đã có nhiều biện pháp đầu tư và quan tâm đến công tác thủy lợi, giúp người dân phục vụ sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, do Bình Thạnh có vị trí giáp với Sông Hậu và hệ thống kênh mương chạy xung quanh địa bàn xã (Báo cáo xã, năm 2004), nên đảm bảo được nước tưới quanh năm. •Khí hậu và thời tiết: Theo báo cáo về “các hoạt động ngành nông nghiệp của huyện Châu Thành”, thời tiết và khí hậu năm 2004 là tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Do đó, quá trình sản xuất màu của nông hộ được duy trì và gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. •Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Do Bình Thạnh có vị trí ở gần các thị trấn và thành phố lớn như thị trấn An Châu và thành phố Long Xuyên, nên tiềm năng tiêu thụ các sản phẩm lớn. Mặt khác, đối với cây màu như bắp lai, dưa hấu, đậu bắp…Công ty cổ phần BVTV An giang là nơi chịu trách nhiệm cung cấp giống và bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Do đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông hộ ở đây tương đối ổn định và thuận lợi đối với sự phát triển của mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò. •Khoa học kỹ thuật: Kết quả điều tra cho thấy có một số chi hội nông dân sản xuất được thành lập tại địa bàn như hội nông dân chăn nuôi bò sữa và bò thịt, hội nông dân sản xuất bắp lai,..Ngoài ra, số lượng nông dân tham gia vào các tổ chức này cũng tương đối cao (35%). Do đó, đây là điều kiện tốt để nông dân trong vùng có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm sản xuất màu và chăn nuôi bò. 4.4.2 Chăn nuôi bò Kết quả điều tra và tình hình thực hiện các chương trình phát triển nông thôn của huyện Châu Thành năm 2004, kế hoạch sản xuất năm 2005 cho 31 thấy quá trình chăn nuôi bò của nông dân ở xã Bình Thạnh đang có một số thuận lợi như sau: •Giống bò: Hiện nay có hai giống bò được sử dụng để chăn nuôi là bò lai Sind và bò địa phương, đây là hai giống bò rất thích hợp trong vùng do hiệu quả của nó mang lại và do khả năng thích ứng của chúng trong điều kiện thời tiết cũng như khả năng kinh tế của nông hộ. Mặt khác, theo báo cáo của huyện thì “chương trình cải tạo đàn bò” đã hỗ trợ 13 con đực giống cho các hộ nuôi thuộc huyện Châu Thành, Tri Tôn, Tịnh Biên, với số tiền 2.800.000 đồng/con nhằm lai tạo đàn bò theo hướng Sind…Như vậy, đây là yếu tố đã kích thích chăn nuôi bò phát triển trên địa bàn nói riêng và trên toàn huyện cũng như trên toàn tỉnh nói chung. •Thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định: Kết quả phỏng vấn nông hộ cho thấy, mặc dù chưa có công ty nhà nước hay công ty tư nhân nào đứng ra bao tiêu sản phẩm từ chăn nuôi bò. Tuy nhiên, do giống bò mà nông hộ sử dụng là giống bò có chất lượng thịt cao (bò lai Sind và bò Địa phương),... nên đa số đều được thương lái từ các Tỉnh khác cũng như các lò mổ của các huyện, thị xã gần đó hoặc thị trường tại địa phương tiêu thụ khi nông hộ cần bán hoặc họ đến tận nhà để mua với giá tương đối phù hợp từ 5,5–7 triệu đồng/con. Ngoài ra, do Bình Thành có vị trí tiếp giáp với các thị trấn, thành phố lớn như: thị trấn An Châu, thành phố Long Xuyên, có dân số đông, nên tiềm năng về thị trường ở đây có thể phát triển trong thời gian tới. •Vốn đầu tư cho chăn nuôi bò: Tuy chưa thật sự thuận lợi cho nông dân do nhiều