Tài liệu Luận văn Tìm mt số ý kiến nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý của Công ty xây dựng II Thanh Hoá: 2
Luận văn
Một số ý kiến nhằm hoàn
thiện và củng cố bộ máy
quản lý của Công ty xây
dựng II Thanh Hoá
3
LỜI NÓI ĐẦU
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan đối với
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Đây là
một vấn đề khó khăn do lực lượng lao động làm công tác quản lý là lao động
có trình độ cao, mỗi hoạt động của họ đều gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong một Công ty, bộ
máy quản lý đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Công
ty đó. Nếu một bộ máy được đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt, có trình độ thì chắc
chắn bộ máy đó sẽ làm cho Công ty phát triển nhanh chóng.
Xuất phát từ thực tế là bộ máy quản lý của công ty xây dựng II_Thanh
hoá mới được hình thành do sự sát nhập hai bộ máy của hai Công ty sau qúa
trình sát nhập giữa Công ty với Công ty Đường C, nên còn có nhiều vấn đề
tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới. Vì ...
96 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm mt số ý kiến nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý của Công ty xây dựng II Thanh Hoá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
Luận văn
Một số ý kiến nhằm hoàn
thiện và củng cố bộ máy
quản lý của Công ty xây
dựng II Thanh Hoá
3
LỜI NÓI ĐẦU
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan đối với
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Đây là
một vấn đề khó khăn do lực lượng lao động làm công tác quản lý là lao động
có trình độ cao, mỗi hoạt động của họ đều gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong một Công ty, bộ
máy quản lý đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Công
ty đó. Nếu một bộ máy được đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt, có trình độ thì chắc
chắn bộ máy đó sẽ làm cho Công ty phát triển nhanh chóng.
Xuất phát từ thực tế là bộ máy quản lý của công ty xây dựng II_Thanh
hoá mới được hình thành do sự sát nhập hai bộ máy của hai Công ty sau qúa
trình sát nhập giữa Công ty với Công ty Đường C, nên còn có nhiều vấn đề
tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy, hoàn thiện bộ máy quản
lý là một điều cần thiết. Có như vậy, bộ máy mới phát huy được vai trò của nó
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, song để làm được công tác
nay hoàn toàn không phải là đơn giản bởi vì trong quá trình hoàn thiện tất yéu
khong tránh khỏi sự đụng chạm tới quyền lợi vị trí của nhiều cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
Trong quá trình nghiên cứu thực tập tốt nghiệp tại Công ty, tôi đã nhận
thấy sự cần thiết phải thực hiện đề tài này. Lý do chính xuất phát từ thực té
bộ máy của Công ty còn có sự cồng kềnh, bố trí lao động chưa hợp lý, thời
gian làm việc của các cán bộ công nhân viên chưa đảm bảo...Đây thực sự là
những lý do cơ bản làm cho bộ máy quản lý của Công ty hoạt động chưa có
hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở tình hình thực tế về bộ máy quản lý của Công ty, bằng các
phương pháp nghiên cứu như khảo sát, thống kê, phân tích tổng hợp số liệu...
bài viết của tôi đã đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy quản lý,
nghiên cứu các kinh nghiệm đã thành công trong công tác tổ chức bộ máy của
4
một công ty và kết hợp với lý thuyết đã được tích lũy trong quá trình học
tập vận dụng vào trong thực tế để đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Tôi hi vọng rằng với những
hiểu biết, những ý kiến của bản thân có thể đóng góp được cho Công ty
những điều cần thiết trong quá trình hoàn thiện công tác quản lý nhằm xây
dựng được một bộ máy quản lý năng động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty, đưa Công ty trở thành một
công ty hàng đầu trong ngành xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp của tôi gồm các phần sau:
Chương I - Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý trong công ty.
Chương II - Phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty xây dựng II_Thanh hoá.
Chương III - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý
của Công ty.
.
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
TRONG MỘT CÔNG TY
I – NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
QUẢN LÝ.
A. Những khái niệm cơ bản.
1. Khái niệm về tổ chức, quản lý tổ chức và vai trò của tổ chức quản lý.
Tổ chức: Để thực hiện một công việc, một mục tiêu xác định thì cần
phải có sự tổ chức các cá nhân trong tổ chức đó thành những thành viên có
chức năng nhiệm vụ nhất định để cùng thực hiện nhiệm vụ chung của tổ chức.
Việc tổ chức như vậy sẽ biểu thi công việc mà mỗi người làm có một mục
đích hoặc có một mục tiêu nhất định song lại phải tạo ra sự ăn khớp với cả
nhóm, những thành viên khác để cùng kết hợp nhằm hoàn thành nhiệm vụ
chính do đó mà nảy sinh tổ chức.
Vậy, tổ chức được hiểu là sự liên kết những cá nhân, những quá trình,
những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện những mục đích đề ra của hệ
thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy tắc quản trị.
Quản lý: Đó là sự tác độngcó hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý, nhằm duy trì hoạt động của hệ thống sử dụng một cách tốt nhất
mọi tiềm năng sẵn có, các cơ hội để đưa hệ thống đến mục tiêu đã đề ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
Qua khái niệm trên ta thấy:
6
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hoặc một nhóm nhất
định trong xã hội. Tức là hoạt động quản lý chỉ tồn tại trong một nhóm người.
Quản lý gồm công việc chỉ huy tạo điều kiện cho những người khác
thực hiện công việc và đạt mục đích của cả nhóm.
Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều nhằm thực
hiện một số mục tiêu nhất định. Để thực hiện được những mục tiêu đó, mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá trình tổ chức
thực hiện. Lực lượng này chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình
thành nên bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Nhưng để đảm bảo sự thống
nhất, ăn khớp trong điều hành sản xuất kinh doanh thì trong doah nghiệp phải
có người điều hành trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thực hiện nhiệm vụ bố
trí, sắp xếp sao cho phù hợp với mỗi nhân viên quản lý vào từng nhiệm vụ có
thể đảm bảo sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu
nhằm khai thác tối ưu tiềm năng chuyên môn, trí sáng tạo của mỗi người
trong việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra như năng suất, chất lượng,
doanh thu, lợi nhuận…
Như vậy, mỗi doanh nghiệp nếu như không có một bộ máy quản lý thì
không một lực lượng nào có có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý được. Ngược
lại, không một quá trình tổ chức nào lại có thể thực hiện được nếu như không
có bộ máy quản lý.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
a. Cơ cấu tổ chức.
Đó chính là hình thức tồn tại của tổ chức, nó nói lên sự sắp đặt theo trật
tự nào đó của bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
Trong nội bộ tổ chức tồn tại hai mối liên hệ chủ yếu giữa các yếu tố cấu
thành nên tổ chức, đó là:
7
- Mối liên hệ dọc của tổ chức cấp trên và cấp dưới.
- Mối liên hệ ngang của các yếu tố ngang cấp.
Cơ cấu tổ chức trực tiếp quyết định hệ thống chỉ huy và mạng lưới
thông suốt trong tổ chức. Do đó, cơ cấu tổ chức thích hợp là hết sức quan
trọng đối với việc thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức là một kết cấu phân tầng lớp từ trên xuống dưới
thể hiện hình thức lãnh đạo theo hình chóp, đứng đầu là người lãnh đạo cao
nhất sau đó đến các bộ phận lãnh đạo thấp hơn cho đến tầng cuối cùng.
Do có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức nên việc tổ chức cơ
cấu của tổ chức phải hết sức hợp lý, xử lý xác đáng mối quan hệ giữa các cấp
của tổ chức và mức độ quản lý. Cần có sự phân định rõ ràng giữa quyền hạn
chức năng và nhiệm vụ của các cấp trong tổ chức nhằm phát huy hiệu suất
của các cá nhân từ đó làm lợi cho việc nâng cao hiệu quả công tác nói chung.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất
định, được bố trí theo những cấp, từng khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng quản lý và thực hiện mục đích chung đã xác định của
doanh nghiệp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản
trị, nó có tác động đến quá trình hoạt động của tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ
chức quản lý một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong hoạt
động sản xuất, mặt khác nó có tác động tích cực trở lại đến việc phát triển sản
xuất.
c. Bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bao gồm tập hợp những người có trình độ có chức năng và nhiệm vụ
rõ ràng trong quá trình tiến hành hoạt động quản lý doanh nghiệp.
8
3. Những yêu cầu đối với tổ chức quản lý.
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm
bảo những yêu cầu sau:
a. Tính tối ưu.
Giữa các khâu và các cấp quản lý ( khâu quản lý phản ánh cách phân
chia chức năng quản lý theo chiêù ngang, cấp quản lý lại thể hiện sự phân
chia chức năng quản lý theo chiều dọc) đều thiết lập những mối liên hệ hợp lý
với số lượng cấp quản lý ít nhất trong hệ thống cho nên cơ cấu quản lý mang
tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra của doanh nghiệp.
b. Tính linh hoạt.
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo khả năng thích ứng linh hoạt với
bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài môi trường.
c. Tính tin cậy.
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của mọi thông tin
được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
d. Tính kinh tế.
Cơ cấu bộ máy quản lý phải sử dụng với chi phí quản lý thấp nhất
nhưng đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương
quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
e. Tính bí mật.
Trong giai đoạn hiện nay, sự khốc liệt trong cạnh tranh của cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải kiểp soát chặt chẽ thông tin mang tính
chiến lược. Điều đó đòi hỏi giữ gìn được nội dung hoạt động của mỗi bộ phận
và của cả bộ máy, chống sự rò rỉ mất cắp thông tin do các đối thủ cạnh tranh
9
luôn có sự kình địch và thường xuyên theo dõi bám sát nhau trên thương
trường.
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy
quản lý doanh nghiệp là nhằm tìm ra một mô hình tổ chức quản lý góp phần
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể
quyết định mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty, mà tổ chức bộ máy
quản lý của công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và các yếu tố này lại
thay đổi tùy theo từng trường hợp.
a. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, một điều được chấp nhận chung là nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và tổ chức bộ máy quản lý là hai mặt không thể tách rời nhau trong
công tác quản lý doanh nghiệp.
Chendler đã tiến hành nghiên cứu nhiều doanh nghiệp lớn ở Hoa Kỳ
như: Dupond, Scars, Standart Oil,... đã đi đến kết luận là khi có sự thay đổi
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cấp công ty thì bộ máy quản lý cũng phải thay
đổi theo. Lý do chính khiến các công ty phải thay đổi bộ máy quản lý là vì bộ
máy quản lý cũ gây ra sự kém hiệu quả trong việc phấn đấu đạt được những
nhiệm vụ của công ty khi có sự thay đổi trong sản xuất kinh doanh . Tuy
nhiên, không phải bao giờ cũng có sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh cũng có sự thay đổi bắt buộc của bộ máy quản lý. Song, các kết quả
nghiên cứu đều ủng hộ ý tưởng bộ máy quản lý cần đi kèm theo nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.
b. Quy mô và độ phức tạp của doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo phải nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý sao cho có thể
quản lý được toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy
mô càng lớn và phức tạp thì các hoạt động của doanh nghiệp cũng càng nhiều
và phức tạp. Do đó bộ máy quản lý càng phải được tổ chức một cách hợp lý,
10
sao cho vẫn đảm bảo quản lý được toàn bộ các hoạt động của doanh
nghiệp mà vẫn đảm bảo bộ máy quản lý không bị cồng kềnh và quá phức tạp
về cơ cấu.
c. Địa bàn hoạt động.
Việc mở rộng địa bàn hoạt động hoặc phân tán địa bàn hoạt động cũng
đòi hỏi có sự bố trí lại lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng, do
đó sẽ dẫn đến sự xuất hiện của một cơ cấu tổ chức quản lý mới. Như vậy, sự
thay đổi địa bàn hoạt động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến bộ máy
quản lý.
d. Công nghệ.
Đặc điểm chung và mức độ phức tạp của công nghệ mà doanh nghiệp
đang sử dụng có thể ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy quản lý. Cụ thể là
các doanh nghiệp chú trọng đến công nghệ cao thì thường có định mức quản
lý thấp, bộ máy quản lý phải được bố trí sao cho tăng cường khả năng của
doanh nghiệp và có thể thích ứng kịp thời trước sự thay đổi nhanh chóng của
công nghệ. Các doanh nghiệp khai thác công nghệ mới thường có xu hướng
sử dụng cán bộ có trình độ học vấn cao và có kinh nghiệm về kỹ thuật, các
cán bộ quản lý có chủ trương đầu tư cho các dự án hướng vào hậu thuẫn và
việc duy trì sức mạnh về công nghệ của doanh nghiệp, hệ thống cơ cấu tổ
chức phù hợp với hệ thống công nghệ và đảm bảo sự phối hợp một cách chặt
chẽ trong việc ra các quyết định liên quan đến kinh doanh và công nghệ.
e. Mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh.
Mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh cũng có ảnh hưởng tới bộ
máy tổ chức quản lý. Trong điều kiện môi trường kinh doanh ổn định thì các
doanh nghiệp cũng có một bộ máy quản lý ổn định, trong đó việc đưa ra các
quyết định thường mang tính tập trung với những chỉ thị, nguyên tắc cứng
rắn, đều có thể quản lý tốt. Ngược lại, những doanh nghiệp có được thành
công trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng thường phải tổ chức
11
bộ máy quản lý có mối liên hệ gắn bó hữu cơ, trong đó việc ra quyết định
có tính chất phân tán với các thể lệ mềm mỏng linh hoạt, các phòng ban có sự
liên kết chặt chẽ với nhau và với các tổ đội đa chức năng.
f. Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của cán bộ quản lý.
