Tài liệu Luận văn Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần may Hồ Gươm: Chuyên đề Tốt nghiệp
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TOÁN
--------
Đề tài: Tổ chức cụng tỏc hạch toỏn
nguyờn vật liệu ở cụng ty Cổ phần may
Hồ Gươm …
Đà Nẵng, 06/2008
Chuyên đề Tốt nghiệp
2
Lời nói đầu
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luụn luụn sỏng tạo để đứng vững trờn
thị trường. Muốn vậy, cỏc nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng cỏc cụng cụ quản lớ tài
chớnh sao cho phự hợp cho từng cụng đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao
nhất.
Xuất phỏt từ nhu cầu trờn, kế toỏn trở thành cụng cụ quan trọng, đắc lực trong
việc quản lớ, điều hành cỏc hoạt động, tớnh toỏn và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài
sản,vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chớnh cũng như chủ động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục đớch của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoỏ lợi nhuận một cỏch hợp
phỏp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải cú hiệu quả, Hơn
thế nữa phải là hiệu quả càng cao, l•i càng nhiều thi càng tốt. ...
71 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần may Hồ Gươm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Tốt nghiệp
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TOÁN
--------
Đề tài: Tổ chức cụng tỏc hạch toỏn
nguyờn vật liệu ở cụng ty Cổ phần may
Hồ Gươm …
Đà Nẵng, 06/2008
Chuyên đề Tốt nghiệp
2
Lời nói đầu
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luụn luụn sỏng tạo để đứng vững trờn
thị trường. Muốn vậy, cỏc nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng cỏc cụng cụ quản lớ tài
chớnh sao cho phự hợp cho từng cụng đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao
nhất.
Xuất phỏt từ nhu cầu trờn, kế toỏn trở thành cụng cụ quan trọng, đắc lực trong
việc quản lớ, điều hành cỏc hoạt động, tớnh toỏn và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài
sản,vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chớnh cũng như chủ động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục đớch của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoỏ lợi nhuận một cỏch hợp
phỏp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải cú hiệu quả, Hơn
thế nữa phải là hiệu quả càng cao, l•i càng nhiều thi càng tốt. Đối với cỏc doanh
nghiệp sản xuất thỡ vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi phớ của doanh nghiệp.
Do đú, việc sử dụng hợp lớ, tiết kiệm chi phớ nguyờn vật liệu trờn cơ sở định mức và
dự toỏn chi phớ là biện phỏp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phớ sản xuất, giảm giỏ thành
sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được lao động cho x•
hội.
Nhận thức được tớnh thiết thực của võn đề này, trong thời gian thực tập tại
cụng ty Cổ phần may Hồ Gươm, em đ• lựa chọn nghiờn cứu đề tài “Tổ chức cụng
tỏc hạch toỏn nguyờn vật liệu ở cụng ty Cổ phần may Hồ Gươm” làm đề tài cho
chuyờn đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ phần May Hồ Gươm.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty
Cổ phần may Hồ Gươm.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật liệu ở Công ty
Cổ phần May Hồ Gươm.
Chuyên đề Tốt nghiệp
3
Chương I
đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần may
Hồ Gươm
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ gươm.
- Tên đơn vị : Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
- Tên giao dịch : HOGUOM GARMENT COMPANY
- Tên viết tắt : HOGARSCO
- Trụ sở chính của công ty : 201- Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội
- Hình thức sở hữu vốn : Chủ sở hữu
- Hình thức hoạt động : Sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ
Gươm.
Công ty cổ phần may Hồ Gươm được đổi tên từ Công ty may Hồ gươm theo
Quyết định số 73/1999/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2000.
Công ty may Hồ gươm thành lập theo Quyết định số: 575/QĐ-TCCB ngày
22/04/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp là đơn vị thành viên thuộc Tổng công
ty Dệt May Việt Nam nguyên là Xí nghiệp may thời trang Trương định - Xí
nghiệp thành viên của Công ty dịch vụ thương mại số I trực thuộc Tổng công ty
Dệt May Việt nam được xây dựng trên cơ sở xưởng may 2 của Xí nghiệp sản
xuất và dịch vụ may phía Bắc thuộc Tổng công ty sản xuất - xuất nhập khẩu may
( đã giải thể và sát nhập ).
Hiện nay, Công ty Cổ phần may Hồ Gươm đã có 5 xí nghiệp thành viên đặt
tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng với hơn 2500 cán bộ công nhân viên, trên
2400 máy may công nghiệp, máy chuyên dùng hiện đại của Nhật, Đức,...chuyên
Chuyên đề Tốt nghiệp
4
sản xuất một số mặt hàng chủ yếu như: áo sơ mi, áo jăcket, quần âu, Jean, quần
áo trẻ em, áo váy...
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc
gia trong khu vực cũng như trên toàn Thế Giới , Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
cũng không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trường Quốc tế. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện nay là Châu Âu, Nhật, và một số nước
Trung Mỹ.
Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước cũng
như sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, công ty Cổ
phần may Hồ Gươm đang ngày một phát triển và lớn mạnh không ngừng thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 Kế hoạch
1. Tổng doanh thu Tr.đồng 77.000 95.973 100.000
2. Giá trị SXCN Tr.đồng 56.542 75.847 72.000
3. Tổng thu nhập Tr.đồng 14.402 18.266 17.903
4. Thu nhập b. quân đồng/1ng 815.331 874.000 900.000
II. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty Cổ phần
may Hồ Gươm.
Công ty cổ phần May Hồ Gươm là đơn vị sản xuất kinh doanh, độc lập trực
thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, và được quyền quyết định tổ chức bộ
máy quản lý trong doanh nghiệp mình.
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu
quả nhất Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống
dưới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự hoạt
động thống nhất của giám đốc.
Chuyên đề Tốt nghiệp
5
Chuyên đề Tốt nghiệp
6
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Lượng cán bộ, công nhân viên được bố trí như sau:
- Hội đồng quản trị
- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc
- Phó Tổng Giám đốc
- Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán.
- Phòng kỹ thuật.
- Văn phòng công ty
- Phòng quản lý xưởng
- Phân xưởng sản xuất.
Hội đồng quản trị
Kế toán trưởng Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Phòng KH - XNK
Phòng Kỹ thuật
Phòng KTTV
Phòng Kinh doanh
Văn phòng
Xí nghiệp1
Xí nghiệp 4
Xí nghiệp 5
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 3
Chuyên đề Tốt nghiệp
7
2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông.
2.2. Tổng Giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều
hành hoạt động Kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, là người
chịu trách nhiệm về kết qủa sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo quy định hiện hành. Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu
tổ chức, bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2.3. Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu:
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế thương mại trong nước và ngoài nước, có trách nhiệm lập các hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý việc
cung ứng vật tư. Đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư
xây dựng cơ bản, điều chỉnh hoạt động kế hoạnh sản xuất kinh doanh, cân đối
đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn
thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các
phân xưởng, tổ chức việc vận chuyển chuyên chở sản phẩm hàng hoá, vật tư
đạt hiệu quả cao nhất.
2.4. Phòng kế toán tài vụ:
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý đồng thời huy
động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu
quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy
động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi,
Chuyên đề Tốt nghiệp
8
giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách
nhiệm đòi nợ thu hồi vốn. Đồng thời là lập các báo cáo như: Báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản,v.v...
Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản lý để họ
đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
2.5. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
- Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lược sản phẩm
của công ty, quản lý các việc các hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, phân tích các thông
tin khoa học kinh tế mới nhất, và xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm
tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng của sản phẩm. Tiến hành nghiên cứu chế tạo
thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá, quản lý các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật trong công ty. Và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định trình độ
tay nghề của công nhân viên..vv..
2.6. Văn phòng công ty:
Phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận các công
nhân mới giao xuống phân xưởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ
hành chính đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao
tay nghề công nhân. Phụ trách các hạng mục đầu tư về cơ sở vật chất trong
công ty. Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
2.7. Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tìm khách hàng trong nước, thiết kế mẫu trong nước. Phụ
trách khâu bán hàng nội địa.
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần
may Hồ Gươm.
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm có các xí nghiệp thành viên, xong các
xí nghiệp thành viên này không có tư cách pháp nhân, không tổ chức hạch
Chuyên đề Tốt nghiệp
9
toán riêng. Xuất phát từ đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ
quản lý, Công ty Cổ phần may Hồ Gươm đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán
tập trung toàn công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính
được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu
ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán...
Tại các xí nghiệp có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn và
thực hiện, hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ, thu thập ghi
chép vào sổ kế toán. Cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng
kế toán tài chính của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Về mặt nhân sự bộ máy kế toán gồm có: kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành
kế toán khác như: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán
doanh thu...
- Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
+ Hướng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán
+ Giúp tổng giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ,
phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cũng như mọi lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán toàn
Công ty.
+ Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu giữ hồ sơ tài liệu
kế toán theo quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, tập
hợp chi phí và
tính giá thành
sản phẩm.
Kế toán tiền
lương kiêm thủ
quỹ.
Kế toán tiền gửi
ngân hàng,
doanh thu bán
hàng
Kiêm kế
toán nguồn
vốn, công
nợ,....
Kế toán tiền
mặt
Chuyên đề Tốt nghiệp
10
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ
giá công bố của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ: Theo quy định của Nhà nước.
+ Phương pháp khấu hao: Theo thông tư số 1062/TC/QĐ CSTC ngày
14/01/1996 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo thành phẩm nhập kho.
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho: Cuối kỳ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp áp dụng tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập
và hoàn nhập dự phòng theo quy định của Nhà nước.
IV. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng đến
quá trình quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty
Cổ phần may Hồ Gươm.
4.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần may Hồ Gươm.
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành dệt may Việt Nam đã xây
dựng chương trình “đầu tư phát triển tăng tốc”mười năm(2001-2010),nhằm
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt maycả nước lên 2 đến 4 lần: tổng số lao
động đạt 3- 4 triệu người và nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm từ 25% năm 2000
lên 50% vào năm 2005 và 75% vào năm 2010.
