Tài liệu Luận văn Tìm những giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn hiện nay: LUẬN VĂN:
Những giải pháp tổ chức lại hệ thống
thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3
trong giai đoạn hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý các tổ chức hệ thống, xét về mặt quá trình, là điều hành các hoạt động để
đạt được những mục đích xác định. Sự điều hành này chỉ có thể thành công khi có hệ
thống bảo đảm thông tin, theo đó, việc thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin được tổ chức
một cách khoa học, hiệu quả. Do vậy, mọi tổ chức đều có một mạng lưới thông tin tối
thiểu mà nếu không có nó thì tổ chức không thể tồn tại được. Mạng lưới thông tin này nếu
yếu kém sẽ làm suy yếu sự hoạt động của tổ chức, buộc người lãnh đạo tổ chức phải thay
thế nó bằng một hệ thống khác hợp lý và hiệu quả hơn. Để quản lý hiệu quả, cần phải xây
dựng một hệ thống thông tin quản lý đảm bảo sự vận hành thông suốt cho tổ chức và phục
vụ việc ra quyết định quản lý, đưa tổ chức đạt tới các mục tiêu đã lựa chọn.
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và ...
110 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm những giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Những giải pháp tổ chức lại hệ thống
thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3
trong giai đoạn hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý các tổ chức hệ thống, xét về mặt quá trình, là điều hành các hoạt động để
đạt được những mục đích xác định. Sự điều hành này chỉ có thể thành công khi có hệ
thống bảo đảm thông tin, theo đó, việc thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin được tổ chức
một cách khoa học, hiệu quả. Do vậy, mọi tổ chức đều có một mạng lưới thông tin tối
thiểu mà nếu không có nó thì tổ chức không thể tồn tại được. Mạng lưới thông tin này nếu
yếu kém sẽ làm suy yếu sự hoạt động của tổ chức, buộc người lãnh đạo tổ chức phải thay
thế nó bằng một hệ thống khác hợp lý và hiệu quả hơn. Để quản lý hiệu quả, cần phải xây
dựng một hệ thống thông tin quản lý đảm bảo sự vận hành thông suốt cho tổ chức và phục
vụ việc ra quyết định quản lý, đưa tổ chức đạt tới các mục tiêu đã lựa chọn.
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và với sự phát triển của khoa
học - công nghệ, vai trò của thông tin quản lý lại càng đặc biệt quan trọng, có những
trường hợp nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để quản lý các
doanh nghiệp, việc kiểm soát các hoạt động bên trong doanh nghiệp là chưa đủ mà còn
phải thường xuyên theo dõi tác động với môi trường, theo dõi sự thích nghi đối với môi
trường và theo dõi những ảnh hưởng của môi trường đối với doanh nghiệp. Chính hệ thống
thông tin quản lý giúp lãnh đạo doanh nghiệp đảm bảo việc kiểm soát này.
Việc nghiên cứu, tổ chức có khoa học hệ thống thông tin quản lý và áp dụng cách
tiếp cận hệ thống vào tổ chức quản lý của các doanh nghiệp cho phép lãnh đạo doanh
nghiệp phân tích và có biện pháp tốt hơn trong việc thực hiện các chức năng quản lý cơ
bản của mình. Hệ thông tin quản lý là một công cụ có hiệu quả để lãnh đạo và quản lý các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Công ty Điện lực 3 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN). Công ty có 19 đơn vị trực thuộc, hoạt động chuyên ngành sản xuất và
kinh doanh điện năng trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố ở miền Trung và Tây Nguyên.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của thông tin và thông tin quản lý trong hoạt
động sản xuất kinh doanh điện lực trên một địa bàn rộng lớn, từ đầu thập kỷ 90, Công ty
Điện lực 3 đã đầu tư một lượng vốn khá lớn cho việc xây dựng một hệ thống kỹ thuật đảm
bảo thông tin quản lý, trong đó chủ yếu xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
(communication) và hệ thống công nghệ thông tin (IT) phục vụ quản lý. Hệ thống này trong
15 năm qua đã hoạt động có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho hệ thống quản lý tập trung của
công ty và hệ thống quản lý tác nghiệp ở các đơn vị trực thuộc.
Tuy nhiên, trong những năm tới, hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3
cần thiết phải được tổ chức và xây dựng lại do những lý do chính sau đây:
Lộ trình cổ phần hóa Công ty Điện lực 3 đang được thực hiện, phương án cổ phần
hóa đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt và dự kiến trong năm 2007 sẽ tiến hành bán cổ
phần lần đầu ra bên ngoài. Theo phương án cổ phần hóa, Công ty Điện lực 3 sẽ chuyển đổi
thành công ty cổ phần và đổi tên thành Tổng công ty cổ phần Điện lực miền Trung. Đây là
một thách thức rất lớn đối với Công ty Điện lực 3. Ngoài ra, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
đang tái cấu trúc cơ cấu tổ chức bộ máy để kinh doanh đa ngành và chuyển các công ty
thành viên, trong đó có Công ty Điện lực 3 sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con. Việc chuyển đổi tổ chức này đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
trong công ty.
Mặt khác, ngành điện đang đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh viễn thông công cộng
và bắt đầu triển khai cung cấp dịch vụ viễn thông đến khách hàng, trong đó Công ty Điện
lực 3 chịu trách nhiệm đầu tư và kinh doanh viễn thông trên địa bàn miền Trung. Vấn đề
mới đặt ra là phải tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý đáp ứng được những yêu cầu nói
trên, đồng thời phải tận dụng được cơ sở hạ tầng mạng viễn thông đã có cho chính hệ
thống quản lý của công ty và hệ thống quản lý của ngành.
Trong điều kiện hiện nay, việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý đòi hỏi bắt
buộc phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Trong khi đó, công nghệ thông tin là
một lĩnh vực có tốc độ phát triển khá nhanh chóng. Những hệ thống quản lý sử dụng công
nghệ thông tin như là một công cụ cơ bản đã được đầu tư trong những năm trước đây trở
nên lạc hậu rất nhanh do đó chính các hệ thống này cũng cần thiết phải được đổi mới, mở
rộng, nâng cao và sử dụng được những thành tựu kỹ thuật mà trước đây chưa thể có được.
Muốn vậy, cần có sự đánh giá và nghiên cứu nghiêm túc mang tính khoa học để đảm bảo
các chi phí đầu tư của doanh nghiệp bỏ ra đạt được hiệu quả cao nhất.
Công ty Điện lực 3 là một doanh nghiệp nhà nước, có qui mô lớn, đang tích cực
hoàn thiện quản lý để tiến hành cổ phần hóa. Do đó, việc nghiên cứu tổ chức lại hệ thống
thông tin quản lý sẽ có ý nghĩa rất lớn về thực tiễn.
Chính vì vậy, học viên chọn đề tài luận văn thạc sĩ: "Những giải pháp tổ chức lại
hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn hiện nay".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay, trong phạm vi ngành Điện lực Việt Nam, chưa có một công
trình nghiên cứu chuyên sâu nào về hệ thống thông tin quản lý một cách có hệ thống.
Trước đây đã có rất nhiều dự án đã được xây dựng nhằm cải tiến và nâng cao hiệu
quả quản lý có liên quan đến thông tin. Tuy nhiên, ở tất cả các dự án đó, các vấn đề được
đặt ra và giải quyết chỉ mang nặng tính kỹ thuật hoặc nhằm giải quyết một mảng công việc
nhất định, trong đó chủ yếu chỉ chú trọng đến việc tin học hóa công tác quản lý hơn là tìm
ra các giải pháp tổ chức một hệ thống thông tin quản lý hiệu quả, phù hợp, hiện đại. Tình
hình ở Công ty Điện lực 3 không phải là ngoại lệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Xây dựng khung lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp trên cơ sở
hệ thống hóa các kiến thức hiện đại về quản lý.
- Làm rõ đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ các yêu cầu cơ bản của việc tổ chức và xây dựng một hệ thống thông tin
quản lý trong điều kiện sử dụng công nghệ thông tin như là công cụ chủ yếu.
- Phân tích mô hình quản lý và mô hình hệ thống thông tin hiện nay của Công ty
Điện lực 3; làm rõ yêu cầu đổi mới mô hình quản lý trong tình hình mới.
- Đề xuất phương án và các giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý mới ở
Công ty Điện lực 3 theo hướng hiện đại hơn, phù hợp hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung làm rõ khái niệm, vai trò của hệ thống thông tin quản lý,
các mối tương tác của nó trong công tác quản lý và yêu cầu cụ thể của việc tổ chức một hệ
thống thông tin quản lý trong một doanh nghiệp, cụ thể là Công ty Điện lực 3. Đặc biệt,
luận văn tập trung vào việc nghiên cứu nguyên tắc và các biện pháp sử dụng công nghệ
thông tin như là một công cụ chủ yếu cho một hệ thống quản lý hiện đại.
Khách thể nghiên cứu là Công ty Điện lực 3 và các đơn vị trực thuộc. Một số vấn
đề có liên quan đến hoạt động chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải khảo sát, đối
tượng là Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phạm vi thời gian được xác định từ năm 2006 đến
năm 2010 và các biện pháp định hướng cho tương lai có tính đến 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cách tiếp cận
hệ thống kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh và mô hình hóa để xác
lập các đánh giá tổng hợp của hệ thống thông tin quản lý, từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp cho vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
Một trong những mục đích của đề tài đã được xác định một cách cụ thể là xác định
phương án và các giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3
dựa trên những dữ liệu được thu thập từ thực tế hiện có. Những phương án cho hệ thống
thông tin quản lý mới đều dựa trên những luận cứ khoa học và định hướng phát triển cũng
như mô hình cơ cấu bộ máy từ công ty đến các đơn vị trực thuộc đều đã được Tập đoàn
Điện lực Việt Nam dự kiến phương án theo định hướng của Chính phủ. Do vậy, kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng trên thực tế quản lý của Công ty Điện lực 3.
Ngoài ra, do đặc điểm các công ty điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (hiện nay đang có 7 công ty điện lực) có qui mô và cơ cấu tổ chức tương tự Công ty
Điện lực 3, nên phương án mà luận văn đề xuất có thể coi như là một mô hình mẫu về hệ
thống thông tin quản lý để áp dụng chung cho các công ty khác trong ngành điện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC LẠI HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN LỰC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.1.1. Khái niệm chung về thông tin quản lý
Thông tin quản lý được hiểu là sự truyền đạt thông tin giữa các cấp quản lý trong một
tổ chức. Việc tổ chức, thu thập, phân tích, xử lý thông tin luôn được coi là nội dung quan
trọng của quản lý, vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức trong môi
trường kinh doanh cạnh tranh và quản lý hiện đại.
Quản lý truyền thống thường tập trung ra những quyết định dựa trên tổ chức, lập
kế hoạch và kiểm soát. Nhà quản lý mất nhiều thời gian trong hội họp, gọi điện thoại, đọc
và chuẩn bị các báo cáo, thảo luận các dự án với các cấp, ban hành thủ tục và qui trình.
Theo các nhà nghiên cứu, các cấp quản lý điều hành trong mô hình quản lý truyền thống
mất 50% thời gian cho các công việc về tổ chức, lập kế hoạch, 30% thời gian cho các giao
tiếp chính thức như hội họp, báo cáo, ghi chép, 20% còn lại dùng cho các tiếp xúc không
chính thức trong tổ chức với đồng nghiệp và nhân viên liên quan đến những vấn đề về kinh
doanh và công việc [25].
Ngày nay, việc phát triển kinh doanh theo hướng mở rộng thị trường và hội nhập
khu vực và quốc tế là điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Xu
hướng quốc tế hóa mọi hoạt động kinh doanh theo tốc độ phát triển của công nghệ thông
tin và internet đã buộc các tổ chức kinh doanh phải tái cấu trúc lại tổ chức nhằm tận dụng
những lợi thế tương đối trong kinh doanh. Và điều đó chỉ dành cho các doanh nghiệp biết
khai thác và tận dụng được những tiến bộ trong khoa học công nghệ thông tin vào quản lý,
hay nói một cách khác, đó chính là biết khai thác tốt nhất lợi thế của nền kinh tế dựa trên
thông tin và tri thức. Xu hướng thay đổi đó thể hiện như sau:
Bảng 1.1 Những thay đổi đang diễn ra trong hoạt động kinh doanh
ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin
Xu hướng kinh doanh Lựa chọn công nghệ trong quản lý
Chuyên môn hóa - Nâng cao nhu cầu về quản lý kỹ năng
- Sử dụng các công cụ của hệ thống thông tin
quản lý chuyên nghiệp
- Gia tăng truyền thông
Phân cấp quản lý và nhượng
quyền kinh doanh (franchises)
- Giảm cấp quản lý trung gian
- Gia tăng chia sẻ thông tin
- Gia tăng phân tích của quản lý cấp cao
- Hệ thống công văn, qui định qua mạng máy
tính
- Tái cấu trúc công ty
Phân quyền và tổ chức bộ máy
gọn, hiệu quả
- Các nhu cầu về truyền thông
- Giảm chi phí quản lý
- Công nghệ có chi phí thấp
Bố trí nhân viên và công nhân
linh hoạt
- Quản lý thông qua qui trình làm việc
- Xây dựng hệ thống thu thập và đánh giá nhân
viên
- Hợp tác và kiểm soát
- Nâng cao kỹ năng cá nhân qua công nghệ
quản lý
- Bảo mật
Quốc tế hóa các hoạt động,
toàn cầu hóa tổ chức sản xuất
- Truyền thông
- Thiết kế sản phẩm
- Phát triển và lập trình cho hệ thống
- Bán hàng và marketing
Định hướng dịch vụ khách
hàng
- Công việc quản lý là công việc thông tin
- Dịch vụ khách hàng đòi hỏi thông tin tốt hơn
- Tốc độ
Nguồn: [29].
Như vậy, trong điều kiện hiện đại, thông tin quản lý doanh nghiệp gồm nhiều
hoạt động gắn bó với nhau, bao trùm mọi hoạt động của doanh nghiệp và có vai trò quyết
định sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2. Quá trình quản lý và tổ chức thông tin quản lý
Quá trình quản lý hướng đến phối hợp để đạt được sự nỗ lực của từng cá nhân
nhằm hoàn thành mục tiêu của nhóm. Như vậy, sự phối hợp trở thành nhiệm vụ trọng tâm
của quá trình quản lý nhằm điều hòa những sự khác biệt về phương pháp tiếp cận, thời
gian, nỗ lực, lợi ích và làm hài hòa các mục tiêu cá nhân định hướng đạt tới các mục tiêu
của tổ chức.
Để có sự phối hợp tốt nhất thì sự hiểu biết về mục tiêu, sứ mệnh của công ty,
khách hàng, cổ đông, nhà nước,… qua cách thức thu thập và truyền đạt thông tin đến mọi
cá nhân, bộ phận, mọi cấp quản lý là phần quan trọng.
Nếu xét theo cách tiếp cận theo sự tiến bộ của công nghệ thông tin, thì quá trình
quản lý của một công ty cần phải được tái cấu trúc để loại bỏ những quá trình quản lý
không cần thiết và thay vào đó là phương pháp quản lý mới khi xuất hiện vai trò của công
nghệ thông tin mới [28].
