Tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại cổ phần đầu tư và xây lắp Trường An: Luận văn
Một số giải pháp nâng
cao động lực làm việc cho
người lao động tại Cổ phần
Đầu tư và xây lắp
Trường An
1
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội
KPCĐ : kinh phí công đoàn
BHYT : bảo hiểm y tế
Tp : thành phố
QLCL : quản lý chất lượng
TC-LĐ-TL : tổ chức –lao động-tiền lương
KĐCL : kiểm định chất lượng
TVKSTK : tư vấn,kiểm soát, thiết kế.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 2.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP TRƯỜNG
AN ...................................................................................................... 29
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CÔNG TY ACC NĂM 2006 - 2007 ............ 32
Bảng 2.2: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN ............................................ 36
Bảng 2.3: Tiền lương bình quân của nhân viên Cổ phần Đầu tư và xây lắp
Trường An ........................................................................................................... 45
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, tại nhiều nước trên thế giới, mộ...
74 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại cổ phần đầu tư và xây lắp Trường An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Một số giải pháp nâng
cao động lực làm việc cho
người lao động tại Cổ phần
Đầu tư và xây lắp
Trường An
1
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội
KPCĐ : kinh phí công đoàn
BHYT : bảo hiểm y tế
Tp : thành phố
QLCL : quản lý chất lượng
TC-LĐ-TL : tổ chức –lao động-tiền lương
KĐCL : kiểm định chất lượng
TVKSTK : tư vấn,kiểm soát, thiết kế.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 2.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP TRƯỜNG
AN ...................................................................................................... 29
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CÔNG TY ACC NĂM 2006 - 2007 ............ 32
Bảng 2.2: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN ............................................ 36
Bảng 2.3: Tiền lương bình quân của nhân viên Cổ phần Đầu tư và xây lắp
Trường An ........................................................................................................... 45
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, tại nhiều nước trên thế giới, một người đi làm có nghĩa là anh
ta sẽ đủ nuôi vợ con, đủ sống một cuộc sống với nhiều tiện ích và phúc lợi, đủ
trả cho các khoản nợ ngân hàng khi mua nhà và ô tô trả góp. Và khi anh ta mất
việc, anh ta sẽ phải đứng trước rất nhiều nguy cơ như không đủ nuôi vợ con,
nhà và ô tô bị tịch thu… nhưng tại Việt Nam giá nhân lực tại các công ty trong
nhiều ngành nghề cũng sàn sàn như nhau. Vì vậy việc nhân sự ra đi là điều
thường xuyên xảy ra ở nhiều doanh nghiệp. Và những doanh nghiệp ấy sẽ mất
nhiều chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, tinh thần làm việc
của các nhân viên còn lại bị ảnh hưởng, năng suất làm việc của toàn công ty sẽ
giảm do có nhiều vấn đề nảy sinh khi thay đổi cơ cấu nhân lực. Như vậy, có thể
thấy rằng nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Để có thể duy trì được đội ngũ nhân viên trung
thành và tài giỏi ở lại với công ty thì tạo động lực cho nhân viên là một chủ
điểm quan trọng cần được các nhà quản lý quan tâm và khai thác hợp lý. Nhận
thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với một doanh nghiệp nên
em đã chọn đề tài nghiên cứu là “Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc
cho người lao động tại Cổ phần Đầu tư và xây lắp Trường An
Đề tài “ Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao
động tại Cổ phần Đầu tư và xây lắp Trường An tích hiệu quả của việc sử
dụng các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Cổ phần Đầu tư và xây
lắp Trường An và từ đó đưa ra các giải pháp sử dụng các công cụ tạo động
lực nhằm nâng cao động lực làm việc của nhân viên trong toàn công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chỉ nghiên cứu đối với Cổ phần Đầu tư
và xây lắp Trường An có chi nhánh tại Hà Nội với các số liệu thống kê, các
tài liệu tham khảo được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm
2
2007 nhằm đảm bảo tính cấp thiết của đề tài.
Quan điểm nghiên cứu của tác giả là đứng trên lập trường của các nhà
quản lý để phân tích thực trạng, đưa ra những giải pháp và những kiến nghị
cho đề tài nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài bao gồm ba phần:
Chương I: là tổng quan về tạo động lực cho người lao động: đưa ra các
học thuyết về động lực, các công cụ tạo động lực và các nhân tố ảnh hưởng
tới hoạt động tạo động lực cho người lao động.
Chương II: trên cơ sở vận dụng những lý luận ở chương I để phân tích
thực trạng hoạt động tạo động lực tại Công ty đầu tư xây lắp Trường An, từ
đó rút ra những ưu và nhược điểm của hoạt động này.
Chương III: đưa ra các giải pháp để khắc phục những nhược điểm ở
chương II và góp phần nâng cao hơn nữa động lực làm việc của nhân viên tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây lắp Trường An
CHƯƠNG 1
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Đặt vấn đề:
Nhiệm vụ của người quản lý là hoàn thành công việc thông qua hành
động cụ thể của các nhân viên. Để làm được điều này, người quản lý phải có
khả năng xây dựng động lực làm việc với người lao động. Người quản lý nên
“kéo” tất cả nhân viên của mình vào mọi hoạt động quan trọng của công ty.
Khi đó họ sẽ trung thành với doanh nghiệp và làm việc hăng say hơn.
1.1 Động lực là gì? Tạo động lực là gì?
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm “động lực” có mối quan hệ chặt chẽ với định nghĩa “động cơ”.
Động cơ là mục đích chủ quan của hoạt động của con người (cộng đồng, tập thể,
xã hội), thúc đẩy con người hành động nhằm đáp ứng các nhu cầu đặt ra.
Nếu mục đích đặt ra không phương hại đến mục đích của người khác và
của xã hội thì thủ đoạn để thực hiện mục đích dễ được xã hội chấp nhận. Còn
nếu mục đích đặt ra gây thiệt hại đến mục đích của người khác, của cộng
đồng, của xã hội thì nó sẽ bị cản phá, lên án.
Khi chúng ta trả lời câu hỏi “lý do hành động của con người là gì?”
nghĩa là chúng ta đã xác định động cơ.
Động lực là động cơ mạnh, thúc đẩy con người hành động một cách tích
cực, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng thích nghi cao và tính
sáng tạo cao nhất với tiềm năng của họ.
Tạo động lực làm việc là dẫn dắt nhân viên đạt được những mục tiêu đã
đề ra với nỗ lực lớn nhất.
1.1.2 Sự cần thiết phải tạo động lực
4
Tạo động lực cho nhân viên là chìa khóa để cải thiện kết quả làm việc.
“Bạn có thể đưa con ngựa ra tới tận bờ sông nhưng không thể bắt nó
uống nước. Ngựa chỉ uống khi nó khát – và con người cũng vậy.” Con người
chỉ làm việc khi người ta muốn hoặc được động viên để làm việc. Cho dù là
cố gắng tỏ ra nổi trội trong công việc hay thu mình trong tháp ngà, người ta
cũng chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên bởi chính bản thân
hay từ các nhân tố bên ngoài.
Nói tóm lại việc xây dựng các hoạt động tạo động lực trong công ty
nhằm: nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, tạo ra đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, và đạt được
mục tiêu xã hội đó là: phát triển con người.
1.1.3 Một số học thuyết về tạo động lực
a. Học thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow
Maslow (1908- 1970) là một học giả về quản lý và tâm lý học của Mỹ
được người ta viện dẫn tương đối nhiều. Ông cho rằng nhu cầu của loài người
có thể chia thành 5 loại: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu giao tiếp xã
hội, nhu cầu tôn trọng, nhu cầu tự mình thực hiện. Nhu cầu của con người phù
hợp với sự phân cấp từ nhu cầu thấp nhất đến cao nhất. Khi một nhóm các
nhu cầu được thỏa mãn thì loại nhu cầu này không còn là động lực thúc đẩy
nữa.
- Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu cần thiết và tối thiểu nhất đảm bảo
cho con nguời tồn tại như: ăn, uống, mặc…A.Maslow quan niệm rằng khi
những nhu cầu này chưa được thỏa mãn tới mức độ cần thiết để có thể duy trì
cuộc sống thì những nhu cầu khác sẽ không thúc đẩy được mọi nguời.
- Nhu cầu an toàn: sau khi đã có đủ các điều kiện sinh hoạt cơ bản, nhu
cầu sinh lý không còn là lực lượng mạnh mẽ nhất thúc đẩy con người làm
5
việc và thay vào đó là nhu cầu an toàn. Nhu cầu này có thể chia làm 2 loại:
+ Nhu cầu an toàn hiện tại: tức là yêu cầu các mặt của đời sống xã hội hiện
tại của mình đều có thể được bảo đảm. Ví dụ: an toàn về việc làm, an toàn trong
quá trình lao động sản xuất, an toàn thân thể trong đời sống xã hội v.v..
+ Nhu cầu an toàn trong tương lai: tức là yêu cầu cuộc sống tương lai
phải được đảm bảo. Nhưng tương lai thường không chắc chắn và những điều
không chắc chắn thường làm cho người ta lo lắng, do đó người ta đều theo
đuổi sự an toàn trong tương lai. Ví dụ: việc đảm bảo cuộc sống sau khi bị
bệnh, già, bị thương, bị tàn tật…
- Nhu cầu giao tiếp xã hội (về liên kết và chấp nhận): Maslow cho rằng
con người là một loại động vật xã hội. Con người không sống và làm việc một
cách cô lập mà sống và làm việc trong môi trường xã hội nhất định, trong mối
quan hệ nhất định với các thành viên khác trong xã hội. do đó, người ta
thường mong muốn làm việc trong tình hình được tiếp nhận hoặc trong sự
quy thuộc nào đó. Điều đó có nghĩa là người ta mong muốn được người khác
chú ý, tiếp nhận, quan tâm, yêu mến và thông cảm, tức là có được sự quy
thuộc về tình cảm, được ở trong quần thể nào đó chứ không muốn là một kẻ
cô độc trong xã hội hoặc tổ chức. Nhu cầu giao tiếp xã hội là một nhu cầu tế
nhị so với nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn. Mức độ của nhu cầu đó ở mỗi
người có sự khác nhau, tùy theo tính cách, quá trình công tác, trình độ học
vấn của mỗi người.
- Nhu cầu tôn trọng: nhu cầu này dẫn tới những sự thỏa mãn như quyền
lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin. Nhu cầu này bao gồm: nhu cầu tự tôn trọng
và nhu cầu được người khác tôn trọng. Nhu cầu được người khác tôn trọng có
nghĩa là khi có cống hiến được người khác thừa nhận, được cấp trên và đồng
sự đánh giá tương đối tốt và tán dương.
6
Tự tôn trọng và được người khác tôn trọng là hai mặt có quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu bạn muốn được người khác tôn trọng thì trước hết bạn
phải có những điều kiện để được người khác tôn trọng, bạn phải có ý thức tự
trọng: tự tin vào năng lực công tác của mình, quyết tâm nắm vững tri thức,
không chịu thua kém người khác, những điều mà người khác hiểu thì mình
không thể không hiểu, những điều mà người khác không biết thì mình cũng
phải biết, chỉ có như vậy mới có thể được người khác tôn trọng.
Ý thức tự tôn trọng là động lực thúc đẩy người ta tiến tới. ai cũng có ý
thức tự tôn trọng. Do đó, người lãnh đạo phải chú ý nghiên cứu nhu cầu đặc
điểm của công nhân viên về mặt này, tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ, càng
không thể làm tổn thương ý thức tự trọng của họ. Chỉ có như vậy mới khơi
dậy tính chủ động, tích cực của họ trong công tác.
- Nhu cầu tự hoàn thiện1: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách
phân cấp của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con người có thể
đạt tới. tức là làm cho tiềm năng của một người đạt tới mức tối đa và hoàn thành
được một mục tiêu nào đó. Nhu cầu tự hoàn thiện thể hiện trên hai mặt:
+) Ý thức về khả năng đảm đương công việc: những người có nhu cầu
này là những người muốn điều khiển sự vật và môi trường khách quan, không
muốn những sự việc liên quan đến mình phát sinh và phát triển một cách bị
động mà mong chúng diễn ra dưới sự điều khiển của mình. Ví dụ: trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, những công nhân trẻ bắt đầu làm việc dưới
sự hướng dẫn của thợ cả; sau khi nắm vững kỹ thuật, sẽ bắt đầu có ý nghĩ độc
lập thao tác, trên cơ sở đó, họ sẽ không còn muốn làm việc theo kiểu lặp đi
lặp lại nữa mà muốn sử dụng tri thức đã nắm được, chủ động nghiên cứu phân
tích, cải tiến và hoàn thiện công việc.
+) Niềm vui thành tích: trong công việc, người ta thường đặt ra cho mình
1 Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp (tập 2), trang 9,10
7
những mục tiêu có mức độ khó khăn nhất định nhưng trải qua cố gắng sẽ có
thể đạt được. Công việc mà họ tiến hành vừa không bảo thủ, vừa không mạo
hiểm. Họ làm việc dưới tiền đề cho rằng mình có thể tác động đến kết quả của
sự việc. Đối với những người đó, hứng thú làm việc là thành quả hoặc thành
công của công việc. Những người có ý thức lập thành tích thường cần biết kết
quả công việc của mình. Niềm vui thành công thường quan trọng hơn nhiều
so với bất kỳ khoản thù lao nào.
Thuyết cấp bậc nhu cầu của A.Maslow được đánh giá rất cao vì nó có
một ẩn ý quan trọng đối với các nhà quản lý là muốn động viên nhân viên thì
cần phải biết người lao động của mình đang ở cấp độ nhu cầu nào, để từ đó
có các giải pháp cho việc thỏa mãn nhu cầu người lao động đồng thời bảo
đảm đạt đến các mục tiêu của tổ chức.
Ứng dụng lý thuyết của Maslow vào trong việc phát hiện ra những nhu cầu
của nhân viên – nguồn gốc sâu xa của động lực làm việc ta thấy rằng: trong các
công ty thường xuất hiện 4 nhu cầu làm việc phổ biến của nhân viên:
Tiền lương (nhu cầu sinh lý)
Khi vào làm việc cho một doanh nghiệp nào đó, có thể nói tiền lương là
yếu tố đầu tiên luôn được người lao quan tâm. Vì trước khi được thăng chức,
được cử đi đào tạo, được hưởng những phúc lợi mà công ty mang lại, người
lao động thực sự cần lương để trang trải cho cuộc sống của họ. Tiền lương
chính là nhu cầu tất yếu và tối thiểu trong các cấp độ nhu cầu của Maslow, nó
góp phần thỏa mãn những nhu cầu sinh lý cơ bản nhất của con người khi bước
chân vào môi trường làm việc.
