Tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM: LUẬN VĂN:
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo
sát thực tế tại Công ty TNHH STM
Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi khó
khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm nhanh chóng phát triển
kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng kinh tế các quốc gia trong khu vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ mặt của nền kinh tế
Việt Nam đã có nhiều thay đổi tó lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển
cao.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu của
mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp nó còn có
ảnh hưởng tới nguồn tài chính quốc gia: thuế, các khoản nộp ngân sách khác…
Kế toán là một môn kho...
106 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo
sát thực tế tại Công ty TNHH STM
Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi khó
khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm nhanh chóng phát triển
kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng kinh tế các quốc gia trong khu vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ mặt của nền kinh tế
Việt Nam đã có nhiều thay đổi tó lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển
cao.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu của
mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp nó còn có
ảnh hưởng tới nguồn tài chính quốc gia: thuế, các khoản nộp ngân sách khác…
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập hợp
cung cấp số liệ về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh
nghiệp và giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định thích hợp. Hạch toán kế toán là một
hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh , là quá trình quan sát và
ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tượng kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ,
hạch toán kế toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công
tác kinh tế được tổ chức khoa học và hợp lý.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Công ty TNHH STM, qua tìm hiểu
thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng, em chọn đề tài “ Tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực
tế tại Công ty TNHH STM”.
Đề tài này được chia làm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết qr.
Phần 2: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại Công ty TNHH STM.
Phần i
Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả
I. bán hàng, xác định kết quả và yêu cầu quản lý
1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp:
a. Hàng hoá:
Là loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị
- Hiện vật được cụ thể bởi khối lượng hay số lượng và chất lượng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay giá vốn của hàng hoá đem
bán.
b. Bán hàng
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng,
doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn nhiều
chức năng khác nhau như: mua hàng, dự trự hàng…Bất kỳ một doanh nghiệp thương
mại cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ
với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi
hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện
pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường .
Chỉ có thông qua việc bán hàng – giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực hiện
do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản
xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các
chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bán hàng tự thân bó không phải là một quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó
lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao
năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động
bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người
tiêu dùng về số lượng và cơ cấu chất lượng hàng hoá , việc tiêu thu hàng hoá góp phần
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc
mức lưu chuyển hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên.
Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán được hàng hoá
thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất .
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền kinh tế quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng.
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền – hàng trong lưu thông. Đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành,
các khu vực trong nền kinh tế . Các đơn vị trong nền kinh tế thị trường không thể tồn
tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khítt với
nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến quan hệ cùng cầu trên thị trường.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp gián tiếp
thúc đẩy sản xuất phát triển ,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng
tái sản xuất .
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực
nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất của SXKD
của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán
trong doanh nghiệp thương mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng này.
2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu như thu mua, bảo
quản, dự trữ…có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành nhập kho của hàng
hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá , sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa học để
thuận tiện cho việc nhập – xuất tồn kho được dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải được trang bị các phương tiện bảo quản, cân,
đong, đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá trong toàn doanh
nghiệp.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá toàn
doanh nghiệp.
Kế toán nói chugn và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để quản lý tài
chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời chính xác thông tin về
tình hình mua, bảo quản, dự trự và sử dụng hàng hoá.
3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá , tức là chuyển hàng
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ ( tiền).
Hàng được đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật tư hay lao vụ, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng . Việc bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của cá nhân đơn vị
ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể được cung cấp giữa các cá
nhân đơn vị cùng Công ty , một tập đoàn …gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận tiền được tiền
hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời cùng
một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách
rời nhau: Hàng có thể giao trước, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trước giao hàng sau. Từ
đó dẫn đến doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi
gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà người mua đã trả
cho doanh nghiệp.
Phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh nghiệp
xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra
phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại
nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng cuả doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá được chuyển
cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhận trả tiền tuỳ theo phương
thức thanh toán.
+ Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là
tiền bán hàng thu được.
+ Trường hợp nhận được thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn
thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng. Doanh
thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng kỳ sau mới có tiền
nhập quỹ.
- Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương thức thanh
toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hóa cho người mua, số tiền bán hàng gửi bán được
chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiện tốt công tác bán hàng thu
doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõ chặt chẽ từng phương thức bán hàng,
từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh
toán, thu hồi kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh , kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén , có hiệu lực , thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình có và sự biến động ( nhập – xuất) của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện
vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng , ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí , thu nhập bán hàng , xác định kết qủa kinh doanh thông qua
doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng
thời định kỳ có tiến hành phát triển kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết
quả.
II. nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả
A. Kế toán hàng hoá
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nước phải giám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo có chế
tự hạch toán kinh doanh . Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên
tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển
sản xuất , nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng
cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ
yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá,
tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua
và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm
thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số
lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán
nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy
hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ kịp thời tiền bán hàng, phản
ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng
hoá.
1. Đánh giá hàng hoá:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và
phương pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá : Đánh giá theo giá
thực tế và đánh giá theo hạch toán.
1.1 Đánh giá theo giá thực tế
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:
- Đốivới doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, giá trị hàng hoá mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào +
chi phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thế GTGT, giá trị
hàng hoá mua vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) + chi phí
thu mua thực tế.
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhưng cần phải qua sơ chế
phân loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí gia công sơ
chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng được tính theo giá vốn thực tê. Tuỳ theo đặc
điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phương pháp sau:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
Đơn giá bình quân
đơn vị hàng hoá
=
Trị giá của hàg
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
Tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
Nhập trong kỳ
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
Trị giá vốn thực tế
Hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
Xuất kho
+
Đơn giá thực tế
Bình quân
Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa
được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ:
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho trước thì tính giá mua vào
của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau:
Trị giá vốn của
hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Giá mua thực tế
đơn vị hàng hoá
nhập kho theo từng
lần nhập kho
x
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
thuộc số lượng
từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả về
số lượng, đơn giá, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
*Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo cách giả thiết này những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào
của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính:
Trị giá vốn của
hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Giá mua thực tế
đơn vị hàng hoá
nhập kho theo từng
lần nhập kho trước
x
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
thuộc số lượng
từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng
cả về số lưọng, đơn gia, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho hàng hoá.
*Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo tưng flần nhập
kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
*Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình quân, sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để tính ra giá thực tế xuất
kho.
Giá thực tế
Hàng hoá xuất kho
=
Đơn giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
x
Số lượng hàng hoá
sản xuất trong kỳ
Giá thực tế
Hàng hoá tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
1.2 Đánh giá theo giá hạch toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến
động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây
dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho, hệ số giữa giá thực tế với giá
hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
Giá thực tế hàng hóa xuất
trong kỳ
=
Giá hạch toán hàng
hóa xuất trong kỳ
x
Hệ số giá
(H)
Hệ số giá =
Giá thực tế hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
+ Giá hạch toán hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa tùy thuộc vào
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Kế toán nhập xuất kho hàng hóa:
2.1. Kế toán chi tiết hàng hóa:
* Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hóa đều phải được phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho - Mẫu số 01VT/BB
- Phiếu xuất kho - Mẫu số 02VT/BB
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hóa để phân loại tổng hợp
và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hóa là công việc phá phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành
ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng hóa hàng hóa ở từng kho trên cả
hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
- Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hóa được thực hiện ở kho và phòng kế toán,
doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế
toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết sao cho
phù hợp.
Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa:
- Phương pháp ghi sổ song song:
Sơ đồ 1:
- Phương pháp ghi sổ số dư:
Thẻ kho
Sổ chi
tiết
hàng hóa
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng tổng hợp N-
X-T
Sổ tổng hợp
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối
tháng
Đối chiếu
kiểm tra
1 1
2 2
3
4
5
Sơ đồ 2:
- Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 3:
Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là
giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng).