Sơ đồ 1.1: Mục đích và tổ chức của thông tin liên lạc
QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ
Lập kế hoạch Tổ chức Biên chế Lãnh đạo Kiểm tra
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
- Khách hàng
- Người cung ứng
- Cổ đông
- Cộng đồng
- Nhà nước
Thông tin liên lạc
Cách quản lý truyền thống làm cho quá trình quản lý của một công ty phát sinh
những cấp quản lý trung gian quan liêu, bộ phận này nhận nhiệm vụ giám sát cấp quản lý
thấp hơn, lập các báo cáo, giải thích các mệnh lệnh của cấp quản lý cao hơn (xem sơ đồ
1.2).
Nền tảng cơ bản để tái cấu trúc lại công ty chính là ứng dụng công nghệ mới để
xóa bỏ các công việc của cấp quản lý trung gian. Công nghệ mới tạo điều kiện các công ty
có thể chia công ty thành các đơn vị quản lý nhỏ tạo lợi nhuận và phân quyền để quá trình
ra quyết định ở cấp quản lý thấp hơn. Ngoài việc thông tin liên lạc mang tính tức thời,
công nghệ mới còn làm giảm chi phí cho cả phần cứng và phần mềm ở mỗi bộ phận. Ngày
nay, khả năng điều hành công ty như là một tập hợp gồm các bộ phận nhỏ hơn và có được
các số liệu thống kê hoàn chỉnh mà không cần đến một đội ngũ nhân viên và kế toán đông
đúc. Các nhân viên văn phòng được đưa xuống các bộ phận tiếp cận các dịch vụ và khách
hàng để tạo ra lợi nhuận cho công ty [40].
Tổng giám
đốc điều
hành (CEO)
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
thị trường
Kế toán
trưởng
Giám đốc
quản lý
nhân sự
Giám đốc hệ
thống thông
tin quản lý
KHÁCH HÀNG
Phân tích dữ liệu
Các báo cáo
CÁC CẤP QUẢN LÝ TRUNG GIAN
Thu thập dữ liệu
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc quản lý truyền thống
Trong cấu trúc truyền thống, cấp quản lý thấp hơn quan hệ khách hàng và thu thập cơ sở
dữ liệu. Cấp quản lý trung gian phân tích dữ liệu, lập báo cáo và đề xuất cho cấp quản lý
cao hơn. Cấp quản lý cao hơn ra quyết định và định ra các qui tắc hướng dẫn các cấp quản
lý khác
Như vậy, quá trình quản lý, tái cấu trúc công ty và hệ thống thông tin là nền tảng
phân chia công ty thành ba cấp quản lý cơ bản: cấp hoạt động, cấp sách lược và cấp chiến
lược. Mỗi cấp có đặc tính riêng, sử dụng các công cụ trợ giúp khác nhau từ công nghệ
thông tin. Mô hình kim tự tháp được áp dụng cho các công ty có bao gồm ba cấp quản lý
như trên sẽ được hỗ trợ một hệ thống thu thập và xử lý thông tin để mỗi cấp chia sẻ và ra
các quyết định. Mỗi cấp có những vai trò khác nhau trong việc sử dụng các công cụ hỗ trợ
từ hệ thống thông tin quản lý có hiệu quả nhất, và hệ thống thông tin quản lý phải được
thiết kế nhắm đến phục vụ cho mỗi cấp quản lý điều hành trong công ty.
Ban quản lý điều hành công ty
Tổng giám đốc điều hành (CEO)
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
thị trường
Kế tóan
trưởng
Giám đốc
quản lý
nhân sự
Giám đốc hệ
thống thông
tin quản lý
KHÁCH HÀNG
Sơ đồ 1.3: Mô hình quản lý theo cấu trúc mới
Khi tái cấu trúc, công ty hướng đến hình thức phân quyền quản lý nhiều hơn. Bỏ các cấp
quản lý trung gian và thay thế bằng các bộ phận chức năng tinh gọn hơn. Đơn vị kinh doanh
khu vực (franchises) và các bộ phận chức năng trở thành nơi tiếp xúc phục vụ khách hàng.
Chia sẽ thông tin là điều cốt lõi của hệ thống. Các bộ phận giao tiếp trực tiếp với nhau và
chia sẽ dữ liệu qua công ty
Bộ phận
tài chính
Bộ phận
marketing
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
quản lý
nhân sự
Kết hợp
cơ sở
dữ liệu
và mạng
Bộ phận
bán hàng
Đơn vị
kinh doanh
khu vực
Phương pháp
quản lý/các
qui định
Phân cấp, phương pháp quản lý và hình thành đơn vị kinh doanh khu vực
Chiến
lược
1.1.3. Cấu trúc hệ thống thông tin
Cấu trúc hệ thống thông tin là hình thức cụ thể mà thông tin được thu thập, xử lý,
truyền đạt trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu hay chức năng được lựa chọn. Mục
đích của nó là thu thập, lưu trữ và phổ biến thông tin môi trường như kế hoạch và thông tin
nội bộ nhằm mục đích hỗ trợ các chức năng như kế hoạch, tổ chức, ra quyết định, phối
hợp, kiểm soát, phân tích và đánh giá [25].
Cấu trúc hệ thống thông tin bao gồm việc thu thập, xử lý, phân phối thông tin phát
hiệu quả đến mức nào. Trong đó, cơ sở hệ thống máy tính gồm phần cứng, phần mềm và
mạng viễn thông được xem là hạ tầng công nghệ thông tin thì phần ứng dụng các chức
năng kinh doanh trên hệ thống máy tính mới là mục tiêu của quản lý. Vì nhà quản lý và
các nhân viên tương tác trực tiếp trên hệ thống máy tính, nên điều quyết định cho sự thành
công của tổ chức là hệ thống thông tin phải đáp ứng được các chức năng kinh doanh của tổ
chức trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Ngày nay, cuộc cách mạng về mạng đang xảy ra. Công nghệ hệ thống thông tin
không còn giới hạn vào các máy tính nhưng bao gồm một loạt các công nghệ làm kết nối
các máy tính với nhau nhằm trao đổi thông tin ở những khoảng cách xa hơn và vượt ranh
giới của một tổ chức. Internet kết nối toàn cầu và là nền tảng linh động trong chia sẻ thông
tin, ngày càng tạo thêm những ứng dụng mới cho hệ thống thông tin và cách mạng hóa vai
trò hệ thống thông tin trong một tổ chức (xem sơ đồ 1.5).
Kết hợp các chức năng
và các cấp quản lý
Hệ thống
chiến lược
Hệ thống
quản lý
CẤU TRÚC
HỆ THỐNG
THÔNG TIN
CỦA TỔ CHỨC
1.1.4. Nội dung của hệ thống thông tin trong quản lý
Vì có những yêu cầu đặc thù và các cấp quản lý khác nhau trong một tổ chức mà
sẽ có các loại hệ thống thông tin khác nhau. Không có hệ thống thông tin duy nhất nào có
thể đáp ứng mọi tổ chức. Mô hình quản lý hiện đại của một công ty thường chia thành các
cấp chiến lược, cấp quản lý, cấp nghiên cứu và cấp hoạt động tác nghiệp; và từ đó chia
thành các lĩnh vực chức năng như bán hàng và marketing, sản xuất, tài chính, kế toán và
nguồn nhân lực. Để đáp ứng các yêu cầu của một tổ chức, thường cấu trúc bốn loại chính
của hệ thống quản lý như sau:
Các hệ thống cấp tác nghiệp (Operational-Level Systems) hỗ trợ các nhà quản
lý tác nghiệp nắm chắc mọi hoạt động và các nghiệp vụ cơ sở của tổ chức như doanh số,
thu tiền, tiền mặt trong ngân hàng, trả lương, vay tín dụng và số lượng nguyên vật liệu cần
cho sản xuất. Mục đích chính của các hệ thống ở cấp này nhằm giải quyết các câu hỏi
trong công việc hàng ngày và nắm chắc các qui trình nghiệp vụ trong tổ chức. Có bao
nhiêu hàng trong kho, tiền lương của từng cá nhân được thanh toán thế nào? Để trả lời
những câu hỏi loại này cần phải có thông tin có sẵn, cập nhật và chính xác.
Các hệ thống cung cấp kiến thức (Knowlegde-Level Systems) hỗ trợ cho các
nhân viên nhập dữ liệu và nhân viên có kiến thức chuyên môn trong tổ chức. Mục đích của
các hệ thống cung cấp kiến thức giúp công ty tích hợp kiến thức mới vào việc kinh doanh
và giúp tổ chức kiểm soát mọi hoạt động văn phòng. Các hệ thống cung cấp kiến thức, đặc
biệt hình thức của hệ thống trạm làm việc (work station) và văn phòng là những ứng dụng
tăng nhanh nhất trong kinh doanh hiện nay.
Các hệ thống cấp quản trị (Management-Level Systems) được thiết kế để phục vụ
việc kiểm tra, giám sát, ra quyết định và các hoạt động quản trị của cấp quản lý trung gian.
Câu hỏi chính mà hệ thống này giải quyết là: Mọi việc có phải đang hoạt động tốt không?
Có hệ thống cấp quản trị không hỗ trợ để ra quyết định hàng ngày. Nó có xu hướng tập trung
vào việc ra những quyết định không theo khuôn mẫu định sẵn như hệ thống thông tin đòi
hỏi theo thông thường. Ví dụ, điều gì sẽ tác động đến kế hoạch sản xuất điện nếu phụ tải
đột biến tăng gấp đôi trong thời điểm giao thừa? Việc cung cấp điện tại miền Trung sẽ như
thế nào nếu nhà máy thủy điện Yaly dừng sản xuất 3 tháng? Để trả lời những câu hỏi như
vậy thì yêu cầu phải tiếp nhận dữ liệu từ bên ngoài công ty và dữ liệu nội bộ từ bộ phận
điều hành cũng khó rút ra được những thông tin gì có ích cho các trường hợp này.
Các hệ thống cấp chiến lược (Strategic-Level Systems) giúp quản lý cấp cao
giải quyết và tập trung vào các vấn đề chiến lược và có tính dài hạn, có liên quan đến công
ty và môi trường bên ngoài. Vấn đề chính là làm thế nào năng lực hiện có của công ty luôn
theo kịp với những biến đổi của môi trường bên ngoài.
Tương ứng với bốn cấp quản lý trong tổ chức, sẽ có các loại hệ thống thông tin
khác nhau phục vụ cho mỗi cấp quản lý.
Có sáu loại chính của hệ thống thông tin được xây dựng thể hiện trong sơ đồ 1.6.
Hệ thống xử lý nghiệp vụ-TPS (Transaction Processing Systems) là hệ thống
phục vụ cho hoạt động kinh doanh cơ bản ở cấp tác nghiệp trong tổ chức. Nó là hệ thống
được vi tính hóa để thực hiện và ghi nhận các nghiệp vụ xảy ra hàng ngày cần thiết để tiến
hành kinh doanh theo chức năng. Sơ đồ 1.7 thể hiện các chức năng chủ yếu của hệ thống
xử lý tác nghiệp. Dựa trên các chứng năng này một hệ thống ứng dụng để hỗ trợ cho các
hoạt động tác nghiệp ở cấp quản lý này.
Các hệ thống cấp chiến lược
Dự kiến
ngân sách
5 năm
Kế hoạch
kinh doanh
5 năm
Dự kiến
doanh số
5 năm
Kế hoạch
lợi nhuận
Kế hoạch
nguồn
nhân lực
Các hệ thống cấp quản trị
Các hệ thống
hỗ trợ điều
hành
CÁC LOẠI HỆ THỐNG
Hệ thống hoạt động kiến thức-KWS (Knowledge Work Systems) và hệ thống tự
động văn phòng-OAS (Office Automation Systems) phục vụ nhu cầu thông tin ở cấp hoạt
động kiến thức của tổ chức. Hệ thống hoạt động kiến thức trợ giúp các nhân viên hoạt
động kiến thức, trong khi đó, hệ thống tự động văn phòng trợ giúp cho nhân viên nhập và
quản lý dữ liệu. Nói chung, nhân viên hoạt động kiến thức có trình độ đại học và thường là
thành viên của nhóm chuyên viên như kỹ sư, bác sĩ, luật sư, các nhà khoa học. Công việc
của họ là áp dụng các thông tin và kiến thức mới vào hoạt động của công ty. Hệ thống
KWS như các trạm làm việc trợ giúp thiết kế xây dựng và khoa học thúc đẩy việc sáng tạo
ra kiến thức mới và đảm bảo việc tích hợp các kiến thức và thành thạo kỹ thuật mới vào
hoạt động kinh doanh thành công. Các nhân viên nhập và quản lý dữ liệu có trình độ cao
đẳng và có xu hướng xử lý thông tin hơn là tạo ra thông tin. Nhiệm vụ của họ là sử dụng,
thao tác, phân phát thông tin như thư ký, kế toán viên, nhân viên lưu trữ, nhân viên quản
lý. Hệ thống OAS là ứng dụng công nghệ thông tin để tăng năng suất lao động của nhân
viên nhập và quản lý dữ liệu bằng việc hỗ trợ các hoạt động phối hợp và giao tiếp của nhân
viên ở văn phòng. Hệ thống OAS phối hợp đa dạng thông tin của nhân viên, các khu vực kinh
doanh và các bộ phận chức năng khác nhau; đồng thời tạo giao tiếp với khách hàng, nhà cung
cấp và các đơn vị ngoài công ty và phục vụ như là một ngân hàng trao đổi dòng thông tin
và kiến thức. Ngoài ra, hệ thống OAS còn xử lý và quản lý các văn bản với công nghệ như
Các loại TPS
Sổ cái
Khỏan phải
thu/phải trả
Lập ngân
sách
Qlý các quỹ
Hệ thống
bán hàng và
marketing
Hệ thống
sản xuất/
chế tạo
Hệ thống
tài chính/
kế tóan
Hệ thống
nguồn
nhân lực
Q/lý bán hàng
N/cứu thị trường
Cổ động
Định giá
Sản phẩm mới
Lập lịch
Mua hàng
Giao nhận
Thiết kế
Sản xuất
Ngân sách
Sổ cái
Hóa đơn
Chi phí
Ngày công
Khen thưởng
Hưu trí
Lao động
Đào tạo
Các chức
năng
chính của
hệ thống
Lập đơn hàng
Hệ thông tin
Hệ thống n/cứu
thị trường
Hệ thống định
giá
Hệ thống lập
lịch cung ứng
Hệ thống kiểm
soát mua hàng
HT thiết kế
TQM
Trả lương
Qlý ngày công
Hệ thống khen
thưởng
Hệ thống quản
lý nghề nghiệp
Các hệ
thống
ứng dụng
chủ yếu
Sơ đồ 1.7: Các ứng dụng tiêu biểu của các hệ thống xử lý nghiệp vụ - TPS
xử lý văn bản (word processing), chế bản văn phòng (desktop publishing), xử lý ảnh
văn bản (document imaging) và lưu trữ kỹ thuật số (digital filing).
Hệ thống thông tin quản lý-MIS (Management Information Systems) phục vụ cấp
quản trị của tổ chức, cung cấp các nhà quản lý các báo cáo, đôi khi xem trực tuyến các số
liệu lưu trữ lịch sử và đang hoạt động của công ty. Các số liệu tiêu biểu của hệ thống này
định hướng vào các sự kiện nội bộ mà không liên quan đến môi trường bên ngoài. Hệ
thống MIS ưu tiên phục vụ cho chức năng hoạch định, kiểm soát và ra quyết định ở cấp
quản trị. Hệ thống này phụ thuộc vào nguồn dữ liệu từ hệ thống xử lý nghiệp vụ TPS để
kết xuất ra những dữ liệu riêng cho hệ thống mình.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định-DSS (Decision-Support Systems) cũng phục vụ cho
cấp quản trị của tổ chức. Hệ thống DSS ngoài việc nhân dự liệu từ hệ thống TPS và MIS còn
tiếp nhận thêm các dự liệu từ bên ngoài như thông tin về giá chứng khoán, giá của đối thủ
cạnh tranh để phục vụ cho phân tích để có quyết định của nhà quản trị. Nên, hệ thống thường
được thiết kế có năng lực phân tích mạnh hơn các hệ thống khác, dùng các phần mềm có tính
tương tác, sử dụng thân thiện cho người điều hành, có thể đưa ra các giả định theo tình
huống, đưa ra các câu hỏi và cần thiết nạp các dữ liệu mới để giả định tình huống.