Mối quan hệ với đồng nghiệp (nhu cầu xã hội)
Khi các nhu cầu vật chất sinh hoạt hàng ngày được đáp ứng đẩy đủ bởi
tiền lương của người lao động thì người ta thường có xu hướng đòi hỏi những
8
nhu cầu khác cao hơn, đó là nhu cầu được giao tiếp và quan hệ thân thiện với
đồng nghiệp. Nhà quản lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao mối quan
hệ giữa các nhân viên trong công ty, tạo ra môi trường làm việc cởi mở để
mọi người có thể xích lại gần nhau hơn. Khi được làm việc trong môi trường
tốt, người lao động sẽ hợp tác, giúp đỡ nhau trong công việc để nhanh chóng
hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Sự công nhận của cấp trên (nhu cầu được tôn trọng)2
Tâm lý con người thường thích “cho và nhận”, từ trẻ nhỏ đến người già.
Trong doanh nghiệp cũng vậy, nhân viên nào mà chẳng thích được “sếp”
khen trước tập thể về thành tích công việc của mình! Thử tưởng tượng rằng,
nhân viên làm tốt thì sếp chẳng nói gì, làm sai thì từ trên xuống dưới ai nấy
đều biết, với cách cư xử như vậy các nhân viên sẽ không còn hứng thú để
cống hiến làm việc hết mình vì công ty?
Nói như thế không có nghĩa khen nhân viên là xong, nên thể hiện sự
công nhận đó bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo mong muốn của nhân
viên: có nhân viên thì thích được sếp tăng lương, nhưng có người lại thich
được giao công việc thử thách hơn…..
Cơ hội thăng tiến phát triển nghề nghiệp (nhu cầu được phát triển)3
Một nhân viên giỏi thường có tinh thần cầu tiến. họ luôn khao khát tìm
kiếm cơ hội thăng tiến phát triển nghề nghiệp của mình, vì họ quan niệm
rằng: ”không tiến ắt lùi”. Nắm bắt nhu cầu này, người quản lý thường vạch ra
những nấc thang vị trí nhảy vọt kế tiếp cho họ, đồng thời lên chương trình đào
tạo phù hợp đi kèm. Dĩ nhiên, giải pháp đào tạo bao giờ cũng tốn kém, nên
nhà quản lý cũng luôn trăn trở liệu rằng các nhân viên đó có ở lại với công ty
không sau khi đã đầu tư quá nhiều? vấn đề không phải là nên hay không nên
2 trang nhân sự, ngày 27/06/2007
3 trang nguồn nhân lực, ngày 04/01/2007
9
đào tạo, mà là bạn phải biết chọn đúng người để đầu tư, dựa vào quá trình
cống hiến của họ, phẩm chất đạo đức và cam kết của cả hai bên sau đào tạo.
Có thể bốn nhu cầu trên chưa phải là tất cả. điều quan trọng là phải biết
nhân viên muốn gì, sau đó xem công ty có thể đáp ứng họ ở những vấn đề gì
và ở mức độ nào, rồi từ đó chọn lựa và đưa ra các phương án phủ hợp nhằm
“lèo lái” nhu cầu cá nhân đi cùng với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
b. Học thuyết hai nhân tố của HERZBERG
Năm 1959, F.Herzberg và các đồng nghiệp của mình, sau khi thực hiện
các cuộc phỏng vấn với những người kỹ sư và kế toán của ngành công nghiệp
khác nhau và đã rút ra nhiều kết luận rất bổ ích. Trong lúc điều tra, ông đã nêu
lên nhiều vấn đề như: lúc nào là lúc bạn hài lòng nhất với công việc? lúc nào
là lúc bạn không hài lòng nhất với công việc và nguyên nhân của
chúng.v.v…rồi yêu cầu những người được hỏi trả lời. sau khi tổng hợp phân
tích kết quả điều tra, ông phát hiện rằng những nhân tố khiến họ không hài
lòng thường là nhân tố bên ngoài công việc, đại đa số những nhân tố có liên
quan đến điều kiện làm việc và môi trường làm việc của họ. còn những nhân
tố khiến họ hài lòng thường là nhân tố bên trong của công việc, do bản thân
công việc quyết định.
Ông cho rằng những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi con người chủ yếu
có hai loại: nhân tố duy trì và nhân tố khích lệ (hay nhân tố tạo động lực thúc
đẩy).
Nhân tố duy trì là những nhân tố liên quan đến tâm lý không hài lòng. Ví
dụ: chính sách của doanh nghiệp, mức lương, môi trường làm việc, điều kiện
bảo hộ lao động, quan hệ giữa người và người trong công việc, phương pháp
giám sát v.v…cũng giống như việc tiêm thuốc, uống thuốc có thể phòng bệnh
hoặc chữa bệnh, nhưng không thể đảm bảo cho con người một thân thể cường
tráng. Những nhân tố duy trì nếu xử lý không tốt có thể gây ra sự không hài
10
lòng đối với công việc. những nhân tố này không thể có tác dụng khích lệ, chỉ
có thể có tác dụng duy trì tính tích cực và tác dụng của nó đối với công việc ở
mức hiện trạng. do đó nhân tố này được gọi là “nhân tố duy trì”.
Nhân tố tạo động lực là những nhân tố liên quan đến sự hài lòng của
người ta. Nó cũng giống như việc rèn luyện thân thể có thể thay đổi tố chất
thể lực, tăng cường sức khỏe nhưng nếu ngừng rèn luyện thì cũng không sinh
bệnh. Nếu việc xử lý các nhân tố khích lệ diễn ra thỏa đáng thì có thể làm cho
người ta sản sinh tâm lý hài lòng. Nếu xử lý không thỏa đáng thì hiệu quả bất
lợi của nó cùng lắm chỉ là không thể tạo ra tâm lý hài lòng, chứ không tạo ra
tâm lý bất mãn. Herzgberg cho rằng nhân tố khích lệ chủ yếu bao gồm:
- Cơ hội thực hiện công việc và niềm vui do công việc mang lại.
- Niềm vui thành tích
- Do có thành tích công tác tốt mà được khen thưởng.
- Niềm hy vọng về sự phát triển trong tương lai.
- Ý thức trách nhiệm đối với chức vụ
Thuyết hai nhân tố của Herzberg cũng có ẩn ý quan trọng đối với nhà
quản lý như sau:
+ Những nhân tố làm thỏa mãn người lao động là khác với các nhân tố
tạo ra sự thỏa mãn. Vì vậy bạn không thể mong đợi sự thỏa mãn người lao
động bằng cách đơn giản là xóa bỏ các nguyên nhân gây ra sự bất mãn.
+ Việc quản lý nhân viên có hiệu quả đòi hỏi phải giải quyết thỏa đáng
đồng thời cả 2 nhóm nhân tố duy trì và động viên, chứ không nên chỉ chú
trọng vào một nhóm nào.
c. Học thuyết kỳ vọng của V.H.VROOM 4
V.ROOM đưa ra công thức:
4 Giaó trình Khoa học quản lý tập II, trang 120
11
Sức mạnh = Mức ham mê x Niềm hy vọng.
Trong đó, sức mạnh (động cơ thúc đẩy) là cường độ thúc đẩy con người;
mức ham mê là cường độ ưu ái của một người dành cho kết quả và niềm hy
vọng là xác suất mà một hoạt động riêng lẻ sẽ dẫn tới kết quả mong muốn. khi
một người thờ ơ với việc đạt tới một mục tiêu nhất định thì mức ham mê coi
như bằng 0. và sẽ có một mức ham mê âm khi con người phản đối việc đạt tới
mục tiêu đó.như thế cả hai trường hợp đều không có động cơ thúc đẩy.
Như vậy, các nhà quản lý không những phải biết tạo nên sự kỳ vọng của
người lao động đối với các kết quả và các phần thưởng mà còn phải chỉ rõ cho
họ phương tiện, phương pháp hành động cũng như tạo cho họ có một niềm tin
(hy vọng) vào chính phương pháp đó chắc chắn sẽ dẫn đến thành công. Tóm
lại, để tạo động cơ lớn nhất, nhà quản lý phải tác động lên cả hai yếu tố thúc
đẩy trên sự ham mê và niềm hy vọng.
d. Học thuyết nhu cầu thúc đẩy động cơ của David.CMc.Clelland
David Mc Clelland đã đóng góp vào quan niệm động cơ thúc đẩy bằng
cách xác định ba loại nhu cầu thúc đẩy con nguời trong tổ chức như sau:
- Nu cầu về quyền lực: là nhu cầu tác động lên người khác, tới hoàn
cảnh, kiểm soát và thay đổi hoàn cảnh.
- Nhu cầu về liên kết: là các nhu cầu về quan hệ xã hội, quan hệ giúp đỡ
qua lại thân mậtvới nhau.
- Nhu cầu về sự thành đạt: những người thuộc loại nhu cầu này thường
có mong muốn mạnh mẽ về sự thành công và cũng sợ bị thất bại. họ muốn
được thử thách, đề ra cho mình những mục tiêu không dễ, hay phân tích và
đánh giá các vấn đề chứ không mạo hiểm chịu trách nhiệm cá nhân, muốn tự
điều khiển các công việc riêng của mình, quan tâm đến kết quả công việc mà
họ đang làm. Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu thì các nhà lãnh đạo
12
thường tỏ ra có nhu cầu cao về quyền lực, khá cao về sự thành đạt, nhưng lại
rất thấp về sự liên kết. còn những người lao động thì thường có nhu cầu cao
về sự liên kết. vì vậy, các nhà lãnh đạo, ngoài việc cố gắng thỏa mãn những
nhu cầu vật chất của người lao động, cần tạo ra một bầu không khí tâm lý dễ
chịu đoàn kết thân ái để mọi người có thể làm việc tốt với nhau, phối hợp ăn ý
với nhau trong các nhóm và trong hệ thống.
e. Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adam
Động lực của con người bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự nhìn nhận của người
lao động về mức độ công bằng trong tổ chức. ai cũng muốn được đối xử công
bằng, do đó, họ luôn có khuynh hướng so sánh quyền lợi và sự đóng góp của
mình với quyền lợi và sự đóng góp của người khác. Khi so sánh đánh giá có
thể có 3 trường hợp xảy ra:
- Nếu con người cho rằng họ được đối xử không tốt, phần thưởng là
không xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ bất mãn và từ đó họ sẽ
làm việc không hết khả năng và thậm chí họ sẽ bỏ việc.
- Nếu con người tin rằng họ được đối xử đúng, phần thưởng và đãi ngộ
là tương xứng với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ.
- Nếu con người nhận thức rằng phần thưởng và đãi ngộ là cao hơn so
với điều mà họ mong muốn họ sẽ làm việc tích cực hơn, chăm chỉ hơn. Song
trong trường hợp này họ có xu hướng giảm giá trị của phần thưởng.
một điều khó khăn là con người thường có xu hướng đánh giá cao cống
hiến của mình và đánh giá cao phần thưởng mà người khác nhận được.
Khi đối mặt với sự không công bằng con người thường có xu hướng
chấp nhận, chịu đựng hoặc chống đối. song nếu họ phải đối mặt với sự không
công bằng lâu dài thì họ sẽ bỏ việc. do đặc điểm này người lãnh đạo phải
luôn quan tâm tới nhận thức con người trong hệ thống về sự công bằng,
không thể để xuất hiện các bất công trong hệ thống.
13
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động
1.2.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1.1 Công đoàn.
Công đoàn là tổ chức được được thành lập ở mỗi công ty nhằm đại diện
và bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của người lao động. Công đoàn chính là
cầu nối giữa nhân viên và ban lãnh đạo. Vì vậy, các doanh nghiệp trước khi
thực thi một chính sách nào đó liên quan tới người lao động cần phải có sự
bàn bạc và đóng góp ý kiến của công đoàn nhằm đảm bảo tính công bằng và
minh bạch trong công ty, thể hiện sự quan tâm của các nhà quản lý đối với
nhân viên của mình.
1.2.1.2 Luật pháp và các quy định của chính phủ.
Các doanh nghiệp khi trả lương cho nhân viên luôn có những căn cứ rõ
ràng – đó chính là các quy định của pháp luật. Hoạt động tạo động lực trong
doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố và doanh nghiệp không thể
đảm bảo được tất cả các yếu tố này một cách tối ưu hoàn toàn. Chính vì vậy
sự có mặt của luật pháp và các quy định của chính phủ sẽ tạo ra sự phối hợp
hài hòa giữa các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của người lao động
nhằm góp phần nâng cao động lực làm việc của họ trong doanh nghiệp.
1.2.1.3 Lương trên thị trường.
Việc xác định mức lương và các chế độ đãi ngộ cho nhân viên của một
công ty chịu ảnh hưởng khá lớn bởi môi trường khu vực cũng như môi trường
nghề nghiệp mà công ty đó đang tồn tại. Nếu xác định được mức phù hợp với
yêu cầu của môi trường lớn này, doanh nghiệp sẽ không bị đào thải trên thị
trường cạnh tranh; khi đó người lao động sẽ cảm thấy họ được trả công đúng
với những giá trị đã bỏ ra nên sẽ hăng say, tích cực làm việc, đóng góp cho
công ty nhiều hơn hay nói cách khác động lực của nhân viên sẽ được nâng
cao rõ rệt.
14
1.2.1.4 Chi phí sinh hoạt.
Chi phí sinh hoạt là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tạo động
lực của một công ty. Các nhà lãnh đạo công ty khi tiến hành xây dựng mức
lương và các chính sách đãi ngộ phải đảm bảo rằng mức lương đó phải phù
hợp với chi phí sinh hoạt cho người lao động và gia đình của họ. Có như vậy
người lao động mới yên tâm công tác và cống hiến hết mình vì công ty. Bên
cạnh đó, khi có sự biến động về giá cả, các nhà quản lý cần có chính sách điều
chỉnh hợp lý nhằm ổn định tâm lý của nhân viên trong công ty và tạo thêm
động lực thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn.
