Tài liệu Luận văn Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty công ty xây dựng quốc tế: Luận văn
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CÔNG TY XÂY DỰNG
QUỐC TẾ
2
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật
chất. Ngành công nghiệp xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
ở nước ta công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Nó quyết
định quy mô và trình độ kĩ thuật của xã hội, của đất nước nói chung và sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng. ý thức
được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, em
đã mạnh dạn đăng kí thực tập tại Công ty Xây dựng Quốc tế trực thuộc Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội.
Trong thời gian tìm hiểu hoạt động thực tế của Công ty em đã có cơ hội
trau dồi kiến thức các môn học chuyên ngành cũng như bước đầu làm quen với
việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn.
Thời gian 5 tuần đến thực tập ...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty công ty xây dựng quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CÔNG TY XÂY DỰNG
QUỐC TẾ
2
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật
chất. Ngành công nghiệp xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
ở nước ta công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Nó quyết
định quy mô và trình độ kĩ thuật của xã hội, của đất nước nói chung và sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng. ý thức
được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, em
đã mạnh dạn đăng kí thực tập tại Công ty Xây dựng Quốc tế trực thuộc Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội.
Trong thời gian tìm hiểu hoạt động thực tế của Công ty em đã có cơ hội
trau dồi kiến thức các môn học chuyên ngành cũng như bước đầu làm quen với
việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn.
Thời gian 5 tuần đến thực tập tại Công ty Xây Dựng Quốc tế là một khoảng
thời gian ngắn đối với một sinh viên để có thể nắm bắt tất cả các nội dung tổng
hợp và chuyên sâu về những lĩnh vực quản trị kinh doanh ở cơ sở.
Tuy nhiên, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Công ty em đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của đợt thực tập và hoàn thành “ Báo cáo thực tập tổng quan ”.
Báo cáo gồm 7 phần, nội dung chi tiết được cụ thể ở các phần sau.
3
PHẦN I
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc Tế:
- Tên công ty: CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ
- Tên giao dịch quốc tế: INTERNATIOAL CONSTRUCTION COMPANY
- Giám đốc hiện tại : Ông Phạm Văn Quang
- Địa chỉ trụ sở chính: B3B Nhà Chung cư B3, Làng Quốc Tế Thăng Long,
đường Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
- Điện thoại: 04- 7 911 579 Fax: 04- 7 911 580
- Email: xdquocte@hn.vnn.vn
- Vốn điều lệ: 18 tỉ đồng
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước
lãnh đạo, các doanh nghiệp Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đã và
đang trở thành xương sống, trụ cột của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống doanh nghiệp
Nhà nước trong những năm qua đã có những chuyển biến quan trọng, nhiều doanh
nghiệp đã đi dần vào thế ổn định, thích nghi với cơ chế thị trường, hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Công ty Xây dựng Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà
Nội là một doanh nghiệp Nhà nước điển hình, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Công ty hoạt động trải dài trên địa bàn cả nước và hai nước bạn là Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào và Campuchia. Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng đông đảo
đội ngũ công nhân lành nghề, Công ty Xây dựng Quốc Tế đã xây dựng một số công
trình lớn như : Bảo tàng Cay-xon-phom-vi-han - CHDCND Lào, UBHC Tỉnh Xiêng
Khoảng - CHDCND Lào, Làng Quốc Tế Thăng Long, Khu nhà ở của cán bộ công
nhân viên - Trường Đại học Thương mại Hà Nội… Thành tích ấy có được do sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty và sự tham gia đóng góp có hiệu
quả của các phòng ban chức năng trong đó có Phòng Tài chính Kế toán.
4
Tiền thân của Công ty Xây dựng Quốc Tế là Công ty Xây dựng số 209 được
thành lập từ năm 1991 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Địa
bàn hoạt động khi bắt đầu thành lập từ năm 1991 - 1994 chủ yếu tại tỉnh Xiêng
Khoảng - CHDCND Lào với các công trình: Khách sạn Mường Phuôn, Khách sạn
Hữu Nghị, UBHC tỉnh Xiêng Khoảng, Ngân hàng AlunMay, Trường học Nọng Tằng,
Các chợ Khọng Khay, Lạt Khai…
Để hỗ trợ cho sự phát triển thị trường sản xuất kinh doanh ở Lào, Công ty triển
khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước từ năm 1994 – 1995 với các công
trình: Khách sạn Sông Cầu Thái Nguyên, Trung tâm Thương mại Đông Anh, Khu dụ
lịch Nam hồ Núi Cốc…
Với sự phát triển của Công ty Xây dựng 209, năm 1995 Tổng công ty Xây dựng
Hà Nội đã sáp nhập Công ty Xây dựng 209 và một số đơn vị trong nước hình thành
nên Công ty Xây dựng số 5 với địa bàn hoạt động ở cả trong nước và nước CHDCND
Lào.
Từ năm 1995 – 2000 Công ty đã thi công các công trình: Nhà hát lớn, Công ty
Liên doanh 30 Nguyễn Du, Bệnh viện Quốc Tế, Cục Quản lý Vốn và Tài sản Nhà
nước, Trụ sở Công an tỉnh Cao Bằng, Viện Lão Khoa, Làng trẻ em SOS…
Đến năm 2000, Công ty Xây dựng số 5 được đổi tên thành Công ty Xây dựng
Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội theo Quyết định số 396/QĐ-BXD
ngày 08/03/2000 của Bộ Xây dựng. Địa bàn hoạt động được mở rộng sang
Campuchia.
Từ năm 2000 đến nay công ty đã thi công các công trình: Làng Quốc tế Thăng
Long, Dự án thoát nước CP7A, Nhà máy Xi măng Tam Điệp, Nhà làm việc 11 tầng
Công ty INFISCO, Khu nhà ở Cán bộ công nhân viên - Trường Đại học Thương mại
Hà Nội, Các trạm BTS của Công ty Điện tử Viễn Thông Quân đội (VIETTEL), Bảo
tàng Cay- Xon- Phom Vi- Han – CHDCND Lào, Trạm phát lại Đài truyền hình Việt
Nam tại Lào, Trụ sở Hội nhà báo Lào, Tổng cục Đo lường Chất lượng Lào…
Trải qua 17 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty Xây dựng Quốc Tế
đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn thuộc các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng,
5
hạ tầng kỹ thuật, công trình cấp thoát nước… trên phạm vi toàn quốc và nước
CHDCND Lào.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty Xây dựng Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, với
ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng trong
nước và trên địa bàn hai nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng;
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam:
- Kinh doanh phát triển nhà;
- Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình);
- Sản xuất, mua bán vật tư, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ vật liệu xây
dựng, xi măng, sắt thép;
Xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
bưu điện, thuỷ điện, đường dây và trạm biến thế điện (đến 500kv), các công trình kĩ
thuật hạ tầng trong các đô thị, khu công nghiệp;
- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng;
- Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây và trạm biến thế
điện và công trình kĩ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, thí
nghiệm, thẩm định dự ná đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toá, kiểm định chất lượng,
quản lý dự án (không bao gòm thiết kế công trình);
- Xây dựng thực nghiệm
6
- Trang trí nội, ngoại thất;
- Đầu tư, kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng;
- Thi công các công trình kĩ thuật, hạ tầng nông nghiệp và nông thôn;
- Dịch vụ các công trình thể dục thể thao, bể bơi, sân quần vợt, nhà tập thể dục thể
hình và tổ chức vui chơi giải trí (trừ loại hình vui chơi giải trí Nhà nước cấm);
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán
bar, phòng hat karaoke);
- Khoan phụt xử lý nền và các công trình đê, đập, kè và hồ chứa nước;
- Khoan khai thác nước ngầm;
- Khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng (trừ khoáng sản
Nhà nước cấm)./.
b. Nhiệm vụ
- Công ty có quan hệ gắn bó với các thành viên và Tổng công ty về kinh tế,
nghiên cứu công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, tiếp thị, cùng hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, nhằm mục đích thực hiện tích tụ tập trung, phân công, chuyên môn hoá,
hợp tác hoá sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao, nâng cao khả
năng và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị mình và toàn Công ty, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế.
- Công ty được Tổng công ty giao quản lý, sử dụng phần vốn, nguồn lực, và có
trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài nguồn vốn được giao, Công ty còn
được phép huy động thêm các nguồn vốn khác để kinh doanh và xây dựng cơ sở vật
chất. Trong quá trình hoạt động, Công ty được quyền tự chủ kinh doanh, được phép
dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây
dựng, hoàn thành các hợp đồng với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước.
Đồng thời, Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với Nhà
nước, với cơ quan cấp trên theo quy định của Tổng công ty và Nhà nước.
7
PHẦN II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị : Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1 Mặt hàng sản phẩm Các dịch vụ, công trình, hạng mục công trình
2 Sản lượng (tính theo số hợp
đồng đã thực hiện)
25 21 33 39 45
3 Doanh thu 19.783 22.756 25.018 32.352 35.409
4 Doanh thu xuất khẩu 2.163 4.690 3.968 7.532 8.014
5 Tổng doanh thu 21.946 27.446 28.986 39.884 43.423
6 Tổng chi phí 21.590 26.963 28.333 39.066 42.210
7 Tổng lợi nhuận trước thuế 356 483 653 818 1.213
8 Thuế thu nhập doanh nghiệp 100 135 183 229 340
9 Lợi nhuận sau thuế 256 348 470 589 873
10 Giá trị tài sản cố định bình
quân trong năm
13.640 16.328 14.945 17.293 18.127
11 Vốn lưu động bình quân
trong năm
15.274 20.968 24.850 25.295 28.830
12 Số lao động bình quân trong
năm
253 266 287 308 384
Các số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm sau đều cao hơn
năm trước, đặc biệt cao nhất vào năm 2006 với 873 triệu đồng, gấp 3,5 lần so với năm
2002. Như vậy có thể đánh giá tình hình kinh doanh và sử dụng chi phí của Công ty là
tốt. Hiện nay, Công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường kinh
doanh có hiệu quả và tăng cường uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.
Các công trình hàng năm Công ty thực hiện không trùng lặp nên việc tổng hợp chi
phí sản xuất dựa theo từng công trình cụ thể. Sau đây là chi phí của một số công trình
đã thi công trong quý IV năm 2006.
8
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THỰC TẾ CÁC CÔNG TRÌNH
Quí IV Năm 2006
Đơn vị : Đồng
TK Nội dung Nhà B5a, B5b LQTTL
Trụ sở công an Tỉnh
Cao Bằng
621 Chi phí NVL trực tiếp 706.707.144 325.672.405
Tháng 10 706.707.144 124.563.784
Tháng 11 0 105.708.913
Tháng 12 0 95.399.708
622 Chi phí nhân công trực
tiếp
65.816.282 29.606.582
Tháng 10 65.816.282 10.507.450
Tháng 11 0 10.502.887
Tháng 12 0 8.596.245
623 Chi phí sử dụng MTC 2.644.660 15.705.813
Tháng 10 2.644.660 7.502.908
Tháng 11 0 5.435.783
Tháng 12 0 2.767.222
627 Chi phí sản xuất chung 23.324.493 17.505.922
Cộng 798.492.579 388.490.722
9
PHẦN III
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng được khái quát qua sơ đồ:
Trước đây để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dùng thuật
ngữ kĩ thuật thi công (KTTC). Quá trình nghiên cứu và thể nghiệm nhiều năm con
người đã cố gắng tìm tòi những mối quan hệ, những nguyên tắc của các khâu trong
KTTC để thấy mối ràng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được luân lý của các
khâu trong KTTC, kĩ thuật đã được nâng lên một mức đó là công nghệ.
Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền ra đời vào giữa thế kỉ IXX, thời kì
thế giới diễn ra cuộc cách mạng vĩ đại trong sản xuất công nghiệp, biến sản xuất thủ
công thành sản xuất cơ khí hoá.
Nội dung chính của phương pháp dây chuyền là chia quá trình sản xuất của mỗi
sản phẩm thành các quá trình nhỏ có đặc tính sản xuất giống nhau được gọi là các dây
chuyền công nghệ. Những quá trình công nghệ nhỏ ấy được sản xuất liên tục qua các
sản phẩm có nghĩa là công việc được thực hiện tuần tự với các quá trình phân nhỏ
giống nhau và thực hiện song song với các quá trình phân nhỏ khác nhau.
Đối với sản xuất xây dựng thì chia công trình thành các hạng mục giống nhau, các
hạng mục ấy lại được chia thành các công việc giống nhau. Tổ chức sản xuất theo
1. Lao động 2.Phương tiện
công cụ
3. Vật liệu
xây dựng
4. Thông qua
các tác động
công nghệ sản
xuất
5. Sản phẩm
xây dựng
10
nguyên tắc là công việc giống nhau được tiến hành từ hạng mục này qua hạng mục
khác, trong mỗi hạng mục thì công việc theo công nghệ khác nhau nối đuôi nhau được
thực hiện. Cách tổ chức theo dây chuyền phải đảm bảo được trên mặt bằng sản xuất
luôn có người lao động và người lao động luôn luôn tham gia sản xuất không bị ngừng
việc. Điều này phản ánh tính điều hoà và liên tục.
Các dạng dây chuyền xây dựng:
- Theo cơ cấu dây chuyền: Dây chuyền chuyên môn hoá, dây chuyền công trình,
dây chuyền liên hợp.
- Theo tính chất nhịp nhàng: Dây chuyền nhịp nhàng và không nhịp nhàng.
- Theo mức độ chi tiết phân nhỏ: Dây chuyền phân nhỏ một phần, phân nhỏ
hoàn toàn.
