Luận văn Tìm một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp

Tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp: LUẬN VĂN: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp LờI Mở Đầu Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, ngành thương mại đã cùng các ngành, các địa phương nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và vị thế trên thị trường nước ngoài. Các loại hình dịch vụ gắn với lưu thông hàng hóa phát triển mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần phục vụ đời sống và giải quyết việc làm cho người lao động. Trong số đó không thể không nhắc tới ngành sản xuất kinh doanh thực phẩm là ngành sản xuất hàng tiêu dùng luôn gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân. Với sự cạnh tranh găy gắt hiện nay trên thị trường, mỗi doanh nghiệp đều cần thấy rõ sự quan trọng của việc đẩy mạnh kinh doanh, thấy được các nhân tố tác động tới hiệu qu...

pdf69 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp LờI Mở Đầu Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, ngành thương mại đã cùng các ngành, các địa phương nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và vị thế trên thị trường nước ngoài. Các loại hình dịch vụ gắn với lưu thông hàng hóa phát triển mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần phục vụ đời sống và giải quyết việc làm cho người lao động. Trong số đó không thể không nhắc tới ngành sản xuất kinh doanh thực phẩm là ngành sản xuất hàng tiêu dùng luôn gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân. Với sự cạnh tranh găy gắt hiện nay trên thị trường, mỗi doanh nghiệp đều cần thấy rõ sự quan trọng của việc đẩy mạnh kinh doanh, thấy được các nhân tố tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng phương án kinh doanh phù hợp. Đối với Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp thì vấn đề thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm càng quan trọng hơn bao giờ hết vì chức năng chủ yếu của Xí nghiệp là khai thác và kinh doanh mặt hàng thực phẩm. Nhận thức được điều đó, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, có được một sự hiểu biết về thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp”. Bằng những kiến thức của bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ, nhân viên trong Xí nghiệp, em đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Cơ cấu của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương: - Chương I: Lý luận chung về kinh doanh thực phẩm của doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp - Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp Chương I lý luận chung về kinh doanh thực phẩm của doanh nghiệp 1.1. Khái niệm và vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm kinh doanh và kinh doanh thực phẩm Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế cơ bản được các cá nhân và doanh nghiệp tiến hành nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hiện nay có nhiều cách hiểu về kinh doanh: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1/1/2000), thì: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh là một hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì các chủ thể đều phải sử dụng tập hợp các phương tiện, con người, nguồn vốn… và đưa các nguồn lực này vào hoạt động để sinh lời cho doanh nghiệp. Chúng đều có đặc điểm chung là gắn liền với sự vận động của nguồn vốn, một chủ thể kinh doanh không chỉ có cần vốn mà cần cả những cách thức làm cho đồng vốn của mình quay vòng không ngừng, để đến cuối chu kỳ kinh doanh số vốn lại tăng thêm. Mặt khác, chủ thể kinh doanh phải có được doanh thu để bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Với cách hiểu về kinh doanh như vậy thì kinh doanh thực phẩm được hiểu là việc đầu tư sản xuất và tiêu thụ thực phẩm trên thị trường, nhằm mục đích thu lợi nhuận. Kinh doanh thực phẩm là một trong số các hình thức kinh doanh. Là lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, nó có các đặc điểm chung giống như các lĩnh vực kinh doanh khác nhưng nó cũng có những đặc điểm riêng, đó là: - Người tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hóa một cách có hệ thống: trên thị trường có tới hàng chục ngàn mặt hàng cho nên dù người bán có tận dụng được nhiều phương pháp giới thiệu hàng hóa, doanh nghiệp nhưng người tiêu dùng vẫn chưa hiểu rõ hết được về địa chỉ sản xuất, chất lượng, đặc tính, công dụng và cách thức sử dụng của tất cả các loại hàng hóa. - Sức mua trên thị trường biến đổi lớn theo thời gian, theo địa phương…Người tiêu dùng có thể cân nhắc rất kỹ khi cần mua sắm nhất là vào thời điểm có rất nhiều hàng tiêu dùng có khả năng thay thế lẫn nhau. - Sự khác biệt về người tiêu dùng rất lớn: giữa các tầng lớp dân cư, có sự khác nhau về nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, độ tuổi, tập quán sinh hoạt nên sự hiểu biết và tiêu dùng của họ về các loại thực phẩm là khác biệt nhau. - Có nhiều người mua vì hàng thực phẩm gắn với cuộc sống hàng ngày của nhân dân, các thành viên trong xã hội đều có nhu cầu tiêu dùng nhưng mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán vì nhu cầu đời sống rất đa dạng. ở đây, mặt hàng kinh doanh là hàng thực phẩm, gắn liền với nhu cầu sinh hoạt của con người như lương thực, đường, sữa, đồ hộp, dầu ăn, bia, rượu, bột mì, bánh kẹo… Nguyên liệu của nó là các sản phẩm của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, và một số ngành chế biến khác. Hàng nông sản được dùng làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm nên ta phải hiểu rõ đặc điểm của nó để chủ động khai thác tốt nhất nguồn đầu vào này. Hàng nông sản có những đặc điểm sau: + Tính thời vụ: vì chăn nuôi, trồng trọt có tính thời vụ nên cần phải biết quy luật sản xuất các mặt hàng nông sản để làm tốt công tác chuẩn bị trước mùa thu hoạch, đến kỳ thu hoạch phải tập trung nhanh nguồn lao động để triển khai công tác thu mua và chế biến sản phẩm từ các ngành này. + Tính phân tán: hàng nông sản phân tán ở các vùng nông thôn và ở trong tay hàng triệu nông dân, sức tiêu thụ thì tập trung ở thành phố và khu công nghiệp tập trung. Vì vậy phải bố trí địa điểm thu mua, phương thức thu mua, chế biến và vận chuyển đều phải phù hợp với đặc điểm nói trên. + Tính khu vực: tùy theo địa hình của từng nơi mà có vùng thì thích hợp với trồng trọt cây nông nghiệp, nơi thì cây công nghiệp, nơi thì với nghề chăn nuôi, vì thế có những cơ sở sản xuất sản phẩm hàng nông sản rất khác nhau với tỷ lệ hàng hóa khá cao. + Tính không ổn định: Sản xuất hàng nông sản không ổn định, sản lượng hàng nông nghiệp có thể lên xuống thất thường, vùng này được mùa, vùng khác mất mùa… Tất cả các đặc điểm trên của yếu tố đầu vào đều có ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra sản phẩm của hàng thực phẩm lại có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu dùng. Vì vậy, kinh doanh thực phẩm ngoài việc cần giấy phép đăng ký kinh doanh còn phải có giấy chứng nhận đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Ytế cấp. 1.1.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.2.1. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Thực phẩm là một mặt hàng tiêu dùng rất quan trọng đối với toàn xã hội nói chung và đối với mỗi con người nói riêng. Thực phẩm cung cấp cho con người những chất dinh dưỡng như: tinh bột, chất béo, các loại vitamin, prôtêin và các chất khóang khác… giúp con người có sức khỏe để tồn tại phát triển và lao động. Xét trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu thực phẩm trên thị trường. Thực phẩm có thể ở dạng tự nhiên hay là đã qua chế biến, sản xuất sản phẩm rồi được tiêu thụ tức là vấn đề sản xuất kinh doanh thực phẩm được diễn ra bình thường, liên tục tránh được những mất cân đối trong cung và cầu về hàng thực phẩm. Doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm có nhu cầu sử dụng các nguồn lực của xã hội để bảo đảm đầu vào cho sản xuất như nguyên liệu, vốn, nhân lực, thiết bị máy móc, công nghệ… đã tác động tới một loạt các hoạt động khác, các lĩnh vực kinh doanh khác như người chăn nuôi, trồng trọt, yếu tố con người, yếu tố văn hóa xã hội. Tức nó đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới sự phát triển của các ngành khác hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ thực phẩm nói riêng không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội mà nó chỉ phục vụ quá trình tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông. Kinh doanh thực phẩm có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng xã hội, nó cung cấp những sản phẩm là lương thực, thực phẩm là những hàng hóa thiết yếu cho người tiêu dùng một cách đầy đủ, kịp thời đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng một cách thuận lợi, với quy mô ngày càng mở rộng. Đối với các lĩnh vực lưu thông, các doanh nghiệp thương mại, đại lý bán buôn, bán lẻ có thể nhận được các sản phẩm, hàng hóa đầu vào một cách kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng. Đối với lĩnh vực tiêu dùng, các cá nhân có thể dễ dàng thỏa mãn nhu cầu về hàng thực phẩm trên thị trường một cách kịp thời và văn minh, nhờ hàng loạt các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị… cung cấp cho mọi người, mọi gia đình và các nhu cầu đa dạng của mọi tầng lớp dân cư, lứa tuổi, nghề nghiệp. Ngoài ra, kinh doanh thực phẩm còn có tác dụng nữa là kích thích nhu cầu, gợi mở nhu cầu, hướng người tiêu dùng tới những hàng thực phẩm có chất lượng cao, thuận tiện trong sử dụng, đồng thời đa dạng về sản phẩm với phong cách phục vụ đa dạng, văn minh, hiện đại. 1.1.2.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển của doanh nghiệp Kinh doanh thực phẩm là một quá trình bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn, nhiều bộ phận phức tạp và liên tục có mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Kết quả của khâu này bộ phận này có ảnh hưởng tới chất lượng của các khâu khác hay toàn bộ quá trình kinh doanh, trong đó khâu tiêu thụ sản phẩm được đánh giá là khâu then chốt quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sản xuất được mà không tiêu thụ được hay sản phẩm thực phẩm tiêu thụ chậm thì làm cho doanh nghiệp đó kinh doanh lỗ rồi dẫn tới phá sản. Kinh doanh thực phẩm từ khâu mua nguyên liệu đầu vào, sản xuất chế biến và khâu tiêu thụ sản phẩm, khâu nào cũng quan trọng để tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh nếu một khâu nào đó hoạt động kém, chậm tiến độ sẽ ảnh hưởng tới khâu khác. Nhưng phải nói rằng trong kinh doanh nói chung và kinh doanh thực phẩm nói riêng thì tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các khâu khác, tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tiếp tục, đẩy mạnh kinh doanh trên thị trường thì doanh nghiệp hoạt động trong ngành thực phẩm luôn tìm cách tái sản xuất, mở rộng thị trường sao cho có nhiều sản phẩm đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng. Như vậy điều kiện cần và đủ là doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm sao cho thu được một lượng tiền bảo đảm bù đắp chi phí bỏ ra, có lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có đủ nguồn lực để tiếp tục tái sản xuất mở rộng cho chu kỳ sản xuất sau, còn nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được thì sẽ gây ứ đọng nguồn vốn, tăng các chi phí kho, bảo quản… gây đình trệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm tức là sản phẩm thực phẩm đã được thị trường chấp nhận, và càng có nhiều khách hàng biết tới sản phẩm, biết tới thương hiệu, và biết tới doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm đó. Trong bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng vậy thì mục tiêu duy trì và mở rộng thị trường là một mục tiêu rất quan trọng để doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển. Doanh nghiệp đó phải đề ra các biện pháp để kích thích khối lượng tiêu thụ, tăng doanh số bán không chỉ ở thị trường hiện tại mà cả ở thị trường tiềm năng. Khối lượng hàng bán ra ngày một lớn hơn thì doanh nghiệp có thêm điều kiện để mở rộng và phát triển kinh doanh, từ đó phát hiện thêm nhu cầu và cho ra sản phẩm thực phẩm mới. Tiêu thụ thực phẩm trong doanh nghiệp còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, tốc độ quay của vốn, mức chi phí trên một đồng vốn để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất, với chi phí nhỏ nhất. Nó không chỉ là thước đo trình độ tổ chức kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tiêu thụ thực phẩm tác động trực tiếp tới quá trình tổ chức quản lý, thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng thực phẩm, hạ giá thành sản xuất của doanh nghiệp trong ngành thực phẩm. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ góp phần giảm các chi phí lưu thông, giảm thời gian dự trữ thành phẩm, nguyên liệu, tăng nhanh vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh… từ đó giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao. Tiêu thụ thực phẩm tạo ra ưu thế và độ an toàn cho doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay với các doanh nghiệp trong ngành và ngoài ngành, đây cũng chính là một mục tiêu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Vị thế được đánh giá qua doanh số bán, số lượng hàng hóa bán ra, phạm vi thị trường mà nó chiếm lĩnh. Mỗi doanh nghiệp luôn luôn phảỉ chú ý tới uy tín, tới niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của doanh nghiệp, tới thương hiệu của doanh nghiệp, để từ đó tạo đà cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh. Tiêu thụ thực phẩm có vai trò gắn kết người sản xuất, chế biến thực phẩm đối với người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nó giúp cho các nhà sản xuất thực phẩm hiểu rõ thêm về kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của mình thông qua sự phản ánh của người tiêu dùng thực phẩm, qua đó cũng nắm bắt được nhu cầu mới của họ. Đồng thời qua hoạt động tiêu thụ còn giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị, cửa hàng, đại lý, chi nhánh… Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp hữu hiệu đối với từng đoạn thị trường để có thể khai thác được tối đa nhu cầu của khách hàng. Như vậy, có thể thấy rằng kinh doanh thực phẩm có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh kinh doanh thực phẩm. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, thúc đẩy kinh doanh thực phẩm sẽ có tác động trực tiếp tới quy mô, lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2. Nội dung của kinh doanh thực phẩm ở doanh nghiệp Với cách hiểu về kinh doanh thực phẩm theo nghĩa rộng thì nội dung của nó sẽ bao gồm nhiều khâu, nhiều hoạt động liên kết với nhau tạo thành một chuỗi quy trình. Có thể khái quát các nội dung cơ bản của kinh doanh thực phẩm ở doanh nghiệp qua sơ đồ 1.1 dưới đây. Mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản Sản xuất thực phẩm Tiêu thụ thực phẩm Sơ đồ 1.1. Quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm 1.2.1. Hoạt động mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất (tạo nguồn) Để hoạt động sản xuất và tiêu thụ thực phẩm được diễn ra liên tục không bị gián đoạn đòi hỏi phải bảo đảm thường xuyên, liên tục nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc thiết bị, sức lao động, vốn… Chỉ có thể đảm bảo đủ số lượng, đúng mặt hàng và chất lượng cần thiết với thời gian quy định thì sản xuất mới có thể được tiến hành bình thường và sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả. Vật tư (nguyên, nhiên vật liệu) cho sản xuất ở các doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào cho sản xuất thực phẩm gồm có: các sản phẩm nông sản tươi, khô (gạo, ớt, măng, tỏi, đậu nành, mía, dưa…), các thiết bị máy móc, vốn, cơ sở hạ tầng, điện, nước… Đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất thực phẩm là đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, đúng thời gian, chủng loại và đồng bộ. Điều này ảnh hưởng tới năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng của sản phẩm thực phẩm sản xuất ra, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, nội dung của công tác đầu vào cho sản xuất kinh doanh nói chung và cho lĩnh vực thực phẩm nói riêng (hậu cần vật tư cho sản xuất) bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, xác định nguồn vật tư, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức mua sắm, tổ chức tiếp nhận, bảo quản và cấp phát đến việc quản lý sử dụng và quyết toán vật tư. Xác định nhu cầu Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư Lựa chọn người cung ứng Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức mua sắm và quản lý vật tư Sau đây chúng ta xem xét nội dung chủ yếu của một số hoạt động cơ bản. 1.2.1.1. Xác định nhu cầu vật tư Mỗi loại vật tư đều có những đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau, có nhu cầu tiêu dùng cho các đối tượn khác nhau. Doanh nghiệp thực phẩm phải tính toán, dựa vào các chỉ tiêu để xác định được nhu cầu cần tiêu dùng trong kỳ kinh doanh, số lượng nguyên nhiên, vật liệu loại gì chất lượng ra sao để sản xuất thực phẩm. Đồng thời doanh nghiệp phải nghiên cứu xác định khả năng của nguồn hàng, để có thể khai thác đặt hàng và thu mua đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất, nguồn hàng có thể mua lại của các nhà kinh doanh khác hay tới tận nơi trồng trọt chăn nuôi để thu mua nguyên vật liệu. Nhu cầu vật tư cho sản xuất được xác định bằng 4 phương pháp: * Phương pháp trực tiếp ( dựa vào mức tiêu dùng vật tư và khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ) * Phương pháp tính dựa trên cơ sở số liệu về thành phần chế tạo sản phẩm * Phương pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử dụng * Phương pháp tính theo hệ số biến động 1.2.1.2. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư ở doanh nghiệp Kế hoạch mua sắm vật tư (đầu vào cho sản xuất kinh doanh thực phẩm) là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất-kỹ thuật-tài chính của doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với các kế hoạch khác như kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính... Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp là các bản tính toán nhu cầu cho sản xuất hàng thực phẩm của doanh nghiệp và nguồn hàng rất phức tạp nhưng có tính cụ thể và nghiệp vụ cao. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch là bảo đảm vật tư tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm, nó phản ánh được toàn bộ nhu cầu vật tư của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch như nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho sửa chữa, dự Tổ chức quản lý vật tư nội bộ Phân tích đánh giá quá trình quản lý Thương lượng và đặt hàng Theo dõi đặt hàng và tiếp nhận vật tư Quản lý dự trữ và bảo quản Cấp phát vật tư nội bộ Quyết toán vật tư trữ… Đồng thời nó còn phản ánh được các nguồn vật tư và cách tạo nguồn của doanh nghiệp gồm nguồn hàng tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp, nguồn mua trên thị trường. Trên cơ sở của kế hoạch mua sắm vật tư và kết quả nghiên cứu thị trường doanh nghiệp lên đơn hàng vật tư và tổ chức thực hiện việc đảm bảo vật tư cho sản xuất. Lên đơn hàng là quá trình cụ thể hóa nhu cầu, là việc xác định tất cả các quy cách, chủng loại và thời gian nhận hàng, lập đơn hàng là công việc hết sức quan trọng của quá trình tổ chức mua sắm vật tư, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình mua sắm vật tư và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một sai sót nào cũng có thể dẫn tới việc đặt mua những vật tư mà nhu cầu sản xuất không cần tới hoặc không đủ so với nhu cầu. Để lập được đơn hàng chính xác bộ phận lập đơn hàng phải tính đến các cơ sở như: nhiệm vụ sản xuất, hệ thống định mức tiêu dùng vật tư, định mức dự trữ vật tư, lượng tồn kho, kế hoạch tác nghiệp đảm bảo vật tư quý, tháng … Nhiệm vụ quan trọng trong công tác lập đơn hàng là chọn và đặt mua những loại vật tư hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao. Vận chuyển vật tư hàng hóa về doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vật tư kịp thời, đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất. Công việc này ảnh hưởng trực tiếp tới việc giữ gìn số lượng, chất lượng vật tư hàng hóa, đảm bảo sử dụng có hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm. Chuyển đưa vật tư về doanh nghiệp có thể thực hiện bằng hình thức tập trung hoặc phi tập trung tùy theo khối lượng vật tư và tình hình cụ thể từng doanh nghiệp. Vật tư hàng hóa chuyển về doanh nghiệp trước khi nhập kho phải qua khâu tiếp nhận về số lượng và chất lượng. Mục đích của tiếp nhận là kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư nhập kho, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và đưa hàng xem có bảo đảm số lượng và chất lượng hay không để xác định rõ trách nhiệm của những đơn vị và cá nhân có liên quan đến hàng nhập. 1.2.1.3. Tổ chức quản lý vật tư nội bộ doanh nghiệp Vật tư sau khi nhập kho được doanh nghiệp tổ chức dự trữ, bảo quản. Mục đích của dự trữ, bảo quản là đảm bảo cho quá trình sản xuất thực phẩm của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục, giảm tối thiểu các trường hợp mất mát, hư hỏng vật tư. Cấp phát vật tư cho các đơn vị tiêu dùng trong doanh nghiệp (phân xưởng, tổ đội sản xuất, nơi làm việc của công nhân) là một khâu công hết sức quan trọng. Tổ chức tốt khâu này sẽ bảo đảm cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành được nhịp nhàng, góp phần tăng năng suất lao động của công nhân, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vật tư trong tiêu dùng sản xuất, nâng cao hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2. quá trình sản xuất thực phẩm quá trình sản xuất ở doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm là quá trình doanh nghiệp phối hợp các yếu tố đầu vào để tạo sản phẩm. Chất lượng của thực phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. quá trình sản xuất được tổ chức và quản lý tốt góp phần tiết kiệm được các nguồn lực cần thiết cho sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ do khâu sản xuất và dịch vụ tạo ra, nếu hoàn thiện được sẽ tạo ra tiềm năng to lớn cho nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có được các sản phẩm tốt thì doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong khâu bảo quản nguyên liệu và thành phẩm của thực phẩm. 1.2.3. Tiêu thụ thực phẩm Tiêu thụ thực phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm. Tiêu thụ thực phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian một bên là sản xuất và phân phối còn một bên là tiêu dùng thực phẩm. Tiêu thụ thực phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tiêu thụ thực phẩm ở các doanh nghiệp bao gồm hai loại quá trình liên quan trực tiếp tới sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch tiêu thụ. Việc chuẩn bị hàng để xuất bán là nghiệp vụ tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông, các nghiệp vụ sản xuất ở các kho bao gồm: tiếp nhận, phân loại, bao gói, lên nhãn hiệu sản phẩm, xếp hàng ở kho, bảo quản và chuẩn bị đồng bộ hàng để xuất bán và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện ở các hoạt động dịch vụ. Tiêu thụ thực phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng thực phẩm., nó giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng Sơ đồ 1.3. Mô hình tiêu thụ thực phẩm ở DN kinh doanh thực phẩm 1.2.3.1. Nghiên cứu thị trường thực phẩm Nghiên cứu thị trường Quản lý hệ thống phân phối Quản lý dự trữ và hoàn thiện sản Quản lý lực lượng bán Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ Đánh giá hoạt động tiêu Lập kế hoạch tiêu thụ thực phẩm Thị trường Sản phẩm Dịch vụ Giá Phân phối, giao tiếp Xúc tiến Tổ chức thực hiện kế hoạc Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh thực phẩm nói riêng. Nghiên cứu thị trường thực phẩm nhằm trả lời các câu hỏi: sản xuất những thực phẩm gì? sản xuất như thế nào? thực phẩm bán cho ai?