1.2.1.5 Tình trạng của nền kinh tế.
Một nền kinh tế tăng trưởng, suy thoái hay có nhiều biến động cũng là
một trong những nhân tố tác động tới chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
Mức lương của người lao động có thể được tăng lên hoặc hạ xuống thấp hơn
mức ban đầu. Khi nền kinh tế bị khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp sẽ sa thải
bớt nhân viên nhằm đảm bảo duy trì quỹ lương ở mức cần thiết để công ty
không bị thua lỗ. Còn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng, có nhiều việc
làm mới được tạo ra và tiền lương của người lao động cũng được các doanh
nghiệp quan tâm đúng mực hơn. Nhiều doanh nghiệp tăng lương hoặc có
thêm các chính sách thưởng và các phúc lợi khác dành cho người lao động.
1.2.2 Môi trường của doanh nghiệp
1.2.2.1 Bầu không khí văn hóa
Mỗi công ty có một văn hóa riêng. Đó là sự phối hợp của nhiều yếu tố
như: các thành viên sáng lập, các nhà lãnh đạo trong quá khứ, lãnh đạo hiện
nay, các sự kiện và các cuộc khủng hoảng, lịch sử và tầm cỡ công ty. Kết quả
là tạo ra các nghi thức: những thói quen, lễ nghi, và “cách mà chúng ta làm”.
Những nghi thức này tác động lên thái độ và cách cư xử của các nhân viên,
15
hướng dẫn họ có những hành vi đúng đắn và hợp thức trong từng hoàn cảnh.
Bầu không khí thể hiện sự cảm nhận của mọi người trong công ty, những tri
giác cá nhân và cộng đồng và thái độ của các thành viên trong tổ chức.
Trong khi văn hoá công ty thể hiện một bản chất có gốc rễ sâu xa của
công ty và là kết quả hình thành lâu dài của các hệ thống, quy tắc, truyền
thống và tập quán (chính thức và không chính thức), thì bầu không khí
công ty là những hiện tượng ngắn hạn được tạo ra bởi công tác lãnh đạo
hiện hành. Bầu không khí thể hiện lòng tin về “cảm nhận công ty” của các
nhân viên. Những tri giác cá nhân của “cảm nhận công ty” này nảy sinh từ
những gì mọi người thấy và tin vào các hoạt động mà lãnh đạo đang thực
hiện trong công ty.
Bầu không khí văn hóa có ảnh hưởng khá lớn tới việc tuyển chọn nhân
viên, đến cách cư xử của cấp trên đối với cấp dưới, đến hành vi công tác, đến
việc đánh giá các thành tích và do đó cũng gây nhiều ảnh hưởng tới công tác
tạo động lực của công ty. Công ty nào có bầu không khí thoải mái, ở đó cán
bộ nhân viên thực sự được quan tâm, các chế độ đãi ngộ rất thỏa đáng, công
bằng và hợp lý. Ngược lại thì dù cho lương bổng có cao cũng không có được
sự hăng say, nhiệt tình hết lòng vì công việc của người lao động.
1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức.
Hoạt động tạo động lực cho người lao động của một công ty chịu ảnh
hưởng lớn bởi cơ cấu tổ chức của công ty đó. Nếu cơ cấu tổ chức của công ty
cồng kềnh, có quá nhiều tầng lớp sẽ gây ra sự khó khăn đối với các nhà lãnh
đạo trong việc quản lý đội ngũ nhân viên và tìm hiểu, nắm bắt những nhu cầu,
mong muốn của họ; chi phí để duy trì bộ máy tổ chức sẽ tăng lên làm ảnh
hưởng tới hoạt động khuyến khích nhân viên.
16
1.2.2.3 Chính sách của công ty.
Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh riêng có của mình mà mỗi công ty
đều có những chính sách tạo động lực khác nhau cho người lao động. Hiện
nay, để thu hút và giữ chân được những nhân viên giỏi, có nhiều công ty dùng
chính sách trả lương cho nhân viên cao hơn những công ty khác trong cùng
ngành nghề kinh doanh. Với mức lương cao và hợp lý sẽ góp phần nâng cao
động lực làm việc của các nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, hiện nay vẫn
có những công ty sử dụng mức lương sàn trên thị trường lao động để trả
lương cho nhân viên của mình và kết hợp với các chính sách thưởng đối với
người lao động. Các chính sách này nhằm dung hòa nguyện vọng của người
lao động đồng thời thúc đẩy họ làm việc với năng suất và hiệu quả cao hơn.
1.2.2.4 Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tạo động lực cho người lao động trong một doanh nghiệp chịu
sự chi phối lớn bởi khả năng tài chính của doanh nghiệp đó. Khi tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp thành công trên thương
trường thường có xu hướng trả lương cao hơn, thưởng và phúc lợi nhiều hơn
mức bình thường cho nhân viên. Khi đó, người lao động sẽ cảm nhận được sự
quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo và họ sẽ hăng say làm việc, đóng góp cho
công ty nhiều hơn.
1.2.3 Bản thân công việc.
Công việc có thể nói là nhân tố quan trọng, có vài trò quyết định và ảnh
hưởng đến các hoạt động tạo động lực của một công ty.Bản thân công việc sẽ
tác động tới những ưu đãi, những lợi ích mà người lao động sẽ được hưởng.
Vì vậy, khi xây dựng các chính sách khuyến khích đối với nhân viên, ban lãnh
đạo công ty cần chú ý xác định giá trị thực của công việc đối với cho công ty.
Những công việc có độ phức tạp cao, đòi hỏi phải có sự tư duy, tổng hợp cao,
17
sử dụng nhiều chất xám…sẽ có mức lương, thưởng và các phúc lợi cao hơn
so với những công việc bình thường đơn giản. Khi người lao động được trả
công xứng đáng đối với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ làm việc ngày càng
nhiệt huyết và hăng say hơn cho công ty hay nói cách khác động lực của nhân
viên sẽ được nâng cao hơn. Bên cạnh đó, những công việc mang tính chất độc
hại, gây nguy hiểm tới sức khỏe cho người lao động cũng cần được các nhà
quản lý đánh giá chính xác để áp dụng các chế độ đãi ngộ hợp lý, tương xứng
với những gì người lao động đã cống hiến vì công ty.
1.2.4 Bản thân người lao động
1.2.4.1 Thâm niên công tác
Hiện nay, thâm niên công tác được coi là một trong những yếu tố dùng
để xem xét khi tiến hành đề bạt, thăng thưởng chứ không phải là yếu tố quyết
định chính. Nhưng quan tâm tới thâm niên công tác cũng thể hiện sự quan tâm
của nhà lãnh đạo đối với nhân viên, làm cho họ cảm thấy mình có giá trị thực
sự cho công ty, góp phần tạo thêm động lực làm việc cho người lao động.
1.2.4.2 Tiềm năng
Tiềm năng của người lao động là vô cùng phong phú và đa dạng, là một
trong những nhân tố đóng góp vào sự hưng thịnh của doanh nghiệp. Vì vậy,
các nhà quản lý cần có những chính sách và sự quan tâm hợp lý để phát huy
hết tiềm năng của người lao động, làm cho họ trở thành những phần tử nhiệt
huyết, luôn sẵn sàng cống hiến ý tưởng để đổi mới và phát triển công ty.
1.2.4.3 Kinh nghiệm.
Khi tuyển chọn và sử dụng lao động, hầu hết các cơ quan tổ chức đều
dựa trên tiêu chí kinh nghiệm làm việc và đó cũng là một điều kiện để cơ
quan tổ chức xem xét chế độ lương bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên không hẳn lúc
nào kinh nghiệm cũng hay và có thể sử dụng được, có những kinh nghiệm chỉ
18
áp dụng được trong tình huống cụ thể nào đó. Chỉ có những kinh nghiệm thực
sự phục vụ được cho công việc của nhân viên thì mới nên được coi trọng và
phát huy.
1.2.4.4 Nhân viên trung thành.
Trong công ty, nhân viên trung thành là những người có số năm công tác
nhiều hơn những người khác và trong những thời kỳ công ty gặp khó khăn
nhưng những nhân viên đó vẫn đồng tâm hiệp sức cùng với công ty vượt qua
khó khăn, gian khổ để đạt được thành công. Do đó, khi áp dụng các chính
sách tạo động lực cho người lao động, các nhà quản lý cần phải quan tâm chú
trọng tới cả yếu tố này để có thể nâng cao hơn nữa động lực làm việc của
nhân viên trong công ty.
1.2.4.5 Sự hoàn thành công tác.
Nếu khi nhân viên hoàn thành suất sắc công việc nhưng chỉ nhận được
mức lương và đãi ngộ bằng hoặc thấp hơn những nhân viên trung bình khác
thì sẽ gây ra tâm lý nản lòng. Điều này sẽ làm triệt tiêu động lực làm việc của
người lao động. Nhưng nếu như nhân viên hoàn thành tốt công việc mà nhà
quản lý đem lại cho họ mức lương cao, các hình thức thưởng hợp lý, nhiều cơ
hội thăng tiến, …thì bản thân nhân viên sẽ cảm thấy rất tự hào và có hứng thú,
nhiệt tình hơn trong công việc, họ sẽ cố gắng đóng góp sức mình nhiều hơn
cho công ty.
1.3 Các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động
1.3.1 Công cụ kinh tế
1.3.1.1 Các công cụ kinh tế trực tiếp
a. Tền lương
Khái niệm:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có rất nhiều quan điểm khác nhau
về tiền lương:
19
- Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), “Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền
và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay
bằng miệng cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho
những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
- Đối với Việt Nam, khi tiến hành cải cách tiền lương, chính phủ đã
thống nhất quan điểm coi tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành
qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với
quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Quan điểm trên
cho đến nay vẫn không thay đổi.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu giúp người lao động duy trì và nâng cao
mức sống cho họ và gia đình họ và họ có thể hòa đồng với trình độ văn minh
trong xã hội. ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện
giá trị, địa vị uy tín của một người đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội.
Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với
người lao động. Nhân viên luôn tự hào với mức lương của mình; khi nhân
viên cảm thấy việc trả lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ
không hăng hái, tích cực làm việc. Dó đó có thể nói, hệ thống tiền lương giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tạo động lực làm việc cho người
lao động của một doanh nghiệp, một tổ chức.
Như vậy, tiền lương lúc này được hiểu là số tiền mà chủ sử dụng lao
động trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động
tiêu hao trong quá trình làm việc.
20
Một số yêu cầu và nguyên tắc trả lương cho người lao động
Yêu cầu:
- Cơ cấu tiền lương của doanh nghiệp nên gồm có hai phần: phần cố định
và phần linh hoạt để dễ dàng điều chỉnh khi có sự thay đổi các yếu tố liên
quan đến trả công.
- Hệ thống tiền lương của doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo những
quy định của pháp luật và đảm bảo tính công bằng trong trả lương.
- Việc trả lương phải căn cứ vào năng lực và sự cố gắng, đóng góp của
nhân viên đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Cách tính lương phải đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng để bất cứ người lao
động nào cũng có thể hiểu và kiểm tra được.
Nguyên tắc trả lương:
- Trả lương bằng tiền mặt, không được trả bằng hiện vật.
- Trả lương phải đảm bảo năng suất tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
- Khi xác định mức lương cho một công việc, doanh nghiệp phải xem xét
giá trị công việc đối với doanh nghiệp và tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc
công bằng ngang nhau cho các lao động như nhau.
- Tiền lương phải được trả trực tiếp cho người lao động, đầy đủ đúng
thời hạn và tại nơi làm việc
- Mức lương phải dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Mức lương này phải bằng hoặc lớn hơn mức tiền lương tối
thiểu nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
- Khi trả lương cần xem xét các yếu tố như: thâm niên công tác, tuổi tác,
sự biến động của giá cả sinh hoạt.
- Các doanh nghiệp nên đưa công đoàn (ở những nơi có tổ chức này)
21
tham gia vào quy trình xây dựng hệ thống tiền lương ngay từ đầu nhằm bảo
đảm khai thác hệ thống này một cách dễ dàng.
Các hình thức trả lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm họ làm ra. Đây là hình thức trả lương mang tính chất kích
thích vật chất mạnh mẽ đối với nhân viên, được sử dụng phổ biến đối với các
doanh nghiệp.
Công thức:
Lương theo sản phẩm = Đơn giá tiền lương x Số lượng sản phẩm
Hình thức trả lương này bao gồm các dạng sau:
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng hoặc trả lương theo sản phẩm lũy
tiến: đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền
thưởng (hoặc đơn giá lũy tiến) khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện
trên định mức quy định. Hình thức này được áp dụng khi doanh nghiệp cần
hoàn thành gấp một khối lượng công việc trong một thời gian nhất định.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: hình thức này được áp
dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính
chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể, riêng biệt.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: hình thức này áp dụng để trả lương
cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như
sửa chữa máy trong các phân xưởng dệt, điều chỉnh trong các phân xưởng cơ
khí..v.v..tiền công của công nhân phụ được tính bằng phần trăm hoàn thành
mức sản lượng của người lao động chính nhân với mức lương theo cấp bậc
của công nhân phụ.
22
Trường hợp áp dụng: hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ phù hợp
với những công việc có dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục, công việc
có thể định mức được, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực
của người lao động và việc tăng năng suất không ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian: tiền lương trả cho người lao động
được tính trên cơ sở đơn giá tiền lương trong một đơn vị thời gian và số lượng
thời gian làm việc thực tế (với điều kiện là phải đáp ứng được các tiêu chuẩn
thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước).
Công thức:
Lương theo thời gian =
Số ngày công
trong tháng
x
Đơn giá tiền
lương
Hình thức trả lương này bao gồm hai loại:
- Trả lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa việc trả lương
theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người lao động đạt được những
chỉ tiêu về số lượng hay chất lượng đã quy định.
- Trả lương theo thời gian đơn giản: tiền lương nhân viên nhận được phụ
thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế. Hình thức này
không khuyến khích sử dụng thời gian làm việc hợp lý, không khuyến khích
tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động.
Trường hợp áp dụng: Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho
những công việc quản lý, những công việc khó định mức được cụ thể, những
công việc đòi hỏi chất lượng cao, các công việc có năng suất, chất lượng phụ
thuộc vào máy móc thiết bị hay các hoạt động tạm thời.