- Theo mức độ tiến triển: Dây chuyền ổn định, dây chuyền không ổn định
Tuỳ theo từng công trình cụ thể mà Công ty sử dụng các dạng dây chuyền phù
hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo sơ đồ trên có thể hiểu một cách đơn giản 1 sản
phẩm xây dựng được tạo thành như sau: Người lao động sử dụng các phương tiện,
công cụ tác động vào vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng thông qua ảnh
hưởng của công nghệ sản xuất cuối cùng tạo ra sản phẩm.
3.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.2.1.Một số khái niệm
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, là cứu cánh của mọi
quốc gia, mọi doanh nghiệp. Công nghệ thường được hiểu là tập hợp các yếu tố và
điều kiện để tiến hành sản xuất ra sản phẩm. Các điều kiện và yếu tố bao gồm: Công
cụ lao động (thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển…), đối tượng lao động (năng
lượng, nguyên vật liệu), lực lượng lao động có kĩ thuật, các kiến thực, kinh nghiệm
tích luỹ được, hệ thống thông tin- tư liệu cần thiết, cơ chế tổ chức và quản lý…Nói
cách khác, công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm trong sự liên kết với nhau
quanh mục tiêu và yêu cầu của tổ chức sản xuất – kinh doanh và quản lý.
11
Tiến bộ khoa học- công nghệ là không ngừng phát triển và hoàn thiện các tư liệu
lao động và đối tượng lao động, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và hình thức
hiệu quả trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở nước ta cũng như trên thế giới.
Tiến bộ khoa học- công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản biểu hiện ở tất cả
các khâu từ tổ chức quá trình sản xuất đến tổ chức quản lý ngành xây dựng. Cụ thể:
- Trong lĩnh vực đầu tư: nghiên cứu dự án, khảo sát thiết kế xây dựng.
- Trong lĩnh vực xây lắp: gia cố nền, xử lý nền móng, công nghệ bê tông, công
nghệ thép, công nghệ cốp pha, dàn giáo, hoàn thiện xử lý chống thấm.
- Trong lĩnh vực tổ chức ở các xí nghiệp sản xuất phụ trợ: sản xuất vật liệu và cấu
kiện xây dựng, cung ứng vật tư và các dịch vụ xây dựng, chế tạo sửa chữa máy móc
thiết bị xây dựng.
- Trong lĩnh vực trang trí hoàn thiện, xử lý chống thấm, vi khí hậu và vật lý kiến
trúc công trình.
- Trong lĩnh vực đào tạo cán bộ công nhân xây dựng và quản lý xây dựng.
Vai trò của tiến bộ khoa học- công nghệ trong xây dựng:
- Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật và phát triển công
nghiệp hoá xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất.
- Phát triển, hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong
xây dựng.
- Giảm nhẹ quá trình lao động, dần dần thay thế lao động thủ công bằng máy móc,
trên cơ sở đó tạo điều kiện hoàn thiện người lao động.
- Nâng cao năng suất, tiết kiệm hao phí lao động và nguyên nhiên vật liệu.
- Hạ giá thành sản phẩm xây dựng và nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng.
Công nghệ xây lắp chủ yếu là quá trình áp dụng các quá trình cơ học để giải
quyết vấn đề vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao,... Tuy nhiên việc áp dụng tự
động hoá quá trình xây lắp còn phát triển chậm, tỷ lệ lao động thủ công chiếm cao.
12
3.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty Xây dựng Quốc Tế là tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản
phẩm của Công ty có sự khác biệt khá lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác.
Sự khác biệt này quy định đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty.
Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc nơi thi công là nơi nghiệm thu sản phẩm,
mỗi sản phẩm làm ra theo thiết kế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, giá cả riêng biệt. Thanh
toán bên giao thầu cho Công ty chỉ thanh toán theo giai đoạn, điểm dừng tạm ứng…
Thanh toán toàn bộ khi có biên bản nghiệm thu, bàn giao và thanh toán công trình trừ
đi chi phí bảo hành tuỳ theo dự án. Những đặc điểm đó đòi hỏi phải có quy trình riêng
phù hợp theo trình tự sau:
- Nhận thầu thông qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với chủ đầu tư công trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ chức
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
- Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ
thuật và tiến độ thi công. Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây
dựng.
3.2.3. Tình hình sử dụng trang thiết bị
Trong quá trình kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc công nghệ có
một ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động, khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ nói chung và xây dựng nói riêng
không ngừng phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các doanh nghiệp xây
dựng. Doanh nghiệp nào có được máy móc công nghệ hiện đại hơn thì doanh đó có
khả năng cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp xây dựng khác trên thị trường xây
dựng, do đó, khả năng thắng thầu cao và thu được lợi nhuận. Ngược lại, các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ thi công lạc hậu, thường không dành được công trình trong
các cuộc đấu thầu xây lắp. Chính vì vậy mà ngày nay, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công
13
nghệ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị của Công ty Xây dựng Quốc tế phần lớn đều là những máy đang
trong thời gian sử dụng tốt. Tuy nhiên một số máy ở thế hệ năm 1990 thì vẫn còn khả
năng sử dụng được nhưng đã cũ và lạc hậu, năng suất kém hay bị hỏng hóc, tiêu tốn
nhiều nhiên liệu, năng lượng. Để thấy rõ hơn về đặc điểm của máy móc thiết bị phục
vụ cho sản xuất kinh doanh ta có thể đánh giá qua bảng sau:
Tình hình một số máy móc thiết bị của Công ty
Tên thiết bị Năm sản
xuất
Số lượng Tình trạng kỹ thuật
Máy trộn bê tông 2002 9c Vẫn sử dụng tốt
Máy hàn biến áp 2003 20c -
Máy trộn vữa 1999 11c -
Đầm dùi 2003 29c -
Đầm bàn 1998 10c -
Máy bơm nước 2000 12c -
Cần cẩu XDK 13,5 1995 1c Sử dụng 80% công suất
Cần cẩu KC 2561 1994 1c Sử dụng 70% công suất
Ô tô JIN 130 1997 5c Vẫn sử dụng tốt
Ô tô Maz 2004 2c -
Súng kiểm tra bê tông 1998 1c -
Máy xúc ủi Belaut 1995 1c -
Dàn máy vi tính 2003 9c -
Máy khoan đứng 1995 1c Sử dụng 70% công suất
Máy ép cọc 1999 2 Vẫn sử dụng tốt
Máy vận thăng 2001 5 -
Giàn giáo thi công 2000 10 -
Xe lu ba bánh sắt 1995 1 Sử dụng 80% công suất
Máy hàn 1997 3 Sử dụng 80% công suất
Máy ca 2002 1 Vẫn sử dụng tốt
Máy tời 2003 4 -
Máy ủi C100 1999 3 -
Máy ủi Caterpillar 2004 2 -
3.2.4. Đặc điểm về mặt bằng, thông gió, ánh sáng
a. Mặt bằng xây dựng
14
Tổng mặt bằng xây dựng bao gồm mặt bằng khu đất được cấp để xây dựng và các
mặt bằng lân cận khác, trên đó bố trí các công trình sẽ được xây dựng, các máy móc
thiết bị thi công, các công trình phụ trợ, xưởng sản xuất... và các công trình tạm dùng
để phục vụ cho quá trình thi công và đời sống của con người trên công trường.
Trong một phạm vi hẹp, có thể xem tổng mặt bằng xây dựng đồng nhất với công
trường xây dựng, là nơi diễn ra toàn bộ quá trình xây dựng. Trong một phạm vi rộng,
phải xem tổng mặt bằng xây dựng như một hệ thống sản xuất bao gồm các cơ sở vật
chất kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu, các phương tiện và con người trong một không
gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện một quá trình sản xuất xây dựng, kể cả
trước, trong và sau thời gian thi công xây lắp.
Thiết kế tốt tổng mặt bằng xây dựng, tiến tới thiết kế tối ưu tổng mặt bằng xây
dựng sẽ bảo đảm xây dựng công trình có hiệu quả, xây dựng đúng tiến độ, hạ giá
thành xây dựng, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Ngược
lại, nếu không thiết kế hợp lý tổng mặt bằng xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn, thậm
chí cản trở quá trình xây dựng, tăng chi phí xây dựng, gây mất an toàn lao động,
không bảo đảm vệ sinh môi trường.
Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực của
địa điểm, vị trí xây dựng như: điều kiện địa chất thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hướng
gió,... hoặc phạm vi khu vực xây dựng như: quy mô công trình, cùng với các tình trạng
điện nước, đường vận chuyển trong khu vực hay vùng, đồng thời phải khắc phục được
các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công thiết lập nên phải có tác dụng tốt nhất về
kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế.
Việc bố trí mặt bằng có vị trí cố định nên Công ty gặp một số trở ngại sau:
- Sự giới hạn về diện tích
- Ở các giai đoạn khác nhau trong quy trình xây dựng, các loại vật tư, vật liệu
khác nhau đều được yêu cầu, do đó Công ty luôn có những đề án thực hiện khác nhau
để có lịch tiến độ thi công linh hoạt đáp ứng yêu cầu này.
- Khối lượng nhu cầu vật liệu rất lớn, linh hoạt và biến đổi.
15
Do mặt bằng bố trí theo địa điểm thi công công trình nên luôn có những khó khăn
trong việc giải quyết, địa điểm phân bố một cách tốt nhất cho nên Công ty Xây dựng
Quốc tế luôn cố gắng hoàn thành nhiều bộ phận ngoài địa điểm xây dựng sau đó vận
chuyển các bộ phận này đến đó để lắp ráp, tiếp tục hoàn thành.
b. Thông gió, ánh sáng
Đặc điểm về bố trí mặt bằng quyết định đặc điểm của thông gió và ánh sáng.
Đối với các Doanh nghiệp xây lắp nói chung, Công ty Xây dựng Quốc tế nói
riêng, thông gió chủ yếu là thông gió tự nhiên.
Thông gió tự nhiên có những đặc điểm sau:
- Lưu lượng không khí trao đổi lớn
- Kinh tế, tiết kiệm chi phí vì không tốn kém đường ống, quạt, điện.
- Không mất công bảo quản trang thiết bị, không phải quản lý vận hành.
- Phụ thuộc vào thiên nhiên, không chủ động được quá trình thông gió, không đưa khí
tới một số nơi có nhu cầu.
- Khi có sự xâm nhập của vi trùng hay các chất hoá học, hệ thống thông gió tự nhiên
hoạt động kém hiệu quả.
Trong những trường hợp cần thiết, Công ty còn sử dụng biện pháp thông gió nhân
tạo như dùng quạt làm mát, điều hoà không khí, hệ thống ống dẫn không khí và các
thiết bị điêù chỉnh hoặc hệ thống thông gió thổi– hút cục bộ.
Hệ thống chiếu sáng để đảm bảo chế độ ánh sáng cần thiết và đầy đủ là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc thi công công trình. Công ty sử dụng ba loại chiếu
sáng sau đây:
- Chiếu sáng tự nhiên: chiếu sáng bên qua cửa sổ, chiếu sáng bề mặt qua hệ
thống cửa mái và chiếu sáng hốn hợp .
Mỗi loại chiêú sáng có hiệu quả khác nhau, chiếu sáng bề mặt có sự phân bố ánh
sáng đều hơn cả, chiếu sáng hỗn hợp là tốt nhất: cửa bên nhiều lớp, cửa mái nhiều dải.
16
- Chiếu sáng nhân tạo: Công ty sử dụng chiếu sáng nhân tạo khi yêu cầu công
việc phải thực hiện vào buổi tối, buổi đêm hay những khu vực, vị trí mà ánh sáng tự
nhiên không lọt vào được.
3.2.5. Tình hình phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong Công
ty Xây dựng Quốc tế
- Đối với máy móc và công cụ lao động: Công ty đang từng bước đẩy mạnh áp
dụng cơ giới hoá, tự động hoá một cách hợp lý, nâng cao tính cơ động và linh hoạt của
máy móc, chú trọng phát triển cơ khí nhỏ, áp dụng công cụ cải tiến, kết hợp giữa cách
đi tuần tự và đi tắt đón đầu trong phát triển công nghệ xây dựng.
- Đối với đối tượng lao động (vật liệu và kết cấu xây dựng): Công ty đẩy mạnh
việc áp dụngc ác loại vật liệu có hiệu quả, các loại kết cấu tiến bộ, nhất là các loại vật
liệu và kết cấu nhẹ cho phép xây dựng nhanh và có độ bền cao phù hợp với điều kiện
khí hậu của Việt nam; tận dụng những thành tựu hoá học trong phát triển vật liệu xây
dựng, kết hợp tốt giữa sử dụng vật liệu hiện đại với vật liệu truyền thống, giữa phương
pháp đúc xây tại chỗ với áp dụng kết cấu lắp ghép đúc sẵn; cải tiến chất lượng của các
loại vật liệu truyền thống, chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường và tiết kiệm đất đai.
- Đối với công nghệ xây dựng: Công ty đặc biệt chú ý cải tiến phần cứng của
công nghệ; chú ý phát triển và ứng dụng các quy trình công nghệ xây dựng tiên tiến
dựa trên khả năng máy móc, nhân lực và vật liệu hiện có; áp dụng công nghệ xây dựng
theo kiểu dây chuyền, công nghệ xây dựng trong điều kiện nhiệt đới ẩm, đồng thời lựa
chọn trình độ hiện đại của công nghệ xây dựng một cách hợp lý về mặt kinh tế (tin học
hoá, áp dụng sơ đồ mạng).
Hiện nay Công ty đang áp dụng một số công nghệ tiên tiến như công nghệ xây
dựng nhà cao tầng, công nghệ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng hiện đại, đòi hỏi
chất lượng cao, mỹ thuật cao, công nghệ xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt
đới rõ rệt như công nghệ đổ bê tông, xử lý hàm ngầm, chống thấm dột…
17
- Đối với công tác thiết kế: với sự trợ giúp của tin học, công ty đã đẩy mạnh tự
động hoá trong thiết kế, áp dụng các thành quả tính toán của lĩnh vực cơ học xây
dựng, nâng cao chất lượng của công tác thăm dò khảo sát phục vụ thiết kế.
