Tài liệu Luận văn Tổng hợp, nghiên cứu phức chất của một số nguyên tố đất hiếm (sm, eu, tm, yb) với l – tyrosin bằng các phương pháp hóa lí: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
==============
NGUYỄN THỊ HIẾU
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Sm, Eu, Tm, Yb) VỚI
L – TYROSIN BẰNG CÁC PHƢƠNG PHÁP HÓA LÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
==============
NGUYỄN THỊ HIẾU
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Sm, Eu, Tm, Yb) VỚI
L – TYROSIN BẰNG CÁC PHƢƠNG PHÁP HÓA LÍ
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Hữu Thiềng
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Lê Hữu
Thiềng đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin ...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổng hợp, nghiên cứu phức chất của một số nguyên tố đất hiếm (sm, eu, tm, yb) với l – tyrosin bằng các phương pháp hóa lí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
==============
NGUYỄN THỊ HIẾU
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Sm, Eu, Tm, Yb) VỚI
L – TYROSIN BẰNG CÁC PHƢƠNG PHÁP HÓA LÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
==============
NGUYỄN THỊ HIẾU
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM (Sm, Eu, Tm, Yb) VỚI
L – TYROSIN BẰNG CÁC PHƢƠNG PHÁP HÓA LÍ
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Hữu Thiềng
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Lê Hữu
Thiềng đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa Học -
Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thận lợi để em
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Nguyễn Thị Hiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………..............2
1.1 Giới thiệu về các nguyên tố đất hiếm và samari, europi, tuli, ytecbi……..….2
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo và tính chất chung của các nguyên tố đất hiếm……….2
1.1.1.1 Cấu tạo của các nguyên tố đất hiếm…………………………………2
1.1.1.2 Tính chất hóa học đặc trƣng của các nguyên tố đất hiếm…………...4
1.1.2 Giới thiệu về nguyên tố samari, europi, tuli, ytecbi..……………....…....6
1.1.2.1 Nguyên tố samari, europi, tuli, ytecbi..…………………………….6
1.1.2.2 Sơ lƣợc tính chất hoá học của samari, europi, tuli, ytecbi…..….….6
1.1.2.3 Sơ lƣợc tính chất các hợp chất của samari, europi, tuli, ytecbi……6
1.2 Giới thiệu về L-tyrosin....................................................................................8
1.2.1 Sơ lƣợc về L-tyrosin…………………………….................……….........8
1.2.2 Sơ lƣợc về hoạt tính của L-tyrosin.………..............................................9
1.3. Khả năng tạo phức của các NTĐH với amino axit.........................................9
1.3.1 Khả năng tạo phức của các nguyên tố đất hiếm……………………........9
1.3.2 Khả năng tạo phức của NTĐH với amino axit L-tyrosin……................11
1.4. Một số phƣơng pháp nghiên cứu phức chất…………...…...........................13
1.4.1 Phƣơng pháp trắc quang UV-VIS……………………………………….13
1.4.2 Phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại…………………………………...13
1.4.3 Phƣơng pháp phân tích nhiệt…………………………………………….16
1.4.4 Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM)……………………...…..17
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM.............................................................................18
2.1 Hóa chất và thiết bị…………............................................................... .........18
2.1.1 Hóa chất………………………………………………………..............18
2.1.1.1 Dung dịch đệm pH = 4,2 (CH3COONH4, CH3COOH)……….......18
2.1.1.2 Dung dịch asenazo (III) 0,1%..........................................................18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.1.3 Dung dịch DTPA 10-3M………………………..….........................18
2.1.1.4 Dung dịch SmCl3, EuCl3, TmCl3, YbCl3 10
-2
M…….......................18
2.1.1.5 Dung dịch L-tyrosin 10-3M……………………....................…..….18
2.1.1.6 Dung dịch LiOH 0,1M……………………….…….........................19
2.1.2 Thiết bị.................……………………………………………….….....19
2.2 Khảo sát tỉ lệ các cấu tử tạo phức trong dung dịch.......................................19
2.3 Tổng hợp phức chất rắn ……………….……..……………….........…...…21
2.3.1 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:2 ..……………………............................21
2.3.2 Phức chất tỉ lệ Ln3+: Tyr = 1:3 ……….…….......................................21
2.3.3 Xác định thành phần của phức chất .……….………..........................22
2.3.3.1 Xác định hàm lƣợng (%) đất hiếm………………………........…22
2.3.3.2 Xác định hàm lƣợng (%) tổng nitơ…………..…………….....…23
2.4 Nghiên cứu các phức chất bằng phƣơng pháp phân tích nhiệt…….…........24
2.4.1 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:2………………………….......................24
2.4.2 Phức chất tỉ lệ Ln3+ :Tyr = 1:3….…………….....................................29
2.5 Nghiên cứu các phức chất bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại…...32
2.5.1 Phức chất tỉ lệ Ln
3+:Tyr = 1:2………...................................................32
2.5.2 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3……………...........................................37
2.6 Nghiên cứu các phức chất bằng phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét
(SEM)…………………………………………………….……………………..39
Kết luận.............................................................................................................42
Tài liệu tham khảo.............................................................................................43
Phụ lục.....................................................................................................46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1: Sự phụ thuộc mật độ quang của L-tyrosin khi thêm Ln3+
Hình 2: Giản đồ phân tích nhiệt của L-tyrosin
Hình 3: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Sm(Tyr)2Cl3.2H2O
Hình 4: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Eu(Tyr)2Cl3.2H2O
Hình 5: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Tm(Tyr)3Cl3.2H2O
Hình 6: Phổ hấp thụ hồng ngoại của L-tyrosin
Hình 7: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức Sm(Tyr)2Cl3.2H2O
Hình 8: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức Eu(Tyr)2Cl3.2H2O
Hình 9: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức Tm(Tyr)3Cl3.2H2O
Hình 10: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của L-tyrosin
Hình 11: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của phức tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:2
Hình 12: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của phức tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3
Phụ lục 1: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Tm(Tyr)2Cl3.H2O
Phụ lục 2: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Yb(Tyr)2Cl3.2H2O
Phụ lục 3: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Sm(Tyr)3Cl3
Phụ lục 4: Giản đồ phân tích nhiệt của phức Eu(Tyr)3Cl3
Phụ lục 5: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức Tm(Tyr)2Cl3.H2O
Phụ lục 6: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức Yb(Tyr)2Cl3.2H2O
Phụ lục 7: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức Sm(Tyr)3Cl3
Phụ lục 8: Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức Eu(Tyr)3Cl3
Bảng 1: Mật độ quang của các dung dịch Ln3+ - L-tyrosin ở bƣớc sóng 275 nm
Bảng 2: Kết quả phân tích thành phần (%) của các nguyên tố (Ln, N) của phức chất
Bảng 3: Kết quả giản đồ nhiệt của phức chất (tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:2)
Bảng 4: Kết quả giản đồ nhiệt của phức chất (tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3)
Bảng 5: Các tần số hấp thụ đặc trƣng (cm-1) của L-tyrosin và phức chất (tỉ lệ
Ln
3+
:Tyr = 1:2)
Bảng 6: Các tần số hấp thụ đặc trƣng (cm-1) của L-tyrosin và phức chất (tỉ lệ
Ln
3+
:Tyr = 1:3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Hóa học phức chất của các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) là lĩnh vực khoa
học đã và đang phát triển mạnh mẽ. Phức chất của NTĐH ngày càng đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ: nông nghiệp, y dƣợc, luyện kim...
Đã có nhiều công trình, với nhiều phƣơng pháp khác nhau nghiên cứu sự
tạo phức của NTĐH với amino axit. Kết quả nghiên cứu phức chất của NTĐH với
amino axit rất phong phú. Với phức dung dịch đã khảo sát tỉ lệ các cấu tử tạo phức
là1:1, 1:2, 1:3 và phức rắn chủ yếu đƣợc tổng hợp theo tỉ lệ 1:3. Tuy nhiên nghiên
cứu về phức của NTĐH với L-tyrosin là ít, đặc biệt phức rắn tỉ lệ mol các cấu tử là 1:2.
Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Tổng hợp, nghiên cứu phức chất
của một số nguyên tố đất hiếm (Sm, Eu, Tm, Yb) với L-tyrosin bằng các phương
pháp hóa lí”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về các nguyên tố đất hiếm và samari, europi, tuli, ytecbi.
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo và tính chất chung của các nguyên tố đất hiếm
1.1.1.1 Cấu tạo của các nguyên tố đất hiếm
Các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) bao gồm: Sc, Y, La và các nguyên tố họ
lantanit (Ln). Họ lantanit gồm 14 nguyên tố: xeri (Ce), praseodim (Pr), neodim
(Nd), prometi (Pm), samari (Sm), europi (Eu), gadolini (Gd), tecbi (Tb), dysprosi
(Dy), honmi (Ho), ecbi (Er), tuli (Tm), ytecti (Yb) và lutexi (Lu).
Cấu hình electron chung của nguyên tử các nguyên tố lantanit là:
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
2
4p
6
4d
10
4f
n
5s
2
5p
6
5d
m
6s
2
n nhận các giá trị từ 0 ÷ 14
m chỉ nhận giá trị là 0 hoặc 1
Dựa vào cấu tạo và cách điền electron vào ocbitan 4f, các nguyên tố
lantanit thƣờng đƣợc chia làm 2 phân nhóm.
Phân nhóm Xeri (nhóm đất hiếm nhẹ) gồm Ce, Pr, Nd, Pm, Sm, Eu và Gd.
Phân nhóm Ytri (nhóm đất hiếm nặng) gồm Tb, Dy, Ho, Er, Tm, Yb, và Lu.
La
4f
0
5d
1
Nhóm Xeri Ce
4f
2
Pr
4f
3
Nd
4f
4
Pm
4f
5
Sm
4f
6
Eu
4f
7
Gd
4f
7
5d
1
Nhóm Ytri Tb
4f
9
Dy
4f
10
Ho
4f
11
Er
4f
12
Tm
4f
13
Yb
4f
14
Lu
4f
14
5d
1
Khi bị kích thích một năng lƣợng nhỏ, một trong các electron 4f (thƣờng là
một) nhảy sang phân lớp 5d, các electron 4f còn lại bị các electron 5s25p6 chắn với
tác dụng bên ngoài nên không có ảnh hƣởng quan trọng đến tính chất của đa số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
lantanit. Nhƣ vậy tính chất của lantanit đƣợc quyết định bởi chủ yếu các electron ở
phân lớp 5d16s2. Các lantanit giống với nhiều nguyên tố d nhóm IIIB có bán kính
nguyên tử và ion tƣơng đƣơng.