Hình thức trả lương hỗn hợp
23
Là hình thức trả lương được sử dụng bằng cách kết hợp giữa hình thức
trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương của
người lao động chia làm hai phần: phần lương cố định và phần biến động.
Trong đó, phần lương cố định tương đối ổn định, là mức thu nhập tối thiểu
của người lao động, được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm
việc của người lao động trong mỗi tháng. Phần biến động được trả cho người
lao động tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng
nhân viên cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, tùy vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà các cơ quan, tổ
chức áp dụng các hình thức trả lương phù hợp nhằm góp phần nâng cao động
lực cho người lao động, làm cho họ hăng say hơn trong công việc và đóng
góp nhiều hơn cho cơ quan, tổ chức của mình.
b. Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động,
cho những thành tích và đóng góp của họ vượt trên mức quy định. Tiền
thưởng được chi trả định kỳ vào cuối quý hoặc cuối năm, hoặc chi trả đột xuất
để ghi nhận những thành tích xuất sắc như: hoàn thành dự án công việc trước
thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc cho các cải tiến có giá trị.
Nếu việc khen thưởng nhân viên là đúng đắn thì có thể góp phần tăng
thêm nỗ lực dẫn tới sự thành công của tổ chức. ngược lại nếu việc khen
thưởng không thỏa đáng sẽ gây tâm lý bực mình cho những người đang mong
chờ, kỳ vọng được khen thưởng và có thể gây cho họ cảm giác thất vọng. Như
vậy, mỗi cơ quan, tổ chức cần có những chính sách khen thưởng hợp lý, đúng
đắn để có thể làm tăng động lực làm việc của nhân viên nhằm rút ngắn thời
gian hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
24
c. Phụ cấp lương.
Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ
sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc
trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính
đến khi xác định lương cơ bản. phụ cấp góp phần bù đắp thêm cho người lao
động và tạo ra sự công bằng giữa những người lao động và do đó có thể nâng
cao động lực làm việc của họ.
Khi cải cách tiền lương năm 1993, nhà nước chỉ quy định 8 loại phụ cấp
như sau: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ
cấp đắt đỏ. Và một số chế độ phụ cấp bổ sung thêm từ 1/4/1993 đến nay: phụ
cấp đặc biệt ngoài những chế độ phụ cấp bổ sung nêu trên, đến nay nhiều
ngành đã được thủ tướng chính phủ cho phép được áp dụng thêm một số chế
độ phụ cấp bồi dưỡng mang tính đặc thù của ngành, nghề; chế độ ăn định
lượng cao đối với phi công quân sự và dân sự, công nhân than hầm lò, thợ lặn,
tàu vận tải biển, dầu khí, đèn đảo v.v…
Như vậy nhìn chung các chế độ phụ cấp hiện nay đều có cơ sở bảo đảm
được mục tiêu khuyến khích, thu hút người lao động làm việc ở những nơi
khó khăn, bù đắp được hao phí lao động chưa tính được trong tiền lương.
1.3.1.2 Công cụ kinh tế gián tiếp.
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người
lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh
nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ
bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh
nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có:
- Phúc lợi theo quy định của pháp luật: là khoản phúc lợi tối thiểu mà
các tổ chức phải đưa ra theo yêu cầu của pháp luật. ở Việt Nam các phúc lợi
25
bắt buộc bao gồm: trợ cấp ốm đau, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp thai sản, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tử tuất.
Theo điều 149 – Bộ luật Lao động (sửa đổi năm 2002) và nghị định
12/CP về việc ban hành điều lệ BHXH (26/1/1995), quỹ BHXH được hình
thành từ các nguồn:
+) Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lương.
+) Người lao động đóng 5% so với tổng quỹ lương.
+) Hỗ trợ cảu nhà nước, tiền sinh lời của quỹ, các nguồn khác.
- Phúc lợi tự nguyện: là các phúc lợi mà các tổ chức đưa ra, phụ thuộc
vào khả năng tài chính của tổ chức, các chính sách và sự quan tâm của người
lãnh đạo tổ chức đó. Phúc lợi tự nguyện bao gồm: bảo hiểm y tế, ăn trưa do
doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp cho các nhân viên có gia đình đông con hoặc
hoàn cảnh khó khăn, quà tặng của công ty cho nhân viên vào các dịp sinh
nhật, cưới hỏi…
1.3.2 Các công cụ phi kinh tế
1.3.2.1 Bản thân công việc
Động lực của người lao động được nâng cao khi họ được làm đúng công
việc mình yêu thích và có khả năng hoàn thành công việc đó. Do đó, trước khi
sắp xếp nhân viên vào một chức vụ nào đó, các công ty nên có sự lựa chọn kỹ
lưỡng trong quá trình tuyển dụng và thử việc đối với nhân viên.
Trước hết, bản thân công việc cần mang lại cho nhân viên một khoản
tiền lương xứng đáng với những gì họ đã đóng góp sức mình cho công ty.
Tiền lương không chỉ giúp người lao động ổn định cuộc sống mà nó còn thể
hiện giá trị của họ trong công ty. Vì vậy, các công ty cần có chính sách trả
lương đúng đắn, phản ánh được công sức người lao động đã bỏ ra đóng góp
cho công ty của mình. Vị trí công việc không chỉ có lương cao là có thể làm
hài lòng người lao động, bên cạnh đó vị trí công việc còn cần phải mang lại
cho người lao động những cơ hội thăng tiến trong tương lai, mang lại cơ hội
26
nhận được sự quan tâm chú ý của cấp trên, có như vậy người lao động mới có
được cơ hội để phát triển nghề nghiệp của mình. Các nhà quản lý của công ty
nên có những chính sách đào tạo và phát triển thường xuyên nhằm cung cấp
cho nhân viên những kiến thức chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ và giúp
nhân viên thích nghi dần với những thay đổi, những đòi hỏi mới của công việc.
1.3.2.2 Môi trường làm việc
Bên cạnh bản thân công việc thì môi trường làm việc cũng là một trong
những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao động lực cho người lao động.
Khi cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của các công ty càng đảm bảo bao
nhiêu thì hiệu quả làm việc của nhân viên càng cao bấy nhiêu vì nhân viên có
thể hoàn thành công việc của mình một cách nhanh chóng nhờ sự tiện nghi
của các trang thiết bị phục vụ cho công việc luôn sẵn có để đáp ứng nhu cầu.
Không những thế, môi trường làm việc còn được thể hiện qua mối quan hệ,
qua sự hợp tác giữa các nhân viên trong một công ty. Nếu nhân viên công ty
có truyền thống đoàn kết, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ nhau để hoàn thành công
việc được giao thì sẽ góp phần thúc đẩy mọi người làm việc hăng say, tích
cực hơn. Ngược lại sẽ gây ra tâm lý chán nản, buồn bực trong nhân viên vì họ
không nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, do đó động lực làm
việc sẽ bị giảm sút. Mỗi công ty đều có một môi trường làm việc đặc trưng
tạo ra phong cách văn hóa riêng có của công ty mình. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần có những chính sách hợp lý nhằm tạo ra một môi trường làm việc
thoải mái nhất cho nhân viên của mình, khẳng định sự khác biệt nổi bật mà
các công ty khác không có được.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP
TRƯỜNG AN
2.1 Giới thiệu chung về công ty ACC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty ACC là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập – thuộc loại
hình doanh nghiệp kinh tế quốc phòng. Công ty được thành lập ngày
06/11/1990 theo quyết định số 296/QĐ-QP của thượng tướng Đào Đình
Luyện, thứ trưởng bộ quốc phòng. Địa chỉ hiện nay của công ty là : Số 4 Ngâ
6 V¹n Phóc Kim M· Ba §×nh Hµ Néi.
Tháng 10/1992, xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng
không được tách thành hai đơn vị là công ty xây dựng công trình hàng không
- ACC và công ty thiết kế tư vấn xây dựng công trình hàng không – ADCC
nhằm thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành. Do đó, ngày 27/07/1993, Bộ
Quốc Phòng ra quyết định số 359/QĐ-QP thành lập lại công ty xây dựng công
trình hàng không.
Tháng 5/1996, công ty xây dựng công trình hàng không-ACC sát nhập
vào tổng công ty Bay dịch vụ Việt Nam và trở thành doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty.
Ngày 09/09/2003 Bộ trưởng Bộ Quôc phòng ra quyết định số
116/2003/QĐ-BQP tách công ty ACC khỏi tổng công ty Bay dịch vụ Việt
Nam và sát nhập công ty 244 và công ty xi măng phòng không vào công
ty ACC.
Hiện nay công ty có 3 chi nhánh ở Tp Hồ Chí Minh, Tp Đà Nẵng và Tp
28
Nha Trang cùng với các đơn vị trực thuộc là:
- Nhà máy xi măng 78 - Xí nghiệp xây dựng 243
- Xí nghiệp xây dựng 244 - Xí nghiệp xây dựng 245
- Xí nghiệp công trình 23 - Xí nghiệp công trình 24
- Xí nghiệp công trình 25 - Xí nghiệp thi công cơ giới
- Xí nghiệp đầu tư và phát triển nhà - Trung tâm kiểm định chất lượng
- Trung tâm tư vấn, khảo sát, thiết kế và kiến trúc – thành phố Hà Nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Công ty ACC được xây dựng theo mô hình trực tuyến – chức năng. Theo
mô hình này, giám đốc công ty được 5 phó giám đốc tham mưu về chức năng
trước khi ra quyết định. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi
mặt và toàn quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến nội bộ công ty. Các
phó giám đốc có trách nhiệm trước giám đốc về các công việc mà giám đốc
giao và ủy quyền. dưới phó giám đốc có các phòng, ban với những chức năng
và nhiệm vụ cụ thể cùng giúp các phó giám đốc nắm bắt được thông tin trong
khu vực mình phụ trách một cách nhanh gọn, kịp thời và chính xác. Đứng đầu
các phòng ban là các trưởng phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, những người
này chịu trách nhiệm mọi mặt về hoạt động, công tác của đơn vị mình.
Tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng giúp chia sẻ, gánh
vác với giám đốc, phát huy năng lực của các bộ phận, công việc phân chia rõ
ràng. Tuy nhiên, cũng do mô hình quản lý này nên thông tin phải qua nhiều
cấp, dẫn tới sự sai sót, chậm chạp.
SƠ ĐỒ 2.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG - ACC
BAN GIÁM ĐÔC
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
hoạch
Chi nhánh
TP.HCM
Xí
nghiệp
XD 245
Phòng dự
án
Phòng
QLCL
Văn
phòng
Phòng
TC-KT
Phòng
KT-VT
Phòng
TC-LĐ-
TL
Văn
phòng
Phòng kế
hoạch
Chi nhánh
Nha Trang
Chi nhánh
Đà Nẵng
Trung tâm
TVKSTK
Trung tâm
KĐCL
Nhà máy xi
măng 78
Xí nghiệp
cơ giới
Các TT,
cửa hàng
KĐV
hi nhánh
P.
Xí
nghiệp
XD 244
Xí
nghiệp
XD 243
Xí nghiệp
ĐT-PT
Nhà
XN công
trình 23
XN công
trình 24
XN công
trình 25
í
nghiệp
245
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ một xí nghiệp chuyên ngành, ACC đã trở thành công ty đa dạng
ngành nghề trong cả lĩnh vực xây dựng công trình hàng không. Cụ thể bao
gồm:
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình và hạ tầng kỹ thuật; thiết kế thi
công nội, ngoại thất.
- Xây dựng các công trình hàng không, công trình công nghiệp, dân dụng,
giao thông vận tải, bưu điện, thủy lợi, thủy điện, xăng dầu, cấp thoát nước, công
trình văn hóa, thể thao, công trình đường dây tải điện, trạm biến áp.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ; đại lý xăng dầu, ga đốt, lắp đặt
các thiết chế văn hóa, thiết bị cơ khí, điện lạnh, điện tử, thiết bị an toàn và
phòng cháy, chữa cháy.
- Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, tư vấn lựa chọn nhà thầu
và quản lý dự án đầu tư.
- Kiểm định chất lượng vật liệu, sản phẩm và công trình xây dựng; sản
xuất kinh doanh xi măng; khai thác đá, cát, sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng, cho thuê kho tàng, bến bãi; xuất nhập khẩu trang thiết bị, khí tài, các
dịch vụ đảm bảo bay.
2.1.4 Cơ cấu lao động
Lao động trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc tổ chức thành hai bộ
phận: bộ phận lao động gián tiếp và bộ phận lao động trực tiếp.
- Bộ phận lao động gián tiếp:
+ Lao động quản lý, gồm: giám đôc, phó giám đốc; kế toán trưởng công
ty; trưởng chi nhánh; giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp – trung tâm trực
31
thuộc; kế toán trưởng xí nghiệp trực thuộc.
+ Lao động tham mưu – giúp việc quản lý, gồm: trưởng – phó phòng cơ
quan công ty, trung tâm.
+ Lao động phục vụ quản lý và gián tiếp sản xuất, gồm: trợ lý và nhân
viên các phòng, chi nhánh công ty, các đơn vị trực thuộc, nhân viên bảo vệ,
lái xe, tạp vụ cho các bộ phận gián tiếp.
- Bộ phận lao động trực tiếp sản xuất:
+ Ban chỉ huy công trường, đội trưởng, đội phó, tổ trưởng tổ đội xây dựng.
+ Nhân viên trực tiếp sản xuất của các trung tâm.
+ Lái xe, lái máy và thợ các loại trực tiếp tham gia vào sản xuất, thi công
tại công trường.
+ Lao động hợp đồng thời vụ trong các tổ, đội thi công.
+ Lao động hợp đồng thời vụ trong các xưởng, các xí nghiệp, các chi
nhánh, trung tâm, cửa hàng.
Tuy nhiên do đặc điểm của ngành nghề xây dựng, đi theo các công trình
và hoạt động theo mùa đợt, theo kỹ thuật chuyên môn nên số lao động biến
động trong các tháng, các quý, năm là khá lớn, lại thường xuyên phải luân
chuyển lao động nên việc quản lý, tổ chức lao động còn nhiều khó khăn.