Hệ
thống
xử lý
đơn
Hệ
thống
lập kế
hoạch
cung
Hệ thống
sổ cái
Lưu trữ
đơn hàng
Lưu trữ kế
hoạch SX
Lưu trữ số
liệu kế toán
Hệ thống TPS Hệ thống MIS
Các file MIS
Dữ liệu
bán hàng
Dữ liệu
giá thành
đơn vị
Dữ liệu
thay đổi
sản phẩm
Dữ liệu về
chi tiêu
MIS
Báo cáo
Các nhà
quản lý
Sơ đồ 1.8: Minh họa hệ thống MIS nhận số liệu từ hệ thống TPS của tổ chức
Hệ thống hỗ trợ điều hành-ESS (Executive Support Systems) phục vụ cho các
cấp quản lý cao cấp trong việc ra quyết định. Hệ thống ESS hỗ trợ ra quyết định ở cấp chiến
lược của một tổ chức, nên hệ thống ESS thường được thiết kế để kết hợp các dữ liệu bên ngoài
như các loại thuế mới, đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện, đồng thời hệ thống ESS cũng sẽ rút
những thông tin nội bộ cốt lõi từ hệ thống MIS và DSS. Hệ thống sẽ lọc, cô đọng và chọn các
dữ liệu quan trọng, nhấn mạnh đến việc làm giảm thời gian và công sức nhưng phải rút ra những
thông tin có ích cho các nhà điều hành của công ty và hội đồng quản trị. Không như các hệ
thống thông tin khác, hệ thống ESS không thiết kế để kết xuất các vấn đề cụ thể. Thay vào đó,
hệ thống ESS cung cấp một tính toán đa diện và khả năng giao tiếp từ xa được áp dụng để tạo ra
một loạt các thay đổi của các vấn đề đang quan tâm của cấp điều hành. Hệ thống ESS không
dùng các kỹ năng phân tích cao và mô hình phân tích mà dùng nhiều các đồ họa và số liệu chủ yếu
từ kho dữ liệu để cung cấp tức thời các thông tin cho lãnh đạo cao cấp, đôi khi phục vụ ngay tại
bàn họp.
1.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC TỔ CHỨC
THÔNG TIN QUẢN LÝ Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN LỰC
1.2.1. Đặc điểm của thông tin quản lý trong các doanh nghiệp điện lực
1.2.1.1. Đặc điểm quản lý và điều hành của các doanh nghiệp điện lực
Dây chuyền sản xuất điện gồm ba khâu cơ bản: sản xuất - truyền tải - phân phối
điện năng. Quá trình tổ chức hệ thống thông tin quản lý của các doanh nghiệp điện lực
thường bị chi phối bởi các đặc điểm này và phụ thuộc vào mô hình quản lý và xu thế hội
nhập của Việt Nam về năng lượng:
Sản phẩm điện năng không thể tích trữ được.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời.
Năng lực sản xuất của các khâu phải luôn cân bằng (sơ đồ 1.9) và phải đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng lúc cao điểm, một khâu nào đó yếu hơn so với nhu cầu thì kéo theo việc
mất điện cục bộ xảy ra và năng lực dư thừa của các khâu khác trở nên vô ích (sơ đồ 1.10).
SẢN XUẤT ĐIỆN TRUYỀN TẢI ĐIỆN PHÂN PHỐI ĐIỆN
Truyền tải
- Cao điểm: 8190 MW
- Thấp điểm: 4095 MW
Phụ tải
-Cao điểm: 7000 MW
-Thấp điểm: 3500MW
Điện tự dùng
1,5%
Điện tổn thất
5%
Điện tổn thất
12%
Sản xuất
- Cao điểm: 8313MW
- Thấp điểm: 4156MW
Sơ đồ 1.9: Sự phân bố và cân bằng hệ thống sản xuất-truyền tải-phân phối điện năng
Khi phụ tải cao điểm 7000 MW thì trên hệ thống truyền tải phải có một công suất truyền tải
Việc truyền tải điện đến các khách hàng qua hệ thống lưới điện được phân thành
nhiều cấp điện áp, lưới điện không thể xây dựng ngoài qui hoạch tổng thể của một khu vực
địa lý, nên tính độc quyền theo lãnh thổ đối với việc truyền tải điện mang tính tự nhiên,
việc này kéo theo việc kinh doanh điện năng cũng mang tính độc quyền tự nhiên. Tuy
nhiên, khi tách việc kinh doanh điện năng ra khỏi lưới truyền tải điện thì kinh doanh điện
năng đã có tính cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Nhu cầu kết nối lưới điện giữa các nước trong khu vực là xu thế tất yếu, nhằm
khai thác tốt hơn lợi thế về phụ tải, thời tiết, tập quán sử dụng điện và lệch thời gian dùng
điện giữa các múi giờ sẽ đem lại chi phí thấp nhất trong sản xuất, truyền tải và phân phối
điện năng (xem sơ đồ 1.11).
Là một thành viên của Tiểu vùng sông Mekong (GMS), Việt Nam và các thành
viên: Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, tỉnh Vân Nam Trung Quốc có các dự án kết
nối lưới điện như sau:
- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa Nam Theun (Lào) đến Hà Tĩnh
- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa Ban Soc (Nam Lào) đến Plâycu
- Kết nối bằng đường dây 110 kV và 220 kV giữa Campuchia đến Phú Lâm
- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa tỉnh Vân Nam - Trung Quốc đến thủy điện
Sơn La (dự kiến sau 2010)
Ha Noi
Plei ku
Ha Tinh
Ho Chi Minh
Phú lam
Siem Riep
Savannakhet
Ban Soc
Udon
Bang
YUNAN
Jing Hong
Luang
PEOPLE’S REPLIC OF CHINA
Thanlwin
Mac Moh Hong
Sa
Ra yong
Bang Saphan
Khlong Ngae
Gurun
Chom Bung
Bago
Kanbuak
Mac Sot
Nakhon
Ubon
SUMATR
A
Tha Wung
WE ST
KALIMANTA
N
SARAH
BATAM
SARAWAK
Sơ đồ 1.11: Mạng dự án kết nối lưới điện cao áp (500 kV) trong tương lai
giữa các nước Đông Nam Á
Chuyển đổi ngành điện Việt Nam thành tập đoàn điện lực và đa dạng hóa hoạt
động không chỉ sản xuất và kinh doanh điện năng còn có các hoạt động khác như: hoạt động
viễn thông, sản xuất thiết bị điện, tài chính và ngân hàng.
Giá bán điện cho sản xuất, thương mại và tiêu dùng do Chính phủ ban hành mà
trực tiếp là Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính đề nghị. Vấn đề còn lại là ngành điện phải giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả bán hàng để gia tăng lợi nhuận.
1.2.1.2. Đặc điểm hệ thống thông tin của các doanh nghiệp điện lực
Ngành điện Việt Nam (EVN) với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh điện
năng, ngoài ra, còn tham gia hoạt động kinh doanh viễn thông công cộng, tài chính ngân
hàng và sản xuất chế tạo thiết bị điện và cơ khí.
Kinh doanh
điện năng
Kinh doanh
viễn thông
Sản xuất thiết bị
điện và cơ khí
Tài chính
ngân hàng
Hoạt động
khác
Tập đoàn Điện lực (Cấp chiến
lược - Công ty mẹ)
Các công ty cấp vùng (Cấp chiến
lược - Công ty con cấp 1)
- Đầu tư tài chính
- Nghiên cứu và phát triển
- Chiến lược hội nhập và hợp tác quốc tế
- Quản lý tiêu chuẩn
Cấp sách lược và tác nghiệp
Sản xuất điện
Truyền tải
Phân phối
Mạng viễn thông -
Dịch vụ - Khách
hàng
Sản xuất -
Khách hàng
Ngân hàng-
Hoạt động
chứng khoán
Trường học-
Quản lý dự
án - Điều độ
Các hoạt động chức năng của các cấp quản lý
Kinh doanh
và Marketing
Sản xuất, chế
tạo, vận hành hệ
thống
Tài chính Kế toán Nguồn
nhân lực
Khi hình thành, Tập đoàn Điện lực sẽ chuyển sang hoạt động với mô hình công ty
mẹ - công ty con, thì một số công ty còn hạch toán phụ thuộc (công ty truyền tải, các nhà
máy hoạt động phụ thuộc, các cơ sở đào tạo…) sẽ phải chuyển thành hạch toán độc lập.
Lúc đó, tập đoàn sẽ trở thành nhà đầu tư tài chính và là cấp chiến lược trong mô hình quản
Sơ đồ 1.12: Các ngành nghề và cấp quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
lý của tập đoàn; các công ty còn lại sẽ là cấp quản lý sách lược và tác nghiệp. Mỗi cấp
quản lý lại hoạt động các chức năng cơ bản về kinh doanh và marketing; sản xuất, chế tạo,
vận hành hệ thống; tài chính, kế toán; và nguồn nhân lực.
Riêng hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng, gồm có các nhà máy, các công ty
truyền tải điện và các công ty phân phối.
- Các nhà máy điện gắn liền với các thông tin bên ngoài như lịch huy động tham
gia phát điện, tình hình sử dụng của phụ tải, các yếu tố về môi trường thời tiết, khí hậu,
thủy văn, giá cả nguồn nhiên liệu. Các thông tin bên trong về công suất huy động, lịch bảo
dưỡng máy móc, chào giá cạnh tranh, khả năng huy động cao điểm và thấp điểm.
- Các công ty truyền tải có các thông tin về khả năng chuyển tải và phân bố công
suất trên đường dây tải điện và các Trạm biến áp trung gian, khả năng đáp ứng phụ tải, xử
lý kịp thời các sự cố trên đường dây, khả năng sang tải và chuyển tải tối ưu, tình trạng vận
hành hệ thống truyền tải, dự báo khả năng phát triển để có hướng đầu tư phát triển lưới
truyền tải.
- Các công ty phân phối gắn liền đến tính hình đáp ứng của lưới điện phân phối,
quản lý thông tin khách hàng và phụ tải, ghi chữ số và tính tiền điện và chăm sóc khách
hàng dùng điện.
Tập đoàn Điện lực (EVN)
(Hạch toán hợp nhất)
Các nhà máy
Công ty truyền tải
1, 2, 3, 4
Các công ty
phân phối
CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC
TỈNH, THÀNH PHỐ
(Công ty con cấp 2)
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1, 2, 3,
HÀ NỘI, HẢI PHÒNG,
ĐỒNG NAI, TP.HCMINH
Các
nhà điện
độc lập
(IPPs)
KHÁCH HÀNG
H
ạch tóan độc lập
Sơ đồ 1.13: Mô hình hạch toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
EVN quản lý cả ba khâu:sản xuất-tuyền tải-phân phối điện năng. Các nhà máy và
các Công ty truyền tải, các Công ty phân phối được hạch toán độc lập. Riêng
khâu phát điện hiện có sự tham gia của các nhà máy điện độc lập là các đơn vị
không thuộc EVN chỉ bán điện cho EVN theo hợp đồng cấp điện.
Công ty con cấp 1
Các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối đều có những thông tin đặc thù
cho từng khâu trong hệ thống điện. Tuy nhiên, các thông tin về phụ tải là các thông tin
được phản ánh qua các Trung tâm Điều độ hệ thống của quốc gia mà các khâu đều quan
tâm và là điểm mấu chốt để phát triển đồng bộ giữa các khâu trong Tập đoàn Điện lực.
1.2.2. Vai trò của thông tin quản lý ở các doanh nghiệp điện lực
Kể từ năm 1986, Điện lực miền Trung đã bắt đầu triển khai tính tiền điện và quản
lý khách hàng trên máy vi tính, sau đó các chương trình quản lý công tơ đo đếm, quản lý
chương trình vật tư, kế toán, tài sản cố định, quản lý nhân sự cũng được đưa vào ứng dụng.
Khi đường dây 500 kV đưa vào vận hành và nối mạng toàn quốc thì vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin để điều hành hệ thống đã dần hình thành.
Sử dụng hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA- Supervisory
Controll And Data Acquisition), hệ thống quản lý năng lượng (EMS-Energy Management
System), hệ thống thông tin địa lý (GIS-Geographical Information System) trong quản lý,
điều hành hệ thống. Hệ thống đọc chỉ số công tơ từ xa AMR (Automated Meter Reading).
Xây dựng mạng LAN từ các Chi nhánh điện đến các Điện lực và kết nối về Công ty, hình
thành một INTRANET của Điện lực miền Trung. Triển khai các điểm thu tiền điện với sự
hỗ trợ của mạng máy tính để khách hàng có thể trả tiền điện tại bất cứ vị trí nào trong
phạm vi Chi nhánh điện hoặc Điện lực.
Như vậy, vai trò đầu tiên của hệ thống thông tin chiến lược đã làm thay đổi cách
thức hoạt hoạt động của các cấp quản lý, thay đổi từ mối quan hệ với khách hàng, cải tiến
chất lượng điện được cung cấp, thay đổi phương quản lý và vận hành hệ thống, dẫn đến bộ
máy quản lý nâng cao hiệu năng và làm giảm đáng kể các chi phí. Những năm trở lại đây,
ngành điện Việt Nam đã cải thiện hình ảnh trở nên thiện cảm hơn từ phía khách hàng;
không thể không nói đến có sự đóng góp của việc áp dụng công nghệ thông tin trong sản
xuất, điều hành và phục vụ khách hàng.
1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc của hệ thống thông tin quản lý điện lực
Do đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh điện năng và yêu cầu đòi hỏi phải
chuyển đổi ngành điện Việt Nam thành Tập đoàn Điện lực theo quyết định của Chính phủ.
Xuất phát từ tổ chức hiện có và xu hướng kinh doanh đa dạng của Tập đoàn Điện lực, các
yêu cầu và nguyên tắc của hệ thống thông tin quản lý điện lực như sau:
1.2.3.1. Các yêu cầu của hệ thống thông tin
- Yêu cầu về quản lý: Phải nắm bắt được các nhu cầu về công nghệ thông tin trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện.
- Yều cầu về khả năng ứng dụng: Một hệ thống không chỉ bảo đảm thông tin phục
vụ mọi cấp quản lý, không chỉ phục vụ các hoạt động chức năng mà còn tạo khả năng phục
vụ khách hàng hiệu quả, bảo đảm các dịch vụ truyền thông khác như video conferencing,
VoIP… Phương thức truyền thông cũng được ứng dụng cho mọi kết nối phù hợp với thực
tế. Thông thường các phương thức truyền thông dựa trên IP (như LAN/WAN, dial-up,
VPN, internet…) được khuyến nghị chọn là phương thức chuẩn.
- Yêu cầu về tiết kiệm chi phí quản lý: Một hệ thống thông tin chỉ đảm bảo tiết
kiệm chi phí khi nó được thiết kế tổng thể đáp ứng được khả năng tận dụng hệ thống cũ,
khả năng chuẩn hóa, tương thích và khả năng mở rộng trong tương lai.
