Tài liệu Luận văn Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam: LUẬN VĂN:
Tín dụng của ngân hàng nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn với pht triển kinh tế
- xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta tiến hành xây dựng chđ nghÜa x· héi từ một điểm xuất phát rất thấp,
nền kinh tế ở trong tình trạng kém phát triển, trình độ cơng nghệ lạc hậu, kết cấu hạ
tầng chưa được phát triển, năng suất lao động thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế khơng
đáng kể, thu nhập GDP bình quân đầu người vào loại thấp nhất trên thế giới. Từ thực
trạng đĩ, để phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi nền
kinh tế quốc dân phải cĩ nguồn vốn thích ứng. Tín dụng ngân hàng được mệnh danh là
mạch máu của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn cĩ ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo tăng trưởng nhanh, bền vững, ổn định tránh được sự phụ thuộc vào n-
ước ngồi.
Làm thế nào để huy động và sử dụng tín dụng ngân hàng phục vụ cho tăng trư-
ởng kinh tế đất nước là cả một sự vận dụng mang tầm cỡ ch...
90 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn với pht triển kinh tế
- xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta tiến hành xây dựng chñ nghÜa x· héi từ một điểm xuất phát rất thấp,
nền kinh tế ở trong tình trạng kém phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu, kết cấu hạ
tầng chưa được phát triển, năng suất lao động thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không
đáng kể, thu nhập GDP bình quân đầu người vào loại thấp nhất trên thế giới. Từ thực
trạng đó, để phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi nền
kinh tế quốc dân phải có nguồn vốn thích ứng. Tín dụng ngân hàng được mệnh danh là
mạch máu của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo tăng trưởng nhanh, bền vững, ổn định tránh được sự phụ thuộc vào n-
ước ngoài.
Làm thế nào để huy động và sử dụng tín dụng ngân hàng phục vụ cho tăng trư-
ởng kinh tế đất nước là cả một sự vận dụng mang tầm cỡ chiến lược, điều trước hết và
là vấn đề quan trọng hàng đầu là phải có những chính sách đúng đắn nhằm khai thác,
huy động, định hướng và phân phối, sử dụng sao cho hợp lý, có hiệu quả.
Vận dụng những lý luận để tiến hành huy động nguồn lực vốn từ tín dụng ngân
hàng để phát triển kinh tế - xã hội là cả một tiến trình. Trong phạm vi cả nước hay ở
góc độ từng địa phương để tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm sử dụng một cách
có hiệu quả các công cụ kinh tế để đạt được mục tiêu tăng thêm về số lượng của cải vật
chất và dịch vụ, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
Hiệp Đức là một huyện miền núi, ngay từ khi mới thành lập (1986) đã rất nghèo,
cơ sở hạ tầng thấp kém, điểm xuất phát kinh tế thấp, kinh tế hàng hoá chưa phát triển,
mà chủ yếu là sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Trong thời kỳ phát triển mạnh nông
nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay Đảng bộ và
nhân dân Hiệp Đức đang cố gắng tìm tòi lựa chọn cách thức, cũng như bước đi thích
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện nhà.
Quyết tâm xây dựng một huyện phát triển về kinh tế, ổn định về xã hội, đời sống
nhân dân hưởng thụ cao cộng với tinh thần cách mạng triệt để, Đảng bộ và nhân dân
huyện Hiệp Đức dốc toàn bộ sức lực, tập trung chỉ đạo tốt và có những chính sách thích
hợp để xây dựng một huyện có nền kinh tế phát triển và ngày càng giàu mạnh.
Thực tế, trong những năm vừa qua, nhìn chung, nền kinh tế của huyện Hiệp Đức
vẫn còn chậm phát triển vì thiếu vốn đầu tư, các dự án, các chương trình kinh tế - xã
hội chưa nhiều. Vì vậy để phát triển kinh tế - xã hội ở Hiệp Đức cần phải thực hiện một
loạt các chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó chính sách tài chính, chính sách huy động
vốn tín dụng ngân hàng là một nhân tố quan trọng, là một yêu cầu cấp bách.
Thực tế và lý luận đã chỉ ra rằng: Tín dụng ngân hàng là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh tế. Do vậy, nắm
được nguồn lực này, phân tích được các tiềm năng và vai trò của nguồn vốn tín dụng
ngân hàng để có biện pháp thích ứng tác động vào nền kinh tế một cách đúng hướng, đạt
hiệu quả tối đa là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà lãnh đạo quản lý ở các cấp, c¸c ngµnh
t¹i HiÖp §øc.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vốn trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhất là nhu cầu vô cùng to lớn về vốn trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay trên phạm vi cả nưíc vµ ë tÊt c¶ mäi
ngµnh, mäi lÜnh vùc.
Sau khi tiếp nhận hệ thống kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại nhà trường,
đồng thời trên cơ sở thực tiễn công tác nhiều năm trên lĩnh vực tín dụng ngân hàng tại
huyện Hiệp Đức, với mong muốn thông qua việc đánh giá đúng đắn tầm quan trọng và
ý nghĩa quyết định của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, mà góp
phần xây dựng quê hương Hiệp Đức ngày càng giàu mạnh, vì thế tôi ấp ủ đề tài: "Tín
dụng cña ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n với phát triển kinh tế -
xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát huy vai trò chức năng hoạt động tín dụng ngân hàng để góp phần phát
triển kinh tế xã hội đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết được công bố với nhiều góc độ
tiếp cận khác nhau. Điển hình như đề tài:
- Vâ V¨n L©m (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp
nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận án thạc sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hµ Huy Hïng (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, LuËn ¸n th¹c sÜ Kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ng« Quang Minh (2000), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm phát
triển vùng nguyên liệu mía đường tỉnh Thanh Hoá, LuËn ¸n th¹c sÜ Kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hoµng Xu©n ThuËn (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh L¹ng S¬n, LuËn ¸n th¹c
sÜ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, các công trình trên hoặc là nghiên cứu đề ra các giải pháp phát triển
nông nghiệp nông thôn trên bình diện quản lý cấp tỉnh về mặt Nhà nước; hoặc là nghiên
cứu hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp với mục tiêu góp phần công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Hiện tại, Quảng Nam chưa có luận văn nào đi sâu
nghiên cứu hoạt động tín dụng thông qua hệ thống NHNo&PTNT để thấy được vai trò
của vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Từ
thực tế đó, là người công tác trong ngành NHNo&PTNT, tôi chọn đề tài này với mong
muốn được nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để góp phần thúc đẩy sự phát
triển hơn nữa về kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Hiệp
Đức nói riêng...
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nông
nghiệp nói riêng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Qua đó:
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về Tín dụng Ngân hàng và thực tiễn hoạt
động của Tín dụng NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Hiệp Đức, Quảng Nam.
- Phân tích đánh giá thực trạng về tín dụng ngân hàng nông nghiệp đối với việc phát
triển kinh tế xã hội ở huyÖn HiÖp §øc, Qu¶ng Nam.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để mở rộng tín dụng NHNo&PTNT cho
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. §èi t-îng vµ ph¹m vi nghiªn cøu
- LuËn v¨n tËp trung nghiªn cøu: Hoạt động tín dụng NHNo&PTNT ®èi víi sù phát
triển kinh tế -xã hội NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Thêi gian nghiªn cøu: C¸c th«ng sè, sè liÖu ph¶n ¶nh trong luËn v¨n lµ cña thêi kú
thùc hiÖn 2001-2005 vµ thêi kú ph t¸ triÓn t-¬ng lai 2006-2010.
5. Cơ sở lý luận và ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về phát triển kinh tế xã hội; đồng thời
kế thừa các vấn đề lý luận chuyên môn trong hoạt động của chuyên ngành Ngân hµng ®Ó
¸p dông vµo hoµn c¶nh cô thÓ t¹i huyÖn HiÖp §øc, tØnh Qu¶ng Nam.
Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp... đồng
thời quán triệt vận dụng đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ để
làm rõ các vấn đề mà luận văn đề cập.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận giải và làm rõ những căn cứ khoa học, trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê nin về
tín dụng ngân hàng qua đó thấy được tầm quan trọng của tín dụng NHNo&PTNT đối với việc
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Làm rõ những căn cứ lý luận và thực tiễn về vai trò tín dụng NHNo&PTNT đối với
sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bµn huyÖn HiÖp §øc, tØnh Qu¶ng Nam.
- Phân tích, đánh gi ¸thực trạng tín dụng NHNo&PTNT đối với việc phát triển kinh tế
xã hội giai ®o¹n 2001-2005 t¹i huyÖn HiÖp §øc, tØnh Qu¶ng Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát huy chức năng tín dụng NHNo&PTNT góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2015.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham kh¶o, luËn v¨n gåm 3
ch-¬ng, 9 tiết.
-¬ng 1
Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó
trong phát triển kinh tế-xã hội
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo quan điểm cổ điển, tín dụng là mối quan hệ vay mượn tiền được xây dựng trên
cơ sở lòng tin giữa người đi vay và người cho vay.
Theo quan điểm kinh tế học, tín dụng là phạm trù của kinh tế hàng hoá, là hình thức
vận động của tư bản vốn. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ sở hữu và các chủ thể sử
dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo những điều kiện mà hai bên thoả
thuận, trên nguyên tắc hoµn tr¶ c¶ gèc vµ l·i.
Trên thực tế, tín dụng được tồn tại dưới nhiều hình thức phong phú khác nhau như:
tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là một bộ phận tín dụng rất quan trọng, không như tín dụng
thương mại là cung cấp dưới hình thức hàng hoá, tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới
hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và chuyển khoản.. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng chủ yếu giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thể hiện vai trò trung gian
của Ngân hàng trên thị trường vốn và thoả mãn phần lớn nhu cầu về vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên ngành kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ
chức, các cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò là tổ chức trung gian, với tư
cách vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế quốc dân bằng việc nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thẻ tiết kiệm... để huy động vốn trong
xã hội
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp với một số lượng nhất định có kỳ hạn trả nợ cụ thể và đáp ứng hầu hết
các nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, cho các tổ chức, các cá nhân để bổ sung
nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển đời sống, tiêu dùng và
xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Quá trình tập trung và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng (hay quá trình đi vay và
cho vay) có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt mối quan hệ này ảnh hưởng trực
tiếp đến việc duy trì sự tồn tại của tín dụng ngân hàng. Quan hệ đó theo nghĩa rộng phải tính
toán cân đối được các loại vốn để cho vay và còn phải đảm bảo khả năng thanh to¸n vµ duy
tr× sù an toµn trong ho¹t ®éng Ng©n hµng.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở "®i
vay" ®Ó "cho vay" thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình.
Trong toàn bộ nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan trọng, như thúc
đẩy quá trình tập trung và điều hoà nguồn vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, thúc đẩy
sự tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá và chu chuyển tiền tệ. Tín dụng ngân hàng là
công cụ chủ yếu để tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt cũng như các ngành,
vùng kém phát triển. Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến các đơn vị sử dụng vốn
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Tín dụng ngân hàng góp
phần thúc đẩy và mở rộng ngoại thương, tham gia hội nhập với kinh tế thế giới. Tín dụng
ngân hàng góp phần bình ổn giá cả và có vai trò tạo tiền (bút tệ) trong nền kinh tế.
1.1.2. Chøc n¨ng, vai trß vµ nguyªn t¾c tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Chøc n¨ng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan
hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nh-
ượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói
chung và tín dụng ngân hµng nói riêng đều có 2 chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng
này gồm hai loại nghiệp vụ đ-ợc tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay
vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế;
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ
chức và cá nhân.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Vai trò của tín dụng ngân hàng ®-îc ®¸nh gi¸ lµ rÊt quan träng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, c¸c vai trß đó cô thÓ nh- sau:
Thø nhÊt, tín dụng ngân hàng động viên các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và chưa
sử dụng đến trong nền kinh tế. Bằng các hình thức huy động tiền gửi đa dạng và hiệu quả,
hÖ thèng c¸c ng©n hµng th-ong m¹i ®· thu hót ®-îc mét khối lượng tiền tạm thời nhµn rçi
trong d©n c- h×nh thµnh nªn nh÷ng nguån vèn cho vay, nhằm đẩy nhanh quá trình vận
động của vốn, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Mặt khác hoạt động này cũng góp
phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Thø hai, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các
tổ chức kinh tế. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu
của mình và thường là thiếu hụt tạm thời. Khi đó các doanh nghiệp phải tìm kiếm những
nguồn vốn bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt đó và họ sẽ cho vay của ngân hàng nếu đủ
điều kiện. Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, nhất là khi họ tiến hành đổi mới
công nghệ. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể đáp ứng được các nhu cầu đó và giúp
cho các doanh nghiệp tiến hành việc tích tụ vốn trên phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện
tái sản xuất mở rộng.
Thø ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và
những ngành kinh tế kém phát triển nhưng cần thiết. Nhà nước sử dụng các công cụ tài
chính tiền tệ để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế mà chính sách tín dụng là một trong các công
cụ đó. Tín dụng ngân hàng với lãi suất linh hoạt có thể điều chỉnh được hành vi tiết kiệm
và đầu tư của nền kinh tế. Trong từng thời kỳ, tín dụng ngân hàng có thể cung cấp được
một khối lượng vốn lớn để đầu tư vào các công trình trọng điểm. Qua hệ thống ngân hàng,
Nhà nước đưa thêm vốn vào nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu của mình.
Thø t-, tín dụng ngân hàng là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để thực hiện các
chính sách hç trî cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển cân đối giữa các ngành, các
vùng, miền trong c¶ n-íc.
Thø n¨m, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của các
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do việc hạch toán kinh doanh là một điều
kiện để vay vốn nên qua hoạt động cung cấp tín dụng, ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí sản xuất và chi phí quản lý, tăng
vòng quay của vốn... đồng thời hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà n-íc.