32
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CÔNG TY ACC NĂM 2006 - 2007
Đơn vị tính: người
STT Đơn vị
Năm 2006 Năm 2007
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
1 Xí nghiệp 243 265 260 270 272
2 Xí nghiệp 244 650 660 660 663
3 Xí nghiệp 245 200 230 230 234
4 Nhà máy xi măng 78 350 360 362 365
5 Trung tâm tư vấn khảo
sát thiết kế và kiến trúc
6 Xây dựng hàng không 1000 1010 1015 1016
Chia ra:
- Xây dựng sân đường 750 770 775 800
- Xây dựng dân dụng 240 260 265 270
- Các cửa hàng 20 50 60 40
Tổng 3475 3600 3637 3660
(Nguồn: Phòng tổ chức – lao động – tiền lương)
2.1.5 Mục tiêu của công ty ACC giai đoạn 2007-2010
Trong giai đoạn 2007-2010 công ty ACC phấn đấu giữ vững vai trò là
một doanh nghiệp hàng đầu về chuyên ngành xây dựng công trình hàng
không. Phấn đấu tham gia xây dựng thêm các công trình ở nước ngoài. Với
mục tiêu chung là: chất lượng - tiến độ - hiệu quả.
Bên cạnh đó, công ty sẽ từng bước thực hiện việc vận hành hệ thống
33
quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 cho các bộ phận chức năng thuộc tổ
chức của công ty xây dựng công trình hàng không – ACC.
Trong giai đoạn sắp tới, công ty sẽ tiến hành đổi mới, sắp xếp lại doanh
nghiệp, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực thiết bị, vốn và nguồn lực con
người theo hướng phát triển và phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Công ty cũng tích cực hưởng ứng đẩy mạnh cuộc vận động công trình,
sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao của ngành xây dựng giai đoạn năm
2006 – 2010; phấn đấu có thêm nhiều công trình, sản phẩm đạt huy chương
vàng chất lượng.
2.2 Quan điểm và những quy định chung của lãnh đạo công ty đối
với hoạt động tạo động lực cho nhân viên.
2.2.1 Quan điểm của lãnh đạo công ty
Ngay từ đầu, ban lãnh đạo ACC đã xác định yếu tố con người đóng vai
trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty ACC.
Nguồn nhân lực được xem như là tài sản – vốn của công ty. Do đó, ban lãnh
đạo công ty chủ trương định hướng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực, trong
đó chú trọng tới việc xây dựng các hoạt động tạo động lực làm việc cho nhân
viên toàn công ty. Ngoài ra lãnh đạo công ty còn một số quan điểm như: luôn
hướng tới xây dựng tinh thần tập thể đoàn kết, vững mạnh, quản lý nhân viên
theo phong cách dân chủ….
2.2.2 Những quy định chung đối với hoạt động tạo động lực của công
ty ACC.
Trước hết, ban lãnh đạo công ty căn cứ vào đặc điểm của đội ngũ lao
động và đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh để đưa ra các chính sách
tạo động lực phù hợp cho nhân viên. Các chính sách tạo động lực phải thực sự
hướng về con người, coi trọng con người. Giá trị của từng nhân viên trong
công ty được đề cao và đánh giá đúng đắn.
34
Thứ hai, với mục tiêu là chất lượng - tiến độ - hiệu quả, các nhà lãnh đạo
công ty sẽ căn cứ vào công việc cũng như trình độ và khả năng của các nhân
viên để đưa ra các quyết định về lương. còn chế độ khen thưởng được căn cứ
vào sự đóng góp thực sự của từng nhân viên, nghĩa là cho dù nhân viên có ở
bộ phận nào mà có những đóng góp xứng đáng cho công ty cũng đều được
khen thưởng như nhau.
Quy định cuối cùng không thể không nói tới đó là cách đánh giá của các
nhà lãnh đạo công ty đối với kết quả lao lao động của các nhân viên mình
quản lý. Đây là nhân tố đóng vai trò then chốt trong các hoạt động tạo động
lực cho nhân viên của công ty ACC, bởi vì sự đánh giá của ban lãnh đạo sẽ
tạo ra cho nhân viên tâm lý “hài lòng” hay “không hài lòng”, họ sẽ cảm nhận
được sự “công bằng” hay “bất công” trong các cách đánh giá. Do đó, để có
thể tồn tại và phát triển bền vững thì một yếu tố cần thiết là ban lãnh đạo công
ty cần chỉ rõ cho nhân viên những cách thức cũng như các tiêu chí được sử
dụng để đánh giá kết quả của nhân viên mình. Có như vậy thì người lao động
mới cảm thấy thỏa mãn và minh bạch trong công ty của mình để từ đó họ có
thêm những nỗ lực mới đóng góp cho công ty nhiều hơn.
2.3 Thực trạng động lực của nhân viên tại công ty xây dựng công
trình hàng không - ACC.
Động lực làm việc của nhân viên công ty ACC được xem xét qua các
tiêu chí sau:
Xét tính tích cực trong công việc của nhân viên công ty ACC:
Theo số liệu điều tra 100 nhân viên trong công ty ACC có 95% người đi
làm đúng giờ giấc và chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy định của
công ty. Họ luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao và luôn phấn đấu
vượt mức kế hoạch mà công ty đặt ra. Đặc biệt, khi người lao động cảm thấy
35
thỏa mãn với công việc của mình họ sẽ làm việc tích cực và hăng say hơn. Số
liệu thống kê đối với 100 nhân viên công ty ACC cho thấy: có 80% người
cảm thấy rất hài lòng với công việc hiện tại của mình, có 13% người cảm thấy
bình thường đối với công việc hiện tại và có 7% người cho rằng công việc
hiện tại chưa thực sự làm họ thỏa mãn. Như vậy có thể nói, nhìn chung đa số
nhân viên của công ty ACC thấy hài lòng với vị trí công việc họ đang đảm
nhiệm và làm việc trên tinh thần tích cực, nhiệt huyết luôn sẵn sàng hết lòng
vì công việc.
Xét về năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của nhân viên công ty
ACC:
Ta có bảng thể hiện năng suất lao động của công ty qua 2 năm 2006 và
2007:
Bảng 2.2: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
Đơn vị: triệu đồng
Số
TT
Đơn vị
Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận bình quân
DT
(nghìn đồng)
LĐ
(người)
NSBQ
(nghìn
đồng)
DT
(nghìn
đồng)
LĐ
(người)
NSBQ
(nghìnđồng)
2006
(nghìn
đồng)
2007
(nghìnđồng)
1 XN 243 36.064 270 133,57 38.000 272 139,71 1.445 1.520
2 XN 244 103.524 720 143,78 115.000 765 150,33 4.100 4.255
3 XN 245 31.167 229 136,10 34.034 234 145,44 1.247 1.259
4 ACC 258101 1.357 190,20 267.956 1.369 195,73 11.536 11.729
(Nguồn: phòng tổ chức lao động và tiền lương)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năng suất lao động bình quân của công ty
ACC luôn lớn hơn rất nhiều so với năng suất lao động bình quân của các xí
nghiệp 243, 244, 245. Đặc biệt qua các năm 2006 và 2007, năng suất lao động
bình quân của công ty ACC cũng có những thay đổi đáng kể. Cụ thể:
Trong năm 2006, doanh thu bình quân một người lao động tạo ra cho
công ty là 190,2 triệu đồng và lợi nhuận bình quân họ tạo ra là 11,536 triệu
đồng. Tới năm 2007, doanh thu bình quân một lao động tạo ra cho công ty
ACC là 195,73 và mức lợi nhuận bình quân một lao động tạo ra là 11,729
triệu đồng. Như vậy, so với năm 2006 năng suất lao động bình quân của nhân
viên trong năm 2007 đã tăng:
195,73 / 190,2 x 100% = 102,91%
Lợi nhuận bình quân tăng:
11,729 / 11,536 x 100% = 101,67%
Sự gia tăng trong năng suất lao động bình quân và lợi nhuận bình quân
phản ánh tay nghề vững vàng của nhân viên công ty, có sự tiến bộ trong cải
tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh
đó, còn thể hiện tinh thần làm việc của nhân viên công ty ngày một hăng say
hơn và mọi người đã có những nỗ lực nhất định đóng góp vào thành công của
công ty.
Động lực của người lao động không chỉ thể hiện qua năng suất lao động
bình quân mà còn được thể hiện qua chất lượng của sản phẩm. trong những
năm qua, nhân viên công ty luôn cố gắng, nỗ lực hết mình để góp phần tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo được yêu cầu của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm được thể hiện qua các thành tích, các phần thưởng cao
quý mà công ty ACC đã được trao tặng. Đó là: Bộ Xây dựng đã trao tặng 39
huy chương vàng chất lượng cao cho 39 công trình công ty thi công; huy
38
chương vàng cho sản phẩm mặt đường bêtông xi măng cường độ cao; cúp
vàng cho doanh nghiệp tiêu biểu ngành xây dựng Việt Nam (2005); 10 năm
liên tục (1996 – 2006) được tặng 11 cờ đơn vị đạt sản phẩm xây dựng chất
lượng cao; công trình sân đỗ máy bay A75 sân bay Tân Sơn Nhất được hội
đồng chất lượng cấp nhà nước xác nhận là 1 trong 15 công trình tiêu biểu
thập kỷ 90.....
Đó là những phần thưởng cao quý thể hiện nỗ lực không chỉ của ban
lãnh đạo công ty mà còn của toàn bộ nhân viên công ty. Các thành tích đã thể
hiện chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng đảm bảo, có uy tín trong lĩnh
vực xây dựng công trình hàng không. Ngoài ra, các phần thưởng cũng khẳng
định thêm một lần nữa có sự gia tăng trong động lực làm việc của nhân viên
công ty ACC.
Hiệu quả làm việc cũng là một trong những tiêu chí thể hiện động lực
làm việc của nhân viên công ty ACC. Hiệu quả làm việc của nhân viên là
thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện công việc của nhân
viên và chi phí mà nhân viên bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện
nhất định. Kết quả do nhân viên tạo ra được thể hiện trong doanh thu hàng
năm của công ty. Chi phí người lao động bỏ ra được xác định bằng các khoản:
tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, bảo hiểm..v..v..do công ty chi trả. Năm
2006, chi phí bình quân mỗi tháng của người lao động là 3035 nghìn đồng và
kết quả bình quân mỗi tháng 1 người lao động tạo ra là 15850 nghìn đồng.
Hiệu quả tuyệt đối trung bình của một lao động trong mỗi tháng tạo ra bằng:
15850 – 3035 = 12815 (nghìn đồng)
Hiệu quả tương đối trung bình của một lao động tạo ra trong mỗi tháng
bằng:
15850 / 3035 = 5,22
39
Trong khi đó, năm 2007 hiệu quả tuyệt đối trung bình của một lao động
tạo ra mỗi tháng bằng :
16311 – 3100= 13211 nghìn đồng (trong đó kết quả bình quân mỗi tháng
do 1 lao động tạo ra là 16311 nghìn đồng, chi phí bình quân mỗi tháng do 1
lao động bỏ ra là 3100 nghìn đồng).
Hiệu quả tương đối trung bình của một lao động tạo ra mỗi tháng bằng:
16311 / 3100 = 5,26
Qua phân tích trên ta thấy, hiệu quả làm việc của người lao động tại công
ty ACC tương đối tốt. Những con số đã chứng minh có sự nỗ lực, cố gắng hết
mình của nhân viên và lãnh đạo công ty hay nói cách khác động lực làm việc
của nhân viên công ty ACC đã tăng lên so với năm 2006.
Xét về tính chủ động thích nghi của người lao động công ty ACC:
Trong những năm qua, tính chủ động và thích nghi của người lao động
công ty ACC nhìn chung khá cao và tốt. họ phải thích nghi với những điều
kiện làm việc khó khăn, với những chuyến công tác xa xôi trên biên giới,
trong rừng sâu, ngoài hải đảo. nhưng với tinh thần làm việc nhiệt tình, họ đã
cố gắng vượt qua mọi khó khăn thử thách hoàn thành công việc được giao.
Không chỉ thích nghi với môi trường làm việc mới, với những điều kiện làm
việc khó khăn, nhân viên công ty ACC còn luôn chủ động, nhạy bén trong
tiếp thị thị trường (tìm kiếm và mở rộng thị trường), tổ chức lao động sản
xuất, mua bán vật tư, xây dựng dân dụng…..chính vì có sự chủ động thích
nghi cao của nhân viên công ty ACC nên có rất nhiều sản phẩm tạo ra đạt chất
lượng tốt góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Xét về tính sáng tạo của nhân viên công ty ACC:
Có thể nói, động lực làm việc của nhân viên công ty ACC được thể hiện
rõ nhất qua tính sáng tạo trong công việc của họ. chỉ khi có động lực làm việc
40
thì nhân viên công ty mới hăng hái, say mê, tìm tòi và sáng tạo ra những cái
hay, cái mới phục vụ hữu ích cho công việc. trong những năm qua, công ty
luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
với sự nỗ lực, cố gắng hết mình nhân viên công ty ACC đã cho ra những sáng
kiến mới qua các năm gần đây như sau:
Năm 2005 người lao động công ty đã tạo ra 2 sáng kiến: công nghệ
khoan cọc đất gia cố xi măng phun khô và phun ướt; công nghệ dùng búa rung
thủy lực khoan phá bê tông cũ thay cho công nghệ khoan nổ phá trước đây.
Năm 2006 kế tiếp truyền thống của các năm trước, nhân viên công ty đã
nghiên cứu được 2 phát minh: công nghệ tạo nhám mặt đường bê tông xi
măng bằng thiết bị tạo nhám TN01 đã đạt giải 3 Hội thi “ sản phẩm đề tài
sáng tạo” do công đoàn Quân chủng phát động; công nghệ dùng máy cắt khe
bê tông khô thay cho công nghệ đặt thanh laty khi bê tông còn ướt trước đây.
Năm 2007 nhân viên công ty nghiên cứu và cho ra đời các sáng kiến:
công nghệ trải đầm bê tông thế hệ mới có hệ thống đầm rung 3 cấp, giảm
được 2 – 3 lượt lu so với dây chuyền thi công bê tông nhựa nóng bằng thiết bị
thông thường; công nghệ dùng thiết bị đun bơm hỗn hợp mastic chèn khe bê
tông thay cho công nghệ đun rót thủ công trước đây; công nghệ dùng thiết bị
thổi hạt thoáng khô (cát thạch anh) làm sạch khe bê tông thay cho quy trình cọ
thủ công và rửa bằng nước trước đây.