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Bảng giao
nhận CT
nhập
Sổ số dư
Bảng giao
nhận CT
xuất
Sổ tổng hợp N-
X-T
Bảng lũy kế N-
X-T
(1
)
(1
)
(2
)
(4
)
(2
)
(6
)
(3
)
(5
)
(3
)
Thẻ kho
Sổ đối
chiếu
luân
Phiếu
xuất
Phiếu nhập
Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối
tháng
Đối chiếu
kiểm tra
1
1
2 2
4
5
Bảng kê
xuất
Bảng kê
nhập
3 3
- Theo phương pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ (hay thẻ) kế
toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hóa cho từng loại hàng hóa
theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ lập bảng kê.
- Phương pháp ghi sổ số dư theo từng kho dùng cho cả căn để ghi số tồn kho của
từng loại, nhóm hàng hóa vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu số
liệu trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hóa.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu luân chuyển
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hóa theo từng kho dùng cho cả
năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Với phương pháp ghi sổ song
song có ưu điểm là ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu nhưng lại có nhược điểm là
việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Mặt
khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán. Nên phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp ít chủng loại hàng hóa, khối lượng nghiệp vụ ít không thường xuyên.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là khối lượng ghi chép ít vì
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng, chủng loại hàng hóa nhập xuất không nhiều,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Còn phương pháp ghi sổ số dư lại có ưu điểm là khối lượng công việc giảm bớt
và được tiến hành đều đặn trong tháng. Nhưng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số
liệu kế toán không thể biết trước số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng
hóa mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra phát hiện
sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp
có chủng loại hàng hóa nhiều, việc xuất kho hàng hóa diễn ra thường xuyên, doanh
nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán tương
đối cao.
2.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa:
Hàng hóa là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
mở tài khoản tổng hợp ghi chếp sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hóa xuất
kho, tồn kho tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng
hóa theo phương pháp keekhai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép thường
xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này đảm bảo tính
chính xác tình hình biến động của hàng hóa.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp KKTX
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà
chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến
hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hóa để ghi vào tài khoản hàng tồn kho.
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp KKĐK
(1) Kết chuyển trị giá vốn (giá gốc) thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ hoặc đang
gửi đi bán.
(2) Giá thành sản xuất thực tế của hàng hóa nhập kho.
(3) Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho.
TK 154 TK 156 TK 157
TK 338
(3381)
TK 632
TK 412 TK 111, 334,
138...
Giá thành sản
xuất thực tế
Trị giá thực tế
hàng gửi đi bán
Trị giá thực tế
hàng hóa thừa
Trị giá vốn thực
tế hàng hóa bán,
Đánh giá tăng
tài sản
Trị giá hàng hóa
Đánh giá giảm
TK 156,
157
TK 632 TK 156,
157
TK 631 TK 911
(1) (3)
(2) (4)
(4) Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa xuất kho đã bán để tính KQKD.
Hai phương pháp tổng hợp hàng hóa nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế,
cho nên tùy vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai
phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
B. Kế toán bán hàng và xác định kết quả:
a) Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các PX không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung
cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của
người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện. Vì vậy qua bán đã bán hoàn thành.
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 632 (giá vốn hàng bán).
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
1. Căn cứ vào phiếu xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Hàng hóa
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 131 : Phải trả cho người bán.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập kho
mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : Chi phí SXKD dở dang
2. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111, 112 : Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 : Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh:
3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách
hàng được hưởng (nếu có):
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Có TK 111, 112 : Trả lại tiền cho KH
Có TK 131 : Trừ vào số tiền PTCK
Có TK 3388 : Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho KH.
3.2. Trường hợp hàng bán bị trả lại:
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của HBTL:
Nợ TK 531 : DT hàng bán trả lại
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131, 3388 (tổng giá thanh toán)
- Phản ánh giá gốc của hàng bán trả lại:
Nợ TK 156 : Hàng hóa (nhập kho)
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua)
Nợ TK 911 : Xác định KQKD (nếu hàng bị trả lại không thể bán được hoặc sửa
chữa được)
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 521 : CKTM
Có TK 531 : DTHBTL
Có TK 531 : GGHB
5. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ:
Nợ TK 511 : DTBH và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 : Xác định KQKD
6. Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ:
Nợ TK 911 : Xác định KQKD
Có TK 632 : GIá vốn hàng bán
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK 154, 155,
156
TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112,
131
TK 521, 531,
532
1 6 5 2 3
TK 33311
3
b. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách:
Phương thức gửi hàng đi cho khách là phương thức bên bán gửi hàng đi
cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi
vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi KH thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa
đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
TK 521, 531,
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương thức gửi hàng đi bán
(1) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán.
(2.1) Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD.
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112,
131
1 2.
2
4 3 2.1
TK 333
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán hưng chưa
được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng:
Đây là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý,
ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới
hình thức hoa hồng.
Cơ sở nhận làmđại lý khi bán hàng hóa dưới các hình thức phải lập hóa
đơn theo quy định đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng
hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu
thụ.
Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý.
Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa
hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê khai, nộp
thuế theo giá bán do chủ hàng quy định.
* Đối với bên giao địa lý (chủ hàng)
Sơ đồ 8 : Sơ đồ kế toán tổng hợp ở bên giao đại lý
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.1) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi.
(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định KQKD.
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD.
TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131
2.
1
TK 33311
TK 641
3 4 5 2.
2
1
* Đối với bên nhận đại lý, ký gửi:
Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán tổng hợp ở bên nhận đại lý
TK 003
Giá trị hàng nhận bán
đại lý ký gửi (1)
Giá trị hàng xuất bán hoặc trả lại cho
bên giao đại lý ký gửi (2)
d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả trả ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả
chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài
sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người
mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và
ghi nhận vào doanh thu hạch toán tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải
trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức trả chậm, góp
TK 511 TK 331 TK 131
TK 3331
TK 111,
112
Hoa hồng bán đại
lý
Số tiền bán hàng
đại lý
Trả tiền bán
hàng đại lý
(5)
(3) (4)
(1) Giá trị thực tế của hàng xuất bán.
(2.1) Phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu DTBH và lãi trả
chậm.
(2.2) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nừu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên
sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán
hàng ghi trên hóa đơn.
TK 154, 155,
156
TK
632
TK
515
TK
511
TK 111, 112,
131
TK
33311
TK 3387
(1) (2.
2)
(2)
2.2. Chứng từ, các tài khoản kế tóan và nghiệp vụ chủ yếu:
2.2.1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thường dùng là:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ - có của ngân hàng.
2.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 511, 512, 531, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 33.1, 711, 721, ...
2.2.3. Phương pháp hạch toán
* Căn cứ vào giấy báo cáo, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 131 : Doanh thu của khách hàng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 : Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà nước
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền
đồng Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền.
Nừu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực
tế và tỷ giá hạch toán được ghi ở TK 412 (chênh lệch tỷ giá).
* Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát
sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
hoặc Có TK 111, 112.
* Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập kho
lại số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
* Trường hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong
năm, ký trước đã ghi doanh thu bán hàng và xác định KQKD, kế toán phản ánh:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 : Hàng bị trả lại
Nợ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
Có TK 131, 111, 112
- Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại
được kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng
đã ghi theo hóa đơn ở bên có của TK này.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
(hoặc TK 512)
Có TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Có TK 531 : Giảm giá hàng bán.
* Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và
không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng
được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK
003 - hàng hóa vật tư nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (số tiền hoa hồng)
Có TK 331 : Phải trả cho người bán (số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường ở TK
511, số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản
chênh lệch đó được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (ghi giá bán thông thường theo giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 333 (thuế GTGT tính trên giá bán thông thường)
Có TK 711 (ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thường)
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao
đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra.
Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT
đầu vào.