Sự khác nhau trong cấu trúc nguyên tử ở lớp thứ ba từ ngoài vào ít ảnh
hƣởng đến tính chất hóa học của nguyên tố nên các lantanit rất giống nhau.
Một số tính chất chung của các NTĐH:
- Có màu trắng bạc, khi tiếp xúc với không khí tạo ra các oxit.
- Là những kim loại tƣơng đối mềm, độ cứng tăng theo số hiệu nguyên tử.
- Các NTĐH có độ dẫn điện cao.
- Đi từ trái sang phải trong chu kì bán kính của các ion Ln3+ giảm đều đặn,
điều này đƣợc giải thích bằng sự co lantanit.
- Có nhiệt độ nóng chảy và sôi cao.
- Phản ứng với nƣớc giải phóng ra hidro, phản ứng xảy ra chậm ở nhiệt độ
thƣờng và tăng nhanh khi tăng nhiệt độ.
- Phản ứng với H+ (của axit) tạo ra H2 (xảy ra ngay ở nhiệt độ phòng).
- Cháy dễ dàng trong không khí.
- Là tác nhân khử mạnh.
- Nhiều hợp chất của các NTĐH phát huỳnh quang dƣới tác dụng của tia
cực tím, hồng ngoại.
- Các nguyên tố lantanit phản ứng dễ dàng với hầu hết các nguyên tố phi
kim. Chúng thƣờng có số oxi hóa là +3.
Ngoài những tính chất đặc biệt giống nhau các lantanit cũng có những tính
chất không giống nhau, từ Ce đến Lu một số tính chất biến đổi tuần tự một số tính
chất biến đổi tuần hoàn. Sự biến đổi tuần tự các tính chất của chúng đƣợc giải
thích bằng sự co lantanit và việc điền electron vào các ocbitan 4f. Sự co lantanit là
sự giảm bán kính nguyên tử theo chiều tăng của số thứ tự nguyên tử.
Electron hóa trị của lantanit chủ yếu là các electron 5d16s2 nên số oxi hóa
bền và đặc trƣng của chúng là +3. Tuy nhiên một số nguyên tố có hóa trị thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
nhƣ Ce (4f25d2) ngoài số oxi hóa +3 còn có số oxi hóa đặc trƣng là +4. Đó là kết
quả chuyển 2 electron từ ocbitan 4f sang ocbitan 5d. Pr (4f36s2) có thể có số oxi
hóa +4 nhƣng không đặc trƣng bằng Ce. Ngƣợc lại Eu(4f76s2), Yb(4f146s2) ngoài
số oxi hóa +3 còn có số oxi hóa +2, Sm(4f66s2), Tm(4f136s2) cũng có thể có số oxi
hóa +2 [10].
1.1.1.2 Tính chất hóa học đặc trưng của các nguyên tố đất hiếm
Về mặt hóa học, các lantanit là những kim loại hoạt động mạnh, chỉ kém
kim loại kiềm và kiềm thổ. Các nguyên tố phân nhóm xeri hoạt động hơn các
nguyên tố phân nhóm ytri.
Lantan và các lantanit dƣới dạng kim loại có tính khử mạnh. Ở nhiệt độ cao
các lantanit có thể khử đƣợc oxit của nhiều kim loại, ví dụ nhƣ sắt, mangan,…
Kim loại xeri ở nhiệt độ nóng đỏ có thể khử đƣợc CO, CO2 về C.
Công thức chung các oxit của nguyên tố đất hiếm là Ln2O3. Tuy nhiên một
vài oxit có dạng khác là: CeO2, Tb4O7, Pr6O11,...Oxit Ln2O3 giống với của kim loại
kiềm thổ chúng bền với nhiệt và khó nóng chảy.
Các oxit đất hiếm là các oxit bazơ điển hình, không tan trong nƣớc nhƣng
tác dụng với nƣớc tạo thành các hydroxit và phát nhiệt. Chúng dễ tan trong axit vô
cơ tạo thành dung dịch chứa ion [Ln(H2O)x]
3+
(x=8÷9). Riêng CeO2 chỉ tan trong
axit đặc nóng.
Các đất hiếm hydroxit Ln(OH)3 là kết tủa vô định hình thực tế không tan
trong nƣớc, tích số tan của chúng khoảng 10-20. Độ bền nhiệt của chúng giảm dần
từ Ce đến Lu. Hydroxit Ln(OH)3 là những bazơ khá mạnh, tính bazơ nằm giữa
Mg(OH)2 và Al(OH)3 và giảm dần từ Ce đến Lu. Chúng tan trong axit, không tan
trong dung dịch amoniac bão hòa và dung dịch KOH. Một số hydroxit có thể tan ít
trong kiềm nóng chảy tạo thành những hợp chất nhƣ: KNdO2, NaPr(OH)4…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Các Ln
3+
kết tủa trong khoảng pH từ 6,8÷8,5 riêng Ce(OH)4 kết tủa ở pH
thấp từ 0,7 ÷ 3, dựa vào đặc điểm này ngƣời ta có thể tách riêng Ce ra khỏi các
NTĐH.
Ion Ln
3+
có màu sắc biến đổi phụ thuộc vào cấu hình electron 4f. Những
electron có cấu hình 4f0, 4f7, 4f14 đều không có màu. Các electron 4f khác có màu
khác nhau:
La
3+
(4f
0
) Không màu Lu
3+
(4f
14
) Không màu
Ce
3+
(4f
1
) Không màu Yb
3+
(4f
13
) Không màu
Pr
3+
(4f
2
) Lục vàng Tm3+ (4f12) Xanh lục
Nd
3+
(4f
3
) Tím đỏ Er3+ (4f11) Hồng
Pm
3+
(4f
4
) Hồng Ho3+ (4f10) Vàng đỏ
Sm
3+
(4f
5
) Vàng Dy
3+
(4f
9
) Vàng nhạt
Eu
3+
(4f
6
) Hồng nhạt Tb3+ (4f8) Hồng nhạt
Gd
3+
(4f
7
) Không màu
Muối của lantanit(III): clorua, bromua, iodua, nitrat và sunfat tan trong
nƣớc, còn các muối florua, cacbonat, photphat, và oxalat không tan. Các muối
Ln(III) bị thủy phân một phần trong dung dịch nƣớc, khả năng đó tăng dần từ Ce
đến Lu. Điểm nổi bật của các Ln3+ là dễ tạo muối kép có độ tan khác nhau, vì thế
nên ngƣời ta thƣờng dùng muối kép để tách các lantanit.
Ở trạng thái rắn cũng nhƣ trong dung dịch các Ln3+ (trừ lantan và lutexi) có
phổ hấp thụ ứng với các dải hấp thụ đặc trƣng trong vùng hồng ngoại, khả kiến và
tử ngoại [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.1.2 Giới thiệu về nguyên tố samari, europi, tuli, ytecbi.
1.1.2.1 Nguyên tố samari, europi, tuli, ytecbi.
Samari, europi là nguyên tố đất hiếm thuộc phân nhóm xeri (phân nhóm
nhẹ), tuli, ytecbi là nguyên tố đất hiếm thuộc phân nhóm ytri (phân nhóm nặng) có
số thứ tự lần lƣợt là: 62, 63, 69, 70. Số electron của Sm, Eu, Tm, Yb ở phân lớp 4f
tăng dần, Eu(4f76s2) có phân lớp 4f7 nửa bão hoà và Yb(4f146s2) có phân lớp 4f14
bão hoà nên tƣơng đối bền do đó có số oxi hóa +2, +3 bền, Sm(4f66s2),
Tm(4f
13
6s
2) có trạng thái oxi hóa là +2, +3. Samari, europi, tuli, ytecbi là kim loại
màu sáng (trắng bạc), mềm dẻo, là các nguyên tố đất hiếm khá hoạt động.
Một số thông số vật lí quan trọng của Sm, Eu, Tm, Yb [7].
STT Các thông số vật lí Sm Eu Tm Yb
1 Khối lƣợng mol phân tử(g.mol-1) 150,36 151,96 168,93 173,04
2 Khối lƣợng riêng (g/cm3) 7,54 5,24 9,32 6,95
3 Nhiệt độ nóng chảy (0C) 1072 826 1600 824
4 Nhiệt độ sôi (0C) 1670 1430 1720 1320
5 Bán kính nguyên tử (A0) 1,802 2,042 1,746 1,940
6 Bán kính ion ( A
0
) 0,964 0,950 0,899 0,858
7 Thế điện cực tiêu chuẩn (V) -2,41 -2,40 -2,28 -2,27
1.1.2.2 Sơ lược tính chất hoá học của samari, europi, tuli, ytecbi.
Samari, europi, tuli, ytecbi là chất khử mạnh, phản ứng đƣợc với nƣớc nóng,
axit loãng, phản ứng ngay lập tức với C, N2, B, Se, Si, P, S và halogen.
1.1.2.3 Sơ lược tính chất các hợp chất của samari, europi, tuli, ytecbi.
- Các oxit Ln2O3 (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb) là chất màu trắng, có nhiệt độ nóng
chảy cao và bền nhiệt. Ln2O3 là oxit bazơ điển hình không tan trong nƣớc nhƣng
tan tốt trong các axit vô cơ nhƣ: HCl, H2SO4, HNO3… Các oxít Ln2O3 đƣợc điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
chế bằng cách nung nóng các hydroxit đất hiếm hoặc muối nitrat, oxalat, cacbonat
của đất hiếm ở nhiệt độ cao.
- Oxit EuO là chất có màu nâu, khó nóng chảy, khó bay hơi (trong chân
không). Thể hiện tính bazơ: phản ứng với nƣớc nguội, axit không phải chất oxi
hóa. Bị nƣớc nóng, axit nitric oxi hóa.
- Các hydroxit Ln(OH)3 (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb) là kết tủa ít tan trong nƣớc,
tích số tan khá nhỏ, không bền nhiệt, bị phân hủy khi đun nóng, ở nhiệt độ
190÷210
0C chúng mất một phần nƣớc để tạo thành LnO(OH), còn ở nhiệt độ
800÷900
0C thì mất nƣớc hoàn toàn tạo thành oxit.
