Tài liệu Luận văn Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn kinh tế của Việt Nam: v - 1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ii
Lời cam đoan iii
Lời cảm ơn iv
Mục lục v
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ vii
MỞ ðẦU 1
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TỐN NỘI BỘ
TRONG TẬP ðỒN KINH TẾ
7
1.1. Kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 7
1.1.1. Khái quát chung về tập đồn kinh tế 7
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của kiểm tốn nội bộ trong tập đồn
kinh tế
19
1.1.3. Nội dung kiểm tốn của kiểm tốn nội bộ trong tập đồn
kinh tế
27
1.2. Tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 33
1.2.1. Nội dung tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 33
1.2.2. Quy trình tổ chức cơng tác kiểm tốn nội bộ
trong tập đồn kinh tế
36
1.2.3. Tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 54
1.2.4. Các mối quan hệ kiểm tốn nội bộ 63
1.3. Kinh nghiệm tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế
ở một số nước trên thế giới
66
1.3.1. Tổ chức cơng tác kiểm tốn 66
1.3.2. Tổ chức bộ máy kiểm ...
274 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn kinh tế của Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v - 1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ii
Lời cam đoan iii
Lời cảm ơn iv
Mục lục v
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ vii
MỞ ðẦU 1
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TỐN NỘI BỘ
TRONG TẬP ðỒN KINH TẾ
7
1.1. Kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 7
1.1.1. Khái quát chung về tập đồn kinh tế 7
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của kiểm tốn nội bộ trong tập đồn
kinh tế
19
1.1.3. Nội dung kiểm tốn của kiểm tốn nội bộ trong tập đồn
kinh tế
27
1.2. Tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 33
1.2.1. Nội dung tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 33
1.2.2. Quy trình tổ chức cơng tác kiểm tốn nội bộ
trong tập đồn kinh tế
36
1.2.3. Tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế 54
1.2.4. Các mối quan hệ kiểm tốn nội bộ 63
1.3. Kinh nghiệm tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế
ở một số nước trên thế giới
66
1.3.1. Tổ chức cơng tác kiểm tốn 66
1.3.2. Tổ chức bộ máy kiểm tốn 69
Chương 2- THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TỐN NỘI BỘ
TRONG CÁC TẬP ðỒN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
73
2.1. Tổng quan về tập đồn kinh tế của Việt Nam 73
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các tập đồn kinh tế của
Việt Nam
73
2.1.2. ðặc điểm của các tập đồn kinh tế của Việt Nam
với kiểm tốn nội bộ
78
2.2. Tổ chức kiểm tốn nội bộ tại các tập đồn kinh tế của
Việt Nam
99
v - 2
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của kiểm tốn nội bộ 99
2.2.2. Tổ chức cơng tác kiểm tốn nội bộ trong các tập đồn kinh tế
của Việt Nam
102
2.2.3. Tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ trong các tập đồn kinh tế
của Việt nam
124
2.3. ðánh giá chung về tổ chức kiểm tốn nội bộ trong các tập
đồn kinh tế của Việt Nam
134
2.3.1. Những thành tựu đạt được về tổ chức kiểm tốn nội bộ
trong các tập đồn kinh tế của Việt Nam
134
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 137
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong tổ chức kiểm tốn
nội bộ của các Tập đồn kinh tế của Việt Nam
143
Chương 3- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
TỔ CHỨC KIỂM TỐN NỘI BỘ TRONG
CÁC TẬP ðỒN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
148
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức kiểm tốn nội bộ
trong các tập đồn kinh tế của Việt Nam
148
3.1.1. Sự cần thiết khách quan phải hồn thiện tổ chức kiểm tốn
nội bộ
148
3.1.2. Hồn thiện tổ chức kiểm tốn nội bộ - yêu cầu tự thân
của các tập đồn kinh tế
150
3.2. ðịnh hướng phát triển tập đồn kinh tế của Việt Nam
ảnh hưởng tới tổ chức kiểm tốn nội bộ
152
3.3. Quan điểm và nguyên tắc hồn thiện tổ chức kiểm tốn
nội bộ trong các tập đồn kinh tế của Việt Nam
155
3.4. Giải pháp hồn thiện tổ chức kiểm tốn nội bộ trong
các tập đồn kinh tế của Việt Nam
160
3.4.1. Hồn thiện cơng tác kiểm tốn nội bộ trong các tập đồn
kinh tế
160
3.4.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ 180
3.5. Kiến nghị thực hiệnhiện giải pháp hồn thiện tổ chức
kiểm tốn nội bộ trong các tập đồn kinh tế của Việt Nam
193
3.5.1. ðối với cơ quan nhà nước 193
3.5.2. ðối với các tập đồn kinh tế 195
3.5.3. ðối với các tổ chức nghề nghiệp 196
KẾT LUẬN 198
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ viii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ix
PHỤ LỤC x
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ (Tiếng Việt) Viết đầy đủ (Tiếng Anh)
ACCA Hiệp hội Kế tốn viên cơng
chứng Anh
Association of Chartered Certified
Accountants
COCO Tiêu chí kiểm sốt Criteria of Control
COSO Ủy ban các tổ chức tài trợ Committee of Sponsoring
Organizations
IFAC Liên đồn Kế tốn quốc tế International Federation of
Accountants
IIA Viện Kiểm tốn nội bộ Institute of Internal Auditors
KTNB Kiểm tốn nội bộ
KTV Kiểm tốn viên
KTVNB Kiểm tốn viên nội bộ
HTKSNB Hệ thống Kiểm sốt nội bộ
VCCI Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam
Vietnam Chamber of Commerce and
Industry
WTO Tổ chức Thương mại thế giới World Trace Organization
ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế International Organization for
Standardization
vii - 1
DANH MỤC BẢNG, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
Danh mục bảng
Bảng số Tên bảng Trang
Bảng số 1.1 Quy mơ 10 tập đồn hàng đầu của Mỹ năm 2006 16
Bảng số 1.2 Các tập đồn cĩ doanh thu cao nhất của Mỹ năm 2006 17
Bảng số 1.3 Bảng đánh giá bằng chứng kiểm tốn 45
Bảng số 1.4 Xu hướng báo cáo kết quả kiểm tốn 62
Bảng số 2.1 Số lượng các tổng cơng ty nhà nước được bố trí lại năm
2001
77
Bảng số 2.2 Tổng nguồn vốn của một số tập đồn giai đoạn 2002-2006 83
Bảng số 2.3 Tỷ trọng vốn nhà nước/tổng nguồn vốn
ở một số tập đồn năm 2006
83
Bảng số 2.4 Quy mơ doanh thu của một số tập đồn
giai đoạn 2001 2005
84
Bảng số 2.5 Quy mơ lao động trong một số tập đồn
giai đoạn 2001 - 2005
85
Bảng số 2.6 Lợi nhuận trước thuế của một số tập đồn giai đoạn 2002
- 2006
86
Bảng số 2.7 Tập đồn kinh tế và các đơn vị thành viên 90
Bảng số 2.8 Kết quả khảo sát về KTNB tại các tập đồn 101
Bảng số 2.9 Kế hoạch kiểm tốn năm 2007 của Tập đồn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam
109
Bảng số 2.10 Tổng hợp kết quả kiểm tốn 117
Bảng số 2.11 Kết quả kiểm tốn hoạt động quỹ Bưu điện Tuyên Quang,
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
121
Bảng số 2.12 Phát triển nhân sự của Ban KTNB, Tổng cơng ty BCVT
Việt Nam qua từng năm
137
Bảng số 3.1 Yêu cầu về kiểm tốn viên 187
vii - 2
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ số Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ số 1.1 Mối quan hệ giữa các yếu tố của kiểm tốn hoạt động 29
Sơ đồ số 1.2 Quy trình KTNB 37
Sơ đồ số 1.3 Một số ký hiệu trong mơ tả HTKSNB 47
Sơ đồ số 1.4 Mơ tả HTKSNB trong quy trình của nghiệp vụ thu tiền 47
Sơ đồ số 1.5 Tổ chức bộ máy KTNB theo loại hình kiểm tốn 58
Sơ đồ số 1.6 Tổ chức bộ phận KTNB theo chức năng song song
với cấu trúc doanh nghiệp
59
Sơ đồ số 1.7 Tổ chức bộ phận KTNB theo khu vực 60
Sơ đồ số 1.8 Cơ cấu tổ chức KTNB điển hình 63
Sơ đồ số 2.1 Cơ cấu tổ chức và quan hệ liên kết trong tập đồn 81
Sơ đồ số 2.2 Mơ hình chung trong tổ chức quản lý các tập đồn của
Việt Nam
90
Sơ đồ số 2.3 Quy trình KTNB 107
Sơ đồ số 2.4 Tổ chức tổ KTNB nằm trong bộ phận kế tốn cĩ liên hệ
báo cáo với Ban kiểm sốt
126
Sơ đồ số 2.5 Tổ chức phịng (ban) KTNB trực thuộc Ban giám đốc 128
Sơ đồ số 2.6 Tổ chức KTNB theo mơ hình tập trung 132
Sơ đồ số 3.1 Tổ chức KTNB chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng giám đốc
183
Sơ đồ số 3.2 Cấu trúc bộ phận KTNB theo khối chức năng và khối hỗ
trợ
189
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ðề tài:
ðể bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp của Việt
Nam đã cĩ sự phát triển lớn về quy mơ và đa dạng hố phương thức hoạt động. Quy
mơ của các doanh nghiệp càng lớn, phương thức kinh doanh càng phức tạp thì hoạt
động kiểm tra kiểm sốt càng trở nên cấp thiết. Một trong những cách thức tăng
cường hệ thống kiểm tra kiểm sốt trong các doanh nghiệp hiệu quả nhất chính là
hồn thiện tổ chức KTNB. ðiều này địi hỏi nhà quản lý càng cần một bộ máy hỗ trợ
cho các hoạt động nhằm tăng cường hiệu quả và hiệu năng của hoạt động quản lý.
KTNB hình thành mang tính khách quan đáp ứng nhu cầu quản lý trong mơi trường
kinh doanh ngày càng thay đổi.
ðáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế tồn cầu, Nhà nước đã thực hiện chủ trương tiếp tục đổi mới, sắp
xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và thành lập các doanh nghiệp nhà nước cĩ qui
mơ lớn, kinh doanh trong lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Theo chủ
trương đĩ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 về
"Thí điểm thành lập các tập đồn kinh doanh". Việc thành lập các tập đồn kinh tế sẽ
tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Quyết định thành lập Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam là bước khởi
đầu cho việc hình thành các tập đồn kinh tế ở Việt Nam. ðồng thời, việc thành lập
các tập đồn kinh tế trong một số ngành sản xuất vật chất then chốt là một yêu cầu
tất yếu khách quan. Mơ hình kinh doanh tập đồn là một mơ hình mới xuất hiện ở
Việt Nam do đĩ trong quá trình hoạt động của các tập đồn kinh tế, cơng việc kiểm
tra kiểm sốt gặp rất nhiều khĩ khăn. Hiện nay, KTNB đã được tổ chức ở một số tập
đồn kinh tế và bước đầu đã cĩ được những đĩng gĩp đáng kể vào sự phát triển của
các tập đồn này. Tuy nhiên, KTNB vẫn chưa được thiết lập đầy đủ và vận hành hữu
hiệu. Các nhà quản lý trong các tập đồn kinh tế cịn chưa nhận thức rõ ràng vai trị
và tầm quan trọng của KTNB. Hơn nữa, bản thân những người thực hiện KTNB
cũng chưa hiểu đúng về chức năng, nhiệm vụ và vai trị của KTNB. ðiều này dẫn
đến hoạt động KTNB hiện nay trong các tập đồn kinh tế cịn chưa thể hiện đúng bản
chất của KTNB. Hoạt động của KTNB mới dừng ở mức kiểm tra và khảo sát việc
2
ghi chép sổ sách kế tốn, lập bảng bảng khai tài chính và tuân thủ các quy định trong
chế độ, thể lệ luật pháp mà chưa chú trọng đến việc đánh giá hiệu quả của các hoạt
động trong đơn vị.
Hơn nữa, hệ thống các văn bản pháp lý hướng dẫn về kinh doanh theo hình
thức tập đồn kinh tế và về KTNB cịn chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất dẫn tới
những khĩ khăn trong tổ chức KTNB tại các tập đồn kinh tế.
Từ đĩ việc xây dựng và hồn thiện KTNB trở thành vấn đề mang tính cấp
bách trong quản lý tài chính tại các tập đồn kinh tế, vừa cĩ ý nghĩa về lý luận, vừa
cĩ ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Tác giả đã lựa chọn ðề tài:
" Tổ chức kiểm tốn nội bộ trong các tập đồn kinh tế của Việt Nam "
2. Tổng quan những nghiên cứu về kiểm tốn nội bộ
ðã cĩ rất nhiều nghiên cứu trên nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác nhau về
KTNB. Một số nghiên cứu về KTNB cĩ thể kể đến như: Các nghiên cứu của Tác giả
Victor Z. Brink và Herbert Witt (1941) về "Kiểm tốn nội bộ hiện đại"; Tác giả A.P.
Alvarez (1970) về "Vai trị của kiểm tốn nội bộ trong ban hành chính sách và quyết
định"; Tác giả J.C. Shaw (1980) về "Kiểm tốn nội bộ - Một yếu tố cần thiết cho
hoạt động quản lý hiệu quả";Tác giả John A. Edds (1980) về "Kiểm tốn quản trị:
Khái niệm và thực hiện"; Tác giả Richard A. Roy (1989) về "Quản lý đối với bộ
phận kiểm tốn nội bộ"; Tác giả Ann Neale (1991) về "Hệ thống kiểm tốn: Lý
thuyết và thực hành"; Tác giả Lawrence B. Sawyer, Mortimer Dittenhofe, James H.
Scheiner (2003) về "Thực hành kiểm tốn nội bộ hiện đại"; Tác giả Robert Moeller
(2004) về "ðạo luật Sabanes Oxley và những nguyên tắc mới về kiểm tốn nội bộ";
Tác giả Robert Moeller (2005) về "Kiểm tốn nội bộ hiện đại theo quan điểm của
Brink"; Tác giả Michael Elliot, Ray Dawson, Janet Edwards (2007) về "Cải thiện mơ
hình hoạt động cho kiểm tốn nội bộ". Các tác giả này đã xem xét những vấn đề
mang tính khái quát chung về KTNB. Ngồi ra, cịn một số nghiên cứu với những
lĩnh vực đặc thù như Tác giả Victor Z. Brink, Bradford Cadmus (1950) về "Kiểm
tốn nội bộ trong ngành cơng nghiệp"; Tác giả Reisner, Franz, Drsocoec (1990) về
"Kiểm tốn nội bộ trong các cơng ty bảo hiểm: Cơ sở thực hiện"; Tác giả D.P Gupta,
R.K Gupta (2004) về "Kiểm tốn nội bộ ngân hàng dựa trên cơ sở tiếp cận rủi ro".
Ở Việt Nam, năm 1997, KTNB chính thức được cơng nhận. Theo đĩ nhiều
nghiên cứu về KTNB cũng bắt đầu phát triển. Tác giả Nguyễn Quang Quynh (1998)
3
về "Xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm sốt trong quản lý vĩ mơ và vi mơ ở Việt Nam"
đã đề cập tới KTNB như là một yếu tố cấu thành của HTKSNB, KTNB đĩng vai trị
quan trọng đặc biệt trong quản lý vi mơ. Tác giả Ngơ Trí Tuệ và cộng sự (2004) với
đề tài "Xây dựng hệ thống kiểm sốt nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam" đã đề cập tới một yếu tố cấu thành
của hệ thống kiểm sốt nội bộ là KTNB trong hoạt động của một đơn vị cụ thể là
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. Tác giả Vương ðình Huệ và cộng sự
với đề tài cấp nhà nước: "ðịnh hướng chiến lược và giải pháp phát triển kiểm tốn ở
Việt Nam" cũng đề cập tới định hướng và giải pháp phát triển KTNB nhưng ở gĩc độ
quản lý vĩ mơ với các vấn đề mang tính chiến lược tổng thể. Các cơng trình nghiên
cứu trên mới chỉ đề cập đến các vấn đề mang tính tổng thể của KTNB hoặc gắn với
một doanh nghiệp nhất định. Luận án tiến sĩ kinh tế của Tác giả Phan Trung Kiên
(2008) với đề tài "Hồn thiện tổ chức kiểm tốn nội bộ trong các doanh nghiệp xây
dựng Việt Nam" đã đề cập đến tổ chức kiểm tốn nội bộ trong một ngành nhất định
là ngành xây dựng. Ngồi ra, một số đề tài Luận văn Thạc sỹ đã nghiên cứu về tổ
chức KTNB trong một số doanh nghiệp cụ thể.
