Tài liệu Luận văn Tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành và quản trị doanh nghiệp ở chi nhánh Bảo Long: 1
Luận văn
Tình hình thực tế của công tác
kế toán tập hợp chi phí sx tính
giá thành và quản trị doanh
nghiệp ở chi nhánh Bảo Long
2
lời nói đầu
trong cơ chế thị trường hiện nay các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần
kinh tế khác nhau đều hoạt động theo cơ chế thị trường (tự chủ) hợp tạo,
cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật. Theo cơ chế này các doanh nghiệp
phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt để sản xuất ra các sản phẩm và
dịch vụ ngày càng hoàn hảo và đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cao
của khách hàng. Đồng thời trong cơ chế mà tính cạnh tranh là rất gay gắt các
doanh nghiệp phải bố trí, xắp xếp và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
để kqhđ của mình không những đảm bảo tồn tại mà còn đảm bảo sự phát
triển và đứng vững trên thị trường
Là một trong những thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị
trường góp phần quan trọng trong nền kinh tế thị trường góp phần cung cấp
hàng hoá dịch vụ cho xã hội tạo công ăn việc làm cho mọi...
23 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành và quản trị doanh nghiệp ở chi nhánh Bảo Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Tình hình thực tế của công tác
kế toán tập hợp chi phí sx tính
giá thành và quản trị doanh
nghiệp ở chi nhánh Bảo Long
2
lời nói đầu
trong cơ chế thị trường hiện nay các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần
kinh tế khác nhau đều hoạt động theo cơ chế thị trường (tự chủ) hợp tạo,
cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật. Theo cơ chế này các doanh nghiệp
phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt để sản xuất ra các sản phẩm và
dịch vụ ngày càng hoàn hảo và đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cao
của khách hàng. Đồng thời trong cơ chế mà tính cạnh tranh là rất gay gắt các
doanh nghiệp phải bố trí, xắp xếp và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
để kqhđ của mình không những đảm bảo tồn tại mà còn đảm bảo sự phát
triển và đứng vững trên thị trường
Là một trong những thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị
trường góp phần quan trọng trong nền kinh tế thị trường góp phần cung cấp
hàng hoá dịch vụ cho xã hội tạo công ăn việc làm cho mọi người nâng cao
đời sống xã hội hệ thống kế toán ngày nay phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản
lí mới trên cả vĩ mô và vi mô đáp ứng yêu cầu phản ánh khách quan và giám
sát quá trình sxkd của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất là cơ sở hàng đầu để tạo nên giá thành sản phẩm, việc
hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng tính đủ chi phí
vào giá thành, giúp cho doanh nghiệp tính toán được kết quả của quá trình
hđsxkd từ đó đề ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt đối
với công ty TNHH ĐND Bảo Long, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường trùng với đối tượng tính giá thành .
Vì lẽ đó công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành trong các
doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH ĐND Bảo Long nói riêng là yêu
cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay
Bản báo cáo thực tập này gồm hai phần
Phần 1 : Tổng quan về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của
công tyTNHH ĐND Bảo Long (chi nhánh )
Phần 2 : Tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sx tính
giá thành và quản trị doanh nghiệp ở chi nhánh ĐND Bảo
Long
3
Phần 1 : tổng quan về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của công
ty đông nam dược bảo long
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm đông
nam dược Bảo Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
Chi nhánh công ty TNHH ĐND Bảo Long có trụ sở tại 17A Ba La Hà Đông
thuộc tỉnh Hà Tây số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 70 người
Công ty Bảo Long là công ty TNHH
ngày thành lập 17-4-1993
nhưng chi nhánh mới được thành lập ngày 1-10-2000
1.2 Các lĩnh vực kinh doanh :
Công ty TNHH ĐND Bảo long được phép tiến hành sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực chủ yếu sau .
– Du lịch và điều dưỡng .
