Luận văn Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới

Tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới: 1 Luận văn Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và kết cấu hạ tầng. 7 I) Những khái niệm liên quan đến hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 7 1) Khái niệm về đầu tư (Investment): ..............................................................................7 2) Phân loại hoạt động đầu tư: ..........................................................................................7 3) Khái niệm đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật. ..........................................9 3.1) Khái niệm kết cấu hạ tầng: ................................................................................................................................. 9 3.2) Phân loại kết cấu hạ tầng: .............................................................................................................

pdf91 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và kết cấu hạ tầng. 7 I) Những khái niệm liên quan đến hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 7 1) Khái niệm về đầu tư (Investment): ..............................................................................7 2) Phân loại hoạt động đầu tư: ..........................................................................................7 3) Khái niệm đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật. ..........................................9 3.1) Khái niệm kết cấu hạ tầng: ................................................................................................................................. 9 3.2) Phân loại kết cấu hạ tầng: .................................................................................................................................... 9 3.3) Các khái niệm đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật: ......................................................................................... 10 4) Vốn đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật: ................................................ 11 4.1) Khái niệm:............................................................................................................................................................. 11 4.2) Nguồn hình thành vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật: ......................................................................... 11 4.3) Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: ..................................................................... 12 II) Đặc điểm, vai trò và các yếu tố cơ bản tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật.................................................................................................... 13 1) Đặc điểm: ..................................................................................................................... 13 2) Vai trò của đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân. ............................ 14 3) Các yếu tố tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật: ...................................... 16 3.1) Tăng trưởng kinh tế:........................................................................................................................................... 16 3.2) Mức gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá:................................................................................................... 16 3.3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ............................................................................................................................ 17 III) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.................................................................................................... 17 1) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật............... 17 1.1) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:.................................................................................................................. 17 1.2) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:.................... 19 2) Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ..................................................... 20 2.1) Các quan niệm về hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: .......................................................... 20 2.2) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ....................... 21 a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung: ........................................................................................... 21 b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ...................... 21 c) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ................ 24 Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua. ....................................................... 26 3 I) Một số quan điểm, kế hoạch thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua. ............................................................. 26 II) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nước ta trong thời gian qua .......................................................................... 27 1) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1991- 2000: .. 27 1.1) Tình hình đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1991-1995. ....................................................................... 28 1.2) Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1996-2000: ................................................................................. 29 2) Tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT kỹ thuật theo ngành kinh tế: .................... 31 2.1) Vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải được thực hiện trong thời gian qua. ................................ 34 2.2) Vốn đầu tư KCHT thực hiện đối với ngành bưu chính-viễn thông. ................................................. 36 2.3) Vốn đầu tư thực hiện của ngành điện: ......................................................................................................... 39 2.4) Vốn đầu tư thực hiện của ngành sản xuất và cung ứng nước. ............................................................. 41 3) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kỹ thuật cho các vùng kinh tế. .............................. 41 III) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. . 52 1) Đối với ngành giao thông vận tải: ............................................................................. 52 2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông. ....................................................................... 56 2.1) Về viễn thông:...................................................................................................................................................... 57 2.2) Về bưu chính:....................................................................................................................................................... 57 3) Đối với ngành điện: ..................................................................................................... 57 4) Đối với ngành cung ứng và sản xuất nước. .............................................................. 58 IV) đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật của nước ta trong những năm qua. ...................................... 58 1) Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: ..................................................... 58 1.1) Đối với ngành giao thông vận tải: ................................................................................................................. 60 1.2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông: .......................................................................................................... 60 1.3) Với ngành điện. ................................................................................................................................................... 61 1.4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước. ............................................................................................... 61 2) Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó........................................................ 62 2.1) Những mặt còn tồn tại: ..................................................................................................................................... 62 2.2) Nguyên nhân yếu kém của KCHT kỹ thuật: ............................................................................................ 64 Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật nước ta trong thời gian tới. .................................. 66 I) Định hướng và kế hoạch cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gia tới. ............................................................ 66 1) Đối với ngành giao thông vận tải: ...........................................................................674 1.1) Một số mục tiêu tổng quát của Ngành: ....................................................................................................... 68 1.2) Mục tiêu đầu tư KCHT giao thông vận tải trên các vùng: ..................................................................695 1.3) Mục tiêu đầu tư xây dựng KCHT theo các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải. .................... 69 2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông: ....................................................................... 71 4 3) Đối với ngành điện lực: .............................................................................................. 72 4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước. .............................................................. 72 II) Xu hướng đầu tư KCHT kỹ thuật ở các nước đang phát triển và yêu cầu đặt ra đối với nước ta trong thời gian tới. ................................................. 73 1) Các xu hướng chính về đầu tư KCHT ở các nước đang phát triển. ......... 73 2) Các yêu cầu đặt ra đối với đầu tư KCHT kỹ thuật: ................................................. 76 III) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gian tới. ................................................................. 773 1) Những giải pháp chung nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. . 773 1.1) Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 773 1.2) Xây dựng quy hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: ..................................................................................784 1.3) Lập kế hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: .................................................................................................795 1.4) Nâng cao chất lượng của công tác quản lý dự án:.................................................................................... 79 1.5) Cải tiến thể chế quản lý KCHT kỹ thuật: .................................................................................................... 80 1.6) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công ích: ........................................................... 80 1.7) Xây dựng kế hoạch, tiến hành điều chỉnh và định giá lại dịch vụ KCHT kỹ thuật. ...................... 81 1.8) Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật. .............................................................. 82 1.9) Giải pháp huy động tài chính cho vận hành, sửa chữa KCHT kỹ thuật ...................... 83 1.10) Đào tạo nhân lực quản lý KCHT kỹ thuật ................................................................................................. 83 2) Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật đối vơí từng ngành. ..... 84 2.1) Đối với ngành giao thông vận tải.................................................................................................................. 84 2.2) Đối với ngành Bưu chính- viễn thông: ....................................................................................................... 85 2.3) Đối với ngành điện. ........................................................................................................................................... 