- Đối với công tác quản lý: Các khâu thu nhận, bảo quản và xử lý thông tin, chỉ
đạo điều hành tác nghiệp, lựa chọn các giải pháp tối ưu đã được tự động hoá.
3.2.6. Đặc điểm về an toàn lao động
Ngành xây dựng giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một
ngành mà điều kiện lao động có nhiều đặc thù riêng: Địa điểm làm việc của công nhân
luôn thay đổi, phần lớn công việc phải thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng của khí
hậu thời tiết xấu, nhiều công việc nặng nhọc, phải thi công ở những vị trí không thuận
tiện, có nhiều yếu tố nguy hiểm có hại dễ gây ra tai nạn lao động và làm suy giảm sức
khoẻ thậm chí gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Lâu nay xây dựng vốn là một trong các ngành chiếm tỉ lệ cao nhất về tai nạn lao
động, kể cả tai nạn chết người. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã có
nhiều cố gắng thục hiện các biện pháp tổ chức và công nghệ nhằm cải thiện điều kiện
lao động, ngăn ngừa hạn chế tai nạn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
Tuy nhiên, tình hình tai nạn lao động xảy ra vẫn còn là mối quan tâm lo ngại cho
nhiều người lao động. Một trong những vấn đề quan trọng để phòng ngừa tai nạn lao
động là nguời lao động phải hiểu biết về an toàn – vệ sinh lao động, các tiêu chuẩn,
quy phạm về an toàn – vệ sinh lao động và những biện pháp an toàn cụ thể trong công
việc của mình. Chính vì vậy, khi tuyển dụng lao động vào làm việc, các Công ty nói
chung và Công ty Xây dựng Quốc tế nói riêng xem việc huấn luyện về an toàn – vệ
sinh lao động cho họ là nhiệm vụ của Công ty.
Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp khoa học kỹ
thuật, tổ chức kinh tế – xã hội để hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động để ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức
khoẻ, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
18
Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nó
mang nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao. Vì vậy Công ty luôn quan tâm
thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm sản xuất đầy đủ, là điều
kiện bảo đảm sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Mỗi người lao động trong Công ty Xây dựng Quốc tế đều được trang bị các kiến
thức về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao
động theo quy định trong Bộ luật lao động. Theo quy định đó, Công ty chỉ nhận lao
động vào làm việc trên công trường xây dựng khi có đầy đủ các tiêu chuẩn: Phải đủ 18
tuổi trở lên, có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ theo yêu cầu ngành nghề do cơ
quan y tế cấp, có giấy chứng nhận đã học tập và đã qua kiểm tra đạt yêu cầu về an
toàn lao động phù hợp với ngành nghề do Giám đốc Công ty xác nhận, phải chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy kỉ luật và an toàn lao động của công trường đề ra...
Hàng năm Công ty đều tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kì. Những người làm việc
trong điều kiện nguy hiểm, có yếu tố độc hại được kiểm tra thường xuyên 6 tháng một
lần. Phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng, có bệnh như tim, huyết áp, thần kinh,
mắt kém, tai điếc…không được làm việc nói trên.
Ngoài ra Công ty trang bị đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với
điều kiện làm việc theo chế độ quy định. Cụ thể:
- Phương tiện bảo vệ đầu để chống chấn thương ở đầu. Công nhân làm việc trên
công trường phải sử dụng mũ cứng bằng nhựa có quai đeo.
- Phương tiện bảo vệ mắt gồm các loại kính và tấm chắn, trong đó phổ biến là
kính trắng và kính lọc sáng.
- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: dùng để ngăn ngừa tác hại của các loại bụi
và hơi, khí độc xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp. Phương tiện bảo vệ
đường hô hấp bao gồm phương tiện lọc khí như khẩu trang, bán mặt nạ, mặt nạ và
phương tiện tự cấp khí hoặc dẫn khí như bình thở.
- Phương tiện bảo vệ tay: tay là bộ phận dễ bị tổn thương trên cơ thể. Để đề
phòng chấn thương, Công ty đã trang bị cho công nhân các dụng cụ thủ công cầm tay
19
đảm bảo chất lượng tốt như găng tay, bao tay. Găng tay và bao tay được làm bằng vải
bò và vải bạt, găng tay cách điện là găng tay cao su.
- Phương tiện bảo vệ chân: gồm các kiểu giầy và ủng để chống các tác động cơ
học như dẫm phải đinh và các vật sắc nhọn, vật liệu rơi vào chân vv…
Như vậy, có thể nói Công ty Xây dựng Quốc tế luôn đề cao công tác bảo hộ lao
động đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc trong Công ty, đặc biệt là công nhân
trên công trường.
PHẦN IV
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT
4.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT
4.1.1. Loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất là sự mô tả cách sử dụng những phương tiện nhân lực và vật
chất để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo phương pháp đơn chiếc, nơi thi công là
nơi nghiệm thu sản phẩm theo đơn đặt hàng chủ đầu tư thông qua hình thức chọn thầu.
Việc sản xuất theo đơn đặt hàng này rất có lợi vì Công ty không phải dự trữ thành
phẩm, không bị phí tổn mất giá do không tốn chi phí lưu kho.
20
4.1.2. Đặc điểm sản xuất
Đặc điểm sản xuất của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng. Sản
xuất xây dựng lại mang đặc thù của sản xuất công nghiệp (công nghiệp chế tạo). Bởi
vậy, nó cũng có những đặc điểm của sản xuất công nghiệp: quá trình biến đổi, kết hợp
các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng mới. Tuy nhiên,
nếu xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng, sản xuất trong xây dựng mang
những đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ vì trong
quá trình xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trường
này đến công trường khác, còn sản phẩm xây dựng (các công trình xây dựng) thì hình
thành và đứng yên tại chỗ. Đặc điểm này kéo theo các tác động như:
+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi cho phù hợp
với thời gian, địa điểm xây dựng, do đó gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải
thiện điều kiện lao động và làm nẩy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng
sản xuất cũng như các công trình tạm phục vụ thi công xây dựng.
+ Tính lưu động của sản xuất đòi hỏi phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và
gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây dựng, tăng cường điều hành tác nghiệp, lựa
chọn vùng hoạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lượng và tiềm năng sản xuất tại
chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển lực lượng sản xuất đến công trình khi lập
phương án tranh thầu...
+ Đòi hỏi phải phát triển rộng khắp và điều hoà trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ
sản xuất về cung cấp vật tư, thiết bị cho xây dựng, về thuê máy móc xây dựng...
- Vì sản phẩm xây dựng có tính đa dạng cá biệt cao, chi phí lớn, nên sản xuất xây
dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư thông qua đấu thầu hoặc chỉ
định thầu cho từng công trình. Đặc điểm này gây một số tác động đến quá trình sản
xuất xây dựng như:
+ Trong xây dựng nói chung, hình thức sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để bán
không được phát triển, trừ một số trường hợp có thể xây dựng sẵn các căn nhà để bán
hoặc cho thuê.
21
+ Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao và nó
phụ thuộc vào kết quả đấu thầu.
+ Việc thống nhất hoá, điển hình hoá các mẫu mã sản phẩm và các công nghệ chế
tạo sản phẩm xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, vì cùng một loại công trình xây dựng,
nhưng nếu được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với các thời điểm khác nhau,
chúng sẽ có cách cấu tạo và công nghệ chế tạo khác nhau.
+ Việc xác định thống nhất giá cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng (tức là các
công trình) không thể thực hiện được. Giá cả sản phẩm (công trình xây dựng) phải
được xác định trước ngay khi sản phẩm ra đời khi tiến hành đấu thầu xây dựng.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi phải có nhiều lực lượng hợp tác
tham gia thực hiện. Khác với nhiều ngành khác, trong xây dựng, các đơn vị tham gia
xây dựng công trình phải cùng nhau đến công trình xây dựng với một diện tích làm
việc thường là hạn chế để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về
thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi:
+ Phải coi trọng công việc thiết kế tổ chức xây dựng, đặc biệt là phải bảo đảm sự
phối hợp giữa các lực lượng tham gia xây dựng ăn khớp với nhau theo trình tự thời
gian và không gian;
+ Phải coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ tổ chức phối
hợp cao giữa các đơn vị tham gia xây dựng công trình.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời và chịu nhiều ảnh hưởng của thời
tiết. Đặc điểm này đòi hỏi:
+ Khi lập kế hoạch xây dựng phải tính đến yếu tố thời tiết và mùa màng trong
năm, có các biện pháp tranh thủ mùa khô và tránh mùa giá bão;
+ Phải có các biện pháp khắc phục ảnh hưởng của thời tiết tối đa, giảm bớt thời
gian ngừng việc do thời tiết xấu gây ra, cố gắng bảo đảm sử dụng năng lực sản xuất
điều hòa theo bốn quý, áp dụng kết cấu lắp ghép được chế tạo sẵn một cách hợp lý để
giảm thời gian thi công tại hiện trường, nâng cao trình độ cơ giới hoá xây dựng...
+ Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cho người làm công việc xây dựng;
+ Phải bảo đảm độ bền chắc và độ tin cậy của các thiết bị, máy móc xây dựng;
22
+ Phải chú ý tới nhân tố rủi ro do thời tiết gây nên;
+ Phải phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do địa điểm xây
dựng đem lại. Cùng một loại công trình nếu nó được tiến hành xây dựng ở những nơi
có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nhân công và các cơ sở cho thuê máy xây
dựng, thì nhà thầu xây dựng trong trường hợp này có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận
cao hơn so với các địa điểm xây dựng khác.
4.1.3. Chu kỳ sản xuất
Thời gian xây dựng công trình thường dài. Đặc điểm này gây nên các tác động:
+ Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây
dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình.
+ Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời
tiết, chịu ảnh hưởng nhiều của sự biến động của giá cả.
+ Công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình ngay do tiến bộ nhanh của
khoa học và công nghệ, nếu thời gian thiết kế và xây dựng công trình kéo dài;
+ Đòi hỏi phải có các chế độ tạm ứng vốn, thanh toán trung gian và kiểm tra chất
lượng trung gian hợp lý, tổ chức dự trữ hợp lý;
+ Đòi hỏi phải tính đến hiệu quả của rút ngắn thời gian xây dựng và chú ý tới
nhân tố thời gian khi so sánh lựa chọn các phương án.
4.2. KẾT CẤU SẢN XUẤT
4.2.1. Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất chính trong Công ty là hoạt động xây dựng, nhận thầu các công
trình…nằm trong số các ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy đăng kí hoạt động kinh
doanh của Công ty (đã trình bầy ở phần trước). Các đội xây dựng, từ đội số 1 đến đội
số 7 là các đơn vị trực tiếp thực hiện công việc sản xuất chính.
4.2.2. Bộ phận sản xuất phụ
23
Đó là các hoạt động kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, buôn bán vật tư, cho thuê
mặt bằng…Những hoạt động này do các phòng, ban trong Công ty phụ trách.
4.2.3. Các xưởng sản xuất phụ trợ
Do thi công các công trình xây dựng lớn, Công ty có các xưởng sản xuất và phụ
trợ như: Xưởng gia công gỗ, xưởng gia công thép, cơ khí sửa chữa,...
Công ty đặt ra nguyên tắc chung cho việc thiết kế như sau:
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ được bố trí ở ngoài diện tích đã quy định để xây
dựng các công trình, không gây cản trở đến quá trình xây dựng, hoặc phải phá đi làm
lại nhiều lần.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nếu có điều kiện nên tập trung vào một khu để
tiện quản lý và cung cấp các dịch vụ như điện, nước,... khu này càng gần công trình
xây dựng càng tốt để giảm các chi phí vận chuyển.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nên hợp khối theo tính năng công nghệ và theo
dây chuyền sản xuất có liên quan.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ phải được thiết kế và quy hoạch theo các tiêu
chuẩn xây dựng, an toàn lao động, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường,...
- Để giảm giá thành xây dựng, cố gắng sử dụng một phần công trình đã xây dựng
để làm các xưởng sản xuất và phụ trợ.
4.2.4. Tổ chức vận chuyển và hệ thống giao thông trên công trường
Bất kỳ một công trình xây dựng nào cũng cần phải vận chuyển một số lượng vật
liệu và thiết bị máy móc lớn. Công tác vận chuyển kể cả việc bốc xếp chiếm tới 50%
tổng khối lượng công tác ở công trường và khoảng 30% giá thành xây dựng công
trình. Vì vậy, công tác vận chuyển đến công trường đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Nếu tổ chức vận chuyển và thiết kế hệ thống giao thông công trường tốt sẽ cung
cấp đầy đủ nguyên vật liệu, thiết bị theo yêu cầu, đảm bảo cho công trường xây dựng
đúng tiến độ, đồng thời đóng góp một phần làm hạ giá thành xây dựng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường.
24
Hệ thống giao thông công trường trong Công ty Xây dựng Quốc tế bao gồm hệ
thống đường tạm, được xây dựng dùng cho việc thi công công trường bao gồm: đường
ngoài công trường và đường trong công trường.
Mạng lưới đường trong công trường (mạng lưới đường nội bộ) được thiết kế để
phục vụ cho việc chuyên chở hàng trong mặt bằng công trường, di chuyển của các loại
xe, máy thiết bị và người trong công trường. Mạng lưới đường này có vai trò hết sức
quan trọng, giúp cho việc vận chuyển nguyên vật liệu đến tận chân công trình một
cách thuận lợi, góp phần vào việc xây dựng đúng tiến độ, hạ giá thành xây dựng, an
toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Ngoài việc phải tuân theo các quy trình, các tiêu chuẩn của Nhà nước về thiết kế
và xây dựng đường công trường, để giảm giá thành xây dựng đường tạm, Công ty còn
tận dụng tối đa hệ thống đường có sẵn, hoặc xây dựng một phần hệ thống như móng
đường, nền đường để sử dụng tạm.
