Tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK: _______________________________________________________________
1
Luận văn
Một số giải pháp quản lý rủi ro
tín dụng ở Ngân hàng thương
mại và cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK
_______________________________________________________________
2
Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, bên cạnh những kết quả đã đạt được, nền kinh tế
thị trường cũng đã xuất hiện những mặt trái của nó: sự cạnh tranh gay gắt khiến
cho một số doanh nghiệp phá sản, tình trạng làm ăn mang tính chất lừa đảo
nhằm kiếm lợi bất chính của một số đối tượng làm cho nền kinh tế thị trường
thêm phức tạp. Trong bối cảnh đó, hoạt động của Ngân hàng cũng khó tránh
khỏi sự tác động của nền kinh tế thị trường.
Dịch vụ tiền tệ, tín dụng ngân hàng có tính chất đặc thù khác với những
hàng hoá, dịch vụ thông thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân khi các
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khiến cho rủi ro dễ xảy ra, trong đó rủi ro tín dụ...
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_______________________________________________________________
1
Luận văn
Một số giải pháp quản lý rủi ro
tín dụng ở Ngân hàng thương
mại và cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK
_______________________________________________________________
2
Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, bên cạnh những kết quả đã đạt được, nền kinh tế
thị trường cũng đã xuất hiện những mặt trái của nó: sự cạnh tranh gay gắt khiến
cho một số doanh nghiệp phá sản, tình trạng làm ăn mang tính chất lừa đảo
nhằm kiếm lợi bất chính của một số đối tượng làm cho nền kinh tế thị trường
thêm phức tạp. Trong bối cảnh đó, hoạt động của Ngân hàng cũng khó tránh
khỏi sự tác động của nền kinh tế thị trường.
Dịch vụ tiền tệ, tín dụng ngân hàng có tính chất đặc thù khác với những
hàng hoá, dịch vụ thông thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân khi các
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khiến cho rủi ro dễ xảy ra, trong đó rủi ro tín dụng là
dễ xảy ra nhất. Khi xảy ra rủi ro tín dụng, Ngân hàng sẽ phải chịu thiệt hại mất
mát lớn. Làm thế nào để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng là một bài toán nan giải
do tín dụng là nghiệp vụ hàng đầu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng.
Qua quá trình hoc tập và tìm hiểu trên các kênh thông tin, qua đợt thực
tập tại Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK và đặc biệt
là sự hướng dẫn của thầy giáo, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK”.
Chuyên đề thực tập bao gồm các chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK
_______________________________________________________________
3
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro
tín dụng
1. Rủi ro tín dụng
_______________________________________________________________
4
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, một trong những chức năng kinh tế cơ bản
của Ngân hàng là cung cấp tín dụng. Đối với đa số các ngân hàng, thu nhập từ
tín dụng chiếm khoảng ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng và dư nợ tín
dụng thường chiếm tới ½ tổng tài sản có. Thêm vào đó, trong kinh doanh ngân
hàng, rủi ro thường có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Khi ngân
hàng rơi vào tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng, nguyên nhân chủ yếu
phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ việc ngân hàng buông lỏng
quản lý, không minh bạch trong việc cấp tín dụng, thi hành một chính sách tín
dụng kém hiệu quả, hay do sự đi xuống không lường trước được của nền kinh tế
có thể dẫn đến rủi ro tín dụng và ngân hàng không thu hồi được vốn. Chính vì
lý do này, mỗi khi cán bộ thanh tra đến ngân hàng, họ luôn kiểm tra chi tiết
danh mục tín dụng của ngân hàng, trong đó bao gồm: phân tích toàn bộ các hồ
sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra
ngẫu nhiên đối với các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó sẽ đưa ra đánh
giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm sự lành mạnh và hiệu
quả, qua đó bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia vào
hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với
ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng xảy ra trong trường hợp ngân hàng
không thu hồi được toàn bộ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn đã quy định. Nếu như tất cả
các khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và kịp thời hạn
cả gốc và lãi thì rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Ngược lãi, nếu khách hàng vay
_______________________________________________________________
5
tiền không có khả năng hoàn trả hoặc cố ý không hoàn trả ngân hàng thì rủi ro
tín dụng sẽ nẩy sinh.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại mà còn diễn ra trong nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như hoạt động cho thuê tài chính, tài trợ xuất nhập khẩu và bảo lãnh.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có thể nói rằng rủi ro tín dụng là một vấn đề tất yếu khách quan trong
hoạt động của tất cả các Ngân hàng thương mại. Vấn đề cần đặt ra là làm sao để
có thể ngăn ngừa, hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra đối với
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Muốn làm được điều đó, trước hết các Ngân
hàng cần phân loại được các loại rủi ro tín dụng. Tuỳ theo các tiêu thức khác
nhau mà ta có thể phân loại rủi ro tín dụng thành các nhóm:
- Phân loại rủi ro tín dụng theo loại cho vay:
+ Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay dùng để tài trợ vốn lưu
động: Do thời gian luân chuyển của vốn lưu động tương đối nhanh dẫn đến thời
gian hoàn trả khoản vay cũng nhanh, do đó mức độ rủi ro tín dụng cũng thấp
hơn.
+ Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay dùng để tài trợ cho tài sản cố
định: Đối với các khoản vay này rủi mức độ rủi ro tín dụng thường cao vì thời
gian vay vốn dài, hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của tài sản cố định
cũng rất cao.
+ Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay dùng để tài trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu: Mức độ rủi ro của các khoản vay này thường ít nhưng
cũng có thể tăng cao trong trường hợp có chiến tranh, thiên tai xảy ra ảnh
_______________________________________________________________
6
hưởng đến thời gian giao hàng, khách hàng không có tiền trả nợ ngân hàng
đúng thời hạn.
- Phân loại rủi ro tín dụng theo thời gian của khoản vay:
+ Rủi ro tín dụng xảy ra đối với các khoản vay ngắn hạn: là loại rủi ro tín
dụng đối với các khoản tín dụng có thời gian từ 12 tháng trở xuống.
+ Rủi ro tín dụng xảy ra đối với các khoản vay trung và dài hạn: là loại rủi ro tín
dụng đối với các khoản tín dụng có thời gian trên 12 tháng. Thông thường mức
độ rủi ro tín dụng của các khoản vay ngắn hạn thường thấp hơn rủi ro tín dụng
của các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho dù lãi suất cho vay của các
khoản vay trung và dài hạn này thường hấp dẫn hơn nhưng các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam vẫn hạn chế việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với
loại cho vay này.
- Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Rủi ro tín dụng có nguyên nhân từ phía khách hàng.
+ Rủi ro tín dụng có nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng phát sinh từ các nguyên nhân khác.
- Phân loại rủi ro tín dụng theo khách hàng vay:
+ Rủi ro tín dụng đối với khoản vay của các doanh nghiệp nhà nước.
+ Rủi ro tín dụng đối với khoản vay của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
1.2. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
1.2.1. Nguyên nhân chung
Là những nguyên nhân do môi trường bên ngoài tác động, không xuất
phát từ ngân hàng hay khách hàng trong cuộc sống hàng ngày. Cụ thể đó là:
_______________________________________________________________
7
- Những nguyên nhân mang tính bất khả kháng: là những rủi ro mà bản
thân khách hàng và ngân hàng không thể lường trước được.
- Do cơ chế, chính sách kinh tế của Nhà nước thay đổi bất thường. Chức
năng can thiệp vào nền kinh tế và điều khiển một cách gián tiếp thông qua pháp
luật, chính sách, thuế của Nhà nước vô cùng quan trọng, tuy nhiên sự thay đổi
của các chính sách cũng có thể tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp
cũng như các Ngân hàng.
- Sự biến động của tình hình kinh tế-chính trị-xã hội trong và ngoài nước
cũng là nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro, đe doạ hoạt động của các ngân hàng.
- Do sự ảnh hưởng của chu kỳ phát triển kinh tế: nếu nền kinh tế ở trong
thời kỳ khủng hoảng, suy thoái sẽ dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động của hệ
thống các ngân hàng thương mại.
- Do sự lỏng lẻo của môi trường pháp lý.
1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh
nghiệp có thể lâm vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể dẫn đến phá sản,
không có khả năng trả nợ đầy đủ và đúng thời hạn đã cam kết vớí Ngân hàng.
Cụ thể như sau:
- Khách hàng gặp phải những sự cố trên thị trường cung cấp và tiêu thị
sản phẩm. Do sự thay đổi về giá cả, chất lượng, sảm lượng hàng hóa dẫn đến rủi
ro cho Ngân hàng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém.
- Lãnh đạo doanh nghiệp còn yếu kém trong hoạt động điều hành sản
xuất kinh doanh.
_______________________________________________________________
8
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp quá lạc hậu,
không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao cạnh tranh trên thị
trường.
- Do vấn đề tham nhũng trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.3. Nguyên nhân từ chính bản thân ngân hàng
Quá trình hoạt động của Ngân hàng còn nhiều khâu chưa hợp lý, đặc biệt
là quá trình quản lý thực hiện tín dụng, cơ chế chính sách tín dụng còn nhiều sơ
hở để khách hàng có thể lợi dụng để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. Cụ thể là:
- Do không phân tích về khách hàng đầy đủ và chính xác trước khi cho
vay, trong quá trình cho vay không kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử dụng
tiền vay, không thẩm định kỹ càng dự án của khách hàng.
- Do ngân hàng không thu thập đầy đủ thông tin chính xác về khách hàng
trước khi cho vay.
- Do sự bất cập trong trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên cũng
như công nghệ Ngân hàng.
- Do sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống Ngân hàng đã dẫn đến việc các
Ngân hàng đơn giản hoá các thủ tục trong thẩm định tín dụng cho vay dể lôi
kéo khách hàng.
- Do ngân hàng thực hiện không tốt thậm chí không thực hiện các bảo
đảm tín dụng như: cầm cố bảo lãnh, thế chấp và trong các nghiệp vụ tạp nên
nguồn thu dự phòng của Ngân hàng. Vì những lý do trên mà rủi ro tín dụng
luôn có thể xảy ra đối với các Ngân hàng.
1.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
_______________________________________________________________
9
Hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay luôn chịu sự ảnh hưởng
từ sự biến động của thị trường, khi thị trường vân động theo tính thiếu sự ổn
định tương đối thì nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng càng lớn. Vì thế, nếu như việc
quyết định cho vay chủ yếu dựa trên cơ sở những dự báo về biến động cảu thị
trường thì sau khi cho vay cũng cần thiết phải tiếp tục xem xét, giám sát người
vay đã sử dụng số tiền vay như thế nào, và đặc biệt quan trọng là họ đã xử sự
như thế nào trước những biến động của thị trường. Hơn thế nữa, những tài sản
mà khách hàng đưa ra làm thế chấp cũng là một loại hàng hoá trên thị trường
nên cũng chịu sự biến động, nhiều khoản vay tuy đã có tài sản làm đảm bảo
nhưng rủi ro không thu được nợ vẫn có thể xảy ra do tài sản không hội đủ yếu
tố pháp lý, khó mau bán do ban đầu đã định giá quá cao hoặc tài sản đã bị giảm
giá… Chính vì những lý do trên, việc phát hiện sớm những dấu hiệu có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng là một yêu cầu vô cùng quan trọng.