Thø s¸u, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, ngân hàng
cung cấp vốn tín dụng để cho các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới trang thiết bị, nâng
cấp công nghệ sản xuất, tìm kiếm thị trường mới, cải tiến mÉu m· chÊt l-îng vµ sÏ t¹o ra
søc m¹nh míi cho c¸c doanh nghiÖp.
Thø b¶y, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại, tín dụng
ngân hàng là phương tiện nối liền giữa kinh tế trong n-ớc và kinh tế thế giới. Thông qua
ngân hàng, các doanh nghiệp mới có điều kiện thiết lập quan hệ thương mại với các công
ty nưíc ngoµi vµ tín dụng ngân hàng là một công cụ để tài trợ cho các hoạt động đó.
1.1.2.3. Nguyªn t¾c của hoạt động tín dụng ngân hµng
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và nói riêng, đặc trưng của tín dụng
đều dựa trên 3 đặc trưng chủ yếu là: Lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Chính điều đó ®· quy định nên nh÷ng nguyên tắc cho vay của tín dụng ngân hàng.
Vì thế, khi khách hàng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dông đều ph¶i ®¶m b¶o
tu©n thñ c¸c nguyªn t¾c sau ®©y:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, khi đi vay
khách hàng phải làm đơn đề nghị vay vốn, trong đơn nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay,
trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định yêu cầu đó có chính đáng (phù hợp với
Pháp luật) hay không, có thực tế phát sinh không và nhất là việc vay vốn đó có hiệu quả
hay không. Nguyên tắc này yêu cầu khách hàng phải tính toán số tiền vay thật cụ thể, đầu
tư vốn phải có trọng điểm, xác định rõ ràng được hiệu quả đầu tư và đạt được mục đích tiết
kiệm vốn. Ngoài ra nó còn là cơ sở để tăng cường sự giám sát bằng tiền của ngân hàng cho
vay đối với tổ chức, cá nhân vay vốn để tăng hiệu quả vốn vay của tổ chức, cá nhân đó nói
riêng và hiệu quả sử dụng vốn vay trong xã hội nói chung, đồng thời qua đó, hoạt động tín
dụng của ngân hàng mới an toàn và hiệu quả.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ việc "®i vay ®Ó cho vay" của các tổ chức
tín dụng với vai trò là Ngân hàng trung gian tài chính. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức
tín dụng chủ yếu là từ các nguồn huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế, nguồn vốn huy động đó không thể mãi mãi mà là có kỳ hạn, nghĩa là sau một thời
gian nhất định, ngân hàng phải hoàn trả lại gốc tiền gửi cho khách hàng kèm theo lãi tiền
gửi. Do vậy, việc phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho ngân hàng là một
nguyên tắc đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng được diễn ra thông suốt trên toàn
xã hội. Vì thế, những khách hàng vay vốn của các tổ chức tín dụng sau một kỳ hạn quy
định đều phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Lãi là nguồn thu của Ngân hàng, các
ngân hàng thương mại hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi, và thực
hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Đến kỳ hạn trả nợ nếu khách hàng không trả nợ theo
cam kết mà những lý do đưa ra không được ngân hàng cho vay đồng ý thì món nợ đó sẽ bị
chuyển nợ quá hạn với chế tài phạt với lãi suất cao hơn mức lãi suất bình thường đang áp
dụng. Khi thực hiện nguyên tắc này còn có ý nghĩa là đảm bảo sự thống nhất giữa sự vận
động của vật tư hàng hoá và sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó góp phần ổn
định tiền tệ, ổn định giá cả, chống lạm phát và tăng trưởng kinh tế lành mạnh. Thực hiện
tốt nguyên tắc này, ngân hàng sẽ thu hồi và bảo tồn được vốn đầu tư tín dụng hiệu quả
nhằm duy trì và phát triển các hoạt động đầu tư tín dụng cho nền kinh tế cũng như sự phát
triển cña b¶n th©n ng©n hµng th-¬ng m¹i.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Luật pháp. Vấn đề đảm
bảo tiền vay được hiểu theo nghĩa rộng trên 2 phương diện là đảm bảo an toàn ở tầm vĩ mô
của cả nền kinh tế và đảm bảo tiền vay của ngân hàng. Đảm bảo tiền vay là việc thiết lập
những cơ sở kinh tế, pháp lý để có thêm nguồn thu nợ dự phòng cho khoản nợ vay khi bị
rủi ro. Đảm bảo tín dụng có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn, nhất là trong nền kinh tế thị
trường, nó đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng. Đó là nguồn thu
dự phòng trong trường hợp nguồn trả nợ của khách hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
không thực hiện được [20, tr.9-10].
1.1.3. Các loại hình của tín dông ng©n hµng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng hoạt động rất đa dạng và phong
phú, có thể được phân loại bằng nhiều cách khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Cho vay ng¾n h¹n.
- Cho vay trung, dµi h¹n:
+ Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng ( 01 năm đến 05 năm).
+ Thêi h¹n cho vay dài hạn từ 60 tháng (05 năm) trở lên nhưng không quá thời gian
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá
15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiªu thức này tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng là loại hình thức tín dụng cấp phát cho nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và các tổ chức mua sắm các đồ dùng như tivi, máy tính, ôtô, sửa chữa nhà ở...
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp
nhằm hình thành vốn lưu động cho các DN, HTX, cá nhân... để mua hàng hoá dự trữ, cho
vay chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các khoản nợ dưới các hình thức chiết khấu các
chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng nhằm cung cấp đầu tư
vốn cho mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi míi kü thuËt, më réng s¶n xuÊt, x©y dùng c¸c
c«ng tr×nh míi, thêi h¹n cho vay ®èi víi lo¹i nµy lµ trung, dµi h¹n.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng đối với Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều
96 Bộ Luật dân sự và các quy định cña ph¸p luËt ViÖt Nam.
§èi víi doanh nghiÖp thµnh viªn h¹ch to¸n phô thuéc: phải có giấy ủy quyền vay vốn
của pháp nhân trực tiếp quản lý.
- Tín dụng đối với doanh nghiÖp t- nh©n: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi d©n sù vµ ho¹t ®éng theo LuËt Doanh
nghiÖp.
- Tín dụng đối với Hộ gia đình, cá nhân: Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn
quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh). Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với
NHNo&PTNT là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có
đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Tín dụng đối với Tổ hợp tác: Hoạt động theo điều 120 Bộ Luật dân sự; đại diện
của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi d©n sù.
- Tín dụng đối với Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh
phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp [3].
C¨n cø vµo ph-¬ng thøc cho vay
- Cho vay từng lần: Là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín
dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (thấu chi): Là hình thức cấp tín dụng, trong đó
khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài
khoản vãng lai. Chỉ khi nào khách hàng sử dụng thì ngân hàng mới tính lãi. đây là hình
thức chỉ áp dụng đối với những đơn vị tài chính lành mạnh, có nhu cầu vốn thường xuyên
và sản xuất kinh doanh ổn định.
- Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của mình cho ngân
hàng, để được nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và
hoa hồng phí.
- Bao thanh toán: Là hình thức mà các đơn vị nhỏ của ngân hàng thực hiện nghiệp
vụ đi mua lại các yêu cầu chi trả (các khoản nợ) của khách hàng nào đó để rồi sau đó nhận
các khoản chi trả của các yêu cầu đó. Thông thường ở đây là chi trả ngắn hạn.
- Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua
việc thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bị, động sản, bất động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở
hữu tài sản cho thêu. Bên thuê sử dụng tài sản thuê vào việc sản xuất kinh doanh của mình
và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn bên
thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại hoặc tiếp tục thuê.
- Tín dụng chấp nhận: Thực chất đây là việc ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ
chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, tức là bảo đảm thanh toán cho người trả tiền
thương phiếu. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng là chủ thể cho mượn uy tín của mình để
khách hàng được cấp tín dụng (nếu rủi ro xảy ra thì người thụ hưởng được chi trả hoặc
chiết khấu ở ngân hàng).
- Tín dụng chứng từ: là một loại nghiệp vụ vừa là phương thức thanh toán quốc tế,
vừa là nghiệp vụ tín dụng. Bởi khi ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng của mình là
người nhập khẩu, thì thực sự lúc đó ngân hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng của mình.
Đồng thời với hành động đó, ngân hàng cũng đã cam kết đảm bảo trả tiền cho người thụ
hưởng là người xuất khẩu ở nước ngoài, khi hàng đã được gửi đi và ngân hàng nhận được
đầy đủ chứng từ đã thoả thuận trong thư tín dụng.
- Tín dụng bảo lãnh: Là việc ngân hàng đứng ra bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
của khách hàng, tức là sẽ trả thay nếu khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ, gọi là
chứng thư bảo lãnh. Bảo lãnh có nhiều loại như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thuế quan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh chất lượng và
trọng lượng, bảo lãnh vận đơn...
- Tín dụng tiêu dùng: Được thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, chủ yếu cho
nhu cầu cá nhân như mua sắm nhà ở, xe máy… và xét về giác độ kỹ thuật có thể phân biệt
hai loại tín dụng tiêu dùng sau đây: Tín dụng tiêu dùng trực tiếp và tín dụng tiêu dùng gián
tiếp.
+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là việc ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp với
khách hàng tại ngân hàng.
+ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: là hình thức tài trợ bán trả góp, tức là mua các phiếu
bán hàng từ người bán lẻ.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản và bằng tín chấp
Các tổ chức tín dụng căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng khoản vay tín dụng mà
lựa chọn hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản, hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản như cầm cố, thế chấp, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là dựa vào khả năng trả nợ, mức độ tín nhiệm
của khách hàng (đối với ngân hàng) mà tiến hành cho vay. Việc lựa chọn hình thức cho vay
này là do ngân hàng hoặc Chính phủ chỉ định.
1.2. Vai trß cña Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n trong thị
trường tín dụng tại địa bàn nông thôn
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n
ViÖt Nam
1.2.1.1. Sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn
n«ng th«n ViÖt Nam
Ng©n hµng Nhµ nước Việt Nam thành lập ngày 06/05/1951 và được tổ chức theo
mô hình ngân hàng một cấp. Ngân hàng Nhà nước vừa làm chức năng của ngân hàng trung
ương là quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng; vừa trực tiếp thực hiện các hoạt động của
ngân hàng thương mại như cho vay, thanh toán... Mô hình ngân hàng một cấp chỉ phát huy
tác dụng và đáp ứng được nhiệm vụ trong cơ chế bao cấp kế hoạch hoá tập trung. Còn
trong cơ chế thị trường, nó không còn phù hợp nữa. Do vậy, Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh, chính thức đưa ngân hàng Việt Nam hoạt động theo mô
hình hai cấp: Ngân hàng quản lý là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các Ngân hàng
thương mại (NHTM). Ngân hàng nông nghiÖp ®-îc h×nh thµnh vµ ra ®êi trong bèi c¶nh
chung nh- vËy [24, tr.17].
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc doanh
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam thành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT ViÖt
Nam).
Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph t¸ triÓn n«ng th«n ViÖt Nam hoạt động theo mô
hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng, chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và được quyền
tự chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn, lựa chọn
phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quyền kinh doanh tổng hợp, đa
năng, vừa làm chức năng kinh doanh thật sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính trung
gian cho Chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Đối tượng phục
vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại,
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ
đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản... góp
phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ®¹i ho ¸ n«ng nghiÖp n«ng
th«n [24, tr. 95-97].
Trong nh÷ng n¨m qua Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ phát triển nông thôn không
ngừng vươn lên để phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn. Đến nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam đã được khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn,
đồng thời là ngân hàng thương mại đa năng, có vị trí cao trong hệ thống ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.
1.2.1.1. Đặc điểm của tín dụng Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng
th«n ViÖt Nam
Khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều đặc điểm về sản xuất, đời sống rất đặc trưng,
khác biệt với các khu vực sản xuất công nghiệp và thành thị. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
và hình thành nên các đặc điểm của tín dụng ngân hàng trong khu vực này.
- Tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động chủ yếu là phục vụ và đầu tư vốn trên
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, n«ng th«n.
Hơn 80% dân số Việt Nam sống ở và hoạt động trên lĩnh vực nông thôn, với số
lượng lao động lớn như vậy nhưng thu nhập của khu vực này lại thuộc mức thấp nhất trong
xã hội. Nhu cầu tín dụng của khu vực này chủ yếu là phục vụ cho hai mục đích: tiêu dùng
khẩn cấp và phát triển sản xuất. Vì thế mà, việc cần thiết phải có một ngân hàng phục vụ
vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn một cách riêng biệt nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế-xã hội cao nhất. Tín dụng ngân hàng nông nghiệp ở Việt Nam phải đáp ứng
được yêu cầu đó, với đối tượng đầu tư tín dụng chủ yếu của tín dụng ngân hàng nông
nghiệp là lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Các lĩnh vực khác tín dụng ngân hàng
nông nghiệp cũng có đầu tư vốn nhưng không chủ yếu và không đáng kể.
Kh¸ch hµng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phân bố khá phân tán, mật độ
khách hàng theo lãnh thổ không cao. Chính vì vậy, các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn
về phân bố các chi nhánh nếu muốn tiếp cận thị trường đầy tiềm năng này. Điều này đỏi
hỏi mức đầu tư ban đầu về cơ sở vật chất, trụ sở, đội ngũ nhân viên rất lớn mà không phải
mọi ngân hàng đều có khả năng và sẵn sàng bỏ ra.
