Luận văn Tìm hiểu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam

Tài liệu Luận văn Tìm hiểu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam: Khoa bất động sản và địa chính 1 Luận văn Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam Khoa bất động sản và địa chính 2 LỜI NÓI ĐẦU I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó liên quan đến một lượng tài sản lớn. Tài sản bất động sản thường chiếm khoảng 45- 75% sự giàu có của các nước đang phát triển và ít nhất bằng 20% GDP của những nước này. Việc phát triển thị trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua: kích thích đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng lãnh thổ thông qua đầu tư và kinh doanh bất động sản, chuyển bất động sản thành tài sản tài chính. Thị trường bất động sản ở nước ta tuy đã hình thành nhưng vẫn còn sơ khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, phát triển thị trườn...

pdf76 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 907 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa bất động sản và địa chính 1 Luận văn Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam Khoa bất động sản và địa chính 2 LỜI NÓI ĐẦU I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó liên quan đến một lượng tài sản lớn. Tài sản bất động sản thường chiếm khoảng 45- 75% sự giàu có của các nước đang phát triển và ít nhất bằng 20% GDP của những nước này. Việc phát triển thị trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua: kích thích đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng lãnh thổ thông qua đầu tư và kinh doanh bất động sản, chuyển bất động sản thành tài sản tài chính. Thị trường bất động sản ở nước ta tuy đã hình thành nhưng vẫn còn sơ khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, phát triển thị trường bất động sản trong thời gian tới là cần thiết. Nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã xác định: “ ... Tổ chức quản lý tốt thị trường bất động sản. chăm lo giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho nhân dân ... khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà theo hướng dẫn và quản lý của nhà nước”. Nghị quyết đại hội Đảng IX cũng đã nhấn mạnh: “ Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia vào đầu tư”. Luật Kinh doanh Bất động sản 2007 ra đời cũng đã quy định những điều kiện kinh doanh, những chính sách giúp thị trường bất động sản vận hành đồng bộ và hoàn thiện hơn. Hiện nay, các chủ thể tham gia thị trường bất động sản ngày càng mở Khoa bất động sản và địa chính 3 rộng. Song nhà nước chưa thực hiện kiểm soát được, có tới 70% các giao dịch bất động sản là không chính thức. Điều này không những làm thất thu cho nhà nước mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của các công ty bất động sản. Công ty TSQ Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Qua quá trình nghiên cứu thực tế kết hợp với những kiến thức cơ bản về kinh tế thu lượm được em thấy cơ cấu bộ máy được tổ chức hợp lý và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó góp phần không nhỏ vào việc thực hiện các mục tiêu cơ bản đặt ra. Đó là lý do em chọn đề tài: “ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Luận văn tốt nghiệp được xây dựng nhằm những mục tiêu sau đây: 2 Trình bày cơ sở lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 3 Nghiên cứu thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt Nam 4 Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ở công ty TSQ Việt Nam. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chuyên đề sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, kết hợp với đường lối chính sách pháp luật của nhà nước, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, thống kê, dự báo.... IV. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ Ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh Khoa bất động sản và địa chính 4 bất động sản Chương II : Thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt Nam Chương III : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản – công ty TSQ Việt Nam Khoa bất động sản và địa chính 5 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN I . Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 1. Khái niệm Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản. - Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lời . - Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản. 2. Đặc điểm kinh doanh bất động sản a. Hoạt động kinh doanh bất động sản gắn liền với các điều kiện của vùng và khu vực Xuất phát từ đặc điểm của bất động sản là có vị trí cố định nên những điều kiện của vùng và khu vực ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh bất động sản. Biểu hiện: - Ở các vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau: cảnh quan thiên nhiên, khí hậu khác nhau nên ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập và kinh doanh bất động sản ở các vùng cũng khác nhau - Mỗi vùng, mỗi địa phương có phong tục tập quán khác nhau, có phương thức kinh doanh khác nhau Do đó yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Khoa bất động sản và địa chính 6 - Khi ta xác định một hoạt động kinh doanh thì chúng ta phải nghiên cứu các điều kiện của môi trường, của thị trường mà đối tượng bất động sản ta định đặt mục tiêu kinh doanh - Trong quá trình đầu tư kinh doanh bất động sản không thể áp dụng những mô hình, những phương thức kinh doanh ở những địa bàn, công trình này cho mô hình khác, địa bàn khác, công trình khác . - Không thể thực hiện các hình thức, các phương thức kinh doanh từ xa dưới các hình thức đại lý mà bất kể hoạt động kinh doanh nào cũng phải trải qua các khâu gắn liền với điều kiện thực tế. Ba khâu đó là: Đàm phán: trao đổi thông tin Kiểm tra thực địa: xem xét không gian, môi trường Khâu pháp lý: - Mặc dù có tính khu vực nhưng trong quá trình kinh doanh, người ta vẫn có thể sử dụng các yếu tố tương đồng của các vùng, các khu vực để dự báo, dự đoán cho hoạt động kinh doanh ở các vùng khác b. Đầu tư kinh doanh bất động sản là đầu tư lớn và dài hạn Xuất phát từ đặc điểm của bất động sản là có giá trị lớn, thời gian tạo lập và thời gian tồn tại của bất động sản là lâu dài. Do đặc tính này nên bất kể hoạt động đầu tư bất động sản nào đều phải dựa trên một tiềm lực lớn và chiến lược kinh doanh dài hạn. Biểu hiện: - Nguồn vốn đầu tư vào bất động sản là rất lớn - Cung bất động sản phản ứng chậm hơn so với biến động về cầu và giá cả Khoa bất động sản và địa chính 7 bất động sản. Đó là do đặc điểm của bất động sản là thời gian để tạo ra chúng thường là lâu vì để xây dựng công trình xây dựng cần phải có thời gian tìm hiểu mọi thông tin về đất đai, làm thủ tục chuyển nhượng, xin giấy phép xây dựng, thiết kế, thi công ... Do đó, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là: - Hoạt động kinh doanh cũng phải được xác định là một hoạt động kinh doanh dài hạn. Phải trải qua các khâu của quá trình kinh doanh ( sơ cấp - thứ cấp - dịch vụ ) - Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản: uy tín, thương hiệu là yếu tố có vai trò rất quan trọng. Để xây dựng được uy tín, thương hiệu đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có thời gian nhất định hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. - Quá trình đầu tư bất động sản diễn ra dài qua nhiều khâu công đoạn nhưng tất cả đều phải hướng đến mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đòi hỏi luôn luôn có một người phụ trách xuyên suốt quá trình đầu tư. - Hoạt động kinh doanh bất động sản tồn tại lâu dài nên nó phải bám sát các mục tiêu chiến lược dài hạn của vùng đầu tư bất động sản. c. Kinh doanh bất động sản là kinh doanh chịu ảnh hưởng và có tính nhạy cảm đối với chính sách quản lý của nhà nước Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, do đó, việc quản lý của nhà nước đối với chúng bằng pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn cho các giao dịch bất động sản. Biểu hiện: - Mọi giao dịch bất động sản phải chịu sự giám sát của nhà nước, đặc biệt trong khâu đăng ký pháp lý. - Mỗi chính sách của nhà nước ra đời đều có tác động rất lớn đến thị trường bất động sản . Khoa bất động sản và địa chính 8 - Các công trình xây dựng do nhà nước quản lý: phải được cấp phép xây dựng. Nhà nước quản lý về không gian xây dựng, mật độ xây dựng, chủng loại xây dựng - Thị trường bất động sản còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế xã hội tác động. Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn tới giá trị bất động sản... Do đó, những đặc điểm này đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là: Khi hoạch định các chiến lược phát triển bất động sản thì phải phân tích đánh giá môi trường và định hướng chính sách của nhà nước vì nó sẽ tác động một cách dài hạn tới các hoạt động kinh doanh Chính sách mang tính ổn định nhất quán. Tuy vậy, trong các hoạt động kinh doanh, cần bám sát vào các quy định và thay đổi về luật pháp d. Hoạt động kinh doanh bất động sản vừa là hoạt động đặc thù vừa là hoạt động đa ngành * Là một hoạt động đặc thù vì: - Có các quy định, phương thức kinh doanh khác biệt so với kinh doanh các ngành khác - Có một hệ thống pháp luật điều tiết riêng. Do các đặc điểm riêng của bất động sản và kinh doanh bất động sản mang lại - Kinh doanh bất động sản là một loại kinh doanh có điều kiện: phải đảm bảo điều kiện nhất định - Kinh doanh bất động sản không phải là hoạt động phổ biến, dễ so sánh * Là một hoạt động đa ngành vì: - Không chỉ có lĩnh vực tác nghiệp mà có nhiều ngành khác tham gia vào - Các hoạt động trong quá trình sản xuất: Toàn bộ quá trình đầu tư bất Khoa bất động sản và địa chính 9 động sản có ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến hoạt động tổ chức sản xuất - Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ - Gắn liền với lĩnh vực về tư vấn: chính sách, luật pháp, tài chính * Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: - Người kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản phải có sự hiểu biết rộng, đa lĩnh vực - Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản đòi hỏi có nhiều hoạt động đặc thù chuyên sâu cho từng lĩnh vực ( phải có kiến trúc sư - kỹ sư - luật pháp – tài chính...) - Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản là ngành kinh doanh không phổ biến, có rất ít các nhà đầu tư. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản là lĩnh vực có tính độc quyền II . Khái niệm và yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 1. Khái niệm và sự cần thiết tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là hoạt động quản trị nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Sự cần thiết tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đóng vai trò hết sức quan trọng. - Là cơ sở tạo “nền móng” cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho hoạt Khoa bất động sản và địa chính 10 động quản trị nói riêng. - Là cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, đặc biệt là nguồn nhân lực. - Tạo ra văn hoá tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. - Quản lý là một nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nhờ có quản lý tốt mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạn chế rủi ro ngăn ngừa phá sản và thất nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn chọn được phương án tối ưu trong sản xuất kinh doanh, đồng thời luôn phát huy được quyền chủ động sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và giúp cho các doanh nghiệp luôn duy trì và mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Nhờ có công tác quản lý mới có khả năng giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được phương châm sử dụng phải đi đôi với đào tạo để không ngừng nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ quản lý thích ứng với cơ chế thị trường. 2. Yêu cầu đối với bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Mỗi một công việc, một vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù đơn giản hay phức tạp, đều phải đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn thể hiện tính hữu ích của công việc, của vấn đề đó. Đối với việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi rất lớn về nhiều mặt trên cơ sở phải tồn tại và phát triển trong điều kiện vận hành của nền kinh tế thị trường hiện nay. Nói cách khác, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản Khoa bất động sản và địa chính 11 lý phải phù hợp với thời đại thì doanh nghiệp mới tồn tại, đồng