4.2.5. Hệ thống kho bãi, nhà tạm
a. Kho bãi trên công trường
Được chia làm hai loại: Các bãi vật liệu - thường chứa các vật liệu trơ như đá,
cát, sỏi, gạch, cấu kiện bê tông, và các kho vật liệu- chứa các loại vật liệu cần bảo
quản như xi măng, sắt, gỗ...
- Các chức năng kho bãi:
+ Bảo quản tốt vật liệu, đủ khối lượng cung cấp theo yêu cầu,
+ Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, dễ dựng lắp,
+ Dễ dỡ ra di chuyển đến nơi khác để tiếp tục sử dụng hoặc thanh lý thu hồi.
+ Giá thành rẻ, tận dụng nguyên liệu địa phương
- Công ty thiết kế kho bãi theo nguyên tắc:
+ Kho bãi vật liệu trên công trường được bố trí dọc đường giao thông để tiện lợi
cho việc vận chuyển, bốc, xếp vào kho và xuất kho.
+ Kho bãi ở các vị trí đã được hợp khối theo dây chuyền sản xuất với các xưởng
để tiện trong việc quản lý và chủ động trong sản xuất.
25
+ Nếu mặt bằng cho phép, Công ty sẽ bố trí tất cả các kho vào cùng một khu vực
để tiện quản lý, trừ các loại kho đặc biệt như: xăng, dầu...
- Kết cấu kho bãi bảo đảm được các chức năng:
+ An toàn cho công trình và bảo vệ được tài sản công trường
+ Sử dụng tối đa những công trình có sẵn, xây dựng trước, hoặc khai thác từng
phần đã xây dựng để làm các kho bãi công trường.
b. Nhà tạm trên công trường
Nhà tạm trên công trường bao gồm các nhà phục vụ cho việc điều hành sản xuất,
như: nhà ban chỉ huy công trường, phòng kỹ thuật,... Thông thường nhà tạm trên công
trường, sau khi xây dựng xong công trình sẽ phải phá dỡ đi, vì vậy cần phải nghiên
cứu, để có giải pháp hợp lý về nhiều mặt, như về thời gian sử dụng, về kinh tế và an
toàn,...
Do đó Công ty có các giải pháp:
- Tận dụng tối đa các ngôi nhà có sẵn, trong diện tích công trường, hoặc gần công
trường, có thể dùng làm nhà tạm, nhằm hạn chế việc xây dựng các nhà tạm.
- Có kế hoạch xây dựng trước một vài hạng mục hoặc khai thác từng phần công
trình đã xây dựng để làm nhà tạm, điều này vừa tiết kiệm đất cho xây dựng tạm vừa
giảm giá thành xây dựng nhà tạm.
- Khu hành chính được bố trí vào một khu vực hợp lý, không ảnh hưởng tới việc
thi công và vận hành máy móc thiết bị xây dựng, gần cổng ra vào, đối diện với khu
sản xuất để thuận tiện cho đi lại, giao dịch.
- Thiết kế kết cấu ở dạng lắp ghép, nhà khung lợp tôn hoặc nhà tấm nhỏ để có
thể dễ dàng dựng lắp hoặc tháo dỡ khi cần vận chuyển, sử dụng nhiều lần.
4.2.6. Bộ phận cung cấp
a. Cung cấp vật tư
Các hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng trong Công ty:
- Tổ chức cung ứng qua kho trung gian hoặc qua kho của công trường.
26
- Tổ chức cung ứng vật tư thẳng đến công trình.
- Tổ chức cung ứng theo hợp đồng xây dựng.
- Tổ chức cung ứng vật tư trong điều kiện kinh tế thị trường.
b. Cung cấp điện, nước
Cung cấp điện trên công trường nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng điện, phục vụ
công tác thi công thuận lợi.
Tổ chức cấp nước trên công trường đề cập ở đây là sự cung cấp nước tạm thời
phục vụ giai đoạn thi công. Việc cung cấp nước chính thức phải dựa vào các tiêu
chuẩn cấp nước hiện hành.
Mạng lưới cấp thoát nước, mạng lưới cấp điện tuy là mạng lưới tạm nhưng phải
bảo đảm cung cấp đầy đủ yêu cầu theo thời gian xây dựng, đảm bảo cho việc xây
dựng công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
Công ty tận dụng tối đa mạng lưới có sẵn ở công trường hoặc khu vực lân cận.
Ngoài ra nếu điều kiện cho phép, Công ty xây dựng trước một phần mạng lưới cấp
điện, nước cho công trình để sử dụng tạm, có thể dùng máy phát điện để dự phòng khi
công trình có yêu cầu cao về sử dụng điện.
PHẦN V
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Tổ chức bộ máy của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
27
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào, để
phát triển mạnh mẽ cần phải có được một bộ máy quản trị năng động, nhạy bén, tháo
vát. Từ khi thành lập đến nay, Công ty Xây dựng Quốc tế đã từng bước xây dựng bộ
máy quản lý hoàn thiện, gọn nhẹ và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây
dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, theo đó toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của
Công ty được sắp xếp bố trí thành các phòng ban, chi nhánh và các đội xây dựng công
trình. Giữa các phòng ban, chi nhánh và các đội xây dựng công trình có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Công ty có 5 phòng ban nghiệp vụ, 7 đội xây dựng công trình và
được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty do Tổng công ty Xây dựng Hà Nội bổ nhiệm. Giám đốc Công ty là
đại diện pháp nhân của Công ty trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành
chung mọi hoạt động của Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng
ban quyết định mọi vấn đề trong toàn đơn vị, có quyền quyết định phương án tổ chức
sản xuất và tổ chức bộ máy của Công ty để thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả cao.
28
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi
công, sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo một số dự án trọng điểm của công
ty.
- Phó giám đốc điều hành dự án nước ngoài: Phụ trách điều hành sản xuất các
dự án trên địa bàn nước ngoài. Phụ trách công tác bảo hộ lao động, nâng bậc và xây
dựng định mức lao động nội bộ công ty.
- Phòng Kế hoạch: Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức, triển
khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư, phòng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của phó giám đốc phụ trách lĩnh vực này, và có nhiệm vụ cụ thể là xây dựng
kế hoạch sản xuất từng quý, tháng, giao kế hoạch cho đơn vị trực thuộc tổ chức triển
khai, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, các dự án đầu tư.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ
chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê thông tin kinh tế và hạch
toán kế toán theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Đồng thời phòng có chức
năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật,
tập hợp toàn bộ chứng từ, số liệu về kinh tế tài chính đầy đủ, kịp thời; phân phối, giám
sát các nguồn vốn bằng tiền, đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phân tích lãi,
lỗ từng công trình của đội.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng chuyên tham mưu cho Giám đốc Công
ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động. Phòng tổ chức hành
chính có nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi tình hình sản xuất, thực
hiện chế độ chính sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác
thanh tra, bảo vệ và khen thưởng cho toàn Công ty, đôn đốc các đội xây dựng thực hiện
chế độ về an toàn lao động,...
- Phòng Kỹ thuật thi công:
+ Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các đội thi công công trình để nắm vững khả
năng lao động, thiết bị và các nguồn lực khác của Công ty. Trên cơ sở đó, xây dựng
các kế hoạch, xây dựng và thiết lập các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của Giám đốc.
29
+ Thu thập những thông tin cần thiết, dự báo nhu cầu và khả năng của thị trường
để tham mưu cho Giám đốc, xây dựng phương hướng phát triển. Trên cơ sở tài liệu
khảo sát, lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn cho các quý và năm.
+ Tham mưu cho Giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập
các hồ sơ dự thầu, lập phương án thi công, giám sát quá trình thi công và chất lượng
công trình. Thay mặt Giám đốc nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa
vào sử dụng những công trình đã hoàn thành,...
- Phòng Vật tư: Có chức năng mua bán, quản lý và cung cấp vật tư cho các đơn
vị trực thuộc Công ty và các đối tác có nhu cầu sử dụng khác. Nhiệm vụ chủ yếu của
phòng là phải đảm bảo vật tư cho sản xuất cũng như xây phương pháp tính giá vật tư
thích hợp. Các chứng từ liên quan, phòng phải có trách nhiệm chuyển về Phòng Tài
chính Kế toán để giải quyết.
- Các đội trực thuộc Công ty: Dưới sự lãnh đạo của Công ty, các đội có nhiệm
vụ trực tiếp thi công các công trình mà Công ty đã giao, bảo đảm an toàn lao động,
tiến độ thi công, chất lượng công trình, hạng mục công trình. Phối hợp với các phòng
ban chức năng, tổng hợp và báo cáo các số liệu phát sinh có liên quan đến công trình
đang thi công.
Do cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Xây dựng Quốc tế được xây dựng theo
kiểu trực tuyến chức năng, một số chức năng được lồng ghép với các chức năng khác
như Marketing, đấu thầu lồng ghép vào phòng kế hoạch; nhân sự, hành chính ghép
chung vào phòng tổ chức hành chính. Các chức năng, nhiệm vụ không được tách biệt
rõ ràng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng nhiều tầng, qua bộ phận quản lý trung gian
(các Phó giám đốc) nhận thấy chưa phù hợp với quy mô của Công ty, ảnh hưởng đến
quá trình thông tin trong Công ty, chưa có bộ phận tham mưu phối hợp chung các
chức năng, các đội trong Công ty trong đấu thầu và thi công.
PHẦN VI
CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA
DOANH NGHIỆP
30
6.1. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
6.1.1. Yếu tố đối tượng lao động
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Chất lượng NVL là
một trong các yếu tố quyết định chất lượng công trình. Công ty tăng cường sử dụng
NVL hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn. Xu thế hiện nay trong ngành xây dựng nói
chung là hạn chế tối đa việc dư thừa NVL vì nó gây những ảnh hưởng xấu tới doanh
nghiệp. Thứ nhất, việc dư thừa vật liệu sẽ gây ứ đọng vốn. Thứ hai, các công trình
phân tán nếu xây dựng kho tại công trình sẽ tăng chi phí, nếu vận chuyển vật liệu từ
tổng kho tới sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. Thứ ba, vật liệu dư thừa dễ bị mất mát,
rất khó xử lý. Trong điều kiện hiện nay các nhà cung ứng vật liệu xây dựng cho Công
ty rất nhiều nên việc huy động vật liệu xây dựng không phải là điều khó khăn. Khi cần
vật liệu, người bán sẽ vận chuyển đến tận công trình. Tuy nhiên Công ty vẫn có kho
để tập kết vật liệu. Tuỳ theo quy mô công trình mà Công ty sẽ có từ 3-5 người làm
công tác bảo vệ. Mặc dù chỉ là kho tạm thời nhưng nhà kho vẫn đảm bảo những điều
kiện nhất định. VD: đối với kho xi măng luôn được che đậy cẩn thận, giữ cho kho
luôn được khô ráo. Trường hợp vẫn có vật liệu dư thừa Công ty sẽ chuyển tới các
công trình khác (ở gần) để đảm bảo tối thiêủ hoá chi phí nhưng những vật liệu này
không phản ánh trên sổ sách kế toán vì chúng thường có số lượng không đáng kể.
Cách thu mua nguyên vật liệu như vậy có thể giúp Công ty giảm thiểu sự ứ đọng vốn
nhưng lại có rủi ro khi thị trường vật liệu biến động. Những nguyên vật liệu thường
được xác định chủng loại, tên nhà cung ứng trên thiết kế. Vì thế đôi khi xảy ra sự khan
hiếm. VD: công trình chung cư số 5 Nguyễn Chí Thanh khi xây dựng, yêu cầu là xi
măng Nghi Sơn P300, trong tháng đó, phần lớn xi măng Nghi Sơn được xuất khẩu và
giá xi măng Nghi Sơn trên thị trường tăng 60.000 đ/ tấn gây rất nhiều khó khăn cho
Công ty. Giải pháp cho vấn đề này là sau đó Công ty đã tạo mối quan hệ mật thiết với
các nhà cung ứng và ngay khi đi vào thi công ký hợp đồng với một khối lượng vật liệu
đủ lớn. Nguyên vật liệu cũng là một yếu tố làm tăng chi phí. Đó là sự chênh lệch về
giá giữa các vùng khác nhau và thời điểm khác nhau. Để giảm bớt sự chênh lệch này
Công ty luôn tham khảo bảng giá NVL mà sở xây dựng đưa ra hàng tháng. Bảng giá
này xây dựng dựa trên thông tin từ thị trường và phương pháp thống kê. Một điều vô
cùng quan trọng trong quản lý NVL đối với công ty là định mức tiêu dùng NVL. Đó là
31
lượng tiêu dùng lớn nhất cho pháp để sản xuất một đơn vị sản phẩm. VD: để xây dựng
1m3 móng tường phải dựa vào việc xác định định mức tiêu hao NVL. Cơ sở để xây
dựng định mức là sự kết hợp giữa phân tích và kinh nghiệm. Phòng kỹ thuật sẽ tính
toán xem khi xây dựng 1m3 móng tường cần bao nhiêu gạch, bao nhiêu xi măng,…
sau đó dựa vào kinh nghiệm của một thợ giỏi để đánh giá hoặc xây thử để tìm ra định
mức. Có thể tăng thêm tính chính xác bằng cách so sánh với định mức một số công ty
khác.