– Sản xuất các mặt hàng về thuốc nam dược
Cho đến nay công ty đã sản xuất và chế biến ra nhiều mặt hàng cung cấp cho
thị trường trong nước cũng như nước ngoài như :
- các mặt hàng về thuốc nam dược
- nước ngọt
- nước trà , nhâm sâm
Đặc biệt công ty đã xây dựng được tín nhiệm từ trong nước cũng như nước
ngoài
1.3 Tình hình về vốn – tài sản :
Khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường đã đặt công ty trước nhiều
khó khăn thử thách. Tuy nhiên do có những bước chuyển đổi phù hợp nên
công ty vẫn đứng vững được tự khẳng định mình và mở rộng phạm vi hoạt
động ra toàn miền bắc hiện nay công ty được coi là một trong những công ty
TNHH có qui mô tương đối lớn
Ta có thể thấy điều đó qua một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của chi nhánh
trong bảng sau:
Bảng số 1: Bảng số liệu về vốn – ts của công ty từ năm 1998đến
2001
đvt: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2000
1
2
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tổng cộng
850000000
1645000000
2495000000
4
Nguần phòng tài chính – kế toán
1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp :
trong những năm vừa qua do có những bước đi đúng đắn , cùng với sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh ĐND Bảo Long đã đạt
được những kết quả chủ yếu sau
Bảng số 2: Kết quả kd của chi nhánh ĐND Bảo long năm 2000
đvt : đồng
STT Chỉ tiêu Năm : 2000
1 Tổng doanh thu 1 025 000 000
2 Doanh thu thuần 1 025 000 000
3 Giá vốn hàng bán 674 357 000
4 Lãi gộp 350 643 000
5 Lãi dòng
6 Nộp ngân sách 33911178
Nguồn phòng kế hoạch :
2 . đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh ở
công ty tnhh đnd bảo long
2.1 Đặc điểm của qui trinh sản xuất :
Theo đúng qui trình qui định chung trong nghành sản xuất kinh doanh
công tác sản tổ chức xuất kinh doanh được thực hiện qua các bước sau
Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc
1
phân loại
D.L tán bột 2 D.L nấu cao
3
DL t tc- cl
Lo i t p ch t r a s ch
Thái phi n-sao t m DL + n c un sôi 3h – rút D/c 1
5
4
5
6
7
8
Rây qua rây số 24
9
KN bán thành phẩm
Sấy khô t=60c
10
KN độ tan rã sấy khô t=60c
11
KN L.H.V.S
s y ph i khô t=80 c Bã DL + n c un sôi
2h- rút D/c 2
Tán b t khô D/c 1 + D/c 2 cô n
Th ch t qui nh
Ph i h p b t + cao
S y khô t=60c
Say b t m m
B t m m + tá
d c
Làm vi c
Báo áo viên
óng gói
óng bao
theo qui
Nh p kho
Xu t bán
thành ph m
6
12
1. Dược liệu đạt tiêu chuẩn được phân loại
2. Dược liệu tán bột và dược liệu nấu cao
3. Sao tẩm và đun sôi
4. Sấy khô
5. Tán bột khô
6. Phối hợp bột và cao
7. Sấy khô
8. Say bột mệm
9. Bột mệm và tá dược
10. Đóng viên
11. Đóng gói
12. Nhập kho
2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh :
Do chi nhánh trực tiếp thực hiện từ mua NVL tới sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm . Do đó cơ cấu tổ chức bộ máy sxkd của chi nhánh Bảo Long gồm kế
toán trưởng và các kế toán viên trách nhiệm quản lí về mặt giá trị cũng như
hiện vật bên cạnh là các phòng kỹ thuật làm trách nhiệm về khâu hoàn thành
sản phẩm và phòng kế hoạch làm nhiệm vũ xây dựng kế hoạch cho sản xuất
Kinh doanh và các phân xưởng phòng ban trực tiếp sản xuất cơ cấu ở chi
nhánh tương tự ở tổng công ty
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí :
Công ty TNHH ĐND Bảo Long thực hiện chế độ một tổng giám đốc với sự
tư vấn của các bộ phận chức năng , các phòng ban chức năng thực hiện các
chức năng giải quyết sử lí các khía cạnh theo nội dung chi tiết của hai lĩnh
vực quản lí kinh tế và quản lí kĩ thuật .
Hiện nay , bộ máy quản lí của công ty bao gồm :
- Tổng giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
- Một phó tổng giám đốc : làm nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ tổng giám đốc
và chịu nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực mình phụ trách
- Phòng kế hoạch : Thức hiện công tác lập hồ sơ lập kế hoạch kinh doanh
phân tích hđsxkd giúp cho giám đốc có những quyết định kịp thời.
- Phòng tài chính – kế toán : Quản lí tài chính của công ty tổ cgúc và thực
hiện công tác kế toán .
- Phòng kĩ thuật : Kiểm tra chát lượng hướng dẫn sản xuất .
Nh p kho
7
Ngoài ra còn một số phòng ban khác như phòng hành chính phòng công
ứng.
