Luận văn Tình hình quản lý các yếu tổ tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH chè Phú Hà

Tài liệu Luận văn Tình hình quản lý các yếu tổ tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH chè Phú Hà: Luận văn TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC YẾU TỔ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ 2 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHƯƠNG I : tỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ 1.Khái quát chung về công ty TNHH chè phú hà. - Các thông tin chung về công ty :  Tên gọi : Công ty TNHH chè Phú Hà  Tên giao dịch quốc tế : Phú Hà Tea Company Limited  Trụ sở : Hưng Long – yên Lập – Phú Thọ  Điện Thoại : 0210.870.082  Tư cách pháp nhân : Là loại hình công ty TNHH 2 thành viên hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.  Nhành nghề kinh doanh : - Sản xuất và cung ứng các loại sản phẩm chè đen - Sản xuất, kinh doanh hàng nông, lâm sản - Kinh doanh vân tải hàng hoá  Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng VN(Năm tỷ đồng) Trong đó : Bằng tiền : 5.000.000.000 đồng VN(Năm tỷ đồng) Công ty TNHH chè Phú Hà Với gần 100 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề trong việc sản xuất, chế biến chè. Công ty đã có nhà máy sản xuất chè tại xã xuân thuỷ nằm trên vùng nguyên li...

pdf29 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tình hình quản lý các yếu tổ tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH chè Phú Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC YẾU TỔ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ 2 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHƯƠNG I : tỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ 1.Khái quát chung về công ty TNHH chè phú hà. - Các thông tin chung về công ty :  Tên gọi : Công ty TNHH chè Phú Hà  Tên giao dịch quốc tế : Phú Hà Tea Company Limited  Trụ sở : Hưng Long – yên Lập – Phú Thọ  Điện Thoại : 0210.870.082  Tư cách pháp nhân : Là loại hình công ty TNHH 2 thành viên hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.  Nhành nghề kinh doanh : - Sản xuất và cung ứng các loại sản phẩm chè đen - Sản xuất, kinh doanh hàng nông, lâm sản - Kinh doanh vân tải hàng hoá  Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng VN(Năm tỷ đồng) Trong đó : Bằng tiền : 5.000.000.000 đồng VN(Năm tỷ đồng) Công ty TNHH chè Phú Hà Với gần 100 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề trong việc sản xuất, chế biến chè. Công ty đã có nhà máy sản xuất chè tại xã xuân thuỷ nằm trên vùng nguyên liệu trù phú ở tại 3 huyện : Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê của tỉnh Phú Thọ, là 3 tỉnh mà cây chè cho sản lượng cao mà chất lượng cũng cao, Nhà máy có dây chuyền công nghệ sản xuất chè tiên tiến, hiện đại với công suất 30 tấn chè búp tươi/ngày, hàng năm cung ứng 1500 tấn chè đen các loại với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng. 3 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh với phương châm mà công ty theo đuổi là : Chất lượng - bền vững. Công ty TNHH chè Phú Hà sẽ là địa chỉ tin cậy của khách hàng. 2. Quá trình hình thành và phát triển Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty được chia làm 2 giai đoạn:  Giai đoạn 1 (Từ năm 1997 đến năm 2000): Khi đó Công ty mới chỉ là một xưởng sản xuất có quy mô nhỏ, số lượng lao động ít, công nghệ sản xuất còn mang tính thủ công, việc tổ chức sản xuất chưa thực sự chuyên nghiệp, việc tiêu thụ chè búp tươi cho bà con nông dân nhiều khi bị gián đoạn do đầu ra không ổn định.  