1.3.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là dấu hiệu đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là
những khoản tín dụng cấp ra mà không được thanh toán đầy đủ và đung thời
hạn như trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, có thể nói rằng nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo, khi người đi vay vi phạm các nguyên tắc tín dụng. Không
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn có thể gây ra đổ vỡ lòng tin của
người cấp tín dụng đối với người được cấp tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
thì mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng sẽ càng lớn.
Nợ quá hạn là rủi ro trong hoạt động tín dụng và cũng là vấn đề của tất cả
các Ngân hàng thương mại trên toàn thế giới, vì vậy, nợ quá hạn được coi như
một hiện tượng bình thường của hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động của
_______________________________________________________________
10
ngân hàng sẽ tê liệt nếu như tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, khi đó Ngân hàng sẽ
không thu hồi được vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác và để trả
tiền cho những người gửi tiền. Do đó vấn đề ngăn ngừa, hạn chế nợ quá hạn là
một công tác rất quan trọng đối với mọi Ngân hàng thương mại. Hiện nay,
nhiều nhà quản lý cho rằng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức từ 3%-5% là
có thể chấp nhận được trong hoạt động tín dụng.
Có nhiều loại hình nợ quá hạn khác nhau, mỗi loại phản ánh rủi ro tín
dụng ở những góc cạnh khác nhau. Phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và trong việc đề ra các
biện pháp xử lý thu hồi nợ.
1.3.2. Lãi quá hạn
Đó là số tiền lãi mà khách hàng không trả được khi đến thời hạn thanh
toán lãi cho Ngân hàng. Khoản lãi thanh toán không gắn với việc trả gốc và có
giá trị không lớn, được trả vào ngày xác định được ghi trên hợp đồng tín dụng,
khi doanh nghiệp không trả được khoản lãi tiền vay thể hiện doanh nghiệp đang
gặp khó khăn đặc biệt về tài chính. Nếu điều đó xảy ra thì doanh nghiệp phải
điều tra rõ, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục để hạn chế những thiệt hại
cho Ngân hàng cũng như cho doanh nghiệp.
1.3.3. Những dấu hiệu khác
Ngoài những dấu hiệu quan trọng đã nêu ở trên, rủi ro tín dụng còn có thể
nhận biết qua:
- Người đi vay cố tình không nộp hoặc trì hoãn việc nộp các báo cáo tài
chính cho Ngân hàng.
- Khi cán bộ tín dụng yêu cầu khảo sát tình hình sử dụng vốn, người đi
vay cố tình trì hoãn trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất của
_______________________________________________________________
11
mình, có những biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ hợp tác với Ngân
hàng.
- Sử dụng vốn không đúng mục đích.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có sự tăng lên bất thường các
khoản phải thu hoặc hàng tồn kho.
- Người đi vay xin hoãn trả nợ hoặc khất nợ.
- Có biểu hiện không lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
người đi vay, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ giảm sút, đánh mất uy tín trên
thị trường, với bạn hàng và người tài trợ, quan hệ giao dịch với các đối tác của
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các đối tác huỷ bỏ hợp đồng kinh doanh với
doanh nghiệp.
- Thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp,
biểu hiện qua một số hình thức như công nhân nghỉ việc, thu hẹp quy mô sản
xuất và chủnh loại sản phẩm…
- Sự thay đổi của giá trị hợp đồng bảo đảm và bảo hiểm tài sản liên quan.
- Khả năng xuất hiện tranh chấp về các vật bảo đảm có liên quan đến các
chủ nợ khác của người vay.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bão lụt, hoả
hoạn, hạn hán…
- Trên đây là những biểu hiện về khó khăn tài chính đối với người đi vay,
sự xuất hiện của một trong những dấu hiệu này báo hiệu khả năng người đi vay
khó có khả năng hoặc không có ý định hoàn trả khoản tiền đã vay cho Ngân
hàng. Ngân hàng cần dựa vào các dấu hiệu này để dự đoán, phát hiện sớm và
tìm ra các biện pháp ngăn ngừa, xử lý kịp thời và có hiệu quả.
_______________________________________________________________
12
1.4. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân
hàng thương mại
Rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra đối với các Ngân hàng thương mại nếu
như họ luôn nhận được cả gốc và lãi của các khoản cho vay đúng thời hạn,
ngược lại nếu người đi vay có tình hình tài chính không thuận lợi thì cả gốc và
lãi của khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Tuỳ theo
từng mức độ rủi ro mà ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng nhiều hay
ít. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng trên thị trường tài chính, làm ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân
hàng, giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng và gây ra nguy cơ mất vốn kinh
doanh, dẫn đến phá sản Ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động thường
xuyên và cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại, phần lớn thu nhập của Ngân
hàng xuất phát từ hoạt động tín dụng.
Do đó, thu nhập của Ngân hàng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi rủi ro tín
dụng xảy ra dù ở bất kỳ mức độ nào. Rủi ro tín dụng không chỉ làm giảm thu
nhập của Ngân hàng từ hoạt động tín dụng, mà còn có ảnh hưởng lớn làm giảm
thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Khi hoạt động tín
dụng phát triển, chất lượng tín dụng được cải thiện thì sẽ có tác dụng thúc đẩy
các hoạt động khác phát triển. Ngược lại, nếu như hoạt động tín dụng có chất
lượng không cao sẽ không thể thúc đẩy mà thậm chí còn làm cản trở các hoạt
động khác, kết quả là thu nhập của Ngân hàng sẽ giảm sút.
Trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong
việc điều hoà vốn và sự thành công của chính sách tiền tệ quốc gia. Rủi ro tín
dụng xảy ra sẽ làm Ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn để
tiếp tục cho vay, qua đó làm giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế.
_______________________________________________________________
13
Hoạt động Ngân hàng thể hiện tính xã hội hoá cao, khi một Ngân hàng rơi vào
tìng trạng đổ vỡ sẽ gây ảnh hưởng xấu đến các Ngân hàng khác. Hoạt động tín
dụng của Ngân hàng dựa trên cơ sở huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và
sử dụng vốn đó để cung cấp cho những người thiếu vốn. Rủi ro tín dụng xảy ra
gây ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của Ngân hàng, tình trạng này nếu
kéo dài sẽ làm mất lòng tin của người gửi tiền. Các Ngân hàng lâm vào tìng
trạng khó khăn, gây ra sự mất ổn định của hệ thống Ngân hàng nói riêng và mất
ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia nói chung, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Tóm lại rủi ro tín dụng luôn phát sinh và tồn tại cùng với hoạt động của
hệ thống Ngân hàng, khó lường trước. Nó gây ảnh hưởng xấu đến không chỉ
hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng mà còn đến toàn bộ nền kinh tế.
Vì lẽ đó, quản lý rủi ro tín dụng đang là vấn đề bức xúc đặt ra với các nhà quản
lý Ngân hàng.
2. Quản lý rủi ro tín dụng
2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Để có một khái niệm chính xác, đầy đủ về quản lý rủi ro tín dụng, có thể
có nhiều cách định nghĩa khác nhau, điều này do mục đích của việc nghiên cứu
quyết định.
Trên giác độ quản trị Ngân hàng thì việc định nghĩa quản lý rủi ro tín
dụng là việc trả lời ngắn gọn 4 câu hỏi chính: Ai là người có trách nhiệm quản
lý? Đối tượng cần quản lý là ai? Mục đích và các công cụ quản lý là gì?
_______________________________________________________________
14
Từ bốn yêu cầu trên, ta có thể nêu ra một định nghĩa khái quát về quản lý
rủi ro tín dụng như sau: Quản lý rủi ro tín dụng là việc các nhà quản trị Ngân
hàng lập kế hoạch hoạt động và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp nhằm tối
ưu hoá khả năng thu hồi vốn vay từ khách hàng và hạn chế tối đa tác động tiêu
cực của các khoản nợ xấu.
2.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
Trong những năm gần đây, bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, nền
kinh tế thị trường cũng đang bộc lộ những mặt trái của nó. Sự cạnh tranh gay
gắt khiến cho một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất bị phá sản. Tình trạng làm ăn
mang tính chất lừa đảo dưới nhiều hình thức tinh vi nhằm thu được lợi nhuận
bất chính của một số đối tượng làm cho bộ mặt thị trường ngày càng phức tạp
hơn. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng chịu sự tác
động bởi những mặt trái của thị trường.
Có thể nói, kinh doanh dịch vụ tín dụng Ngân hàng có tính chất đặc thù
khác với các hàng hoá thông thường. Ngân hàng có khả năng trở thành nạn
nhân của các vụ lừa đảo mất khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro tín dụng. Cũng như
trong phần định nghĩa đã đề cập thì rủi ro không phải bây giờ mới có và cũng
không phải mãi đến nay mới được đề cập. Tuy nhiên, làm thế nào để hạn chế
một cách tối đa những rủi ro là một bài toán nan giải. Bởi các mục tiêu của
Ngân hàng thường có sự mâu thuẫn lẫn nhau, buộc các nhà quản trị cần phải
tính toán và lựa chọn.
Thứ nhất, tín dụng là một trong những nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa
quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Vì
vậy, sự tăng về số dư nợ sẽ là tín hiệu đáng mừng cho Ngân hàng song cũng
_______________________________________________________________
15
tiềm ẩn xác suất rủi ro lớn. Lúc này nhà quản trị Ngân hàng đứng trước lựa
chọn là số dư nợ tăng và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Thứ hai, khi bước vào cơ chế thị trường thị sự cạnh tranh gay gắt buộc
các Ngân hàng giành giật lấy khách hàng, chính sự giành giật này cũng tiềm ẩn
rủi ro tín dụng. Lúc này, nhà quản trị lại đứng trước mâu thuẫn giữa cạnh tranh
và hạn chế rủi ro tín dụng.
Dù trong bất cứ thời lì nào, bối cảnh nào thì yêu cầu cơ bản của Ngân
hàng vẫn là “hiện thực, khả thi và hiệu quả”. Để thực hiện được yêu cầu này thì
các nhà quản trị phải tính toán đến khả năng lấy những khoản không rủi ro để
bù đắp vào những khoản rủi ro đang tiềm ẩn.
Dù rằng đứng trước những sự lựa chọn thì mục tiêu của quản lý rủi ro tín
dụng vẫn là tối đa hoá tỉ lệ thu hồi vốn thông qua việc duy trì một mức độ rủi ro
có thể chấp nhận được và hạn chế đến mức tối đa tác động tiêu cực của các
khoản nợ xấu.