nguyên nhân, nhưng việc các ngân hàng nhà nước cho vay bằng cách thế chấp bằng khoán đất nông nghiệp (từ 7-10 triệu đồng/một bằng khoán đất với thời gian một năm và lãi suất từ 1,2–1,5%) nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất của nông hộ, cho thấy sự quan tâm của Nhà nước, Tỉnh, Huyện, Xã đối với vấn đề chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nông dân là tương đối tốt. Do vậy, đây là nhân tố góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi của địa phương phát triển. 32 •Phương pháp chăn nuôi: Theo cách nuôi nhốt hoàn toàn trên chuồng sàn bằng gỗ hoặc chuồng trệt lót đan ximăng hoặc đổ nền bê tông lợp lá hoặc tole tùy theo điều kiện kinh tế hộ. Diện tích chuồng mới chỉ chiếm khoảng 15–20m2 (tùy thuộc vào số lượng đàn bò) nằm trên đất thổ cư. Phân bò được đa số hộ nuôi gom và sử dụng lại cho hoa màu (80%). Với những thuận lợi trên, đã thúc đẩy nghề chăn nuôi bò và kinh tế nông hộ ngày một phát triển. Đồng thời, tạo tiền đề cho sự tồn tại và mở rộng mô hình canh tác tổng hợp màu kết hợp chăn nuôi bò trong thời gian tới. a. Những khó khăn khi mở rộng/phát triển mô hình Hai thành phần sản xuất của mô hình là trồng trọt và chăn nuôi, chúng tạo ra lợi nhuận và góp phần vào khả năng phát triển của mô hình. Tuy nhiên, sự phát triển của mô hình – xét theo ý nghĩa mở rộng tối đa các thành phần sản xuất trong mô hình – sẽ bị giới hạn bởi sự giới hạn của nguồn lực sẵn có của nông hộ như đất đai, công lao động, và khả năng quản lý,... Ngoài ra, sự thiếu thông tin về thị trường cũng làm giới hạn sự phát triển của mô hình. Những thông tin về thị trường từ tivi (6,7%), radio (3,3%) hay từ lãnh đạo địa phương (6,7%) còn hạn chế, nên có thể gây khó khăn trong vấn đề lựa chọn cây trồng vật nuôi phù hợp nhu cầu thị trường, sản phẩm bán được giá mà không ảnh hưởng đến các thành phần sản xuất trong mô hình. Giống năng suất, chất lượng cao nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất hiện tại và hướng xuất khẩu là chưa được đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần nên lợi nhuận chưa cao. Ví dụ như: giống bò mà nông dân sử dụng để nuôi vỗ béo đa số là các giống bò trôi nổi không rõ nguồn gốc (56,7%) chủ yếu từ Cambodia, nên khó khăn trong việc xác định năng suất, thời gian nuôi,…cũng như hiệu quả kinh tế của nó. Mặt khác, sử dụng nông dược không đúng cách cũng là tác nhân gây nên tình trạng kháng thuốc bảo vệ thực vật và xuất hiện các loại bệnh mới khó trị gây thất thu cho cây màu. Kết quả quan sát tại địa bàn cho thấy, có một loại bệnh mới nông dân trồng bắp gặp phải trong những năm gần đây là bệnh phấn trắng, đã làm cho toàn bộ cây bắp với sản phẩm chính (trái bắp) chỉ còn lại thân và lá bắp dùng để bán làm thức ăn cho chăn nuôi bò với giá rẻ từ 50.000– 33 100.000 đồng/1000m2. Như vậy, nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này là trình độ học vấn và kỹ thuật của nông hộ còn hạn chế, nên chưa đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần trong sản xuất hiện tại. Công tác thủy lợi chưa được đầu từ kịp thời và đồng bộ, sự chậm đổi mới trong công tác quản lý, cộng thêm lũ lụt hàng năm đã gây trở ngại đối với sản xuất ở hầu hết các vùng tại địa bàn, nhất là đối với những nông hộ ngoài vùng đê bao, nó gây ảnh hưởng đến việc chăm sóc, tưới tiêu của cây màu