… Mục đích của việc nghiên cứu thị trường thực phẩm là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ những loại thực phẩm khác nhau trên một địa bàn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường thực phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ thực phẩm. Việc nghiên cứu còn giúp doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Khi nghiên cứu thị trường thực phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp được các yêu cầu: - Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp? - Khả năng tiêu thụ thực phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? - Doanh nghiệp cần phải xử lý những biện pháp gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ? - Những mặt hàng thực phẩm nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp? - Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ? - Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ? - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối thực phẩm? Trên cơ sở điều tra nghiên cứu thị trường doanh nghiệp tiến hành lựa chọn sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trường. Đây là nội dung quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa trên cái mà thị trường cần chứ không phải dựa vào cái mà doanh nghiệp sẵn có. Từ những thông tin và xử lý thông tin do thị trường đem lại doanh nghiệp tiến hành lựa chọn loại thực phẩm thích ứng, thực hiện đơn đặt hàng và tiến hành tổ chức sản xuất, tiêu thụ thực phẩm. 1.2.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ thực phẩm Xây dựng kế hoạch tiêu thụ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định. Kế hoạch tiêu thụ thực phẩm là căn cứ để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính doanh nghiệp… Kế hoạch tiêu thụ thực phẩm phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối lượng tiêu thụ thực phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ. Trong xây dựng kế hoạch tiêu thụ thực phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỷ lệ cố định. Để xây dựng kế hoạch tiêu thụ cần dựa vào các căn cứ cụ thể: doanh thu bán hàng ở các kỳ trước, các kết quả nghiên cứu thị trường, năng lực sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, các hợp đồng đã ký hoặc dự kiến ký. Trong kế hoạch tiêu thụ phải lần lượt lập được các kế hoạch như: kế hoạch bán hàng, marketing, quảng cáo, chi phí cho tiêu thụ, … 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ thực phẩm Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Muốn cho quá trình lưu thông hàng hóa được liên tục, không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ như: tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho, bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng. Đối với các hoạt động này thì doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch từ trước, tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho (từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng qui cách, chủng loại hàng hóa thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất của doanh nghiệp, nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất thì phải tổ chức tốt việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông. Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cao cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng… Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có 2 hình thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp. Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua các khâu trung gian. Với hình thức này có thể giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, hiểu biết rõ nhu cầu của khách hàng và tình hình giá cả từ đó tạo điều kiện thuận lợi để gây uy tín và thanh thế cho doanh nghiệp. Nhưng nó cũng gặp phải nhược điểm là doanh nghiệp phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình tiêu thụ, nhiều khi làm tốc độ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn… Sơ đồ 1.4. Hình thức tiêu thụ trực tiếp Kênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian bao gồm: người bán buôn, bán lẻ, đại lý…Sự tham gia nhiều hay ít của người trung gian trong quá trình tiêu thụ sẽ làm cho kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Với hình thức tiêu thụ này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được một khối lượng lớn thực phẩm trong thời gian ngắn nhất, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt… Tuy nhiên, hình thức này làm cho thời gian lưu thông thực phẩm dài hơn, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được các khâu trung gian… Doanh nghiệp sản xuất Người tiêu dùng cuối cùng Môi giới Doanh nghiệp sản xuất Bán buôn Sơ đồ 1.5.Hình thức tiêu thụ gián tiếp Bán hàng là sự giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng với khách hàng mua hàng, trong đó người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua hàng và nhận tiền. Sơ đồ 1.6. Các bước bán hàng trực tiếp Tiềm năng Sát hạch triển vọng Thực hiện bán hàng Đánh giá, duy trì bán hàng. - Chào bán tại nhà - Quảng cáo - Nguồn tham khảo - Nhu cầu - Động cơ - Khả năng mua - Tiếp cận - Xác định vấn đề - Chứng minh - Xử lý các ý kiến phản hồi - Chuyển giao hàng -Đánh giá -Thực hiện các hoạt động hậu mãi. Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thực phẩm. Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người mua nhằm đạt mục tiêu bán được hàng. Doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tác động vào tâm lý của khách hàng, thường thì tâm lý trải qua 4 giai đoạn: sự chú ý  quan tâm hứng thú  nguyện vọng mua  quyết định mua. Nghệ thuật của người bán hàng là làm chủ quá trình bán hàng về tâm lý, để điều khiển có ý thức quá trình bán hàng. Để bán được nhiều hàng doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng như: chất lượng, mẫu mã, giá cả… và phải biết lựa chọn các hình thức bán hàng cho phù hợp. 1.2.3.4. Phân tích hoạt động tiêu thụ thực phẩm Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ thực phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ… nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, giá trị, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thực phẩm của doanh nghiệp 1.3.1. Những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Môi trường kinh doanh tác động liên tục tới hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.1. Môi trường văn hóa xã hội Yếu tố văn hóa - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố trong nhóm này tác động mạnh đến qui mô và cơ cấu của thị trường. Dân số quyết định qui mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu. Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt đến, thông thường thì dân số càng lớn thì qui mô thị trường càng lớn, nhu cầu về tiêu dùng tăng, khối lượng tiêu thụ một số sản phẩm nào đó lớn, khả năng đảm bảo hiệu quả kinh doanh càng cao, cơ hội kinh doanh lớn… và ngược lại. Xu hướng vận động của dân số, tỷ lệ sinh tử, độ tuổi trung bình và các lớp người già, trẻ ảnh hưởng đến nhu cầu và việc hình thành các dòng sản phẩm thỏa mãn nó trên dòng thị trường các yêu cầu và cách thức đáp ứng của doanh nghiệp. Hộ gia đình và xu hướng vận động, độ lớn của một gia đình có ảnh hưởng đến số lượng, qui cách sản phẩm cụ thể… khi sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu chung của cả gia đình. Sự dịch chuyển dân và xu hướng vận động ảnh hưởng đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp. Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm và chất lượng cần đáp ứng của sản phẩm. Còn nghề nghiệp của tầng lớp xã hội tức là vị trí của người tiêu thụ trong xã hội có ảnh hưởng lớn đến quyết định và cách thức ứng xử trên thị trường, họ sẽ đòi hỏi được thỏa mãn nhu cầu theo địa vị xã hội. Còn yếu tố dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hóa phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm, vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt về nhu cầu vừa tạo ra cơ hội đa dạng hóa khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho nhu cầu. 1.3.1.2. Môi trường chính trị pháp luật Các yếu tố thuộc chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội kinh doanh và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định của môi trường chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách, luật pháp hoàn thiện, nền chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, hạn chế tệ nạn vi phạm pháp luật như buôn lậu, trốn thuế, hàng giả. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Môi trường kinh tế và công nghệ Các yếu tố thuộc môi trường này qui định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp. Tiềm năng của nền kinh tế phản ảnh các nguồn lực có thể huy động và chất lượng của nó: tài nguyên, con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia… liên quan đến các định hướng và tính bền vững của cơ hội chiến lược của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân kéo theo khả năng mở rộng, thu hẹp qui mô doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng tăng trưởng, mở rộng của từng doanh nghiệp. Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến hiệu quả thực, thu nhập, tĩch lũy, kích thích hoặc kìm hãm tăng trưởng, xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng… Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở, đóng của nền kinh tế tác động đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn, hàng hóa, mở rộng qui mô hoạt động … tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia ảnh hưởng đến khả năng thành công của một chiến lược và từng thương vụ cụ thể. Trình độ trang thiết bị công nghệ gồm các điều kiện phục vụ sản xuất dk một mặt nó tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế hoặc cung cấp sản phẩm để phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt khác nó lại hạn chế khả năng đẩy mạnh phát triển kinh doanh ảnh hưởng đến điều kiện lẫn cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu đổi mới trang thiết bị, khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ, thiết bị… 1.3.1.4. Môi trường cạnh tranh Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Cạnh tranh vừa mở ra các cơ hội để nd kiến tạo hoạt động của mình vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải vươn lên phía trước vượt qua đối thủ. Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường: Các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng của doanh nghiệp trong việc điều khiển cạnh tranh, các qui định về cạnh tranh và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn kinh doanh… có liên quan đến quá trình đánh gia cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh. Số lượng đối thủ cạnh tranh gồm cả các đối thụ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế) là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Trong cạnh tranh có 4 trạng thái: trạng thái thị trường cạnh tranh thuần túy; hỗn tạp; độc quyền và trạng thái thị trường độc quyền. Khi nghiên cứu về cạnh tranh phải nắm được ưu nhược điểm của đối thủ, nắm bắt được quy mô, thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kỹ thuật-công nghệ, tổ chức-quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy tín hình ảnh của doanh nghiệp…qua đó xác định được vị thế của đối thủ và doanh nghiệp trên thị trường. 1.3.1.5. Môi trường địa lý sinh thái Vị trí địa lý ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoảng cách (không gian) khi liên hệ với các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng trinh phục, liên quan đến sự vận chuyển ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vận chuyển, thời gian cung cấp, khả năng cạnh tranh… Khoảng cách tới cách tới các nguồn cung cấp hàng hóa, lao động, nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, liên quan trực tiếp tới chi phí đầu vào và giá thành trên một đơn vị sản phẩm. Địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán của khách hàng: nơi tập trung đông dân cư, trung tâm mua bán, trung tâm sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,… liên quan đến hình thức bán, xây dựng kênh phân phối. Khí hậu, thời tiết, tính chất mùa vụ ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất, tiêu dùng trong khu vực, đến nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng của khách hàng. Liên quan đến khâu bảo quản dự trữ, vận chuyển… đều ảnh hưởng tới chi phí. 1.3.2. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp Tiềm lực phản ánh những nhân tố mang tính chất chủ quan và dường như có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến, có thể phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay một vài bộ phận. Đánh giá tiềm lực hiện tại đẻ lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, tiềm lực tiềm năng của doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động theo hướng đi lên của môi trường, đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong kinh doanh. 1.3.2.1. Tiềm lực tài chính Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh được biểu hiện qua các chỉ tiêu: + Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): số tiền của chủ sở hữu hoặc của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp là yếu tố chủ chốt quyêt định đến qui mô của doanh nghiệp và tầm cỡ cơ hội có thể khai thác. + Vốn huy động: vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp… phản ánh khả năng, thu hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp. + Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Tỷ lệ được tính theo % từ nguồn lợi nhuận thu được dành cho bổ sung nguồn vốn tự có, phản ánh khả năng tăng trưởng vốn, quy mô kinh doanh. + Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: phản ánh xu thế phát triển của doanh nghiệp và sự đánh giá của thị trường về sức mạnh của doanh nghiệp trong kinh doanh. + Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: gồm các khả năng trả lãi cho nợ dài hạn và trả vốn trong nợ dài hạn, nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn… thường thể hiện qua vòng quay của vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hóa, tài khoản thu chi… phản ánh mức độ "lành mạnh" của tài chính doanh nghiệp, có thể trực tiếp liên quan đến phá sản hoặc vỡ nợ. + Các tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như: phần % lợi nhuận trên doanh thu (lượng lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (phần % về số lợi nhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư)… 1.3.2.2. Tiềm lực con người Tiềm lực con người là một trong các yếu tố đảm bảo thành công trong kinh doanh. Tiềm lực con người của doanh nghiệp thể hiện khả năng ở tất cả các cán bộ công nhân viên với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách có hiệu quả để khai thác cơ hội. Lực lượng lao động có khả năng, có năng suất, có tinh thần tự giác, sáng tạo: liên quan đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những người lao động có khả năng đáp ứng cao yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sức mạnh về con người là doanh nghiệp có khả năng (và thực hiện) lựa chọn đúng và đủ số lượng lao động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo yêu cầu của công việc. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực liên quan đến sức mạnh tiềm năng của doanh nghiệp. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực cho thấy khả năng chủ động phát triển sức mạnh con người của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên, cạnh tranh và thích nghi của nền kinh tế thị trường. Chiến lược này còn có khả năng thu hút nguồn lao động xã hội nhằm kiến tạo cho doanh nghiệp nguồn đội ngũ lao động trung thành và luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng chuyên môn cao, văn hóa giỏi, năng suất và sáng tạo, có sức khoẻ, có khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt. 1.3.2.3. Trình độ tổ chức, quản lý Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý sẽ tạo ra sự ổn định ăn khớp giữa các bộ phận, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đi tới hiệu quả cao nhất. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh nghiệp. 1.3.2.4. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa được đưa ra đáp ứng thị trường. Liên quan đến mức độ chất lượng thỏa mãn nhu cầu, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên thị trường. 1.3.2.5. Vị trí địa lý Doanh nghiệp sở hữu và khai thác những địa điểm đẹp, hệ thống cửa hàng được thiết kế sạch đẹp, khoa học sẽ tạo cơ hội lớn cho thúc đẩy tiêu thụ. Doanh nghiệp được trang bị một hệ thống máy móc, công nghệ phục vụ cho sản xuất, quản lý sẽ là điều kiện để tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Cơ sở vật chất-kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định, doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh (thiết bị, máy móc, nhà xưởng, văn phòng…) phản ánh tiềm lực vật chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.6. Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua "bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp". Sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường: một hình ảnh tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự cảm tình tin cậy, hiểu biết đầy đủ về doanh nghiệp có thể giúp đỡ nhiều đến công việc quyết định có tính ưu tiên khi mua hàng của khách hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp dễ bán được sản phẩm của mình hơn. Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa liên quan đến một loại sản phẩm với nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua sắm và ra quyết định của khách hàng. Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến các giao dịch thương mại, đặc biệt trong hình thức bán hàng ở "cấp cao nhất", trong các hợp đồng lớn… mặt khác nó có thể tạo ra các bạn hàng, nhóm khách hàng trung thành với doanh nghiệp. 1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm ở doanh nghiệp 1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh thực phẩm Xét trên góc độ giá trị, đại lượng kết quả của sản xuất kinh doanh không phải là đại lượng được đánh giá dễ dàng vì ngoài những nhân tố ảnh hưởng trên, kết quả sản xuất kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của thước đo giá trị - đồng tiền với những thay đổi của nó trên thị trường. 1.4.1.1. Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thực phẩm là toàn bộ tiền bán hàng thực phẩm cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và các nguồn thu khác. Doanh thu thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ được xác định bằng cách nhân giá bán với số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ. i n i QPDT . 1  DT: tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng thực phẩm và dịch vụ Pi: giá cả một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ thứ i Qi: Khối lượng hàng thực phẩm hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ n: Loại hàng hóa hay dịch vụ Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường. Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm các khoản như: thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất của nhà nước trong kinh doanh nếu, thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu…Thu từ hoạt động bất thường gồm những khoản thu như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được từ nguyên nhân chủ nợ; thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho; thu do sử dụng hoặc chuyển quyền sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm. 1.4.1.2. Chi phí kinh doanh Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh thực phẩm và chi phí cho hoạt động khác. Chi phí hoạt động kinh doanh thực phẩm gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền… Chi phí từ hoạt động khác gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí cho hoạt động bất thường. Chi cho hoạt động tài chính là các khoản đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như chi cho mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, chi phí cho thuê tài sản… Chi phí bất thường là các khoản chi không thường xuyên như chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. 1.4.1.3. Tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng Để đánh giá kết quả tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng trong kỳ của doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, có thể dùng thước đo hiện vật. So sánh số lượng thực tế với số lượng kế hoạch của từng loại thực phẩm chủ yếu, nếu thấy các loại thực phẩm đều đạt hay vượt kế hoạch sản xuất sẽ kết luận doanh nghiệp đó hoàn thành kế hoạch mặt hàng. Do giá trị sử dụng các loại sản phẩm khác nhau, nên khi tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng không lấy số vượt kế hoạch sản xuất của loại sản phẩm này bù cho số hụt kế hoạch của loại sản phẩm khác % hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng = Số lượng thực tế trong giới hạn x 100(%) Số kế hoạch 1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thực phẩm Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Để hiệu quả hoạt động kinh doanh cao thì khi sử dụng các yếu tố cơ bản lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động của quá trình kinh doanh phải có hiệu quả. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu định lượng, các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đáng giá hiệu quả chung. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp… còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay… 1.4.2.1. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ Lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm là biểu hiện bằng tiền trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí kinh doanh. P = DT - CPKD P- Lợi nhuận thực hiện trong kỳ DT- Doanh thu của doanh nghiệp CPKD - Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh thực phẩm. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào các yếu tố như: khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra trên thị trường, giá mua và bán hàng hóa, dịch vụ, các chi phí… Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định bằng khoản chênh lệch giữa khoản thu về và chi cho hoạt động tài chính như mua bán chứng khóan, mua bán ngoại tệ, lãi cho vay vốn, lợi tức cổ phần… Lợi nhuận bất thường là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có khả năng dự tính nhưng khó thực hiện được, hoặc những khoản thu không thường xuyên như: khoản phải trả nhưng không phải trả do phía chủ nợ, lợi nhuận từ quyền sở hữu, nhượng bán tài sản, dự phòng nợ phải thu khó đòi... 14.2.2. Mức doanh lợi Mức doanh lợi là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm có ba cách để tính chỉ tiêu này: + (%)100'1  DS P P Trong đó: P'1: Mức doanh lợi của doanh số bán trong kỳ (%) P: Lợi nhuận thực hiện trong kỳ DS: Doanh số bán thực hiện trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. + (%)100'2  VKD P P Trong đó: P'2: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ (%) VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. + (%)100'3  CFKD P P Trong đó: P'3: Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ (%) CFKD: Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.4.2.3. Năng suất lao động bình quân của một lao động bqDL DT W  hoặc bqDL TN W  Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ DT: Doanh thu (doanh số bán) thực hiện trong kỳ. TN: Tổng thu nhập LDbq: Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ. Ngoài các chỉ tiêu định lượng nêu trên, để đánh giá hiệu quả kinh doanh, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm mang tính định tính như là: sự nổi tiếng của thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh…. Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp 2.1. Khái quát về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp thuộc Công ty thực phẩm Hà Nội là một trong những đơn vị được thành lập đầu tiên của Sở Thương mại Hà Nội chuyên cung ứng thực phẩm cho các thành phố lớn. Cùng với sự quan tâm của cấp trên nhiều năm qua cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt được nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thực phẩm Hà Nội được thành lập vào ngày 10/7/1957, và Công ty được tổ chức lại theo Quyết định 490 QĐ/UB ngày 26/01/1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập Công ty thực phẩm Hà Nội và Quyết định 299 QĐ/STM ngày 09/11/2001 về việc ban hành quy chế quản lý cán bộ của Sở Thương mại Hà Nội. Cùng với sự mở rộng và phát triển của công ty thì Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp trực thuộc công ty được thành lập. Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp trực thuộc Công ty thực phẩm Hà Nội được thành lập theo Quyết định 388 TN/TCCB ngày 12/4/1989 của Sở Thương nghiệp Hà Nội (nay là Sở Thương mại Hà Nội). Từ khi ra đời, Xí nghiệp đã có được những thành tựu bước đầu, sản phẩm của Xí nghiệp đã được phần lớn thị trường chấp nhận. Để tiếp tục thực hiện phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế quản lý và yêu cầu phát triển của công ty, dưới sự đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức Hành chính Công ty thực phẩm Hà Nội. Giám đốc Công ty thực phẩm Hà Nội đã quyết định thành lập lại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm Hà Nội kể từ ngày 01/4/2003. Xí nghiệp nằm ở vị trí được xem là trung tâm thương mại Hà Nội (gần chợ Đồng Xuân), là nơi giao lưu buôn bán lớn nhất thành phố, giao thông thuận lợi cho việc buôn bán lớn, lượng hàng trao đổi lớn. Đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của Xí nghiệp. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp gồm: Kinh doanh thực phẩm, nông sản, tổ chức sản xuất gia công, chế biến thực phẩm, làm đại lý các sản phẩm hàng hóa khác và tổ chức làm dịch vụ thuê kho, cửa hàng…Cùng với sự chuyển đổi của công ty thì Xí nghiệp cũng dần dần cải tổ dần bộ máy, không ngừng hiện đại hóa thiết bị công nghệ, đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng cao cả về trình độ văn hóa và kinh nghiệm. Chính vì thế Xí nghiệp đã được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng 3, huy chương vàng cho sản phẩm mới, các sản phẩm khi tham gia hội chợ đều đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp thực hiện theo quyết định số 490 QĐ/UB ngày 26 tháng 01 năm 1993 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội được mô tả qua sơ đồ 2.1. - Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp bao gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng phòng, Trưởng bộ phận và Tổ trưởng sản xuất. - Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước công ty và Sở Thương mại Hà Nội, UBND thành phố về toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty trong việc thực hiện những nhiệm vụ được quy định. Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp được tổ chức hoạt động theo hình thức hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng Việt Nam (kể cả ngân hàng ngoại thương) có con dấu riêng, thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng Luật Doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp Sau đây là một số nhiệm vụ cụ thể của Xí nghiệp: - Xây dựng kế hoạch và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty giao. Trực tiếp thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm quản lý tốt máy móc, thiết bị, tài sản, bảo toàn vốn, thực hiện pháp lệnh thống kê, kế toán, quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ, hóa đơn ban đầu. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nghĩa vụ đối với công ty. - Thu mua, khai thác, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, nông sản tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến và các mặt hàng thuỷ sản. - Tổ chức sản xuất hàng thực phẩm kể cả hàng xuất khẩu. Bảo quản, dự trữ, cung ứng hàng hóa theo kế hoạch của Công ty và tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thực phẩm, làm dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất và cung ứng hàng hóa cho các đơn vị trong Xí nghiệp. Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Bộ phận sản xuất Tổ máy Kế toán - Kế toán trưởng - Kế toán kho - Kế toán Tổ Marketi ng Tổ Bán hàng Tổ Bảo vệ Bộ phận sản xuất tương ớt. Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất dẩm. Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất mắm. Tổ trưởng Nhân viên Tổ kho - Kho nguyê n liệu - Kho thành Tổ kho - Kho nguyên liệu - Kho thành phẩm Giám đốc - Quản lý lao động, bố trí sắp xếp hợp lý, cải thiện điều kiện làm việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề người lao động, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh của Xí nghiệp và theo đúng chính sách, chế độ, pháp luật, quy định hiện hành của Nhà Nước. - Xí nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành. Kinh doanh chủ yếu trước hết là các mặt hàng thiết yếu vào những thời vụ và thời điểm quan trọng. Đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa thực phẩm của nhân dân thủ đô … Đồng thời đẩy mạnh bán buôn là chủ yếu kết hợp với bán lẻ. - Không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên chức. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên thuộc Xí nghiệp. - Từng bước ổn định mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ nhân dân và tăng cường đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tạo công ăn việc làm góp phần cùng cả nước phát triển nền kinh tế quốc dân. - Tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, xã hội từ thiện, bảo đảm quyền lợi cho người lao động, an toàn bảo hộ lao động, trật tự an toàn đơn vị, phòng chống cháy nổ, trộm cắp. - Với quy mô hoạt động tương đối rộng lớn trên địa bàn thủ đô, do vậy có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường của Hà Nội. Xí nghiệp tăng cường mở rộng, liên doanh liên kết với các đơn vị và các thành phần kinh tế khác để đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn. 2.1.2.2. Đặc điểm chủ yếu về các mặt hàng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xí nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng thực phẩm: * Tương ớt đóng chai * Dấm đóng chai * Mắm đóng chai các loại * Tương ớt lít * Dấm lít * Mắm lít * ớt sốt chua ngọt, ớt xay, ớt quả dầm dấm * Măng củ dầm dấm, măng lá dầm dấm * Dưa chuột dầm dấm * Thân non xa lát * Vải nước đường * Mộc nhĩ sạch không chân Ngoài ra còn kinh doanh các mặt hàng như dầu, mì chính, đường, gia vị… cho thuê kho bảo quản, kho đông lạnh, lạnh mát, các cửa hàng các sản phẩm thực phẩm và hoa quả. a. Sản phẩm tương ớt Thành phần chủ yếu là ớt quả gồm cả ớt vàng và ớt đỏ cùng một số chất phụ gia khác như đường , tỏi, tiêu, tinh bột, muối, salt, E260… Sản phẩm tương ớt đạt chất lượng có thể được nhận biết bằng cảm quan: chất lỏng sánh, nhuyễn, không có tạp chất, mầu đỏ đặc trưng của ớt, mùi thơm, vị chua cay. Về chỉ tiêu hóa lý phải đảm bảo những chỉ tiêu sau: hàm lượng chất khô >18%, hàm lượng đường 8 10%, hàm lượng muối 2  3%, không có phẩm màu. Trong thành phần của ớt có chứa đầy đủ các hợp chất hữu cơ và vô cơ như: nước, prôtit, xenluloza, vitamin A,C,B1,B2…ngoài ra còn có các chất vô cơ như :Ca, Mg, K, P, Fe... Nguyên liệu khi đưa vào chế biến phải sạch, quả phải chín đều, thành vỏ phải dày, quả tươi không dập nát, nếu không sản phẩm tương ớt sẽ bị sạn, không đảm bảo được thời hạn sử dụng, tương ớt có độ màu không tươi mà sẽ bị nhạt. Để thu được sản phẩm cuối cùng là tương ớt thì phải trải qua các khâu: sơ chế rửa sạch, xay nhỏ, phối trộn, nghiền tinh, cô đặc, đóng chai, gián nhãn mác. Sản phẩm tương ớt do Xí nghiệp sản xuất có tính cạnh tranh lớn trên thị trường về chất lượng, do được sản xuất trên một quy trình công nghệ lại được đội ngũ kỹ sư trực tiếp chỉ đạo sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng thì Xí nghiệp đã cho ra một loạt các sản phẩm từ ớt như: tương ớt tròn, tương ớt dẹt, ớt sốt chua ngọt, ớt xay nguyên chất, ớt quả dầm dấm. Đối với mỗi bước luôn đảm bảo tính kỹ thuật, chẳng hạn như: trong giai đoạn hấp phải có đủ thời gian 30- 40 phút thời gian dài quá cũng không đảm bảo, trong giai đoạn phối trộn thì có chất phụ gia đường, muối với hàm lượng vừa đủ, trong giai đoạn cô đặc phải được đun sôi ở 100c sau đó cô đặc ở 60c sao cho hàm lượng chất cô đặc đạt 18-20%. Sau khi sản phẩm được làm nguội hoàn toàn thì mới được đóng vào chai nhựa mới được rửa sạch và tiệt trùng, sau khi đóng chai thì sản phẩm được gián nhãn mác, thương hiệu của Xí nghiệp. Sản phẩm hoàn thành xong giai đoạn sản xuất thì được chuyển xuống kho bảo quản, kho thành phẩm, rồi mới đem xuất ra thị trường. Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất tương ớt b. Sản phẩm dấm gạo Sản phẩm dấm gạo có thành phần chính là gạo và quá trình lên men, sau công đoạn sản xuất cho ra chất lỏng màu trắng đục, mùi thơm đặc trưng, vị chua dịu, không có mùi vị lạ, sản phẩm dấm được dùng trong rất nhiều việc đặc biệt trong sinh hoạt, phục vụ nhu cầu ăn uống, được người dân Việt Nam rất ưa chuộng. Để đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng Xí nghiệp đã cho ra sản phẩm dấm đóng chai, dấm lít cung cấp cho các siêu thị, đại lí, người bán buôn và cả người tiêu dùng cuối cùng. Sản phẩm dấm gạo đóng chai khi tham Nguyên liệu (ớt, các chất phụ gia) Sơ chế rửa sạch Hấp chín Xay nhỏ Phối trộn Nghiền tinh Đóng chai Dán nhãn Tương ớt thành phẩm gia hội chợ đã đạt huy chương vàng 2001 về hàng hóa có chất lượng cao, đạt vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng. Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất dấm Để được thành phẩm là dấm thì phải trải qua nhiều công đoạn, mà mỗi khâu phải được đảm bảo thì mới cho ra dấm gạo trong, chất lượng đảm bảo, thì mới được người tiêu dùng chấp nhận, sản phẩm tiêu thụ nhanh đem lại doanh số bán cho Xí nghiệp cao. Nguyên liệu chính là gạo nhưng không phải loại gạo nào cũng được đem vào để sản xuất dấm, mà công đoạn sơ chế, phân loại gạo cũng là khâu rất quan trọng, hạt gạo phải đều, gãy, hạt phải trong, không lẫn hạt lép, hạt có màu tối. Hạt gạo phải đạt chỉ tiêu hóa lý sau: độ ẩm không quá 14%, số hạt thóc không quá 40 hạt/1Kg, tạp chất vô cơ (sạn, cát) không quá 0,05%, không có nấm độc, độc tố, dư lượng hóa chất trừ sâu nằm trong giới hạn cho phép. Gạo Nấu cơm Trộn men ủ chậu Vào chum Vào ang Bảo quản Dấm chai thành phẩm Dán nhãn mác Đóng chai lọc Ra dấm lít c. Sản phẩm măng dầm dấm Với nguyên liệu chính là măng có thể là măng củ hay măng lá các miếng măng được định hình đóng vào bao bì thường bằng bình thuỷ tinh với dịch dầm dấm cùng nguyên liệu phụ là hạt tiêu, ớt, tỏi, nước, muối, đường, axit axetic. Để thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước thì sản phẩm măng dầm dấm không chỉ tốt về chất lượng mà còn phải đẹp về hình thức, chính vì vậy các công đoạn sản xuất đều rất được coi trọng. Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất măng dầm dấm d. Sản phẩm nước mắm Với nguyên liệu chính là cá cơm, và muối Xí nghiệp đã cho ra một loạt sản phẩm nước mắm có độ đạm khác nhau để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng đồng thời thích ứng với từng loại thị trường như: mắm cá cơm Nha Trang 15 đạm, 20 đạm, 25 đạm, 27 đạm. Nước mắm của Xí nghiệp có màu nâu nhạt đến nâu, sánh, mùi thơm đặc trưng, có vị ngọt Chuẩn bị và làm sạch NL Hoàn thiện sản phẩm Thái lát Thanh trùng Thái thỏi Xoáy nắp Chần Rót dịch dầm Để ráo Xếp vào lọ của đạm cá, thường thì sản phẩm mắm đóng chai có dung tích là 0,5l và 1l được dán mác của Xí nghiệp. e. Dịch vụ Một trong những dịch vụ của Xí nghiệp phải kể đến là dịch vụ cho thuê kho bảo quản đông lạnh, lạnh mát, các cửa hàng. Xí nghiệp trang bị cho các kho làm lạnh những thiết bị hiện đại, thiết bị làm lạnh, thông gió, hệ thống giá kê, bục kê, hệ thống xe chuyên dụng sử dụng trong kho. Hàng năm có rất nhiều các doanh nghiệp chuyên kinh doanh đồ hộp, đồ lạnh, đồ khó bảo quản… đến Xí nghiệp thuê kho, thuê bảo quản. Vừa rồi tại Xí nghiệp có tới hơn chục tấn giò do Xí nghiệp đảm nhận trách nhiệm bảo quản để phục vụ tết Nguyên Đán. Do gần trung tâm thương mại của thủ đô, giáp với chợ Đồng Xuân nên Xí nghiệp đã tận dụng được các kho, cửa hàng… chưa sử dụng tới cho các đơn vị khác thuê để gia tăng doanh thu cho Xí nghiệp. 2.1.2.3. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào cho sản xuất a. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu được thu mua trong nước, từ các sản phẩm của nông sản, thuỷ sản. Do Xí nghiệp gần chợ Long Biên nên tiện cho việc thu mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, ngoài ra Xí nghiệp liên hệ thu mua ở các cơ sở bán buôn ở các tỉnh lân cận hoặc trực tiếp thu mua từ tay người nông dân. Vừa đóng vai trò là nhà thương mại nên Xí nghiệp nhận làm nhà cung ứng các sản phẩm như đường, mì chính, sữa, rượu, đồ hộp… nên việc gom hàng về kho của Xí nghiệp luôn được chú trọng. b. Đặc điểm về thiết bị máy móc và cơ sở vật chất Để có được sản phẩm có chất lượng cao được thị trường chấp nhận Xí nghiệp rất chú trọng tới công tác hiện đại hóa trang thiết bị sản xuất, hiện Xí nghiệp đã có được máy chà nồi hơi đốt dầu, nồi nấu hai vỏ, máy đồng hóa GHM-500, máy xay thớt, máy chiết chai, máy rót pittông, máy cấp hơi… Cơ sở hạ tầng được Xí nghiệp xây dựng, bố trí khá quy mô tiện cho sản xuất kinh doanh, các kho bảo quản, kho nguyên liệu, kho thành phẩm, kho đông lạnh được trang bị các thiết bị làm lạnh hiện đại, giá kê, bục kê, xe đẩy và các dụng cụ cần thiết khác. c. Về vốn, tài sản, lao động Do là một doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp do Nhà nước cấp là chính ngoài ra còn có các nguồn vốn khác như vốn vay, nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn huy động trong nội bộ của Xí nghiệp. Nguồn lao động của Xí nghiệp được tuyển theo chỉ tiêu của công ty, do nhu cầu của sản xuất, với lượng cán bộ có trình độ đại học làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý, kinh doanh, kế toán… còn đội ngũ nhân viên chủ yếu đều được đào tạo qua trường lớp với chuyên ngành là hóa thực phẩm từ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp. Xí nghiệp có lực lượng nhân lực lớn phần lớn đều được đào tạo chính quy qua các trường đại học và cao đẳng. Hiện Xí nghiệp có 60 nhân viên vào biên chế, 8 nhân viên hợp đồng, chế độ lương theo bậc lương do nhà nước ban hành, ngoài ra Xí nghiệp còn trả thêm theo doanh thu, làm ngoài giờ có chế độ riêng. 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Xí nghiệp gặp không ít khó khăn: trình độ năng lực hạn chế, vốn thiếu, cơ sở vật chất lạc hậu. Để có thể đứng vững được trên thị trường, Xí nghiệp đã thực hiện cải tổ bộ máy hành chính như tách các cửa hàng trực thuộc trước kia ra thành các đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, cắt giảm biên chế một số nhân viên thừa ở các phòng, tổ, ban hành chính ra trực tiếp kinh doanh, trực tiếp tăng ca cho sản xuất khi công việc gia tăng… Và hiện nay, Xí nghiệp có mạng lưới bán hàng phát triển tương đối rộng lớn, có mặt tại nhiều đầu mối mua bán giao dịch lớn của thủ đô như chợ Đồng Xuân, chợ Hôm, chợ Long Biên và các trung tâm giao dịch như : Ngã Tư Sở, các siêu thị Thăng Long, Vân Hồ,…các khách sạn, các khu đô thị và một số trung tâm khác. Cùng với việc từng bước đổi mới cơ chế kinh doanh, Xí nghiệp đã xây dựng, dần hoàn thiện mục tiêu hoạt động trên 3 mặt sản xuất - kinh doanh - dịch vụ. Trong công tác kinh doanh, Xí nghiệp đã chỉ đạo các đơn vị kết hợp bán buôn với bán lẻ, từng bước tăng tỷ trọng bán buôn và tăng cường đại lý, ký gửi, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức khai thác thêm mặt hàng mới, một số mặt hàng công nghệ như nem chay xuất khẩu, đa dạng dần các sản phẩm hiện tại như cải tiến chất lượng, thêm mẫu mã… Để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, Xí nghiệp đã mua sắm trang thiết bị sản xuất, kinh doanh, nâng cấp hầu hết các khu sản xuất, nhà kho cửa hàng khang trang, sạch sẽ hơn. Về sản xuất, sau khi ổn định và sắp xếp công tác tổ chức, Xí nghiệp tập trung chỉ đạo khôi phục sản xuất, chấn chỉnh từng công tác. Từng bước đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, bảo đảm bù đắp chi phí và có lãi, đưa vào sử dụng nguyên liệu chất lượng cao. Tình hình kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bảo quản, cửa hàng… của Xí nghiệp được đẩy mạnh và quan tâm, nâng cấp tôn tạo dần cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản hiện đại, xây dựng mới các cửa hàng, kho, bến bãi. Song thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường do sự cạnh tranh gay gắt nên việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Bảng 2.1. Cơ cấu vốn của Xí nghiệp giai đoạn 2001-2004 (số lấy tròn) Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % Vốn lưu động 1,2 60 1,52 59 2,23 62 2,84 61,7 Vốn cố định 0,8 40 1,04 41 1,35 38 1,76 38,3 Tổng vốn 2,0 100 2,56 100 3,58 100 4,6 100 (Nguồn: Vốn bổ sung hàng năm của Xí nghiệp) Với bất kỳ một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa dịch vụ nào thì vốn là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định. Đối với Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp thì đây cũng là một nhân tố tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp là thực phẩm nên vốn lưu động chiếm vai tỷ trọng lớn hơn. Vốn lưu động được Xí nghiệp bổ sung qua mỗi chu kỳ kinh doanh, tăng đều qua các năm chứng tỏ Xí nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả. Vốn cố định cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng vốn kinh doanh vì đây là vốn đầu tư vào trang thiết bị sản xuất, bảo quản, nhà kho, khu sản xuất… Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh tháng 12, quý IV và cả năm 2004 Đơn vị: Đồng Diễn giải Tháng 12 Quý IV Cả năm Doanh thu bán hàng và 672.236.469 2.032.626.278 8.142.333.785 dịch vụ Các khoản giảm trừ 58.811 1.151.285 4.953.472 Doanh thu thuần 672.177.658 2.031.474.993 8.137.380.313 Giá vốn hàng bán 471.199.848 1.414.672.435 5.831.386.506 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 200.977.8210 616.802.558 2.305.993.807 Chi phí tài chính 16.535.000 45.117.364 160.200.136 Chi phí bán hàng 155.218.855 398.577.921 1.422.682.865 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26.253.533 122.094.172 520.028.450 Lợi nhuận từ kinh doanh 2.970.422 51.013.101 203.082.356 Lợi nhuận khác 3.082.356 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.970.422 51.013.101 200.000.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 của Phòng Kế toán) Qua bảng 2.2 cho thấy Xí nghiệp đã bỏ ra một khoản chi phí khá lớn so với doanh thu để chi cho hoạt động bán hàng, điều đó khẳng định công tác đẩy mạnh hoạt động bán hàng của Xí nghiệp được đánh giá rất cao. Đây là khoản chi cho hoạt động quảng cáo, nâng cấp trang thiết bị bán hàng, cho hoạt động hội chợ triển lãm… Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hơn 203 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng lợi nhuận điều đó phản ánh đúng tình hình của Xí nghiệp, ngoài ra Xí nghiệp còn có lợi nhuận khác đó là lợi nhuận từ thanh lý thiết bị máy móc, do lãi suất tín dụng. Trong những năm gần đây do cơ chế mở cửa nên tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng có nhiều nét mới có lợi hơn, đem lại lợi nhuận ngày một lớn hơn nhưng còn vấp phải khó khăn lớn nhất vẫn là vấn đề cạnh tranh với các công ty kinh doanh trong cùng ngành. 2.2.1. Thực trạng hoạt động mà Xí nghiệp sử dụng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh 2.2.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên của hoạt động kinh doanh, nó có vai trò hết sức to lớn đối với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể dự đoán được cung cầu, các yếu tố ảnh hưởng… từ đó có thể tránh và hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trường của Xí nghiệp do Phòng Kinh doanh đảm nhiệm, nhân viên hiện tại của Phòng Kinh doanh là 7 nhân viên họ vừa làm công tác tìm đầu mối mua, bán hàng hóa, tìm đối tác mới, vừa nghiên cứu thị trường một cách khái quát từ cung, cầu, giá cả, về các nhà cung ứng, về đối thủ cạnh tranh… từ những thông tin thu thập được sẽ trình lên ban lãnh đạo Xí nghiệp để đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. 