Đa phần khách hàng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn có trình độ học vấn
không cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín, làm ăn nhỏ lẻ. Nhiều người trong số
họ có tâm lý không muốn tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng ngân
hàng do e ngại rằng ngân hàng cũng không khác gì những người cho vay nặng lãi. Một số
khác lại suy nghĩ tín dụng ngân hàng như là một hình thức trợ cấp, cho không của Chính
phủ. Những yếu tố tâm lý này ảnh hưởng rất nhiều đến các phương thức triển khai và các
hình thức sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
- Hoạt động của tín dụng NHNo&PTNT có khả năng rủi ro rất cao và chịu ảnh
hưởng sâu sắc của đặc điểm sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Đó là:
+ Nhiệm vụ của tín dụng NHNo&PTNT là đầu tư phục vụ vốn để sản xuất nông
nghiệp phát triển nhanh, tiến đến một tỉ trọng phù hợp, tích cực trong cơ cấu kinh tế: c«ng
nghiÖp - dịch vụ - n«ng nghiÖp. Bëi v×, trªn thùc tiễn quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp rất chậm so với các
ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
+ Sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu, có nhiều bất lợi chưa thể
khắc phục được. Kết quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp không chắc chắn như công
nghiệp và dịch vụ. Cho nên, rủi ro trong tín dụng nông nghiệp thường rất cao. Vì vậy, lãi
suất tín dụng trong cho vay nông nghiệp cao hơn các ngành khác và luôn luôn cần phải có
sự hỗ trợ của Nhà nước.
+ Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bị hạn chế về mặt số lượng. Khi sản phẩm
xuất hiện nhiều trên thị trường thì giá cả sản phẩm hạ rất nhanh, ngược lại khi sản phẩm
thiếu hụt trên thị trường thì giá cả sản phẩm cũng tăng rất nhanh. Cho nên có hiện tượng
khi được mùa thì bán rẻ, khi mất mùa lại được bán giá cao. Vì thế phải có biện pháp bảo
vệ sản xuất nông nghiệp thông qua trợ giá, trợ vốn cho nông dân. Đây là một trong những
nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết của tín dụng n«ng nghiÖp ®Ó s¶n xuÊt n«ng
nghiÖp duy tr× vµ ph t¸ triÓn ®-îc.
+ Đối tượng sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, có quy luật phát triển riêng vì
thế việc áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất trong nông nghiệp là rất khó, thậm
chí áp dụng không đúng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lường. Điều đó có nghĩa là thu nhập
của sản xuất nông nghiệp tăng chậm hơn so với các ngành sản xuất công nghiệp và dịch
vụ. Vì thế mà có mâu thuẫn trong việc áp dụng lãi suất cho vay trong tín dụng ngân hàng
nông nghiệp: nếu sử dụng lãi suất cao sẽ dẫn đến nông dân không dám vay, còn lãi suất
giảm thì ngân hàng gặp khó khăn.
+ Sản xuất nông nghiệp rất phân tán, quản lý khó khăn, tính chuyên môn hoá thấp.
Sản xuất theo hình thức xen canh, theo mùa vụ nên việc quản lý nông nghiệp phức tạp, khó
theo dõi và lại chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, dịch bệnh...việc bảo quản sản phẩm
cũng khó khăn về công cụ sơ chế, kho tàng, bến bãi...Vì vậy chi phí sản xuất rất lớn, làm
giảm lợi nhuận của nhà sản xuất. Do vậy, vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp cần phải
được huy động tốt nhất, nhiều nhất để đủ đầu tư rộng khắp và theo đủ các khâu của quá
trình sản xuất nông nghiệp.
- Tín dụng NHNo&PTNT còn là công cụ để thực hiện các chính sách của Đảng và
Nhà nước trong việc phát triển nông nghiệp và hiện đại hoá nông thôn ở từng thời kỳ khác
nhau.
Nói chung, hoạt động của tín dụng ngân hàng trước hết là phải hướng vào lợi
nhuận, nhưng tín dụng NHNo&PTNT ngoài nhiệm vụ kinh doanh, còn là công cụ để cho
Nhà nước thực hiện các chính sách, các chương trình riêng trong việc phát triển và hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn. Mục đích của các chính sách, chương trình này không đơn
thuần là chỉ vì lợi nhuận. Thậm chí trong chừng mực nào đó, lợi nhuận chỉ là tiêu chí để
tham khảo. ë ®©y, lîi nhuËn ®øng hàng thứ yếu, hiệu quả kinh tế-xã hội mới là thước đo
cao nhất và hiệu quả đó đo được thông qua mức độ thành công của việc thực hiện các
chính sách, chương trình đó.
1.2.2. Vai trß cña Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n trong thị
trường tín dụng tại địa bàn nông thôn
Ngµy nay, thËt khó mà hình dung đến sự vắng mặt của các ngân hàng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHNo&PTNT có một vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội tại địa bàn nông nghiệp, n«ng th«n.
Vai trß cña NHNo&PTNT ®-îc thÓ hiÖn th«ng qua c¸c ho¹t ®éng tín dụng ngân
hàng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. T¹i huyÖn HiÖp §øc, vai trò đó có thể khái quát
trên các mặt như sau:
1.2.2.1. Tín dụng Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá,
hiện ®¹i ho¸ n«ng nghiÖp n«ng th«n
- Tín dụng NHNo&PTNT đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông
dân tiếp cận và ứng dụng công nghÖ míi vµo s¶n xuÊt kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn bao gồm các cơ sở phục vụ trực tiếp và
gián tiếp cho quá trình sản xuất ở nông nghiệp, nông thôn là yếu tố quan trọng tạo ra sự
chuyển biến, và thành công trong sản xuất nông nghiệp làm thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo điều kiện
đáp ứng với thị trường trong nước và cơ hội vươn tới thị trường ngoài nước.
ViÖc ®Çu t- x©y dùng c¬ së h¹ tÇng trong n«ng nghiÖp, nông thôn trước hết từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn của địa phương, vốn đóng góp của nông dân và vốn
của các tổ chức tài chính...Tuy nhiên, những nguồn vốn này là có hạn so với nhu cầu và
trong thời gian qua chưa đáp ứng đủ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Do đó,
vốn tín dụng ngân hàng không những chỉ tham gia bổ sung nguồn vốn lưu động còn thiếu
của quá trình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp mà còn tham gia vào quá trình đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng tại nông thôn.
Tín dụng NHNo&PTNT giúp cho bà con nông dân không ngừng nâng cao trình độ
sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kinh tế từ đó tác động tới ý thức tiết kiệm tiêu
dùng, tích luỹ để đầu tư góp phần tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một quá trình lâu dài và gặp không
ít khó khăn. Bởi vì, trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có sự chuyển biến về
nhận thức và thay đổi về cách nghÜ, cách làm để có thể tiếp thu và vận dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Đất đai, tiền vốn, lao động là 3 yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
nó luôn được huy động tối đa vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản phẩm cho xã
hội, tăng thêm thu nhập cho người nông dân. Trong đó tiền vốn và yếu tố quyết định. Do
vậy, tín dụng ngân hàng nông nghiệp luôn có vị trí quan trọng làm điểm tựa vững chắc cho
kinh tế - xã hội có sức bật mạnh mẽ để phát triển ở nông nghiệp, n«ng th«n.
1.2.2.2. Tạo việc làm, giải quyết tại chç vµ tËn dông lao ®éng n«ng nhµn
Quá trình đầu tư tín dụng NHNo&PTNT vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn sẽ
góp phần phát triển đa dạng các ngành nghề, hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn, thúc
đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn đi vào chuyên môn hoá tạo ra nhiều công ăn
việc làm ở khu vực nông thôn.
Mặt khác, tín dụng NHNo&PTNT còn góp phần thu hút lao động nhàn rỗi và tận
dụng được lao động nông nhàn ở nông thôn tham gia vào việc tạo ra những sản phẩm hàng
hoá có giá trị đem lại thu nhập cho người nông dân.
1.2.2.3. Là công cụ đắc lực để thực hiện các chính sách tài trợ cho nông nghiÖp,
n«ng th«n
Tín dụng NHNo&PTNT lµ c«ng cô höu hiÖu cña Nhµ n-íc ®Ó thùc hiÖn c¸c chính
sách xã hội.
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không
hoàn lại từ ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn
chế về quy mô và kém hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không
hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng chính
sách. Thông thường phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một
cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng kỳ hạn nợ thì kỷ năng lao động của họ sẽ
được cải thiện theo. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính cho các đối
tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó
chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con
đường tín dụng NHNo&PTNT.
1.2.2.4. Xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi, góp phần ổn định đời sống kinh tế-xã hội ở
khu vực nông thôn
Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ, khi chưa đến thời vụ thu
hoạch, chưa có sản phẩm hàng hoá để bán nhưng người nông dân lại cần đến những khoản
tiền để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình. Sự thiếu hụt này đã tạo ra nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn có đất sống và phát triển. Tác hại của nạn cho vay nặng lãi là rất lớn, nó không
những kìm hãm sự phát triển của sản xuất mà còn làm cho tình hình kinh tế, chính trị và xã
hội ở nông thôn chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn.
Từ khi chuyển đổi quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng x· hội chủ
nghĩa, hàng loạt các chính sách đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn được ban
hành. Trong đó có nhiều chính sách tín dụng ngân hàng để ưu tiên cho phát triển trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
Tín dụng NHNo&PTNT ngµy cµng më réng, len lỏi tới các vùng sâu, vùng xa thì
số lượng nông dân được ngân hàng nông nghiệp phục vụ vốn ngày càng tăng lên, điều đó
đã góp phần đẩy lùi và xoá bỏ hoàn toàn nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Góp phần quan
trọng trong việc ổn định an ninh trật tự xã hội.
1.2.2.5. Góp phần cải thiện đời sống kinh tế- văn hoá- xã hội và các c¬ së h¹ tÇng
míi ë n«ng th«n
Tín dụng NHNo&PTNT góp phần làm thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế-văn hoá-xã
hội ở nông thôn và các cơ sở hạ tầng mới ở nông thôn, bởi c¸c lư? do sau:
Tín dông NHNo&PTNT thúc đẩy quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
của sản xuất kinh doanh, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công
bằng xã hội trên địa bàn huyện.
Tín dụng NHNo&PTNT góp phần phát triển đa dạng các ngành nghề, hình thức tổ
chức sản xuất ở nông thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn đi vào chuyên
môn hoá theo từng nghề nghiệp cụ thể, thích hợp với kỹ năng, truyền thống của từng làng, xã.
Từ đó mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời tạo điều kiện cần thiết để phát triển công nghiệp
hoá ở giai đoạn cao hơn.
Tín dụng NHNo&PTNT tác động tới hiện đại hoá nền sản xuất nông nghiệp, nông
thôn qua việc đầu tư vào sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, trang bị
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho n«ng nghiÖp.
Tín dụng NHNo&PTNT ®Çu t- vµo c¸c c¬ së h¹ tÇng, thúc đẩy quá trình sản xuất
hàng hoá ở nông thôn, tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước, góp phần hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng cũng như giá trị sản phẩm.
1.2.2.6. Tín dụng Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n góp phần
tận dụng, khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên trong
nông nghiệp, nông thôn
Tiềm năng trong nông nghiệp, nông thôn ở nước ta rất lớn và phong phú, nhưng
hiện tại sản xuất nông nghiệp của ta ở mức thấp, năng suất cây trồng, con vật nuôi, hệ số
thâm canh còn thấp kém.
Những tiềm năng đó nếu được quan tâm đúng mức, đặc biệt là các chính sách đầu
tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn sẽ khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu
đãi này để tạo ra nhiều hiệu quả kinh tế - x· héi to lín h¬n.
Thông qua đầu tư tín dụng cho việc phát triển các làng nghề truyền thống, các
ngành thủ công nghiệp sẽ thu hút một lực lượng lao động đang dôi thừa trong nông thôn.
Sö dông vèn ®Çu tư cho các công trình thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng để khai thác
tiềm năng đất đai, tăng hệ số sử dụng đất, chuyển từ một vụ sang hai, ba vụ góp phần đáp
ứng nhiều hơn sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng của Ng©n hµng N«ng nghiÖp
vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n cÊp huyÖn
1.2.3.1. ThuËn lîi
- Chính sách vĩ mô về tín dụng của Nhà nước tạo khung pháp lý và đóng vai trò quyết
định để hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng mở
rộng:
Chính sách vĩ mô về tín dụng của Nhà nước đóng vai trò như người dẫn đường trong
công việc huy động vốn và cho vay. Kỳ hạn cho vay và các hoạt động cho vay phải được đối
chiếu với chính sách tín dụng để quyết định xem xét nó đang được đi theo phương hướng nào.
Mục đích của chính sách tín dụng là nâng cao các mục tiêu cho vay, thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
Chính sách vĩ mô của Nhà nước về tín dụng tạo ra những điều kiện huy động vốn, chỉ
ra môi trường tín dụng, các hình thức hạn mức tín dụng, trọng điểm được ưu tiên trong hoạt
động tín dụng, chỉ ra lãi suất và những nguyên tắc, biện pháp xử lý rủi ro tín dụng, đó là
những chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng.
Chính sách tín dụng của Nhà nước đã định hướng cho việc kích thích những nhân tố
mới đang phát triển trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn (kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh
tế hợp tác...). Điển hình nhất là Quyết định 67/1999/QĐTTg ngày 30/03/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn đã thể chế hoá bốn vấn đề lớn:
Mét lµ: Xác định rõ đối tượng được vay vốn, trong đó có cả cho vay phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn, việc cho vay đối tượng này được NHNo&PTNT Việt Nam đã cho vay thử
nghiÖm trong thêi gian qua.