Chuyên đề Tốt nghiệp
11
Trong đó công ty Cổ phần may Hồ Gươm- một thành viên thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam cũng xây dựng phương hướng và những nhiệm vụ
chủ yếu trong thời kì đổi mới:
- Tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích là không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản
phẩm, phát triển thêm những loại sản phẩm mới.
- Mở rộng thị trường, phát triển thêm những thị trường mới,đẩy mạnh
xuất khẩuvà tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm.
- Ngoài việc sản xuất một số mặt hàng chủ lựcnhư: áo jăcket, á sơ mi,
quần âu, Công ty sản xuất và tiến hành kinh doanh đa dạng hoá một số sản
phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy môkinh doanh đa dạng hoá một số
sản phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy mô, nâng cao đời sống và tạo
thêm việc làm cho cán bọ công nhân viên của công ty.
Để thực hiện các nhiệm vụ này, hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh và cứ mỗi cuối kì đều kiểm tra nghiên cứu điều
chỉnh.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được xác định, Công ty cần phải lỗ lực
nhiều để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Khi mà một số mặt hàng với nhiều
đối thủ cạnh tranh sản xuất, gia công thì một yêu cầu đặt ra là công tác quản
lý và hạch toán nguyên vật liệu phải chặt chẽ, hợp lý tiết kiệm chính là biện
pháp giúp công ty tăng được tính cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
4.2. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm chuyên sản xuất quần áo xuất khẩu,
hàng bán nội địa chiếm tỷ trọng rất nhỏ với danh mục sản phẩm tương đối đa
dạng như áo jắcket,áo sơ mi, áo măng tô, quần âu, quần jean, quần áo trẻ em
các loại...
Sản phẩm may là loại sản phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là nguyên
vật liệu: vải các loại, bông, xốp... còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Tuy nhiên, với các hình thức sản xuất khác nhau cũng như sự đa dạng về
Chuyên đề Tốt nghiệp
12
chủng loại sản phẩm dẫn đến tỷ lệ nguyên phụ liệu cũng khác nhau. Hơn nữa,
tỷ lệ này lại luôn thay đổi, do vậy đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, lô hàng là hết sức phức tạp, làm sao vừa
đảm bảo đúng yêu cầu mẫu mã, chất lượng mà vẫn có thể sử dụng nguyên phụ
liệu một cách tiết kiệm nhất.
Sản phẩm sản xuất với nhiều công đoạn, dây truyền sản xuất phức tạp
có nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu về tính thời trang, mẫu mốt và hình thức
của sản phẩm tương đối cao.
Từ những đặc điểm chính nêu trên ta có thể thấy để quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, tiết kiệm hợp lý trước hết phải quan
tâm tơí những đặc tính riêng có của sản phẩm may để từ đó có những biện
pháp thích hợp trong công tác quản lý và tính toán định mức của từng loại sản
phẩm.
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng:
Với các hình thức sản xuất khác nhau, đa dạng của sản phẩm do đó,
nguyên vật liệu sử dụng của công ty cũng rất đa dạng và phong phú. Có thể
chia nguyên vật liệu của công ty thành hai loại chính: nguyên vật liệu do hãng
gia công chuyển sang và nguyên vật liệu do công ty mua ngoài. Vì chủ yếu
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu do vậy đòi hỏi công
tác bảo quản nguyên vật liệu là hết sức cần thiết.
4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất vấn đề tăng năng xuất, chất lượng của
sản phẩm có hay không, điều đó phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ để sản
xuất ra sản phẩm đó có cao hay không.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể tổ chức
quy trình công nghệ cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.
Từ những điều kiện của công ty mình Công ty cổ phần May Hồ Gươm đã
tổ chức cơ cấu sản xuất gồm phân xưởng sản xuất chính, đó là các phân xưởng
may. Trong mỗi phân xưởng lại được chia thành từng tổ.
Chuyên đề Tốt nghiệp
13
Quá trình sản xuất sản phẩm tiến hành theo trình tự sau:
+ Tại tổ cắt vải được trải ra sau đó đặt mẫu, đánh số, ký hiệu và từ đó cắt
thành những sản phẩm sau đó những bán thành phẩm đó được chuyển sang tổ
may( hoặc tổ thêu nếu có yêu cầu ).
+ Tại các tổ may các bán thành phẩm của tổ cắt được tiến hành may theo
những công đoạn từ may tay, may cổ, may thêu v.v. theo dây chuyền.
+ Sau cùng là bước hoàn thành sản phẩm, sản phẩm sau khi may xong
được chuyển sang tổ là, KCS. Sau đó được đóng gói, đóng kiện và nhập vào
kho thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất (may) sản phẩm, các tổ may phải sử dụng một
số loại nguyên vật liệu phụ ví dụ như: chỉ may, phấn, cúc, khoá, nhãn mác...
Quy trình sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sản phẩm của công ty là hàng may mặc, do vậy đối tượng chủ yếu là vải. Từ
nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn thiện phải trả qua các
công đoạn như: Cắt, may, là, đóng gói,...
Riêng đối với các mặt hàng có nhu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi là và
đóng gói còn phải trải qua giai đoạn tẩy, mài hoặc thêu.
4.5. Đặc điểm về thị trường của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
Nguyên
vật liệu
(vải)
Cắt
- Trải vải
- Cắt pha
- Cắt gọt
- Đánh số
May
- May cổ
- May tay
...
- Ghép thành SP
Thêu,
giặt,
mài
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói,
đóng kiện
Là,KCS, hoàn thiện
sản phẩm
Vật liệu
phụ
Chuyên đề Tốt nghiệp
14
4.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay Công ty đã thiết lập được
mạng lưới tiêu thụ rộng khắp và có quan hệ với hơn 20 nước trên toàn thế giới.
Thị trường chủ yếu là Mỹ và một số nước Châu Âu. Ngoài ra, Công ty còn đang
mở rộng về quy mô tiêu thụ nội địa với các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm,
các đại lý rộng khắp. Để mở rộng thị trường tiêu thụ Công ty còn có các chính
sách ưu đãi về giá, tỷ lệ hoa hồng. Đặc biệt là thị trường Châu Mỹ đang được mở
ra và thị trường một số nước Đông Âu đang được khôi phục.
Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng trưởng ổn
định thì một yêu cầu đặt ra là công tác tổ chức quản lý kinh tế phải chặt chẽ.
Trong đó, việc quản lý và hạch toán yếu tố nguyên vật liệu là một nhân tố quan
trọng giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
4.5.2. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
Tuy là một công ty chuyên sản xuất hàng gia công xuất khẩu nhưng tỷ lệ
sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa ngày một tăng lên. Do vậy, hàng năm
Công ty sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu tương đối lớn với các nguồn
cung ứng đa dạng cả trong nước và nhập khẩu nước ngoài như: Công ty Dệt Nam
Định, Công ty Việt Tiến, Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt Việt Thắng, Công ty vật
liệu may Nha Trang, Công ty Kim Won Hàn Quốc một số Công ty của
Singapore, Đài Loan. Vì vậy, khi mà mua nguyên vật liệu Công ty cũng phải chịu
sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thế giới, hơn nữa khi nhập từ nước
ngoài về Công ty còn gặp phải một số trở ngại như: thủ tục hải quan, thuế khoá,
gây ứ đọng vốn, thời gian kéo dài, có thể đình đốn sản xuất.
Xuất phát từ những khó khăn trên, Công ty đã chủ động ký kết các hợp đồng
cung ứng dài hạn với một số khách hàng chuyên sản xuất nguyên vật liệu mà
Công ty cần sử dụng trong sản xuất. Một yêu cầu tất yếu đặt ra phải có sự quản lý
và hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ, đặc biệt là khâu mua, tiếp nhận nguyên vật
liệu khi nhập khẩu hoặc mua trong nước.
Chuyên đề Tốt nghiệp
15
Chuyên đề Tốt nghiệp
16
Chương II
Thực trạng công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
I. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu.
1.1. Đặc điểm vật liệu.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm là vừa sản xuất
hàng gia công xuất khẩu, sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa do vậy mà đặc
điểm về nguyên vật liệu của Công ty cũng rất đa dạng. Đối với các hợp đồng gia
công thì nguyên vật liệu chủ yếu là do bên gia công gửi sang, chỉ có một phần
nhỏ nguyên vật liệu có thể bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên vật liệu
dùng vào sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa thì Công ty tự mua ngoài (cả
trong nước và nhập khẩu ở nước ngoài). Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần
may Hồ Gươm chủ yếu ở dạng: vải các loại, bông, xốp, chỉ may, cúc áo, khoá các
loại. Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về mặt chất
lượng, chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý. Đối với công tác hạch
toán nguyên vật liệu nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng và
thực thể còn đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì kế toán theo dõi cả mặt lượng
và mặt giá trị.
1.2. Phân loại vật liệu.
Từ đặc điểm nêu trên ta thấy vật liệu ở Công ty có một khối lượng khá lớn,
nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Tuy nhiên, việc phân loại nguyên vật liệu ở
công ty còn khá đơn giản như sau:
- Nguyên vật liệu hàng gia công: Vật liệu do khách mang đến
- Nguyên vật liệu thu mua: Do Công ty mua về để sản xuất và Công ty tiến
hành phân loại chi tiết như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên sản phẩm may: vải ngài, vải lót, bông.
Chuyên đề Tốt nghiệp
17
+ Vật liệu phụ: gồm tất cả các loại vật liệu không phải là vật liệu chính như
chỉ may, chỉ thêu, thẻ bài...cũng như nhiên liệu, phụ tùng thay thế, văn phòng
phẩm, bao bì,...
II. Đánh giá vật liệu của Công ty.
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.
Như đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu
nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số007/VNM ngày 24/10/2004, công ty nhận gia
công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15.000 m vải.Chi phí vận chuyển
bốc dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho xí nghiệp I hết 2.000.000
đồng
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.
Trị giá vốn thực tế nhập kho gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất.