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán
Để đảm bảo được sự phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh qui mô
hoạt động của doanh nghiệp với trình độ năng lực của nhân viên kế toán biên
chế bộ máy kế toán được xác định với từng nhiệm vụ theo từng phần hành
sau đây :
+ Kế toán trưởng
Có nhiệm vụ phụ trách chung điều hành công tác hạch toán , kế toán kho,
quĩ ,thực hiện nhiệm cụ theo qui định của chế độ kế toán và theo qui định
của tổng giám đốc ký duyệt chứng từ thu chi tiền mặt tiền gửi ngân hàng
chứng từ hoá đơn nhập xuất kho và những hoá đơn chứng từ khác,lập kế
hoạch tài chính quản lí thực hiện kế hoạch tài chính kiểm soát báo cáo kế
toán tài chính thực hiện đúng chế độ đúng qui định của tổng giám đốc, bảo
quản lưu trữ hồ sơ tài liệu chứng từ kế toán theo chế độ theo qui định
+ Kế toán tổng hợp
có nhiệm vụchủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết là
tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm xác định kết quả lãi lỗ
kế toán tài sản cố định tiền lương bán thành phẩm, lập báo cáo kế toán tài
chính tháng cuối năm
- Báo cáo tháng xong vào ngày 05 tháng sau
- Báo cáo quí xong vào ngày 10 tháng sau quí
- Báo cáo năm xong vào ngày 30 tháng đầu năm sau
Tính lãi tiền vay lãi cổ đông lãi huy động vốn thưo dõi vốn vay vốn huy
động góp vốn cổ đông .
+ Kế toán thanh toán và nguyên vật liệu
có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và chi tiết : thanh toán các khoản
thu, chi tiền mặt tiền gửi ngân hàng giao dịch với ngân hàng kế toán nguyên
vật liệu làm các thủ tục nhận kho, hướng dẫn kiểm tra thường xuyên việc
xếp dỡ lưu kho bảo quản giao hàng nhập hàng, hàng tồn kho
Việc thanh toán cấp phát phải đảm bảo đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp
hợ lí đúng thực tế đúng chế độ đúng qui định của công ty
Tổng hợp báo cáo kiểm kê xác định nguyên vật liệu thừa thiếu để báo cáo
xử lí kịp thời
+ Kế toán thanh toán tiền lương tiền thưởng BHXH- BHYT
có nhiệm vụ quản lí vốn bằng tiền thanh toán tiền lương thưởng bảo hiểm xã
hội bảo hiểm y tế và các khoản khác bằng tiền
8
Giao dịch ngân hàng tiền gửi tiền vay vay ngắn hạn , dài hạn lập bảng tiền
lương bảo hiểm xã hội vào chi phí và các đối tượng tính gía sản phẩn hoàn
thành vào ngày 03 tháng sau
Theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn , ngắn hạn, thanh toán lãi
phải trả hàng tháng kiểm tra đối chiếu công nợ . Quản lí các quĩ doanh
nghiệp
+ Kế toán kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm có nhiệm vụ sau :
Theo dõi việc xuất bán thành phẩm hàng hóa cho các đại lí, quầy hàng
đối chiếu công nợ trong khu vực kinh doanh tiêu thụ sản phẩm thu hồi công
nợ nộp tiền bán hàng về công ty tính thuế và quyết toán thuế VAT với cơ
quan thuế . mở sổ chi tiết ghi chép khoản được khấu trừ vào VAT kiểm kê
cuối tháng tại các đại lí cửa hàng, quầy hàng lập báo cáo gửi công ty vào
ngày 03 tháng sau
Bảng số 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở chi nhánh ĐND Bảo Long
Phòng tài chính kế toán chi nhánh :
Thu nhập các chứng từ ban đầu từ các phiếu nhập xuất các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh căn cứ chứng từ này ghi sổ cuối tháng hoạch định lập
báo cáo tổng hợp các kết quả kinh doanh gủi về tổng công ty
Hình thức kế toán phương pháp hoạch toán
Căn cứ vào qui mô hoạt động của công ty về số lượng chứng từ về các
hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày về trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cùng nhân viên kế toán
Để thống nhất hình thức kế toán phương pháp hoạch toán với công ty đảm
bảo sổ sách gọn nhẹ dễ làm dẽ kiểm tra
Chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ phương pháp hoạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tận dụng những ưu điểm của hình thức nhận kí chứng từ này là :
Giảm nhẹ ghi trong sổ cái
K toán tr ng
B ph n
kt tsc
B ph n
kt ti n
B ph n
kt kinh
B ph n
kt t ng
9
Công tác kế toán hàng hoá dồn vào cuối kỳ (Dải ra trong suốt kỳ ) do đó
việc lập báo cáo tổ chức nhanh chóng
Bao gồm các loại sổ sau
- nhật kí chứng từ
- sổ cái
- các sổ thẻ kế toán chi tiết .