- Yêu cầu về bảo mật. Hệ thống phải đủ linh động để cung cấp nhiều mức bảo mật
và an toàn thông tin cho dữ liệu kinh doanh của doanh nghiệp. Các công nghệ như
firewall, IDP/IDS, anti-virus, anti-spyware, chứng thực/cấp quyền, PKI, khóa cứng, mã
hóa, VPN… khuyến nghị nên sử dụng để nâng cao tính bảo mật. Các thông tin, dữ liệu
quan trọng của hệ thống nên được thiết kế để bảo vệ nhiều lớp.
1.2.3.2. Các nguyên tắc hệ thống thông tin quản lý điện lực
- Các nguyên tắc hệ thống. Thể hiện qua các nguyên tắc sau: Khi xây dựng kiến
trúc thông tin phải bảo đảm tính thống nhất về kho dữ liệu toàn ngành. Ngoài ra, cũng
nhắm đến việc xử lý thông tin được tập trung ở cấp quản lý chiến lược, đồng thời phân
quyền xử lý và ra quyết định ở cấp quản lý sách lược và tác nghiệp sẽ rất phù hợp với đặc
tính phân vùng địa lý của sản xuất và phân phối điện năng.
Kiến trúc thông tin phải xây dựng theo mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp
điện lực và của tập đoàn, tránh xây dựng một kiến trúc thông tin dựa theo mô hình kỹ thuật
công nghệ mang tính máy móc. Khi xây dựng thông tin không chỉ thuần dựa vào các công
nghệ của hạ tầng thông tin mà phải tập trung vào các chương trình xử lý để khai thác kho
dữ liệu chung và rút ra những quyết định tại mọi cấp quản lý là quan trọng nhất.
Người sử dụng hệ thống thông tin, từ cấp nhập liệu đến cấp quản lý sách lược,
cấp chiến lược phải được cung cấp đủ thông tin. Việc thiếu hay thừa thông tin đều làm
giảm giá trị của thông tin.
Tất cả các hoạt động về phát triển, triển khai, và bảo trì hệ thống phải tuân thủ
theo các tiêu chuẩn quản lý và kỹ thuật của tổ chức.
Cơ sở dữ liệu tập trung là duy nhất cho tất cả các ứng dụng phục vụ kinh doanh
trong ngành điện.
Tất cả các quá tình thiết kế, trao đổi và cập nhật dữ liệu phải được quản lý và cấp
quyền truy cập thông qua một chiến lược dữ liệu. Việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống
phải dựa trên các phương thức đã được chuẩn hóa.
Tên dữ liệu và nội dung các field phải được chuẩn hóa thông qua kho dữ liệu tham
chiếu chung và được tất cả các lĩnh vực kinh doanh tham chiếu đến.
Quản lý thông tin phải tập trung nhằm: Đảm bảo tính nhất quán trong báo cáo và
phân tích; cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả; tăng tính an
toàn cho việc quản lý truy cập vào dữ liệu của tổ chức.
- Nguyên tắc phân cấp. Thể hiện qua các nguyên tắc cụ thể sau:
Kiến trúc thông tin phải phù hợp với mô hình phân tán của đặc điểm sản xuất và
kinh doanh điện năng. Để việc quản lý, liên kết, truyền và trao đổi dữ liệu giữa mọi cấp và
mọi đơn vị thì cần phải chuẩn hóa mô tả dữ liệu.
Các kho dữ liệu tại các cấp được triển khai nhằm giảm thiểu thời gian truy cập của
người dùng cuối (end-user). Hầu hết các hoạt động tác nghiệp về nghiệp vụ tại các cấp
quản lý chức năng và nhập liệu nên dữ liệu được tổ chức thống nhất, chính xác, dễ hiểu, dễ
truy nhập.
Thông tin cung cấp cho hệ thống kho dữ liệu phải được cung cấp chủ yếu từ các
cấp quản lý tác nghiệp và cấp quản trị của các đơn vị trong tổ chức. Sau đó, thông tin này
được xử lý và lưu trữ phục vụ cho mọi cấp quản lý [24].
- Nguyên tắc tích hợp. Thể hiện qua các nguyên tắc cụ thể sau:
Thông tin là tài nguyên quí giá phục vụ cho các hoạt động chức năng và ra quyết
định tại mọi cấp quản lý. Việc sản xuất và sử dụng điện năng xảy ra đồng thời, vì vậy mọi
thông tin luôn phải được cập nhật kịp thời chính xác, có những thông tin phải xảy ra
theo thời gian thực. Những thông tin trên được các quản lý sử dụng đồng thời, đôi khi có
phân quyền truy cập đến khách hàng vì vậy, tính chính xác, kịp thời và bảo mật về lĩnh
vực được giao.
Kiến trúc thông tin phải đảm bảo dễ dàng chia sẻ thông tin trong khi vẫn duy trì
được tính an toàn/bảo mật cần có của thông tin. Thông tin cần được chuẩn hóa trong mọi
cấp quản lý của tổ chức và tại các hoạt động chức năng. Yêu cầu thông tin được chia sẻ
bằng những công nghệ tiên tiến và phổ thông, dễ sử dụng nhưng phải được bảo mật cao,
tránh thâm nhập có tính phá hoại của các hacker.
Dữ liệu nên được thiết kế với khả năng chia sẻ thông tin cao nhất có thể nhưng vẫn
đảm bảo tính an toàn và riêng tư.
Phân định rõ tính độc lập của kho dữ liệu phục vụ tác nghiệp hàng ngày và kho dữ
liệu phục vụ phân tích ra quyết định của các cấp trong tổ chức. Điều này yêu cầu về cấu
trúc dữ liệu, phương pháp truy cập và chia sẻ thông tin sẽ được kiến trúc khác nhau.
- Nguyên tắc hiệu quả. Thể hiện qua các nguyên tắc cụ thể sau:
Thông tin của các kho dữ liệu phải luôn được cập nhật trong suốt quá trình sử
dụng của nó (systems life cycle). Người dùng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
quyết định sự hiệu quả của toàn hệ thống kho thông tin nói riêng và hệ thống thông tin nói
chung.
Các ứng dụng được sử dụng tại đơn vị phải thỏa mãn nhu cầu công việc của các cấp
trong đơn vị về cả chức năng, hiệu quả và chi phí cho ứng dụng.
Định hướng tới các gói phần mềm có sẵn có khả năng thỏa mãn nhu cầu công việc
của nội bộ hơn là tự xây dựng các phần mềm.
Kiến trúc thông tin phải cung cấp dịch vụ ngày càng tốt đáp ứng với nhu cầu ngày
càng cao của doanh nghiệp. Theo xu hướng chung, yêu cầu về thông tin tại mọi cấp của tổ
chức ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng.
- Nguyên tắc hệ thống mở. Nguyên tắc này đòi hỏi kết nối được các ứng dụng
mạng hiện có như LAN/WAN, các chuẩn IP, internet… Trong đó tính chuẩn hóa yêu cầu
các thành phần cấu tạo nên hạ tầng cơ sở của hệ thống phải được xây dựng trên các chuẩn
phổ quát trên thế giới, hoặc các tiêu chuẩn được các nhà cung cấp chiến lược xác nhận
hỗ trợ lâu dài. Các hệ thống phải kết nối đến người dùng cuối. Ngoài ra, tính mở rộng của
hệ thống là tính dễ đáp ứng tốt của hệ thống khi doanh nghiệp phát triển nhưng với chi phí
thấp nhất. Cần phải đảm bảo không phải thay đổi thiết kế và đầu tư lớn vào hệ thống khi
có yêu cầu phát triển hệ thống thông tin trong trung và dài hạn.
1.2.4. Nội dung của việc bảo đảm thông tin quản lý trong doanh nghiệp điện
lực
Cấu trúc thông tin của ngành điện mà cụ thể là Tập đoàn Điện lực Việt Nam và
Công ty Điện lực 3 vẫn có đầy đủ các hệ thống thông tin của một doanh nghiệp. Với đặc
Các công
ty phân
phối điện
Các công
ty truyền
tải điện
Các công
ty sản xuất
điện
Tập đòan điện
lực và các
công ty cấp
vùng
Cấp quản lý
chiến lược
CÁC LOẠI HỆ THỐNG THÔNG
TIN DOANH NGHIỆP ĐIỆN
LỰC
C
ấp quản lý sách lược
và tác nghiệp
Kinh doanh
điện và
marketing
Sản xuất,
vận hành hệ
thống điện
Tài chính Kế toán Nguồn
nhân lực
Sơ đồ 1.14: Các loại hệ thố g thông tin của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam
Cấp quản lý Tập đoàn và các công ty vùng như Công ty Điện lực 3 được xem là cấp
quản lý chiến lược. Theo phạm vi, chiến lược cấp vùng nhằm khai thác hiệu quả những
đặc tính cấp vùng theo chiến lược phát triển của Tập đoàn. Các nhà máy, các đơn vị phụ
trợ, các công ty truyền tải, … được xem là các cấp quản lý sách lược và tác nghiệp
nhằm triển khai các nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng phù hợp với
chiến lược phát triển của Tập đoàn
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và xu thế chuyển đổi thành công ty mẹ - công ty
con. Hệ thống thông tin của cấp quản lý Tập đoàn và các công ty vùng như Công ty Điện
lực 3 được xem là cấp quản lý chiến lược. Theo phạm vi, chiến lược cấp vùng nhằm khai
thác hiệu quả những đặc tính cấp vùng theo chiến lược phát triển của Tập đoàn. Các nhà
máy, các đơn vị phụ trợ, các công ty truyền tải, … được xem là các cấp quản lý sách lược
và tác nghiệp nhằm triển khai các nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng
phù hợp với chiến lược phát triển của Tập đoàn.
Khi xét đến dòng lưu chuyển của thông tin, nội dung thông tin trong Tập đoàn Điện
lực và Công ty Điện lực 3 được xác định dựa trên các yếu tố sau:
Nguồn thông tin bên ngoài và nguồn thông tin bên trong. Nguồn thông tin bên
ngoài đối với cấp quản lý chiến lược và sách lược là cần thiết trong phân tích kết hợp với
nguồn thông tin nội bộ để lựa chọn các hình thức phân phát thông tin hiệu quả nhất ra bên
ngoài; đồng thời cũng giúp cho cấp quản lý chiến lược điều chỉnh quá trình sản xuất kinh
doanh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng.
Phân tích thông tin, đây là quá trình chọn lọc các nguồn thông tin do cấp quản lý
điều hành và cấp chuyên gia thực hiện, nhằm đáp ứng các nguồn thông tin cho các đơn vị
trong chính phủ, các cơ quan truyền thông, các đối tác. Điều này nhằm triển cung cấp tình
hình sản xuất kinh doanh cho thị trường vốn là nơi có nhiều nhà đầu tư và đối tác mong muốn
đầu tư vào ngành điện; các cơ quan của Chính phủ cũng cần biết các thông tin của khách hàng
về việc cung ứng điện để có những chính sách đối với quá trình phát triển của ngành Điện;
mọi cá nhân và đơn vị trong ngành điện và đặc biệt là khách cũng cần được thông tin về xu
hướng phát triển, tiến trình điều chỉnh giá, tình hình cấp điện theo mùa, lịch ngừng cấp
điện, tình hình sử dụng điện của khách hàng… [35].
Những đầu ra thông tin là cần thiết để cấp quản lý sách lược và chiến lược có
những bước điều chỉnh nhằm có giải pháp điều chỉnh quá trình quản lý, tăng cường đầu tư,
tổ chức lại cách thức điều hành, cách thức tổ chức thông tin nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng.
NỘI DUNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
THÔNG TIN THÔNG TIN THÔNG TIN
NGUỒN THÔNG TIN
Thông tin nhà nước và
của cấp trên
Thông tin về khách
hàng
Nhà nước,
bộ, ngành,
cơ quan cấp
trên
1.2.5. Những nhân tố quy định sự cần thiết đổi mới hệ thống quản lý ở các
doanh nghiệp điện lực
Không những Tập đoàn Điện lực Việt Nam mà các doanh nghiệp điện lực của các
nước trên thế giới cũng đang trong quá trình đổi mới, chuyển đổi. Quá trình chuyển đổi đó
do nhiều yếu tố thúc đẩy, nhưng tựu trung có hai nhân tố quan trọng nhất:
Thứ nhất, sự phát triển của khoa học - công nghệ tạo điều kiện để ngành điện
có thể thực hiện quá trình sản xuất tự động hóa cao trên diện rộng.
Cách mạng số hóa và sự phát triển những ứng dụng có tính chất bùng nổ của
công nghệ thông tin vừa giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin được nhanh chóng hơn và
có thể đưa ra được các cách giải những bài toán quản lý điện lực một cách tối ưu, vừa tạo
áp lực phải ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin.
Xu hướng đa dạng hóa phương tiện (multimedia) trong bảo đảm thông tin và kinh
doanh các hàng hóa dịch vụ liên quan đến thông tin đòi hỏi các doanh nghiệp điện lực phải
thích nghi với điều kiện đa phương tiện hóa.
Sự phát triển của công nghệ cho phép có thể tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của
ngành điện, nâng cao hiệu suất truyền tải thông tin, phục vụ cho quản lý nội tại và kinh
doanh đa phương tiện cho khách hàng.
Thứ hai, sự thúc đẩy chuyển đổi theo cơ chế thị trường đối với hoạt động của
ngành điện theo hướng cạnh tranh cả về chi phí và chất lượng dịch vụ khách hàng, phù
hợp với qui luật của cung - cầu
Xuất hiện sự cạnh tranh về thị trường điện lực, về công nghệ, về giá cả, sự đáp
ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng… đòi hỏi phải xây dựng hệ thống thông
tin hiệu quả.
Sự tăng lên nhanh chóng của khối lượng thông tin cần xử lý đòi hỏi có phương
pháp khoa học để thu thập và xử lý thông tin
Tất cả các yếu tố trên đòi hỏi hệ thống thông tin hoạt động điện lực cần phải được
nghiên cứu và có những bước chuyển đổi phù hợp. Trong quá trình phát triển, không thể
không xem xét các kinh nghiệm của các quốc gia phát triển về bảo đảm thông tin trong quản
lý hệ thống năng lượng. Đó được xem là những bài học để ngành Điện Việt Nam không
phải vấp váp trong quá trình triển khai hệ thống thông tin nói chung và của Công ty Điện
lực 3 nói riêng.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ Ở CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC CÁC NƯỚC
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty Điện lực Hàn quốc (KEPCO)
Việc chọn KEPCO để làm mô hình mẫu trong nghiên cứu hệ thống thông tin tại
Công ty Điện lực 3 vì những lý do sau: Một là, KEPCO là một công ty nhà nước chịu trách
nhiệm các khâu từ sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng trên phạm vi toàn quốc,
bên cạnh đó còn được kinh doanh các lĩnh vực khác về tài chính, viễn thông nhằm phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh chính. Hai là, KEPCO có những bước phát triển về mô hình
quản lý và tiến trình cổ phần hóa từng bước, trong đó nhà nước giữ cổ phần đa số phù hợp
với tiến trình cải cách của ngành Điện Việt Nam hiện nay. Ba là, quá trình ứng dụng công
nghệ thông tin được triển khai từ bộ phận chức năng và nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ đo xa, đọc từ xa và áp dụng việc điều hành hệ thống điện bằng SCADA, sau đó triển
khai một hệ thống thông tin năng lượng khá hoàn chỉnh như hiện nay. Điều này gần với
quá trình triển khai thực tế hệ thống thông tin tại Công ty Điện lực 3 hiện nay.