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức bộ máy quản lý. Khi cơ sở
kỹ thuật của hoạt động quản lý (máy vi tính, điện thọai…) đầy đủ hiện đại,
trình độ của cán bộ quản lý cao có thể đảm nhiệm được nhiều công việc thì
nó sẽ góp phần giảm được cán bộ quản lý trong bộ máy quản lý. Các cán bộ
quản lý theo phương cách truyền thống thường thích sử dụng những cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý theo kiểu truyền thống như tổ chức bộ máy, quản lý theo
bộ phận chức năng và ít khi vận dụng các hình thức tổ chức mới khác như tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình ma trận. Các cán bộ quản lý theo phong
cách truyền thống cũng thích sự kiểm soát tập trung, do đó họ thường không
thích những mô hình tổ chức bộ máy quản lý mang tính phân tán, càng nhiều
nhân viên hơn.
g. Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng ảnh hưởng đến tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Công nhân viên có trình độ học vấn cao
và đã qua đào tạo thường rất có ý thức với công việc được giao và họ có thể
hoàn thành tốt khối lượng công việc của mình. Như vậy, sẽ không cần nhiều
lao động quản lý để đôn đốc chỉ huy họ làm việc và số lượng lao động trong
bộ máy quản lý được tinh giảm. Tuy nhiên, cũng có những cán bộ công nhân
viên có thái độ làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, thường không hoàn thành
công việc được giao, đối với các cán bộ công nhân viên như vậy thì cần phải
có đủ lao động quản lý để đôn đốc, kiểm soát công việc của họ. Điều đó làm
tăng số lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiêp.
12
B - Một số mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Cùng với sự phát triển của các hệ thống đã hình thành những cơ
cấu tổ chức quản lý khác nhau. Mỗi kiểu chứa đựng những đặc điểm, ưu
điểm, nhược điểm và được áp dụng trong những điều kiện cụ thể nhất định.
1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến (đường thẳng)
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có một cấp trên và một
số cấp dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh liên hệ đường
thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của
hệ thống. Cơ cấu này được áp dụng phổ biến cuối thế kỷ 19 trong những
doanh nghiệp nhỏ, sản phẩm không phức tạp, tính chất sản xuất liên tục.
Cơ cấu này dựa trên nguyên tắc “Thống nhất chỉ huy trong mọi hoạt
động" theo học giả H.FASOL, đường trực tuyến cần phải thống nhất, một
người, một thủ trưởng.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản trị theo trực tuyến: Cấp trên
lãnh đạo trực tiếp cấp dưới, cấp dưới tiếp nhận, chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh
của cấp trên. Các mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức được thực
hiện theo đường thẳng (người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh qua một cấp
trên trực tiếp và chỉ thi hành theo lệnh của người đó thôi).
+ Ưu điểm:
- Đơn giản, rõ ràng do thống nhất chỉ huy.
- Khả năng tách biệt rõ ràng các ký hiệu.
- Có hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn.
+ Nhược điểm:
- Không có sự phân công hợp lý, không có sự điều hành theo chiều
ngang.
- Dễ đi đến độc đoán do cá nhân ra quyết định.
13
- Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng
hợp đồng thời không tận dụng được sự giúp đỡ của các chuyên gia có trình
độ cao về từng mặt quản trị và khi cần thiết liên hệ giữa hai thành viên của
các tuyến thì thông tin phải đi đường vòng.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến
2. Cơ cấu chức năng.
Cơ cấu chức năng đầu tiên được áp dụng với thủ lĩnh các mảng công
việc của các đảng phái chính trị và chế độ đốc công của các doanh nghiệp, sau
đó được ứng dụng rộng rãi và phù hợp với khối lượng công tác quản lý ngày
càng lớn. Những vụ quản lý được phân công cho các đơn vị riêng biệt theo
các chức năng quản lý và hình thành nên những người đứng đầu các phân hệ
được chuyên môn hoá chỉ đảm bảo chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các
nhân viên trong hệ thống rất phức tạp. những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp
dưới nhận mệnh lệnh chẳng những từ người lãnh đạo cao nhất của hệ thống
mà còn cả từ những người lãnh đạo ở các chức năng khác nhau. (nguyên tắc
này do Taylor đề xuất và áp dụng trong tổ chức lao động khoa học ở các xí
nghiệp của mình)
+ Ưu điểm:
-Thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các vấn
đề chuyên môn một cách thành thạo hơn.
-Giảm bớt gánh nặng trách nhiệm quản lý cho người lãnh đạo cao nhất
của hệ thống.
Thủ trưởng cơ
quan
Người điều
hành trực
Người điều
hành trực
Người điều
hành trực
14
+ Nhược điểm:
Người lãnh đạo hệ thống phải phối hợp hoạt động của những người
lãnh đạo chức năng nhưng do khối lượng công tác quản lý, người lãnh đạo cả
hệ thống khó có thể phối hợp được tất cả các mệnh lệnh của họ nên dễ dẫn tới
tình trạng cấp dưới cùng lúc phải thi hành nhiều mệnh lệnh. Thêm vào đó là
sự không duy trì được tính kỷ luật, kiểm tra phối hợp.
Mô hình này phù hợp với xí nghiệp loại nhở hoặc đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Cơ cấu chức năng :
3. Cơ cấu trực tuyến - tham mưu.
Vẫn là cơ cấu trực tuyến, nhưng lãnh đạo đã có bổ sung thêm một bộ
phận tham mưu giúp việc. Đây là một hình thức quản lý kết hợp giữa sự chỉ
huy trực tiếp của các cấp lãnh đạo hành chính trong xí nghiệp và sự chỉ đạo
nghiệp vụ của các nhân viên chức năng các cấp.
+ Ưu điểm:
Cơ cấu này vẫn dễ dàng thực hiện chế độ một thủ trưởng nhưng bước
đầu đã biết khai thác kiến thức của các chuyên gia giúp việc.
+ Nhược điểm:
Lãnh đạo
doanh
Chức năng Chức năng Chức
Cấp
dưới
Cấp
dưới
Cấp
dưới
15
Tốc độ ra quyết định thường chậm vì có thêm nhiều người để bàn
khiến lãnh đạo phải cân nhắc lâu hơn. cho nên kiểu cơ cấu này có phạm vi sử
dụng không lớn lắm, nó chỉ dùng cho hệ thống có phạm vi hẹp.
Cơ cấu trực tuyến tham mưu
4. Cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Mô hình này kết hợp giữa chỉ huy trực tiếp của các cấp lãnh đạo hành
chính trong xí nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các bộ phận chức năng do
đó vừa giữ được ưu điểm của các cơ cáu trực tuyến và chức năng đồng thời
khắc phục được nhược điểm của từng cơ cấu riêng lẻ.
Theo cơ cấu này người lãnh đạo được sự giúp đỡ của các phòng ban
chức năng trong việc ra quyết định và hướng dẫn kiểm tra. Mệnh lệnh được
truyền theo hướng quy định. Người lãnh đạo các phòng ban không trực tiếp ra
quyết định cho người thừa hành ở các tuyến.
+ Ưu điểm:
Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng
thời vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tiếp.
+ Nhược điểm:
Lãnh
đạo
Tham
mưu
Cấp
dưới
16
Do có quá nhiều bộ phận chức năng nên lãnh đạo phải tổ chức họp
hành nhiều, gây căng thẳng và lãng phí thời gian. Thêm vào đó là sự mâu
thuẫn trong nội bộ có thể xảy ra do không thống nhất quyền hạn và quan
điểm.
Cơ cấu trực tuyến chức năng:
Ngoài những cơ cấu đã trình bày ở trên, hiện nay còn tồn tại một số
mô hình tổ chức quản lý khác như cơ cấu ma trận, cơ cấu chính thức và cơ
cấu phi chính thức…
Xã hội ngày càng phát triển dẫn tới sự thay đổi mạnh mẽ trong các đơn
vị. Sự phát triển này gắn liền với sự chuyên môn hoá cao đòi hỏi pgải có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong quá trình tổ chức hoạt động. Vì
vậy, hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức là một điều tất yếu.
II - LAO ĐỘNG QUẢN LÝ
1. Lao động quản lý, sự phân loại lao động quản lý.
Lãnh đạo doanh
nghiệp
Tham mưu
Lãnh
đạo
tuyế
n 1
Lãnh
đạo
chức
năng
Lãnh
đạo
chức
năng
Lãnh
đạo
tuyế
n 2
Cấp
dướ
Cấp
dướ
Cấp
dướ
Cấp
dướ
Cấp
dướ
Cấp
dướ
17
a. Lao động quản lý
Khái niệm:lao động quản lý được hiểu là tất cả những người lao động
hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào thực hiện các chác năngquản
lý.
Theo C. Mac “lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của
người lao động sản xuất, để hoàn thành những chức năng sản xuất khác nhau
cần phải có quá trình đó”
Doanh nghiệp là một hệ thống được tạo bởi hệ thống bộ phận là hệ
thống quản lý và hệ thống bị quản lý. Hệ thống quản lý bao gồm hệ thống các
chức năng quản lý, hệ thống các bộ phận quản lý (phòng, ban) và những cán
bộ nhân viên làm việc trong đó. Hệ thống bị quản lý là hệ thống sản xuất bao
gồm các phân xưởng, bộ phận sản xuất và toàn bộ lưc lượng lao động, vật tư
máy móc và phương tiện sản xuất và phương pháp công nghệ được bố trí và
sử dụng trong đó. Sự tác động của hệ thống quản lý lên hệ thống bị quản lý
trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được thông qua
quá trình hoạt động lao động của cán bộ công nhân viên làm việc trong bộ
máy quản lý và những người thực hiện các chức năng quản lý.
Trong doanh nghiệp, lao động quản lý bao gồm những người lao động
hoạt động trong bộ máy quản lý và những người thực hiện các chức năng
quản lý, đó là: Ban giám đốc, lãnh đạo phòng ban..các nhân viên làm việc
trong trong các phòng ban chức năng và một số người phục vụ khác.
Lao động quản lý đóng vai trò quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.
b. Sự phân loại quản lý.
+ Theo chức năng, vai trò của họ đối với quản lý toàn bộ quá trình sản
xuất.
18
Theo cách phân loại này lao động quản lý được phân chia thành
nhân viên quản lý kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế và nhân viên quản lý
hành chính.
-Nhân viên quản lý kỹ thuật: là người được đào tạo tại các trường kỹ
thuật hoặc đã qua thực tế có trình độ kỹ thuật tương đương, được cấp trên có
thẩm quyền thừa nhận bằng văn bản đồng thời là người trực tiếp chỉ đạo hoặc
trực tiếp làm công tác kỹ thuật. Đó là giám độc, phó giám đốc, quản đốc phụ
trách kỹ thuật, kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên... ở các phòng ban.
-Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người làm công tác lãnh đạo, tổ
chức, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc
phụ trách kinh doanh, kế toán trưởng, cán bộ công nhân viên... công tác tại
các phòng ban kế hoạch, tài chính, kế toán, cung tiêu…
-Nhân viên quản lý hành chính: Là những người làm công tác tổ chức
nhân sự, thi đua khen thưởng, quản trị kinh doanh, văn thư lưu trữ, bảo vệ..
+ Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý. Lao động quản
lý được chia thành:
- Cán bộ lãnh đạo: Là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện
các chức năng lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phó
phòng ban trong bộ máy quản lý. Đây là những người chịu trách nhiệm trực
tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chuyên gia: là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện
những công việc chuyên môn bao gồm các cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên,
những nhà khoa học... Đây là lực lượng tham mưu cho lãnh đạo trong việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân viên thực hành kỹ thuật: đây là các cán bộ quản lý thực hiện các
công việc giản đơn bao gồm các nhân viên làm công tác hạch toán kiểm tra
như nhân viên kiểm định, kế toán, thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên làm công
tác văn thư, bảo vệ, lái xe…nhiệm vụ của họ là tiếp nhận và xử lý thông tin
19
ban đầu, truyền tới nơi nhận cũng như nơi chuẩn bị và giải quyết các thủ
tục hành chính đối với các loại văn bản khác nhau của lãnh đạo doanh nghiệp.
Như vậy, một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt chức năng quản lý đòi
hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng của cả ba loại hoạt động trên. Mặt khác,
sự phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức được bộ máy quản lý có hiệu
quả hơn.
2. Nội dung của hoạt động quản lý.
Các loại lao động quản lý khác nhau có nhiệm vụ lao động khác nhau
do đó có nội dung lao động rất khác nhau. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau
này là do tính chất chức năng quản lý quy định. Tuy nhiên, nội dung lao động
của tất cả các loại lao động đều được hợp thành từ các yếu tố thành phần sau:
- Yếu tố kỹ thuật: thể hiện ở sự thực hiệncác công việc mang tính chất
thiết kế và mang tính chất chuyên môn như thiết kế, ứng dụng sản phẩm mới
phân tích thiết kế và áp dụng các phương pháp mới nhằm cải tiến công nghệ
sản xuất, tổ chức lao động…
- Yếu tố tổ chức hành chính:thể hiện ở các công việc nhằm tổ chức thực
hiện các phương án thiết kế, các quyết định như lập kế hoạch, hướng dẫn
công việc, điều chỉnh kiểm tra việc thực hiện và đánh giá công việc.
- Yếu tố sáng tạo: thể hiện ở việc thực hiện công việc như tư duy, suy
nghĩ, tìm tòi, phát minh vấn đề mới, cách thức mới để nâng cao hiệu quả công
việc.
- Yếu tố thực hành đơn giản: thể hiện ở việc thực hiện các công việc
đơn giản được thực hiện theo các quy định, hướng dẫn có sẵn như công việc
có liên quan đến thu thập xử lý thông tin, truyền tin và các công việc phục
vụ…
- Yếu tố hội họp và sự vụ: thể hiện ở sự tham giavề các cuộc họp về
chuyên môn hoặc ra quyết định giải quyết công việc mang tính thủ tục.
20
Những yếu tố trên đều có mặt trong nôi dung của các lao động
quản lý song tỷ trọng khác nhauvà làm cho nội dung lao động của họ cũng
khác nhau.
3. Đặc điểm của lao động quản lý.
a. Hoạt động lao động quản lý là hoạt động lao động trí óc mang nhiều
đặc tính sáng tạo.