Hơn nữa, các nghiên cứu về KTNB trong cơ cấu tổ chức của các tập đồn cịn
chưa được đề cập. Tác giả Nguyễn ðình Phan (1996) với đề tài "Thành lập và quản lý
các tập đồn kinh doanh ở Việt Nam" đề cập đến mơ hình các tập đồn kinh tế và giới
thiệu mơ hình tập đồn kinh tế trên thế giới và bài học vận dụng ở Việt Nam. Tác giả
Vũ Huy Từ (2002) với đề tài "Mơ hình tập đồn kinh tế trong cơng nghiệp hĩa hiện
đại hĩa" đề cập đến các mơ hình tập đồn trên thế giới và các giải pháp vĩ mơ nhằm
hình thành tập đồn kinh tế tại Việt Nam. Tác giả Trần Tiến Cường và cộng sự (2005)
với đề tài "Tập đồn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt
Nam" đã đề cập đến những lý luận chung về tập đồn kinh tế, phân tích các mơ hình
tập đồn trên thế giới và khả năng áp dụng những mơ hình này ở Việt Nam, trên cơ sở
đĩ đưa ra các chính sách vĩ mơ đối với các Tổng cơng ty nhà nước khi phát triển theo
hướng tập đồn kinh tế. Các cơng trình trên chủ yếu hướng đến nghiên cứu các mơ
hình tập đồn kinh tế và các chính sách vĩ mơ nhằm phát triển tập đồn kinh tế. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chưa đề cập một cách cụ thể đến kiểm tra kiểm sốt đối với
các tập đồn và tổ chức KTNB tại các tập đồn kinh tế.
Như vậy, chưa cĩ một nghiên cứu mang tính khái quát bao gồm cả lý luận và
thực tiễn về tổ chức KTNB đối với một loại hình mới bắt đầu hình thành ở Việt Nam
là các tập đồn kinh tế.
4
Vì lý do nêu trên, Luận án tập trung nghiên cứu đến mơ hình tập đồn, tổ chức
quản lý tập đồn, kinh nghiệm quốc tế; nghiên cứu KTNB thích ứng với mơ hình tập
đồn. Các nghiên cứu của Luận án sẽ bao gồm cả lý luận về KTNB và thực trạng
KTNB trong tập đồn kinh tế của Việt Nam.
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của luận án
a. Mục đích
Mục đích của Luận án là hệ thống hĩa các lý luận cơ bản về tập đồn kinh tế,
các lý luận cho tổ chức KTNB trong các tập đồn kinh tế và nghiên cứu thực trạng tổ
chức KTNB trong các tập đồn kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở đĩ, Luận án nghiên cứu
các giải pháp và đề xuất các mơ hình hiệu quả của tổ chức KTNB trong các tập đồn
kinh tế Việt Nam.
b. Ý nghĩa
Với mục đích trên, Luận án cĩ ý nghĩa cả trong lý luận và thực tiễn tổ chức
KTNB. Cụ thể:
Thứ nhất, Về lý luận: Luận án trình bày hệ thống và tồn diện về tập đồn
kinh tế, các mơ hình tập đồn. ðồng thời Luận án phát triển lý luận về tổ chức
KTNB trong các tập đồn kinh tế, khẳng định tầm quan trọng của KTNB trong tập
đồn kinh tế.
Thứ hai, Về thực tiễn: Luận án mơ tả và phân tích thực trạng tổ chức KTNB
trong các tập đồn kinh tế của Việt Nam trên hai mặt là tổ chức cơng tác KTNB và tổ
chức bộ máy KTNB, đánh giá những thành tựu và hạn chế và luận giải các nguyên
nhân theo các nội dung của tổ chức KTNB. Trên cơ sở đĩ, Luận án đề xuất được
những quan điểm và giải pháp khả thi trong tổ chức KTNB trong các tập đồn kinh
tế, đĩng gĩp vào việc hồn thiện hệ thống cơng cụ quản lý kinh tế và quản trị kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
a. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của Luận án là tổ chức KTNB trong các tập đồn kinh
tế được thành lập theo pháp luật của Việt Nam. ðối tượng nghiên cứu được cụ thể
hố trên các khía cạnh sau:
Một là, Những vấn đề lý luận về tổ chức KTNB trong các tập đồn kinh tế.
5
Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức KTNB trong các tập đồn kinh tế
của Việt Nam cĩ gắn với tổ chức KTNB của các tập đồn kinh tế của các nước trên
thế giới.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các tập đồn kinh tế nhà nước trong ðề án Thí
điểm thành lập tập đồn bằng hình thức chuyển đổi hình thức sở hữu và tái cấu trúc
hoạt động của các tổng cơng ty 91.
Phạm vi khảo sát thực tế của ðề tài là các tập đồn kinh tế của Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, các tổng cơng ty đang trong ðề án Thí điểm xây dựng
tập đồn kinh doanh của Chính phủ. Số liệu của ðề tài dựa trên các niên giám thống
kê, các báo cáo tổng kết, các và khảo sát thực tế của tác giả tại cơng ty mẹ và cơng ty
thành viên của một số tập đồn, các doanh nghiệp nhà nước trong ðề án Thí điểm
hình thành tập đồn ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, sử dụng kết hợp các phướng pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Các phương pháp kỹ thuật chủ yếu mà Tác giả sử dụng trong luận án bao
gồm: Phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích
hệ thống, phương pháp thực chứng, các phương pháp bổ trợ khác.
Dữ liệu được sử dụng trong Luận án bao gốm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thơng qua phiếu điều tra đối với thành viên
của các tập đồn kinh tế bao gồm cả cơng ty mẹ, các cơng ty con và cơng ty liên kết.
Dữ liệu này cịn được bổ sung bằng phỏng vấn trực tiếp đối với nhà quản lý và kiểm
tốn viên nội bộ trong các doanh nghiệp này. Ngồi ra, Tác giả cịn tiến hành phỏng
vấn các chuyên gia trong bộ máy quản lý nhà nước về tài chính kế tốn kiểm tốn
như Bộ Tài chính, Kiểm tốn nhà nước, Văn phịng Chính phủ. Dữ liệu thứ cấp được
thu thập qua các tài liệu, báo cáo khoa học về tập đồn kinh tế và về kiểm tốn nội
bộ, báo cáo tổng kết hoạt động của các tập đồn kinh tế của Việt Nam.
6. Những đĩng gĩp của Luận án
Việc hình thành và phát triển các tập đồn kinh tế là một định hướng nhằm
tăng cường sức mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, phát triển bền vững và
đạt hiệu quả cho các doanh nghiệp của Việt Nam. KTNB sẽ gĩp phần khơng nhỏ
6
nhằm giúp các tập đồn đạt được các mục tiêu trên. Chính vì vậy, Luận án cĩ những
đĩng gĩp cả về lý luận và giải quyết thực tiễn.
Một là, Về Lý luận: Luận án đã hệ thống hĩa lý luận chung về các tập đồn
kinh tế, đề, trên cơ sở đĩ đã làm rõ lý luận chung về KTNB trong tập đồn kinh tế.
Trong đĩ, Luận án đã đưa ra các mơ hình của KTNB phù hợp với đặc điểm chung
của tập đồn kinh tế. Ngồi ra, Luận án cũng đề cập đến kinh nghiệm tổ chức KTNB
của tập đồn ở một số nước trên thế giới.
Hai là, Về thực tiễn: Luận án đã xem xét các đặc điểm chung của tập đồn
kinh tế trong phạm vi nghiên cứu, trên cơ sở đĩ nhận diện mơ hình tập đồn kinh tế
của Việt Nam. Luận án đã đánh giá thực trạng tổ chức KTNB ở các tập đồn kinh tế
của Việt Nam trên hai mặt là tổ chức cơng tác KTNB và tổ chức bộ máy KTNB.
Trên cơ sở đĩ Luận án đã phân tích rõ những những kết quả đạt được và những hạn
chế của KTNB trong các tập đồn, làm rõ các nguyên nhân chủ quan và khách quan
của các nội dung trên.
Trên cơ sở các nghiên cứu về thực trạng tổ chức KTNB, Luận án đã đề xuất
các giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện KTNB trên cả hai mặt là tổ chức cơng tác và
tổ chức bộ máy KTNB. ðặc biệt, tác giả nhấn mạnh đến việc tổ chức mơ hình KTNB
phù hợp với mơ hình tập đồn kinh tế đang được vận dụng ở Việt Nam. Những đề
xuất mà tác giả đưa ra cịn cĩ thể vận dụng cho các đơn vị khác đang trong quá trình
hình thành tập đồn.
7. Bố cục, kết cấu của luận án:
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Luận án gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế
Chương 2: Thực trạng tổ chức kiểm tốn nội bộ trong các tập đồn kinh tế
của Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện tổ chức kiểm tốn nội bộ
trong các tập đồn kinh tế của Việt Nam
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC
KIỂM TỐN NỘI BỘ TRONG TẬP ðỒN KINH TẾ
1.1. KIỂM TỐN NỘI BỘ TRONG TẬP ðỒN KINH TẾ
1.1.1. Khái quát chung về tập đồn kinh tế
1.1.1.1. Bản chất và vai trị của tập đồn kinh tế
Quá trình phát triển của nền kinh tế thường dẫn tới xu hướng tích tụ, tập trung
sản xuất và tập trung các nguồn lực về vốn, lao động và tài nguyên hay sự kết hợp về
cơng nghệ của các cơng ty đơn lẻ thơng qua hình thức liên kết lại với nhau để hình
thành tổ hợp các cơng ty cĩ quy mơ lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, phạm vi
hoạt động rộng. Xu hướng đĩ đã trở thành tiền đề phát triển của các tập đồn kinh tế
trên thế giới.
Về mặt ngơn ngữ, từng quốc gia cĩ thể dùng nhiều từ ngữ khác nhau để nĩi về
khái niệm tập đồn kinh tế. Việc sử dụng các từ ngữ khác nhau như vậy phụ thuộc
vào lịch sử hình thành và hình thức biểu hiện của từng loại tập đồn.
Tại Châu Âu và Hoa Kỳ, các tập đồn được hình thành một cách chính thức từ
sau cuộc cách mạng cơng nghiệp. Trước hết cĩ thể kể đến hình thức "Cartel". Cartel
là hình thức tập đồn kinh tế cĩ liên kết đơn giản nhất xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ
vào khoảng giữa thế kỷ XIX và sau đĩ mở rộng sang nhiều nước Châu Âu. ðây là
loại hình tập đồn kinh tế được hình thành bởi sự liên kết của các cơng ty hoạt động
trong cùng một ngành, một lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên cơ sở thoả thuận kinh
tế như thống nhất về giá cả, tiêu chuẩn sản phẩm, phân chia thị trường đầu vào, đầu
ra... nhằm tránh cạnh tranh trực tiếp với nhau. Trong Cartel, các cơng ty tham gia vẫn
giữ nguyên tư cách pháp nhân và tính độc lập của chúng, tuy nhiên tính độc lập về
kinh tế lại bị hạn chế bởi các hợp đồng kinh tế. Một dạng đặc biệt của Cartel là
Syndicate và Trust. ðiểm đặc biệt trong hình thức Syndicate là cĩ một văn phịng
thương mại chung do một ban quản trị điều hành và tất cả các cơng ty thành viên đều
tiêu thụ hàng hĩa của mình qua văn phịng thương mại này. ðiều này làm cho các
đơn vị thành viên sẽ mất tính độc lập về thương mại và chỉ cịn giữ được tính độc lập
về sản xuất. Với hình thức Trust, liên kết trong tập đồn khơng chỉ ở khâu tiêu thụ
mà cả ở khâu sản xuất. Trust bao gồm nhiều doanh nghiệp cơng nghiệp do một ban
8
quản trị thống nhất điều hành. Trong hình thức này, các doanh nghiệp thành viên đều
bị mất quyền độc lập cả về sản xuất và thương mại. Trong điều kiện kinh tế hiện nay,
các nước đều khơng khuyến khích độc quyền thơng qua các qui định của hệ thống
luật pháp. Ví dụ tại Hoa Kỳ đã cĩ nhiều đạo luật chống độc quyền như ðạo luật
Serman năm 1890, ðạo luật Clayton năm 1914, ðạo luật của Ủy ban Thương mại
Liên bang năm 1914, ðạo luật cải tiến lĩnh vực chống độc quyền Anti-Trust năm
1976. Hơn thế nữa, mơ hình Cartel chỉ hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh
vực sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy hình thức này đến nay ít tồn tại.
Một hình thức tập đồn cũng được hình thành rất sớm là "Consortium".
"Consortium" là từ gốc Latinh cĩ nghĩa là "đối tác, hiệp hội hoặc hội" được sử dụng
để chỉ một tập hợp của hai hay nhiều thực thể kinh tế nhằm mục đích tham gia vào
hoạt động chung hoặc đĩng gĩp nguồn lực để đạt được mục tiêu chung. Consortium
được xác lập trên cơ sở hợp đồng, trong đĩ quy định rõ quyền và nghĩa vụ của từng
cơng ty thành viên tham gia. Mơ hình phổ biến của Consortium cĩ thể là tổ hợp của
nhiều tổ chức liên kết với nhau nhằm mục tiêu phân chia thị trường hoặc tiến hành
một hoạt động kinh doanh nào đĩ cĩ một cơng ty lớn đứng đầu. Một ví dụ điển hình
của loại hình Consortium là hãng Airbus Industrie một trong những hãng sản xuất
máy bay hàng đầu trên thế giới với các thành viên là Aérospatiale – Matra (Pháp)
37,9%, Daimler – Chrysler Aerospace (ðức) 37,9%, và Construcciones Aeronáuticas
(Tây Ban Nha) 4.2%. Các thành viên hưởng phần lợi nhuận tương ứng theo tỷ lệ
đĩng gĩp [70].
Phù hợp với phương pháp quản lý hiện đại, phát triển kinh doanh và hạn chế
rủi ro đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng cơng nghệ
mới, tại khu vực Bác Mỹ và Châu Âu đầu thế kỷ XX đã hình thành mơ hình tập đồn
theo hình thức "Concern". ðây là tập đồn kinh tế được hình thành bằng cách cơng
ty mẹ đầu tư vào các cơng ty khác thành các cơng ty con. Mục tiêu của việc thành lập
Concern là tạo tiềm lực tài chính mạnh để phát triển kinh doanh, hỗ trợ nghiên cứu
khoa học và ứng dụng cơng nghệ mới. Chính vì mục đích đĩ mà Concern trở nên
ngày càng phổ biến. Trong Concern, liên kết được thực hiện bằng cách cơng ty mẹ sẽ
điều hành hoạt động của tập đồn bằng quyền kiểm sốt thơng qua nguồn vốn đầu tư.
Các cơng ty con chịu trách nhiệm trên phần vốn gĩp của mình và giữ tính độc lập về
mặt pháp lý nhưng hoạt động phụ thuộc vào chiến lược phát triển của cơng ty mẹ.
9
Các cơng ty con trong mơ hình này cĩ thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực cĩ liên
quan, cĩ thể bổ trợ cho nhau trong hoạt động và phân tán rủi ro cho cả tập đồn.