86 2.4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước: .............................................................................................. 87 IV) Một số kiến nghị của bản thân. ................................................................ 88 Kết Luận ................................................................................. 85 Danh mục các tài liệu tham khảo.................................................... 90 5 LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta không ngừng được cải thiện, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được mở rộng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng nhiều… Cùng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội, với quan điểm “đầu tư KCHT phải đi trước một bước để tạo thế phát triển vững chắc cho tương lai”, cho đến nay hệ thống KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật của nước ta đã thay đổi rõ rệt, tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, tạo ra sự phát triển bền vững giữa các vùng… Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, KCHT kỹ thuật ở nước ta cũng bộc lộ một số tồn tại như: hệ thống KCHT chưa đồng bộ, xuống cấp nghiêm trọng, chất lượng dịch vụ KCHT còn thấp…, nguyên nhân chính là do hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật chưa cao. Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của nước ta trong thời gian tới và từ thực tiễn của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, sau một thời gian thực tập tại ban KCHT và đô thị-Viện Chiến lược phát triển-Bộ kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở những kiến thức thu được sau thời gian học tại trường ĐH KTQD Hà Nội, nhận thức được vai trò của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, em đã chọn đề tài:“ Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới”. Đầu tư KCHT kỹ thuật là lĩnh vực rất rộng, trong phạm vi đề tài này em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình vào 4 ngành chính là: Giao thông-Vận tải, Bưu chính-Viễn thông, Điện và ngành nước. Chuyên đề này sử dụng các phương pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước, kết hợp với những số liệu thu thập được để làm rõ vấn đề. Kết cấu của bài viết này ngoài lời nói đầu, phần kết luận còn có phần nội dung với các chương sau: 6 Chương I : Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và kết cấu hạ tầng. Chương II : Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua. Chuơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật nước ta trong thời gian tới. Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các cô các chú trong cơ quan để có thể được phát triển chuyên đề này thành luận văn tốt nghiệp. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kỷ. 7 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG. Chính sách coi đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển hơn một bước của Đảng và Nhà nước đã và đang đưa nền kinh tế nước ta đi lên. Nó chính là nền tảng tạo đà cất cánh cho nền kinh tế, phần viết sau sẽ trình bày về những khái niệm về đầu tư kết cấu hạ tầng, vai trò và tác động của nó đối với nền kinh tế quốc dân, các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư này… I) NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT. Khái niệm về đầu tư (Investment): Hoạt động đầu tư diễn ra rất đa dạng ở mọi lĩnh vực, tương ứng với nó là quan niệm khác nhau về đầu tư. Nếu như ở góc độ tài chính cho rằng: đầu tư là chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời, thì ở góc độ tiêu dùng: đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để đạt được tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Vậy thực chất đầu tư là gì ?  Đầu tư là hình thức bỏ vốn cùng các nguồn lực khác ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm tạo ra hoặc khai thác sử dụng một hay nhiều tài sản với mục đích thu về các kết quả có lợi hơn trong tương lai. Như vậy, hoạt động đầu tư diễn ra và ở hiện tại nhưng sẽ thu được kết quả ở trong tương lai. Các kết quả ấy có thể phát huy tác dụng trong thời gian khá lâu, nhất là đối với hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng như: giao thông, điện, nước... Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư là rất rộng, bao gồm của cải vật chất, sức lao động, công nghệ, trí tuệ, tiền bạc, uy tín... 1) Phân loại hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư rất đa dạng, tác động của nó đối với nền kinh tế rất lớn. Vì vậy, việc kế hoạch hoá và quản lý nó là rất cần thiết. Để làm được điều này, cần phải tiến hành phân loại hoạt động đầu tư. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta tiến hành phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau như: Theo nguồn vốn thì có 8 đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài; Theo cơ cấu tái sản xuất có: đầu tư theo chiều rộng, đầu tư theo chiều sâu; Theo thời gian có: đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn…  Nếu theo bản chất của hoạt động đầu tư: thì người ta chia hoạt động đầu tư thành đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, thì hoạt động đầu tư thương mại và đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, thực chất của hoạt động này chỉ là chuyển quyền sở hữu, góp phần tác động gián tiếp cho hoạt động đầu tư phát triển. Vậy đầu tư thương mại, đầu tư tài chính là gì ? và thế nào là hoạt động đầu tư phát triển ? Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay đơn vị phát hành. Đầu tư thương mại: là loại đầu tư, trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và bán. Đầu tư phát triển: là bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tạo ra những tài sản mới cũng như duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.  Tuy nhiên, theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư, người ta có thể chia hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng...Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau: - Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao. - Đầu tư sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo điều kiện cho đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và hoạt động đầu tư khác. Đầu tư kết cấu hạ tầng và nhất là kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân là tiền đề, là cơ sở vật chất cho các hoạt động đầu tư khác phát triển. Nó đòi hỏi phải đi trước một bước và cần phải có sự 9 hoàn thiện, người ta ví nó như “đầu tàu” để “kéo” nền kinh tế theo đà phát triển. Vậy đầu tư kết cấu hạ tầng là gì ? Khái niệm đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 3.1) Khái niệm kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của nhân dân, được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Như vậy, các công trình, kết cấu vật chất kỹ thuật ở đây rất đa dạng như: các công trình giao thông vận tải (đường xá, cầu cống, sân bay...); các công trình của ngành bưu chính-viễn thông (hệ thống đường cáp quang, các trạm, vệ tinh...) hay các công trình của ngành điện (đường dây, nhà máy phát điện...). Các công trình này có vị trí hết sức quan trọng, phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động của xã hội như: - Hoạt động sản xuất: đây là quá trình sử dụng lao động sống và lao động vất hoá để tạo ra của cải vật chất và giá trị mới. - Hoạt động tiêu dùng: đây là quá trình sử dụng của cải vật chất và giá trị sử dụng đã được tạo ra, nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất ra sức lao động, thoả mãn các nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của con người. Kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. 3.2) Phân loại kết cấu hạ tầng: Người ta chia kết cấu hạ tầng thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hay còn gọi là kết cấu hạ tầng kinh tế) và kết cấu hạ tầng xã hội.  Kết cấu hạ tầng xã hội: là tổng hợp các công trình phục vụ cho các điểm dân cư, như nhà văn hoá, các cơ sở y tế, các trường học và các hoạt động dịch vụ công cộng khác. Các công trình này thường gắn liền với đời sống của các điểm dân cư, góp phần ổn định nâng cao đời sống dân cư trên lãnh thổ.  Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống con người như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, mạng lưới cấp thoát nước, hệ thống cung cấp điện. 10 - Mạng lưới giao thông vận tải bao gồm: hệ thống đường bộ, hệ thống đường thuỷ, hệ thống đường hàng không, hệ thống giao thông trên các vùng bao gồm các công trình như: đường các loại, cầu cống, nhà ga, bến xe, bến cảng và các công trình kỹ thuật khác.. - Mạng lưới bưu chính viễn thông: bao gồm toàn bộ mạng lưới phân phát, chuyển phát thông tin, tem thư, báo chí, vô tuyến truyền tin...Nó phục vụ cho nhu cầu giao tiếp, liên lạc trong cả hoạt động sản xuất và đời sống xã hội... - Các công trình thiết bị truyền tải và cung cấp điện: bao gồm hệ thống các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, các hệ thống dẫn dầu, khí đốt,...và mạng lưới đường dây dẫn điện. Nó cung cấp năng lượng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. - Mạng lưới cung cấp nước: bao gồm các nhà máy, hệ thống ống dẫn nước, các trạm bơm... phục vụ, cung cấp nước tiêu dùng sinh hoạt và cho sản xuất. Sơ đồ phân loại kết cấu hạ tầng: 3.3) Các khái niệm đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật là hoạt động đầu tư phát triển của Nhà nước, của các đơn vị kinh tế, tư nhân hay của các địa phương... vào các công trình, hạng mục công trình của các lĩnh vực như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện, nước. KẾT CẤU HẠ TẦNG Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - Hệ thống cấp thoát nước - Hệ thống giao thông vận tải - Hệ thống cung cấp điện - Hệ thống bưu chính viễn thông Kết cấu hạ tầng xã hội - Cơ sở giáo dục, hệ thống trường học - Các trạm y tế, bệnh viện - Khu vực vui chơi giải trí, công viên 11 Người ta ví kết cấu hạ tầng như là các “bánh xe của cỗ xe kinh tế”. Vai trò của hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng trong nền kinh tế quốc dân sẽ được trình bày ở phần sau. Tuy nhiên có thể thấy được phần nào vai trò của nó qua kết quả đánh giá của Ngân hàng thế giới: hễ đầu tư cho kết cấu hạ tầng tăng thêm 1% thì GDP cũng tăng thêm 1% và bình quân hàng năm một người dân nhận được 0,3% nước sạch; 0,8% mặt đường trải nhựa; 1,5% năng lượng và 1,7% về thông tin liên lạc. Vốn đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật: 4.1) Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trường, tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng là điều kiện quyết định sự tồn tại. Để thực hiện điều này, các đối tượng trong nền kinh tế cần phải thực hiện dự trữ, tích luỹ các nguồn lực khác nhau. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra các giá trị của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư là gì? đó chính là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa và sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.  Vốn đầu tư kế cấu hạ tầng kỹ thuật: đó là nguồn vốn chi cho hoạt động đàu tư vào các công trình, hạng mục công trình hoặc vốn duy tu, bảo dưỡng thuộc lĩnh vực: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện, nước. Nguồn vốn này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước. 4.2) Nguồn hình thành vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật:  Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật được hình thành từ các nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn cơ bản, có tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tâng kỹ thuật. Nguồn này bao gồm: - Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: đó là nguồn vốn Ngân sách trung ương & ngân sách địa phương, nó được tích luỹ từ nền kinh tế và bố trí, cấp phát cho các đơn vị. - Vốn tín dụng đầu tư, vốn của Ngân sách Nhà nước chuyển sang để bù lãi suất cho vay, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế trong nước và 12 của dân, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào của Việt Nam ở nước ngoài... - Vốn huy động từ nhân dân bằng tiền, vật liệu, sức lao động... - Vốn đầu tư kết cấu hạ tâng kỹ thuật từ nội bộ doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh thông qua các quỹ phát triển, quỹ khấu hao...  Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng được hình thành từ các nguồn ngoài nước: Nguồn vốn đầu tư này không thể thiếu được đối với quá trình xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Nguồn này bao gồm: - Nguồn viện trợ, nguồn vốn vay của các quốc gia phát triển, của các tổ chức quốc tế: (WB, ADB, OECF...), của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,điện, nước... thông qua các hình thức: liên doanh, liên kết, 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thức BOT, BTO,BT... 4.3) Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: Vốn đầu tư KCHT được hình thành từ nguồn nước ngoài sẽ lớn hơn, trở lên hấp đẫn hơn nếu như nguồn vốn đầu tư KCHT trong nước có hiệu quả. Bởi lẽ trong giai đoạn đầu, khi mà KCHT còn nghèo nàn, lạc hậu thì nguồn vốn trong nước cho lĩnh vực này sẽ là chủ yếu. Khi nguồn vốn đó được sử dụng có hiệu quả, nghĩa là hệ thống KCHT tốt sẽ là điều kiện, là tiền đề và trở lên hấp dẫn cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực KCHT. Ngược lại, khi vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng lớn sẽ làm giảm đáng kể chi phí trong nước vào lĩnh vực này mà dành nhiều hơn cho hoạt động đầu tư phát triển khác. Tuy nhiên, cần phải luôn chú ý về tỷ trọng giữa hai nguồn vốn đó sao cho hiệu quả đầu tư là lớn nhất. Theo kết quả phân tích thì tỷ trọng giữa vốn đầu tư trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực KCHT kỹ thuật là 3:1 thì hợp lý. Mặt khác ở từng nguồn vốn cũng có mối quan hệ với nhau, chẳng hạn: nếu nguồn vốn Ngân sách lớn sẽ gây ra gánh nặng cho Nhà nước và cũng không thu hút được các nguồn vốn trong nước khác vào lĩnh vực KCHT, bởi lẽ các đơn vị kinh doanh đầu tư vào KCHT sẽ khó cạnh tranh được với Nhà nước nếu như chính sách ưu đãi không cải thiện... 13 II) ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY MÔ ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT. 1) Đặc điểm: Giống như các hoạt động đầu tư khác, đầu tư cho KCHT kỹ thuật cũng mang đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển nói chung. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có một số đặc điểm nổi bật sau:  Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật có khối lượng rất lớn, tỷ trọng khá cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thời gian hoàn vốn đầu tư ban đầu rất lâu. Nhiều công trình KCHT có nguồn vốn vượt ra ngoài phạm vi một địa phương hay một vùng lãnh thổ, đôi khi vượt ra ngoài sự đóng của cộng đồng. Như vậy, hoạt động đầu tư KCHT cần phải được tổ chức tốt, quy hoạch đồng bộ, đảm bảo KCHT là cơ sở vững chác và hoạt động có hiệu quả cho phát triển kinh tế-xã hội. Việc huy động vốn cho hoạt động này cần phải mở rộng ra ngoài phạm vi Ngân sách, việc sử dụng, cấp phát nguồn vốn hạn chế phải thực sự đạt hiệu quả.  Hoạt động này thường diễn ra trong thời gian kéo dài, thậm trí thường xuyên, liên tục ngay cả khi công trình đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Đặc điểm này là do các công trình KCHT kỹ thuật không chỉ có tuổi thọ thiết kế, tuổi thọ kinh tế mà còn có cả tuổi thọ dịch vụ KCHT kỹ thuật. - Tuổi thọ thiết kế: phụ thuộc vào độ bền của vật liệu chủ yếu, chất lượng công trình, việc sử dụng, việc duy tu, bảo dưỡng nó. Tuổi thọ của các công trình này thường từ 25 năm đến 50 năm và có thể lâu hơn. - Tuổi thọ kinh tế: là thời gian tối đa mà công trình đó có thể hoạt động mang lại lợi ích cho nền kinh tế. - Các công trình KCHT còn được sử dụng để tạo ra dịch vụ KCHT. Tuổi thọ của dịch vụ KCHT là số năm mà KCHT kỹ thuật có thể khai thác đạt được các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật. Như vậy, việc làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng sẽ làm cho tuổi thọ thực tế cao hơn tuổi thọ thiết kế, tuổi thọ kinh tế và tuổi thọ dịch vụ kết cấu hạ tầng kéo dài.  Các công trình KCHT kỹ thuật và các dịch vụ của nó là loại hàng hoá công cộng hoặc đôi khi là hàng hoá tư được cung cấp dưới hình thức công cộng. 14 - Hàng hoá tư: vừa có tính “kình địch” (nghĩa là người này dùng nhiều thì người khác dùng ít đi) và vừa có tính “ngăn cản” (có thể bị ngăn cản không cho sử dụng, chẳng hạn như không trả tiền). - Hàng hoá công cộng: có tính “không kình địch”, “không ngăn cản” và đôi khi có cả tính “không thể từ chối” (dù không muốn, chẳng hạn đê điều). Chính đặc điểm đó đã hạn chế việc đầu tư tư nhân vào lĩnh vực KCHT, mà chỉ Nhà nước mới đủ lực để đầu tư vào lĩnh vực này. Mặt khác trong một số trường hợp thì quy mô sản xuất càng lớn sẽ dẫn tới chi phí càng nhỏ. Do vậy, độc quyền có lợi hơn cạnh tranh. Chí vì lẽ đó sự tham gia quản lý và đầu tư của Nhà nước là cần thiết.  Hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật diễn ra ở tất cả các địa phương trong cả nước. Nó là hoạt động đầu tư có liên quan, tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên kết chặt chẽ, quy định rõ phạm vi và trách nhiệm của các đơn vị tham gia và của các địa phương.  Một đặc điểm khác trong hoạt động đầu tư KCHT ở Việt nam là: đầu tư cho KCHT kỹ thuật có quy mô ngày càng lớn trong tổng GDP và đầu tư của lĩnh vực tư nhân vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Đây cũng là đặc điểm của hoạt động đầu tư KCHT vào khu vực Châu Á. Vai trò của đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân. Những năm qua, nền kinh tế nước ta không ngừng được phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Có được những thành quả đó là do chúng ta có cơ chế, chính sách hợp lý, đầu tư đúng chỗ và có hiệu quả. Đầu tư KCHT kỹ thuật cũng có vai trò nhất định đối với sự thành công này. Trong chiến lược phát triển-xã hội, đầu tư KCHT kỹ thuật có vai trò sau:  Vai trò chất xúc tác đầu tư và thu hút vốn cho hoạt động đầu tư: Vai trò xúc chất tác, đầu tư KCHT kỹ thuật có tác động quan trọng như là “bánh lái định hướng” phân bổ lại nguồn lực (trong đó quan trọng là nguồn lực vốn, lao động...) và điều chỉnh tốc độ phát triển kinh tế vùng. Điều kiện dịch vụ hạ tầng tốt sẽ góp phần quan trọng làm giảm chi phí đầu tư và giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của suất đầu tư. Đó cũng chính là lý do các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm, tập trung chủ yếu xung quanh các thành phố lớn và tại các địa bàn trọng điểm, 15 mặc dù chi phí đất đai và hàng hoá ở những nơi này có thể đắt đỏ hơn, nhưng vẫn không vượt qúa những lợi thế mà điều kiện dịch vụ hạ tầng mang lại. Đây cũng chính là vai trò thu hút vốn đầu tư từ các nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của lĩnh vực KCHT kỹ thuật.  Đầu tư KCHT kỹ thuật tác động thúc đẩy tăng trưởng GDP: Theo kết quả phân tích của Ngân hàng thế giới, cứ đầu tư cho KCHT kỹ thuật tăng thêm 1% thì GDP cũng tăng tương ứng 1%. Mối quan hệ gữa đầu tư KCHT kỹ thuật với GDP được thể hiện qua công thức: Tốc độ tăng GDP (g) = Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật (IKCHT) ICOR Trong thời kỳ suy giảm, việc đầu tư mạnh vào KCHT kỹ thuật sẽ là công cụ, chính sách để kích thích sự phục hồi nền kinh tế.  Vai trò duy trì phát triển bền vững: - Với vai trò chất xúc tác đầu tư, đầu tư KCHT có thể sử dụng như một công cụ để điều tiết tốc độ tăng trưởng các vùng, hướng tới mục tiêu phát triển đồng đều (theo nghĩa đồng đều về trình độ phát triển kinh tế và xã hội) trên cơ sở phát huy lợi thế của mỗi vùng. Điều đó tạo tiền đề cho việc duy trì phát triển bền vững. - Tác động giảm đói nghèo của đầu tư KCHT cũng rõ rệt. Nâng cấp điều kiện KCHT tại các vùng sâu, vùng xa (Cấp nước sạch, cấp điện, mở mang đường xá...) sẽ góp phần cải thiện điều kiện tiếp cận cơ hội công ăn việc làm, tăng thu nhập (nhờ phát triển kinh tế hàng hoá, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi...). Nói tóm lại, tác động xoá đói giảm nghèo của đầu tư KCHT kỹ thuật là rất tích cực và trực tiếp. - Đầu tư KCHT kỹ thuật cũng có tác động tích cực giảm ô nhiễm môi trường sống, đặc biệt môi trường tại các đô thị đang trong tình trạng quá tải và xuống cấp. Đầu tư nâng cấp và mở rộng hạ tầng đô thị là giải pháp khắc phục tình trạng xuống cấp nhanh. Do những tác động quan trọng trong việc điều tiết tốc độ tăng trưởng, giảm đói nghèo và giảm tốc độ ô nhiễm môi trường, vai trò đầu 16 tư KCHT có ý nhĩa rất lớn như là một giải pháp duy trì tăng trưởng bền vững.  Đầu tư KCHT kỹ thuật có tác động đến kinh tế vùng ở các mặt sau: - Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu (ngành dịch vụ và ngành công nghiệp đi nhanh hơn ngành nông nghiệp) và do đó tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng. - Tác động xoá đói, giảm nghèo. - Thúc đẩy quá trình đô thị hoá. - Tác động đến quan hệ liên vùng (giao lưu hàng hoá, dịch vụ, xuất nhập khẩu, di dân, luồng vốn đầu tư...).  Đầu tư KCHT kỹ thuật tác động đến an ninh quốc phòng của Quốc gia và khu vực. Các yếu tố tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật: 3.1) Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có động lực chủ yếu là sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng quy mô khu vực công nghiệp và dịch vụ, những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh. Do đó, cùng với tăng trưởng nhanh, nhu cầu đầu tư Giao thông vận tải, Điện, nước và Bưu chính viễn thông ngày càng lớn (đặc biệt nhu cầu cho sinh hoạt sẽ tăng nhanh). 3.2) Mức gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá: Quy mô và tốc độ gia tăng dân số luôn gây ra áp lực về quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật. Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra ở tất cả các nước, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Ở Việt nam, mức độ đô thị hoá mới chỉ đạt 20% (còn kém xa mức trung bình của khu vực Châu Á là 29%), tốc độ đô thị hoá của nước ta trong những năm tới sẽ là rất lớn. Cùng với quá trình này, nhu cầu về kết cấu hạ tầng nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng là rất lớn. Nhu cầu về điện, nước, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông sẽ đặt ra cả cho xây dựng mới lẫn cho cải tạo, nâng cấp các khu vực đô thị hiện có nhằm khắc phục tình trạng quá tải. 17 3.3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các động thái chuyển dịch cơ cấu sau đây sẽ tác động mạnh đến quy mô và cơ cấu đầu tư KCHT kỹ thuật:  Chuyển dịch cơ cấu vốn sang khu vực công nghiệp chế biến và dịch vụ là những ngành có nhu cầu KCHT kỹ thuật rất lớn.  Chuyển dịch cơ cấu lao động sang khu vực công nghiệp và dịch vụ đặt ra nhu cầu về đào tạo ngành nghề mới.  Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, thu hẹp quỹ đất dành cho bố trí KCHT kỹ thuật. III) CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT. 2) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 1.1) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của lĩnh vực KCHT kỹ thuật, bao gồm: các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Việc tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện theo phương pháp sau:  Đối với những công cuộc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài thì vốn đầu tư KCHT thực hiện được tính khi từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành.  Đối với những công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì số vốn đầu tư thực hiện được tính khi toàn bộ các công việc kết thúc.  Đối với những công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật do Ngân sách Nhà nước tài trợ thì vốn đầu tư thực hiện được tính như sau: - Đối với công tác xây dựng: để tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cần căn cứ vào bảng đơn giá dự toán quy định của Nhà nước, khối lượng công tác xây dựng hoàn thành và tính theo phương pháp đơn giá: 18 Khối lượng vốn đầu tư KCHT = Khối lượng công tác xây dựng KCHT hoàn thành x Đơn giá + Phụ phí + Lãi định mức Tức là: Ivc = Qxi x Pi + Cin + W Trong đó, khối lượng công tác xây dựng KCHT kỹ thuật đã hoàn thành thoả mãn các điều kiện: đã cấu tạo vào thực thể công trình, bảo đảm chất lượng theo quy định của thiết kế, khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán đã được hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi trong tiến độ thực hiện đầu tư. Đơn giá dự toán bao gồm chi phí vật liệu, lương chính của công nhân xây dựng, chi phí sử dựng máy thi công cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Phụ phí: được tính theo tỷ lệ % so với một loại chi phí nào đó như: chi phí trực tiếp; tiền lương chính...và được phân theo từng công trình và theo khu vực lãnh thổ. Lãi định mức: do Nhà nước quy định theo tỷ lệ % so với giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán của khối lượng công tác xây dựng hoàn thành. - Đối với công tác lắp đặt thiết bị máy móc đã hoàn thành tính theo toàn bộ từng chiếc máy hoặc số tấn máy lắp xong, Cin là phụ phí theo tỷ lệ % lương chính của công nhân; W- lãi định mức do Nhà nước quy định. - Đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp: bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản. - Đối với công tác mua sắm trang thiét bị máy móc không cần lắp: bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển và nhập kho của đơn vị sử dụng. - Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phi khác: nếu có đơn giá thì cách tính như đối với công tác xây và lắp; Còn nếu chưa có đơn giá thì được tính theo phương pháp thực chi thực thanh.  