Bảng định mức tiêu hao Nguyên vật liệu và nhân công
Xây tường thẳng: Đơn vị tính: 1m3
Mã hiệu Công tác xây lắp
Thành phần
hao phí Đơn vị
Chiều dầy (cm)
60
Chiều cao (m)
2 2
AE 112
Xây tường
Vật liệu thẳng
Đá hộc m3 1,2 1,2 1,2 1,2
Đá dăm m3 0,057 0,057 0,057 0,057
Vữa m3 0,42 0,42 0,42 0,42
Vật liệu khác % 8,5 7,5
Nhân công
3,5/7 công 2,16 2,5 2,08 2,37
10 20 30 40
Xây móng: Đơn vị tính: 1m3
Mã hiệu Công tác xây lắp
Thành phần
hao phí Đơn vị
Chiều dầy (cm)
60
AE 111 Xây móng Vật liệu
Đá hộc m3 1,2 1,2
Đá dăm m3 0,057 0,057
Vữa m3 0,42 0,42
Nhân công
3,5/7 Công 1,91 1,84
10 20
Do đặc thù của ngành xây dựng, nguyên vật liệu Công ty đưa vào sử dụng phụ
thuộc vào từng công trình, theo đó số lượng, chủng loại rất đa dạng, giá cả lại biến
32
động theo từng thời kì. Sau đây là bảng giá của một số loại NVL chính Công ty đã sử
dụng năm 2006:
BẢNG GIÁ VẬT LIỆU
Danh mục vật liệu Đơn vị tính
Giá vật liệu
đến chân
công trỡnh
chưa có thuế
GTGT
(Đồng)
CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ
Sản phẩm bồn INOX (chưa bao gồm công lắp đặt)
Bồn INOX 1200 (f 760 - 960) ngang cỏi 2.045.455
Bồn INOX 1500 (f 760-960) ngang cỏi 3.000.000
Cỏt xõy m3 31.000
Cỏt vàng m3 65.000
Cát đen đổ nền m3 25.000
Cọc tre f 6- 10 m 1.200
Dõy thộp cỏc loại kg 10.000
Đinh kg 9.000
Đá dăm (0,5x1) m3 114.300
Đá 0,15 - 0,5 m3 105.000
Đá 1x2 m3 114.300
Đá dăm 4x6 m3 105.000
Đá hộc m3 90.000
Đá granít tự nhiên dày 2cm màu đen thường ốp vào tường,
cột ( Sử dụng biện pháp ốp bằng móc INOX )- m2 500.000
Đá granít tự nhiên lát bậc tam cấp, bậc cầu thang dày 2cm
màu đen thường. m2 500.000
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐTXD & SXVL CẦU
ĐUỐNG
33
Gạch 2 lỗ 200 (200 * 95 * 55) viờn 368
Gạch 2 lỗ 210 (210 * 100 * 60) viờn 405
Gạch đặc 220 (220 * 105 * 60) viờn 848
Ngúi lợp 22 (340 * 205 * 13) viờn 2.393
Ngúi bũ 36 (360mm) viờn 6.454
Gạch nem 250(250*250*25) viờn 898
Gạch 6 lỗ trũn 200 (200 * 65 * 135) viờn 1.037
Gạch CN 100 (200 * 200 * 100) viờn 1.339
SẢN PHẨM GỖ CÁC LOẠI
Cõy chống cao ³ 4 m cõy 12.000
Gỗ vỏn cầu cụng tỏc m3 1.400.000
Gỗ xẻ 3 x 1 (Gỗ lati) gỗ hồng sắc m3 1.600.000
Gỗ kờ m3 1.400.000
Gỗ làm khe co dón m3 1.400.000
Gừ xà gồ (Gỗ hồng sắc) m3 1.500.000
Gỗ đà nẹp, giằng chống m3 1.400.000
Gỗ cốt pha m3 1.400.000
Gỗ vỏn lim ³ 3,5m m3 16.500.000
Gỗ hộp de ³ 3,5m m3 6.200.000
Gỗ hộp chũ chỉ ³ 3,5 m m3 7.200.000
SẢN PHẨM NHễM HAL và S.HAL của
Cụng ty SXCN & XÂY LẮP HÀ NỘI -HACIPCO
Hệ thống kết cấu cửa kính khung nhôm HAL ANOD bề
mặt dầy 12mm đến 15mm
Vách kính cố định: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm,
phụ kiện đồng bộ
- Nhúm SF 76 m2 568.490
- Nhúm SF 100 m2 744.757
34
Cửa đi cánh mở: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm, phụ
kiện đồng bộ (Không khoá)
- Nhúm CAD1 m2 740.954
- Nhúm CAD2 m2 650.349
Cửa đi cánh mở bản lề sàn: Nhôm anod trắng bạc, kính
trắng10mm, phụ kiện đồng bộ. (Không bao gồm: khoá, bản
lề thuỷ lực, tay nắm đẩy cửa) -Nhóm KK, PIP m2 664.360
Cửa sổ cánh trượt: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng
5mm,phụ kiện đồng bộ - Nhóm SLD m2 688.999
Cửa sổ cánh mở lật: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm,
phụ kiện đồng bộ - Nhóm CAW m2 860.773
Cửa sổ cánh mở lật liền vách: Nhôm anod trắng bạc, kính
trắng 5mm, phụ kiện đồng bộ - Nhóm CAW, SF m2 743.715
Cửa cuốn: Nhôm anod trắng bạc, (không bao gồm mô tơ và
phụ kiện)
- Nhúm RS1 m2 678.676
- Nhúm RS3 (2 lớp) m2 894.320
SƠN LUCKY HOUSE VIỆT NAM
Hệ thống bột bả tường
Bột bả CEMIX ghi kg 3.863
Bột bả EMIX trắng kg 3.977
Bột bả LUCKY VISCOTEX chống thấm ngoài trời đặc biệt kg 3.636
Hệ thống sơn tường
Sơn lót chống kiềm trong nhà UNDERLATEX AE.02 kg 26.767
Sơn lót chống kiềm trong và ngoài nhà APROTEX AE.01 kg 39.646
Sơn phủ trong nhà VINATEX kg 12.373
Sơn phủ trong nhà chịu trà rửa GRACE kg 20.454
Sơn phủ ngoài nhà LIMPO kg 32.323
Sơn phủ ngoài nhà bóng mờ, chống kiềm VISCOTEX kg 42.929
Sơn phủ bóng ngoài nhà, chống kiềm, chống thấm đặc biệt
ACRYTEX kg 56.565
Sơn chống thấm đa năng trộn ximăng G8 kg 48.232
35
Sơn lót gốc dầu SPACE kg 63.636
Sơn phủ ngoài nhà gốc dầu GLOSSY kg 87.272
THẫP CỦA CễNG TY GANG THẫP THÁI NGUYấN
Thộp CT3 F6 kg 7.725
Thộp CT3 F8 kg 7.725
Thộp CT3 F10-11 kg 7.925
Thộp vằn CT5 SD 295A D13 – D40 kg 7.725
Thộp vằn CT5 SD 390 D 10 -12 kg 7.925
Thộp SD 390 D13 – D40 kg 7.825
Thộp gúc L 63 –L75 kg 7.425
XI MĂNG
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch tấn 681.818
SẢN PHẨM CỦA CT TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ
Choá đèn cao áp MACCOT M125W không bóng chiếc 1.110.664
Đèn INDU SON 150w không bóng chiếc 1.495.307
Đèn RAIN BOW -SON 250w không bóng chiếc 2.577.527
Đèn MASTER SON 400w không bóng chiếc 2.351.804
Chao đèn NX-05-S150w không bóng chiếc 1.108.020
Cột BAMBOO chiếc 1.337.453
Cột DC10S, DC10L, DC10X chiếc 1.846.822
Chựm CH11-4 chiếc 2.016.753
Tay ALEQUYN 2 nhỏnh chiếc 660.857
Cột bỏt giỏc, trũn cụn 6m -O62-3mm chiếc 2.193..976
Cột đa giác 30m -O260-6mm chiếc 63.282.429
Cột thộp BGTC LC kộp 9m trờn cột gang chiếc 5.970.687
Cần cao áp chữ S 2,4m+tay bắt cần đèn chiếc 600.651
36
Cần cao áp chữ S 3,0m+tay bắt cần đèn chiếc 662.111
Tay bắt cần đèn cao áp L, S chiếc 296.943
Cần đèn sợi túc 1,2m chiếc 258.677
Cần đèn C12-1 vươn đơn 1m chiếc 779.825
Chụp liền cần chữ L CLT O219-K93-13-LT-2,8m chiếc 1.040.758
Xà 0,3m chiếc 78.362
Kẹp văng chiếc 33.160
Tăng đơ chiếc 61.120
KM cột ĐC-05B M16x340x340 x500 chiếc 184.931
KM cột ĐC-06 M16x260x260 x480 chiếc 169.848
Tủ điện ĐK THGT TTH-04-03 chiếc 22.259.272
6.1.2. YẾU TỐ LAO ĐỘNG
a. Cơ cấu và số lượng lao động trong Công ty
Hiện nay Công ty có 384 lao động ký hợp đồng dài hạn ngoài ra còn chưa kể đến
những lao động ký hợp đồng thời vụ.
Có thể nói lực lượng lao động của Công ty mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng
lao động, nếu Công ty sử dụng hợp lý và phát huy tiềm năng lực lượng lao động này
sẽ là điều kiện thuận lơị để Công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng suất lao động, mở rộng sản xuất, từ đó góp phần tăng lợi nhuận, cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
* Đặc điểm về công nhân sản xuất.
Theo thống kê năm 2006 của Công ty Xây Dựng Quốc tế, Công ty có 258 công
nhân sản xuất bao gồm 192 công nhân chính, 45 công nhân phụ và 21 công nhân phục
vụ có trình độ tay nghề tương đối phù hợp.
Trình độ tay nghề của công nhân khá cao, tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công nhân
nhưng ở bậc 4 và bậc 5 lại khá nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đêù và tương đối
phù hợp với công việc.
37
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiểm tỷ lệ khá cao
38,46% tương ứng là 99 người. Với đặc điểm công việc ngành xây dựng là khá vất vả,
việc thi công, giám sát công trình... phù hợp với nam giới hơn thì một tỷ lệ khá cao
trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
* Về lao động quản lý:
Công ty Xây Dựng Quốc tế có đội ngũ quản lý với trình độ chuyên môn tương đối
dồi dào, có khả năng đảm nhiệm kỹ thuật công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng
lực vững vàng.
Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn.
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
TS Nữ TS Nữ TS Nữ
Trên đại học 3 1 5 2 8 2
Cao đẳng và Đại học 66 25 62 25 71 28
Trung cấp 51 26 53 26 42 25
Sơ cấp 8 4 5 2 4 2
Không đào tạo 2 1 2 0 1 1
Tổng số 130 57 127 55 126 58
Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do Công ty đang thực hiện tinh
giảm biên chế, tăng hiệu quả quản lý với một bộ máy gọn nhẹ. Những cán bộ có trình
độ chuyên môn cao đẳng, đại học chiếm đa số trong đội ngũ quản lý của toàn Công ty.
Năm 2006 số người có trình độ Đại học chiếm một tỷ lệ khá cao so với các năm 2004,
2005, thể hiện điểm mạnh của Công ty nằm rất lớn ở bộ máy quản lý hứa hẹn cho việc
quản lý hiệu quả trong các năm tới. Tuy nhiên, trong bộ máy quản lý của Công ty vẫn
còn một bộ phận người quản lý có trình độ chuyên môn chưa qua đào tạo.
b. Nguồn và trình độ lao động của Công ty
Nguồn và trình độ lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty, do đặc thù của sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao
theo lãnh thổ. Vì vậy, nếu Công ty khai thác và sử dụng lao động một cách hợp lý, phù
hợp với trình độ công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ góp phần giảm chi
phí lao động và nâng cao năng suất lao động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
38
Ngoài nguồn lao động thuộc biên chế, hàng năm Công ty còn tuyển dụng một số
lượng lớn lao động có tay nghề được đào tạo cơ bản tại các trường dạy nghề kĩ thuật,
các trường trung cấp, đội ngũ kĩ sư tại các trường đại học…..
Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Xây
dựng Quốc tế đã xác định phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật
của đội ngũ lao động cũng như phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của họ.
Tuy nhiên, do đặc thù của ngành xây dựng, lực lượng lao động của doanh nghiệp
không ổn định, thống kê về lực lượng lao động tương đối khó khăn và thiếu chính xác.
Lực lượng lao động của Công ty được đào tạo cơ bản, số lượng cán bộ quản lý
thay đổi không nhiều. Tỷ lệ cán bộ chuyên môn/Tổng số lao động gián tiếp cao, tạo
điều kiện tốt cho Công ty trong việc quản lý điều hành kinh doanh.
Tỷ lệ lao động gián tiếp/tổng số lao động của Công ty thấp, điều này thể hiện bộ
máy quản lý của Công ty đã được tinh giản tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
Trình độ chuyên môn, tay nghề của đội ngũ công nhân kỹ thuật phân bổ tương đối
đồng đều, tay nghề của công nhân qua các năm cũng được nâng lên đáng kể, tỷ lệ thợ
có tay nghề bậc thấp giảm, tỷ lệ thợ có tay nghề bậc cao tăng lên.
Hàng năm, Công ty phải thuê một lực lượng lao động lớn từ bên ngoài, lực lượng
này chưa được đào tạo một cách cơ bản, trình độ chuyên môn không ổn định, do đó
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Đào tạo được hiểu bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kĩ
thuật của một cá nhân với công việc hiện hành. Phát triển được hiểu bao gồm các hoạt
động nhằm mục đích chuẩn bị cho người lao động theo kịp với cơ cấu tổ chức khi có
sự thay đổi và phát triển. Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm mục đích cải thiện
nâng cao sự thuần thục khéo léo của một cá nhân một cách toàn diện theo một hướng
nào đó vượt ra ngoầi công việc hiện hành.
39
Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty được thực hiện theo ba giai đoạn:
đào tạo lúc mới bắt đầu nhận việc, đào tạo trong thời gian làm việc, đào tạo để chuẩn
bị công việc tương lai.