- Khi xuất hàng trao dổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131 : Phải thu của kinh doanh
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp NN
Khi nhận hàng của khách, ghi :
Nợ TK 152, 156
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331 : Phải trả cho người bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Trường hợp doanh nghiệp hàng hóa sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh
doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này
tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hóa để ghi vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp NN
* Hàng hóa dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc
lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp NN (3331)
* Đối với hàng hóa có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù như
tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT,
kế toán phải tính doanh thu chưa có thuế theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT =
Trị giá thanh toán
1 + Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT được tính bằng cách lấy giá trị thanh toán trừ đi trị giá chưa
có thuế GTGT.
* Hàng hóa bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333) : Thuế và các khoản phải nộp NN
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh
thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Nợ TK 138 : Phải thu khác (số tiền thiếu)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Nừu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Nợ TK 138 : Phải thu khác (số tiền thiếu)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (số tiền thừa)
Các doanh nghiệp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng
tổng hợp số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất GTGT
để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán.
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo hóa
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.1. Nội dung
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng
hóa (phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hóa trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: nhà
kho, cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo, hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định kết quả kinh doanh.
3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411 : Chi phí nhân viên
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 : Chi phí bảo hành
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
* Kết cấu và nội dung của TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh để
tính KQKD trong kỳ
TK 641 - Chi phí bán hàng : Cuối kỳ không có số dư.
3.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 11 :
1) Phản ánh tài khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên
bán hàng.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước...)
5) Chi phí khác bằng tiền.
6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
8) a - Khi chưa có doanh thu kết chuyển sang TK 142
b - Ký báo cáo sau kết chuyển khi có hàng hóa tiêu thụ.
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,
338
TK 641 TK 911
(1) (7)
TK 152,
153
TK 214
(2)
(3)
TK 111, 112,
331
(4)
TK 142,
335 (5) (6)
TK 142
(8a
)
(8b
)
4.1. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH,
BHYT, KPCĐ của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của
doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phương tiện truyền dẫn
máy móc thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn
dùng cho SXKD phải trả...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh
nghiệp, do vậy cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả SXKD
của doanh nghiệp.
4.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 có 8 TK cấp 2
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác.
* Kết cấu và nội dung của TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực
tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý được kết chuyển
vào TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh để xác định kết quả kinh doanh
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Cuối kỳ không có số dư.
4.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 12 :
1) Phản ánh tài khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên
quản lý doanh nghiệp.
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
4) Chi phí điện nước... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
7) Chi phí khác bằng tiền
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
TK 334,
338
TK 642 TK 911
(1) (7)
TK 152,
153
TK 214
(2)
(3)
TK 111, 112,
331
(4)
TK 142,
335 (5) (6)
TK 142
(9a
)
(9b
)
(7)
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ chưa có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hóa tiêu thụ.
5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
5.1. Nội dung:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt
động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi
hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả thu nhập bất thường.
Cách xác định:
- Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng trả lại -
Chiết khấu bán hàng cho người mua - Giảm giá hàng bán.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Trị giá vốn
hàng bán + Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho (nếu hàng đã xác định là tiêu thụ)
- Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất
thường.
- Kết quả sản xuất kinh doanh = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt
động tài chính + Kết quả hoạt động bất thường.
5.2. Tài khoản sử dụng: TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán,
đã cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
- Số lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh trong kỳ
- Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản và dịch vụ đã
bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác, các khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN.
- Số lỗ hoạt động SXKD trong kỳ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ không có số dư.
5.3. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 13
TK 632 TK 911 TK 511,
512
TK 635 TK 515
TK 811 TK 711
Kết chuyển trị
giá vốn thực tế
Trị giá thực tế
hàng gửi đi bán
Kết chuyển chi
phí TC
Kết chuyển doanh
thu thuần hoạt
Kết chuyển chi
phí khác
Kết chuyển thu
nhập
TK 821
TK 641
TK 642
Kết chuyển chi
phí thuế
Kết chuyển chi
phí BH
Kết chuyển chi
phí QLDN
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lợi
Phần ii
Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty tnhh
stm
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH STM
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Là một doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường, Công ty
TNHH STM được thành lập trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của Tổ hợp tác cơ
khí xây dựng thương mại Vĩnh Long.
- Công ty TNHH STM được thành lập theo quyết định số: 2307/GPUB
ngày 20/02/2000 của UBND thành phố Hà Nội.
- Đăng ký kinh doanh số: 048154 ngày 27/02/2000 do UB kế hoạch thành
phố Hà Nội cấp.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán TLSX và tiêu dùng
+ Đại llys mua bán, ký gửi hàng hóa.
Công ty TNHH STM là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự
kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước thành phố Hà Nội. Công ty
có trụ sở chính tại 73 Nguyễn Văn Trỗi - Thanh Xuân - Hà Nội. Địa bàn hoạt
động chủ yếu của công ty là các quận, huyện phía đông và phía nam thành phố.
Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích như luật công
ty đã khẳng định, nhưng trong quá trình hoạt động, công ty đã gặp không ít khó
khăn do hành lang pháp luật chưa đủ các điều kiện để công ty hoạt động. Chính
sách quản lý của nhà nước thiếu đồng bộ, ví dụ như: công ty được cấp Đăng ký
kinh doanh nhưng không được cấp giấy phép hành nghề, không được mua điểm
đỗ, dừng xe để nhận và trả hàng... Còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ
cũng như quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như: Kiểm tra, kiểm soát,
quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế... Nhưng với đặc điểm là một doanh nghiệp
kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm
hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH STM có một thị phần tương đối ổn
định và ngày một phát triển được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì
vậy, từ một tổ sản xuất nhỏ thành lập năm 2000 đến nay, Công ty đã có ba cửa
hàng kinh doanh và một xưởng sản xuất với thị phần ngày càng phát triển, đó
cũng là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước.
Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong 2 năm qua:
Biểu số 1
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1. Doanh thu 17.361.250.000 32.762.042.709
2. Giá vốn hàng bán 17.052.288.857 32.115.510.929
3. Lãi gộp 308.961.125 646.531.780
4. Nộp ngân sách 156.521.200 340.896.600
5. Chi phí kinh doanh 104.380.000 236.350.000
6. Lãi ròng 48.329.925 104.546.600
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh
doanh ở Công ty TNHH STM
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là một công ty TNHH, công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa
ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà
nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
lao động.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh:
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH STM tổ chức quản lý theo
một cấp. Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban,
cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng.
Ban giám đốc công ty gồm một giám đốc và một phó giám đốc.
Giám đốc công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của
Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty trong
quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của công ty.
Công ty gồm có 4 phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử
dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám
đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh
tế theo chế độ kế toán nhà nước, quy chế công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật nhà nước, trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý
tài chính, vật chất trong toàn công ty.
- Phòng kinh doanh-tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
- Phòng thanh tra-kiểm soát: Dự tính kế hoạch thanh tra kiểm soát định
kỳ, đột xuất tới các cửa hàng trực thuộc công ty.
Để tiếp cận thị trường, công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh:
- Cửa hàng Minh Khai - Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, Hà Nội. Có nhiệm
vụ kinh doanh tại thị trường nội thành Hà Nội và một số huyện lân cận.
Ban giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
Phòng
Thanh tra
Các tổ công
tác
độc lập
Các cửa hàng
kinh doanh
- Cửa hàng Sài Đồng - Địa chỉ: Km3, Quốc 5 Gia Lâm có nhiệm vụ kinh
doanh tại thị trường Hà Bắc, Hưng Yên, Hải Dương v.v...
3. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty TNHH STM
Công ty TNHH STM là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp
nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng công
ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có
phòng kế toán - tài vụ, dưới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty TNHH STM
Kế toán
trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
VT hàng
hóa
Kế toán
TM, tiền
gửi NH
Kế toán
tiền
lương và
Thủ quỹ
* Phòng kế toán công ty gồm:
- Kế toán trưởng: PHụ trách chung, giúp giám đốc công ty trong công tác
tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu
phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với ngân hàng, thanh toán các
khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa ngân hàng và công ty.
- Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi
phí kinh doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi quỹ.
* Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức Nhật
ký chứng từ
Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH STM
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng
kê
Nhật ký chứng
từ
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ
cái
Báo cáo tài
chính
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
ở công ty
A. Kế toán hàng hóa:
1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hóa
Công ty TNHH STM thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch
toán độc lập, tự chủ về hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho công ty tồn tại và
phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều
đó, công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hóa, chú trọng
công tác tiêu thụ hàng hóa. Công tác quản lý hàng hóa được tiến hành từ khâu
mua, khâu xuất dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hóa
Hàng hóa kinh doanh của công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng
như:
- Thép 6, 8 tròn cuộn cán nóng của các nhà máy và công ty liên doanh
tại vn sản xuất.
- Thép tròn thanh 10 - 32 cán nóng nhà máy và công ty liên doanh tại
Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 - L100 do công ty Gang thép Thái Nguyên sản xuất.
- Tôn các loại.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu
chuẩn quốc tế, hàng hóa dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì công kềnh.
Công ty TNHH STM chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhưng
hàng hóa của công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế
toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hóa.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của công ty là các công ty liên doanh sản xuất
thép tại miền Bắc: Công ty TNSX Thép Posco, Công ty LDSX Thép Vinasteel,
Công ty Gang thép Thái Nguyên và các công ty kim khí lớn của Nhà nước: Công
ty kim khí Hà Nội, Chi nhánh công ty kim khí thành phố Hồ Chí Minh, Công ty
kim khí Quảng Ninh.
Công ty TNHH STM xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp nhà nước:
Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty Licogi, Tổng công ty Vinaconex,
các nhà thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điêm: Nhà máy nhiệt điện Phả
Lại 2, một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng xây
dựng.
1.2. Đánh giá hàng hóa:
Công ty TNHH STM áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hóa theo giá thực
tế
1.2.1. Giá hàng hóa nhập kho: Là giá mua thực tế không có thuế GTGT
đầu vào.
Ví dụ: Ngày 8/3/2000 nhập của chi nhánh Công ty kim phí Tp HCM thép
6 LD, số lượng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ.
Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ
1.2.2. Giá hàng hóa xuất kho:
Tại công ty hiện ay áp dụng giá bình quân cho từng chủng loại hàng hóa.
Ví dụ:
Tồn cuối tháng 2/2007: 6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ
Ngày 8/3 nhập thép 6 LD: 15.298 kg x 4.000 đ = 61.192.000 đ
Ngày 1/3 nhập thép 6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ
Ngày 20/3 nhập thép 6 LD: 15.188 kg x 3.940 đ = 59.840.720 đ
Ngày 24/3 nhập thép 6 LD: 14.361 kg x 3.940 đ = 56.582.340 đ
Trong tháng xuất bán: 101.123,5 kg. Thành tiền = ?
Cuối tháng kế toán tính giá bình quân số hàng trên:
Đơn giá
bình quân
=
248.088.680 + 61.192.000 + 173.564.000 + 59.840.720 + 56.582.340
62.602,7 + 15.298 + 43.391 + 15.188 + 14.361
= 3.972,8 đ/kg
Trị giá thực tế hàng xuất kho: 101.123,5 kg x 3.972,8 = 401.743.440đ
2. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán:
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Công ty TNHH STM được áp dụng
theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hóa đã được Nhà nước ban hành,
đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định.
2.1. Thủ tục nhập kho:
Việc nhập kho hàng hóa nhất thiết phải có hóa đơn GTGT. Hóa đơn bán
hàng của bên bán có đóng dấu và hóa đơn phải do Bộ Tài chính phát hành nếu có
chi phí vận chuyển phải có hóa đơn dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành.
Ngày 8/3/2007 mua hàng của chi nhánh Công ty kim khí Tp HCM, công
ty viết hóa đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 2).
Biểu số 2:
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 3 năm 2007
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
BC/99-B
No: 043974
Đơn vị bán hàng: CN Công ty kim khí Tp HCM Số TK: 710F00133
Địa chỉ: 202 Cao tốc Thăng Long NH Công thương ĐĐ
Điện thoại MS: 03 0039936021-1
Họ tên khách hàng: Chị Hà
Đơn vị: Công ty TNHH STM Số TK: 431130000496
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội NH TMCP Quốc tế
Hình thức thanh toán: TM, chuyển khoản MS: 0100509263-1
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thép 6 LD Kg 15.298 4.000 61.192.000
2 Thép 8 LD - 20.720 4.000 82.880.000
3 Thép 13 LD - 4.009 4.090 16.396.810
4 Thép 18 LD - 23.626 4.090 96.630.340
5 Thép 20 LD - 4.185 4.090 17.116.650
Cộng tiền hàng 274.245.800
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 27.421.580
Tổng cộng tiền thanh toán 301.637.380
Bằng chữ: Ba trăm lẻ một triệu sáu trăm ba bảy nghìn ba trăm mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Căn cứ vào hóa đơn (GTGT của đơn vị cung cấp (Chi nhánh Công ty kim
khí Tp HCM), kế toán hàng hóa lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho.
Thủ kho nhập vào kho hàng hóa, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu
nhập kho được lập thành 03 liên.
- Một liên lưu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho và thẻ kho, xong định kỳ 05 ngày bàn giao
chứng từ lại cho kế toán (có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
Ví dụ: (Biểu số 3)
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty TNHH
STM
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn
Trỗi, Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 8 tháng 3 năm 2007
Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ số
1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/99 của BTC
Số: 87
Họ tên người giao hàng: Anh Sơn
Nhập tại kho : Vĩnh Tuy
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
c/từ
Thực
nhập
1 Thép 6 LD Kg 15.298 4.000 61.192.000
2 Thép 8 LD - 20.720 4.000 82.880.000
3 Thép 13 LD - 4.009 4.090 16.396.810
4 Thép 18 LD - 23.626 4.090 96.630.340
5 Thép 20 LD - 4.185 4.090 17.116.650
Cộng 274.215.800
Bằng chữ: Hai trăm bảy tư triệu hai trăm mười lăm nghìn tám trăm đồng
Phụ trách cung
tiêu
Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán
trưởng
Thủ trưởng
2.2. Thủ tục xuất kho:
Tại Công ty TNHH STM, hàng hóa xuất chủ yếu cho các công ty xây
dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các công ty tư nhân, cửa
hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng.
Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định của Nhà nước.
Trường hợp công ty xuất bán cho các công ty xây dựng, các công trình,
các công ty kinh doanh kim khí khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng
mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có
đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hóa, số lượng cần mua, phương thức, thời
hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc công
ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh
xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho
khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc.
- Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để gia hàng cho khách (để sau khi
lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hóa đơn (GTGT).
- Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó
chuyển liên 2 về phòng kế toán để kế toán viết hóa đơn (GTGT).