1.3.1.1. Giới thiệu về KEPCO
Tiền thân của Công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) là Công ty Điện lực Hansung
được thành lập ngày 26/01/1898, là công ty nhà nước. Đến ngày 01/01/1982 đổi tên thành
KEPCO. Ngày 10/08/1989, KEPCO chính thức đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán Hàn
Quốc và bán 21% cổ phiếu ra công chúng. KEPCO ngoài việc sản xuất, truyền tải và phân phối
điện năng tại Hàn Quốc, còn sản xuất và cấp điện ở nước ngoài (tại Phillippines) và xây lắp
các công trình điện, trong đó có các nhà máy điện hạt nhân cho Cộng hòa dân chủ nhân dân
Triều Tiên theo hợp đồng của Chính phủ Hàn Quốc và Mỹ.
Đến năm 2006, KEPCO có tài sản khoảng 60 tỷ USD, lợi nhuận đạt 2,3 tỷ USD, sản
xuất và phân phối khoảng 348 tỷ Kwh điện, gấp gần chín lần sản lượng điện tại Việt Nam, với
số lượng khách hàng là 17,6 triệu khách hàng. Trong đó phục vụ cho công nghiệp là 51%,
thương mại 34% và sinh hoạt là 15%. KEPCO có các nhà máy phát điện với công suất 50.053
MW, trong đó thủy điện chiếm 2,1%; dầu 8,2%, khí 12,1%, hạt nhân 40,2% và than 37,3%.
Mạng lưới cao thế của KEPCO có cấp điện áp cao nhất là 765KV, chiều dài 29.276 km, có
1.744 trạm biến áp trung gian với công suất lắp đặt 216.277 MW (số liệu năm 2006) [30].
KEPCO có 19.371 nhân viên. Ngoài các văn phòng tại New York, Paris, Tokyo,
Bắc Kinh và Manila, KEPCO còn xây dựng và quản lý nhà máy tại Philippin, Bắc Triều
Tiên.
1.3.1.2 Cấu trúc hệ thống thông tin năng lượng của KEPCO
Để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, qua việc kiểm soát và xử lý hệ thống
cấp điện bằng các công nghệ mới, KEPCO, từ những năm 1986, đã quan tâm đến việc xây
dựng mạng thông tin để đáp ứng nhu cầu thông tin năng lượng và các thông tin khác
trong quản lý và phục vụ khách hàng.
Cấu trúc của hệ thống thông tin năng lượng của KEPCO (sơ đồ 1.16) được thiết kế
trên ba nền tảng sau:
1. Mạng truyền thông năng lượng: Gồm hai mạng là mạng cáp quang và mạng vô
tuyến. Mạng cáp quang OPGW được lắp đặt từ năm 1986 và đến năm 2004 đạt được chiều
dài 12.452 km. Nó được xem là mạng xương sống của truyền tin năng lượng toàn quốc, có
đặc tính truyền tốc độ cao, ổn định.
M
ạng truyền thông năng lượng
M
ạng cáp quang
M
ạng vô tuyến
Giám sát mạng truyền
tải
Tự động điều độ phụ tải
Điều
khiển tự
động hệ
thống
điện
Bảo vệ
hệ thống
điện
Bảo trì
hệ thống
điện
Tự động lưới phân phối
Tự động đo từ xa
Kiểm soát phụ tải
khách hàng trực tiếp
SCADA
EMS
DAS
Truyền vô tuyến
AMR
DLC
Thông tin báo lỗi đường
dây truyền tải
PITR
Vận hành hệ thống
Điều khiển
đóng cắt
Sửa chữa cáp ngầm
Thiết bị truyền
tín hiệu
Giám sát bằng video các
Trạm biến áp
Hệ thống giám sát
video
Giám sát cáp ngầm
dưới biển
Hệ thống đài rada
Dịch vụ
khách
hàng
Hỗ trợ
kinh
doanh
Hổ trợ khách hàng
CTI, ARS,
văn phòng ảo
Gửi thư qua Web nội bộ
công ty
PowerNet, e-mail,
Bản tin
Qui trình kinh doanh
hiệu quả
Quản lý văn bản
điện tử
Truyền thông nội bộ
TV cáp, video
conference
Thương mại điện tử
EDI, đấu thầu
Dịch vụ khác BAS, GPS
Mạng thông tin
năng lượng
Hỗ trợ
hệ
thống
quản lý
năng
lượng
Dịch vụ
thông
tin cho
khách
hàng và
trong
nội bộ
KEPC
O
Trong khi đó, mạng vô tuyến được xem là mạng phụ trợ cho mạng cáp quang
trong việc truyền các loại dữ liệu cũng như điện đàm. Nó được chia thành mạng vô tuyến
đa chức năng, mạng đơn chức năng và mạng vô tuyến sóng ngắn. Mạng đa năng là mạng
có công suất truyền tải kỹ thuật số M/W được lắp đặt tại các vị trí đặc biệt để phục vụ các
mạch có công suất theo yêu cầu thiết yếu. Mạng vô tuyến đơn và sóng ngắn phục vụ cho
việc gửi mệnh lệnh đến hiện trường cho vận hành hệ thống điện. Hiện nay, hệ thống sóng
vô tuyến radio TRS (Trunked Radio System) được sử dụng rộng rãi thay cho mạng vô
tuyến VHF, đặc biệt tại Seoul áp dụng TRS trong việc truyền dữ liệu phục vụ cho hệ thống
tự động phân phối DAS (Distribution Automation System) từ năm 2000.
2. Hệ thống hỗ trợ quản lý hệ thống năng lượng: Đây là hệ thống tự động năng
lượng phổ biến, áp dụng cho sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng hoạt động độc
lập nhưng mang tính tích hợp rất cao. Hệ thống vận hành của mạng lưới điện năng được
chia thành các cấp quản lý như sau: Viện trao đổi năng lượng cấp quản lý quốc gia, Trung
tâm điều độ phụ tải cấp vùng ở cấp quản lý hệ thống truyền tải và Trung tâm phân phối ở
cấp quản lý bán điện. Hệ thống tự động năng lượng là một cấu trúc gồm hệ thống EMS,
SCADA và DAS. Mỗi hệ thống chia sẻ thông tin trên toàn mạng lưới. Đặc tính của mỗi hệ
thống gồm có giám sát từ xa, kiểm soát từ xa, đọc chỉ số công tơ từ xa và báo động tự
động. Trong hệ thống hỗ trợ quản lý hệ thống năng lượng được cấu trúc ba bộ phận cơ bản
sau:
- Hệ thống điều khiển tự động hệ thống điện. Gồm có các hệ thống sau:
+ Hệ thống quản lý năng lượng EMS (Energy Management System) quản lý đầu
nguồn hệ thống điện nhằm đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, điều chỉnh điện áp và tần
số của hệ thống, dự báo nhu cầu và phân bố tải tiết kiệm trên mạng điện quốc gia. Hệ
thống EMS thường quản lý các nhà máy phát điện và lưới truyền tải từ 345 KV đến siêu
cao áp.
+ Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu SCADA (Supervisory Control and
Data Acquisition System) quản lý khâu trung gian của hệ thống điện. Hệ SCADA giám sát và
điều khiển các trạm biến áp 154KV và cung cấp các thông số vận hành và điều khiển từ xa các
trạm biến áp không người trực ở cấp khu vực. Ngày càng có nhiều trạm biến áp không có người
trực thì hệ thống SCADA phụ trợ được lắp đặt và hoạt động tại các văn phòng chi nhánh truyền
tải điện.
+ Hệ thống tự động phân phối DAS (Distribution Automation System) quản lý
vận hành lưới điện phân phối bằng cách giám sát và điều khiển các thiết bị phân phối trên
diện rộng, phát hiện tự động sự cố trong khu vực và chuyển tải hệ thống tối ưu.
Sử dụng mạng vô tuyến đọc chỉ số công tơ từ xa là mạng vô tuyến rất tin cậy cho
hệ thống tự động đọc chỉ số công tơ AMR (Automation Meter Reading) nhờ đó làm nâng
cao việc ghi chỉ số công tơ và tính tiền điện.
Điều khiển phụ tải trực tiếp DLC (Direct Load Control) nhằm làm giảm phụ tải
trong giờ cao điểm về mùa hè. KEPCO cung cấp điện ổn định nhờ biện pháp điều khiển
trực tiếp phụ tải các khách hàng là doanh nghiệp.
- Bảo vệ hệ thống điện là hệ thống nhằm ngăn chặn xảy ra sự cố mất điện toàn bộ,
truyền các tín hiệu điều khiển để bảo vệ vùng không có sự cố và cắt hệ thống khỏi vùng có
sự cố. Phương pháp truyền tín hiệu điều khiển bảo vệ là thiết bị nhận và truyền thông tin
bảo vệ PITR (Protective Information Transmitter & Receiver), A/T và truyền trên đường
dây điện PLC (Power Line Communication). Trong đó, phương pháp PITR là loại truyền
bằng kỹ thuật số thường được sử dụng nhiều nhất.
Sơ đồ 1.17: Cấu trúc của hệ thống tự động năng lượng của KEPCO
- Bảo trì hệ thống điện là một dịch vụ hỗ trợ cung cấp các phương pháp truyền
tin khác nhau nhằm hỗ trợ cho công tác đóng cắt phụ tải để có phương thức xử lý sự cố
thích hợp và vận hành hệ thống tối ưu. Nó bao gồm các hệ thống sau:
+ Hệ thống điện đàm trong điều độ phụ tải là giải pháp truyền tin chính. Nó là hệ
thống tích hợp có khả năng ra mệnh lệnh, các cuộc gọi trao đổi và ghi lại các cuộc điện
đàm.
+ Hệ thống giám sát video là hệ thống giám sát các thiết bị vận hành từ xa, các sự
cố các thiết bị hay giám sát quá trình vận hành, nhờ đó chi phí và lao động được giảm và
hiệu quả của công việc được nâng cao. Hệ thống truyền tín hiệu video có thể dùng bằng
trang Web qua mạng LAN rất tiện lợi.
+ Thiết bị phát hiện sự cố mạng điện truyền dẫn trong ống dưới mặt đất là thiết bị
phát hiện tại chỗ các sự cố và ngăn chặn các thiệt hại lan rộng. Nó bảo vệ cho các công
nhân bằng việc liên lạc giữa các công nhân làm việc trong đường ống dưới đất hay giữa
công nhân dưới và trên mặt đất. Sóng truyền thường sử dụng sóng TRS (Trunked Radio
System).
+ Hệ thống Rada giám sát cáp dưới lòng biển. Hệ thống có mục đích ngăn chặn
các hư hỏng của cáp điện một chiều (DC) dưới biển giữa đảo Jeju và Seoul. Hệ thống giám
sát hoạt động của tàu biển, việc thả neo gần vị trí của cáp. Hệ thống Rada dùng mạng TRS
và GPS (Global Positioning System) dễ dàng phân biệt tàu chở hàng hay tàu đánh cá.
3. Hệ thống thông tin dịch vụ nội bộ và phục vụ khách hàng. Gồm các hệ thống
sau:
- Hệ thống mạng truyền dữ liệu. Nó cung cấp một mạng truyền dữ liệu băng rộng
và siêu tốc (ultra speed) cũng như mạng điện thoại có dòng chuyển dữ liệu vào ra KEPCO
nhanh và hiệu quả. Nó bao gồm các hệ thống sau:
+ Mạng dữ liệu. Từ năm 1992, để đảm bảo tốc độ truyền dữ liệu, KEPCO đã lắp đặt
bộ chuyển (9,6 Kbps-1.5 Mbps) tại 16 văn phòng trên toàn quốc. Vì dung lượng mạng gia
tăng giữa công ty và các văn phòng, để cải thiện tốc độ truyền, từ 1998, các bộ chuyển đổi
LAN-TO-LAN 45 Mbps được lắp tại công ty và 6 văn phòng chính. Do sự tiến bộ về công
nghệ, nhu cầu thiết lập các cơ sở bán hàng và nghiên cứu mà nhu cầu dung lượng mạng lại
gia tăng. KEPCO đang lập kế hoạch đưa vào lắp đặt bộ chuyển ATM 155 Mbps để cải
tiến vượt trội hơn về tốc độ truyền.
+ Mạng điện thoại. Trên 500 văn phòng toàn quốc liên kết trong một mạng D.D.D.
qua các bộ chuyển kỹ thuật số. KEPCO lập kế hoạch thiết lập dịch vụ chuyển dữ liệu và
điện đàm qua hệ thống có sẵn VoIP trong một tương lại gần.
- Hệ thống hỗ trợ khách hàng. Hệ thống nhằm thỏa mãn khách hàng bằng việc cải
thiện các hạ tầng phục vụ khách hàng đa dạng và đáp ứng tốt hơn theo yêu cầu. Gồm các
dịch vụ sau:
+ Hệ thống hỗ trợ khách hàng qua dịch vụ quay số 123 trên toàn quốc. Hệ thống
thông tin 123 cung cấp các thông tin về dùng điện như về việc hóa đơn sai, mất điện, giá
điện và nợ tiền điện. KEPCO lập kế hoạch tích hợp hệ thống máy tính điện thoại
(Computer Telephony Integration) để làm hệ thống 123 thành hệ thống một cửa nhằm cải
thiện dịch vụ khách hàng và thuận tiện cho người sử dụng điện. Ngoài ra, KEPCO cũng dự
kiến lập hệ thống trực tổng đài (Call Center) nhằm chăm sóc khách hàng nhiều dịch vụ
hơn.
Các dịch vụ của Tổng đài phục vụ. Bao gồm:
Các vấn đề liên quan đến khách hàng về không cấp được điện, lịch mất điện,
thông tin nợ tiền điện, đặc biệt là mất điện của khách hàng.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng về thông tin giá điện, cấp điện và các tình huống
thay đổi.
Dịch vụ về E-mail và Fax.
Dịch vụ một cửa.
Phản hồi khách hàng về những thông tin mà khách hàng yêu cầu.
- Hệ thống tự động văn phòng. Nhằm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao năng
suất của KEPCO trong kỷ nguyên kỹ thuật số. Gồm các hệ thống sau:
+ Hệ thống INTRANET là hệ thống nội bộ ứng dụng kỹ thuật web. Nó gồm có hệ
thống lưu trữ văn bản điện tử, e-mail và các ứng dụng khác trong công ty. Vai trò của
intranet ngày càng được mở rộng. KEPCO dự kiến nâng cấp mạng để đáp ứng các dịch vụ
về đa phương tiện video trong tương lai gần.
+ Hệ thống định hướng tích hợp đa phương tiện EDMS của KEPCO gọi là Mi-
KEP. Tất cả các phòng công ty, các chi nhánh trong nước và nước ngoài sử dụng hệ thống
gồm 17 server này, và được kết nối với 7 công ty phát điện trong số các cơ sở của KEPCO.
Kế hoạch tương lai là kết nối tất cả các lĩnh vực quản lý như kế toán, cung ứng, ký hợp
đồng, bán điện, quản lý văn phòng và mở rộng kết nối hệ thống liên thông với các tổ chức
của chính phủ.
+ Hệ thống quản lý tài liệu là hệ thống lưu trữ văn bản mà không có giấy tờ.
Chuyển các tài liệu văn bản, tài liệu hướng dẫn, các sách thành tài liệu điện tử.