Lao động trí óc là lao động cơ bản nhất trong hoạt động lao động quản
lý nói chung. Đặc trưng này tạo ra tính phức tạp trong công tác xây dựng định
mức lao động trong lĩnh vực quản lývà nó đặt ra những nhu cầu cần được lưu
ý trong quá trình tổ chức lao động quản lý các loại.
Lao động trí óc được định nghĩa:đó là sự tiêu hao sức lao động dưới tác
động chủ yếu về khả năng trí tuệ và thần kinh tâm lý đối với con người trong
quá trình lao động. Do đó hoạt động quản lý mang tính sáng tạo nhiều hơn so
với hoạt động chân tay. Nó thể hiện:
- Sáng tạo độc lập:tạo ra những kiến thức, tri thức mới.
- Sáng tạo trong phạm vi nhiệm vụ đã được quy định trước,sáng tạo về
cách thức thực hiện công việc.
b. Hoạt động lao động quản lý là hoạt động mang tính tâm lý xã hội
cao.
Do là loại lao động trí óc nên hoạt động lao động quản lý đặt ra các yêu
cầu cao về yếu tố tinh thần và tâm lý đối với người lao động. Đó là khả năng
nhận biết khả năng thu nhận thông tin và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác.
Đồng thời trong quá trình giải quyết nhiệm vụ lao động quản lý các cán bộ
công nhân viên phải thực hiện nhiều mối quan hệ giao tiếp qua lại với nhau.
Do đó yếu tố tâm lý xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lao động
ảnh hưởng tới quá trình chất lượng công việc, nhiệt tình hay tiến trình làm
việc…thêm vào đó là do đối tượng quản lý là người lao động và tập thể lao
21
động nên đòi hỏi hoạt động lao động quản lý phải mang tính tâm lý xã
hội giữa những người lao động với nhau.
c. Thông tin kinh tế vừa là đối tượng lao động – kết quả lao động vừa
là phương tiện lao động của lao động quản lý.
Trong quá trình lao động quản lý, đối tượng lao động quản lý không
phải là các yếu tố vật chất thông thường mà là các thông tin kinh tế. Khi các
thông tin kinh tế chưa được xử lý là đối tượng của lao động quản lý còn
những thông tin đã được xử lý chính là kết quả của hoạt động lao động của
họ. Mặt khác, thông tin kinh tế là phương tiện để hoàn thành nhiệm vụ của tất
cả các loại lao động quản lý.
d. Hoạt động lao động quản lý có nội dung đa dạng, khó xác định và
kết quả lao động không biểu hiện dưới dạng hiện vật một cách trực tiếp.
Đây là một đặc điểm nổi bật của hoạt động lao động quản lý và là một
khó khăn cho công tác tổ chức lao động.
Do nội dung công việc đa dạng, khó xác định và kết quả lao động
không biểu hiện dưới dạng vật chất trực tiếp nên hoạt động lao động quản lý
là hoạt động lao động khó theo dõi, khó đánh giá và khó định mức nên tiến
hành tổ chức lao động cần có những phương pháp nghiên cứu, phương án tổ
chức phù hợp, các dạng mức lao động phù hợp.
e. Hoạt động lao động quản lý là các thông tin các tư liệu phục vụ cho
việc hình thành và thực hiện các quyết định quản lý.
Do vậy, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên
phải cao. Tính chất công việc của lao động quản lý là phức tạp và đa dạng nên
cán bộ công nhân viên cũng cần năng động, sáng tạo trong quá trình giải
quyết nhiệm vụ. Đặc điểm này dẫn tới yêu cầu đặc biệt khi tuyển chọn và bồi
dưỡng cán bộ công nhân viên, lưu ý khi định mức lao động và yêu cầu xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn trong phân công lao động.
22
4. Yêu cầu đối với lao động quản lý.
Do đặc trưng của hoạt động quản lýlà lao động trí óc mang tính
chất phức tạp, đa dạng cho nên lao động quản lý cần có những phẩm chất
tương ứng. Đó là:
- Lao động quản lý là loại lao động có trình độ cao, kiến thức chuyên
môn vững vàng. Có như vậy mới giúp cho lao động quản lý thực hiện công
việc một cách tốt được, đáp ứng được các yêu cầu công việc.
- Lao động quản lý là những người có đầu óc quan sát và nắm được cả
cái tổng quát và các chi tiết để tổ chức cho hệ thống mà mình hoạt động. Cần
phải xác định được mình phải làm gì và làm như thế nào.
- Đối với năng lực tổ chức cần phải biết tiếp cận với con người, chan
hoà, cởi mở, chân thành và trung thực. Đồng thời cần phải tháo vát, có sáng
kiến và không chịu bó tay trước mọi khó khăn.
- Dám chịu trách nhiệm đối với công việc mình làm.
- Có ý trí và quyết tâm trong quá trình công tác, lường trước được các
tình huống có thể xảy ra và tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề một cách đungs
đắn, tận dụng tốt thời cơ.
- Có phương pháp tư duy khoa học để quan sát, phân tích và giải quyết
vấn đề:
+ Nhạy cảm với cái mới
+ Có tư duy hệ thống.
+ Biết dùng đúng người đúng việc
+ Cần phải dũng cảm nhận sai lầm, rút kinh nghiệm trong công tác khi
mắc phải.
+ Có cách làm việc khoa học, hợp lý và hiệu quả trong quá trình làm
việc
23
- Trong công tác cần thể hiện sự quan tâm giúp đỡ mọi người để
tạo nên bầu không khí tâm lý thoải mái nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác
chung của đơn vị.
- Cuối cùng, tuyệt đối phục tùng quyết định của cấp trên. cố gắng trong
công việc được giao. Nghiên cứu tham khảo đề nghị cấp trên giải quyết
những khâu những bộ phận...chưa hợp lý và chưa hiệu quả.
Tóm lại, trong tổ chức bộ máy quản lý, người lãnh đạo cần xem xét tỉ
mỉ công việc cũng như những phẩm chất và khả năng của cán bộ sẽ được giao
công việc đó để tránh tình trạng không đúng người, đúng việc gây thiệt hại do
không đảm bảo hiệu quả công việc.
III- HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ- MỘT BIỆN PHÁP QUAN TRỌNG
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng chuyên tinh gọn nhẹ và có hiệu
lực.
Để đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường khắc nghiệt như hiện nay cũng như để phát huy đựơc
hết vai trò, năng lực lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của hệ thống thì việc hoàn thiện bộ máy quản lý
theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao là một đòi hỏi
tất yếu.
Hoàn thiện bộ máy quản lý trên có thể giải thích chuyên tinh là thường
xuyên, chuyên sâu và có chọn lọc. Gọn nhẹ thể hiện sự vừa đủ, chi tiết thành
phần không rườm rà, không thừa không thiếu và có tỷ trọng nhỏ. Có hiệu lực
thể hiện khả năng đi đến kết quả, được mọi người chấp nhận một cách nghiêm
chỉnh. Ý nghĩa của việc hoàn thiện bộ máy đối với việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống.
Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản
lý được. Nó chỉ phát huy được sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu của thực
tiễn, còn không thì nó lại trở thành lực lượng kìm hãm. hoàn thiện bộ máy
24
quản lý làm cho bộ máy quản lý có hiệu lực hơn, hoàn thành nhiệm vụ
quản lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển thì cần có bộ máy quản lý của nó phải có hiệu quả
trong hoạt động.
Mặt khác, hoàn thiện bộ máy quản lý sẽ làm cho bộ máy quản lý tinh
giảm, gọn nhẹ mà vẫn có hiệu lực cao.
Như vậy, sẽ làm cho chi phí quản lý được giảm bớt, giảm giá thành
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là điểm rõ nét nhất của việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. Hoàn thiện sự phân công, phân cấp trong bộ máy điều hành của hệ
thống.
a. Phân công trong bộ máy quản trị điều hành doanh nghiệp
Doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi một sự chỉ huy sản xuất và quá trình
kinh doanh theo một ý trí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi sự phục tùng kỷ luật
hết sức nghiêm ngặt, sự điều khiển cả bộ máy quản trị theo những nguyên tắc
thống nhất từ trên xuống dưới:
Giám đốc là người được giao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp, là
người chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về
mọi mặt, hoạt động sản xuất, kỹ thuật kinh doanh và đời sống của doanh
nghiệp. Để có thời gian tập trung vào vấn đề lớn giám đốc nên giao quyền chỉ
huy sản xuất và kỹ thuật cho một phó giám đốc. Người này có trách nhiệm tổ
chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất kinh
doanh đến bố trí lao động, tổ chức cấp phát vật tư.
Trong tình hình hiện nay nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn
25
tại của doanh nghiệp do vậy cần một phó giám đốc kinh doanh. Phó giám
đốc này phụ trách chủ yếu mảng đối ngoại của doanh nghiệp từ việc hiệp tác
sản xuất, liên doanh liên kết đến công tác mua vật tư tổ chức tiêu thụ sản
phẩm…nói rộng là tổ chức hoạt động “marketing” của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính kế toán theo quyết định hiện nay được giao cho kế
toán trưởng có vị trí như một phó giám đốc.
Một vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn là trong việc phân
công phụ trách, cần quy định giới hạn tối đa số lượng các phòng ban chức
năng, bộ phận sản xuất trực thuộc một chức danh quản lý. Vì như chúng ta
đều biết giữa những người tham gia quá trình quản lý có vô vàn mối quan hệ
qua lại chằng chịt, tác động lẫn nhau, quy định lẫn nhau. Khi số lượng bộ
phận hoặc nhân viên trực thuộc một cán bộ quản lý nào đó tăng lên thì những
mối quan hệ cũng tăng lên không phải theo cấp số cộng mà theo cấp số
nhân.VA.Gray Quynaxe đưa ra công thức sau:
P: tổng số mối liên hệ.
n: số lượng bộ phận trực thuộc cán bộ quản trị.
b. Tổ chức các phòng chức năng.
Các phòng chức năng là các tổ chức bao gồm cán bộ, nhân viên kinh tế,
kỹ thuật hành chính được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng
quản trị có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc và phó giám đốc chuẩn bị các quyết
định, theo dõi hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh
cũng như cán bộ nhân viên cấp dưới, thực hiện đúng đắn kịp thời các quyết
định quản lý.
2n
P = n
+ (n-1)
2
26
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn
thành nhiệm vụ được giao vừa phải phôí hợp chặt chẽ với các phòng khác
nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp được tiến
hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng.
Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các phân
xưởng, các bộ phạn sản xuất.
Trong tình hình hiện nay khi mà quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đã được mở rộng, cơ chế quản lý nói chung, cơ chế quản trị
doanh nghiệp nói riêng đã đổi mới doanh nghiệp có toàn quyền quyết định
việc tổ chức các phòng ban chức năng theo hướng chuyên tinh gọn nhẹ. Đồng
thời phải hết sức coi trọng những bộ phận có quan hệ trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, đến công tác nghiên cứu cải tiến kỹ thuật công nghệ,
nghiên cứu thị trường…
Việc tổ chức các phòng ban chức năng cần tiến hành theo các bước sau:
Một là, phân tích sự phù hợp giữa các chức năng và bộ phận quản trị.
Trường hợp tốt nhất là mỗi chức năng quản trị nên do một phòng phụ
trách trọn vẹn. Song, do số lượng các phòng chức năng phụ thuộc vào quy
mô, đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp nên có trường hợp phải
ghép vào ba chức năng có liên quan mật thiết với nhau thuộc cùng lĩnh vực
vào một phòng, do đó sẽ thuận lợi cho việc bố trí cán bộ phụ trách.
Hai là, tiến hành lập sơ đồ tổ chức nhằm mô hình hoá mối quan hệ giữa
các phòng chức năng với giám đốc và các phó giám đốc. Đồng thời, phải ghi
rõ những chức năng mỗi phòng phụ trách, nhằm khắc phục tình trạng dẫm
đạp, chồng chéo lên nhau hoặc ngược lại, có chức năng không có bộ phận nào
chịu trách nhiệm. Căn cứ vào sơ đồ nói trên, từng phòng chức năng xây dựng
nội quy công tác của phòng mình nhằm xác định tỉ mỉ trách nhiệm quyền hạn
chung của cả phòng cũng như riêng cho từng thành viên trong phòng.
27
Ba là, tính toán số lượng cán bộ công nhân viên mỗi phòng chức
năng một cách chính xác có căn cứ khoa học nhằm vừa đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ, vừa giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý.
Đây là công việc khá phức tạp, đặc biệt là trong hoàn cảnh cán bộ chưa
được tiêu chuẩn hoá, việc sắp xếp bố trí cán bộ, nhân viên quản trị trong
nhiều năm qua có nhiều bất hợp lý để lại những hậu quả không thể giải quyết
một sớm, một chiều.
3. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ.
Thường xuyên đề ra được nội dung chương trình học tập, hình thức tổ
chức đào tạo và đối tượng đào tạo phù hợp. Không ngừng nâng cao cán bộ
trong hệ thống đồng thời tiến hành đào tạo cán bộ công nhân viên trẻ để đội
ngũ lao động quản lý trong tương lai có năng lực chuyên môn vững vàng đảm
bảo cho việc thực hiện một cách tốt nhất công tác quản lý nói riêng và sự phát
triển của tổ chức nói chung.
4. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Quá trình hoạt động quản lý có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức phục vụ nơi làm việc. Nếu như nơi làm việc được trang bị
đầy đủ, đáp ứng nhu cầu công việc của hoạt động quản lý sẽ góp phần tăng
hiệu quả của công việc, đồng thời cũng là cơ sở để tinh giảm bộ máy, chuyên
môn hoá hoạt động của bộ máy quản lý.
Mặt khác, đây cũng là một biện pháp nhằm tạo bầu không khí tâm lý
thoải mái tại nơi làm việc.