Hóa đơn (GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Ngày 3/3/2007 xuất hàng cho Công ty Licogi, sau khi viết phiếu xuất kho
và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hóa đơn (GTGT) giao cho
khách (Biểu số 4)
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty TNHH
STM
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn
Trỗi, Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 3 năm 2007
Họ tên người nhận hàng: Anh Tuấn - Công ty Licogi
Lý do xuất kho: Công ty Licogi mua hàng trực tiếp
Xuất tại kho : Vĩnh Tuy
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
y/c
Thực
xuất
1 Thép 13 LD Kg 384,3 4.363,63 17.386.011
2 Thép 18 LD - 30.058,2 4.363,63 131.162.863
3 Thép 25 LD - 71.846,7 4.363,63 313.512.415
Cộng 462.061.289
Biểu số 5:
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 3 tháng 3 năm 2007
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
BC/99-B
No: 41292
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH STM Số TK: 431130000496
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội NH TMCP Quốc tế
Điện thoại: 8622459 MS: 0100509263-1
Họ tên khách hàng: Anh Tuấn
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc, Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán MS: 0100106419-1
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thép 13 LD Kg 384,3 4.363,63 17.386.011
2 Thép 18 LD - 30.058,2 4.363,63 131.162.863
3 Thép 25 LD - 71.846,7 4.363,63 313.512.415
Cộng tiền hàng 462.061.289
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 46.206.128
Tổng cộng tiền thanh toán 508.267.417
Bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu hai trăm sáu bảy nghìn bốn trăm mười bảy
đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
3. Kế toán chi tiết hàng hóa
Hiện nay Công ty TNHH STM đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
cho công tác tổng hợp hàng hóa và phương pháp thẻ song song cho phương pháp
kế toán chi tiết hàng hóa. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và
thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt
chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản
lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên
các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng hóa
- Hóa đơn (GTGT)
3.1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở công ty được tiến hành như
sau:
3.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất -
tồn kho của từng chủng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ
kho là lấy vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một
dòng.
Mỗi loại hàng hóa được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và
được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hóa để tiện cho việc sử dụng
thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản
lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ.
Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng đó ghi số lượng hàng hóa nhập, xuất vào
thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng
từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và
cuối tháng kế toán hàng hóa và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ
chi tiết hàng hóa để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty TNHH
STM
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/3/2007
tờ số 1
Mẫu số 06-VT
Ban hành theo QĐ số
1141 TC/CĐKT ngày
1/11/99 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép 6LD
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
T
T
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lượng Ký xác
nhận SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 1/3 43.391 62.602,7
1 043965 1/3 Nhập của CN
C.ty KK Tp
HCM
2/3 2.500 105.993,7
2 41290 2/3 Xuất bán 3/3 3.500 103.493,7
3 41291 3/3 Xuất bán 8/3 15.298 99.993,7
4 043974 8/3 Nhập của CN 8/3 15.000 115.291,7
5 41300 8/3 Xuất bán 20/3 15.188 100.291,7
6 043975 20/3 Nhập của CN 20/3 14.361 115.479,7
7 043978 24/3 Nhập của CN 21/3 129.840,7
Xuất bán
Cộng tháng 3 88.238 101.123,
5
Tồn cuối tháng 49.717,2
3.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa
cho từng chủng loại hàng hóa tương ứng vởi thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được
các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp
của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hóa. Mỗi phiếu nhập xuất
được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hóa tương ứng với loại hàng hóa. Trên
chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hóa kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá
trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hóa đối chiếu với
thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với
số dư chi tiết của từng loại hàng hóa cộng lại.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa ở Công ty TNHH STM
Trích sổ chi tiết hàng hóa
Phiếu
nhập
Thẻ kho
Phiếu
xuất
Sổ chi
tiết
hàng
Sổ tổng
hợp NXT
hàng hóa
Hàng ngày
Đối
chiếu
Hàng ngày
Cuối
tháng
Biểu số 7:
Tên hàng hóa : Thép 6 LD Trang 02
Quy cách, phẩm chất: ĐVT: Kg
Chứng từ
Diễn giải Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền Số lượng Thành tiền
Dư đầu tháng 3/2007 62.602,7 248.088.680
043965 1/3 Nhập CN HCM 4.000 43.391 173.564.000
41290 3/3 Xuất bán 3972,8 2.500 9.932.000
41291 3/3 Xuất bán 3972,8 3.500 13.904.800
043974 8/3 Nhập CN HCM 4.000 15.298 61.192.000
41295 8/3 Xuất bán 3972,8 15.000 59.592.000
043975 20/3 Nhập 3.940 15.188 59.840.720
043978 24/3 Nhập 3.940 14.361 56.582.340
Cộng 88.238 351.179.060 101.123,5 401.743.440
Tồn cuối tháng 49717,2 197.524.300
4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hóa tại Công ty TNHH STM
Hiện tại Công ty TNHH STM đang áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên. Theo phương pháp này, toàn công ty đang sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 : Hàng hóa
TK 1561 : Giá mua hàng hóa
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa
TK 632 : Giá vốn hàng hóa
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141 ...
4.1. Kế toán tổng hợp mua hàng:
Tại Công ty TNHH STM áp dụng hình thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Vởy trong phạm vi đề tài này em xin trình bày thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.
- Khi mua hàng hóa, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, để tiến
hành tổng hợp hàng hóa.
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế
toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111
Ngày 15/3/2007 Công ty TNHH STM mua thép của Công ty Kim khí
Quảng Ninh, thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : 250.000.000 đ
Nợ TK 133 : 25.000.000 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 111 : 275.000.000 đ (ghi vào NKCT số 1)
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi
có TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 8)
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế
toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 112
Ngày 3/3/2007 Công ty TNHH STM mua thép của Công ty thép Posco
thanh toán ngay bằng ủy nhiệm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : 589.468.000 đ
Nợ TK 133 : 58.946.800 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 112 : 648.414.800 đ (ghi vào NKCT số 2)
Căn cứ vào giấy báo nợ và hóa đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2
(ghi có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 09)
- Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331
Ngày 8/3/2007 Công ty TNHH STM mua 67.838 kg thép của Công ty kim
khí Tp HCM chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào hóa đơn của đơn vị bán, kế toán
ghi:
Nợ TK 1561 : 274.215.800đ
Nợ TK 133 : 27.421.580
Có TK 331 : 301.637.380 đ (ghi vào NKCT số 5)
Chi phí vận chuyển 67.838 kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60 đ/kg, công
ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1562 : 3.700.000 đ
Nợ TK 133 : 370.000 đ
Có TK 111 : 4.070.000 đ (Ghi vào NKCT số 1)
- Trường hợp hóa đơn về mà hàng chưa về, tại công ty không xảy ra
trường ợp trên vì thực tế trong nền kinh tế thị trường đối với việc nhập hàng hóa
phải nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy công ty không sử dụng TK 151 "Hàng mua
đang đi đường".
* Nhật ký chứng từ số 1 (Ví dụ xem biểu số 8)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên
quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (hóa đơn, phiếu chi)
Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh
bên có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT
số 1 để ghi vào sổ cái.
* Nhật ký chứng từ số 2 (Ví dụ xem biểu số 9)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên
quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo
chứng từ gốc có liên quan
Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ NKCT 2, xác định tổng số phát sinh
bên có TK 112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT
số 2 để ghi vào sổ cái.
* Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hóa, các NKCT, các
trường hợp chưa thanh toán còn được phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán (biểu
số 10).
Ví dụ: Ngày 5/3/2007 trả Công ty Kim khí Tp HCM số tiền mua hàng
tháng trước bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : 414.714.513 đ
Có TK 111 : 414.714.513 đ
Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán là các hoá đơn bán
hàng của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan
Biểu số 10:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đối tượng : Chi nhánh Công ty Kim phí Tp HCM
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ 970.622.456
93 5/3 Trả công ty 111 414.714.513
94 8/3 Nt 111 112.284.676
43974 8/3 Mua hàng 156 274.215.800
Thuế
GTGT
133 27.421.580
98 15/3
Trả chi
nhánh
111 175.997.000
99 22/3 Nt 111 267.626.267
107 30/3 Nt 111 3.258.341
Cộng PS 973.880.797 301.637.380
Dư cuối kỳ 298.379.039
Dư đầu tháng: 970.622.456 đ
Dư cuối tháng : 298.379.039 đ
* Từ các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu
để ghi vào NKCT số 5 (Biểu số 11)
* Cách ghi NKCT số 5:
- Phần dư đầu tháng: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước
- Phần ghi có TK 331, ghi nợ TK khác: Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331,
cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết, lấy dòng tổng cộng có TK 331 ghi vào dòng
đơn vị bán theo cột ứng tiền của NKCT số 5.