Giai đoạn 2 (Từ năm 2000 đến nay): Vào tháng 8 năm 2000, nhận thấy nhu cầu chè ngày được nâng cao, hơn nữa tình hình cuộc khủng hoảng kinh tế ở trong khu vực và thế giới đã lắng xuống, vì thế mà thị trường tiêu thụ đã dần dần được hồi phục sau cuộc khủng hoảng này, nhận thấy cơ hội mới đã xuất hiện. Ban giám đốc doanh nghiệp đã quyết định mở rộng đầu tư sản xuất, nâng cấp doanh nghiệp chè Phú Hà thành Công ty TNHH Chè Phú Hà như ngày nay. 3. Một số đặc điểm cơ bản của công ty + Đặc điểm về sản phẩm : Sản phẩm chủ yếu của công ty là chè đen OTD các loại , được sản xuất theo quy trình chính thống quá trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ từ khâu tuyển chọn nguyên liệu đến quá trình chế biến và đóng gói bao bì . Chè đen OTD của công ty bao gồm các mặt hàng chính : OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D. Tất cá các sản phẩm này về mặt hình thức được thống kê trong bảng sau: 4 Bảng 1 Đặc tính của các loại chè do công ty sản xuất loại chè chỉ tiêu ngoại hình màu nước mùi vị OP xoăn, tương đối đều, đen tự nhiên, thoáng tuyết đỏ , nâu sáng, rõ viền vàng thơm đượm đậm dịu, có hậu FBOP nhỏ, mảnh gẫy của op và p tương đối đều, đen có tuyết đỏ nâu đậm, có viền vàng thơm đượm đậm, có hậu P tương đối xoăn, tương đối đều, đen, ngắn hơn OP đỏ nâu sáng, có viền vàng thơm dịu đậm dịu PS tương đối đều, đen, hơi nâu, hơi khô, thoáng cộng nâu đỏ nâu thơm vừa đậm vừa BPS tương đối đều, mảnh gẫy của PS đen hơi nâu đỏ nâu hơi nhạt thơm nhẹ ít đậm F nhỏ đều, đen hơi nâu sẫm đỏ nâu đậm thơm nhẹ đậm hơi chat D nhỏ, mịn, sạch đỏ nâu hơi tối thơm nhẹ chat hơi gắt 5 + Đặc điểm về quy trình công nghệ Công nghệ chế biến là công nghệ chế biến chè đen rời, được sản xuất từ chè búp tươi theo phương pháp ORTHODOX theo tiêu chuẩn TCVN 1457-1983. Công đoạn chế biến được thể hiện qua sơ đồ 1 6 sơ đồ 1 : Sơ đồ quy trình chế biến chè đen tại công ty TNHH chè Phú Hà. Nguyên liệu Héo Lên men Sấy khô Sàng phân loại Đấu trộn đóng gói Vò 7  Công đoạn héo : Được tiến hành bằng các hộc héo, thời gian héo từ 8-12h. Sau công đoạn héo độ ẩm còn lại từ 62-63% đối với chè non và từ 64-67% đối với chè già. Nhiệt độ không khí làm héo khoảng 460 - 480C. Độ đồng đều trên 90% .  Công đoạn vò: Công doạn này nhằm đưa dịch ép lá chè ra ngoài tạo mặt tiếp xúc oxy lớn trong thực hiện quá trình lên men nhanh, đồng thời làm cho các chất chè thành phẩm hoà tan nhanh trong nước đun sôi. Chè được vò ba lần, mỗi lần 45 phút. Sau mỗi lần vò là sàng tách lá nhỏ đưa lên men, lá to không lọt tiếp tục vò ở các máy tiếp theo có bàn ép. Sau vò, chè có độ xoăn chặt tỷ lệ của lá đạy trên 80%.  Công đoạn lên men: Chè lên men đặt trong các khay được đặt chồng lên nhau theo hình thức chữ thập. Tiến hành thông gió, phun ẩm duy trì độ ẩm trên 90%, nhiệt độ không khí 200 - 250C, thời gian lên men từ 2 - 3h .  Công đoạn sấy chè : Thực hiện trong các máy chuyên dùng, tốc độ cấp khí nóng nhỏ hơn 5m/s. Sấy 1 lần trong 15 phút ở nhiệt độ 900 +/- 50C, lần 2 trong 15 phút nhiệt độ 800 +/- 50C. Kết thúc sấy chè có mùi thơm, không có mùi cao lửa, độ ẩm còn lại từ 4 - 6%.  Công đoạn phân loại :  Thực hiện qua các các thiết bị sàng phân loại, tách cẫng, hút râu sơ, máy cắt. Sau loại bỏ râu sơ, cẫng, bụi chè thành phẩm phân thành các loại chè cánh OP-P-PS, chè mảnh FBOP-BPS, chè vụn F và không phân loại. 8  Công đoạn bao gói : Đây là công đoạn thực hiện theo yêu cầu của khách hàng . + Đặc điểm về thị trường tiêu thụ : Do năng lực hoạt động của công ty còn hạn chế chưa có khả năng có thể xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế. Bởi vậy mà sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại tổng công ty chè Việt nam và một số công ty chè trên địa bàn Hà Nội như : Công ty TNHH Thế Hệ Mới, Công ty chè Kim Anh, Công ty chè Hà Nội. 9 CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ Một công ty muốn tồn tại và phát triển, có thể duy trì hoạt động kinh doanh của đơn vị mình một cách có hiệu quả thì một trong những yếu tố đòi hỏi là công ty phải có một bộ máy tổ chức quản lý tối ưu. Công ty TNHH chè Phú Hà cũng không nằm ngoài quy luật đó. Với đặc trưng của ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt động của đơn vị công ty TNHH chè Phú Hà đã được quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng và minh họa theo sơ đồ sau : Sơ đồ 2 : Sơ đồ các phòng chức năng của công ty và mối quan hệ 2.1.Tổ chức ban lãnh đạo : GIÁM ĐỐC P.Giám đốc Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch sản xuất Phòng kinh doanh 10 + Ban