OHOHLnOOHLn C
o
2
210190
3 )()(
OHOLnOHLn C
o
232
900800
3 3)(2
- Muối clorua LnCl3 (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb) tan tốt trong nƣớc, khi kết tinh từ
dung dịch đều ngậm nƣớc LnCl3.6H2O (7H2O), khi đun nóng không tạo thành
muối khan mà phân huỷ thành LnOCl không tan trong nƣớc. LnCl3 có nhiệt độ
nóng chảy cao và khi điện phân muối khan nóng chảy trong môi trƣờng không có
không khí sẽ thu đƣợc kim loại sạch.
LnOClOHLnCl
ot23 7.
- Muối LnCl2 (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb) nóng chảy không phân hủy, phân hủy
khi đun nóng mạnh, tan nhiều trong nƣớc nguội (không bị thủy phân) và axit
clohiđric đặc (khi không có oxi).
- Muối nitrat Ln(NO3)3 (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb) tan tốt trong nƣớc, có khả năng
tạo muối kép với muối nitrat của kim loại kiềm hoặc amoni theo kiểu
Nd(NO3)3.2MNO3 (M: kim loại kiềm hoặc NH4
+
).
- Muối sunfat Ln2(SO4)3 (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb) kém tan hơn nhiều so với LnCl3 và
Ln(NO3)3, chúng tan nhiều hơn trong nƣớc lạnh, và cũng có khả năng tạo thành sunfat
kép với kim loại kiềm dƣới dạng Ln2(SO4)3.M2SO4.nH2O (M: Na, K; n thƣờng là 8).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Muối oxalat Ln2(C2O4)3 (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb) có độ tan trong nƣớc rất
nhỏ, tích số tan vào khoảng 10-25. Các muối oxalat Ln2(C2O4)3 không tan trong
nƣớc, axit loãng.
Trong nguyên tử của các nguyên tố Sm, Eu, Tm, Yb có các obitan d và
obitan f còn trống nên nó có khả năng nhận cặp electron của các phối tử. Do đó
chúng có khả năng tạo phức với amino axit L-tyrosin.
1.2 Giới thiệu về L-tyrosin
1.2.1 Sơ lược về L-tyrosin
L-tyrosin là một trong 20 amino axit dùng để tổng hợp protein. L-tyrosin và
phức chất của chúng đóng vai trò quan trọng trong sinh học, dƣợc phẩm và
nông nghiệp [21].
Công thức phân tử : C9H11NO3
Công thức cấu tạo :
CH2 CH COOH
NH2
HO
Tên quốc tế: α - amino - β - hydroxyphenyl propionic
Một số đặc điểm của L-tyrosin
Tên viết tắt Tyr
Khối lƣợng mol phân tử (g.mol-1) 181,19
Nhiệt độ nóng chảy (oC ) 342
Độ tan (g/100g H2O) 0,04
Điểm đẳng điện pI 5,66
pKa
2,20
9,11
10,07
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Trong dung dịch L-tyrosin tồn tại dƣới dạng ion lƣỡng cực:
HO CH2 CH COO
-
Trong môi trƣờng kiềm tồn tại cân bằng sau:
HO CH2 CH COO
-
+ OH
-
HO
CH2 CH COO
-
Trong môi trƣờng axit tồn tại cân bằng sau:
HO CH2 CH COO
-
+ H
+
HO
CH2 CH COOH
L-tyrosin là hợp chất tạp chức, trong phân tử có hai nhóm chức: nhóm amin
và nhóm cacboxyl do đó có khả năng tạo phức tốt với kim loại trong đó có NTĐH.
Một số phức của L-tyrosin đƣợc ứng dụng trong sinh học: La(Tyr)3.7H2O,
Zn(Tyr)2.2H2O...[18].
1.2.2 Sơ lược về hoạt tính của L-tyrosin
Tyrosin không phải là amino axit thiết yếu cho sự phát triển của con ngƣời,
là nhân tố cho sự tổng hợp hoocmon tuyến giáp và chọn neurotransmitters, chẳng
hạn nhƣ là dopamine và norepinephrine, có thể coi là thiết yếu của não bộ [18].
Tyrosin đƣợc tổng hợp trong cơ thể con ngƣời từ phenylalanin và trực tiếp tạo nên
các hoocmon khác nhau, amin phát sinh trong sinh vật và neurotransmitters. Nó
đƣợc sử dụng bằng tuyến giáp và tuyến thƣợng thận để tổng hợp hoocmon tuyến
giáp và adrenaline. Tyrosin trao đổi chất để sản xuất chất nhƣ: melanin, chất màu,
chất sắc tố tìm đƣợc trong tóc, da. Nhiều tyrosin đƣợc sử dụng trong phòng thí
nghiệm đƣợc chuẩn bị từ cây trồng, củ cải đƣờng, khoai tây đƣờng [21].
1.3. Khả năng tạo phức của các NTĐH với amino axit
1.3.1 Khả năng tạo phức của các nguyên tố đất hiếm
So với các nguyên tố họ d khả năng tạo phức của các NTĐH kém hơn. Do các
NH2 NH3
+
NH3
+
NH3
+
NH3
+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
electron lớp 4f bị chắn mạnh bởi các electron lớp ngoài cùng và do các ion Ln3+ có
kích thƣớc lớn làm giảm lực hút tĩnh điện giữa chúng với các phối tử. Khả năng
tạo phức của các NTĐH chỉ tƣơng đƣơng với các kim loại kiềm thổ. Lực liên kết
trong phức chất chủ yếu là do lực hút tĩnh điện. Các ion Ln3+ có thể tạo với các
phối tử vô cơ nhƣ: Cl-, CN-, NH3, NO
-
3, SO4
2-… những phức không bền. Trong
dung dịch loãng những phức này phân ly hoàn toàn, trong dung dịch đặc chúng kết
tinh ở dạng muối kép.
Với các phối tử hữu cơ, đặc biệt là các phối tử có dung lƣợng phối trí lớn
và điện tích âm lớn, các ion đất hiếm có thể tạo thành những phức rất bền. Ví dụ
giá trị lgk (k hằng số bền) của phức chất giữa NTĐH với EDTA vào khoảng
15÷19, với DTPA khoảng 22÷23 [23].
Đặc thù tạo phức của các NTĐH là có số phối trí cao và thay đổi. Trƣớc
đây một số tác giả cho rằng số phối trí của ion đất hiếm là 6, nhƣng hiện nay nhiều
tài liệu đã chỉ ra rằng số phối trí có thể là 7, 8 ,9 10, 11 thậm trí là 12. Số phối trí
là 7 thể hiện trong phức Ln(dixet)2.2H2O, số phối trí là 8 thể hiện trong phức
[Ln(C2O4)4]
5-
, [Ln(NTA)2]
-… số phối trí là 12 thể hiện trong các hợp chất
Ln2(SO4)3.9H2O, Mg2Ce2(NO3)12.12H2O…[17].
Một trong những nguyên nhân làm cho các NTĐH có số phối trí cao và
biến đổi trong các phức của chúng là do bán kính ion Ln3+ lớn. Sự xuất hiện số
phối trí nào đó còn liên quan đến đặc điểm của phối tử hữu cơ, tuy nhiên ảnh
hƣởng của yếu tố này sẽ không đáng kể nếu các phức của các NTĐH không mang
bản chất ion. Các NTĐH hầu nhƣ không tham gia tạo liên kết cộng hoá trị với các
phối tử vô cơ, kể cả các phối tử hoạt động nhƣ S2O3
2-
, CN
-
, NO3
-… Nếu có thì độ
bền của phức tạo thành cũng bé. Nhƣ vậy chỉ có tính không định hƣớng và không
bão hoà của các liên kết hoá học trong các hợp chất ion là phù hợp với đặc điểm số
phối trí cao và biến đổi của các NTĐH. Bản chất liên kết ion của các phức đƣợc giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
thích bằng các ocbitan 4f của NTĐH chƣa đƣợc lấp đầy và đƣợc chắn bởi các
electron 5s và 5p. Do đó, phối tử không có khả năng phân bố lên các ocbitan 4f còn
trống nữa [17].
Trong dãy lantanit, khả năng tạo phức của các NTĐH tăng dần từ La đến
Lu. Điều này đƣợc giải thích dễ dàng qua cấu trúc nguyên tử của chúng. Cụ thể
khi đi từ La đến Lu bán kính ion giảm dần, điện tích hạt nhân tăng, do đó lực hút
tĩnh điện giữa ion đất hiếm và phối tử tăng dần.
Sự tạo phức bền giữa ion đất hiếm với các phối tử hữu cơ đƣợc giải thích
theo hai yếu tố:
- Do hiệu ứng chelat (hiệu ứng vòng càng) có bản chất entropi, quá trình
tạo phức vòng càng làm tăng entropi.
- Do liên kết giữa đất hiếm và phối tử chủ yếu mang bản chất ion. Vì vậy
điện tích âm của phối tử càng lớn, tƣơng tác tĩnh điện giữa phối tử và ion đất hiếm
càng mạnh và do đó phức tạo thành càng bền vững.
Ngoài cấu trúc phối tử, tính chất của vòng càng chứa kim loại cũng ảnh
hƣởng đến độ bền của phức vòng. Trong phức chất vòng 5 và vòng 6 cạnh là
những cấu trúc bền vững nhất [17].
Theo các tài liệu [1], [15], [19], [21], [24] đã nghiên cứu phức rắn của một
số nguyên tố đất hiếm (Eu3+, Tb3+,..) với L-phenylalanin, L-triptophan, L-histidin,
L-leuxin theo tỉ lệ 1:3.
Nhóm tác giả [13] đã nghiên cứu phức của lantan với L-methionin theo tỉ lệ
1:3 và phức có công thức La(Met)3(NO3)3.
1.3.2 Khả năng tạo phức của các NTĐH với amino axit L-tyrosin
Một trong những hợp chất hữu cơ tạo đƣợc phức bền với NTĐH là amino
axit. Có nhiều quan điểm khác nhau về sự tạo phức giữa NTĐH và aminoaxit:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Theo tác giả L.A. Trugaep thì trong phức chất của kim loại với amino axit,
liên kết tạo thành đồng thời với nhóm cacboxyl và nhóm amino. Tùy theo sự sắp
xếp tƣơng hỗ của các nhóm này mà phức chất tạo thành là hợp chất vòng có số
cạnh khác nhau (hợp chất chelat) nhƣ 3, 4, 5, 6 cạnh… Độ bền của phức chất phụ
thuộc vào số cạnh, trong đó vòng 5, 6 cạnh là bền nhất [14].