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 06179 ngày 3/10/2004 công ty mua vải 8834 LH
của công ty Dệt 8/3 với tổng giá bán chưa thuế là 111.800.000đ, chi phí vận
chuyển bốc dỡ số vải trên là 7.500.000đ. Vậy giá trị thực tế nhập kho của số vải
trên là: 111.800.000 + 7.500.000 = 119.300.000.
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số
lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài
thì khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn
giá bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế bình
quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Chuyên đề Tốt nghiệp
18
Trị giá vật liệu
xuất dùng
=
Đơn giá bình
quân
x
Số lượng từng loại vật liệu
xuất dùng trong kỳ
Ví dụ: Trong quý IV năm 2004 đối với vải 8834 LH chì có tình hình nhập xuất
tồn như sau:
- Tồn đầu kỳ:
+ Số lượng: 500
+ Số tiền : 8.400.000
- Nhập trong kỳ:
+ Số lượng: 4000
+ Số tiền: 68.000.000
- Xuất trong kỳ:
+Số lượng: 3.800
Tính giá trị vật liệu xuất kho =?
Đơn giá bình
quân vải
8834LH chì
quý IV/2004
=
8.400.000 + 68.000.000
= 16.978
500 + 4.000
III. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đảm
nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại định mức
đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi sang. Thực hiện
xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng FOB và hàng bán nội địa. Công
tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn
cứ kinh tế, kỹ thuật sau:
- Căn cứ vào định mức của ngành.
- Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm
Chuyên đề Tốt nghiệp
19
- Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
- Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty.
Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo
từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng Công ty đều có một hệ thống định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
một cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã ráp và xây dựng xong định mức
giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất.
IV. Công tác quản lý nguyên vật liệu.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh
nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến
bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về
nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, căn cứ vào kế
hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho Công ty để lập các
phương án thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do
đặc điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách
hàng mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới
phương thức thanh toán và giá cả thu mua.
Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng séc và chuyển
khoản.
Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã hiểu được thị
trường và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt
tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua
có liên quan đều công được Công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa
bán với nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ.
Chuyên đề Tốt nghiệp
20
Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử
dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo
cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận
thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên
vật liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính
gồm các loại vải, lông vũ v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn bay, giấy, thoi suốt,
kim, chỉ, khoá v.v..
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ
trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình
nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá
đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ.
V. Kế toán chi tiết vật liệu
Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm, nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn
kho cho từng thứ, từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị.Thông thường
qua việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng được nhu cầu này.
Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng
thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Việc hạch toán chi tiết vật liệu
làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng.
Vậy để có thể tổ chức thực thực hiện được toàn bộ công tác vật liệu nói
chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp
chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ lên quan đến nhập- xuất vật
liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Hiện nay, kế toán vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
Chuyên đề Tốt nghiệp
21
+ Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư...
5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau:
5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu.
Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu
vào kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi
đơn giá, quy cách vật tư... và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi
lên phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho
Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ
vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh
xuất kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số
thực xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký
của:thủ trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên
giữ lại ở kho, một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế
toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
Chuyên đề Tốt nghiệp
22
Ví dụ: Hoá đơn GTGT mua vật liệu tại công ty dệt 8-3 như sau:
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8-3
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số :
Hoá đơn GTGT
Số 06179
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 3/10/2004
Họ tên người mua hàng: Công ty CP may Hồ Gươm
Địa chỉ: 201 – Trương Định – Hà Nội
STT Tên HH, DV Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vải 8834LH chì m 4.000 17.000 68.000.000
2 Vải 8834LH xanh m 1.500 16.000 24.000.000
3 Vải 8834LH rêu m 1.200 16.500 19.800.000
111.800.000Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 11.180.000
Ghi bằng chữ :
Tổng tiền thanh toán : 122.980.000
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký tên Ký tên Ký tên
Chuyên đề Tốt nghiệp
20
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 4/10/2004
Số 546 ngày 4 tháng 10 năm 2004
Công ty Dệt 8/3
Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 30/9/2004
Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban
Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên
Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên
Thủ kho : Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ
STT TÊN, NHãN HIệU,
QUY CáCH VậT TƯ
ĐVT Số LƯợNG
THEO
CT
TT KIểM
NGHIệM
ĐúNG QUY CáCH
PHẩM CHấT
KHÔNG ĐúNG QUY
CáCH PHẩM CHấT
1 Vải 8834 LH chì M 2000 2000 2000 0
2 Vải 8834 xanh M 1500 1500 1500 0
3 Vải 8834 LH rêu M 1200 1200 1200 0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn
Chuyên đề Tốt nghiệp
21
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế toán lập phiếu nhập
kho:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Đơn vị : Công ty CP may Hồ Gươm
Phiếu nhập kho
Ngày 4/10/2004
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT
Ngày 14/03/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Công ty dệt 8/3 Số 11
Theo hoá đơn số 06179 Ngày 3/10/2004
Nhập tại kho: Nguyên liệu
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Vải 8834LH
chì
m 4000 4000 17000 68.000.000
2 Vải 8834LH
xanh
m 1500 1500 16000 24.000.000
3 Vải 8834LH
rêu
m 1200 1200 16500 19.800.000
6700 111.800.000
Đơn giá Thành tiền
Cộng
Số lượng
STT Tên
Mã
số
Đơn
vị
Chuyên đề Tốt nghiệp
22
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu hàng gia công:
Phiếu nhập kho
Ngày 6/11/2004
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT
Ngày 14/03/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Công ty SKAVI
Theo HĐGC số 007 ngày 24/10/04
Nhập tại kho: Nguyên liệu
Chứng từ Thực nhập
1 Vải quần SKAVI (HĐGC OO7VNM)
# Grey m 2500 2500
# Green m 2580 258
# Brown m 3887 3887
8967
Đơn giá Thành tiềnSTT
Số lượng
Cộng
Tên Mã Đơn vị
Chuyên đề Tốt nghiệp
23
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa
phiếu xuất kho
Ngày 7/10/2004
Họ tên người nhận hàng: Chị phương tổ cắt
Lý do xuất: SX quần sooc tiệp Số 23
Xuất tại kho: Vật liệu
Yêu cầu Thực xuất
Vải 8834LH chì m 2300 2300
Vải 8834LH rêu m 1000 300
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1
STT Tên Mã số Đơn vị
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách
cung tiêu
Kế toán
trưởng
Người nhận Thủ kho
Chuyên đề Tốt nghiệp
24
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hàng gia công
Phiếu xuất kho
Ngày 11/11/2004
Họ tên người nhận hàng: Anh Hải - Tổ cắt
Xuất tại kho: Nguyên liệu Số 53
STT Tên Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1Hàng SKAVI
# Grey m 1800
# Green m 2000
# Brown m 3200
Cộng 7000
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách
cung tiêu
Kế toán
trưởng
Người nhận Thủ kho
Chuyên đề Tốt nghiệp
25
5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
5.2.1.Tại kho
Việc hạch toán chi tiết ở kho được tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho
do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính
hợp lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập
hoặc thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi
ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho,
dựa vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện
có trong kho.
Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp
phân loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán
nguyên vật liệu ghi sổ
Chuyên đề Tốt nghiệp
26
Đơn vị: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
Địa chỉ: 201 Trương Định - Hà Nội
Mẫu số 06 - VT
QĐ số: 1141.TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/10/04
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải 8834LH
Đơn vị tính: m
Ký xác
nhận của
kế toán
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ
8834 LH chì 500
8834 LH rêu 700
1 11 4-10 8834 LH chì 4000
8834 LH xanh 1500
8834 LH rêu 1200
2 23 7-10 Phương tổ cắt
8834 Lh chì 2300
8834 LH rêu 300
,,, ,,, ,,, ,, ,,, ,,,
CộngPS Quý 4
8834 LH chì 4000 3800 700
8834 LH xanh 1500 1200 300
8834 LH rêu 1200 1000 900
Số lượng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Chuyên đề Tốt nghiệp
27
5.2.2.Tại phòng kế toán
Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng đối với
xuất kho vật liệu và theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị đối với nhập kho
vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ, từng
loại vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu bao gồm các chỉ tiêu: ngày tháng, số hiệu chứng
từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập- xuất- tồn.
Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi
tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ vào
phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Do vậy, các phiếu nhập,
phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi
tiết vật liệu.
Cách lập sổ chi tiết vật tư của kế toán vật liệu.
Chuyên đề Tốt nghiệp
28
Sổ chi tiết vật tư
Quý IV/2004- XN I
Tên Vật tư: Vải quần SKAVI
Đơn vị tính: Chiếc
CT Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL ST SL ST SL ST
48 6/11 Nhập
Grey 2500
Green 2580
Brown 3887
53 11/11 Xuất
Grey 1800
Green 2000
Brown 3200
Cộng PS T11 8967 7000 1967
87 9/12 Xuất
Grey 700
Cộng PS Quý IV
Tồn quý IV
Chuyên đề Tốt nghiệp
29
bảng cân đối vật t hàng hóa - xnI
Quý IV năm 2004
STT Tên VT ĐV
Tồn ĐK Tổng nhập Xuất trong kỳ Tổng xuất Tồn CK
SL Tiền SL Tiền
TK 621.1 TK152.2/153.2 TK152.3/153.3 TK 627.1 TK 632.1 TK 642.1 SL Tiền SL Tiền
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
S
L Tiền
S
L Tiền
I
Kho
nguyên
liệu
39.834.386 136.549.609 157.097.992 2.046.786 157.097.992 19.286.003
1
Vải
chính+n
ỉ hàng
Fob-HQ
m 744 6.999.147 744 6.999.147 744 6.999.147 0 0
2
Vải
8834LH
chì
m 500 8.400.000 4.000 68.000.000 3.800 64.516.400 3.300 64.516.400 700 11.883.600
3
Vải
xanh
chéo
đồng
phục
m 168 1.347.855 168 1.347.855 168 1.347.855 0 0
. . . 425.088.071 . .