cũng như làm giới hạn nguồn phụ phế phẩm để nuôi bò. Kết quả điều tra cho thấy, vào mùa khô nước rút xuống sâu nên khó khăn trong việc lấy nước tưới tiêu, còn mùa lũ nước lên cao thì gây ngập úng cản trở sản xuất và thu nhập của nông hộ. Như vậy, để mở rộng mô hình thì cần có biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất những vấn đề còn tồn đọng trong sản xuất màu cũng như chăn nuôi bò của nông hộ hiện tại và trong thời gian sắp tới. Từ đó có đánh giá cụ thể hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả của các thành phần sản xuất và thúc đẩy mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò được phát triển hơn. 4.5 Khả năng tận dụng nguồn phụ phế phẩm từ sản xuất của nông hộ ở xã Bình Thạnh Cây bắp là loại cây trồng cạn, ngoài sản phẩm chính là hạt để bán thì phụ phẩm (thân và lá bắp) của nó cũng được dùng để chăn nuôi bò, giảm chi phí chăn nuôi và tăng thu nhập cho nông hộ. Kết quả thực nghiệm tại địa bàn xã Bình Thạnh cho thấy, trung bình cứ 1000m2 đất trồng bắp nông hộ tận dụng được từ 1500 – 1800kg thân bắp, một con bò có thể sử dụng trong khoảng thời gian từ 50 - 60 ngày (30 – 35 kg/ngày) và tiết kiệm được một khoản tiền đầu tư cho chăn nuôi từ 250.000 – 500.000 đồng/con (trong 10 tháng nuôi). Số lượng phân bò được sử dụng trung bình khoảng 7,5 tấn/ha để bón trở lại cho cây màu, ngoài việc giúp trả lại dinh dưỡng cho cây trồng nông hộ còn giảm được chi phí phân bón N.P.K hàng năm từ 400.000- 500.000 đồng/ha (Bảng 10). Ngoài ra, phân bò có giá rẻ (100 - 150 đồng/kg) hơn so với phân N.P.K (4000- 4500 đồng/kg) nên có thể giảm được chi phí đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. 34 Bảng 10. Số lượng và chất lượng phân gia súc Phân Trâu, Bò Phân lợn Tỷ lệ N.P.K (%) 1,662 2,452 Số lượng phân kg/con/ngày) 20 5 Tổng N.P.K (kg/năm) 116 44 Nguồn: Nguyễn Tiến Vởn.1991. Tóm lại, với khả năng tận dùng nguồn phụ phế phẩm của cây màu và chăn nuôi bò cho thấy, để mở rộng mô hình cần tăng số lượng bò và tăng lợi nhuận cho mô hình, nhất là khi nguồn phụ phế phẩm của trồng trọt vẫn còn tiềm năng phát triển để cung cấp cho con bò. 35 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận - Mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế khả quan cho nông hộ. Đặc biệt là cây bắp lai vừa cho giá trị kinh tế từ các sản phẩm chính vừa được dùng để chăn nuôi bò gia tăng lợi nhuận cho nông hộ. Tuy nhiên, lợi nhuận từ chăn nuôi bò chưa cao do chủ yếu là do nuôi với số lượng ít, sử dụng các giống bò địa phương nhỏ con, năng suất thấp, không rõ nguồn gốc để nuôi vỗ béo. - Các mô hình nằm trong vùng đê bao, chủ động được nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò vào mùa lũ và sản xuất được quanh năm. Ngược lại, Các mô hình nằm ngoài đê bao, thức ăn cho chăn nuôi bò bị thiếu vào mùa lũ và sản xuất 2 vụ màu. - Sự đóng góp giữa cây màu và chăn nuôi bò vào thu nhập của nông dân ở các vùng là chưa cân xứng, trồng màu giữ vai trò chủ yếu. - Xét về hiệu quả kinh tế và tính ổn định của một hệ thống canh tác tổng hợp thì mô hình màu kết hợp chăn nuôi bò là có khả năng có thể phát triển ổn định. 5.2 Kiến nghị Để mở rộng và phát triển mô hình mà đặc biệt là chăn nuôi bò cần lưu ý đến một số vấn đề sau: - Có phương pháp dự trữ và chế biến thức ăn hiệu quả như: phơi khô thân bắp, ủ chua,… - Chọn giống bò to con và mau lớn như bò Sind và bò lai Sind. - Giới thiệu vào mô hình những loại cây trồng cho năng suất xanh cao như: sorghum, khoai mì,..