+ Hệ thống mạng giá trị gia tăng (Value Added Network System). KEPCO thành
lập hệ thống này để phục vụ ngành công nghiệp điện chuyển sang kinh doanh điện tử
(EDI, Electronic Bidding, CALLS/EC).
- Các hệ thống khác. Công nghệ truyền thông phục vụ ngành năng lượng cung cấp
một giải pháp dễ dàng và tân tiến cho môi trường kinh doanh của ngành điện. KEPCO đã
ứng dụng các công nghệ sau:
+ Hệ thống đa phương tiện. Nó cung cấp trong nội bộ công ty các phương tiện như TV
cáp, mạng dữ liệu video (điện thoại video, video conferencing,…) nhằm chuyển tải nét văn
hóa đến mọi công nhân viên trong công ty.
+ Hệ thống tự động thiết lập BAS (Building Automation System) là hệ thống kết
hợp công nghệ vượt trội và mạng dữ liệu đã tạo ra môi trường làm việc trong lành và tiết
kiệm năng lượng.
+ Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System). Hiện tại, 5 đài quan
sát đang hoạt động đo lường chính xác các thông tin năng lượng tại hiện trường. KEPCO
cũng đã khảo sát và cho xây dựng tại các vị trí trụ pylon các điểm tiếp nhận GPS di động.
Để thực hiện dự án hệ thống thông tin năng lượng, KEPCO đã thành lập công ty
Kdn (Korea Electric Power Data Network Co., Ltd) vào năm 1992 để kinh doanh và hỗ trợ
mạng thông tin năng lượng, và Công ty Powercomm (PowerComm Corporation, Ltd) năm
2000, nhằm thiết lập xa lộ thông tin sử dụng mạng cáp quang và cáp TV của KEPCO để
tăng khả năng cạnh tranh của công nghiệp truyền thông dữ liệu của Hàn Quốc.
Ngoài việc triển khai các dự án về thông tin năng lượng, đào tạo công nhân tiếp
nhận công nghệ mới, KEPCO đã tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển trong
các lĩnh vực sau:
- Phát triển công nghệ tự động năng lượng như tích hợp mạng truyền thông trong
điều khiển, công nghệ kết nối hữu tuyến và vô tuyến, công nghệ truyền thông cho tự động
năng lượng nói chung.
- Phát triển công nghệ tải ba trên đường dây điện PLC để dùng trong đọc chỉ số
công tơ từ xa, điều khiển phụ tải, thông tin khi thi công ngầm, kết nối máy tính với khách
hàng, dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao.
- Công nghệ cáp quang được nghiên cứu ứng dụng như hệ thống thử cáp quang tự
động hóa, xử lý tín hiệu cáp quang, khai thác đường dây OPGW.
- Nghiên cứu cơ bản về ảnh hưởng của trường điện từ đối với đường dây thông tin
như giảm nhiễu của đường dây điện, công nghệ giảm nhiễm điện từ tại các trạm điện.
- Công nghệ truyền thông vô tuyến như công nghệ kỹ thuật số TRS, internet không
dây (WAP), truyền tin qua vệ tinh dùng trong công nghiệp điện.
1.3.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của KEPCO
Từ việc nghiên cứu hệ thống thông tin năng lượng của KEPCO cho phép rút ra các
bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất: Phải có thiết kế tổng thể hệ thống thông tin gắn với mọi hoạt động
của ngành điện
Ngành điện là ngành đòi hỏi có tính hệ thống cao, mọi việc phải được triển khai
theo qui trình nghiêm ngặt. Chính tính thống nhất và chặt chẽ chính xác trong công việc
đòi hỏi hệ thống thông tin quản lý cũng phải có tính hệ thống. Quá trình sản xuất, truyền
tải và phân phối điện năng bảo đảm tính đồng bộ không chỉ trong phạm vi một vùng, quốc
gia mà còn mang tính khu vực rất rõ ràng. Ngành điện là ngành phải có độ đảm bảo an
toàn và chính xác cao trong vận hành và cấp điện, do đó, mọi công nghệ về tự động hóa và
công nghệ thông tin cần được ứng dụng triệt để, rộng rãi.
Từ đó, việc thiết kế hệ thống thông tin phải quan tâm đến tổng thể cho mọi công
việc, mọi khâu trong quá trình sản xuất và các hoạt động phụ trợ khác, đặc biệt phải quan
tâm đến các dịch vụ khách hàng. Ngành điện không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam sẽ
phát triển theo hướng thị trường hóa, cạnh tranh trong nội bộ và giữa các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp điện năng nào tiếp cận nhanh, nắm bắt và triển khai đồng bộ hệ thống thông
tin quản lý sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh nhiều hơn.
Thứ hai: Phát triển đa dạng cơ sở mạng để khai thác các công nghệ quản lý
năng lượng tiên tiến trên thế giới
Với tiến bộ của khoa học công nghệ cả về vật liệu và kỹ thuật truyền dẫn, có thể
nâng tốc độ truyền dẫn hệ thống đến 155 Mbps, mở ra nhiều cơ hội cho ngành điện trong
việc điều khiển trực tiếp vận hành đường dây, trạm biến áp và cả phụ tải của khách hàng
với chi phí rẻ hơn.
Việc sử dụng cáp quang OPGW (Ground Wire for Optical Fiber), tải ba trên
đường dây điện PLC (Power Line Carrier), sóng ngắn TRS đã nâng cao khả năng đọc tín
hiệu, kiểm soát bằng hình ảnh (video), điều khiển từ xa, kết hợp với mạng Internet cho hệ
thống EMS, SCADA đã tạo nên khả năng kết nối hệ thống với chi phí rẻ.
Tất cả những hạ tầng mạng thông tin cần được nghiên cứu và áp dụng, kể cả
truyền dữ liệu và tín hiệu qua vệ tinh.
Thứ ba: Hoàn thiện các hệ thống tự động năng lượng hiện có và tương lai theo
hướng mở để phục vụ nhu cầu truy cập của khách hàng và nhu cầu thông tin trong nội
bộ đơn vị
Kinh doanh điện tử của ngành năng lượng đã trở thành khả năng qua hệ thống Mi-
KEP của KEPCO là một minh chứng cho sự tận dụng các nền tảng công nghệ thông tin cả
trong quá khứ, hiện tại và tương lai để phục vụ khách hàng và nội bộ ngành Điện ngày
càng tốt hơn.
Thứ tư: Tích hợp hệ thống tự động văn phòng với các nguồn dữ liệu làm cơ sở
để xây dựng các chương trình phân tích phục vụ các cấp quản lý chiến lược
KEPCO cũng còn tồn tại về vấn đề thông tin phục vụ cấp quản lý chiến lược. Hệ
thống thông tin phục vụ cấp điều hành chiến lược chưa được thể hiện trên sơ đồ hệ thống
thông tin năng lượng. Vì vậy, cần chú ý nhược điểm này khi xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ cho các cấp quản lý tại Công ty Điện lực 3.
Thứ năm: Phải có sự đầu tư thích đáng hệ thống thông tin cả về phương hướng
phát triển, tổ chức, nghiên cứu và phát triển, đào tạo, đặc biệt phải có sự quan tâm của
lãnh đạo cấp cao là những điều không thể thiếu để bảo đảm triển khai thành công hệ
thống thông tin năng lượng
Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cấp cao chính là yếu tố thành công cho triển
khai thành công hệ thống thông tin nó thể hiện qua các mặt sau:
- Thành lập công ty chuyên ngành về mạng, ứng dụng công nghệ thông tin trong
truyền dẫn và điều khiển hệ thống điện.
- Mạnh dạn đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển các công nghệ về truyền
dẫn và điều khiển, kết nối để ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối
phục vụ cho việc cấp điện khách hàng tốt nhất. An toàn vận hành hệ thống cũng đồng
nghĩa với cấp điện an toàn cho khách hàng.
- Chú trọng công tác đào tạo để nâng cao khả năng tiếp cận các công nghệ mới
của công nhân vận hành và cán bộ quản lý, xem đó như là điều kiện đủ để ứng dụng
thành công công nghệ thông tin vào quản lý hệ thống năng lượng.
Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3
2.1. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Điện lực 3 là Công ty Điện lực miền Trung được thành lập
sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (7/10/1975). Công ty tiếp quản, kế thừa các cơ
sở điện lực do chính quyền Sài Gòn xây dựng (CDV), của công ty SIPEA do Pháp quản lý,
các nhà máy điện thuộc Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,
nhà máy điện Quảng Bình của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa. Công ty chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ quá trình phát triển nguồn điện và lưới điện thuộc các tỉnh từ Quảng
Bình đến Khánh Hòa và 3 tỉnh Tây Nguyên.
Phù hợp với cơ sở vật chất và điều kiện sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của
Công ty Điện lực 3 có sự thay đổi qua từng thời kỳ.
Năm 1981, thực hiện Quyết định số 15 ĐL/TCCB-3 ngày 9/5/1981 của Bộ Điện
lực về việc quy định tên gọi của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Công ty Điện lực
miền Trung đổi tên thành Công ty Điện lực 3, và các Sở quản lý và phân phối điện đổi
tên thành Sở Điện lực. Tại thời điểm này Công ty Điện lực 3 có 10 đơn vị trực thuộc
bao gồm 6 Sở Điện lực trực thuộc, 1 Xí nghiệp xây dựng điện, 2 Ban kiến thiết và
Trường công nhân kỹ thuật.
Năm 1989, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tách các tỉnh
để tạo điều kiện phát triển kinh tế chính trị, xã hội, 6 Sở Điện lực được thành lập mới
trên cơ sở phù hợp với việc tách các tỉnh Bình Trị Thiên, Nghĩa Bình, Phú Khánh và
Gia Lai - Kon Tum thành Sở Điện lực Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum, đưa tổng số các đơn vị
thuộc Công ty lên 17 đơn vị (gồm 11 sở điện lực, 2 xí nghiệp, 1 trung tâm, nhà khách,
cơ quan công ty).
Năm 1993, Công ty Điện lực 3 được Chính phủ thành lập lại theo Quyết định số
148/TTg thuộc Bộ Năng lượng, gồm có 24 đơn vị trực thuộc (11 điện lực, 2 sở truyền tải,
2 xí nghiệp, 1 trung tâm, 3 ban quản lý công trình thủy điện, 1 Ban quản lý công trình điện,
trường công nhân kỹ thuật, khách sạn điện lực, viện điều dưỡng điện lực) và cơ quan công
ty.
Năm 1995, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
14/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ. Thực hiện chủ trương sắp xếp, tổ chức các đơn vị
thuộc Tổng Công ty cũng như thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp, Công ty Điện lực 3 được chuyển từ Bộ Năng lượng về trực thuộc Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam, đồng thời một số đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực 3 đã
được chuyển sang trực thuộc Tổng Công ty (đó là các Sở Truyền tải điện 1, 2; các Ban
Quản lý dự án Thủy điện (YaLy, Vĩnh Sơn, Sông Hinh), Trung tâm Điều độ hệ thống điện
miền Trung, Trường Trung học điện 3,...). Đến ngày 15/01/2001, Khách sạn điện lực và Phân
xưởng Bê tông ly tâm thuộc Xí nghiệp Vật tư Vận tải chuyển sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần. Từ 01/07/2005, Điện lực Khánh Hòa cũng hoàn thành thủ tục cổ phần hóa
để chuyển thành Công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa, ngày 01/01/2006, Xí nghiệp Cơ
điện và Xí nghiệp Vật tư Vận tải cũng chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần, trong đó Công ty cổ phần cơ điện miền Trung được chuyển về trực thuộc Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam. Ngày 01/7/2006, Điện lực Đà Nẵng cũng tách ra khỏi công ty để trở
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Đà Nẵng).
Đến nay, Công ty Điện lực 3 có 19 đơn vị trực thuộc và cơ quan công ty. Ngoài ra,
công ty còn góp vốn đầu tư để thành lập 7 công ty cổ phần, công ty liên kết khác.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực 3 là đầu tư phát triển điện
kịp thời nhằm đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho khách hàng với chất lượng ngày càng
cao. Tận tâm phục vụ khách hàng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả luôn là mục tiêu
phấn đấu của công ty.
Ngành nghề kinh doanh: Công ty Điện lực 3 có 14 lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh sau:
Công nghiệp điện năng; sửa chữa, chế tạo và gia công cơ khí và phụ kiện
chuyên ngành điện; xây lắp đường dây và trạm biến thế điện theo phân cấp; xuất nhập
khẩu vật tư thiết bị chuyên ngành điện, vật tư thiết bị điện, điện tử tin học, thông tin liên
lạc phục vụ ngành điện và các sản phẩm cơ khí; vận chuyển vật tư thiết bị chuyên ngành;
thiết kế nguồn và lưới điện theo phân cấp.
Xuất nhập khẩu điện năng.
Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các phụ kiện công tơ điện và bo mạch đọc chỉ số
công tơ điện từ xa.
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán đầu tư và quản lý đầu tư công trình lưới điện đến
110 kV và nguồn điện vừa và nhỏ.
Xây lắp các công trình lưới điện đến 110 kV, các công trình nguồn điện vừa và
nhỏ.
Thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình điện đến 110 kV.
Giám sát thi công các công trình điện đến 110 kV.
Đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng.
Kinh doanh thiết bị viễn thông.
Kinh doanh vật tư thiết bị điện, phụ kiện điện, đồ điện dân dụng.
Sản xuất và lắp ráp công tơ điện tử, sản xuất vật liệu composite.
Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng.
Xây lắp các công trình viễn thông công cộng; quản lý vận hành hệ thống thiết
bị viễn thông và công nghệ thông tin; quản lý khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng máy tính
và mạng máy tính toàn Công ty Điện lực 3; tư vấn thiết kế, giám sát và xây lắp mạng
viễn thông nội hạt và mạng máy tính; xây dựng, cài đặt và phát triển các phần mềm ứng
dụng cho các hoạt động quản lý và kinh doanh điện theo các quy định, tiêu chuẩn do
Tổng công ty Điện lực Việt Nam ban hành; tổ chức triển khai thực hiện các dự án công
nghệ thông tin; đào tạo, bồi huấn, nâng cao trình độ về viễn thông và công nghệ thông
tin.
Kinh doanh khách sạn.
2.1.3. Mô hình bộ máy quản lý hiện tại
(Xem sơ đồ 2.1 - trang sau).
* Các đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực 3:
- Cơ quan Công ty;
- Điện lực Quảng Bình;
- Điện lực Quảng Trị;
- Điện lực Thừa Thiên Huế;
- Điện lực Quảng Nam;
- Điện lực Quảng Ngãi;
- Điện lực Bình Định;
- Điện lực Phú Yên;
- Điện lực Gia Lai;
- Điện lực Kon Tum;
- Điện lực Đăk Lăk;
- Điện lực Đăk Nông;
- Xí nghiệp điện cao thế miền Trung;
- Công ty Viễn thông và Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Thí nghiệm điện;
- Trung tâm Thiết kế điện;
- Ban Quản lý dự án lưới điện;
- Ban Quản lý dự án năng lượng nông thôn khu vực miền Trung;
- Ban Quản lý dự án thủy điện vừa và nhỏ;
- Viện điều dưỡng điện lực.
* Các đơn vị cổ phần, liên kết với Công ty:
- Công ty Cổ phần Thủy điện miền Trung;
- Công ty Cổ phần thủy điện điện lực 3;
- Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển điện miền Trung;
- Công ty cổ phần Thủy điện Định Bình;
- Công ty cổ phần Vật tư vận tải xây lắp điện miền Trung;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và phát triển điện Gia Lai;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và phát triển điện Sông Ba.