thời sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả. Nếu nó còn sơ cứng không phù hợp thì doanh nghiệp không thể đứng vững trong sự biến động không ngừng của thị trường. Những khiếm khuyết trong cơ chế thị trường không những làm phức tạp thêm quá trình quản lý mà còn dẫn đến làm giảm năng suất lao động, làm tổn thất kinh tế, lãng phí thời gian. Do đó, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được thực hiện theo phương hướng ngày càng thích ứng đầy đủ với các mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chủ thể của tổ chức cũng như phù hợp với nguyên tắc quản lý xã hội và cơ chế vận hành của nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường ở Việt Nam. Vì vậy, nó cần phải có các yêu cầu sau: a ) Tính tối ưu Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con người ( không thừa mà cũng không thiếu ) để thực hiện các hoạt động cần thiết. Giữa các bộ phận và cấp tổ chức phải thiết lập được những mối quan hệ hợp lý với số cấp quản lý ít nhất. b ) Tính mục tiêu Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết quả nếu thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu của tổ chức. c ) Tính tin cậy Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của tất cả các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận khác của tổ chức. d ) Tính linh hoạt Khoa bất động sản và địa chính 12 Bộ máy tổ chức quản lý được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng như ngoài môi trường. e ) Tính hiệu quả Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ chức với chi phí nhỏ nhất . III. Lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 1. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Cơ cấu chính thức của tổ chức thể hiện qua sơ đồ tổ chức. Cơ cấu chính thức tạo ra nền móng cho hoạt động quản lý, nó vạch ra công việc cần làm, ai phải tiến hành những hoạt động cụ thể và toàn bộ nhiệm vụ của tổ chức được hoàn thành ra sao. Đó là bộ khung của tổ chức. Sơ đồ tổ chức biểu thị cơ cấu chính thức của tổ chức. Nó chỉ ra các vị trí khác nhau, những người nắm giữ vị trí đó, và các mối liên quan quyền lực giữa người này với người khác. Qua sơ đồ tổng thể, mỗi nhân viên của doanh nghiệp biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác định được mối liên quan về quyền lực giữa họ với những người khác của tổ chức. Doanh nghiệp có các hình thức tổ chức bộ máy quản lý như sau: a ) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo trực tuyến Đây là cấu trúc đơn giản nhất. Mọi việc nói chung phụ thuộc vào người chủ doanh nghiệp. Người đứng đầu doanh nghiệp ra các quyết định và chỉ đạo trực tiếp người dưới quyền. Những nhân viên dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ cụ thể. Không có hoặc rất ít cấu trúc các phòng ban rõ ràng. Đó là những tổ chức linh hoạt. Mô hình này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Người lãnh đạo phải là người am hiểu mọi vấn đề trong hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế sử dụng chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau. Khoa bất động sản và địa chính 13 Sơ đồ số 1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến. b ) Cơ cấu chức năng Sự phát triển thường dẫn tới một cơ cấu chức năng, ở đây các hoạt động giống nhau được phân nhóm thành các phòng ban: nhân sự, marketing, tài chính, điều hành sản xuất....Hình 1 chỉ ra sơ đồ tổ chức áp dụng cho các doanh nghiệp lớn, ở đây mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một lĩnh vực chức năng hoặc phòng ban chức năng. Trong những trường hợp cụ thể, cán bộ quản lý cấp cao có thể ra quyết định và giám sát trực tiếp với nhân viên bộ phận khác nếu người quản lý chung trao quyền. Những ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu chức năng * Ưu điểm:  Cơ cấu phân chia nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.  Các cá nhân trong một ban có thể dễ dàng được đào tạo các kiến thức chuyên sâu và học hỏi kinh nghiệm của người khác, do đó việc giải quyết vấn đề kỹ thuật liên quan đến chuyên môn sẽ thuận lợi và nhanh chóng.  