để làm thức ăn cho bò trong tương lai. - Xử lý phân bò trước khi đem sử dụng để bón cho cây màu như: nuôi trùn quế, phơi khô, ủ hoai...để tránh ô nhiễm môi trường và tăng tính hữu dụng của phân bò. 36 - Có thể mở rộng mô hình ở các vùng có đê bao bằng cách tăng số lượng bò và tái sử dụng chất thải để nâng cao năng suất cây trồng trong thời gian tới. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Xuân An. 1997. Tài liệu giảng dạy sản xuất thức ăn gia súc nhiệt đới. Bộ môn dinh dưỡng và thức ăn gia súc. Đại học Nông Lâm TPHCM. NXB, TP. Hồ Chí Minh. Dương Ngọc Thành. 2004. Tổng kết và phát triển mô hình sản xuất nông thủy sản trong mùa nước nổi để tăng thu nhập cho người dân ở An Giang. Viện nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác, Đại Học Cần Thơ. Dương Văn Nhã. 2003. Tài liệu giảng dạy nông nghiệp bền vững. Khoa nông nghiệp tài nguyên thiên nhiên. Đại Học An Giang. Dương Văn Nhã. 2004. Nghiên cứu tác động đê bao đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường tại một số khu vực có đê bao ở tỉnh An Giang. Chương trình nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan (VNRP, An Giang 2001 – 2003). Đoàn Hữu Lực. 2004. Nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn cung cấp đạm đối với sức sản xuất của bò lai Sind nuôi thịt tại tỉnh An giang. Tỉnh An Giang Lê Bá Lịch. 2003. Định hướng sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam. Đặc san khoa học kỹ thuật thức ăn chăn nuôi - số1_2003. Đọc từ: Niên giám thống kê. 2003. Tỉnh An Giang. Nguyễn Quốc Đạt. 1999. Nuôi Bò Sữa. NXB nông nghiệp, TPHCM. 38 Nguyễn Tiến Vởn. 1991. Ngành chăn nuôi trong hệ thống sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu hệ thống canh tác. Trung tâm nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác ĐBSCL. Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Trần Nhẫn Tánh. 2003. Quản lý môi trường tài nguyên thiên nhiên và vật liệu. Khoa Kỹ Thuật - Công Nghệ Môi Trường, Đại Học An Giang. Preston, T.R and Ogle. R.B, 2003. Hội thảo khoa học về chăn nuôi bền vững dựa trên nguồn thức ăn địa phương. Huế, Việt Nam. 25- 27 tháng 3 năm 2003. Trang 7 – 13. Trương Mạnh Tiến. 2000. 200 câu hỏi/đáp về môi trường. Bộ khoa học, công nghệ và môi trường, cục môi trường. NXB, Hà Nội. Vô Danh. 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam [trực tuyến]. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội. Đọc từ: Vũ Duy Giảng. 2002. Một số suy nghĩ về định hướng nghiên cứu Khoa học Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi từ nay đến 2010. Nhà xuất bản nông nghiệp 1. Hà Nội. Đọc từ: Võ Tòng Anh, Lê Minh Tùng, Trương Bá Thảo, Nguyễn Văn Phương, Nguyễn Văn Kiền, Trần Văn Hiếu, Hùynh Ngọc Đức, Trần Nhật Phương Diễm. 2003. Quyết định của nông dân trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh An Giang. Chương trình nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan (VNRP, An Giang 2001 – 2003). 