giám đốc công ty bao gồm : Một giám đốc và một phó giám đốc . - Giám đốc công ty : Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban thực thi kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời còn là người đề ra và xét duyệt các quyết định của công ty. - Phó giám đốc : Là người tham mưu, giúp việc trực tiếp cho giám đốc, chụi trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình. 2.2.Tổ chức các phòng ban chức năng trong công ty Các phòng ban trong công ty bao gồm :  Phòng tổ chức lao động  Phòng tài chính kế toán  Phòng kế hoạch sản xuất  Phòng kinh doanh Giữa các phòng ban trên có mối quan hệ chức năng với nhau, điều này đã được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty, Theo đó các phòng ban ngoài việc thực thi các nhiệm vụ của phòng mình phụ trách còn phải phối kết hợp với nhau để thực hiện các mục tiêu chung của ban lãnh đaọ công ty đề ra. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn trợ giúp cho ban giám đốc về các lĩnh vực chuyên môn của mình. Các nhiệm vụ và chức năng cụ thể của các phòng ban sẽ được trình bày cụ thể trong chương 3. 11 CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC YẾU TỔ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ 3.1.Tình quản lý các yếu tố lao động : - Vấn đề này thuôc phạm vi quản lý của phòng tổ chức lao động : Phòng tổ chức lao động, phòng này có chức năng xây dựng kế hoạch quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, đào tạo, quản lý hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, giải quyết các thủ tục tuyển dụng, thôi việc và các chế độ liên quan đến người lao động. Do vậy mà nhiệm vụ đề ra đối với phòng tổ chúc lao động là phải xây dựng kế hoạch và biên chế lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Xác định, đánh giá tiền lương, theo dõi quản lý công tác bảo hiểm xã hội, quy chế trả lương. - Tình hình lao động hiện nay tại công ty TNHH chè Phú Hà: tổng số lao động hiện nay tại công ty 87 người trong đó có 70 lao động trực tiếp và 13 lao động gián tiếp . Công nhân trực tiếp của công ty đã được tuyển chọn tại địa phương bằng hình thức thi tuyển và sau đó đã gửi đi đào tạo thực tế để nhanh chónh tiếp thu quy trình công nghệ, vận hành máy móc. 12  Khối gián tiếp : Các chức danh số người tiền lương/tháng tổng Giám đốc 1 3,000,000.00 3,000,000.00 Phó giám đốc 1 2,500,000.00 2,500,000.00 Các trưởng phòng ban 4 1,500,000.00 6,000,000.00 Thủ kho 2 1,000,000.00 2,000,000.00 Thủ quỹ 1 1,000,000.00 1,000,000.00 Lái xe 2 1,200,000.00 2,400,000.00 Cộng 16,900,000.00  Khối trực tiếp : 70 người x 900000 đ/tháng = 63000000 đ.  Bảo hiểm : 8090000 đ x 21% = 16900000 đ Tổng các khoản lương và bảo hiểm : 97889000 đ 3.2. Tình hình quản lý các yếu tố máy móc thiết bị và nguyên, nhiên vật liệu, bất động sản - Các yếu tố này được quản lý bởi phòng kế hoạch sản xuất : Phòng kế hoạch sản xuất có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành theo từng tháng, quý, năm. Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp các loại vật tư đầy đủ, kịp thời, đúng khối lượng,chất lượng, chủng loại theo theo kế hoạch sản xuất của công ty. Đồng thời phòng kế toán sản sản xuất cũng phải lập kế hoạch đầu tư xây dưng cơ bản, công tác sửa chữa nhỏ về thiết bị, nhà xưởng, nhà làm việc… phân tích đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp ngưyưn 13 vật liậu làm báo cáo định kỳ. Bên cạnh việc lập kế hoạch thì phòng kế toán sản xuất còn phải theo dõi điều độ thực hiện kế hoạch sản xuất, tổng đánh giá việc thực hiệc kế hoạch. Để từ đó làm cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm sau sao cho sát thực và hiệu quả. Bảng 2 : Tình hình máy móc, thiết bị hiện nay tại công ty TNHH chè Phú Hà Stt Thiết bị Nước sản xuất Số lượng 1 Dàn hộc héo lưới thép không rỉ Việt Nam 480m2 2 Lò hơi đốt than Việt Nam 4 chiếc 3 Máy vò 300kg/h Việt Nam 10 chiếc 4 Sàng rung Việt Nam 3chiếc 5 Hệ thống phun ẩm Việt Nam 2 chiếc 6 khay ủ khung đỡ Việt Nam 250 chiếc 7 Máy sấy S-500 A4 Việt Nam 1 chiếc 8 Máy S-200 Việt Nam 1chiếc 9 Máy sấy 