Các sáng kiến của nhân viên công ty ACC đã góp phần nâng cao năng
suất lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, khẳng
định uy tín và thành công của công ty trong lĩnh vực xây dựng công trình
hàng không.
Như vậy, các chỉ tiêu phân tích ở trên cho thấy động cơ làm việc của
nhân viên công ty ACC tương đối khá, có sự gia tăng động lực làm việc của
41
nhân viên công ty ACC qua các năm. Các nhà lãnh đạo công ty cần vận dụng
những chính sách phù hợp nhằm góp phần nâng cao động lực của người lao
động hay nói cách khác, ban lãnh đạo công ty cần phải sử dụng hợp lý hệ
thống các công cụ tạo động lực cho nhân viên để động viên,khích lệ nhân viên
làm việc tích cực, hăng say và đóng góp cho công ty nhiều hơn.
2.4 Thực trạng sử dụng các công cụ tạo động lực cho người lao động
tại công ty xây dựng công trình hàng không – ACC.
2.4.1 Các công cụ kinh tế
2.4.1.1 Các công cụ kinh tế trực tiếp
a) Tiền lương
Tiền lương là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn tới động lực
làm việc của nhân viên công ty ACC. Khi tiền lương trả cho người lao động
đúng với công sức họ bỏ ra thì nó sẽ mang tính chất động viên, khuyến khích
người lao động làm việc hăng say và sáng tạo hơn. Ngược lại nếu tiền lương
được trả không đúng cho nhân viên sẽ gây ra tâm lý chán nản và không hài
lòng, động lực làm việc của nhân viên sẽ bị giảm sút. Trong những năm qua,
công ty ACC rất quan tâm tới công tác trả lương cho người lao động với các
quy định rõ ràng về nguyên tắc trả lương như sau:
Thứ nhất là người lao động thuộc bộ phận nào sẽ được xác định mức
lương theo phương pháp trả lương của bộ phận đó.
Thứ hai là tiền lương chi trả cho người lao động thuộc mỗi bộ phận
không vượt quá quỹ lương của bộ phận đó. Hạch toán tiền lương như sau:
- Tiền lương của bộ phận lao động gián tiếp được tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp và quản lý sản xuất.
- Tiền lương của bộ phận lao động trực tiếp sản xuất được tính vào chi
phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất trực tiếp
42
Thứ ba là mọi người lao động trong cơ quan và các đơn vị (kể cả sĩ quan
, quân nhân chuyên nghiệp) đều được chuyển xếp lương về cùng một mặt
bằng lương chức danh chuyên môn nghiệp vụ. tiền lương thực nhận của mỗi
người được gắn chặt với trách nhiệm đầy đủ của bản thân, phản ánh được chất
lượng, số lượng lao động thực tế của người đó trong công việc.
Nguồn hình thành quỹ lương của công ty ACC: nguồn hình thành quỹ
lương được căn cứ trên cơ sở kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh với quỹ
tiền lương tương ứng để trả cho người lao động gồm:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang nếu có.
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác nếu
có.
Sử dụng quỹ lương:
- Công ty sẽ trả trực tiếp tiền lương cho người lao động chiếm 83% tổng
quỹ lương. Quỹ tiền lương này dùng để chi trả lương hàng tháng cho người
lao động.
- Quỹ khen thưởng đối với người lao động có năng suất, có chất lượng,
có thành tích tốt chiếm 5% tổng quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương này dùng để
chi trả cho lao động có năng suất, chất lượng, thành tích tốt kể cả lao động
trực tiếp và gián tiếp.
- Quỹ dự phòng rủi ro chiếm 12% tổng quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương
này dùng để chi trả cho lao động phát sinh hàng năm hoặc trong trường hợp
không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh dẫn đến quỹ lương thực tế
thấp hơn quỹ lương kế hoạch. Hàng năm sau khi được phê duyệt quyết toán,
nếu quỹ tiền lương được phê duyệt lớn hơn tổng số tiền lương đã trả cho
43
người lao động trong năm thì số chênh lệch còn lại tiếp tục phân phối cho
người lao động. Việc phân phối phần số còn lại của quỹ lương cũng được
thực hiện theo quy chế này.
Hình thức và phương thức trả lương
Phương thức trả lương được áp dụng cho từng đối tượng lao động cụ thể
như sau:
- Đối với lao động gián tiếp: được áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian, gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh và mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của từng cá nhân. Tiền lương đối với lao động gián tiếp được tính theo
công thức:
Trong đó:
Vt: là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của
bộ phận gián tiếp.
Ti: tiền lương người thứ i được nhận: phụ thuộc vào mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số
ngày công thực tế của người thứ i.
ni: là số ngày công thực tế của người thứ i
m: là số lao động được hưởng lương trong quỹ tiền lương của bộ phận
gián tiếp.
Hi: là số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm cần có của công việc
mà người thứ i đảm nhận.
ki: là hệ số mức độ hoàn thành công việc của người thứ i, được chia làm
3 mức:
- Hoàn thành xuất sắc k = 1,2
iiiim
ijj
t
i Tpc.k.Hn
.k.Hn
VT
1j
44
- Hoàn thành tốt k = 1,0
- Chưa hoàn thành k = 0,7
Tpci: là tổng các khoản phụ cấp của người lao động thứ i
Các điều kiện để tính lương theo thời gian được xác định như sau:
- Đối với hệ số phức tạp và tính trách nhiệm (Hi): công ty sẽ tiến hành
xếp và nâng mức hệ số Hi căn cứ vào:
+) Vị trí công tác được giao
+) Trình độ và năng lực của người lao động
+) Kinh nghiệm công tác của người lao động
- Đối với hệ số mức độ hoàn thành công việc (k): được xác định dựa
trên các căn cứ:
+) Hưởng hệ số k = 1,2: là những người hoàn thành xuất sắc các công việc
được giao trong tháng phù hợp với hệ số cấp bậc công việc đang hưởng lương;
có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động trong công việc, có khả năng thực hiện
độc lập được công việc đó (chiếm không quá 30% tổng số lao động).
+) Hưởng hệ số k = 1,0: là những người hoàn thành tốt những công
việc được giao, giải quyết độc lập được công việc trong phạm vi nhất định về
nghiệp vụ, hiệu quả công việc đạt mức khá.
+) Hưởng hệ số k = 0,8: là những người hoàn thành công việc được
giao ở mức trung bình; những người mới chuyển đến đang trong thời gian tìm
hiểu công việc.
+) Hưởng hệ số k = 0,6 là những người ý thức trách nhiệm kém, gây
thất thoát, mất mát tài sản, vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Đối với lao động trực tiếp sản xuất: lao động sản xuất trực tiếp được
trả lương theo thời gian hoặc lương khoán. Tiền lương được trả dựa trên định
45
mức lao động, đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành.
i) Đối với lao động thuộc ban chỉ huy công trường, đội trưởng, đội phó,
tổ trưởng tổ đội xây dựng, lái xe, lái máy, thợ sửa chữa, thợ vận hành máy
móc trang bị kỹ thuật, tiền lương được tính trả theo lương thời gian:
Phương pháp xác định tiền lương Ti tương tự như đối với lao động gián
tiếp
ii) Lao động trực tiếp không thuộc đối tượng điều chỉnh của mục a, tiền
lương được trả dưới hình thức lương khoán, theo công thức sau:
Ti = Vđg . qi
Trong đó:
Ti : tiền lương của người thứ i được nhận.
Vđg : đơn giá tiền lương khoán của công việc người thứ i làm.
qi : số lượng (khối lượng) việc khoán mà người thứ i hoàn thành.
Trong những năm qua, các yêu cầu và nguyên tắc trả lương được công ty
ACC thực hiện khá tốt. Tiền lương bình quân tháng của người lao động không
ngừng tăng lên. Điều này được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Tiền lương bình quân của nhân viên công ty ACC
(Nguồn: phòng tổ chức lao động – tiền lương)
Năm Tiền lương bình quân
(triệu đồng)
Tốc độ tăng tiền lương bình
quân (%)
2005 24,6
2006 25,1 102,03
2007 25,75 102,59
iiiim
1j
ijj
t
i Tpc.k.H.n
.k.Hn
VT
46
Qua bảng trên ta thấy: tốc độ tăng tiền lương bình quân năm 2006 so với
năm 2004 là 102,03%, trong khi tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
năm 2006 so với năm 2005 là 102,52%; tốc độ tăng tiền lương bình quân
năm 2007 so với năm 2006 là 102,59%, trong khi đó tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân năm 2007 so với năm 2006 là 102,91%. Như vậy, trong các
năm gần đây, tốc độ tăng năng suất lao động bình quân lớn hơn tốc độ tăng
tiền lương bình quân hay nói cách khác công ty ACC đã đảm bảo một trong
những nguyên tắc trả lương quan trọng cho người lao động đó là mức tăng
năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng tiền lương.
Nhìn chung công tác trả lương cho nhân viên công ty ACC được thực
hiện khá tốt, phần lớn nhân viên công ty đều cảm thấy thỏa mãn và hài lòng
với chính sách trả lương hiện tại.
b) Tiền thưởng
Để nâng cao động lực cho người lao động, bên cạnh tiền lương thì tiền
thưởng cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Ý thức được điều này, trong
suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, công ty ACC luôn chú trọng
tới chính sách thưởng cho nhân viên. Ngoài tiền lương cơ bản được nhận
hàng tháng thì nhân viên công ty sẽ được nhận các khoản tiền thưởng trong
những cơ hội và ở những thời gian sau:
- Thưởng sáng kiến: được áp dụng cho những phòng ban, những cá nhân
xuất sắc có những phát kiến, ý tưởng mới mẻ có thể ứng dụng, triển khai
trong công ty hoặc có những giải pháp tốt cho những vấn đề công ty gặp phải
thì cũng được thưởng ngay sau sự kiện đó. Ví dụ năm 2007, nhân viên Hoàng
Cao Khoa hiện đang công tác tại phòng kỹ thuật của công ty ACC sau quá
trình tìm tòi, nghiên cứu đã sáng tạo ra công nghệ trải đầm bê tông thế hệ mới
có hệ thống đầm rung 3 cấp, giảm được 2 – 3 lượt lu so với dây chuyền thi
công bê tông nhựa nóng bằng thiết bị thông thường. Sáng kiến mới này góp
47
phần giảm được chi phí sản xuất đối với các công trình thi công bê tông nhựa
nóng nên cá nhân nhân viên Khoa đã được công ty trao tặng bằng khen và
thưởng 5 triệu đồng. Thành tích xuất sắc của nhân viên phòng kỹ thuật là tấm
gương soi sáng, thúc đẩy các phòng ban khác thi đua lập thành tích để được
khen thưởng. Cụ thể: phòng dự án cũng đóng góp cho công ty hai sáng kiến
rất hữu ích đó là công nghệ dùng thiết bị đun bơm hỗn hợp mastic chèn khe
bê tông thay cho công nghệ đun rót thủ công trước đây; công nghệ dùng thiết
bị thổi hạt thoáng khô (cát thạch anh) làm sạch khe bê tông thay cho quy trình
cọ thủ công và rửa bằng nước trước đây. Hai sáng kiến của phòng dự án có
giá trị ứng dụng thực tiễn cao nên đã được công ty khen tặng và thưởng 12
triệu đồng…
- Thưởng cuối năm: vào thời điểm cuối năm sau khi tiến hành xác định
doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh và tài chính, các nhân viên công ty
ACC sẽ được nhận phần tiền thưởng của mình căn cứ vào tổng tiền lương một
năm của một nhân viên và hệ số thưởng m. công thức tiền thưởng cuối năm
của nhân viên công ty ACC được xác định bởi:
Tiền thưởng cuối năm
=
Tổng tiền lương 1 năm
x m(%)
cho 1 nhân viên của 1 nhân viên
m: là hệ số thưởng, phụ thuộc vào quỹ lợi nhuận để lại của công ty ACC
(hay phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty). Nếu quỹ lợi
nhuận để lại nhiều thì m lớn và ngược lại thì m sẽ nhỏ.
Ví dụ: năm 2007, m = 10%; nhân viên Nguyễn Trường Giang có mức
lương bình quân tháng là 2.500.000 đồng. Như vậy tổng tiền lương 1 năm của
nhân viên này là: 30.000.000 đồng. do đó tiền thưởng cuối năm của nhân viên
Giang bằng: 30.000.000 x 10% = 3.000.000 đồng
Ngoài ra, vào các dịp lễ, tết công ty ACC cũng sử dụng hình thức thưởng
48
tiền cho nhân viên. Ví dụ: năm 2007 mỗi nhân viên công ty ACC đều được
thưởng 200.000 đồng vào dịp 2/9, được thưởng 200.000 đồng vào dịp tết
dương lịch, được thưởng 100.000 đồng vào ngày quốc tế lao động….
Bên cạnh hình thức khen thưởng bằng tiền, ban lãnh đạo công ty ACC
cũng áp dụng các hình thức khác như: cấp bằng khen, giấy khen, khen ngợi
thành tích của nhân viên trước toàn thể công ty, cho đăng thành tích của các
nhân viên trên các bài báo trực thuộc quân đội… các hình thức khen thưởng
này một mặt thể hiện sự ghi nhận của công ty đối với công lao, đóng góp của
nhân viên, mặt khác nó chính là đòn bẩy thúc đẩy nhân viên hăng say, nhiệt
tình hơn trong công việc.
Như vậy, các chính sách khen thưởng không chỉ góp phần tăng thu nhập
cho người lao động mà còn góp phần nâng cao động lực làm việc của nhân
viên toàn công ty ACC. Nhận được sự quan tâm, khen thưởng đúng đắn của
ban lãnh đạo, nhân viên công ty ACC sẽ ngày càng tâm huyết với công việc
và đóng góp nhiều hơn cho công ty.
c) Phụ cấp
Như ta đã biết, phụ cấp là khoản tiền ngoài lương góp phần bù đắp
những hao tổn về sức khỏe, tinh thần mà người lao động phải chịu đựng do sự
thay đổi của điều kiện lao động mà trong công thức xác định mức lương cho
người lao động vẫn chưa tính đến. công ty ACC áp dụng một số chế độ phụ
cấp như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp quốc phòng an ninh,
phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại…..