E.O. Zeviagisep cho rằng phản ứng này không xảy ra trong môi trƣờng axit
hoặc trung tính, sự tạo thành các hợp chất vòng chỉ xảy ra khi kiềm hóa dung dịch.
Tuy nhiên ở pH cao xảy ra sự phân hủy phức tạo thành các hydroxit đất hiếm [6].
Phức tạo bởi các NTĐH và amino axit trong dung dịch thƣờng là phức bậc.
Sự tạo thành các phức bậc đƣợc xác nhận khi nghiên cứu tƣơng tác giữa các
NTĐH với glixerin và alanin bằng phƣơng pháp đo độ dẫn điện riêng.
Đối với amino axit, anion của amino axit H2NCHRCOO
-
chứa 3 nhóm cho
electron (N: , O: , O=) trong đó oxi của nhóm xeton ít khi liên kết với ion kim loại
cùng với 2 nhóm kia, vì khi liên kết nhƣ vậy sẽ tạo vòng 4 cạnh không bền.
Đối với các amino axit có nhóm chức ở mạch nhánh, nếu nhóm chức này
mang điện tích dƣơng, ví dụ nhƣ acginat thì độ bền của phức giảm đi chút ít do sự
đẩy tĩnh điện. Nếu các nhóm này mang điện tích âm nhƣ glutamat thì chúng có thể
tham gia tạo liên kết để tạo thành phức chất hai nhân bền (một phân tử nƣớc đóng
vai trò là cầu nối) [4].
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu phản ứng tạo phức của L-tyrosin với
các kim loại chuyển tiếp và không chuyển tiếp. Tuy nhiên nghiên cứu phản ứng
tạo phức của L-tyrosin với các NTĐH còn rất hạn chế, đặc biệt phản ứng tạo phức
của samari, europi, tuli, ytecbi với L-tyrosin chƣa có một công trình nào trong
nƣớc công bố, kể cả trong dung dịch hoặc phức rắn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Các tác giả [21] đã nghiên cứu phản ứng tạo phức của: Fe(II), Cu(II),
Zn(II), Cd(II) với L-tyrosin. Tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra rằng liên kết trong
phức chất tạo bởi nhóm -COO- và -NH2 với ion kim loại.
Các tác giả [18] đã nghiên cứu phức rắn của Sn(II), Sn(IV), Zn(II), Cd(II),
Hg(II), Cr(III), Fe(III), La(III), ZrO(II) và UO2(II) với L-tyrosin theo tỉ lệ 1:2, 1:3.
1.4 Một số phƣơng pháp nghiên cứu phức chất.
1.4.1 Phương pháp trắc quang UV-VIS.
Có rất nhiều phƣơng pháp nghiên cứu sự tạo phức trong dung dịch nhƣ:
phƣơng pháp trắc quang, phƣơng pháp cực phổ, phƣơng pháp chuẩn độ đo
pH…Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phƣơng pháp trắc quang UV-VIS.
Nguyên tắc: phƣơng pháp trắc quang dựa vào việc đo cƣờng độ dòng sáng
còn lại sau khi đi qua dung dịch bị chất phân tích hấp thụ một phần. Nếu dung
dịch phân tích trong suốt có màu thì gọi là phƣơng pháp đo màu. Nếu dung dịch
phân tích là dung dịch keo thì gọi là phƣơng pháp đo độ đục. Trong phƣơng pháp
đo độ đục nếu đo cƣờng độ dòng sáng sau khi bị các hạt keo hấp thụ thì gọi là
phƣơng pháp hấp đục, nếu đo cƣờng độ dòng sáng do các hạt keo khuếch tán gọi
là phƣơng pháp khuếch đục. Để đo cƣờng độ dòng sáng có thể so sánh bằng mắt,
phƣơng pháp dùng dụng cụ (máy đo) ngƣời ta dùng máy có tế bào quang điện hay
tế bào nhân quang điện. Phƣơng pháp này cho kết quả tƣơng đối khách quan và
chính xác nên đƣợc sử dụng rất rộng rãi [5].
Các tác giả [8], [9], [11], [12], [20] đã nghiên cứu sự tạo phức giữa ion đất
hiếm và amino axit trong dung dịch là 1:1, 1:2, 1:3 và dùng tỉ lệ1:2 để xác định
hằng số bền của phức tạo thành.
1.4.2 Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
Phổ hấp thụ hồng ngoại là phƣơng pháp vật lý hiện đại cho nhiều thông tin
quan trọng về thành phần và cấu tạo của phức chất. Khi chiếu mẫu nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
bằng bức xạ hồng ngoại có thể làm dịch chuyển mức năng lƣợng dao động quay
của các phân tử. Đối với các phân tử đơn giản có thể dùng công thức năng lƣợng
dao động để tính tần số của dải hấp thụ ứng với dao động cơ bản. Còn đối với các
phân tử phức tạp ta thƣờng dùng phƣơng pháp gần đúng dao động nhóm. Phƣơng
pháp này dựa trên giả thiết trong phân tử các nhóm nguyên tử là tƣơng đối độc lập
nhau. Do vậy mỗi nhóm nguyên tử đƣợc đặc trƣng bằng một phổ hấp thụ nhất
định trong phổ hồng ngoại.
Khi có sự tạo phức giữa phối tử và ion kim loại, sự thay đổi vị trí các dải
hấp thụ nhóm khi chuyển từ phổ của phối tử tự do sang phổ của phức, cho ta biết
vị trí phối trí, bản chất liên kết kim loại – phối tử trong phức chất..., cách phối trí
của phân tử phối tử.
Để đánh giá bản chất và đặc tính của các liên kết trong phức chất giữa kim
loại M và phối tử L, ngƣời ta thƣờng so sánh phổ các phức chất với muối kim loại
kiềm và phối tử nhƣ KnL (K là kim loại kiềm). Đó là những chất mang bản chất
ion. Hoặc với phổ của các hợp chất kiểu R – L (R là alkyl hay H) có liên kết mang
bản chất cộng hóa trị. Trên cơ sở so sánh này ta có thể đánh giá mức độ tƣơng đối
cộng hóa trị và độ bền của liên kết kim loại – phối tử trong phức chất nghiên cứu.
Phần lớn kết luận này mang tính chất định tính.
Xét một vài tần số đặc trƣng của liên kết: C – O; N – H; O – H.
Các tần số νas
C=O
; νas
C-O
; νs
C-O
Trong phổ của các axit cacboxylic và muối của chúng có tính đặc thù cao.
Đặc trƣng của các nhóm –COOH là các dải hấp thụ trong vùng 1700 1750 cm-1
(νas
C=O
), các nhóm –COO- trong vùng 1570 1590 cm-1 (νas
C-O
) và vùng 14001420
cm
-1
(νs
C-O). Các phân tử amino axit thƣờng có cấu tạo lƣỡng cực, trong phổ hồng
ngoại của chúng các giá trị νas
C-O
nằm trong khoảng 1600 1630 cm-1, còn νs
C-O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nằm trong khoảng 14001415 cm-1. Phƣơng pháp phổ hồng ngoại thƣờng rất tin
cậy trong việc xác định sự có mặt các nhóm –COOH và –COO- trong phân tử và
phân biệt nhóm –COOH phối trí hay không phối trí. Các nhóm –COOH phối trí
các dải hấp thụ nhóm (νas
C=O) dịch chuyển về miền tần số thấp hơn.
Các tần số νN-H, δN-H
Các dải dao động hóa trị của các liên kết N-H trong phổ của các amin nằm
trong vùng 3500÷3330 cm
-1
(νN-H), các dao động biến dạng nằm trong vùng 1600
cm
-1
(δN-H). Trên phổ của các phức, dải hấp thụ νN-H rộng hơn còn các giá trị tần số
của chúng thấp hơn trong phổ các amin. Các giá trị này sử dụng để xác định đặc
tính của các liên kết M-N trong phức. Dựa vào mức độ giảm νN-H trên phổ của các
phức so với phổ của các muối của natri hoặc kali cùng với các phối tử để đánh giá
độ bền của liên kết M-N, sự chuyển dịch này càng lớn liên kết càng bền.
Các tần số νO-H và δO-H
Các dải hấp thụ đặc trƣng của ion hydroxyl ở 3760÷3500 cm-1 (νO-H), của
nƣớc ẩm trong khoảng 3600÷3200 cm-1 (δO-H), của nƣớc kết tinh trong mẫu
khoảng 1600÷1615 cm-1 (νO-H).
Việc phân tích phổ hồng ngoại của các phức amino axit với kim loại không
phải là dễ dàng. Bởi sự hấp thụ của nhóm amin bị xen phủ bởi sự hấp thụ của
nhóm nƣớc kết tinh, còn tần số dao động của nhóm –COO- thì không những chịu
ảnh hƣởng của sự tạo phức mà còn chịu ảnh hƣởng của liên kết hydro giữa nhóm
–C=O với nhóm –NH2 của phân tử khác. Mặt khác tần số dao động bất đối xứng
của nhóm –COO- và tần số dao động biến dạng của nhóm NH2 trong phức của
amino axit cùng nằm trong vùng gần 1600 cm-1 càng làm khó khăn cho việc quy
gán các tần số hấp thụ. Do đó việc gán các dải hấp thụ cho các dao động xác định
nhiều khi không thống nhất [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Nhiều phức đã đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
nhƣ: La(Met)3(NO3)3, La(Leu)3(NO3)3...[13], [19].
1.4.3 Phương pháp phân tích nhiệt
Phƣơng pháp phân tích nhiệt là phƣơng pháp rất thuận lợi để nghiên cứu
các phức rắn. Trong quá trình gia nhiệt ở các mẫu chất rắn có thể xảy ra các quá
trình biến đổi hóa lí khác nhau nhƣ: sự phá vỡ mạng lƣới tinh thể, sự biến đổi đa
hình, sự tạo thành và nóng chảy các dung dịch rắn, sự thoát khí, bay hơi, thăng
hoa, các tƣơng tác hóa học. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi tính chất của một chất
trong hệ tọa độ: nhiệt độ - thời gian gọi là giản đồ nhiệt. Thông thƣờng giản đồ
nhiệt có ba đƣờng:
- Đƣờng T chỉ sự biến đổi đơn thuần của mẫu nghiên cứu theo thời gian.