2.2.1.2. Chính sách sản phẩm Với nhiệm vụ là sản xuất, cung ứng thực phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng nên trong những năm gần đây Xí nghiệp luôn trú trọng việc đa dạng mặt hàng thực phẩm. Tính đến năm 2004 thì mặt hàng thực phẩm đã tới con số 19 như : tương ớt, dấm, nước mắm, thân non xa lát, măng dầm dấm, bột canh, mọc nhĩ, đồ hộp, nem chay… ngoài những sản phẩm vật chất ra thì Xí nghiệp còn cung cấp cả sản phẩm dịch vụ đó là cho thuê kho đông lạnh, kho bảo quản, kho hàng, cửa hàng, nhận làm nhà phân phối các sản phẩm khác. Với chính sách là "bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có" nên Xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống sản phẩm ngày một đa dạng hơn. Thực phẩm là một sản phẩm mà khách hàng luôn cần và yêu cầu được đòi hỏi ngày một cao hơn cả về số lượng lẫn chất lượng nên Xí nghiệp ngoài việc cung ứng nhiều mặt hàng thực phẩm hơn còn luôn phải nâng cao chất lượng, mẫu mã. Bảng 2.3. Mặt hàng và đơn giá (Đơn vị tính: đồng) stt Mặt hàng Quy cách đơn giá (có vat) Thành tiền 1 Tương ớt: 1.1 Tương ớt Tròn 250 ml 24c/ thùng 3.900 93.600 1.2 Tương ớt Dẹt 200 ml 25c/ thùng 3.500 87.500 2 ớt sốt chua ngọt 250 ml: 24c/ thùng 3.900 93.600 3 ớt xay nguyên chất: 24c/ thùng 5.500 132.000 4 ớt quả dầm dấm: 24c/ thùng 5.200 124.800 5 Măng dầm dấm: 5.1 Măng củ dầm dấm 15c/ thùng 7.600 114.000 5.2 Măng lá dầm dấm 15c/ thùng 6.900 103.500 5.3 Măng lát dầm dấm 15c/ thùng 7.600 114.000 6 vải nước đường: 15c/ thùng 8.000 120.000 7 Dưa chuột dầm dấm: 15c/ thùng 7.1 Dưa chuột bao tử dầm dấm 15c/ thùng 6.500 97.500 7.2 Dưa chuột muối dầm dấm 15c/ thùng 6.500 97.500 7.3 Dưa chuột dầm dấm 15c/ thùng 6.000 90.000 8 thân non Xa lát: 15c/ thùng 9.000 135.000 9 Cà pháo: 24c/ thùng 6.900 165.600 10 Hành muối: 24c/ thùng 7.900 189.600 11 Mắm chai nha trang: 11.1 Mắm Cá Cơm Nha Trang 270 – 1L 15c/ thùng 18.900 283.500 11.2 Mắm Cá Cơm Nha Trang 270 – 0,5L 15c/ thùng 10.000 150.000 11.3 Mắm Cá Cơm Nha Trang 250 – 1L 15c/ thùng 17.600 264.000 11.4 Mắm Cá Cơm Nha Trang 250 – 0,5L 15c/ thùng 9.300 139.500 11.5 Mắm Cá Cơm Nha Trang 200 – 1L 15c/ thùng 14.000 210.000 11.6 Mắm Cá Cơm Nha Trang 200 – 0,5L 15c/ thùng 7.400 111.000 11.7 Mắm Cá Cơm Nha Trang 150 – 1L 15c/ thùng 10.500 157.500 11.8 Mắm Cá Cơm Nha Trang 150 – 0,5L 15c/ thùng 5.600 84.000 12 Dấm gạo: 12.1 Dấm chai tròn 0,5 L 12c/ vỉ 1.900 22.800 12.2 Dấm lít Can 20L/30L 600, 700, 800 12.3 Dấm cốt lít Can 20L/30L 1.800 36.000/54.000 13 Mắm lít: 13.1 Mắm Nha trang loại 270 Can 20 L 13.000 260.000 13.2 Mắm Nha trang loại 250 Can 20 L 9.000 180.000 13.3 Mắm Nha trang loại 200 Can 20 L 7.000 140.000 13.4 Mắm Nha trang loại 150 Can 20 L 5.000 100.000 14 Tương ớt lít: 14.1 Tương ớt loại đặc biệt Chai 0,5L 4.800 4.800 14.2 ớt chai loại 2 Chai 0,5L 1.600 1.600 14.3 ớt lít loại 2 20 L 2.200 44.000 15 mộc nhĩ sạch không chân 15.1 Mộc nhĩ cánh mỏng 100g/gói 4.500 4.500 15.2 Mộc nhĩ cánh dầy 100g/gói 6.000 6.000 16 Bột canh hải châu: 16.1 Bột canh thường 10kg/thùng 6.750 67.500 16.2 Bột canh i ốt 10kg/thùng 6.850 68.500 (Nguồn: Báo giá của Phòng Kinh doanh) 2.2.1.3.Chính sách giá Giá cả của hàng hóa có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp định giá trên nhiều cơ sở từ chi phí sản xuất, giá của đối thủ cạnh tranh, giá đối với thị trường tiềm năng… Để có bảng giá phù hợp Xí nghiệp luôn luôn phải chú ý đến khả năng mà khách hàng chấp nhận mua, đến lợi nhuận, đến chu kỳ sống của sản phẩm để luôn phù hợp với mục tiêu lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Chính sách giá của Xí nghiệp là tương đối phù hợp với nhu cầu của thị trường theo từng mặt hàng cụ thể, nhưng giá của Xí nghiệp là kém linh hoạt vì nó chỉ thích hợp với các thành phố là nơi người tiêu dùng có mức sống cao còn đối với các địa phương, tỉnh khác thì mức giá như vậy là quá cao. 2.2.1.4. Đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu đầu vào Để sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì Xí nghiệp luôn luôn quan tâm hàng đầu tới công tác thu mua nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Tận dụng được địa điểm tốt là gần đầu chợ Long Biên, chợ Đồng Xuân nên việc thu mua được thuận lợi, giảm bớt chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản. Xí nghiệp đã ký hợp đồng thu mua với các lái buôn ở các chợ này để thu mua với số lượng lớn, đảm bảo đúng, đủ số lượng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra Xí nghiệp còn tổ chức thu mua tận tay người sản xuất, ở các vùng sản xuất lớn ở Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Hà Nam tiện đường giao thông. Cử nhân viên về tận cơ sở sản xuất nông sản, hải sản mua rồi vận chuyển về Xí nghiệp, nguyên liệu thu mua tại nơi trồng trọt, chăn nuôi thì sẽ chất lượng, nguyên liệu tươi, giá rẻ. 2.2.1.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thiết bị sản xuất Do nguồn vốn nhỏ nên Xí nghiệp đã đề ra phương án hoàn thiện từng bước, từng phần cơ sở sản xuất kinh doanh. Hiện Xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống nhà kho gồm kho nguyên liệu, kho thành phẩm, kho bao bì, kho đông lạnh, kho bảo quản khang trang rộng, với đầy đủ thiết bị hiện đại. Xí nghiệp còn xây dựng các cửa hàng đại lý phục vụ cho hoạt động giới thiệu sản phẩm và bán lẻ. Để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng dần khả năng cạnh trang sản phẩm trên thị trường Xí nghiệp đã xây dựng khu sản xuất với trang bị các thiết bị máy, dụng cụ hiện đại như: máy chà nồi hơi đốt dầu, nồi nấu hai vỏ, máy đồng hóa GHM-500, máy xay thớt, máy chiết chai, máy rót pittông, máy cấp hơi,… Nơi sản xuất luôn đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ thóang, sản phẩm mà Xí nghiệp sản xuất rađược bộ y tế chứng nhận là hàng hóa đạt vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.2.1.6. Chính sách phân phối Kênh tiêu thụ sản phẩm được Phòng Kinh doanh đảm nhiệm, để thúc đẩy doanh số tiêu thụ thì Xí nghiệp đã áp dụng cả kênh phân phối trực tiếp lẫn kênh phân phối gián tiếp. Sản phẩm sản xuất ra được chuyển xuống kho thành phẩm, sau đó căn cứ vào đơn đặt mua hàng mới làm công tác xuất kho. Cửa hàng của Xí nghiệp nhận hàng từ kho thành phẩm sau đó làm trưng bày giới thiệu sản phẩm và tổ chức bán lẻ tới tay người tiêu dùng. Xí nghiệp còn thông qua một số kênh trung gian đó là chợ Đồng Xuân, chợ Hôm, chợ Long Biên và các trung tâm giao dịch như : Ngã Tư Sở, các siêu thị Thăng Long, Vân Hồ, 1E,…các khách sạn, các khu đô thị và một số trung tâm khác thu mua với số lượng lớn rồi mới bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng. Hiện Xí nghiệp còn sử dụng phương pháp bán hàng qua thư, fax, điện thoại rồi tổ chức vận chuyển giao hàng tới tận nơi theo yêu cầu của người mua. Để tạo niềm tin cho khách hàng thì Xí nghiệp mua lại những sản phẩm của các nhà bán buôn nếu sản phẩm bán chưa hết mà đã tới hạn sử dụng, giảm giá đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng thanh toán ngay. Chính vì vậy mà hiện nay thị trường tiêu thụ của Xí nghiệp đã trải rộng khắp cả Thủ đô, và các thành phố trong cả nước. 2.2.1.7. Chính sách xúc tiến tiêu thụ Với mục đích tạo được uy tín với khách hàng cả về thương hiệu lẫn sản phẩm thì vấn đề quan trọng nhất là chất lượng và giá cả của sản phẩm mà Xí nghiệp cung ứng so với đối thủ cạnh tranh. Xí nghiệp tham gia hội chợ triển lãm với mục đích giới thiệu thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, ký hợp đồng bán. Năm nào khi tham gia hội chợ các sản phẩm của Xí nghiệp đều được công nhận là hàng hóa đạt chất lượng cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt một số sản phẩm khi tham gia hội chợ được huy chương vàng. Qua hình thức này mà hiện nay doanh số bán tăng dần qua mỗi năm điều đó chứng tỏ sản phẩm của Xí nghiệp đã chiếm được niềm tin trong khách hàng. Xí nghiệp còn cho in lô gô trên tất cả các sản phẩm, bao bì của sản phẩm, đặc biệt tại cổng Xí nghiệp, cửa hàng đều có các biểu bảng to dễ đọc, các nhân viên trong Xí nghiệp đều có đồng phục mang biểu tượng.Từ đó tạo được ý niệm về sản phẩm, về Xí nghiệp trong tâm trí khách hàng. 2.2.2. Phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm của Xí nghiệp 2.2.2.1. Về thị trường kinh doanh của Xí nghiệp Là một Xí nghiệp trực thuộc Công ty thực phẩm Hà Nội nên phần nào chịu sự ảnh hưởng của công ty, được phân công làm nhiệm vụ chuyên khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp. Do địa điểm gần chợ Long Biên, chợ Đồng Xuân nên rất thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu đầu vào cho Xí nghiệp giảm bớt chi phí cho vận tải, bốc dỡ… hạ giá thành sản phẩm, chính vì thế thị trường đầu vào cho sản xuất chủ yếu là địa bàn Hà Nội, ngoài ra thì Xí nghiệp còn tổ chức thu mua tại nơi trồng trọt, chăn nuôi ở Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây. Mặt khác do địa điểm thuận lợi gần trung tâm thương mại của Hà Nội nên việc tiêu thụ sản phẩm khá thuận lợi, Xí nghiệp cung ứng sản phẩm cho các siêu thị, khách sạn, khu trung cư, các chợ lớn, các đại lý bán buôn trên địa bàn Thủ đô. Xí nghiệp xác định được một trong những đối thủ cạnh tranh lớn là hãng sản xuất tương ớt Trung Thành, công ty thực phẩm Miền Bắc… chính vì vậy Xí nghiệp luôn đặt mục tiêu nghiên cứu phương hướng hạ giá thành , nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc mở rộng thị trường hiện vẫn là vấn đề nóng bỏng của Xí nghiệp, hiện địa bàn chính cho tiêu thụ sản phẩm là Hà Nội và các thành phố lớn, sắp tới Xí nghiệp có phương hướng đẩy mạnh cho việc tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh thành lân cận, từng bước đưa sản phẩm mới( nem chay) xuất khẩu ra thị trường thế giới. Như vậy thị trường đầu vào của Xí nghiệp đã đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất được diễn ra liên tục không bị gián đoạn là điều kiện thuận lợi để Xí nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Còn thị trường đầu ra hiện nay còn bị thu hẹp ở Thủ đô và một số tỉnh thành lân cận mà chưa tận dụng và mở rộng ra các địa phương đây là một bài toán mà ban lãnh đạo Xí nghiệp cần giải quyết trong những năm tới. 2.2.2.2. Tình hình doanh thu và cơ cấu doanh thu Mở rộng và phát triển doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, tới tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Xí nghiệp đặc biệt quan tâm và áp dụng nhiều biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa như nâng cao chất lượng, hạ giá thành, xúc tiến yểm trợ bán hàng, gia tăng dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng… Bảng 2.4. Tổng doanh thu của doanh nghiệp giai đoạn 2000 - 2004 Năm Doanh thu (triệu đồng) Mức tăng (%) 2000 4060 2001 5260 30 2002 5980 14 2003 7360 23 2004 8140 11 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Phòng KD) Bảng2.5. Cơ cấu doanh thu theo các hình thức bán giai đoạn 2000 - 2004 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Bán buôn 2,21 54 3,19 61 3,85 67 5,12 70 5,86 72 Bán lẻ 1,85 46 2,07 39 2,13 33 2,24 30 2,28 28 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Phòng KD) Từ những số liệu ở bảng 2.4 và 2.5, có thể thấy rằng doanh thu của năm sau cao hơn năm trước rất nhiều, qua đó cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm tăng do Xí nghiệp đã xây dựng được một kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt. Để có được kết quả như vậy, Xí nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng. Doanh thu từ hoạt động bán buôn chiếm tỷ trọng lớn hơn, và ngày một gia tăng trong những năm gần đây. Năm 2000, kinh doanh từ bán buôn chỉ đạt 2.21 tỷ đồng, trong khi đó bán lẻ là 1,85 tỷ đồng. Từ năm 2001 đến 2004 thì doanh thu từ bán buôn tăng từ 61% năm 2001 lên 72% năm 2004 và đây cũng là hình thức kinh doanh chủ yếu. Nhu cầu tiêu dùng của người dân không những tăng mạnh mà họ còn rất khó tính trong việc đòi hỏi cao về chất lượng của mặt hàng, hình thức phải đẹp bắt mắt, thương hiệu sản phẩm phải lớn, giá cả phải hợp lý. Chính vì thế Xí nghiệp đã không ngừng tăng quy mô hoạt động sản xuất và rất chú trọng đến chất lượng, hạ giá thành trên một đơn vị