5. Hoàn thiện công tác khuyến khích người lao động.
Một thực tế là trong cơ chế thị trường, công tác khuyến khích người lao
động đang được quan tâm một cách đúng đắn trong các doanh nghiệp. Công
tác này bao gồm khuyến khích vật chất và khuyến khích phi vật chất. Nếu như
được quan tâm đúng mức sẽ là động cơ giúp cho người lao động nói chung và
28
lao động quản lý nói riêng hăng say làm việc, tìm tòi sáng tạo nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình. Công việc này đòi hỏi đánh giá chính xác nỗ
lực của cá nhân cũng như tập thể (phòng ban, tổ đội..) và tính công bằng. Có
như vậy mới phát huy được mục đích của công tác.
Tóm lại, công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự
phát triển của một hệ thống. Để thực hiện công tác quản lý thì phải xuất phát
từ bộ máy quản lý ổn định, thích hợp và có năng lực. Do đó, việc hoàn thiện
tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xây dựng II-Thanh Hoá là một sự cần thiết.
Đây là công việc nhằm hoàn thiện lao động quản lý, hợp lý hoá lao động, tiết
kiệm thời gian, kinh phí và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực
trong công ty. Đảm bảo một bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hoạt động
nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao, phát huy năng lực của mỗi cá nhân cũng như
tập thể lao động trong bộ máy của công ty đưa công ty phát triển lên ngang
với tầm cao mới.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG II
THANH HOÁ
I - NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
29
Công ty xây dựng II _Thanh hoá là một trong những công ty có
quá trình hình thành và phát triển lâu dài tại tỉnh Thanh hoá. Quá trình hình
thành và phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1971 - 1986.
Tiền thân của Công ty xây dựng II ngày nay là Công ty xây lắp công
nghiệp thuộc ty Công nghiệp ( nay là Sở công nghiệp ), được thành lập theo
quyết định 1268/ TC - UBTH của Uỷ ban hành chính tỉnh Thanh hoá ngày
08/12/1971. Sau đó được chuyển sang ty Kiến trúc quản lý.
Đến ngày 09/09/1977, Công ty chính thức được đổi tên thành công ty
xây dựng II_Thanh hoá như ngày nay.
Trong suốt thời kỳ này, Công ty hoạt động chủ yếu theo chỉ tiêu kế
hoạch của nhà nước như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác. Lực lượng lao
động trong Công ty có khoảng trên 800 người với mục tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp do Nhà nước
giao phó trong địa bàn tỉnh Thanh hoá. Công ty không phải cạnh tranh hay
tìm kiếm các công trình xây dựng mà tất cả phụ thuộc vào nhà nước cho nên
hoạt động thực sự chưa có hiệu quả.
+ Giai đoạn 1986- 4/1992.
Trong giai đoạn này Công ty có những đặc điểm nổi bật sau:
Nằm trong xu thế chung của công cuộc chuyển đổi nền kinh tế của đất
nước từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước, Công ty cũng như nhiều Công ty khác đều gặp không
ít khó khăn.
Đó là sự phải tự hạch toán kinh doanh trên cơ sở cạnh tranh không còn
sự bao cấp của Nhà nước. Để thích nghi trong môi trường mới, Công ty tiến
hành chỉnh đốn lại bộ máy quản lý và lực lượng lao động sản xuất trong toàn
bộ Công ty. Vì vậy mà trong thời gian này tổng số lao động của Công ty chỉ
30
còn hơn 300 người. Ban lãnh đạo Công ty ra sức tìm tòi các phương án
phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên
và tăng lợi nhuận cho Công ty. Số lao động dôi dư được Công ty cho phép
nghỉ hưu theo quyết định QĐ 176/ TTg của chính phủ.
Nhờ đó mà Công ty tạm thời ổn định sản xuất kinh doanh và bước đầu
thu được những kết quả khả quan.
Theo yêu cầu chung của Chính phủ, các Công ty nhà nước phải thành
lập lại thành các doanh nghiệp nhà nước. Nằm trong xu thế chung đó, công ty
xây dựng II_Thanh hoá chính thức được thành lập lại là doanh nghiệp nhà
nước vào năm 1992 theo tinh thần chỉ thị số 388/ HĐBT.
+ Giai đoạn 4/1999 đến nay.
Nhằm tăng khả năng cạnh tranh và hợp lý hoá lao động, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn của thị trường xây dựng trong giai đoạn hiện nay, Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thanh hoá đã quyết định sát nhập Công ty Đường C vào với Công ty
xây dựng II thành một Công ty mới vẫn lấy phiên hiệu là công ty xây dựng
II_Thanh hoá theo quyết định số 34/UBND.
Với sự sát nhập này Công ty đã mở rộng được phạm vi lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên đòng
thời tăng thêm lực lượng lao động trong toàn Công ty. Việc sát nhập cũng tạo
ra nhiều thách thức mới cho lãnh đạo Công ty về các lĩnh vực như: giải quyêt
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, hợp lí hoá các quá trình sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả...
Sau quá trình sát nhập cho đến nay, Công ty đã dần dần ổn định các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo nên được thế và lực mới trong quá trình
phát triển.
Lực lượng lao động sản suất kinh doanh trong Công ty ổn định ở mức
429 người, các kết quả kinh doanh có chiều hướng tăng trưởng khá. Tuy
31
nhiên, hiện tại vẫn còn nhiều vấn đề sau khi sát nhập cần tiếp tục hoàn
thiện và cải tiến.
Tóm lại, ta thấy Công ty xây dựng II có một quá trình hình thành,
phát triển lâu dài trải qua nhiều biến động của đất nước. Trong quá trình đó
Công ty có những bước thăng trầm nhất định song luôn đảm bảo được mục
tiêu hoạt động của mình và đóng góp hữu ích cho xã hội.
2 .Đặc điểm hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty.
Qua phân tích biểu 1 ta thấy rằng trong 2 năm 1995,1996 giá trị tổng
sản lượng của Công ty đạt khá cao. Nhưng đến năm 1997, chỉ tiêu này lại
giảm xuống chỉ còn có 8.600 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này là do có sự cạnh tranh trên thị trường găy gắt giữa Công ty với một số
công ty khác và Công ty không có những công trình bổ xung kịp thời khi
không trúng thầu các công trình lớn có giá trị kinh tế cao. Ban lãnh đạo công
ty đã cố gắng tìm kiếm giải pháp tối ưu cho vấn đề này.
Sang cuối năm 1997, Công ty chủ trương thực hiện đa dạng hoá
ngành nghề, mở rộng phạm vi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên , nâng cao giá trị
tổng sản lượng nhờ đó mà bước đầu hoạt động sản suất kinh doanh dần dần
ổn định và phát triển. Mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
ngày một tăng, cho đến nay đã xấp xỉ 650.000đ/người/tháng, với tốc độ tăng
thu nhập trung bình mỗi năm khoảng 8-10%.Đây là bước tiến đang khích lệ,
phần nào nói lên sự đúng đắn trong chiến lược phát triển mới của Công ty
trong giai đoạn hiện nay.
Chuyển sang năm 1999, tổng doanh thu của Công ty đã có sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Nguyên nhân chủ yếu là do có sự sát nhập giữa Công ty với
Công ty đường C (4/1999) và sự thực hiện tốt chủ trương mà Công ty đã đề
ra, nhờ đó mà các chỉ tiêu kinh tế tăng lên. Trên phương diện số lượng đây là
một kết quả tương đối có ý nghĩa. Nhưng để thực sự nắm rõ được vấn đề ta
còn cần phải đi sâu nghiên cứu một cách tỉ mỉ và sâu sắc hơn.
32
3. Đặc điểm về kỹ thuật, công nghệ.
Là một công ty của nhà nước hoạt động trên lĩnh vực xây dựng,
công ty xây dựng II_Thanh hoá chuyên thực hiện việc xây lắp và thi công
các công trình dân dụng & công nghiệp cho nên viêc trang bị thiết bị cho công
ty là vấn đề thiết yếu. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty là trang thiết bị đa
dạng, nhiều chủng loại, khác nhau về trình độ kỹ thuật, đặc biệt để đáp ứng
nhu cầu cao về thi công xây dựng đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại đủ
khả năng để thi công được công trình, do đó cần phải có kinh phí đầu tư cho
lĩnh vực này. Nhưng do đặc điểm của ngành xây dựng là công việc không ổn
định, địa bàn hoạt động rộng lớn và có tính chất mùa vụ nên máy móc thường
không được sử dụng tối ưu lúc nhàn rỗi lúc lại hoạt động quá công suất.
Một đặc điểm chung nhất của về kỹ thuật công nghệ của Công ty đó là
máy móc thiết bị nghèo nàn lạc hậu, nhiều loại có tuổi thọ đã lâu nên khó có
khả năng đảm bảo hiệu suất cũng như chất lượng thi công công trình. Mấy
năm gần đây, Công ty chưa có điều kiện mua sắm thêm mà chủ yếu thuê
mượn của các đơn vị khác khi công trình thi công đòi hỏi, một số khác được
đầu tư từ những năm trước tuy hiện đại song không phù hợp với hoàn cảnh
thực tế nên không phát huy được hiệu quả và tác dụng. Một số máy móc cần
thiết trong xây dựng như máy ủi, cần cẩu bánh lốp, hệ thống đà - chống ...
Công ty chưa có hoặc có nhưng không đảm bảo thi công nên chưa chủ động
trong thi công dẫn tới tình trạng chậm trễ trong thi công công trình.
Biểu 2: Máy móc thiết bị của Công ty.
SST Tên máy móc thiết bị Đơn vị tính Số lượng Chất lượng(%)
1
2
3
4
5
Máy ép cọc 90T
Máy vận thăng 1 trụ 0,9T
Máy vận thăng p=0,5p
Máy trộn bê tông 250 lít
Máy trộn bê tông 150 lít
Bộ
Bộ
Bộ
Cái
Cái
01
01
04
05
04
90
75
65
60
80
33
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Giàn giáo ống thép
Máy đầm bàn các loại
Máy đầm dùi các loại
Cần cẩu thiếu nhi
Máy hàn điện các loại
Máy bơm các loại
Máy kinh vĩ, thuỷ bình
Súng bật nảy kiểm tra chất
lượng bê tông
Xe vận tải Zin 130
Xe Uóat Liên xô(cũ)
Xe Vonga 4 chỗ
Máy vi tính Compaq
Máy vi tính Acex
Máy điện thoại các loại
M2
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
400
14
25
03
06
18
01
01
01
01
01
01
01
04
75
60
60
40
50
60
40
50
40
50
65
80
80
70
Nguồn: Phòng Khoa học kỹ thuật.
4. Đặc điểm về lao động.
Công ty xây dựng II_Thanh hoá được thành lập vào năm 1971, trong
những năm đầu lực lượng lao động ở Công ty là tương đối đông (khoảng 800
người), song chất lượng lại thấp, chủ yếu là lao động phổ thông. Sau khi
chuyển sang cơ chế thị trường từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp,
Công ty đã gặp khó khăn lớn trong vấn đề giại quyết công ăn việc làm cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Điều này khiến Công ty phải sắp
xếp lại lao động, số lao động dôi dư không bố trí được việc làm Công ty giải
quyết theo chế độ 176, một số chuyển sang đơn vị kháchoặc bỏ ra ngoài tự
34
túc việc làm, một số lao động còn trẻ có năng lực được Công ty cử đi học
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Trong vài năm trở lại đây, lực
lượng lao động của Công ty tương đối ổn định (283 người), bắt đầu từ 4/1999
số lao động trong toàn Công ty tăng lên là 429 người do có sự sát nhập giữa
Công ty với Công ty đường C.
Vì là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, một lĩnh vực đòi
hỏi nhiều về thể lực nên lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là nam
giới (chiếm tới 82-84%), lao động nữ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi
sản xuất.
Biểu 3: Cơ cấu lao động của Công ty năm 1999.
STT Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng (%)
1
2
3
4
5
Công nhân sản xuất:
- Công nhân chính
- Công nhân phụ
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên kinh tế
Nhân viên hành chính
quản trị
Nhân viên khác
304
246
58
46
34
45
70,86
81
19
10 72
7,92
10,5
Tổng số 429 100
Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính.
Qua biểu trên ta thấy rằng trong Công ty lực lượng lao động sản xuất
chiếm tỉ lệ 70,86% trong khi công nhân chính chiếm tới 81%,đây là môt tỉ lệ
phù hợp đối với một công ty xây dựng.Song trong thực tế Công ty có tới 58
lao động không có trình độ đây thực sự là không cần thiết.Công ty cần có giải
pháp cho vấn đề này.
Biểu 4 : Cơ cấu trình độ lao động qua các năm 1997-1999
35
STT Chỉ tiêu
1997 1998 1999
Số
lượn
g
Tỉ
trọng
Số
lượn
g
Tỉ
trọng
Số
lượn
g
Tỉ
trọng
36
1
2
3
4
5
6
7
Tổng số lao động:
Nữ
Tổng số đại học,cao
đẳng:
-Đại học xây dựng
-Đại học kinh tế
-Đại học Tài chính
Khác
Tổng số trung cấp
-Xây dựng
-Kế toán
-Lao động tiền
lương
-Khác
Sơ cấp các loại
Công nhân
-Kỹ thuật
-Lao đông phổ
thông
Bậc thợ bình quân
Tuổi đời trung bình
283
71
30
19
3
1
7
40
26
5
7
2
8
205
174
31
3,85
39,2
25
10,6
14
2,8
72,4
283
71
30
19
3
1
7
40
26
5
7
2
8
205
174
31
3,85
40,18
25
10,6
14
2,8
72,4
429
74
48
30
5
2
11
58
38
8
10
2
19
304
246
58
3,68
41,2
17,25
11,2
13,5
4,4
70,86
37
Nguồn: Phòng TC_HC.