Mô hình này cho phép sử dụng được các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn sâu. Do đó, người lãnh đạo có điều kiện để tập trung vào những vấn đề mang tính chiến lược của đơn vị. Người lãnh đạo Người thừa hành Người thừa hành Người thừa hành Người thừa hành Khoa bất động sản và địa chính 14 * Nhược điểm  Cơ cấu có thể thúc đẩy sự đào tạo hẹp cho các cá nhân và dẫn tới các công việc nhàm chán, sự phối kết hợp giữa các bộ phận phức tạp.  Các kênh liên lạc phức tạp có thể dẫn tới “ quản lý chóp bu quá tải”  Những người thừa hành phải chịu sự chỉ đạo từ nhiều đầu mối, gây khó khăn trong việc thực thi nhiệm vụ. Trong các tổ chức dựa nhiều vào sự chuyên môn hoá chức năng có thể sẽ xuất hiện những xu hướng sau đây:  Nhấn mạnh tới chất lượng đứng trên quan điểm kỹ thuật.  Khó thay đổi, đặc biệt nếu thay đổi trong một lĩnh vực chức năng là cần thiết để hỗ trợ cho các lĩnh vực chức năng khác.  Khó phối hợp các hoạt động của những lĩnh vực chức năng khác nhau, đặc biệt là nếu tổ chức phải luôn điều chỉnh với các điều kiện bên ngoài đang thay đổi. Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc kế hoạch – kỹ thuật Phó tổng giám đốc Tài chính – kinh doanh Phòng hành chính Phòng kế hoạch- vật Phòng kế toán Phòng KD và PT dự án Người thừa hành Người thừa hành Người thừa hành Khoa bất động sản và địa chính 15 Sơ đồ số 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng d ) Cơ cấu ma trận Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức khác nhau. Ví dụ, mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo trực tuyến ( sơ đồ 1.3 ). Ở đây, doanh nghiệp có nhiều cấp quản lý và các bộ phận nghiệp vụ giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cấp cao. Trong doanh nghiệp, các cán bộ trực tuyến ( theo chiều dọc ) là: chủ tịch hội đồng quản trị - tổng giám đốc - giám đốc - trưởng các phòng ban....Họ là những người có quyền cao nhất - quyền quyết định trong quá trình điều hành và chịu trách nhiệm trước hết và chủ yếu về kết quả điều hành ở cấp mình phụ trách. Trong lý thuyết và trong thực tế có thể thiết lập chức danh phó trưởng. Phó trưởng được thiết lập để thay thế trưởng khi cần thiết. Cấp quản lý càng cao thì càng phải tập trung giải quyết nhiều hơn các vấn đề chiến lược như: hoạch định chiến lược, tổ chức cán bộ. Kiểu cơ cấu tổ chức này phát huy được các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân quyền để chỉ huy kịp thời ... và các ưu điểm của cơ cấu chức năng là chuyên sâu nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn thực hiện các quyết định ... Ưu điểm của cơ cấu ma trận - Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng - Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu - Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản trị và chuyên gia - Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường. Nhược điểm của cơ cấu ma trận - Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh - Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể trùng lặp tạo ra Khoa bất động sản và địa chính 16 các xung đột - Cơ cấu phức tạp không bền vững - Có thể gây tốn kém Sơ đồ số 3 : Sơ đồ cơ cấu theo ma trận 2. Căn cứ lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản - Việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị bao giờ cũng bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và phương hướng phát triển. Trên cơ sở này, tiến hành tập hợp cụ thể các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố. Đây là quan điểm theo phương pháp diễn giải đi từ tổng hợp đến chi tiết - được ứng dụng với những cơ cấu tổ chức quản trị hiện đang hoạt động . - Quan điểm thứ hai là việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị trước hết phải Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc kế hoạch – kỹ thuật Phó tổng giám đốc Tài chính – kinh doanh Người thừa hành Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng KD và PT dự án Phòng kế hoạch vật tư Người thừa hành Khoa bất động sản và địa chính 17 bắt đầu từ việc mô tả chi tiết hoạt động của các đối tượng quản trị và xác lập tất cả mối liên hệ thông tin, rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Quan điểm này đi theo phương pháp quy nạp từ chi tiết đến tổng hợp và được ứng dụng trong trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới. - Quan điểm thứ ba là việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị theo phương pháp hỗn hợp nghĩa là có sự kết hợp một cách hợp lý cả quan điểm thứ nhất và quan điểm thứ hai. Trước hết phải đưa ra những kết luận có tính nguyên tắc nhằm hoàn thiện hoặc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị sau đó mới tổ chức công việc nghiên cứu chi tiết cho các bộ phận trong cơ cấu, soạn thảo các điều lệ, quy chế, nội quy cho các bộ phận của cơ cấu ấy. Đồng thời xác lập các kênh thông tin cần thiết. Như vậy, toàn bộ công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục làm sáng tỏ, cụ thể hoá những kết luận đã được khẳng định. Quan điểm này chỉ đạt hiệu quả cao khi hoàn thiện cơ cấu quản trị đã có sự quan tâm thường xuyên, có sự tổng kết, đánh giá nghiêm túc và đúng đắn của chủ doanh nghiệp. IV. Công tác cán bộ trong bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 1. Vai trò của cán bộ trong bộ máy quản lý doanh nghiệp Các cán bộ quản trị là nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối phát triển tổ chức. Trong hoạt động hàng ngày, các nhà quản trị thường xuyên thực hiện ba vai trò là vai trò liên kết con người, vai trò thông tin và vai trò ra quyết định. - Vai trò liên kết con người bao hàm những công việc trực tiếp với những người khác. Nhà quản trị là người đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp mặt chính thức( vai trò người đại diện ), tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm hướng cố gắng của họ tới mục tiêu chung của tổ chức ( Khoa bất động sản và địa chính 18 vai trò người lãnh đạo ), đảm bảo mối quan hệ với các đối tác ( vai trò người liên lạc ) - Vai trò thông tin bao hàm sự trao đổi thông tin với những người khác. Nhà quản trị tìm kiếm những thông tin phản hồi cần thiết cho nhà quản trị ( vai trò người giám sát ), chia sẻ thông tin với những người bên ngoài ( vai trò người phát ngôn ). - Vai trò quyết định bao hàm việc ra quyết định để tác động lên con người. Nhà quản trị tìm kiếm cơ hội để tận dụng, xác định vấn đề để giải quyết ( vai trò người ra quyết định ), chỉ đạo việc thực hiện quyết định ( vai trò người điều hành ), phân bổ nguồn lực cho những mục đích khác nhau ( vai trò người đảm bảo nguồn lực ), và tiến hành đàm phán với những đối tác ( vai trò người đàm phán ). Những vai trò trên của các nhà quản trị là tất yếu, giúp họ thực hiện có kết quả và hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình. 2.Tiêu chuẩn của cán bộ trong bộ máy quản lý. Để hoàn thành tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ đặt ra, các cán bộ quản trị phải đạt được ở mức độ nhất định những yêu cầu về kỹ năng quản trị và phẩm chất đạo đức cá nhân.  Kỹ năng chuyên môn:  Kỹ năng chuyên môn, hay còn gọi là kỹ năng kỹ thuật, là những những hiểu biết, những kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động của bộ phận do nhà quản trị phụ trách.  Nhà quản trị có kỹ năng chuyên môn để có thể hiểu được các công việc của bộ phận mình phụ trách, từ đó ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo nhân viên thực hiện tốt các hoạt động tác nghiệp, đồng thời giúp các nhà quản trị có thể xử lý kịp thời những tình Khoa bất động sản và địa chính 19 huống phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức.  Kỹ năng chuyên môn của nhà quản trị có thể có được bằng con đường: học tập trong nhà trường và học ngay ở chính trong quá trình làm việc. Trong thực tiễn kinh doanh, có nhiều nhà quản trị không những có kiến thức chuyên môn rộng mà còn là bậc thầy trong lĩnh vực chuyên môn hẹp nhất định . Kỹ năng nhân sự:  Kỹ năng nhân sự, hay còn gọi là kỹ năng giao tiếp nhân sự, là khả năng làm việc với người khác, khả năng giao tiếp với người khác và khả năng phối hợp hoạt động của các cá nhân, bộ phận.  