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức
kế toán nhật ký chứng từ :
Chứng từ gốc
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
B ng t ng h p ch ng
t g c cùng lo i
Các b ng kê và các
b ng phân b
Các nh t ký ch ng t
S cái
B ng cân i k toán
và các báo cáo k toán
S k toán
chi ti t
Báo cáo qu
hàng ngày
B ng chi
ti t s
10
Nhật kí chứng từ đước dùng để ghi sổ kết hợp theo trật tự thời gian với trình
tự ghi sổ kế toán tổng hợp riêng biệt gọi là sổ nhật kí chứng từ (theo quan hệ
đối ứng tài khoản )
Trình tự ghi chép kế toán ở chi nhánh như sau :
Căn cứ vào chứng từ gốc kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với
trình tự các nghiệp vụ kinh tế vào sổ kế toán tổng hợp riêng biệt gọi là sổ
nhật kí – chứng từ và theo từng phần công việc của mình phụ trách , sử lí
chứng từ là viếc kiểm tra lại chứng từ định khoản kế toán phân loại chứng từ
và bổ sung những thông tin cần thiết để giúp mtđt xử lí thông tin.
2.5 Một số phần hành kế toán tại chi nhánh ĐND Bảo Long:
a. Bộ phận kế toán về nguyên vật liệu :
Theo tình hình thực tế tại chi nhánh kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ
theo dõi tình hình xuất nhập tồn khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nó
được phản ánh trên tài khoản 152
ở tài khoản này trị giá vốn của nguyên vật liệu được phản ánh tại thời
điểm nhập kho chi phí cấu thành giá bao gồm:
- Trị giá mua thực tế (nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu
trừ thì trị giá mua không bao gồm VAT)
- Chi phí trong quá trình mua hàng và thuế nhập khẩu nếu có
Trị gia vốn này được gọi là giá thành thực tế của hàng mua nhập kho
khi xuất nguyên vật liệu dùng cho xản xuất kinh doanh thì ghi có tài khoản
152 và nợ tài khoản tương ứu
giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước
NVL tồn = dư đầu + nhập - phát sinh giảm
cuối kỳ kỳ trong kỳ trong kỳ
chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên vì chi nhánh có qui
mô lớn có nhiều mặt hàng và để ghi chép chi tiết dễ quản lí và luôn được
phản ánh trên các tài khoản(152 – 154 – 155 – 156)
N TK 152 C
**
phát sinh phát sinh
D
b. Bộ phận kế toán tài sản cố định :
Chi nhánh ĐND Bảo Long là cơ sở xản suất kinh doanh cho nên tài sản cố
định chiếm giá trị lớn nó được phản ánh ở tài khoản 211theo nguyên giá là
trị giá vốn thực tế của tài sản cố định tại thời điểm tài sản cố định đưa vào sử
dụng chi phí cấu thành tài sản cố định bao gồm :
11
- trị giá mua thực tế của tài sản cố định đó (giá thực tế hoạc giá dự
toán hay giá thành phân xưởng)
- chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử trước khi đưa vào sử dụng
- thuế nhập khẩu nếu có
trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
thì nguyên giá tài sản cố định không bao gồm thuế VAT
trong quá trình sử dụng chi nhánh có thể chi tiết cho từng phân xưởng xản
suất và trong quá trình sử dụng tài sản cố định đó nó đều bị hao mòn biểu
hiện bằng tiền đã tính được
tại chi nhánh áp dụng tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính tức là căn
cứ vào thời gian sử dụng của tài sản đó dể tính được mức khấu hao cả số
tuyệt đối và số tương đối
Cách tính :
Mức k-h = ng giá tscđ - giá trị đào thải
tscđ năm số năm có thể sử dụng tài sản đó
tỉ lệ % = mức khấu hao năm x 100
k-h năm nguyên giá tscđ
N 111 112 311 C N TK 211 C N TK 214 C
N TK 142 C
c. Bộ phận kế toán tiền lương :
nhiệm vụ của kế toán tiền lương tại chi nhánh ĐND Bảo Long
Tính toán và thanh toán kịp thời đúng thời hạn tiền lương cho các cán bộ