Đƣờng này cho biết nhiệt độ xảy ra sự biến hóa.
- Đƣờng DTA cũng chỉ ra sự biến đổi của nhiệt độ nhƣng so với mẫu chuẩn
(đƣờng vi phân). Đƣờng này cho biết hiệu ứng nào là hiệu ứng thu nhiệt, hiệu ứng
nào là hiệu ứng toả nhiệt. Hiệu ứng thu nhiệt ứng với píc cực tiểu, hiệu ứng tỏa
nhiệt ứng với píc cực đại trên đƣờng DTA.
- Đƣờng TGA cho biết biến thiên khối lƣợng của mẫu nghiên cứu trong quá
trình đun nóng. Nhờ đƣờng này có thể suy luận thành phần của phức chất khi xảy
ra các hiệu ứng nhiệt.
Dựa vào phƣơng pháp phân tích nhiệt, cho phép chúng ta thu đƣợc những
dữ kiện về tính chất của phức rắn nhƣ:
- Độ bền nhiệt của phức và các yếu tố ảnh hƣởng tới độ bền nhiệt.
- Xác định đƣợc phức có chứa nƣớc hay không chứa nƣớc. Phức chứa nƣớc
hiệu ứng mất nƣớc thƣờng là hiệu ứng thu nhiệt. Nhiệt độ của hiệu ứng mất nƣớc
kết tinh thƣờng thấp hơn nhiệt độ của hiệu ứng mất nƣớc phối trí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
- Hiện tƣợng đồng phân hình học, hiện tƣợng đa hình của phức thƣờng
kèm theo hiệu ứng tỏa nhiệt [6].
Nhiều phức đã đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp phân tích nhiệt nhƣ:
La(Met)3(NO3)3, La(Leu)3(NO3)3…[13], [19].
1.4.4 Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Cơ sở của phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM): mẫu đƣợc bắn phá
bởi chùm tia điện tử có độ hội tụ cao. Nếu mẫu đủ mỏng (<200nm) chùm tia sẽ
xuyên qua mẫu, sự thay đổi của chùm tia khi đi qua mẫu sẽ cho những thông tin
về các khuyết tật, thành phần pha…của mẫu (kính hiển vi điện tử xuyên qua
(TEM)). Khi mẫu dày hơn thì sau khi tƣơng tác với bề mặt tia điện tử thứ cấp sẽ đi
theo hƣớng khác. Các tia điện tử thứ cấp này sẽ đƣợc thu nhận và chuyển đổi
thành hình ảnh (ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)) [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1 Hoá chất và thiết bị
2.1.1 Hóa chất
2.1.1.1 Dung dịch đệm pH = 4,2 (CH3COONH4, CH3COOH)
Lấy 3,99 ml CH3COOH 60,05%, d=1,05 g/ml hòa tan vào 150 ml nƣớc cất
hai lần trong bình định mức 250 ml. Lấy 0,5 ml NH3 25%, d=0,88 g/ml hòa tan
trong 40 ml nƣớc cất hai lần rồi đổ vào bình định mức trên, thêm nƣớc cất hai lần
đến vạch định mức ta đƣợc dung dịch đệm có pH= 4,2 (kiểm tra lại bằng máy đo pH).
2.1.1.2 Dung dịch asenazo (III) 0,1%
Cân một lƣợng chính xác asenazo (III) trên cân điện tử 4 số. Dùng nƣớc cất
hai lần hòa tan sơ bộ, nhỏ từng giọt Na2CO3 0,1% cho đến khi dung dịch có màu
xanh tím. Đun nóng hỗn hợp ở 60oC, tiếp theo nhỏ từng giọt axit HCl loãng cho
đến khi dung dịch có màu tím đỏ và định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.3 Dung dịch DTPA 10-3M (dietylen triamin pentaaxetic axit)
Cân lƣợng chính xác DTPA (M=393.35 g.mol-1) trên cân điện tử 4 số, hòa
tan bằng nƣớc cất 2 lần, định mức đến thể tích cần thiết.
2.1.1.4 Dung dịch SmCl3, EuCl3, TmCl3, YbCl3 10
-2
M
Các dung dịch này đƣợc điều chế từ các oxit tƣơng ứng nhƣ sau: cân chính
xác một lƣợng oxit Sm2O3, Eu2O3, Tm2O3, Yb2O3 theo tính toán trên cân điện tử 4
số, hoà tan bằng dung dịch axit HCl 1M (đƣợc pha từ ống chuẩn). Cô cạn trên bếp
cách thủy, sau đó hoà tan bằng nƣớc cất 2 lần và định mức đến thể tích xác định.
Dùng phƣơng pháp chuẩn độ complexon với chất chuẩn là DTPA 10-3M, thuốc
thử asenazo (III) 0,1%, đệm pH = 4,2 để xác định lại nồng độ ion đất hiếm.
2.1.1.5 Dung dịch L-tyrosin 10-3M
Cân chính xác lƣợng L-tyrosin trên cân điện tử 4 số, sau đó hòa tan và định
mức bằng nƣớc cất 2 lần đến thể tích cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
2.1.1.6 Dung dịch LiOH 0,1M
Cân chính xác lƣợng LiOH trên cân điện tử 4 số, hòa tan và định mức bằng
nƣớc cất 2 lần đến thể tích cần thiết.
2.1.2 Thiết bị
- Xác định tỉ lệ các cấu tử tạo phức trong dung dịch bằng phƣơng pháp trắc
quang chúng tôi sử dụng máy quang phổ Shimadzu UV-1700.
- Nghiên cứu phức chất rắn sử dụng các máy:
+ Máy quang phổ hồng ngoại Mangna IR 760 Spectrometer ESP Nicinet (Mỹ).
+ Máy phân tích nhiệt Labsys TG/DSC Stetaram (Pháp).
+ Máy kính hiển vi điện tử quét SEM JEOL-5300 (Nhật Bản).
Ngoài ra còn sử dụng các thiết bị và dụng cụ khác:
- Cân điện tử 4 số PRECISA XT 120A.
- Tủ sấy (Ba Lan).
- Nồi cách thuỷ có rơle tự ngắt.
- Máy pH Presica 900 của Thụy Sĩ.
- Lò nung (Trung Quốc).
- Máy khuấy từ IKA Labortechnik (Đức).
- Bình hút ẩm.
- Bình định mức, pipet, buret...
2.2 Khảo sát tỉ lệ các cấu tử tạo phức trong dung dịch
Chuẩn bị 10 bình định mức dung tích 10ml, đánh số thứ tự từ 1 ÷ 10. Cho
vào mỗi bình 2ml dung dịch L-tyrosin (Tyr) nồng độ 10-3M (pH = 7). Thêm vào
lần lƣợt mỗi bình theo thứ tự từ 0 đến 0,9 ml dung dịch Ln3+ 2.10-3 M, (pH = 7).
(Dùng dung dịch LiOH loãng để điều chỉnh pH). Tiếp theo thêm nƣớc cất 2 lần
vào mỗi bình cho đến vạch định mức. Nồng độ cuối cùng của L-tyrosin trong mỗi
bình định mức là 2.10-4M, của Ln3+ lần lƣợt là 2.10-5; 4.10-5; 6.10-5; 8.10-5; 10-4;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
1,2.10
-4
; 1,4.10
-4
; 1,6.10
-4
; 1,8.10
-4
M. Đo mật độ quang của mỗi dung dịch ở bƣớc
sóng 275 nm, cuvet thạch anh dày 1cm. (Ln3+: Sm3+, Eu3+, Tm3+, Yb3+) [8].
Các số liệu thực nghiệm đƣợc trình ở bảng 1
Bảng 1. Mật độ quang của các dung dịch Ln3+ - Tyr ở bước sóng 275nm.
Tỉ lệ
Ln
3+
: Tyr
Nồng độ
Ln
3+
(10
-5
M)
Nồng độ Tyr
( 10
-4
M)
Mật độ quang
Sm
3+
Eu
3+
Tm
3+
Yb
3+
0 0 2 0,272 0,272 0,272 0,272
0,1: 1 2 2 0,281 0,273 0,274 0,283
0,2 : 1 4 2 0,289 0,274 0,276 0,286
0,3 : 1 6 2 0,290 0,276 0,280 0,290
0,4 : 1 8 2 0,291 0,278 0,281 0,293
0,5 : 1 10 2 0,294 0,283 0,285 0,296
0,6 : 1 12 2 0,293 0,284 0,285 0,296
0,7 : 1 14 2 0,293 0,283 0,286 0,297
0,8 : 1 16 2 0,294 0,283 0,286 0,297
0,9 : 1 18 2 0,294 0,284 0,285 0,296
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
0.27
0.275
0.28
0.285
0.29
0.295
0.3
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
Ti le mol Ln:Tyr
M
at
d
o
qu
an
g Sm
Eu
Tm
Yb
Hình 1. Sự phụ thuộc mật độ quang của L-tyrosin khi thêm Ln3+
Kết quả bảng 1 và hình 1 ta thấy ở bƣớc sóng 275 nm, mật độ quang của các
dung dịch Ln3+ - Tyr tăng theo nồng độ của Ln3+. Mật độ quang của các dung dịch
đạt giá trị không đổi khi tỉ lệ mol Ln3+ : Tyr = 0,5 : 1. Kết quả này chứng tỏ đã có
sự tạo phức xảy ra giữa Ln3+ và L-tyrosin trong dung dịch. Tỉ lệ các cấu tử tham gia
tạo phức theo số mol là Ln3+ : Tyr = 1 : 2. (Ln
3+
: Sm
3+
, Eu
3+
, Tm
3+
, Yb
3+
).
