Tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần Giáo dục - Đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh: 1
Luận văn
Một số giải pháp nâng cao công tác
tuyển dụng lao động tại Công ty cổ
phần Giáo dục - Đào tạo và Nghệ thuật
Đức Anh Minh
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuyển dụng lao động là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng của họat
động quản trị nhân lực. Tuyển dụng lao động không chỉ thu hút người lao động,
người sử dụng lao động mà còn cả các cấp, các ngành và các tổ chức cùng quan
tâm. Bởi chất lượng lao động quyết định sự thành bại của một tổ chức. Trong
một tổ chức thì dù có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn tài chính dồi dào mà chất
lượng lao động kém thì sản xuất kinh doanh cũng sẽ không hiệu quả.
Hiện nay thị trường lao động thể hiện ở cung lao động và cầu lao động
luôn biến đổi không ngừng và đang diễn ra hết sức sôi nổi mỗi ngày, mỗi giờ,
khiến nhiều người lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm, người sử dụng lao
động có nhu cầu tìm được nhân viên có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu
công việc và còn có cả sự tham gia tác động vào sự biến độn...
51 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1025 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần Giáo dục - Đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số giải pháp nâng cao công tác
tuyển dụng lao động tại Công ty cổ
phần Giáo dục - Đào tạo và Nghệ thuật
Đức Anh Minh
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuyển dụng lao động là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng của họat
động quản trị nhân lực. Tuyển dụng lao động không chỉ thu hút người lao động,
người sử dụng lao động mà còn cả các cấp, các ngành và các tổ chức cùng quan
tâm. Bởi chất lượng lao động quyết định sự thành bại của một tổ chức. Trong
một tổ chức thì dù có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn tài chính dồi dào mà chất
lượng lao động kém thì sản xuất kinh doanh cũng sẽ không hiệu quả.
Hiện nay thị trường lao động thể hiện ở cung lao động và cầu lao động
luôn biến đổi không ngừng và đang diễn ra hết sức sôi nổi mỗi ngày, mỗi giờ,
khiến nhiều người lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm, người sử dụng lao
động có nhu cầu tìm được nhân viên có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu
công việc và còn có cả sự tham gia tác động vào sự biến động lao động của các
đơn vị, các tổ chức trung gian.
đề tài “Một số giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại
Công ty cổ phần Giáo dục - Đào tạo và Nghệ thuật Đức Anh Minh”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết tập trung vào các vấn đề nhân sự và đặc biệt là công tác tuyển
dụng lao động gia sư tại công ty cổ phần giáo dục đào tạo và nghệ thuật đức
anh minh thời kỳ trước, hiện tại và kế hoạch tương lai.
Tuyển dụng lao động ( gia sư ) nhìn từ góc độ nhà quản trị của công ty
và từ góc độ người có nhu cầu gia sư.
3. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác tuyển
dụng lao động tại công ty bài viết đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong
công tác tuyển dụng lao động gia sư trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị nhằm
3
khắc phục những khó khăn phát huy thế mạnh của công ty cổ phần giáo dục
đào tạo và nghệ thuât đức anh minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê các số liệu thu thập được từ tài
liệu sơ cấp và thứ cấp. Phỏng vấn các cán bộ trực tiếp tham gia công tác tuyển
dụng lao động gia sư thuộc Phòng tổ chức hành chính và các nhân viên trong
Hội đồng tuyển dụng. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh
giá dựa trên các nguồn số liệu trên sách báo và số liệu thực tế đã thu thập được
tại Công ty.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng lao động gia sư.
Chương 2 : Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần
giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại
Công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh .
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
I- TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
1. Khái niệm
Tuyển dụng: là quá trình tìm kiếm, thu hút, động viên, khuyến khích cá
nhân trong và ngoài doanh nghiệp có đủ những tiêu chuẩn thích hợp đăng ký
tham gia dự tuyển và lựa chọn, sàng lọc ra những ứng viên đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp, công ty.
2. Vai trò
Công tác tuyển dụng lao động được thành công sẽ có một ý nghĩa to lớn
đối với cả doanh nghiệp và người lao động:
Đối với doanh nghiệp: công tác tuyển dụng thành công doanh nghiệp sẽ
có một đội ngũ lao động có đủ khả năng cũng như trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để đáp ứng yêu cầu công việc và hoàn tất mọi công việc được giao, đóng
góp tích cực vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể là:
Tuyển chọn tốt là điều kiện trung tâm thắng lợi của tổ chức vì tuyển
dụng góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động và công ty muốn thắng lợi
thì phải có từng nhân viên tốt.
5
Tuyển chọn tốt sẽ tránh cho tổ chức nhiều thiệt hại và rủi ro trong quá
trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, như năng xuất không đạt yêu
cầu, chất lượng sảm phẩm kém, tai nạn lao động… tất cả gây ra những thiệt hại
về tiền của, vật chất, uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuyển chọn tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hơn và
dễ dàng hơn các họat động quản trị nhân lực khác.
Đối với người lao động: bản thân họ được tuyển vào làm các công việc
phù hợp với trình độ, khả năng, sở trường của mình khi đó họ sẽ có được sự
hứng thú và an tâm với công việc, từ đó kết quả làm việc sẽ đạt hiệu quả cao.
Vậy tuyển dụng lao động có vai trò rất quan trọng đối với cả doanh
nghiệp và cả người lao động, đưa đến hệ quả là giảm được chi phí đào tạo và
đào tạo lại, giảm được thời gian thử việc, hạn chế được những tai nạn và sự cố
xảy ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm và góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đảm bảo phúc lợi và tiền lương cho
người lao động.
3. Yêu cầu của tuyển dụng lao động
- Tuyển chọn phải xuất phát từ nhu cầu công việc, từ mục tiêu sản xuất
kinh doanh có gắn liền các kế hoạch về lao động.
- Phải tìm được người phù hợp với yêu cầu của công việc về kiến thức,
kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm căn cứ vào "bản xác định yêu cầu của công việc
đối với người thực hiện” để có thể làm việc với năng suất cao, hiệu quả tốt.
- Lựa chọn những người có kỷ luật, trung thực và gắn bó với tổ chức.
- Tuyển chọn những người có sức khỏe, làm việc lâu dài trong tổ chức
nhằm thực hiện tốt công việc được giao.
6
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng lao động
4.1. Những yếu tố thuộc tổ chức
Uy tín tổ chức: Bất cứ một doanh nghiệp, một tổ chức nào cũng đều
mong muốn có một hình ảnh tốt đẹp trên thị trường và được nhiều người biết
đến. Điều đó phụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp, được thể hiện ở chủng
loại sản phẩm, mẫu mã và đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Một doanh nghiệp
có chất lượng sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp đồng nghĩa với họ có một đội ngũ cán
bộ nhân viên giỏi, nhiệt tình trong công việc. Điều này đặt ra cho nhà quản trị
trong công tác tuyển dụng phải tuyển được những người có trình độ tay nghề
cao, phẩm chất đạo đức tốt để đảm bảo giữ được uy tín và hình ảnh của doanh
nghiệp một cách bền vững.
Các quan hệ xã hội tổ chức: Thể hiện ở việc tổ chức tham gia vào các
hoạt động xã hội hay không, tham gia ở mức độ nào, được công chúng biết đến
nhiều hay ít. Một tổ chức tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội điều đó có
nghĩa là họ rất quan tâm đến việc tạo lập tên tuổi cho mình, tạo hình ảnh và
củng cố uy tín một cách lâu dàiChính điều đó làm cho các ứng viên có nhiều
niềm tin vào tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tuyển mộ của
doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp đây là một yếu tố quan trọng trong
công tác tuyển dụng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài
chính cao sẽ có sự đầu tư lớn và có hiệu quả trong công tác tuyển dụng. Ngược
lại, đối với doanh nghiệp mà nguồn tài chính hạn chế thì hiệu quả tuyển dụng
sẽ kém hơn và chất lượng tuyển dụng sẽ không cao do họ không có điều kiện
đa dạng hóa phương thức tuyển dụng. Vậy khả năng tài chính là một yếu tố
không thể thiếu và nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tuyển dụng của doanh
nghiệp.
Các chính sách nhân sự và hoạt động công đoàn của doanh nghiệp: có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức.
7
Tuyển dụng phải hướng vào các chính sách nhân sự của tổ chức. Chẳng
hạn, Công ty đề ra chính sách ưu tiên tuyển chọn con em trong ngành. Khi có
chỗ làm việc còn trống nhất định nhà quản trị phải tuyển con em trong ngành
trước, sau đó mới tuyển đến các lao động từ nguồn khác.
Hoạt động công đoàn cũng có ảnh hưởng nhất định đến công tác tuyển
dụng. Do công đoàn là người đại diện, bảo vệ của người lao động nên việc
tuyển dụng không công bằng, bất bình đẳng sẽ bị phản ứng từ phía công đoàn.
Thái độ của nhà quản trị: là một yếu tố quan trọng quyết định sự thắng
lợi của công tác tuyển dụng. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác tuyển
dụng, trước hết nhà quản trị phải thấy được vai trò quan trọng của mình, từ đó
có thái độ đúng đắn trong tuyển dụng, tránh thiên vị và ưu tiên bất hợp lý.
Chi phí cho công tác tuyển dụng: là việc doanh nghiệp quyết định đầu tư
nguồn tài chính cụ thể là bao nhiêu vào công tác tuyển dụng. Chi phí hợp lý sẽ
góp phần vào sự thành công và tăng tính hiệu quả trong việc lựa chọn các ứng
viên đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Nếu chi phí quá thấp thì việc thực hiện
tiến trình tuyển dụng sẽ gặp nhiều trở ngại, ngược lại nếu chi phí chi cho tuyển
dụng cao hơn mức thực tế cần sử dụng thì sẽ gây lãng phí cho doanh nghiệp.
4.2 Những yếu tố của môi trường bên ngoài
Khung cảnh kinh tế: Có ảnh hưởng rất lớn đến tuyển dụng nhân lực.
Trong thời kỳ suy thoái, các công ty có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất hoặc
chỉ sản xuất để duy trì sự tồn tại do đó không cần tuyển dụng thêm nữa. Ngược
lại trong thời kỳ phát triển có chiều hướng ổn định các công ty tăng cường mở
rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm nên tuyển thêm nhiều lao động
hơn.
Điều kiện về thị trường lao động: thể hiện ở việc phân tích cung- cầu lao
động ở loại lao động ta đang tìm kiếm. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động
tức là thừa nguồn lao động sẽ có lợi cho công tác tuyển dụng. Nhà quản trị
được phép sàng lọc kỹ càng những ứng viên giỏi nhất đáp ứng nhu cầu công
8
việc. Ngược lại, nếu cầu lao động lớn trong khi cung ít thì khi đó nhà quản trị
phải chớp lấy thời cơ trong tuyển dụng nhưng vẫn phải lựa chọn kỹ những ứng
viên đáp ứng được yêu cầu công việc đề ra.