công nhân viên và các khoản khác phải thanh toán t\cho người lao đông
phân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ phù hợp với lao động làm việc ở từng bộ phận trong chi nhánh
cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương và thanh toán tiền lương tại chi
nhánh. Thông qua ghi chép chi phí kế toán nhân công mà kiểm tra được việc
tuân thủ kế hoạch quĩ tiền lương. Kế hoạch lao động , kiểm tra việc tuân thủ
chế độ tiền lương tuân thủ các định mức lao động và kỷ luật về thanh toán
tiền lương đối với người lao động
Nội dung chí phí nhân công ở chi nhánh bao gồm các khoản sau :
- tiền lương
12
- các khoản trích theo lương (BHXH- BHYT- KPCĐ)
- tiền ăn giữa trưa
các công nhân viên ở chi nhánh làm việc ở những bộ phận khác nhauvì vậy
chi phí nhân công ở chi nhánh cũng được tính vào từng loại sản xuất kinh
doanh . Người lao động ở bộ phận nào thì được tính vào bộ phận ấy
hình thức trả lương ở chi nhánh theo hình thức khoán sản phẩm
Lương trả cho những người lao động trực tiếp sản xuất:
mức lương = mức lương x số ngày làm
tháng của 1cn 26 thực tế (trong tháng )
lương trả = số tiền lương còn lại = đơn giá của
thêm cho phần sp tăng tổng số ngày sông công vượt
của toàn bộ cn
Đơn giá của x số ngày công
công vượt thực tế của từng cn
lương trả cho những người gián tiếp sản xuất
lương cơ bản = mức lương x công thực tế làm
26
hệ số = mức vượt = 1,7 (2,1)
cơ bản
Phần 2 : tình hình thức tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh Đnd bảo long
1. Công tác kế toán tập hơp chi phí sản xuất ở chi nhánh ĐND
Bảo Long
1.1 Phương pháp kế toán :
Tại chi nhánh ĐND Bảo Long . Chi phí sản xuất được độc lập theo các
khoản mục sau cpnvl trực tiếp cpnc trực tiếp cpsxc
Các loại chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo tháng . Việc tập hợp
được thực hiện trên các sổ chi tiết và các tài khoản chi phí và theo dõi riêng
cho từng công việc sau đó sẽ được tập hợp vào sổ kế toán tổng hợp rồi kết
chuyển vào sổ kế toán tập hợp cpsxkd dở dang – tài khoản 154 .
1.2 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài khoản về chi phí phát sinh sẽ
được tập hợp vào tài khoản 621. 622 ,627 và được quả lí chặt chẽ và chi tiết
như sau
13
1.2.1- chi phí nvl trực tiếp :
khoản mục cpnvl trựctiếp dùng để tập hợp các chí phí về NVL phục vụ
cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp bao gồm :
- NVL chính
- NVL phụ
chi phí NVL chính các loại vật liệu như sâm linh chi , hạt sen …
vật liệu phụ : như quế …
chi phí về các loại vật liệu khác
giá vật liệu xuất được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước giá mua
vật liệu tính theo giá chưa có thuế VAT hàng ngày kế toán căn cứ vào sổ
nhập , xuất kho được lâp lập làm 3 liên một do kế toán giữ một thủ kho và
một người xin vl giữ .
Tất cả những NVL của chi nhánh được nhập từ hai nguồn chính:
- từ người nông dân đó là những vật liệu hương liệu mà đã được bộ
y tế kiểm duyệt và được phép sử dụng cho chế biến (nó thường
không có thuế VATnhưng sau này khi khai báo thì sẽ được khấu
trừ 2%)
- nhập từ Trung Quốc đó là những nguyên vật liệu quí thường có
hoá đơn đỏ và kèm theo thuế (theo đường suất nhập khẩu )
Tất cả những chi phí về NVL dùng cho sản suất chung đều được tập
hợp vào bên nợ của tài khoản 621 cuối kỳ tổng cộng phát sinh sau đó kết
chuyển về tài khoản thích hợp khi hoàn hành việc sản xuất
Như vậy chi phí NVL trong tháng tập hợp trên sổ chi tiết tài khoản 621 là