400A Việt Nam 1 chiếc 14 10 Sàng bằng Việt Nam 2 chiếc 11 Sàng vòi 7662 Trung Quốc 3 chiếc 12 Sàng vòi 6761 Việt Nam 3 chiếc 13 Quạt phân cấp Trung Quốc 3 chiếc 14 Sàng rung Việt Nam 3 chiếc 15 Máy tách cẫng Nhật Bản 1 chiếc 16 Máy hút râu xơ Trung Quốc 2 chiếc 17 Máy cắt ba quả lô Việt Nam 2 chiếc 18 Máy trộn Việt Nam 1 chiếc 19 Cân định lượng Việt Nam 6 chiếc 20 Dây truyền băng tải Việt Nam 300m 21 Quạt công nghiệp Việt Nam 20 chiếc 15 22 Xe đẩy Việt Nam 20 chiếc 23 Hệ thống thông gió hút bụi Việt Nam 1 chiếc 24 Máy phát điện dự phòng Nhật Bản 1 chiếc 25 Máy in mẫu bao bì Việt Nam 1 chiếc 26 Máy khâu bao Nhật Bản 6 chiếc 27 Ô tô tải huyn dai Hàn Quốc 1 chiếc 28 xe con 7 chỗ Nhật Bản 1 chiếc - Tình hình nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu: o Chè búp tươi: Định mức tiêu hao : 4,5 tấn nguyên liệu /1 tấn sản phẩm Tổng nhu cầu : 5400 tấn chè búp tươi / năm Tiêu chuẩn về búp chè : Tươi xanh, không khô héo, ối ngốt, không sâu bệnh, nấm và độ dài búp đạt 4-5cm Để đảm bảo đủ nguyên liệu sản xuất cho nhà máy, Công ty đã cùng với người nông dân hình thành cơ chế bao tiêu sản phẩm, tổ chức trồng mới, mặt khác còn khai thác ở các tỉnh lân cận. 16 o Điện năng: Định mức tiêu hao: 235KW/tấn sản phẩm x 1.200 tấn = 282.000 KW/năm Tổng nhu cầu: 282.000 KW/ năm o Than cám loại A : Định mức tiêu hao: 1.5 tấn / 1 tấn sản phẩm Tổng nhu cầu: 1.800tấn / năm - Tình hình sử dụng mặt bằng sản xuất tại công ty : o Tổng diện tích 10000m2 bao gồm : Nhà sản xuất chính : 229m2 Nhà kho và sàng cắt : 1500m2 Nhà điều hành 2 tầng : 300m2 Nhà ở công nhân : 200m2 Nhà ăn ca : 260m2 Nhà vệ sinh : 90m2 Nhà để xe : 100m2 Sân phơi : 2000m2 Đường nội bộ và cống thoát nước : 2000m2 Nhà thường trực : 24m2 Tường rào và cổng : 1000m x 1,5m Trạm biến áp 180KVA Bể xử lý nước thải : 1000m3 Kè đá : 500m3 Như vậy thông qua số liệu thống kê về mặt bằng sản xuất chúng ta thấy rằng việc sử dụng mặt bằng sản xuất tương đối hợp lý. Bởi vì công ty đã tính đến tất cả các khía cạnh ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của công ty từ vấn đề xử lý môi trường 17 đến việc đảm bảo an toàn lao động cho người lao động trong sản xuất, công ty đã cân đối một cách hợp lý giữa việc sử dụng mặt bằng sản xuất và mặt bằng phụ trợ sản xuất. 3.3.Tình hình quản lý về tài chính : Phòng tài chính kế toán có chức năng quản lý theo dõi việc biến động của vốn kinh doanh trong công ty, lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã được phê chuẩn. Định kỳ thông thường là hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, có trách nhiệm lập và cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho ban giám đốc công ty và các cơ quan hữu quan trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện hạch toán kế toán quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, đồng thời phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của ban giám đốc và theo dõi điều lệ của tổng công ty. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong những năm gần đây. 3.3.1 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Bảng 3 : Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Tổng tài sản (1000đ) 47.970.600 134.181.800 295.471.700 Tài sản dài hạn(1000đ) 23.006.700 72.672.900 158.018.300 Tài sản ngắn hạn(1000đ) 24.963.900 61.508.900 137.453.400 2. Vốn chủ sở hữu(1000đ) 1.772.800 2.578.200 2921.700 2. Doanh Thu(1000đ) 8.250.000 10.800.000 15.600.000 3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế(1000đ) 848.500 1.212.500 1.157.000 4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 18 3.1 Cơ cấu tài sản Tài sản dài hạn/tổng tài sản(%) 47,69 54,16 53,48 Tài sản ngắn hạn/tổng tài sản(%) 52,31 45,84 46,52 3.2 Cơ cấu nguồn vốn Tổng nợ/tổng nguồn vốn(%) 68,23 52.35 45,37 Vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn(%) 31,77 47,65 54,63 5. Khả năng thanh toán 4.1 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( Tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn) 0,92 0,83 0,85 4.2 Khả năng thanh toán nhanh (Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho)/nợ ngắn hạn 0,6 0,52 0,48 4.3 Khả năng thanh toán tiền mặt (Tiền và các khoản tương đương tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn 0,3 0,26 0,21 6. Tỷ suất lợi nhuận 5.