Đối với những công cuộc đầu tư từ nguồn vốn vay, vốn tự có của cơ sở hoặc của dân, các chủ đầu tư cần căn cứ vào quy định, định mức đơn giá chung của Nhà nước, vào điều kiện thực hiện đầu tư và hoạt 19 động cụ thể của mình để tính vốn đầu tư thực hiện theo từng công trình, từng dự án và theo từng thời kỳ. 1.2) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:  Tài sản cố định huy động: là các công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đi vào hoạt động được ngay.  Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ của tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư. Tài sản cố định được huy động ở đây bao gồm huy động toàn bộ và huy động bộ phận. - Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây dựng của công trình vào hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định. - Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và sẵn sàng có thể sử dụng ngay. Với các công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng, hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng, hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng, hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.  Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuât phục vụ tăng thêm được thể hiện dưới hai hình thái: hiện vật và giá trị: - Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như: số lượng các tài sản cố định được huy động (số lượng nhà ở, bệnh viện, nhà máy...), công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động (số căn hộ, số Kwh của các nhà máy phát điện...). - Các chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định huy động được tính theo giá dự toán hoặc giá trị thực tế. Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị cho phép xác định toàn bộ khối lượng các tài sản cố định được huy động của tất cả các 20 i=1 m ngành, đánh giá tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và sự biến động của chỉ tiêu này ở mọi cấp độ quản lý khác nhau. Việc tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ được tính như sau: Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ = Vốn đầu tư thực hiện ở kỳ trước chưa phát huy tác dung chuyển sang + Vốn đầu tư thực hiện kỳ nghiên cứu - Chi pphí không làm tăng giá trị TSCĐ - Vốn đầu tư chưa huy động chuyển sang kỳ sau (F) (Ivb) (Ivr) (C) (Ive) Đối với từng dự án thì: F = Iv0 - C hoặc: F =  Qi*Pi +Cin+W. Với Iv0 là vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được huy động; Qi là khối lượng công tác xây lắp của đối tượng đã bàn giao sử dụng; Pi là đơn giá; Cin là phụ phí; W là lãi định mức. Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như: tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án, tỷ lệ hoàn thành của từng hạng mục để phản ánh mức độ thực hiện đầu tư; hay chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện như: hệ số huy động tài sản cố định, tỷ lệ huy động các công trình, đối tượng của dự án; hay các chỉ tiêu phản ánh cường độ thực hiện đầu tư và kết quả cuối cùng của đầu tư như: vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động... Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 2.1) Các quan niệm về hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: Hiệu quả hoạt động đầu tư là mối quan tâm và là mục tiêu của các ngành và toàn bộ nền kinh tế. Bởi lẽ: hiệu quả của hoạt động đầu tư là kết quả hữu ích do sự phát huy tác dụng của kết quả đầu tư mang lại cho nền kinh tế-quốc dân. Hiệu quả hoạt động đầu tư là sử dụng lực lượng sản xuất xã hội trong các mối quan hệ giữa sản xuất và đời sống xã hội của con người. Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật không chỉ chứa đựng nội dung kinh tế của sản xuất mà còn gắn với xã hội. Hiệu quả đầu 21 tư KCHT kỹ thuật còn là cơ sở để thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá của nhân dân, tức là đạt “hiệu quả xã hội”. Như vậy, hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật bao gồm cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả này được xem xét, đánh giá ở hai góc độ:  Dưới góc độ vi mô: Là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra mà dự án mang lại, đó là lợi nhuận. Đây là hiệu quả được xem xét ở góc độ một doanh nghiệp hay một đơn vị nên mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu.  Dưới góc độ vĩ mô: Đây là hiệu quả được xem xét dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế, nó không chỉ bao gồm hiệu quả kinh tế mà còn gồm cả hiệu quả xã hội như: vấn đề lao động, việc làm, cơ cấu kinh tế, mức độ sử dụng tài nguyên thiên nhiên... 2.2) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung: Hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT (EKCHT) là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở số vốn đầu tư KCHT kỹ thuật đã bỏ ra so với các thời kỳ khác hoặc so với định mức chung. Hiệu quả này được xác định qua công thức sau: Hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật (EKCHT kỹ thuật) = Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật đã thưc hiện Như vậy, hiệu quả này tỷ lệ thuận với kết quả thu được, kết quả thu được từ đầu ra càng nhiều thì hiệu quả đạt được càng cao. Còn đối với chi phí đầu vào, chi phí bỏ ra càng nhiều lao động sống và lao động vật hoá thì hiệu quả càng thấp. Khi xem xét hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật, người ta tiến hành xem xét hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của một công cuộc đầu tư KCHT. b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.  Chỉ tiêu hiện giá thu hồi thuần (còn gọi là thu nhập thuần)-NPV: là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí của cả đời dự án. 22 Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau đây: Hoặc: Với NPV là thu nhập thuần ở mặt bằng hiện tại, Bi là thu nhập năm i, Ci là chi phí năm i, SVPV là giá trị còn lại đưa về thời điểm ban đầu, Iv0 là vốn đầu tư ban đầu. NPV >= 0 được coi là có hiệu quả về mặt tài chính, chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.  Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (hệ số thu hồi vốn đầu tư- RR): phản ánh mức độ lợi nhuận thuần (Lợi nhuận ròng) thu được từ một đơn vị vốn đầu tư KCHT kỹ thuật. Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau đây: -Tính cho từng năm: RRi = WiPV Iv0 -Tính cho cả đời dự án: 0Iv WRR PV iRR , RR càng lớn thì càng tốt (nghĩa là càng có hiệu quả).  Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động: chỉ tiêu này càng lớn thì càng có hiệu quả. Nó được tính như sau: LWC = Oi Hoặc LWC = Oi WCi Wci Với Oi ; Oi; Wci; Wci thứ tự là doanh thu thuần năm i; doanh thu thuần bình quân năm cả thời kỳ hoạt động; vốn lưu động bình quân năm i và bình quân cả thời kỳ nghiên cứu. 0 00 )1( 1* )1( 1* IvSV r C r BNPV PV n i ii n i ii             n i ii n i ii r C r BNPV 00 )1( 1* )1( 1* 23  Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư: là thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Chỉ tiêu này được tính như sau: T = WPv Iv0 Với T là thời hạn thu hồi vốn bình quân.  Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi của vốn, là mức lãi suất mà khi dùng nó để tính chuyển các khoản tiền về cùng mặt bằng hiện tại làm tổng thu bằng tổng chi. Tức là:  Bi* 1 -  Ci* 1 = 0 (1+IRR)i (1+IRR)i Với Bi và Ci thứ tự là thu nhập và chi phí năm thứ i. IRR có thể được tính theo công thức sau: )( 12 21 1 1 rrNPVNPV NPVrIRR    Với các điều kiện sau: r2 > r1, NPV1> 0 và gần 0, NPV2> 0 và gần 0, r2-r1 <=5%. Hoạt động đầu tư có hiệu quả khi: IRR>=IRRđịnh mức. IRRđịnh mức có thể là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do Ngân sách Nhà nước cấp, có thể là mức chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư.  Chỉ tiêu điểm hoà vốn: chỉ tiêu này phản ánh số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí đã bỏ ra. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: X0 = f (p-v) Với x0,f,p,v thứ tự là điểm hoà vốn, tổng định phí, giá bán một sản phẩm, biến phí cho một sản phẩm. i=0 n-1 n-1 i=0 24 c) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. Xem xét hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật là hết sức cần thiết bởi lẽ: đầu tư cho lĩnh vực KCHT kỹ thuật là hoạt động đầu tư công cộng vì thế có những công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả về mặt tài chính là rất rõ ràng nhưng chưa chắc đã mang lại hiệu quả cho xã hội; ngược lại, hầu hết các công trình KCHT kỹ thuật đều mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội rất to lớn mặc dù lợi ích về mặt tài chính có thể chưa rõ ràng.  Vậy lợi ích kinh tế xã hội là gì? đó chính là chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế-xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư. Khi thực hiện một công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật cần phải xác định vị trí nó trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, tiếp đó là xem xét mức đóng góp của hoạt động đó vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước như thế nào. Để xác định hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, người ta sử dụng các chỉ tiêu mang tính chất định tính và các chỉ tiêu mang tính chất định lượng sau:  Các chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: -Tác động đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ở các địa phương nghèo, các vùng xa xôi, dân cư thưa thớt... -Nâng cao mức sống của dân cư thông qua các chỉ tiêu như: mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng. -Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ cấu ngành, cơ cấu vùng. -Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu tư vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư. -Mức độ gia tăng dân số, tỷ lệ thất nghiệp, số lao động có việc làm. -Mức tiết kiệm ngoại tệ...  Các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội: - Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần tuý (NVA): là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. 