Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi

Tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi: Lời nói đầu Hoà vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao trình độ quản lý, hiện đại hoá dây truyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao động, cũng như trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ t...

doc94 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hoà vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao trình độ quản lý, hiện đại hoá dây truyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao động, cũng như trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý chi phí và giá thành một cách hợp lý còn có tác dụng tiết kiệm các nguồn lực cho doanh nghiệp, giúp hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để cho doanh nghiệp tích luỹ, góp phần cải thiện đời sống công nhân viên. Chính vì vậy, để phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu và vai trò trên, qua thời gian thực tập tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của em. Ngoài lời nói đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm các nội dung sau: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi. Chương 3 : Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi. Sau đây là nội dung cụ thể của luận văn. Chương 1 Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1/ Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1/ Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường Đất nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới và phát triển với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chịu tác động trực tiếp của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…Chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp, đạt chất lượng cao và thu nhập phải bù đắp chi phí, có lợi nhuận tức là việc xác định tập hợp chi phí sản xuất phải tuyệt đối chính xác, đầy đủ sao cho chi phí sản xuất bỏ ra là tối thiểu, giá thành sản phẩm thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Tính toán chi phí sản xuất bỏ ra để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nước quy định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối với riêng từng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nhà nước và các bên liên quan. - Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin một cách kịp thời chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp để có những biện pháp, chiến lược, sách lược phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh. - Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả và hạn chế quy mô các doanh nghiệp sản xuất thua lỗ triền miên không có khả năng khắc phục…nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước. Mặt khác, công tác này còn ảnh hưởng trực tiếp đối với các khoản thuế mà nhà nước phải chú trọng và quan tâm đến công tác này trong các doanh nghiệp. - Đối với các bên liên quan: Như ngân hàng, đối tác thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi chắc chắn sẽ chiếm được giao thầu. Công tác này có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng cũng như của đối tác. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghhiệp là vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, quyền lợi của các bên có liên quan. 1.1.2/ Khái niệm, kết cấu và phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.1/ Khái niệm chi phí sản xuất Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất chính là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng chính là quá trình dịch chuyển của ba yếu tố nói trên để cấu thành nên sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá người ta phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá, các yếu tố cấu thành nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh tế. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Để việc hạch toán chi phí kinh doanh đạt được hiệu quả, các doanh nghiệp cần nắm bắt rõ và sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh cũng như phân loại nó theo những cách thức và mục đích nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). 1.1.2.2/ Kết cấu, nội dung chi phí sản xuất Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ đơn thuần thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện các hoạt động dịch vụ thương mại khác (như mua bán hàng hoá, xúc tiến thương mại…). Như vậy, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp này phải bỏ ra những chi phí nhất định, bao gồm : Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng như tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng. Chi phí bán hàng: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói, vận chuyển, bảo quản…, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo… Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm có các khoản chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như chi phí về lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý- điều hành doanh nghiệp, các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp như chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, lãi vay vốn kinh doanh, vốn đầu tư tài sản cố định, dự phòng… Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận là: Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được khái quát theo công thức sau: CPSXKD = CPSXSP + CPBH + CPQLDN Trong đó: CPSXKD : Là chi phí sản xuất kinh doanh CPSXSP : Là chi phí sản xuất sản phẩm CPQLDN : Là chi phí quản lý doanh nghiệp Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá nên chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các doanh nghiệp và ngay cả trong bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và của cả ngay doanh nghiệp đó trong các giai đoạn sản xuất khác nhau thì kết cấu về chi phí cũng thay đổi. Tỷ trọng chi phí này còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp, điều kiện tự nhiên, loại hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, không những cho ta biết tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh mà còn biết được đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá thành sản phẩm, xác định phương hướng cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành, mà làm được điều đó thì doanh nghiệp phải biết tiết kiệm bất kỳ một loại chi phí nào. 1.1.2.3/ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí là việc xắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Ta có thể tiến hành phân loại chi phí xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau: * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí để chia ra thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích, tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Là toàn bộ tiền lương và phụ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức trong kỳ. - Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Đây là khoản chi phí được trích lập theo tỷ lệ % tính theo lương và quy định hiện hành thì chiếm 19% trên tổng lương. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về điện, nước, điện thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ thác và môi giới xuất- nhập khẩu, quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác. - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên. Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có ưu điểm là cho biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính phần: “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh nghiệp. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng Cơ sở của phương pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa điểm phát sinh cũng như mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định, giá trị toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản này khoản tiền lương phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác. - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại…); bao gồm các điều khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệ…tại phân xưởng sản xuất theo quy định. + Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại …) sản xuất, như dùng để sửa chữa tài sản cố định, dùng cho công tác quản lý tại phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ, giá lắp, dụng cụ cầm tay… + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định. + Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản chi đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng hoạt động (tính theo sản lượng hàng hoá hoặc doanh thu), người ta chia chi phí làm ba loại: - Chi phí khả biến hoặc biến phí: Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất ra. Sự thay đổi này chỉ đúng khi ta xét về tổng thể chi phí trên khối lượng tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi. Những chi phí thuộc về chi phí khả biến gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các khoản chi phí khác. - Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí): Là các khoản chi phí không đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó. Ngược lại, chi phí bất biến tính về tổng thể (trong phạm vi giới hạn khối lượng sản phẩm sản xuất ra) là không đổi nhưng chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên và ngược lại. Những chi phí thuộc về biến phí bao gồm : Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp, tiền thuê nhà xưởng, đất đai máy móc, chi phí bảo hiểm… - Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí vừa thể hiện đặc tính định phí vừa thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí về tiền điện, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định. Việc phân loại chi phí theo phương pháp này có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lượng sản xuất với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. Đồng thời việc phân loại này có tác dụng xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đó. - Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng cách phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động doanh nghiệp. Ngoài các cách phân loại chi phí trên, người ta còn phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là tuỳ thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu quản lý. 1.1.3/ Giá thành sản phẩm 1.1.3.1/ Khái niệm, bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm * Khái niệm Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Một là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, hai là kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu được. Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần được tính giá thành. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ (tháng, quý, năm). Những khoản chi phí nào phát sinh (bao gồm cả kỳ trước chuyển sang và phát sinh trong kỳ) và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Hay nói cách khác bản chất của giá thành sản phẩm là tập hợp các chi phí sản xuất nhưng được kết tinh trong sản phẩm đã hoàn thành. Do đó khi muốn xác định giá thành của sản phẩm thì ta phải xác định và tập hợp chi phí được một cách chính xác các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh từ đó tiến hành quy nạp các chi phí. * Chức năng của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tính tổng hợp của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh được khả năng phát triển và sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý chưa. Tính tổng hợp còn được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có thể đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do tính chất quan trọng như vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn được xem là một trong những chỉ tiêu cần được xác định một cách chính xác, trung thực để giúp các doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Những tính chất đó của giá thành được biểu hiện thông qua các chức năng vốn có của nó. - Chức năng thước đo bù đắp chi phí Giá thành sản phẩm là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Như vậy, việc tìm căn cứ để xác định mức bù đắp những chi phí mà mình đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm và thực hiện được giá trị của sản phẩm là một yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành được xác định một cách chính xác, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo được khả năng bù đắp chi phí. Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù đắp lại những gì mà mình đã bỏ ra hay không, đủ bù đắp chi phí là khởi điểm của hiệu quả và được coi là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh. - Chức năng lập giá Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là các sản phẩm hàng hoá được thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả. Giá sản phẩm được xác định trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết biểu hiện mặt giá trị cuả sản phẩm. Khi xác định giá cả yêu cầu đầu tiên là giá cả phải có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường cũng có thể bù đắp được hao phí để thực hiện tái sản xuất và sản xuất mở rộng. Để thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất này, thì khi xác định giá cả phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giá thành sản phẩm không phải là căn cứ duy nhất để doanh nghiệp xác định giá cả sản phẩm của mình mà còn phải căn cứ vào giá thành bình quân của ngành, tính hợp lý của chi phí và quá trình sản xuất. Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm chứa đựng trong nó nội dung bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành làm căn cứ lập giá là yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất hàng hoá và được biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trường, mọi sự thoát ly cơ sở lập giá thành sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để phát triển sản xuất kinh doanh mà sẽ kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Chức năng đòn bẩy Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng doanh lợi tạo nên tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Cùng các phạm trù kinh tế như giá cả, lãi, chất lượng, thuế…giá thành sản phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra yêu cầu cho từng bộ phận sản xuất và phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm được chi phí, vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất đối với từng loại hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể. 1.1.3.2/ Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Có hai cách phân loại chủ yếu sau : * Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại : - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. * Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành Để phục vụ cho quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành tính toán theo các phạm vi chi phí khác nhau, theo tiêu thức này có các loại giá thành sau: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Các chi phí này gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Nó là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp. - Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được xác định theo công thức sau: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ + Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp + Giá thành toàn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ được tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. 1.1.3.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm Khi xem xét về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất thực chất là ta xem xét hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất. Do đó giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng giống nhau về chất vì chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau về thời điểm xác định. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh thì gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí nhất định. Trong thực tế công tác chi phí tài chính- kế toán thì lại có những khoản chi phí chưa thực sự phát sinh (tức là ta chưa chi tiền) nhưng đã được xác định vào chi phí (chi phí trích trước), ngược lại có một số khoản chi phí đã chi tiền trong kỳ kế toán này nhưng lại có tác dụng trong kỳ kế toán sau. Giá thành sản phẩm gắn liền với mỗi loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất định nào đó. Như vậy trong giá thành sản phẩm ở kỳ kế toán này lại có thể bao gồm chi phí phát sinh ở kỳ kế toán trước (trường hợp có sản phẩm dở dang đầu kỳ), chi phí phát sinh trong kỳ và loại trừ đi chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ (trường hợp có sản phẩm dở dang cuối kỳ hạch toán). Qua sự phân tích trên ta thấy rằng chi phí sản xuất được xác định là chi phí phát sinh kỳ này có liên quan cả tới các sản phẩm hoàn thành ở kỳ sau (nếu có sản phẩm dở dang) còn giá thành sản phẩm không những liên quan đến các chi phí đã phát sinh trong kỳ mà còn liên quan đến các chi phí đã phát sinh ở kỳ kế toán trước (trường hợp có sản phẩm dở dang đầu kỳ hạch toán). Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện khái quát thông qua công thức tính giá thành sản phẩm giản đơn sau: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm Dđk, Dck : Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 1.1.3.4/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ yêu cầu quản lý và tầm quan trọng của quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải phù hợp phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã chọn. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1/ Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Có xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn khoa học, hợp lý công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong lý luận cũng như trong thực tiễn, hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành. Tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ và giai đoạn tính sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã đặt hàng theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ từng doanh nghịêp và yêu cầu tính giá thành theo đơn vị quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tượng tính giá thành. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả trong khi chúng đồng nhất là một cần phải dựa vào các cơ sở sau: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Theo tiêu thức này được phân thành: + Đối tượng sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ (nếu sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong cùng 1 quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. + Đối tượng sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, các phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết sản xuất bộ phận sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở từng bước chế tạo. - Căn cứ vào loại hình sản xuất ta chia thành: + Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. + Với sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp). Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm như trên. Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa lớn mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán đồng thời thể hiện được mục đích phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ… Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí chỉ thích hợp với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. 1.2.2/ Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán… mà trình tự kế toán chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: - Bước 1: Tập hợp các chi cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 1.2.3/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.2.3.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng và phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Đối với chi phí nguyên vật liệu tiêu thức phân bổ thường sử dụng là: - Với chí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. - Với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức,chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất. Trình tự phân bổ như sau: + Xác định hệ số phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ + Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng x Hệ số phân bổ Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu TK 621 Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 621 không có số dư. Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153, 142 TK 621 TK 152 TK 154 TK 111, 112, 141 Xuất NVL, CCDC dùng vào sản xuất NVL dùng không hết nhập lại kho Mua NVL dùng ngay vào SX TK 133 Kết chuyển CPNVLTT TK 411, 154 NVL liên doanh được cấp vốn tự SX dùng ngay vào SX 1.2.3.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Với chi phí này nếu tiền công đã trả theo sản phẩm hoặc tiền công tiền công thời gian có quan hệ với từng đối tượng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí đó. Còn nếu tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì ta tiến hành phân bổ. Trong trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất… Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí vào cuối kỳ. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Sơ đồ 1.2 kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả CNSX trực tiếp TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ cho CNSX trực tiếp TK 338 Các khoản trích theo lương Kết chuyển ( hoặc phân bổ) CPNCTT 1.2.3.3/ Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có) - Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí Tài khoản 627 được mở thành 6 tài khoản cấp hai: + TK 627(1) - Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 627(2) - Chi phí vật liệu + TK 627(3) - Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 627(4) - Khấu hao tài sản cố định + TK 627(5) - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 627(8) - Chi phí khác bằng tiền Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng loại hoạt động, từng bộ phận. TK334, 338 TK627 TK154 Chi phí nhân viên TK152 Chi phí vật liệu TK153 ( 142) Chi phí dụng cụ TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112,331 Chi phí khác liên quan Kết chuyển ( hoặc phân bổ) chi phí SXC Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Trong trường hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định; chi phí sản xuất chung của mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung của từng bộ phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Có thể phân bổ theo tổng số chi phí phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trên tài khoản cấp 2 của tài khoản 627. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tổng số chi phí sản xuất cơ bản, dự toán (định mức) chi phí sản xuất chung. Mức CPSXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng CPSXC Tổng tiêu thức phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng 1.2.3.4/ Kế toán chi phí trả trước Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Chi phí trả trước bao gồm: - Công cụ, dụng cụ phát sinh một lần với giá trị lớn và công cụ dung cụ phân bổ từ hai lần trở lên. - Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định. - Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế... - Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh... trả trước. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài). - Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi. - V.v... Để theo dõi các tài khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142- Chi phí trả trước. Kết cấu: Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh. Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào phí kinh doanh. Dư nợ: Các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh. Tài khoản 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản: + TK142(1) - Chi phí trả trước. + TK142(2) - Chi phí chờ kết chuyển. Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí trả trước TK111, 112, 153, 331... TK142(1) TK627, 641, 642... Các khoản chi phí trả trước phát sinh TK133 Phân bổ chi phí trả trước cho CPSXKD TK142(2) Kết chuyển CPBH, CPQLDN TK911 Kết chuyển dần hoặc một lần 1.2.3.5/ Kế toán chi phí phải trả Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước): Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kỳ kế hoạch. Thiệt hại ngừng sản xuất trong kỳ kế hoạch. Chi phí bảo hành sản phẩm. Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp. V.v... Các chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335- Chi phí phải trả. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh. Bên có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch. Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Về nguyên tắc tài khoản 335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa tài sản cố định, lãi tiền vay... được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận). Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí phải trả TK334, 331, 111, 152... TK335 TK622,627, 641, 642... Các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh TK133 TK721 Chi phí trích trước > chi phí thực tế phát sinh Trích trước các chi phí 1.2.3.6/ Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất A/ Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo từng mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. - Sản phảm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. * Trình tự kế toán + Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được - Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và các chi phí thanh lý, kế toán ghi Nợ TK 621, 622, 627 Có TK liên quan - Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh Nợ TK 154 Có TK 621, 622 Có TK 627 (nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung) - Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, kế toán ghi Nợ TK 138(8) : Bắt bồi thường Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thường Có TK 154 : Chi phí sửa chữa + Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được - Căn cứ vào giá trị của sản phẩm hỏng Nợ TK 154 : Sản phẩm hỏng Có TK154 : Sản phẩm đang chế tạo phát hiện trong quá trình sản xuất Có TK 155 : Sản phẩm hỏng phát hiện trong kho Có TK 157 : Hàng gửi bán bị trả lại Có TK 632 : Hàng đã bán bị trả lại - Căn cứ vào phế liệu thu hồi được Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi Có TK 154 : Sản phẩm hỏng - Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại Nợ TK 154 : Tính vào sản phẩm hỏng Nợ TK 138(8) : Bắt bồi thường Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thường Có TK 154 : Sản phẩm hỏng B/ Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là các khoản thiệt hại phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mang lại. * Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời - Doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất, kế toán căn cứ vào dự toán để tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 622, 627 Có TK 335 - Khi phát sinh chi phí thực tế, kế toán ghi Nợ TK 335 Có TK 334, 338, 152… - Cuối niên độ kế toán so sánh số trích trước với số thực tế phát sinh + Nếu số trích trước > số thực tế phát sinh, kế toán ghi Nợ TK 335 : Phần chênh lệch Có TK 721 : Phần chênh lệch + Nếu số trích trước < số thực tế phát sinh Nợ TK 622, 627 : Phần chênh lệch Có TK 335 : Phần chênh lệch * Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến - Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi Nợ TK 821 Có TK 334, 338, 152… - Các khoản thu được do bắt bồi thường thiệt hại Nợ TK 111, 112, 138(8) Có TK 721 1.2.3.7/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ Trong các doanh nghiệp, ngoài sản xuất kinh doanh chính còn tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, thực hiện cung cấp lao vụ, dich vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất còn thừa của bộ phận sản xuất kinh doanh chính để sản xuất các mặt hàng hoặc sản phẩm phụ tăng thêm thu nhập cho công nhân viên. Các chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh chi phí được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Đối với phân xưởng có nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, giữa các bộ phận này có sử dụng lao vụ, sản phẩm cung cấp cho nhau. Khi tính giá thành phải phân bổ cung cấp lẫn nhau, sau đó mới tính giá thành thực tế. * Phương pháp phân bổ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành ban đầu Bước 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất theo giá thành ban đầu. Giá thành ban đầu của 1 SP lao vụ = Tổng chi phí ban đầu Số lượng SP lao vụ hoàn thành trong kỳ Chi phí sản xuất phục vụ lẫn nhau = Số lượng SP lao vụ SX phục vụ lẫn nhau x Giá thành đơn vị ban đầu của SP lao vụ Giá thành đơn vị SP lao vụ mới = Tổng chi phí ban đầu + Giá trị lao vụ nhận được của các bộ phận SX phụ khác - Giá trị lao vụ cung cấp cho các bộ phận SX phụ khác Sản lượng ban đầu - Số lượng SP lao vụ cung cấp cho các bộ phận SX phụ khác và tiêu dùng nội bộ (nếu có) Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các đối tượng theo giá thành đơn vị mới. Chi phí SX phụ phân bổ cho các đối tượng khác = Số lượng SP lao vụ cung cấp cho các đối tượng khác x Giá thành đơn vị SP lao vụ mới * Phân bổ một lần giữa các bộ phận sản xuất dịch vụ theo giá thành kế hoạch Bước 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành kế hoạch. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận, đối tượng theo giá thành mới. * Phương pháp đại số Xác định và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm của sản xuất kinh doanh phụ. * Trình tự kế toán - Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ. Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 152, 153, 111 - Tiền lương phụ cấp thường xuyên, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất phụ. Nợ TK 622 Có TK 334, 338 - Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng sản xuất phụ Nợ TK 627 Có TK 111, 112, 331, 334, 338 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế xong nhập kho Nợ TK 152, 153 Có TK 154 - Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ sản xuất chính Nợ TK 627 Có TK 154 - Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp Nợ TK 641, 642 Có TK 154 - Giá trị sản phẩm lao vụ hoàn thành nhập kho gửi đi bán và xuất bán trực tiếp Nợ TK 155, 157, 632 Có TK 154 1.2.3.8/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ. - Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ. - Chi phí sản xuất chung của cả hoạt động chính và phụ. Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tương ứng sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được dùng để tập hợp chi phí của cả hoạt động chính và phụ. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng bộ phận sản xuất phụ, cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau thì phải tính toán phân bổ giá trị lao vụ sản xuất kinh doanh phụ cung cấp lẫn nhau trong nội bộ sản xuất phụ, sau đó tính giá thành thực tế sản xuất phụ để phân bổ cho các đối tượng khác. Kết cấu tài khoản 154 Bên nợ: - Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến. - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Giá trị vật liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữađược. - Giá thành thực tế sản phẩm (công việc, lao vụ) hoàn thành trong kỳ. - Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành. - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí Sơ đồ 1.6 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành ( phương pháp kê khai thường xuyên ) TK627 TK154 TK138, 152, 811 Chi phí NVL trực tiếp Dđk xxx Trị giá SP hỏng bắt bồi thường, phế liệu thu hồi do SP hỏng TK622 Chi phí nhân công trực tiếp TK627 Chi phí sản xuất chung TK155 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho TK 157 Giá thành thực tế SP gửi bán không qua kho TK 632 Giá thành thực tế SP hoàn thành bán ngay Dck xxx 1.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động. Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, mà doanh nghiệp phải kiểm kê lại tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xưởng sản xuất cùng với bộ phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: TK 621 TK 622 TK 627 Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản xuất. Kết cấu tài khoản 631- Giá thành sản xuất. Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ Tài khoản 631- Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.7 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành (Phương pháp kiểm kê định kỳ) TK154 TK631 Kết chuyển chi phí SXDD đầu kỳ Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ TK611 TK621 Chi phí NVL trực tiếp TK622 Chi phí nhân công trực tiếp TK627 Chi phí sản xuất chung TK611, 138, 821 Phế liệu SP hỏng thu hồi,trị giá SP hỏng bắt bồi thường, tính vào chi phí bất thường TK632 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ Trị giá vật liệu xuất dùng 1.3/ Kế toán tính giá thành sản phẩm 1.3.1/ Đối tượng tính giá thành sản phẩm * Khái niệm Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. * Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành + Về mặt tổ chức sản xuất - Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. - Nếu sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì từng loại sản phẩm, từng nơi đặt hàng là đối tượng tính giá thành. - Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là một đối tượng để tính giá thành. + Về mặt quy trình công nghệ - Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành trong quy trình công nghệ sản xuất. - Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành chính là nửa thành phẩm của các giai đoạn và sản phẩm. - Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành và các chi tiết phụ tùng. 1.3.2/ Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng giúp cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng tính giá thành để kế toán mở thẻ tính giá thành, phiếu tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể hiện số liệu về chi phí sản xuất theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể liên quan đến một đối tượng tính giá thành và ngược lại. 1.3.3/ Kỳ tính giá thành sản phẩm * Khái niệm Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. * Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm. Nếu tổ chức sản xuất sản phẩm nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (ngày cuối tháng). Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì chỉ khi nào sản phẩm hoàn thành ta mới tính giá thành. 1.3.4/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí chi cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp sau: a/ Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…) Theo phương pháp này: Giá thành đơn vị SP = Giá trị SP dở dang cuối kỳ + Tổng chi phí SX trong kỳ - Giá trị SP dở dang cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành b/ Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Z = Z1 + Z2 +… + Zn Trong đó Z : Là giá thành sản phẩm 1, 2, … n : Là thứ tự các công đoạn chi tiết Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, may mặc, cơ khí… c/ Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình sản xuất của các giai đoạn. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn cuối hoặc nửa thành phẩm ở các giai đoạn công nghệ khác nhau. * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (hay còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự). Theo phương pháp này để tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn trước và kết chuyển giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá thành lần sau và cho đến giai đoạn cuối cùng. Sơ đồ 1.8 Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n + Chi phí NVLTT ( chi phí NVL chính) Chi phí NVLTT ( chi phí NVL chính) Giá thành NTP gđ1 chuyển sang Nửa thành phẩm gđ1 chuyển sang + + Chi phí sản xuất khác của giai đoạn 2 Chi phí sản xuất khác của giai đoạn 1 Chi phí sản xuất khác của giai đoạn n Giá thành và giá thành đơn vị của NTP giai đoạn 1 Giá thành và giá thành đơn vị của NTP giai đoạn 2 Giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm n-1 * Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp kết chuyển song song) Nội dung: Theo phương pháp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị của giai đoạn cuối cùng. Trình tự: Căn cứ vào chi phí đã tập hợp được trong kỳ cho từng giai đoạn sản xuất và tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí. Công thức: Chi phí sản xuất trong thành phẩm giai đoạn i = Dđk gđi Cgđi + Qht gđi Qd gđi + Qtp x Trong đó : Dđk gđi : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i C gđi : Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn i Qht gđi : Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i Qd gđi : Sản lượng sản phẩm dở giai đoạn i Qtp : Sản phẩm nn Ztp = S Chi phí SX gđi i = 1 z = Ztp Qtp Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn theo từng khoản mục nằm trong giá thành của thành phẩm được kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí. Ta tổng hợp giá thành theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.9 Sơ đồ kết chuyển chi phí song song Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n CPSX theo từng khoản mục CPSX của gđ1 nằm trong thành phẩm ( theo từng khoản mục) CPSX theo từng khoản mục CPSX theo từng khoản mục CPSX của gđ2 nằm trong thành phẩm ( theo từng khoản mục) CPSX của gđn nằm trong thành phẩm ( theo từng khoản mục) Giá thành thành phẩm (theo từng khoản mục) d/ Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp được để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm quy đổi Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Trong đó: Sản lượng sản phẩm quy đổi = Sản lượng sản phẩm loại i Hệ số quy đổi sản phẩm loại i x Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = Chi phí phát sinh trong kỳ + + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ e/ Phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt, đóng giầy, cơ khí chế tạo…để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng loại. g/ Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính còn thu được các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia…) để tính được giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều cách khác nhau như: Giá trị sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu. Tổng giá thành sản phẩm chính từng loại sản phẩm = Giá thành sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Tổng chi phí phát sinh trong kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm chính cuối kỳ - h/ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loại nhỏ vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Đặc điểm của phương pháp này là các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, còn đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm làm dở cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. k/ Phương pháp tính giá thành theo định mức Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về CPSX chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác địnhgiá thành thực tế của sản phẩm theo công thức sau: Công thức: Giá thành thực tế của SP = Giá thành định mức + _ Chênh lệch do thoát ly định mức + _ Chênh lệch do thay đổi định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại…). Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh, phần chênh lệch so với định mức là những chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. 1.3.5/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình để chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang phải kiểm kê sản phẩm dở dang, thông thường thì công việc này được tiến hành hàng tháng, tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất, phương pháp tính giá thành, đặc điểm tình hình cụ thể tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian bỏ các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp… mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo một trong các phương pháp sau: 1.3.5.1/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp). Theo phương pháp này chỉ tính vào chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ khoản phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) còn các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành. C + Dđk Công thức tính như sau: Qd x = Dck + Qht Qd Trong đó: Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. C : Chi phí sản xuất trong kỳ. Qht : Sản lượng sản phẩm hoàn thành. Qd : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau được đánh giá theo giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang. Dck ( Dđk+ ZNTP)n-1 QHTn + Qdn Qdn = x Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở theo phương pháp này có mức độ chính xác thấp do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm đó, do đó giá thành của sản phẩm này cũng kém chính xác. Vì vậy, mà phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu). Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở cuối kỳ ở các giai đoạn được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang theo công thức sau: Dck = Dck + CPNTP giai đoạn trước chuyển sang x Qht Qd + Qd 1.3.5.2/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ tính theo mức độ hoàn thành. Vì vậy, khi kiểm kê phải xác định sản lượng sản phẩm làm dở và xác định mức độ hoàn thành, trên cơ sở đó tính đổi sản phẩm làm dở thành số lượng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm tương đương. * Trình tự tính giá + Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tính toán cũng giống như phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công thức: Dck = Dđk + C Qd Qht x Qd + Dck Dđk + = C QHT + M% x M% Qd Qd x x + Đối với những chi phí bỏ dần theo mức độ gia công như chi phi vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo mức độ tương đương. Công thức: Trong đó : M% là mức độ hoàn thành. + Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm làm dở được đánh giá làm 2 phần. Phần 1: Phần giai đoạn trước chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang (tính đều cho sản phẩm làm dở và sản phẩm hoàn thành như nhau). Phần 2: Phần do giai đoạn đó bỏ ra, được đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương. Dckn (Dđk +ZNTP)n-1 ( QHTn + Qdn ) Qdn = x + ( Dđk+C )n QHTn + Qd x M% Qdn x M% x Công thức: 1.3.5.3/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch Theo phương pháp này sản phẩm làm dở được đánh giá dựa vào định mức chi phí (chi phí kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn đó để tính chi phí định mức của khối lượng sản phẩm làm dở sau đó cộng lại cho từng loại sản phẩm. Công thức: Dck = Qd x Định mức chi phí 1.4/ Hệ thống sổ kế toán Các hình thức sổ kế toán - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung. - Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái. - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. Để phục vụ cho việc nghiên cứu tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ Khí - Điện Thuỷ Lợi, em xin trình bày trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.10 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng đối chiếu, kiểm tra Chương 2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và Tính giá thành tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 2.1/ Giới thiệu chung về công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi 2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ Thuỷ Lợi (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tiền thân là tập đoàn thương binh 19- 8 thuộc tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ Lợi, đặt trụ sở tại Kim Mã từ năm 1958. Năm 1964, xưởng Kim Mã được chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi. Để phù hợp với xu thế phát triển theo cơ chế mới, ngày 6/9/1995 Bộ trưởng Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết định số 78- QĐ/TCCB đổi tên nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi thành công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi trực thuộc Bộ Thuỷ Lợi nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Nhiệm vụ của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi - Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo sát, thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dưới nước. - Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật máy bơm nước, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm. - Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện. - Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công nghiệp, gia công lắp đặt thiết bị công nghệ. Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Song với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty, cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển sản xuất. Vì thế, công ty không những bảo toàn được số vốn được giao mà còn có sự tăng trưởng. Hơn 40 năm qua hầu như năm nào công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, công ty làm ăn có lãi và luôn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển mà công ty đã đạt được trong một số năm qua như sau : Biểu số 01 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của công ty Cơ khí Điện- Thuỷ Lợi Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Doanh thu bán hàng 37.158.869.237 24.285.588.105 55.947.695.453 2 Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh 991.568.046 949.855.250 989.994.425 3 Các khoản nộp ngân sách 1.139.174.445 1.690.291.445 3.066.556.637 4 Thu nhập bình quân 1.036.236 1.249.512 1.536.668 5 Nguồn vốn kinh doanh: -Vốn lưu động -Vốn cố định 6.812.300.533 2.371.943.626 4.440.356.907 6.812.300.533 2.371.943.626 4.440.356.907 7.244.179.533 2.371.943.626 4.872.235.907 Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 308 người, trong đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 305 người, số cán bộ công nhân gián tiếp sản xuất là 60 người, nhân viên phục vụ là 15 người. Do đặc thù của ngành là sản xuất cơ khí do vậy số công nhân nam chiếm chủ yếu (khoảng 80% tổng số lao động) song hầu hết cán bộ công nhân trong công ty đều hăng hái, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo điều kiện cho việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. * Thuận lợi và khó khăn + Thuận lợi - Do thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự quan tâm giúp đỡ của huyện Thanh Trì... nên nhiều năm qua công ty thường xuyên đảm bảo đủ việc làm cho người lao động, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất cũng như các chỉ tiêu ngân sách Nhà nước. - Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tập thể công nhân tay nghề khá, giàu kinh nghiệm, lao động nhiệt tình luôn tìm tòi sáng tạo trong lao động, có trách nhiệm và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Khó khăn - Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp không ít khó khăn phức tạp nhất là việc tìm kiếm việc làm cho người lao động duy trì sản xuất để phát triển và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ổn định. - Công ty cũng gặp phải khó khăn trong việc đầu tư vốn cho sản xuất. Song với tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong tập thể cán bộ công nhân viên, sự năng động sáng tạo của ban giám đốc công ty, chủ động giám nghĩ, giám làm và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn giữ vững sự ổn định và phát triển. 2.1.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 2.1.2.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của Công Ty Cơ khí - điện thuỷ lợi Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kỹ thuật KCS Phòng tài vụ XN gia công nóng XN cơ khí XN lắp máy I XN lắp máy II XN cơ điện XN bơm điện và CT Thuỷ Lợi Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Ghi chú: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là một cơ cấu quản lý mà toàn bộ công việc quản lý được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc. Chỉ rõ lãnh đạo quản lý ở từng cấp mới có nhiệm vụ và quyền hạn ra chỉ thị cho cấp dưới (tức là mỗi phòng ban, xí nghiệp của công ty phải nhận quyết định cuả thủ trưởng cấp trên theo nguyên tắc trực tuyến). Giám đốc của công ty là người ra quyết định cuối cùng nhưng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của giám đốc thì cần phải có các bộ phận chức năng. Các bộ phận chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp cho các đơn vị cấp dưới mà chỉ nghiên cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý và thực hiện việc hướng dẫn lập kế hoạch, tổ chức thực thi, giám sát việc thực hiện các mục tiêu trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình. Chức năng các phòng ban * Ban giám đốc Một giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chung trước công ty trong công tác điều hành kinh doanh. Một phó giám đốc kinh doanh và một phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về nội chính công ty. Xây dựng kế hoạch, chương trình với giám đốc để thực hiện việc chỉ đạo thực hiện, phụ trách công tác sản xuất, kế hoạch vật tư, an toàn lao động… * Phòng tổ chức hành chính Thực hiện chức năng làm tốt công tác quản lý nhân sự, thực hiện chế độ thanh toán tiền lương…cho cán bộ công nhân viên, làm tốt công tác khác như văn thư, bảo mật, tiếp tân, y tế, vệ sinh… * Phòng kinh tế kế hoạch Chuyên theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị để giám đốc công ty ký các hợp đồng kinh tế, theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý kế hoạch, vật tư, phương tiện của công ty. * Phòng kỹ thuật công nghệ Với chức năng quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật sản xuất của toàn công ty như ban hành các định mức vật tư nguyên liệu, lập các quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất thử các mẫu chào hàng, quản lý công tác an toàn thiết bị. * Phòng tài vụ: Với chức năng chính là quản lý tất cả mọi hoạt động tài chính của công ty đồng thời quản lý dòng tài chính ra vào công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất. * Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn, các chi tiết cấu thành nên sản phẩm. * Xí nghiệp Cơ khí: Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết kim loại phục vụ cho công trình như sản xuất các bulông, êcu… * Xí nghiệp Lắp máy I và Lắp máy II: Có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết kế được duyệt theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công lắp ráp của hai xí nghiệp này thường tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm. * Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp ráp các thiết bị, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ điện. * Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ: Có nhiệm vụ chính là thay thế và lắp ráp các loại bơm điện, chế tạo sửa chữa các thiết bị về trạm bơm điện. 2.1.2.2/ Đặc điểm quy trình sản xuất Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của công ty Thiết kế bản vẽ Lập quy trình công nghệ Định mức vật tư, nhân công Lập kế hoạch thực hiện sản xuất Tổ chức sản xuất Nghiệm thu Nhập kho Bán hàng 2.1.2.3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty áp dụng chế độ kế toán tập trung, hạch toán báo sổ. Phòng tài vụ của công ty chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài chính, dòng tài chính ra vào thông qua tổng hợp số liệu được gửi lên của các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc. Cơ cấu của phòng kế toán được khái quát thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư và tiêu thụ Kế toán thanh toán Kế toán lương, BHXH, quỹ công đoàn Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán ở các xí nghiệp Nhiệm vụ của từng kế toán như sau: - Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của công ty, đảm bảo cho bộ máy hoạt động có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo trình lên cấp trên, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. - Kế toán vật tư và tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị đồng thời, kế toán còn căn cứ vào hoá đơn giá trị giá tăng, hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ liên quan khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra thực hiện quỹ tiền lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động, lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương… - Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các chứng từ nhập-xuất tồn kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết sec, uỷ nhiệm chi, lập các bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sở kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, đôn đốc tình hình thanh toán, quyết toán các công trình, theo dõi chi tiết các tài khoản công nợ. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu, phát tiền mặt. - Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng kê, các chứng từ gốc để vào sổ cái, hàng tháng, quý tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối tài chính và các báo cáo tài chính khác. Giám sát, hạch toán tình hình biến động tài sản cố định cả về số lượng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản, tính và trích khấu hao tài sản, phân tích phản ánh kết quả của công ty hàng quý, năm. Kế toán tổng hợp là người giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng. - Kế toán ở các xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo cáo về phòng kế toán tổng hợp theo đúng định kỳ. 2.1.2.4/ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất liệu xuất kho: Phương pháp nhập trước- xuất trước. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Được áp dụng theo quyết định số 116/ 1999- QĐBTC của Bộ trưởng bộ tài chính ngày 30/ 12/1999 theo đó mức tính khấu hao hàng năm cho TSCĐ được tính theo công thức sau: Mức khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng ( tính theo năm) = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm Mức khấu hao trung bình một tháng = Mức khấu hao một năm 12 tháng Số khấu hao phải trích trong kỳ = Số khấu hao đã trích kỳ trước + Số khấu hao phải trích tăng trong kỳ - Số khấu hao giảm trong kỳ Tỷ lệ khấu hao bình quân năm = 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ (tính theo năm) * Hình thức sổ kế toán của công ty Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng nghiệp vụ phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số 1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán chung của công ty. * Các sổ thẻ kế toán chi tiết Bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau: Sổ tài sản cố định. Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm; thẻ kho. Sổ chi tiết chi phí kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả. Sổ chi tiền gửi, tiền vay. Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách Sổ chi tiết bán hàng. Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra còn sử dụng các sổ tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 111, 112, 331… * Hệ thống báo cáo tài chính Nhằm phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị trong doanh nghiệp, ngoài những báo cáo tài chính do Nhà nước quy định công ty còn lập thêm các báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập xuất và tồn kho… 2.2/ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi 2.2.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau: - Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản phẩm đơn chiếc nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. - Là doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và lắp đặt các thiết bị thuộc về cơ khí- điện nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 65% - 70% giá trị sản phẩm ). Vật liệu chính thường bỏ ngay từ khi bắt đầu sản xuất, ví dụ như để sản xuất một đường ống cho công trình Quảng Bình nguyên vật liệu chính là sắt f 900 phải xuất đủ ngay từ khi bắt đầu sản xuất. Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng công trình phần lớn là dựa trên định mức do phòng kế hoạch vật tư xây dựng sẵn. Định mức này sẽ là cơ sở để kế toán vật tư xuất nguyên vật liệu. 2.2.2/ Phân loại chi phí sản xuất Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng như theo quy định của Nhà nước, chi phí sản xuất được chia theo các khoản mục sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu chính (các loại sắt, thép, tôn…), vật liệu phụ (đất đèn, ôxi, sơn eposy…), nhiên liệu (gas, dầu diezen…) sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm của công ty. * Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương gồm lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, lương sản phẩm tập thể, lương thời gian, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. * Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các xí nghiệp ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản lý trong từng xí nghiệp theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh tại các xí nghiệp được chia thành: - Chi phí nhân viên xí nghiệp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương mà công ty phải trả cho các giám đốc xí nghiệp, nhân viên ở xí nghiệp. - Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí như dụng cụ bảo hộ lao động, đồ dùng phục vụ sản xuất: Búa, kính hàn, pam, mũi khoan… - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở xí nghiệp như : Máy tiện, máy khoan từ tính, máy hàn… - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. 2.2.3/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp Xuất phát từ đặc điểm của công ty, đối tượng kế toán tập hợp chi phí được kế toán xác định là từng đơn đặt hàng, từng công trình (theo nơi chịu chi phí) và từng xí nghiệp, toàn công ty (theo nơi phát sinh chi phí ). Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường được công ty sử dụng là: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức… Do công ty có quy mô sản xuất lớn mà thời gian thực tập lại hạn chế nên trong đề tài này em chỉ xin chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là công trình Tiêu Nam, một trong những công trình đã được công ty thực hiện từ ngày 2/ 7/ 2002 và đã hoàn thành cuối quý IV năm 2002. 2.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.4.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…Trong đó: - Nguyên vật liệu chính gồm: các loại sắt tròn như F20- F200, sắt 9KC- F22, sắt gai, sắt lục lăng…; các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép F30, thép nhíp, thép L35*25, thép U280*80,…; các loại tôn (tôn 8 ly, tôn 10 ly..). - Vật liệu phụ gồm: Các loại que hàn, ôxi, đất đèn, dây kẽm…. - Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu diezen, gas. Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại, quy cách đã định mức trong phiếu sản xuất. Sau đó, giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, các phiếu xuất - nhập kho được chuyển về cho kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá vật tư xuất kho ở công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi được xác định theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Biểu số 02 Đơn vị: Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi Số: 191/ 2002 /KH Phiếu sản xuất Đặt : Xí nghiệp lắp máy I Sản xuất cho: Công trình Tiêu Nam Chi tiết: Cánh cửa cống Số lượng: 01 chiếc Nguyên công và quy cách: Tạo phôi và chuyển xí nghiệp cơ khí doa, lắp ráp II sơn chống rỉ. Ngày giao: 6/12/2002 Ngày hoàn thành: 25/12/2002 T.P KHVT (Đã ký) Phần định mức: Theo bản vẽ I. Vật tư cấp A. Kho thép 1. Thép I 250x125 =21,46 m 2. Thép I 240x125 = 6,48 m 3. Thép I 270x125 =14,21 m B. Định mức lao động : 80 công 4/7 Người định mức T.P Kỹ thuật (Đã ký) (Đã ký ) Kiểm nghiệm Nhập kho C. Bộ phận KCS Thủ kho ( Đã ký ) ( Đã ký ) Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư sẽ dựa vào Barem khối lượng của từng quy cách vật tư xác định khối lượng của từng loại vật tư. Trên cơ sở khối lượng vật tư quy đổi, kế toán viết phiếu xuất kho số 92 cho xí nghiệp lắp máy I như sau: Biểu số 03 Đơn vị : Công ty Cơ khí- Điện Thủy Lợi Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Km 10 - QL 1A ,Ttrì, HN Ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu xuất kho Ngày 7 tháng 12 năm 2002 Số: 92 Nợ: TK621 Có: TK152(1) Họ tên người nhận hàng: Anh Thành Bộ phận: XNLM I Lý do xuất: Công trình Tiêu Nam (Theo PSX số 191/2002/KH ) Xuất tại kho: Chị Sinh STT Tên, nhãn hiệu,quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền Y.cầu T. xuất 1 Thép I 250x125 Kg 631 631 5.000 3.155.000 2 Thép I 240x125 Kg 169 169 5.000 845.000 3 Thép I 270x125 Kg 450 450 5.000 2.250.000 Cộng 6.250.000 Xuất ngày 7 tháng 12 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Đã ký) ( Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Phiếu xuất kho ở công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ: Nợ TK 621: 6.250.000 Có TK 152(1): 6.250.000 Các phiếu nhập - xuất kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở công ty. Trong tháng khi nhận được phiếu nhập - xuất kho vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật tư theo lượng thực nhập - xuất. Đơn giá nhập là trị giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất là giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Sau mỗi lần nhập - xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Hàng quý, kế toán mới cộng số phát sinh quý và tính ra số dư cuối kỳ. Số liệu từ sổ chi tiết được lấy số cộng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ. Sau đây em xin trích số liệu ở sổ chi tiết vật liệu là thép I 250x125 quý IV năm2002 (xem biếu số 4). Các chứng từ gốc còn là căn cứ để định kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng (xem biểu số 5). Biểu số 05 Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng ( trích ) Tháng 12 năm 2002 (Đơn vị tính: đồng ) TT Diễn giải SCT TK Nợ TK Có 621 …… 152 …. I. Công trình Tiêu Nam 1. Anh Thành LMI – cánh cửa cống 92 6.250.000 6.250.000 2. Anh Hoàn XNCK – doa 99 2.027.400 2.027.400 ………………………… …. ………….. ………… Anh Tuấn LMII – sơn 114 1.771.600 1.771.600 Cộng công trình Tiêu Nam 152.959.314 152.959.314 II. Công trình Quảng Bình ………………….. ………… ………… A.Kha (PK ): sơn + dây kẽm 105 2.820.243 2.820.243 A.Hà phun kẽm nhận dầu 116 28.675.668 28.675.668 ……………………… Cộng công trình Quảng Bình 41.511.599 41.511.599 III. Công trình Hồ Truồi 1. A.Quang LMII-Khớp lắp ráp 96 6.464.361 6.464.361 …………………. ………….. …………. Cộng công trình Hồ Truồi 94.173.620 94.173.620 …………………… ………… ……….. Tổng cộng 1.201.680.000 1.201.680.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Thủ kho Người kiểm nghiệm ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách chi tiết. Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào bảng kê tổng hợp (xem biểu số 6). Biểu số 06 Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng (trích) Tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) TT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 627 642 152 153 A. Sản xuất chính 1. Công trình Tiêu Nam 152.959.314 152.959.314 2. Công trình Quảng Bình 41.511.599 41.511.599 3. Công trình Hồ Truồi 94.173.620 94.173.620 …………… ……… …………… …………… Cộng 1.201.680.000 1.201.680.000 B. Phục vụ sản xuất 14.307.700 4.857.700 9.450.000 C. Quản lý doanh nghiệp 566.600 566.600 Tổng cộng 1.201.680.000 14.307.700 566.600 1.207.104.300 9.450.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký ) Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 12/2002, kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ số 293A (Xem biểu số 7) và chứng từ ghi sổ số 293B (xem biểu số 8) Biểu số 07 Chứng từ ghi sổ Số: 293A Ngày 30 tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Nguyên vật liệuxuất dùng 621 1.201.680.000 tháng 12/2002 627 4.857.700 642 566.600 152 1.207.104.300 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký) Biểu số 08 Chứng từ ghi sổ Số : 293B Ngày 30 tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phụ tùng dụng cụ thay thế 627 9.450.000 Tháng 12/2002 153 9.450.000 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) (Đã ký ) Mặt khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng công trình. Biểu số 09 Sổ chi tiết TK 621 ( trích ) Công trình Tiêu Nam Quý IV năm 2002 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 621 SH N T XN LMI XN LMII XNCK Tập hợp chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp từ T10 đến 5/ 12 699.540.686 305.740.000 115.525.000 278.275.686 ………….. ………… ………… ………… ………….. 29/12 92 7/12 Vật liệu chính 152 6.250.000 6.250.000 29/12 99 15/12 Vật liệu doa 152 2.027.400 2.027.400 29/12 114 20/12 Sơn chống rỉ 152 1.771.600 1.771.600 …………….. ………….. Cộng PS 825.500.000 Kết chuyển sang TK154 852.500.000 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký ) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ. Biểu số 10 Đơn vị : CT Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2002 (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ……. ……….. ……….. 293A 29/12 1.207.104.300 293B 29/12 9.450.000 …… …….. ………….. Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK621 đối ứng Có với TK152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Biểu số 11 Sổ cái TK 621 ( trích) Quý IV năm 2000 ( Đơn vị tính: đồng) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ………….. …….. ……… 293A 29/12 Vật tư xuất dùng tháng 12 152 1.201.680.000 305 30/12 K.c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý IV 154 3.206.985.000 Cộng PS quý IV 3.206.985.000 3.206.985.000 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký 2.2.4.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10-15% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể. - Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bulông… Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau: Lương sản phẩm phải trả cho công nhân sản xuất = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành (đã qua nghiệm thu) x Đơn giá lương sản phẩm - Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, đường ống. Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức: Lương sản phẩm phải trả cho từng công sản xuất = Số ngày công làm việc thực tế x Đơn giá lương một ngày công Đơn giá lương một ngày công = Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó Tổng số công thực tế hoàn thành công việc đó Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương. Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức: Lương thời gian phải trả = Hệ số lương x Mức lương cơ bản tối thiểu 24 x Số ngày công làm việc thực tế trong tháng - Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong công ty. - Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, mức lương tối thiểu là 290.000 đồng. Nhưng tại thời điểm công trình thì lương tối thiểu vẫn là 210.000 đồng. Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi. Một trong những chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm hàng ngày. Biểu số 12 Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi Xí nghiệp: Lắp máy I Bảng chấm công Tổ : Anh Vũ Tháng 12 năm 2002 TT Họ và tên Lương cấp bậc Ngày trong tháng ồSP ồTG 1 2 3 … 29 30 31 1. Hoàng Anh Vũ 556.500 X x 0 x x 0 24 0 2. Bùi Đình Công 455.700 X P 0 x x 0 21 2 3. Trần Quốc Long 367.500 X x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT222.doc
Tài liệu liên quan