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu(%) 4 10 20 5.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản(%) 0,68 0,77 1,06 5.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (%) 14,50 18,60 16,21 5.4 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ (%) 16,97 24,25 23,14 19 Về cơ cấu tài sản của công ty : Từ năm 2004 sang năm 2005, cơ cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản dài hạn và giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do công ty đã đầu tư thêm một dây truyền sản xuất mới để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng. Vì vậy, tài sản cố định trong năm 2005 tăng lên dẫn tới tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản của công ty tăng. Cơ cấu tài sản của công ty 9 tháng đầu năm 2006 tương đối ổn định so với năm 2005. Cơ cấu vốn của công ty : Trong năm 2004 68,23% tài sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay trong khi đó vốn chủ sở hữu của công ty chiếm một tỷ lệ thấp. Sau khi tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng, cơ cấu vốn có được cải thiện, tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng lên 54,63% tổng tài sản. Với cơ cấu vốn của công ty hiện nay cho thấy mức độ an toàn tài chính trong hoạt động của công ty là tương đối cao, mặt khác nó phản ánh rằng công ty đã khai thác hiệu quả đòn bẩy tài chính. Về khả năng thanh toán của công ty Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty cao và biểu hiện tình trạng tương đối cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, đợn vị đang dùng vốn dài hạn để tài trợ cho các hoạt động dài hạn. So với năm 2004, khả năng thanh toán của công ty năm 2005 giảm sút. Tuy nhiên hệ số an toàn là tương đối cao cho thấy khả năng thanh toán của công ty cải thiện là căn cứ đảm bảo cho việc hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty. Về tỷ suất sinh lời của công ty 20 Các tỷ suất sinh lời đều tăng trong giai đoạn 2004 – 2006 phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả và có xu hướng tăng. Cụ thể : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu 9 tháng năm 2006 là 1,68% tăng 47% so với mứ 1,14% của năm 2004 trong điều kiện giá bán hàng không thể tăng chứng tỏ công ty đã giảm được các khoản giảm trừ như khoản trả lãi vay, các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh, chi phí ngoài sản xuất kinh doanh… Chứng tỏ công ty đã có những biện pháp quản lý tốt hơn. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản 9 tháng đầu năm 2006 là 1,06% tăng tới 55% so với năm 2004, có thể nói tài sản của công ty ngày càng được sử dụng hiệu quả hơn, công ty đã tiết kiệm được chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh, năng suất của công ty ngày càng được nâng cao. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu năm 2005 là 18,6% tăng 28% so với năm 2004, nhưng 9 tháng đầu năm 2006 tỷ suất này chỉ là 16,21%, điều này không nói lên điều gì cả vì lợi nhuận ở đây chỉ là lợi nhuận của 9 tháng đầu năm 2006, mà nghành sản xuất chè là nghành sản xuất có tính thời vụ cao. Nhờ vào đặc tính này, Với tình hình thị trường như hiện nay, khả năng công ty đạt được mức lợi nhuận theo kế hoạch năm 2006 là 1 tỷ lệ tương ứng với tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu là 31,91% là rất khả dĩ. CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 21 4.1. Kết quả hoạt động của hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chi tiêu tài chính cơ bản, được thể hiện qua nhiều năm, theo bảng 4 Bảng 4 : Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu đơn vị Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sản lượng tấn 800 880 600 750 900 1200 Doanh thu triệu đồng 8000 9680 6000 8250 10800 15600 Giá vốn hàng bán triệu đồng 7200 7920 5800 7500 9000 10800 Lợi nhuận gộp triệu