Nhu cầu đào tạo, phát triển quy định phương pháp đào tạo.
- Đối với lao động quản lý: Công ty thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích
các cán bộ quản lý tham gia những khoá học ngắn hạn và dài hạn để trau dồi trình độ
quản lý, tiếp thu những nguồn thông tin, kiến thức và tiến bộ khoa học nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các Hội
nghị tạo cơ hội cho cán bộ, công nhân viên của Công ty có thể giao lưu, trao đổi và
học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Đối với công nhân sản xuất: Công ty luôn tạo động lực chi phối động cơ làm
việc của họ. Hàng năm Công ty nhận một số lượng lớn lao động vào làm việc, sự phân
công công việc phù hợp với chế độ tiền lương, khen thưởng hợp lý đã tạo ra một năng
suất lao động tốt. Bên cạnh đó, mỗi năm Công ty đều tổ chức phát động các cuộc thi
tay nghề, thi nâng bậc, kèm theo là các chế độ phúc lợi, ưu đãi…Việc khuyến khích
công nhân tham gia học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề với chế độ nghỉ việc hưởng
lương là một trong những chính sách được nhiều lao động hưởng ứng. Sau mỗi đợt
đào tạo, số lượng công nhân có tay nghề giỏi được tăng cao góp phần nâng cao chất
lượng và giảm thiểu thời gian thi công công trình, tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty.
6.1.3. YẾU TỐ VỐN
a. Vốn và cơ cấu vốn của Công ty
Vốn sản xuất kinh doanh xây dựng là toàn bộ các tài sản tồn tại theo các hình thức
khác nhau được sử dụng vào lĩnh vực kinh doanh xây dựng để sinh lợi cho doanh
nghiệp.
Vốn sản xuất kinh doanh xây dựng được hình thành bởi hai bộ phận chính: Vốn
cố định và vốn lưu động.
Cơ cấu của vốn cố định, vốn lưu động là xác định tỉ lệ của từng thành phần vốn
chiếm trong quy mô vốn cố định, vốn lưu động của đơn vị.
Đơn vị: Triệu đồng
40
BẢNG TÌNH HÌNH VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
- Nguyên giá TSCĐ 7.707,98 7.793,73 7.559,58 6.771,75 7.766,61
- Giá trị hao mòn luỹ kế 1.713,62 2.394,47 2.995,89 2.979,54 3.848,65
- CP XDCB dở dang 204,13 211,27 786,22 540,75
Tổng Vốn cố định 6.198,49 5.610,53 5.349,91 4.332,96 3.917,96
BẢNG TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY
b. Vốn cố định và sử dụng vốn cố định
Vốn cố định
Khái niệm: Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, giữ vai trò chức năng là
tư liệu lao động, gọi là tài sản cố định (TSCĐ). Nó tham gia nhiều lần vào quá trình
sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình dáng ban đầu. Về giá trị thì giảm dần theo thời
gian và số lần tham gia vào quá trình sản xuất. Người ta chuyển dần giá trị đó vào giá
thành sản phẩm do chính tài sản cố định đó làm gia theo một cách thức cụ thể mà
thường dược gọi là khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định phải thoả mãn hai điều kiện sau:
- Có giá trị trên 10.000.000 đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tài sản ngắn hạn 25.446,43 30.879,03 37.926,25 37.357,70 53.122,74
Nợ ngắn hạn 10.172,43 9.911,03 13.076,25 12.062,7 24.292,74
Tổng Vốn lưu động 15.274 20.968 24.850 25.295 28.830
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng vốn 21.472,49 26.578,53 30.199,91 29.627,96 32.747,96
2 Vốn cố định 6.198,49 5.610,53 5.349,91 4.332,96 3.917,96
Tỉ trọng (%) 28,9 21,1 17,7 14,6 12
3 Vốn lưu động 15274 20968 24850 25295 28830
Tỉ trọng (%) 71,1 78,9 82,3 85,4 88
41
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Vốn cố định trong sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm nhiều loại như: nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị xây dựng và các tài sản cố định hữu hình và vô
hình khác.
Thành phần của TSCĐ trong Công ty:
- Căn cứ vào tính chất của TSCĐ:
+TSCĐ hữu hình: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
+TSCĐ vô hình: chi phí thành lập Doanh nghiệp, bí quyết công nghệ, chuyển giao
công gnhệ, chi phí nghiên cứu và phát triển…
- Căn cứ vào công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất: máy đào, máy ủi, xe vận tải, xà lan, máy phát điện,
xưởng sửa chữa máy thi công…
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất: văn phòng công ty, dụng cụ văn phòng, dụng cụ và
thiết bị y tế, đồ đạc…
- Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ:
+TSCĐ đang dùng
+TSCĐ chưa dùng
+TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
- Căn cứ theo tính chất sở hữu TSCĐ:
+ TSCĐ tự có: các TSCĐ đã liệt kê ở trên.
+ TSCĐ đi thuê: cần cẩu, máy nén khí, nhà cửa cho các phân xưởng phụ phục vụ
sản xuất.
Tình hình sử dụng vốn cố định trong Công ty Xây dựng Quốc tế
(xét trong năm 2005 và năm 2006, đơn vị triệu đồng).
Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ nhằm mục đích xem xét hiệu quả sử dụng
TSCĐ cao hay thấp, từ đó đề xuất những biện pháp cải tiến để sử dụng nhằm đạt hiệu
42
quả cao hơn. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ được xem xét theo hai
nhóm:
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung (đánh giá tổng hợp)
- Tỉ suất doanh lợi vốn cố định (R)
R =
Lợi nhuận thu được trong kì
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kì
=0,1359 = 0,.2228
Từ số liệu trên cho thấy R2005 < R2006 chứng tỏ trong năm 2006 Công ty đã sử
dụng TSCĐ hiệu quả hơn năm 2005, có nghĩa trung bình 1 đơn vị giá trị TSCĐ bỏ ra
mang lại được nhiều lợi nhuận hơn.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ ( HS )
HS =
Giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành trong
kì
Vốn cố định sử dụng TB trong kì
Từ số liệu trên cho thấy Hs2005 < Hs2006 chứng tỏ trong năm 2006 Công ty đã sử
dụng TSCĐ hiệu quả hơn năm 2005, có nghĩa trung bình 1 đơn vị giá trị VCĐ bỏ ra
mang lại được nhiều đơn vị giá trị sản lượng xây dựng hơn.
2. Nhóm chỉ tiêu riêng đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ
Phân tích tình hình sử dụng số lượng TSCĐ
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ về mặt số lượng là tốt hay
xấu, từ đó tìm ra biện pháp cải tiến sử dụng thích hợp.
Kí hiệu số lượng máy móc thiết bị thực tế đưa vào sử dụng trong kì là Sm.
R2005 =
589
4.332,96
R2006 =
873
3.917,96
HS 2005 =
3.845,02
4.332,96
HS 2006 =
4.889,53
4.917,96
= 0,88739 = 0,99422
43
Ta có: Sm 2005 = 112 Sm 2006 = 134
Từ số liệu trên cho thấy Sm 2005 < Sm 2006 (134-112 = 13) chứng tỏ trong năm
2006 Công ty đã sử dụng số lượng TSCĐ nhiều hơn năm 2005.
= 142 >134
Kết quả cho thấy so với năm 2005, năm 2006 Công ty đã sử dụng tiết kiệm 1 số
lượng TSCĐ là 8 cái (5,63%).
Phân tích tình hình sử dụng thời gian TSCĐ :
Hai chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ về mặt thời gian làm việc:
+ Số ca làm việc thực tế bình quân 1 MMTB (Tm)
Tm =
Tổng số ca máy
Số lượng MMTB làm việc thực tế bình quân
=715ca = 750 ca
+ Độ dài thời gian làm việc của MMTB trong ca (tm)
= 7giờ
Dựa vào số liệu đã tính toán trên ta tập hợp kết quả ở bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
%
Tm 715 750 35 4,9
tm 7 7,2 0,2 2,86
Sm2005đc =
Sm0
xG2006
G2005
Sm2005đc =
112 x 4.889,53
3.845,02
Tm 2005 =
80.080
112
Tm 2006 =
100.500
134
tm =
Tổng số giờ máy
Tổng số ca máy
tm 2006 =
723..600
100.500 tm 2005 =
560.560
80.080
= 7,2 giờ
44
Kết quả tính toán trên cho thấy tình hình sử dụng thời gian làm việc của MMTB
năm 2006 tốt hơn năm 2005. Cụ thể là:
- Số ca làm việc bình quân 1 thiết bị tăng so với năm 2005 là 35 ca hay 4.9%.
- Số giờ làm việc trong ca của MMTB tăng so với năm 2005 là 0.2 giờ hay 2.86%.
Phân tích tình hình năng suất của máy móc thiết bị
3 chỉ tiêu phân tích:
- Năng suất sản xuất bình quân 1 MMTB trong trong kì (UT)
UT =
Giá trị sản lượng xây lắp do MMTB tạo ra
Số lượng MMTB làm việc thực tế bình
quân
- Năng suất sản xuất bình quân 1 ca máy (UCM)
- Năng suất sản xuất bình quân 1 giờ máy (UGM)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch %
UT 34,331 36,489 2,16 6,29
UCM 0,048 0,049 0,001 1,33
UGM 0,0069 0,0068 -0,0001 -1,49
Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy năng suất sản xuất của MMTB năm 2006
tăng so với năm 2005. Cụ thể là:
- Trong năm 2006 năng suất sản xuất bình quân 1 MMTB tăng so với năm 2005
là 2,16 triệu đồng hay 6,29%.
UCM =
Giá trị sản lượng xây lắp do MMTB tạo ra
Tổng số ca máy
UGM =
Giá trị sản lượng xây lắp do MMTB tạo ra
Tổng số giờ máy
45
- Năng suất bình quân 1 ca máy trong năm 2006 tăng 0,001 triệu đồng hay
1,33% so với năm 2005.
- Năng suất bình quân 1 giờ máy trong năm 2006 giảm 0,0001 triệu đồng hay
1,49% so với năm 2005.
Như vậy, năm 2006 Công ty sử dụng Vốn cố định hiệu quả hơn năm 2005.
c. Vốn lưu động và sử dụng Vốn lưu động
Vốn lưu động
Khái niệm: Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, sau
mỗi chu kì sản xuất được thu hoòi dưới dạng tiền tệ. VLĐ tham gia một lần vào chu
trình sản xuất, hình thái chủ yếu thuộc về đối tượng lao động.
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh xây dựng là vốn ứng trước cho nhu cầu
về nguyên vật liệu xây dựng, nhiên liệu, năng lượng dùng trong sản xuất xây dựng và
một số nhu cầu khác của sản xuất xây dựng.
Thành phần của vốn lưu động trong Công ty Xây dựng Quốc tế:
- Vốn lưu động trong dự trữ sản xuất:
+ NVL chính dùng cho thi công công trình: ximăng, thép, gạch các loại…
+ Bán thành phẩm: cấu kiện bêtông, bông sắt cửa…
+ Vật liệu phụ và nhiên liệu: xăng dầu chạy máy xây dựng, cọ sơn, chổi quét…
+ Vật rẻ tiền mau hỏng
- Vốn lưu động trong sản xuất:
+ Giá trị các công trình xây lắp dở dang
+ Chi phí chờ phân bổ (chi phí lắp cần trục, chi phí chở vật liệu đến công trình,
chi phí lán trại tạm…)
- Vốn lưu động trong lưu thông:
46
+ Vốn trong thanh toán: giá trị các công trình xây lắp đã hoàn thành bàn giao
nhưng chưa đến kì thanh toán.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tồn quỹ trong két, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu,
các khoản ứng trước của khách hàng…
Tình hình sử dụng Vốn lưu động: 3 chỉ tiêu
- Số vòng quay của Vốn lưu động
= 0,15 vòng
Kết quả tính toán trên cho thấy tốc độ chu chuyển VLĐ năm 2006 cao hơn năm
2005 chứng tỏ năm 2006 Công ty sử dụng VLĐ hiệu quả hơn.
- Thời gian của một chu chuyển
Thời gian của một chu chuyển =
Số ngày trong kì
Số lần chu chuyển trong kì
= 2401
=2152
Thời gian của một chu chuyển năm 2006 thấp hơn năm 2005 chứng tỏ năm 2006
Công ty sử dụng VLĐ hiệu quả hơn.
- Mức độ sử dụng vốn lưu động
Mức độ sử dụng của
Vốn lưu động
VLĐ bình quân trong năm
Giá trị sản lượng xây lắp bàn giao thanh toán trong kì
Số vòng quay của
Vốn lưu động
Giá trị sản lượng xây lắp bàn giao thanh toán trong kì
VLĐ chi bình quân trong kì
Số vòng quay của Vốn lưu động 2005 =
3845,02
25295
Số vòng quay của Vốn lưu động 2006 =
4889,53
28830
= 0,17 vòng
Thời gian của một chu chuyển 2005 =
365
0,15201
Thời gian của một chu chuyển 2006 =
365
0,1696
47
Mức độ sử dụng vốn lưu động năm 2006 thấp hơn năm 2005 chứng tỏ năm 2006
Công ty sử dụng VLĐ hiệu quả hơn
Qua các chỉ tiêu phân tích trên có thể kết luận Công ty Xây dựng Quốc tế trong
năm 2006 sử dụng Vốn lưu động tốt hơn so với năm 2005.