Hai lµ: Xác định cơ chế đảm bảo tín dụng cho phép hộ gia đình vay vốn đến 10 triệu
đồng mà không phải thế chấp tài sản. Hộ vay chỉ cần nộp kèm theo đơn xin vay giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tại cơ chế này cũng tạo điều kiện hết sức thuận lợi để HTX được vay
vốn, cơ chế cho phép HTX được áp dụng 3 biện pháp đảm bảo tiền vay, đó là: Thế chấp tài
sản của HTX, dùng tài sản của Ban quản lý đảm bảo cho HTX vay, dùng tài sản hình thành từ
vốn vay để đảm bảo tiền vay.
Ba lµ: Cho phép xử lý rủi ro bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng: Đối
tượng vay nếu bị rủi ro bất khả kháng do lũ lụt, hạn hán hoặc dịch bệnh mà bị thiệt hại sẽ được
xem xét xử lý rủi ro cho cả 2 phía: Ngân hàng và khách hàng.
Bèn lµ: Giao cho NHNo&PTNT Việt Nam là NHTM chủ yếu thực hiện chính sách tín
dụng ngân hàng phục vụ ph t¸ triÓn n«ng nghiÖp, n«ng th«n [38].
- Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của cả nước ngày càng đi lên đã ảnh hưởng theo
chiều hướng thuận lợi và tác động trực tiếp đến tín dụng ngân hµng n«ng nghiÖp:
Nhu cầu vốn để phát triển kinh tế-xã hội là vô cùng to lớn và ngày càng gia tăng. Trong
phạm vi cấp huyện nhu cầu đó có tác động đến hoạt động tín dụng ngân hàng thể hiện ở các
khía cạnh cụ thể sau đây:
+ Tr×nh ®é ph t¸ triÓn cña khoa học công nghệ cộng với các chính sách của Đảng và
Nhà nước về khuyến khích phát triển sản xuất trong nông nghiệp làm cho người nông dân
muốn làm giàu bằng công sức ngay trên mảnh đất của mình. Điều đó sẽ dẫn đến nhiều mô
hình kinh tế trang trại, kinh tế vườn, kinh tế hộ sẽ phát triển và đương nhiên là nhu cầu vốn tín
dụng sẽ tăng cao.
+ Khi mặt bằng chung về kinh tế-xã hội tăng lên thì lợi thế về nhân lực, lợi thế về
đất đai của khu vực nông thôn sẽ thu hút nguồn đầu tư lớn ở các khu vực thành thị đổ về từ
đó kéo theo sự phát triển sản xuất và gia tăng tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2. Khó khăn
- Trình độ dân trí:
Một thực trạng hiện nay ở khu vực nông thôn là có trình độ chung về dân trí chưa phát
triển so với khu vực khác, phần lớn hộ nông dân còn nghèo đói nhưng ít có kiến thức về sản
xuất nông nghiệp để có thể vươn lên làm giàu, họ chỉ hoạt động sản xuất nông nghiệp theo tập
quán canh tác đơn giản, cho nên một bộ phận những hộ nông dân sử dụng vốn vay không
đúng mục đích. Từ thực tế trên, đã dẫn đến hiện tượng có một bộ phận sử dụng vốn vay không
có hiệu quả, làm gia tăng khả năng nợ quá hạn cho ngân hàng.
Thực ra, ở đây cần nhấn mạnh đến trình độ hiểu biết của dân chúng về ý nghĩa tích cực
của tín dụng ngân hàng đối với cá nhân, đơn vị sản xuất và quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Sự hiểu biết ấy sẽ dẫn dân chúng đến với ngân hàng để gửi tiết kiệm hoặc vay vốn để đầu tư
sản xuất. Sự hiểu biết của dân chúng về Pháp luật trên lĩnh vực tín dụng sẽ giúp họ có trách
nhiệm báo cáo minh bạch tình hình tài chính của cá nhân hoặc đơn vị để công tác thẩm định
của cán bộ ngân hàng được thuận lợi và báo cáo lãnh đạo ra những quyết định cho vay chính
xác. Sự hiểu biết của khách hàng về quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất kinh doanh cũng là bảo
đảm cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả đủ khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng theo
hạn định.
- N¨ng lùc néi sinh ch-a ®ñ m¹nh:
Khó khăn chung hiện nay của các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp cấp huyện là
năng lực nội sinh chưa đủ mạnh, các năng lực ấy bao gồm: Nguồn vốn và khả năng huy
động vốn để đầu tư phát triển kinh tế- xã hội là chưa cao so với yêu cầu; Hệ thống tổ chức
và cơ cấu vận hành của bộ máy chưa đủ so với công việc của chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp ở nông thôn; Năng lực quản lý của cán bộ điều hành chưa cao; Năng lực chuyên
môn và phẩm chất của đội ngũ cán bộ tín dụng còn bất cập.
1.3. Một số kinh nghiệm của các nước ngoài về việc nâng cao vai trò của tín
dụng ngân hàng nông nghiệp đối với phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn
1.3.1. Ng©n hµng phôc vô n«ng nghiÖp vµ c¸c hîp t¸c x· n«ng nghiÖp Th¸i Lan
(BAAC)
Ng©n hµng phôc vô n«ng nghiÖp vµ c¸c hîp t¸c x· n«ng nghiÖp Th i¸ Lan (BAAC)
là một ngân hàng quốc doanh mà nhiệm vụ chính là cung cấp dịch vụ tín dụng ở khu vực nông
thôn và cho những người có thu nhập thấp. BAAC hoạt động không phải chỉ vì mục tiêu lợi
nhuận mà còn hoạt động vì sự phát triển, có trụ sở chính đặt tại Băngkok, BAAC có hơn 560
chi nhánh và 750 phòng giao dịch. Hơn 95% hộ nông dân được tiếp cận vốn vay của BAAC.
Điều kiện để được vay vốn: phải là những người nông dân và những người có thu
nhập thấp, có quốc tịch Thái Lan, trên 20 tuổi, có hoạt động nông nghiệp và nông thôn, có
sản phẩm có thể tiêu thụ được để trả nợ ngân hàng; không phải là người mất trí; không bị
phá sản và không nợ nần dây dưa nhiều.
§èi t-îng cho vay: ®Çu t- vµo s¶n xuÊt n«ng nghiÖp, cho vay ®Ó hç trî nông dân
chưa bán được sản phẩm hoặc đợi có một khoản thu nhập khác.
C¸c h×nh thøc ®¶m b¶o nî vay:
- H×nh thøc kh«ng ®¶m b¶o b»ng tµi s¶n: người vay không phải thế chấp tài sản
nhưng phải gia nhập nhóm liên đới trách nhiệm (JLG); JLG do người dân tự thành lập có
tự quản, tự giám sát khoản vay. Nếu một thành viên không trả được nợ thì các thành viên
trong nhóm phải chịu trách nhiệm chung về khoản nợ đó. Đồng thời, người vay phải có 2
ng-êi kh¸c b¶o l·nh kho¶n vay cho m×nh.
§èi víi hai điều kiện trên chỉ áp dụng cho các món vay nhỏ.
- Hình thức đảm bảo bằng tài sản, người vay phải có tài sản thế chấp, có thể sử
dụng đất đai làm tài sản thế chấp cho khoản vay. Đây là hình thức đảm bảo nợ vay đối với
những món cho vay lớn.
Phương thức cho vay: BAAC áp dụng phương thức cho vay chủ yếu: là cho vay
trực tiếp từng cá nhân đối với các món vay lớn có thế chấp; và cho vay trực tiếp những
món vay thông qua JLG hoặc hình thức có 2 người bảo lãnh cho 1 ng-êi.
Một số kết quả BAAC đã đạt được: BAAC đã tồn tại trên 30 năm nay; kết quả 1995
cho thấy BAAC đã tiếp cận được 85% khách hàng là người nông thôn và có tổng nguồn
vốn là 163.210 triệu baht [1].
1.3.2. Ng©n hµng ph¸t triÓn n«ng nghiÖp Myanmar (MADB)
MADB là một tổ chức tài chính - tín dụng chính thức. MADB được thành lập từ
năm 1953, là ngân hàng quốc doanh được Chính phủ giao nhiệm vụ chính là hç trî tín dụng
cho những người nông dân. MADB có mạng lưới rộng khắp đất nước với 16 ngân hàng
khu vực, 169 chi nhánh và 44 phòng giao dịch có nhiệm vụ cung cấp tín dụng ngắn hạn và
dài hạn cho trên 2 triệu nông dân.
Nhiệm vụ của MADB là cung cấp tín dụng cho khu vực nông thôn đầu tư vào trồng
trọt, chăn nuôi, phát triển nông nghiệp và kinh tế-xã hội. Tổ chức cấp cơ sở của MADB là
ngân hàng làng, có tới 12.280 ngân hàng làng như vậy được thành lập như là một kênh tín
dụng nông nghiệp. Mỗi ngân hàng làng phục vụ và chỉ giao dịch trong phạm vi làng của họ.
Ngân hàng làng có uỷ ban quản lý gồm 5 người do các thµnh viªn bÇu ra, tù nguyÖn vµ ph¶i
lµ chñ gia ®×nh.
MADB cho vay ngân hàng làng với lãi suất 13%/năm và ngân hàng làng cho các
thành viên vay lại với lãi suất 15%/năm, chênh lệch 2%/năm gửi vào một tài khoản sinh
lời tại chi nhánh của MADB. Chi phí cho việc thu hồi nợ vay, ghi chép sổ sách và thủ tục
cho vay của ngân hàng làng được trang trải bằng lợi nhuận của chính ngân hàng làng. Ban
quản lý của Ngân hàng làng cũng có thể nhận được một khoản trợ cấp. Người vay phải gửi
tiết kiệm bắt buộc bằng 1% của món vay và được khuyến khích gửi tiết kiệm bằng cách
cho phép người gửi tiết kiệm được vay gấp 4 đến 5 lần so với tiền gửi tiết kiệm của họ [1].
1.3.3. HÖ thèng ng©n hµng lµng x· cña Bank Rakyat Indonesia (BRI)
Năm 1984, ngân hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp Bank Rakyat
Indonesia (BRI) thành lập hệ thống Unit Desa (UD), tức là ngân hàng làng xã. Tuy trực
thuộc BRI, UD là đơn vị hạch toán độc lập có lãi, và toàn quyền quyết định chủ trương
hoạt động kinh doanh.
HÖ thèng UD dùa vµo m¹ng l-íi chân rết các đại lý các làng xã, họ hiểu biết rõ về
địa phương và nắm thông tin về các đối tượng đi vay. Các đại lý này theo dõi hành động
của người đi vay và thi hành các hợp đồng vay. Ngoài ra, người đi vay phải được một nhân
vật có uy tín tại địa phương (như cha đạo, thầy giáo, quan chức chính quyền) giới thiệu.
Phần lớn các khoản cho vay không cần thế chấp dựa trên giả định là uy tín tại địa phương
đủ quan trọng để bảo đảm tránh vỡ nợ. Hơn nữa, có nhiều chương trình khuyến khích
người đi vay trả nợ đúng hạn, ví dụ: ai trả nợ sớm thì sẽ được hoàn trả một phần lãi. Ngoài
các chương trình cho vay hiệu quả, UD cũng có nhiều dịch vụ tài chính khác. Nổi bật nhất
là dịch vụ tiết kiệm linh hoạt, với giờ hoạt động thuận tiện cho khách, môi trường thân
thiện, cho rút tiền không hạn chế, và nhiều biện pháp khuyến mãi như tiền thưởng và rút
thăm.
Kết quả là hệ thống UD đã tự lực được về tài chính, và bắt đầu có lãi lớn chỉ vài
năm sau khi ra đời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 1997- 1998, UD vẫn
đứng vững, tăng số tiền gửi tiết kiệm trong khi tỷ lệ vỡ nợ hầu như không tăng. Đến năm
1999, UD có 2,5 triệu khách hàng vay tiền, và khoảng 20 triệu tài khoản tiết kiệm. Hiện
nay, UD có mặt trên toàn quốc với kho¶ng 3.700 ng©n hµng lµng x· [1].
1.3.4. Ng©n hµng Grameen ë Bangladesh (GB)
Là định chế tài chính nổi tiếng nhất thế giới về tín dụng nông thôn có mạng lưới chi
nhánh rộng khắp đến tận cấp cơ sở, mỗi chi nhánh phục vụ từ 15 đến 22 làng. Đối tượng
phục vụ là các gia đình có chưa đến 0,2ha đất. Để vay được tín dụng, những người trong
gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm năm người có hoàn cảnh kinh tế và xã hội gần
giống nhau. Thông thường, mỗi gia đình chỉ được phép có một người tham gia một nhóm
như thế. Do đó, các thành viên của một gia đình hay thậm chí cả bà con thân thuộc không
thể nằm chung trong một nhóm. Mỗi nhóm bầu một trưởng nhóm và một thư ký để chủ trì
cuộc họp hàng tuần. Sau khi nhóm được thành lập, một nhân viên ngân hàng sẽ kiểm tra tư
cách của mỗi thành viên bằng cách đến thăm gia đình của mỗi thành viên để lấy thông tin
về tài sản, thu nhập, v.v...
Bằng các dịch vụ tiết kiệm - tín dụng linh hoạt, ngân hàng Grameen đã rất thành
công trong việc tiếp cận được tầng lớp nghèo nhất (đặc biệt là phụ nữ nông thôn không có
tài sản), đạt tỷ lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng cao vị thế kinh tế xã hội của khách hàng.
Grameen đặc biệt nhấn mạnh những khía cạnh xã hội và con người trong quá trình phát
triển của người nghèo, chứ không chỉ dừng lại ở chương trình tiết kiệm - tín dụng thông
thường. Nhiều nghiên cứu đánh giá rằng Grameen cải thiện tính đoàn kết giữa các thành
viên, nâng cao ý thức của họ, khuyến khích họ lập những trường học quy mô nhỏ và tổ
chức các sự hiện thể thao cho con cái họ, loại bỏ tập tục của hồi môn, phòng chống những
bệnh thường gÆp nh- tiªu ch¶y vµ chøng qu¸ng gµ ë trÎ em, vµ chèng nh÷ng bÊt c«ng
trong x· héi [1].