đồng 800 1760 200 750 1800 4800 Chi phí bán hàng triệu đồng 150 160 140 150 165 200 Chi phí quản lý triệu đồng 200 200 200 200 200 250 Lợi nhuận trước thuế triệu đồng 450 1400 -140 400 1435 4350 thuế thu nhập doanh nghiệp triệu đồng 126 392 0 73.8 401.8 1218 Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 324 1008 -140 326.2 1033.2 3132 22 4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây * Về mặt sản lượng - Qua bảng thống kê ta thấy sản lượng sản xuất của công ty trong giai đoạn 2001 – 2006 tăng trưởng tương đối ổn định ( trừ 2003). Điều đó phản ánh tình hình sử dụng máy móc trang thiết bị của công ty ngày càng hiệu quả. Và qua đây cũng thể hiện nỗ lực của công ty trong việc hợp lý hoá sản xuất. Nguyên nhân căn bản là do thị trường có sự tăng trưởng về nhu cầu sản phẩm chè. Riêng 2 năm 2003 và 2006 sản lượng có sự thay đổi đột biến, nguyên nhân là vào năm 2003 thị trường chè quốc tế có sự biến động mạnh, một thị trường xuất khẩu quan trọng ngành chè Việt Nam là thị trường Trung Đông có sự biến động lớn do cuộc chiến tranh Vùng Vịnh lần 2 xảy ra do Mỹ phát động chống IRẮC. Đây là một nguyên nhân khách quan không nằm trong sự kiểm soát của doanh nghiệp. Còn vào năm 2006 sản lượng có sự tăng đột biến là do công ty đưa vào 1 dây truyền sản xuất mới hiện đại, mặt khác công ty đã tìm được một đối tác nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra của công ty. * Về doanh thu: Trong giai đoạn 2003 – 2006 doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối ổn định, một mặt nó phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt khác nó còn thể hiện sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về việc đẩy mạnh tiêu thụ. Nguyên nhân của hiện tượng này một mặt là do sự tăng trưởng về mặt sản lượng. Nguyên nhân thứ 2 là do giá bán sản phẩm trên thị trường cũng có sự biến động theo chiều hướng tăng. Cụ thể ta xem bảng giá 23 Bảng 5 : Bảng giá bán sản phẩm qua các năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Giá bán ( ngàn/kg) 10 11 10 11 12 13 Ngoài ra còn một nguyên nhân nữa là các thị trường truyền thống của ngành chè đã dần đi vào quỹ đạo hồi phục và ổn định đặc biệt là tại thị trường Trung Đông đã có sự phát triển trở lại sau chiến tranh IRẮC  Về giá vốn hàng bán Đây là một chỉ tiêu phản ánh tổng giá thành sản xuất phân xưởng nó phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí chung tại phân xưởng… qua bảng thống kê ta thấy giá vốn hàng bán cũng tăng qua từng năm (trừ 2003). Nguyên nhân là do các chi phí cấu thành và tổng sản lượng tăng. Trong đó chi phí lương và chí phí nguyên vật liệu tăng nhưng chi phí chung của phân xưởng giảm. Cụ thể được thể hiện trong bảng sau: Bảng 6 : Bảng tổng hợp chi phí cấu thành lên giá vốn hàng bán: Chỉ tiêu đơn vị Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Chi phí nguyên vật liệu đồng /kg 2000 2100 1800 2000 2200 2300 Chi phí nhân công trực tiếp đồng /kg 280 300 200 260 280 320 chi phí gián tiếp tại phân xưởng đồng /kg 100 80 75 75 74 70 Chi phí khác(than + điện) đồng /kg 200 200 220 230 240 260 24 * Chỉ tiều về lợi nhuận Trong giai đoạn 2001 – 2006 nhìn chung có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, nó phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối bền vững nó thể hiện sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Riêng năm 2003 công ty không có lợi nhuận (cụ thể bị lỗ 140 triệu). Nguyên nhân là do sự biến động lớn trên thị trường chè dẫn đến sản phẩm gặp phải khó khăn trong khâu tiêu thụ. Đây là một nguyên nhân khách quan nằm ngoài tầm soát của công ty. Nhưng bắt đầu từ năm 2004 thị trường chè đã bắt đầu đi vào ổn định và công ty đã có lợi nhuận trở lại. Cụ thể năm 2004 là 326,2 triệu đồng, năm 2005 là 1033,2 triệu đồng tăng hơn 3 lần so với năm 2004 tốc độ này vẫn giữ nguyên trong năm 2006. Từ những chỉ tiêu kinh tế nói trên đã cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã đạt được hiệu quả tương đối cao 4.3. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty nhìn từ khía cạnh xã hội:  Hoạt động của công ty đã góp phần đảm bảo công ăn việc làm cho gần 100 lao động từ đó góp 1 phần công sức vào việc giảm thiểu tình trạng thất nghiệp tại địa phương. Ngoài việc đảm bảo việc làm cho người lao động trong những năm gần đây công ty không ngừng cố gắng phấn đấu để đảm bào tốt hơn nữa về điều kiện làm việc cho người lao động cũng như việc tăng lương cho người lao động trong công ty mặt khác công ty đã có chính sách phúc lợi phù hợp với những công sức mà người lao động bỏ ra để đảm rằng người công nhân yên tâm lao động sản xuất không những thế còn nâng cao độ gắn kết 25 giữa công ty và người lao động, lãnh đạo công ty đã luôn nêu cao tinh thần đoàn kết trong đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty, bởi vậy đã tạo ra được bầu không khí làm việc đạt hiệu quả cao. Động cơ kích thích người lao động đến công ty không chỉ đơn thuần là đến để “ làm công ăn lương” mà đến để giao lưu học hỏi để được tương thân tương ái với nhau trong cuộc sống. Từ những điều này có thể nói lãnh đạo công ty đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động quản lý của mình triết lý quản lý của họ đã hướng đến người lao động vì thế đã đạt được sự đồng thuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  Hoạt động của công ty góp phần phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản tại địa phương mà vấn đề này được coi là nội dung quan trọng được ưu tiên trong quá trình Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá nông nghiệp nông thôn tại tỉnh phú thọ. Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản (cụ thể sản xuất chè sẽ kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tạo động lực thu hút các nghành công nghiệp - Dịch vụ khác phát triển gắn với nông nghiệp ngoài ra hoạt động của công ty đã góp phần tạo điều kiện cho bà con nông dân khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai và từ đó tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, tạo điều kiện để điạ phương phát huy lợi thế so sánh của mình, góp phần đưa cây chè Phú Thọ đến với thị trường thế giới . 26 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KHÓ KHĂN - THUẬN LỢI VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 5.1. Những thuận lợi. Do nhà máy của Công ty đặt trên địa bàn huyện Yên lập là vùng nguyên liệu chè lớn của tỉnh Phú Thọ. Khoảng cách giữa nhà máy và khu vực thu mua nguyên liệu rất gần, vì thế chi phí vận chuyển tính trên 1 đơn vị sản phẩm là tương đối thấp. Đây là một lợi thế không nhỏ của Công ty trong việc làm giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá trên thị trường. Mặt khác, Công ty đặt trên địa bàn một huyện miền núi là khu vực đặc biệt khó khănm, vì thế khi tham gia hoạt động kinh doanh, Công ty được sự quan tâm rất lớn của tỉnh. Cụ thể, Công ty được hưởng các ưu đãi về đầu tư, kinh doanh như : được miễn giảm thuế thu nhập trong những năm đầu khi đi vào hoạt động, bên cạnh đó còn nhận được sự ủng hộ khác nữa của chính quyền địa phương sở tại. Đây cũng là một lợi thế mà Công ty cần khai thác một cách hiệu quả. Về thị trường tiêu thụ của Công ty : Trong những năm gần đây có những thuận lợi lớn, nguyên nhân là do nhu cầu về sản phẩm chè đen trên thị trường ngày càng cao. Mặt khác Công ty đã liên doanh với một đối tác là Công ty TNHH Thế Hệ Mới nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra. Đây cũng là một thuận lợi cần tính đến. Về chi phí nhân công của Công ty là tương đối rẻ so với các vùng khác, đây cũng là một thuận lợi làm giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 5.2. Những khó khăn gặp phải. 27 Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty về năng lực, trình độ còn nhiều hạn chế. Trong số các cán bộ quản lý mới có 2 người có trình độ đại học, số còn lại chưa được đào tạo một cách chính quy, bài bản. Đây là một khó khăn không nhỏ đối với Công ty trong điều kiện hiện nay khi mà chất lượng quản lý được coi là một nhân tố quyết định đến sự thành công của Công ty trong tương lai. Việc quản lý còn dựa trên yếu tố