II Kho phụ liệu 160.775.432 465.559.627 166.497.612 105.404.864 112.644.222 11.747.676 30.840.483 427.134.857 306.801 199.200.203
4
Đạn
nhựa các
loại
Hộp 7.668 696.291 7.668 696.291 7.668 696.291 0 0
5
Chỉ may
Dũng
Đông
Cuộn 687 7.186.197 653 6.830.548 34 355.649 687 7.186.197 0 0
6 Cúc các loại Chiếc 23.000 9.609.750 23.000 9.609.750 23.000 9.609.750 0 0
Tổng
cộng
200.609.818 602.109.236 323.595.604 105.404.864 112.644.222 9.700.890 2.046.786 30.840.483 584.232.849 218.486.206
Chuyên đề Tốt nghiệp
30
- Đối với vật liệu nhập kho:
+ Đối với hàng gia công, phiếu nhập kho chỉ phản ánh khối lượng vật liệu
thực nhập, kế toán ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng
+ Đối với vật liệu mua về để sản xuất, phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập và trên sổ chi tiết phản ánh cả
hai chỉ tiêu này.
- Đối với vật liệu xuất kho:
+ Đối với hàng gia công, phiếu xuất kho chỉ phản ánh số lượng vật liệu
thực nhập, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng.
+ Đối với vật liệu mua ngoài để sản xuất, giá vật liệu xuất kho được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền.
ở đây, kế toán vật liệu chi lập bảng cân đối vât tư đối với hàng hoá mua về
để sản xuất hàng FOB và hang tiêu thụ nội địa, không mở bảng cân đối vật tư đối
với hàng gia công. Chính vì vậy mà công tác quản lý vật liệu gia công không
được đảm bảo.
Qua đó ta có thể khái quát lại quá trình ghi chép kế toán chi tiết vật liệu ở
công ty như sau:
VI. Kế toán tổng hợp vật liệu
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
(1) (1)
(2) (2)
(3)
(4)
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Chuyên đề Tốt nghiệp
31
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh,
kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng. Kế toán tổng hợp
có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm bảo được yêu
cầu này. Qua đó, ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng trong quá trình
hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng vai trò cung cấp những số liệu cần thiết
phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Như vậy, song song với công tác hạch toán chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp
nhập, xuất vật liệu là công việc không thể thiếu.
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, do đó khi áp dụng công tác kế toán tổng hợp vật liệu,công ty sử dụng các
tài khoản sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu
+ Tài khoản 152.1:nguyên vật liệu xí nghiệp 1
+ Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu xí nghiệp 2
+ Tài khoản 152.3: nguyên vật liệu xí nghiệp 3
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán( chi tiết cho từng đối tượng)
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi tiết cho từng xí
nghiệp)
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 641: chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu
6.1.1. Đối với hàng gia công
Chuyên đề Tốt nghiệp
32
Giá trị của loại vật liệu này là toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu từ
cảng đến kho của công ty.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số 007/VNM ngày 24/10/2004công ty nhận gia
công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15000 m vải. Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ kho tàng, bên bãi số vật liệu từ cảng vềkho xí nghiệp I hết 2.000.000đ.
Thuế GTGT: 5% :100.000đ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn vận chuyển và các
chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 621.1: 2.000.000
Nợ TK 133: 100.000
Có TK 111: 2.100.000
6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Do nhu cầu về nguyên vật liệu rất đa dạng cho nên công ty vừa phải mua trong
nước vừa phải nhập khẩu từ nước ngoài
Ví dụ: Công ty mua vải của Công ty Dệt 8/3 cho xí nghiệp I theo hoá đơn GTGT
số 06179 ngày 3/10/2004với tổng trị giá lô hàng nhập kho là 111.800.000, thuế
GTGT 10%. Khi lô hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá
đơn chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152(1521): 111.800.000
Nợ TK 133(1331): 11.180.000
Có TK 331:122.980.000
Công ty nhập lô cúc của Công ty Booil Maerial Hàn Quốc ngày
22/10/2004 cho xí nghiệp II với tổng giá trị lô hàng nhập khẩu quy ra VNĐ là:
11.515.140, thuế nhập khẩu công ty phải nộp với thuế suất là 45%, thuế GTGT
đối với hàng nhập khẩu có thuế suất 10%. Khi thực hiện nhập kho, kế toán căn cứ
vào phiếu nhập, hóa đơn chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Bt1: Nợ TK 152(1522):16.696.953
Có TK 333(3333): 5.181.813
Có tk 112(1122): 11.515.140
Bt2:Nợ TK 133(1331): 518.181,3
Có TK 333(3331): 518.181,3
Chuyên đề Tốt nghiệp
33
Hiện tại công ty không sử dụng Tài khoản 151:”hàng đang đi đường”, nghĩa
là không có phát sinh nghiệp vụ hoá đơn về vật liệu chưa về hoặc hàng đã về mà
hoá đơn chưa về. Vì thực tế cho thấy, khi thị trường hàng hóa phát triển cao thì
mọi nguồn cung cấp luôn sẵn có. Căn cứ vào đó mà hình thức thanh toán của
công ty là khác nhau: có thể trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, mua chịu.
Với hình thức nhật ký chứng từ, để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu,
công ty sử dụng sổ chi tiết TK331, nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 1,
nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 4 để theo dõi giá trị của vật liệu thu
mua nhập kho trong kỳ và theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán,
tình hình nợ ngắn hạn dài hạn của công ty.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (của bên cung
cấp) kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành viết phiếu chi. Căn cứ
vào phiếu chi, kế toán vào sổ quỹ tiền mặt.
Ví dụ: Phiếu chi số 50 ngày 9/10/2004 công ty chi tiền mặt mua phụ liệu
cho xí nghiệp III của công ty Dũng Đông trị gía 550.000đ. Thuế GTGT 10%. Kế
toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt như sau:
Chuyên đề Tốt nghiệp
34
Sổ quỹ tiền mặt
Tháng 10 năm 2004
Ngày Phiếu
thu
Phiếu
chi
Diễn giải Tài
khoản
đối ứng
Nợ Có
Dư dầu tháng 371.045.329
PS trong tháng
1/10 11 Sơn tạm ứng 141 400.000
1/10 20 Hạnh nộp tiền
bán hàng
511
3331
5.000.000
500.000
6/10 87 Khoa mua khoá 1523
1331
160.000
16.000
9/10 143 Mua phụ liệu
Dũng Đông
1523
1331
550.000
55.000
18/10 98 Công ty Thiên
Long trả tiền
131 12.900.000
... ... ... ...
Cộng PS ... ... ...
Dư cuối tháng ... ... ...
Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ
TK 152 đối ứng với 111 và ghi vào Nhật ký chứng từ số 1
Nhật ký chứng từ số 1 là sổ kế toán tổng hợp, kế toán dùng để phản ánh
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán bằng tiền
mặt (ghi có TK 111, ghi nợ TK liên quan). Sổ này tạo điều kiện cho công ty theo
dõi được tình hình sử dụng quỹ tiền mặt cho các chu cầu của công ty như mua
nguyên vật liệu, dịch vụ...
Chuyên đề Tốt nghiệp
35
Ví dụ: Nhật ký chứng từ số 1 Quý IV/2004
Nhật ký chứng từ số 1
Quý IV/2004
Ghi có TK 111, ghi nợ TK khác
Tài khoản Tháng 10 Tháng11 Tháng 12 Tổng
131
133
141
152.1
152.2
152.3
...
331
...
554.190.000
6.766.584
24.900.000
36.559.528
19.384.495
2.835.000
...
19.812.665
...
5.845.250
84.229.440
14.253.864
21.885.132
10.381.040
...
132.714.315
...
11.739.569
104.940.907
3.232.800
25.818.700
14.656.400
...
107.685.856
...
554.190.000
24.341403
214.070.347
54.046.192
67.088.327
27.872.440
...
260.212.836
...
Tổng 2.839.110.348 1.416.220.495 1.604.872.027 5.860.202.870
Chuyên đề Tốt nghiệp
36
b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Thông qua tình hình thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng như: việc mua sắm
nguyên vật liệu, trả công nợ, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt... kế toán căn
cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để ghi vào sổ “ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
”
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
Tháng 10/2004
Chứng từ Diễn giải Tài khoản
đối ứng
Nợ Có
Số Ngày
Dư đầu kỳ ...
52 1/10 More trả tiền 131 135.000.000
... ... ... ... ... ...
133 18/10 Trả tiền Dệt 8/3 122.980.000
156 22/10 Mua vật liệu của
Booil Material
1522
3333
16.696.953
5.181.515
Cộng PS
Dư cuối kỳ
Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ
TK 152 đối ứng với 111 trong sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và ghi vào nhật ký
chứng từ số 2
Nhật ký chứng từ số 2 là sổ kế toán tổng hợp. Kế toán dùng để phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc gửi tiền và rút tiền gửi ngân hàng ở
các ngân hàng mà công ty có quan hệ giao dịch.