1.3.5. Nh÷ng bµi häc kinh nghiÖm ®èi víi ViÖt Nam
Kinh nghiệm về mô hình tổ chức:
Tổ chức tín dụng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn được tổ chức dưới nhiều
hình thức, rất đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen nhau; từ cá nhân, một nhóm người
lao động cho đến Nhà nước... tuỳ theo hoàn cảnh thực tế, mỗi nước có một cách làm khác
nhau, nhưng tất cả đều có mục tiêu chung là tạo tiền đề cho nông nghiệp, nông thôn phát
triển. Bộ máy nhân sự bao gồm những người đầy tâm huyết với kinh tế hộ sản xuất, có khả
năng làm việc tại các ngân hàng này.
Kinh nghiệm về áp dụng lãi suất:
Ngân hàng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn nhưng thực chất là một NHTM,
hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương và phải tự bù đắp được chi phí và kinh doanh có
lãi ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể; cho vay đối với người nông
dân không nên cho vay với lãi suất quá thấp, bởi vì khi lãi suất quá thấp sẽ không huy
động được hết nội lực, tiềm năng về vốn ở nông thôn, nhất là tạo ra tâm lý trông chờ, ỷ lại
không chịu tiết kiệm, vốn được sử dụng không đúng mục đích và thường kém hiệu quả
kinh tế; Mặt khác, nếu lãi suất quá thấp thì bản thân ngân hàng không đủ điều kiện hoạt
động để tự bù đắp chi phí.
§-îc sù hç trî từ các chính sách của Nhà nước:
Chính phủ các nước rất quan tâm đến vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn. Vì
vậy, Chính phủ có các chương trình, dự án riêng dành cho vấn đề này, hầu hết ở các nước
được thực hiện thông qua ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước phục vụ nông nghiệp, nông
thôn và bắt buộc các NHTM khác phải dành một tỷ lệ vốn nhất định để cho vay phát triển
nông nghiệp, nông thôn;
Ngoài ra, Chính phủ còn có những chính sách hç trî vốn cho nông dân có những đặc
điểm khác biệt như, có những chế độ ưu đãi nhất định của Nhà nước về thuế, lãi suất và
thường không có tài sản thế chấp. Do vậy, cần phải có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
kênh tín dụng này, mục đích là tránh các tiêu cực và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
Bài học về quy định thủ tục cho vay ®¬n gi¶n nh-ng chÆt chÏ:
Hoạt động của ngân hàng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn không
theo một quy định chung mà phải có quy định riêng cho phù hợp với từng ngân hàng. Thủ
tục cho vay đơn giản không thực hiện nguyên tắc thế chấp tài sản, nhưng thay vào đó các
ngân hàng này thực hiện một quy chế nghiệp vụ nghiêm ngặt.
Hoạt động của các ngân hàng trên đều hướng đến sự phát triển nông nghiệp nông thôn,
nhưng các quy trình nghiệp vụ thực hiện tín dụng đối với hộ sản xuất của họ đều hết sức chặt
chẽ. Chẳng hạn, khi xác định đối tượng để cho vay, các nước đều quy định những tiêu chuẩn
nhất định theo các vùng khác nhau: cho vay qua các tổ chức quần chúng (như Hội phụ nữ, Hội
nông dân, tổ chức phi chính phủ...). Việc sử dụng các hình thức cho vay cũng đa dạng: Cho
vay qua nhóm, có người bảo lãnh, thế chấp bằng đất. Quy định cho vay chặt chẽ: quốc tịch,
tuổi đời,...tuỳ theo hoàn cảnh mỗi nước, mỗi vùng trong nước, tuỳ theo không gian và thời
gian mà có các quy trình tín dụng thích hợp.
Từ những bài học trên ta có thể áp dụng vào Việt Nam những vấn đề sau:
Mét lµ, NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo một cơ chế riêng so với các
NHTM khác, là ngân hàng phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn nên ngoài các
nguyên tắc theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, cần phải có cơ chế riêng để
NHNo&PTNT hoạt động đầu tư tín dụng trên lĩnh vực này được tốt.
Hai lµ, sử dụng bộ máy nhân sự hiểu biết về nông nghiệp, nông thôn và tâm huyết
với nghề nghiệp trên lĩnh vực này.
Ba lµ, tËp trung c¸c nguån vèn vµo mét ®Çu mèi ®Ó thùc hiÖn môc tiªu hç trî cho
nông nghiệp, nông thôn theo chương trình của Chính phủ. Mở rộng việc cho vay bằng biện
pháp tín chấp, trả nợ dần bằng kết quả sản xuất và thực hiện tiết kiệm bắt buộc đối với
người vay vèn;
Bèn lµ, tín dụng ngân hàng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cần phải có sự kết
hợp, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác của Chính phủ, nhằm
mang lại những hiệu quả tích cực hơn;
N¨m lµ, luôn luôn phải có sự quan tâm của Nhà nước trong các hoạt động tín dụng
ngân hàng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tín dụng ngân hàng cần phải
luôn được đặt ra trong mỗi chương trình và vì mục tiêu gắn với phát triển kinh tế-xã hội.
Do vậy, Chính phủ cần tạo điều kiện, hoặc trực tiếp can thiệp hç trî vµo qu ¸tr×nh ®Çu t-
vµ nguån vèn tµi trî cho n«ng nghiÖp, n«ng th«n ph t¸ triÓn.
Kết luận chương 1
Phát triển toàn diện về kinh tế-xã hội hướng đến cái đích dân giàu nước mạnh luôn
là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của mọi chính sách phát triển kinh tế và xã hội của đất
nước. Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, vì thế, việc phát triển kinh tế - xã hội càng có ý nghĩa hết sức quan trọng hơn bao
giờ hết.
Tín dụng ngân hàng mà nhất là tín dụng NHNo&PTNT đã khẳng định được vị trí và
tầm quan trọng của nó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và
từng địa phương nói riêng.
Trong ch-¬ng nµy, luËn v¨n ®· hÖ thèng ho ¸vµ lµm râ nh÷ng néi dung sau ®©y:
Mét lµ, hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng, tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế quốc dân.
Hai lµ, hệ thống hoá các nội dung về chức năng, vai trß, nguyên tắc và các loại hình
tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu sự phát triển của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Ba lµ, phân tích vai trò của tín dụng ngân hàng víi ph t¸ triÓn kinh tế -x· héi. Đồng
thời, qua đó đã nhấn mạnh được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng
ở một chi nhánh ngân hàng cấp huyện (cụ thể là ở NHNo&PTNT huyÖn HiÖp §øc).
Bèn lµ, luận văn nêu lên những kinh nghiệm tham khảo về các mô hình hoạt động
của tín dụng ngân hàng phục vụ vốn trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại một số nước
ở Châu ¸. Trên cơ sở đó rút ra những điểm có thể áp dụng tốt vào hoạt động của tín dụng
ngân hàng tại Việt Nam.
Ch-¬ng 2
Thực trạng Tín dụng ngân hàng nông nghiệp
vµ ph¸t triÓn n«ng th«n ®èi víi phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam
2.1. Những thành tựu trong hoạt động tín dụng Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ
ph¸t triÓn n«ng th«n huyÖn HiÖp §øc, tØnh Qu¶ng Nam
2.1.1. Một số nhân tố kinh tế-xã hội tác động đến hoạt động tín dụng của Ng©n
hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n huyÖn HiÖp §øc, Qu¶ng Nam
2.1.1.1. Nhân tố về môi trường tự nhiên
HiÖp §øc là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Quảng Nam, nằm ở toạ độ địa lý
từ 150 22’12” đến 150 38’40” vĩ độ Bắc, từ 1070 84’40” đến 1080 00’08” kinh độ Đông, có
diện tích tự nhiên 491,77 Km², trong đó: đất lâm nghiệp 160,83 Km², ®Êt n«ng nghiÖp
160,83 Km², ®Êt chuyªn dïng 68,55 Km², quü ®Êt ch-a sö dông 239,60 Km². Khí hậu
nhiệt đới gió mùa, hướng gió thịnh hành là Đông Nam - Đông Bắc, nhiệt độ trung bình
năm 250C, L-îng m-a trung b×nh hµng n¨m 2500 ml, ®ộ ẩm không khí trung b×nh 80%.
Địa hình của huyện Hiệp Đức rất phức tạp, phần lớn diện tích đất đai thuộc vùng núi
cao, gò đồi, độ dốc lớn. Đất sản xuất nông nghiệp chạy dọc theo các sông suối, các thung lũng
và thường bị chia cắt thành những vùng nhỏ.
Tµi nguyªn vµ kho¸ng s¶n cña HiÖp §øc ®a d¹ng vµ phong phú, phân bổ rải rác
trên địa bàn toàn huyện. Khoáng sản kim loại như vàng, sắt, kẻm... có trữ lượng tương đối.
Đặc biệt là tài nguyên rừng có 15,4 vạn ha (rừng giàu 30,1%, rừng trung bình 19,7%, rừng
nghèo 50,2%), víi trªn 300 lo¹i l©m s¶n,
trong đó có nhiều loại lâm sản quí và cực quí, nhiều đặc sản dưới tán rừng có giá trị
kinh tế cao [43].
* Tác động của nhân tố này đến tín dụng ngân hàng theo các hướng sau:
ThuËn lîi: Tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp chưa khai thác được bao
nhiêu, còn rất nhiều, do đó nhu cầu vốn tín dụng để đầu tư cho kinh tế rừng là hết
sức lớn. Tiềm năng này được nhận định là nhân tố chính, tác động mạnh đến cầu tín
dụng trên địa bàn trong thời gian đến. Bên cạnh đó, thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng
của Hiệp Đức thích hợp cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng, cây ăn quả...
mà nhất là các loại cây công nghiệp như: cây cao su, cây nguyên liệu giấy... là tiềm
năng lớn để tiến hành phát triển và mở rộng tín dụng.
Khó khăn: Địa bàn đồi dốc, bị sông suối chia cắt, lại nằm trong vùng chịu lũ
lụt thường xuyên. Vì thế, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào nơi đây dễ bị
rủi ro, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện.
2.1.1.2. Nhân tố về kinh tế
Từ năm 2001-2005 huyện Hiệp Đức có tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao,
cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và có
nhiều mặt phát triển [7].
LÜnh vùc s¶n xuÊt n«ng nghiÖp: N¨ng suÊt s¶n l-îng c¸c lo¹i c©y trång t¨ng
kh ¸so víi n¨m 2000. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm 10.876 tấn. Diện
tích đất sản xuất không hiệu quả được chuyển sang trồng các loại cây keo nguyên
liệu theo hướng tập trung chuyên canh. Hình thành vùng cây nguyên liệu sắn: 630
ha; mía: 405 ha; dứa: 50 ha; cây cao su: 1.783 ha; cây nguyên liệu giấy: 1.238 ha;
chuyển 354 ha đất trồng lúa, màu năng suất thấp sang trồng cỏ nuôi bò lai có hiệu
quả.
B¶ng 2.1: Mét sè chØ tiªu kinh tế-xã hội của huyện Hiệp Đức
ChØ tiªu
Đơn
vị
tính
N¨m
2001
N¨m
2002
N¨m
2003
N¨m
2004
N¨m
2005
1. Tæng s¶n phÈm
GDP (GC§ 94)
TriÖu
®
50.054 69.523 75.778 65.184 69.613
-C«ng nghiÖp-X©y
dùng
" 3.715 10.929 10.750 13.170 13.964
-N«ng, l©m, ng-
nghiÖp
" 37.685 37.354 41.448 73.034 74.897
- Các ngành dịch vụ " 8.654 21.240 23.580 33.524 38.083
2. C¬ cÊu GDP % 100 100 100 100 100
-C«ng nghiÖp-X©y
dùng
" 7,42 16,70 15,44 11 11
-N«ng, l©m, ng-
nghiÖp
" 75,29 51,15 51,30 61 59
- Các ngành dịch vụ " 17,29 32,15 33,26 28 30
3. S¶n l-îng l-¬ng
thùc
TÊn 9.081 8.541 9.895 10.875 10.255
Trong đó: Thóc " 8.821 8.179 8.894 9.560 8.600
4. Vèn ®Çu t- XDCB TriÖu
®
11.943 19.937 16.640 21.597 29.776
5. C¸c chØ tiªu tæng
hîp
- Thu ng©n s¸ch TriÖu
®
26.664 28.211 44.623 50.051 63.628
- Chi ng©n s¸ch " 25.227 26.569 36.603 40.956 47.441
Nguån: Niªn gi¸m thèng kª huyÖn HiÖp §øc c¸c n¨m 2001-2005
Chăn nuôi chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá; chất lượng
được nâng lên; giá trị sản xuất đạt 23,2 tỷ đồng; tăng bình quân 11,7%/ năm. Tỉ lệ
bò lai đạt 32%, các giống lợn lai được nuôi rộng rãi, lượng thịt hơi xuất chuồng tăng
bình quân hàng năm 5,5%. Đến nay, tổng đàn trâu 4.084 con, đàn bò hơn 17.000
con, đàn lợn hơn 17.000 con.
Kinh tế vườn, kinh tế trang trại được chú trọng phát triển. Các nguồn vốn
đầu tư cho lĩnh vực này trong 5 năm qua tăng đáng kể, đạt 10,5 tỷ đồng. Trong đó
vốn từ ngân sách hơn 1,7 tỷ, vốn nhân dân đầu tư 7,7 tỷ...Cải tạo và xây dựng 4.833
vườn, 112 trang trại.