Sự phát triển cao hơn của các liên kết trong tập đồn kinh tế dẫn đến sự mở
rộng về phạm vi liên kết. Liên kết trong các tập đồn trước đây chỉ là các liên kết
đơn giản theo từng khâu của quá trình kinh doanh thì ngày nay đã phát triển thành
các liên kết phức tạp bao gồm cả liên kết về hoạt động sản xuất kinh doanh và liên
kết về tài chính. ðây là cơ sở hình thành các tập đồn kinh tế theo hình thức
"Conglomerate". Conglomerate là tập đồn kinh doanh được hình thành bằng cách
thu hút những cơng ty cĩ lợi nhuận cao nhất và các ngành cĩ hiệu quả hoạt động cao
nhất thơng qua thị trường chứng khốn. Khác với Concern, mơ hình Conglomerate là
tập đồn đa ngành, các cơng ty thành viên ít cĩ mối quan hệ về cơng nghệ sản xuất
và khâu tiêu thụ nhưng lại cĩ mối liên hệ chặt chẽ về mặt tài chính. Chính vì thế mà
mơ hình tập đồn này thường gắn bĩ chặt chẽ với ngân hàng và tổ chức tài chính.
Tại một số quốc gia phát triển ở châu Á, các tập đồn cũng hình thành và phát
triển từ rất sớm. Ở Nhật Bản, "Keiretsu" là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các tập
đồn kinh tế. Keiretsu là một nhĩm các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm
giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, về nhân
lực, cơng nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Ở Hàn Quốc, tập đồn
thường được gọi là "Chaebol". Chaebol được sử dụng để chỉ liên kết gồm nhiều cơng
ty hình thành quanh một cơng ty mẹ. Trong Chaebol, các cơng ty thành viên trong
tập đồn thường nắm giữ cổ phần hoặc vốn gĩp của nhau và do một gia đình điều
hành. Cịn theo quan điểm của các nhà kinh tế Trung Quốc, Tập đồn doanh nghiệp
là một tổ hợp kinh doanh tập hợp các doanh nghiệp cĩ liên quan với nhau bởi một
cơng ty mẹ. Cơng ty mẹ của mỗi tập đồn doanh nghiệp sẽ hoạt động như là hạt nhân
của tập đồn, cịn các cơng ty con và các doanh nghiệp cĩ liên quan khác đều là các
pháp nhân được pháp luật cơng nhận, chia sẻ tất cả các quyền dân sự cĩ liên quan và
chịu trách nhiệm dân sự phát sinh. Những cơng ty trực thuộc hoặc các đơn vị khơng
phải là pháp nhân sẽ khơng phải là các thành viên độc lập của tập đồn. Bản thân tập
đồn doanh nghiệp khơng phải là các pháp nhân [84, tr 2].
Cĩ thể thấy hiện nay cĩ rất nhiều định nghĩa khác nhau về tập đồn kinh tế,
song vẫn chưa cĩ một khái niệm thống nhất về tập đồn kinh tế. Ở Việt Nam, quan
điểm của các tác giả của cuốn "Từ điển Thương mại Anh - Pháp - Việt" về tập đồn
kinh tế: "Một nhĩm là một tập đồn kinh tế và tài chính gồm một cơng ty mẹ và các
10
cơng ty khác mà nĩ kiểm sốt hay trong đĩ nĩ cĩ tham gia. Mỗi cơng ty bản thân nĩ
cũng cĩ thể kiểm sốt các cơng ty khác hay tham gia các tổ hợp khác" [23, tr206].
Quan điểm này thể hiện ba điểm chính: Một là, Cơ cấu tổ chức tập đồn là một nhĩm
các cơng ty trong đĩ cĩ một cơng ty mẹ và các cơng ty thành viên; Hai là, Cơng ty
mẹ liên kết với các đơn vị thành viên bằng cách kiểm sốt hoặc tham gia hoạt động
với các cơng ty thành viên; Ba là, Các cơng ty thành viên cĩ thể kiểm sốt và tham
gia các cơng ty khác.
Dưới gĩc độ pháp lý của Việt Nam, Luật Doanh nghiệp ban hành ngày
29/11/2005 đưa ra khái niệm "Tập đồn kinh tế là nhĩm các cơng ty cĩ quy mơ
lớn", trong đĩ cĩ thể hiểu "nhĩm cơng ty là tập hợp các cơng ty cĩ mối quan hệ gắn
bĩ lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh
doanh khác" [27]. Cĩ thể thấy ngay các văn bản pháp luật của Việt Nam vẫn chưa
đưa ra một căn cứ rõ ràng để xác định các tập đồn kinh tế. ðiều này dẫn đến nhiều
khĩ khăn cho các cơ quan nhà nước và bản thân các tập đồn trong quá trình xác
định mối quan hệ với các cơ quan nhà nước và mối liên hệ giữa các doanh nghiệp
thành viên.
Theo các phân tích trên, các quan niệm về tập đồn kinh tế kể trên cĩ những
điểm khác biệt và cĩ những điểm tương đồng nhất định. Sự khác biệt chủ yếu là do
khác biệt về phương pháp tiếp cận, điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia. Các quan
niệm trên cĩ thể cĩ những cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thể hiện rõ những nội
dung cơ bản sau:
Thứ nhất: Tập đồn kinh tế là sự hình thành mang tính tất yếu khách quan của
các quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất của nền kinh tế thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu. Các tập đồn đều cĩ quy mơ kinh doanh lớn, phạm vi hoạt động rộng;
Thứ hai: Các tập đồn thường hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực và cĩ lĩnh vực
kinh doanh chính. Các ngành kinh doanh khác thường liên quan hoặc là ngành kinh
doanh phụ trợ cho ngành kinh doanh chính nhằm tận dụng cơ sở vật chất, tiềm năng,
lao động hoặc phân tán rủi ro. Các tập đồn thường gồm nhiều doanh nghiệp cĩ tư
cách pháp nhân độc lập. Tuy nhiên bản thân tập đồn lại chỉ mang ý nghĩa là một
nhĩm các cơng ty chứ khơng cĩ tư cách pháp nhân;
11
Thứ ba: Các tập đồn cĩ thể cĩ hình thức sở hữu rất đa dạng, cĩ thể là đơn sở
hữu, đa sở hữu hoặc sở hữu gia đình. Các tập đồn phát triển theo xu hướng hiện đại
thường theo hướng đa sở hữu nhằm thu hút tối đa các nguồn lực. Trong một số
trường hợp do đặc điểm về kinh tế và truyền thống văn hố, hình thức sở hữu gia
đình cũng được hình thành và phát triển;
Thứ tư: Liên kết chủ yếu trong các tập đồn cĩ thể cĩ nhiều hướng khác nhau,
cĩ thể là liên kết về tài chính, liên kết về cơng nghệ, thị trường và chiến lược kinh
doanh. Các liên kết này cĩ thể là liên kết đầu vào hoặc đầu ra của quá trình kinh
doanh nhưng đều hướng đến sự gia tăng lợi ích của các bên tham gia. Mục tiêu cụ
thể của các liên kết này là tăng cường khả năng tích tụ, tập trung, cạnh tranh và tối đa
hố lợi nhuận. Trung tâm của các tập đồn là các cơng ty mẹ, các cơng ty này cĩ thể
hoạt động với chức năng đầu tư tài chính và sản xuất kinh doanh hoặc chỉ thực hiện
chức năng đầu tư tài chính.
Trên cơ sở những phân tích trên, theo quan điểm của tác giả cĩ thể đưa ra một
khái niệm về tập đồn kinh tế như sau: Tập đồn kinh tế là một thực thể kinh tế cĩ
quy mơ lớn gồm nhiều doanh nghiệp thành viên liên kết với một doanh nghiệp hạt
nhân là cơng ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên cĩ tư cách pháp nhân độc lập. Mối
quan hệ kinh tế trong tập đồn dựa trên cơ sở các liên kết được pháp luật thừa nhận.
Các liên kết này cĩ thể là liên kết đầu vào hoặc đầu ra của quá trình kinh doanh dựa
trên cơ sở liên kết chặt chẽ và gắn bĩ lâu dài về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị
trường, các dịch vụ khác và chiến lược kinh doanh nhằm tăng cường tích tụ, tập
trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hố lợi ích. Bản thân tập đồn kinh tế
khơng được coi là một pháp nhân độc lập mà là một tập hợp hay một nhĩm các
doanh nghiệp thành viên mà mỗi doanh nghiệp thành viên đều cĩ tư cách pháp nhân.
Với cách hiểu về tập đồn kinh tế như trên, cĩ thể thấy vai trị quan trọng của
các tập đồn trong nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia cũng như của nền kinh tế
tồn cầu. Các quốc gia trên thế giới hiện nay đều chú trọng hỗ trợ, tạo điều kiện hình
thành và phát triển các tập đồn kinh tế. ðiều này được thúc đẩy do sự nhận biết tồn
diện của các cơ quan nhà nước, các nhà quản lý về vai trị ngày càng quan trọng của
các tập đồn đối với tồn bộ nền kinh tế của quốc gia. Vai trị này thường được xem
xét trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất: Tập đồn kinh tế tăng tốc độ huy động vốn thơng qua sự chuyển
dịch vốn nhanh giữa cơng ty mẹ và cơng ty thành viên, giữa các cơng ty thành viên
12
với nhau. Sự chuyển dịch này hạn chế tình trạng thừa, thiếu vốn cục bộ. Hơn nữa, tập
đồn kinh tế tạo điều kiện cho các cơng ty tối đa hố được các nguồn lực khác như
lao động và tài nguyên. Việc tạo ra một đầu mối chung cho các tập đồn kinh tế cịn
giúp các doanh nghiệp trong tập đồn tiết kiệm được vốn và các nguồn lực khác khi
chỉ cần thực hiện qua một đầu mối. Ví dụ như các chương trình quảng cáo, đào tạo
nghiệp vụ, phổ biến thơng tin trong tồn tập đồn sẽ tiết kiệm chi phí rất nhiều;
Thứ hai: Tập đồn luơn tạo một nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đồng
thời đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Một nguồn thu lớn từ thuế cho ngân
sách nhà nước là từ các tập đồn kinh tế. ðiều này dẫn đến vị trí ngày càng quan
trọng của tập đồn đối với nền kinh tế quốc dân. Do đặc điểm nổi bật của các tập
đồn kinh tế là hoạt động theo một sự chỉ đạo chung thống nhất về chiến lược phát
triển nên hoạt động của tập đồn thường mang tính dẫn đường cho một ngành trong
nền kinh tế quốc dân. Kim ngạch xuất khẩu lớn và cĩ ảnh hưởng tới cán cân thương
mại và cán cân thanh tốn quốc gia. Vì vậy, các tập đồn cĩ khả năng đảm bảo các
cân đối lớn của nền kinh tế về nguồn thu ngân sách, tạo việc làm, bình ổn giá...
Thứ ba: Quy mơ và phạm vi hoạt động của tập đồn cho phép tổ chức nghiên
cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ mới vào sản xuất kinh doanh:
Các tập đồn thường đi đầu trong việc áp dụng cơng nghệ mới, chuyển giao kỹ thuật
cơng nghệ trên tồn tập đồn. ðiều này làm cho việc phổ biến cơng nghệ được thực
hiện với tốc độ cao hơn, làm tăng năng suất hoạt động và tăng hiệu quả kinh tế.
Nhà quản lý ở cấp vĩ mơ và vi mơ đều cần nhận thức rõ bản chất và vai trị
của tập đồn kinh tế. Tuy nhiên, những vai trị trên của tập đồn kinh tế cĩ thể thay
đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách phát triển hay điều kiện kinh tế xã hội
của mỗi thời kỳ. Do đĩ, để quản lý tốt tập đồn kinh tế, cần nhận dạng loại hình tập
đồn phù hợp với từng mục tiêu của quản lý. ðây cũng là cơ sở giúp nhà quản lý cĩ
thể xác định mơ hình và phương thức tổ chức kiểm tốn nội bộ.
1.1.1.2. Các loại tập đồn kinh tế
Cĩ thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tập đồn. Việc phân
loại các tập đồn kinh tế và nhận diện các tập đồn kinh tế theo từng loại là một
phần việc rất quan trọng giúp các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra các quyết sách
phù hợp với từng loại tập đồn đồng thời là cơ sở cho tổ chức KTNB. Hơn nữa, bản
thân các nhà quản lý phải hiểu rõ bản chất liên kết và xác định tập đồn của mình
13
thuộc loại hình nào mới cĩ thể đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp. Các tập
đồn thường được phân loại theo bản chất liên kết, theo phương thức hình thành và
tính chất ngành nghề hay theo hình thức sở hữu
Phân loại tập đồn theo bản chất liên kết: Các tập đồn cĩ thể được hình
thành dựa trên nhiều cách thức liên kết khác nhau. Bản chất liên kết của tập đồn
kinh tế thường được biểu hiện dưới hai hình thức sau:
Thứ nhất là liên kết mềm: Trong liên kết này quan hệ giữa các thành viên
tương đối lỏng lẻo thơng qua các thoả thuận hoặc cam kết hợp tác. Trong hình thức
này, các doanh nghiệp thành viên cĩ tính độc lập tương đối cao. Tập đồn cĩ một
ban quản trị điều hành các hoạt động theo một chiến lược chung, từng cơng ty thành
viên vẫn giữ tính độc lập về tài chính, thương mại và sản xuất. Nếu xét về bản chất
liên kết thì các Consortium, Cartel cũng được coi là các liên kết mềm.
Thứ hai là liên kết cứng: Tập đồn kinh tế được hình thành theo liên kết chặt
chẽ về vốn. Cĩ bốn dạng khác nhau của hình thức liên kết này: Dạng thứ nhất là cấu
trúc đơn giản. Theo mơ hình này, cơng ty "mẹ" nắm giữ cổ phần của cơng ty "con",
cơng ty "con" cĩ thể nắm giữ cổ phần của cơng ty "cháu"... Các cơng ty cấp trên chi
phối trực tiếp về tài chính đối với các cơng ty cấp dưới thơng qua việc nắm giữ cổ
phiếu. Dạng liên kết thứ hai là, Cơng ty mẹ nắm giữ cổ phiếu của cơng ty thành viên
khơng thuộc cấp dưới trực tiếp (ví dụ cơng ty "cháu"). Mục đích của việc kiểm sốt
về tài chính với những cơng ty này là do tập đồn muốn nắm giữ một lĩnh vực quan
trọng nào đĩ nên đã trực tiếp đầu tư. Tập đồn Petronas của Malaysia được tổ chức
và liên kết theo mơ hình này. Dạng liên kết thứ ba là: Các cơng ty đồng cấp nắm giữ
cổ phiếu của nhau. Mơ hình này tạo khả năng thành lập được cơng ty mới trong tập
đồn, tăng cường liên kết giữa các cơng ty thành viên trong tập đồn. Mơ hình này
được áp dụng phổ biến ở phần lớn các nước phát triển như ở Mỹ với tập đồn
General Electric, General Motors, Hàn Quốc với tập đồn LG, Samsung. Dạng liên
kết thứ tư là: Tập đồn kinh tế cĩ hình thức liên kết hỗn hợp. ðây là tập đồn cĩ mối
quan hệ liên kết phức tạp nhất. Mơ hình này là sự kết hợp của cả ba mơ hình trên.
Nền kinh tế càng phát triển, các quan hệ liên kết càng đa dạng thì số lượng tập đồn
theo mơ hình này càng nhiều.