Chuyên đề Tốt nghiệp
37
Ví dụ :Nhật ký chứng từ số 2 Quý IV/2004
Nhật ký chứng từ số 2
Quý IV/ 2004
Ghi có TK 112, ghi nợ TK khác
Tài khoản Thá ng 10 Thá ng 11 Thá ng 12 Tổng
111 500.000.000 500.000.000
133 132.090.000 40.122.000 172.212.000
152.1 11.095.408 46.079.200 57.174.608
1522 976.825.000 10.387.000 1.300.082.253 2.287.294.253
331 761.475.954 573.479.160 459.218.745 1.794.173.859
Tổng cộng 2.570.046.002 3.138.015.066 1.598.246.207 7.306.309.275
c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu
Kế toán căn cứ vào các hợp đồng tín dụn, giấy báo Có , báo Nợ của ngân
hàng và các chứng từ liên quan để ghi vào Nhật ký chứng từ số 4
Ví dụ: Ngày 19/11 công ty vay ngắn hạn ngân hàng để mua nguyên vật
liệu của Công ty Dệt Nam Định cho xí nghiệp II, tị giá vật liệulà 250.000.000đ,
VAT 10%. Kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 4 như sau:
Chuyên đề Tốt nghiệp
38
Nhật ký chứng từ số 4
Quý IV/2004
Đơn vị: 1000 vnđ
stt Chứngt
ừ
Diễn giải Ghi có Tk 331, ghi nợ các Tk khác stt Chứngtừ Diễn giải
SH NT SH NT Cộng có
Tk 331
SH NT
Chuyên đề Tốt nghiệp
39
d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán
Khi mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho nơi cung cấp thì để theo dõi
tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng TK 331, sổ chi tiết TK 331 và Nhật ký
chứng từ số 5
*Sổ chi tiết TK 331: là sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi chi tiết từng
công nợ với tùng đối tượng khách hàng mà công ty có quan hệ mua bán. Việc
theo dõi trên sổ chi tiết TK 331 được thực hiện với nguyên tắc: mỗi hoá đơn ghi
trên một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh cho từng đối tượng
- Phương pháp lập, cơ sở số liệu và cách ghi sổ như sau:
+ Số dư đầu kỳ: căn cứ số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ trước
+ Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào các hóa đơn , chứng từ của người bán
+ Số dư cuối kỳ:được tính trên cơ sở dư đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sính Có
Ví dụ:Công ty mở sổ chi tiết TK 331 theo dõi quan hệ thanh toán giữa công ty
với công ty Dệt 8/3
Chuyên đề Tốt nghiệp
40
Sổ chi tiết TK 331
Quý IV/ 2004 - Đối tượng: Công ty dệt 8/3
Ngày
ghi
sổ
CT
DG
Thời
hạn
CK
TK
ĐƯ
SPS Số d
Ngày
tháng
đã TT
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu
kỳ
80.750.550
5/10 6179 3/10
Mua vải
8834
152.1
111.800.00
0
133 11.180.000
11/106205 7/10
Mua vải
đồng phục
152.1 98.000.000
133 9.800.000
.... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
21/10 18/10 Trả tiền 112.1
122.980.00
0
Cộng
410.980.00
0
522.974.87
0
192.745.42
0
Chuyên đề Tốt nghiệp
41
* Nhật ký ký chứng từ số 5: theo dõi mối quan hệ thanh toán giữa công ty
với người bán
- Căn cứ và phưong pháp ghi sổ:
+ Số dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ
trước
+ Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào tổng số phát sinh trong sổ chi tiết
thanh toán với người bán
Số dư cuối kỳ: Căn cứ vào cột số dư đầu kỳ, số phát sing trong kỳ,để tính
ra số dư cuối kỳ của từng người bán
Sổ nhật ký chứng từ số 5 được minh hoạ như sau:
Chuyên đề Tốt nghiệp
42
Nhật ký chứng từ số 5
quý IV năm 2003
ST
T
Tên
đơn vị
D ĐK Ghi có TK 331, ghi nợ TK khác
Cộng có TK
331
Ghi nợ TK 331, ghi có TK
khác Cộng nợ TK
331
Số d CK
Nợ Có 133 152,1 152,2 152,3 Cộng
TK152
TK 111 Tk 112 Nợ Có
1
Chỉ
Phong
Phú
12.787.955 954 317 9.227.513 10.498.427 20.701.556 20.701.556 2.584.826
2 Dũng Đông 147.023.505 10.598.645 22.955.550 62.711.250 4.556.100 100.821.545 178.227.170 178.227.170 69.617.880
3
Cửa
hàng
KD vải
PL
may
13.351.980 6.711.816 6.711.816 6.640.164
4
Công
ty dệt
8/3
80.750.550 47.543.170 475.431.700 410.980.000 410.980.000 192.745.420
. 522.974.870
Cộng 616.881.678 260.682.475 321.998.888 15.588.737 598.270.100 2.533.029.982 260.212.836 1.794.173.859 5.885.397.213 1.894.874.773
Chuyên đề Tốt nghiệp
43
6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu và
thuế nhập khẩu.
a. Thuế nhập khẩu:
Đối với hàng gia công cho nước ngoài, khi công ty nhận hàng ở cảng thì
không phải nộp thuế nhập khẩu,vì đây là hình thức tạm nhập tái xuất.
Khi mua nguyên vật liệu ở bên nước ngoài để tự sản xuất thì công ty phải
nộp thuế nhập khẩu. Tại khâu này, công ty phải nộp hai loại thuế là thuế nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được tính như
sau:
Thuế nhập khẩu =
Giá tính thuế
nhập khẩu
X
Thuế suất thuế nhập
khẩu
Căn cứ vào đó tính ra số thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu
=
(Giá tính thuế
nhập khẩu
+
Thuế
nhập khẩu)
X
Thuế suất
thuế GTGT
Trong đó:
Giá tính thuế
nhập khẩu
=
Số lượng
hàng nhập khẩu
X
Đơn
giá
Căn cứ vào giấy thông báo của cơ quan hải quan, kế toán kiểm tra tính hợp
pháp của thông báo đó để ghi sổ một cách hệ thống như sau:
+Khi nhập khẩu vật liệu kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu
bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khâủ phải nộp,
chi phí thu mua vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3333
Có TK 111, 112, 331,
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau:
Nợ TK 133
Có TK 3331
Ví dụ: Trích tờ khai hàng hoá nhập khẩu
( Tờ khai hải quan số 1417/ NK/ SX/ xuất kho ngày 22/10/2004
Chuyên đề Tốt nghiệp
44
1. Người nhập khẩu: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
201- Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
2. Đơn vị xuất khẩu: Booil Material Ind.Co.,Ltd
3. Nước xuất khẩu: Hàn Quốc
4. Cảng, địa điểm xếp hàng: INCHEON
5. Cảng, địa điểm dỡ hàng: Nội Bài- Hà Nội
6. Điều kiện giao hàng: FOB Hàn Quốc
7. Đồng tiền thanh toán:USD
Tỉ giá tính thuế:15.540
8. Tên hàng: cúc 4 lỗ
9. Lượng:19.000
10. Đơn vị tính: Chiếc
11. Đơn giá nguyên tệ: 0,039
12. Trị giá nguyên tệ: 741
13. Tổng giá thanh toán: 741
14. Thuế suất thuế nhập khẩu: 45%
15. Tiền thuế nhập khẩu: 5.181.813 VNĐ
16. Thuế suất thuế GTGT: 10%
17. Thuế GTGT phải nộp: 518.181,3
18. Tổng số thuế phải nộp: 5.699.994,3 VNĐ
Căn cứ vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 5.181.813 VNĐ
Có TK 3333 : 5.181.813 VNĐ
Và:
Nợ TK 133 : 518.181,3
Có TK 3331 : 518.181,3
b. Thuế GTGT:
Căn cứ vào nguyên tắc tính thuế GTGT đối với tất cả các doanh nghiệp áp
dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phải hạch toán đầy đủ, chính xác
tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tổng số thuế GTGT đầu ra. Phương
pháp hạch toán số thuế GTGT phải nộp như sau:
Chuyên đề Tốt nghiệp
45
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Nếu số thuế GTGT phải nộp là số âm, nghĩa là số thuế GTGT đầu vào lớn
hơn số thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp khấu trừ vào số phải nộp của tháng
tiếp theo. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì được khấu trừ toàn
bộ số thuế GTGT đầu vào của số nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất
khẩu đó. Đây là mặt rất thuận lợi của công ty.
Cách hạch toán ở khâu này diễn ra như sau:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên cung cấp và phiếu nhập kho, kế toán vào
bảng kê thuế GTGT theo định khoản:
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn trên, kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo tháng
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho
sản xuất sản phẩm, quản lý, phục vụ cho quá trình sản xuất, thuê ngoài gia
công...Mặt khác, trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, giá trị vật liệu xuất
dùng được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm. Do đó, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh, tính
toán kịp thời, phân bổ chính xác giữa giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng sử dụng.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, kế toán tiến hành phân loại theo
từng nhóm, từng thứ vật liệu xuất dùng tập hợp theo từng đối tượng sử dụng và
xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho ghi vào sổ chi tiết vật tư ở cột xuất:
Trị giá thực tế vật
liệu xuất kho
= Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng cân đối vật tư. Bảng cân
đối vật tư vừa là bảng tổng hợp nhập, vừa là bảng tổng hợp xuất vừa là bảng phân
bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng. Bảng này được lập vào cuối quý và đây là
căn cứ cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
Chuyên đề Tốt nghiệp
46
Kế toán mở bảng phân bổ vật liệu như sau:
Bảng phân bổ nvl
Quý IV/2004
Ghi Có
Ghi Nợ
Cộng
1521 1522 1523 1531 1532 1533
111 24.850.000 24.850.000
152.1 230.205.960 230.205.960
621.1 323.595.604 323.595.604
627.1 9.875.890 9.700.890 175.000
632.1 2.046.786 2.046.786
642.1 34.381.483 30.840.483 3.541.000
152.2 105.404.864 105.404.864
621.2 1.591.119.588 1.591.119.588
627.2 107.906.810 73.777.210 34.129.600
152.3 254.420.200 112.644.222 141.775.978
621.3 171.772.959 171.772.959
627.3 29.418.272 29.185.772 232.500
642.3 3.529.000 364.000 3.165.000
Cộng 2.888.527.416 584.232.849 2.036.878.736 226.172.731 3.716.000 34.129.600 3.847.500
Chuyên đề Tốt nghiệp
47
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 và Nhật
ký chứng từ số 7
bảng kê số 4
Quý IV/2004
STT Ghi Có
Ghi Nợ
152 153 ... 621 622 627 NKCT1 ... Cộng
1 154 2.086.488.151 ... ... ... ... ...
1541 323.595.604
1542 1.591.119.588
1543 171.772.959
2 621 2.086.488.151
6211 323.595.604
6212 1.591.119.588
6213 171.772.959
3 622
4 627 147.200.972 ... ... ... ... ... ... ... ...