Công tác giao đất, khoán rừng được đẩy mạnh, phát huy hiệu quả, góp phần
khôi phục, bảo vệ và tái tạo vốn rừng. Từ các chương trình, dự án đã trồng mới
2.635 ha rừng, nâng diện tích rừng hiện có lên 14.570 ha, tỷ lệ độ che phủ của rừng
đạt 32,6%. Riêng dự án cây cao su đã trồng 1.783 ha phát triển tốt, góp phần giải
quyết cho hơn 1.000 lao động tại chỗ.
Tæng gi ¸trị sản xuất nông-lâm nghiệp, thuỷ sản 89,5 tỷ đồng, tăng bình quân
hàng năm 6,8%.
LÜnh vùc c«ng nghiÖp-tiểu thủ công nghiệp, duy trì được nhịp độ tăng
trưởng. Hiện có 200 cơ sở sản xuất c«ng nghiÖp-tiểu thủ công nghiệp với 237 lao
động, giá trị sản xuất đạt 4,1 tỷ đồng. So với năm 2000, số cơ sở tăng 27%, số lao
động tăng 24,8%, giá trị sản xuất bình quân tăng 2,8%/năm. Phát triển một số ngành
nghề, dịch vụ mới phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng. Tiến hành quy hoạch
5 cụm công nghiệp và triển khai thi c«ng mÆt b»ng côm c«ng nghiÖp T©n An.
Th-¬ng m¹i - dịch vụ: Xây dựng kiên cố chợ Hiệp Đức, nâng cấp chợ Việt
An phát triển mạng lưới bán lẽ đều khắp. Toàn huyện có 600 hộ kinh doanh, tăng
30,4% so với năm 2000. Thương mại quốc doanh được củng cố, phát huy tốt chức
năng công ích, góp phần giữ ổn định giá cả các mặt hàng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu
hàng hoá cho nhân dân. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bình quân 100 tỷ
đồng/năm. Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ tăng bình quân hàng năm
14,6%.
HÖ thèng kết cấu hạ tầng được tăng cường: quy hoạch, đầu tư nâng cấp, xây
mới các công trình trọng yếu, giải quyết những yêu cầu bức thiết của sản xuất và
đời sống. Trong 5 năm 2001-2005 xây dựng 219 công trình với tổng trị giá 136 tỷ
đồng, trong đó đầu tư cho giao thông 74,1 tỷ, dân dụng 41,8 tỷ, thuỷ lợi và nước
sạch 19,7 tỷ... Xây dựng và đưa vào sử dụng cầu Trà Nô, cầu treo Bà Chầu, ngầm
sông Khang, đường Tân An-Trà Linh, Quế Thọ - An Tráng, khởi công đường Quế
Bình-Quế Lưu, cầu Vực Giang, khắc phục một bước ách tắc giao thông giữa các
vùng trong huyện. Bê tông hoá nông thôn được đẩy mạnh, nâng cấp 20 công trình
thuỷ lợi, nâng tỉ lệ chủ động tưới nước lên 57%. Tiếp tục mở rộng mạng lưới điện ở
12/12 xã, thị trấn với 54/70 thôn có điện, 85% số hộ sử dụng điện, tăng 25% so năm
2000. Hệ thống bưu chính - viễn thông phát triển mạnh, 100% số xã có điểm bưu
điện-văn hoá và có máy điện thoại, bình quân 3,8 máy điện thoại /100 dân. Xây
dựng mới thư viện, nhà luyện tập và thi đấu cầu lông. Bên cạnh đó, từ nguồn vốn
đầu tư của TW, quốc lộ 14E, hồ Việt An được nâng cấp và hoàn thiện tạo thêm
nhiều thận lợi mới cho huyện.
Tuy vậy, về kinh tế Hiệp Đức vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại như: Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch chậm, chưa vững chắc. Năng suất, chất lượng một số loại cây trồng,
con vật nuôi tăng không đạt yêu cầu. Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích còn
thấp. Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa đi vào sản xuất hàng hoá. Kinh
tế vườn, kinh tế trang trại chưa phát triển mạnh thành mủi nhọn. Nguyên nhân chủ
yếu là do giá cả vật tư đầu vào tăng, tình hình tiêu thụ nông sản gặp khó khăn,
nguồn lực của huyện chưa đủ mạnh, tích luỷ trong nhân d©n cßn h¹n hÑp. C«ng
nghiÖp- tiểu thủ công nghiệp còn yếu và nhỏ lẻ. Tốc độ tăng của thương mại dịch
vụ chưa mạnh. Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm. Kinh tế hợp tác, kinh tế HTX
còn yếu, các mô hình điểm chậm được nhân rộng, chưa hç trî được kinh tế hộ. Xây
dựng kết cấu hạ tầng chậm. Huy động vốn đối ứng trong dân chưa đạt. Tiến độ đầu
tư xây dựng các cụm kinh tế - kỹ thuật chậm [7].
*Tác động của nhân tố này đến phát triển tín dụng ngân hàng như sau:
Những thành quả về kinh tế mà huyện Hiệp Đức đạt được trong những năm
qua đối với NHNo&PTNT huyện có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc mở rộng tín
dụng ngân hàng. Thành quả đó không những là nền móng vững chắc, tạo sức bật tốt
cho kinh tế huyện nhà đột phá và phát triển, mà còn là điều kiện thuận lợi, môi
trường đầu tư tốt để tín dụng ngân hàng tăng trưởng và mở rộng đầu tư vào sản xuất
kinh doanh cho các thành phần kinh tế.
2.1.1.3. Nhân tố về văn hoá xã hội
Tiếp tục chuyển biến theo hướng chuẩn hoá và xã hội hoá, phát triển cả bề
rộng và từng bước đi vào chiều sâu, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng nguồn
nhân lực con người, xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống văn hoá tinh thần
cho nh©n d©n [7].
Sù nghiÖp gi¸o dôc - ®µo t¹o: hoµn thµnh phæ cËp gi¸o dôc trung häc c¬ së
ở 7/12 xã, thị trấn, xây dựng 3 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, hình thành 2 trung
tâm học tập cộng đồng. 98,3 đội ngũ giáo viên chuẩn hoá về chuyên môn, nghiệp vụ,
trong đó có 47,8% trên chuẩn. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp, thi đỗ vào các trường
đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng. Bình quân 3,69 người dân có 01 người đi học,
99,1% số dân trong độ tuổi biết chữ.
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ.Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị y tế. Đội ngũ y bác sỹ được đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn. Thực hiện hiệu quả công tác phòng bệnh. Cơ bản xoá mù bệnh đục
thuỷ tinh thể. Thực hiện đề án 3 công trình vệ sinh có kết quả. Mạng lưới y tế được
mở rộng, phát huy tốt hiệu quả hoạt động. Chất lượng công tác phòng chống suy
dinh dưỡng ở trẻ em được nâng lên, góp phần hạ tỷ lệ này từ 34,67% xuống còn
27,92%.
Công tác dân số, gia đình và trẻ em có bước chuyển biến tích cực. Đội ngũ
công tác viên được bố trí ở 100% số thôn. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
vận động, tư vấn về xây dựng gia đình hạnh phúc, sinh đẻ có kế hoạch được đẩy
mạnh; giảm tỷ suất sinh thô từ 1,88% xuống còn 1,58%, tỷlệ sinh con thứ 3 trở lên
giảm từ 30,8% xuống 20%, hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,54% xuống còn
1,18%. Công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đạt kết quả tốt.
Sự nghiệp VHTT-TT, điện ảnh, truyền thanh-truyền hình được tăng cường
đầu tư, và nâng cao chất lượng hoạt động. Phong trào VHVN-TDTT diễn ra sôi nổi
đều khắp. 75% số xã có sân bóng đá; đa số thôn có sân bóng chuyền; 48/70 thôn có
nhà sinh hoạt cộng đồng. Mạng lưới phát thanh- truyền hình cơ bản được bố trí đều
khắp các địa bàn dân cư.
Cuéc vËn ®éng ®êi sèng v¨n ho ¸ë khu d©n c-, x©y dùng thôn văn hoá, đơn
vị cơ sở có đời sống văn hoá tốt được đẩy mạnh đi vào chiều sâu. 90% cơ quan, đơn
vị đạt tiêu chuẩn đời sống văn hoá tốt, 72,5% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá
35,7% số thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá, 57,1% số khu dân cư đạt chuẩn tiên tiến.
Công tác bảo tồn bảo tàng các di tích lịch sử-văn hoá được chú trọng quản lý và tôn
tạo. Riêng di tích khu căn cứ Phước Trà đang xúc tiến trùng tu theo dự án ATK.
Thực hiện chính sách xã hội, chăm sóc người có công, đã từng bước xã hội
hoá. Cuộc vận động xoá nhà tạm cho đối tượng chính sách, xã hội được hưởng ứng
rộng khắp và đạt kết quả tốt. Qua vận độngvà hç trî từ ngân sách đầu tư hơn 2 tỷ
đồng để sửa chữa, xây mới 485 nhà cho đối tượng chính sách và xã hội. Một số xã
đã hoàn toàn xoá nhà tạm.
C¸c xã đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được tập trung đầu tư. Các chương trình 134,135, trung tâm cụm
xã, các chính sách về đất đai, trợ cước, trợ giá... được thực hiện tốt. Ngoài ra các
phong trào đỡ đầu thôn nghèo, kết nghĩa xã nghèo được phát triển mạnh.
Thực hiện chương trình XĐGN, giải quyết việc làm với nhiều giải pháp đồng
bộ, nhiều chương trình lồng ghép đạt kết quả tốt. Tỉ lệ hộ nghèo, quá nghèo từ
24,13% năm (2001) xuống còn 13% (tương đương với 42,41% theo tiêu chí mới)
năm 2005.
Thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá-xã hội chưa mạnh. Các
nguồn lực của xã hội, nhất là huy động nội lực trong nhân dân đầu tư cho lĩnh
vực này còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, thực
hành của học sinh còn bất cập. Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các
nơi. Nhiều trạm y tế chưa được nâng cấp, sửa chữa. Tệ nạn xã hội còn phức
tạp. Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá chưa mạnh. Chất lượng cuộc vận
động phong trào văn hoá văn nghệ ở cơ sở thiếu vững chắc. Đời sống một bộ
phận nhân dân vẫn còn khó khăn. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao [7].
* Tác động của nhân tố này đến tín dụng NHNo&PTNT huyÖn HiÖp §øc
nh- sau:
Nh÷ng thµnh qu¶ ®¹t ®-îc trong lÜnh vùc v¨n ho ¸x· héi cña huyÖn trong
nh÷ng n¨m qua sẽ là tiền đề quan trọng cho sự ổn định đời sống nhân dân, đảm b¶o
an ninh trËt tù x· héi trên địa bàn. Trªn cơ sở ổn định đó, hoạt động tín dụng có được
những điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng và đấy cũng là điều kiện quan trọng để
tăng cường chất lượng tín dụng, giảm dần các khoản nợ xấu, nî khª ®äng trong thời gian
đến của NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức.
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyÖn HiÖp §øc
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện
Hiệp Đức đã thật sự đi vào chiều sâu một cách bài bản. Vừa năng động theo cơ chế
thị trường, tín dụng ngân hàng nông nghiệp cũng vừa bám sát các chủ trương của
Đảng và các Nghị quyết về phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương để tiến hành đầu
tư vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và
góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong huyện. Những kết quả đạt được trong
những năm qua tại NHNo&PTNT huyện là đáng khích lệ và được thể hiện trên các
mặt sau đây:
2.1.2.1. Về công tác huy động vốn
Vốn là yếu tố không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế vì nó là một
trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (lao động, vốn, tư liệu sản xuất),
càng đặc biệt đối với ngân hàng khi hoạt động đặc thù là "®i vay ®Ó cho vay" thì
nguồn vốn huy động là vấn đề vô cùng cần thiết và hết sức quan trọng, nó có tính
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nhận thức rõ vai trò to lớn
của việc huy động vốn đó, NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức đã kết hợp và liên tục
thực hiện nhiều giải pháp huy động vốn như: Tập trung mở rộng địa bàn giao dịch,
đổi mới tác phong thái độ giao dịch, thay đổi phương thức hoạt động, sử dụng nhiều
công cụ lãi suất huy động linh hoạt theo cơ chế thị trường, sao cho phù hợp với điều
kiện huy động vốn tại địa phương nhằm đảm bảo khai thác tốt nhất các nguồn tiền
tạm thời nhàn rổi trong dân cư, kể cả những nguồn tiền nhỏ, lẻ nhưng hợp lại thành
số lượng lớn, mang tính ổn định cao.
B¶ng 2.2: Kết quả huy ®éng nguån vèn qua c¸c n¨m 2001-2005
§VT: TriÖu ®ång
N¨m
ChØ tiªu
N¨m
2001
N¨m
2002
N¨m
2003
N¨m
2004
N¨m
2005
Tæng nguån vèn huy ®éng 26.836 29.232 32.482 29.773 30.978
1. Theo loại tiền
- ViÖt Nam §ång 26.836 29.232 32.482 29.773 30.978
Tû träng (%) 100 100 100 100 100
2. Theo kú h¹n
- Kh«ng kú h¹n 21.724 22.459 25.590 22.695 21.738
Tû träng (%) 80,9 76,8 78,7 76,2 70,1
- Có kỳ hạn 5.111 6.773 6.892 7.078 9.240
Tû träng (%) 19,1 23,2 21,3 23,8 29,9
3. Theo ®èi t-îng kh/hµng
- Tiền gửi của dân cư 5.113 6.775 6.901 7.080 9.243
Tû träng (%) 19,1 23,2 21,2 23,8 29,8
- Tiền gửi của TCKT 3.426 2.926 8.215 6.812 8.239
Tû träng (%) 12,7 10,0 25,3 22,9 26,6
- Tiền gửi kho bạcNhà nước
và TCTD
18.296 19.531 17.366 15.881 13.496
Tû träng (%) 68,2 67,8 53,5 55,3 43,6
*T¨ng tr-ëng nguån vèn % 146,2 108,9 111,1 91,7 104,1
* T¨ng tr-ëng nguån vèn
so víi n¨m 1999
326,2 355,4 394,9 361,9 376,6
Nguån: B¸o c¸o thèng kª hµng n¨m cña NHNo&PTNT HiÖp §øc.