Ví dụ: chế độ phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng tổ sản xuất ở công
trường thi công được quy định:
- Tổ trưởng được hưởng lương theo sản phẩm tập thể thì phụ cấp trách
nhiệm được đưa vào hệ số lương hàng tháng và được phụ cấp thêm 150.000
đồng/tháng.
49
- Tổ trưởng hưởng lương theo sản phẩm cá nhân thì trực tiếp sẽ được
hưởng phụ cấp là 200.000 đồng/tháng.
2.4.1.2 Các công cụ kinh tế gián tiếp
Phúc lợi theo quy định của pháp luật
Hiện nay, công ty ACC đang áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội theo đúng
quy định của nhà nước. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó:
6% khấu trừ hàng tháng vào lương nhân viên (5% BHXH, 1% BHYT); 19%
được tính vào chi phí nhân công trực tiếp (15% BHXH, 2% BHYT, 2%
KPCĐ). Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ: tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản đối với người lao động. Bảo hiểm
giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm đối với nhân
viên công ty. Khi công ty thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thì người lao động sẽ
cảm thấy mình được quan tâm đúng đắn, do đó sẽ góp phần nâng cao tinh
thần làm việc của nhân viên trong toàn bộ công ty .
Phúc lợi tự nguyện.
Công ty ACC hiện đang áp dụng chế độ phúc lợi bảo đảm hưu trí: trả
cho người lao động khi đến mức tuổi phải nghỉ hưu với số năm làm tại công
ty theo công ty quy định. Bên cạnh đó, công ty còn trả tiền cho nhân viên
trong những thời gian nhân viên không làm việc như: nghỉ phép, nghỉ giữa ca,
tiền du lịch….
Tiếp theo phải kể đến sự quan tâm của công ty tới sức khỏe của người
lao động. Công ty đã tổ chức mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm mất khả năng
lao động cho nhân viên đồng thời công ty cũng tổ chức khám sức khỏe định
kỳ miễn phí cho nhân viên mỗi năm hai lần; ngoài ra công ty cũng tổ chức các
đợt tiêm phòng, uống văcxin phòng ngừa một số bệnh nguy hiểm như: tiêm
phòng viêm gan, uống văcxin chống dịch tiêu chảy cấp....
50
Công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ cũng được
công ty ACC rất quan tâm chú trọng. Hàng năm, công ty tổ chức các lớp tập
huấn nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức và kỹ năng về an
toàn lao động. Nhờ đó mà số vụ tai nạn lao động rất ít khi xảy ra và nếu có thì
thường chỉ là những tai nạn nhỏ, không nguy hiểm cho người lao động.
Vào các ngày lễ, tết công ty đều có những phần thưởng dành cho nhân
viên như: vào dịp tết nguyên đán, ngoài việc được nhận 200.000 đồng, mỗi
người lao động công ty còn được nhận một giỏ quà tết trị giá 150.000 đồng,
vào dịp kỷ niệm ngày thành lập công ty mỗi nhân viên thường được 100.000
đồng tiền thưởng…bên cạnh đó, các nhân viên nữ trong công ty cũng được
quan tâm rất sâu sắc. Vào các ngày 20/10 và 8/3 hàng năm, công ty đều tổ
chức cho các nữ nhân viên một chuyến đi du lịch và tổ chức liên hoan tặng
quà cho chị em.
Các phong trào văn hóa, thể thao do công ty phát động được nhân viên
hưởng ứng và tham gia rất nhiệt tình. Công ty thường tổ chức các cuộc thi thể
thao giao lưu giữa nội bộ các nhân viên ACC với nhau và giữa nhân viên
ACC với các công ty khác. Đặc biệt, mỗi năm một lần,công ty thường phát
động cuộc thi “ liên hoan tiếng hát ACC” để giúp mọi người xích lại gần nhau
hơn. Các phong trào quần chúng văn hóa, thể thao do công ty tổ chức đã góp
phần giảm bớt mệt nhọc của người lao động sau những giờ làm việc căng
thẳng, những cuộc thi, những trận đấu thư giãn sẽ giúp người lao động cảm
thấy hứng thú và say mê với công việc của mình hơn.
Không chỉ quan tâm trực tiếp đối với các nhân viên, công ty ACC còn có
những chính sách quan tâm tới người nhà của các cán bộ công nhân viên.
Công ty có những chính sách học bổng dành cho các cháu có thành tích cao
trong học tập. Với những cháu đặt danh hiệu học sinh giỏi cấp trường, cấp
quận, cấp thành phố, cấp quốc gia sẽ được thưởng các mức lần lượt như sau:
51
100.000, 200.000, 300.000, 500.000. Đặc biệt, hàng năm tới dịp hè, công ty
thường tổ chức cho các cháu có thành tích cao trong học tập một chuyến du
lịch đi tham quan trong hai ngày. Ngoài ra, đối với những gia đình nhân viên
có người thân ốm nặng hoặc tử vong công ty cũng có chính sách thăm hỏi,
quan tâm bằng các khoản tiền là: 500.000 đồng đối với người ốm; 1 triệu
đồng đối với ma chay tử tuất.
Sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức phúc lợi của công ty ACC đã thể
hiện sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo công ty đối với người lao động.
Khi nhân viên cảm thấy mình được quan tâm đúng mực thì họ sẽ cố gắng,
phấn đấu đóng góp công sức thật nhiều cho công ty, ngày càng gắn bó với
công ty hơn. Vì vậy có thể nói, các chính sách phúc lợi kể trên đã góp phần
nâng cao động lực làm việc cho người lao động công ty ACC.
2.4.2 Các công cụ phi kinh tế
2.4.2.1 Môi trường làm việc.
Ngoài những hoạt động khuyến khích mang tính động trên, công ty ACC
đã đem lại cho nhân viên của mình một môi trường làm việc chuyên nghiệp.
hệ thống trang bị văn phòng hiện đại khiến cho nhân viên làm việc trong công
ty luôn có cảm giác thoải mái, hài lòng. Đặc biệt, mỗi phòng ban của công ty
đều được trang bị một máy điều hòa nhằm giúp nhân viên làm việc hiệu quả
hơn khi thời tiết nóng bức, khó chịu. trong công ty, các điều kiện về màu sắc,
âm thanh, tiếng ồn, không có khói thuốc lá được đảm bảo đúng tiêu chuẩn;
các thiết bị văn phòng và các đồ dùng văn phòng phẩm được bố trí, sắp xếp
gọn gàng, luôn ở những vị trí thuận lợi cho việc sử dụng của nhân viên. Đối
với các tổ đội sản xuất ở công trường, hàng năm công ty dành 1,5 tỷ đồng cho
việc sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, đầu tư dây chuyền công nghệ sản
xuất mới, mua các phương tiện bảo hộ cho người lao động, mở rộng hay cơ
nới thêm nhà xưởng làm việc, mỗi phân xưởng đều được trang bị các phương
tiện chữa cháy để dập tắt lửa kịp thời khi có hỏa hoạn xảy ra….
52
Bên cạnh đó, sự chia sẻ thông tin giữa các phòng ban của công ty được
diễn ra liên tục, thường xuyên và cập nhật. Các nhân viên trong từng phòng
ban luôn nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để đồng nghiệp của
mình hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hơn thế nữa, mối quan hệ bình đẳng
giữa nhân viên với lãnh đạo công ty đã tạo ra bầu không khí thân thiện và cởi
mở; nhân viên có thể trình bày trực tiếp với ban lãnh đạo công ty về các sáng
kiến, các ý tưởng, các thông tin quý giá góp phần quan trọng vào sự phát triển
của công ty. Điều này làm cho nhân viên công ty cảm thấy mình thực sự được
cấp trên quan tâm và do đó sẽ góp phần nâng cao động lực làm việc của người
lao động trong công ty ACC.
2.4.2.2 Bản thân công việc
Để nâng cao động lực làm việc cho người lao động công ty ACC, không
chỉ có các công cụ kinh tế mà bản thân công việc cũng là một trong những
công cụ hữu ích góp phần nâng cao động lực làm việc cho người lao động.
Khi người lao động yêu thích công việc của mình thì họ sẽ làm việc hăng say
và đóng góp cho công ty nhiều hơn. Dó đó, người lao động công ty ACC
trước khi được trở thành nhân viên chính thức đều phải trải qua các vòng thi
tuyển, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ, về các kỹ năng cần thiết cho công
việc và phải trải qua một thời gian thử việc. Quá trình thi tuyển và thử việc sẽ
giúp cho công ty ACC lựa chọn được những người có trình độ, năng lực phù
hợp với yêu cầu của công việc. các phòng ban, các phân xưởng sản xuất ở
công trường của công ty ACC được bố trí theo từng chức năng nhiệm vụ rõ
ràng. Điều này góp phần làm cho người lao động hoàn thành đúng công việc
của mình được giao mà không có sự nhầm lẫn, sai sót sang công việc của các
phòng ban khác; đồng thời việc thực hiện các công việc mang tính độc lập sẽ
giúp cho người lao động tập trung chuyên môn hoàn thành công việc với hiệu
suất và hiệu quả cao.
53
Bên cạnh đó, công ty ACC cũng rất quan tâm tới chính sách đào tạo và
bồi dưỡng đối với người lao động để tạo điều kiện cho họ có cơ hội học tập,
phát triển sự nghiệp trong tương lai. Đối với những lao động ở công trường,
trước khi chính thức làm việc, công ty tổ chức các lớp huấn luyện về kỹ năng
sử dụng phương tiện, công cụ lao động, trang bị kiến thức về bảo hộ lao
động… để người lao động làm quen và bắt nhịp được với môi trường làm việc
của công ty. Đặc biệt, hàng năm công ty ACC cũng tổ chức các lớp đào tạo về
quản lý cho một số cán bộ hay đào tạo về chuyên môn ngắn hạn cho nhân
viên. Các khóa học này, giúp cho nhân viên công ty ngày càng nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ của mình, thích nghi kịp thời với sự thay đổi của công
nghệ và kỹ thuật sản xuất; đồng thời các khóa đào tạo này cũng đã góp phần
xây dựng, hình thành một đội ngũ quản lý kế cận của công ty trong tương lai.
Theo số liệu điều tra 100 nhân viên công ty có 70% nhân viên cảm thấy
hài lòng với vị trí công việc hiện tại của mình, có 20% cảm thấy bình thường
đối với công việc mình đang làm và có 10% nhân viên cảm thấy công việc họ
đang làm không phù hợp với khả năng của họ. Như vậy, thông qua các chính
sách tuyển dụng và đào tạo, phần lớn nhân viên công ty cảm thấy thỏa mãn
với công việc hiện tại của mình, đây là một trong những nhân tố quan trọng
góp phần nâng cao động lực làm việc cho người lao động của công ty ACC.
2.5 Đánh giá chung việc sử dụng các công cụ tạo động lực cho người
lao động tại công ty ACC.
2.5.1 Những ưu điểm:
Trải qua những chặng đường hình thành và phát triển đầy gian nan, thử
thách, bằng cách sử dụng nhiều hình thức tạo động lực, từ tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp… công ty ACC đã đem đến cho nhân viên của mình nguồn
năng lực làm việc dồi dào, hăng say trong công việc. đặc biệt, có những thời
gian nhân viên phải làm việc quá giờ, trong một trạng thái căng thẳng, nhưng
54
tinh thần làm việc của họ vẫn không bị suy giảm, họ vẫn cống hiến hết mình
vì sự nghiệp của công ty, quyết tâm hoàn thành công việc được giao.
Bên cạnh đó, với sự quan tâm sâu sắc tới đời sống của nhân viên và
người nhà của họ bằng một số động viên về tài chính và tinh thần, số tiền tuy
không nhiều nhưng cũng đã thể hiện được tấm lòng của ban lãnh đạo ACC
đối với nhân viên của mình. Từ đó, góp phần nâng cao động lực làm việc của
người lao động công ty ACC.
Thêm vào đó, những phong trào thể thao, văn nghệ, những cuộc vui chơi
tập thể do công ty tổ chức phát động đã giúp cho các nhân viên gần gũi nhau
hơn, đoàn kết nhất trí và hợp tác chặt chẽ với nhau để hoàn thành công việc
được giao.
Những khuyến khích về vật chất cũng như những khuyến khích về tinh
thần đã giúp cho công ty ACC giữ lại được những người lao động giỏi, có
thâm niên công tác lâu năm và có tay nghề vững vàng. Người lao động công
ty không phải không có sự so sánh ACC với các công ty khác, nhưng những
gì mà ACC mang đến cho họ đã gắn kết, giữ chân họ lại với công ty.
Những ưu điểm nổi bật trên đã tạo ra một hình ảnh tốt về công ty ACC, góp
phần làm tăng uy tín của công ty trong lĩnh vực xây dựng công trình hàng không.
2.5.2 Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, công tác tạo động lực cho người lao động của
công ty ACC cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
Thứ nhất do công ty ACC là doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình doanh
nghiệp kinh tế quốc phòng nên nhìn chung tiền lương ở các bộ phận mang tính
chất cào bằng. Do đó, công ty vẫn chưa thu hút được nhiều nhân viên có năng
lực giỏi, trình độ cao. Hơn nữa một số nhân viên trẻ có năng lực mới về làm việc
cho công ty sau một thời gian cũng đang có những lời phàn nàn vì mức lương
của công ty dường như quá ít so với cái mà họ hy vọng có được.
55
Thứ hai nổi lên vấn đề là: hàng năm người lao động công ty phải làm
thêm giờ khá nhiều, công việc căng thẳng và thường xuyên bị đẩy lên cao
nhưng công ty không có chính sách trả lương thêm giờ. Hơn thế nữa, hình
thức thưởng tiền cho nhân viên vào dịp cuối năm thực chất chỉ là khoản tiết
kiệm hàng tháng cho những cống hiến ngoài giờ chứ không mang nhiều tính
động viên, khích lệ.
Thứ ba, đối với hình thức trả lương theo thời gian được căn cứ chủ yếu
vào số ngày công đi làm của nhân viên, việc chấm công đôi khi chỉ là hình
thức chứ chưa thực sự đánh giá được hiệu quả làm việc của nhân viên. Điều
này dẫn đến tình trạng nhiều nhân viên chỉ đi làm đủ số ngày công chứ chưa
thật sự nhiệt tình, tích cực trong công việc. Hơn nữa, nếu nhân viên có làm
quá số giờ quy định thì cũng không nhận được thêm một khoản tiền nào .