6271 9.875.890
6272 107.906.810
6273 29.418.272
Cộng 2.233.689.123 2.086.488.151
Chuyên đề Tốt nghiệp
nhật ký chứng từ số 7
Quý IV/2004
STT Ghi Có
Ghi Nợ
152 153 ... 621 622 627 Các
NKCT
khác
Cộng
1 154 2.086.488.15
1
2 621 2.086.488.151
3 622
4 627 147.200.972
5 642 37.910.483
Cộng 2.271.599.606
Chuyên đề Tốt nghiệp
Cuối cùng kế toán tổng hợp căn cứ vào các nhật ký chứng từ và các bảng
kê, bảng phân bổ liên quan lập sổ cái TK 152
Sổ cái tài khoản 152
Năm 2004
Số dư đầu năm: 5.030.773.793
STT Ghi Có tài khoản Quý I Quý II Quý III Quý IV
1
2
3
4
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 4
NKCT số 5
...
...
...
...
...
...
...
...
...
149.006.959
2.344.468.861
5.056.417.464
598.270.100
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
...
...
...
...
...
...
8.148.163.384
2.298.496.392.
847.284.298
Dư Nợ cuối năm:
Chuyên đề Tốt nghiệp
Chương III
Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật liệu
ở công ty cổ phần may hồ gươm
I . nhận xét về tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công
ty cổ phần may hồ gươm
1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần
may Hồ Gươm
Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong
cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững được trong thương trường
kinh doanh, nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả. Nên mục tiêu hoạt động chính
của các doanh nghiệp là hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận. Vậy để hoạt động có
lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải hạch toán được : làm sao doanh thu mang
lại bù đắp được những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. Doanh nghiệp phải hướng
tới thị trường cần gì chứ không phải quan tâm đến những gì doanh nghiệp có.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp rất quan tâm tới việc tìm ra các giải pháp để
đạt được mục tiêu tiêu này và cuối cùng hầu như tất cả các doanh nghiệp đều tìm
ra một giải pháp cơ bản đó là: trong sản xuất làm sao tiết kiệm được chi phí sản
xuất vì đây là cơ sở hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực sản xuất nói chung, chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Có những doanh nghiệp chi phí
nguyên vật liệu chiếm từ 80%-90% trong giá thành sản phẩm, còn các chi phí
khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do đó, việc tăng cường quản lý vật liệu và
hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Với ngành may mặc nói riêng, chi phí nhiên vật liệu cũng chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm may. Nên cũng như các doanh nghiệp sản
xuất nói chung công ty Cổ phần may Hồ Gươm cũng đã và đang cố gắng hoàn
thiện công tác này.
Chuyên đề Tốt nghiệp
Qua thời gian thực tập tại công ty may Cổ phần Hồ Gươm, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn công tác kế toán vật liệu em thấy các phần hành của công tác
kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng ở công ty có những ưu điểm sau:
Thứ nhất: Về việc áp dụng chế độ thanh toán và ghi chép ban đầu.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh chóng chuyển đổi
và áp dụng chế độ kế toán mới vào hạch toán. Nó cho phép phản ánh đầy đủ, kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng nhu cầu cơ chế quản lýmới, yêu cầu
của nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, công ty đã thực hiện đúng các qui định về chế độ ghi chép ban
đầu trên các chứng từ, các sổ kế toán tổng hợp: các chứng từ nhập, xuất, các
NKCH, sổ cái các tài khoản... Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng
từ đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế giúp cho quá trình hạch toán xuất-
nhập- tồn kho được kịp thời, cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các bên
có liên quan.
Thứ hai: Về việc tổ chức bộ máy kế toán.
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hợp lý và có hiệu
quả. Bao gồm những nhân viên kế toán có trình độ, có kinh nghiệm. Do đó, một
người có thể đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau mà vẫn đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho việc quản lý điều hành và giám
sát tình hình hoạt động của công ty. Việc bố trí một kế toán kiêm nhiều công
việc đã tiết kiệm được lao động.
Thứ ba: Về việc sử dụng công tác kế toán.
Với đặc điểm vận động của vật liệu trong công ty là tình hình nhập, xuất vật
liệu diễn ra hàng ngày và rất nhiều nên việc lựa chọn phương pháp kê khai
thường xuyên có ưu điểm hơn. Nó cho phép nhận biết một cách thường xuyên
tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong công ty.
Thứ tư: Về khâu sử dụng vật liệu.
Vật liệu xuất dùng đúng mục đích và việc quản lý sản xuất dựa trên định
mức vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các bộ
phận có nhu cầu về vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh vật liệu lên phòng
kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lệ của phiếu, bộ phận quản lý xét duyệt. Do
Chuyên đề Tốt nghiệp
vậy, vật liệu được đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Mặt khác, thông qua
việc xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm công ty đã tiết kiệm được
lượng vật tư khá lớn. Khoản này đã đem lại doanh thu đáng kể cho công ty.
Thứ năm: Việc thực hiện phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Cùng với sự thay đổi của các sắc thuế, công ty đã nhanh chóng áp dụng việc
nộp thuế giá tri gia tăng theo phương pháp khấu trừ (từ quí I/1999). Việc áp dụng
phương pháp tính thuế này mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì sản phẩm
công ty sản xuất chủ yếu là xuất khẩu nên công ty được khấu trừ toàn bộ thuế giá
tri gia tăng đầu vào của lô vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm đó. Kế
toán vật liệu hạch toán rất chặt chẽ các khoản thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Nên thường các tháng số thuế của công ty phải nộp là số âm. Đây là sự linh hoạt
của công ty trong việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
1.2./. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ
Gươm.
Trong quá trình hạch toán, bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những hạn chế
nhất định. Với những hạn chế này cần phải hoàn thiện để đảm bảo tính chính
xác, khoa học và có hiệu quả trong công tác quản lý của công ty. Những nhược
điểm được biểu hiện cụ thể là:
Thứ nhất: Việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
Do hạn chế về số nhân viên kế toán trong công ty, phòng kế toán có 5
người, mỗi người đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau. Nên có những
phần hành kế toán chưa hoàn chỉnh được. Hiện nay, tại công ty kế toán chỉ mở
bảng cân đối vật tư của vật liệu mà công ty mua về, không mở bảng cân đối vật
tư với hàng gia công. Nên việc quản lý vật liệu hàng gia công chưa đảm bảo yêu
cầu đặt ra.
Thứ hai: Công tác kế toán chi tiết vật liệu: ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
phương pháp kế toán chi tiết vật liệu được áp dụng là phương pháp ghi thẻ song
song. Về cơ bản, công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán chi tiết vật liệu. Tuy
nhiên, do thẻ kho và sổ chi tiết vật tư được mở theo quý cho nên việc kiểm tra đối
chiếu chỉ được kế toán và thủ kho thực hiện vào cuối quý. Ngoài ra, khi thực hiện
hạch toán đối với phế liệu thu hồi thì kế toán không làm thủ tục nhập kho. Phế
Chuyên đề Tốt nghiệp
liệu thu hồi chủ yếu là các loại vải vụn, bông vụn... chúng có thể được sử dụng
trong quá trình sản xuất hoặc bán ra ngoài. Nhưng thực tế lại không đựơc làm thủ
tục nhập kho và theo dõi trên sổ sách kế toán nào mà chỉ tập trung vào một chỗ.
Chính vì thế, nó sẽ ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng gây mất mát, hư hỏng, làm
thiệt hại nguồn thu của công ty.
Thứ ba: Đối với việc sử dụng hệ thống tài khỏan
Việc mở sổ chi tiết TK 152 chưa hợp lý. Hiện nay, công ty mới chỉ mở chi tiết
TK 152 cho từng xí nghiệp, việc phân loại vật liệu còn quá đơn giản, kế toán
chưa theo dõi được tmột cách riêng rẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng
nhóm vật tư
Thứ tư: Việc sử sụng mẫu sổ chưa hợp lý
Hiện nay, kế toán sử dụng mẫu sổ nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2
để theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo chỉ tiêu tổng số của từng tháng.
Do vậy, để có được số liệu để lập các nhật ký này kế toán phải sử dụng các bảng
biểu khác làm tăng khối lượng sổ sách kế toán
Thứ năm: Sổ cái TK 152 được mở theo năm, do vậy, nếu muốn biết số liệu hàng
quý kế toán phải tiến hành tính toán trên các sổ sách liên quan.
Thứ sáu: Khâu dự trữ và bảo quản vật liệu.
Với chức năng sản xuất hàng gia công và tự sản xuất nên vật liệu của công
ty không chỉ do khách hàng mang đến mà còn có cả vật liệu của công ty tự mua
về để sản xuất. Mặt khác, đối với hàng gia công khách hàng chỉ mang đến phần
vật liệu chính, còn nguyên liệu phụ công ty có thể tự bỏ ra cho qúa trình sản xuất.
Do vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất cần dự trữ vật liệu ở mức cần thiết.
Nhưng thực tế ở công ty khâu dự trữ vật liệu chưa đảm bảo. Ngoài ra, kho tàng
bảo quản vật liệu chưa đầy đủ, có khi vật liệu về phải xếp ở hàng lang đi lại...
Với những nhược điểm cơ bản đã nêu trên ở công ty May Hồ Gươm, để
công tác kế toán được đảm bảo cho qui trình hạch toán cần phải hoàn thiện
những mặt hạn chế này.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm.
2.1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
Chuyên đề Tốt nghiệp
Như đã trình bầy ở phần thực tế, công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công
và bên cạnh đó công ty còn tiến hành mua vật liệu về để tiến hành sản xuất. Nên
vật liệu của công ty bao gồm: vật liệu của công ty và vật liệu của khách hàng
mang đến.