Yếu tố khoa học kỹ thuật: Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển thì các doanh nghiệp lại càng cần đến những ứng viên có trình độ,
năng lực, phẩm chất, sức khỏe tốt đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên đổi mới công nghệ, tiếp
cận khoa học kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng nó trong sản xuất để theo kịp sự
phát triển chung của thời đại, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân và làm chủ chính mình.
Yếu tố ngành nghề: Ở mỗi một giai đoạn phát triển của xã hội thì sẽ có
một số ngành nghề thu hút được nhiều lao động tham gia, cũng có những ngành
nghề người lao động không ưu chuộng nữa. Do đó khi tuyển dụng một vị trí
ngành được người lao động ưa chuộng, họ sẽ tham gia đông hơn, khi đó doanh
nghiệp không phải mất nhiều chi phí mà vẫn thu được những ứng viên tài giỏi
cho doanh nghiệp mình.
Yếu tố cạnh tranh: Cạnh tranh về lao động khi cung quá ít buộc doanh
nghiệp phải có chính sách và các biện pháp để cạnh tranh thắng lợi trên thị
trường, nhằm thu hút người lao động về doanh nghiệp mình. Những công ty có
sức cạnh tranh kém họ không những không thu hút được lao động giỏi trên thị
trường mà còn bị các đối thủ lấy đi mất. Phần thắng lại thuộc về các công ty có
khả năng cạnh tranh lớn. Do đó cạnh tranh về lao động buộc các tổ chức phải
đa dạng các hình thức và phương pháp tuyển dụng.
Yếu tố khách hàng: Là yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh
nghiệp. Nếu một sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng
thì doanh nghiệp đó sẽ phát triển. Còn ngược lại, nếu sản phẩm đó của doanh
nghiệp không được ưa chuộng thì coi như doanh nghiệp đó không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng. Khi đó doanh nghiệp buộc phải thay đổi nếu
9
không sẽ dẫn đến phá sản. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại, tăng trưởng
và phát triển thì phải luôn thayđổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để
giữ gìn và mở rộng khách hàng. Để được như vậy doanh nghiệp cần phải có đội
ngũ cán bộ công nhân viên và các nhà quản lý giỏi. Muốn vậy công tác tuyển
dụng phải luôn đa dạng hóa và ngày càng hoàn thiện.
5. Các nguyên tắc cơ bản của tuyển chọn
Nguyên tắc 1: Dựa vào các hoạt động và hành vi quá khứ của người dự
tuyển để dự đoán các hành vi trong tương lai.
Nguyên tắc 2: Các tổ chức khi tuyển chọn thì nên thu thập nhiều thông
tin ở nhiều lĩnh vực với độ tin cậy cao, với nhiều phương pháp khác nhau.
Nguyên tắc 3: Bất kỳ sự thiếu hụt xảy ra ở đâu thì quá trình tuyển chọn
phải bù đắp vào chỗ thiếu hụt ấy trước tiên, sau đó mới đến các nhu cầu khác.
Nguyên tắc 4: Những người dự tuyển vào bất kỳ vị trí nào sẽ được lựa
chọn trên cơ sở duy nhất đó là sự thỏa mãn các tiêu chuẩn thuê mướn và tiêu
chuẩn công việc.
6. Quá trình tuyển dụng lao động.
Phòng nhân lực xác định yêu cầu của công việc làm căn cứ để quảng cáo,
thông báo tuyển dụng, để xác định các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người xin
việc cần phải có nếu như họ muốn làm việc tại các vị trí cần tuyển dụng. “Bản
xác định yêu cầu của công việc đối với người thực hiện” giúp cho những người
xin việc quyết định xem họ có nên nộp đơn hay không.
Nội dung của chiến lược trong tuyển dụng bao gồm:
Lập kế hoạch tuyển dụng: Trong hoạt động tuyển dụng, một tổ chức cần
xác định xem cần tuyển dụng bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Do có
một số người nộp đơn không đủ điều kiện hoặc một số người khác không chấp
nhận các điều kiện về công việc, tổ chức cần tuyển dụng được số người nộp
đơn nhiều hơn nhu cầu của thực tế. Các tỷ lệ sàng lọc giúp cho tổ chức quyết
10
định được cần bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Trong kế hoạch tuyển
dụng, chúng ta phải xác định được các tỷ lệ sàng lọc chính xác và hợp lý.
Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ: Để tuyển dụng được đúng,
được đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các vị trí việc làm còn
trống, tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc nào nên lấy người
từ bên trong tổ chức và vị trí nào nên lấy người từ bên ngoài tổ chức và đi kèm
với nó là phương pháp tuyển phù hợp.
Nguồn nhân lực bên trong tổ chức, bao gồm những người đang làm việc
cho tổ chức đó. Khi tuyển dụng những người này vào làm tại các vị trí cao hơn
vị trí mà họ đang đảm nhận, sẽ tạo được động cơ tốt cho tất cả những người
đang làm việc trong tổ chức, thúc đẩy quá trình làm việc tốt hơn, làm tăng sự
thỏa mãn đối với công việc, tăng được tình cảm và sự trung thành của mọi
người đối với tổ chức.
Đối với nguồn tuyển dụng từ bên ngoài tổ chức, bao gồm những sinh
viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề; những
người đang trong thời gian thất nghiệp, bỏ việc cũ; những người đang làm việc
tại các tổ chức khác. Khi tuyển dụng từ nguồn này tổ chức chúng ta cần chú ý
tới một số rủi ro có thể xảy ra bởi những kỹ năng của các ứng viên này mới chỉ
dừng lại ở dạng tiềm năng, nó chưa được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài do đó
người được tuyển dụng sẽ không đáp ứng được ngay yêu cầu công việc.
Phòng nguồn nhân lực cũng cần quyết định xem sẽ sử dụng những
phương pháp nào để có thể tìm được những người nộp đơn xin việc. Các trung
tâm giới thiệu việc làm, các áp phích, quảng cáo trên báo chí là những phương
pháp hay được sử dụng nhất để thu hút người xin việc.
Xác định nơi tuyển dụng và thời gian tuyển dụng: Các tổ chức cần phải
lựa chọn các vùng để tuyển dụng, vì đây là những yếu tố quyết định sự thành
công của quá trình tuyển dụng.
11
Ở nước ta hiện nay thị trường lao động nông nghiệp là nơi tập trung chủ
yếu lao động có chất lượng thấp, do vậy khi tuyển dụng lao động phổ thông với
số lượng lớn thì ta nên chú ý thị trường này.
Đối với các loại lao động cần chất lượng cao thì chúng ta tập trung vào:
thị trường lao động đô thị nơi tập trung hầu hết các loại lao động có chất lượng
cao của tất cả các ngành nghề như kỹ thuật, kinh tế quản lý và nhất là các nghề
đặc biệt; các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề; các trung tâm công
nghiệp và dịch vụ, các khu chế xuất và có vốn đầu tư nước ngoài.
Khi các địa chỉ tuyển dụng đã được khẳng định thì vấn đề tiếp theo của
các tổ chức là xác định thời gian và thời điểm tuyển dụng. Do đó ta cần lập kế
hoạch cho thời gian trước mắt và lâu dài (< 1năm, 3 năm, 5 năm). Kế hoạch
thời gian tuyển dụng phải căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã được xây dựng
tương ứng.Yêu cầu những thông tin cần có trong hồ sơ tuyển dụng của ứng cử
viên, nếu cần thiết nhà tuyển dụng nên xây dựng biểu mẫu là Phiếu tham dự
tuyển dụng dành cho ứng cử viên. Phiếu này giúp người tiến hành tuyển dụng
trong quá trỡnh sơ tuyển hay tiến hành tuyển dụng nhỡn nhận, so sỏnh cỏc ứng
cử viờn theo một trỡnh tự nhất định
7. Các biện pháp thay cho tuyển mộ.
Hợp đồng nhận thầu lại của các công ty khác: Trong điều kiện một số tổ
chức vì khó khăn về lao động thì có thể cho một tổ chức khác thực hiện công
việc dưới dạng hợp đồng thuê lại. Để thực hiện có hiệu quả cần phân tích kỹ
lưỡng về các mặt như chất lượng công việc, chi phí và lợi ích các bên.
Làm thêm giờ: Khi phải hoàn thành kế hoạch sản xuất trong một thời
gian rất eo hẹp, tổ chức không thể tuyển chọn ngay được mà phải áp dụng biện
pháp phổ biến là làm thêm giờ. Biện pháp này cho phép tiết kiệm chi phí tuyển
dụng và tăng khả năng sản xuất, mặt khác người lao động lại có thêm thu nhập.
Khi thực hiện cần tuân theo quy định của pháp luật lao động và tổ chức có khoa
học việc làm thêm giờ.
12
Nhờ giúp tạm thời: Đây là phương pháp thay thế tuyển mộ khi một công
ty nhờ công ty khác giúp đỡ thực hiện các dịch vụ trong thời gian ngắn mang
tính chất tạm thời. Hình thức này chỉ thực sự có hiệu quả về chi phí đối với lao
động cần trình độ đào tạo thấp và làm việc lâu dài.
Thuê lao động từ công ty cho thuê: Hình thức này tiến bộ hơn so với nhờ
giúp tạm thời ở chỗ là giảm chi phí có liên quan đến nhân sự và các lao động
thuê được có thể tham gia vào các kế hoạch lâu dài tốt hơn là công nhân thuê
tạm thời vì trình độ chuyên môn đã được chuẩn bị kỹ hơn, tính kỷ luật cao hơn.
II. QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG GIA SƯ
1. Lao động gia sư
1.1 Khái niệm
Lao động gia sư là những giáo viên, sinh viên, những người có kiến thức
có khả năng giảng dạy và có nhu cầu gia tăng thu nhập bằng cách đi dạy thêm
tại nhà thông qua các trung tâm tư vấn hoặc qua người quen biết giới thiệu.
1.2 Đặc điểm
Lao động gia sư là các giáo viên dạy ở các trường từ tiểu học đến cao
học và các sinh viên đang học đại học v.v… mà có nhu cầu đi dạy thêm để
nhằm tăng thêm thu nhập trang trải cho cuộc sống của bản thân hoặc có thể là
nhằm giúp các em học sinh nâng cao kiến thức. Lao động gia sư có thể là những
giáo viên nghỉ hưu có nhiều thời gian rỗi và nhiều kiến thức muốn truyền đạt lại
cho các em học sinh.
Lao động gia sư có rất nhiều người chỉ làm theo mùa vụ tức là chỉ có nhu
cầu đi dạy vào một kỳ, một năm … chứ không có nhu cầu gắn bó lâu dài với
công việc gia sư nên hàng năm công ty gia sư cũng phảI tuyển dụng rất nhiều
lao động gia sư để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3 Nhu cầu đối với lao động gia sư
Tài sản lớn nhất của mỗi người là tri thức. Hiện nay nhu cầu của xã hội
về nâng cao kiến thức là rất lớn, đặc biệt là các bậc phụ huynh muốn cho con
13
em mình có nhiều kiến thức có thể là kiến thức để học tốt bài giảng trên lớp
hoặc có kiến thức để vượt qua các kì thi như tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, đỗ đại học với thành tích như mong muốn.