2.1.4. Tình hình hoạt động
Công ty Điện lực 3 là doanh nghiệp hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam, hoạt động trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố miền Trung và Tây nguyên.
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh điện năng, quản lý vận hành, quản lý xây dựng
các nhà máy diesel, thủy điện có công suất nhỏ, hệ thống lưới điện phân phối từ cấp điện
áp 110kV trở xuống, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật điện lực như khảo sát, thiết kế, thí
nghiệm, sửa chữa, sản xuất, gia công cơ khí; cung cấp, vận chuyển vật tư chuyên ngành
điện, tư vấn, xây lắp, thi công các công trình điện, thực hiện các dịch vụ tin học và một số
nhiệm vụ khác do Tổng Công ty giao.
Công ty có 7.212 cán bộ công nhân viên, trong đó có 20,8% đạt trình độ Đại học
và trên Đại học.
Năm 2006, tổng sản lượng điện thực hiện của toàn Công ty là 4.049 triệu kWh.
Điện thương phẩm đạt 3.921 triệu kWh. Tốc độ tăng bình quân hằng năm 17%. Tổng số
khách hàng dùng điện khoảng 1.300.000 khách hàng.
Lưới điện phân phối tiếp tục xây dựng và mở rộng phạm vi cung cấp điện về các
huyện, xã nông thôn, miền núi; đến nay, 100% huyện trên đất liền; xấp xỉ 98,9% số xã và gần
93,1% số hộ nông thôn miền Trung đã có điện.
- Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực 3 tại thời điểm cuối năm 2006
khoảng 8.000 tỷ đồng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện 3 năm gần nhất thể
hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện sản xuất từ năm 2004-2006
STT Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện SXKD từ năm 2004-2006
tính Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1 Điện sản xuất Tr.kWh 132,287 115,400 158,471
- Diesel - 7,830 7,308 9,615
- Thủy điện - 126,244 109,567 148,856
2 Điện nhận - 4.039,020 4.575,788 3.890,424
3 Tỉ lệ điện tự dùng để sản xuất % 1,41 1,51 1,39
4 Suất tiêu hao nhiên liệu g/kwh 258,700 266,290 260,610
5
Tỉ lệ điện dung để truyền tải
và phân phối điện
% 7,53 7,05 6,82
6 Điện thương phẩm Tr.kWh 3.953,572 4.442,478 3.921,521
7 Số lượng KH dùng điện K/hàng 949.858 1.140.576 1.300.000
8 Giá bán bình quân 717,92 723,14 691,98
9 Doanh thu Triệu đ 2.838,344 3.212,524 2.789,210
10 Chi phí sản xuất điện Triệu đ 2.739,188 2.832,462 2.789.210
11 Lợi nhuận sản xuất điện Triệu đ 109,084 92,620 0
(Năm 2004, 2005 có cả Điện lực Khánh Hòa và Điện lực Đà Nẵng, năm 2006
không có Điện lực Đà Nẵng). Nguồn: Công ty Điện lực 3.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Ở CÔNG
TY ĐIỆN LỰC 3
2.2.1. Nội dung hệ thống thông tin quản lý đã được xây dựng và vận hành
bằng máy tính
Từ năm 1986, Công ty Điện lực 3 đã triển khai chương trình tính hóa đơn trên máy
tính 286 chạy trên Foxpro nền DOS. Chương trình đã đem lại hiệu quả trong tính tiền điện
và in hóa đơn. Từ những thành công trên, Công ty Điện lực 3 đã thành lập Trung tâm
Máy tính trực thuộc Công ty Điện lực 3 nay là Công ty Viễn thông và Công nghệ Thông
tin và nhiều chương trình ứng dụng đã ra đời nhằm phục vụ công tác quản lý và kinh
doanh điện năng tại Công ty Điện lực 3.
Ngoài các chương trình ứng dụng trong các hoạt động chức năng như kinh doanh
quản lý khách hàng, quản lý kế toán, vật tư, nhân sự…, các ứng dụng khác cần được thực
hiện: dự án đọc chỉ số công tơ từ xa qua mạng PLC, đọc chỉ số công tơ bằng sóng vô
tuyến, tích hợp dữ liệu từ công tơ vào chương trình tính tiền điện và in hóa đơn, xử lý việc
thu tiền điện và gạt nợ trên máy tính, quản lý vận hành công tơ điện. Việc ứng dụng các
chương trình truyền dữ liệu từ các chi nhánh điện về các Điện lực và từ Điện lực về Công
ty Điện lực 3 đã làm khả năng phân cấp trong in hóa đơn và thu tiền có thể thực hiện tại
mọi mọi điểm trên toàn địa bàn.
Kết hợp với xu thế phát triển của toàn ngành, với mạng cáp quang xuyên quốc
gia trên đường dây 500 kV, kinh doanh viễn thông và điện thoại, mạng CDMA phục vụ
thông tin di động và truyền dữ liệu tạo điều kiện để Công ty Điện lực 3 có thể triển khai
nhiều dự án thông tin quản lý trong toàn bộ Công ty. Việc kết nối dữ liệu từ các đơn vị
sản xuất điện, nhà máy, các trạm điện về trung tâm qua hệ thống SCADA đã từng bước
áp dụng thành công tại miền Trung và trong nội bộ các đơn vị thuộc Công ty Điện lực
3.
Với các chương trình ứng dụng hiện có và mạng hạ tầng viễn thông thì việc tích
hợp các chương trình ứng dụng trở thành một xu thế và nhu cầu trong quá trình phát
triển và đổi mới Công ty Điện lực 3 trong những năm đến.
Các hệ thống chương trình ứng dụng hiện có phục vụ cho công tác quản lý được
thể hiện trong sơ đồ 2.2 như sau:
CSDL
toµn
hÖ thèng
Tµi ChÝnh KÕ
to¸n,dông cô,
TSCĐ (FMIS)
HỆ THÔNG
CHƯƠNG TRÌNH
NHÂN SỰ, TIỀN
LƯƠNG
Qu¶n lý kh¸ch
hµng sö dông
®iÖn (CMIS)
LẬP DỰ ÁN, LẬP
KẾ HOẠCH
HỆ THỐNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH GIAO
TIẾP KHÁCH HÀNG
HỆ THỐNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH
NỘI BỘ
Các hệ thống chương trình ứng dụng đã xây dựng và vận hành có hiệu quả trong
những năm qua gồm có:
2.2.1.1. Hệ thống thông tin phục vụ công tác kế hoạch
Chương trình thực hiện các nghiệp vụ trong việc lập kế hoạch về xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp, hoặc trung đại tu nguồn, lưới điện, nhà cửa và phương tiện cho các đơn
vị trong toàn Công ty. Chương trình được triển khai hai mảng:
- Chương trình cấp tác nghiệp gồm triển khai công tác xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
trung đại tu tại các Nhà máy, Xí nghiệp và các Điện lực.
Sơ dồ 2.2: Hệ thống liên kết tương tác các chương trình ứng dụng trong PC3
- Chương trình quản lý tổng hợp tại Công ty nhằm theo dõi về tiến độ, khối
lượng thực hiện so với kế hoạch, giá trị thực hiện được, giá trị quyết toán và thời gian hoàn
thành các công trình đã được đăng ký và phê duyệt.
2.2.1.2. Hệ thống thông tin về quản lý nhân sự
Chương trình được xây dựng nhằm quản lý toàn bộ nhân sự Công ty từ tuyển dụng,
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và lưu trữ hồ sơ nhân viên.
Bằng việc phân cấp, phân quyền trong quá trình sử dụng và truy cập nên chương
trình đảm bảo được yêu cầu bảo mật trong công tác quản lý nhân sự và cũng đảm bảo tính
thống nhất quản lý từ đơn vị cấp dưới (chi nhánh, đội) về cấp trên (Công ty, Tổng công ty).
Sơ dồ 2.3: Chức năng chương trình quản lý kế hoạch
Chương trình hiện được Tập đoàn Điện lực Việt Nam nâng cấp và ứng dụng cho
toàn bộ ngành điện về quản lý nhân sự.
2.2.1.3. Hệ thống thông tin quản lý tài chính kế toán và quản lý vật tư
Hệ chương trình kế toán-vật tư bao gồm các chức năng hỗ trợ tất cả các phần
chính trong hoạt động của bộ phận kế toán, từ nhập số liệu về các nghiệp vụ, thực hiện các
tính toán, báo cáo cần thiết cho đến xác định kết quả kinh doanh và cho phép lãnh đạo có
thể phân tích chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó có thể có các quyết định
chính xác và kịp thời cho doanh nghiệp.
Chứng từ
Rút/Gửi
ngân hàng
Chứng từ
Xuất/Nhập
vật tư
Chứng từ
tài sản
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG NHẬP DỮ LIỆU
Chứng từ
Thu/Chi
tiền mặt
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG CẬP NHẬT
DỮ LIỆU
DATABASE
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG TỔNG HỢP
DỮ LIỆU
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG KẾT XUẤT
BÁO CÁO
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG KIỂM TRA
DỮ LIỆU
Sơ đồ 2.4: Chức năng quản lý nhân sự
Chương trình kế toán bao gồm bộ danh mục tài khoản chuẩn, vật tư, tài sản cố
định, thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính… Tổng hợp, tính toán để hỗ trợ tăng hiệu
quả công việc: Mang tính tự động cho: Tính giá thành, trích và phân bổ khấu hao, bút toán
kết chuyển như giá vốn, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, xác định lãi lỗ cho
từng đối tượng và kết chuyển kết quả kinh doanh, kết chuyển số dư sang kỳ hạch toán
sau...
Báo cáo, phân tích, thống kê: Phân tích công nợ theo từng đối tượng, theo mặt
hàng, báo cáo, phân tích chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho, quản lý tiền mặt,
tiền gửi, công nợ, chi phí, kết quả kinh doanh
DATABASE
QUẢN LÝ
VẬT TƯ
DANH M ỤC
Danh mục Vật tư
Danh mục SX.
Danh mục Thẻ
kho.Danh mục mục
đích nhập
CẬP NHẬT
CHỨNG TỪ
Chứng từ Nhập
Chứng từ Xuất
Chứng từ Xuất
chuyển kho nội bộ
KIỂM KÊ
THANH LÝ
Kiểm kê cuối năm
Thanh lý vật tư
LẬP BÁO CÁO
Liệt kê chứng từ
Nhập, Xuất
Vật tư Nhập - Xuất
- Tồn
Báo cáo vật tư quyết
toán công trình.
Báo cáo Vật tư kiểm
kê, thanh lý
CHỨC NĂNG ĐỐI
TÍNH TỒN
Tính tồn kho vật tư
ĐIỀU CHỈNH
Điều chỉnh nhập
Điều chỉnh xuất
Tương tác trực tiếp:
Tương tác gián tiếp:
Sơ đồ 2.5: Nguyên lý hệ chương trình kế toán FMIS
Hệ chương trình Quản lý Vật tư đảm bảo phục vụ tốt trong công tác quản lý vật tư
thiết bị như: Quản lý kho, tồn kho, theo dõi được quá trình biến động nhập xuất vật tư.
Quản lý giao nhận và phát sinh vật tư - thiết bị. Quản lý nguồn gốc, xuất xứ của vật tư -
thiết bị. Quản lý mục đích sử dụng vật tư - thiết bị. Bộ mã danh điểm đã được xây dựng có
trên 50.000 mã vật tư.
2.2.1.4. Hệ thống thông tin quản lý kinh doanh
Hệ thống chương trình kinh doanh gồm 4 phân hệ:
Phân hệ Quản lý khách hàng và lập hóa đơn tiền điện
Quản lý thông tin khách hàng mua điện, lấy chỉ số công tơ và tính toán tiền điện,
phát hành hóa đơn GTGT cho khách hàng theo mỗi kỳ từng tháng hoặc theo từng khoảng
thời gian, kết xuất báo cáo tổng hợp phục vụ công tác quản lý, chỉnh sửa hợp đồng cùng
các thông số của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng hay do các vấn đề phát sinh
trong thực tế.
Phân hệ Quản lý thu và theo dõi công nợ tiền điện
Sơ đồ 2.6: Chức năng chương trình quản lý vật tư
Quản lý nợ tiền điện khách hàng theo khối tư nhân và cơ quan. Lấy doanh thu phát
sinh theo thời điểm năm, tháng, số kỳ, kỳ số từ phân hệ Quản lý Khách hàng và lập hóa đơn
tiền điện. Điều chỉnh doanh thu đối với các hóa đơn lệch. Thu tiền điện khách hàng tại nhà, tại
quầy thu hoặc nhờ thu qua ngân hàng. In giấy báo nợ, cắt điện đối với khách hàng chậm
trả. Tổng hợp doanh thu, thực thu (kể cả tiền thừa khách hàng), điều chỉnh. Kiểm kê công nợ
cuối tháng.
Phân hệ: Hệ thống đo đếm
Quản lý thông tin Hệ thống đo đếm của khách hàng bao gồm công tơ hữu công,
công tơ vô công, biến dòng TI, biến áp TU, các trạm biến áp. Để từ đó theo dõi được tình
trạng công tơ, trên lưới, dưới lưới, tại kho.
Phân hệ Báo cáo kinh doanh điện năng
Tổng hợp số liệu từ các phân hệ quản lý khách hàng và lập hóa đơn, quản lý thu và
theo dõi công nợ tiền điện, quản lý hệ thống đo đếm. In báo cáo gửi cấp trên: Chi tiết phát
triển khách hàng mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Chi tiết quản lý khách hàng mua
điện theo số lượng công tơ đo đếm điện, Chi tiết bán điện theo thành phần phụ tải, Chi tiết
bán điện theo đối tượng giá, Thống kê tiền điện phát sinh theo phiên ghi chỉ số công tơ,...
Đường đi của các loại biểu, bảng, giấy tờ cần có
Luồng dữ liệu luân chuyển giữa các chức năng
LẬP BÁO CÁO
THÔNG TIN DỊCH
VỤ KHÁCH HÀNG
DATABASE
CMIS
QUẢN LÝ
CÔNG TƠ
GHI CHỈ SỐ VÀ
TÍNH HOÁ ĐƠN
THEO DÕI VÀ
CHẤM XOÁ NỢ
TÍNH TOÁN
TỔN THẤT
2.2.1.5. Hệ thống thông tin quản lý kỹ thuật sản xuất
Chương trình Quản lý Kỹ thuật có các chức năng: Lưu trữ các số liệu kỹ thuật các
đường dây, trạm biến áp và các thiết bị điện trên lưới; lưu trữ các thông số vận hành lưới
điện, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lưới điện, trạm phát; lưu trữ các sơ đồ lưới điện, trạm
biến áp; lập các báo các thống kê hàng tháng, hàng quí; lập các báo các thống kê theo
chuyên đề; lập các báo cáo về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật lưới điện, trạm phát; lập các báo cáo
về tình hình vận hành lưới điện, trạm phát (xem hình 2.8).