Hai loại vật liệu này có phương pháp hạch toán khác nhau, mà vật liệu do
khách hàng mang đến với khối lượng khá lớn. Do không mở bảng cân đối vật liệu
của hàng gia công cho nên công tác quản lý vật liệu của hàng gia công còn lỏng
lẻo. Kế toán không thể phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác số hiện
có và tình hình biến động của vật liệu hàng gia công. Ngoài ra, công ty đã xây
dựng định mức vật tư cho một loại sản phẩm hàng gia công và định mức vật tư
cho một loại sản phẩm mà phòng kỹ thuật thiết kế loại thường nhỏ hơn định mức
công ty đã thoả thuận với người đặt gia công. Cho nên công ty có khoản doanh
thu đối với vật liệu gia công ngoài định mức khá lớn. Do không mở bảng cân đối
vật tư của hàng gia công nên kế toán không phản ánh được số liệu chính xác của
vật liệu thừa ngoài định mức mà nhiều khi con số đó chỉ nằm trong dự toán. Vậy
để khắc phục hạn chế này theo em kế toán vật liệu nên mở bảng cân đối vật tư
cho hàng gia công. Qua đó phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu của
hàng gia công theo chỉ tiêu hiện vật. Kế toán có thể tách riêng bảng cân đối của
hàng gia công và bảng cân đối vật tư của công ty, hoặc cũng có thể lập trên cùng
một bảng: lập hàng gia công trước, hàng của công ty mua sau và khi lập nên lập
hết mã hàng này mới sang mã hàng khác và có hàng công giữa hàng gia công và
hàng của công ty.
2.2./. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu
Như đã đề cập ở trên, kế toán chi tiết vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ
Gươm hiện đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Theo em sử dụng
phương pháp này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện của công ty hiện nay vì
phương pháp này đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên sử dụng phương pháp
này có nhựơc điểm là việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng và việc kiểm tra đối chiếu lại được tiến hành vào cuối quý do đó
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Việc cung cấp thông tin của kế
toán cho các bộ phận liên quan vào cuối quý khi chưa thực hiện kiểm tra đối
Chuyên đề Tốt nghiệp
chiếu thì chưa thể chính xác được. Để có thể khắc phục được tình trạng này đòi
hỏi thủ kho và kế toán phải có sự thống nhất hàng tháng nên tiến hành kiểm tra
đối chiếu sổ sách kế toán để có thể phát hiện kịp thời các sai sót, kịp thời sửa
chữa, nếu không, khối lượng nghiệp vụ của công ty quá nhiều nếu để tồn vào
cuối qúy sẽ dẫn đến nhầm lẫn sai sót khó khắc phục.
Đối với việc phế liệu thu hồi không được nhập kho và theo dõi trên bất cứ sổ
sách nào, chính vì vậy công ty phải thực hiện nhập kho phế liệu thu hồi, đảm bảo
yêu cầu về chất lượng khi sử dụng vào sản xuất, tránh tình trạng hư hỏng, mất
mát xảy ra. Khi thực hiện nhập kho phế liệu đảm bảo phải có thủ kho, kế toán vật
liệu, bộ phận cung tiêu xác định cụ thể về mặt chất lượng, mẫu mã, quy cách,
ước tính giá sau đó bộ phận cung tiêu viết giấy nhập kho. Thực hiện tốt các công
tác này cũng sẽ góp phần thực hiện quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ,
bảo quản an toàn ... góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty.
2.3./.Hoàn thiện công tác vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
* Đối với việc mở sổ chi tiết TK 152
Để có thể theo dõi một cách chi tiết số hiện có và tình hình biến động của từng
nhóm nguyên vật liệu, kế toán nên mở sổ chi tiết TK 152 theo từng nhóm nguyên
vật liệu, gồm:
- TK 1521: Nguyrn vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 : Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1526: Bao bì
- TK 1527: Phế liệu
Sau đó có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3 cho từng xí nghiệp
* Tiến hành mở thêm TK 002 - hàng hoá nhận gia công, giữ hộ- để hạch toán vật
tư hàng hoá nhận gia công
Hiện nay ở công ty khi thực hiện hạch toán nguyên vật liệu nhận gia công do bên
gia công gửi sang thì mới chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được
tình hình biến động của loại vật liệu này về mặt giá trị. Vì vậy để có thể theo dõi
Chuyên đề Tốt nghiệp
chặt chẽ tình hình biến động của loại vật tư này cả về mặt giá trị và số lượng, kế
toán nên mở thêm tài khoản 002., giúp cho việc phản ánh thông tin kế toán đúng,
xác thực với tình hình kinh tế tài chính của công ty, đảm bảo cho việc ra quyết
định được chính xác.
* Thực hiện mở sổ cái TK 152 theo năm với các cột là các số liệu của tháng
nhằm theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu của công ty theo
từng tháng theo mẫu sau:
Sổ cái tài khoản 152
Năm 2004
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
Ghi Có các TK,
ghi Nợ TK này
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng
... ... ... ... ...
Cộng PS Nợ
Cộng PS Có
Số dư cuối kỳ
2.4./. Hoàn thiện việc ghi chép và sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ
Để thuận tiện cho việc ghi chép, tổng hợp số liệu, giảm bớt công việc cũng như
khối lượng sổ sách kế toán, công ty nên sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ như
sau:
Chuyên đề Tốt nghiệp
Nhật ký chứng từ số 1
Tháng... năm
STT Ngày Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
112 113 ... 152 153 ... 331 ... Cộng Có
111
... ... ...
Cộng
2.5./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư.
Khâu dự trữ vật liệu đóng một vai trò quan trọng cho qui trình sản xuất.
Các doanh nghiệp cần phải tính toán để đảm bảo một lượng vật tư cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo. Nếu như doanh nghiệp nào mà xác định được mức
dự trữ cần thiết sẽ giải quyết được các vấn đề chính: vốn không bị ứ đọng nhiều,
đảm bảo cho qui trình sản xuất không gián đoạn...
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu ở công ty
em thấy: Công ty chưa đảm bảo tốt khâu dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất.
Ví dụ: Có lúc sản phẩm đã sản xuất xong nhưng chưa có túi nylon để đóng
gói sản phẩm... vấn đề này sẽ có những hạn chế của thời gian giao hàng đúng
thời hạn.
Ngoài ra, khâu bảo quản vật tư ở công ty vẫn còn hạn chế, cụ thể: chưa có
đầy đủ hệ thống kho tàng để chứa nguyên vật liệu khi nhập kho. Vấn đề này dẫn
đến vật tư không được đảm bảo. Có những lúc trời mưa đã làm ướt vải...
Vậy để hoàn thiện mặt hạn chế này theo em công ty cần:
+Thứ nhất: Về khâu dự trữ nguyên vật liệu.
Công ty nên tính toán và xác định số nguyên vật liệu cần thiết để phục vụ
quá trình sản xuất tiếp theo. Căn cứ để xác định lượng nguyên vật liệu này là
thông qua kế hoạch sản xuất của phòng kinh doanh. Từ đó xây dựng kế hoạch
tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Đây là khâu quan trọng và thiết yếu mà
Chuyên đề Tốt nghiệp
công ty cần cải tiến. Điều đó không chỉ đảm bảo cho tiến trình sản xuất được liên
tục mà còn đảm bảo kịp thời giao hàng đúng hợp đồng ký kết.
+Thứ hai: Khâu bảo quản vật liệu.
Điều kiện cần thiết là cần có thêm hệ thống kho tàng để bảo quản. Hiện nay
công ty đang mở rộng đầu tư xây dựng thêm phòng ban, nhà xưởng,. Và ở một
tương lai không xa công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu này.
2.6./.Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm
Việc hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong việc lựa chọn bạn
hàng cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
Với sự thay đổi các sắc thuế từ quý I/1999 Nhà nước thay thuế doanh thu
bằng thuế GTGT.Việc thay đổi này xuất phát từ những ưu điểm của thuế GTGT
như: tránh tình trạng đánh trùng thuế, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh
phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo đúng quy định của chế độ hiện hành.Hiện
tại có hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp trực tiếp và phương pháp
khấu trừ. Nếu doanh nghiệp nào áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT phải nộp được tính
như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế
X
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ đó
GTGT của hàng
hoá dịch vụ
=
Doanh số của hàng hoá
dịch vụ bán ra
-
Giávốn của hàng hoá dịch
vụ bán ra
Còn doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh
nghiệp đó phải hạch toán cụ thể, chính xác số thuế GTGT đầu vào và số thuế
GTGT đầu ra. Cách hạch toán như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu
ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Nét đặc biệt của thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là khuyến khích
xuất khẩu thông qua mức thuế suất = 0% đối với hàng xuất khẩu.Điều này rất có
lợi cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp này.