- Phần theo dõi thanh toán, ghi nợ TK 331 đối ứng có ghi các TK khác:
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán lấy dòng tổng cộng nợ TK 331
để ghi vào dòng tương ứng với NKCT số 5.
- Phần dư cuối tháng: Kế toán cũng căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với
từng người bán, cuối tháng rút số dư từng người và điền vào dòng tương ứng trên
NKCT số 5. Cụ thể theo dõi phải trả chi nhánh Công ty Kim khí Tp Hồ Chí Minh
như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ
= 970.622.456 + 301.637.380 - 973.880.797 = 298.379.039 đ
4.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hóa
Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi
tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng
nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng
hóa, sau khi tính được giá bình quân, kế toán tính được trị giá vốn của hàng hóa
xuất bán.
- Xuất kho hàng hóa giao cho người mua hàng:
Khi bán hàng hóa của công ty cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi
tiết từng chủng loại hàng hóa xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hóa.
Cuối tháng, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hóa xuất kho trong tháng và
ghi vào sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 : 5.009.191.040 đ
Có TK 156 : 5.009.191.040 đ
Ví dụ: Trong tháng 3/2007 Công ty TNHH STM xuất bán được 101.123,5
kg thép 6 LD. Đơn giá bình quân của thép 6 LD là 3.972,8 (tính được ở ví dụ
trước).
Vậy trị giá vốn thực tế thép 6 LD xuất kho trong tháng 3/2007:
101.123,5 kg x 3.972,8 đ = 401.743.440 đ
* Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hóa (vận
chuyển bốc xếp) cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ tỏng tháng theo công thức:
Phân bổ chi phí
cho số lượng hàng
hóa xuất bán
=
Chi phí thu mua
tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
hàng xuất
bán
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Ví dụ: Số dư đầu kỳ TK 1562 : 22.703.900 đ
Chi phí vận chuyển, bốc xếp trong tháng:
Số lượng: 1.240.399 kg, thành tiền: 86.827.930 đ
Phân bổ chi phí cho số
lượng hàng hóa xuất bán
=
22.703.900 đ + 86.827.900
x 1.244.710 kg
333.881 kg + 1.240.399 kg
= 86.601.700 đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 632 : 86.601.700 đ
Có TK 1562 : 86.601.700 đ
* Giá vốn của hàng hóa sẽ được phản ánh vào Bảng tổng hợp Nhập - xuất
- tồn hàng hóa (biểu số 12).
Căn cứ vào các NKCT, kế toán số liệu để ghi vào sổ cái (biểu số 13, 14)
Biểu số 13:
Sổ cái
TK 1561 - Giá mua hàng hóa
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK
đối ứng với Nợ
TK này
Tháng
1
Tháng 2 Tháng 3
Tháng
...
Tháng
12
Cộng
A 1 2 3 ... 12 13
NKCT số 1
Ghi Có TK 111
1.247.618.550
NKCT số 2
Ghi Có TK 112
1.589.468.000
NKCT số 5
Ghi Có TK 331
2.154.032.100
Cộng PS Nợ 4.991.118.650
Cộng PS Có 5.009.191.040
Số dư
cuối
tháng
Nợ 1.344.898.300 1.326.825.910
Có
Biểu số 14:
Sổ cái
TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối
ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng 2 Tháng 3
Tháng
...
Tháng
12
Cộng
A 1 2 3 ... 12 13
NKCT số 1
Ghi Có TK 111
86.827.930
Cộng PS Nợ 86.827.930
Cộng PS Có 86.601.700
Số dư cuối
tháng
Nợ 22.703.900 22.930.130
Có
B. Kế toán tiêu thụ hàng hóa
I. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở Công ty
TNHH STM
1. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa ở Công ty TNHH STM
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
Công ty TNHH STM đang áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm
cả bán buôn và bán lẻ, bán công trình.
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hóa ở công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng
của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm
chính sau: Tên đơn vị mua hàng, số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy
cách, phẩm chất của hàng hóa, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh
toán. Bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay, trong kinh doanh công ty luôn củng cố, phát huy việc bán hàng
theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của
công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật, do đó, công ty có thể chủ động lập kế
hoạch mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công
ty.
để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, Công ty
TNHH STM sử dụng một số tài khoản như sau:
TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521 : Chiết khấu bán hàng
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : TGNH
TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
TK 156 : Hàng hóa
TK 1561 : Giá mua của hàng hóa
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa
Việc tiêu thụ hàng hóa của công ty có nhiều phương thức thanh toán khác
nhau.
2. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Hiện nay Công ty TNHH STM áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hóa được
tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng chưa được thu tiền: Theo hình thức này khách hàng
mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách
hàng sẽ thanh toán tiện theo hợp đồng đã ký với công ty, áp dụng chủ yếu cho
các công trình lớn.
- Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trừ.
Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH STM
Các trường hợp được coi là tiêu thụ:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng từ
giao hàng là hóa đơn GTGT (biểu số 5). Hóa đơn do kế toán lập làm 3 liên sau
đó chuyển đến kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt.
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 333.1
Ví dụ: Hóa đơn (GTGT) số 42315 ngày 19/3/2007 (biểu số 15) xuất bán
hàng cho chị Hà - Công ty Hà Minh thép 6 + 8. Số lượng: 41.000 kg thu được
số tiền 180.400.000 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 180.400.000 đ
Có TK 511 : 164.000.000 đ
Có TK 333.1 : 16.400.000 đ
Biểu số 15
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 19 tháng 3 năm 2007
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
BC/99-B
No: 42315
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH STM Số TK: 431130000496
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội NH TMCP Quốc tế
Điện thoại: 8622459 MS: 0100509263-1
Họ tên khách hàng: Chị Hà
Đơn vị: Công ty Hà Minh
Địa chỉ: Lạc Trung, Thanh Xuân, Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán MS: 0100106419-1
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thép 6 + 8 LD Kg 41.000 4.000 164.000.000
Cộng tiền hàng 164.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 16.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán 180.400.000
Bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Ngày 20/3/2007 theo Hóa đơn (GTGT) số 41316 (biểu số 16) xuất bán
thép 18 LD cho Công ty xây dựng 3-4, công ty thanh toán ngay bằng TGNH, kế
toán ghi:
Nợ TK 112 : 143.999.790
Có TK 511 : 130.908.900
Có TK 333.1 : 13.090.890
Biểu số 16
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 20 tháng 3 năm 2007
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
BC/99-B
No: 41316
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH STM Số TK: 431130000496
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội NH TMCP Quốc tế
Điện thoại: 8622459 MS: 0100509263-1
Họ tên khách hàng: Anh Nam
Đơn vị: Công ty xây dựng 3-4
Địa chỉ: Nam Thăng Long, Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán MS: 0100106419-1
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thép 18 LD Kg 30.000 4363,63 130.908.900
Cộng tiền hàng 130.908.900
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 13.090.890
Tổng cộng tiền thanh toán 143.999.790
Bằng chữ: Một trăm bốn ba triệu chín trăm chín chín nghìn bảy trăm chín mươi
đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
- Xuất kho hàng hóa cho khách hàng theo HĐKT đã ký kết, kế toán phản
ánh số doanh thu chưa thu được tiền như sau:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333.1
Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ví dụ: Theo Hóa đơn (GTGT) số 41292 ngày 3/3/2007 (biểu số 5) xuất
bán cho anh Tuấn - Công ty Licogi 19: 105.889,2 kg thép 13 - 25. Số tiền bán
hàng ghi trên hóa đơn: 508.267.417
Kế toán phản ánh số doanh thu chưa thanh toán qua bút toán:
Nợ TK 131 : 508.267.417
Có TK 511 : 462.061.289
Có TK 333.1 : 46.206.128
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán sẽ tiến hành phản ánh giá
vốn theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 156
Ví dụ: Cuối tháng kế toán tổng hợp được trị giá vốn của toàn bộ số hàng
hóa xuất kho trong tháng 3/2007 (theo bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn trong
tháng 3/2007 kế toán ghi):
Nợ TK 632: 5.009.191.040
Có TK: 5.009.191.040
Tổng hợp được chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho số lượng hàng hóa
xuất bán tháng 3/2007:
Nợ TK 632 : 86.601.700
Có TK 156.2: 86.601.700
Biểu số 17
Sổ cái
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Ghi Có các TK đối
ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng 2 Tháng 3
Tháng
...