2. Tuyển dụng lao động gia sư
2.1 Mục đích tuyển dụng lao động gia sư
Tuyển dụng lao động gia sư nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay của xã hội,
xã hội ngày càng hiện đại và có nhiều gia đình có điều kiện về kinh tế muốn
cho con em họ có thể nâng cao kiến thức ngoài việc học trên lớp và do đó họ có
nhu cầu mời người dạy kèm cho con của họ. Các trung tâm thì mục đích là kinh
doanh và có lợi nhuận trong việc tư vấn tuyển lao động gia sư. Còn mục đích
của lao động gia sư là muốn tăng thêm thu nhập trong quỹ thời gian rảnh rỗi
ngoài giờ đi học, đi làm và giảng dạy trên lớp.
2.2 Yêu cầu của tuyển dụng lao động gia sư
Lao động gia sư được tuyển phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
về sư phạm, có kiến thức và biết phương pháp để truyền đạt được kiến thức đó
tới người có nhu cầu được kèm.
Lao động gia sư được tuyển phải đảm bảo tận tâm, tận tình để đảm bảo
về uy tín cho công ty. Không được có những thái độ thiếu tích cực đối với
người được kèm.
2.3 Quá trình tuyển dụng lao động gia sư
Dựa trên yêu cầu của khách hàng công ty có nhu cầu tuyển dụng lao
động gia sư để đáp ứng nhu cầu đó. Quá trình tuyển dụng bao gồm:
Công ty quảng cáo về hoạt động tư vấn kinh doanh của mình trên cả
báo chí để lao động gia sư biết tới tên tuổi và tham gia vào quá trình tuyển
dụng.
14
Lao động gia sư đến với công ty phải qua quá trình phỏng vấn và có
bài kiểm tra về trình độ, qua quá trình phỏng vấn xem xét khả năng truyền đạt
có tốt không.
Sau khi đã tuyển dụng thì sẽ cho sắp xếp lớp cho lao động gia sư và
gia sư cần phải có nghĩa vụ và đảm bảo chất lượng đối với công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ NGHỆ
THUẬT ĐỨC ANH MINH
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO VÀ NGHỆ THUẬT ĐỨC ANH MINH
1. Quá trình hình thành, phát triển
Công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh tiền
thân là một trung tâm tư vấn, giới thiệu gia sư trong nước tư vấn tuyển dụng lao
động trong nước. Với hoạt động trên 15 năm trong lĩnh vực tư vấn kinh doanh
công ty đã có nhiều cán bộ nhân viên kinh nghiệm làm việc và đã giúp cho các
giáo viên sinh viên nhân viên cần việc làm có cơ hội được đi làm. Công ty cũng
có chế độ đãi ngộ riêng với các giáo viên đi dạy lâu năm cho công ty và có chế
độ mua bảo hiểm nếu có nhu cầu. Ngày 08 tháng 06 năm 2004 Công ty chuyển
đổi thành Công ty Cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh số
chứng nhận đăng ký kinh doanh 01033017748 cấp ngày 08/06/2004 và trực
thuộc Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội, với vốn điều lệ của công ty là 2 tỉ
15
đồng VN và do ba cổ đông chính là: thứ nhất, Lê Tiến Dũng ở số nhà 3, ngõ 2,
đường Hoàng Đạo Thành phường Kim Giang quận Thanh Xuân Hà Nội số cổ
phần 160.000; thứ hai, Nguyễn Thị Mai Lan xã Phú Minh Huyện Sóc Sơn Hà
Nội số cổ phần 20.000; thứ ba, Nguyễn Quốc Khánh xã Phú Minh Huyện Sóc
Sơn Hà Nội số cổ phần 20.000.
Trong suốt 15 năm hoạt động, Công ty đã hoạt động có hiệu quả tạo việc
làm người lao động trong đó có rất nhiều sinh viên, có những người ra trường
vẫn quyết tâm gắn bó với nghề đi dạy và đồng thời cũng giúp cho các giáo viên
tăng thêm thu nhập để trang trải chi phí cho gia dình và cuộc sống, trong số đó
có các giáo viên có trình độ nhưng không xin việc ở một trường cố định nào
quyết tâm theo nghiệp dạy học tại nhà. Công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và
nghệ thuật Đức Anh Minh với hoạt động kinh doanh chính là tư vấn giáo dục
(tuyển gia sư đi dạy tại nhà), mua và bán các loại tranh ảnh nghệ thuật, sản xuất
và kinh doanh thiết bị viễn thông, tin học v.v…
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1. Chiến lược, mục tiêu về chất lượng của Công ty
Công ty Cổ phần Cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh
Minh là công ty được thành lập dưới hình thức chuyển từ trung tâm tư vấn gia
sư, tư vấn lao động trong nước thành Công ty cổ phần thuộc sở kế hoạch và đầu
tư, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước do Quốc hội
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 12/06/1999 (Luật số 13/1999/QH10).
- Chiến lược của Công ty Cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức
Anh Minh trở thành một công ty hoạt động đa nghành; tư vấn gia sư, tư vấn
đào tạo nguồn nhân lực trong nước, Kinh doanh đa loại hình, nhiều ngành nghề
v.v... Chiến lược của Công ty luôn tạo ra những sản phẩm dịch vụ có tính chất
định hướng, giữ vai trò chủ đạo, phục vụ cho các đơn vị kinh tế xã hội. Công ty
đảm bảo tốt đối với các bậc phụ huynh, các em học sinh khi tư vấn gia sư đến
16
dạy tại nhà, cũng đảm bảo quyền lợi đối với các giáo viên, sinh viên khi tham
gia dạy tại công ty.
- Mục tiêu chất lượng của Công ty là cung cấp những dịch vụ đạt chất
lượng, lấy chất lượng sản phẩm dịch vụ là mục tiêu chính, mục tiêu sống còn
của công ty. Vì chỉ có chất lượng và làm tốt dịch vụ của công ty, đảm bảo
khách hàng tin tưởng dịch vụ của Công ty, thì Công ty mới duy trì, tồn tại và
phát triển, mới đáp ứng được cơ chế thị trường, đáp ứng xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay.
2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Thời hạn hoạt động của Công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật
Đức Anh Minh là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của cấp có thẩm quyền. Thời hạn hoạt động này có thể được rút ngắn
hoặc gia hạn do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp nhận.
Các ngành nghề hoạt động của Công ty bao gồm:
1/ Tư vấn, giới thiệu gia sư trong nước (không bao gồm môi giới, giới
thiệu và tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu
lao động);
2/ Giáo dục mầm non (kết hợp nhà trẻ và trường mẫu giáo); giáo dục
bậc tiểu học, trung học phổ thông; giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục
nghề; giáo dục cao đảng đại học.
3/ Tư vấn du học;
4/ Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; đại lý giới thiệu và môi giới
lao động, việc làm, cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước (không bao
gồm các hoạt động môi giới, giới thệu lao động cho các doanh nghiệp có chức
năng xuất khẩu lao động);
5/ Tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực trong nước.
17
6/ Đào tạo ngoại ngữ, tin học phổ thông.
7/ Đào tạo ngoại ngữ, dạy nghề trong lĩnh vực: quả trị kinh doanh
(không bao gồm nghành pháp luật, tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán), khách
sạn, du lịch, nấu ăn, thủ công, mỹ nghệ, mộc, nội thất, thợ điện, thợ hàn, thợ cơ
khí, lái xe, thợ sửa chữa xe.
8/ Mua, bán các loại tranh ảnh nghệ thuật;
9/ Lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa;
10/ Sản xuất và kinh doanh điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị
nghành nước,thiét bị viễn thông.
11/ Buôn bán các mặt hàng văn phòng phẩm, vật tư thiết bị trường học,
đại lý kinh doanh sách giáo khoa;
12/ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
13/ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Doanh nghiệp chỉ hoạt động khi có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Công ty có thể tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác được pháp luật cho phép
sau khi đăng ký với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Bao gồm:
3.1 Đại hội đông cổ đông
Là những thành viên góp vốn cổ phần, là cơ quan quyết định cao nhất,
hiện nay có 8 thành viên.
Về chức năng chủ yếu:
18
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ của công ty vê tài chính mới
thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Quyết định việc có tăng vốn hay không đối với hoạt động của công ty.
- Bầu ra, tuyển chọn các thành viên trong hội đồng quản trị và ban kiểm
soát.
Ngoài ra đại hội đồng cổ đông còn bao gồm các chức năng khác theo quy
định của pháp luật.
3.2 Hội đồng quản trị ( HDQT)
Là cơ quan quản trị của công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hiện nay có 3
thành viên, trong đó có 1 chủ tịch HDQT và 2 phó chủ tịch HDQT.
Các chức năng chủ yếu:
- Thực hiện chức năng về quản trị, thực hiện giám sát thường niên đối với
toàn công ty.
- Lập và thực hiện việc giám sát các kế hoạch hoạt động và kinh doanh
của công ty. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết và yêu cầu về chính sách
của đại hội đồng cổ đông và ban quản trị.
- Theo dõi, kiểm tra và cùng ban giám đốc tập trung vào chỉ đạo các vấn
đề trọng điểm về tư vấn, giám sát về cơ cấu tổ chức và các vấn đề đột xuất
trong hoạt động kinh doanh, quản trị tài sản , tài chính của công ty.
Ngoài ra HDQT còn các chức năng khác theo quy định tại Điều 30 Luật
doanh nghiệp Nhà nước năm 2003.
3.3 Ban kiểm soát
Các chức năng chủ yếu:
- Kiểm soát hoạt động về kinh doanh, kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán,
tài sản, các bản báo cáo, bản quyết toán tài chính công ty và đề ra các kiến nghị
khắc nhằm phục những sai phạm.
19
- Báo cáo trước Đạii hội đồng cổ đông các sự kiện bất thường, không
minh bạch, rõ ràng.
- Báo cáo định kỳ tình hình hoạt động cho HDQT.
3.4 Ban giám đốc
Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc (phó giám đốc đối ngoại và phó
giám đốc kế hoạch).Các chức năng chủ yếu:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty.
- Được quyền tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên trong
công ty theo quy chế, luật định.
- Trình với hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình hoạt động tài chính
và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Cùng với các chức năng khác theo quy định của pháp luật.
3.5 Bộ máy hoạt động của các văn phòng chức năng
3.5.1 Phòng phụ trách đối ngoại
Phòng phụ trách đối ngoại có nhiệm vụ tìm ra các đối tác bên ngoài để
quan hệ, giao tiếp kí kết hợp đồng và tạo ra công viẹc cũng như lợi nhuận đối
với nhân viên và công ty. Phòng đối ngoại sẽ giúp công ty có thể được biết đến
trên thị trường với hoạt động giới thiệu marketing và tiếp thị sản phẩm dịch vụ.