39 PHỤ CHƯƠNG Phụ lục 1 Phần chăn nuôi bò NHẬT KÝ NÔNG TRẠI Ngày Hoạt động Thu Chi Khó khăn Cách giải quyết 20/10/2004 Mua bò giống 5000.000 20/10/2004 Bán bò thịt 10.000.000 25/11/2004 Thu hoạch bắp 2.000.000 Thiếu lao động Thuê lao động 40 Phụ lục 2 ĐIỀU TRA BỔ SUNG MÔ HÌNH MÀU KẾT HỢP CHĂN NUÔI Huyện Châu Thành, tỉnh An Giang năm 2004-2006 --------------------------------------------------------------------------------------- MẪU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ Mã số : __________ Người phỏng vấn : ________________________________Ngày : ________________ 1 - Thông tin tổng quát Họ và tên nông dân : ________________________________ Tên thường gọi____________ Địa chỉ : ấp __________________ xã ____________________________huyện _________ Tên sông chính gần nhà nhất : ___________________ Tên rạch chính gần nhất__________ Kinh nghiệm sản xuất: (a) Canh tác lúa:……………….năm; (b) Canh tác hoa màu:…năm (c) Nuôi thủy sản (cá, tôm):……năm; (d) Chăn nuôi:…………năm Nhà loại gì? Bằng gỗ, lá ” ; Bằng gạch, ngói ” ; Bằng gỗ, ngói ” , Lọai khác ” Hội viên của các tổ chức: Hội viên ” ; Không là hội viên ” Tên các tổ chức: ……………………………………………………………………………… ……………… 2. Thành viên trong gia đình ( kể tất cả các thành viên): Quan hệ với chủ hộ (*) Tuổi Giới tính Văn hoá Nghề nghiệp Nghề nghiệp chính (**) Thời gian (%) Nghề nghiệp phụ (**) Thời gian (%) Chủ hộ Vợ/chồng (*) Quan hệ chủ hộ: 1=con trai, 2=con gái, 3=con rể, 4=con dâu, 5=cháu trai, 6=cháu gái, 7=cha, me, 8=khác (**) Nghề nghiệp: 1=nông dân, 2=nông dân & nghề khác, 3=nông dân & nội trợ, 4= công nhân, 5=dịch vụ/buôn bán, 6=tài xế vận chuyển, 7=công nhân xây dựng, 8=dịch vụ nông nghiệp, 9= lao động nông nghiệp, 10=cán bộ địa phương, 11= cán bộ nông trường, 12= thầy/cô giáo, 13=học sinh, 14=làm thuê mướn 15= nội trợ, 16=Quản lý nông nghiệp, 17= không nghề nghiệp, 18= ngành nghề khác. 3. Đặc điểm đất đai : 41 3.1 Diện tích đất nông hộ trực tiếp canh tác Thửa số Diện tích (ha) Cao độ đất (a) Nguồn nước tưới (b) Lọai đất (c) Chất lượng đất (d) Tình trạng sở hữu (e) Hệ thống canh tác (f) Năm nào? Thổ cư Vườn Ruộng Diện tích trồng màu Ao (a) Cao độ đất: 1=Thấp 2= Trung bình 3= cao (b) Nguồn nước tưới: 1=Sông 2=Kinh, mương 3=Nước mưa (c) Lọai đất: 1=Sét 2=Sét pha thịt 3=Thịt 4=Cát pha 5=Cát (d) Chất lượng đất: 0= Không 1= Phèn nhẹ 2= Phèn T. bình 3=Phèn nặng (e) Tình trạng sở hữu: 1=sở hửu (thừa hưởng ông/bà); 2=mua ; 3=thuê mướn ; 4=đi cố đất ; 5=mướn đất (f) Hệ thống canh tác: ĐX-màu-HT, ĐX-XH-HT, ĐX-HT, ĐX-HT-Cá, Lúa ĐX-Tôm … 3.2 Lịch canh tác của nông hộ: Thửa đất số D.tích (ha) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Ruộng Thổ cư Chăn nuôi Ao/ mương Màu Ghi chú: chuẩn bị nương mạ=NP; chuẩn bị đất=LP; cày=Pl; xới=Har; trục=Pu; cấy=TP; sạ=S; cấy dậm=Re; làm cỏ=W; Bón lót=BF; bón thúc=TD; thu hoạch=H; suốt=Th; phơi=D; giê=Wi; bán=Se. 4. Sản xuất hoa màu (bắp, đậu phộng,…) 4.1 . Phương pháp canh tác 42 Hoạt động Phương pháp áp dụng/biện pháp Thời gian (DBS,DAS) Đông Xuân Xuân Hè HT/TĐ Đông Xuân Xuân Hè HT/TĐ Tên cây trồng: Diện tích (ha) ………….. ………… ………….. ………… ………….. ………… Gieo sạ Làm cỏ dặm ………………… …. ………………….. ………………… … Tưới Tiêu Bón phân Xịt thuốc Làm cỏ Thu hoạch Suốt Phơi, sấy Vận chuyển Bảo quản Bán Các hoạt động khác 4.2. Giống sử dụng: Mùa vụ canh tác Tên giống/ Số lượng giống (Kg/ha) Giá giống * Cây trồng Giống nhà Giống mua (đồng/kg) Đông Xuân Xuân Hè Hè thu/Thu Đông Ghi chú: Nếu giống nhà, hãy ước lượng giá giống trung bình nếu mua ở thời điểm gieo sạ. - Có các công ty/doanh nghiệp hoạt động cung cấp giống và bao tiêu sản phẩm không? Có không Tên công ty:……………………………………………………….. 