2.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
2.3.1. Thực hiện công tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay
Muốn lựa chon được những khách hàng đạt điều kiện để cho vay, Ngân
hàng phải thường xuyên tiến hành sàng lọc khách hàng. Sàng lọc khách hàng
được thực hiện chủ yếu qua các hoạt động phân tích đánh giá khách hàng và
thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư. Để giảm được phần nào rủi ro trong
hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng tiếp nhận đề nghị vay vốn của khách hàng,
cần phải phân tích, thẩm định về khách hàng và xem xét phương án vay vốn.
_______________________________________________________________
16
Cán bộ tín dụng cần phải nghiên cứu hết sức cẩn thận dưới nhiều khía cạnh để
quyết định xem có cho vay được hay không và nếu cho vay được thì cho vay
bao nhiêu, trong thời gian bao lâu và bằng hình thức tín dụng nào… Việc phân
tích, thẩm định được tiến hành càng kỹ thì Ngân hàng càng tránh được những
rủi ro có thể xảy ra. Đối với mỗi đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng cần phải xác
định nội dung, phương pháp thẩm định cụ thể, trong đó thường quan tâm đến
các điểm chính sau:
Thứ nhất, năng lực tài chính và năng lực pháp ly của khách hàng. Nếu
như khách hàng là pháp nhân, phải xem xét sự thành lập đó có hợp pháp hay
không. Nếu như khách hàng là thể nhân, phải xem người đó có đủ năng lực
pháp lý để giao dịch với Ngân hàng hay không. Đánh giá năng lực tài chính để
xác định sức mạnh về tài chính, khả năng độc lập, tự chủ về tài chính trong kinh
doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người đi vay. Ngân hàng thường
dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp để đánh giá.
Thứ hai, tính cách và uy tín của khách hàng. Để hạn chế rủi ro chủ quan
do khách hàng gây ra, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của
một số khách hàng. Đánh giá không chỉ bởi phẩm chất đạo đức mà còn phải
kiểm nghiệm thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại
cũng như chiến lược phát triển trong tương lai, năng lực của đội ngũ lãnh đạo,
quản lý. Uy tín được thể hiện ở chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, mức độ
chiếm lĩnh trên thị trường, quan hệ về kinh tế tài chính, vay vốn trả nợ đối với
khách hàng, ngân hàng… Việc thẩm định uy tín của khách hàng là yếu tố quan
trọng trong quan hệ tín dụng, việc đánh giá sai đối tượng khách hàng có khả
năng làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt với Ngân hàng hoặc cũng
có thể Ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ đã cho vay, phát sinh rủi ro
trong các khoản cho vay.
_______________________________________________________________
17
Thứ ba, mục đích vay vốn của khách hàng. Ngân hàng sau khi đã xem xét
thông tin về khách hàng thì cần xem xét đến vấn đề khách hàng vay để làm gì,
vay bao nhiêu và vay trong khoàn thời gian bao lâu? Nhu cầu vay vốn của
khách hàng có thể nhằm bổ sung lượng vốn lưu động còn thiếu, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, vay để tiêu dùng… Ngân hàng cần phải xác minh
được khách hàng vay vốn để làm gì, tránh xay ra tình trạng sử dụng vốn sai
mục đích đã cam kết sau khi phát vốn vay.
Thứ tư, phương án vay vốn và khả năng trả nợ. Cần phải nghiên cứu hiệu
quả kinh tế và tính khả thi của phương án vay vốn, bằng việc tiến hành đánh
giá, kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn vay có
phù hợp với thực tế thị trường hay không? Các điều kiện cần thiết để thực thi
phương án, các số liệu về chi phí và thu nhập, các định mức kinh tế và kỹ thuật,
nguồn tiền để trả nợ… có hợp lý hay không? Khả năng trả nợ của khách hàng
phần lớn phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng tín dụng
chuẩn bị đến hạn thanh toán, những con số dự tính về nguồn thu trong phương
án kinh doanh, cùng với các nguồn thu khác mà khách hàng đã cam kết dùng để
trả nợ khi nguồn thu chính có sự cố.
2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư
Ngân hàng tiến hành thẩm định dự án đầu tư, xem xét hiệu quả kinh tế từ
đó mới quyết định cho vay. Trình tự thẩm định bắt đầu nghiên cứu từ hiệu quả
kinh tế, sau đó mới xem xét đến các mục khác. Thẩm định dự án vay vốn được
tiến hành tuần tự theo các nội dung sau:
- Thẩm định về hiệu quả kinh tế của dự án và các điều kiện để vay vốn.
Thẩm định hiệu quả kinh tế để quyết định có cho vay hay không nên cần phải
thẩm định cả khả năng trả nợ của khách hàng.
_______________________________________________________________
18
- Thẩm định về điều kiện vay vốn: Cần phải thẩm định tư cách pháp nhân
của chủ đầu tư, nhất là khi có công ty nước ngoài liên quan để tránh gặp phải
những công ty không có con dấu riêng đứng ra làm cò mồi. Về vốn đầu tư tham
gia dự án, cần phải xem xét về nguồn tài chính của chủ đầu tư. Thẩm định tính
chuyển tiếp xem có khớp với dây chuyền thiết bị đang sử dụng không, có tính
đồng bộ hay không?
- Thẩm định kỹ thị trường đầu vào.
- Thẩm định rõ ràng về phương diện tài chính.
Ngoài thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng cũng cần phải xem xét kỹ
phương án thi công, vì nếu phương án thi công không được tính toán hợp lý thì
sẽ kéo dài thời gian thi công và có thể làm lỡ thời cơ đưa công côg trình vào sản
xuất kinh doanh đúng thời hạn.
2.3.3. Phân chia và giới hạn rủi ro
Để tránh xảy ra rủi ro, Ngân hàng cần tiến hành đa dạng hoá các hình
thức đầu tư, Ngân hàng có thể phân chia rủi ro trong hoạt động tín dụng bằng
các hình thức sau:
Đa dạng hoá khách hàng, tiến hành cho nhiều khách hàng vay. Chính
sách khách hàng của từng Ngân hàng là không giống nhau, mỗi Ngân hàng có
những thế mạnh riêng và qua đó sẽ lựa chon thị trường mục tiêu phù hợp, Ngân
hàng càng có nhiều khách hàng vay thì rủi ro càng được phân chia, tuy nhiên sự
phân chia đó cũng có giới hạn. Với quy mô khách hàng lớn thì chất lượng tín
_______________________________________________________________
19
dụng của Ngân hàng sẽ khó được đảm bảo chắc chắn, tuy nhiên Ngân hàng vẫn
phải chấp nhận một mức độ rủi ro, không phân chia quá mức dẫn đến các phí
tổn nhiều so với lợi nhuận thu được. Khi khách hàng có nhu cầu vay một số tiền
lớn thì Ngân hàng nên lựa chọn hình thức cho vay đồng tài trợ. Còn khi không
có đủ căn cứ để có được một đánh giá hoàn hảo về khách hàng thì Ngân hàng
có thể hạ thấp hạn mức tín dụng.
Tiến hành cho nhiều ngành hoạt động vay. Ngân hàng đầu tư vốn vào
nhiều ngành kinh tế khác nhau thì sẽ có khả năng tránh được những hậu quả
nếu có khủng hoảng xảy ra đối với lĩnh vực nào đó, Ngân hàng sẽ phải xem xét,
đánh giá rủi ro theo tình hình kinh tế, diễn biến thị trường. Khi thấy tình hình
kinh tế biến động theo chiều hướng không thuận lợi hay khi dự đoán thấy có
những thay đổi chính sách quan trọng thì Ngân hàng cần phải thận trọng trong
việc cho vay vốn tín dụng. Nếu chỉ chú trọng đầu tư vốn vào một số doanh
nghiệp hoạt động trong một ngành, lĩnh vực thì khi khủng hoảng xảy ra, khách
hàng không thể trả nợ vay được cho Ngân hàng sẽ dẫn đến nợ quá cao.
2.3.4. Một số quy định hạn chế về hạn mức tín dụng, lãi suất, số dư bù
Có thể khẳng định là không một Ngân hàng nào lường trước được mọi sự
bất ngờ khi đề ra những quy định hạn chế đối với một hợp đồng tín dụng, sẽ
luôn có những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của người vay tiền. Để
ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng thì Ngân hàng thường áp dụng biện pháp
khống chế khối lượng tín dụng, áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau đối với
khách hàng hay quy định số dư bù. Muốn thu được nhiều lợi nhuận, Ngân hàng
phải thực hiện các khoản cho vay có kết quả tốt, được hoàn trả đầy đủ và đúng
thời hạn cả gốc và lãi. Song do thông tin không đối xứng nên những khách hàng
_______________________________________________________________
20
đi vay có những dự án đầu tư rủi ro lại vẫn có thể được lựa chọn, do Ngân hàng
có ít thông tin về những cơ hội đầu tư và về hoạt động của các khách hàng vay
tiền. Khi người đi vay đã có được món tiền vay, có khả năng họ sẽ đầu tư vào
những dự án có rủi ro cao, khiến họ khó có khả năng hoàn trả lại món tiền đã
vay cho Ngân hàng. Một trong những phương pháp giúp Ngân hàng đối phó với
sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là việc đưa ra hạn mức tín dụng. Ngân
hàng có thể từ chối không cho vay đối với những khách hàng nhu cầu vốn quá
lớn hoặc cho vay với mức thấp hơn. Hơn thế nữa, khi khách hàng muốn vay
vốn đầu tư vào những dự án có rủi ro cao thì họ cũng sẵn sàng chấp nhận mức
lãi suất cao. Tuy nhiên Ngân hàng cũng phải thận trọng trong việc lựa chọn
khách hàng, không muốn thực hiện các khoản cho vay như vậy, vì khả năng rủi
ro tín dụng xay ra là rất lớn. Lãi suất cao hơn chỉ khiến cho sự lựa chọn đối
nghịch xấu thêm với Ngân hàng. Để ngăn ngừa rủi ro về đạo đức, Ngân hàng sẽ
không cấp khối lượng tín dụng quá lớn cho một khách hàng hay một nhóm
khách hàng, chỉ cho vay số tiền ít hơn nhu cầu họ muốn trong đơn đề nghị vay
vốn, qua đó có thể kiểm soát được các khoản vay, khả năng thu hồi vốn cao.