Qua bảng trên ta thấy rằng bậc thợ bình quân là tương đối thấp so với
tuổi đời bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty nói riêng cũng
như đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Những số liệu trên cho thấy cần thiết phải đầu tư vào công tác đào tạo,
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động để đáp ứng kịp thời với yêu
cầu của nền kinh tế thị trườnghiện nay. Đồng thời tiếp thu thêm những cán bộ
khoa học kỹ thuật trẻ có trình độ, năng lực, những cán bộ đại học về các
chuyên ngành như giao thông, thuỷ lợi và những thợ bậc cao về với Công ty.
5.Một số đặc điểm khác.
Địa bàn hoạt động: Công ty có một địa bàn hoạt động rộng lớn,bao
gồm toàn bộ tỉnh Thanh hoá,một số tỉnh lân cận, khu vực miền Nam và tỉnh
Hủa phăn nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Do địa bàn hoạt động của Công ty rộng lớn như vậy nên việc điều động
cán bộ công nhân viên khi thực hiện các công trình xây dựnh thường gặp
nhiều khó khăn.Để giải quyết tình trạng này, lãnh đạo Công ty chư trương
thành lập các đội công trình.Đội công trình được phép thuê lao động tại địa
phương để thi công xây dựng và lắp đặt công trình tới khi hoàn tất. Giải pháp
này có thuận lợi là không phải di chuyển cán bộ công nhân viên đi xa mà vẫn
đảm bảo thực hiện được công trình,đồng thời tận dụng được lực lượng lao
động tai địa phương. Tuy nhiên,tình trạng lao động của chính Công ty lại dư
thừa không sử dụng hết trong khi Công ty phải thuê lao động ngoài,có thể dẫn
đến việc không đảm bảo tiến độ thi công do lao động là không đồng bộ...
II - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY XÂY
DỰNG II _ THANH HOÁ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
38
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy rằng bộ máy quản lý của Công ty được
bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là một mô hình phổ biến hiện nay
trong các doanh nghiệp. Bộ máy của Cô ng ty bao gồm :
- Ban giám đốc.
- 3 phòng chức năng:
+ Phòng Tổ chức - hành chính.
+ Phòng Khoa học - kỹ thuật.
+ Phòng Tài vụ.
- 21 đội xây dựng.
Cả ba phòng này chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty và dưới
sự điều hành trực tiếp của giám đốc.
Khối sản xuất chính bao gồm 21 đội xây dựng. Đó là:
+Đội xây dựng số 2.
+Đội xây dựng số 3.
+Đội xây dựng số 4.
+Đội xây dựng số 5.
+Đội xây dựng số 6.
+Đội xây dựng số 7.
+Đội xây dựng số 8.
+Đội xây dựng số 9.
+Đội xây dựng số 10.
+Đội xây dựng số 11.
39
+Đội xây dựng số 12.
+Đội xây dựng số 14.
+Đội xây dựng số 15.
+Đội xây dựng số 16.
+Đội xây dựng số 17.
+Đội xây dựng số 18.
+Đội xây dựng số 19.
+Đội xây dựng số 20.
+Đội xây dựng số 21.
+Đội xây dựng số 22.
+Đội xây dựng số 24.
Giám đốc Công ty do nhà nước bổ nhiệm, giám đốc chịu trách nhiệm
trước Nhà nướcvề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời trực
tiếp điều hành chỉ dẫn các hoạt động trong Công ty.
Như vậy, giám đốc vừa đại diện cho Công ty vừa đại diện cho nhà
nước.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc thực hiện thao các lĩnh
vực được phân công.
Các phòng ban chức năng chuyên môn giúp việc cho giám đốc về các
khâu chuyên môn nghiệp vụ liên quan trực tiếp tới sản xuất.
Ta biết rằng quy mô của một doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
-Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao.
40
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng và đội ngũ cán bộ
công nhân viên nói chung.
-Chiến lược phát triển của Công ty.
-Hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.
Các doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình để bố trí cán bộ và lựa chọn cán bộ cho phù hợp trên cơ sở đáp ứng
yêu cầu sản xuất thực tế của hoạt động kinh tế. Cần phải xác định mục tiêu
"sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả,có hiệu quả mới tổ chức hoạt động
kinh doanh".Mọi cải tiến về tổ chức, kỹ thuật, quản lý,...là nhằm mang lại lợi
nhuận về kinh tế, uy tín cho doanh nghiệp,...cũng như nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn .
* Cơ cấu các đội xây dựng trong Công ty.
Các đội xây dựng trong Công ty là không thể thiếu được trong quá trình
tồn tại và phát triển của Công ty. Các đội xây dựng chính là cơ sở thực tiễn để
Công ty đề ra các chiến lược phát triển lâu dài cũng như ngắn hạn.Sự phát
triển của các đội xây dựng tạo ra một hệ quả tất yếu là sự phát triển của bản
thân Công ty.Do đó, một cơ cấu hợp lý mà phát huy được khả năng quản lý
trong sản xuất của mỗi đội là sự cần thiết. Vấn đề chính là làm sao xây dựng
được một mô hình quản lý cấp đội vừa đảm bảo gọn nhẹ vừa đảm bảo phát
huy được hiệu quả tối ưu. Đặc điểm của đội xây dựng trong hoạt động sản
xuất là hạch toán kinh doanh trực tiếp không có các phòng ban mà chỉ có các
nhân viên chuyên trách.
- 01 đội trưởng.
- Nhân viên kinh tế.
-Nhân viên kỹthuật. (kỹ thuật viên công trình)
Số lượng nhân viên kinh tế và nhân viên kỹ thuật phụ thuộc vào qui mô
của từng đội trong từng thời kì nhất định. Đội trực thuộc ban giám đốc, các
41
phòng ban chuyên phụ trách về các mặt nhân sự, tài chính, kỹ thuật của
từng đội.
Quá trình phân công và hiệp tác lao động trong bộ máy quản lý của
Công ty:
*Phân công lao động.
Toàn bộ hệ thống quản lý của Công ty được phân chia thành nhiều
chức năng một cách rõ rệt. Dựa vào trình độ chuyên môn, kỹ thuật của từng
lao động trong những điều kiện lao động nhất định, kết hợp với danh mục tiêu
chuẩn công việc theo các cấp bậc công việc do nhà nước ban hành, Công ty
hình thành nên các phòng ban chức năng cụ thể. Các phòng ban này đề ra các
nhiệm vụ, mục tiêu... hình thành nên các nhiệm vụ, chức năng rõ ràng, từ dó
phân công những công việc cụ thể cho từng thành viên trong từng phòng cùng
thực hiện.
*Hiệp tác lao động.
Người đứng đầu và trực tiếp chịu trách nhiệm chung trước ban giám
đốc ở các phòng chức năng trong Công ty là trưởng phòng. Do cơ cấu của các
phòng có quy mô điều hành nhỏ số lượng lao động không nhiều nên việc duy
trì chức danh phó phòng là chưa hợp lý. Trên thực tế đây chính là các trưởng
phòng tương ứng của Công ty đường C chuyển sang tạm được bổ nhiệm
thành các phó phòng,các phó phòng này phụ trách từng mảng công việc được
giao như một nhân viên chuyên trách. Vì vậy, sự phối hợp trong công tác
ngay trong cùng phòng hay giữa các phòng với nhau của lao động quản lý
trong công ty là một tất yếu.
Việc hợp tác trong phòng thường là các mảng công việc bổ xung cho
nhau trong một chuỗi bao gồm nhiều nhánh khác nhau. Việc hợp tác giữa các
phòng chức năng thường là sự kế tiếp nhau trong công việc của một chuỗi các
mắt xích trong một tổng thể công việc. Biểu hiện ở việc phòng nọ lấy kết quả
42
công việc của phòng kia làm tiền đề để thực hiện công việc của phòng
mình, nên hoạt động của các phòng là sự độc lập một cách tương đối.
Như vậy, để thực hiện một cách tốt nhất quá trình phân công cũng như
hiệp tác lao động trong Công ty cần xây dựng qui chế qui định rõ chức năng
nhiệm vụ cho từng cá nhân, từng phòng ban và duy trì mối quan hệ giữa các
phòng ban với nhau.
43
2. Phân tích kết cấu lao động quản lý của Công ty.
a. Kết cấu lao động của Công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây lực lượng lao động của Công ty tương đối
ổn định. Trước khi sát nhập công ty có 283 cán bộ công nhân viên trong đó có
78 người làm công tác quản lý. Sau khi sát nhập với Công ty Đường C số cán
bộ công nhân viên tăng lên 429 người trong đó có 125 lao động làm công tác
quản lý. Như vậy tỷ trọng lao động quản lý tăng lên một cách đáng kể từ
27,56% lên đến 29,15%. Điều này cho thấy rằng bộ máy quản lý của Công ty
hoạt động thực sự chưa có hiệu quả cao do sự cồng kềnh cần có giải pháp
thiết yếu cho vấn đề này.
Trong bảng bên ta thấy rằng lực lượng lao động sản xuất hiện tại có
trình độ chưa cao. Tính trung bình của cả Công ty bậc thợ mới chỉ là 3,40.
Đặc biệt thợ giỏi , thợ lành nghề trong Công ty không có ( thợ bậc 7/7 ). Theo
số liệu thống kê của Công ty qua các năm cho thấy rằng số lượng thợ bậc 6
(10 người) trong 3 năm trở lại đây cũng không thay đổi. Điều này phản ánh
một góc độ nào đó trong chính sách đào tạo và phát triển của Công ty trong
nhữn năm vừa qua.
Là một Công ty xây dựng hoạt động trong cơ chế thị trường tất yếu có
sự cạnh tranh, thì lực lượng lao động có trình độ cao cũng là một trong những
ưu thế, song trong thực tế ở Công ty xây dựng II_Thanh hoá nó đang là một
yếu điểm cần được khắc phụ. Chính vì vậy, mà nó đang đặt ra những thách
thức lớn đối với bản thân Công ty trong giai đoạn hiện nay.
44
b. Phân tích kết cầu lao động quản lý.
Biểu 7: Lao động quản lý trong Công ty
Stt Bộ phận chức năng 1996 1997 1998 1999
1
2
3
4
5
6
7
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật
Các đội xây dựng
Phụ trách công đoàn
Phụ trách Đảng (trực Đảng uỷ)
2
7
4
7
55
1
1
2
7
4
7
56
1
1
3
7
4
7
55
1
1
5
11
8
9
90
1
1
Tổng số lao động quản lý 77 78 78 125
Tổng số cán bộ công nhân viên 283 283 283 429
Qua biểu trên ta thấy trong 3 năm 1996, 1997, 1998 lực lượng lao động
quản lý trong Công ty rất ổn định ( 78 người), sang năm 1999 tăng nhanh một
cách đột ngột, nguyên nhân chính là sự sát nhập giữa hai Công ty công ty xây
dựng II_Thanh hoá và công ty Đường C.
Do sát nhập nên quy mô Công ty tăng lên, địa bàn hoạt động được mở
rộng, lĩnh vực hoạt động cũng được mở rộng, số lượng các đội xây dựng cũng
tăng lên. Cán bộ công nhân viên hoạt động ở các đội cũng vì thế mà tăng lên.
Xét về tỷ lệ lao động quản lý trên tổng số cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty qua các năm, ta có số liệu sau:
+Năm 1996: 77/283x100 = 27%
+ Năm 1997: 78/283x 100 = 27,56%
+ Năm 1998: 78/283x 100 = 27,56%
45
+ Năm 1999: 125/429x100 = 29,13%
Qua đó ta thấy số lượng lao động quản lý luôn chiếm từ 27 - 29% trong
tổng số lao động. Đây là chỉ tiêu khá cao so với chỉ tiêu của Nhà nước là lao
động gián tiếp chỉ chiếm từ 9 -12% trong tổng số lao động toàn Công ty.
Nguyên nhân là từ thực tiễn cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý ở các
đội xây dựng tương đối nhiều và sự dư thừa các phòng ban sau khi sát nhập.
c. Phân tích số lượng và chất lượng cán bộ lãnh đạo
Biểu 8: Cơ cấu trình độ- tuổi của lãnh đạo Công ty
STT Chức danh
Số
lượng
Trình độ Tuổi đời
ĐH TC 50
1
2
3
4
5
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng
Phó phòng
Đội trưởng đội xây dựng
1
4
3
2
21
1
3
2
1
17
0
1
1
1
4
1
1
10
2
3
11
1
2
Tổng số 31 24 7 12 16 3
Tỷ trọng 100 77,4 22,6 38,7 51,6 9,67
Qua biểu trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo của Công ty là tương
đối lớn chiếm tới 7,2% (31/429) lực lượng lao động trong toàn Công ty. Về
trình độ ta thấy rằng tỷ lệ đại học tương đối cao song sự bố trí phù hợp đáp
ứng được nhu cầu công việc hay chưa đang còn là vấn đề cần được phân tích
sâu hơn.
Biểu 9: So sánh yêu cầu công việc và trình độ thực tiễn của lãnh đạo
Công ty
46
STT Chức danh Yêu cầu công việc Thực tiễn Mức độ phù hợp
1
2
3
4
5
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng
Phó phòng
Đội trưởng
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
TC
1ĐH
3ĐH-1TC
2ĐH-1TC
1ĐH-1TC
17ĐH-4TC
1
3
2
1
21
Tổng cộng 31 28
Như vậy, theo sự phân tích ở trên cho thấy răng việc bố trí lao động
như vậy là tương đối hợp lý. Song đi phân tích sâu hơn ta thấy có nhiều vấn
đề cần được khắc phục. Cụ thể:
Trong ban giám đốc có 01 người trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý. Trong 3 trưởng phòng có 1 người có trình độ đang còn
là TC xây dựng. Như vậy, sẽ có sự ảnh hưởng nhất định chung trong việc tiến
hành công việc. Tuy nhiên, mặt mạnh của Công ty trong lĩnh vực này là hầu
hết các đội trưởng đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đủ khả
năng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công việc.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ quản lý nói chung lên ngang tầm Đại học là một tất yếu hàng đầu. Do đó,
bộ máy quản lý của Công ty nên đảm bảo 100% cán bộ lãnh đạo có trình độ
từ Đại học trở lên.