3.5.2 Phòng hội đồng giáo dục - nghệ thuật
Phòng này có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá và nhiệm thu sản phẩm ở
phòng, cũng như sản phẩm ở bên ngoài khi mới bắt đầu mua về của khách
hàng. Sản phẩm đó phải đảm bảo có tính kinh tế mang lại lợi nhuận, được kiểm
tra một cách chắc chắn để đảm bảo là mọt kiệt tác nghệ thuật có giá nhủ dụ
kiến đã mua.
3.5.3 Phòng đốc học
20
Phòng đốc làm công tác hoàn thiện hồ sơ và xem xét các nơi cần giáo
viên đến nhà dạy để có phương hướng tuyển và điều giáo viên cho hợp lý tới
địa điểm cần và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Đảm bảo cho khách hàng
không phải lo lắng cho sự đầu tư của mình.
3.5.4 Phòng kế hoạch kinh doanh
Cùng lãnh đạo công ty lo tìm kiếm công việc.
Lập hợp đồng việc làm, thiết kế và quản lý hợp đồng, quản lý các công
văn, văn bản về mặt kế hoạch sản xuất, các văn bản chính sách của Công ty.
Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh với các văn phòng trong Công
ty, chủ trì trong việc giao nhận địa điểm cần kí kết hợp đồng lam` ăn.
Điều hành sản xuất kinh doanh và tiến độ sản xuất kinh doanh của các
đơn vị trong Công ty, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch được giao.
Lập kế hoạch hàng quý, 6 tháng, năm, định kỳ báo cáo với Sở và thông
báo cho các phòng trong cơ quan.
Hàng năm lập kế hoạch mua sắm vật tư trang thiết bị cho các phòng
trong công ty.
Thực hiện các chế độ lao động tiền lương như: nghiệm thu, tạm ứng
lương theo sản phẩm hàng tháng, thanh toán lương khoán lương thời gian,
lương chế độ cho cán bộ công nhân viên chức công tác bảo hiểm, hợp đồng lao
động và các chế độ khác về tiền lương, công tác tổ chức, tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng cho nhân viên.
3.5.5 Phòng hành chính tổ chức
Thực hiện việc hành chính, văn thư, tiếp và hướng dẫn khách đến làm
việc. Thực hiện công tác bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự cơ quan 24/24 giờ. Thực
hiện công tác vệ sinh, nội vụ trong cơ quan. Thực hiện các chế độ nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, thuế cho Nhà nước.
21
Quản lý và mua sắm trang thiết bị văn phòng, máy móc, vật tư theo kế
hoạch của cơ quan và lưu trữ các văn bản hành chính.
Quản lý các máy điện thoại, nước, điện. Quản lý kho tàng, vật tư thiết bị
văn phòng phẩm. Quản lý và điều hành hoạt động của xe con theo yêu cầu của
công ty. Quản lý và sắp xếp khu làm việc, khu gia đình và nơi ăn nghỉ của cán
bộ công nhân viên và hộ tập thể. Quản lý khu vực nhà ăn, phòng khách, khôi
phục nhà ăn tập thể phục vụ cho cán bộ công nhân viên, phục vụ việc ăn uống
cho khách và các hội nghị.
Phục vụ nước uống cho cán bộ công nhân viên, lãnh đạo và khách đến
công tác.
Hàng năm lập kế hoạch và đôn đốc giám sát việc sửa chữa nhà ở, khu
làm việc và các công trình phụ trợ trong cơ quan.
Căn cứ sổ lương do lao động tiền lương lập để làm thủ tục phát lương
hàng tháng cho cán bộ công nhân viên chức vào thời gian quy định của Công
ty.
3.5.6 Phòng tư vấn
Phòng gồm 12 người có các hoạt động tư vấn cho khách hàng với nhu
cầu hiện tại của khách và hướng dẫn cho khách hàng biết các hoạt động hiện tại
của công ty. Có thể giúp khách hàng biết thông tin của những dịch vụ mà công
ty đã và đang kinh doanh, khách hàng sẽ yên tâm hơn khi đến với dịch vụ của
công ty và có thể surw dụng dịch vụ một cách chắc chắn.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Căn cứ vào báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty công ty cổ phần
giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh 3 năm (2005, 2006, 2007) ta
thấy kết quả doanh thu của Công ty như sau:
22
Bảng 1.1: Doanh thu từ kinh doanh và nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty
công ty cổ phần giáo dục đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh
Đơn vị: đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Kết quả hoạt động KD.
Trong đó:
- Tổng doanh thu. 2.124.563.525 2.780.550.269 3.039.034.676
- Tổng chi phí. 1.977.043.525 2.629.938.419 2.868.784.466
- Tổng lợi nhuận trước
thuế.
147.520.000 150.211.850 170.250.210
2. Nghĩa vụ với Nhà nước. 91.073.643 91.198.677 90.252.066
Trong đó:
- Thuế giá trị gia tăng. 52.151.003 47.130.885 37.704.207
- Thuế thu nhập DN. 38.922.640 44.067.792 52.547.859
3. Tài sản cố định. 552.603.987 818.360.847 712.519.047
4. Tài sản lưu động. 1.330.549.458 941.230.425 1.065.322.587
Nguồn: Báo cáo thường niên và tài liệu của giám đốc Công ty.
Nhìn vào bảng số liệu kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm
vừa qua có thể thấy rằng doanh thu của doanh nghiệp có sự gia tăng, thể hiện từ
trên 2,1 tỷ năm 2005 lên 2,8 tỷ năm 2006, tăng 1,33 lần; từ 2,8 tỷ năm 2006 lên
3 tỷ năm 2007. Trong những năm vừa qua thị trường sản phẩm cũng như môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động rất nhiều, tuy nhiên đứng
trước tình hình khó khăn chung của các doanh nghiệp làm công tác tư vấn,
Công ty công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh vẫn
đảm bảo mức tăng trưởng khá. Để đạt được kết quả đó phải kể đến sự phát triển
23
và lớn mạnh không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao đã góp phần tạo
nên những thành công đó. Tuy vậy, để thực hiện thắng lợi những mục tiêu
Công ty đã đặt ra thì vẫn cần sự nỗ lực cố gắng hơn nữa của toàn bộ đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong Công ty, đào tạo để nâng cao trình độ và kinh
nghiệm cho mình. Và một trong những điều Công ty cần quan tâm và hoàn
thiện đó là công tác tuyển dụng lao động. Có như vậy Công ty mới có một đội
ngũ lao động đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra để góp phần vào sự phát
triển bền vững của Công ty, để không ngừng năng cao chất lượng sản phẩm,
mở rộng thị trường, đẩy mạnh vị thế và tạo sức hút cho doanh nghiệp mình.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ NGHỆ THUẬT ĐỨC ANH MINH
1. Đặc điểm về lao động gia sư và tiền lương
1.1 Đặc điểm về lao động gia sư
1.1.1 Đặc điểm về số lượng
Theo sổ sác của công ty thì đã có hơn 12000 các lao động gia sư đi làm cho
công ty, ngoài các lao động gia sư đi làm theo mùa vụ thì co khoảng 200 người
là “nhân viên chuyên nghiệp cho công ty”. Trong số đó có rất nhiều những giáo
viên tay nghề giỏi không đi dạy cho một trường cố định nào quyết tâm theo
nghiệp đi dạy tại nhà.
1.1.2 Đặc điểm về chất lượng lao động gia sư
Lực lượng lao động gia sư trong công ty được tuyển ở nhiều nơi nên có
những đặc thù riêng nhưng vẫn đảm bảo về chuyên môn và nghiệp vụ.
Lực lượng lao động gia sư của công ty phải có sự nhanh nhạy, hoạt bát,
có thể ứng biến với những tình huống bất ngờ, do công ty là công ty kinh doanh
và tư vấn.
24
1.2 Tiền lương của lao động gia sư
Cơ chế trả lương cho người lao động gia sư Công ty áp dụng cho từng
năm. Mỗi năm do cơ chế thị trường mà công ty sẽ xem xét thay đổi tính tiền
mỗi buổi dạy sẽ khác nhau. Và có những lớp mà có nhiều các em muốn học thì
có thể mọt buổi lên tói vài trăm nghìn.
Tiền lương được người nhà của học sinh trả vào cuối tháng, công ty
cũng có chế độ đóng bảo hiểm đối với những giáo viên chuyên nghiệp của công
ty và mức đóng bảo hiểm xã hội theo luật định.
Cơ chế trả lương được Công ty áp dụng theo giá tiền lương phù hợp
quy định của bộ giáo dục - đào tạo.
2. Đặc thù của nghề nghiệp
Tư vấn nói chung và tư vấn gia sư việc làm nói riêng là một nghề rất
phổ biến hiện nay nhưng nó cũng có những đặc điểm:
2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm dịch vụ của Công ty từ khi được thành lập cho đến nay tuỳ
từng giai đoạn phát triển mà có sự thay đổi khác nhau, nhưng sản phẩm chủ yếu
xuyên suốt gắn liền với tên tuổi của Công ty là hoạt động tư vấn, những hoạt
động kinh doanh về chất xám. Khách hàng của Công ty là toàn xã hội, các tổ
chức, cá nhân hay hộ gia đình đều có thể sử dụng dịch vụ của công ty.
2.2. Đặc điểm về khách hàng.
Khách hàng chủ yếu là cơ quan, tổ chức cá nhân, hộ kinh doanh , hộ
tiêu dùng, tiêu dùng sản phẩm của công ty.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng lao động của công ty
3.1 Các yếu tố thuộc công ty
Tuyển dụng lao động gia sư được duy trì theo nguyên tắc thiếu đâu
tuyển đó và được làm thường xuyên hàng năm thay thế những gia sư nghỉ làm
cho công ty, không có nhu cầu đi dạy cho công ty nữa.
25
Chính sách tuyển dụng của công ty là chọn và ưu tiên những người có
khả năng chuyên môn nghiệp vụ về sư phạm. Thông qua bằng tốt nghiệp và
điểm thi các môn học được nhà trường xác nhận và có chính sách ưu tiên, cụ
thể là:
Lao động gia sư tốt nghiệp và có bằng giỏi: miễn phải kiểm tra chất
lượng và thời gian thử việc, được ưu tiên sắp xếp lớp cho đi dạy ngay và có thể
được vào biên chế của công ty luôn.
Lao động gia sư khác ngoài các giáo viên có trình độ: phải qua kiểm
tra thi tuyển và xem xét trình độ mới sắp xếp lớp đI dạy để đảm bảo chất lượng
và uy tín của công ty đối với khách hàng
Về việc sử dụng lao động gia sư: căn cứ vào nhu cầu của khách hàng
và trình độ chuyên môn của gia sư để bố trí sắp xếp lớp sao cho phù hợp với
khả năng và nguyện vọng của đối tượng.
3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
3.2.1 Môi trường kinh doanh
Phạm vi hoạt động của Công ty là rất lớn, trên toàn thành phố Hà Nội
nhưng môi trường kinh doanh sản phẩm của Công ty hiện tại cũng như trong
tương lai là môi trường cạnh tranh khá quyết liệt, liên quan chặt chẽ đến sự tồn
tại và sống còn của công ty.