Phân loại tập đồn theo phương thức hình thành: Theo cách phân loại này,
cĩ ba phương thức hình thành của các tập đồn kinh tế tương ứng với ba loại liên kết
trong tập đồn là liên kết ngang, liên kết dọc và liên kết hỗn hợp. Thứ nhất, tập đồn
14
bao gồm các cơng ty thành viên trong cùng một ngành – gọi là liên kết ngang: Cartel,
Syndicate, Trust, Keiretsu. Mơ hình này hiện nay khơng phổ biến vì phải đối mặt với
rủi ro cao khi chỉ tập trung vào một ngành nghề. Hơn nữa, mơ hình này thường vấp
phải sự ngăn cấm bởi luật pháp của các nước về chống độc quyền. Thứ hai, liên kết
trong tập đồn là liên kết dọc. Các đơn vị thành viên trong tập đồn cĩ mối liên hệ
theo quy trình cơng nghệ với cơng ty mẹ, hoặc bản thân cơng ty con cĩ thể phát triển
các cơng ty mới để thực hiện các hoạt động phụ trợ cho ngành sản xuất của cơng ty.
Tuy nhiên, để thành lập được tập đồn theo mơ hình này, cơng ty mẹ phải cĩ tiềm
lực tài chính lớn đồng thời phải cĩ khả năng kiểm sốt các hoạt động và kiểm tra tài
chính đối với đơn vị thành viên. Thứ ba, tập đồn liên kết hỗn hợp. Mơ hình này là
sự kết hợp của cả hai mơ hình trên. Trong tập đồn cĩ cả liên kết ngang và liên kết
dọc. Liên kết hỗn hợp sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của tập đồn khi phân tán
rủi ro bằng cách kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực nhưng phát triển với chiến lược
trọng tâm là ngành sản xuất kinh doanh chính. Hình thức liên kết này cĩ thể diễn ra
tự nguyện khi các cơng ty tự nguyện đàm phán liên kết xoay quanh một cơng ty cĩ
tiềm lực kinh tế lớn hoặc nắm giữ khâu chủ chốt của dây chuyền cơng nghệ. Ngồi
ra, liên kết này cĩ thể hình thành khi một cơng ty cĩ tiềm lực tài chính sở hữu cổ
phần chi phối của các cơng ty khác và nắm quyền kiểm sốt đối với các cơng ty đĩ.
Một khả năng nữa dẫn đến việc hình thành mơ hình này là thơng qua việc tổ chức và
cơ cấu lại cơng ty. Một cơng ty cĩ quy mơ lớn tiến hành tổ chức lại theo hướng
chuyển đổi thành một tổ hợp bao gồm một cơng ty mẹ và các cơng ty con thơng qua
chuyển đổi hình thức cơng ty hoặc cổ phần hố. Cách thức hình thành tập đồn này
đang phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
Phân loại tập đồn theo hình thức sở hữu, tập đồn kinh tế thường bao gồm
hai loại sau: Thứ nhất, tập đồn sở hữu tư nhân: Các tập đồn kinh tế loại này chủ
yếu cĩ nguồn gốc từ những cơng ty sở hữu gia đình hay sở hữu tư nhân. Sau một thời
gian hoạt động, các cơng ty đĩ lớn mạnh và tăng cường hoạt động và liên kết kinh tế
hình thành tập đồn. Quá trình hình thành tập đồn kinh tế gắn liền với quá trình thay
đổi cơ cấu sở hữu của tập đồn. Loại tập đồn này thường phổ biến tại Hàn Quốc và
Nhật Bản. Thứ hai, tập đồn sở hữu nhà nước hoặc nhà nước nắm giữ phần sở hữu
chi phối: Các tập đồn này cĩ thể do nhà nước đầu tư 100% vốn để thành lập hoặc
nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Hiện nay, ở một số quốc gia vẫn đang tồn tại các
tập đồn quốc doanh như tập đồn Petronas (Malaysia), Air France (Pháp). Ở Việt
Nam, khi cơ cấu lại các doanh nghiệp theo hình thức tập đồn, Nhà nước vẫn nắm
15
giữ tồn bộ cổ phần của cơng ty mẹ và từ đĩ trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ quyền
kiểm sốt đối với các cơng ty thành viên. Thứ ba, tập đồn đa sở hữu: là hình thức sở
hữu kết hợp giữa nhà nước và tư nhân dựa trên các quan hệ liên kết về tài chính, vốn,
cơng nghệ và tài nguyên. ðây là hình thức ngày càng phát triển trên thế giới.
Như vậy, các tập đồn kinh tế nhìn chung được phân loại một cách tương đối
dựa trên bản chất liên kết, phương thức hình thành và hình thức sở hữu. Dựa trên các
cách phân loại này cĩ thể thấy xu hướng của các tập đồn hiện nay là bản chất liên
kết ngày càng phức tạp, đa sở hữu ngày càng phát triển. Khi bản chất liên kết và hình
thức sở hữu càng đa dạng thì địi hỏi về tính linh hoạt và chuyên nghiệp của tổ chức
KTNB càng cao.
1.1.1.3. ðặc trưng cơ bản của tập đồn kinh tế ảnh hưởng đến tổ chức
kiểm tốn nội bộ
Dựa trên những nghiên cứu và phân tích trên đây cĩ thể thấy với mỗi quốc
gia, mỗi thời kỳ, tập đồn kinh tế mang những điểm khác biệt nhất định. Với mỗi
loại hình được trình bày ở phần trên, các đặc điểm của từng loại hình đã được nêu rõ.
Tuy nhiên, cĩ thể nhận thấy một số đặc trưng chung của tập đồn kinh tế như sau:
Về quan hệ liên kết: Tập đồn kinh tế là tập hợp các doanh nghiệp liên kết.
Hiện nay, tập đồn kinh tế thường liên kết chủ yếu về quan hệ tài chính thơng qua đầu
tư vốn. Ngồi ra, các doanh nghiệp trong tập đồn cịn cĩ mối quan hệ về sản xuất,
thương mại, cơng nghệ... Các liên kết kinh tế thường được thể hiện trong tập đồn
dưới dạng cơng ty mẹ - cơng ty con. Tập đồn thường bao gồm nhiều đơn vị thành
viên. Ví dụ như tập đồn sản xuất ơ tơ hàng đầu của Nhật Bản Toyota cĩ 522 cơng ty
thành viên. Cơng ty mẹ thường thực hiện việc thành lập hoặc tham gia gĩp vốn với các
cơng ty thành viên. Cơng ty mẹ chỉ đạo, điều hành hoạt động của đơn vị thành viên
thơng qua việc cử người tham gia hội đồng quản trị, điều hịa huy động vốn, quản lý
vốn, xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược đầu tư. Việc tập
trung vốn và thống nhất chiến lược cho các đơn vị thành viên đã tạo lợi thế cho các tập
đồn hơn hẳn các doanh nghiệp khác cùng ngành khi tạo được sức mạnh tập trung, tạo
ra sự kết hợp linh hoạt giữa các đơn vị thành viên. ðặc điểm này địi hỏi phải xây dựng
KTNB là một chức năng mang tính kiểm tra kiểm sốt dưới gĩc độ là chủ sở hữu kiểm
sốt chứ khơng chỉ đơn thuần là kiểm tra hành chính của cấp trên đối với cấp dưới.
Hơn nữa, với số lượng doanh nghiệp thành viên lớn như vậy các tập đồn kinh tế càng
16
phải chú trọng đến tổ chức cơng tác và tổ chức bộ máy kiểm tra kiểm sốt một cách
hợp lý, tránh hiện tượng kiểm sốt chồng chéo hoặc bỏ sĩt.
Về quy mơ: Tập đồn kinh tế cĩ quy mơ lớn về vốn, lao động, doanh thu và
phạm vi hoạt động. Trong tập đồn kinh tế, vốn thường được tập trung từ nhiều
nguồn khác nhau: cĩ thể thơng qua tích lũy vốn nội bộ nền kinh tế hoặc thơng qua
thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Phần vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế thường được
hình thành theo nhiều phương thức khác nhau như nhà nước cấp vốn ban đầu dưới
dạng đầu tư trực tiếp hoặc gĩp cổ phần lớn nhất; vốn bổ sung từ lợi nhuận của hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc vốn từ cho vay ưu đãi, huy động vốn thơng qua phát
hành trái phiếu, cổ phiếu. Phần vốn từ đầu tư nước ngồi thường thơng qua các dự án
đầu tư, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và vốn vay nước ngồi. Với
số vốn lớn, tập đồn cĩ khả năng cạnh tranh trên thị trường thường chiếm thị phần
lớn trong các doanh nghiệp cùng ngành (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Quy mơ 10 tập đồn hàng đầu của Mỹ năm 2006
TT Tên cơng ty Xếp hạng
trong Top 500 về
doanh thu
Tổng nguồn vốn
(Triệu USD)
1 Citigroup 8 112,537
2 Exxon Mobil 1 111,186
3 General Electric 7 109,354
4 J.P. Morgan Chase & Co. 17 107,211
5 Bank of America Corp. 12 101,533
6 Berkshire Hathaway 13 91,484
7 American Intl. Group 9 86,317
8 Pfizer 31 65,627
9 Time Warner 40 62,715
10 Chevron 4 62,676
(Nguồn:
Tương ứng với tiềm lực kinh tế lớn, hiệu quả sử dụng vốn của các tập đồn
kinh tế tương đối cao thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận (Bảng 1.2). Một vấn đề nữa là lực
lượng lao động trong tập đồn khơng chỉ lớn về số lượng mà cịn mạnh về chất
17
lượng. Số lượng lao động trong các tập đồn cĩ thể là từ hàng nghìn người đến quy
mơ rất lớn hàng trăm nghìn người như năm 2007 tập đồn Toyota cĩ gần 299.394 lao
động trong các doanh nghiệp của tập đồn, tập đồn Unilever cĩ 179.000 lao động,
tập đồn Petronas cĩ 33.944 lao động và tập đồn Cisco cĩ 66.050 lao động. Hơn
nữa, lực lượng lao động trong tập đồn khơng chỉ lớn về số lượng mà cịn mạnh về
chất lượng, được tuyển chọn nghiêm ngặt và đào tạo kỹ lưỡng. Phạm vi hoạt động
của tập đồn kinh tế rất rộng, khơng chỉ trong lãnh thổ quốc gia mà cĩ thể trên phạm
vi tồn cầu. Ví dụ như tập đồn Petronas của Malaysia cĩ 120 cơng ty ở 22 quốc gia.
Sự phân tán về địa lý đơi khi dẫn đến sự khơng chính xác về thơng tin do khoảng
cách về địa lý cũng như hệ thống pháp luật và chuẩn mực ghi nhận thơng tin giữa các
quốc gia cĩ những điểm khác biệt nhất định.
Bảng 1.2: Các tập đồn cĩ doanh thu cao nhất của Mỹ năm 2006
ðơn vị: Triệu USD
TT Tên cơng ty Doanh thu Lợi nhuận
1 Exxon Mobil 339.938 36.130
2 Wal-Mart Stores 315.654 11.231
3 General Motors 192.604 -10.600
4 Chevron 189.481 14.099
5 Ford Motor 177.210 2.024
6 ConocoPhillips 166.683 13.529
7 General Electric 157.153 16.353
8 Citigroup 131.045 24.589
9 American Intl. Group 108.905 10.477
10 Intl. Business Machines (IBM) 91.134 7.934
(Nguồn:
Do đĩ, đối với KTNB của các tập đồn hoạt động ở phạm vi rộng, số lượng
lao động lớn thì số lượng nhân viên KTNB cũng sẽ phát triển tương ứng. Hơn nữa,
KTNB trong các tập đồn luơn phải hoạt động tương đối linh hoạt, cĩ thể phải đi
cơng tác thường xuyên gĩp phần giải quyết các vấn đề về thơng tin về kiểm sốt do
phân tán về mặt địa lý. Nếu các hoạt động của tập đồn vươn ra nước ngồi, địi hỏi
18
về trình độ của KTVNB càng phải được đặt lên cao hơn. Kinh nghiệm và kiến thức
nghề nghiệp của KTVNB khơng chỉ liên quan đến hệ thống luật pháp và quy định
của một nước mà cịn phải mở rộng đến hệ thống luật pháp quốc tế. ðiều này địi hỏi
tính chuyên nghiệp của các KTVNB trong tập đồn càng phải được đề cao.
Về tính chất pháp lý: Tập đồn khơng cĩ tư cách pháp nhân, các thành viên
trong tập đồn khơng phải chịu trách nhiệm liên đới trước trách nhiệm và nghĩa vụ
của doanh nghiệp thành viên khác trong tập đồn nếu khơng cĩ các liên kết về tài
chính. Mỗi đơn vị thành viên của tập đồn là một pháp nhân độc lập. Cả cơng ty mẹ
và đơn vị thành viên đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Việc tổ chức KTNB
trong tập đồn cĩ thể lựa chọn tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp. ðiều này
dẫn đến việc tổ chức KTNB trong các tập đồn cĩ thể tập trung hay phân tán tùy
thuộc vào đặc điểm của tập đồn về liên kết, về quy mơ hoạt động và về phạm vi
hoạt động. Mỗi doanh nghiệp trong tập đồn cĩ thể tổ chức KTNB riêng hoặc chỉ tổ
chức KTNB ở cơng ty mẹ.
Cơ cấu tổ chức tập đồn: Do cĩ nhiều liên kết kinh tế khác nhau nên mối
quan hệ giữa cơng ty mẹ và các đơn vị thành viên cũng khác nhau. Thơng thường,
tập đồn cĩ một cơng ty mẹ đĩng vai trị hạt nhân với các cơng ty con là vệ tinh xoay
quanh hạt nhân. Cơng ty mẹ cĩ thể thực hiện các chức năng khác nhau như chức
năng kiểm sốt về sản xuất, thương mại hay tài chính tuỳ thuộc vào hình thức liên
kết của tập đồn. Hai đặc điểm kể trên dẫn đến việc tổ chức cơ cấu KTNB trong tập
đồn thường được chú trọng bằng việc xây dựng KTNB tại cơng ty mẹ và mối liên
hệ với KTNB của các doanh nghiệp thành viên. Ngồi ra, khi xây dựng KTNB của
tập đồn phải xác định mối liên hệ với bên ngồi bao gồm kiểm tốn nhà nước, kiểm
tốn độc lập.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Các tập đồn cĩ hai xu hướng phát
triển. Thứ nhất là đa dạng hố về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh nhằm phân tán
rủi ro và tránh các rào cản của luật pháp về độc quyền. Thứ hai là chủ yếu tập trung
vào một ngành nghề kinh doanh nhằm khai thác cơng nghệ. Tuy nhiên, xu hướng thứ
nhất vẫn tồn tại phổ biến hơn vì nĩ phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường.
Chính vì lý do đĩ, đặc trưng cơ bản của các tập đồn hiện nay là đa ngành, đa lĩnh
vực trong đĩ cĩ một ngành sản xuất kinh doanh chính làm nịng cốt cho chiến lược
phát triển. Xu hướng đa ngành đa lĩnh vực đã đặt ra một yêu cầu thiết yếu là xây
dựng chuẩn về chuyên mơn nghiệp vụ cho KTVNB. Hiện nay, trên thế giới đã cĩ
19
nhiều quốc gia phát triển tổ chức thi tuyển KTVNB như Pháp, Mỹ... Hơn nữa, đặc
trưng đa dạng về ngành nghề địi hỏi tổ chức bộ máy KTNB sẽ phải theo các chức
năng hoạt động hoặc theo các nhĩm lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thành viên của
Ban kiểm sốt, Ủy ban kiểm tốn và người đứng đầu KTNB phải cĩ kiến thức rộng
với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của tập đồn kinh tế.
Như vậy, cĩ thể nĩi đặc trưng chính của các tập đồn kinh tế theo xu hướng
hiện đại là liên kết chủ yếu về quan hệ tài chính, quy mơ hoạt động lớn cả về vốn, lao
động và tài nguyên. Hơn nữa, các tập đồn thường khơng cĩ tư cách pháp nhân mà
mỗi thành viên trong tập đồn mới là một pháp nhân độc lập. Với số lượng thành
viên lớn, các tập đồn hiện đại đang cĩ xu hướng hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực.