Tóm lại, mặt chất lượng cũng như số lượng của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý là rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của
Công ty. Chính vì vậy mà việc nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm xây dựng
được một đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý có trình độ,
47
năng động sáng tạo, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu công việc là một
đòi hỏi khách quan đối với Công ty trong thời gian tới.
3. Phân tích chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chủ yếu trong Công ty.
a. Đối với ban giám đốc.
Biểu 10: Trình độ và chuyên môn của ban giám đốc.
STT Chức danh Nghề đào tạo Tuổi Trình độ
1
2
3
4
5
Giám đốc
PGĐ phụ trách khối cơ
quan
PGĐ khoa học kỹ thuật
PGĐ Marketing
PGĐ phụ trách KV Lào và
Miền Nam
Kỹ sư xây dựng
Quản trị kinh doanh
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư xây dựng
Kinh tế kế hoạch
< 40
40-50
> 50
> 50
< 40
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
TC
+ Giám đốc: Thực hiện chức năng giám đốc doanh nghiệp quốc doanh
theo những quy định của nhà nước. Giám đốc thực hiện trực tiếp những công
việc sau:
- Ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh từng kỳ và dài
hạn.
- Chỉ đạo công tác kế toán, thống kê, lao động, việc làm và hạch toán
kinh doanh.
- Trực tiếp ký kết một số văn bản chứng từ thuộc thẩm quyền...
+ Phó giám đốc phụ trách khối cơ quan: Thực hiện các chức năng
nhiệm vụ trong lĩnh vực được giao. Cụ thể :
48
- Tiến hành thanh quyết toán đối với các đối tác của Công ty.
- Trực tiếp đảm nhận công tác thủ trưởng cơ quan, văn phòng, hành
chính.
- Tham mưu cho giám đốc trong một số quyết định về các lĩnh vực phụ
trách như: nhân sự, tiền lương, tiền thưởng, đời sống cán bộ công nhân viên...
- Ký kết một số văn bản do giám đốc uỷ quyền.
+ Phó giám đốc phụ trách công tác thi công, khoa học kỹ thuật có chức
năng nhiệm vụ như sau:
-Chỉ đạo việc lập các biện pháp tổ chức thi công xây dựng lắp đặt công
trình, kiểm tra dự toán, thiết kế & lập dự toán thi công, lập giá & khối lượng
thanh toán các công trình theo từng hợp đồng kinh tế và theo văn bản pháp
quy của nhà nước.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra chất lượng, quy phạm và làm công tác khoa
học kỹ thuật đối với các công trình xây dựng của Công ty.
- Trực tiếp nắm bắt & điều hành máy móc thi công, thiết bị và phương
tiện thi công của Công ty cũng như đối với đội xây dựng.
- Quản lý việc thuê mượn thợ, lao động và máy móc ở các đội trong
quá trình thi công công trình.
- Ký kết một số văn bản do giám đốc uỷ quyền.
+ Phó giám đốc phụ trách công tác Marketing đảm nhiệm các chức
năng sau:
- Trực tiếp tham khảo thị trường, tìm kiếm các dự án đấu thầu xây
dựng.
- Thay mặt giám đốc làm việc với các đối tác.
49
- Lập mối liên hệ từ các ngành, các cấp liên quan để giải quyết các
vấn đề về tiền vốn, vật tư, thanh quyết toán, xử lý thiết kế, mặt bằng và thủ
tục thi công công trình.
- Quản lý công tác sử dụng vật tư, giá cả... ở các đội xây dựng.
- Ký kết một số văn bản do giám đốc uỷ quyền.
+ Phó giám đốc phụ trách xây dựng khu vực Lào và Miền Nam có chức
năng nhiệm vụ như sau:
- Bố trí lực lượng lao động cho các đội hoạt động trên các địa bàn do
mình phụ trách.
- Phụ trách công tác về các mặt đời sống, nhân sự, kỹ thuật.. của các
đội trong khu vực trên.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đội đó.
- Giải quyết các vấn đề về tài chính, phương tiện và máy móc thi công
...(thông qua phòng khoa học kỹ thuật).
Do việc sát nhập với công ty Đường C nên hiện tại ban giám đốc của
Công ty đang còn cồng kềnh chưa thực sự phát huy hết hiệu quả lao động.
Trước đây, ban giám đốc chỉ có từ 2-3 người song hiện tại đã có tới 5 người,
vì vậy công việc bị chia nhỏ ra cho từng người phụ trách nên hiệu quả quản lý
giảm. Để giải quyết được vấn đề này đang là một thách thức lớn đối với lãnh
đạo Công ty. Yêu cầu đặt ra là cần có sự tinh giảm trong ban giám đốc và
phát huy tối ưu khả năng của các thành viên. Có như vậy mới thực sự giải
quyết được vấn đề.
50
b. Phòng tổ chức- hành chính.
Phòng Tổ chức- Hành chính là một bộ phận tham mưu cho giám
đốc về vấn đề tổ chức lao động, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực
hiện các chính sách chế độ xã hội đối với người lao động trong toàn Công ty.
Chức năng nhiệm vụ chính của phòng:
- Quản lý lực lượng lao động của Công ty, thực hiện công tác tuyển
dụng, bố trí, cho thôi việc... các cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế
độ cho các trường hợp theo đúng chế độ chính sách nhà nước quy định.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện các chính sách nhằm hoàn thiện tổ
chức bộ máy của Công ty cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tiễn.
- Xây dựng phương hướng đào tạo & phát triển, đề bạt, bồi dưỡng hoặc
bãi miễn cán bộ công nhân viên... đệ trình lên giám đốc xét duyệt.
- Thực hiện các chính sách về tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty. Đồng thời, xây dựng quỹ tiền lương, quỹ khen
thưởng đề nghị giám đốc xét duyệt.
- Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để đảm bảo phát huy hiệu
quả các chính sách về lao động, việc làm, sử dụng tốt quỹ tiền lương và
thưởng, đảm bảo sự công bằng và dân chủ trong Công ty.
- Xây dựng các chính sách, phương tiện đảm bảo an toàn lao động và tổ
chức phục vụ tốt nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng nội quy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi
và trách nhiệm của các phòng ban chức năng, đội xây dựng cũng như các
nhân viên làm công tác quản lý đệ trình giám đốc.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể như công đoàn, Đảng uỷ, Đoàn
thanh niên ... tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất.
51
- Tổ chức xây dựng phương án nội quy bảo vệ cơ quan, mua sắm
trang thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh lao động, bố trí cho các
phòng làm việc trong Công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong
quả trình lao động.
Biểu 11: Cơ cấu lao động của phòng Tổ chức - Hành chính.
S
T
T
Chức vụ
Giới tính Chuyên
môn
nghiệp
vụ
Trình
độ
Độ tuổi
Nam Nữ 45
1
2
3
4
5
6
7
8
Trưởng phòng
Phó phòng
N.viên LĐ-TL
N.viên HC
N.viên Thanh tra hộ khẩu
N.viên Văn thư tạp vụ
Bảo vệ
Lái xe
1
1
1
1
1
2
1
2
1
X.dựng
LĐTL
LĐTL
Văn thư
LĐTL
Lái xe
TC
TC
TC
1TC
1SC
1TC
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
52
Tổng số 7 4 1 4 6
Tỷ trọng(%) 63,6 36,4 9 36 55
Hiện nay phòng tỏ chức hành chính có tất cả 14 người, trong đó có 3
nhân viên lái xe ủi và xe cơ giới thuộc lao động sản xuất, trước mắt thuộc sự
quản lý của phòng do chưa bố trí được về các đội xây dựng. Như vậy, trong
phòng có cả thảy 11 lao động làm công tác quản lý. Trong đó nhiệm vụ chức
năng của mỗi thành viên được quy định như sau:
*Trưởng phòng.
Ngoài chức năng tổ chức thực hiện công việc của phòng, trưởng phòng
Tổ chức -Hành chính còn đảm nhiệm những công việc sau:
-Trực tiếp nắm bắt khâu tổ chức nhân sự.
+Giải quyết các trườn hợp tiếp thu, thuyên chuyển, thôi việc,hợp đồng
lao động.
+Đề xuất các trường hợp đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nâng
giảm lương, khen thưởng, kỷ luật...
+Lập kế hoạch bồi dưỡng về các mặt trình độ, chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, vi tính, lí luận chính trị...thường xuyên và theo quy định cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý. Đề xuất và tham mưu cho
giám đốc tổ chức thực hiện.
-Thực hiện các chức năng như chánh văn phòng,quản lý lao động trong
nội bộ phòng, trong toàn bộ Công ty, thực hiện những công việc hành
chính,văn phòng của Công ty.
* Cán bộ tổ chức lao động. (kiêm nhiệm vụ phó phòng)
- Quản lý danh sách cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty trên
phương diện hồ sơ lí lịch & con người.
53
- Giải quyết các trường hợp thuộc về chế độ của cán bộ công nhân
viên như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp...Trực tiếp giám sát việc
thực hiện qui chế lao động của Công ty đối với người lao động.
- Quản lý và theo dõi các hợp đồng lao động ( ngắn_dài hạn ) .
- Chuyên viên nghiên cứu về các công tác khoán áp dụng đối với công
ty như Công ty xây dựng II. Đúc rút kinh nghiệm và đề xuất những phương
án phù hợp với nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn
nhất định.
* Nhân viên thưòng trực bảo vệ.
- Thường trực ở văn phòng để bảo vệ việc chấp hành nội qui cơ quan
nơi làm việc.
- Thưòng trực điện thoại văn phòng Công ty.
- Quản lý khách ra, vào làm việc với Công ty và hướng dẫn khách theo
đúng thủ tục hành chính.
- Bảo vệ tài sản, kho tàng thuộc Công ty, quản lý thời gian làm việc và
nghỉ ngơi của lao động quản lý trong Công ty.
-Trông coi phưong tiện của cán bộ công nhân viên. Quản lý việc sử
dụng điện, nước, loa đài...
* Cán bộ hành chính.
- Làm công tác văn thư quản trị hành chính văn phòng như: tổ chức nơi
làm việc trong văn phòng, trang cấp phòng làm việc cho cán bộ văn phòng và
các đội; tổ chức điều kiện nơi tiếp khách đến liên hệ với Công ty,bố trí nơi hội
họp, tổ chức vệ sinh môi trường cơ quan; sắp xếp & bố trí lịch công tác của
văn phòng...
- Quản lý công văn giấy tờ chuyển đến và chuyển đi.
- Quản lý việc sử dụng con dấu và chữ kí lãnh đạo.
54
* Nhân viên lao động tiền lương.
-Trực tiếp giám sát, theo dõi lương và thưởng của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong Công ty bằng sổ sách, chúng từ,...
-Đề xuất với trưởng phòng trong việc nâng bậc lương cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty khi đến niên hạn.
- Thực hiện việc quản lý các lĩnh vực liên quan đến thu nhập của người
lao động do Công ty phân phối.
- Lập danh sách thanh toán các khoản như lương, thưởng, phụ_trợ cấp
...cho cán bộ công nhân viên.
* Nhân viên văn thư đánh máy, tạp vụ.
- Sử dụng và quản lý việc sử dụng máy móc phục vụ cho công việc.
- Thực hiện các yêu cầu soạn thảo của lãnh đạo Công ty.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện tiếp khách của công ty chu đáo, vệ sinh
sạch sẽ văn phòng của Công ty.
* Lái xe.
Thực hiện theo những qui định chung và theo sự chỉ đạo trực tiếp của
cán bộ lãnh đạo Công ty.
Từ thực tiễn của phòng tổ chức- hành chính hiện tại, ta thấy rằng cần
phải nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý.
Để phân tích một cách sâu sắc về sự hợp lý trong công tác bố trí và
phân công lao động trong phòng ta cần xem xét tình hình sử dụng thời gian
làm việc của các nhân viên qua bảng số liệu sau đây: ( Chụp ảnh tổ nhóm làm
việc ).
55
Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy rằng thời gian làm việc của
cán bộ công nhân viên trong phòng chưa đảm bảo (phải đủ 80%). Số giờ làm
việc của các nhân viên tương đối thấp. Sở dĩ như vậy là do lượng công việc
không nhiều, lại có nhiều lao động đảm nhiệm cho nên gây ra tình trạng lãng
phí thời gian. Do đó, cần phải giảm bớt số nhân viên và bố trí phân công lại
lao động một cách hợp lý hơn.
Thời gian lãng phí chủ yếu là do đầu giờ cácông nghiệp nhân viên
thường tập chung xem báo ngày và nói chuyện ,uống nước, cuối giờ lại về
sớm.
Thời gian làm việc trong Công ty tuân theo chế độ 40h/tuần, tuy nhiên
lại không nghỉ thứ bảy mà làm việc trung bình 7h/ngày, chiều thứ bảy hàng
tuần được phép nghỉ để làm công tác tổng vệ sinh trong toàn Công ty.
Qua phân tích số liệu trên cho thấy thời gian làm việc của phó phòng là
cao nhất, do kiêm nhiệm nhiều việc vì trưởng phòng vừa đi học tại chức vừa
công tác nên trong tuần chỉ có 3 buổi làm việc tại Công ty. Theo chú Tân
trưởng phòng cho biết: mặc dù biết số lượng cán bộ công nhân viên công tác
tại phòng như vậy là thừa song do nhiều yếu tố tác động nên vẫn chưa thể bố
trí sắp xếp lại lao động.
Như vậy, thực trạng của phòng Tổ chức - hành chính hiện tại cần phải sớm đề
ra những biện pháp thiết thực nhằm phát huy hiệu quả công việc và tận dụng
thời gian tránh sự lãng phí như hiện nay.
c. Phòng tài vụ.