Vì vậy công ty đã có những biện pháp mới trong cạnh tranh, phân tích
và có chính sách sử dụng cập nhật thông tin nội bộ để giữ uy tín, chất lượng sản
phẩm; có kế hoạch, mục tiêu cho mọi thời kỳ, mọi chu kỳ kinh doanh; có chính
sách tìm kiếm thị trường và giữ vững thị trường truyền thống. Công ty đã có rất
nhiều bài báo để quảng cáo về hoạt động của mình trên toàn địa bàn Hà nội.
3.2.2 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Trên địa bàn thành phố có rất nhiều các trung tâm và doanh ngiệp làm
công tác tư vấn thường xuyên có nhiều đơn vị có khả năng doanh thu trong một
năm rất lớn tính bằng tỉ đồng.
26
Nhưng trong Công ty hoạt động liên quan đến tư vấn gia sư thì là công
ty đầu tiên của thành phố hoạt động nên cũng có rất nhiều các khách hàng là
các bậc phụ huynh, các em học sinh quan tâm và nhờ đó cũng thu hút được
nhiều khách hàng. Từ đó công ty có thể có nhiều vốn xoay chuyển và công ty
có thể kinh doanh các mặt hàng khác. Vậy công tác tư vấn phần lớn là về gia sư
, dẫn đến việc cạnh tranh khắc nghiệt chủ yếu bằng hình thức quan hệ, bằng
chất lượng và uy tín của công ty trên thị trường.
3.2.3 Thị trường hàng hoá
Sản phẩm hàng hóa của Công ty chủ yếu là sản phẩm chất xám, được
thể hiện qua các hoạt động tư vấn. Do vậy thị trường được mở rộng bởi khách
hàng là các gia đình cá nhân có nhu cầu... Không phụ thuộc vào các chính sách
mà công ty vẫn hoạt động được do hoạt động chất xám ngày nay là nhu cầu rất
cần thiết và là nền tảng cho tương lai. Với mức độ phát triển của các ngành
kinh tế quốc dân mà sức mua của thị trường hàng hóa sản phẩm tư vấn là cao
hay thấp mà công ty có thể tăng hay không tăng thu nhập hiện tại.
Nói chung với nền kinh tế của Hà Nội, sức mua của thị trường là rất
cao. Với mức độ hoạt động kinh doanh hàng năm của Công ty thì thường có từ
vài chục khách hàng truyền thống quen thuộc và có thể do họ giới thiệu thêm
với các đối tác khác về công ty. Do vậy thị trường sản phẩm tư vấn thường là
thay đổi không sôi động. Đây cũng chính là một đặc thù riêng biệt và công ty
đang cố gắng kinh doanh và quảng cáo tuyên truyền tới các phương tiện thông
tin đại chúng. Giúp cho toàn xã hội có thể dần biết đến các lĩnh vực hoạt động
của công ty trong thời gian tới. Công tác marketing đã được chú trọng. Đây là
một hoạt động chính của kinh doanh. Công ty coi công tác này rất quan trọng
và luôn đặt đúng vai trò vị trí của nó.
27
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG GIA SƯ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ NGHỆ THUẬT
ĐỨC ANH MINH
1. Cơ sở tuyển dụng lao động gia sư của Công ty
Hiện nay cơ sở tuyển dụng lao động gia sư của Công ty dựa trên
“Phương hướng phát triển Công ty” cả trong ngắn hạn và dài hạn và dựa vào
kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước cũng như kế hoạch năm sau.
Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng lao động gia sư có hiệu lực từ
ngày 01/01/2006 và hiện nay quy chế đó vẫn là công ty chính thức để tiến hành
công tác tuyển dụng lao động gia sư tại Công ty. Nội dung cơ bản như sau:
+ Về điều kiện tuyển dụng lao động gia sư, quy định chi tiết đối với
nhân viên chuyên nghiệp cho công ty.
+ Về điều kiện tuyển dụng lao động đối các trình độ như: trình độ trung
cấp, đối với trình độ cao đẳng và đại học và về điều kiện kinh tế.
2 Thực trạng quá trình tuyển dụng lao động gia sư
Công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh mới
chuyển sang hình thức cổ phần từ tháng 06/2004 nên các công tác về lao động
còn hạn chế và mới chỉ dừng lại ở các văn bản mang tính định hướng, chưa đi
sâu vào chức năng của tổ chức lao động và do thời gian chuyển sang hình thức
cổ phần được tính theo ngày đến thời điểm các thông tin trong bài viết này
được cập nhật nên hệ thống các văn bản, chỉ tiêu, chính sách…hầu như vẫn
được duy trì như thời gian trước khi Công ty chuyển sang hình thức cổ phần
hóa.
- Văn bản mới nhất của Công ty là “Điều lệ tổ chức và hoạt động công
ty công ty cổ phần giáo dục đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh” có quy định
về chế độ tuyển dụng gia sư khá ngắn gọn như sau:
28
a/ Lao động gia sư làm việc cho công ty cổ phần giáo dục đào tạo và
nghệ thuật Đức Anh Minh phải đáp ứng với yêu cầu công việc được giao (năng
lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, sức khỏe, ý thức trách nhiệm..).
b/ Việc tuyển dụng lao động gia sư và trả lương được thực hiện theo chế
độ hợp đồng lao động giữa giám đốc (hoặc người được giám đốc ủy quyền) và
lao động gia sư, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Nhu cầu tuyển dụng hàng năm được xây dựng dựa trên nhu cầu của
công việc tức là được xác định dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh năm
trước và kế hoạch kế hoạch năm sau do phòng tổ chức hành chính qua tìm hiểu
và phân tích đánh giá tình hình gia sư thực tế của Công ty nhằm xác định nhu
cầu về lao động gia sư cho năm sau, từ đó có kế hoạch tuyển dụng sao cho hợp
lý với tình hình tại công ty.
Sau đó nhu cầu tuyển dụng được trình lên Ban Giám đốc duyệt, đồng
thời Phòng tổ chức hành chính lập báo cáo phù hợp.
Tóm lại, căn cứ để xác định nhu cầu tuyển dụng của Công ty là xuất phát
từ công việc tức là theo nguyên tắc thiếu đâu tuyển đó và được tiến hành
thường xuyên hàng năm vào thời gian cụ thể theo kế hoạch của Công ty.
3. Đánh giá việc tuyển dụng lao động gia sư tại công ty
Nguyên tắc tuyển dụng lao động gia sư tại Công ty: dựa trên nhu cầu của
xã hội, những người được giao nhiệm vụ làm công tác tuyển dụng phải căn cứ
vào tiêu chuẩn và trình độ của các gia sư được tuyển, và xem xét kiểm tra đảm
bảo các gia sư đã được tuyển phải đảm bảo được uy tín, chất lượng kỹ năng về
chuyên môn nghiệp vụ. Đáp ứng được với mọi yêu cầu của khách hàng.
3.1 Những thuận lợi
Đối với doanh nghiệp:
- Việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình tuyển dụng đơn giản vì đã
có quy chế tuyển dụng do Công ty ban hành.
29
- Phương pháp tuyển dụng đơn giản, dễ dàng cho các ứng viên tham gia
và người quản lý dễ dàng lựa chọn các ứng viên đáp ứng yêu cầu công việc.
- Việc ra thông báo tuyển dụng dễ dàng thu hút các ứng viên do công ty
có chính sách quảng cáo trên các thời báo và các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Trong quá trình tuyển dụng được sự quan tâm, tổ chức, phối hợp của
các phòng ban và sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Đối với các ứng viên:
- Hình thức tuyển dụng đơn giản khiến các ứng viên dễ dàng nắm bắt
được mục đích của nhà tuyển dụng và chủ động hơn trong việc nhận biết được
trình độ của mình có phù hợp hay không.
- Công ty có chính sách tuyển dụng khuyến khích các ứng viên với
nhiều ưu đãi, chính vì vậy mà thời gian vừa qua Công ty đã tuyển dụng được
nhiều lao động gia sư là sinh viên từ các trường đại học và phần lớn họ là người
ngoại tỉnh, nhưng vẫn tạo điều kiện cho họ yên tâm đi dạy , hoàn thành tốt công
việc của mình một cách xuất sắc.
3.2 Những khó khăn
Đối với doanh nghiệp:
- Việc lập kế hoạch tuyển dụng tốn nhiều thời gian của bộ phận lao động
thuộc Phòng tổ chức hành chính, do quy chế tuyển dụng chỉ nêu chung chung
và các yêu cầu đối với ứng viên không do phòng ban trực tiếp có nhu cầu tuyển
dụng đưa ra, mà phòng tổ chức hành chính phải tự tổng hợp trên cơ sở phối hợp
với các phòng ban chức năng.
- Khả năng thu hút lao động gia sư của công ty còn chưa nhiều do có
quá nhiều các trung tâm gia sư và các trung tam ma mở ra.
30
- Một số môn công ty còn chưa có lao động gia sư như tin học và công
nghệ thông tin do khó tuyển dụng vì số lượng sinh viên ra trường về môn học
này đều đã kiếm được việc làm và không có nhu cầu đI dạy.
- Công ty cũng có thể gặp sai sót trong quá trình tuyển dụng lao động
gia sư vì nhiều người tuy có trình độ nhưng không biết truyền đạt tới học sinh
và như thế sẽ ảnh hưởng tới uy tín của công ty.
- Tuy chất lượng tuyển dụng ngày càng được nâng cao nhưng vẫn có
một số lao động gia sư không có ý thức trách nhiệm tốt sau khi đi dạy cho công
ty, điển hình là tự ý bỏ không dạy nữa khi đã có công việc khác hoặc là đi dạy
không đúng giờ làm ảnh hưởng tới chất lượng của công ty.
Đối với các ứng viên.
- Thường người lao động gia sư được tuyển dụng đi làm ở quanh Hà
Nội nên cũng gặp khó khăn cho việc đi lại.
- Công việc của gia sư thường thì có nhiều cá nhân hộ gia đình muốn
tuyển nữ giới nên có nhiều lao động gia sư nữ đi dạy.
3.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân của những thuận lợi:
- Do Công ty mới tiến hành cổ phần hóa, nhu cầu lao động trong thời
gian tới là rất cao. Điều đó tạo cơ hội cho các ứng viên có điều kiện thi thố tài
năng và lựa chọn các công việc tại Công ty phù hợp với khả năng, trình độ
chuyên môn và điều kiện của mình.
- Phong cách quản lý của lãnh đạo Công ty mang tính quần chúng, môi
trường cạnh tranh lành mạnh làm cho người lao động gia sư an tâm với công
việc và tạo bầu không khí văn hóa tập thể đoàn kết.
- Chi phí cho tuyển dụng không lớn và phù hợp với chi phí của doanh nghiệp.
- Do loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính đặc thù nên
sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học sư phạm, Đại học bách khoa, Đại học
xây dựng, Đại học kinh tế quốc dân luôn là đối tượng tuyển dụng của Công ty.