25 NVA = O- (MI+Iv) Chỉ tiêu này có thể tính cho từng năm theo công thức sau: NVAi = Oi - (MIi+Ivi) Công thức cụ thể là: i s n i iii s n i i r DMI r ONVA )1( 1*)( )1( 1* 00       Trong đó: NVA là giá trị gia tăng thuần tuý, O (output) là giá trị đầu ra của công cuộc đầu tư, MI (material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra, IV là vốn đầu tư, D là khấu hao, i là năm hoạt động thứ i, rs là tỷ suất chiết khấu xã hội. NVA gồm 2 yếu tố là Wg (chi phí trực tiếp cho người lao động) và SS (thặng dư xã hội). Đối với các hoạt động đầu tư nước ngoài thì NVA bao gồm: NNVA(giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng quốc gia), RP (giá trị gia tăng thuần tuý được chuyển ra nước ngoài). i s n i iiii s n i i r RPDMI r ONNVA )1( 1*)( )1( 1* 00       - Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện đầu tư và số lao động có việc làm tính trên 1 đơn vị giá trị vốn đầu tư: số lao động có việc làm ở đây bao gồm cả số lao động có việc làm trực tiếp cho hoạt động đầu tư và số lao động có việc làm gián tiếp của các hoạt động khác có liên quan. - Chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư. - Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ: chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ. - Chỉ tiêu ngoại hối ròng: chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động đầu tư vào cán cân thanh toán của nền kinh tế. - Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do hoạt động đầu tư trên thị trường quốc tế. 26 CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua. I) MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM QUA. Ngay trong giai đoạn đất nước có chiến tranh, chúng ta đã có những định hướng, quan điểm rõ ràng về xây dựng kết cấu hạ tầng. Nhưng khi thoát ra khỏi cuộc chiến tranh, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là vượt ra khỏi khủng hoảng, hình thành kinh tế thị trường, từng bước xây dựng và cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. Đến Đại hội VII (năm 1991) của Đảng, sự phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trở thành một nội dung quan trọng của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000. Về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chiến lược ghi rõ: “Cải tạo, nâng cấp và mở rông mạng lưới giao thông vận tải-ưu tiên đường thuỷ, tăng năng lực cảng biển, cảng sông hiện có, xây dựng thêm cảng biển sâu ở phía Bắc và phía Nam; phát triển các phương tiện vận tải thuỷ, tăng thêm tàu viễn dương- củng cố và nâng cấp các tuyến đường sắt Bắc-Nam và liên vận quốc tế- Nâng cấp một số trục đường bộ chính; trước hết là quốc lộ số 1; quốc lộ số 5 và xây dựng một số cầu quan trọng trên các tuyến đường này; cải tạo các quốc lộ khác. Đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện. Phát triển giao thông miền núi- Hợp tác với nước ngoài để phát triển hàng không dân dụng trong nước và trên một số tuyến quốc tế; Hiện đại hoá các sân bay quốc tế- Hiện đại hoá và nâng cao năng lực bưu điện quốc tế và trong nước- Coi trọng và xây dựng kết cấu hạ tầng văn hoá và xã hội ở cả thành thị và nông thôn, trước hết là nhà ở, nước sinh hoạt, cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học, giáo dục, y tế và văn hoá”. Chiến lược còn yêu cầu các ngành điện, giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc cần phải phát triển mạnh hơn sự phát triển chung. Chiến lược cũng xác định một số địa bàn có vị trí quan trọng (như: khu vực Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; khu vực TP Hồ Chí Minh, Biên Hoà- Vũng Tàu- Côn Đảo, miền Trung là Đà Nẵng và một số thành phố khác) cần thu hút đầu tư của cả nước và của nước ngoài để phát triển kinh tế đối ngoại, liên kết, thúc đẩy và lôi kéo các vùng khác phát triển. 27 Đến Đại hội VIII (năm 1996) của Đảng, chúng ta coi sự phát triển kết cấu hạ tầng và hoàn thiện thể chế là một trong những công việc chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000. Đại hội cũng nhấn mạnh thêm đến phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ở miền núi, nông thôn, đặc biệt là đường, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thông tin liên lạc..., mặt khác yêu cầu hình thành các khu công nghiệp tập trung, tạo địa bàn thuận lợi cho xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Trong kế hoạch 5 năm 1996-2000, Nhà nước ta chủ trương “cải tạo nâng cấp và xây dựng có trọng điểm kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trước hết ở những khâu còn ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển”. Tuy vậy, “khi tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm có điều kiện sớm đưa lại hiệu quả cao thì cũng đồng thời giành nguồn vốn để giải quyết những nhu cầu bức xúc của các vùng khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn tín dụng..., khắc phục dần tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ kinh tế- xã hội giữa các vùng”. Tình hình thực hiện những kế hoạch, những định hướng đó của nước ta trong những năm qua ra sao ? II) TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA 3) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1991- 2000: Trong thời kỳ 10 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, phản ánh rõ nhất qua tốc độ tăng trưởng cao và chuyển dịch cơ cấu nhanh, thoát khỏi tình trạng nhiều năm trì trệ. Đầu tư đã đóng góp vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên quy mô cả nước cũng như trên từng vùng kinh tế. Trong thời kỳ 1991- 2000, tổng vốn đầu tư của nước ta là 632,5.103 tỷ VNĐ tương đương 56,9 tỷ USD (theo giá 1995). Trong đó, thời kỳ 1991- 1995, tổng vốn đầu tư là 232,5.103 tỷ VNĐ. Còn thời kỳ1996- 2000 là 400.103 tỷ VNĐ. Như vậy, có thể nói quy mô đầu tư ở nước ta trong những năm qua ngày càng tăng. Vốn đầu tư trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật cũng vậy, thời kỳ 1991-1995 là 87,33 tỷ đồng, thời kỳ 1996- 2000 là 139,85 tỷ đồng, như vậy tổng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thời kỳ 1991-2000 là 227,18 tỷ đồng (tính theo giá năm 1995). Điều này phản ánh phần nào nhu cầu kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta ngày càng lớn. 28 Có thể mô tả tình hình đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật qua bảng: (giá năm 1995) Thời kỳ Chỉ tiêu 1991- 1995 1996- 2000 1991- 2000 Tổng đầu tư (103 tỷ VNĐ) 232,5 400 632,5 Đầu tư KCHTKT (tỷ VNĐ) 87,33 139,85 227,18 Để làm rõ hơn tình hình đầu tư KCHT kỹ thuật trong thời gian qua, ta chia làm 2 thời kỳ: giai đoạn 1991-1995 và giai đoạn 1996-2000. 1.1) Tình hình đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1991-1995. Ở thời kỳ này, nguồn vốn cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật chủ yếu là từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp. Bảng sau đây cung cấp số liệu chi tiêu Ngân sách giai đoạn 1991- 1995 cho hai ngành hạ tầng quan trọng là giao thông vận tải và ngành điện (tính theo %GDP và % so tổng chi tiêu Ngân sách): Bảng 1: Quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật từ nguồn vốn Ngân sách 1991 1992 1993 1994 1995 TB giai đoạn92-95 GTVT (% NS) 6.6 6.2 8.6 8.5 7.48 Năng lượng(% NS) 9.5 13.9 5.1 1.3 7.45 NS (%GDP) 13.8 19.0 23.6 23.2 23.3 20.58 GTVT (%GDP) 1.2 1.4 2.0 2.0 1.65 Năng lượng (% GDP) 1.8 3.2 1.2 0.3 1.63 Nguồn : Tổng kết tình hình chi tiêu ngân sách, W.B Như vậy, có thể thấy đầu tư Ngân sách cho 2 ngành hạ tầng quan trọng giao thông vận tải và điện có tỷ lệ là tương đương, khoảng 1,65%GDP. Số liệu thống kê và phân tích chi tiêu Ngân sách cung cấp những thông tin khá tương tự về quy mô đầu tư Ngân sách cho KCHT kỹ thuật ở bảng sau: Bảng 2: Quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật 1991-1995. Đơn vị: tỷ đồng 1991 1992 1993 1994 1995 1992-1995 GDP (tỷ đồng) 31286 33991 36735 39982 43797 Vốn ĐT (GTVT+BĐ) 489.6 740.2 1309.5 1280.5 1805.6 (% GDP) 2.5 2.5 2.4 2.4 2.4 2.45 Vốn ĐT GTVT 40789 51429 79964 87594 (% GDP) 1.2 1.4 2.0 2.0 1.65 Vốn ĐT BĐ 44188 36735 15993 17519 (%GDP) 1.3 1.0 0.4 0.4 0.8 29 Vốn ĐT ngành Năng lượng 61184 117552 47978 56936 (%GDP) 1.8 3.2 1.2 1.3 1.8 KCHT (gồm 3 ngành) (%GDP) 4.3 5.6 3.6 3.7 4.3 Nguồn : Cơ sở hạ tầng Việt nam 10 năm đổi mới (1985-1995) Như vậy, cả thời kỳ 1991-1995 thì tổng vốn đầu tư KCHT thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách cho giao thông vận tải là 1,65%GDP; 0,8% cho bưu điện và 1,8%GDP cho Ngành năng lượng. Trên đây là những số liệu cho thấy tình hình thực hiệ vốn đầu tư KCHT kỹ thuật từ nguồn vốn Ngân sách. Tuy nhiên vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật không chỉ có vốn đầu tư trong nước mà còn có vốn ngoài nước. Do đó vốn đầu tư thực hiện của các ngành cũng như tổng vốn đầu tư thực hiện của toàn bộ ngành KCHT kỹ thuật cũng sẽ lớn hơn. Ví dụ theo báo cáo ngành thì: ngành giao thông vận tải có quy mô vốn trong nước và nước ngoài tương đương và đầu tư chủ yếu từ 2 nguồn: vốn Ngân sách và vốn tài trợ, vốn đầu tư dạng BOT chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 14%. Như vậy, quy mô đầu tư cho giao thông vận tải khoảng 3,5% GDP, của ngành điện là 5% GDP, bưu chính viễn thông là 1,2% GDP (với quy mô vốn tự có và tự huy động của ngành được xác định khoảng trên 30% tổng vốn). Xét về con số tuyệt đối ta nhận thấy vốn đầu tư KCHT kỹ thuật từ nguồn vốn Ngân sách được thực hiện qua các năm gia tăng nhanh đáng kể.Với ngành giao thông vận tải thì vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước năm 1995 là 87594 tỷ đồng, gấp khoảng 2 lần năm 1992 là 40789 tỷ đồng. Còn đối với ngành bưu điện thì mặc dù vốn đầu tư năm 1993 có giảm so với năm 1992 nhưng đến năm 1994 và 1995 thì vốn đầu tư thực hiện từ vốn Ngân sách tăng lên đáng kể như bảng 2. Ngành năng lượng có vốn Ngân sách Nhà nước cấp vào năm 1993 tăng một cách đột biến. 1.2) Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1996-2000: Theo dự tính ban đầu, tổng vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000 là 460 tỷ đồng (giá năm 1995), vào khoảng 41-42 tỉ USD (tính theo tỉ giá 1995). Trong đó, đầu tư cho KCHT (bao gồm cả đầu tư cho thuỷ lợi) chiếm 38% tổng vốn đầu tư hay 15,6 tỉ USD. Tuy nhiên tổng kết 3 năm hoạt động từ 1996 đến 1998, ta thấy tình hình thực hiện vốn đầu tư cho KCHT nói chung qua bảng sau: Bảng 3 Kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư KCHT: Đơn vị: 103 tỷ đồng 30 1996-2000 (KH) 1996-1998 (TH) 1996 1997 1998 Vốn đầu tư KCHT 239.2 121.1 28.7 40.8 51.6 % tổng vốn đầu tư 52% 47% 39% 49% 53% % GDP 12.9% 10% 14.6% 14.2% Nguồn : Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình đầu tư công cộng 96-98. Kế hoạch cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật của nước ta trong giai đoạn 1996-2000 là rất lớn (239,2.103), trong 3 năm 1996-1998 chúng ta mới chỉ thực hiện được 121,1.103 tỷ đồng. Tuy nhiên có thể thấy, quy mô vốn đầu tư KCHT trong GDP và trong tổng vốn đầu tư tăng nhanh qua các năm. Nếu như kế hoạch đặt ra cho khối lượng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 1996-2000 là 52% tổng vốn đầu tư toàn xã hội thì đến năm 1998, mức đầu tư lên tới 53% vốn đầu tư toàn xã hội. Cần lưu ý là mức đầu tư theo đánh giá thực hiện chương trình đầu tư công cộng bao gồm tất cả các ngành hạ tầng. Vậy đối với ngành hạ tầng kỹ thuật cụ thể như thế nào? Số liệu sau đây mô tả điều đó: GT, liên lạc, bưu chính viễn thông chiếm 34% tổng đầu tư KCHT (trong đó vốn NS chiếm 45%). Tương ứng mức 4.76% GDP, trong đó NS: 2.16% GDP, riêng ngành BCVT chiếm tỉ lệ 7,1% tổng đầu tư, Ngân sách chiếm tỉ lệ 0.9% (tương ứng với 0.92%GDP và NS đóng góp 0.13% GDP). Quy mô đầu tư các ngành trong thời kỳ 1996-1998 được thể hiện cụ thể trong bảng sau: Bảng 4: Xác định quy mô và cơ cấu đầu tư KCHT theo ngành (thời kỳ 1996-1998) Cơ cấu đầu tư theo ngành KCHT % ĐT KCHT/Tổng ĐT 47% ĐT xã hội Tổng ĐT/GDP 27% GDP ĐT KCHT/GDP 12.9% GDP (GTVT+BCVT)/ Tổng ĐT 34% ĐT KCHT (GTVT+BCVT)/ GDP 4.4% GDP (GTVT+nước)=33% KCHT (% GDP) 4.25% GDP Bưu chính viễn thông=7% KCHT (%GDP) 0.9% GDP GTVT= 27% KCHT (%GDP) 3.48% GDP Nước (%GDP) 0.77% GDP 31 Điện (cả nguồn =32.5%HT) (%GDP) 4.3% GDP Điện không kể nguồn (%GDP) 3.0% GDP 4 ngành KCHT (riêng điện lưới) (%GDP) 8.15% GDP 4 ngành KCHT (kể cả điện nguồn) (%GDP) 9.45% GDP Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện Chương trình đầu tư công cộng. Trong giai đoạn 1996-2000, có 3 nguồn vốn chính cho đầu tư KCHT kỹ thuật là : vốn Ngân sách, ODA và vốn doanh nghiệp, trong đó Ngân sách nắm vai trò chủ chốt. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Cơ cấu đầu tư KCHT thời kỳ 1996-2000 theo nguồn: Nguồn Vốn đầu tư (10 3tỷ VNĐ, giá 1995) Cơ cấu các nguồn(%) Vốn ngân sách 35.0 30.0 Vốn ODA 32.6 28.0 Tr.đó: - Hỗ trợ cho ngân sách 14.0 12.0 - Tín dụng cho vay 18.6 16.0 Vốn DN Nhà nước 44.5 38.0 Tín dụng trong nước 4.6 4.0 Tổng 116.7 100.0 Nguồn: Xử lý kết quả tình hình thực hiện Chương trình đầu tư công cộng Tính riêng 4 năm 1996-2000, với quy mô đầu tư 27% GDP, đầu tư hạ tầng chiếm 12.3%GDP và 47% tổng vốn đầu tư, riêng ngân sách đóng góp 3,6% GDP (khoảng 30% vốn đầu tư cho KCHT). Trên đây là những nét cơ bản về vốn đầu tư thực hiện KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng. Phần tiếp theo sẽ làm rõ hơn tình hình vốn đầu tư thực hiện. Tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT kỹ thuật theo ngành kinh tế: Theo số liệu thống kê 10 năm và kết quả điều tra cung cấp quy mô đầu tư theo ngành, vùng lãnh thổ cung cấp thì tình hình vốn đầu tư thực hiện của các lĩnh vực KCHT kỹ thuật như sau: Bảng 6: Vốn đầu tư các ngành KCHT thời kỳ 1991-2000 (giá 1995). Ngành Đơn vị 1991-1995 1996- 2000 1991- 2000 Thời kỳ 96- 2000 so với 91-95 Tổng đầu tư 103 Tỷ VNĐ 232.5 400 632.5 172.04 % Tỷ USD 20.9 36.1 57 ĐT KCHT 103 Tỷ VNĐ 87.33 139.85 227.18 160.14 % (Cả nguồn) Tỷ USD 7.95 12.69 20.64 32 ĐT KCHT 103 Tỷ VNĐ 73.87 118.99 192.86 161.08 % (Điện riêng lưới) Tỷ USD 6.73 10.81 1121.18 - GTVT 10 3 Tỷ VNĐ Tỷ USD 24.1 2.22 49.07 4.45 73.17 6.67 203.61 % - BCVT 10 3 Tỷ VNĐ Tỷ USD 9.39 0.82 13.95 1.27 23.34 2.09 148.5623% - Điện 10 3 Tỷ VNĐ Tỷ USD 49.48 4. 