2.3 Tổng hợp phức chất rắn
2.3.1 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr =1:2
Phức chất của đất hiếm với L-tyrosin theo tỉ lệ mol Ln3+:Tyr = 1:2 đƣợc
tổng hợp theo qui trình [16]. Hoà tan riêng rẽ 1 mmol Ln3+ và 2 mmol L-tyrosin
bằng nƣớc cất 2 lần (điều chỉnh pH của mỗi dung dịch bằng 7). Sau đó trộn lẫn
vào nhau và khuấy trên máy khuấy từ khoảng 12 giờ, ở nhiệt độ phòng. Làm lạnh
hỗn hợp phản ứng các tinh thể phức chất rắn tách ra. Lọc và rửa phức chất rắn thu
đƣợc bằng nƣớc cất, sấy ở nhiệt độ 800C trong thời gian 8 giờ. Phức chất có màu
trắng, tan trong dimethylsulphoxide (DMSO). (Ln3+: Sm3+, Eu3+, Tm3+, Yb3+)
2.3.2 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr =1:3
Phức chất của đất hiếm với L-tyrosin theo tỉ lệ mol Ln3+ : Tyr = 1:3 đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
tổng hợp theo qui trình [18]. Hoà tan L-tyrosin (0.543g, 3mmol) và LiOH (0,126g,
3mmol) trong nƣớc và dung dịch này đƣợc đun nóng trên bếp cách thủy ở 700C
trong khoảng thời gian 20 phút. Thêm dung dịch muối LnCl3 (1mmol) vào dung
dịch TyrH-LiOH.H2O. Phản ứng xảy ra ngay tức thời, nhƣng vẫn tiếp tục khuấy hỗn
hợp trên bếp khuấy từ ở nhiệt độ 500C trong khoảng thời gian 15 phút. Phức chất
rắn đƣợc lọc rửa bằng nƣớc cất nóng và làm khô trong bình hút ẩm. Phức chất có
màu trắng, tan trong dimethylsulphoxide (DMSO). (Ln3+: Sm3+, Eu3+, Tm3+, Yb3+)
2.3.3 Xác định thành phần của phức chất
2.3.3.1 Xác định hàm lượng (%) đất hiếm
Việc xác định hàm lƣợng của đất hiếm trong phức chất đƣợc tiến hành nhƣ
sau: Cân một lƣợng xác định phức chất, đem nung ở 9000C trong một giờ để
chuyển hết về dạng oxit (Ln2O3), hoà tan oxit bằng HCl loãng, cô cạn trên bếp
cách thủy ở 800C để đuổi hết axit dƣ, tiếp tục hoà tan bằng nƣớc cất 2 lần và định
mức đến thể tích nhất định. Sử dụng phƣơng pháp chuẩn độ complexon để xác
định lƣợng ion Ln3+ trong dung dịch, với chất chuẩn là DTPA 10-3M, thuốc thử
asenazo(III) 1%, đệm pH=4,2. Hàm lƣợng đất hiếm đƣợc tính theo công thức sau:
Ln%
aV
MVCV LnDTPADTPA
.
100....
2
1
Trong đó: %Ln : khối lƣợng của đất hiếm trong phức chất
CDTPA : nồng độ của dung dịch chuẩn DTPA (M)
VDTPA : thể tích của DTPA đã chuẩn độ (ml)
V1 : thể tích dung dịch muối LnCl3 đã định mức (ml)
V2 : thể tích dung dịch muối LnCl3 đem chuẩn độ (ml)
a : khối lƣợng phức chất đem nung (mg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
2.3.3.2 Xác định hàm lượng (%) tổng nitơ
Hàm lƣợng (%) của tổng nitơ trong phức đƣợc gửi phân tích ở Viện Hóa
Học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các số liệu phân tích thành phần phức rắn đƣợc trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Kết quả phân tích thành phần (%) các nguyên tố (Ln, N) của phức chất.
Công thức giả thiết
Ln (%) N (%)
LT TN LT TN
Sm (Tyr)2Cl3.2H2O 22,95 22,33 4,27 4,16
Eu (Tyr)2Cl3.2H2O 23,13 22,17 4,20 4,35
Tm (Tyr)2Cl3.H2O 27,76 26,90 4,27 3,88
Yb (Tyr)2Cl3.2H2O 25,53 24,31 4,13 3,37
Sm(Tyr)3Cl3 18,78 17,91 5,25 4,05
Eu(Tyr)3Cl3 18,95 17,09 5,24 4,38
Tm(Tyr)3Cl3.2H2O 19,76 18,31 4,91 4,25
( Ln: Sm, Eu, Tm, Yb; LT: lí thuyết; TN: thực nghiệm)
(-) không xác định
Nhận xét: Kết quả phân tích thực nghiệm và lí thuyết thành phần (%) các
nguyên tố đất hiếm và tổng nitơ của các phức chất rắn không có sự khác nhau
nhiều. Từ đó sơ bộ kết luận rằng công thức giả thiết của phức chất là phù hợp, riêng
hàm lƣợng nƣớc (số phân tử) xác định bằng thực nghiệm theo phƣơng pháp phân
tích nhiệt. Công thức này sẽ đƣợc chúng tôi nghiên cứu bằng các phƣơng pháp hóa
lí ở phần sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
2.4 Nghiên cứu các phức chất bằng phƣơng pháp phân tích nhiệt
Giản đồ phân tích nhiệt của L-tyrosin và các phức Sm, Eu, Tm, Yb với
L-tyrosin đƣợc ghi tại khoa Hóa Học - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Tốc độ nâng nhiệt là 100C/phút trong môi trƣờng không khí,
khoảng nhiệt độ từ 300C đến 9000C.
2.4.1 Phức chất tỉ lệ Ln
3+
:Tyr =1:2
Kết quả giản đồ phân tích nhiệt của L-tyrosin và các phức chất tỉ lệ
Ln
3+:Tyr = 1:2 đƣợc trình bày trên hình 2, 3, 4, phụ lục 1, 2 và bảng 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-60
-30
0
30
60
d TG/% /min
-100
-80
-60
-40
-20
HeatFlow/µV
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
Mass variation: -70.67 %
Peak :304.55 °C
Figure:
27/07/2009 Mass (mg): 13.14
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:L-Tyrosine (H5)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của L-tyrosin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-56
-42
-28
-14
0
14
28
42
56
d TG/% /min
-50
-40
-30
-20
-10
HeatFlow/µV
-20
-10
0
10
Mass variation: -4.11 %
Mass variation: -24.07 %
Mass variation: -33.49 %
Peak :83.17 °C
Peak :269.94 °C
Peak :431.29 °C
Figure:
07/08/2009 Mass (mg): 10.85
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Phuc Sm-Tyrosine (H2)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 3. Giản đồ phân tích nhiệt của phức Sm(Tyr)2 Cl3.2H2O.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-56
-42
-28
-14
0
14
28
42
56
d TG/% /min
-50
-40
-30
-20
-10
HeatFlow/µV
-60
-40
-20
0
20
40
Mass variation: -6.77 %
Mass variation: -19.01 %
Mass variation: -33.28 %
Peak :79.07 °C
Peak :254.92 °C
Figure:
19/06/2009 Mass (mg): 12.46
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Phuc cua Eu (H1)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 4. Giản đồ phân tích nhiệt của phức Eu(Tyr)2Cl3.2H2O.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Bảng 3. Kết quả giản đồ nhiệt của phức chất (tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:2).
Phức chất Nhiệt độ (0C) Hiệu ứng nhiệt Cấu tử tách Phần còn lại
L – tyrosin 304,55 Thu nhiệt Phân hủy và cháy
Sm(Tyr)2Cl3.2H2O
83,17 Thu nhiệt Nƣớc hydrat Sm(Tyr)2Cl3
269,94 Thu nhiệt
Phân hủy và cháy Sm2O3
431,29 Toả nhiệt
Eu(Tyr)2Cl3.2H2O
79,07 Thu nhiệt Nƣớc hydrat Eu(Tyr)2Cl3
254,92 Thu nhiệt Phân hủy và cháy Eu2O3
Tm(Tyr)2Cl3.H2O
159,18 Thu nhiệt Nƣớc hydrat Tm(Tyr)2Cl3
271,45 Thu nhiệt
Phân hủy và cháy Tm2O3
479,07 Toả nhiệt
Yb(Tyr)2Cl3.2H2O
138,84 Thu nhiệt Nƣớc hydrat Yb(Tyr)2Cl3
274,13 Thu nhiệt
Phân hủy và cháy Yb2O3
425,98 Toả nhiệt
Trên giản đồ nhiệt của L-tyrosin (hình 2) chỉ có một hiệu ứng thu nhiệt ở
304,55
0C, ứng với sự phân hủy L-tyrosin. Giản đồ nhiệt của phức chất có dạng
khác với của L-tyrosin, chứng tỏ có sự tạo phức xảy ra giữa L-tyrosin và Sm3+,
Eu
3+
, Tm
3+
, Yb
3+
.
Trên giản đồ phân tích nhiệt (đƣờng DTA) của các phức chất chúng tôi
nhận thấy:
- Phức Sm(Tyr)2Cl3.2H2O (hình 3) có hai hiệu ứng thu nhiệt tại 83,17
0
C và
269,94
0C, một hiệu ứng toả nhiệt tại 431,290C.
- Phức Eu(Tyr)2Cl3.2H2O (hình 4) có hai hiệu ứng thu nhiệt tại 79,07
0
C và
254,92
0
C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
- Phức Tm(Tyr)2Cl3.H2O (phụ lục 1) có hai hiệu ứng thu nhiệt tại 159,18
0
C và
271,45
0C, một hiệu ứng toả nhiệt tại 479,070C.
- Phức Yb(Tyr)2Cl3.2H2O (phụ lục 2) có hai hiệu ứng thu nhiệt tại 138,84
0
C
và 274,13
0C, một hiệu ứng toả nhiệt tại 425,980C.
Nhìn chung giản đồ phân tích nhiệt của các phức chất có dạng giống nhau,
chứng tỏ các phức chất có cấu trúc tƣơng tự nhau.
Khi tính toán độ giảm khối lƣợng TGA (hình 3, 4, phụ lục 1, 2) thấy rằng: ở
hiệu ứng thu nhiệt thứ nhất có xấp xỉ một phân tử nƣớc tách ra đối với phức của
tuli và xấp xỉ hai phân tử nƣớc tách ra đối với phức của samari, europi, ytecbi.
Nhiệt độ tách nƣớc này trong mỗi phức chất (từ 79,070C đến 83,170C) thuộc
khoảng tách nƣớc kết tinh của hợp chất, từ đó chúng tôi kết luận rằng phân tử
nƣớc của phức chất là nƣớc kết tinh. Hiệu ứng thu nhiệt thứ hai (từ 254,920C đến
274,13
0C) và hiệu ứng toả nhiệt (từ 425,980C đến 479,070C) ứng với quá trình
phân hủy và cháy tạo thành sản phẩm cuối cùng là Ln2O3. (Ln: Sm, Eu, Tm, Yb).
Do nhiệt độ phân hủy các thành phần của phức chất thấp nên các phức tổng hợp
đƣợc là kém bền nhiệt.