6.2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU RA
6.2.1. Nhận diện thị trường
a. Đặc điểm của thị trường xây dựng
Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng làm cho thị trường xây dựng
có nhiều đặc điểm khác biệt so với các ngành khác ở một số điểm sau đây:
- Quan hệ cung cầu
+ Trong xây dựng, nếu chỉ thu hẹp trong phạm vi sản xuất xây lắp thì các doanh
nghiệp xây dựng đóng vai trò bên cung, các chủ đầu tư đóng vai trò bên cầu. Nếu mở
rộng ra lĩnh vực đầu tư xây dựng thì quan hệ cung cầu có thể thay đổi. Ví như trong
quan hệ cung cấp vật tư cho xây dựng thì các doanh nghiệp xây dựng lại trở thành bên
cầu và các doanh nghiệp cung cấp vật tư cho xây dựng sẽ là bên cung.
+ Cung cầu trong xây dựng xảy ra tương đối gián đoạn hơn so với các ngành
khác, vì nhu cầu đầu tư xây dựng nhà cửa và công trình không thể xảy ra thường
xuyên nếu nhìn nhận theo từng chủ đầu tư riêng rẽ. Đặc điểm này làm cho các doanh
nghiệp xây dựng khó kiếm được việc làm thường xuyên.
+ Cung cầu trong thời kỳ xây dựng phụ thuộc vào chu kỳ suy thoái và hưng thịnh
của nền kinh tế, ở thời kỳ hưng thịnh đầu tư xây dựng được phát triển mạnh, còn thời
kỳ suy thoái thì đầu tư xây dựng bị đình đốn.
Mức độ sử dụng của VLĐ 2005
=
25295
3845,02
= 6,58
Mức độ sử dụng của VLĐ 2006 =
28830
4889,53
= 5,90
48
- Hình thức thị trường
+ Theo hình thức gặp gỡ giữa bên cung và bên cầu để giải quyết vấn đề mua sắm
sản phẩm, trong xây dựng công việc này xảy ra chủ yếu thông qua đàm phán và đấu
thầu xây dựng.
+ Theo địa điểm có thể phân ra thị trường xây dựng theo các địa phương và vùng
lãnh thổ: thị trường xây dựng ở miền đồng bằng, trung du và miền núi; thị trường xây
dựng ở đô thị và nông thôn; thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước; thị trường
xuất khẩu xây dựng tại chỗ (tức là trường hợp xây dựng các công trình ở trong nước
cho các chủ đầu tư nước ngoài).
+ Theo chuyên ngành xây dựng: có thể phân chia ra thị trường xây dựng công
nghiệp, thì trường xây dựng nông nghiệp, thị trường xây dựng cho các loại dịch vụ, thị
trường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và văn hoá xã hội,...
+ Theo thành phần kinh tế: có thể phân ra thị trường xây dựng của kinh tế Nhà
nước, thị trường xây dựng của kinh tế tư nhân, thị trường xây dựng đa sở hữu;...
b. Thị trường của Công ty Xây dựng Quốc tế
Công ty Xây dựng Quốc Tế tham gia chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng trong nước và trên địa bàn hai
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia. Đây là một thị trường sôi động,
có rất nhiều tiềm năng. Là một đơn vị có truyền thống trong thi công các công trình ở
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Công ty không ngừng đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, máy móc thiết bị thi công và nhập những công nghệ mới trên thế giới nhằm
đi tắt, đón đầu tham gia thi công các công trình lớn ở trong nước và nước ngoài. Ngoài
ra, công ty cũng tăng cường đầu tư các dự án phát triển nhà và đô thị, các dự án sản
xuất vật liệu xây dựng. Đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công các công trình luôn là tôn
chỉ được công ty đưa lên hàng đầu.
6.2.2. Quá trình tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng có mấy đặc điểm sau:
- Xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, tức là được bắt đầu khi chủ đầu tư công bố
đấu thầu xây dựng.
49
- Quá trình tiêu thụ xảy ra kéo dài từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu, trải qua các
quá trình thanh toán trung gian, đến khi thanh quyết toán công trình cuối cùng.
- Sản phẩm xây dựng nói chung là không thể chế tạo sẵn hàng loạt để bán, trừ
trường hợp chủ thầu xây dựng là các nhà kinh doanh bất động sản và họ có thể xây sẵn
một số căn hộ để bán hay cho thuê.
- Sản phẩm xây dựng nói chung không có khâu lưu kho chờ bán.
- Quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa người mua và người bán
thông qua đấu thầu không qua đại lý bán hàng, trừ trường hợp có sự tham gia của các
nhân viên môi giới.
- Số người tham gia mua bán lớn, bao gồm chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, chủ
thầu xây dựng và cả một tập thể chuẩn bị tham gia tranh thầu.
- Người mua (chủ đầu tư) phải tạm ứng tiền cho người bán (chủ thầu xây dựng)
trong quá trình xây dựng (trừ trường hợp chủ thầu xây dựng muốn được thắng thầu đã
tự nguyện tạm ứng vốn trước) đồng thời đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn
người bán (tổ chức xây dựng) và trong việc định giá bán.
a. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm
Kế hoạch tiêu thụ năm 2006 của Công ty Xây dựng Quốc tế
Đơn vị: triệu đồng
Sản phẩm
Tổng giá
quyết
toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Kế hoạch tiêu thụ ở các khu vực thị
trường
Việt Nam Lào Campuchia
1. Xây lắp và hoàn thiện
công trình dân dụng 32.255 5 24.601 6.210 1.444
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.420 15 8.420 - -
3. Hợp đồng tư vấn 887 14 695 - -
4. Quản lý dự án xây dựng 512 9 512 - -
Kết quả tiêu thụ năm 2006
Sản phẩm
Tổng giá
quyết
toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Kết quả tiêu thụ ở các KVthị trường
Việt Nam Lào Campuchia
1. Xây lắp và hoàn thiện
công trình dân dụng 33.456 4 25.442 6.500 1.514
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.712 16 8.712 - -
50
3. Hợp đồng tư vấn 695 12 695 - -
4. Quản lý dự án xây dựng 560 13 560 - -
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Bảng 1:
Sản phẩm
Mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (%)
Toàn Công ty Việt nam Lào Campuchia
1. Xây lắp và hoàn thiện
công trình dân dụng 102,72 103,42 104,67 104,85
2. Hợp đồng trang trí nội thất 103,47 103,47 - -
3. Hợp đồng tư vấn 78,35 78,35 - -
4. Quản lý dự án xây dựng 109,38 109,38 - -
Bảng 2: Gọi mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là IQ
Khu vực thị trường
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (triệu đồng)
Doanh thu kế hoạch Doanh thu thực hiện theo giá kế hoạch IQ (%)
Việt Nam 34.420 33.968 98,69
Lào 6.210 6.305 101,53
Campuchia 1.444 1.490 103,19
Toàn Công ty 42.074 41.763 99,26
Kết quả tính toán ở bảng 1 và 2 cho thấy:
- Xét riêng từng loại sản phẩm tiêu thụ (Số liệu bảng 1)
Đối với hoạt động tư vấn, toàn công ty chỉ hoàn thành kế hoạch 78,35% ở thị
trường Việt Nam. Với các hoạt động khác Công ty đều hoàn thành vuợt mức kế hoạch
tiêu thụ (về mặt doanh thu). Trong các khu vực thị trường có thể nhận thấy hoạt động
quản lý xây dựng có mức hoàn thành vượt mức kế hoạch cao nhất 109,38%. Do đó,
đối với hoạt động tư vấn cần tìm nguyên nhân và có biện pháp để làm tăng doanh thu
năm tới để Công ty hoàn thành kế hoạch, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
- Xét chung đối với tất cả các hoạt động (số liệu bẳng 2)
Toàn Công ty không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về mặt doanh thu. Mức hoàn
thành chỉ đạt 99,26%.
Do đặc điểm mang tính cá biệt của ngành xây dựng nên trong việc phân tích tình
hình tiêu thụ theo địa điểm không thể phân tích theo tiêu chí đánh giá tình hình biến
51
động khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm phân tích và năm kế hoạch như các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm mang tính hàng loạt khác.
Đánh giá tỉ trọng doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2006
Khu vực thị trường Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2006 Tỉ trọng (%)
Việt Nam 34.420 81,11
Lào 6.500 15,32
Campuchia 1.514 3,57
Toàn Công ty 42.434 100
Kết quả tính toán trên xét chung đối với các loại sản phẩm qua tỉ trọng doanh thu
tiêu thụ ở các khu vực thị trường cho thấy khu vực thị trường Việt Nam có mức tiêu
thụ cao nhất chiếm 81,11% sau đó đến thị trường Lào và cuối cùng là Campuchia. Thị
trường Việt Nam là khu vực thị trường thuận lợi do có lợi thế cạnh tranh, Công ty có
thể khai thác triệt để các yếu tố vĩ mô và vi mô phục vụ cho hoạt động của Công ty.
b. Phân tích tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm theo thời gian
- Phân tích tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở từng quý năm 2006
Kế hoạch tiêu thụ năm 2006 của Công ty Xây dựng Quốc tế
Đơn vị: triệu đồng
Sản phẩm Tổng giá quyết toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm các quý
trong năm
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Xây lắp và hoàn thiện công
trình dân dụng 32.255 5 12.502 7.426 3.631 8.696
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.420 15 2.077 3540 1114 1.689
3. Hợp đồng tư vấn 887 14 149 265 302 171
4. Quản lý dự án xây dựng 512 9 220 85 106 101
Kết quả tiêu thụ năm 2006
Sản phẩm Tổng giá quyết toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Thực tế tiêu thụ các quý trong năm
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Xây lắp và hoàn thiện công
trình dân dụng 33.456 4 15.144 8.513 4.103 5.696
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.712 16 1.875 4021 1256 1.560
3. Hợp đồng tư vấn 695 12 120 195 267 113
52
4. Quản lý dự án xây dựng 560 13 186 103 135 136
- Phân tích theo từng loại sản phẩm tiêu thụ
Sản phẩm
Mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (%)
Năm Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Xây lắp và hoàn thiện công
trình dân dụng 103,72 121,13 114,64 113 65,5
2. Hợp đồng trang trí nội thất 103,47 90,27 113,59 112,75 92,36
3. Hợp đồng tư vấn 78,35 80,54 73,58 88,41 66,08
4. Quản lý dự án xây dựng 109,38 84,55 121,18 127,36 134,65
Kết quả tính toán trên cho thấy: Đối với hoạt động tư vấn, cả năm Công ty không
hoàn thành kế hoạch thực hiện, mức hoàn thành chỉ đạt 78,35%, trong đó đáng lưu ý
là tất cả các quý Công ty đều không hoàn thành kế hoạch. Đặc biệt trong quý II mức
hoàn thành rất thấp chỉ đạt 73,58%.
Đối với các hoạt động khác Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch, trong đó
hoạt động quản lý dự án xây dựng đạt 109,38% so với kế hoạch đã đặt ra.
- Phân tích chung các loại sản phẩm tiêu thụ
Quý
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (triệu đồng)
Kế hoạch Thực hiện theo giá kế hoạch IQ(%)
I 14.948 15.625 104,53
II 11.316 10.052 88,83
III 5.153 5.936 115,20
IV 10.657 9.764 91,62
Cả năm 42.074 41.377 98,34
Xét chung các loại sản phẩm tiêu thụ trong năm 2006, Công ty không hoàn thành
kế hoạch thực hiện. Hai quý II và IV Công ty không hoàn thành với mức hoàn thành
thấp nhất trong năm, đặc biệt là quý II (88,83%). Tuy nhiên trong quý I và quý III
Công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Phân tích mức độ tiêu thụ sản phẩm ở các quý khác nhau
Phân tích chung các loại sản phẩm tiêu thụ
Quý Doanh thu tiêu thụ năm 2006 (triệu đồng) Tỉ trọng (%)
53
I 17.325 39,90
II 12.832 29,55
III 5.761 13,27
IV 7.505 17,28
Cả năm 43.423 100,00
Bảng kết quả trên cho thấy trong quý I Công ty đạt mức doanh thu tiêu thụ cao
nhất 39,90% sau đó đến quý II. Quý III đạt mức doanh thu thấp nhất 13,27%. Sở dĩ
quý I Công ty có mức doanh thu cao vì đó là thời điểm đầu năm thuận lợi cho việc
xây dựng các công trình. Quý III là thời điểm mùa mưa số lượng công trình ít hơn mà
doanh thu của Công ty xây dựng chủ yếu là do việc nhận thầu các công trình xây
dựng.
c. Phân tích tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu
Chỉ tiêu Thực hiện năm 2005
Năm 2006
Kế hoạch Thực hiện
Doanh thu bán hàng 39.884 45.019 43.423
Trong đó:
- Doanh thu từ việc thực hiện các công trình 28.763 32.624 30.035
- Doanh thu bán hàng 3.472 4.150 5.590
- Doanh thu cung cấp dịch vụ 7.649 8.245 7.798
Xác định tỉ trọng doanh thu theo từng loại hình sản phẩm tiêu thụ trong năm 2006
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2005
Năm 2006 Chênh lệch tỉ
trọng % Kế hoạch Thực hiện
trđ % trđ % trđ % KH 2005
Doanh thu bán hàng 39.884 100 45.019 100 43.423 100 - -
Trong đó:
- Doanh thu từ các công trình 28.763 72,1 32.624 72,5 30.035 69,17 -3,3 -2,9
- Doanh thu bán hàng 3.472 8,7 4.150 9,2 5.590 12,87 +3,7 +4,2
- Doanh thu cung cấp dịch vụ 7.649 19,2 8.245 18,3 7.798 17,96 -0,4 -1,2
Qua kết quả tính toán trong bảng cho thấy doanh thu từ việc thực hiện các công
trình của Công ty chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu tiêu thụ trong năm
54
2006 chứng tỏ loại hình này có ưu thế tiêu thụ cao (chiếm tỉ trọng 69,17%), tuy nhiên
so với kế hoạch và năm trước lại giảm.