căn cứ để kế toàn kết chuyển vào tài khoản 154 “CPSXKDDD”để tâp hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành
Trình tự hoạch toán chi phí NVL trực tiếp ở chi nhánh ĐNDBảo Long có
thể được khái quát như sau :
N TK:152 C N TK621 C N TK:154 C
VL xuất dùng cuối chu kỳ
cho sản suất k/c cf NVL trực tiếp
1.2.2 Chi phí nhâp công trực tiếp :
Khoản mục chi phí nhâp công trực tiêp của chi nhánh đông nam dược
Bảo long được kế toán tập hợp vào tài khoản 622 “CPNCTT”
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hình thức trả lương theo khoán sản phẩm
14
Lương trả cho những người lao động trực tiếp sản xuất:
mức lương = mức lương x số ngày làm
tháng của 1cn 26 thực tế (trong tháng )
15
lương trả = số tiền lương còn lại = đơn giá của
thêm cho phần sp tăng tổng số ngày sông công vượt
của toàn bộ cn
Đơn giá của x số ngày công
công vượt thực tế của từng cn
lương trả cho những người gián tiếp sản xuất
lương cơ bản = mức lương x công thực tế làm
26
hệ số = mức vượt = 1,7 (2,1)
cơ bản
trước khi nhập dữ liệu về chi phí lương vào máy kế toán phân bổ tiền lương
BHXH BHYT kinh phí công đoàn để tập hợp và hân bổ tiền lương và trả cho
người lao động trong tháng bao gồm lương chính lưoưng phụ và các khoản
tính theo lương vào chi phí cho các đối tượng chịu phí sau đó căn cứ vào số
lượngtrên bảng phân bổ tiền lương,kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy máy sẽ
tự động lưu vào các tập tin NK-CT và các sổ cáicác tài khảon liên quan từ sổ
cái tài khoản 622
Cuối tháng kế toán sẽ tổng cộng trên sổ chi tiết tài khoản 622 để ghi vào sổ
tổng hợp tài khoản 622 để theo dõi chung chi phí nhân công trực tiếp như
vậy số tổng cộng cuối tháng trên sổ tổng hợp tk 622 phải khớp với số tổng
cộng cuối tháng trên sổ cái TK622 và đó chính là toàn bộ chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh trong tháng của toàn bộ quá trình sản suất kinh doanh
N TK 334 C N TK 622 C N TK 154 C
cuối kỳ k/c về tk
N TK 338 C
tập hợp chsxkd
N K 335 C
1.2.3 Chi phí sản xuất chung:
Tại chi nhánh ĐND Bảo Long chi phí sản xuất chung là các khoản chi có
tính chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Khoản chi phí này bao gồm
nhiều yếu tố và được chi tiết cho các tk cấp hai tk6272, 6274, 6277, 6278
16
Các khoản chi phí trên khi có phát sinh thực tế đều được ghi vào sổ
NK_CT và sổ cái chi tiết cho vào tk cấp 2 và các sổ chi tiết từng yếu tố chi
phí sản xuất chung cho từng phân xuưởnh cuối kỳ đưa vào sổ tổng hợp chi
phí sản xuất cho phát sinh của tất cả các phân xưởng
Sau đay là phương pháp hạch toán tổng họp chi phí sản xuất cho từng yếu
tố chi phí ở chi nhánh ĐND Bảo Long.
1.2.3.1.Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất:
Tai chi nhánh ,yếu tố chi phí này bao gồm các chi phí về dùng cho sản xuất
chung đựơc phản ánh vào tk 6272 chi nhánh áp dụng phương pháp thẻ song
song để hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp này thủ kho chỉ theo dõi
vật tư về mặt số lượng còn ở phòng kế toán sẽ theo dõi về cả số lượng và giá
trị của từng loại vật tư.
Khi suất dùng vật liệu kế toán căn cứ vào sổ nhập vào sổ xuất vật tư của
thủ kho để lập phiếu xuất vật tư. tuỳ từng loại vật liẹu mà tiêu thức phân bổ
có thể là phân bổ một lần hoặc phân bổ nhiều lần
Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho và phiếu phân bổ giá trị vật liệu xuất
dùng kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy vi tính máy sẽ tự lưu vào tập
tin NK_CT dữ liệu tiếp tục được dưa vào sổ cái tk 6272 và sổ chi tiết tk
6272 cho từng phân xưởng.