2.4.2 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3
Kết quả giản đồ phân tích nhiệt của các phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3 đƣợc
trình bày trên hình 5, phụ lục 3, 4 và bảng 4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-40
-20
0
20
40
d TG/% /min
-20
-15
-10
-5
HeatFlow/µV
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
Mass variation: -5.65 %
Mass variation: -15.23 %
Mass variation: -32.18 %
Peak :98.60 °C
Peak :276.06 °C
Peak :482.16 °C
Figure:
08/09/2009 Mass (mg): 24.18
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Tm-Tyrosine (H6)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 5. Giản đồ phân tích nhiệt của phức Tm(Tyr)3Cl3.2H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Bảng 4. Kết quả giản đồ nhiệt của phức chất (tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3).
Phức chất Nhiệt độ (0C) Hiệu ứng nhiệt Cấu tử tách Phần còn lại
Sm(Tyr)3Cl3
276,50 Thu nhiệt Phân hủy và
cháy
Sm2O3
395,47 Toả nhiệt
Eu(Tyr)3Cl3
255,96 Thu nhiệt Phân hủy và
cháy
Eu2O3
400,50 Toả nhiệt
Tm(Tyr)3Cl3.2H2O
98,60 Thu nhiệt Nƣớc hydrat Tm(Tyr)3Cl3
276,06 Thu nhiệt Phân hủy và
cháy
Tm2O3
482,16 Toả nhiệt
Trên giản đồ phân tích nhiệt (đƣờng DTA) của các phức chất tỉ lệ
Ln
3+:Tyr = 1:3, chúng tôi nhận thấy:
- Phức Sm(Tyr)3Cl3 (phụ lục 3) có một hiệu ứng thu nhiệt tại 276,50
0
C và
một hiệu ứng toả nhiệt tại 395,470C.
- Phức Eu(Tyr)3Cl3 (phụ lục 4) có một hiệu ứng thu nhiệt tại 255,96
0
C và
một hiệu ứng toả nhiệt tại 400,500C.
- Phức Tm(Tyr)3Cl3.2H2O (hình 5) có hai hiệu ứng thu nhiệt tại 98,60
0
C và
276,06
0C, một hiệu ứng toả nhiệt tại 482,160C.
Khi tính toán độ giảm khối lƣợng TGA (hình 5) thấy rằng: ở hiệu ứng thu
nhiệt thứ nhất có xấp xỉ hai phân tử nƣớc tách ra đối với phức của tuli. Nhiệt độ
tách nƣớc này trong phức chất ở 98,600C thuộc khoảng tách nƣớc kết tinh của hợp
chất, từ đó tôi kết luận rằng phân tử nƣớc của phức chất là nƣớc kết tinh nằm ở
cầu ngoại phức chất. Hiệu ứng thu nhiệt (từ 255,960C đến 276,500C) và hiệu ứng
toả nhiệt (từ 395,470C đến 482,160C) ứng với quá trình phân hủy và cháy tạo
thành sản phẩm cuối cùng là Ln2O3. (Ln: Sm, Eu, Tm). Do nhiệt độ phân hủy các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
thành phần của phức chất thấp nên các phức tổng hợp đƣợc là kém bền nhiệt.
Nhiệt độ phân hủy của phức chất rắn tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3 cao hơn phức chất rắn
Ln
3+:Tyr = 1:2 nên phức chất rắn tỉ lệ 1:3 bền hơn.
2.5 Nghiên cứu các phức chất bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
Phổ hấp thụ hồng ngoại của L-tyrosin và các phức chất đƣợc ghi trong vùng
tần số từ 400÷4000 cm
-1, các mẫu đƣợc trộn đều, nghiền nhỏ và ép viên với KBr.
Sự gán các dải hấp thụ cho các nhóm đặc trƣng của L-tyrosin và phức chất dựa
theo các tài liệu [2], [22].
2.5.1 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr =1:2
Kết quả phổ hấp thụ hồng ngoại của L-tyrosin và các phức chất tỉ lệ
Ln
3+:Tyr = 1:2 đƣợc trình bày trên hình 6, 7, 8, phụ lục 5, 6 và bảng 5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
H
ì
n
h
7
. P
h
ổ
h
ấ
p
th
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i c
ủ
a
L
-
ty
r
o
s
in
H
×n
h
6
. P
h
æ
h
Ê
p
th
ụ
h
å
n
g
n
g
o
¹
i cñ
a
L
-tyro
sin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
1
5
8
3
.4
0
H
ì
n
h
8
.
P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
S
m
(
T
y
r
)
2
C
l
3
,
2
H
2
O
H
ì
n
h
8
. P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
S
m
(
T
y
r
)
2
C
l
3
.2
H
2
O
H
×n
h
7
. P
h
æ
h
Ê
p
th
ụ
h
å
n
g
n
g
o
¹
i cñ
a
p
h
ø
c S
m
(T
y
r)
2 C
l
3 .2
H
2 O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
1
5
8
3
.4
0
H
ì
n
h
9
.
P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
E
r
(
T
y
r
)
2
C
l
3
,
2
H
2
O
H
ì
n
h
9
. P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
E
u
(
T
y
r
)
2
C
l
3
.2
H
2
O
H
×n
h
8
. P
h
æ
h
Ê
p
th
ụ
h
å
n
g
n
g
o
¹
i cñ
a
p
h
ø
c E
u
(T
y
r)
2 C
l
3 .2
H
2 O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Bảng 5. Các tần số hấp thụ đặc trưng (cm-1) của L-tyrosin và phức chất
(tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:2).
Hợp chất OH
3NH
COO
as
L – tyrosin - 3136,34 1596,35
Sm(Tyr)2Cl3.2H2O 3519,43 3137,80 1586,37
Eu(Tyr)2Cl3.2H2O 3489,89 3142,74 1586,73
Tm(Tyr)2Cl3.H2O 3513,44 3148,52 1583,69
Yb(Tyr)2Cl3.2H2O 3536,05 3143,48 1586,06
(-) Không xác định
Trong phổ hồng ngoại của L-tyrosin dải hấp phụ ở tần số 3136,34 cm-1 quy
cho dao động hoá trị của nhóm NH3
+. Dải hấp phụ ở 1596,35 cm-1 tƣơng ứng với
hoá trị bất đối xứng của nhóm COO -.
Chúng tôi nhận thấy phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất tỉ lệ
Ln
3+
:Tyr = 1:2 đều khác với phổ của phối tử tự do về hình dạng cũng nhƣ vị trí của
các dải hấp thụ. Điều này cho biết sự tạo phức đã xảy ra giữa các ion Sm3+, Eu3+,
Tm
3+
, Yb
3+
với L-tyrosin.
So sánh phổ hồng ngoại của phức chất và phổ hồng ngoại của L-tyrosin ở
trạng thái tự do (hình 6) thấy dải hấp thụ đặc trƣng của nhóm COO- ở tần số
1596,35 cm
-1
trong L-tyrosin tự do dịch chuyển về vùng tần số thấp hơn (1586,73 ÷
1583,69 cm
-1
) trong phổ của phức chất. Điều này chứng tỏ nhóm cacboxyl của
L-tyrosin đã phối trí với ion Sm3+, Eu3+, Tm3+, Yb3+. Dải dao động hóa trị
3NH (3136,34 cm
-1) lại dịch chuyển về vùng sóng dài (3137,80 ÷ 3148,52 cm-1),
chứng tỏ L-tyrosin cũng đã phối trí với Sm3+, Eu3+, Tm3+, Yb3+ qua nhóm - NH3
+
.
Nhƣ vậy có sự tạo thành phức chelat.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Ngoài ra trên phổ của các phức chất còn xuất hiện dải hấp thụ đặc trƣng cho
dao động hóa trị của nhóm - OH của nƣớc (3489,89 ÷ 3636,05 cm-1). Điều này
chứng tỏ trong thành phần của phức chất có chứa nƣớc.
2.5.2 Phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr =1:3
Kết quả phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3 đƣợc
trình bày trên hình 9, phụ lục 7, 8 và bảng 6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
H
ì
n
h
1
0
. P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
T
m
(
T
y
r
)
3
C
l
3
.2
H
2
O
1
5
8
3
.4
0
H
×n
h
9
. P
h
æ
h
Ê
p
th
ụ
h
å
n
g
n
g
o
¹
i cñ
a
p
h
ø
c T
m
(T
y
r)
3 C
l
3 .2
H
2 O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng 6. Các tần số hấp thụ đặc trưng (cm-1) của L-tyrosin và phức chất
(tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3).
Hợp chất OH
3NH
COO
as
L-tyrosin - 3136,34 1596,35
Sm(Tyr)3Cl3 - 3139,65 1582,04
Eu(Tyr)3Cl3 3515,84 3145,59 1588,52
Tm(Tyr)3Cl3.2H2O 3500,05 3143,20 1583,40
(-) Không xác định
So sánh phổ hồng ngoại của phức chất tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3 và phổ hồng ngoại
của L-tyrosin ở trạng thái tự do (hình 6) thấy dải hấp thụ đặc trƣng của nhóm COO-
ở tần số 1596,35 cm-1 trong L-tyrosin tự do dịch chuyển về vùng tần số thấp hơn
(1582,04 cm
-1
) trong phổ của phức chất. Điều này chứng tỏ nhóm cacboxyl của
L-tyrosin đã phối trí với ion Sm3+, Eu3+, Tm3+. Dải dao động hóa trị
3NH (3136,34 cm
-1) lại dịch chuyển về vùng sóng dài (3145,59 cm-1), chứng tỏ
L-tyrosin cũng đã phối trí với Sm3+, Eu3+, Tm3+ qua nhóm - NH3
+. Nhƣ vậy có sự
tạo thành phức chelat.
Ngoài ra trên phổ của các phức chất europi, tuli còn xuất hiện dải hấp thụ
đặc trƣng cho dao động hóa trị của nhóm -OH của nƣớc (3500,05 ÷ 3515,84 cm-1).
Điều này chứng tỏ trong thành phần của phức chất có chứa nƣớc.