Chuyên đề Tốt nghiệp
Qua quá trình thực tập em thấy: Công ty đã nhận biết và tận dụng được mặt
thuận lợi trên, công ty đã lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nên hàng tháng số thuế GTGT của công ty luôn âm. Hiện tại kế
toán vật liệu hạch toán thuế GTGT đầu vào của vật liệu khá chặt chẽ và chính
xác. Nhưng thực tế cho thấy có nhiều mặt hàng công ty mua của các doanh
nghiệp khác mà những doanh nghiệp ấy chưa sử dụng hoá đơn GTGT. Đối với
mặt hàng này Công ty sẽ không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào. Do vậy,
theo quan điểm của em, Công ty cần xem xét việc lựa chọn bạn hàng, lựa chọn
nơi cung cấp nguyên vật liệu để việc hạch toán thuế GTGT có lợi hơn cho Công
ty
Tiến hành phân tích khoản chi phí vật liệu trực tiếp trong giá thành đối với
các đơn đặt hàng lớn:
Hiện tại, Công ty chưa tiến hành phân tích khoản chi phí vật liệu trong giá
thành sản phẩm may của các hợp đồng lớn trong khi khoản chi phí vật liệu chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của công ty.Vậy để sử dụng vật liệu đúng
mục đích, và xác định sự biến động của các nhân tố làm tăng khoản chi vật liệu
hoặc giảm khoản chi vật liệu trong giá thành để từ đó có biện pháp xác định
khoản chi vật liệu trong giá thành hợp lý. Theo quan điểm của em, công ty cần
tiến hành phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành đối với các đơn đặt hàng
lớn, có tính thường xuyên, cụ thể quá trình phân tích như sau:
Kế toán vật liệu chỉ nghiên cứu khoản chi nguyên vật liệu nằm trong giá
thành một loại sản phẩm của một đơn đặt hàng và khi phân tích không xét đến sự
biến động của nhân tố sản lượng, bởi vì nhân tố sản lượng đương nhiên ảnh
hưởng đến chi phí nguyên vật liệu nhưng khi đưa ra phân tích thì không đưa ra
được một biện pháp nào để phấn đấu hạ chi phí giá thành. Do vậy, ta không nên
xét sự biến động của nhân tố sản lượng, nên cố định sản lượng ở một kỳ cụ thể(
kỳ phân tích)
Chuyên đề Tốt nghiệp
Phương pháp phân tích:
So sánh CV1 - CVk
đ
Trong đó:
+ CV1 : khoản chi vật liệu kỳ thực tế
+ CVk
đ: khoản chi vật liệu kỳ kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng
thực tế
Cách xác định khoản chi phí vật liệu trong giá thành như sau:
n
CV= Sl x mi x gi - F
i=1
Trong đó:
n
CVk
đ = (Sl1 x mki x gki - Fk
đ)
i=1
(Fk
đ = Fk x Sl1/Slk)
n
CV1 = (Sl1 x m1i x g1i - F1)
i=1
Trong đó:
+ CV: khoản chi nguyên vật liệu tính vào giá thành
+ mi : mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân cho một loại sản phẩm của
từng loại nguyên vật liệu
+gi : đơn giá của từng loại vật liệu
+ Fk
đ : giá trị phế liệu thu hồi kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng thực tế
+ F: giá trị phế liệu thu hồi
+ Sl1: sản lượng kỳ thực tế
+Slk: sản lượng kỳ kế hoạch
Phương pháp phân tích:
So sánh: CV1 - CVk
đ = Δcv
Khi đó xảy ra 3 trường hợp:
Δcv > 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành tăng
Chuyên đề Tốt nghiệp
Δcv = 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành không đôỉ
Δcv < 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành giảm
Căn cứ vào Δcv ta xét ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Nhân tố 1: Do mức tiêu hao bình quân trong một đơn vị sản phẩm thay
đổi ảnh hưởng đến khoản chi nguyên vật liệu:
n
CVm = [ Sl1 x (m1i - mki) x gki
i=1
Mức tiêu hao này thay đổi có thể do các nguyên nhân: do áp dụng sáng kiến
cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, do thay đổi mẫu mã sản phẩm.
Căn cứ vào những nhân tố ảnh hưởng đó mà ta có biện pháp tác động cụ thể,
nhưng để phân tích và kết luận nhân tố mức tiêu hao phải gắn với chất lượng sản
phẩm, chất lượng công tác sản xuất.
+ Nhân tố 2: Do đơn giá vật liệu thay đổi
n
CVg = Sl1 x m1i x ( g1i - gki )
i=1
Đơn giá vật liệu thay đổi do các nguyên nhân chính sau:
- Do bản thân giá thay đổi như: Do Nhà nước điều chỉnh, do nguồn cung
cấp, do quan hệ cung cầu trên thị trường...
- Do chi phí thu mua vận chuyển: cự li vận chuyển thay đổi, cước phí vận
chuyển thay đổi...
Căn cứ vào đó mà ta có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Nếu giá thay đổi
do nhà nước điều chỉnh thì công ty phải chấp nhận; còn nếu do nguồn cung cấp
hoặc cự li vận chuyển làm giá vật liệu tăng thì công ty cần phải có biện pháp tốt
để lựa chọn nơi cung cấp sao cho đơn giá vật liệu giảm xuống...
+ Nhân tố 3: Do giá trị phế liệu thu hồi thay đổi làm cho khoản chi vật liệu
trong giá thành thay đổi
CVf = - ( F1 - Fk
đ )
Chuyên đề Tốt nghiệp
Giá trị phế liệu thay đổi là nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với chỉ tiêu phân
tích. Khi phân tích, đánh giá nhân tố này người ta không căn cứ vào số thu tuyệt
đối để kết luận công tác thu hồi phế liệu là tận thu hay chưa tận thu mà ta phải
căn cứ vào tỷ lệ thu hồi mới kết luận được doanh nghiệp đã tận thu hay chưa tận
thu phế liệu:
Tỷ lệ phế liệu thu hồi: TF = F/F1 x 100
+ F: Giá trị phế liệu thu hồi
+ Ft : Giá trị phế liệu thải loại
Sau đó, ta so sánh:
TF1 - TFk
đ = ΔTF
Trong đó:
TFk
đ = Fk
đ/ Ftk
đ x100
TF1 = F1/ Ft1 x 100
Khi đó xảy ra 3 trường hợp:
ΔTF = 0: công tác tận thu không đổi
ΔTF > o: công tác tận thu là tốt
ΔTF <o: không tận thu phế liệu.
Căn cứ vào chỉ số ΔTF mà ta có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi
phế liệu.
+ Nhân tố 4: Do sử dụng vật liệu thay thế.
Trong thực tế có thể doanh nghiệp phải sử dụng vật liệu này để thay thế cho
vật liêu khác trong quá trình chế tạo sản phẩm, và việc thay thế như vậy cũng sẽ
làm cho chi phí vật liệu trong giá thành thay đổi. Việc doanh nghiệp thay thế vật
liệu có thể do khách quan, cách xác định:
CVt = Cđ1 - Cbk
đ
Trong đó:
+ Cđ1: chi phí thực tế vật liệu được thay thế
n
Cđ1 = ( Sl1 x m1 x g1)
i=1
Chuyên đề Tốt nghiệp
Cbk
đ: chi phí kế hoạch của vật liệu bị thay thế điều chỉnh theo sản lượng kế
hoạch
n
Cbk
đ = (Sl1 x mki x gki )
i=1
Để đánh giá việc thay thế đó cần gắn liền với việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Cuối cùng sau khi xác định nhân tố ảnh hưởng ta tổng hợp lại mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố:
Cvm + Cvg + CvF + Cvt = ΔCv
Vậy căn cứ vào các nhân tố mà công ty có biện pháp cụ thể để điều chỉnh
khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá thành giảm ở mức có thể và hợp lý.
Chuyên đề Tốt nghiệp
Kết luận
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần may Hồ Gươm em đã học
hỏi được nhiều điều mới mẻ bổ ích và lý thú về thực tế công tác kế toán để bổ
trợ cho những kiến thức lý luận đã học tập ở trường. Em nghĩ rằng thời gian
thực tập là cần thiết vì qua đó có thêm những kiến thức để khi bước vào làm
thực tế thì trong tay đã có những kinh nghiệm nhất định.
Với đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm” em đã khẳng định rằng: Kế toán vật liệu có
tầm quan trọng trong quản lý kinh tế, kế toán vật liệu giúp cho các doanh
nghiệp theo dõi được chặt chẽ các chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập,
xuất, tồn kho và thông qua đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý
vật liệu chặt chẽ, giúp cho việc giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận của công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm, em đã hiểu
được tầm quan trọng của kế toán vật liệu trong quản lý kinh tế của công ty.
Qua đó em đã hiểu và nghiên cứu được mặt mạnh cần phát huy và những hạn
chế cần khắc phục. Từ đây em hiểu rằng: Một cán bộ kế toán không chỉ am
hiểu những vấn để lý luận mà còn phải hiểu biết vận dụng một cách sáng tạo
và linh hoạt những lý luận đã nghiên cứu ở trường đại học vào công tác thực tế
để giải quyết những vấn đề thực tế xảy ra.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của lãnh đạo,
cán bộ công ty và phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn
thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Trường
Kinh tế Quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Trương Anh Dũng đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù có cố gắng song do thời gian thực tập hạn chế và những hiểu biết
còn non kém nên trong bài chuyên đề này em không thể tránh khỏi những sai
sót. Vậy em rất mong sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô, ban lãnh đạo công
ty và phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề Tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần
may Hồ Gươm
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ gươm
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ
Gươm.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty Cổ phần
may Hồ Gươm.
2.1. Hội đồng quản trị
2.2. Tổng Giám đốc
2.3. Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu:
2.4. Phòng kế toán tài vụ:
2.5. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
2.6. Văn phòng công ty:
2.7. Phòng kinh doanh:
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ
phần may Hồ Gươm.
IV. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng
đến quá trình quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
4.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần may Hồ Gươm.
4.2. Đặc điểm về sản phẩm
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng:
4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
4.5. Đặc điểm về thị trường của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
Chuyên đề Tốt nghiệp
4.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
4.5.2. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
I. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu.
1.1. Đặc điểm vật liệu.
1.2. Phân loại vật liệu.
II. Đánh giá vật liệu của Công ty.
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
III. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
IV. Công tác quản lý nguyên vật liệu.
V. Kế toán chi tiết vật liệu
5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau:
5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu.
5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho
5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
5.2.1.Tại kho
5.2.2.Tại phòng kế toán
VI. Kế toán tổng hợp vật liệu
6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu
6.1.1. Đối với hàng gia công
6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
a.Nếu việc mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt
b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Chuyên đề Tốt nghiệp
c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu
d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán
6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên
vật liệu và thuế nhập khẩu.
a. Thuế nhập khẩu:
b. Thuế GTGT
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật
liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm
I . nhận xét về tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công
ty cổ phần may hồ gươm
1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần
may Hồ Gươm
1.2./. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may
Hồ Gươm.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm.
2.1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
2.2./. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu
2.3./.Hoàn thiện công tác vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.4./. Hoàn thiện việc ghi chép và sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ
2.5./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư.
2.6./.Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ
Gươm
Kết luận
Chuyên đề Tốt nghiệp
ý kiến của đơn vị thực tập
Họ và tên người nhận xét :
Chức vụ :
Sinh viên thực tập : Trần Thị Thuý Hồng
Lớp : Kế toán K33- Định kỳ
Đề tài : Tổ chức công tác hạch toán Nguyên
vật liệu ở Công ty Cổ phần May Hồ Gươm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm.pdf