Cuối tháng ,kế toán sẽ tổng cộng sổ chi tiết tài khoản 6272 của từng phân
xưởng và ghi vào sổ tổng hợp tk6272 theo dõi chi phí vật liệu của tất cả các
phân xưởng. Chi phí vật liệu của mỗi phân xưởng sẽ được ghi một dòng trên
sổ tổng hợp tài khoản 6272 và số tổng cộng trên sổ tổng hợp 6272 phải khớp
với số tổng cộng trên sổ cái tài khoản 6272
1.2.3.2 Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định :
yếu tố chi phí này được tập hợp vào tài khoản 6274 bao gồm :
chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng
tại chi nhánh ĐND Bảo Long . tất cả các loại tài sản cố địnhđều được quản
lý tập trung trên sổ chi tiết tài sản cố định tại chi nhánh sổ chi tiết TSCĐ
theo dõi chi tiết nguyên giá và thời gian sử dụng tỉ lệ khấu hao, mức khấu
hao từng tháng giá trị còn lại của từng tài sản cố định của chi nhánh . cuối
tháng kế toán tính múc khấu hao trong tháng (quí ) . Của tất cả tài sản cố
định trong chi nhánh rồi phân bổ múc khấu hao theo tỷ lệ khấu hao đã đăng
kí
tiết theo kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
chung và chi phí thuê máy cho từng phân xưởng . Chi phí khấu hao tài sản
và chi phí thuê máy của các phân xưởng sẽ được tập hợp vào tài khoản 6274
chi tiết cho từng phân xưởng
Trình tự hạch toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tương tự
như đối với chi phí vật liệu
17
1.2.3.3 Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
tại chi phánh ĐND Bảo long các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sxở các phân xưởng như :
chi phí sửa chữa Tscđ chi phí điện nước,điện thoại được tập hợp vào thiết kế
6277 “ chi phí dịch vụ mua ngoài “
Trình tựhạch toán CP dịch vụ mua ngoài tương tự như đối với CP vật liệu
1.2.3.4 Tập hợp chi phí bằng tiền khác :
Khoản chi phí khác = tiền khác ở chi nhánh ĐND Bảo Long bao gồm :chi
phia hội nghị tiếp khách , chè nước phục vụ sản xuất , văn phòng phẩm chi
phí về lãi tiền vay của các cổ đông
Trình tự hạch toán chi phí = tiền khác cũng tương tự như trình tự hạch
toán chi phí dịch vụ mua ngoài của chi nhánh
N TK 627 C N TK 154 C
Ckkc cpsxc
1.2.4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn chi nhánh :
sau khi đã tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào các tài
khoản chi phí 621 622 627 chi tiết theo từng phân xưởng , cuối kỳ để phục
vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán chi phí sản xuất sẽ thực
hiện các bút toán chi phí sản xuất sang tài khoản 154
N TK 621 C N TK 154 C
kc cp nvl tt
N TK 622 C
kc cp nc tt
N TK 627 C
kc cp sxc tt
2 Kết toán tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh ĐND Bảo Long
2.1 Phương pháp kế toán :
18
chi nhánh sử dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
của chi nhánh
để phục vụ cho mục đich so sánh phân tích chi phí sản xuất và giá thành. Chi
nhánh chi tiết giá thành sản phẩm theo các khoản mục bao gồm
- khoản mục chi phí NVL trực tiếp
- khoản mục chi phí NC trực tiếp
- khoản mục chi phí SXC trực tiếp
2.2 Tình hình chi phí sản xuất của chi nhánh năm 2000:
Cp NVL tt:269463600
NVL c:215570880
NVL p:53893720
Cp NC tt:137373600
Cp SXC tt:50326800
KH:26418800
142:18360000
KH:26418800
Tổng : 50326800
Bảng 4 : tình hình chi
Phí sản xuất kinh doanh năm 2000
đvt:đồng
STT Chỉ tiêu
1 Doanh thu 1036000000
2 Giá vốn 528360000
3 Cp bán hàng 186480000
4 Cp quản lý 222810000
5 Lợi nhuận 98350000
Giá thành sản phẩm sản phẩm đã hoàn thành được kế toán xác định trên cơ
sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc thu thập đầu vào cho tới khi hoàn thành
được tập hợp trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức
Z = giá trị + cp sxkd ps - giá trị sp dd
spdd đàu kỳ trong kỳ cuối kỳ
trong đó số liệu về giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ được lấy từ số dư cuốikỳ
trên sổ tổng hợp tài khoản 154 kỳ trước chuyển sang . chi phí sản suất kinh
doanh được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 623 (có chi tiết các tài
khoản cấp II ) và đến cuối kỳ được xác định trên cơ sở kiểm kê thực tế
19
Kế toán giá thành lập bảng tính giá thành thực tế của phân xưởng sản phẩm
hoàn thành theo khoản mục như sau
Bảng 5 : tính giá thành theo khoản mục
St
t
Khoản mục chi phí CP ddđk Cppstk Cpdd ck cpsxht
1 Chi phí NVL TT 269463600 269463600
2 Chi phí NC TT 137373600 137373600
3 Chi phí SX chung 50326800 50326800
4 Tổng 528360000 528360000
Nguồn phòng tài chính kế toán
sau đó kế toán ghi tiếp vào bảng tổng hợp giá thành sản phẩm để theo dõi
giá thành sản phẩm khi sản phẩm đã hoàn thành được bàn dao thì kế toán sẽ
