Luận văn Tìm một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên

Tài liệu Luận văn Tìm một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên: Lời nói đầu Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta xuất phát điểm từ một nước có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nó quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững. Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổ...

doc34 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta xuất phát điểm từ một nước có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nó quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững. Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì lý do trên, cùng với sự mong muốn góp sức cho sự phát triển của Ngân hàng công thương Lưu xá nói riêng và của đất nước nói chung, với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, thực tế công tác tại chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu Xá, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS Đỗ Quế Lượng. Em mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá Thái Nguyên " làm luận khoá tốt nghiệp. Chương I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Lưu xá - Thái Nguyên. Chương I Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại i. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trongnền kinh tế thị trường 1. Ngân hàng thương mại 1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán. Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng, phong phú và đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức môi giới tài chính khác là ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ điều kiện đó đã tạo cơ hội cho ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trưng cơ bản để phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại với sự phát triển của nền kinh tế Thứ nhất: Với chức năng chung gian tài chính, ngân hàng là nơi cấp vốn cho nền kinh tế. Thứ hai: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thứ ba: Ngân hàng thương mại là một chủ thể tạo sự tác động trực tiếp của những công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buôc, thị trường mở ...các Ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng và thu hẹp khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông để ổn định giá trị đồng tiền cả về mặt đối nội và đối ngoại. Thứ tư: Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng được coi là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người có vốn và người thiếu vốn với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, các nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay ngân hàng, huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ... để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ...để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. 2.2. Các hình thức tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau. * Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở xuống, thường được cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn. * Theo đối tượng đầu tư thì tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thành toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ chứng từ có giá. - Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường ược sử dụng cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này là trung hạn và dài hạn. Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào: - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng là cho vay bất động sản, cho vay thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng. - Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng gồm tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm. - Căn cứ vào hình thái gia trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay bằng tài sản. - Căn cứ vào mức lãi suất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho vay phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu. Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín dụng ở ngân hàng giúp ngân hàng xác định được cơ cấu cho vay có phù hợp với tính chất nguồn vốn của ngân hàng hay không, có bảo đảm an toàn không. ii. rủi ro tín dụng của nhtm trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh càng quyết liệt, nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng càng rễ phát sinh. Mặc dù rủi ro luôn sảy ra nhưng hoạt động của ngân hàng vẫn luôn phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước. 1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đèu nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng. Rủi ro là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của ngân hàng thương mại cũng có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy nhận thức rõ rủi ro, đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. Khi xem xét rủi ro, người ta thường chú ý đến yếu tố chi phí, tổn thất và thua lỗ. Cụ thể: - Chi phí: Chi phí hoạt động của ngân hàng là yếu tố không thể thiếu để thực thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt động của ngân hàng thường bao gồm; Chi phí trả lãi xuất cho người gửi tiền, lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, tiền lương của cán bộ ngân hàng, chi phí mua sắm các phương tiện làm việc và chi phí nghiệp vụ khác. Rủi ro có thể xảy ra dưới các dạng như phải nâng cao lãi xuất tiền gửi do sự biến động của thị trường tiền tệ, tăng lãi xuất cho vay của các tổ chức tín dụng, các khoản chi phí ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, bắt buộc ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp phù hợp - Về thua lỗ: Sự thua lỗ biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu nhập như dự kiến hay chi vượt dự toán mà thu nhập không thể bù đắp được. - Về tổn thất: Sự tổn thất của ngân hàng có thể hiểu là thiệt hại về vật chất và uy danh của ngân hàng. Tổn thất là chỉ tiêu đặc trưng cho các rủi ro của ngân hàng nên nó được dùng để đánh giá mức độ rủi ro và chất lượng của chiến lược trong lĩnh vực rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói riêng không thể tránh khỏi rủi ro. Đối với một ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro là quá trình phối hợp giữa những hoạt động nghiệp vụ, giữa những chính sách nội bộ, giữa những thoả thuận hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm. Cũng như tiến hành các biện pháp tự bảo hiểm và các biện pháp khác để giảm bớt đi các chi phí, các thiệt hại bất ngờ, kể cả vào lẩn tránh sợ phá sản của Ngân hàng. 2. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng 2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên sảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai khâu huy động vốn và cho vay vốn. - Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường hợp, thừa hoặc thiếu vốn. Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư được, vì vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người có tiền gửi vào ngân hàng. Trường hợp rủi ro thiếu vốn sảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu do vay đầu tư, nhu cầu thanh toán của khách hàng. - Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng thương mại, thông thường ở các nghiệp vụ này mang lại 2 / 3 thu nhập cho ngân hàng còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng trong lĩnh vực này cũng chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác xuất vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. 