Thứ tư là hiện tại công ty ACC mới chỉ quan tâm tới cách đánh giá nhân
viên thông qua hình thức thưởng, ai có thành tích xuất sắc sẽ được thưởng
ngay còn hình thức phạt thì bị xem nhẹ, nhân viên nào làm không tốt sẽ chỉ bị
công ty nhắc nhở, khiển trách. Mặc dù nhân viên trong công ty không ai muốn
mình bị phạt, nhưng nếu có những nhân viên vi phạm kỷ luật hay có sai lầm
nào đó mà công ty chỉ nhắc nhở đối với họ thì chắc chắn tần xuất mắc phải sai
lầm lần sau của họ sẽ rất lớn. Đặc biệt, khi số lượng nhân viên về làm việc
cho công ty ngày càng nhiều thì thực sự phải có một chính sách thưởng phạt
nghiêm minh áp dụng cho toàn bộ nhân viên công ty để họ có thể điều chỉnh
hành vi của mình theo hướng tốt hơn và đóng góp cho công ty nhiều hơn.
Qua phân tích trên có thể thấy rằng việc sử dụng các công cụ tạo động
lực làm việc cho nhân viên trong công ty ACC đang tồn tại những mặt trái
gây ra những khó khăn, cản trở đi chệch hướng mong đợi, hy vọng của ban
lãnh đạo công ty.
56
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
HÀNG KHÔNG - ACC
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY ACC.
Để có thể khắc phục được những nhược điểm trong hoạt động tạo động
lực làm việc cho nhân viên của công ty ACC, tác giả xin trình bày một số giải
pháp sau:
3.1.1. Đối với công cụ tiền lương.
Tiền lương không hợp lý là một trong những nguyên nhân gây ra tâm lý
không hài lòng trong nhân viên, vì vậy công ty ACC cần có một số biện pháp
khắc phục nhược điểm về công tác trả lương. Cụ thể:
Thứ nhất, công ty nên sử dụng hình thức trả lương hàng tháng cho nhân
viên thông qua tài khoản ở ngân hàng. Như vậy, mỗi nhân viên chỉ biết được
mức tiền lương của riêng mình còn tiền lương của những người khác là một
con số bí ẩn. Cách trả lương này vừa nhanh gọn, vừa đảm bảo tính công bằng;
nó giúp cho nhân viên của công ty đặc biệt là những nhân viên mới vào làm
việc không còn tình trạng so sánh, đánh giá mức lương của mình với đồng
nghiệp do đó sẽ không gây ra tâm lý chán nản, không hài lòng về tiền lương.
Thứ hai, đối với những công việc phức tạp không thể hoàn thành đúng số
giờ định mức hoặc có những công việc phát sinh buộc người lao động nhất là
những lao động sản xuất ở công trường phải làm việc vượt quá số giờ chuẩn
do công ty quy định thì nên có một chế độ tiền lương cho khoảng thời gian
làm thêm giờ của người lao động. Việc trả lương cho số giờ làm thêm không
57
những phản ánh đúng giá trị sức lao động của người lao động mà còn góp
phần làm cho người lao động cảm thấy phấn khởi và hăng say làm việc hơn.
Tiền lương làm thêm giờ có thể tính bởi công thức sau:
Tt = m x ĐG x k
Trong đó:
Tt: là tiền lương làm thêm giờ
m: là khối lượng công việc làm thêm giờ
ĐG: là tiền lương cho một đơn vị khối lượng công việc làm thêm giờ.
K: là hệ số phức tạp của công việc. k được xác định căn cứ vào tính chất
của công việc mà người lao động làm thêm.
K = 1.2 nếu công việc rất phức tạp
K = 1 nếu công việc phức tạp
K = 0.8 nếu công việc tương đối phức tạp
K = 0.6 nếu công việc bình thường.
Tùy từng trường hợp cụ thể mà độ phức tạp trong công việc của người
lao động được gắn với từng hệ số k phù hợp.
3.1.2. Đối với công cụ thưởng
Bên cạnh lương, thưởng cũng là một trong những công cụ tạo động lực
quan trọng của nhà quản lý. Trước thực tế tiền lương mang tính chất cào bằng
trong toàn bộ công ty, gây ra tâm lý không hài lòng đối với người lao động,
ban lãnh đạo công ty ACC cần có chính sách thưởng thích hợp nhằm gia tăng
động lực làm việc của nhân viên. Chính sách thưởng bao gồm hai loại: thưởng
vật chất và thưởng tinh thần.
Trước hết đối với thưởng vật chất:
Tặng thưởng không chỉ đơn thuần là đưa cho người nhận một vật hữu
58
hình mà nó còn thể hiện sự tôn trọng người khác. Khi nhân viên làm ra được
sáng kiến hay có thành tích cao trong công việc thì tặng thưởng cho nhân viên
một khoản tiền là điều thực sự cần thiết. Nếu công ty đề ra được mục tiêu phù
hợp thì cũng nên thưởng những khoản tiền thưởng lớn cho nhân viên khi họ
hoàn thành mục tiêu đó. Ví dụ như nếu bộ phận tư vấn và thiết kế công trình
có được 20% tiền thưởng theo doanh số khi tăng doanh số lên 50% thì công ty
nên vui vẻ ký tấm séc đó… khi nhà quản lý thưởng cho những nỗ lực của
nhân viên thì chắc chắn họ sẽ phải kinh ngạc về những đóng góp của nhân
viên mình cho tăng trưởng của công ty sau này. Có thể nói, đây cũng là một
hình thức đầu tư bền vững cho tương lai của công ty ACC.
Bên cạnh đó, công ty ACC cần đa dạng hóa các hình thức khen thưởng
nhằm thổi một luồng sinh khí mới giúp cho nhân viên làm việc nhiệt tình hơn.
Thay vì thưởng tiền, công ty có thể tặng nhân viên có thành tích cao một món
quà có giá trị như một chiếc máy điều hòa, một chiếc xe…tùy từng thành tích
của nhân viên mà có những phần thưởng trị giá khác nhau. Khi đó nhân viên
chắc chắn sẽ cảm nhận được sự quan tâm của công ty và sẽ hăng say đóng
góp cho công ty nhiều hơn.
Thưởng hoàn thành kế hoạch: ban lãnh đạo công ty sẽ cùng các phòng
ban xác định kế hoạch hoàn thành công việc của họ theo từng tháng, từng
quý, từng năm. Công ty sẽ tổ chức khen thưởng cho những cá nhân và những
phòng ban hoàn thành xuất sắc kế hoạch của mình trong thời gian ngắn nhất
có thể mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo.
Thưởng tay nghề cao: hàng năm công ty nên tổ chức cuộc thi tay nghề
giữa các nhân viên nhằm khuyến khích tối đa sự sáng tạo của họ. Sau mỗi
cuộc thi, người có tay nghề giỏi nhất sẽ được tặng thưởng một khoản tiền
xứng đáng hay một tặng phẩm có giá trị nào đó. Những nhân viên được khen
thưởng sẻ làm phấn đấu nâng cao tay nghề hơn, còn những nhân viên không
59
được khen thưởng sẽ cố gắng nhiều hơn nữa để tên của mình có trong bảng
thành tích khen thưởng của công ty và nhận được những phần thưởng xứng
đáng của công ty trao tặng.
Tuy nhiên công ty nên sử dụng quỹ khen thưởng hợp lý, tránh tình trạng
phung phí, có trường hợp thưởng quá ít nhưng có trường hợp lại thưởng quá
nhiều. Điều này sẽ khiến cho nhân viên cảm thấy không hài lòng vì mức
lương thực sự của họ cũng không cao mà những người khác lại được thưởng
nhiều quá mức cần thiết.
Đối với thưởng về tinh thần:
Phần thưởng tinh thần là những phần thưởng tạo ra sự thỏa mãn cá nhân
không thể định lượng như: ý thức thành đạt, sự kiểm soát cá nhân đối với
công việc và cảm giác rằng công việc của mình được đánh giá cao….tuy
nhiên, nó lại có hiệu lực vô cùng lớn đối với người lao động.
Phần thưởng là những buổi được ăn trưa với giám đốc cũng được nhân
viên coi là một phần thưởng vô cùng quý giá vì họ cảm thấy thật tự hào và
hãnh diện khi được tiếp xúc, trò chuyện cùng giám đốc – một người luôn bận
rộn và ít có thời gian gặp gỡ các nhân viên.
Mặt khác, tâm lý chung của người đi làm, ai cũng thích được nghỉ. Sau
một mùa vụ làm ăn lớn, sau một thành tích xuất sắc, sau một thời gian dài vất
vả để hoàn thành một hợp đồng béo bở, nhân viên có nhu cầu được nghỉ ngơi,
đó là tâm lý hoàn toàn bình thường. Vì vậy,các nhà quản lý ACC cần khéo léo
giải quyết cho nhân viên này nghỉ ngơi ngoài những ngày nghỉ phép và những
ngày nghỉ đã được quy định trước. Những nhân viên này sẽ cảm thấy vô cùng
hài lòng và sau thời gian nghỉ chắc chắn họ sẽ làm việc hăng say. Những nhân
viên khác cũng sẽ nhìn vào và nếu họ cũng muốn được trọng thị như vậy, họ
sẽ phấn đấu.
60
Ngoài ra, công ty ACC nên lập một bảng khen thưởng ghi tên những
nhân viên đạt thành tích cao để tuyên dương, ghi nhận công lao của họ. Mặc
dù việc làm này không tốn kém nhiều chi phí nhưng nó góp phần nâng cao
tinh thần làm việc của nhân viên lên rất nhiều, nhân viên sẽ thấy rất tự hào về
bản thân họ và cảm nhận được sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo công ty,
từ đó sẽ thúc đẩy họ đóng góp cho công ty hăng say và nhiệt huyết hơn.
Ngoài tiền bạc, ai cũng thích được thăng chức, thích có chức danh. Có
chức danh nghĩa là có tiền bạc, ngoài ra nó mang lại uy tín và nhất là cũng
mang lại quyền lực cho chúng ta. Thăng chức có thể được coi là mức độ cao
nhất của sự khen thưởng. Thăng chức cho một người là quyết định nhạy cảm
hơn việc tăng lương rất nhiều. Việc xem xét một người có thể đảm đương
được những chức vụ cao hơn không chỉ phụ thuộc vào sự cống hiến về mặt
chuyên môn của họ cho công ty mà còn phải xem xét những phẩm chất cần
thiết cho chức vụ ấy. Ví dụ: một người rất giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, sáng
tạo trong công việc nhưng lại không khéo léo trong giao tiếp, không được
lòng mọi người thì thật khó để đưa anh ta lên vị trí trưởng phòng nhân sự….
Trong việc thăng chức cho một nhân viên, công ty ACC cũng cần chú ý đến
cấp bậc cụ thể, nên chú ý đến nguyên tắc thăng chức một cách tuần tự, từ
những chức vụ nhỏ nhất đến những chức vụ cao hơn.
3.1.3. Đối với công cụ phúc lợi:
Trong tương lai không xa, khi đời sống của người lao động được nâng
cao thì họ không chỉ quan tâm tới yếu tố vật chất mà yếu tố tinh thần cũng
đóng vai trò vô cùng quan trọng. để có thể nâng cao hơn nữa động lực làm
việc của nhân viên ACC, hoạt động phúc lợi cần có một số cải thiện như sau:
Đối với phúc lợi bắt buộc: công ty nên tiếp tục thực hiện đầy đủ và
nghiêm chỉnh các hình thức phúc lợi theo quy định của nhà nước.
61
Đối với phúc lợi tự nguyện: các nhà quản lý ACC cần có sự sáng tạo làm
phong phú các hình thức phúc lợi. cụ thể:
Thứ nhất ban lãnh đạo ACC nên chú ý hơn tới những ngày kỷ niệm
trong công ty. Không chỉ chú ý tới ngày thành lập công ty, ban lãnh đạo hãy
kỷ niệm ngày sinh của nhân viên, ngày mà mỗi nhân viên bắt đầu gia nhập
vào công ty…các nhà quản lý nên cho nhân viên thấy mình đánh giá cao sự
đóng góp của nhân viên như thế nào bằng việc đưa ra những món quà nhỏ, có
thể chỉ là bánh ngọt hay vật lưu niệm tương xứng với vai trò và vị trí của họ
trong công ty. Chỉ cần sự quan tâm đơn giản như vậy cũng đủ làm cho nhân
viên công ty rất cảm kích trước tấm lòng của ban lãnh đạo dành cho họ.
Thứ hai là việc xây dựng “bức tường danh vọng”: các nhà quản lý ACC
nên thiết kế, dành một vị trí trang trọng để treo các bức ảnh tập thể chụp toàn
bộ nhân viên, những lời cảm ơn, khen ngợi từ phía khách hàng và những
minh chứng cho thành công của công ty. Việc làm này sẽ tăng thêm lòng tự
hào của các cán bộ công nhân viên công ty ACC, trở thành động lực thúc đẩy
họ phấn đấu không ngừng để góp phần ngày càng tỏa sáng cho công ty .
Thứ ba là các nhà quản lý ACC nên tổ chức nhiều hơn các buổi họp mặt,
dã ngoại: ban lãnh đạo nên lên kế hoạch để thỉnh thoảng các nhân viên trong
công ty có cơ hội gặp gỡ, trò chuyện với nhau. Ví dụ các buổi cắm trại, liên
hoan, du lịch….cũng sẽ rất hữu ích với những buổi ăn trưa với sự góp mặt của
cả nhóm tại một nhà hàng đẹp, gặp gỡ tại viện bảo tàng hay tại những khu
vườn sinh thái, hoặc đưa mọi người đến rạp xem phim….
Bên cạnh đó, đối với đội ngũ nhân viên sản xuất phải làm việc trong điều
kiện vất vả của thiên nhiên, các nhà quản lý ACC nên có chính sách thay đổi
giờ làm việc phù hợp cho những nhân viên sản xuất đặc biệt vào những mùa
thời tiết nắng nóng hay mưa nhiều. giờ làm việc hợp lý sẽ giúp cho nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại Cổ phần Đầu tư và xây lắp Trường An.pdf