2.6 Nghiên cứu các phức chất bằng phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét
(SEM)
Ảnh hiển vi điện tử quét của L-tyrosin và phức chất tỉ lệ 1:2, 1:3 đƣợc trình
bày trên hình 10, 11, 12.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Hình 10: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của L–tyrosin
Hình 11: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của phức tỉ lệ Ln3+:Tyr =1:2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Hình 12: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của phức tỉ lệ Ln3+:Tyr =1:3
Quan sát tinh thể của L-tyrosin (hình 10) và phức tỉ lệ Ln3+:Tyr là 1:2, 1:3
(hình 11, 12) đƣợc chụp bởi kính hiển vi điện tử quét (SEM) cùng góc độ, cùng độ
phóng đại, cùng kích thƣớc. Chúng tôi nhận thấy hình dạng tinh thể của phức khác
với hình dạng tinh thể L-tyrosin và hình dạng tinh thể của phức tỉ lệ 1:2 khác 1:3.
Kết quả này phù hợp với kết quả nhận đƣợc của nhóm các tác giả khác [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
KẾT LUẬN
1. Đã xác định tỉ lệ các cấu tử tạo phức trong dung dịch với tỉ lệ mol
Ln
3+
:Tyr = 1:2. (Ln
3+
: Sm
3+
, Eu
3+
, Tm
3+
, Yb
3+
).
2. Đã tổng hợp đƣợc phức chất rắn tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:2 và bằng phƣơng
pháp phân tích nguyên tố, phƣơng pháp phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt, chúng
tôi giả thiết phức thu đƣợc có công thức sau: Sm(Tyr)2Cl3.2H2O,
Eu(Tyr)2Cl3.2H2O Tm(Tyr)2Cl3.H2O, Yb(Tyr)2Cl3.2H2O.
3. Đã tổng hợp đƣợc phức chất rắn tỉ lệ Ln3+:Tyr = 1:3 và bằng phƣơng pháp
phân tích nguyên tố, phƣơng pháp phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt, chúng tôi giả
thiết phức thu đƣợc có công thức sau: Sm(Tyr)3Cl3, Eu(Tyr)3Cl3, Tm(Tyr)3Cl3.2H2O.
4. Đã nghiên cứu các phức chất thu đƣợc bằng phƣơng pháp kính hiển vi
điện tử quét (SEM). Với kết quả ảnh (SEM) chúng tôi thấy các phức chất tạo
thành có cấu trúc tinh thể khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Hoa Du (2000), Tổng hợp và nghiên cứu tính chất các phức chất hỗn
hợp tạo thành trong hệ ion đất hiếm (III) - đibenzoyl metan – bazơ hữu cơ và
ứng dụng của chúng, Luận án Tiễn sĩ Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên - Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ
nghiên cứu cấu trúc phân tử. Nhà xuất bản giáo dục.
3. Vũ Đăng Độ (2002), Các phương pháp phân tích hóa lí. Đại học Quốc gia Hà
Nội.
4. Vũ Đăng Độ (1993), Hoá sinh vô cơ. Đại học Tổng hợp Hà Nội.
5. Trần Tứ Hiếu (2003). Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-VIS. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Lê Chí Kiên (2007), Giáo trình hóa học phức chất, Tập 2, Đại học Tổng hợp
Hà Nội.
7. Hoàng Nhâm (2001), Hóa vô cơ tập 3. Nhà xuất bản giáo dục.
8. Hồ Viết Quý, Trần Hồng Vân, Đỗ Hoài Đức (2001), “Nghiên cứu sự tạo phức
đơn ligan 4 - (2 – piridilazo) – rezocxin (PAR) – Dy3+; phức đa ligan PAR –
Dy
3+
- HX (HX = CH3COOH, CCl3COOH) bằng phƣơng pháp trắc quang”.
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 6(1), tr.32-34.
9. Hồ Viết Quý, Trần Hồng Vân, Trần Công Việt (1992), “Nghiên cứu sự phụ
thuộc tính chất của các phức chất đa phối tử trong hệ Ln3+ (La, Sm, Gd, Tm,
Lu) – 4 – (2 – piridilazo) – rezocxin (PAR) – axit monocacboxylic (HX) vào
bản chất của ion trung tâm, phối tử và dung môi”. Tạp chí Hóa học, 30(3),
tr.38-42.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
10. Nguyễn Trọng Uyển (1976), Giáo trình chuyên đề nguyên tố hiếm, Đại học
Tổng Hợp Hà Nội.
11. Nguyễn Trọng Uyển, Đào Văn chung, Lê Hữu Thiềng, Dƣơng Thị Tú Anh
(1997), “Nghiên cứu sự tạo phức của europi và dysprozi với axit L – glutamic
trong dung dịch bằng cách chuẩn độ đo pH”. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và
Sinh học. T2,3. Trang 17-19.
12. Nguyễn Trọng Uyển, Đào Văn chung, Lê Hữu Thiềng, Mã Thị Anh Thƣ (2000),
“Nghiên cứu sự tạo phức của một số nguyên tố đất hiếm nhẹ (Pr, Nd, Sm, Eu) với
L–phenylalanin bằng phƣơng pháp chuẩn độ đo pH”. Tạp chí Phân tích Hóa,
Lý và Sinh học. T.5.1. Trang 18-20.
13. Nguyễn Trọng Uyển, Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Hạnh
(2008), “Nghiên cứu sự tạo phức của lantan với L–methionin”. Tạp chí Hóa
học. T 46(4). Tr 481-486.
14. Glinka F. B (1981), Hoá học đại cương, ngƣời dịch Lê Mậu Quyền, nxb Giáo
dục, Hà Nội, Tr 90-93.
Tiếng Anh
15. Cilia R Carubelli, Ana MG.Massabni and sergio R. deA.l eite (1997), Study of
the binding of Eu
3+
and Tb
3+
to L–phenylalanin and L–triptophan, J Brazil.
Chem. Soc, Vol8, N
0
6, Brazil, pp 597-602.
16. Hao Xu, Liang Chen (2003). “Study on the complex site of L-tyrosine with
rare-earth element Eu
3+”
. Spectrochim Acta Part 59, 657-662.
17. Iaximitxki KB 1966), Hóa học phức chất các NTĐH, A.N.Uocain, Kiev.
18. Moamen S.Refat, Sabry A.El-Korashy, Ahmed S.Ahmed (2008). “Preparation,
structural characterization and biological evaluation of L-tyrosinate metal ion
complexes”. Journal of Molecular Structure 881, 28-45.
19. P. Indrasenan, M, Lakshmy (1997), Synthesis and infrared spectral studies of
some Lathnide complexes with Leucine, Indian journal of chemistry, Vol36A,
pp 998-1000.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
20. R. H. Abu – Eittah, M. M. Abdou and M. B. Salem (1998), Binary and ternary
complexes of some inner transition metal ions with amino acids and acetyl
acetone, J. Chem. Phys, 95, pp 1068-1090.
21. Samantha Harriss, “Determination of the Stoichiometry of complex Formation
Between Transition Metal ions and Tyrosin using UV Absorption
Spectrophotometry”.
22. S. Yu, Venyaminov and N. N. Kalnin (1990), “Quantitative IR
Spectrophotometry of peptide compounds in water (H2O) soluations. I.
Spectral parameters of amino acid Residue absorption bands”. Biopolymens,
Vol, 30, 1243-1257.
23. Wu Zhaoing Jiage , Xu Ji, Xin Shuying (1985), The effect of rare earth
elements on nodulation and nitrogen fixation of soybean plants. New front rare
earth, Appl, Proc, Int, Conf, Rare earth Dev 2, England, pp 1515-1517.
24. Yang Zupei, Zhang Banglao, Yu Yueying, Zhang Houngyu (1998), “Synthesis
and characterazation on solid compounds of L-histidine with light rare earth
chlrorides”. Journal of shaanxi normal University, Vol. 26. No. 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-56
-42
-28
-14
0
14
28
42
56
d TG/% /min
-50
-40
-30
-20
-10
HeatFlow/µV
-30
-20
-10
0
10
20
Mass variation: -21.81 %
Mass variation : -36.72 %
Peak :271.45 °C
Peak :479.07 °C
Mass variation: -1.29 %
Peak :159.18 °C
Figure:
14/07/2009 Mass (mg): 6.21
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Phuc Tm-Tyrosine (H4)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Phụ lục 1. Giản đồ phân tích nhiệt của phức Tm(Tyr)2Cl3.H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-60
-40
-20
0
20
40
60
d TG/% /min
-50
-40
-30
-20
-10
HeatFlow/µV
-30
-20
-10
0
10
20
Mass variation: -5.61 %
Mass variation: -22.11 %
Mass variation: -33.28 %
Peak :138.84 °C
Peak :274.13 °C
Peak :425.98 °C
Figure:
13/07/2009 Mass (mg): 7.11
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Phuc Yb-Tyrosine (H3)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Phụ lục 2. Giản đồ phân tích nhiệt của phức Yb(Tyr)2Cl3.2H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-40
-20
0
20
40
d TG/% /min
-25
-20
-15
-10
-5
HeatFlow/µV
-60
-20
20
60
Mass variation: -13.71 %
Mass variation: -33.94 %
Peak :267.50 °C
Peak :395.47 °C
Figure:
09/09/2009 Mass (mg): 16.01
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Sm-Tyrosine (H9)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Phụ lục 3. Giản đồ phân tích nhiệt của phức Sm(Tyr)3Cl3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-40
-20
0
20
40
d TG/% /min
-30
-20
-10
HeatFlow/µV
-60
-20
20
60
Mass variation: -15.35 %
Mass variation: -31.52 %
Peak :255.96 °C
Peak :400.50 °C
Figure:
09/09/2009 Mass (mg): 13.01
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Eu-Tyrosine (H10)
Procedure: RT ----> 800C (10C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Phụ lục 4. Giản đồ phân tích nhiệt của phức Eu(Tyr)3Cl3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
1
5
8
3
.4
0
1
5
9
5
.
9
1
P
h
ụ
lụ
c
5
. P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
T
m
(
T
y
r
)
2
C
l
3
.H
2
O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
P
h
ụ
lụ
c
6
. P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
Y
b
(
T
y
r
)
2
C
l
3
.2
H
2
O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
P
h
ụ
lụ
c
7
. P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
S
m
(
T
y
r
)
3
C
l
3
3
1
3
9
.
6
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
P
h
ụ
lụ
c
8
. P
h
ổ
h
ấ
p
t
h
ụ
h
ồ
n
g
n
g
o
ạ
i
c
ủ
a
p
h
ứ
c
E
u
(
T
y
r
)
3
C
l
3
1
5
8
8
.
5
2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc22.pdf