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế
Kiểm tốn nĩi chung và KTNB nĩi riêng cĩ lịch sử phát triển lâu đời trên thế
giới. Kiểm tốn cĩ lịch sử phát triển vào khoảng hơn 5500 năm trước đây với những
dấu hiệu thể hiện sự kiểm tra đơn giản thơng qua việc đánh dấu bên cạnh các con số
ghi nhận các giao dịch trên các vật để ghi chép của con người trong nền văn minh
Mesopotamian cổ đại. Một người ghi nhận giao dịch và một người khác kiểm tra
việc ghi nhận các giao dịch. Sau này, hoạt động kiểm tra này được sử dụng rất nhiều
tại Ai Cập cổ đại, Ba Tư và La Mã cổ đại. Ở La Mã cổ đại, cơng việc kiểm tra được
giao cho các "auditus" (tiếng Latin cĩ nghĩa là nghe). Những người được kiểm tra
gọi là các "quaestors" (cĩ nghĩa là những người được kiểm tra). Kiểm tốn là hoạt
động xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng được kiểm tốn do các KTV cĩ trình độ
nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý cĩ hiệu lực. KTNB bộ là
một trong ba loại hình kiểm tốn khi phân loại theo bộ máy tổ chức và chủ thể thực
hiện. Chính vì vậy, xu hướng phát triển và bản chất của KTNB mang những đặc
trưng chung của kiểm tốn. Hoạt động KTNB được hình thành và phát triển trước
tiên ở Mỹ, sau này mới phát triển sang các khu vực khác trên thế giới. Chính vì vậy,
khi đề cập tới những nghiên cứu về KTNB khơng thể khơng nhắc đến các nhà nghiên
cứu của Mỹ.
Theo nghiên cứu của tác giả John A. Edds [65, tr27], KTNB xuất hiện từ khá
sớm, một số trường hợp của KTNB đã được thực hiện từ trước năm 1900. ðồng quan
điểm của tác giả Jonh A. Edds, tác giả Victor Z. Brink và tác giả Herbert Witt cũng
đưa ra nhận định KTNB được hình thành từ rất sớm. Ban đầu trong doanh nghiệp
20
KTNB mới chỉ dừng ở mức hoạt động tự kiểm tra của các cá nhân với chính hoạt
động của mình. Sau đĩ, hoạt động KTNB được mở rộng hơn nữa với việc kiểm tra
đánh giá hoạt động của một người khác cĩ liên quan. Trong một doanh nghiệp dù ở
quy mơ nhỏ, người chủ sở hữu hay người quản lý cùng với tất cả nhân viên đều đang
thực hiện việc kiểm tra đánh giá lại các cơng việc đã hồn thành. Tính đa dạng cùng
mức độ phức tạp của các nghiệp vụ ngày càng tăng dẫn đến rất nhiều khĩ khăn cho
nhà quản lý khi trực tiếp kiểm tra độ tin cậy của thơng tin, mức độ tuân thủ pháp luật
và quy định trong thực hiện nghiệp vụ, tính hiệu quả của các hoạt động. Các doanh
nghiệp ngành đường sắt của Mỹ được coi là một trong những doanh nghiệp tiên
phong trong áp dụng KTNB mở rộng sang các lĩnh vực khác của quản lý vào những
năm 50 của thế kỷ XX. Các nhà quản lý cao cấp của các doanh nghiệp này cần cĩ sự
bảo đảm là các nhà ga trên tồn liên bang đều phản ánh đúng thu chi. Chỉ cĩ
KTVNB mới cĩ thể làm được điều này vì họ hiểu rõ cơ chế thu chi của ngành đường
sắt trong khi các KTV bên ngồi khơng thể thực hiện được một cách đầy đủ vì họ
tiến hành kiểm tốn cho từng đơn vị riêng lẻ. KTNB xuất hiện đĩng vai trị là sự trợ
giúp trong kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả hoạt động, đánh giá tính hiệu lực của các
quy định trong doanh nghiệp. Trong tất cả các hoạt động KTNB kể cả ở giai đoạn
đầu tiên cĩ thể thấy rõ KTNB được thực hiện với tư cách là một chức năng của quản
lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Trong giai đoạn đầu mới xuất hiện, KTNB chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tài
chính kế tốn với chức năng quan trọng nhất là phát hiện các sai phạm. Với chức
năng này, KTVNB đĩng vai trị là người giám sát hay kiểm tra viên về tài chính.
Trên phạm vi rộng hơn, KTNB được sử dụng chủ yếu như một hoạt động hỗ trợ của
ngoại kiểm nhằm giảm bớt cơng việc và chi phí cho hoạt động ngoại kiểm. Như vậy,
quan điểm về KTNB giai đoạn này tương đối đơn giản, KTNB được coi là hoạt động
nhằm thực hiện chức năng của kiểm tra kế tốn. Kiểm tra kế tốn là một thuộc tính
cố hữu, một chức năng của kế tốn. Do đĩ, quan điểm này khơng cịn phù hợp khi
yêu cầu quản lý thay đổi và làm mất đi tính độc lập của KTNB.
Mơi trường kinh doanh thay đổi, các hoạt động càng phức tạp và đa dạng dẫn
đến địi hỏi phải đánh giá từng loại hoạt động trên nhiều khía cạnh khác nhau. Ngồi
việc đánh giá đến tính trung thực và hợp pháp của thơng tin, xem xét và phát hiện
các sai phạm, nhà quản lý cần quan tâm đến tính kinh tế, tính hiệu quả, hiệu lực của
từng hoạt động, tìm kiếm các giải pháp hồn thiện hoạt động. ðiều này dẫn đến xu
21
hướng chuyển hoạt động của KTNB hướng đến hoạt động quản lý nhiều hơn đặc biệt
là hoạt động KTNB đã hướng đến cả các lĩnh vực phi tài chính. Năm 1941, Viện
Kiểm tốn viên nội bộ (Institute of Internal Auditor - IIA) được thành lập đánh dấu
một bước phát triển của hoạt động KTNB, đây được coi là sự xác lập chính thức hoạt
động KTNB. Tuy nhiên việc đưa ra định nghĩa về KTNB làm cơ sở phát triển hoạt
động KTNB cĩ độ trễ tương đối. Mãi đến tháng 6 năm 1978 Chuẩn mực Thực hành
Kiểm tốn chuyên nghiệp cho KTVNB (Standard of Professional Practice of Internal
Auditing) mới được IIA ban hành. Chuẩn mực này đưa ra định nghĩa về KTNB:
"KTNB là thiết lập một sự kiểm tra và đánh giá độc lập các hoạt động trong một tổ
chức, được coi là một dịch vụ đối với tổ chức đĩ” [74, tr6]. Từ định nghĩa này cĩ thể
đưa ra ba điểm chủ yếu là: Một là, KTNB là quá trình đánh giá một cách hệ thống và
khách quan các hoạt động và các thủ tục kiểm sốt trong tổ chức; Hai là, hoạt động
của KTNB là độc lập; Ba là, hoạt động của KTNB là hoạt động phục vụ cho tổ chức
với mục tiêu giúp đỡ các thành viên của tổ chức hồn thành nhiệm vụ hiệu quả.
Trong phần Giải thích Thuật ngữ trong Chuẩn mực Kiểm tốn của Liên đồn
Kế tốn quốc tế (IFAC), KTNB được định nghĩa : "KTNB là một hoạt động đánh giá
được lập ra trong doanh nghiệp như là một dịch vụ cho doanh nghiệp đĩ, cĩ chức
năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống kế tốn và
kiểm sốt nội bộ” [61, tr64]. Quan điểm này cĩ thể được xem xét trên các khía cạnh
cụ thể sau: Một là, KTNB cĩ chức năng là đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt; Hai là,
KTNB cĩ vai trị là một dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp; Ba là, đối tượng của
KTNB là tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Cách giải thích
này tương tự như giải thích thuật ngữ KTNB trong tài liệu của Hiệp hội Kế tốn viên
cơng chứng Anh (ACCA): "KTNB là hoạt động kiểm tra và đánh giá được thiết lập
trong một tổ chức nhằm mục đích quản trị nội bộ đơn vị. KTNB cĩ chức năng kiểm
tra, đánh giá sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội
bộ” [61, tr65].
Tháng 6 năm 1999, nhằm đáp ứng được yêu cầu cao hơn của quản lý do sự
thay đổi liên tục của mơi trường kinh doanh, IIA đã đưa ra một định nghĩa tồn diện
hơn về KTNB: "KTNB là hoạt động đánh giá tư vấn độc lập trọng nội bộ tổ chức,
được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức đĩ.
KTNB giúp tổ chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá một cách hệ thống và
cải tiến tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm sốt và quản lý rủi ro” [73, tr725].
22
Cĩ thể xem xét định nghĩa này trên những khía cạnh sau: Thứ nhất là, KTNB là hoạt
động với hai chức năng đánh giá và tư vấn. Như vậy, KTVNB nếu chỉ cĩ năng lực
chuyên mơn về kiểm tốn là chưa đủ mà phải am hiểu sâu sắc về hoạt động được
kiểm tốn mới cĩ thể đưa ra tư vấn cho khách thể kiểm tốn; Thứ hai là, KTNB là
hoạt động nội kiểm nhưng phải đảm bảo được tính độc lập; Thứ ba là, mục tiêu của
KTNB là cải tiến và tăng giá trị của hoạt động của tổ chức; Thứ tư là, phương pháp
thực hiện của KTNB là đánh giá hoạt động và kiến nghị nhằm cải thiện tính hiệu lực
của hoạt động quản trị, kiểm sốt quản lý rủi ro.
Theo các tác giả trong giáo trình Lý thuyết Kiểm tốn của Trường ðại học
Kinh tế quốc dân: "KTNB là một bộ phận của doanh nghiệp hay tổ chức thực hiện
chức năng kiểm tốn trong phạm vi của đơn vị và phục vụ cho yêu cầu quản lý nội
bộ của đơn vị” [28, tr62]. Quan điểm này cũng cĩ những điểm tương đồng với quan
điểm của IIA. Với cả hai quan điểm trên, cĩ thể thấy chức năng và mục tiêu của
KTNB đã được nhấn mạnh rất rõ. Cĩ một điểm đáng lưu ý với quan điểm này, các
tác giả khẳng định KTNB do một bộ phận độc lập của doanh nghiệp hay tổ chức thực
hiện. Tuy nhiên, theo xu hướng KTNB hiện đại, hoạt động này cĩ thể được thực hiện
bởi các chuyên gia kiểm tốn bên ngồi.
Như vậy, mỗi tổ chức đều đưa ra khái niệm riêng của mình về KTNB. Các khái
niệm trên cĩ cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung đều chỉ rõ những điểm sau:
Thứ nhất: KTNB trước hết là một bộ phận của kiểm tốn nên nĩ cũng hình
thành từ yêu cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu này. KTNB cĩ chức năng đo
lường, đánh giá các hoạt động của đơn vị kể cả hoạt động kiểm sốt. Như vậy,
KTNB là một loại kiểm sốt được sử dụng phục vụ yêu cầu quản lý như một chức
năng của quản lý.
Thứ hai: Chức năng của KTNB là kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn.
Chức năng này sẽ được cụ thể và chú trọng trong từng loại hình kiểm tốn khác
nhau, với từng tổ chức khác nhau. Quá trình thực hiện chức năng của KTNB cĩ thể
được thực hiện đối với các hoạt động tài chính và hoạt động phi tài chính.
Thứ ba: KTNB là hoạt động nội kiểm cĩ tính độc lập trong một tổ chức. Các
tổ chức này khơng chỉ là các đơn vị hoạt động kinh doanh mà cĩ thể là các đơn vị phi
lợi nhuận. Theo xu hướng hiện đại, hoạt động này cĩ thể được thực hiện thơng qua
thuê ngồi các chuyên gia kiểm tốn.
23
Thứ tư: Người thực hiện KTNB phải cĩ trình độ nghiệp vụ tương xứng và
khơng những am hiểu về kiểm tốn mà cịn các lĩnh vực chuyên mơn nghiệp vụ của
đơn vị được kiểm tốn.
Thứ năm: Cách thức tiếp cận của KTNB là cách thức tiếp cận cĩ hệ thống; các
phương pháp thực hiện cơng việc theo đúng các quy định về trách nhiệm nghề nghiệp
trong việc nhận định, phân tích đánh giá, ghi chép và thơng báo kết quả.
Từ những phân tích trên, theo Tác giả cĩ thể khái quát một định nghĩa về
KTNB như sau: KTNB là một hoạt động độc lập cĩ chức năng kiểm tra, đánh giá
xác nhận và tư vấn nhằm trợ giúp cho nhà quản lý, cải thiện các hoạt động của một
tổ chức bằng một cách tiếp cận cĩ hệ thống trong phạm vi tổ chức đĩ. Các tổ chức cĩ
thể là các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh vì lợi nhuận nhưng cũng cĩ thể là
đơn vị phi lợi nhuận. Mục tiêu của KTNB là: đánh giá về độ tin cậy của thơng tin tài
chính và các thơng tin phi tài chính về việc chấp hành luật pháp và quy định, đánh
giá khả năng nhận diện, xử lý và phịng tránh rủi ro của tổ chức, đánh giá tính hiệu
lực của các hoạt động kiểm sốt; đánh giá tính hiệu quả trong quá trình sử dụng các
nguồn lực và hiệu năng của quản lý trong quá trình thực hiện các hoạt động và tư vấn
thiết kế nhằm tăng giá trị và cải thiện hoạt động.
Như đã phân tích ở trên, tập đồn kinh tế là là một thực thể kinh tế cĩ quy mơ
lớn gồm nhiều doanh nghiệp thành viên liên kết với một doanh nghiệp hạt nhân là
cơng ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên cĩ tư cách pháp nhân độc lập. Tập đồn
kinh tế được hình thành dựa trên liên kết chặt chẽ và gắn bĩ lâu dài của các doanh
nghiệp thành viên về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường, các dịch vụ khác và chiến
lược kinh doanh nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối
đa hố lợi ích. Bản thân tập đồn kinh tế khơng được coi là một pháp nhân độc lập
mà là một tập hợp hay một nhĩm các doanh nghiệp thành viên cĩ tư cách pháp nhân.
Như vậy, khái niệm về KTNB trong tập đồn cĩ những điểm riêng biệt và cĩ thể
được cụ thể hĩa theo những yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: Tập đồn kinh tế thường cĩ quy mơ lớn, phạm vị hoạt động rộng,
tiềm lực tài chính mạnh địi hỏi chức năng kiểm tra kiểm sốt của quản lý càng phải
được đề cao. KTNB là một phân hệ của hoạt động kiểm tra kiểm sốt là một chức
năng của quản lý của cơng ty mẹ với đơn vị thành viên, của bản thân từng doanh
nghiệp thành viên. KTNB trong tập đồn đảm bảo hiệu quả hoạt động của tập đồn,
24
đảm bảo tuân thủ các chính sách của từng doanh nghiệp thành viên và chính sách
chung cũng như chiến lược của tập đồn.
Thứ hai: Trong mỗi đơn vị thành viên của tập đồn, KTNB đảm bảo tính độc
lập với khách thể được kiểm tốn và với các hoạt động được kiểm tốn nhằm đảm
bảo tính khách quan của việc thực hiện các chức năng của KTNB là kiểm tra, đánh
giá, xác nhận và tư vấn. Mặc dù tập đồn kinh tế cĩ sự phân quyền cao giữa cơng ty
mẹ và các cơng ty con nhưng KTNB trong các tập đồn thường mang lại các thơng
tin cĩ tính tham vấn nhiều hơn là tính mệnh lệnh hay quản lý trực tiếp đối với các bộ
phận được kiểm tốn.