Để giảm bớt khả năng thiệt hại của Ngân hàng trong trường hợp khách
hàng bị phá sản, Ngân hàng cũng đưa ra những quy định về số dư bù. Về thực
chất, số dư bù là một dạng của vật thế chấp, đó là số dư bắt buộc phải có trong
tài khoản séc của khách hàng và nó sẽ bị Ngân hàng phong toả khi khách hàng
vỡ nợ. Số dư bù sẽ giúp làm tăng khả năng trả nợ của món tiền vay, thêm nữa,
số dư bù còn đóng vai trò giúp Ngân hàng kiểm soát người vay, mang lại thông
tin về tình hình tài chính của khách hàng qua việc theo dõi sự giảm sút trong số
dư trên tài khoản séc. Những thay đổi trong thủ tục thanh toán của khách hàng
sẽ là dấu hiệu cho Ngân hàng thấy sự thay đổi trong việc sử dụng tiền vay của
_______________________________________________________________
21
khách hàng và Ngân hàng cần phải kiểm tra, xem xét qua đó đưa ra biện pháp
xử lý kịp thời.
2.4. Ý nghĩa của quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay, một trong những mặt yếu kém của hệ thống Ngân hàng thương
mại là chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao. Vấn đề cấp bách được đặt ra
hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng là làm sao
để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích
tối đa hoá tỷ lệ thu hồi vốn thông qua việc duy trì một mức độ rủi ro nhất định.
Quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả sẽ góp phần làm ổn định sự hoạt động của
bất kỳ Ngân hàng nào.
Quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao tức là Ngân hàng cho vay và thu
hồi được cả gốc lẫn lãi đối với hầu hết các khách hàng, góp phần tăng thu nhập
cho Ngân hàng, nâng cao uy tín, đạt được niềm tin của khách hàng, khi đó
Ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, thực hiện có hiệu quả
chính sách khách hàng.
Mặt khác, Ngân hàng với vai trò trug gian tài chính trong nền kinh tế, có
mối quan hệ ràng buộc với tất cả các chủ thể liên quan như doanh nghiệp, cơ
quan quản lý của Nhà nước, cá nhân và hộ gia đình… Quản lý rủi ro tín dụng
có tác dụng rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng cho
vay có hiệu quả cũng có nghĩa là khách hàng sử dụng vốn vay đạt hiệu quả cao,
qua đó Ngân hàng cũng có khả năng thanh toán lãi cho người gửi tiền. Như vậy
_______________________________________________________________
22
nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao khả năng thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô của chính phủ.
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
_______________________________________________________________
23
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được
thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ
trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành
phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng,
Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99
năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền
gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh
doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại
nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá
nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và
phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ
rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư
đóng góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ
là 2.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển
toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững
niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt
tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
_______________________________________________________________
24
1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc
điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận
trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong
toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược
phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro.
Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp
Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở và 24 chi nhánh, phòng giao dịch với sản
phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương
mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy
động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị
trường chứng khoán.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần nhà Hà Nội
Tổng Giám Đốc
Phó TổngGiám Đốc
_______________________________________________________________
25
1.2.1. Phòng Kế toán giao dịch:
Chức năng: Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước. Quản lý và
chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến
từng giao dịch viên, thực hiện tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của ngân
hàng.
Nhiệm vụ: Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao
dịch trên máy. Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Nhận các
dữ liệu tham số mới nhât của các chi nhánh HABUBANK. Thiết lập thông sô
đầu ngày để thực hiện hay không thực hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài
khoản, thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản, bán séc/ấn chỉ
thường… cho khách hàng theo quy định, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại
tệ/tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền;
Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo
thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu,
lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo,
đóng nhật ký theo quy định;
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
tổng
hợp
tiếp
thị
Phòng
thông
tin
điện
toán
_______________________________________________________________
26
Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định;
Làm các công tác khác;
Chịu trách nhiệm trước Giám đôc về nhiệm vụ được giao trong phạm vi
được uỷ quyền.
1.2.2. Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHNN.
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là
các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ;
Hỗ trợ, tiếp thị khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm
công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
đến các khách hàng;
Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong
phạm vi được uỷ quyền của chi nhánh, quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng
khách hàng;
Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch;
Nắm, cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy
định;
Quản lý các khởn cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo;
Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng
tài chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh;
Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định;
Làm công tác khác;
_______________________________________________________________
27
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiềm vụ được giao.
1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch với
khách hàng là các nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế
độ thể lệ hiện hành của NHNN.
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của
NHNN;
Tổ chức huy động vốn của dân cư theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm
công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến khách
hàng;
Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm
vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng;
Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch;
Cập nhật, phân tích toàn diện thông tin về khách hàng theo quy định;
Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo;
Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả
năng tài chình của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh phục vụ công tác cho vay,
bảo lãnh có hiệu quả;
Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định;
Là đầu mối hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát các hoạt
động của điểm giao dịch;
_______________________________________________________________
28
Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác theo
hướng dẫn của HABUBANK;
Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nhiệm vụ, những vấn
đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem xét, giải quyết;
Làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ, số liệu
theo quy định;
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
Làm công tác khác
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
1.2.4. Phòng Tổng hợp tiếp thị
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động của chi nhánh.
Nhiệm vụ:Là đầu mối triển khai các và tư vấn khách hàng về sản phẩm
của ngân hàng;
Là đầu mối tham mưu cho Giám đốc về công tác tiếp thị chăm sóc khách
hàng, chiến lược khách hàng;
Tham mưu cho Giám đốc: xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các đơn vị trong toàn chi nhánh, theo dõi,
phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các
đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu
mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định;
Tham mưu cho Ban giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý điều
hành vốn kinh doanh hàng ngày;
_______________________________________________________________
29
Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu cho Ban giám đốc về công tác thông
tin phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, xử lý tài sản đảm bảo
của toàn chi nhánh;
Làm công tác thi đua của chi nhánh
Nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình
lên Giám đốc quyết định; làm đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài nghiên
cứu khoa học;
Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền;
Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong phòng;
Làm một số công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được
giao.
1.2.5. Phòng Tiền tệ kho quỹ
Chức năng:Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
mặt theo quy định của NHNN và HABUBANK. Ứng và thu tiền cho các điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi
tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ: Quản lý an toàn kho quỹ;
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài
quầy kịp thời, chính xác, đúng chế độ và quy định;
Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn; thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp;
Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch, phòng Tổ chức hành chính thực
hiện chuyển tiền giữa quỹ của chi nhánh với NHNN, điểm giao dịch, máy rút
_______________________________________________________________
30
tiền tự động an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại
chi nhánh;
Thương xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hay sự cố
ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý, lập kế
hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn;
Thực hiện theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ kịp thời.
Làm báo cáo theo quy định của NHNN và HABUBANK;
Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh
toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hay các đầu mối để gửi đi nước ngoài
nhờ thu;
Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong phòng;
Thực hiện các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ
được giao.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
HABUBANK (2006-2007)
Bảng cân đối kế toán:
Chỉ tiêu
2007 (triệu
đồng)
2006 ( Triệu
đồng)
1.Tiền mặt, vàng bạc đá quý
2. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
3. Tiền, vàng gửi tại và cho vay các tổ
chức tín dụng khác
3.1. Tiền, vàng gửi không kỳ hạn tại các
154.802
37.763
10.894.263
310.062
82.547
131.298
3.603.660
43.422
_______________________________________________________________
31
tổ chức tín dụng khác
3.2. Tiền, vàng gửi có kỳ hạn và cho vay
các tổ chức tín dụng khác
3.3. Dự phòng rủi ro cho vay các tổ
chức tín dụng khác
4. Chứng khoán kinh doanh
4.1. Chứng khoán kinh doanh
4.2. Dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh
5. Cho vay khách hàng
5.1. Cho vay khách hàng
5.2. Dự phòng rủi ro cho vay khách
hàng
6. Chứng khoán đầu tư
6.1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để
bán
6.2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn
6.3. Dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư
7. Góp vốn, đầu tư dài hạn
7.1. Vốn góp liên doanh
7.2. Đầu tư vào công ty liên kết
7.3. Đầu tư dài hạn khác
7.4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
10.584.201
-
68.324
77.741
(9.417)
9.285.862
9.419.378
(133.516)
2.411.833
2.142.199
269.634
-
267.975
-
-
267.975
-
3.560.238
-
5.343
5.387
(44)
5.915.744
5.983.267
(67.523)
1.559.234
1.556.900
2.334
-
129.515
-
-
129.515
-
_______________________________________________________________
32
8. Tài sản cố định
8.1. Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
8.2.Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
9. Bất động sản đầu tư
9.1. Nguyên giá bất động sản đầu tư
9.2. Hao mòn bất động sản đầu tư
10. tài sản có khác
Tổng tài sản
98.240
93.054
130.748
(37.694)
5.186
12.420
(7.234)
-
-
-
299.622
23.518.684
47.874
40.256
60.608
(20.252)
7.518
11.118
(3.600)
8.004
10.207
(2.203)
202.099
11.685.318
Qua bảng trên, ta thấy tổng tài sản năm 2007 đạt 23,518,684 triệu đồng,
gấp 2 lần so với năm 2006 (11.685.318 triệu đồng). Như vậy, chỉ sau 1 năm,
quy mô hoạt động của Ngân hàng HABUBANK đã tăng lên rõ rệt. Trong đó có
những nguồn tài sản tăng lên nhanh chóng:
- Tiền, vàng gửi và cho vay các tổ chức tín dụng tăng lên 3 lần:
10.894.263 của năm 2007 so với 3.603.660 của năm 2006.
- Chứng khoán kinh doanh: năm 2006 đạt 5.343 triệu đồng, đến năm
2007 đã tăng lên thành 68.324 triệu đồng (tăng 13 lần)
Đa số các chỉ tiêu khác của năm 2007 cũng đều tăng gấp 2 lần so với năm
2006.
Nợ phải trả:
_______________________________________________________________
33
Chỉ tiêu 2007 (triệu
đồng)
2006 (triệu
đồng)
1. Các khoản nợ chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước
2. Tiền gửi và vay các tổ chức tín
dụng khác
2.1. Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ
chức tín dụng khác
2.2. Tiền gửi có kỳ hạn và vay các tổ
chức tín dụng khác
3. Tiền gửi của khách hàng
4. Phát hành giấy tờ có giá thông
thường
5. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
mà tổ chức tín dụng chịu rủi ro
6. Các khoản nợ khác
6.1. Các khoản lãi, phí phải trả
6.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
trả
6.3. Các khoản phải trả và công nợ khác
6.4. Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và
cam kết ngoại bảng
Tổng nợ phải trả
307.434
10.805.535
9
10.805.526
8.467.382
292.021
97.964
369.003
236.883
37.393
79.837
14.890
20.339.339
193.271
4.857.999
9
4.857.990
4.484.804
131.292
67.736
193.835
136.803
48.654
8.378
-
9.928.937
_______________________________________________________________
34
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu 2007 (triệu
đồng)
2006 (triệu
đồng)
Thu nhập hoạt động
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
Thu nhập lãi thuần
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
đầu tư
Thu nhập từ hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần
2.115.914
(1.492.959)
622.955
103.317
(17.279)
86.038
2.718
9.074
-
4.356
-
4.356
12.800
816.971
(595.144)
221.827
36.702
(3.199)
33.503
1.367
7.485
114.628
8.037
-
8.307
1.056
_______________________________________________________________
35
Tổng thu nhập hoạt động
Chi phí hoạt động
Chi phí tiền lương
Chi phí khấu hao và khấu trừ
Chi phí hoạt động khác
Tổng chi phí hoạt động
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần trong năm
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Thu nhập bình quân của nhân viên
tháng
737.941
(88.890)
(19.310)
(84.063)
(192.263)
545.678
(84.923)
460.755
(95.123)
-
(95.123)
365.632
2.229
8,32
387.903
(46.213)
(52.899)
(52.899)
(108.831)
279.072
(31.025)
248.047
(62.854)
-
(62.854)
185.193
2.379
6,37
Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng lợi nhuận của Ngân hàng
đã tăng lên gấp 2 lần: 365.632 triệu đồng của năm 2007 so với 185.193 triệu
đồng so với năm 2006. Thu nhập bình quân của đội ngũ nhân viên ngân hàng
_______________________________________________________________
36
cũng được cải thiện rõ ràng. Đến năm 2007, thu nhập bình quân hàng tháng của
nhân viên Ngân hàng HABUBANK là 8,32 triệu đồng.
2. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK
2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ phân theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
2006 2007
Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
Tổng dư nợ 3320,216 100% 6087,385 100%
Cho vay
ngắn hạn
2290,949
69%
4284,91
70,39%
Cho vay
trung, dài hạn
1029,267
31%
1802,475
29,61%
_______________________________________________________________
37
Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ tăng theo thời gian, từ 3320,216 tỷ
đồng lên 6087,385, tăng gần gấp 2 lần. Về khối lượng, cho vay ngắn hạn và cho
vay trung, dài hạn đều tăng lên theo thời gian. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa cho vay
ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn thay đổi không nhiều. Cho vay ngắn
hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ.
Tổng dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng
2006 2007
Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
Tổng dư nợ 3320,216 100% 6087,385 100%
Doanh
nghiệp nhà
nước
99,606
3%
601,434
9,88%
Công ty cổ
phần, trách
nhiệm hữu
hạn
2158,14
65%
3629,908
59,63%
Doanh
nghiệp có
99,606
3%
85,832
1,41%
_______________________________________________________________
38
vốn đầu tư
nước ngoài
Cá nhân, hộ
gia đình
962,863
29%
1610,113
26,45%
Hợp tác xã - - 64,526 1,06%
Tổ chức tín
dụng
-
-
96,181
1,58%
Qua bảng trên, ta thấy cho vay công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, tuy nhiên đang có xu hướng giảm xuống, từ
65% xuống còn 59,63%. Tỷ trọng cho vay các cá nhân và hộ gia đình cũng
giảm xuống. Tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước còn thấp, tuy vậy
đang có xu hướng tăng lên.
Tổng dư nợ phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
2006 2007
Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
Tổng dư nợ 3320,126 100% 6087,385 100%
Thương mại 2189,291 65,94% 3866,098 63,51%
Nông lâm
nghiệp
32,537
0,98%
12,784
0,21%
Sản xuất và
chế biến
126,165
3,8%
193,579
3,18%
Xây dựng 288,187 8,68% 375,592 6,17%
_______________________________________________________________
39
Vận tải và
thông tin liên
lạc
66,071
1,99%
62,091
1,.02%
Các ngành
khác
617,875
18,61%
1577,241
25,91%
Dựa vào bảng trên ta thấy cho vay các ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao
trong tổng dư, và được giữ ở mức độ ổn định. Cho vay các ngành nông lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, thậm chí còn có xu hướng giảm, tỷ lệ cho vay
ngành này chiếm không đến 1% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay các ngành
sản xuất và chế biến, xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc còn thấp và đều
đang có xu hướng giảm. Trong khi đó, tỷ trọng cho vay đối với các ngành nghề
khác lại đang tăng lên nhanh chóng.
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK
2.2.1. Công tác tổ chức
Như đã đề cập tới trong chương I, mỗi ngân hàng thương mại có mô hình
tổ chức quản lý rủi ro tín dụng riêng. Qua thực tế rủi ro tín dụng mà ngân hàng
đã trải qua và những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh
doanh nên từ ban lãnh đạo tới các nhân viên đều nhận thức rõ tính quan trọng
của công tác quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà
Nội HABUBANK trong công tác quản lý rủi ro tín dụng đã thực hiện chuyên
môn hoá tới từng cán bộ tín dụng và phân bổ thành các cấp. Với cách thức quản
lý như hiện nay thì nhìn chung các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng
_______________________________________________________________
40
như Ngân hàng HABUBANK chưa thể phát triển và xây dựng một hệ thống
quản lý rủi ro riêng biệt. Với cách thức như vậy, tất cả các nhân viên trong ngân
hàng đều có nghĩa vụ trong việc thực thi công tác quản lý rủi ro tín dụng, điều
đó đòi hỏi các cán bộ phải có kiến thức, kỹ năng và nắm được những thông tin
cần thiết, đồng thời phải nhận được uỷ quyền, phân cấp để quản lý và vận hành,
đảm bảo thông tin thông suốt giữa các bộ phận.
Đầu tiên, Ngân hàng cần tiến hành phân công cho cán bộ tín dụng theo
dõi và quản lý cho vay theo từng đối tượng khác nhau để tiện nghiên cứu
chuyên sâu từng đối tượng mà họ quản lý, qua đó thực hiện tốt công tác tín
dụng, đảm bảo khoản vay có hiệu quả và an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro tín dụng có thể xảy ra. Sự hiểu biết về khách hàng được ban lãnh đạo Ngân
hàng nhận định là yếu tố đầu tiên để Ngân hàng dựa vào nhằm đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng, từ đó quyết định có cấp tín dụng hay không. Mức độ hiểu biết
về khách hàng được xác định thông qua lượng thông tin tài chính, thông tin phi
tài chính từ phía khách hàng. Các cán bộ tín dụng được phân công theo dõi các
đối tượng khách hàng nên họ có thể hiểu được về các đối tương này, từ đó hỗ
trợ trong việc thẩm định, quyết định cho có cho vay hay không, giám sát quá
trình thu nựo, xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Qua đó rủi ro tín dụng
phần nào đã được hạn chế.
Hiện nay ở Ngân hàng, cán bộ tín dụng thực hiện các công tác như tìm
kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thường xuyên giữ liên lạc
với khách hàng, thẩm định dự án vay vốn và đánh giá khách hàng, tiến hành
quản lý dư nợ cho vay, thu hồi các khoản nợ. Điều đó thể hiện chưa có sự phân
định tách bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của đội ngũ cán bộ tín dụng trong các
khâu mà chỉ phân chia theo lĩnh vực, đối tượng khách hàng vay vốn.
_______________________________________________________________
41
Ngân hàng cũng tiến hành phân công cho một số cán bộ chuyên sâu về
công tác quản lý rủi ro tín dụng, thường xuyên lập các bản báo cáo về tình hình
dư nợ của khách hàng hiện tại, các khách hàng tiềm năng, những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lên trưởng phòng, ban lãnh đạo
để họ có thể đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay, của tổng dư nơ để tiến
hành chỉnh sửa kịp thời giúp cho đội ngũ cán bộ tín dụng hoàn thành công việc
của mình. Cán bộ tín dụng luôn cập nhật thông tin về khách hàng từ phòng
thông tin và phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng HABUBANK, tham gia các lớp
tác huấn về thu thập thông tin, công tác phân tích khách hàng, các biện pháp
ngăn ngừa rủi ro, giúp cán bộ tín dụng hiểu biết hơn về khách hàng.
Lãnh đạo phòng kinh doanh sau khi nhận được hồ sơ đề nghị vay vốn và
tờ trình thẩm định sẽ tiến hành thẩm định lại và ghi rõ ý kiến trên tờ thẩm định
về việc cho vay hay không để trình giám đốc Ngân hàng, giám đốc xem xét đề
nghị và quyết định cho vay nếu hồ sơ hợp lệ và phương án cho vay có tính khả
thi. Cón nếu phương án không hợp lý và còn nhiều nghi vấn hoặc phương án
cho vay phức tạp thì có thể thành lập tổ tái thẩm định để thẩm định lại.
Việc thực hiện quy trình như trên đã giúp Ngân hàng ổn định được rủi ro
tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được.
Thêm vào đó, cách thức quản lý rủi ro tín dụng đòi hỏi hiểu biết sâu sắc
tất cả các hoạt động của Ngân hàng cũng như những chính sách về tài chính, do
vậy việc quản lý không thể chia nhỏ đến từng chuyên gia mà cần có sự phối hợp
hài hoà, ăn ý giữa các nhân viên tín dụng, giữa đội ngũ nhân viên, trưởng phòng
và ban giám đốc. Thông tin giữa các bộ phận phải được đảm bảo thông suốt và
kịp thời. Những chỉ tiêu quản lý rủi ro quan trọng và kết quả của quá trình kiểm
tra nội bộ phải được cung cấp đều đặn, thường xuyên tới ban lãnh đạo. Song
song với quá trình này, Ngân hàng cũng thường xuyên khuyến khích nhiều buổi
_______________________________________________________________
42
thảo luận về các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng,
trao đổi về các chủ trương chế độ và thông tin mới, nắm bắt và tiến hành giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong công tác tín dụng,
tìm ra sai sót và nguyên nhân gây ra sai sót trong quá trình nghiệp vụ để sửa
chữa. Từ đó giúp nhân viên nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng thẩm định
cũng như kinh nghiệm trong công tác tín dụng. Ngân hàng còn có những chính
sách thưởng phạt về lương để khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình.
Ngoài ra, Ngân hàng còn mở các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ để
nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng nắm bắt cũng như phân tích các thông tin
mới về thị trường và khách hàng, khả năng dự báo diễn biến giá cả tài sản đảm
bảo, cách tra cứu thông tin từ trung tâm thông tin về tín dụng, sử dụng các phần
mềm tin học trong quản lý hồ sơ tín dụng nhằm tiết kiệm thời gian và công sức
lao động… Ban lãnh đạo cũng được tập huấn về các lớp quản lý rủi ro tín dụng
nhằm nâng câo nhận thức về công tác này và các phương pháp quản lý mới, nếu
có thể đưa vào áp dụng tại đơn vị mình thì sẽ tiến hành nghiên cứ để triển khai
thử nghiệm.