2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng. Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội. Trước hết, đối với ngân hàng thương mại. ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng. Đối với người đi vay. Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản. Đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện được hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được đã không có. sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm bảo. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới đã chứng kiến không ít các Ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực thậm chí là cả châu lục. 3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng và nguyên nhân của nó 3.1. Biểu hiện của rủi ro tín dụng Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dán đến việc không hoàn trả được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời. Các biểu hiện thường gặp là: - Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng yêu cầu. - Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu - Số tiền gửi giảm sút. Lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay. - Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc thanh toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không được trả như cam kết. Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía người đi này, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng. 3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều, rất đa dạng, muôn hình muôn vẻ, song nhìn chung chúng được xếp vào các loại chính như sau: a. Nguyên nhân chung Rủi ro bất khả kháng. Do sự biến động về kinh tế, do thiên tai bão lụt, chiến tranh ... Do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không được cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng dẫn đến: - Sự lựa chọn đối nghịch: Tức ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng không đủ khả năng trả nợ. - Rủi ro đạo đức. Khách hàng có những hành động vi phạm những thoả thuận với ngân hàng như khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích. - Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước. Các chính sách về ngoại tệ, xuất nhập khẩu, ngoại hối. - Do sự thay đổi về chính trị. - Môi trường pháp lý. Không đồng bộ, không đầy đủ, việc thực thi pháp luật còn chưa nghiêm. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng - Đối với khách hàng là cá nhân: Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu nhập và không đảm bảo được khả năng trả nợ. Do những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như: ốm đau, tai nạn, chết, li dị... Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác - Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì trong hoạt động của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ như quan hệ với người cung cấp, với người tiêu thụ, với ngân hàng ... Rủi ro do thị trường cung cấp: Do thị trường cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp yêu cầu. Thiệt hại về giá cả, khi giá cả nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp không đáp ứng về các yêu cầu, phẩm chất, quy cách. Rủi ro do thị trường tiêu thụ: Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lượng quá lớn vượt nhu cầu thị trường (Do khâu nghiên cứu thị trường thực hiện chưa tốt) nên số lượng hàng hoá lớn làm ứ đọng sản phẩm trong kho...; Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng hoá thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu. Thiệt hại về chất lượng sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Do công nghệ không phù hợp, do khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do người tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho sản phẩm không bán được, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ. + Rủi ro do yếu kém về tài chính: thể hiện doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. c. Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng. Do chính sách vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu lợi nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh. Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc phân tích đánh giá khả năng tín dụng của người vay. Do cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn cần thiết, do cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm. Ngân hàng đã quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. Cán bộ tín dụng có tư cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá trình thực hiện cho vay. Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng: - Do ngân hàng thực hiện không tốt việc đánh giá, đảm bảo tín dụng, thực hiện không đầy đủ theo các quy định của pháp luật (tài sản có đủ điều kiện pháp lý, phải có tính thị trường, có giá trị ổn định) - Do giá trị của tài sản biến động giảm quá mức dựkiến của ngân hàng. 4. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng 4.1- Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạnc hế và phòng chống rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hàon trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường dựa vào các mặt sau: - Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Đánh giá tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi của phương án xin vay - Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng - Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay - Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay. 4.2.Phân tán rủi ro: Trong cơ chế thị trường , ngân hàng thương mại không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc vài khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả, Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy cần phải tổng trọng giới hạn an toàn, ở khắp các nước người ta đều quy định giới hạn an toàn ở Việt Nam, căn cứ vào luật ở các tổ chứcc tín dụng từ 01/10/1998 quy định: "Dư nợ một khách hàng không được vượt quá 15% vốn của ngân hàng". "Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có với tài sản có, kể cả các cam kết ngoại bang được điều chỉnh theo mức độ rủi ro" Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của mộ nhóm ngân hàng thương mại làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. 4.3. Bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểu tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. ở các nước, bảo hiểm tín dụng thường được thực hiện dưới dạng khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh. 4.4. Trích lập dự phòng rủi ro. Trích lập dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. ở hầu hết các nước trong hoạt động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại. Luật các tổ chức tín dụng (điều 82. Dự phòng rủi ro) có quy định: "tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Khoản dự phòng rủi ro này phải được hoạch toán vào chi phí hoạt động; Việc phân loại tài sản có mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để sử lý các rủi ro do thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với bộ trưởng tài chính". Chương II Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương lưu xá Thái Nguyên i. khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương lư u xá Thái Nguyên. 