4.3. Sử dụng phân bón và nông dược sản xuất Đông Xuân Xuân Hè Hè Thu/Thu Đông Loại SL Giá Số lần Loại SL Giá Số lần Loại SL Giá Số lần 43 Phân T.sâu T.bệnh T.cỏ 4.4. Lao động dầu tư cho các công việc sản xuất: Đông Xuân Xuân Hè Hè Thu/Thu Đông Hoạt động G.đì nh Thuê G.đình Thuê G.đìn h Thuê PxD xHr Px Dx Hr Chi phí Ch o ăn PxDxH r Px Dx Hr Chi phí Cho ăn PxDx Hr Px Dx Hr Chi phí Cho ăn Chuẩn bị đất Gieo sạ, cấy, cấy dậm Tưới nước Thoát nước Bón phân Xịt thuốc Làm cỏ Thu hoạch Suốt Gôm, vác, chuyển Phơi, xấy Tồn trử Bán Sử dụng phế phẩm* Ghi chú: Nếu lao động nữ xin ghi trong dấu ngoặc P = số người D = số ngày H = số giờ /ngày Chi phí lao động (đồng /ngày hoặc/ha) có cho ăn hay không cho ăn (số tiền) * Các phụ - phế phẩm dùng để nuôi gia súc, gia cầm sau khi thu hao5ch hoa màu và hằng ngày 4.6. Chi phí khác cho sản xuất (Lúa, Rau màu…): Đông Xuân Xuân Hè Hè Thu/Thu Đông Hoạt động 44 4.7. Bán sản phẩm: Năng suất (t/ha) Sản lượng (kg) Ước lượng thời gian bán Số lượng bán (kg) Giá bán (đồng/kg) Loại người mua (*) Lý do bán cho những người này (**) Đông Xuân / / / / / / Xuân Hè / / / / / / Hè Thu/TĐ / / / / / / Ghi chú: (*) Người mua: PA= tư nhân/bạn hàng sáo; Go= công ty nhà nước.; Lo= thị trường địa phương; Mi=nhà máy xây lúa; Loại khác (………………………………………………………………………………..) (**) Lý do bán cho những người này: 1=đến đầu tiên 2=hợp đồng dài hạn 3= mua giá cao 4=cho ứng tiền trước 5=cung cấp và hướng dẫn kỹ thuật 6=mua vật tư từ họ 7=lý do khác 5. Chăn nuôi gia súc: Loại gia súc Số lượng Thời gian nuôi Phương thức nuôi Ghi chú: Phương thức nuôi 1= nuôi nhốt hoàn toàn, 2= nuôi thả, 3= nuôi kết hợp thả trong mùa thu hoạch lúa, 4= khác Loại gia súc nuôi (chính để sử dụng phụ phẩm từ hoa màu) …….số lượng (con)…………………… ………….. 5.1. Phương pháp nuôi: Hoạt động Lọai gia súc 1 Lọai gia súc 2 Phương pháp áp dụng Thời gian (DBT,DAT) Phương pháp áp dụng Thời gian (DBT,DAT) 45 Chuần bị chuồng trại Tiêm ngừa Xổ lãi Nuôi thú con Nuôi thú mang thai Nuôi đực giống Nuôi thú cho thịt Vỗ béo Bán gia súc 5.2. Chi phí nuôi gia súc: Loại gia súc Số lượng Chi phí (đồng) Nơi mua 5.4. Chi phí thức ăn: Loại thức ăn Gia súc 1:……………………… Gia súc 2:……………………… Mua Gia đình Mua Gia đình S.lượng Chi phí (đ) S.lượng Ước lượng (đ) S.lượng Chi phí (đ) S.lượng Ước lượng (đ) 5.5. Lao động đầu tư: Công việc Gia súc 1:……………………… Gia súc 2:……………………… Gia đình Thuê mướn Gia đình Thuê mướn PxDxHr PxDxHr Giá (đ) Thức ăn (đ) PxDxHr PxDx Hr Giá (đ) Thức ăn (đ) 5.6. Năng suất: Loại gia súc Sản lượng (kg) Sử dụng gia đình (kg) Số lượng bán (kg) Giá bán (đ/kg) 46 6. Thu nhập từ các loại cây trồng và vật nuôi khác: Cây trồng vật nuôi DT.trồng/ SL.nuôi Sản lượng (kg) Số lượng bán (kg) Giá bán (đồng/kg ) Chi phí đầu tư (đồng) Giống Vật tư L.