2.2.2. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
2.2.2.1. Hoàn thành tốt công tác sàng lọc khách hàng
Sàng lọc khách hàng là quá trình Ngân hàng tìm hiểu và đánh giá về
khách hàng nhằm lựa chọn ra những khách hàng có đủ điều kiện cho vay. Sàng
lọc khách hàng là công việc quan trọng không thể thiếu để ngăn ngừa những rủi
ro trong hoạt động tín dụng. Từ thực tế trước năm 2000 tỷ lệ nợ quá hạn cao, nợ
khó đòi chiếm tỷ lệ lớn, Ngân hàng thiếu thận trọng trong quá trình lựa chọn
khách hàng, thiếu thông tin cần thiết về khách hàng, giám sát tiền vay chưa chặt
_______________________________________________________________
43
chẽ, thiếu những biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro. Thêm vào đó, trong
điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều rủi ro như hiện nay thì sàng lọc
khách hàng càng phải được tiến hành kỹ lưỡng. Sàng lọc khách hàng được tiến
hành thông qua 2 hoạt động: phân tích đánh giá về khách hàng và thẩm định
tính khả thi của dự án vay vốn.
- Phân tích đánh giá về khách hàng:
Kiểm tra tư cách pháp nhân của khách hàng, xem xét các giấy tờ quyết
định thành lập doanh nghiệp, giấy phép hoạt động kinh doanh và quyết định tổ
chức, trên các cơ sở đó cán bộ tín dụng có những đánh giá sơ bộ về khách hàng:
thành lập được bao lâu, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào, uy tín đối với
Ngân hàng.
Phân tích và nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của khách hàng. Thông qua bản phân tích về doanh thu và kết quả sản
xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá những phân tích đó,
doanh thu càng lớn thì càng có điều kiện tăng thu nhập, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, qua đó tăng khả năng trả nợ Ngân hàng. Kết quả kinh doanh là
chỉ tiêu đánh gia tổng hợp chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
này cao thể hiện doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng vốn đạt được những mục
tiêu đã đề ra, Ngân hàng có khả năng thu hồi khoản vốn đã cho vay đúng thời
hạn.
Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các bản báo cáo tài chính
đã được kiểm toán trong những thời điểm gần nhất để tiến hành phân tích, đánh
giá về tình hình tài chính. Khách hàng được yêu cầu phải có 2 phương án trả nợ,
đề phòng trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân
_______________________________________________________________
44
hàng. Nghiên cứu kỹ đối với tài sản thế chấp, xem xét tính pháp lý và giá trị
trên thị trường.
Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng cần chú ý đến năng lực, khả năng quản lý,
chuyên môn cũng như kinh nghiệm của khách hàng. Những yếu tố này ít được
đề cập đến trong hồ sơ xin vay nhưng phần nào thể hiện hiệu quả của việc sử
dụng tiền vay sau này.
- Thẩm định tính khả thi của dự án vay vốn:
Để đưa ra quyết định cho vay, ngoài điều kiện là khách hàng được đánh
giá tốt, còn có điều kiện đủ là khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Khả năng
trả nợ của khách hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu trong tương lai của
khách hàng, trong đó nguồn thu từ dự án thực hiện bằng vốn vay của ngân hàng
là nguồn trả nợ quan trọng. Vì thế Ngân hàng cần phải thẩm định tính khả thi
của phương án vay vốn trước khi quyết định cho khách hàng vay.
2.2.2.2. Chú trọng vào công tác giải ngân
Để hạn chế việc sử dụng tiền vay không đúng mục đích và kiểm soát tính
hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, sau khi hợp đồng đã được ký kết, cán bộ tín
dụng tiến hành giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng và việc sử dụng
tiền vay thông qua nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng, dựa trên cơ sở mức tín
dụng đã ký kết. Tuỳ theo từng nhóm khách hàng, từng loại hình tín dụng được
sử dụng, từng kỹ thuật cấp tín dụng mà nhân viên tín dụng sẽ vận dụng các
nghiệp vụ giải ngân khác nhau. Lấy ví dụ đối với nghiệp vụ cho khách hàng vay
để mua hàng hoá dự trữ, đầu tư máy móc thiết bị cũng như các mặt hàng nông
sản, thuỷ sản thì trả thẳng cho đơn vị cung cấp hàng hoá trên cơ sở các hoá đơn
_______________________________________________________________
45
chứng từ mua hàng. Đối với cho vay để thực hiện các dự án đầu tư thì công tác
giả ngân gắn liền với tiến độ của dự án.
Dù tiến hàng theo bất kỳ hình thức nào thì nghiệp vụ giải ngân cũng thực
hiện theo nguyên tắc: Cấp tín dụng phải có hàng hoá đối ứng và phù hợp với
mục đích vay đã nêu ra trong hợp đồng tín dụng, nhằm ngăn ngừa việc gian lận
của khách hàng. Nếu phát hiện khả năng xảy ra rủi ro tín dụng thì cán bộ sẽ tìm
phương pháp xử lý, nếu khách hang có ý định gian lận thì phải dừng ngay việc
cấp tiền.
2.2.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các món vay
Cán bộ tín dụng thường xuyên tiến hành theo dõi khách hàng, thông qua
công tác khảo sát thực tế tại cơ sở, phân tích các báo cáo tài chính mà khách
hàng đưa ra, tìm hiểu nguyên nhân gây ra những biến động về sản phẩm,
nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng thời hạn quy định… Nhân viên
Ngân hàng có thể giúp đỡ cho khách hàng, tư vấn tiêu thị sản phẩm, đề nghị
tăng vốn hoặc gia hạn nợ… giúp họ vượt qua những khó khăn tạm thời. Đối với
các khoản nợ quá hạn, nhân viên tín dụng thường xuyên giám sát con nợ, tìm ra
những biện pháp để thanh lý các tài sản thế chấp nhằm thu hồi được gốc và lãi
của các khoản vay này. Ngoài ra, Ngân hàng cũng tăng cường mối quan hệ với
các cấp chính quyền địa phương, toà án nhân dân để tạo điều kiện giải quyết
nhanh các vụ tranh chấp về tài sản.
2.2.2.4. Tăng cường nghiệp vụ về thông tin tín dụng
Thông tin về khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng tròn việc đưa ra quyết
định có cho vay hay không. Khi Ngân hàng nắm được đầy đủ các thông tin về
hồ sơ pháp lý, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lịch sử quan hệ kinh
doanh và cay vốn của doanh nghiệp… thì sẽ tiến hành lựa chọn những khách
_______________________________________________________________
46
hàng có thông tin tốt, có khả năng trả nợ vay, từ đó giảm được rủi ro cho Ngân
hàng. Để tăng cường khả năng cập nhật, xử lý và cung cấp những thông tin
chính xác, đầy đủ và kịp thời cho công tác tín dụng, Ngân hàng HABUBANK
đã đầu tư nhiều tỷ đồng cho việc trang bị máy móc, hệ thống thiết bị điện tử,
nối mạng và cập nhật số liệu hoạt động. Ngân hàng còn tiến hành thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn trực tiếp khách hàng; điều
tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ các Ngân hàng
trong cùng hệ thống, từ phòng thông tin và ngăn ngừa rủi ro; từ các nguồn
thông tin gián tiếp như cung cầu của sản phẩm trên thị trường, chính sách phát
triển sản phẩm mà khách hàng đưa ra, phát triên ngành và thị phần trên thị
trường, tính chính xác của các thông tin mà khách hàng đưa ra… Dựa vào
những thông tin trên, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, xử lý thông tin nhằm
tạo điều kiện cho việc ra quyết định cho vay chính xác.
2.2.3. Đánh giá những kết quả đạt được của công tác quản lý rủi ro tín dụng
2.2.3.1. Tổ chức quản lý điều hành đạt hiệu quả
Cơ chế phân cấp thực hiện quy trình cho vay ở Ngân hàng HABUBANK
là phù hợp. Sự phân cấp này làm cho các chi nhánh có thể tự chủ hơn trong việc
cho vay các dự án có hiệu quả hơn, góp phần thúc đay hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi đối với khách
hàng cần vay vốn. Ngoài ra, kể cả những dự án vượt thẩm quyền phán quyết
của chi nhánh thì cũng phải qua một khâu thẩm định ở chi nhánh rồi mới
chuyển lên hội sở chính. Qua đó nâng cao chất lượng cho vay.
Quy trình cho vay tại hội sở chính cũng hết sức chặt chẽ và cụ thể. Các
phòng ban tham gia vào quy trình cho vay gồm có phòng tín dung địa bàn,
phòng quản lý nguồn vốn, phòng thẩm định dự án vay vốn và phòng kế toán…
_______________________________________________________________
47
Đối với các dự án cho vay đòi hỏi nguồn vốn lớn, quyết định cho vay cần có sự
nhất trí của hội đồng tín dụng.
2.2.3.2. Đội ngũ nhân viên có năng lực
Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK tự hào có
một đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định có trình độ tương đối cao. Thêm
vào đó, các cán bộ ở đây còn thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao năng lực
chuyên môn, cập nhật thông tin kinh tế xã hội. Chính nhân tố này là nhân tố
quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tại Ngân hàng đạt hiệu
quả. Hơn nữa, các nhân viên tín dụng ở đây là những người có ý thức trách
nhiệm cao, có tinh thần làm việc hết sức nghiêm túc, mạnh dạn và chủ động
trong công việc.
2.2.3.3. Hệ thống trang thiết bị thông tin hiện đại
Khi xã hội bước vào nền kinh tế tri thức, ngân hàng phải là nơi đi tiên
phong trong việc ứng dụng và cập nhật các tiến bộ của khoa học công nghệ vào
hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK có một hệ thống thông tin khách hàng đầy đủ, cập nhật trong đó
có các phương tiện hiện đại như: hệ thống máy tính, máy Fax… Ngoài ra, Ngân
hàng HABUBANK còn xây dựng một trang web riêng cho hệ thống Ngân
hàng: www.habubank.com.vn. Ngân hàng còn xây dựng một mạng thông tin
nội bộ, cập nhật thông tin của toàn bộ hệ thống, giúp cho công tác kinh doanh
và quản lý được dễ dàng và thuận lợi. Thông tin về khách hàng, về khoản vay
có thể thu thập từ nhiều nguồn như hồ sơ lưu trữ, hệ thống thông tin nội bộ, qua
mạng internet… Các nhân viên tín dụng có phương tiện làm việc đầy đủ, hiện
_______________________________________________________________
48
đại giúp cho công tác cho vay được thực hiện một cách có hiệu quả và nhanh
chóng.
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại và cổ phần
nhà Hà Nội HABUBANK
1. Về đội ngũ nhân sự
1.1. Tiến hành cải tổ cơ cấu tổ chức và quyền hạn của cán bộ các
phòng ban
Có một thực tế hiện nay là cán bộ tín dụng tại Ngân hàng và khách hàng
thường có mối quan hệ quen biết nhất định. Những mối quan này có thể đem tới
những nguy hại không lường trước được, chưa kể đến khả năng cán bộ tín dụng
cấu kết với khách hàng làm hại đến lợi ích của Ngân hàng. Vì vậy trong cơ cấu
tổ chức phải có sự phân chia rõ ràng giữa người nhận hồ sơ của khách hàng,
người quản lý công tác thẩm định hồ sơ và người quản lý công tác giải ngân.