1. Về chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lưu Xá Từ khi ra đời toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu Xá ý thức được hoạt động kinh doanh của mình là "Đi vay để cho vay" nên trong những năm qua đã đạt được những Thành tích đáng kể góp phần đắc lực cho sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, uy tín của NHCT Thái Nguyên ngày càng được nâng cao. Là chi nhánh trực thuộc NHCT Thái Nguyên, NHCT Lưu xá với chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngânhàng trong phạm vi được NHCT Thái Nguyên uỷ quyền, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên 7 phường xã khu vực phái nam Thành phố Thái Nguyên và có 3 Công ty lớn: Công ty Gang Thép Thái Nguyên, Công ty Kim loại màu Thái Nguyên, Công ty điện luyện kim cùng một số xí nghiệp phụ thuộc của Công ty xây lắp và Công ty vật liệu xây dựng. Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư bằng Việt Nam đồng và của các tổ kinh tế xã hội, các doanh nghiệp sống trên địa bàn để cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam. Đối với các thành phần cá nhân và hộ gia đình ... Tập trung vốn để phục vụ các doanh nghiệp Nhà nước phát triển kinh doanh trên địa bàn như Công ty Gang Thép Thái Nguyên, và các đơn vị phụ thuộc. Công ty kim loại màuThái Nguyên... ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ như dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài hệ thống NHCT... Mọi hoạt động của chi nhánh đều tuân theo luật các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành. Với phương châm kinh doanh: Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, lấy sự thành đạt của khách hàng là sự thành công của chính mình. Trong hoạt động kinh doanh đảm bảo: An toàn - nhanh chóng - hiệu quả. Chi nhánh Lưu Xá có 25 người, có 1 ban giám đốc (4 người), 5 phòng và 4 quỹ tiết kiệm như sau: Mô hình tổ chức của ngân hàng công thương Lưu Xá Ban giám đốc Phòng KHKD Phòng Kế toán P. nguồn vốn P. ngân quỹ P. hành chính QTK số 08 QTK số 09 QTK số 10 QTK số 11 2. Công tác huy động vốn Bằng nhiều biện pháp và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nên kết quả vốn huy động tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau: Bảng 1: Kết quả huy động vốn (Đơn vị : Triệu đồng VN) Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % tăng giảm Tổng huy động vốn 193.748 100 213.450 100 19.702 116 * Phân theo khách hàng Tiền gửi các tổ chức kinh tế 142.325 74 160.062 75 17.737 112 Tiền gửi dân cư 51.423 26 53.388 25 1.965 103 * Phân theo tính chất - Tiền gửi không kỳ hạn 102.346 31 110.109 36 7.763 107 - Tiền gửi có kỳ hạn 161.312 69 193.225 63 31.913 119 * Phân theo loại tiền - Tiền gửi nội tệ 164.027 57,6 175.213 56,1 11.186 107 - Tiền gửi ngoại tệ 120.701 42,2 137.239 43,9 16.538 113 (Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001 - 2003) Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công thương Lưu xá trong những năm qua có mức tăng trưởng cao đã đưa vốn huy động của ngân hàng: - Năm 2002 từ 193.748 tr đồng tăng lên 213.450tr đồng vào năm 2003. Huy động vốn năm 2003 tăng 19.702 triệu đồng đạt mức tăng 16% so năm 2002 213.450 tr. đồng - Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi các TC kinh tế đạt 160.062 tr chiếm 75% trong tổng số vốn huy động tăng, 17.737 tr đồng (6%) so với năm 2002. Trong đó tiền gửi dân cư đã tăng 7% đạt 53.388 tr đồng so với năm 2002. - Nếu phân theo t/v của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm 2003 đạt 110.109triệu đồng chiếm 36% trong tổng nguồn vốn tăng 7.763 triệu đồng tương đương 9,6% so với 2002 - Nếu phân theo t/c của huy động vốn thì TG không kỳ hạn năm 2003. Tiền gửi có KH đạt mức 193.225 chiếm 63% trong tổng số nguồn vốn tăng 31.913 tr tương đương 4,4% so với 2002. - Cơ cấu theo thành phần kinh tế thì tiền gửi nội tệ năm 2003 là 175.213 triệu đồng tăng 11.186 triệu đồng tương đương tăng 4% so với năm 2002. Tiền gửi ngoại tệ đã quy đổi là 137.239 triệu, tăng 10% so với 2002. 3. Hoạt động cho vay: Năm 2003 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2002 và được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Kết quả cho vay của chi nhánh (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ tăng (+), giảm (-) 1. Tổng doanh số cho vay 308.104 100 382.140 100 74.036 124 - Cho vay ngắn hạn 182.500 59 250.500 66 68.000 137,3 Cho vay trung dài hạn 125.604 41 131.640 34 6.036 104,7 2.Doanh số thu nợ 306.682 100 332.652 100 25.943 108 - Doanh số thu nợ ngắn hạn 174.520 57 197.152 59.3 22.632 112,9 - Doanh số thu nợ trung. dài hạn 132.162 43 135.473 40,7 3.311 102,5 3. Tổng dư nợ 214.761 100 264.429 100 49.488 118 - Dư nợ ngắn hạn 109.246 50,8 136.257 51,5 27.011 116 - Dư nợ trung dài hạn 105.515 49,2 127.992 48,5 22.477 121,3 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003) Tổng doanh thu cho vay đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 24% so với năm 2002 trong đó cho vay ngắn hạn tăng 37,3% so với năm 2002, cho vay trung và dài hạn tăng 4,7% so với năm 2002. Doanh số thu nợ năm 2003 tăng 7,7% so với năm 2002 trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 6,8% và doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng 8,5%. Tổng dư nợ đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 49.488 tương đương với 22% so với năm 2002. Dư nợ ngắn hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng dư nợ Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy dư nợ ngắn hạn trong 3 năm đều tăng nhưng mức độ tăng khác nhau. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn gần sấp sỉ nhau (dư nợ ngắn hạn cao hơn một chút), đó là kết cấu hợp lý và thuận lợi. 2.2. Các hoạt động khác * Công tác kế toán: Một yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán đó là năng lực, trình độ vận hành máy, phần mền ứng dụng để tăng cường công tác quản lý kinh doanh. Ngân hàng đã ứng dụng được số chương trình phần mềm vào công tác kế toán. Quản lý chặt chẽ và bảo đảm cập nhật thông tin thương mại, nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được hạch toán, kịp thời và chính xác. * Thanh toán qua ngân hàng: Nghiệp thụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nhiệm vụ của ngân hàng cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã chứng tỏ được nhiều ưu điểm. Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán năm 2001 - 2003 (Đơn vị: Triệu đồng VN) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ % so sánh 2003/2002 Số tiền thị trường (%) Số tiền TT (%) Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % tăng, giảm Tổng doanh thu TT chung 25.542.683 100 27.212.219 100 1.669.536 106 1. Thanh toán bằng tiền mặt 4.786.275 18,8 5.207.043 19,2 420.768 108 2. Thanh toán không dùng tiền mặt 20.756.408 81,2 22.005.176 80,8 1.248.768 106 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003) - Tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt năm 2003 tăng 420.786 triệu đồng Tỷ trọng tăng khoảng 19,2% so với năm 2002 chiếm trong tổng doanh số thanh toán nói chung. Thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 tăng 1.248.768 triệu đồng so với năm 2002, tỷ trọng tăng khoảng 0,6% so với năm 2002 chiếm 80,8% trong tổng doanh số thanh toán. ii. thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhct lưu xá 1. Nhận dạng các rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Trên thực tế hầu hết các ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá được thể hiện dưới các dạng: Nợ chưa đến hạn nợ quá hạn, nợ giãn và nợ khoanh Nợ chưa đến hạn: Đó là những khoản nợ mới phát sinh, mới cho vay chưa đến hạn thu nợ. Nợ chưa đến hạn cũng tiềm ẩn rủi ro. Theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước, loại nợ chưa đến hạn thì tỷ lệ trích nộp dự phòng rủi ro là 0% tức là chưa đến hạn được tạm coi là chưa có rủi ro, chưa trích lập dự phòng rủi ro. Nợ quá hạn: Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng như trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong 4 loại rủi ro tín dụng nhưng ở mức độ rủi ro khác nhau, có khả năng thu hồi khác nhau. Người ta phân chia nợ quá hạn thành 3 loại - Nợ quá hạn 6 tháng, được xếp loại nợ quá hạn bình thường, có nhiều khả năng thu hồi, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là 2%. Đây là loại nợ quá hạn thường gặp. - Nợ quá hạn từ trên 6 tháng đén 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn có vấn đề. Khả năng thu hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều công sức để phần tích nguyên nhân, tìm giải pháp và tăng cường đôn đốc, kiểm tra để thu hồi nợ. Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là 50% - Nợ quá hạn trên 12 tháng được gọi là nợ quá hạn khó đòi. Khả năng thu hồi rất khó khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải phát mại tài sản thế chấp hoặc phải sử dụng cả các biện pháp hành chính, pháp luật mới có hy vọng đòi được nợ. Với loại nợ quá hạn khó đòi khả năng tổn thất rất lớn. Vì vậy tỷ lệ trích lập rủi ro là 100%. Nợ được giãn (gọi tắt là nợ giãn) Là khoản vay đã đến hạn trả nợ những khách hàng chưa trả được. Ngân hàng Lưu Xá Thái Nguyên đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được vì những lỹ do khách quan, ngân hàng Thái Nguyên đã báo cố lên ngân hàng cấp trên và cấp trên (Chính phủ )dùng quyền hạn của mình để xem xét và cho phép giãn nợ. Nợ được khoanh (gọi tắt là nợ khoanh) Là một dạng của rủi ro tín dụng, có những lý do khách quan nên được phép của cấp trên cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn các khoản nợ được khoanh ở chi nhánh NHCT Lưu xá là nợ của một số doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp thuộc công ty Gang thép ... Bức tranh phản ánh các loại rủi ro tín dụng ở NHCT Lưu Xá được thấy rõ qua bảng dưới đây. Bảng 4: Các dạng rủi ro tín dụng (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 03/02 Số tiền Số tiền Tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) tăng giảm Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114,7 - Nợ chưa đến hạn 168.680 209.629 40.949 124% - Nợ quá hạn 28.526 21.573 - 6.953 76% - Nợ giãn 12.414 10.407 - 2.007 84% - Nợ khoanh 5.141 4.820 - 321 94% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ năm 2003 tăng từ 214.761 năm 2002 lên 246.429 vào năm 2003 tức là tăng 36.168 triệu đồng khoảng 27% so với năm 2002. Trong đó chưa đến hạn năm 2003 là 209.629 triệu đồng tăng 40.949 triệu đồng so với năm 2002 chiếm 85% tổng dư nợ. - Nếu nợ quá hạn năm 2002 là 28.526 triệu thì năm 2003 đã giảm xuống còn 21.573 triệu đồng giảm được 4,5% so với năm 2002. - Nợ giãn cũng giảm dần năm 2002 là 12.414 thì năm 2003 đã giảm xuống còn 10.407triệu đồng giảm được 15% so với năm 2002. - Nợ khoanh từ 5.141 triệu đồng năm 2002 giảm xuống còn 4.820 triệu đồng năm 2003, giảm 4% so với 2002. Như vậy tình hình chi nhánh giảm đều qua từng năm, đây là dấu hiệu tốt đẹp trong tín dụng của chi nhánh. 2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn Có thể đi sâu phân tích kỹ nợ quá hạn tại chi nhánh qua bảng dưới đây: Bảng 5: Tình hình chung về nợ quá hạn tại chi nhánh (Đơn vị tính: triệu đồng VN ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ % tăng giảm Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114% Nợ quá hạn 28.526 21.573 - 6.953 75,6% Tỷ lệ nợ quá hạn 13,2% 8,7% 4,5% 66% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ) Qua bảng số liệu trên cho thấy, nợ quá hạn đến 31/12/2003 là 21.573 triệu đồng. Như vậy là đã giảm được6.953 triệu đồng. Chiếm 8,7% trong tổng dư nợ. - Sở dĩ nợ quá hạn đã giảm đáng kể là do chi nhánh đã cùng phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc thu nợ các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng. Phân công cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng phụ trách từng đơn vị có nợ quá hạn xây dựng kế hoạch và thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ. Bảng 6: Phân tích nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế. (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003 / 2002 Số tiền TT S tiền TT Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % tăng giảm Tổng số nợ quá hạn 28.526 100 21.573 100 - 6.953 - 75,6 * Theo loại tín dụng - Nợ quá hạn 18.506 64,8 19.529 90,5 1.023 105 - Nợ trung quá hạn 10.020 35,2 2.044 9,5 - 7.976 20 * Theo thành phần kinh tế - Kinh tế quốc doanh 17.278 60,5 18.741 87 - 1.463 108 - Kinh tếngoài quốc doanh 10.978 39,5 2.832 13 - 8.146 68 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ) Qua bảng số liệu 6 ta thấy: - Thứ nhất nếu xét theo loại tín dụng thì nợ quá hạn tại chi nhánh ngày càng tăng nếu năm 2002 tỷ trọng nợ quá hạn dư chiếm 64,8%. Nhưng đến năm 2003 lại tăng lên 90,5% trong tổng số nợ quá hạn chứng tỏ phần dư nợ cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn. - Năm 2002, có nợ quá hạn là 28.526 triệu đồng trong đó nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh 17.278 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,5% trong tổng nợ quá hạn. Khu vực ngoài quốc doanh là 10.978 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39,5% tổng nợ. Nguyên nhân là do các đơn vị quốc doanh trong địa bàn là những khách hàng chủ yếu của chi nhánh vì thế nợ quá hạn của các đơn vị này là khá cao nên đẩy nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh cao hơn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. - Năm 2003, nợ quá hạn là 21.573 triệu đồng trong đó tập trung vào khu vực kinh tế quốc doanh 18.741 triệu đồng tức 87% nợ quá hạn. Khu vực kinh tế quốc doanh chiếm rất nhỏ 13% Chi nhánh đã tập trung nhiều thời gian và công sức để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn tồn đọng. Tuy nhiên hiệu lực chưa cao do các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng khó khăn về tài chính việc xử lý để thu hồi nợ gặp khó khăn, nhiều tài sản thế chấp không đầy đủ căn cứ pháp lý và có