động Chi khác Cây trồng, hoa màu ………….. ………….. Gia súc và gia cầm ………….. Loại khác ………… 7. Thu nhập khác trong nông hộ: Hoạt động Loại công việc Số người tham gia Số ngày Thu nhập/ ngày Tổng thu (đồng) Chi phí (đồng) Lý do làm việc này? Làm thuê NN Thu nhập phi NN (*) Thuê mướn đất canh tác (*) Phi nông nghiệp : Buôn bán, làm thuê, bắt cá, chạy đò (xe), cho thuê phương tiện, chủ nhà máy xay lúa, lương CBCC, nguồn khác,……………………………………… Những họat động phi nông nghiệp khác có ảnh hưởng đến sản xuất NN không? Nếu có thì họat động nào, ảnh hưởng gì? (thiếu lao động, có vốn đầu tư thêm, giảm vụ, cho mướn đất) __________________________________________________________________________ Nếu không thì tại sao? _________________________________________________________________ Cơ hội tìm việc làm thuê có khả năng tăng/giảm? Việc gì? __________________________________________________________________________ Có thời gian nào trong năm các người trong gia đình không tìm được việc làm thêm không? Tại sao và tháng nào ? _______________________________________________________________________ 8. Thông tin tín dụng/ vay mượn và trả lãi suất: Lọai vay/ mượn Số lượng vay* Thời gian vay Ngu ồn vay ** Mục đích vay *** Thế chấp (nếu có) Lãi suất # Hình thức trả ## Tiền trả lãi Ngày trả (thán g) Số tiền (đ) Hiện vật ### Tổng cộng Tiền 47 Mặt Hiện Vật * nếu là hiện vật, ghi số lượng và qui ra tiền ** 1= chính thức (tổ chức nhà nước); 2= không chính thức (các hình thức và tổ chức khác). Nếu không chính thức,ghi nhận vay từ đâu?……………………………………………………………) *** 1= sản xuất; 2= tiêu sài trong gia đình; 3= cả hai (bao nhiêu % cho sản xuất) # Lãi suất vay mượn hay lãi suất thỏa thuận phổ biến ## Hình thức trả như thế nào?, bằng tiền mặt hay bằng hiện vật. ### Số lượng qui ra tiền mặt. 9. Nguồn thông tin cho hoạt động nông nghiêp: Nguồn Các thông tin Ai thu nhận các thông tin* Số lần ** Từ những nông dân khác Bà con thân nhân TV Radio Báo/tạp chí Tổ chức chính phủ/ kỹ thuật viên Dịch vụ buôn bán vật tư nông nghiệp Các người nghiên cứu, thí nghiêm, và điều tra Hợp tác xã Lảnh đạo địa phương Các nguồn khác (liệt kê) * R= chủ hộ S= vợ (chồng) O= người khác (liệt lê) ** O= thường xuyên S= vài lần N= chưa bao giờ 10. Những trở ngại trong sản xuất 10.1. Canh tác, sản xuất gặp những trở ngại gì? Hướng giải quyết như thế nào? A: đất (…………………………………………………………………..) B: nước (……………………… ………………………………………….) C: dịch bệnh (…………………………………………………………………...) D: giống (…………………………………………………………………..) E: lao động (..…………………………………………………………………) F: giá mua/bán (..………………………………………………………………....) G: thuê mướn đất H: ngâp, lũ (…………………………..……………………………………....) I: vấn đề khác (…………………………………………………………………..) 10.2. Kỹ thuật A: kiến thức (..…………………………………………………………….) B: Phương pháp canh tác(……………………………………………………………...) C: Vấn đề khác (………...……………………………………………………) 10.3. Tín dụng: A: nguồn vốn vay (…………………………………………………………...) B: lải suất (…………………………………………………………...) C: vấn đề khác (…………………………………………………………...) 10.4. Đánh giá đời sống kinh tế của gia đình trong thời gian năm qua? Tốt hơn Không thay đổi Giảm xuống 48 Nguyên nhân? 1.______________________________________________________________ 2.______________________________________________________________ 3.______________________________________________________________ 10.5 Đánh giá thay đổi cơ cấu giống lúa/cây trồng khác trong thời gian qua? Có đổi không đổi Nguyên nhân thay đổi? 1.______________________________________________________________ 2.______________________________________________________________ 3.