- Nhân viên nhận hồ sơ khách hàng:
Thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới, tiếp nhận hồ sơ xin vay
vốn của khách hàng và thường xuyên liên lạc với khách hàng để nhận các báo
_______________________________________________________________
49
cáo về tài chính, ngoài ra phải lập hồ sơ về khách hàng gồm: một số đặc điểm
chính của công ty, ngành nghề kinh doanh, hình thức tổ chức quản lý kinh
doanh, khoản tín dụng đề nghị, thời gian vay, lãi suất có thể đưa ra, tóm tắt sơ
qua về dự án định thực hiện, các hình thức bảo đảm khoản vay, quan hệ tín
dụng đối với các ngân hàng khác.
- Nhân viên thẩm định:
Khi nhận hồ sơ khách hàng từ nhân viên tiếp nhận hồ sơ thì nhân viên
thẩm định sẽ có nhiệm vụ xem xét hồ sơ, thu thập thêm thông tin cần thiết về
khách hàng, thực hiện công tác thẩm định dự án và đánh giá về khách hàng.
Nhân viên thẩm định chịu trách nhiệm hoàn tất báo cáo thẩm định để trình lên
trưởng phòng tín dụng và giám đốc ngân hàng xem xét, điều chỉnh nếu có sai
sót, để đưa ra quyết định có cho vay hay không.
- Nhân viên quản lý giải ngân
Thực hiện công tác quản lý dư nợ cho vay, thực hiện nhiệm vụ tính lãi và
thu lãi định kỳ, quản lý các hợp đồng bảo lãnh, thu thập thông tin cần thiết về
tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, tình hình các
tài sản thế chấp, kế hoạch trả nợ khách hàng đưa ra, lưu trữ hồ sơ về khách hàng
vay vốn, nhập các thông tin thực tế về tín dụng vào hệ thống thông tin của Ngân
hàng. Định kỳ hàng tháng lập các báo cáo về tình hình của khách hàng lên
trưởng phòng tín dụng và cấp có thẩm quyền nghiên cứu.
Ban kiểm soát nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện việc giám sát chung
hoạt động của các nhân viên trên. Kiểm soát viên có nhiệm vụ rà soát lại hồ sơ
của khách hàng. Với sự phân định rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn như trên
_______________________________________________________________
50
thì nhân viên tín dụng sẽ giám sát lẫn nhau trong quá trình cho vay, ngoài ra
còn chịu sự giám sát bởi ban kiểm soát nội bộ. Qua đó hạn chế được các vấn đề
có thể nảy sinh trong quan hệ tín dụng, những sai lầm về nghiệp vụ, thủ thuật
của khách hàng mà nếu chỉ một nhân viên tín dụng thực hiện thì khó có thể
nhận ra được.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên cân nhắc phân công cụ thể trong các bộ
phận trên theo ngành, lĩnh vực kinh tế để thuận tiện cho công tác tìm hiểu
chuyên sâu về một lĩnh vực, bởi vì sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực mà khách
hàng vay vốn có thể phần nào hạn chế những rủi ro phát sinh, kiến thức về các
lĩnh vực kinh tế của các nhân viên tín dụng có được là do kinh nghiệm mà bản
thân họ đã rút ra từ công việc đã làm, có liên quan đến những khách hàng vay
hoạt động trong ngành đó.
Một vấn đề cần quan tâm trong công tác tổ chức đó là vấn đề tiền lương.
Cơ chế tiền lương cần được điều chỉnh, bổ sung những điểm chưa phù hợp, làm
cho tiền lương trở thành một công cụ quản lý có hiệu quả, trở thành động lực
thúc đẩy người lao động làm việc có năng suất, đạt hiệu quả cao, nhất là trong
hoạt động tín dụng. Đặc thù nghề nghiệp buộc một nhân viên tín dụng ngoài
trình độ còn phải có phẩm chất đạo đức tốt. Trước sức cám dỗ của đồng tiền,
một số nhân viên tín dụng có thể hành động trái nguyên tắc, quy định, tư tưởng
cho rằng làm tốt thì mọi người hưởng chung còn khi làm dở thì một mình gánh
chịu mọi hậu quả đã khiến cho nhiều nhân viên tín dụng không thực sự hành
động vì mục tiêu chung của ngân hàng, dẫn đến những hành động tiêu cực. Hơn
thế nữa, thu nhập thực tế của nhân viên tín dụng hiên nay còn thấp, càng dế dẫn
đến tình trạng họ không thực sự làm việc vì lợi ích chung của tập thể. Ngân
hàng cũng nên điều chỉnh lại cách khoán dư nợ tín dụng cho các nhân viên tín
dụng, không nên lấy mức khoán dư nợ tín dụng làm cơ sở để xếp loại lương cho
_______________________________________________________________
51
nhân viên tín dụng. thay vào đó nên lấy hiệu quả và khả năng thu hồi vốn làm
cơ sở, qua đó nâng cao trách nhiệm của nhân viên tín dụng trong công tác,
khuyến khích họ cả về vật chất lẫn tinh thần, tránh xảy ra tình trạng nhân viên
tín dụng xin chuyển sang bộ phận khác thậm chí sang Ngân hàng khác. Khen
thưởng đúng lúc nhằm động viên các nhân viên tín dụng tích cực và chủ động
trong việc tìm kiếm các dự án có hiệu quả để mở rộng tín dụng, tích cực trong
công tác thu hồi nợ đã quá hạn. Tiếp tục phát huy và tăng cường sự phối hợp
giữa các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên để xây dựng một tập thể
vững mạnh và đoàn kết.
1.2. Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên tín
dụng, đặc biệt là đội ngũ chuyên trách về quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay, các phương pháp quản lý rủi ro truyền thống chưa đủ cho một
hệ thống hoàn thành mục tiêu cạnh tranh an toàn. Mặt khác, phương pháp
truyền thống chủ yếu dựa vào các phương pháp định tính, trong đó có cả việc
phân tích báo cáo tài chính của các khách hàng vay vốn, các hạn mức tín dụng
tối đa đối với một khách hàng, các giới hạn tín dụng nhằm hạn chế việc tập
trung vào một ngành hay một nhóm khách hàng nhất định… Những phương
pháp trên là cần thiết và quan trọng những chưa đủ và còn quá thô sơ.
Để khắc phục những thiếu sót của phương pháp truyền thống thì Ngân hàng cần
tiến hành nghiên cứu và áp dụng các phương pháp mới. Ví dụ như: mô hình
quản lý dựa vào dẫn xuất tín dụng. Song để thực hiện được điều này thì cần một
bộ phận quản lý rủi ro tín dụng chuyên trách và được đào tạo bài bản, có hệ
thống, có kiến thức đầy đủ và tổng hợp về kinh tế-xã hội, đạt tiêu chuẩn về đạo
_______________________________________________________________
52
đức, có tinh thần trách nhiệm cao. Cụ thể, Ngân hàng cần tập trung vào những
việc sau:
- Với đội ngũ lãnh đạo: Họ là những người chủ chốt có quyền hạn cao
nhất trong việc ra quyết định đối với mọi hoạt động của Ngân hàng. Hiện nay,
trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý rủi ro tín dụng nói riêng
đòi hỏi người quản lý phải nhanh nhạy nắm bắt các phương pháp quản mới,
lãnh đạo ngân hàng cần nhận thức đúng đắn về rủi ro tín dụng, các khả năng có
thể dẫn tới rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng, dấu hiệu nhận biết cũng như
các chỉ tiêu đo lường. Có nhận thức đúng đắn thì mới có thể đưa ra chiến lược
quản lý hợp lý. Do đó, ban lãnh đạo phải thường xuyên được tham gia các đợt
tập huấn về quản lý, quản lý rủi ro tín dụng.
- Với nhân viên tín dụng: Họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, giải quyết đề nghị vay vốn của khách hàng. Trong môi trường kinh doanh
ngày càng khó khăn và phức tạp, nhiều rủi ro có thể xảy ra thì yêu cầu đối với
đội ngũ nhân viên tín dụng cũng ngày càng để đảm bảo an toàn cho các khoản
tín dụng. Do đó cần phải thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng, bổ sung những
kiến thức cần thiết cho nhân viên tín dụng, nếu có chuyên môn và kinh nghiệm
tốt khả năng dự đoán, đưa ra quyết định chính xác hơn, phán đoán được những
rủi ro có thể diễn ra. Ngoài những biện pháp đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng
cao nghiệp vụ, khả năng giao tiếp ứng xử và thương lượng với khách hàng,
Ngân hàng cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc họp để thảo luận, trao đổi
kinh nghiệm giữa đội ngũ nhân viên tín dụng của Ngân hàng cũng như các
Ngân hàng khác để đóng góp ý kiến, bổ sung thêm kiến thức cần thiết, đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động.
Phần lớn những thiếu sót mà đoàn kiểm tra phát hiện ra trong hoạt động
tín dụng là những sai sót trong hoạt động tác nghiệp qua việc chấp hành, vận
_______________________________________________________________
53
dụng thể lệ chế độ của ngân hàng như: hồ sơ thủ tục pháp lý của món vay, tài
sản dùng để thế chấp, công tác gia hạn nợ, cho vay quá mức uỷ quyền, chuyển
nợ quá hạn không đúng thời gian quy định… Những sai sót còn tồn tại này ở
biểu hiện ở những mức độ khác nhau, đều có thể diễn ra ở các quỹ tiết kiệm,
phòng giao dịch và phòng nghiệp vụ ở các chi nhánh của ngân hàng. Để hạn
chế các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, Ngân hàng HABUBANK cần thường
xuyên tiến hành tổ chức tập huấn các văn bản, thể lệ và chế độ trong ngành, các
điều luật có liên quan cho đội ngũ nhân viên tín dụng, đội ngũ kế toán viên và
cán bộ kiểm tra.
Cần phải thừa nhận rằng các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng đang áp
dụng mang tính truyền thống vẫn phù hợp và có giá trị thực tiễn trong ngắn hạn.
Nhưng trong dài hạn, khi thị trường tài chính Việt Nam đã phát triển sâu rộng
hơn, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với ảnh hưởng của quá trình hội
nhập với cộng đồng tài chính trong khu vực và trên toàn thế giới, các Ngân
hàng cần phải tiến hành hoạt động đào tạo, thành lập bộ phận nghiên cứu rủi ro
tín dụng để có được một đội ngũ nhân viên tín dụng có kỹ năng sử dụng các
phương pháp phân tích tài chính định lượng, có khả năng lượng hoá rủi ro, hiểu
và nắm bắt các mô hình quản lý rủi ro tín dụng.