Trong những năm 2000, nguồn vốn huy động và quản lýư tại NHNo&PTNT
Hiệp Đức liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao. Nếu cuối năm 1999, nguồn vốn
huy động này chỉ có: 8.226 triệu đồng, với bình quân 1 cán bộ của ngân hàng là
1.028 triệu đồng. Nhưng đến năm 2001, có số dư là 29.232 triệu đồng và cuối năm
2005 lµ 30.978 triÖu ®ång t¨ng gÊp 3,76 lÇn so víi n¨m 1999, b×nh qu©n mçi c¸n
bé ng©n hµng lªn tíi 2.923 triÖu ®ång.
Về cơ bản, công tác huy động vốn từ năm 2000 đến 2005 đã có nhiều chuyển
biến tích cực, kết quả đạt được rất khả quan, số dư nguồn vốn huy động tăng trưởng
nhanh và đạt mức khá cao, chính điều này đã tăng cường mạnh mẽ cho tiềm lực về
nguồn vốn tín dụng tại chỗ để đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
Tại biểu phân tích trên ta có thể thấy một cách cụ thể về tình hình huy động
vốn tại NHNo&PTNT huyện như sau: đến cuối năm 2005 số dư của tổng nguồn vốn
huy động tại ngân hàng nông nghiệp huyện là 30.978 triệu đồng, tăng cao so năm
2001 là 1,15 lần.
S¬ ®å 2.1: Nguån vèn huy ®éng qua c¸c n¨m 2001-2005
Cơ cấu nguồn vốn huy động ngày càng tăng dần, nhất là tỉ trọng huy động
tiền gửi dân cư liên tục tăng trưởng qua các năm. Tỉ trọng này cuối năm 2005 đạt
29,8% trên tổng nguồn vốn so với năm 2000 chỉ chiếm 19,6% thì là một kết quả vô
cùng phấn khởi [21].
2.1.2.2.Về cho vay, dư nợ
NHNo&PTNT Hiệp Đức là ngân hàng chủ lực kinh doanh và phục vụ
vốn tiền tệ trên địa bàn huyện Hiệp Đức, khách hàng chủ yếu của ngân hàng là
hộ sản xuất hoạt động trên các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và dịch vụ.
Nhiều năm qua, NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức đã luôn xác định thị trường
truyền thống và chủ yếu của mình là nông nghiệp, nông thôn mà đối tượng
khách hàng chính là nông dân, thật sự là người bạn đường đáng tin cậy của
nông dân. Trên quan điểm đó, NHNo&PTNT Hiệp Đức cũng đã tiến hành chọn
lọc đối tượng đầu tư tín dụng trên cơ sở phân loại, xếp loại khách hàng để thực
hiện đầu tư tập trung, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Đồng thời với phương
thức tiếp cận đó, ngân hàng huyện Hiệp Đức luôn chủ động đưa ra các sản
phẩm tín dụng mới, đa dạng cho các đối tượng vay: vừa mở rộng diện cho vay,
tăng suất đầu tư, lại vừa mở rộng việc cho vay đời sống, cho vay xuất khẩu lao
động có thời hạn ở nước ngoài, cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn,
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
1
N¨m 2001
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
N¨m 2005
cho vay phát triển vùng nguyên liệu, tiếp cận với các thành phần kinh tế để đặt
quan hệ và mở rộng tín dụng.
Đồng thời, thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng một cách hợp lý
phù hợp với nguồn vốn huy động tại chỗ, với nguồn vốn điều hoà của Ngành,
nguồn vốn uỷ thác đầu tư, để mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng cho các đối
tượng và thành phần kinh tế trong huyện. Dư nợ tín dụng hàng năm có tốc độ
tăng trưởng đáng kể, tổng dư nợ cho vay ngày càng tăng dần một cách vững
chắc.
Số liệu dư nợ đến cuối các năm 2000 là 4.503 triệu đồng, năm 2001 là 5.701
triệu đồng, năm 2002 là 8.130 triệu đồng, năm 2003 là 10.082 triệu đồng, năm 2004
là 12.202 triệu đồng và năm 2005 là 16.184 triệu đồng. Nếu lấy năm 2001 làm gốc
so sánh, thì năm 2005 số dư nợ này đã tăng lên gấp 2,84 lần. Khối lượng tín dụng
đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội tại huyện hàng năm đều đạt tốc độ tăng khá là
do: NHNo&PTNT Hiệp Đức đã bám sát Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, trên cơ sở đó mà từng bước thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư
trong lĩnh vực tín dụng. Tập trung vốn cho vay các chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: đầu tư phát triển vùng nguyên liệu (mía, sắn,
dứa), sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn, đặc biệt là đầu tư mạnh vào phát triển kinh
tế trang trại, kinh tế vườn.. Nhờ vậy mà tỉ trọng đầu tư tín dụng trung, dài hạn đã
tăng lên đáng kể.
D- nî trung h¹n cuèi n¨m 2001 lµ 1.023 triệu đồng chiếm tỷ trọng 17,95%
trên tổng dư nợ thì đến cuối năm 2005 đã là 6.249 triệu đồng chiếm tỷ trọng
38,61% trên tổng dư nợ, tăng so với năm 2001 là 5.226 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
610,85 %, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 272,54%. Tín dụng ngắn hạn
cũng tăng trưởng ở mức độ cao, bình quân hàng năm trong thời kỳ 2000-2005
tăng 118,42%. Vốn tín dụng ngắn hạn tăng chủ yếu cho lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn mà trực tiếp là hộ sản xuất, chiếm tỷ trọng 88,88 % tổng dư nợ cho
vay tại thời điểm 31/12/2005. Dư nợ trong doanh nghiệp Nhà nước đến cuối
2005 là 1.000 triệu đồng, tăng 645 triệu đồng so với cuối năm 2002. Dư nợ
doanh nghiệp tư nhân tăng trưởng khá cuối năm 2005 đạt số dư 800 triệu đồng.
Trong khi đó dư nợ kinh tế hộ gia đình, hộ sản xuất tăng trưởng bình quân hàng
năm là 126,02% đã đưa dư nợ cho vay cá thể, hộ gia đình từ 5.701 triệu đồng
năm 2001 lên 14.384 triệu đồng vào cuối năm 2005, tăng 8.683 triệu đồng so
năm 2001, chiếm tỷ trọng 88,88% tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hiệp
Đức vào cuối năm 2005. Kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự
chủ, các hộ kinh tế được cá thể được khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và làm giàu cho chính bản thân gia
đình họ, thì nhu cầu về vốn trong nông nghiệp, nông thôn ngày càng trở thành
vấn đề cấp bách của kinh tế hộ. Đặc biệt là sau khi Quưyết định 67/1999/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ra đời thì vai trò của vốn tín dụng ngân hàng nông
nghiệp càng trở nên vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết đối với việc phát
triển kinh tế-xã hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
B¶ng 2.3: D- nî cho vay ph¸t triÓn KT-XH qua c¸c n¨m 2001-2005
§VT: triÖu ®ång
N¨m
ChØ tiªu
N¨m
2001
N¨m
2002
N¨m
2003
N¨m
2004
N¨m
2005
Tæng d- nî 5.701 8.130 10.082 12.002 16.184
1. D- nî theo thêi h¹n
cho vay
- D- nî ng¾n h¹n 4.678 6.204 8.148 9.010 9.935
Tû träng (%) 82,05 76,31 80,81 75,07 61,39
- D- nî trung - dµi h¹n 1.023 1.926 1.934 2.992 6.249
Tû träng (%) 17,95 23,69 19,18 24,93 38,61
2. Dư nợ theo TP kinh tế
- Doanh nghiÖp Nhµ n-íc 0 355 260 460 1.000
Tû träng (%) - 4,37 2,57 3,83 6,18
- Doanh nghiÖp ngoµi QD 0 0 151 250 800
Tû träng (%) - - 1,50 2,08 4,94
- Hé s¶n xuÊt 5.701 7.775 9.671 11.292 14.384
Tû träng (%) 100,00 95,63 95,93 94,09 88,88
- Kinh tế tập thể (HTX) 0 0 0 0 0
Tû träng (%) - - - - -
* T¨ng tr-ëng d- nî % 126,60 142,60 124,01 119,04 134,84
Nguån: B¸o c¸o thèng kª hµng n¨m cña NHNo&PTNT HiÖp §øc
S¬ ®å 2.2: D- nî t¹i NHNo&PTNT HiÖp §øc qua c¸c n¨m 2001- 2005
Bắt đầu từ năm 2000, NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức đã triển khai cho vay
tiêu dùng, với mục tiêu hướng đến đối tượng đời sống, phục vụ trực tiếp cho một số
lượng lớn cán bộ công nhân viên chức đang công tác trên địa bàn huyện. Việc triển
khai cho vay mảng tín dụng này đã đạt thành công ngoài mong đợi, chương trình
này được các cơ quan ban ngành đóng trên địa bàn huyện ủng hộ và hưỏng ứng
nhiệt liệt, chính việc thực hiện mảng tín dụng này mà đến nay đã góp phần giúp cho
phần lớn cán bộ công nhân viên huyện nhà có đủ điều kiện tài chính để mua sắm tư
liệu sinh hoạt (như xe máy, tivi, vi tính,...), söa ch÷a nhµ cöa, v.v... D- nî cho vay
lÜnh vùc nµy có tốc độ tăng trưởng nhanh, số dư ổn định qua hàng năm, từ năm
0 5000 10000 15000 20000
1
N¨m 2005
N¨m 2004
N¨m 2003
N¨m 2002
N¨m 2001
2000 đến nay NHNo&PTNT Hiệp Đức đã cho vay mua sắm: hơn 300 xe máy, 56
tivi, 16 dàn vi tính, 32 trường hợp sửa chữa nhà ở, với tổng dư nợ về đối tượng cho
vay này, đến cuối 2005 là: 3.028 triệu đồng. Chiếm tỉ lệ 18,71% trong tổng dư nợ.
Ngoài ra, việc cho vay xuất khẩu lao động tại địa phương cũng đã được quan
tâm, tuy bước đầu còn số dư nợ còn khiêm tốn, tính đến 31/12/2005 tổng số dư về
cho vay lao động xuất khẩu chỉ có: 275 triệu đồng, với 14 trường hợp vay vốn,
nhưng về ý nghĩa xã hội của việc đầu tư tín dụng cho lao động xuất khẩu của địa
phương là không hề nhỏ. Nhân dân thì phấn khởi, chính quyền và cơ quan chức
năng liên quan yên tâm hoạch định chính sách lao động xuất khẩu trong tương lai
gÇn ®Ó ®em ngo¹i tệ về đầu tư xây dựng quê hương [21].
Hoạt động tín dụng thời kỳ (2001 đến 2005), có bước chuyển biến tích cực,
tín dụng ngày càng đa dạng hoá, phục vụ nhu cầu vay vốn của các thành phần
kinh tế. Tư duy trong hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng đã được đổi
mới, tư tưởng kinh doanh đơn thuần vì lợi ích trước mắt được xoá bỏ dần, thay
vào đó là nhận thức lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu kinh doanh, vốn tín
dụng ngân hàng nông nghiệp đã từng bước chuyển hướng mạnh đầu tư vào các
lĩnh vực như: cho vay phát triển các loại hình kinh tế: trang trại, cải tạo vườn tạp,
trồng rừng kinh tế, phát triển vùng nguyên liệu... và cho vay phục vụ trực tiếp các
nhu cầu sinh hoạt như cho vay đời sống, cho vay tiêu dùng...
Víi chøc n¨ng ®Æc biÖt của mình và với sự năng động đổi mới trong cơ chế
thị trường, tín dụng ngân hàng nông nghiệp tại Hiệp Đức trong giai đoạn này đã góp
phần to lớn vào sự phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn. Lượng đầu tư tín dụng
ngân hàng tăng trưởng cao ở giai đoạn này đã góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội huyện nhà theo Nghị quyết đại hội huyện đảng bộ lần thứ
V đã đề ra.
2.1.2.3. Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức chủ yếu là đầu tư vốn cho c c¸
thµnh phÇn kinh tế ở lĩnh vực nông nghiệp, trên thị trường khu vực nông thôn miền
núi, đối tượng đầu tư chủ yếu là cơ thể sống thường xuyên chịu tác động của môi
trường tự nhiên như: thời tiết, khí hậu... và chính đặc thù này đã làm cho hoạt động của
tín dụng ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro bất thường. Bên cạnh đó, các yếu tố khách
quan về cơ chế chính sách còn có nhiều vấn đề bất cập ở từng thời kỳ đã tác động bất
lợi tới sản xuất kinh doanh, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của tín dụng
NHNo&PTNT huyện.
B¶ng 2.4: Nî qu¸ h¹n qua c¸c n¨m 2001-2005
Đơn vị : Triệu đồng
ChØ tiªu
N¨m
2001
N¨m
2002
N¨m
2003
N¨m
2004
N¨m
2005
1.Tæng d- nî qu¸ h¹n 231 230 254 236 241
-Tr đó: NQH khó đòi 228 227 226 224 110
2. Tû lÖ nî qu¸ h¹n
- So víi tæng d- nî 4,05 2,82 2,52 1,97 1,49
- NQH khó đòi chiếm
trong tổng dư nợ QH
98,70 98,69 88,97 94,91 45,64
Nguån: B¸o c¸o thèng kª hµng n¨m cña NHNo&PTNT HiÖp §øc.