Nguyên nhân của những khó khăn:
31
- Do Công ty mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần từ tháng
11/2004 chua lâu nên về quản lý vẫn còn độ ổn định chưa được cao nhiều văn
bản, quy chế vẫn còn chưa đi vào quy củ đối với nhân viên trong công ty.
- Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực của Công ty chưa thật sự hiệu
quả. Trong Công ty vẫn tồn tại sự mất cân đối lao động do nơi thì thiếu lao
động, nơi lại thừa lao động không có trình độ chuyên môn cao. Do đó Công ty
mất thời gian và chi phí để đào tạo lại, sắp xếp lại cho hợp lý số lao động đó.
- Tuy cơ chế tuyển dụng của Công ty khá hoàn chỉnh nhưng trong thực
tế thì tùy trường hợp, tùy đối tượng mà Công ty áp dụng các bước tuyển dụng
khác nhau. Điều này đôi khi không mang tính khách quan và ảnh hưởng đến
hiệu quả của tuyển dụng.
Kết luận:
Qua nghiên cứu tiến trình tuyển dụng lao động gia sư tại công ty cổ phần
giáo dục đào tạo và nghệ thuật đức anh minh có thể thấy quy chế tuyển dụng
của Công ty khá tốt và đã đem lại lợi nhuận cho công ty. Tiến trình tuyển dụng
lao động gia sư tại Công ty đã đem lại những hiệu quả tích cực trong việc tuyển
thêm lao động gia sư mới mới hàng năm đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, bên cạnh thành công của công ty thì bản thân nó cũng không
tránh khỏi những sai lầm trong các bước tiến hành tuyển dụng mà còn do ý chí
chủ quan cũng như trình độ chuyên môn, và kỹ năng nghiệp vụ của nhà tuyển
dụng cũng như lao động gia sư.
Vì vậy trong những năm tiếp theo, để Công ty làm ăn có hiệu quả hơn
nữa thì công tác tuyển dụng lao động gia sư cần phải đổi mới tốt hơn. Tạo được
uy tín và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Chi phí tuyển dụng hàng năm bao gồm chi phí cho đăng báo, đăng thông
báo trên đài truyền hình Hà nội, chi phí cho việc tổ chức hội đồng tuyển dụng,
chi phí cho công tác phỏng vấn và kiểm tra trình độ được hạch toán vào tài
khoản chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty và mức chi phí trung bình hàng
năm thường chiếm từ 0,03- 0,08% chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
32
Về mặt kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện ở việc số lượng lao động
gia sư được tuyển dụng tham gia ngay vào hoạt động đI dạy cho công ty và đã
đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu hàng năm.
33
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÀ NGHỆ THUẬT ĐỨC ANH MINH
I- PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giáo dục và tuyển dụng lao
động gia sư, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay,
có rất nhiều các trung tâm tư vấn tuyển dụng về gia sư trên địa bàn thành phố
Hà Nội là các đối thủ cạnh tranh và cũng chịu nhiều sự chi phối sức ép nên để
thích nghi được thì buộc Công ty phải có những biến đổi đáng kể cả về cách
nghĩ và cách làm. Trong bối cảnh, bên cạnh những thời cơ hội giúp Công ty tồn
tại và vươn lên thì Công ty còn đứng trước rất nhiều những nguy cơ và thách
thức của thị trường. Chính vì vậy để có những bước biến đổi làm sao cho phù
hợp, thích nghi và làm chủ điều kiện hoạt động kinh doanh của mình, Công ty
luôn xây dựng và lập ra cho mình những mục tiêu, bao gồm chiến lược và
những phương hướng trước mắt, lâu dài và cả những phương hướng đối với
từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh, công việc và những chức năng cụ thể.
1. Phương hướng chung
Công ty phải tạo ra được những sản phẩm tư vấn và tuyển dụng gia sư
có chất lượng cao, đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn
cao, nghiệp vụ sư phạm cao, phương pháp tiếp cận học sinh tiên tiến, hiện đại,
có phương pháp, tâm lý giỏi dược tuyển chọn và đào tạo tinh thông nghiệp vụ,
tận tâm, tận tụy, hết lòng hết sức dạy dỗ cho các em học sinh có học lực, hiểu
biết, có khả năng tiếp thu khác nhau... và với tiêu chí: Trách nhiệm, chất lượng
và lương sư là mệnh lệnh đối với những người làm công tác sư phạm và đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng cụ thể là tuyển dụng những gia sư có trình độ
có kỹ năng truyền đạt tốt, có tuyển chọn, công ty nên tập trung tốt vào các loại
34
hình kinh doanh về tư vấn và tuyển dụng lao động gia sư đặc biệt cần có những
quy định, những điều kiện tuyển dụng lao động gia sư, mặt khác công ty nên
giảm bớt một số loại hình kinh doanh để tránh phân tán về hoạt động và có thể
dẫn đến kém chất lượng và sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín , tên tuổi của công ty.
Hiện công ty cũng đang cho xây dựng một trường đào tạo bồi dưỡng và
nâng cao kiến thức văn hoá và giáo dục thể chất kết hợp dạy nghề Đức – Anh -
Minh địa điểm ở: Yên Bình – Lương Sơn – Láng Hoà Lạc với giấy phép số:
0103017748 và công ty cũng hy vọng nó đáp ứng được nhu cầu hiện nay của
xã hội.
Phương hướng trong thời gian tới.
Công ty tập trung cho sản phẩm chính của mình là sản phẩm tư vấn
tuyển dụng gia sư. Bao gồm: tuyên truyền, quang bá trên các phương tiện thông
tin đại chúng để các khách hàng và các gia sư có điều kiện biết đến tên tuổi và
các hoạt động của công ty. Đảm bảo cho khách hàng có thể an tâm khi đến với
công ty do hiện nay công ty Đức – Anh – Minh là công ty đầu tiên có giấy phép
hoạt động về lĩnh vực tuyển dụng lao động gia sư được Sở kế hoạch và đầu tư
UBND thành phố Hà nội cấp. Nên khách hàng sẽ yên tâm về chất lượng hơn
khi đến với dịch vụ của công ty.
Về mặt tổ chức: Để phù hợp với mô hình hoạt động hiện nay của công
ty cổ phần thì công tác tổ chức sắp xếp lại và củng cố lại lực lượng lao động
hoạt động tư vấn của công ty, nó có tính quyết định đến việc hoạt động kinh
doanh của công ty. Hướng phát triển của Công ty là tăng chất lượng lao động
gia sư và tăng số lượng khách hàng đến với công ty.
Về chính sách tài chính: Hướng phát triển của Công ty là thay đổi dần
cơ cấu tiền lương đối với mỗi buổi dạy của gia sư và tiền lương đối với các
nhân viên hoạt động tư vấn tuyển dụng của công ty tuỳ theo cơ chế thị trường
hiện nay.
35
2. Phương hướng phát triển và quản lý nguồn nhân lực
2.1 Phương hướng chung:
Để đảm bảo đạt được mục tiêu chiến lược của công ty một cách vững
chắc và lâu dài thì việc phát triển và quản lý đội ngũ nhân viên cũng như đội
ngũ giáo viên đi dạy cho công ty là yếu tố cơ bản có tính đột phá và quyết định.
Công ty đã có kế hoạch, chính sách, quy chế tuyển dụng lao động gia sư
tuyển dụng đúng người đảm bảo chất lượng . Luôn có sự lựa chọn và sàng lọc
giáo viên và gia sư có kỹ năng cũng như chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo chất
lượng đối với khách hàng. Công ty luôn có những đội ngũ giáo viên chuyên
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ sư phạm cao, phương pháp dạy
tiên tiến, hiện đại, có phương pháp.
Có chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên, gia sư của công
ty sao cho phù hợp và đáp ứng được tâm lý yêu cầu của khách hàng. Công ty
có chính sách đào tạo và phát triển làm cho đội ngũ lao động gia sư yêu mến
doanh nghiệp và tạo điều kiện cho họ phát huy hết trí tuệ để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển và đáp ứng được mục tiêu của công ty. Đó cũng là chính sách
quản lý con người mà công ty luôn luôn đặt ra và hướng tới.
Hàng năm công ty tuyển dụng lao động gia sư mới rất nhiều và cũng có
sự sàng lọc và kiểm tra trình độ, có đào tạo để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Do là công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giáo dục nên có rất nhiều
khách hàng mới theo nhu cầu của xã hội, đó có thể là các bậc phụ huynh có các
em học sinh có nhu là cầu học tập hoặc các bạn sinh viên hay các giáo viên có
nhu cầu đi dạy thêm và cũng là nguồn thu và nguồn hoạt động kinh doanh của
công ty. Lực lượng gia sư được tuyển dụng đều phải có nghĩa vụ về chất lượng
với công ty để có điều kiện được vào biên chế của công ty, và được dạy những
lớp có lệ phí cao hơn cải thiện công việc và có trách nhiệm đối với phương
pháp trừên đạt của mình.
36
2.2 Phương hướng cụ thể:
Phương hướng phát triển con người làm công tác quản lý cho công ty:
muốn là một doanh nghiệp làm ăn tốt, phát huy được hết nội lực bên trong với
những điều kiện thực tế của bên ngoài, công ty phải có đội ngũ nhân viên quản
lý giỏi. Vì vậy mục tiêu, định hướng của công ty phát triển và có chính sách
đào tạo con người quản lý giỏi: trước hết phải lựa chọn những người có trình
độ học vấn khá, có phẩm chất đạo đức tốt, biết hy sinh quyền lợi cá nhân để
phục vụ cho lợi ích tập thể, những người có phẩm chất dám nghĩ dám làm và
phải chịu trách nhiệm trước tập thể, khả năng giao tiếp, truyền đạt. Công ty
phải có đội ngũ nhân viên có năng khiếu làm công tác quản lý, từ đó có kế
hoạch đào tạo hoặc đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ và bổ sung kỹ năng lý
luận, đào tạo cho phù hợp với từng người, làm sao để mọi người có thể đảm
nhận hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao. Công ty đã có quy định tiêu
chuẩn từng vị trí chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban và từng công việc
phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương hướng phát triển con người làm công tác tư vấn cho công ty.
Phương hướng phát triển của Công ty với mục tiêu nâng cao chất lượng, đảm
bảo uy tín đối với khách hàng khi đến với công ty nên đội ngũ nhân viên tư vấn
có vai trò rất quan trọng, có thể giúp khách hàng an tâm và tin tưởng vào công
ty. Thông qua đội ngũ tư vấn khách hàng có thể biết thông tin về đội ngũ lao
động gia sư của công ty và có thể đặt ra những yêu cầu về gia sư cho phù hợp
với trình độ của con em họ. Do đố công ty cần nên có những chính sách khuyến
khích đội ngũ nhân viên tư vấn và có những buổi bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
đối với khách hàng.
Kế hoạch bổ sung nhân lực của Công ty cho thời gian tới:
Tháng 11/ 2004 Công ty tiến hành cổ phần hóa chuyển đổi thành công ty
cổ phần nhà nước. Theo kế hoạch, số lao động cơ cấu là 72 người. Số tinh giản
và là 30 người. Như vậy số hiện có chỉ còn 45 người, do đó nhu cầu về tuyển
37
dụng lao động đang là công tác thu hút Ban lãnh đạo và các phòng ban trong
Công ty cùng tham gia.