2. Về công tác nghiệp vụ
2.1. Nâng cao chất lượng quá trình phân tích, thẩm định đối với
khách hàng cũng như phương án vay vốn
Quá trình phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là một
biện pháp quan trọng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Khách hàng chính là người
sử dụng từ đó có ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, cũng là
_______________________________________________________________
54
người chịu trách nhiệm hoàn trả vốn vay đối với Ngân hàng. Trong thời gian
qua, các chi nhánh của HABUBANK đã tăng cuờng thực hiện công tác này, tuy
nhiên kết quả đạt được vẫn còn ở mức khiêm tốn. Để đáp ứng yêu cầu ngày
càng lớn của công tác tín dụng, thực hiện nhiệm vụ đã đề ra trong thời gian sắp
tới, Ngân hàng phải tiến hành thực hiện tốt hơn nữa việc phân tích, thẩm định
đối với khách hàng và phương án vay vốn của họ để nâng cao chất lượng của
hoạt động này.
- Việc thẩm định năng lực pháp lý để đưa ra quyết định khách hàng có
được ký kết hợp đồng tín dụng hay không cần phải tiến hành đồng bộ với công
tác đánh giá năng lực tài chính và uy tín của khách hàng. Uy tín của khách hàng
là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn vay sau này.
Thông thường những yếu tố về năng lực, khả năng quản lý, kỹ năng chuyên
môn, mối quan hệ của khách hàng với Ngân hàng và các đối tác làm ăn đều
được dùng làm cơ sở để đánh giá khả năng hoàn trả nợ có đầy đủ và kịp thời
hạn không. Tuy nhiên, những yếu tố này không được đề cập trong hồ sơ vay
vốn, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tìm hiểu thêm. Đánh giá uy tín của
người vay là hoạt động rất khó, nó là một chỉ tiêu định tính nên không thể tiến
hành đo lường được, đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có năng lực quan sát và
khả năng phân tích tốt. Ví dụ như những thông tin tìm hiểu được từ tình hình
hoạt động tại văn phòng, nơi làm việc của đội ngũ nhân viên, của chủ doanh
nghiệp… là những điều đơn giản nhưng có thể đem lại hiệu quả cao, không thể
tìm thấy trong các bản báo cáo tài chính.
- Khi tiến hành đánh giá về khả năng trả nợ của người vay vốn, nhân viên
tín dụng thường quan tâm đến các nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng tín
dụng chuẩn bị đến thời hạn thanh toán. Nguồn thu này chính là kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng chu kỳ, nhân viên tín dụng cần nắm rõ
_______________________________________________________________
55
nguồn trả nợ chính của khách hàng và các nguồn thu khác mà họ cam kết dùng
để trả nợ khi nguồn trả nợ gặp sự cố. Trong đó, doanh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh về chất lượng của quá trình tiêu thụ
sản phẩm, doanh thu càng lớn thì khả năng trả nợ cho Ngân hàng càng cao. Tuy
nhiên, khi phân tích doanh thu thì nhân viên tín dụng cần xem xét, nghiên cứu
rõ nguyên nhân doanh thu tăng hoặc giảm là do đâu cũng như phải có sự đối
chiếu doanh thu qua các thời kỳ. Trong một số trường hợp, doanh thu tăng lên
chưa chắc là do tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp thuận lợi
mà có thể do giá cả đầu ra tăng lên, tuy nhiên khi giá cả đầu ra tăng lên thì sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm do đó gây khó khăn cho việc trả nợ
của khách hàng.
2.2. Bố sung các phương thức cho vay
Nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng nhìn chung còn đơn điệu, hoạt động
cho vay chủ yếu được áp dụng là cho vay từng lần, còn việc cho vay theo hạn
mức tín dụng hoặc theo dự án đầu tư còn rất ít. Do đó việc chuyển hoạt động tín
dụng theo hướng mở rộng các hình thức tín dụng như thuê mua, chiết khấu
chứng từ có giá trị hoặc bảo lãnh… rất khó áp dụng. Mở rộng các phương thức
cho vay tín dụng cần đi đôi với công tác cải tiến các thủ tục, dịch vụ của Ngân
hàng, xây dựng chiến lược về khách hàng phù hợp với từng giai đoạn, Ngân
hàng cần chủ động phát hiện những dự án đầu tư có hiệu quả. Đối với những dự
án quan trọng, Ngân hàng có thể tham gia ngay từ ban đầu, nếu dự án cần khối
lượng vốn lớn vượt ra ngoài khả năng của Ngân hàng thì cùng với các ngân
hàng khác tham gia đầu tư theo phương thức đồng tài trợ để dự án có đủ vốn
_______________________________________________________________
56
tiến hành, áp dụng chủ trương mở rộng vốn tín dụng trung và dài hạn trong thời
gian tới. Qua đó phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.3. Xác định cơ cấu tín dụng hợp lý và tiến hành phân
loại khách hàng
Cơ cấu tín dụng thể hiện ở tỷ trọng tín dụng đối với từng khu vực, ngành
nghề; tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đặc biệt là phải
xác định được kỳ hạn nợ phù hợp; tỷ lệ cho vay đối với từng khách hàng, nhóm
khách hàng.Hiện nay, Ngân hàng đã áp dụng các hình thức cho vay thế chấp tài
sản, bảo lãnh và tín chấp, cầm cố. Trong đó, phần lớn các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đều phải thế chấp tài sản, ngoài ra doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thì còn có thể vay theo hình thức tín chấp. Vì các khoản cho vay tín chấp đều có
khả năng gặp rủi ro khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, mà trong cơ cấu tín dụng
theo thành phần kinh tế có xu hướng cho các doanh nghiệp quốc doanh vay
vốn, do vậy trong thời gian tới Ngân hàng nên nghiên cứu mở rộng đối tượng
cho vay ra thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để thiết lập mạng lưới khách
hàng, hạn chế cho vay bằng tín chấp đối với các doanh nghiệp quốc doanh trừ
trường hợp có những nhận xét hoàn hảo từ nghiệp vụ phân tích, thẩm định đối
với người vay vốn và phương án vay vốn.
Hiện nay, Ngân hàng cũng chưa thực hiện cho các công ty liên doanh,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài vay vốn. Vì vậy, cần chú trọng hơn đến các
đối tượng này để đạt được tăng trưởng về dư nợ, thanh toán quốc tế và các hoạt
động dịch vụ. Mặt khác, cần tiếp tục duy trì thị trường truyền thống để tìm kiếm
khu vực an toàn cho hoạt động kinh doanh. Thông qua hoạt động phân tích và
_______________________________________________________________
57
đánh giá về khách hàng, Ngân hàng sẽ xếp loại khách hàng và đưa ra những
chính sách cho vay phù hợp.
+ Khách hàng nhóm A: Là nhóm khách hàng thoả mãn đầy đủ các yêu
cầu về tư cách pháp nhân, khả năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, có
uy tín trong quan hệ làm ăn. Nhóm khách hàng này luôn được Ngân hàng ưu
tiên cho vay vốn vì có khả năng trả nợ Ngân hàng đầy đủ và đúng thời hạn quy
định.
+ Khách hàng nhóm B: Là nhóm khách hàng có tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh thiếu sự ổn định, hiệu quả không cao, có những khó khăn về
mặt tài chính tuy nhiên vẫn có khả năng trả nợ. Ngân hàng cần phải có những
xem xét, đánh giá kỹ lưỡng đối với nhóm khách hàng này trước khi tiến hành
cấp tín dụng, đặc biệt phải nghiên cứu rõ ràng nguồn trả nợ vay, tính khả thi
của dự án mà khách hàng đó định thực hiện, hạ thấp mức tín dụng được cấp để
đảm bảo sự an toàn.
+ Khách hàng nhóm C: Là nhóm khách hàng có tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh kém, thua lỗ triền miên thậm chí có thể bị giải thể. Nhóm này
có khả năng không trả được nợ, gây ra rủi ro rất lớn đối với Ngân hàng, vì vậy
cần không cho nhóm khách hàng này vay vốn.
2.4. Tăng cường công tác giám sát các món vay và kiểm tra nội bộ
Những kết quả của quá trình phân tích, thẩm định đối với khách hàng và
phương án vay vốn vẫn chỉ là giả thiết dựa trên quá trình hoạt động của khách
hàng. Do đó, sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, nhân viên tín dụng phải
giám sát hoạt động kinh doanh và việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Trong
quá trình giám sát, nhân viên tín dụng cần lưu ý: Vốn vay có được sử dụng
_______________________________________________________________
58
đúng với mục đích hay không? Khả năng sinh lời của đồng vốn như thế nào?
Những rủi ro nào có thể xay ra đối với người vay? Người vay có khả năng trả
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn hay không?
Trong quá trình trên, nếu những dấu hiệu của rủi ro tín dụng được phát
hiện thì nhân viên tín dụng phải tìm ra nguyên nhân để từ đó đưa ra những biện
pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu thiệt hại có thể xay ra đối với Ngân hàng. Nếu
phát hiện ra những hiện tượng khách hàng có chủ ý gian lận thì phải ngừng
ngay việc cấp tín dụng, nếu đó chỉ là những khó khăn tạm thời trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thì nhân viên tín dụng nên tìm biện pháp hỗ trợ. Ngân hàng
cần phải phân chia trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng người, nâng cao trách
nhiệm của họ trong công tác. Qua đó, quá trình giám sát tiền vay có thể được
thực hiện tốt hơn. Bên cạnh việc nhân viên tín dụng tăng cường giám sát việc
sử dụng vốn vay của khách hàng, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng cần
phải được quan tâm. Kết quả của công tác kiểm tra nội bộ phải được cung cấp
đều đặn và thường xuyên tới đội ngũ lãnh đạo của Ngân hàng. Ban kiểm soát
nội bộ thực hiện công tác giám sát chung hoạt động của tất cả các nhân viên
trong Ngân hàng. Kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ khách hàng,
việc chấp hành kế hoạch tín dụng của người vay, công tác tính toán và thu hồi
nợ, tài sản thế thấp... để phát hiện kịp thời những thiếu sót về nghiệp vụ, thủ
thuật của khách hàng hoặc khả năng câu kết của nhân viên tín dụng với khách
hàng.
_______________________________________________________________
59
Kết luận
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi
cho Ngân hàng như đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Dù do bất kỳ nguyên
nhân nào thì nó đều có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của Ngân hàng và nền
kinh tế. Do đó rủi ro tín dụng là một vấn đề cần phải được quan tâm nghiên
cứu, đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp. Sau quá trình thực tập và tìm hiểu
về hoạt động tín dụng, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng HABUBANK. Những
giải pháp đó chỉ là những ý kiến nhỏ góp phần xây dựng và hoàn thiện công tác
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng HABUBANK nói riêng và hệ thống
Ngân hàng thương mại nói chung. Do còn nhiều hạn chế về thời gian nghiên
cứu và vốn kiến thức thực tế nên chuyên đề không tránh được những thiếu sót.
_______________________________________________________________
60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK.pdf