______________________________________________________________ 11. Tài sản của nông hộ 11.1. Nhà, chuồng trại Diện tích (m2) Chi phí X.dựng Năm X.dựng Nguồn tiền Nhà Chuồng trại chăn nuôi Kho chứa, kho bảo quản Sân phơi Các thứ khác Ghi chú: nguồn tiền:1 = tự có (tiết kiệm), 2 = vay từ ngân hàng, 3 = vay của tư nhân, 4 = vay từ tín dụng nông thôn, 5 = Vay mượn từ thân nhân, bạïn bè, 6 = nguồn khác 11.2. Máy móc, cơ giới Số lượng Công suất máy Chi phí mua Năm mua Nguồn tiền Máy cày, xới 2/4 bánh Máy bơm Máy khác (………… ..) Bình xịt Máy cắt cỏ Máy suốt Máy xay lúa Xuồng, ghe Máy phát điện Máy chạy xuồng ghe Loại khác Ghi chú: nguồn tiền: 1 = tự có (tiết kiệm, 2 = vay từ ngân hàng, 3 = vay của tư nhân, 4 = vay từ tín dụng nông thôn, 5 = Vay mượn từ thân nhân, bạn bè, 6 = nguồn khác 12. Những trở ngại chính trong họat động sản xuất hiện tại Trở ngại chính Lý do Cách khắc phục Trồng trọt 49 Chăn nuôi Thủy sản Họat động khác của nông hộ (bao gồm phi nông nghiệp) 13. Kế họach trong thời gian tới của nông hộ trong khả năng có thể thực hiện Kế họach Bằng cách nào có thể thực hiệc được Lý do (mua thêm đất, bán đất, phát triển nuôi bò, mở rộng vườn, mở rộng mua bán, mua máy cày làm dịch vụ,…) 14. So sánh thử hiệu quả của mô hình đang áp dụng so với các mô hình còn độc canh khác -Hiệu quả hơn rất nhiều:……….……………………………………………… Tại sao?................................................................................................... - Không khác hơn?.......................................................................................... tại sao?.......................................................................................................... - Kém hơn:………………………………………………………………….. tại sao?.......................................................................................................... tại sao vẫn còn áp dụng mô hình này…………………………………….... 15. Các đề xuất để phát triển mô hình sản xuất này trong tương lai -……………………………………………………………………………………… -……………………………………………………………………………………… -……………………………………………………………………………………… 16. Sử dụng phân bò trong trồng màu: 16.1. Mục đích:.......................................................................................................... 16.2. Cách sử dụng (ủ hoai hay sử dụng trực tiêp).................................................... 16.3. số lượng:........................................................................................................... 16.4. Giá phân bò:...................................................................................................... 16.5. Sử dụng khi nào:............................................................................................... 16.6. Sử dụng vụ nào:................................................................................................ 16.7. Sử dụng cho loại cây trồng nào:....................................................................... 16.8. Phân mua ở đâu hay ở nhà:............................................................................... Phụ lục 3 50 Hình 6: Bản đồ phân vùng nghiên cứu ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang 51 Vùng nghiên cứu Phụ lục 4 Hình 7: Chuồng nuôi bò vỗ béo Hình 8: Cánh đồng bắp lai Hình 9: Chặt thân-lá bắp cho bò ăn Hình 10: Bò ăn thân- lá bắp Hình 11:Thân bắp còn lại sau khi bò sử dụng Hình 12: Mô hình nuôi bò-lươn-vườn tại xã Bình Thạnh, huyện Châu Thành 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNguyenNgocTuan.pdf
Tài liệu liên quan