Thứ ba: Tập đồn kinh tế phát triển theo xu hướng chuyển từ đơn sở hữu sang
đa sở hữu. Người quan tâm đến thơng tin tài chính càng nhiều thì càng cần cĩ sự
minh bạch hĩa cao hơn về thơng tin tài chính được cơng bố và quản lý tài chính. Với
địi hỏi cao về tính minh bạch, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thành viên
trong tập đồn và báo cáo tài chính hợp nhất phải được kiểm tốn nhà nước hoặc
kiểm tốn độc lập thực hiện kiểm tốn. KTNB là sự hỗ trợ quan trọng cho các hoạt
động ngoại kiểm trên nhằm khẳng định tính đúng đắn của báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, khác với các KTV bên ngồi, KTNB đặt mối quan tâm hàng đầu tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, hiệu năng của các hoạt động quản lý.
Thứ tư: Tập đồn kinh tế cĩ nhiều đơn vị thành viên với cấu trúc tổ chức đa
dạng, kinh doanh đa ngành, cĩ lực lượng lao động lớn, địi hỏi phải cĩ sự đánh giá
hiệu quả với từng bộ phận, từng loại hoạt động, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
từng địa bàn hoạt động. Do đĩ, KTNB phải phát triển theo hướng đa dạng hĩa các
phương thức thực hiện kiểm tốn và nội dung thực hiện. KTNB cĩ thể tiến hành với
cả hoạt động bán hàng, mua hàng, nhân sự, truyền tin và xử lý dữ liệu…
Cĩ thể thấy KTNB ngày càng thể hiện vai trị quan trọng của mình trong các
tổ chức. Sự phát triển mạnh của hoạt động KTNB trong các doanh nghiệp đã chứng
tỏ vai trị ngày càng quan trọng của KTNB đối với các tập đồn kinh tế nĩi riêng và
đối với nền kinh tế nĩi chung. Vai trị của KTNB trong tập đồn kinh tế được xem
xét dưới bốn gĩc độ sau:
Thứ nhất, KTNB giữ vai trị là phương thức quản lý hiệu quả nhằm hỗ trợ
việc thực hiện trách nhiệm của nhà quản lý: Nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình với mức độ trách nhiệm khác nhau. Tổng
25
giám đốc là người định hướng các hoạt động, đưa ra các quyết định mang tính chiến
lược và đề ra các mục tiêu tổng quát trong doanh nghiệp. ðồng thời, tổng giám đốc
cũng phải chịu trách nhiệm về kết quả cơng việc của cấp dưới của mình. Các giám
đốc đơn vị thành viên, giám đốc các lĩnh vực theo đĩ cũng phải chịu trách nhiệm đối
với phạm vi cơng việc của mình. Cơng việc quản lý thường được tiến hành theo
nguyên tắc quản lý cấp dưới luơn phải báo cáo cơng việc cho cấp quản lý cao hơn.
Tuy nhiên, các báo cáo này thường được thực hiện theo cách nhìn nhận của người
quản lý cấp dưới chứ khơng theo cách nhìn nhận của nhà quản lý cấp cao. Hơn nữa,
xung đột về lợi ích tiềm ẩn trong bản thân mối quan hệ giữa chủ sở hữu với người
quản lý, giữa nhà quản lý cấp cao với cấp thấp hơn dẫn đến việc quản lý cấp thấp
hơn luơn khơng báo cáo một cách tồn diện về cơng việc thực hiện. Chủ sở hữu hay
nhà quản lý cấp cao thường khơng cĩ đủ thời gian để thực hiện cơng tác kiểm tra và
giám sát quá trình hoạt động. Vì vậy, chủ sở hữu hoặc các nhà quản lý cấp cao cần
phải cĩ một người đĩng vai trị là "người tham mưu” nhằm mục đích đánh giá về quy
trình thực hiện, thủ tục kiểm sốt và hiệu quả hoạt động. Người tham mưu đĩ khơng
ai khác chính là các KTVNB. KTVNB sẽ được coi như một trợ lý nhằm hỗ trợ về
mặt trách nhiệm cho các nhà quản lý ở tất cả các cấp độ quản lý khác nhau.
Thứ hai, KTNB là phương thức giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu
trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Thơng qua phương thức này, Ban giam
đốc và Hội đồng quản trị cĩ thể kiểm sốt hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn.
KTNB luơn phải đánh giá tính hiệu quả của hoạt động và đánh giá năng lực của nhà
quản lý trong từng hoạt động. KTNB được coi như một nhà quan sát mà trong từng
bước đi của doanh nghiệp, KTNB chỉ ra những kết quả cũng những hạn chế trong hệ
thống quản lý và đưa ra các đề xuất nhằm hồn thiện.
Thứ ba, KTNB giúp cân bằng và điều hồ những xung đột về lợi ích thường
cĩ giữa các cổ đơng với các nhà quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh càng
phát triển càng dẫn đến sự chuyên nghiệp trong điều hành hoạt động của các doanh
nghiệp. Hiện nay, cĩ thể coi giám đốc doanh nghiệp là một nghề chứ khơng chỉ là
một vị trí quản lý cao nhất nữa. Sự tách rời giữa chủ sở hữu và nhà quản lý chắc chắn
khơng tránh khỏi những mâu thuẫn và xung đột về lợi ích giữa họ. Sự tách rời này
dẫn đến một thuật ngữ mới trong kiểm tra kiểm sốt đĩ là "lý thuyết về đại diện”
(agency theory) trong đĩ chủ sở hữu được coi là người ủy quyền (principal) cịn nhà
quản lý là người thừa hành (agent). Vấn đề phát sinh trong quan hệ này là người thừa
26
hành khơng phải lúc nào cũng hành động vì quyền lợi của người ủy quyền. Nhà quản
lý sẽ cĩ những mục tiêu riêng, thơng thường mục tiêu đĩ thường đặt họ trong sự cân
nhắc giữa lợi ích của cá nhân và lợi ích của doanh nghiệp hay tổ chức. Khi đĩ,
KTNB bằng cách nhìn nhận, đánh giá một cách chuyên nghiệp và khách quan sẽ
cung cấp thơng tin cho nhà quản lý về mức độ hồn thành cơng việc của nhà quản lý.
Thứ tư, KTNB làm tăng niềm tin của người sử dụng thơng tin trên báo cáo tài
chính và báo cáo kế tốn quản trị. Thơng thường, một doanh nghiệp cĩ KTNB sẽ
làm tăng niềm tin cho các cổ đơng, nhà đầu tư về thơng tin của doanh nghiệp cung
cấp và về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các thống kê trên thế giới cho thấy
các cơng ty cĩ bộ phận KTNB thường cĩ báo cáo đúng hạn và báo cáo tài chính cĩ
độ chính xác cao hơn, mức độ minh bạch cao hơn và hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng cao hơn so với những cơng ty khơng cĩ KTNB. Cĩ thể mơ tả KTNB như một
bức tường lửa (firewall) dùng để phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa kịp thời cả gian
lận và sai sĩt cĩ thể xảy ra trong doanh nghiệp. Sau khi qua bức tường lửa đĩ, khả
năng tồn tại gian lận và sai sĩt trong các thơng tin được ghi nhận và cơng bố sẽ giảm
đi. Tuy nhiên, mức độ tin tưởng của người sử dụng thơng tin lại hồn tồn phụ thuộc
vào sự hiệu quả của KTNB. Cĩ thể minh chứng cho vai trị trên bằng số liệu khảo sát
của PWC với các doanh nghiệp lớn trên tồn cầu, trong hai năm 2005-2006, gian lận
đã xuất hiện ở 45% cơng ty được khảo sát (tăng 8% so với 2 năm trước); Bên cạnh số
vụ tham nhũng và hối lộ tăng 71%, số vụ rửa tiền tăng 133% thì gian lận về báo cáo
tài chính được phát hiện tăng nhiều nhất với 140%; Bình quân về thiệt hại tài chính
cho một vụ gian lận là 1,7 triệu USD. ðĩng vai trị lớn nhất trong việc phát hiện gian
lận này là bộ phận KTNB, chiếm 26% [85].
Thứ năm, KTNB là cơng cụ hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí cho đơn vị.
Việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động, các tác nghiệp cụ thể thường giúp doanh
nghiệp giảm thiểu được sự lãng phí nguồn lực. Các nguồn lực bao gồm cả vốn, lao
động và tài nguyên luơn bị hạn chế chứ khơng phải là vơ hạn. Tuy nhiên, cĩ một
thực tế là khơng phải doanh nghiệp nào cũng thấy hết thực trạng này và cĩ biện pháp
để hiện thực hố các lợi ích của doanh nghiệp một cách tối ưu. Nhiều doanh nghiệp
theo đuổi mục tiêu tăng trưởng nĩng và đã khơng cân bằng được ba mục tiêu bắt
buộc của phát triển bền vững đĩ là tăng trưởng, hiệu quả và kiểm sốt. KTNB sẽ là
một bộ phận cĩ vai trị to lớn trong việc điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp luơn
nằm trong tam giác đều với các gĩc là tăng trưởng, hiệu quả và kiểm sốt. Thực tế
27
cho thấy rất nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới thậm chí là những tập đồn hàng
đầu như hãng hàng khơng lớn nhất của Italia là Alitalia cũng đang trong bờ vực phá
sản hay các hãng năng lượng hàng đầu thế giới là Enron cũng đã phải tuyên bố phá
sản vì tăng trưởng nĩng mà khơng tính đến hiệu quả và kiểm sốt.
Như vậy, cĩ thể nĩi KTNB cĩ vai trị như một phương thức hữu hiệu của nhà
quản lý, một chức năng của quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và
tăng cường năng lực của hoạt động quản lý và kiểm sốt. Với vai trị này, KTNB là
yếu tố cần cĩ đối với mọi loại hình doanh nghiệp ở mọi quy mơ hoạt động. ðối với
các tập đồn kinh tế, KTNB càng thể hiện rõ hơn vai trị của mình.
1.1.3. Nội dung kiểm tốn của kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế
KTNB phát triển theo trình độ phát triển của quản lý và yêu cầu của những
người quan tâm đến thơng tin tài chính kế tốn. Theo đĩ, KTNB đã hình thành nhiều
loại hình kiểm tốn khác nhau đáp ứng được yêu cầu cụ thể của từng tổ chức và phù
hợp với mơi trường kinh doanh ngày càng cĩ nhiều thay đổi. Cĩ thể xem xét đến các
loại hình KTNB dựa trên những tiêu thức cơ bản sau:
Xét theo đối tượng cụ thể của kiểm tốn, KTNB hiện đại thường thực hiện các
loại hình kiểm tốn sau: Kiểm tốn tài chính, kiểm tốn hoạt động và kiểm tốn liên
kết. Nghiên cứu sự phát triển ở trên cho thấy KTNB cĩ sự mở rộng đối tượng từ các
hoạt động tài chính sang cả các hoạt động phi tài chính. ðiều này dẫn sự thay đổi đáng
kể về hình thức hoạt động và nội dung của KTNB trong một tổ chức. Hoạt động của
KTVNB được chuyển dịch một cách mạnh mẽ từ hoạt động của một nhân viên tác
nghiệp thơng thường sang vị thế cao hơn là một nhân viên đĩng vai trị kiểm sốt.
KTNB cĩ sự chuyển dịch từ chức năng kiểm tra với tính chất hỗ trợ cho hoạt động
ngoại kiểm sang chức năng đánh giá, tư vấn và xác nhận. Sự chuyển dịch đĩ đã hình
thành sự khác biệt rõ nét giữa các loại hình kiểm tốn theo đối tượng cụ thể. Trước kia
KTNB cĩ chú trọng đến kiểm tốn báo cáo tài chính thì ngày càng chú trọng nhiều
hơn đến kiểm tốn hoạt động. Theo báo cáo số 24 của Hội thảo về KTNB tại Hoa kỳ
cho thấy KTNB dành 20% thời gian cho kiểm tốn báo cáo tài chính năm 1968 thì đến
năm 1974 chỉ cịn 2%. Kiểm tốn hoạt động ngày càng trở thành nội dung kiểm tốn
chủ yếu của KTNB: theo số liệu điều tra của IIA năm 1983 đối với các doanh nghiệp
Hoa Kỳ thời gian thực hiện kiểm tốn hoạt động là 63%, đối với doanh nghiệp của
Vương quốc Anh tỷ lệ này là 65% [78, tr225]. Xu hướng hiện đại của KTNB là kết
28
hợp cả hai loại hình kiểm tốn trên và hình thành một loại hình kiểm tốn mới hướng
tới mục tiêu của quản lý nhiều hơn; đĩ là kiểm tốn liên kết (Intergrated audit).
Loại hình kiểm tốn thứ nhất là kiểm tốn tài chính. Với loại hình này đối
tượng của KTNB là báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị. Kiểm tốn báo cáo
tài chính và báo cáo kế tốn quản trị là việc kiểm tra, xác nhận tính trung thực và
tính hợp lý của các báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị cũng như xem xét sự
phù hợp giữa báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị với các nguyên tắc, chuẩn
mực kế tốn và yêu cầu quản lý. Mục tiêu tổng quát của kiểm tốn báo cáo tài chính
cĩ thể hiểu là việc xác nhận rằng báo cáo tài chính cĩ được lập trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng, cĩ tuân thủ pháp luật liên quan, cĩ phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng. Mục tiêu kiểm tốn tài
chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn thấy rõ những tồn tại, sai sĩt để khắc phục
nhằm nâng cáo chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị. Mục tiêu này được đề cao
khi KTNB tiến hành kiểm tốn báo cáo tài chính. Mục tiêu kiểm tốn báo cáo kế
tốn quản trị nhằm khẳng định mức độ phù hợp của thơng tin, tính kịp thời và đầy đủ
của thơng tin phục vụ cho việc quản trị nội bộ đơn vị. Nội dung của kiểm tốn báo
cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị thường gồm hai nội dung chủ yếu sau: Kiểm
tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan và tin cậy của báo cáo tài chính,
báo cáo kế tốn quản trị trước khi được phê duyệt và cơng bố; Kiểm tra và đánh giá
các báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị, đưa ra những kiến nghị và tư vấn cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
Loại hình kiểm tốn thứ hai là kiểm tốn hoạt động. Trong suốt những năm
1960, cĩ một xu hướng mạnh mẽ sử dụng thuật ngữ kiểm tốn hoạt động thay thế cho
thuật ngữ KTNB. Sở dĩ như vậy là do người ta muốn nhấn mạnh sự khác biệt cơ bản
giữa cơng việc của KTV bên ngồi với KTVNB. Các KTV bên ngồi chú trọng vào
việc xác nhận và bày tỏ ý kiến đối với các báo cáo tài chính và các hoạt động kiểm
sốt hoạt động tài chính cịn KTNB chú trọng vào việc tăng cường hiệu năng của quản
lý và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Trong nhiều năm, kiểm tốn hoạt động chỉ
giới hạn ở việc kiểm sốt tài chính sau đĩ phát triển theo hướng điều tra, xác minh,
đánh giá đối với tất cả các hoạt động khác kể cả hoạt động phi tài chính. Ngày nay
trong rất nhiều tổ chức, cả đơn vị lợi nhuận và phi lợi nhuận, các KTVNB đều tự nhìn
nhận cơng việc của mình đã vượt xa những hoạt động tài chính kế tốn đơn thuần.