48 66.84 6.05 116.32 10.53 135.08 % - Điện (riêng lưới) 10 3 Tỷ VNĐ Tỷ USD 36.02 3.26 45.98 4.17 82 7.43 127.65 % - Nước 10 3 Tỷ VNĐ Tỷ USD 5.36 0.43 9.99 0.92 15.35 1.35 186.38 % Nguồn: Ban KCHT và đô thị- Viện Chiến lược phát triển-Bộ KH&ĐT. Qua bảng trên ta thấy: ở giai đoạn 1991-1995 thì tổng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện là 87,33.103 tỷ VNĐ, trong đó giao thông vận tải là 24,1.103 tỷ VNĐ; bưu chính viễn thông là 8,93.103 tỷ VNĐ. Trong giai đoạn 1996-2000, tổng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật là 139,2.103 tỷ VNĐ, trong đó: giao thông vận tải là: 49,07.103 tỷ VNĐ, điện là: 49,48.103 tỷ VNĐ, bưu chính viễn thông là 13,95.103 tỷ VNĐ, nước là 9,99.103 tỷ VNĐ. Như vậy khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện trong cả thời kỳ 1991-2000 là khá lớn (227,18.103 Tỷ VN, tương đương với 20.64 tỷ USD). Trong đó vốn đầu tư thực hiện của ngành điện là lớn nhất (thời kỳ 1991-2000 là: 116.32.103 tỷ VNĐ- tính cả điện nguồn, 82.103 tỷ VNĐ - chỉ tính riêng lưới), vốn đầu tư ngành giao thông vận tải cũng khá lớn: 73,17.103 tỷ VNĐ, còn vốn đầu tư của ngành bưu chính viễn thông chỉ chiếm 23,34.103 tỷ VNĐ (1991-2000), của ngành nước là 15,35.103 tỷ VNĐ(1991-2000). Bảng sau đây cho biết cơ cấu khối lượng vốn đầu tư thực hiện của các lĩnh vực KCHT kinh tế trong giai đoạn 1991-2000. Bảng 7: Điều chỉnh quy mô đầu tư KCHT cả nước thời kỳ 1991-2000 (tính riêng đầu tư điện lưới) Ngành KCHT Thời kỳ 1991-1995 Thời kỳ 1996-2000 %GDP % ĐT %KCHT %GDP % ĐT %KCHT GTVT 2.2 10.0 31.0 3.95 14.6 42.0 Điện (cả nguồn) 5.0 22.7 4.5 16.7 Điện (riêng lưới) 3.6 16.4 50.7 3.15 11.7 33.5 BC +VT 0.8 3.6 11.3 1.5 5.5 16.0 33 Cấp nước 0.5 2.3 7.0 0.8 3.0 8.5 Tổng (cả nguồn) 8.5 38.6 10.75 39.8 Tổng (riêng lưới) 7.1 32.3 100.0 9.4 35.8 100.0 Nguồn: Ban KCHT và ĐT-Viện chiến lược phát triển. Biểu trên cho thấy 2 ngành điện và GTVT chiếm phần lớn vốn đầu tư KCHT và có sự dịch chuyển trọng tâm qua 2 thời kỳ 5 năm, GTVT chuyển lên vị trí số 1 (nếu chỉ tính đầu tư điện lưới). Chuyển dịch cơ cấu cũng diễn ra trong nội bộ ngành theo hướng tăng đầu tư cho BCVT và cấp thoát nước. Nếu tính cả đầu tư cho nguồn điện thì cơ cấu được minh hoạ qua bảng sau: Biểu 30: Điều chỉnh quy mô đầu tư KCHT cả nước thời kỳ 1991-2000 (tính cả đầu tư điện nguồn) Ngành KCHT Thời kỳ 1991-1995 Thời kỳ 1996-2000 %GDP % ĐT %KCHT %GDP % ĐT %KCHT GTVT 2.2 10.0 25.9 3.95 14.6 36.7 Điện (cả nguồn) 5.0 22.7 58.8 4.5 16.7 41.9 Điện (riêng lưới) 3.6 16.4 3.15 11.7 BC +VT 0.8 3.6 9.4 1.5 5.5 14.0 Cấp nước 0.5 2.3 5.9 0.8 3.0 7.4 Tổng (cả nguồn) 8.5 38.6 100.0 10.75 39.8 100.0 Tổng (riêng lưới) 7.1 32.3 9.4 35.8 Nguồn: Ban KCHT và ĐT-Viện chiến lược phát triển. Như vậy, đầu tư cho giao thông vận tải và điện chiếm tỷ lệ áp đảo khoảng 75%-85% tổng vốn đầu tư trong cơ cấu đầu tư các ngành KCHT kỹ thuật. Ở thời kỳ 1996-2000, giao thông vận tải có quy mô đầu tư trong tổng vốn đầu tư xã hội tăng từ 9,1% tổng vốn đầu tư (1991-1995) lên 14,5% (1996-200), ngành điện có tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 1996-2000 giảm so với thời kỳ 1991-1995 (từ 27,3% tổng vốn đầu tư xuống còn 16,7%, tính cả nguồn điện), vốn đầu tư thực hiện ngành bưu chính-viễn thông cũng tăng từ 3,6%(1991-1995) lên 5,5% (1996-2000), ngành cấp nước: tăng từ 2,3% (1991-1995) lên 4,1% (1996-2000). 34 2.3) Vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải được thực hiện trong thời gian qua. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, bước vào những năm đầu của thập kỷ 90, kết cấu hạ tầng nói chung và giao thông vận tải nói riêng ở vào điểm xuất phát thấp và theo đánh giá chung, kết cấu hạ tầng yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu phục vụ sự phát triển của nền kinh tế Quốc dân. Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong lưu thông, sản xuất - kinh doanh, đời sống, phân bổ dân số và đóng góp vào GDP…Sự phát triển của ngành giao thông vận tải Việt nam đã được thực hiện một cách tích cực trong thập kỷ qua trên tất cả các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng hải, hàng không, cảng, sân bay, giao thông đô thị và giao thông nông thôn. Vốn đầu tư thực hiện cho ngành giao thông vận tải đã được tập trung, chiếm khối lượng khá lớn trong cơ cấu đầu tư hàng năm. Bảng 9: Vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải Đơn vị: Tỷ đồng. 1991-1995 1996-2000 Thời kỳ 1996-2000 so với 1991-1995 Tổng số 10972 43115 392.94 % - Vốn ngân sách 10972 42315 385.66 % - Vốn tín dụng - 800 Nguồn: Bộ giao thông vận tải. Qua bảng trên ta thấy nếu xét về cơ cấu vốn Nhà nước thì tổng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 1996-2000 tăng lên gấp 3,93 lần so với thời kỳ 1991-1995. Trong đó vốn Ngân sách tăng lên 3,86 lần. Hiện nay đang có 42 dự án giao thông vận tải đang được tiến hành hoặc đã cam kết trong cả nước với tổng số vốn là 3402 triệu USD, tương đương 47000 tỷ đồng Việt nam. Tỷ phần của từng chuyên ngành trong tổng chi phí này là: Đường bộ 72%, cảng biển 6%, hàng không 5%, giao thông nông thôn 5%, giao thông đô thị 5%, đường sắt 4%, đường thuỷ nội địa 3%. Về số tuyệt đối, khối lượng vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải được thể hiện qua bảng sau: Bảng 10: Vốn đầu tư ngành giao thông giai đoạn 1991-2000 (theo phân ngành) Đơn vị: Tỷ đồng. 35 1991-1995 1996- 1998 SS 96-98 với 19-95 1999 2000 SS 2000 với 1999 1991- 2000 Tổng số(*) 7955 14390 180.89% 10426 9247 88.69 % 42018 (100%) 1. Đường bộ 5424 10902 200.99% 8423 7903 99.82 % 32652 (77,7%) 2. Đường sắt 681 444 65.19% 408 525 128.6 % 2058 (4,9%) 3. Đường sông 271 190 70.11% 123 151 122.7 % 735 (1,75%) 4. Đường biển 824 800 97.08% 497 607 122.13 % 2728 (6,5%) 5. Hàng không 755 2054 272.05% 975 61 6.26 % 3845 (9,15%) Nguồn: Bộ giao thông vận tải. (*) Chưa bao gồm vốn vay thương mại mua tàu biển và vốn mua máy bay thời kỳ 1991-2000. Nhìn vào bảng trên, ta thấy vốn đầu tư cho đường bộ chiếm khối lượng vốn đầu tư lớn nhất (32.652 tỷ đồng- thời kỳ 1991-2000), điều này phản ánh được phần nào nhu cầu giao thông về đi lại, vận chuyển hàng hoá ở nước ta trong những năm qua. Vốn đầu tư cho ngành hàng không trong thời kỳ 1991-2000 cũng khá lớn (khoảng 3.845 tỷ đồng), vốn đầu tư cho ngành vận tải biển là 2.728 tỷ đồng (1991-2000), và ngành đường sắt là 2.058 tỷ (1991-2000), riêng ngành đường sông có vốn đầu tư thực hiện nhỏ nhất: 735 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ phần nào chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tập trung đầu tư hình thành các trục đường chính, có ý nghĩa chiến lược trong những năm qua. Xét về cơ cấu nguồn vốn, theo báo cáo của ngành giao thông vận tải thì nguồn vốn Ngân sách chiếm tỷ trọng lớn 83,1% (trong đó: vốn trong nước chiếm 22,1%; vốn ODA: 61,1%); vốn đầu tư thực hiện dưới hình thức BOT là 14,1%; nguồn vốn khác chỉ chiếm 2,8%. Bảng sau đây sẽ trình bày quy mô vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải theo nguồn hình thành: Bảng 11: Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư thực hiện 1996-2000. Vốn đầu tư XDCB 1996-2000 Đơn vị:Tỷ VNĐ. Nguồn 1996 1997 1998 1999 2000 5 năm Tổng cộng 2336 4576 5677 6621 9036 28247 Vốn ngoài nước 695 2400 3126 3498 3879 13599 Vốn trong nước 1642 2175 2551 3123 3756 13248 Cơ cấu nguồn vốn (%) 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100,0 Vốn ngoài nước 29.8% 52.4% 55.1% 52.8% 42.9% 48,1% 36 Vốn trong nước 70.3% 47.5% 44.9% 47.2% 41.6% 46,9% Trong đó: 1. Vốn Bộ GTVT 88,6% a. Vốn NS 86,8% Ngoài nước 58,1% Trong nước 41,9% b. Vốn tín dụng ưu đãi 7,6% c. Đường Hồ Chí Minh 5,6% 2. Vốn biển Đông hải đảo 0,9% 3. Cục Hàng hải 2,7% Trong nước 74,3% Ngoài nước 25,7% 4. Tổng Cty Hàng hải 2,7% Trong nước 51,8% Ngoài nước 48,2% 5. TC.ty CN tầu thuỷ 0,3% 6.Tín dụng ưu đãi của TCTy 0,7% 7. Các nguồn vốn khác 0,8% Nguồn: Ban KCHT và đô thị- Viện chiến lược phát triển. Với cơ cấu vốn trong và ngoài nước chiếm tỉ lệ tương đương, quy mô đầu tư GTVT thời kỳ 1996-2000 xác định đạt vào khoảng 3,9-4,0% GDP. Vốn Ngân sách : 1,65% GDP. Vốn ODA : 1,7% GDP (chiếm 19% tổng vốn ODA). Vốn BOT và khác : 0.68% GDP (17% tổng vốn đầu tư của ngành). Tổng cộng : 4,03 % GDP. 2.4) Vốn đầu tư KCHT thực hiện đối với ngành bưu chính-viễn thông. Bưu chính viễn thông là ngành thuộc KCHT, quá trình hoạt động cũng như kết quả thực tiễn đã chứng tỏ ngành bưu chính-viễn thông có vai trò to lớn trong sự vận động phát triển của toàn xã hội, góp phần cho nền kinh tế-quốc dân tăng trưởng nhanh, bền vững và có hiệu quả. Xây dựng và phát triển mạng lưới bưu chính-viễn thông Việt nam hiện đại đồng bộ, đều khắp bằng công nghệ tiên tiến để hoà nhập với các nước trong khu vực và thế giới là ưu tiên hàng đầu trong chương trình phát triển của ngành. 37 Theo báo cáo của ngành, tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT bưu chính-viễn thông được chia làm 2 thời kỳ có đặc điểm hoàn toàn khác biệt. Tổng số vốn đầu tư ngành huy động trong giai đoạnh 1986-1990 là 118.381,4 triệu đồng và tăng nhanh qua các năm: nếu như năm 1985 không hoàn thành kế hoạch (chỉ đạt 88,6% tổng mức đầu tư), năm 1986 đã vượt kế hoạch đầu tư 22% (tương ứng 201 triệu đông); đến năm 1997 thì vốn đầu tư thực hiện tăng gấp 3,2 lần năm 1986 (tương đương 651,4 triệu đồng), năm 1988 có quy mô vốn tăng gấp 6,1 lần năm 1987 (tương ứng 4029 triệu đồng); năm 1989 quy mô vốn đầu tư thực hiện tăng gấp 14,7 lần năm 1986 (tương đương 59,5 tỷ đồng), năm 1990 là 54 tỷ đồng. Tuy nhiên, so với tổng vốn đầu tư của Nhà nước thì vốn đầu tư của ngành chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, chưa đến 1% (theo giá 1982). Bảng 12: Vốn đầu tư thực hiện của ngành bưu chính-viễn thông (1986-1989) 1986 1987 1988 1989 Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng) 12.52 16.02 16.8 16.3 VĐT Bưu điện (tỷ đồng) 0.15 0.09 0.13 0.16 % 0.7 0.56 0.77 0.998 Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành. Như vậy, tổng vốn đầu tư tăng qua các năm nhưng công tác huy động vốn đầu tư cho ngành này gặp nhiều khó khăn, vốn chủ yếu dựa vào Ngân sách trong khi tình hình tài chính của Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp. Để tháo gỡ khó khăn và để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, chúng ta đã thực hiện hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ), của các nước Đông Âu và các tổ chức khác. Từ năm 1991 đến nay, vốn đầu tư toàn ngành bưu chính-viễn thông tăng khá nhanh, ngành tự đánh giá đạt quy mô khoảng 5% tổng vốn đầu tư (tức là khoảng 1,2-1,5% GDP). Ngành đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, tranh thủ huy động từ nhiều nguồn: vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn vay ngân hàng, vốn đóng góp cổ phần của cán bộ công nhân vên, vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh… Nguồn vốn nước ngoài đạt khoảng 10 nghìn tỷ, chiếm tỷ trọng 61-62% vốn đầu tư toàn xã ngành. Vốn trong nước chủ yếu là nguồn vốn ngành tự huy động (30%), trợ cấp ngân sách chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ: 3%, vốn vay ngân 38 hàng hỗ trợ khoảng 5% vốn đầu tư của ngành. Đồng thời, ngành đã bước đầu thực hiện cổ phần hoá, huy động vốn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngành (đảm bảo 1,7% vốn đầu tư cho ngành). Bảng sau đây mô tả tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT bưu chính-viễn thông các năm: Bảng 13: Quy mô và tỷ trọng đầu tư ngành bưu chính viễn thông thời kỳ 1992-1997 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1992-1997 Tổng ĐT xã hội 19320 30010 41660 74890 78050 102650 346580 ĐT ngành BCVT 780 2339 2868 3134 4166 4212 17499 Tỉ trọng ĐT BCVT (%) 4.04 7.79 6.88 4.18 5.33 4.1 5.05 ĐT BCVT (%GDP) 1.25 Nguồn : Ban KCHT và đô thị-Viện chiến lược phát triển. Như vậy, quy mô vốn đầu tư thực hiện đối với ngành bưu chính- viễn thông tăng khá nhanh qua các năm. Quy mô vốn đầu tư thời kỳ 1992 đến 1997 là 17439 tỷ VNĐ tương đương với 5,05% tổng VĐT. Nếu xét về cơ cấu của nguồn vốn đầu tư đã thực hiện, ta thấy vốn trong nước chiếm khoảng 40-50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó vốn tự huy động khá cao. Vốn đầu tư nước ngoài đã được thực hiện chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 50-70% tổng vốn đầu tư xã hội). Biểu 14: Cơ cấu huy động các nguồn vốn (%). Nguồn 1992 1993 1994 1995 1996 1997 Tổng vốn ĐT 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 1. Vốn nước ngoàI 55.0 51.0 59.7 67.7 66.8 60.1 2. Vốn trong nước 45.0 49.0 40.3 32.3 33.2 39.9 - Vốn tự huy động 33.1 43.1 29.7 27.3 25.4 30.2 - Ngân sách 7.7 3.0 2.7 1.8 3.2 3.4 - Vốn vay 4.2 2.9 7.9 3.2 4.7 6.3 Nguồn : Tập hợp từ các báo cáo tổng kết ngành hàng năm. 39 Nguồn vốn ngoài nước mà ngành tranh thủ được khá đa dạng (vốn viện trợ không hoàn lại ODA, vốn vay hỗ trợ phát triển ODA lãi suất ưu đãi và thời hạn dài, vốn liên doanh đầu tư dưới dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh). Nguồn vốn ODA chủ yếu của 3 nước Pháp, Italia và Thuỵ điển. Các dự án do Pháp tài trợ không hoàn lại đã lên tới con số hàng chục, hiện nay phần lớn đã hoàn thành và đi vào khai thác sử dụng, tập trung chủ yếu vào các dự án bưu chính viễn thông và nâng cao nâng lực quản lý, các dự án vốn vay cũng tính đến con số hàng chục và OECF là một trong những nhà tài trợ lớn nhất trong lĩnh vực xây dựng mạng viễn thông nông thôn cho các tỉnh miền Trung. Huy động vốn qua các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh triển khai chưa được nhiều, chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn huy động nước ngoài từ các đối tác chủ yếu như : Úc, Thuỵ điển, Hàn quốc, Pháp, Malaysia... 