Tháng
12
Cộng
A 1 2 3 ... 12 13
Ghi Có TK 911 5.095.792.740
Cộng PS Nợ 5.095.792.740
Cộng PS Có 5.095.792.740
4. Kế toán giảm giá hàng hóa
Trong nhiều trường hợp vì có những khách mua hàng với khối lượng lớn,
tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán, Công ty thực hiện việc bớt giá cho người
mua ngay sau lần mua hàng. Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản:
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112
Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 131
Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 532
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/3/2207 (biểu số 18) về
số tiền giảm giá hàng bán cho chị Hà là: 1.800.000 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 532 : 1.800.000
Có TK 111 : 1.800.000
Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511 : 1.800.000
Có TK 532 : 1.800.000
Công ty không có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại.
Biểu số 18
Đơn vị:
Công ty TNHH STM
Phiếu chi
Ngày 28 tháng 3 năm
2007
Quyển số : 05
Số : 50
Nợ : 532
Có : 111
Họ tên người nhận tiền : Chị Hà
Địa chỉ : Công ty TNHH Hà Minh
Lý do nhận: Thanh toán số tiền giảm giá hàng bán
Số tiền : 1.800.000 đ
Bằng chữ: Một triệu tám trăm nghìn đồng.
Kèm theo ....
Thủ trưởng Kế toán
trưởng
Người lập
phiếu
Người nhận Thủ quỹ
* Căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán phát sinh về tiêu thụ hàng hóa, Công
ty TNHH STM đã sử dụng các loại sổ sách khác nhau để theo dõi, quản lý việc
tiêu thụ hàng hóa như:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 131
- Bảng kê số 11
- Sổ cái TK 511, 632
* Sổ chi tiết tiêu thụ (biểu số 19)
- Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hóa đơn (GTGT)
- Phương pháp lập:
+ Cột hóa đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hóa đơn, ngày ghi trên hóa
đơn.
+ Cột họ tên khách hàng: Ghi tên của từng khách hàng tương ứng với từng
hóa đơn.
+ Cột hàng hóa: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá,
thành tiền.
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hóa đơn.
+ Cột TK 111: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương
ứng với số tiền đã trả.
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán
+ Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH.
* Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt
chẽ việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng.
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu
thu tiền mặt:
Biểu số 20:
Đơn vị:
Công ty TNHH STM
Phiếu thu
Ngày 20 tháng 3 năm
2007
Quyển số : 08
Số : 432
Nợ : 111
Có : 511 + 3331
Họ tên người nộp tiền : Chị Hà
Địa chỉ : Công ty TNHH Hà Minh
Lý do nhận: Thanh toán tiền mua hàng theo hóa đơn số 41315 ngày 19/3/2007
Số tiền : 180.400.000
Bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu bốn trăm nghìn đồng.
Kèm theo ....
Thủ trưởng Kế toán
trưởng
Người lập
phiếu
Người nộp Thủ quỹ
- Từ phiếu thu, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 180.400.000 đ
Có TK 511 : 164.000.000 đ
Có TK 3331: 16.400.000 đ
- Từ phát sinh trên kế toán vào Bảng kê số 1
Biểu số 21:
Bảng kê số 1
TT Ngày
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK Số
dư
cuối
ngày
112 511 3331 311 ...
Cộng Nợ
TK 111
1 1/3 51.787.270 5.178.727 56.965.997
2 7/3 255.100.000 25.510.000 280.610.000
3 20/3 164.000.000 16.400.000 180.400.000
4 21/3 350.000.000 350.000.000
5 29/3 253.850.000 25.385.000 300.000.000 579.235.000
... ... ... ...
Cộng 443.530.000 2.243.881.780 224.388.178
- Trường hợp khách hàng thanh toán bằng TGNH, kế toán vào Bảng kê số
2.
Biểu số 22
Bảng kê số 2
TT Ngày
Ghi Nợ TK 112, ghi Có các TK Số
dư
cuối
ngày
111 511 3331 311 ...
Cộng Nợ
TK 112
1 3/3 20.000.000 2.000.000 22.000.000
2 9/3 45.091.419 4.509.141 49.600.560
3 20/3 200.000.000 130.908.900 13.090.890
4 21/3 140.000.000 67.285.000 207.285.000
5 24/3 569.807.930 569.807.930
... ... ... ...
Cộng 470.000.000 458.207.419 45.820.741 647.092.930 ...
- Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK
131 theo từng khách hàng để theo dõi.
* Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua:
Để theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, công ty mở sổ theo dõi
chi tiết TK 131 để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng như sau:
- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào chứng từ hóa đơn (GTGT) các hợp đồng kinh
tế.
- Phương pháp lập: Để tiện cho việc theo dõi, đối với những khách hàng
có quan hệ thường xuyên với công ty, kế toán mở riêng cho mỗi khách hàng một
quyển sổ. Đối với những khách hàng có quan hệ không thường xuyên với công ty
thì mở cho nhiều khách hàng trên một quyển sổ.
+ Cột số liệu, ngày tháng: Ghi số hóa đơn và ngày tháng xuất.
+ Cột diễn giải: Ghi tên, số lượng đơn giá từng chủng loại hàng.
+ Cột TK đối ứng: Ghi phần đối ứng với nợ TK 131, có TK liên quan
+ Cột số phát sinh:
Phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ theo dõi tiêu thụ, kế toán tập hợp số tiền của
khách hàng ghi vào cột tương ứng cho thích hợp.
Phát sinh có: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt,
TGNH, vật tư hàng hóa... để ghi.
+ Cột số dư:
Số dư nợ: Bằng dư nợ đầu kỳ + Phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có trong
kỳ.
Số dư có: Bằng dư có đầu kỳ + Phát sinh có trong kỳ - phát sinh nợ trong
kỳ.
Biểu số 23
Chi tiết công nợ TK 131
Tháng 3/2000
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ
C
ó
Dư đầu kỳ
1.064.724.06
8
4129
1
2/3 Thép 25 511 89.041.170
Thuế 3331 8.904.117
4129
2
3/3
Thép 13 -
25
511
462.061.28
9
Thuế 3331 46.206.128
4129
8
5/3
Thép 13 -
19
511
147.656.51
1
Thuế 3331 14.765.651
24/
3
Thanh toán 112
569.807.93
0
Cộng
768.634.86
6
569.807.93
0
Dư cuối kỳ
1.263.551.00
4
Dư đầu tháng: 1.064.724.068
Dư cuối tháng: 1.263.551.004
Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết công nợ ghi vào bảng kê số 11.
* Bảng kê số 11 (biểu số 24)
- Cơ sở dữ liệu: Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết TK 131 để ghi
vào bảng kê số 11. Bảng kê số 11 phản ánh số phát sinh bên nợ, bên có TK đối
ứng có hoặc nợ các TK liên quan.
- Phương pháp lập:
+ Cột tên và địa chỉ người mua: Kế toán lấy tên và địa chỉ từ các sổ chi
tiết TK 131
+ Phần dư đầu tháng: Lấy phần dư cuối tháng trước của bảng kê số 11
chuyển sang.