Quan điểm này được A. P. Alvarez thể hiện rất rõ từ những năm 1970 trong những
29
nghiên cứu của ơng. Theo ơng, kiểm tốn tài chính khơng phải là điểm mấu chốt nhằm
tăng khả năng sinh lợi và phát triển ý tưởng kinh doanh của nhà quản lý. KTVNB cần
nghĩ tới các chính sách, thủ tục, chi phí, doanh thu, lợi nhuận theo quan điểm của nhà
quản lý thì tốt hơn là chỉ đánh giá đến thơng tin ghi nhận những vấn đề trên. Kiểm tốn
cần quan tâm đến quá trình thực hiện, kết quả thực hiện chứ khơng chỉ thơng tin phản
ánh quá trình và kết quả thực hiện [63, tr17-25]. Peter A. Pyhrr cũng đưa ra quan điểm
tương tự với quan điểm trên. Trong nghiên cứu của mình ơng khẳng định: "
Kiểm tốn hoạt động được thực hiện ngay khi các KTV bên ngồi kết thúc
kiểm tốn báo cáo tài chính để xem xét tìm cách giải quyết nguyên nhân
liên quan tới một nghiệp vụ và sau đĩ đề xuất phương án để thực hiện
những nghiệp vụ đĩ tốt hơn. Kiểm tốn tài chính thực hiện kiểm tra độ tin
cậy thơng tin về lợi nhuận thì kiểm tốn hoạt động thực hiện kiểm tốn với
mục đích làm gia tăng giá trị và lợi nhuận của cơng ty…[67, tr9]
Trong lĩnh vực cơng, Kiểm tốn Nhà nước của Canada đã đưa ra quan điểm
về kiểm tốn hoạt động như sau: Kiểm tốn hoạt động là kiểm tra, xác nhận và đánh
giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động, các tác nghiệp, các
chương trình dự án của doanh nghiệp, và các đơn vị thành viên dưới sự kiểm sốt
của nhà quản lý và báo cáo cho các cá nhân cĩ liên quan về kết quả của việc đánh
giá, đồng thời đưa ra những kiến nghị để cải tiến. Nội dung của kiểm tốn hoạt động
xoay quanh ba khía cạnh đĩ là tính kinh tế (Economy), tính hiệu quả (Efficiency) và
hiệu lực (Effectiveness) nhằm đưa ra những biện pháp để cải tiến hoạt động. Cĩ thể
xem đây là những tiêu chuẩn quan trọng dùng để xem xét kết quả của hoạt động
được kiểm tốn. Vì vậy, trong một số trường hợp người ta cịn gọi loại kiểm tốn này
bằng thuật ngữ đơn giản là kiểm tốn 3E.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố của kiểm tốn hoạt động
Kiểm tốn
hoạt động
ðầu vào Quá trình
thực hiện
ðầu ra
Hiệu
quả
Kinh tế
Hiệu
lực
30
KTNB hiện đại cĩ xu hướng chú trọng nhiều hơn vào kiểm tốn hoạt động.
Kiểm tốn hoạt động được thực hiện với cả các hoạt động tài chính và các hoạt động
phi tài chính. Nội dung của kiểm tốn hoạt động cĩ thể là kiểm tốn việc huy động,
sử dụng các nguồn lực cĩ hiệu quả và tiết kiệm, kiểm tốn hiệu quả của các giai đoạn
sản xuất kinh doanh, kiểm tốn tính hiệu quả và tiết kiệm của việc thực hiện các
chính sách nhân sự,… Kiểm tốn hoạt động cĩ thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như kiểm tốn chức năng, kiểm tốn tổ chức hay kiểm tốn chuyên
đề đặc biệt. Kiểm tốn hoạt động cĩ thể do KTVNB tiến hành nhưng cũng cĩ thể do
các KTV bên ngồi thực hiện.
Như vậy cĩ thể thấy cĩ những điểm khác biệt cơ bản của kiểm tốn tài chính và
kiểm tốn hoạt động do KTVNB thực hiện: Thứ nhất là về mục tiêu kiểm tốn: Kiểm
tốn báo cáo tài chính chú trọng đến việc thẩm tra và xác nhận những thơng tin ghi
nhận được trong quá khứ cịn kiểm tốn hoạt động thì quan tâm đến hiệu quả và hiệu
năng tức là hướng đến tương lai; Thứ hai là về cơ sở dẫn liệu liên quan đến hai loại
hình kiểm tốn: Kiểm tốn tài chính cĩ cơ sở dẫn liệu liên quan tới báo cáo tài chính
trong khi đĩ kiểm tốn hoạt động cĩ cơ sở dẫn liệu liên quan đến các hoạt động; Thứ
ba là người nhận báo cáo về kết quả kiểm tốn: Kiểm tốn tài chính cĩ người sử dụng
thơng tin từ báo cáo chủ yếu là bên ngồi đơn vị tổ chức được kiểm tốn cịn kiểm
tốn hoạt động hướng chủ yếu tới đối tượng sử dụng thơng tin là nhà quản lý bên trong
đơn vị; Thứ tư là tính độc lập của chủ thể kiểm tốn: Kiểm tốn tài chính địi hỏi chủ
thể kiểm tốn phải độc lập với khách thể kiểm tốn cịn đối với chủ thể tiến hành kiểm
tốn hoạt động chỉ cần độc lập với các hoạt hoạt động được kiểm tốn; Thứ năm là kỳ
kiểm tốn: Do báo cáo tài chính thường lập theo niên độ, hoặc quý do đĩ kiểm tốn
báo cáo tài chính thường được tiến hành theo quý hoặc năm trong khi kiểm tốn hoạt
động cĩ thể tiến hành cho cả một thời kỳ cĩ thể ngắn hơn hoặc dài hơn. Nhìn chung,
KTNB thực hiện kiểm tốn tài chính được coi là kiểm tốn hướng tới kế tốn và thơng
tin tài chính (accounting oriented internal audit) cịn kiểm tốn hoạt động hướng tới
kiểm tốn quản lý (management oriented internal audit).
So sánh trên giữa hai loại hình kiểm tốn cho thấy việc thực hiện riêng biệt
từng loại hình kiểm tốn trong điều kiện địi hỏi về tính minh bạch của thơng tin và
tính hiệu quả của hoạt động đều được coi trọng. Vì vậy, KTNB cĩ thể thực hiện kiểm
tốn liên kết. Kiểm tốn liên kết là việc kết hợp các loại hình kiểm tốn trên theo
những mục tiêu được chú trọng. Trên cơ sở đánh giá độ tin cậy của thơng tin, chất
31
lượng của hệ thống kiểm sốt nội bộ, KTNB tiến hành đánh giá thành tích và hiệu
quả của hoạt động, thành tích và hiệu quả của hoạt động kiểm sốt cũng như thành
tích và hiệu quả của hệ thống thơng tin quản lý. Trong các tập đồn kinh tế, nơi mà
các nhân viên thơng thường cĩ ít cơ hội được liên hệ trực tiếp với các nhà quản lý
cao cấp, thì chỉ cĩ KTVNB là một trong số ít được trao đổi trực tiếp với nhà quản lý.
Nhà quản lý sẽ cần ý kiến của KTNB cả về chất lượng thơng tin cả về tư vấn hoạt
động và đề xuất các kiến nghị thích hợp. ðiều này địi hỏi hoạt động kiểm tốn liên
kết càng cần được chú trọng đối với các tập đồn kinh tế
Nếu xét theo mục tiêu tiến hành kiểm tốn, cĩ thể xem xét đến ba loại hình
kiểm tốn sau đây: Kiểm tốn thơng tin, kiểm tốn quy tắc, kiểm tốn hiệu quả-hiệu
năng. Kiểm tốn thơng tin là loại hình kiểm tốn hướng đến việc đánh giá độ tin cậy
của thơng tin. Với loại hình kiểm tốn này, các thơng tin được đánh giá thường
hướng đến là các thơng tin lượng hĩa được. Kiểm tốn quy tắc hay cịn gọi là kiểm
tốn tuân thủ là loại hình kiểm tốn để xác định các hoạt động đã thực hiện cĩ tuân
thủ với các hợp đồng, các chính sách của nhà quản lý hoặc luật pháp hay quy định
hiện hành hay khơng. Kiểm tốn tuân thủ được thực hiện với phạm vi rất rộng. Hình
thức kiểm tốn này cĩ thể là việc đánh giá mức độ tuân thủ các quy định về luật pháp
của cơ quan nhà nước, cĩ thế là tuân thủ các điều khoản trên các văn bản pháp lý như
các hợp đồng, các cam kết và cũng cĩ thể là đánh giá mức độ tuân thủ các chính sách
nội bộ của doanh nghiệp. Với nội dung kiểm tốn này, KTVNB phải thực hiện các
cơng việc chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ của pháp luật nĩi chung và các quy định
về tài chính kế tốn nĩi riêng của Nhà nước, kiểm tra việc thực hiện các điều khoản
của các hợp đồng, kiểm tra việc tuân thủ các quy chế hoạt động, các quyết sách của
Hội đồng quản trị, của Ban giám đốc, kiểm tra quy trình thực hiện các hoạt động của
doanh nghiệp... Loại hình kiểm tốn thứ ba là kiểm tốn hiệu quả-hiệu năng. Kiểm
tốn hiệu quả-hiệu năng liên quan đến việc đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu
hoạt động với nguồn lực sử dụng để tạo ra chúng, đánh giá kết quả với mục tiêu đặt
ra. Kiểm tốn hiệu quả-hiệu năng ngày càng trở nên quan trọng trong mơi trường
kinh doanh biến động khơng ngừng hiện nay.
Căn cứ vào chu kỳ tiến hành kiểm tốn, KTNB thực hiện ba loại kiểm tốn là
kiểm tốn định kỳ, kiểm tốn bất thường và kiểm tốn thường xuyên. Kiểm tốn định
kỳ là cơng việc kiểm tốn thực hiện kiểm tra, theo dõi và xem xét để đưa ra đánh giá,
nhận xét và kết luận về các báo cáo tài chính, các hoạt động kinh doanh, hoạt động
32
kế tốn hay hoạt động kiểm sốt theo từng khoảng thời gian, từng thời kỳ nhất định.
Khoảng thời gian đĩ cĩ thể là tháng, quý hoặc năm. Việc tiến hành kiểm tốn theo
từng thời kỳ nhất định sẽ tạo ra khả năng phát sinh sai phạm trong thời gian ngừng
kiểm tốn. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và khơng gian, KTNB của đơn vị
cấp trên thực hiện đối với đơn vị cấp dưới thường được thực hiện định kỳ. Kiểm tốn
bất thường là việc thực hiện các cuộc kiểm tốn khơng dự định trước, theo yêu cầu
của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kiểm tốn bất thường được thực hiện khi phát sinh
các vấn đề cần được kiểm tra ngay. Kiểm tốn thường xuyên là cơng việc kiểm tra,
theo dõi và đánh giá về thơng tin tài chính, hoạt động kinh doanh, hoạt động kế tốn,
hoạt động kiểm sốt một cách thường xuyên liên tục. Việc thực hiện kiểm tốn
thường xuyên liên tục sẽ giúp doanh nghiệp ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp
thời và hiệu quả các sai phạm. Tác dụng của kiểm tốn thường xuyên được các nhà
quản trị nhận thức rất rõ nhưng khơng phải bao giờ người ta cũng đề xuất kiểm tốn
thường xuyên vì thực hiện loại hình kiểm tốn này thường tiêu tốn một khoản chi phí
khơng nhỏ trong doanh nghiệp. KTNB là chủ thể kiểm tốn cĩ điều kiện thực hiện
tốt nhất đối với loại hình kiểm tốn này.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa thời điểm tiến hành kiểm tốn và thời điểm phát
sinh nghiệp vụ, các loại hình KTNB được thực hiện thường bao gồm kiểm tốn trước
(tiền kiểm), kiểm tốn hiện hành và kiểm tốn sau (hậu kiểm). Tiền kiểm cĩ thể được
coi là loại hình kiểm tốn được sử dụng với mục đích chủ yếu là ngăn ngừa các khả
năng cĩ thể xảy ra dẫn đến kết quả khơng tốt trong hoạt động kinh doanh, hoạt động
kế tốn. Loại hình kiểm tốn này bao gồm các những biện pháp phịng ngừa được áp
dụng trước khi một nghiệp vụ hay một hoạt động phát sinh. Loại hình này thường
được thực hiện chủ yếu với các dự tốn, các báo cáo khả thi, các phương án thực
hiện hay các dự tốn ngân sách cho từng hoạt động cụ thể. Chính vì vậy loại hình
kiểm tốn này cịn được gọi với một tên khác nữa là Kiểm tốn phịng ngừa. Kiểm
tốn hiện hành là loại hình kiểm tốn được tiến hành đồng thời với thời điểm phát
sinh nghiệp vụ. Kiểm tốn đồng thời tạo tính chuyên mơn hĩa trong cơng việc và tạo
hiệu quả trong thực hiện kiểm tốn. Mọi điều chỉnh của khách thể được kiểm tốn
được tiến hành ngay, do đĩ những điều chỉnh này cĩ thể là điều chỉnh quá trình thực
hiện và thậm chí là mục tiêu hoặc phương thức thực hiện. Hậu kiểm là việc thực hiện
kiểm tốn sau khi các nghiệp vụ các giao dịch được ghi nhận và tổng hợp lên báo cáo
tài chính. Trong trường hợp này, kiểm tốn được thực hiện chủ yếu với mục đích
đánh giá tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của thơng tin, tính hữu dụng và tính đầy
33
đủ của thơng tin. Xu hướng của KTNB hiện đại đã thúc đẩy sự phát triển của các loại
hình tiền kiểm và kiểm tốn hiện hành hơn nhiều so với giai đoạn trước.
Xét theo mối liên hệ của các cách phân loại kiểm tốn, về bản chất kiểm tốn
tài chính là loại hình kiểm tốn kết hợp giữa kiểm tốn thơng tin và kiểm tốn quy
tắc. Kiểm tốn hoạt động là sự kết hợp của kiểm tốn hiệu lực quản trị nội bộ, hiệu
năng quản lý và hiệu quả hoạt động. Kiểm tốn tài chính thường được thực hiện dưới
hình thức hậu kiểm cịn kiểm tốn hoạt động cĩ thể thực hiện theo hình thức tiền
kiểm hoặc kiểm tốn hiện hành. Khi tiến hành kiểm tốn thường xuyên, KTNB thực
hiện kiểm tốn hoạt động là chủ yếu, khi tiến hành kiểm tốn định kỳ, KTNB cĩ thể
thực hiện cả kiểm tốn tài chính và kiểm tốn hoạt động. KTNB thực hiện đầy đủ các
lĩnh vực kiểm tốn khác nhau gồm kiểm tốn tài chính, kiểm tốn hoạt động. Kiểm
tốn tài chính là loại hình kiểm tốn cĩ lịch sử phát triển lâu đời so với kiểm tốn
hoạt động, tuy nhiên KTNB hiện đại cho rằng kiểm tốn hoạt động mới là lĩnh vực
cần được ưu tiên của loại hình kiểm tốn này. Xu hướng này đã tạo ra sự chuyển
dịch mạnh mẽ về hoạt động của KTNB của các quốc gia từ kiểm tốn tài chính sang
kiểm tốn hoạt động. Mặc dù cả kiểm tốn tài chính và kiểm tốn hoạt động đều
thực hiện chức năng chung của kiểm tốn là xác minh và bày tỏ ý kiến nhưng mức
độ ưu tiên với các chức năng này cũng khác nhau. Kiểm tốn tài chính hướng đến
chức năng đầu tiên là chức năng xác minh cịn kiểm tốn hoạt động hướng đến chức
năng bày tỏ ý kiến nhiều hơn. ðể thực hiện chức năng của mình, KTVNB tiến hành
thu thập bằng chứng làm cơ sở cho kết luận kiểm tốn. Các phương pháp kỹ thuật
được KTNB sử dụng bao gồm cả phương pháp kiểm tốn chứng từ và phương pháp
kiểm tốn ngồi chứng từ.
1.2. TỔ CHỨC KIỂM TỐN NỘI BỘ TRONG TẬP ðỒN KINH TẾ
1.2.1. Nội dung tổ chức kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế
Trước khi làm rõ về tổ chức KTNB, trước hết cần cĩ cách hiểu rõ ràng về
thuật ngữ "tổ chức”. ðứng trên các gĩc độ nghiên cứu khác nhau sẽ cĩ nhiều cách
hiểu khác nhau đối với thuật ngữ "tổ chức". Cĩ thể hiểu tổ chức là "sự sắp xếp một
cách cĩ hệ thống để thực hiện một nhiệm vụ hay một chức năng chung" [13, tr622].