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG CẬP NHẬT DỮ LIỆU
(SƠ ĐỒ LƯỚI VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT DZ VÀ TRẠM)
Sơ đồ 2.7: Chức năng các phân hệ chương trình CMIS
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG KIỂM TRA
VÀ CẬP NHẬT SỐ LIỆU
SƠ ĐỒ LƯỚI ĐIỆN
(ĐẦU NGUỒN, TRẠM VÀ CÁC XUẤT TUYẾN)
TRẠM 110 KV/
TRẠM NÂNG
TRẠM
TRUNG GIAN
TRẠM CCỘNG/
TRẠM C. DÙNG
THUỶ ĐIỆN VÀ
MÁY PHÁT ĐIỆN
XUẤT TUYÊN 35 KV
XUẤT TUYÊN 22 KV
2.2.1.6. Hệ thống thông tin quản lý đầu tư
Chương trình của hệ thống thông tin quản lý đầu tư có các chức năng lập dự toán
xây dựng công trình, hạng mục công trình; quản lý đơn giá, định mức; quản lý các chi phí
xây lắp, quản lý dự án và chi phí khác của dự toán xây dựng công trình, hạng mục công
trình (xem hình 2.9) .
Chương trình mới quản lý ở cấp lập dự toán mà chưa quản lý toàn diện quá trình
thực hiện dự án như phân tích tiến độ, thời gian hoàn thành, sơ đồ Gant, mạng PERT.
Sơ đồ 2.9: Chức năng quản lý lập dự toán xây dựng cơ bản
2.2.1.7. Hệ thống thông tin quản trị công văn, công việc
Chương trình bao gồm các chức năng thu thập các dữ liệu nội bộ và bên ngoài,
phân tích các dữ liệu để phục vụ các số liệu theo yêu cầu của lãnh đạo. Chương trình còn
tổ chức lưu trữ văn bản nội bộ và bên ngoài.
Chương trình được vận hành bởi các chuyên viên phòng ban tại Công ty. Chương
trình chưa hoàn thiện theo mô hình văn phòng tự động, nhưng có những chức năng cần
thiết để hoàn thiện công tác quản trị văn phòng. Trong tương lai, chương trình cần phải
được hoàn thiện theo hướng quản lý điện tử các chứng từ lưu hành trong toàn Công ty.
2.2.2. Các hệ thống kỹ thuật bảo đảm cho hệ thống thông tin
2.2.2.1. Hệ thống viễn thông điện lực
Hiện tại, Công ty Điện lực 3 sử dụng những hệ thống viễn thông áp dụng trong
công tác quản lý như sau:
Lãnh đạo
PC3
Lãnh đạo
Phòng/
ban
Chuyên viên
Chánh
Văn
phòng
Phòng
/ban
Văn
phòng
(Bộ phận
văn thý)
Văn
phòng
(nhập dữ
liệu vào
c.trình)
Văn
phòng
Văn
phòng
Văn
phòng
(nhập dữ
liệu vào
c.trình)
Lãnh đạo
PC3
Trình
ký
Chỉ đạo Trình
ký
Phê
Văn
Phòng
(Bộ phận
Văn thý)
Văn
phòng
(nhập dữ liệu
vào c.trình)
Lưu trữ
Phân
giải quyết
Công văn đến
Công văn đi
Công văn đi
Sơ đồ 2.10: Mô hình quản lý công văn - công việc
Hệ thống di động băng rộng do Tổng công ty Điện lực Việt Nam hợp tác với
các tập đoàn viễn thông Huwei, Lucent, ZTE để cung ứng dịch vụ viễn thông công cộng
cho khách hàng đồng thời phục vụ cho công tác quản lý của ngành điện. Hệ thống này có
khả năng cung cấp các dịch vụ thoại, internet, đọc báo điện tử, gửi/nhận email, sử dụng điện
thoại quốc tế VoIP hoặc xem báo cáo khi ngồi trên xe di chuyển với tốc độ cao, khi đang làm
việc tại hiện trường... Có các tính năng như truyền số liệu với tốc độ cao (2.4Mb/s), truy cập
internet trực tiếp từ màn hình điện thoại. Hệ thống này sử dụng điện thoại CDMA không
dây tần số 450Mhz, rất tiện dụng trong việc triển khai các chương trình đọc và điều khiển
từ xa trong quản lý hệ thống năng lượng. Vấn đề còn lại là nghiên cứu các kỹ thuật kết nối
và truyền dữ liệu.
Hệ thống thứ hai là hệ thống dùng sóng radio (RF) và đường dây tải điện (PLC) để
đọc công tơ qua thiết bị di động được tích hợp với công tơ điện tử do Công ty Điện lực 3
sản xuất. Hiện tại, sóng radio RF và PLC được sử dụng để đọc công tơ nhưng có thể dùng
kỹ thuật này để vận hành đóng cắt phụ tải khách hàng lớn, thông tin liên lạc trong việc thi
công các công trình điện đòi hỏi độ an toàn cao.
Sơ đồ 2.11: Sử dụng sóng radio trong đọc chỉ số công tơ
Đối với hệ thống thông tin đọc chỉ số công tơ qua đường dây tải điện, đây là một đề
tài nghiên cứu khoa học của Công ty Điện lực 3 đã được Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật
Việt Nam trao giải sáng tạo kỹ thuật năm 2002. Đề tài này sử dụng đường dây điện đang vận
hành làm phương tiện truyền dẫn thông tin phục vụ cho công tác quản lý mà ứng dụng cơ bản
nhất là phục vụ cho việc đọc chỉ số công tơ từ xa AMR (Automatic Meter Reading). Đề tài
đang được áp dụng rộng rãi ở các Điện lực thuộc Công ty có hiệu quả cao (xem hình 2.12).
Trao đổi thông tin
khách hàng
Hệ thống
chương trình
kinh doanh
Thiết bị thu phát di
động và in giấy báo
tiền điện
Thiết bị đọc chỉ số công tơ
tại nhà khách hàng
Ngoài ra còn sử dụng các hệ thống viễn thông của các nhà cung cấp khác như
VNPT, VIETTEL...
2.2.2.2. Hệ thống truyền thông qua mạng cáp quang
Mạng cáp quang xuyên đường dây 500 kV ngoài việc phục vụ cho thông tin
liên lạc phục vụ vận hành đường dây 500 kV còn được sử dụng trong mạng thông tin
liên lạc và truyền dữ liệu phục vụ cả nước và kết nối với quốc tế. Hiện nay, Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam sử dụng mạng cáp quang trên đường dây 500 kV là mạng xương
sống để kết nối hệ thống thông tin điện lực phục vụ quản lý và kinh doanh mạng viễn
thông cố định và di động.
Sơ đồ 2.12: Hệ thống AMR sử dụng đường dây tải điện
Ở phạm vi khu vực miền Trung, Công ty Điện lực 3 đã được giao trách
nhiệm đầu tư hạ tầng cáp quang trên lưới điện 220 kV, 110 kV, 35 kV và các trạm BTS
phục vụ cho kinh doanh viễn thông điện lực, thực hiện qua
5 giai đoạn. Hiện nay đang thực hiện đầu tư cho giai đoạn 5 với tổng số 1.000 km cáp
quang các loại và 165 trạm phát sóng BTS. Cơ sở hạ tầng mạng cáp quang này ngoài
việc phục vụ chính cho kinh doanh viễn thông công cộng còn là cơ sở rất tốt cho việc
triển khai các mạng diện rộng WAN phục vụ công tác thông tin quản lý. (Chi tiết hệ
thống cáp quang xin xem ở phụ lục 9).
Sơ đồ kết nối các mạng giữa Công ty Điện lực 3 và các đơn vị Điện lực cho đến
các chi nhánh điện theo sơ đồ 2.13 trên mạng cáp quốc gia đường dây 500 kV đã tạo ra
nhiều khả năng áp dụng các công nghệ quản lý chi phí rẻ hơn nhờ vào khai thác đường cáp
quang này. Bên cạnh đó mạng công cộng internet cũng là mạng thông dụng, dù hiện sử
dụng truy cập và kết nối giữa các mạng WAN/LAN chưa dùng trong việc điều hành hệ
thống điện; nhưng tương lai khả năng khai thác mạng truyền thông công cộng theo chuẩn
internet cũng sẽ được xem xét.
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ kết nối mạng trong Công ty Điện lực 3 và Điện lực Quảng Trị qua
mạng cáp quang nối Pleiku, Đà Nẵng đến Hà Tĩnh
Các sơ đồ chi tiết từ Công ty đến các đơn vị khác được thể hiện trong phụ lục 10.
2.2.2.3. Hệ thống các mạng máy tính LAN/WAN
Hiện nay, văn phòng Công ty Điện lực 3 và các đơn vị trong toàn Công ty đã được
thiết lập mạng LAN dùng trong nội bộ. Các mạng này được thiết kế kết nối qua mạng
WAN để truy cập vào các mạng LAN trong nội bộ công ty và kết nối vào các mạng LAN
của Tổng Công ty và các đơn vị trong và ngoài ngành điện.
Sơ đồ 2.14 mô tả các kết nối giữa mạng LAN của Công ty Điện lực 3 với các Điện
lực, các chi nhánh điện và các đơn vị khác. Qua các năm, nhờ vào kết nối LAN/WAN mà
Công ty Điện lực 3 đã triển khai nhiều chương trình quản lý đến các chi nhánh điện và
nâng cao khả năng phục vụ khách hàng tốt hơn và kịp thời hơn.
Sơ đồ 2.14: Nguyên lý truyền thông giữa các mạng LAN
Hệ thống các trang thiết bị cũng được đầu tư khá đồng bộ phục vụ cho công tác
quản lý với 178 server, 2497 máy PC, 952 máy in các loại và 103 hệ thống mạng máy tính
LAN từ Công ty đến các Điện lực và chi nhánh điện ở các quận huyện. (Chi tiết xin
xem ở phụ lục 2).
2.2.3. Đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý đang vận hành
2.2.3.1. Các nhược điểm hệ thống thông tin của Công ty Điện lực 3
Công ty Điện lực 3 là công ty ứng dụng công nghệ thông tin từ rất sớm so với các
công ty trong ngành. Quá tình tự thân vận động cũng là quá trình công ty tạo ra được một
đội ngũ các chuyên gia về công nghệ thông tin, về quản lý phần cứng và phần mềm. Các
chương trình của Công ty Điện lực 3 được Tổng công ty lựa chọn làm nền tảng để xây
dựng các chương trình quản lý tác nghiệp cho toàn ngành cũng nói lên được sự đóng góp
của Công ty Điện lực 3 trong ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý của
ngành điện.
Tuy nhiên, đa số các chương trình này đều do các công ty tự xây dựng trên cơ sở
nhu cầu quản lý thực tế phát sinh tại đơn vị nên đáp ứng được yêu cầu cấp bách về nghiệp
vụ kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn nhân lực cũng như chưa có một quy trình
phát triển phần mềm chuẩn nào, nên nhìn chung các phần mềm đều dừng lại ở quy mô
nhỏ dựa trên nền tảng các công nghệ máy chủ và cơ sở dữ liệu yếu. Mặc dù vậy, các sản
phẩm này ít nhiều đã đáp ứng được một phần nhu cầu quản lý trong suốt thời gian qua,
góp phần làm thay đổi hẳn bộ mặt công tác kinh doanh điện năng, đáp ứng được sự tăng
trưởng tốc độ lớn về khách hàng của công ty. Nhìn chung, các chương trình ứng dụng
hiện tại về hệ thống thông tin quản lý có những nhược điểm cơ bản sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, công ty mới chỉ chú trọng
đến các thông tin liên quan trực tiếp đến việc tính hóa đơn tiền điện, các thông tin khác
hoặc không được lưu trữ trong máy tính hoặc không được cập nhật bổ sung kịp thời khi có
thay đổi.
- Do xây dựng rời rạc để đáp ứng từng chức năng khi phát sinh nhu cầu nên
chương trình mang tính chắp vá, không có tính thống nhất về mặt tổng thể, không được
phân tích thấu đáo quan hệ giữa các chức năng, cùng một nghiệp vụ kinh doanh nhưng lại
áp dụng nhiều chương trình khác nhau. Các chương trình kinh doanh tuy cùng sử dụng
chung thông tin khách hàng, nhưng các chức năng chưa có sự liên kết với nhau.
- Một số chương trình do chưa đủ dữ liệu nên việc ứng dụng cho các đơn vị trong
cùng một công ty chưa đồng đều.
- Trên phương diện liên kết với các chương trình khác (tài chính kế toán, quản lý
vật tư...) dùng chung trong từng đơn vị và toàn công ty, các chương trình khó quan hệ
được với nhau do khác nhau về mặt dữ liệu cũng như yêu cầu đặt ra ban đầu.
- Do tồn tại nhiều kiểu hệ thống quản lý khách hàng khác nhau làm cho công tác
quản lý từ trên xuống dưới, từ cấp công ty đến các Điện lực, Chi nhánh gặp rất nhiều khó
khăn, nhất là việc đáp ứng các nhu cầu báo cáo đột xuất. Đặc biệt là không tránh khỏi sự
khác nhau trong việc thực hiện cụ thể các chính sách của Nhà nước cũng như quy định của
công ty về nghiệp vụ kinh doanh.
Về kiến trúc hệ thống mạng theo kiểu kiến trúc Client/Server sử dụng máy chủ
PC. Công nghệ này dựa trên công nghệ của Microsoft, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu
SQL Server. Các chức năng chủ yếu của hệ thống là quản lý việc nhập chỉ số, lập hóa đơn,
quản lý thu và công nợ, quản lý các thiết bị đo đếm; chức năng nhập chỉ số có khả năng kết
nối được với hệ thống đọc chỉ số từ xa. Giao diện đồ họa thuận tiện cho người sử dụng.
Công nghệ SQL Server/PC Server là công nghệ không tối ưu đối với hệ thống hóa đơn, khi
quy mô số liệu lên tới hàng triệu bản ghi đã làm tải trọng và tốc độ của hệ thống giảm
xuống nhanh chóng. Hệ thống đã phải cắt số liệu ra từng tháng để xử lý lỗi tải trọng trên,
nhưng đổi lại phải trả giá cho tính liên tục của dữ liệu cũng như thông tin cần thiết cho việc
kiểm toán hệ thống.
Về mạng truyền thông, dù có những ứng dụng truyền dữ liệu trên mạng cáp
quang, sử dụng truyền thông tin dạng tải ba PLC để đọc công tơ từ xa AMR cho các
công tơ cơ khí, sau đó công ty nghiên cứu và ứng dụng đọc công tơ điện tử tích hợp để
đọc từ xa qua sóng radio bằng thiết bị Handheld Unit. Tuy nhiên, những ứng dụng trên
vẫn còn trong phạm vi thử nghiệm mà chưa thể triển khai trên diện rộng. Những nghiên
cứu kết nối các loại mạng khác nhau phục vụ quản lý và điều hành hệ thống điện vẫn
trong phạm vi hạn chế mà chưa có một bộ phận nghiên cứu kết nối hoàn chỉnh các mạng
này.
2.2.3.2. Các nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây ra những nhược điểm đang tồn tại, nhưng tựu trung có
những nguyên nhân cơ bản sau:
- Chưa có một nghiên cứu và phân tích đầy đủ hệ thống thông tin quản lý tại Công
ty Điện lực 3.
Các chương trình ứng dụng chỉ chạy theo các hoạt động chức năng và tác nghiệp,
nhằm mục tiêu đáp ứng những nhu cầu quản lý trước mắt mà chưa xây dựng một hệ thống
thông tin phải hoàn chỉnh đáp ứng cho bốn cấp quản lý là cấp tác nghiệp, cấp quản lý phân
tích, cấp chuyên gia và cấp chiến lược. Các nhà quản lý cấp cao, các nhà chuyên môn trong
điều hành hệ thống điện và các chuyên gia máy tính chưa thực sự ngồi lại và đặt ra vấn đề
để điều hành hệ thống điện miền Trung an toàn, hiệu quả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Những giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn hiện nay (3).pdf