Phòng tài vụ là một phòng chức năng có nhiệm vụ giúp ban giám đốc
về công tác quản lý tài chính, quản lý toàn bộ vốn của Công ty, quản lý tài sản
( lưu động và cố định ),...Phòng thay mặt cho giám đốc thực hiện các chế độ
nộp ngân sách nhà nước, hạch toán kinh doanh, kiểm tra viêc thu chi trong
Công ty...Thông qua phòng tài vụ, giám đốc có thể nắm bắt được toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
56
Phòng có chức năng nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán một cách chính xác kịp thời,
hợp lý và tuân theo luật pháp của nhà nước.
- Tiếp cận, quản lý, cấp phát các loại vốn bằng tiền cho các nhu cầu
trong quá trình thi công xây lắp công trình. Giúp Công ty bàn giao kế hoạch
tài chính cho các đơn vị trực thuộc theo đúng thời hạn quy định. Đôn đốc,
kiểm tra,giám sát các đơn vị này thực hiện các kế hoạch tài cchính được giao,
giải quyết việc thanh toán thu hồi vốn.
- Xây dựng các kế hoạch tài chính về các lĩnh vực như thu chi tài chính
ư, khấu hao tài sản cố định...
- Thực hiện các báo cáo nhanh thường xuyên gửi giám đốc các số liệu
kế toán trọng yếu. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế tài chính của
Công ty.
- Nghiên cứu hoàn thiện công tác nghiệp vụ kế toán...Bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng nhằm nâng cao
chất lượng chuyên môn về hạch toán kế toán và hiệu quả quản lý kinh tế.
- Xác định lợi nhuận hàng năm của Công ty. Phối hợp với các phòng
ban chức năng khác nhằm thực hiện phân phói các khoản như tiền lương,
thưởng cho cán bộ công nhân viên, tiền vốn mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho nơi làm việc ở các bộ phận ...Kiểm tra các báo cáo tài chính của các bộ
phận trong Công ty.
Hiện tại phòng tài vụ có kết cấu như sơ đồ sau:
Biểu 12 cơ cấu lao động phòng tài vụ.
Chức năng
Giới tính Chuyên
môn
nghiệp vụ
Trình độ
Độ tuổi
Nam Nữ 45
57
1.Kế toán trưởng
2. Phó phòng
3. N/viên kế toán.
4.N/viên thủ kho & quỹ.
5.N/viên phụ trách tiền
mặt
1
1
1
4
1
TC - KT
TC_KT
Kế toán
LĐ - TL
Kế toán
Đại học
Đại học
Đại học(2)
Trung cấp(2)
Trung cấp
Sơ cấp
1
1
1
1
1
2
1
Tổng số 2 6 1 3 4
Tỷ trọng (%) 25 75 12,5 37,5 50
+ Kế toán trưỏng (kiêm trưỏng phòng) phụ trách chung và chỉ đạo các
cán bộ công nhân viên trong phòng thực hiện các công việc đựơc giao.
- Theo dõi và đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.
- Kí duyệt giấy thanh toán tiền lương, thưởng.
- Theo dõi các tài khoản chi phí, phân bổ, kinh doanh...
- Lập các báo cáo tài chính trình giám đốc xét duyệt.
- Lập các dự báo, dự toán về tài chính cho công ty trong từng thời kì.
+ Phó phòng.
Làm các công tác tổng hợp các tài liệu, sổ sách báo cáo tài chính của
các bộ phận. Phụ trách công tác kế toán tiêu thụ vật tư, kí phiếu xuất nhập vật
tư, tính toán các khoản phải nộp, phải chi trả. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của từng đội xây dựng từng bộ phận phòng ban trong Công ty để
trưởng phòng làm cơ sở báo cáo lên giám đốc.
+ Các nhân viên kế toán:
58
Làm công tác của một kế toán viên là vào sổ sách và theo dõi các
khoản thu chi, phân bổ chúng theo các tài khoản quy định. Tổng hợp và cân
đối số liệu thu chi thông qua các chứng từ kế toán.
+ Nhân viên thủ quỹ.
Xuất và nhập tiền theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng. Đảm bảo
sự an toàn của quỹ tiền phụ trách và chịu trách nhiệm về sự hao hụt mất mát
nếu xảy ra.
+ Nhân viên khác. Thực hiện theo những qui định chung và theo sự chỉ
đạo chung của trưởng phòng trong từng tình huống công việc cụ thể.
Để xem xét một cách cụ thể hơn hoạt động trong công việc của cán bộ
công nhân viên tại phòng tài vụ tôi đã tiến hành chụp ảnh tổ nhóm làm việc
của phòng. Thông qua bảng số liệu sau đây chúng ta phần nào nắm được vấn
đề.
Qua biểu trên ta thấy rằng thờ gian làm việc trong phòng thực sự chưa
bảo đảm. Thời gian làm việc của các nhân viên được khảo sát thực tế chỉ
khoảng 2,5 giờ (chiếm có 62,56% quĩ thời gian làm việc). Nguyên nhân đẫn
tới tình trạng lãng phí thời gian như đã xét ở trên là do các nhân viên đi làm
chưa đúng giờ, lượng công việc không nhiều lại có quá nhiều nhân viên đảm
trách nên gây ra tình trạng thừa người thiếu việc .
Theo thực tế công việc tại phòng tài vụ Công ty cho thấy hiện nay có số
nhân viên làm công tác kế toán với số lượng 4 người là tương đối nhiều, bình
thường như vậy sẽ dẫn tới thiếu việc do xuất phát từ thực tế Công ty xây
dựng II là một Công ty xây dựng cho nên việc hạch toán kinh doanh không
quá phức tạp phải cần tới số lượng kế toán viên nhiều.
Do đó, điều cần thiết là bố trí lại lực lượng lao động trong phòng sao
cho có sự tinh gọn tiết kiệm thời gian tránh lãng phí không cần có. Để lầm
được điều này đòi hỏi phải sắp xếp lại lao động trong phòng một cách hợp lí
hơn, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu
59
quả công việc. Song xét qua tuổi đời của các nhân viên đã khá cao cho
nên giải pháp đào tạo lại và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là không
thực thi. Vì vậy giải pháp tối ưu cho vấn đề này là sự thay thế lớp già bằng
lớp trẻ có trình độ cao năng động sáng tạo trong công việc. Thực tế là, Công
ty mới tuyển thêm 02 nhân viên kế toán mới có trình độ đại học. Như vậy vấn
đề đặt ra bây giờ là nâng cao kinh nghiệm nghề nghiệp cho những người mới
tuyển thêm và giải quyết lao động rôi dư của phòng. Trong phòng hiện tại chỉ
có 50% cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trong khi công việc của
phòng tài vụ là hết sức quan trọng. Cho nên, nâng cao trình độ nghiệp vụ của
cả phòng và bố trí sắp xếp lại lao động là cần thiết và cấp bách. Thêm vào đó
là việc không sử dụng đựơc chương ttrình kế toán máy , một chương trình rất
thông dụng trong công tác kế toán hiện nay cũng là một vấn đề đáng được
quan tâm.
Nếu sử dụng dược chương trình này thì công tác kế toán sẽ đơn giảm
gọn nhẹ hơn và Công ty có thể rút bớt số lượng nhân viên làm công tác kế
toán.
Tóm lại, việc hoàn thiện chức năng, cơ cấu lao động và trình độ của
phòng tài vụ là một tất yếu khách quan.
d. Phòng khoa học kỹ thuật.
+Trưởng phòng: Ngoài chức năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
phòng, trưởng phòng khoa học kỹ thuật còn đảm nhiệm những công việc sau:
- Dự thảo các hợp đồng kinh tế trình giám đốc ký duyệt, theo dõi kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng, bổ sung hợp đồng, thanh lý hợp
đồng.
- Chủ trì việc lập kế hoạch kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công
công trình. Giúp phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo việc thực thi quy trình quy
phạm xây dựng và chấp hành thủ tục xây dựng cơ bản. Ký và chịu trách
60
nhiệm về pháp lý đối với các văn bản nghiệm thu chất lượng thi công
công trình.
- Chủ trì việc thành lập các biện pháp tổ chức thi công và an toàn lao
động và tất cả các công trình và chịu trách nhiệm pháp lý về sự đúng đắn của
các biện pháp đã được lập, thực thi sau khi đã được phó giám đốc thi công ký
duyệt.
- Cộng tác với bên A, chủ động đề xuất các cuộc bàn giao A-B, nghiệm
thu … để giải quyết các thủ tục, vốn thanh toán, tiến độ, chất lượng, …của
các công trình được thi công và xây lắp.
- Thực hiện chức năng Marketing trong các lĩnh vực: tìm đối tác kinh
doanh, liên doanh- liên kết, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, nắm vững các thủ tục
về biến động trong xây dựng cơ bản, nắm bắt giá cả thị trường của vật tư xây
dựng, tính toán được hiệu quả các khả năng của các dự án đầu tư mới, dự
đoán được các khả năng tiếp tục phát triển và mở rộng hay cần dừng lại đúng
lúc.
+ Nhân viên kiểm tra chất lượng và an toàn lao động.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc kiểm tra chất lượng thi công xây lắp
ở hiện trường đảm bảo yêu cầu quy phạm kỹ thuật của Nhà nước. Cùng ký
các văn bản nghiệm thu chất lượng công trình và chịu trách nhiệm pháp lý đối
với các văn bản đó.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác chất lượng của kỹ thuật công trình
theo quy chế nội bộ về công tác chất lượng và quy phạm kỹ thuật của Nhà
nước.
- Lập các văn bản về phần việc thi công không đảm bảo chất lượng với
kỹ thuật công trình, thông báo cho đội trưởng, báo cáo cho trưởng phòng và
trình phó giám đốc kỹ thuật để giải quyết.
Tham gia vào các công tác cải tạo và sửa chữa.
61
- Tham gia với các kỹ thuật công trình trong việc lập biện pháp tổ
chức thi công và các biện pháp an toàn lao động.
- Kiểm tra nội quy và biện pháp an toàn lao động của đội trưởng và các
kỹ thuật viên công trình.
- Cùng với đội trưởng, kỹ thuật viên công trình tham gia với bên A và
thiết kế về việc thay đổi xử lý bổ sung thiết kế. Cộng tác với các đội trưởng
kỹ thuật công trình giải quyết các thủ tục về thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm
mẫu thành phẩm, bán thành phẩm, giải quyết máy móc và phương tiện kiểm
tra chất lượng máy móc thiết bị thi công.
- Tổng hợp sáng kiến cải tiến kỹ thuật trình hội đồng khoa học của
công ty xét duyệt.
+ Nhân viên kinh tế tổng hợp.
- Tập hợp các hồ sơ thi công, hồ sơ hoàn công, các văn bản nghiệm thu
chất lượng, khối lượng, thay đổi thiết kế, dự toán, quyết toán, bản vẽ … và
mọi văn bản có liên quan đến công trình đưa vào sử dụng và lưu trữ.
- Thực thi nghiệp vụ thông tin kinh tế, nắm bắt các thông tin kinh tế nội
bộ qua các đội, phòng để cung cấp thông tin chuẩn xác cho sự chỉ đạo và lãnh
đạo khi cần thiết.
- Làm thư ký cho giám đốc.
- Làm thư ký ghi chép trong các cuộc hội nghị nội bộ, hội nghị A-B, và
các hội nghị liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Theo dõi thực hiện kế hoạch trích nộp của các đội và các nguồn thu
khác trong nội bộ.
- Làm chức năng kỹ thuật trong quản lý kiến thiết cơ bản nội bộ.
Biểu 13: Cơ cấu lao động phòng khoa học-kỹ thuật.
62
Chức năng
Giới tính Chuyên môn
Nghiệp vụ
Trình
độ
Độ tuổi
Nam Nữ 45
1.Trưởng
phòng
2.Nhân viên
kinh tế tổng
hợp
3.Nhân viên
làm giá công
trình
4.Nhân viên
phụ trách an
toàn lao động
5.Nhân viên
thanh quyết
toán công
trình
6.Nhân viên
giám định kỹ
thuật
7.Nhân viên
máy móc kỹ
thuật
1
1
1
1
2
1
2
Xây dựng
Xây dựng
Kinh tế
Xây dựng
Kinh tế
Xây dựng
Giao thông
cầu đường
Xây dựng
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
1
1
1
1
1
1
2
1
Tổng số 6 3 8 1
Tỷ trọng (%) 67 33 89 11
Nguồn : Nhân sự phòng Khoa học - kỹ thuật.
+ Nhân viên máy móc kỹ thuật.
- Chuyên trách về máy móc thiết bị thi công: nghiên cứu về nhu cầu,
khả năng phương tiện, lập kế hoạch đầu tư, cung ứng, quản lý trên sổ sách
63
quá trình luân chuyển, điều động, bảo dưỡng cải tạo sửa chữa lớn, khấu
hao thanh lý và theo dõi việc sử dụng các phương tiện máy móc kỹ thuật đó.
Quản lý các hợp đồng về thuê mượn trang thiết bị.
- Trực tiếp nắm bắt tình hình hoạt động của các đội về vật tư, thiết bị
giúp giám đốc chỉ đạo và điều hành về mặt chuyên môn kỹ thuật và sản xuất
kinh doanh của đội.
- Lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, và bảo hiểm lao động cho
việc sử dụng máy móc, thiết bị và công nhân vận hành máy. Theo dõi kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp an toàn lao động cho người sử dụng.
Kiểm tra sự an toàn của máy móc thiết bị trên công trường thi công.
- Lập kế hoạch vật tư cho các công trình mà công ty có thể cung ứng,
theo dõi xuất nhập, bảo quản … hạch toán lỗ lãi cho từng lô hàng sau khi
hoàn tất việc mua bán.
+ Nhân viên thanh quyết toán có nhiệm vụ như sau:- Kiểm tra dự toán,
thiết kế và các thủ tục thi công trước khi ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Lập dự toán thi công sau khi ký kết hợp đồng kinh tế.
- Lập đơn giá thanh toán, đơn giá dự toán thi công.
- Kiểm tra khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Kiểm tra thủ tục thanh
toán như hợp đồng, hoá đơn, biên bản thay đổi bổ sung thiết kế … lập phiếu
giá thanh toán và bảo vệ giá trị khối lượng thanh toán với bên A.