Một cách hiểu khác về thuật ngữ tổ chức là "tập hợp người được tổ chức theo một cơ
cấu nhất định để hoạt động vì lợi ích chung" [56, tr1662]. Theo các tác giả của Từ
điển Bách khoa Việt Nam: "Tổ chức là hình thức tập hợp, liên kết các thành viên
34
trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích của các thành viên, cùng
nhau hành động vì mục tiêu chung" [14, tr455]. Cĩ thể thấy, các khái niệm khác
nhau kể trên đều hướng đến phương thức tổ chức và các mắt xích quan trọng của tổ
chức là từng cá thể trong hệ thống. Thuật ngữ "tổ chức" nhiều khi được đồng nhất
với thuật ngữ "cơng tác tổ chức". Thực tế cho thấy cách hiểu và cách dùng như vậy
đã làm cho thuật ngữ tổ chức mang nghĩa hẹp là quá trình hành động để tạo ra tổ
chức và xây dựng hoạt động trong tổ chức. Cũng cĩ một cách nhìn nhận theo nghĩa
hẹp về "tổ chức" là: "tổ chức là để chỉ một thực thể cĩ tổ chức như một cơng ty, một
tập đồn hay một nhĩm nào đĩ được kết hợp lại từ các bộ phận nhỏ hơn" [53, tr104].
Cách nhìn rộng hơn về thuật ngữ "tổ chức" là:"một cách thức trong đĩ các nỗ lực làm
việc của cá nhân được giao phĩ và kết hợp trong bất kể một doanh nghiệp hay một
thực thể kinh tế cĩ tổ chức nào để đạt được các mục tiêu đặt ra. Theo một nghĩa nào
đĩ, đây là khái niệm cĩ thể được áp dụng cho phương thức mà một cá nhân đơn lẻ tự
tổ chức cơng việc của mình, theo phạm vi rộng hơn khái niệm này cĩ thể được áp
dụng khi cĩ nhiều người cùng tham gia với cùng mục tiêu hoạt động" [53, tr104].
Nhìn nhận những điểm chung từ các quan điểm trên cĩ thể thấy tổ chức là mối liên
hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống. Các yếu tố trong một hệ thống cĩ thể là cá
nhân hay mục tiêu hoạt động, phương thức hoạt động. Nếu khơng tồn tại "cơng tác tổ
chức", hệ thống sẽ trong tình trạng tan rã. Tổ chức cĩ thể được hiểu là mối liên hệ
giữa các yếu tố trong một hệ thống theo trật tự xác định. Các yếu tố ở đây cĩ thể
được cụ thể hĩa dựa trên đối tượng, phương pháp và bộ máy. Như vậy, khi nĩi đến
khái niệm tổ chức, cĩ thể đề cập đến hai mặt của khái niệm này là "tổ chức cơng tác"
và "tổ chức bộ máy". "Tổ chức cơng tác" là quá trình hành động, tạo lập tổ chức
cùng với quá trình vận hành hệ thống, tác động vào đối tượng theo mục tiêu xác
định. "Tổ chức bộ máy" sắp xếp các yếu tố trong một hệ thống theo trật tự xác định
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Khi gắn khái niệm về "tổ chức" với hoạt động KTNB trong tập đồn kinh tế, cĩ
thể hiểu tổ chức KTNB là tập hợp, sắp xếp các yếu tố của KTNB nhằm hướng tới các
chức năng cơ bản của KTNB là kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn do các KTVNB
cĩ trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý đang cĩ
hiệu lực cho các đơn vị thành viên trong tập đồn. Các yếu tố của KTNB vẫn dựa trên
cơ sở chung của kiểm tốn là đối tượng kiểm tốn, các phương pháp kiểm tốn (kiểm
tốn cân đối, kiểm tốn đối chiếu, đối chiếu lơgíc, đối chiếu trực tiếp, kiểm kê, thực
nghiệm và điều tra... ) và bộ máy kiểm tốn. Trong kiểm tốn, vấn đề quan trọng là
35
cần kết hợp các yếu tố này theo một trình tự khoa học, phù hợp với đối tượng và khách
thể kiểm tốn trong từng thời kỳ cụ thể. Việc kết hợp các yếu tố này sẽ khơng giống
nhau theo từng cuộc kiểm tốn khác nhau và phù thuộc rất nhiều và quyết định của
chủ thể kiểm tốn. Hiệu quả của từng cách thức kết hợp các yếu tố cũng khác nhau tạo
nên tính nghệ thuật trong tổ chức KTNB. Tổ chức kiểm tốn cũng cần và cĩ thể khái
quát các cách kết hợp theo trình tự khoa học chung giữa các yếu tố trong tổ chức kiểm
tốn. Từ đĩ, tổ chức KTNB trong tập đồn kinh tế cĩ thể phân chia thành hai nội dung
cơ bản là tổ chức cơng tác KTNB và tổ chức bộ máy KTNB.
Tổ chức cơng tác KTNB hướng đến mục tiêu là tạo ra mối liên hệ khoa học và
nghệ thuật giữa các phương pháp kỹ thuật của kiểm tốn mà KTNB áp dụng nhằm
thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn của kiểm tốn. Tổ chức
cơng tác KTNB cĩ thể được thực hiện căn cứ vào yêu cầu thực hiện chức năng kiểm
tốn theo từng đối tượng, loại hình kiểm tốn, khách thể kiểm tốn và thời gian tiến
hành kiểm tốn các liên kết trong tập đồn. Các yếu tố cấu thành phương pháp kiểm
tốn bao gồm kiểm tốn cân đối, kiểm tốn đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logíc, kiểm
kê, thực nghiệm và điều tra sẽ trở thành nhận thức của người thực hiện kiểm tốn và
cơ chế hoạt động của các phương tiện cấu thành bộ máy kiểm tốn.
Tổ chức bộ máy KTNB gồm cả con người và phương tiện chứa đựng các yếu
tố của kiểm tốn để thực hiện chức năng KTNB. Tổ chức bộ máy KTNB hướng đến
mục tiêu là tạo ra mối liên hệ qua lại của con người và phương tiện theo một trật tự
xác định. Tổ chức bộ máy KTNB với những mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động
linh hoạt nhằm thích ứng với đặc điểm của đối tượng và khách thể kiểm tốn trong
các cuộc kiểm tốn cụ thể. ðặc biệt, đối với KTNB trong tập đồn kinh tế tổ chức bộ
máy luơn đỏi hỏi đảm bảo cơ chế hoạt động linh hoạt.
Lý thuyết hệ thống cũng chỉ ra mối liên hệ lơgíc giữa yếu tố, phân hệ và hệ
thống. ðĩ là mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung và chúng cĩ thể chuyển
hĩa cho nhau song sự bao gồm của cái riêng trong cái chung vẫn phải được
tơn trọng trong tổ chức bộ máy kiểm tốn nĩi riêng cũng như trong mọi hệ
thống tổ chức nĩi chung. Ngồi ra, theo nguyên lý chung của tổ chức bộ
máy, bộ máy kiểm tốn cĩ thể được tổ chức theo phương thức trực tuyến -
tham mưu hoặc phương thức chức năng và cĩ thể chọn loại hình tập trung
hay phân tán tùy qui mơ và địa bàn hoạt động, tuy khả năng và phương tiện
điều hành. [28, tr214].
36
Bộ máy kiểm tốn nĩi chung và bộ máy KTNB nĩi riêng khơng thể tổ chức
theo một khuơn mẫu máy mĩc mà phải căn cứ vào cấp quản lý, hình thức sở hữu,
trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội. Hơn nữa, khi đã nĩi tới con người là nĩi
tới các quan hệ xã hội, đến truyền thống văn hĩa cụ thể, do đĩ tổ chức bộ máy
KTNB khơng chỉ mang tính khoa học mà cịn mang tính nghệ thuật. Tính khoa học
của tổ chức bộ máy kiểm tốn địi hỏi phải tạo những mối liên hệ chặt chẽ giữa các
yếu tố trong một phân hệ, giữa các phân hệ với hệ thống, giữa bản thân hệ thống
kiểm tốn với các yếu tố khác và giữa hệ thống với mơi trường hoạt động. Tính nghệ
thuật trong tổ chức bộ máy KTNB địi hỏi phải xử lý các mối liên hệ này thật mềm
dẻo và linh hoạt nhằm thích ứng với từng điều kiện cụ thể về nhân sự, thiết bị, mơi
trường thực hiện và đặc trưng các liên kết trong tập đồn.
Như vậy, tổ chức KTNB trong tập đồn kinh tế đặt ra yêu cầu xác định các
nguyên tắc trong tổ chức bộ máy, các mơ hình tổ chức trong hàng loạt các mối liên
hệ trong và ngồi hệ thống, xác định điều kiện và mục tiêu, phương thức vận hành hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu xác định. Giống như mơ hình tổ chức nĩi chung đã
được phân tích ở phần trên, tổ chức KTNB trong tập đồn kinh tế được cụ thể hĩa
trên hai nội dung cơ bản là tổ chức cơng tác KTNB và tổ chức bộ máy KTNB.
1.2.2. Quy trình tổ chức cơng tác kiểm tốn nội bộ trong tập đồn kinh tế
Như trên đã phân tích, tổ chức cơng tác KTNB hướng đến mục tiêu là tạo ra
mối liên hệ khoa học và nghệ thuật giữa các phương pháp kỹ thuật của kiểm tốn
nhằm thực hiện các chức năng của KTNB là kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn.
Mối liên hệ khoa học giữa các phương pháp kỹ thuật của kiểm tốn địi hỏi KTNB
phải xây dựng quy trình tổ chức cơng tác KTNB theo quy trình chung của kiểm tốn.
Hơn nữa, tính nghệ thuật của tổ chức KTNB địi hỏi phải xây dựng linh hoạt và mềm
dẻo trình tự thực hiện KTNB phù hợp với từng doanh nghiệp thành viên được kiểm
tốn và từng thời kỳ cụ thể. Tổ chức cơng tác KTNB trong tập đồn mang những nét
đặc trưng riêng xuất phát từ các đặc điểm của tập đồn kinh tế.
Phương thức xây dựng quy trình KTNB trong tập đồn kinh tế mang đặc
trưng riêng: ðặc điểm của các tập đồn là nhĩm các doanh nghiệp với các mối liên
kết phức tạp do đĩ việc xác định phương thức xây dựng quy trình càng trở nên cần
thiết. Thơng thường, cĩ thể sử dụng một trong hai phương thức sau để xây dựng quy
trình kiểm tốn. Thứ nhất, tập đồn thành lập bộ phận nghiên cứu và xây dựng quy
37
trình KTNB cho từng lĩnh vực cụ thể. Sau khi xây dựng tiến hành đưa quy trình ra
vận dụng thử nghiệm với một số đơn vị thành viên trong tập đồn, xác định mức độ
phù hợp của quy trình đối với các đội tượng kiếm tốn khác nhau; từ đĩ điều chỉnh
quy trình và chính thức ban hành. Phương thức này giúp tập đồn xây dựng được quy
trình kiểm tốn cĩ tính khoa học cao. Tuy nhiên, xây dựng theo phương thức này địi
hỏi tốn kém thời gian và chi phí lớn, đồng thời phải cĩ một đội ngũ nhân viên cĩ
trình độ cao thực hiện cơng việc. Thứ hai, tập đồn tiến hành xây dựng quy trình
KTNB dựa trên kinh nghiệm thực tế của các cuộc kiểm tra, kiểm sốt hoặc các cuộc
KTNB đã thực hiện. Căn cứ vào kinh nghiệm thực tế, xác định những cơng việc và
thủ tục áp dụng phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý. Phương thức này được các
tập đồn áp dụng rất nhiều do địi hỏi chi phí khơng lớn, quy trình KTNB được thay
đổi kịp thời với những thay đổi của tập đồn. Tuy nhiên, phương thức này cĩ nhược
điểm là chưa thể cĩ ngay được một quy trình KTNB cĩ tính khoa học cao.
Quy trình KTNB trong tập đồn kinh tế dựa trên quy trình chung của kiểm
tốn: Quy trình kiểm tốn là trình tự và nội dung cụ thể của các bước cơng việc của
cuộc KTNB nhằm giúp KTVNB tập hợp đủ thơng tin thực hiện chức năng xác nhận,
kiểm tra, đánh giá và tư vấn. Trình tự các bước cơng việc của KTNB bao gồm lập kế
hoạch kiểm tốn, thực hiện kế hoạch kiểm tốn, thơng báo kết quả kiểm tốn (lập
báo cáo hay biên bản kiểm tốn) và quá trình giám sát. Bước 1: Chuẩn bị kiểm tốn
bao gồm tất cả các cơng việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, lập kế hoạch
kiểm tốn cụ thể và các điều kiện vật chất cho cơng tác kiểm tốn. Bước 2: Thực
hiện kế hoạch kiểm tốn và việc thực các cơng việc trong kế hoạch kiểm tốn và
chương trình kiểm tốn nhằm thực hiện các chức năng của kiểm tốn. Bước 3: Lập
báo cáo hay biên bản kiểm tốn nhằm đưa ra kết luận của KTNB về đối tượng được
kiểm tốn. Bước 4: Là một bước cơng việc mang đặc trưng riêng của KTNB đĩ là
theo dõi sau kiểm tốn và giám sát việc thực hiện các kết luận của KTNB. Cĩ thể
khái quát quy trình tổ chức cơng tác KTNB theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tốn nội bộ
Chuẩn bị kiểm
tốn nội bộ
Thực hiện kế
hoạch kiểm
tốn nội bộ
Kết thúc
kiểm tốn
nội bộ
Kiểm tra thực
hiện kết luận
kiểm tốn nội
bộ
38
KTNB trong tập đồn kinh tế cũng áp dung quy trình chung của KTNB trong
các doanh nghiệp nhưng mỗi bước cơng việc sẽ mang những nét đặc thù theo đặc
điểm riêng của tập đồn kinh tế.
Giai đoạn I: Chuẩn bị KTNB
Ở giai đoạn này, lập kế hoạch KTNB là cơng việc chủ yếu mà các KTV sẽ tập
trung thực hiện. Lập kế hoạch KTNB là bước cơng việc đầu tiên của tổ chức cơng tác
KTNB nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hiện kế hoạch KTNB.
ðây là bước cơng việc mang tính quyết định đến chất lượng của cuộc KTNB.
Kế hoạch KTNB là một dự án tổng thể bao gồm mục tiêu của cuộc kiểm tốn,
thời gian, phạm vi cơng việc, phương pháp KTNB. Lập kế hoạch kiểm tốn là quá
trình cân đối tích cực giữa nội dung, thời gian, phạm vi, phương pháp và các nguồn
lực thực hiện kiểm tốn nhằm đảm báo cho việc thực hiện cuộc kiểm tốn tiết kiệm
và hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm tốn gồm các bước cơng việc sau: lập kế hoạch kiểm
tốn năm, lập kế hoạch chi tiết cho từng cuộc KTNB và thiết kế chương trình KTNB.
Bước 1: Lập kế hoạch KTNB năm
Kế hoạch KTNB năm bao gồm các định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của các cuộc KTNB trong năm. Kế hoạch kiểm tốn lập
trên cơ sở đánh giá thơng tin tổng quát về tình hình hoạt động và mơi trường kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp thành viên trong tập đồn. Bản kế hoạch năm giúp
KTVNB dự tính và tổng hợp được khối lượng cơng việc cần thực hiện. Kế hoạch
KTNB năm do người phụ trách bộ phận KTNB lập và trình ban giám đốc hoặc ủy
ban kiểm tốn phê duyệt. Kế hoạch KTNB năm của tập đồn phải xét đến nhiều yếu
tố khác nhau như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-LA_NguyenThiHongThuy.pdf