thực hiện kết chuyển giá bán từ tài khoản 154 sang tài khoản 155
Nợ tài khoản 155
Có tài khoản 154
Ta có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh Bảo Long như sau
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
N TK 152 C N TK 621 C N TK 154 C N TK155 C
kczt
N 334 338 C N 622 C
N 153 142 C N 627 C
N 214 331 C
20
N 111 112 C
3. Hệ thống tài khoản kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng:
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng các tài khoản kế toán theo đúng chế
độ kế toán của bộ tài chính ban hành đó là
( 111 112 113 121 128 129 131 133 316 138 139 141 142 144
151 152 153 154 155 156 157 159 161 211 212 213 214 221 222
228 229 241 244 311 315 331 333 341 335 336 338 341 342 344
411 412 413 414 415 416 421 431 441 451 461 466 511 611 621
622 627 632 641 642 721 821 911 001 )
4. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 tại
chi nhánh Hà Tây
Mẫu số B02-DN
(Theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
của Bộ trưởng Bộ tài chính )
công ty đông nam dược bảo long
chi nhánh hà tây
kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2000
đvt: đồng
Stt Chỉ tiêu Mã số Cộng
1 Tổng doanh thu 1 1 025 000 000
2 Các khoản giảm trừ 2
2.1 Chiết khấu bán hàng 3 -
2.2 Hàng bán bị trả lại 4 -
2.3 Giảm giá hàng bán 5 -
2.4 Thuế phải nộp 6 -
3 Doanh thu thuần (01- 02) 10 1 025 000 000
4 Giá vốn hàng bán 11 647 357 000
5 Lợi tức gộp(10 – 11 ) 20 350 643 000
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 21 188 570 568
7 Chi phí quản lý bán hàng 22 56 000 000
21
8 Lợi tức từ HĐKD (20-21-22) 30 105 972 432
9 Thu nhập hoạt động bất thường 31 -
10 Chi phí hoạt động bất thường 32 -
11 Lợi tức HĐ bất thường (31-32) 40 -
12 Tổng lợi tức trước thuế (30-40) 60 150 972 432
13 Thuế lợi tức phải nộp 70 33 911 178
14 Lợi tức sau thuế (60-70) 80 72 061 254
5. Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh và tình giá thành ở chi nhánh ĐND Bảo Long
5.1 Hoàn thiện về công tác kế toán chi phí sản xuất
đầu tư thêm về trang thiết bị hiện đại như máy vi tính nhằm quản lý mọi mặt
làm tối ưu hiệu quả nhất
Tổ chức hướng dẫn những nội dung những hình thức kế toán mới những chế
độ kế toán mới
5.2 Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tính giá
thành sản phẩm ở chi nhánh
Tăng cường quản lý trong sản phẩm làm định mức hao hụt giảm xuống tìm
kiếm những nguyên vật liệu có giá thành thấp nhưng vẫn đảm bảo đúng theo
qui định vẫn đảm bảo được về mặt chất lượng cũng như số lưoựng
Tìm cách thay thế những nguyên liệu có giá thành caoví dụ như trước đây
chi nhánh phải dùng ga vơí chi phí rất cao dùng vào việc chế biến sản xuất
nay đã thay bằng nhiên liệu than đó là thứ nhiên liệu với chi phí rất rể nhưng
vẫn đảm bảo được đũng qui trình qui định cũng như những bước trong dây
truyền công nghệ sản xuất đặc biệt về mặt chất lượng và hiệu quả không đổi
6 . Quản trị doanh nghiệp
Tổ chức chi nhánh đông nam dược Bảo Long hiệu quả nhất nói chung và tổ
chức hạch toán chi phí và tính thành nói riêng sao cho phù hợp
kết luận
Công ty TNHH ĐND Bảo Long là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh với uy tín và kinh nghiệm lâu năm công ty đã có
22
những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đất nước nói chung và cho
sự phát triển của công ty nói riêng
Mục lục
A phần 1 : tổng quan về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của
chi nhánh đnd bảo long
1 . Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ĐND Bảo Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.2 Các lĩnh vực kinh doanh
1.3 Tình hình về vốn và tài sản
1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại chi nhánh
2.1 Đặc điểm của qui trình sản xuất
2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán
2.5 Một số phần hành kế toán tại chi nhánh
B . phần 2 : tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh
1.Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở chi nhánh
1.1 Phương pháp kế toán
1.2 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Chi phí NVL trực tiếp
1.2.2 Chi phí NC trực tiếp
1.2.3 Chi phí SXC trực tiếp
2.Kế toán tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh
2.1 Phương pháp hạch toán kế toán
2.2 Tình hình chi phí tại chi nhánh
3. Hệ thống tài khoản kế toán
23
4. Mẫu sổ báo cáo
5. Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành ở chi nhánh
5.1 ý kiến hoàn thiện bộ máy kế toán
5.2 ý kiến hoàn thiện kế toán tính giá thành
6. Quản trị doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sx tính giá thành và quản trị doanh nghiệp ở chi nhánh Bảo Long.pdf