- Ký kết với đội thiết kế và dự toán đồng thời thanh toán phần khối
lượng thuộc thiết kế cơ bản khác.
- Thiết kế các công trình phụ, can bản vẽ các chi tiết phục vụ thi công,
thiết kế trang trí nội thất khi có yêu cầu.
Qua sự phân công chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong
phòng khoa học kỹ thuật ta thấy rằng đây là một sự phân công rất rõ ràng và tỉ
64
mỉ. Theo như biểu đồ 13, nhìn chung cán bộ trong phòng đều có trình độ
chuyên môn cao, được bố trí tương đối phù hợp giữa trình độ đào tạo với yêu
cầu công việc.
Thực tế, có một số cán bộ trưởng thành từ các đội nên có nhiều kinh
nghiệm trong công tác song còn có một số hạn chế về ngoại ngữ, tin học và
kiến thức quản lý nói chung. Qua phân tích cho thấy công ty chưa có cán bộ
chuyên trách về công tác Marketing thu thập xử lý thông tin nên ảnh hưởng
nhiều tới kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty nên bố trí từ một đến
hai người đảm nhiệm công tác này. Hiện nay công ty không có kỹ sư máy nên
đã bố trí nhân viên đảm nhiệm công tác này là kỹ sư xây dựng, điều này là
không hợp lý. Như vậy, cần phải có một kỹ sư máy phụ trách công tác này và
một bố trí làm công tác Marketing.
e.Khối sản xuất.
Đội xây dựng là một tổ chức thi công, xây lắp một hoặc một cụm công
trình. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo khuôn khổ của doanh nghiệp Nhà
nước, hành nghề trong phạm vi giấy phép có thẩm quyền được phê duyệt bởi
cơ quan chức năng. Đội xây dựng hạch toán theo phương thức sổ sách chứng
từ.
Quy mô và lực lượng của đội do giám đốc quyết định. Bao gồm:
- Đội trưởng.
- Nhân viên kinh tế.
- Nhân viên kỹ thuật.
(Có thể bổ sung thêm các nhân viên như bảo vệ, thủ kho, thủ quỹ…)
Tổ chức tổ đội với cơ cấu như vậy là tương đối hợp lý. Với quy mô số
lượng lao động từ 20 - 30 người trong một đội sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong công ty. Tuy nhiên, có một
thực tế hiện nay là trình độ của công nhân không cao nên khó đáp ứng được
65
yêu cầu cao về mặt chất lượng và mỹ thuật công trình được thi công xây
lắp. Đây là hạn chế lớn nhất hiện nay của công ty trong cạnh tranh với các đối
thủ kinh doanh khác.
Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý đội xây dựng.
Phần lớn các đội trưởng đều có trình độ đại học (17/21) về chuyên
ngành xây dựng, như vậy, kỹ thuật chuyên môn được đảm bảo. Nhưng, chỉ có
một số ít là đã được bồi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế các kiến thức khác
về các mặt như quản trị kinh doanh, thị trường, tin học, … còn có nhiều hạn
chế. Các nhân viên kỹ thuật có khoảng 60% ở trình độ đại học - tương đối
đảm bảo công việc. Đối với nhân viên kinh tế do chủ yếu ở trình độ trung và
sơ cấp kế toán hoặc lao động tiền lương nên còn có nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện công việc.
Trong một đội hoạt động kinh tế có hiệu quả hay không phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ, năng lực của người đội trưởng, cán bộ kỹ thuật và nhân
viên kinh tế. Thực tế đã có một số đội hoạt động thực sự chưa có hiệu quả,
cạnh tranh kém và làm ảnh hưởng tới uy tín chung của công ty. Nhiều đội chỉ
hoạt động mang tính chất tạo công ăn việc làm duy trì công việc cho người
lao động chưa đem lại lợi nhuận kinh tế cho công ty. Nguyên nhân phần nào
xuất phát từ đội ngũ người quản lý từ cấp công ty tới cấp đội. Do đó việc nâng
cao trình độ, năng lực và kiến thức quản lý của cán bộ cấp đội nói riêng và
của đội ngũ cán bộ quản lý của công ty nói chung trong giai đoạn hiện nay là
hết sức cần thiết. Nếu như, các đội xây dựng trong công ty phát triển thì bản
thân công ty mới tồn tại và phát triển được. Đây chính là một tất yếu khách
quan đặt ra đòi hỏi ban lãnh đạo công ty nói riêng và đội ngũ những người
quản lý nói chung cần tìm cách giải quyết nhanh chóng.
4. Phân tích điều kiện làm việc của lao động quản lý.
Công ty xây dựng II Thanh Hoá có trụ sở tại số 100 Trường Thi Thành
phố Thanh Hoá.
66
- Về tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Do mặt bằng của công ty quá thấp (80-100 cm) so với mặt đường nên
sau mỗi cơn mưa là toàn bộ mặt sân phía trước công ty bị ngập úng chứa đầy
nước do hệ thống thoát nước không đảm bảo nên gây mất vệ sinh lao động và
mỹ quan nơi làm việc. Thêm vào đó là sự bao quanh bởi hai con đường
thường gây nên sự ồn ào trong quá trình làm việc của các nhân viên tại văn
phòng công ty.
Mặt khác, trang thiết bị trong các phòng làm việc của công ty không
được đảm bảo. cụ thể là các tủ đựng hồ sơ đã quá cũ kỹ bị mối mọt nhiều
không đảm bảo an toàn cho các tài liệu cũng như chất lượng của chúng trong
quá trình bảo quản và sử dụng, bàn ghế làm việc chưa đồng bộ … Thêm vào
đó là sự thiếu thốn các trang thiết bị hiện đại trợ giúp cho việc thực hiện các
công việc của các lao động trong công ty. Cả công ty hiện chỉ có 02 máy vi
tính ( như đã trình bày trong phần đặc điểm về công nghệ ) nên cũng tạo ra
không ít khó khăn trong công tác quản lý khi mà việc sử dụng máy vi tính vào
qúa trình quản lý như là một tất yếu.
Trong cả ba phòng ban chỉ có phòng Tổ chức - Hành chính là có phòng
làm việc riêng cho trưởng phòng. Nhưng việc tiếp khách tới liên hệ với công
ty diễn ra ngay trong phòng làm việc của các nhân viên do không có phòng
tiếp khách riêng nên thường gây bất tiện và làm ảnh hưởng tới mức độ tập
trung của các nhân viên này. Tuy nhiên, mỗi phòng đều được trang bị 01 máy
điện thoại tiện cho việc trao đổi thông tin và chỉ đạo công việc ở các bộ phận
khác nhau của lãnh đạo.
-Về điều kiện làm việc của lao động quản lý.
Do công việc chủ yếu là lao động trí óc cho nên cần đảm bảo sự yên
tĩnh, tập trung cao độ đòi hỏi có những điều kiện riêng biệt khác với lao động
sản xuất.
67
-Về tiếng ồn.
Tuy các phòng tách biệt nhau nên không có sự ồn ào do chính công ty
gây ra nhưng tiếng động cơ và tiếng ồn ào từ ngoài đường giao thông vẫn gây
ảnh hưởng nhất định tới khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên trong
quá trình làm việc tại công ty.
-Về màu sắc ánh sáng.
Phần lớn các phòng làm việc của công ty đều chịu ánh nắng chiếu
thẳng vào phòng làm việc vào buổi chiều. Việc bố trí xây dựng văn phòng trụ
sở công ty tuy thoáng mát về mùa hè song lại không kín gió về mùa đông.
Việc bố trí màu sắc vôi ve trong phòng làm việc cần được tu sửa lại do tác
động của thời gian nên nhiều chỗ bị lở mất màu giảm giá trị thẩm mỹ nơi làm
việc.
-Về thẩm mỹ lao động.
Đây là vấn đề mà công ty ít quan tâm nhất. Nhìn vào trụ sở công ty tuy
gồm hai khu hai tầng và ba tầng (một khu nhà hai tầng và một nhà ba tầng )
liên hoàn nhau song dễ khiến người ta có cảm giác suy nghĩ dường như Công
ty không bao giờ làm công tác vệ sinh nơi làm việc. Bởi vì, trong trụ sở của
Công ty nhiều nơi vẫn còn có cỏ dại mọc.
- Bầu không khí tâm lý.
Ta biết rằng bầu không khí tâm lý trong tập thể lao động có ảnh hưởng
rất lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của lực lượng lao động nói
chung. Nếu như trong tập thể mọi người đoàn kết, giúp đỡ nhau thì tập thể đó
là vững mạnh và hiệu suất công việc chắc chắn cao.
Trong Công ty hiện nay, mối quan hệ được duy trì tốt giữa các phòng
ban cũng như giữa các nhân viên với nhau. Theo đánh giá nhận xét chung thì
mọi người tiếp xúc với nhau một cách khá thân mật và cởi mở.
68
III - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG II_THANH HOÁ.
Thông qua quá trình tìm hiểu và phân tích bộ máy quản lý với những
kết quả đã thực hiện được trong những năm vừa qua của Công ty nổi lên
những ưu và nhược điểm sau đây:
*Ưu điểm:
- Có một mô hình tổ chức quản lý vầ hoạt động sản xuất theo kiểu trực
tuyến chức năng. Đây là một mô hình tương đối phù hợp với những đặc điểm
sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay.
- Việc tổ chức thành các phòng ban chức năng giúp việc cho bangd làm
tăng hiệu quả công việc. Công ty đã đề ra các nội quy, qui chế nhằm quy định
rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng cũng như từng thành viên trong các
phòng. Điều này giúp cho các cán bộ công nhân viên và các phòng ban thực
hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Nhược điểm:
- Điều kiện lao động của lao động quản lý chưa thực sự được quan tâm
đúng mức.Các trang thiết bị cần thiết cho công việc chưa được trang bị đầy
đủ. Tuy rằng trong bố trí phục vụ nơi làm việc có sự công bằng song nó giống
như sự công bằng ''của người nhà nghèo'' vậy.
- Việc duy trì một bộ máy với số lượng lao động quản lý hơi nhiều là
một vấn đề cần phải được xem xét. Mà nguyên nhân chủ yếu là do sự hợp
nhất của hai bộ máy quản lý của hai Công ty sau khi sát nhập. Điều này khiến
cho bộ máy hiện tại của Công ty trở nên công kềnh và hoạt động kém hiệu
quả trong quá trình điều hành các hoạt động sản suất kinh doanh.
- Thêm vào đó là chất lượng cán bộ công nhân viên làm công tác quản
lý chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc được giao. Do đó, khả năng
giải quyết công việc thường gặp khó khăn. Vì vậy, Công ty cần đào tạo, bồi
dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác
69
quản lý. Nếu cần thiết thì có thể thay thế để đáp ứng những đòi hỏi khách
quan của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khả năng linh động của bộ máy quản lý là không cao. Điều này dẫn
tới tình trạng thừa một số lao động sản xuất do chưa bố trí được công việc cho
họ. (Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu việc hoặc không muốn phải đi làm xa).
Mâu thuẫn với một thực tế là một số đội xây dựng thuộc Công ty lại phải đi
thuê lao động ngoài Công ty để thực hiện thi công công trình.
Từ đó, ta thấy rằng cy cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ
chức quản lý nhằm giảm thiểu chi phí quản lý mà vẫn đảm bảo được độ gọn
nhẹ, hiệu quả, nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm
hiện tại, tạo ra thế mạnh mới để Công ty có thể tồn tại và phát triển trong thời
gian tới.
Đánh giá chung.
Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
thì chỉ tiêu đầu tiên và quan trọng chính là kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Một bộ máy đựoc đánh giá là hoạt động có hiệu quả thì chắc
chắn kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải tốt -Điều này được thể
hiện qua doanh thu, lợi nhuận hàng năm và sự phát triển của chúng. Do đó,
mục tiêu hàng đầu của Công ty là phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
mà cụ thể là đẩy mạnh việc tìm kiếm và thắng thầu xây dựng các công trình
lớn. Đồng thời, tận dụng nguồn lực sẵn có trong Công ty nhằm tìm kiếm các
nguồn lực khác để
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu, cải thiện một
cách cơ bản đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Qua số liệu tổng kết ta thấy rằng giá trị tổng sản lượng cuả Công ty
luôn tăng trong các năm, trừ năm 1997. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do
Công ty bị thất bại trong cạnh tranh với một Công ty xây dựng của trung ương
trong quá trình đấu thầu một công trình có giá trị kinh tế lớn, mặt khác Công
70
ty lại bị động không tìm kiếm kịp thời thị trường thay thế nhằm bù đắp
sự thất bại trên. Điều này nói lên sự kém linh động của Công ty, khả năng
cạnh tranh chưa đảm bảo và công tác Marketing không được quan tâm đúng
mức. Tuy nhiên cho đến năm 1998, 1999 thì công ty đã có những bước tiến
khả quan. Nó phản ánh sự thay đổi kịp thời và đúng đắn trong chiến lược sản
xuất kinh doanh mới của Công ty.
Như vậy, Công ty cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động nhằm phát huy
thành tựu đã được nhằm mục tiêu đưa giá trị tổng sản lượng lên cao, giải
quyết được công ăn việc làm và tăng thu nhập bình quân cho toàn bộ đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Để đạt được kết quả khả quan trong những năm 1998, 1999 vừa qua
Công ty đã thực hiện các biện pháp trong sản xuất kinh doanh sau :
- Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm việc làm bằng cách mở rộng phạm vi
sản xuất kinh doanh (cụ thể là sát nhập với Công ty đường C - 04/1999).
- Chuyển đổi hình thức hạch toán kinh doanh bằng cách giao nhiệm vụ,
kế hoạch cho từng đội xây dựng trên cơ sở thực tiễn. Đội xây dựng có thể tự
tìm kiếm công trình, tạo công ăn việc làm cho công nhân, h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý của Công ty xây dựng II Thanh Hoá.pdf