nhiều tranh chấp phức tạp. Bảng 7. Phân tích nợ quá hạn theo thời gian (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003 / 2002 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % tăng giảm Tổng số nợ quá hạn 28.562 100 21.573 100 - 6.952 75 1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày (NQH bình thường) 10.267 40 10.851 50,3 584 105 2. Nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày (NQH có vấn đề) 12.568 44 10.203 47,3 - 2.365 81 3. Nợ quá hạn trên 360 ngày (NQH khó đòi) 5.727 22 519 2,4 - 4.753 109 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ) - Chi nhánh ngân hàng công thương Lưu Xá đã phân loại nợ quá hạn theo quyết định rủi ro dưới 180 ngày đến từ 180 - 360 ngày và trên 360 ngày để dễ dàng hơn trong việc theo dõi tình hình và dễ thấy được khoản nợ khó đòi nhằm tập trung tìm các biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp. Chi nhánh đã giành nhiều thời gian cho việc xử lý nợ quá hạn khó đòi (Nợ quá hạn trên 360 ngày), Xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan và áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để thu hồi nợ quá hạn loại này, và năm 2003 nợ quá hạn khó đòi tại chi nhánh đã tăng 9% so với năm 2002. Nguyên nhân do một số xí nghiệp và nhà máy như xí nghiệp tấm lợp xi măng amiăng, nhà máy luyện kim màu sản xuất hàng ra mà không bán được nên nợ quá hạn không thể thanh toán được. 3. Phân tích tình hình nợ giãn và nợ khoanh Bảng 8: Tình hình nợ được giãn tại chi nhánh (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003 / 2002 Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % tăng giảm Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114,7 Nợ giãn 12.414 10.407 2.007 84 Tỷ lệ nợ được giãn 5,7% 4,2% - 1,5% 73,6 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ) Qua bảng 8 ta thấy trong năm 2002 nợ quá hạn là 5,7% đến năm 2003 đã giảm xuống còn 4,2%. Tỷ lệ nợ được giãn giảm cho thấy chất lượng tín dụng đã được chú ý và bước đầu chuyển biến tích cực. Xong chi nhánh vẫn phải có nhiều biện pháp mạnh để phòng chống và hạn chế rủi ro nhằm hạn chế nợ được giãn Bảng 9: Tình hình nợ được khoanh tại chi nhánh ngân hàng CTLX (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003 / 2002 Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % tăng giảm Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114,7 Nợ được khoanh 5.141 4.820 321 93,7 Tỷ lệ nợ được khoanh 2,3% 1,9% 0,4% 82,6 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ) - Qua bảng 9 ta thấynợ được khoanh tại chi nhánh cũng có chiều hướng giảm dân. nếu năm 2003 nợ được khoanh tại chi nhánh là 5.141 triệu đồng thì đến ngày 31/12/2003 còn 4.820 tr.đồng. Như vậy đã giảm được 0,4% so với năm 2002, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã và đang quan tâm tới tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. III- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá 1. Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong thời gian Ngân hàng công thương Lưu Xá đã đạt được những thành tích đáng khích lệ trong công tác phòng chống rủi ro tín dụng. Đảm bảo an toàn trong kinh doanh Ngân hàng. Đạt được những thành quả trên là do nhận thức được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trong bối cảnh chung có nhiều khó khăn, Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã phân tích tình hình, xác định đúng hướng huy động luôn đưa ra các giải pháp xử lý tình thế linh hoạt đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu quả trong hoạt động. Tỷ lệ NQH tuy còn cao nhưng đã giảm nhiều. So với năm trước Nợ khoanh, nợ giãn cũng đã được xem xét, xử lý thoả đáng theo xu hướng giảm dần cả số tuyệt đối và tương đối. Năm 2003 thấp hơn năm 2002. Các khoản cho vay mới phát sinh đã được kiểm tra thẩm định kỹ càng, đủ điều kiện, đúng nguyên tắc các biện pháp đảm bảo tiền vay được cân nhắc, xem xét chặt chẽ. 2. Những hạn chế và thiếu sót. Rủi ro tín dụng hiện nay tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá là thấp so với toàn chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Nguyên. Thời kỳ khó khăn nhất đã qua, song Ngân hàng chưa kiểm soát được khả năng xảy ra trong tương lại. Rủi ro tiềm ẩn vẫn còn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Bằng việc thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã phần nào hạn chế được rủi ro tín dụng, song rủi ro trong hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn lớn trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng còn nhiều thiếu sót và tồn tại. Cần khắc phục như sau: - Một là : Nguồn vốn huy động từ địa phương chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng và chưa ổn định vững chắc. Trên địa bàn của chi nhánh còn có các doanh nghiệp nhà nước cũng được phép huy động vốn của cán bộ công nhân viên chức, thường với lãi xuất cao hơn, gây ảnh hưởng và khó khăn trong công tác huy động vốn. Triển khai huy động tiền gửi ngoại tệ chưa tốt, vì vậy hạn chế nguồn. - Hai là: Công tác tín dụng vẫn còn ở trong tình trạng đơn điệu, chủ yếu các hình thức cho vay truyền thống, chưa đa dạng hoá các loại hình tín dụng, tín dụng ngắn hạn tập trung tỷ trọng lớn ở các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp ở ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỷ lệ thấp. - Ba là: Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn một số tồn tại: Việc tính toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phương án sản xuất kinh doanh chưa hợp lý dẫn tới thừa vốn. Doanh nghiệp đã sử dụng vào mục đích khác ảnh hưởng tới việc trả nợ của ngân hàng. - Bốn là: Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức. Sự kết hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán ngân hàng trong việc theo dõi, đôn đốc để thu nợ chưa được chặt chẽ. - Năm là: Về công nghệ ngân hàng tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn chưa đồng bộ, chưa chuẩn hoá hết được các hoạt động nghiệp vụ, chưa đưa việc quản lý hồ sơ tín dụng vào trong hệ thống máy tính, năng lực và trình độ cán bộ còn hạn chế. 3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và thiếu sót. 3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng. Thông qua việc phân tích thực tế tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu xá trong những năm qua cho thấy những nguyên nhân làm phát sinh nợ qúa hạn, nợ khoanh từ phía khách hàng như sau: - Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, vốn tự có thấp do đó vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay ngân hàng. - Trình độ năng lực quản lý kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. - Giá cả thị trường có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Sử dụng vốn sai mục đích. Dùng vốn lưu động đầu tư vào tài sản cố định, thiết bị sản xuất do đó luân chuyển vốn không lành mạnh, Doanh thu không trả được nợ và lãi đến hạn. - Có nhiều nguyên nhân khác như bị lừa đảo, bị chiếm dụng vốn không phải hàng hoá tiêu thụ chậm là nguyên nhân gây nên nợ quá hạn. 3.2 Nguyên nhân về phía Ngân hàng. - Cơ chế tín dụng hiện hành cho phép doanh nghiệp được vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng là nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh "kém lành mạnh" với một số Ngân hàng, tác động tiêu cựa đến việc chất lượng tín dụng, vì nó làm thay đổi cách quan hệ giữa người đi vay và người cho vay, tạo cơ hội cho doanh nghiệp sử dụng tiền vay không đúng mục đích, tạo tiền đề cho những rủi ro tín dụng. - Khả năng thẩm định cho vay còn sơ sài, năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế, trình độ quản lý chưa thật sự sâu sát, kiểm tra chưa thường xuyên nên chưa phát hiện kịp thời và có biện pháp sử lý sớm các sai sót trong hoạt động tín dụng. - Một số cán bộ tín dụng còn quá coi trọng tài sản thế chấp và sai lầm khi coi tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo an toàn tín dụng trong khi vay; nên khi khách hàng không có khả năng trả nợ, tài sản giảm giá, do đó khó phát mại và nợ thu hồi về không đủ trả gốc và lãi. - Đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng chưa tốt, vì lợi ích cá nhân họ đã "vẽ đường cho hươu chạy", thông đồng với doanh nghiệp để chiếm dụng vốn của ngân hàng, cố tình hiểu sai, làm sai các quy chế, quy định của ngân hàng để tham ô, lợi dụng. - Mối liên hệ và sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn hạn chế, nên việc sử lý tài sản thế chấp, xử lý các vụ án và tổ chức thi hành án, phát mại tài sản còn chậm... là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn chưa được xử lý nhanh chóng dứt điểm. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương lưu xá I. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng công thương Thái Nguyên 1. Phương hướng nhiệm vụ năm 2004 Năm 2004, năm sắp kết thúc kế hoạch 5 năm 2001 -2005 có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội đất nước nói chung cũng như hệ thống Ngân hàng nói riêng. Đối với Ngân hàng công thương Thái Nguyên năm 2004 vừa là năm kết thúc những bước đi đầy khó khăn đồng thời là năm thứ 31 thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI. Căn cứ vào mục tiêu phát triển địa phương, căn cứ vào thực tế kinh doanh năm 2003 của Ngân hàng công thương Lưu Xá mục tiêu phương hướng công tác năm 2004 được xác định như sau: "Coi trọng công tác huy vốn địa phương, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ mọi nguồn nhàn rỗi trong xã hội kể cả nội tệ và ngoại tệ, đa dạng hoá kênh dẫn vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín trong quan hệ tín dụng. Bám sát mục tiêu kinh tế địa phương để chủ động đầu tư vốn. Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng dư nợ cho vay lành mạnh. Tích cực tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Phối hợp chặt chẽ các ngành, các cơ quan pháp luật để phát mại các các tài sản xiết nợ có liên quan đến vụ án. Mở rộng phạm vi đầu tư, chú trọng cơ cấu đầu tư để đẩy tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn." 2. Một số mục tiêu cụ thể - Huy động vốn tăng 30% so với năm 2003 - Dự nợ tín dụng tăng 25% so với năm 2003 - Tỷ lê nợ quá hạn từ 8,7% năm 2003, phấn đấu giảm xuống dưới 5% - Chênh lệch thu lớn hơn chi (lãi) tăng 15% so với năm 2003 II- Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng lưu xá Thái Nguyên. Để thực hiện phương hướng nhiệm vụ nêu trên và để khắc phục những thiếu sót tồn tại của chi nhánh Lưu Xá, em xin đề nghị một số giải pháp như sau: 1- Xây dựng chính sách cho vay đúng đắn, đa dạng hoá hoạt động cho vay. Chính sách tín dụng của một Ngân hàng có thể định nghĩa là một văn bản đưa ra lý luận và khái niệm cơ bản của việc đầu tư,cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn, và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Cần phân biệt điểm khác biệt giữa chính sách tín dụng với quy trình tín dụng. Chính sách tín dụng là một văn bản bao quát trong khi các quy trình tín dụng có thể rất chi tiết và có thể bao gồm từng bước đối với việc sử lý các trường hợp khác nhau. Do vậy không thể không nhấn mạnh tầm quan trọng của một chính sách tín dụng song các quy trình tín dụng cũng cần thiết đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ tín dụng. Chính sách tín dụng mang tính chất chiến lược về hoạt động của một ngân hàng nên thường được phổ biến ở cấp quản lý. Đối với ngân hàng, chính sách tín dụng thường được phổ biến ở hội nghị giám đốc. Một chính sách tín dụng muốn được thực thi tốt phải được viết ra bằng những thuật ngữ chính xác, dễ hiểu, chi tiết trên cơ sở đó đưa ra được những hướng dẫn thực hiện các loại hình khác nhau. Một chính sách tín dụng cần phải thiết lập. + Thiết lập các mục tiêu: Sự tăng trưởng, lợi nhuận, chất lượng danh mục đầu tư, dịch vụ khách hàng, việc tuân thủ các luật và việc phục vụ xã hội. + Thiết lập mức độ chính quyền. + Thiết lập các chỉ tiêu tín dụng + Thiết lập các thủ tục kiểm soát. + Thiết lập các tiêu thức xử lý các khoản cho vay có vấn đề. + Thiết lập các tiêu thức thu hồi khoản vay. + Thiết lập các thủ tục về việc tuân thủ các quy định. Việc xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn giúp cho ngân hàng kinh doanh đúng hướng, đưa vốn vào những khu vực, lĩnh vực có hiệu qủa kinh doanh cao và do đó có thể hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Với đặc thù hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Lưu Xá chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn có tiềm năng lớn, nhu cầu đòi hỏi các dịch vụ ngân hàng nhiều, nhanh chóng, nhưng trong phạm vi hoạt động chi nhánh Lưu Xá vẫn chưa đáp ứng kịp thời như chưa có hình thức hoạt động và cho vay bằng ngoại tệ mở L/C, tín dụng tập trung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn, cho vay để đa dạng hoá các lọai hình cho vay, đáp ứng nhu cầu của mọi đôí tượng khách hàng. 2- Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ. Sau khi có một chính sách tín dụng đúng đắn, rõ ràng và toàn diện để đảm bảo chất lượng của các khoản cho vay, việc đầu tiên Ngân hàng phải làm là xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ va thực hiện có chất lượng quy trình đó. Ngân hàng cần xây dựng quy trình xét duyệt, cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khẩu thẩm định và quyết định cho vay.Tại chi nhánh tuy đã thành lập được tổ thẩm định có nhiệm kiểm tra, thẩm định về khách hàng, sự án, phương án vay vốn đối với khách hàng, để trình hội đồng tín dụng hoặc Ban giám đốc ra quyết định cho vay. Sau khi có quyết định cho vay mới quyết định chuyển hồ sơ sang phòng tín dụng để thực hiện việc giải ngân, kiểm tra thu nợ. Nhưng hoạt động của tổ thẩm định đạt kết quả tốt, hơn nữa cần đưa ra nội quy và trách nhiệm cụ thể đối với thành viên của tổ chịu trách nhiệm và kết luận thẩm định của mình. Mọi quy trình tín dụng có thể bao gồm nhiều khâu song quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cho vay là khâu thẩm định trước khi cho vay. Khả năng rủi ro trong kinh doanh tín dụng dưới nhiều mức độ và hình thức khác nhau, phòng tránh rủi ro cũng có nhiều biện pháp và cách tổ chức tiến hành. Tuy nhiên biện pháp quan trọng này để phòng tránh rủi ro, nói chung là mọi cán bộ tín dụng và cán bộ có liên quan phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ, thể