+ Phần ghi nợ TK 131, ghi có các TK
+ Phần số dư cuối tháng
Kế toán đều tiến hành cộng từ sổ chi tiết TK131 của từng khách hàng
tương ứng để chuyển sang.
* Sổ cái TK 511
Biểu số 25
Sổ cái
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ghi Có các TK đối
ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng 2 Tháng 3
Tháng
...
Tháng
12
Cộng
A 1 2 3 ... 12 13
Ghi Có TK 532 1.800.000
Ghi Có TK 911 5.156.114.410
Cộng PS Nợ 5.157.914.410
Cộng PS Có 5.157.914.410
II. Xác định kết quả kinh doanh
1. Kế toán chi phí bán hàng
ở Công ty TNHH STM chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị,
chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong
tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào tài khoản 641 "Chi phí bán
hàng", cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo định khoản:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Ví dụ: Trong tháng 3/2007 tổng số chi phí bán hàng tính được là:
9.600.000 đ (theo NKCT số 1).
Số liệu này được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau:
Biểu số 26
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
tiền
Ghi Nợ TK 641 "Chi phí
bán hàng"
SH
Ngày
tháng
CP nhân
viên
CP dịch
vụ mua
ngoài
CP
bằng
tiền
khác
20/3 68 20/3
Tiền lương
phải trả cho
NV BH
334 6.200.000 6.200.000
30/3 75 30/3
Chi phí
quảng cáo
111 2.500.000 2.500.000
Chi phí dịch
vụ khác
111 900.000 900.000
Cộng PS 9.600.000 6.200.000 3.400.000
Ghi có TK
641
9.600.000
Căn cứ vào sổ này cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo
định khoản:
Nợ TK 911 : 9.600.000
Có TK 641 : 9.600.000
Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán
hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hóa tiêu thụ.
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty TNHH STM gồm các khoản
tiền lương nhân viên quản lý, trả lãi vay ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí văn phòng... được tập hợp vào TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Cuối
tháng kế toán kết chuyển một lần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 3/2007 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là:
16.500.000đ (dựa vào NKCT số 1 - biểu số .......) được phản ánh chi tiết trên sổ
chi phí QLDN như sau:
Biểu số 27:
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
TK
ĐƯ
Tổng số
tiền
Ghi Nợ TK 642 "Chi phí QLDN"
SH
Ngày
tháng
CP
NVQL
Thuế,
phí, lệ
phí
CP mua
ngoài
CP bằng
tiền khác
5/3 50 5/3
Tiền
lương
trả
cán
bộ
quản
lý
334 8.500.000 8.500.000
6/3 52 6/3
Điện
sinh
hoạt
111 2.450.000 2.450.000
25/3 56 25/3
Điện
thoại
111 2.225.000 2.225.000
28/3 60 28/3
Thuế
môn
bài
111 1.950.000 1.950.000
30/3 65 30/3
Các
khoản
phải
chi
bằng
tiền
111 1.375.000 1.375.000
khác
Cộng
PS
16.500.000 8.500.000 1.950.000 4.675.000 1.375.000
Ghi
có
TK
642
16.500.000
Dựa vào sổ trên kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642 : 16.500.000
Có TK 334 : 8.500.000
Có TK 11 : 8.000.000
Cuối tháng, số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911.
Nợ TK 911 : 16.500.000
Có TK 642 : 16.500.000
Biểu số 29
Sổ cái
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Ghi Có các TK đối
ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng 2 Tháng 3
Tháng
...
Tháng
12
Cộng
A 1 2 3 ... 12 13
Ghi Có TK 632 5.095.792.740
Ghi Có TK 641 9.600.000
Ghi Có TK 642 16.500.000
Ghi Có TK 421 (4212) 34.221.670
Cộng PS Nợ 5.156.114.410
Cộng PS Có 5.156.114.410
Phần iii
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại Công ty TNHH STM
I. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định
kết quả tại Công ty TNHH STM
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo công ty
đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó
khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào
thực tế, công ty đã hiểu được "Bán hàng là sức sống", cho nên trong vấn đề quản
lý, bộ phận kế toán của công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng,
doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của công ty, trình độ quản lý của công ty cũng
không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty
phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hóa, tìm nguồn hàng có mức giá
hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hóa công ty có một hệ thống kho được xây dựng kiên cố, chắc
chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han rỉ...
chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học,
hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng
hóa. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hóa của riêng mình.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng
với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm
đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân
viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho
người tiêu dùng.
Về công tác kế toán
Kế toán hàng hóa ghi chép tình hình biến động hàng hóa được kết hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hóa. Hệ thống kế
toán hàng hóa ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán
chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hóa.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng và công tác kế toán nói
chung đã đáp ứng được yêu cầu của công ty đề ra: Đảm bảo tính thống nhất về
mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế
toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã
hạn chế những trùng lắp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của
nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở công ty là phù hợp
với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai
thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn công ty,
giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế
toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho
quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của công ty nói
riêng.
II. Nhận xét cụ thể:
1. Kế toán bán hàng
- Phân loại hàng hóa: Công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng
chủng loại hàng hóa để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được
thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hóa trên máy vi tính.
Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất kho. Hiện nay công ty đang tính
trị giá vốn của hàng hóa xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia
quyền. Theo phương pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hóa xuất
kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng
hóa nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá
vốn của hàng hóa xuất kho, áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số
tiền tồn kho hàng hóa sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản
ánh được.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện
nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn
cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
2. Tình hình theo dõi công nợ:
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và
thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn
hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này
đặt cho kế toán công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra,
theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình
thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo
đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc:
Lợi ích của công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế
bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi "khách hàng là thượng đế". Do đó
khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi,
đây là điểm cần khắc phục.
3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHH STM đã vận
dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế,đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá
trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của
công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã làm tốt việc theo dõi tình
hình thanh toán của từng hóa đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù
có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty TNHH STM đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi) đến
từng chủng loại hàng hóa. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ cho việc xác định kết quả kinh
doanh. Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
còn thấp nền công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hóa xuất
bán. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu
thụ.
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả ở Công ty TNHH STM
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định
kết quả ở Công ty TNHH STM em nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi
vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của nhà nước, phù hợp với điều
kiện thực tế của công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty TNHH STM không tránh
khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau
đây em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm với mong muốn hoàn thiện hơn
công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty.
1. ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu
năm thực sự là một lợi thế của công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên
trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho
người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán,
hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc
cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng
trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng.
2. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hóa
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hóa để tiện cho
công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên
máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự
phòng như thế nào?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm
trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do
giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán,
trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc
lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hóa tồn kho nếu có bằng chứng chắc
chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ
vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho
niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ TK 159 Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho khi được hoàn nhập vào kết quả
SXKD
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho khi đã tính vào CPQL doanh
nghiệp
Số dư: Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế
của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành,
ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần
lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần
lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 159
3. ý kiến về giá vốn hàng hóa:
Hiện nay công ty đang tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho theo phương
pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc
phản ánh số tiền tồn kho hàng hóa sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng
kế toán mới phản ánh được. Vì vậy công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập
trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hóa cũng có
thể rút được số lượng h\àng tồn kho và số tiền tồn của hàng hóa. Phản ánh kịp
thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
4. ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH STM có những khoản
phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng công ty vẫn
chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vởy công ty nên lập dự phòng
phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể
xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó
đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được
gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về
các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xóa nợ khó đòi phải theo quy định của
cơ chế tài chính.
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi
Nợ TK 139 Có
- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu
được phải xử lý xóa nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng đã
lập không sử dụng còn lại đến cuối ni
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM.pdf