kinh nghiệm chủ quan, vì thế chưa đưa ra được những quyết định mang tính đột phá làm Công ty có bước phát triển nhảy vọt trong hoạt động của mình. Mặc dù nằm giữa vùng nguyên liệu nhưng do có nhiều nhà máy và các cơ sở sản xuất thủ công cùng hoạt động nên cường độ cạnh tranh trong việc thu mua nguyên liệu cho sản xuất là rất khốc liệt. Vì thế cung về nguyên liệu chưa đáp ứng được công suất chế biến của nhà máy. Do đó nó gây ra sự gián đoạn trong khâu sản xuất do thiếu nguyên liệu, từ đó làm tăng các chi phí, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng. Một khó khăn nữa mà Công ty gặp phải là năng lực về vốn còn hạn chế, điều này đã tạo ra những rào cản trong việc đổi mới máy móc thiệt bị, dây truyền công nghệ để làm giảm thiểu những phí tổn về nguyên, nhiên vật liệu, động lực trên một đơn vị sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn gặp một số khó khăn khác như: Kết cấu hạ tầng tại địa phương còn yếu kém, còn tiềm ẩn những nguy cơ bị động về việc tiêu thụ sản phẩm do còn phụ thuộc vào một đối tác nhận bao tiêu. 5.3 Một số giải pháp Mặc dù công ty có rất nhiều thuận lợi về mặt thị trường, được chính quyền địa phương ủng hộ, nhân công rẻ…Nhưng công ty cũng gặp phải không it khó 28 khăn. Sau đây là một số giải pháp nhằm giảm bớt khó khăn cho công ty và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần tập chung phát triển thị trường cho riêng mình, tránh tình trạng bị động do đối tác bao tiêu. Công ty có thể đặt trụ sở giao dịch của mình ở một số thành phố lớn có khả năng tiêu thụ mạnh như Hà Nội. Chủ động tìm đối tác xuất khẩu… Nhờ đó mà công ty có thể phát triển thương hiệu của mình, tránh tình trạng bị động trong tiêu thụ từ đó công ty có thể tự quyết mức sản lượng hàng năm của mình. Công ty cần chủ động trong khâu thu gom nguyên vật liệu . Ngoài việc đi gom nguyên vật liệu ở nhiều nơi, công ty có thể kết hợp với người nông dân, cung cấp phân, do, giống, vốn cho người nông dân, hướng dẫn người nông dân trong việc trồng trọt, hái lá… từ đầu đến cuối sao cho thoả lòng người dân sau đó công ty sẽ thu gom sản phẩm nông sản cho họ như vậy công ty sẽ chủ động hơn trong khâu thu gom mà không sợ bất cứ đối thủ thu gom nào. Nhờ đó công ty có thể giảm bớt chi phí thu nguyên vật liệu mà chất lượng nguyên vật liệu lại tăng. Ngoài ra công ty có thể tuyển thêm một số người có trình độ, có kinh nghiệm quản lý về làm cho công ty để nâng cao hơn nữa khả năng của mình. Như ngươig phụ trách phát triển thị trường, người phụ trách trong khâu xuất khẩu sẩn phẩm ra nước ngoài, tìm đối tác nước ngoài… môc lôc Trang Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Chè Phú Hà 1.Khái quát chung về Công ty TNHH Chè Phú Hà….…………….. 2 2.Quá trình hình thành và phát triền ……………………………… 3 3.Một số đặc điềm cơ bản của Công ty ………………………….…. 3 29 Chương II: Tình hình tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Chè Phú Hà 2.1.Tố chức ban lãnh đạo………………………………………..…… 9 2.2.Tổ chức các phòng ban chức năng trong Công ty………………10 Chương III: Tình hình quản lý các yếu tố tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Chè Phú Hà 3.1.Tình hình quản lý các yếu tố lao động……..…………………… 10 3.2. Tình hình quản lý các yếu tố máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu, bất động sản……………………………. 12 3.3. Tình hình quản lý về tài chính…………………..……………… 16 Chương IV: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 4.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây…………………………………………………..…. 20 4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây…………………..………… 21 4.3 Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty nhìn từ khía cạnh xã hội………………………………………………..……… 24 Chương V: Một số khó khăn thuận lợi và hướng giải quyết 5.1. Những thuận lợi…………………………………..…………….. 25 5.2. Những khó khăn gặp phải…………………..…………………. 26 5.3. Đề xuất chuyên đề tôt nghiệp……………………..…………… 27

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC YẾU TỔ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ.pdf
Tài liệu liên quan