2.5) Vốn đầu tư thực hiện của ngành điện: Quy mô vốn đầu tư thực hiện của ngành điện tăng dần trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (từ 5% lên 12%) và so với GDP (tăn từ 1,5 lên 2,15%), đặc biệt tỷ trọng vốn Ngân sách dành cho đầu tư điện tăng từ 15% lên 50%. Cơ cấu đầu tư nguồn và lưới giữ ở mức ổn định (2/3 cho nguồn và 1/3 cho lưới-bao gồm lưới tải và lưới phân phối giữ tỷ lệ tương đương). Trong thời kỳ 1996-2000, tổng vốn đầu tư thực hiện cho ngành điện khoảng 26.079 tỷ đồng (cả nguồn); nếu tính riêng lưới thì con số này nhỏ hơn. Có thể mô tả qua bảng: 40 Bảng 15: Đánh giá thực hiện vốn đầu tư ngành điện. Đơn vị:Tỷ đồng. 1996 1997 1998 1999 2000  Nguồn 2566 2896 5439 7137 8041 26079 Lưới tải 444 1344 1774 1273 1887 6722 Lưới phân phối 336 763 1371 1798 1849 6117 Trả nợ vốn vay 357 1065 1236 1500 4158 Các công trình khác 171 178 297 341 340 1327 Tổng cộng 3874 5181 9946 11785 13617 44403 Tổng ĐT/GDP (%) 1.42 1.65 2.75 2.83 2.15 Tổng ĐT so ĐTXH(%) 4.88 5.35 10.32 12.3 8.26 Tổng ĐT so ĐT NS(%) 13.81 25.19 48.04 56.57 35.9 Cơ cấu (%) 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Nguồn 76.7% 57.9% 63.4% 69.9% 68.3% 67.0% Lưới 23.3% 42.1% 36.6% 30.1% 31.7% 33.0% Lưới tải 13.3% 26.9% 20.7% 12.5% 16.0% 17.3% Lưới phân phối 10.0% 15.3% 16.0% 17.6% 15.7% 15.7% Nguồn: Ban KCHT và đô thị-Viện Chiến lược phát triển. Qua bảng trên ta thấy khối lượng vốn đầu tư thực hiện của ngành điện tăng nhanh qua các năm, nếu như năm 1996 chỉ có 2.366 tỷ đồng thì năm 1997 tăng lên 2896 tỷ đồng, đến năm 1998 khối lượng vốn đầu tư thực hiện tăng lên một cách đột biến (5.439 tỷ đồng), mặc dù vào thời gian này có hiện tượng khủng hoẳng kinh tế khu vực, vốn đầu tư của nước ngoài giảm đáng kể. Xu hướng gia tăng vốn đầu tư thực hiện của ngành tiếp tục tăng vào các năm tiếp theo: năm 1999 là 7.137 tỷ đồng, năm 2000 là 8.041 tỷ đồng. Tuy nhiên, xét về cơ cấu khối lượng vốn đầu tư thực hiện đã chi cho hoạt động này thì lượng vốn đầu tư cho nguồn là rất lớn (chiếm khoảng trên 60% tổng vốn cho ngành điện). Nếu như năm 1996 đầu tư cho nguồn chiếm khoảng 76,7% còn lại cho lưới thì đến năm 1996, đầu tư cho nguồn giảm đáng kể (57,9% cho nguồn và 42,1% cho lưới), tỷ lệ giữa đầu tư cho nguồn và cho lưới tiếp tục điều chỉnh hợp lý hơn trong những năm gần đây, đến năm 2000 thỉ tỷ lệ này là 68% cho nguồn và 31,7% cho lưới). Điều này chứng tỏ việc đầu tư cho xây dựng các nhà máy điện đã được chúng ta coi trọng, nhưng đồng thời chúng ta đang đẩy mạnh việc xây dựng mạng lưới điện, hệ thống phân phối điện năng. Có thể nhận thấy điều này qua tỷ lệ vốn đâu tư lưới tải và lưới phân phối như bảng trên. 41 Xét về cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện đối với ngành điện, ta thấy: nguôn vốn đầu tư thực hiện chủ yếu cho ngành này là từ nguồn khấu hao, vốn tín dụng và vốn vay khác, còn vốn Ngân sách là rất ít. Có thể minh hoạ qua bảng sau: Cơ cấu đầu tư ngành điện theo nguồn (%) Nguồn Ngân sách Khấu hao Tín dụng Vốn vay khác Tỷ lệ (%) 2 40 28 30 2.6) Vốn đầu tư thực hiện của ngành sản xuất và cung ứng nước. Theo số liệu điều tra, ta thấy tổng khối lượng vốn đầu tư thực hiện của ngành nước thời kỳ 1991-2000 đạt 15,35.193 tỷ VNĐ (theo giá so sánh năm 1995). Trong đó khoảng 5,35.103 tỷ VNĐ được thực hiện trong thời kỳ 1991-1995. Còn lại khoảng 10.103 tỷ VNĐ được thực hiện trong giai đoạn 1996-2000. Xét về con số tương đối, tuy số liệu điều tra và theo báo cáo của ngành có sự sai lệch, song có thể nhận thấy rằng: trong thời kỳ 1991- 1995 thì đầu tư cho ngành nước khoảng 0,5% GDP và 0,8% GDP (thời kỳ 1996-2000). Nếu so với khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện thì đầu tư cấp nước chiếm khoảng 5,5% đầu tư KCHT kỹ thuật (thời kỳ 1991-1995) và 10% đầu tư KCHT kỹ thuật (thời kỳ 1996-2000). Tình hình đầu tư cho ngành nước qua các năm như sau: Bảng 16: Vốn đầu tư thực hiện của ngành nước: Đơn vị: tỷ đồng. Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng 100.4 259.4 316 488 629 1300 500 1410 1420 1420 Vốn trong nước 52.4 83.4 162 216 270 350 400 410 420 420 Tỷ lệ (%) 52.19 32.15 51.27 44.26 42.93 26.92 80.00 29.08 29.58 29.58 Vốn ngoài nước 48 176 154 272 359 950 100 1000 1000 1000 Tỷ lệ (%) 47.81 67.85 48.73 55.74 57.07 73.08 20.00 70.92 70.42 70.42 Nguồn: Ban KCHT và đô thị-Viện Chiến lược phát triển. Tình hình thực hiện vốn đầu tư kỹ thuật cho các vùng kinh tế. Trong những năm qua, đầu tư KCHT kỹ thuật cho các vùng đã được Đảng và Nhà nước ta chú ý. Việc phân bổ, cấp phát nguồn vốn cho các địa phương được thực hiên theo phương trâm: tập chung vào một số vùng kinh tế trọng điểm, những địa bàn có khả năng phát triển mạnh, từ đó lan rộng ra các địa điểm khác. Việc đầu tư ở các địa bàn trọng điểm có tác động dây truyền đến các vùng, các ngành kinh tế của cả nước. Đồng thời tiến hành đầu tư vào các khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội 42 có điều kiện khó khăn: nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo… nhằm đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Tình hình vốn đầu tư KCHT kỹ thuật cho các vùng trong cả nước thời kỳ 1991-2000 được thể hiện ở bảng sau: 43 Bảng 17,18,19 44 45 46 Trong giai đoạn 1991-2000, vốn đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta được phân bổ cho các vùng không đồng đều, trong đó vùng trọng điểm miền Nam có khối lượng lớn nhất là 71,86.103 tỷ đồng, khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật của vùng trọng điểm phía Bắc Bộ là: 34,70.103 tỷ đồng, vùng trung du miền núi là 23,95.103 tỷ đồng, vùng đồng bằng Sông Cửu Long là: 22,21.203 tỷ đồng, các vùng khác có khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thực hiện ít hơn so với các vùng trên. Tuy nhiên, nếu xét theo thời kỳ 5 năm một, thì thời kỳ 1991-1995 có vốn đầu tư KCHT kỹ thuật của vùng trọng điểm Bắc Bộ là:10,73.103tỷ đồng, nhỏ hơn vùng trung du miền núi (chỉ có 15,22.103 tỷ đồng), vùng trọng điểm miền Nam vẫn có khối lượng vốn đầu tư KCHT thực hiện lớn nhất (33,39.103 tỷ đồng). Sang thời kỳ 1996-2000, quy mô vốn đầu tư KCHT kỹ thuật của các vùng đều tăng, tuy nhiên khối lượng vốn đầu tư KCHT thực hiện của vùng trọng điểm Bắc Bộ tăng lên một cách nhanh chóng (23,97.103 tỷ đồng) lớn hơn vùng trung du miền núi (8,73.103 tỷ đồng). Nếu xét về tỷ trọng vốn đầu tư của từng vùng, ta thấy quy mô vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện của vùng trọng điểm miền Nam chiếm 27,5%; vùng trọng điểm Bắc Bộ là 17,1%; vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là: 12,5%; các vùng còn lại cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Điều này cũng phần nào phản ánh được sức hấp dẫn của vùng kinh tế trọng điểm miền Nam là rất lớn, tình hình thu hút đầu tư phía Nam lớn hơn phía Bắc. Nó đặt ra yêu cầu cho các vùng khác phải nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tránh bị tụt hậu. Điều này có thể thấy rõ khi so sánh mức độ phục vụ nhu cầu sản xuất, dịch vụ, phục vụ nhân dân của hệ thống KCHT kỹ thuật sẵn có ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn, vùng xa xôi, hẻo lánh. Các vùng có tỷ trọng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thực hiện ít nhất trong cả nước là khu vực trọng điểm miền Trung (chỉ chiếm 5,3% vốn đầu tư KCHT kỹ thuật), vùng trung du miền núi(6,2%), vùng Tây Nguyên (10,8%). Có thể nhận thấy điều này qua bảng sau: 47 Bảng 20 48 Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn đầu tư từng ngành cho các vùng kinh tế giai đoạn 1996-2000 được thực hiện như sau:  Về giao thông vận tải: đầu tư lớn nhất là vùng trọng điểm miền Nam (14,81.103 tỷ đồng, tương đương 30,2% vốn đầu tư ngành giao thông), tiếp đến là vùng trọng điểm Bắc Bộ (8,39.103 tỷ đồng, tương đương 17,1%). Vùng có vốn đầu tư thấp nhất là vùng trọng điểm Miền Trung (chỉ có 2,21.103 tỷ đồng, chiếm 4,5%), tiếp đến là vùng trung du miền núi (chỉ có 3,09.103 tỷ đồng, chiếm 6,3%), sau đó đến vùng Tây Nguyên (chỉ có 3,38.103 tỷ đồng, tương đương 6,9%).  Về bưu chính viễn thông: cũng như giao thông vận tải, vùng có quy mô vốn thực hiện nhiều nhất vẫn là vùng trọng điểm miền Nam (3,22.103 tỷ đồng, tương đương 23,1%),vùng trọng điểm Bắc Bộ (2,66.103 tỷ đồng, tương đương 19,1%), và vùng có quy mô vốn nhỏ nhất vẫn là vùng Tây Nguyên (0,42.103 tỷ đồng, tương đương 3%).  Về điện: vùng trọng điểm miền Nam có khối lượng vốn đầu tư thực hiện lớn nhất (18,84.103 tỷ đồng, tương đương 28,2%) và hai vùng còn lại có quy mô tương đương là vùng trọng điểm Bắc Bộ (11,62.103 tỷ đồng, tương đương 12,4%) và vùng Tây Nguyên (10,75.103 tỷ đồng, tương đương 16,1%). Vùng có quy mô vốn thấp nhất là vùng Trung du miền Núi và vùng trọng điểm miền Trung (chỉ chiếm khoảng 4-5% vốn ngành điện).  Về cung cấp nước: tình hình vốn thực hiện cho các vùng là khá đều, mặc dù vùng trọng điểm miền Nam chiếm tỷ trọng và khối lượng lớn nhất (1,6.103 tỷ đồng, tương đương 16%) nhưng các vùng còn lại cũng có khối lượng vốn thực hiện xấp xỉ vùng trọng điểm miền Nam như: Vùng trọng điểm miền Trung, vùng trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long… Qua bảng 19 ta thấy cơ cấu vốn đầu tư KCHT thực hiện của từng vùng thời kỳ 1991-2000:  Đối với vùng trọng điểm miền Nam: vốn đầu tư KCHT được thực hiện chiếm 88,08% tổng vốn đầu tư của vùng, trong đó vốn đầu tư của ngành điện là lớn nhất (đạt 40,3.103 tỷ đồng thời kỳ 1991-200, chiếm 49 24,88% tổng vốn đầu tư của toàn vùng), tiếp đó là đến ngành giao thông vận tải (đạt 24,01.103 tỷ đồng, chiếm 14,81%), bưu chính-viễn thông chỉ chiếm 3,12% vốn đầu tư của vùng và ngành nước chỉ chiếm1,52% vốn của ngành. Như vậy có thể thấy như cầu đầu tư KCHT kỹ thuật của vùng này là rất lớn. Với vùng trọng điểm Bắc Bộ: thì đầu tư thời kỳ 1991-22000 có sự khác biệt với vùng trọng điểm miền Nam: đầu tư cho giao thông vận tải lớn nhất (13,05% tổng vốn của vùng), sau đó là điện (chiếm 12,38%-tính cả nguồn), bưu chính viễn thông và nước chiếm tỷ trọng ít hơn. Sở dĩ như vậy là vì ở khu vực này tập trung nhiều công trình giao thông có tính chất quan trọng cần thiết được ưu tiên xây dựng.  Đối với vùng Đông Bằng Sông Cửu Long: đầu tư KCHT chỉ chiếm 52,38% tổng vốn đầu tư của vùng, trong đó điện chiếm tỷ lệ lớn nhất (11,26%) còn lại cho giao thông vận tải (8,4%), bưu chính viễn thông (4,01%) và nước chiếm tỷ lệ nhỏ hơn (1,57%).  Với vùng trung du miền núi: đầu tư KCHT kỹ thuật chiếm 1/2 tổng vốn đầu tư, tập chung nhiều nhất là ngành điện (33,69%), giao thông vận tải (8,63%).  Với vùng trọng điểm miền trung: 59,68% vốn đầu tư KCHT kỹ thuật so với tổng vốn đầu tư của toàn vùng, Do đó, đầu tư cho ngành điện có tỷ trọng lớn hơn, rồi đến ngành giao thông vận tải. vốn đầu tư của ngành nước lại lớn hơn ngành bưu chính-viễn thông.  Với vùng Tây Nguyên: Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật chiếm khoảng 55,34% tổng vốn đầu tư của vùng, tập trung vào ngành điện(38,89%); giao thông vận tải: 12,01%; nước: 2,79% còn lại là bưu chính viễn thông.  