sản phẩm bằng việc nhập những thiết bị sản xuất hiện đại, tận dụng tối đa những mặt lợi từ khâu đầu vào lẫn sản xuất và tiêu thụ. Doanh thu của Xí nghiệp tăng qua các năm từ 4,06 tỷ năm 2000 lên 8,14 tỷ năm 2004 chứng tỏ sản phẩm của Xí nghiệp đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường Hà Nội. Tình hình doanh thu của Xí nghiệp ngày càng tăng chứng tỏ Xí nghiệp làm ăn có hiệu quả tuy nhiên tổng doanh thu còn thấp, nếu Xí nghiệp biết tận dụng những lợi thế và có một chiến lược kinh doanh hợp lý thì sẽ phát triển tốt trong những năm sắp tới. 2.2.2.3. Tình hình phát triển mặt hàng Xí nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng thực phẩm trong phạm vi thủ đô, đó chính là một phần hạn chế của Xí nghiệp. Khi đời sống của người dân trong cả nước ngày một nâng cao thì khả năng mua và thanh toán của họ cũng được nâng cao mà Xí nghiệp đã bỏ qua một thị trường lớn đó là người dân ở các địa phương có mức sống trung bình đó là một thiếu sót lớn, Xí nghiệp có thể sản xuất những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của họ thì sẽ tiêu thụ mạnh được ở các địa phương đó. Tuy Xí nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp để mở rộng và phát triển mặt hàng kinh doanh, nhưng danh mục mặt hàng của Xí nghiệp vẫn còn hạn hẹp và tốc độ tăng doanh thu từ những mặt hàng truyền thống chưa được cao. Bảng 2.6. Doanh thu theo mặt hàng qua các năm 2000 - 2004 Đơn vị: Triệu đồng (N gu ồn: Bá o cá o chi tiết the o mặ t hà ng củ a từn g năm) Qua số liệu của Bảng 2.6 cho thấy phần lớn các doanh số của các mặt hàng mà Xí nghiệp kinh doanh đều có xu hướng tăng doanh thu năm sau tăng hơn năm trước, một số Mặt hàng kinh doanh 2000 2001 2002 2003 2004 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % SP mắm 182,09 4,5 189,73 3,6 201,17 3,4 255,42 3,5 271,31 3,3 Dấm 118,28 2,9 145,43 2,8 139,38 2,3 159,16 2,3 163,33 2,0 SP ớt 179,56 4,4 200,24 3,8 228,96 3,8 285,37 3,9 300,64 3,7 SP măng 43,01 1,1 65,67 1,2 68,11 1,1 67,89 1,2 68,38 0,8 Dầu ăn, mì chính 1631,52 40,2 1989,01 37,8 2101,45 35,1 2459,34 34,0 2726,15 33,5 Mặt hàng khác 1908,61 46,9 2670,04 50,8 3244,32 54,2 4144,08 56,1 4612,52 56,7 Tổng số 4063,07 100 5260,12 100 5983,39 100 7361,24 100 8142,33 100 mặt hàng chủ lực tăng rất mạnh điều đó cho thấy đường lối kinh doanh do ban lãnh đạo của Xí nghiệp đề ra là rất có hiệu quả. Các mặt hàng khác của Xí nghiệp rất đa dạng: nem, giò chả, xa lát, rau, đồ hộp, tương, mộc nhĩ, xúc xích… chính những mặt hàng này đem lại doanh thu rất lớn cho Xí nghiệp và ngày càng cao, hiện nay Xí nghiệp đang đưa vào thị trường nhiều sản phẩm hơn nữa. Mặt hàng do Xí nghiệp trực tiếp sản xuất thì lại doanh thu thấp hơn so với các mặt hàng kinh doanh khác, đó là điều mà Xí nghiệp nên quan tâm khi mở rộng, đa dạng các mặt hàng khi quyết định sản xuất kinh doanh. 2.2.2.4. Chỉ tiêu chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh là những khoản tiền bỏ ra để mua nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, tài sản cố định, trả lương cho lao động, khấu hao tài sản, chi phí lưu thông… nó là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt sản xuất kinh doanh. Phấn đấu hạ thấp chi phí là một trong những biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận, tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Gần đây Xí nghiệp đã không ngừng đẩy nhanh kết quả về mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh đó Xí nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp để hạ thấp tỷ suất chi phí như: xây dựng mức và định mức chi phí, áp dụng cơ chế khóan, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn để giảm lợi tức tiền vay, phát động phong trào thi đua sản xuất tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong Xí nghiệp, những khoản chi không cần thiết của Xí nghiệp mà có thể khắc phục được thì được hạn chế một cách tối đa. Để phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh thì Xí nghiệp đã luôn cải tiến thiết bị sản xuất, bảo quản vừa cho tăng năng suất lao động vừa tránh tình trạng sản phẩm sản xuất ra hỏng do máy móc cũ kỹ. Hàng năm cử cán bộ trong ban kỹ thuật trực tiếp đi tham gia các hội thảo do các chuyên gia nước ngoài giảng dạy về cải tiến sản xuất, phương pháp cắt giảm chi phí… để truyền đạt lại cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh năm 2003 là 10,33% đến năm 2004 là 10,46% điều đó chứng tỏ khi chi phí kinh doanh tăng nhưng mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ vẫn tăng, khi bỏ ra thêm một đồng chi phí thì sẽ thu được lớn hơn 0,1 đồng lợi nhuận. Thông qua bảng 2.7, cho thấy những chi phí lớn mà Xí nghiệp phải sử dụng đó là chi cho việc chi trả lương, đây là một khoản chi phí lớn nhất. Điều này thể hiện sự quan tâm tới đội ngũ nhân viên trong Xí nghiệp, giúp cho việc nâng cao đời sống cho nhân viên từ đó thúc đẩy sự tận tình trong công việc của người nhân viên. Số liệu còn cho thấy sự cắt giảm chi phí của những chi phí không cần thiết dẫn tới lãng phí đồng vốn như hội nghị tiếp khách chỉ có 1.681.000đ trong khi đó tổng chi phí là 1.942.711.351đ chiếm phần rất nhỏ (0,08% tổng chi phí). Nhưng chi cho sử dụng điện trong một năm của Xí nghiệp còn quá lớn, điều này dẫn tới sự thất thoát nguồn vốn lớn. Bảng 2.7. Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp (Năm 2004) Đơn vị: Đồng STT Diễn giải Tháng 12 Quý IV Cả năm 1 Lương 77.399.643 167.922.455 597.192.833 2 2%BHCĐ 1.692.848 3.299.646 12.156.234 3 15%BHXH 5.043.390 14.568.295 66.699.565 4 2%BHYT 674.327 1.946.335 8.897.171 5 Trừ dần VRT 13.940.000 28.940.000 82.640.000 6 Quỹ hỗ trợ mất việc 1.002.153 2.901.972 15.857.226 7 Khấu hao TSCĐ 52.183.098 214.664.317 8 Thuê đất 19.186.891 71.886.891 9 Thuế môn bài 3.250.000 10 Thuế nhà 7.000.000 19.373.000 11 Điện 23.088.981 86.139.463 356.253.830 12 Nước 1.859.000 5.044.217 19.444.530 13 Điện thoại 1.305.552 4.178.201 10.477.168 14 Hội nghị tiếp khách 1.681.000 15 Đào tạo quảng cáo 784.640 5.658.640 13.967.540 16 Chi phí khác 24.681.854 35.702.930 103.270.060 17 Kinh phí nộp công ty 30.000.000 86.000.000 345.000.000 (Nguồn: Chí phí sản xuất kinh doanh của năm 2004 của Phòng Kế toán) Bảng 2.8. Doanh thu và chi phí của Xí nghiệp qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng DT 5,98 7,36 8,14 Tổng chi phí 1,52 1,79 1,94 Tỷ suất CP (%) 25,4 24,3 23,8 (Nguồn: Báo cáo kêt quả kinh doanh của Phòng Kế toán) Dựa vào những số liệu ở Bảng 2.8 ta thấy rằng Xí nghiệp đã có những biện pháp hợp lý để giảm dần chi phí. Tỷ suất chi phí năm 2002 là 25,4%, giảm xuống 24,3% năm 2003 và sang năm 2004 chỉ còn 23.8%. Nhìn vào Bảng trên có thể thấy rằng nguyên nhân của tỷ suất chi phí giảm là do doanh thu tăng mạnh trong khi tốc độ tăng của chi phí rất chậm. Tỷ suất chi phí giảm góp phần cho lợi nhuận của Xí nghiệp cao hơn và nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng dần mặt hàng kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, từng bước thâm nhập các thị trường dân cư có mức sống thấp hơn. 2.2.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận Chỉ tiêu lợi nhuận của Xí nghiệp được thể hiện trong bảng dưới đây Bảng 2.9. Lợi nhuận của Xí nghiệp qua các năm 2001-2004 Đơn vị: Triệu đồng TT Diễn giải 2001 2002 2003 2004 So sánh % 02/01 03/02 04/0 3 1 Doanh thu 5260,1 5983, 4 7361, 2 8142, 3 113,8 122 111, 5 2 Khoản giảm trừ 2,8 3,1 4,3 4,9 110,7 138,7 113, 9 3 Giá vốn hàng bán 3967,2 4185, 9 5031, 1 5831, 4 105,5 120,2 115, 9 4 Lợi nhuận gộp 1290,1 1794, 4 2265, 8 2305, 9 139,1 126,3 101, 8 5 CP bán hàng 896,9 1266, 9 1507, 5 1422, 7 112,3 128,4 109, 9 6 CP quản lý XN 247.8 348,5 573,2 520,1 113,2 129,9 114, 8 7 LN từ hđsxkd 115 179 185 203 104,7 103,4 108, 1 (Trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm) Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thu được từ hoạt động bán hàng của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong trong tổng số lợi nhuận. Khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra trên thị trường tăng hàng năm từ 5260,1 triệu đồng năm 2001 lên đến 8142,3 triệu đồng năm 2004. Doanh thu của Xí nghiệp tăng hơn 500 triệu qua mỗi năm, dù chi phí của Xí nghiệp có tăng nhưng mức tăng của chi phí là rất nhỏ so với tốc độ tăng của doanh thu vì thế Xí nghiệp vẫn đảm bảo được lợi nhuận cuối năm vẫn tăng hơn năm trước theo biểu trên thì năm 2001 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là115 triệu đồng, năm 2002 là 179 triệu đồng (tăng 4,7% ); con số thống kê năm 2004 là 203 triệu đồng tăng 3,4% so với năm 2003 và tăng 8,1% so với năm 2001 điều đó chứng tỏ Xí nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 2.2.2.6. Chỉ tiêu mức doanh lợi Bảng 2.10. Mức doanh lợi của Xí nghiệp qua các năm 2001 – 2004 Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1. Mức doanh lợi của doanh số bán trong kỳ 2,99 2,53 2,49 2. Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ 6,99 5,17 4,41 3. Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ 11,78 10,34 10,46 Mức doanh lợi qua các năm 2002, 2003, 2004 giảm điều đó không phải là Xí nghiệp làm ăn không có hiệu quả mà do sự biến động của thị trường. Tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng… đó là nguyên nhân dẫn tới mức doanh lợi giảm. Mức tăng của lợi nhuận thì nhỏ hơn so với mức tăng của doanh số bán, của tổng chi phí kinh doanh, của vốn kinh doanh. Đó cũng là một bài toán khó để ban lãnh đạo của Xí nghiệp có biện pháp giải quyết cho những năm tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp 2.3.1. Những mặt đạt được Để theo kịp sự chuyển mình của nền kinh tế thế giới nói chung và nước nhà nói riêng, nhất là vào thời kỳ toàn cầu hóa, giai đoạn nước ta chuẩn bị ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thì vấn đề cạnh tranh càng trở lên gay gắt, Xí nghiệp chắc chắn sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Ngay từ những năm thành lập Xí nghiệp đã vấp phải nhiều vấn đề: hàng hóa sản xuất ra khó bán, doanh thu thấp. Nhưng từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì Xí nghiệp luôn bám sát nhu cầu thị trường với phương châm sản xuất kinh doanh cái mà khách hàng cần chứ không sản xuất kinh doanh cái mình sẵn có, mạnh dạn đưa ra những biện pháp, kế hoạch kinh doanh mới nhằm thích ứng thị trường. Chính vì thế tổng doanh thu của Xí nghiệp qua các năm tăng trưởng rõ rệt, mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh, tổng lợi nhuận, mức doanh lợi trên vốn kinh doanh, năng suất lao động bình quân của một lao động…đều tăng. Xí nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp để thiết lập quan hệ tốt với các đối tác, doanh nghiệp khác góp phần giải quyết khó khăn trong sản xuất, tạo thị trường đầu ra cho sản xuất để tiêu thụ hàng hóa kịp thời, tạo thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào liên tục, không bị tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất dẫn tới sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ. Không có tình trạng mà hàng không bán được hay thiếu nguyên liệu, hỏng máy móc trang thiết bị dẫn tới công nhân phải nghỉ làm. Vì thế, Xí nghiệp luôn ổn định được số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất và dự trữ cung cấp hàng hóa đúng thời gian, địa điểm, đúng số lượng, chất lượng, quy cách… cho khách hàng . Tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp là tương đối tốt, vốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp.pdf
Tài liệu liên quan