Kể từ năm 2001 đến nay, bằng nhiều giải pháp tích cực nợ xấu phát sinh tại
NHNo&PTNT Hiệp Đức đã được khống chế tốt, song vấn đề nợ quá hạn chưa phải
đã yên tâm, bên trong vẫn còn chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn hiện tượng trồi sụt về
tỉ lệ quá hạn nói lên xu hướng tiềm ẩn những rủi ro khó lường, số liệu thống kê về
nợ quá hạn sau đây sẽ cho thấy được điều đó:
Nh»m mục đích để hoạt động của tín dụng ngân hàng ngày càng hiệu quả với
mục tiêu vừa tăng trưởng nhanh, vững chắc về khối lượng tín dụng, vừa củng cố,
nâng cao chất lượng phục vụ vốn đầu tư. Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện
Hiệp Đức đã tập trung thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng
như: sắp xếp phân loại khách hàng vay vốn, thẩm định kỷ càng dự án trước khi đầu tư,
tăng cường khâu thực hiện kiểm tra trong và sau khi cho vay... Nhờ vậy mà đến cuối
31/12/2005 chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT HiÖp §øc ®· ®-îc cải thiện và từng
bước nâng lên [21].
2.1.2.4. Về thực hiện cho vay vốn theo các chương trình uỷ thác của Chính
phủ
Cho đến nay, tín dụng ngân hàng nông nghiệp vẫn là công cụ vô cùng đắc
lực và hết sức hữu hiệu để Đảng và Nhà nước ta thực hiện các chính sách về hç trî
và giúp đỡ nông dân, hç trî và giúp đỡ các đối tượng chính sách trong chiến lược
chung về phát triển nông nghiệp và hiện đại hoá nông thôn.
Tại NHNo&PTNT Hiệp Đức, tính từ trước đến nay, lượng cho vay bằng vốn
uỷ thác của Chính phủ thông qua các chương trình mục tiêu đã được thực hiện với
khối lượng tương đối lớn so với quy mô của huyện. Hầu hết các chương trình cho
vay uỷ thác của Chính phủ thông qua tín dụng ngân hàng nông nghiệp đều đem lại
nhiều kết quả khả quan. Cụ thÓ:
* Ch-¬ng tr×nh cho vay kh¾c phôc thiªn tai:
Chương trình này thực hiện chủ yếu trong các năm 1998, 1999, 2000 và kéo
dài cho đến năm 2005, mục đích cho vay của chương trình này là để hç trî cho nông
dân khắc phục một phần thiệt hại do thiên tai về hạn hán 1997, bão lụt 1998, bão lụt
1999 gây ra. Tổng nguồn vốn mà NHNo&PTNT Hiệp Đức được Chính phủ uỷ thác
cho vay ở chương trình này là: 2.999 triệu đồng. Bằng cách thông qua sự xác nhận
của UBND xã, nguồn vốn này đã được NHNo&PTNT huyện trực tiếp cho vay đến
hơn 1.000 hộ nông dân, giúp họ vượt qua khó khăn do thiên tai gây ra, từ đó nhanh
chóng khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống [21].
Kết quả thực hiện của chương trình cho vay này đã giúp hàng ngàn hộ nông
dân tại Hiệp Đức khắc phục được bớt một phần thiệt hại do thiên tai bão lũ xảy ra
trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời giúp nhân dân nhanh chóng ổn định cuộc
sống, đi vào sản xuất và quan trọng nhất là có một nguồn vốn tín dụng hết sức đặc
biệt (giá rẻ, thời hạn dài) để người nông dân có điều kiện về tài chính mà khôi phục
lại và phát triển sản xuất.
* Chương trình cho vay hộ nghèo:
Chương trình này được NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức bắt đầu thực hiện từ
năm 1994 và đến năm 2004 thì bàn giao lại cho Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Hiệp Đức đảm trách.
B¶ng 2.5: Kết quả cho vay hộ nghèo qua các năm 1999-2004
§VT: TriÖu ®ång, Hé
N¨m Doanh sè cho vay
Số lượt hộ nghèo
®-îc vay vèn
1999 353 137
2000 844 211
2001 1.460 324
2002 1.692 386
2003 1.886 403
2004 578 82
Nguån: B¸o c¸o thèng kª hµng n¨m cña NHNo&PTNT HiÖp §øc.
Trong thêi gian cho vay nguồn vốn chỉ định này, NHNo&PTNT huyện Hiệp
Đức đã giải ngân cho hàng ngàn hộ nghèo vay vốn với hàng chục tỷ đồng. Chỉ tính
riêng từ năm 1999 trở lại đây, NHNo&PTNT huyện đã tiến hành giải quyết cho vay
tổng số vèn h¬n 6.813 triÖu ®ång, víi h¬n 1.543 l-ît hộ nghèo tại huyện được vay
vốn [21].
Số liệu tại NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức qua các năm được thống kê cho
thấy: Kết quả việc thực hiện chương trình này, một mặt, đã góp phần giảm nhanh tỉ
lệ hộ nghèo tại huyện từ n¨m 1995 lµ 45,64%, xuèng cßn 30,57% n¨m 2000 vµ cßn
13% n¨m 2005 [32]. Mặt khác, vốn cho vay hộ nghèo với những điều kiện ưu đãi
hơn đã giúp cho một bộ phận nhân dân không những thoát nghèo mà còn vươn lên
khá giả và tiến đến làm giàu. Chính điều đó, đã góp phần làm cho bộ mặt nông thôn
Hiệp Đức ngày càng khởi sắc, cuộc sống nhân dân ổn định làm nền tảng vững chắc
cho sự bình yên, trật tự xã hội tại địa phương.
Từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, các chương trình mục tiêu được cho
vay thông qua NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức đã khẳng định rõ vai trò của tín dụng
ngân hàng nông nghiệp trên việc tác động đến sự thay đổi đời sống kinh tế-xã hội
tại địa phương.
Có thể nói rằng những kết quả động kinh doanh nói trên của tín dụng ngân
hàng nông nghiệp huyện Hiệp Đức, đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của huyện, trong đó thành tích đáng ghi nhận nhất là phục vụ quá
trình phát triển kinh tế-xã hội ở một huyện miền núi, thuần nông, còn kém phát triển
như Hiệp Đức và sự phát triển của chính bản thân NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức
trong những năm qua. Sự thành tựu đó thể hiện trên các mặt sau đây:
Một là, hiệu quả đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Hiệp
Đức.
Đồng vốn tín dụng đã thực sự là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất tận
dụng mọi tiềm năng về lao động, đất đai, và vốn trong sản xuất nông lâm ngư
nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mặt khác, vốn tín dụng là nguồn hç trî đắc
lực tạo điều kiện cho các hộ sản xuất mạnh dạn đầu tư theo chiều sâu, ứng dụng các
thành tựu khoa häc kü thuËt, c«ng nghÖ trong viÖc ph¸t triÓn s¶n xuÊt n«ng, l©m,
ng- nghiÖp.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện cho các hộ sản xuất biết kết
hợp một cách hài hoà giữa các yếu tố lao động, đất đai, khai thác và sử dụng hiệu
quả sức lao động nông nhàn trong nông thôn, trong lúc giáp hạt tạo thêm công ăn
việc làm mới góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội, kích thích sáng kiến, sáng tạo
trong lao động, thúc đẩy sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao cho xã hội, từ đó tạo thêm thu nhËp chính
đáng cho người dân.
Với tư cách là công cụ tập trung vốn và tích luỹ, tín dụng ngân hàng góp
phần tạo điều kiện cho hộ nông dân tập trung tư liệu sản xuất, mạnh dạn thay đổi
cách nghĩ, cách làm đưa giống mới vào sản xuất vì mục tiêu của là tăng nhanh số
lượng, cải thiện chất lượng nông sản hàng hoá tại chỗ, cung ứng ra thị trường trong
nước, thị trường ngoài nước. Để từ đó nâng cao chất lượng cây trồng, vật nuôi góp
phần đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.
Vèn tín dụng ngân hàng đã thực hiện tốt việc gắn kết quá trình sản xuất và
chế biến, liên kết và đồng thuận “bốn nhà” để góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá nông sản, tăng giá trị thu nhập cho người lao động và tăng giá trị
xuất khẩu.
Hoạt động tín dụng ngân hàng không những chỉ nhằm mục đích hç trî vốn
mà còn tạo nên những tiền đề để phát triển thị trường hàng hoá, thị trường vốn trong
khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, đÈy
m¹nh sù ph©n c«ng lao ®éng x· héi trong nông thôn, phát triển mạnh mẽ các ngành
nghề truyền thống, xây dựng những cơ sở công nghiệp nông thôn, phá vỡ cơ cấu kinh
tế cũ, lạc hậu tạo điều kiện mở rộng quan hệ giao lưu tiền tệ giữa nước ta và các nước
khác nhau trên thế giới và trong khu vực.
Hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện tốt nhất cho các thành phần
kinh tế cùng bình đẳng để phát triển, góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định
hướng x· héi chñ nghÜa.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đơn thuần phục vụ phát triển kinh tế mà còn
mang lại hiệu quả xã hội đích thực, đó là: góp phần nâng cao dân trí, góp phần thay
đổi diện mạo nông thôn, cải thiện môi trường sống, và nhất là thực hiện tốt các
chính sách xã hội của đảng và Nhà nước ta trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tín dụng ngân hàng nông nghiệp huyện Hiệp Đức
phát huy tốt tác dụng đã góp phần cùng Đảng bộ và nhân dân trong huyện thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Đức
theo tinh thần Nghị quyết huyện đảng bộ lần thứ V đã đề ra.
Hai lµ, hiÖu qu¶ ®èi víi b¶n th©n NHNo&PTNT huyÖn HiÖp §øc.
Với phương châm “đi vay để cho vay” được hình thành từ tư duy đổi mới
trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức đã hoà chung
vào xu thế thích ứng với việc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường theo
định hướng XHCN, cũng có nghĩa là nhiệm vụ của tín dụng ngân hàng phải thực
hiện cho được cơ chế chênh lệch lãi suất thực dương, chính điều đó buộc
NHNo&PTNT Hiệp Đức phải đổi mới cách nghĩ, cách làm, phải tính toán kỹ lưỡng
trước khi đầu tư tín dụng vào các dự án, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có
lãi. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức từ năm 2000 đã tăng
dần và kết dư lãi hàng năm.
Nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh, ổn định, năm 2000 nguồn vốn huy
động đạt 18.350 triệu đồng, thì đến 31/12/2005 đã đạt được 30.987 triệu đồng, tăng
1,68 lần đã đáp ứng 100% tổng dư nợ cho vay tại địa phương, ngoài ra còn dư có
nguồn vốn để điều hoà cho các NHNo&PTNT bạn.
Đầu tư tín dụng ngày càng được tăng trưởng và mở rộng tới tất cả các thành
phần kinh tế, nâng dần tỉ trọng cho vay trung, dài hạn trong kết cấu dư nợ, để trên
cơ sở đó tăng cường trang bị máy móc, đổi mới trang thiết bị, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ những kết quả đó đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội tại huyện Hiệp Đức.
2.2. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ
ph¸t triÓn n«ng th«n huyÖn HiÖp §øc, Qu¶ng Nam
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực hoạt động tín dụng ngân
hàng, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương, thì tín dụng
NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức trong thời gian qua, cũng còn bộc lộ một số hạn
chế, đó là:
2.2.1. C¬ cÊu nguån vốn chưa đảm bảo tính ổn định
- Công tác huy động vốn hàng năm, tuy đã được tập trung quan tâm nhiều,
kết quả là có tốc độ tăng trưởng khá, số dư cao nhưng so với yêu cầu tăng trưởng tín
dụng tại địa phương vẫn chưa đủ, đặc biệt là đối với nguồn vốn cho vay trung, dài
hạn. Tỉ trọng kết cấu nguồn huy động từ dân cư chưa cao, chỉ chiếm từ 20% đến
dưới 30% trong tổng nguồn là không tích cực, khiến cho sự vững chắc, ổn định của
nguồn vốn là không thường xuyên. Chính điều đó đã ảnh hưởng đến việc mở rộng
đầu tư xây dung kết cấu hạ tầng ở nông thôn, phát triển các loại hình kinh tế nhất là
thiếu vốn trung, dài hạn để đầu tư cho kinh tế rừng, kinh tế trang trại... Mặt khác,
trong chừng mực nào đó, các hình thức huy động vốn của NHNo&PTNT Hiệp Đức
còn phục thuộc vào cơ chế ràng buộc điều hoà chung của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam, thêm vào đó là hạn chế về chậm đổi mới công nghệ và cơ sở vật chất, thiếu
tiện ích phục vụ khách hàng, thời gian giao dịch khó thực hiện ngoài giờ hành chính
do khó khăn trong quy định chÆt chẽ về an toàn kho quỹ, công tác tuyên truyền,
quảng cáo, tiếp thị chưa thật sự chuyên nghiệp, bài bản... tất cả những tồn tại đó
chưa có giải pháp cụ thể nên chi nhánh NHNo&PTNT Hiệp Đức chưa phát huy tối
ưu tiềm năng nguồn vốn nội lực huy động tại địa phương.
2.2.2. Tín dụng Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n
huyÖn míi triÓn khai trªn diÖn réng chưa thực chất đi vào chiều sâu
- Công tác đầu tư tín dụng tuy đã được chú trọng, đối tượng cho vay liên tục
được mở rộng, dư nợ cho vay hàng năm không ngừng tăng lên cả về quy mô và cơ
cấu. Thực tế là đến cuối năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam.pdf