Ở các vùng còn lại, cơ cấu vốn đầu tư KCHT kỹ thuật khoảng 30,6%, tập trung vào điện và giao thông vận tải. Xét về cơ cấu các nguồn vốn đầu tư KCHT kỹ thuật cho từng vùng: 50 bảng 21 51 Gần 60% tổng nguồn vốn đầu tư tập trung cho 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc, trong đó nguồn vốn nước ngoài (chiếm tỉ trọng 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư) tập trung vào 2 vùng này đến 81%. Vùng trọng điểm miền Trung có tỉ lệ vốn Ngân sách cao trong tổng đầu tư (39,4%) thể hiện một sự ưu tiên nguồn vốn Ngân sách cho vùng này, nhưng tác động còn hạn chế, chỉ thu hút được 3,9% tổng vốn đầu tư. Vùng Trung du miền núi Bắc bộ cũng nằm trong tình trạng tương tự, tức là trợ cấp Ngân sách cũng chiếm tới 45,9%, nhưng do thu hút các nguồn vốn ngoài Ngân sách thấp, tổng vốn đầu tư chỉ đạt 6,5% cả nước. Nói tóm lại, xét theo quy mô cũng như tiềm năng phát triển kinh tế và hiện trạng khai thác của từng vùng, rõ ràng Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Trung du miền núi phía Bắc và Tây nguyên chưa có điều kiện để vượt lên, đuổi kịp và các vùng khác, ít nhất về điều kiện vốn đầu tư. Bức tranh cơ cấu của các nguồn vốn khác ngoài Ngân sách cũng khá tương tự như vốn Ngân sách (tức là đều chiếm tỉ lệ thấp hơn các vùng khác). Đặc biệt, vốn đầu tư ngoài quốc doanh chiếm tỉ lệ rất thấp so với nguồn vốn đó trên toàn quốc. 1% vào vùng Trung du miền núi phía Bắc, 2,5% vào vùng Tây nguyên và 3,1% vào vùng Trọng điểm miền Trung. Đối với 2 vùng chậm phát triển, tỉ trọng này có thể hiểu được, song đối với Vùng trọng điểm miền Trung thì đây là tình trạng không thể chấp nhận được. Tình hình vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật ở vùng nông thôn và thành thị như sau:  Đối với khu đô thị: trong quyết định của thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến 2020 đã nêu rõ: “trên cơ sở nắm vững chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trước mắt triển khai các chính sách, cơ chế và biện pháp phát triển đô thị”, trong đó “ xây dựng chính sách và các giải pháp tạo vốn, trê cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước, các nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào mục đích phát triển hạ tầng đô thị. Nghiên cứu cơ chế tạo các nguồn thu và hình thành quỹ phát triển KCHT đô thị”. Từ năm 1993 đến tháng 6/1999, Nhà nước ta đã ký kết các Hiệp định vốn vay là 8,728 tỷ USD, đã giải Ngân đến cuối 1998 là 2,876 tỷ USD. Dự kiến năm 2000, sẽ ký kết các hiệp định vốn vay là 10,7 tỷ 52 USD, phần thực hiện khoảng 5,7 tỷ USD, chuyển qua sau năm 2000 là 5 tỷ USD. Trong các năm qua, nguồn vốn đầu tư KCHT đô thị chủ yếu là vốn Ngân sách Nhà nước. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng đô thị để đáp ứng các mục tiêu phát triển đô thị rất lớn, chỉ riêng vốn từ Ngân sách Nhà nước không thể đáp ứng được. Ngoài ra vốn đầu tư cho khu vực đô thị mới được huy động dưới nhiều hình thức khác như: sử dụng quỹ đất, nguồn thu từ qũy đất, thu từ phí hạ tầng đô thị, vốn khấu hao cơ bản, qua các doanh nghiệp...  Kết cấu hạ tâng kỹ thuật nông thôn: trong lĩnh vực giao thông nông thôn và miền núi, các địa phương đã huy động khá nhiều sức người, sức của xây dựng và nâng cấp đường xá. Trong 5 năm(1991- 1995), vốn đầu tư giao thông nông thôn là 4965 tỷ đồng, trong đó: người dân đóng góp 67,5%, ngân sách huyện xã 10%, ngân sách trung ương và tỉnh hỗ trợ 16%, các nguồn khác 6,5%. Trong 5 năm (1996-2000), vốn đầu tư cho các địa phương ước khoảng 13200 tỷ đồng, làm mới khoảng 1000 km, nâng cấp 15000km đường bộ, sửa chữa 15000m cầu. III) TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HUY ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT PHỤC VỤ TĂNG THÊM. 4) Đối với ngành giao thông vận tải: Cùng với sự đổi mới chung của nền kinh tế, trong những năm qua KCHT ngành giao thông vận tải dã được đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nền kinh tế và của nhân dân, với đa dạng về phương tiện và phương thức, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trên cơ sở nhu cầu vận tải của toàn xã hội, đã xây dựng được các hành lang phát triển, tập trung giải quyết được nhu cầu chủ yếu của các mục tiêu, vùng trọng điểm cả về giao thông lẫn vận tải.  Hệ thống đường bộ: đã tập trung vào xây dựng và nâng cấp các tuyến đường trục Bắc-Nam (QL1), hoàn thành 1592km/2042 km, các trục chính của ba vùng kinh tế trọng điểm: - Quốc lộ 5-quốc lộ 1, Láng-Hoà Lạc (thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc). - Quốc lộ 51, quốc lộ 13 (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam). - Xây dựng các cầu lớn trên các tuyến đường trục, hoàn thành các cầu lớn trên Quốc Lộ 5, các cầu lớn trên Quốc lộ 1 từ Hà Nội đến Vĩnh 53 Long, đang xây dựng các cầu còn lại trên đoạn Hà Nội-Lạng Sơn và chuẩn bị xây dựng cầu Cần Thơ, cầu Sông Hồng, hầm qua đèo Hải Vân trong kế hoạch 5 năm tới. Xây dựng các cầu trến tuyến Hòn Gai, chuẩn bị xây dựng cầu Bãi Cháy đảm bảo giao thồn thông suốt 4 mùa trên tuyến Hà Nội-Đông Bắc. - Các tuyến đường mở rộng quan hệ với các nước láng giềng cũng hình thành: đã khởi công xây dựng tuyến đường xuyên Á (đoạn thành phố Hồ Chí Minh- Cửa khẩu Mộc Bài sang Campuchia), các tuyến ra cửa khẩu Trung Quốc, Móng Cái (Quốc lộ 18), cửa khẩu Lạng Sơn (Quốc lộ 1), cầu biên giới cầu Hồ Kiều 2 (cửa khẩu Lào Cai), đường 8 sang Lào... - Đã khởi công xây dựng đường Hồ Chí Minh nhằm khắc phục tình trạng ách tắc giao thông mùa mưa, bão. Trước mắt, tập trung cho một số đoạn chưa thông đường và một số tuyến đường ngang nối với Quốc Lộ 1 ở miền Trung. Cho đến những năm 1990, toàn quốc có trên 220.000 km đường các loại, trong đó Quốc lộ trên 15.000 km. Tuy nhiên, chất lượng đường đang còn là vấn đề tồn tại. Tỷ lệ đường nhựa mới đạt 28% ở cấp tỉnh lộ, 60% ở cấp Quốc lộ và 10% các đường khác. Tổng số chiều dài cầu trên Quốc lộ là 108.000 m, số cầu không an toàn là 919 cầu/ 42652 md. đến năm 2000 mới thay thế được 6.000 m. Tổng chiều dài cầu làm mới và gia cường trong những năm tới là 28193 m. Đường giao thông nông thôn có trên 170.999 km, nhưng mới có trên 10% đường cấp huyện được trải nhựa. Hầu hết các đường xã, đường làng đều là đường cấp phối, đường đất. Còn khoảng 606 xã/ 9816 xã xe cơ giới không đến được trung tâm xã. Còn 5 huyện chưa có đượng ô tô tới trung tâm. Mật độ giao thông theo đánh giá của đoàn SAPS (OECF) thì mật độ đường của Việt nam đạt 0,64 km/km2, so với các nước trong vùng thì: Thái Lan (0,2 km/km2), Philipne (0,45 km/km2), Malaysia (0,25 km/km2).  Đường biển: hiện nay cả nước có khoảng 70 cảng biển với gần 22 km cầu bến, năng lực thông qua 50 triệu tấn/năm. Có 7 cảng biển chính, năng lực thông qua 22,8 triệu tấn/năm. Các cảng đều có mực nước nông. Đội tàu treo cờ Việt nam có 305 chiếc/0,83 triệu DWT. Trong đó, tầu chủ lực củ Tổng Công Ty Hàng hải Việt nam là 69 chiếc/0,623 triệu DWT (có 700 TEUS tàu container). 54  Đường thuỷ nội địa: đã khai thác được 12000 km, bằng khoảng 29% chiều dài các sông, kênh... trên toàn quốc. Năm 2000, dự kiến sẽ đưa vào khai thác 920 km. Công suất các cảng sông hiện nay là 5,2 triệu tấn/năm. Công suất các cảng đều nhỏ, thiết bị bốc xếp lại lạc hậu, mức độ cơ giới hoá thấp. Các cở sở công nghiệp tầu thuỷ không đáp ứng yêu cầu của các chủ hàng. Năng lực vận tải thủy là 33 triệu tấn hàng/năm, bằng 26,5% vận chuyển nội địa, với 800.000 tấn xà lan, 175.000 W tầu kéo, đẩy.  Hàng không: hiện nay đang khai thác 16 sân bay, không kể 1 số sân bay có tuyến bay không thường lệ như Camlly, Côn Sơn... có ba cảng hàng không dân dụng quốc tế cơ sở vật chất còn yếu kém, không đồng bộ. Công tác xây dựng mới chậm. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý không kịp thời, kinh doanh có lãi ít. Năng lực thông qua đến cuối năm 2000 dự kiến đạt 10 triệu lượt/năm. Phương tiện bay: trong 10 năm qua, về cơ bản, tổng công ty hàng không dân dụng Việt nam đã thay thế toàn bộ các phương tiện bay hiện đại hơn của các nước tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, về tài sản của Tổng công ty chỉ có 7 máy bay/378 ghế; còn lại là thuê kho 67% phương tiện bay với 13 máy bay/2163 ghế. Ngoài ra, còn có 1 số máy bay lên thẳng của Tổng công ty bay dịch vụ và 1 số máy bay vận tải nhỏ khác.  Đường sắt: có xấp xỉ 3000 km toàn mạng với ba khổ đường 1000mm, 145 mm, đường lồng: 52 km cầu; 11,5 km đường tiêu chuẩn cấp quốc gia. Mạng chủ yếu là đường trục Lạng Sơn-thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội-Lào Cai, Hà Nội-Quảng Ninh (Bãi Cháy), Hà Nội-Hải Phòng là những tuyến đường sắt nối liền 2 nước láng giềng phía Tây, Lào và Campuchia. Thiết bị đầu máy, toa xe và các đềpô lạc hậu của nhiều nước. Mật độ đường sắt mới chỉ đạt 0,4km/1000 dân. Có tuyến đường sắt xuyên Việt nối liền thành phố Hồ Chí Minh-đô thị lớn nhất miền Nam, kéo dài suốt dải miền Trung gắn với Thủ đô Hà Nội-nơi hội tụ nhiều đầu mối giao thông quan trọng, nhiều tuyến đường sắt từ các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp lớn của miền Bắc. có tuyến đường sắt đang mở ra triển vọng liên vận khu vực và quốc tế Á- Âu. Hiệu quả của ngành vận tải:  Vận tải hàng hoá: - Khối lượng vận chuyển 2000/1991 tăng 77,333 triệu tấn, bằng 237,1 %. Nhịp độ phát triển bình quân năm là 109,5%. Trong đó 2000/196 tăng 33,624 triệu tấn, bằng 133,6%, nhịp độ phát triển bình quân năm là 106%. 55 Trong đó, 2000/1996 tăng 18306 triệu tấn-km, bằng 162,8% nhịp độ phát triển bình quân hàng năm là 112,95%.  Vận tải hành khách: - Khối lượng vận chuyển 2000/1991 tăng 413,4 triệu tấn hành khách, bằng 194,7 nhịp độ phát triển bình quân hàng năm là 106,9%. Trong đó, nhịp độ phát triển bình quân thời kỳ 1996-2000 là 104,2%. - Khối lượng luân chuyển 2000/1991 tăng 14092 triệu hành khác- km, bằng 109,6%, nhịp độ phát triển bình quân năm là 107,7%. Trong đó, nhịp độ phát triển bình quân năm thời kỳ 1996-2000 là 104%. Doanh thu vận tải (tính theo giá cố định năm 1994) thời kỳ 1996- 2000 đạt nhịp độ phát triển bình quân hàng năm là 108,7%. Trong đó : Doanh thu vận chuyển là 107%. Doanh thu khác là 113,9%. Năng lực cơ sở hạ tầng giao thông mới tăng 1991-1995 và 1996- 2000 được thể hiện qua biểu sau: Năng lực cơ sở hạ tầng mới tăng trong thời kỳ 1991 - 2000 Danh mục Đơn vị Thời kỳ 1991 - 1995 Thời kỳ 1996 - 2000 Khối Trung ương quản lý Đường bộ - Đường làm mới Km 63 - Đường nâng cấp Km 2225 2045 - Cỗu làm mới hoặc khôi phục m 11400 15138 Đường sắt - Đường khôi phục Km 63 - Đường nâng cấp Km 250 200 - Cỗu làm mới hoặc khôi phục m 2500 3330 Đường sông - Nâng cấp, cải tạo luồng Km 1350 850 - Cỗu cảng làm mới m 115 Đường biển - Cỗu cảng làm mới m 1000 1298 Đường hàng không - Sân đỗ máy bay: + Nâng cấp m2 10.000 5.000 + Xây dựng mới m2 60.000 210.000 - Đường lăn, đường tắt: + Nâng cấp m2 1.000 5.000 + Xây dựng mới m2 2.000 56 - Nhà ga các loại m2 50.000 40.000 - Đường hạ cất cánh + Làm mới Khối Địa phương quản lý Đường bộ - Đường làm mới Km 1.180 1.200 - Đường nâng cấp Km 11.300 10.500 Đường sông - Bến cảng sông làm mới m 3.250 Đường biển - Bến cảng biển làm mới m 800 Đối với ngành bưu chính-viễn thông. Cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống bưu chính viễn thông công cộng được xây dựng hiện đại và tương đối đều khắp, năng lực phục vụ ngày càng được nâng cao, thông tin liên lạc từ trung ương đến các tỉnh, huyện và xuống 78,9% số xã trong toàn quốc được đảm bảo thông suốt, tự động hoá. Cả nước có hơn 2,3 triệu máy điện thoại tăng gấp hơn 20 lần so với năm1987, đạt mật độ diện thoại bình quân gần 3 máy/100 dân [Việt nam là một trong hơn 30 nước trên thế giới có tổng số thuê bao đạt trên 2,0 triệu máy và là nước có tốc độ phát triển viễn thông đứng thứ 2 trên thế giới trong mấy năm qua]. Mạng viễn thông quốc tế của Việt Nam cũng đã được xây dựng hiện đại, tiến tiến: 7 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, các tuyến cáp quan biển, 3 tổng đài cửa ngõ được xây dựng hiện đại tiên tiến: 7 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, các tuyến cáp quang biển, 3 tổng đài cửa ngõ với hơn 5000 kênh liên lạc, hàng năm đã truyền tải gần 400 triệu phút liên lạc quốc tế. Bưu chính Việt nam hiện đang trao đổi chuyển thư bưu phẩm, bưu kiện bằng máy bay trực tiếp với 60 nước trên thế giới. Với hơn 3000 bưu cục phục vụ phần đưa dịch vụ đến gần nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ người tiêu dùng, xã hội. Đã trang bị được 7 điểm truyền in báo xa nên báo Đảng đã bảo đảm phục v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.pdf
Tài liệu liên quan