So sánh doanh thu tiêu thụ theo từng loại hình
Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2005
Năm 2006 Chênh lệch so với
Kế hoạch Thực hiện KH 2005
Doanh thu bán hàng 39.884 45.019 43.423 - 1.596 +3.539
Trong đó:
- Doanh thu từ các công trình 28.763 32.624 30.035 - 2.589 +1.272
- Doanh thu bán hàng 3.472 4.150 5.590 +1.440 + 2.118
- Doanh thu cung cấp dịch vụ 7.649 8.245 7.798 - 447 +149
Xét về số tuyệt đối thì tổng doanh thu trong năm 2006 tăng so với năm 2005
nhưng giảm so với kế hoạch. Nếu xét từng loại hình tiêu thụ thì so với kế hoạch chỉ có
doanh thu bán hàng là tăng lên, còn 2 loại hình còn lại đều giảm đi. So với năm 2005
thì cả ba loại hình tiêu thụ đều tăng, đáng chú ý là doanh thu bán hàng có mức tăng
lớn nhất. Điều này chứng tỏ rằng Công ty luôn chú ý tới loại hình có ưu thế cao trong
tiêu thụ.
PHẦN VII
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
7.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
- Môi trường kinh tế
Nhân tố kinh tế có tác động rất lớn đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể mà nhân tố kinh tế có ảnh hưởng tốt hay xấu tới
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Trong trường hợp kinh tế và thu nhập đều tăng
trưởng với tốc độ cao, trên góc độ của kinh tế học vĩ mô, khi tốc độ tăng trưởng GDP
cao, đầu tư trong đó có xây dựng tăng. Khách hàng của doanh nghiệp tăng lên do đó
góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
Tỉ lệ lạm phát và lãi suất. Tỉ lệ lạm phát và lãi suất có ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Khi tỷ lệ lạm phát cao giá của vật tư
55
thiết bị đầu vào tăng theo, làm giảm một cách tương đối thu nhập của doanh nghiệp
xây dựng. Công ty Xây dựng Quốc tế cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác
luôn phải vay vốn từ các tổ chức tín dụng vì sản xuất thi công đòi hỏi tiêu tốn một
lượng tiền vốn khá lớn, chủ đầu tư công trình không và không thể ứng toàn bộ kinh
phí xây dựng cho doanh nghiệp xây dựng mà luôn đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải
ứng vốn để xây dựng từng phần những lượng vốn không nhỏ. Nói cách khác khi tỉ lệ
lạm phát và lãi suất tăng làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, do
đó giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản xuất xây dựng được tiến hành trong điều kiện của một nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam còn nhiều mặt yếu kém so với các nước trên thế giới. Trong bối
cảnh quốc tế hiện nay, ngành xây dựng nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội phát
triển, nhưng cũng có nhiều nguy cơ và thách thức. Hiện nay đường lối chung phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận dụng cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang quyết định phương hướng và tốc độ
phát triển của ngành xây dựng Việt nam.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, luồng vốn đầu tư từ nước
ngoài vào Việt nam, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp giảm sút nghiêm trọng, làm
cho tốc độ phát triển kinh tế của nước ta bị chững lại, suy giảm. Đầu tư trong đó có
xây dựng giảm sút, thị trường xây dựng thu hẹp, do đó giảm doanh thu và lợi nhuận
của Công ty. Tuy nhiên, từ năm 2000, nhu cầu của thị trường xây dựng đã có dấu hiệu
tăng lên do có sự điều tiết của Nhà nước, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình. Nhờ đó các năm tiếp theo doanh thu của Công ty tăng đều
theo chiều hướng khả quan.
- Môi trường công nghệ
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
những ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đang gây ra một sự
thay đổi to lớn. Lĩnh vực xây dựng cũng không nằm ngoài những tác động trên, với
những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại được ứng dụng vào trong sản xuất ở các
doanh nghiệp đã tạo ra một khối lượng sản phẩm ngày một nhiều, chất lượng ngày
một cao, giá thành giảm, tức là làm tăng năng suất lao động xã hội.
56
Do yêu cầu của chủ đầu tư về thời gian xây dựng, chất lượng xây dựng, uy tín về
công nghệ xây dựng của doanh nghiệp tham gia tranh thầu, buộc doanh nghiệp xây
dựng phải nâng cao trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Điều này đòi hỏi Công ty
Xây dựng Quốc tế phải chấp nhận thách thức đầu tư vào công nghệ, ứng dụng các
công nghệ mới hiện đại phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình.
- Môi trường tự nhiên
Các giải pháp xây dựng ở Việt nam chịu ảnh hưởng mạnh của nhân tố này.
Môi trường tự nhiên ở nước ta đa dạng, giữa các vùng miền trong cả nước, diễn
biến thời tiết ngày càng phức tạp và có xu hướng ngày càng khắc nghiệt, thiên tai, lũ
lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra... sản xuất xây dựng được tiến hành trong điều kiện
nhiệt đới ẩm, điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn phức tạp, đất nước dài, hẹp và
còn có nhiều nơi chưa khai phá, có một số nguồn nguyên vật liệu xây dựng phong
phú. Hơn nữa, cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ô nhiễm
môi trường ở nước ta ngày càng nghiêm trọng, các biện pháp can thiệp của Chính phủ
cũng ngày càng tăng cường. Do đó, Công ty dựng Quốc tế ngày càng phải đối diện
gay gắt với thách thức môi trường. Để có thể thắng thầu và thi công công trình, Công
ty cần phải đưa ra và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, do đó làm tăng
chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Môi trường chính trị, pháp luật
Trong bất kỳ xã hội nào, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng nhất
định phải chịu sự cưỡng chế và ràng buộc của môi trường chính trị và pháp luật.
Môi trường chính trị, thể chế chính trị, sự nhất quán trong đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, sự ủng hộ, chiều hướng phát triển kinh tế hiệu quả cùng sự
quan tâm của Chính phủ có tác dụng tốt đối với quá trình phát triển và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ở nước ta. Môi trường chính trị ổn định luôn là tiền đề cho sự
phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư lại tác động trở lại tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
57
Môi trường pháp lý, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô. Thông qua hệ thống thể lệ, chế độ, chính sách, pháp luật, pháp quy của
Nhà nước, các văn bản dưới luật,... quy định cho mọi cá nhân và tổ chức trong cả nước
phải tuân thủ trong các hoạt động kinh doanh, tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động. Sự hoàn chỉnh và đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật, văn
bản dưới luật,... của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trái lại,
một hệ thống chính sách, pháp luật,… không hoàn chỉnh, đồng bộ và ổn định với
nhiều quy định, thủ tục chồng chéo, phiền hà sẽ gây khó khăn cản trở quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, làm kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Hiện nay các chính sách thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất nhập khẩu đều làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận của Công
ty Xây dựng Quốc tế.
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quy chế đấu thầu làm cho mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, đồng thời giảm lợi nhuận của Công ty.
Luật lao động chi phối hoạt động của doanh nghiệp như: quy chế tuyển dụng, đề
bạt, trợ cấp thất nghiệp, các điều kiện lao động, an toàn lao động, thời gian làm việc
của người lao động... làm cho tăng chi phí cho lao động của Công ty.
Hệ thống pháp luật đang trong quá trình sửa đổi, bổ sung, không đồng bộ và còn
nhiều bất cập, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, gây nhiều tiêu cực và phiền toái
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Môi trường văn hoá - xã hội
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố, giá trị, quan điểm, niềm tin
truyền thống và các chuẩn mực, hành vi được chia sẻ một cách tập thể. Đối với lĩnh
vực xây dựng, sự ảnh hưởng của nhân tố này là rất lớn. Chúng ta đang sống trong một
đất nước giầu bản sắc dân tộc với những giá trị văn hoá truyền thống bền vững, một
đất nước trong thời hội nhập khi đã là thành viên chính thức của WTO. Chúng ta
mong muốn được học hỏi, muốn được hoà cùng với sự phát triển chung của nhân loại.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực này, chúng ta phải chắt lọc những tinh hoa, lựa chọn những
gì có thể du nhập vào đất nước. Người dân Việt nam khó có thể chấp nhận một công
58
trình kiến trúc theo đúng “form” của nước ngoài nhưng lại thiếu phù hợp, mất mỹ
quan đối với địa hình nơi đó. Sự phù hợp với nếp nghĩ, nếp sống bao giờ cũng chiếm
được thiện cảm. Cũng như các Công ty xây dựng khác, Công ty Xây dựng Quốc tế
thực hiện kinh doanh theo tiêu chí bảo tồn các giá trị văn hoá, trên cơ sở đó phát huy
và sáng tạo một cách hợp lý nhằm hội nhập với ngành xây dựng thế giới.
7.2. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Trong thị trường xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng thường cạnh tranh với
nhau trong đấu thầu xây dựng. Vì các chủ đầu tư đều mong muốn chọn được những
doanh nghiệp xây dựng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, giá cả,
điều kiện thanh toán và thời gian xây dựng nên các doanh nghiệp xây dựng luôn đối
mặt và cạnh tranh với nhau về công nghệ, kỹ thuật thi công xây dựng, về giá cả và
điều kiện thanh toán, về sự đảm bảo thời gian xây dựng. Quy mô và mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường
lớn, mức độ cạnh tranh cao sẽ ảnh hưởng tới thị phần của doanh nghiệp, do đó giảm
giá bán, giảm tốc độ tiêu thụ sản phẩm,... của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp xây dựng tăng nhanh, dưới
các hình thức đa dạng. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, do
đó giảm doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Hình thức cạnh tranh
Hình thức cạnh tranh giữa các chủ thầu xây dựng (bên cung) diễn ra dưới hình
thức chủ yếu đấu thầu. Đấu thầu lại có nhiều hình thức riêng, trong đó có hai hình thức
chủ yếu:
- Đấu thầu rộng rãi không hạn chế.
- Đấu thầu hạn chế.
59
- Áp lực của khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không được người
tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh được. Chủ đầu
tư, từ giác độ là khách hàng của doanh nghiệp xây dựng, được hiểu là cá nhân hay tổ
chức có nhu cầu xây dựng công trình, có quyền lựa chọn doanh nghiệp xây dựng để
thực hiện dự án xây dựng công trình theo một thiết kế xác định, lựa chọn doanh
nghiệp xây dựng có khả năng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, về
giá cả và về thời gian xây dựng công trình. Quyền lực của khách hàng, trình độ, nhận
thức và nhu cầu của các loại khách hàng, thu nhập, thị hiếu tiêu dùng,... ảnh hưởng tới
chất lượng, số lượng cũng như giá cả của hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra, do
đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, trong đó có Công
ty Xây dựng Quốc tế. Ngoài ra trình độ, nhận thức và nhu cầu của các loại khách hàng
co sự khác biệt và không ngừng tăng lên, vừa đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải áp
dụng các phương thức phục vụ khác nhau, vừa đòi hỏi các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng, mỹ thuật, kỹ thuật và hạ giá thành sản phẩm để cung cấp cho họ các công trình
xây dựng.
- Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng là người cung cấp các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, là yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng vật liệu xây dựng, cung ứng hoặc
cho doanh nghiệp thuê các máy móc thiết bị xây dựng để xây dựng công trình. Mặt
khác, sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng và máy xây dựng đều ảnh hưởng tới
chi phí xây dựng công trình mà doanh nghiệp luôn phải tính đến. Những trục trặc
trong việc cung ứng vật tư và máy móc thiết bị xây dựng đôi khi dẫn đến những thiệt
hại nghiêm trọng về kinh tế cho doanh nghiệp, vì nó có thể dẫn tới việc phải ngừng
sản xuất do không có vật tư, do máy hỏng hoặc có thể phát sinh những khối lượng
công tác phải phá đi làm lại do chất lượng vật liệu sử dụng không đảm bảo,... làm kéo
dài thời gian xây dựng so với dự kiến. Sự gia tăng về chi phí xây dựng công trình và
thiệt hại về kinh tế đều làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
60
Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính chất và hành vi của người cung ứng. Tuỳ thuộc vào tính
chất và đặc điểm của thị trường đầu vào, vào hàng hoá,... mà các nhà cung ứng ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp là không thể thay thế được và do các Nhà độc quyền cung cấp thì việc bảo đảm
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các Nhà cung ứng, chi phí cho các yếu
tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
( THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN)
Qua sự rèn luyện, trau dồi kiến thức cùng thời gian thực tập tại Công ty
Xây dựng Quốc Tế em nhận thấy bên cạnh việc học tập, nghiên cứu lý luận thì
đi sâu tìm hiểu thực tế là một giai đoạn vô cùng quan trọng. Quá trình thực tập
61
tổng quan là giai đoạn đầu của quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong thời gian này
ngoài việc tìm hiểu, thu thập các thông tin và số liệu để hoàn thành báo cáo, em
đã có cơ hội tìm hiểu hoạt động thực tế của doanh nghiệp, qua đó vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm hiểu những vấn đề mà giáo trình chưa
đề cập đến hay sự biến hoá của lý thuyết trong thực tế. Đây là khoảng thời gian
vô cùng quan trọng và bổ ích giúp em có thể học hỏi, tiếp thu những kĩ năng,
bước đầu tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thành tốt giai đoạn
thực tập nghiệp vụ sắp tới và công việc trong tương lai.
Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội rèn luyện
phương pháp phân tích, tổng hợp toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp,
Đồng thời em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quí báu mà các cô
chú, anh chị trong Công ty Xây dựng Quốc tế, đặc biệt là phòng kế toán đã dành
cho em trong suốt thời gian vừa qua ./.
62
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 3
1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc tế 3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 3
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
7
PHẦN III: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 9
3.1. Dây chuyền sản xuất 9
3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất 10
3.2.1. Một số khái niệm 10
3.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 12
3.2.3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị 12
3.2.4. Đặc điểm về mặt bằng 13
3.2.5. Tình hình phát triển và ứng dụng k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ.pdf