Công ty cần tuyển thêm 27 nhân viên. Trong đó có một số vị trí quan
trọng như: 01 kế toán trưởng, 01 phó đội trưởng đội thiết kế, 01 phó đội trưởng
đội địa hình, 01 kế toán viên, 01 thủ quỹ, 01 cán bộ lao động tiền lương, còn lại
là nhân viên các phòng ban.
Kế hoạch với cơ cấu 72 người như sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động kế hoạch của công ty cổ phần giáo dục đào
tạo và nghệ thuật đức anh minh trong thời gian tới
Chỉ tiêu
Cơ cấu
Số người %
1. Chức năng:
- Quản lý 20 27,8
- Nhân viên 52 72,2
2. Trình độ:
- CĐ và ĐH 38 52,8
- Trung cấp 12 16,6
- CN kỹ thuật 20 27,8
- LĐ phổ thông 2 2,8
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty.
Về độ tuổi, Công ty có xu hướng trẻ hóa đội ngũ lao động, nên chỉ
tuyển lao động trong độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi.
38
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực dựa trên định mức
lao động
Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường cần
thiết phải tiến hành kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Đó là quá trình xây dựng các
chiến lược nguồn nhân lực và thiết lập các chương trình hoặc các quy chế để
thực hiện chiến lược đó. Do đó, kế hoạch hóa nguồn nhân lực giúp cho tổ chức
đạt được mục tiêu trong công việc và mục tiêu về con người. Công tác kế
hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty cổ phần giáo dục đào tạo và nghệ thuật
đức anh minh xây dựng đúng sẽ mang lại nhiều lợi ích như giúp công ty nhận
thấy được những khó khăn và tìm các biện pháp khắc phục, xác định rõ
khoảng cách tình trạng hiện tại và định hướng cho tương lai, giúp công ty tăng
cường sự tham gia của người quản lý, nhận rõ các hạn chế cũng như cơ hội của
nguồn nhân lực trong công ty.
Có thể nói chiến lược phát triển nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn
đến sự hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động của Công ty và hiệu quả của nó
phụ thuộc vào mức độ phù hợp của chiến lược phát triển nguồn nhân lực với
chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy khi tiến hành
kế hoạch hóa nguồn nhân lực trong Công ty, nhà quản trị cần phải xem xét đến
các khía cạnh ảnh hưởng và bị ảnh hưởng nhằm đưa ra quyết định đúng đắn và
phù hợp với điều kiện của Công ty. Mặt khác kế hoạch hóa nguồn nhân lực là
cơ sở cho hoạt động tuyển dụng lao động cho Công ty, do đó những năm tới
Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực
dựa trên định mức lao động hay các quy chế khoán. Có như vậy, công tác tuyển
dụng mới thật sự hiệu quả và phát huy tác dụng.
39
Hiện nay công tác định mức lao động của Công ty (dưới dạng các quy
chế khoán) mới chỉ được tiến hành một cách cơ bản, chưa cụ thể và chưa được
tiến hành một cách thường xuyên. Sau đây là một số định mức:
2. Công tác phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc
2.1 Công tác phân tích công việc
Hiện tại Công ty chưa tiến hành việc phân tích và đánh giá thực hiện
công việc đối với từng công việc cụ thể. Vì Công ty kinh doanh mặt hàng đặc
biệt, chính vì vậy Công ty cần phải tiến hành việc phân tích và đánh giá thực
hiện công việc đối với những chức năng, vị trí và công việc cụ thể nhằm tạo
điều kiện cho công tác tuyển dụng cũng như công tác quản lý nguồn nhân lực
trong Công ty đạt hiệu quả cao.
Dựa vào nội dung và yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu nghiệp vụ của từng công
việc trong công tác tư vấn để phân tích công việc, từ đó đưa ra bản mô tả công
việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc và bản xác định yêu cầu của công việc
đối với người thực hiện.
Bản mô tả công việc: cần mô tả rõ công việc đó là công việc gì? địa điểm
thực hiện công việc đó ở đâu? ai là người phụ trách lãnh đạo và quản lý bao
nhiêu người? Ngoài ra còn tóm tắt nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện công việc
đó là gì? cần phải thực hiện nó như thế nào? Bên cạnh đó còn mô tả về điều
kiện, môi trường làm việc, trang thiết bị máy móc, thời gian làm việc, điều kiện
về vệ sinh an toàn lao động và các điều kiện khác có liên quan đến công việc.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: Nêu rõ số lượng và chất lượng mà
người lao động cần phải hoàn thành (bản này được Công ty quy định chi tiết
đến các phòng ban, đội và đơn vị trong Công ty).
Bản xác định yêu cầu của công việc đối với người thực hiện: Đây là một
văn bản rất quan trọng vì dựa vào bản này mà nhà tuyển dụng có thể lựa chọn
(loại bỏ) những ứng viên khi họ đáp ứng yêu cầu công việc hay không. Bản yêu
40
cầu này phải ghi rõ ràng về yêu cầu đối với người thực hiện công việc về trình
độ chuyên môn, tay nghề, tính cách, sức khỏe, năng lực.
Điều này là hết sức cần thiết vì nó đảm bảo an toàn cho người lao động
và công việc họ thực hiện. Từ việc phân tích và đánh giá này nhà quản trị có
thể lựa chọn được những ứng viên có đủ năng lực, sở trường cũng như những
yêu cầu khác để đảm bảo thực hiện được yêu cầu đặt ra.
2.2 Công tác đánh giá thực hiện công việc
Sau khi tiến hành phân tích công việc, ta tiếp tục đánh giá sự thực hiện
công việc của những người lao động đang làm việc và cả những công việc đang
còn trống. Việc đánh giá dựa vào bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, phải đánh
giá đầy đủ các khía cạnh có liên quan đến việc hoàn thành hay không hoàn
thành kế hoạch và định mức thực hiện công việc của người lao động theo các
tiêu chuẩn đặt ra.
Quá trình đánh giá thực hiện công việc được tiến hành đối với tất cả lao
động trong Công ty, cả lao động quản lý và lao động trực tiếp thông qua hàng
loạt các chỉ tiêu.
Đối với lao động trực tiếp, các chỉ tiêu đó là:
+ % hoàn thành kế hoạch.
+ Ý thức chấp hành kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao động.
+ Tính thích nghi với điều kiện làm việc và môi trường làm việc.
+ Sáng kiến của người lao động.
+ Tinh thần trách nhiệm đối với công việc và trách nhiệm đối với sự an
toàn của những người xung quanh.
+ Sự phối hợp nhịp nhàng giữa người lao động với nhau trong các
phòng ban, tổ đội khác và trong cùng một đơn vị.
Đối với lao động quản lý, các chỉ tiêu đó là:
41
+ Mức độ hoàn thành công việc được giao trong tháng.
+ Tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao.
+ Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công việc.
+ Việc giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các hành vi tiêu cực gây tổn hại đến tiền của, thanh danh, uy
tín của bản thân người quản lý và của tổ chức.
Như vậy, phân tích và đánh giá thực hiện công việc là rất quan trọng đối
với mỗi tổ chức. Vì nếu không phân tích và đánh giá một cách chi tiết và
thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành công việc, đến năng suất
lao động của toàn doanh nghiệp, đến ý thức chấp hành kỷ luật của người lao
động cũng như các quy định an toàn vệ sinh lao động và tai nạn lao động. Phân
tích và đánh giá công việc giúp cho người lao động biết được nội dung và yêu
cầu kỹ thuật của công việc đối với mình và nhà quản lý nắm được năng lực, sở
trường, kinh nghiệm và khả năng hoàn thành công việc của người lao động để
từ đó tìm được các giải pháp hợp lý hóa cơ cấu và đội ngũ lao động của Công
ty. Chính vì vậy mà Công ty cần phải quan tâm và tiến hành công tác phân tích
và đánh giá thực hiện công việc trong thời gian sớm nhất.
3. Tổ chức đánh giá công tác tuyển dụng lao động của Công ty.
Đánh giá lại công tác và kết quả của quá trình tuyển dụng lao động gia
sư hầu như bị công ty bỏ quên, thông thường sau khi doanh nghiệp tuyển dụng
chính thức nhân viên mới vào làm việc thì được coi như là kết thúc quá trình
tuyển dụng vì thế gia sư mới dược tuyển vào là xếp lớp đi dạy và có thể là
không còn quan hệ gì với công ty nữa.
Đối với công ty công ty giáo dục đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh,
để hoàn thiện hơn nữa công tác tuyển dụng của mình, Công ty nên tiến hành
việc đánh giá công tác tuyển dụng.
42
Một số chỉ tiêu mà Công ty có thể nghiên cứu là: công tác tuyển dụng đã
thực sự thu hút các ứng viên chú ý và tham gia hay chưa? tiến trình tuyển chọn
có quá phức tạp hay quá đơn giản đối với Công ty và ứng viên trong việc tìm
hiểu lẫn nhau hay không? các ứng viên được tuyển dụng chính thức có thật sự
có trình độ không? Những người trúng tuyển có đáp ứng được nhu cầu lao
động gia sư cho công ty hay chưa? chi phí cho công tác tuyển dụng đã hợp lý
và cân đối với nguồn tài chính của Công ty hay chưa? những người làm công
tác tuyển dụng trong Hội đồng tuyển dụng có gặp khó khăn gì trong quá trình
tuyển dụng hay không? những kiến nghị và phản ánh nào của ứng viên khi
được hỏi về công tác tuyển dụng của Công ty? …
Đánh giá công tác tuyển dụng lao động của Công ty thông qua việc trả
lời một loạt các câu hỏi trên, theo em có thể làm cho Công ty thấy được cái
được cũng như mặt hạn chế của mình. Trên cơ sở đó Công ty có biện pháp
khắc phục, bổ sung để công tác tuyển dụng ngày càng hiệu quả, để có thể tuyển
đúng- tuyển đủ những người có trình độ, năng lực, phẩm chất và sức khỏe thật
sự góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty giáo dục - đào tạo và nghệ
thuật Đức Anh Minh.
4. Hoàn thiện trong công tác tuyển dụng gia sư
Hiện nay, công tác tuyển dụng lao động gia sư của công ty dù có chất
lượng nhưng vẫn có nhiều hạn chế nên sắp tới công ty nên có chính sách thay
đổi để công ty có thể hoạt động có hiệu quả hơn trong những năm sắp tới. Và
giúp cho Công ty có thể phát triển trong cơ chế thị trường.