lệ hiện hành của thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng. Mọi khoản cho vay phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ,tiến hành thẩm định, kiểm tra xác định đúng tư cách pháp nhân của người cho vay, tính khả thi của phương án SXKD và giá trị của các tài sản cầm cố, thế chấp thuộc sở hữu của họ, chống hiện tượng vay vốn ngân hàng kinh doanh sử dụng lòng vòng, sử dụng vốn sai mục đích. Về phía Ngân hàng, kiên quyết không thể xảy ra và phải sử lý nếu có tình trạng vay đảo nợ. 3- Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho vay của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ giúp giảm tối đa thiệt hại có rủi ro xảy ra. Hiện nay theo nghị định về đảm bảo tiền vay vốn số 178/1999/NĐ -CP ngày 29/12/1999 của chính phủ đã tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát huy hiệu quả nhưng trong quá trình thực hiện cho đến nay cũng có những hạn chế cần bổ xung chỉnh sửa chẳng hạn: Việc xác định giá trị tài sản đảm bảo tiền cho vay thủ tục còn phức tạp, đề nghị đơn giản hoá hơn có thể ghi ngay trực tiếp vào trong hợp đồng tín dụng không nhất thiết phải có biên bản định giá riêng như đang làm. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay chỉ quy định đối với vốn cho vay trung, dài hạn, còn vốn ngắn hạn sử dụng cho mua vật tư hàng hoá, thì cần xem xét các thể cho vay được. Hoặc quy định vốn tự có phải 50% trong tổng nhu cầu vốn đề nghị có ý kiến sửa đổi cho hợp lý. Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh người thứ ba không phải là biện pháp tốt nhất nhưng nó cũng giúp ngân hàng phần nào giải quyết những thiệt hại khi có rủi ro xẩy ra. Vì vậy tôi thiết nghĩ: Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của ngân hàng trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng do đó ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba trong quá trình cho vay. Giải phóng này gắn với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng... Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong thẩm định dự án, phương án vay vốn, đánh giá giá trị tài sản thế chấp... cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro tránh tình trạng đánh giá cao không đúng thực tế giá trị tài sản khiến cho việc phát mại tài sản khi có rủi ro sẽ không phải bù đắp nổi thiệt hại. Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn phải quan tâm đến khả năng trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi chứ không nhất thiết phải đủ tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh. Hơn nữa phải căn cứ vào hiệu quả và tính khả thi của dự án, phương án xin vay cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với khách hàng ngoài quốc doanh không nên coi là tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và là một công cụ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi lại và phải xác định tư cách, ý muốn sẵn lòng trả lại của người đi vay cũng như việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ. Bởi vì tài sản là cơ sở để ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ khi vay không còn khả năng trả lại, xong không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán ra để thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ luôn là gánh nặng đối với ngân hàng. Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân hàng quyết định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp thì ngân hàng mới cho vay. Vì vậy cần phải "trông mặt mà bắt hình rong" tất nhiên việc "trông mặt" phải bao gồm việc xem xét thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của phương án, dự án, vay khả năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay nợ, tất cả những điều đó sẽ cho ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng được chân dung khách hàng hoàn chỉnh đưa ra quyết định đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. 4- Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải được tiến hàng thường xuyên theo tiến độ lậo báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hàng quý) trên cơ sở hướng dẫn về phân tích tín dụng và đo lường rủi ro của ngân hàng Nhà nước. Hiện nay theo quy định Nhà nước Việt Nam quy định thì các cán bộ tín dụng được lựa chọn phương pháp phân tích tín dụng và chịu trách nhiệm về kết quả của phương pháp đó. 5- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Công tác này phải được thực hiện thường xuyên nghiêm túc và đặc biệt phải dựa trên cơ sở quan điểm ngăn ngừa, phòng chống sai sót, gian lận là chủ yếu kết hợp giữa giáo dục và sử lý nghiêm minh. Bên cạnh đó, để công tác này thực hiện có hiệuq ủa cần có quy định thưởng phạt rõ ràng, dịp thời có chế độ đãi ngộ, ưu tiên để khuyến khích cán bộ, tập thể tuân thủ tất cả các quy trình nghiệp vụ cho vay. 6- Đào tại lại cán bộ ngân hàng, có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng Nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, ý nghĩa quan trọng đó của tín dụng không chỉ làm cho cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ trách nhiệm nặng nề bởi đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy dẫy những khó khăn, công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mà hộ đầu tư vốn vào. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Chính điều này đã tạo ra một ý nghĩ trốn tránh nhiệm vụ. Nếu làm tốt thì hưởng chung, chia chung, còn khi làm dở thì một mình gánh chịu mọi hậu quả đã làm, làm ảnh hưởng đến tính quyết đoàn khi cho vay. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ, ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ, đúng mức với cán bộ tín dụng hoàn thành tối trách nhiệm của họ giúp ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho ngân hàng. 7- Thiết lập mối quan hệ với chính quyền địa phương và các ban ngành. Ngân hàng tích cực thực hiện linh hoạt chính sách khách hàng, lựa chọn khách hàng để cho vay và tận dụng các điều kiện của mình để cố gắng thiết lập được đội ngũ khách hàng ổn định, tin cậy có tính chiến lược cao tạo lợi thế cho ngân hàng thực hiện tốt quyết định số 35/HĐQT ngày 22/05/1998 của ngân hàng công thương Việt Nam về chiến lược khách hàng. Cán bộ tín dụng phải coi trọng việc phân tích nợ quá hạn hàng tháng, hàng quý, thực hiện nghiêm túc việc phân tích nguyên nhân để tìm ra biện pháp nhằm giảm mức độ rủi ro xuống thấp nhất. Coi trọng công tác tự kiểm tra, kiểm soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc phát sinh qua kiểm tra, thực hiện việc chỉnh sửa sau thanh tra, phúc tra một cách nghiêm túc. Ngân hàng cần có biện pháp sắp xếp bố trí bộ máy nhân lực hợp lý, cần sớm ban hành tiêu chuẩn hoá cán bộ, nhất là con người làm công tác tín dụng có đầy đủ phẩm chất năng lực, nghiệp vụ, tạo được mối quan hệ tốt với cấp uỷ,chính quyền địa phương, cơ quan chức năng khách hàng. Có trình độ năng lực chưa đủ mà phải có đạo đức phẩm chất thì mới hoàn thành được nhiệm vụ. Đạo đức tư cách không tốt thì khi có điều kiện sẽ lợi dụng để tham ô, buông lỏng chế độ, dẫn đến tổn thất thiệt hại. III. Một số kiến nghị 1. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam - Để đảm bảo tốt chất lượng công tác tín dụng thì Ngân hàng công thương Việt Nam phải ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động của các ngân hàng. 2. Đối với ngân hàng Nhà nước và cấp trên - Thứ nhất: cần sửa đổi ban hành mới pháp luật hợp đồng kinh tế trong đó quan trọng nhất là chế tài thật nghiêm khắc trong việc thực thi nghĩa vụ thanh toán trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp - Thứ hai: Đưa việc thực thi luật thương mại, pháp lệnh hối phiếu vào đời sống kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển tín dụng Ngân hàng trên cơ sở tín dụng thương mại được điều chỉnh bằng hệ thống thương mại chi tiết và nghiêm khắc đảm bảo khả năng và trách nhiệm thanh toán của những người có nghĩa vụ đưa quan hệ thương mại, kinh tế tiến gần các thông lệ và quy định mang tính quốc tế - Thứ ba: Tăng cường hiệu lực thực thi pháp lệnh kế toán thống kê, giải phóng công nợ dây dưa tồn đọng chấm dứt việc chiếm dụng vốn lẫn nhau làm mất khả năng thanh toán của các khoản nợ, tiến dần tới việc xoá bỏ thói quen, tâm lý thích dùng tiền mặt gây rất nhiều phiền phức và khó khăn cho Ngân hàng trong việc kiểm soát sự vận động của vốn vay hạn chế khả năng sử dụng vốn sai mục đích của khách hàng. Khắc phục việc lập báo cáo tài chính rất muộn so với thời điểm báo cáo gây khó khăn trong việc đánh giá chính xác tình hình thực tế doanh nghiệp. - Thứ tư: Quan trọng hơn cả là việc giám sát quá trình thực thi các pháp luật của cơ quan kiểm soát, toà án. Phải xử lý thật nặng và thật nghiêm các vi phạm nghĩa vụ thanh toán thậm trí coi việc tuyên bố phá sản một doanh nghiệp vi phạm trách nhiệm thanh toán là một việc bình thường trong nền kinh tế có như vậy mới duy trì được tính nghiêm minh trong việc thực thi các pháp lệnh kinh tế. 3. Đối với các ban ngành tỉnh Thái Nguyên. - Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan chức năng có liên quan đến hoạt động ngân hàng. - Các cơ quan công chứng, trung tâm bán đấu giá tài sản, thi hành án. Từ đó đảm bảo việc đăng ký, giải toả, công chứng, xử lý tài sản đảm bảo được nhanh chóng, đúng pháp luật và hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra cho các ngân hàng thương mại. Kết luận Hoạt động của Ngân hàng thương mại là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt là rủi ro tín dụng có phản ứng dây truyền lây lan và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị xã hội của một quốc gia. Thực tế tình hình rủi ro tín dụng tại Việt Nam nói chung, Ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng có những biến động tương đối phức tạp. Vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng luôn là nhiệm vụ đựoc quan tâm hàng đầu, thường xuyên có tính chất lâu dài không những của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam mà còn tonà của xã hội . Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá tuy là nhỏ nhưng trong hoạt động kinh doanh tín dụng thì luôn "tiềm ẩn" rủi ro. Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học và thực tế trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá .Với đề tài, "Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thái Nguyên thực trạng và giải pháp" đã chỉ rõ được những nội dung cơ bản sau: 1- Khái quát được những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 2- Phân tích thực trạng tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá - rút ra những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ỏ cũng như những hạn chế và nguyên nhân rủi ro tín dụng. 3-Từ định hướng hoạt động của Ngân hàng Công thương Thái Nguyên - Chi nhánh Lưu Xá luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công thương Lưu Xá nói riêng. Hoàn thành văn bản luận văn này với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giải pháp hạn chế rủi ở tín dụng của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương Lưu Xá nói riêng. Tuy nhiên đây là một vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp, mặc dù bản thân đã cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu và tìm hiểu còn hạn chế nên chắc chắn không khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Em mong muốn nhận được sự quan tâm đóng góp của Ban giám đốc Ngân hàng Công thương Lưu Xá, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo - Giáo trình nghiệp vụ KD Ngân hàng (Học viện Ngân hàng) I. Báo cáo chuyên đề tín dụng NHCT Lưu Xá năm 2001 - 2003 II. Báo cáo tổng kết NHCT Lưu Xá từ năm 2001 -2003 III. Báo cáo thống kê NHCT Lưu Xá từ năm 2001 -2003 IV. Tạp chí lý luận NH. V. Lý thuyết tiền tệ tín dụng Ngân hàng. VI.Lý thuyết tiền tệ tín dụng Ngân hàng thương mại. Thuật ngữ viết tắt 1. NHTW Ngân hàng trung ương 2. NHTM Ngân hàng thương mại 3. NHNN Ngân hàng Nhà nước 4. DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 6. NDQD Doanh nghiệp quốc doanh 7. NQH Nợ quá hạn. 8. NHCT Ngân hàng Công thương Mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 2 I. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 2 1. Ngân hàng thương mại 2 2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 3 II. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 4 1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 4 2. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng 5 3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng và nguyên nhân của nó 6 4. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng 9 Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá Thái Nguyên 11 I. Khái quát về chi nhánh NHCT Lưu xá Thái Nguyên 11 1. Về chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lưu Xá 11 2. Công tác huy động vốn 12 3. Hoạt động cho vay 13 II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá 15 1. Nhận dạng các rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá 15 2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn 17 3. Phân tích tình hình nợ giãn và nợ khoanh 19 III. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Lưu Xá 20 1. Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 20 2. Những hạn chế và thiếu sót 20 3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và thiếu sót 21 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá 23 I. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Thái Nguyên 23 1. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2004 23 2. Một số mục tiêu cụ thể 23 II. Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu xá Thái Nguyên. 24 1. Xây dựng chính sách cho vay đúng đắn, đa dạng hoá hoạt động cho vay 24 2. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ 25 3. Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay 26 4. Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp 27 5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 27 6. Đào tạo lại cán bộ ngân hàng, có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng 27 7. Thiết lập mối quan hệ với chính quyền địa phương và các ban ngành 28 III. Một số kiến nghị 28 1. Đối với NHCT Việt Nam 28 2. Đối với NHNN và NHTM 28 3. Đối với các ban ngành 29 Kết luận 30 Tài liệu tham khảo Thuật ngữ viết tắt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH130.doc
Tài liệu liên quan