III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
LAO ĐỘNG GIA SƯ TẠI CÔNG TY GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ NGHỆ
THUẬT ĐỨC ANH MINH
Qua quá trình thực tập thực tế về công tác tuyển dụng lao động gia sư
của công ty giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh , em thấy công tác
tuyển dụng của Công ty còn có những hạn chế và những mặt thuận lợi nhất
43
định. Với quá trình thực tập tại Công ty, có sự hiểu biết về các khả năng, tiềm
lực cũng như các thế mạnh và điểm yếu của Công ty, em xin được phép đưa ra
một số kiến nghị sau đây:
1. Những giải pháp nhằm phát huy lợi thế của Công ty
- Lập kế hoạch tuyển dụng gia sư nên tăng cường sự chọn lựa kiểm tra
kiến thức, kỹ năng.
- Luôn xây dựng văn hóa tổ chức thân thiện cởi mở đảm bảo vui lòng
khách đến, vừa lòng khách đi.
- Xây dựng thêm nhiều những chương trình phúc lợi và dịch vụ nữa cho
gia sư ngoài việc được đóng bảo hiểm xã hội.
- Không ngừng tạo dựng hình ảnh tốt đẹp về công ty.
- Công ty nên tiến hành tích cực các nỗ lực về mặt xã hội để tăng uy tín
của mình trên thị trưòng.
- Đối với những gia sư dạy cho công, ty công ty cũng nên ưu tiên những
lớp gần nhất phù hợp với nơi ở hiện tại của gia sư để đảm bảo tích kiệm thời
gian cũng như chi phí cho gia sư.
2. Những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn của Công ty
Xây dựng chính sách nhằm thu hút và gìn giữ những gia sư chất lượng
đi dạy cho công ty, đảm bảo làm việc lâu dài cho công ty.
Do gia sư đi dạy thêm không phải ai cũng có trình độ, nghiệp vụ sư
phạm nên đối với những gia sư mới cần có lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và
có bài kiểm tra chất lượng cũng như kỹ năng truyền đạt về chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm sau đó.
Đặc biệt công ty cũng nên quan tâm tới các nhân viên tư vấn làm việc tại
công ty đảm bảo được sự hiệu quả trong công việc và những hoạt động của các
phòng ban chức năng cũng cần được kiểm tra giám sát thường niên để tránh
tình trạng hoạt động trì trệ.
44
Trên đây là một số những kiến nghị của bản thân em sau quá trình thực
tập tại công ty giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh trong tầm nhìn
và khả năng của bản thân. Em mong rằng những đóng góp nhỏ bé này của mình
sẽ được nhìn nhận, xem xét và là một gợi ý nhỏ cho công ty để công ty ngày
càng hoàn thiện hơn nữa công tác tuyển dụng lao động gia sư, để công ty có thể
tuyển được những gia sư có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và phẩm
chất đạo đức tốt. Góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển trong hoạt động tư
vấn kinh doanh của công ty công ty giáo dục đào tạo và nghệ thuật Đức Anh
Minh, cũng như đóng góp phần tạo nên những kỹ sư bác sỹ tương lai để đất
nước ngày một phát triển vì đội ngũ tri thức trẻ là tương lai của đất nước như
Đảng và Nhà nước đã khẳng định.
45
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội là tri thức,
một xã hội được gọi là tiến bộ, phát triển khi mà có một đội ngũ lao động có tri
thức có tay nghề, có kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng tốt về mọi
yêu cầu của công việc. Một tổ chức được coi là đội ngũ công nhân viên giỏi
nghiệp vụ chuyên môn cao kiến thức sâu về công việc. Trong đó cần có khâu
sàng lọc và tuyển dụng lao động trước khi vào làm tại chính tổ chức đó.
Cha ông ta từng nói “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Nhưng thiên thời
không bằng địa lợi và địa lợi không bằng nhân hòa. Muốn cho yếu tố nhân -
được - hòa cần phải biết thuật dùng người. Thuật dùng người được các nước
âu-Mỹ tóm gọn trong câu “đúng người, đúng chỗ, đúng lúc” (the right man in
the right place at the right time)- nghĩa là lựa chọn đúng người, bố trí họ đúng
vị trí vào đúng thời điểm thích hợp.
Như vậy, việc tuyển dụng lao động có ý nghĩa rất lớn quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một tổ chức. Một tổ chức không thể hoạt động tốt
được nếu các nhân viên không được bố trí vào đúng những công việc phù hợp
với khả năng lẫn năng lực chuyên môn của bản thân họ. Tuyển dụng những
người phù hợp đáp ứng yêu cầu, bố trí họ vào đúng vị trí và kết hợp với các
chính sách về lao động và nhân sự khác là động lực để phát triển công ty. Vì
vậy không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác tuyển dụng lao
động là một đòi hỏi cấp bách luôn đặt ra cho các nhà quản trị và toàn bộ lực
lượng lao động trong công ty. Công tác tuyển dụng lao động gia sư của công ty
giáo dục đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh cũng có điểm tương đồng, nếu
công ty tuyển lao động gia sư thì phải xem họ có thể dạy được môn nào toán,
lý, hoá, anh, văn… và trình độ của họ chuyên môn nghiệp vụ tới đâu, cũng từ
đó sắp xếp những lớp học phù hợp với từng người. Chất lượng phải luôn đảm
bảo để khách hàng có thể an tâm và công ty cũng sẽ phát triển.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị nhân lực, Nguyễn Văn Điểm và Nguyễn Ngọc Quân, NXB Lao
động - Xó hội, 2004.
2. Quản trị nhân sự, Trần Kim Dung, NXB Giỏo dục, 2007
3. Quản trị nhân sự, Nguyễn Hữu Thõn, NXB Thống kờ, 2006.
4. Thời báo kinh tế Việt Nam, số 100 ngày 13/12/1997.
5. Báo Dân Tộc và Thời Đại ngày 10/4/2007
6. Báo An Ninh Thủ Đô ngày 1/9/2007
7. Báo Đời Sống và Pháp Luật số 115 ,ngày 25/9/2007.
8. Báo Tiền Phong ngày 23/7/2007
9. Báo Lao Động số 185 ngày 11/8/2007
10. Quân Đội Nhân Dân ngày 20/10/2007
11. Báo Dân Trí Việt Nam ngày 10/1/2008
:
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu ...................................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tuyển dụng lao động .............................. 4
I- Tuyển dụng lao động ................................................................................. 4
1. Khái niệm ............................................................................................... 4
2. Vai trò .................................................................................................... 4
3. Yêu cầu của tuyển dụng lao động ........................................................... 5
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng lao động ................................. 6
4.1. Những yếu tố thuộc tổ chức ............................................................. 6
4.2. Những yếu tố của môi trường bên ngoài .......................................... 7
5. Các nguyên tắc cơ bản của tuyển chọn .................................................. 9
6. Quá trình tuyển dụng lao động. ............................................................. 9
7. Các biện pháp thay cho tuyển mộ. ........................................................ 11
II. Quá trình tuyển dụng lao động gia sư ...................................................... 12
1. Lao động gia sư .................................................................................... 12
1.1 Khái niệm ....................................................................................... 12
1.2 Đặc điểm ......................................................................................... 12
1.3 Nhu cầu đối với lao động gia sư ...................................................... 12
2. Tuyển dụng lao động gia sư.................................................................. 13
2.1 Mục đích tuyển dụng lao động gia sư .............................................. 13
2.2 Yêu cầu của tuyển dụng lao động gia sư ......................................... 13
2.3 Quá trình tuyển dụng lao động gia sư .............................................. 13
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại công Ty cổ phần
Giáo dục - đào tạo và Nghệ thuật Đức Anh Minh ...................................... 14
I- Khái quát về công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức anh
minh ............................................................................................................ 14
1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 14
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ......................................................... 15
2.1. Chiến lược, mục tiêu về chất lượng của Công ty ........................... 15
2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty .............................................. 16
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ..................................................... 17
3.1 Đại hội đồng cổ đông ..................................................................... 17
3.2 Hội đồng quản trị ........................................................................... 18
3.3 Ban kiểm soát ................................................................................ 18
3.4 Ban giám đốc ................................................................................. 19
3.5 Bộ máy hoạt động của các văn phòng chức năng ........................... 19
3.5.1 Phòng phụ trách đối ngoại ........................................................ 19
3.5.2 Bộ máy họat động của hội đồng giáo dục- nghệ thuật ............... 19
3.5.3 Phòng đốc học .......................................................................... 19
3.5.4 Phòng kế hoạch kinh doanh ...................................................... 20
3.5.5 Phòng hành chính tổ chức ......................................................... 20
3.5.6 Phòng tư vấn ............................................................................ 21
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây ............ 21
II. Một số đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ
thuật Đức Anh Minh .................................................................................... 23
1. Đặc điểm về lao động gia sư và tiền lương ........................................... 23
1.1 Đặc điểm về lao động gia sư .......................................................... 23
1.1.1 Đặc điểm về số lượng ............................................................... 23
1.1.2 Đặc điểm về chất lượng lao động gia sư ................................... 23
1.2 Tiền lương của lao động gia sư ....................................................... 24
2. Đặc thù của nghề nghiệp ...................................................................... 24
2.1 Đặc điểm về sản phẩm .................................................................... 24
2.2. Đặc điểm về khách hàng. ............................................................... 24
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng lao động của công ty ................ 24
3.1 Các yếu tố thuộc công ty ................................................................. 24
3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ........................................... 25
3.2.1 Môi trường kinh doanh ............................................................. 25
3.2.2 Đối thủ cạnh tranh .................................................................... 25
3.2.3 Thị trường hàng hoá.................................................................. 26
III. Thực trạng công tác tuyển dụng lao động (gia sư) tại công ty cổ phần giáo
dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh ................................................. 27
1. Cơ sở tuyển dụng lao động gia sư của Công ty .................................... 27
2 Thực trạng quá trình tuyển dụng lao động gia sư .................................. 27
3. Đánh giá việc tuyển dụng lao động gia sư tại công ty ........................... 28
3.1 Những thuận lợi ............................................................................. 28
3.2 Những khó khăn ............................................................................. 29
3.3 Nguyên nhân .................................................................................. 30
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại
công ty cổ phần giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh ............. 33
I- Phương hướng phát triển Công ty ............................................................ 33
1. Phương hướng chung ........................................................................... 33
2. Phương hướng phát triển và quản lý nguồn nhân lực ............................ 35
2.1 Phương hướng chung: ..................................................................... 35
2.2 Phương hướng cụ thể: ..................................................................... 36
II- Một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại công ty .... 38
1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực dựa trên định mức lao
động ......................................................................................................... 38
2. Công tác phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc ............. 39
2.1 Công tác phân tích công việc .......................................................... 39
2.2 Công tác đánh giá thực hiện công việc ........................................... 40
3. Tổ chức đánh giá công tác tuyển dụng lao động của Công ty. .............. 41
4. Hoàn thiện trong công tác tuyển dụng gia sư ........................................ 42
III- một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động gia sư tại công
ty giáo dục - đào tạo và nghệ thuật Đức Anh Minh ...................................... 42
1. Những giải pháp nhằm phát huy lợi thế của Công ty ............................ 43
2. Những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn của Công ty ..................... 43
Kết luận ......................................................................................................... 45
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần Giáo dục - Đào tạo và Nghệ thuật Đức Anh Minh.pdf