Nhà quản trị luôn phải tiếp xúc hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhiều người khác nhau: nhân viên dưới quyền, các nhà quản trị cùng cấp, các nhà quản trị cấp trên, những cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị họ phụ trách  Kỹ năng nhân sự là cơ sở hình thành nên năng lực giao tiếp, chó phép các nhà quản trị đạt hiệu quả cao khi tác động đến những người khác, chẳng hạn trong việc thoả thuận với bên ngoài, làm hài lòng các nhà quản trị cấp trên và các cơ quan nhà nước, tạo ra sự tuân thủ của cấp dưới…  Nhà quản trị cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chon, đặt đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng của các thành viên trong tổ chức mình.  Nhà quản trị có kỹ năng nhân sự là nhà quản trị biết lắng nghe ý kiến người khác và dung hoà các chính kiến, các quan điểm khác nhau, tạo ra môi trường làm việc trong đó các cá nhân cảm thấy hài lòng, kích thích họ đóng góp ý kiến, tham gia vào quá trình ra quyết định quản trị  Kỹ năng nhân sự cho phép các nhà quản trị hình thành nên “nghệ thuật dùng người”  . Kỹ năng lãnh đạo  Để thực hiện chức năng lãnh đạo trong quản trị, người lãnh đạo cần hiểu biết và sử dụng có hiệu quả các kỹ năng lãnh đạo của mình. Kỹ năng Khoa bất động sản và địa chính 20 lãnh đạo chính là nằng lực vận dụng có hiệu quả các tri thức về phương thức điều khiển con người trong quá trình vận hành hệ thống để thực hiện các mục đích và mục tiêu quản trị đề ra.  Kỹ năng lãnh đạo theo phương thức làm việc với con người được phân thành 3 nhóm: kỹ năng lãnh đạo( điều hành) trực tiếp ( kỹ năng quản trị) , kỹ năng ủy quyền và kỹ năng xây dựng hệ thống ( kỹ năng quản trị của cấp dưới).  Kỹ năng lãnh đạo trực tiếp là kỹ năng làm việc với con người trong nội bộ hệ thống và các cá nhân, tổ chức bên ngoài và môi trường có liên quan đến sự hoạt động của hệ thống.  Kỹ năng ủy quyền: là kỹ năng lãnh đạo cho phép cán bộ cấp dưới có quyền chịu trách nhiệm và ra các quyết định về những vấn đề thuộc quyền hạn được phép, nhưng người lãnh đạo vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng. Đây là kỹ năng chuyển từ việc phải ra lệnh và hướng dẫn sáng tạo điều kiện và trao quyền. - Kỹ năng xây dựng hệ thống: là kỹ năng hình thành quy chế tổ chức của hệ thống và môi trường văn hoá hợp lý trong hệ thống để huy động tối đa sự tận tâm và tinh thần tự chịu trách nhiệm của mỗi con người trong hệ thống thông qua các quy tắc ứng xử quản trị khoa học, công khai và ổn định trong hệ thống. * Theo phương thức suy nghĩ và hành động, người lãnh đạo cần có các kỹ năng sau: - Kỹ năng tư duy: Đây là kỹ năng cơ bản, khởi đầu, cần có của người lãnh đạo trong hoạt động quản trị. Người lãnh đạo là người phải phối hợp mọi con người khác nhau trong hệ thống, họ là bộ óc của tổ chức, cho nên phải biết tư duy đúng, phân tích tình hình hoàn cảnh chính xác, sắc sảo, so sánh tương quan lực lượng, tính toán giữa thế và lực, phân loại các đối thủ và các vật cản trên bước đường tồn tại và phát triển của hệ thống, biết dung nạp các quan điểm khác biệt để xem xét, phân tích, vạch ra đường lối chủ trương Khoa bất động sản và địa chính 21 chiến lược, mục tiêu, kế hoạch cho sự phát triển của hệ thống. - Kỹ năng tổ chức: Đó là kỹ năng làm việc với con người và phương tiện, nắm bắt được thông tin nhanh, chính xác để đưa ra các quyết định điều phối, sử dụng, liên kết, cô lập, phân rã con người ở trong và ngoài hệ thống. Họ phải có các tri thức tâm lý xã hội học nhất định, biết sáng tạo và không bao giờ chịu bó tay trước mọi trở ngại, biết tập hợp và sử dụng nhân tài; đồng thời họ cũng phải có được một nền tảng đạo đức nhất định. - Kỹ năng nghiệp vụ: là kỹ năng hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn của hệ thống, các hiểu biết này mang tính năng kỹ thuật. Rõ ràng một giám đốc nhà máy ô tô mà không có các kiến thức tối thiểu về cơ khí máy móc thì khó có thể điều hành doanh nghiệp có hiệu quả. Họ phải hiểu sâu sắc công việc chuyên môn của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa các kỹ năng quản trị và các cấp bậc quản trị: Các nhà quản nhà quản trị phải có đầy đủ các kỹ năng trên, tuy nhiên tầm quan trọng của mỗi kỹ năng phụ thuộc theo cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức. Thực tế cho thấy, các nhà quản trị cấp cao cần có nhiều kỹ năng lãnh đạo hơn, các nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ năng chuyên môn nhiều hơn, kỹ năng nhân sự cần thiết cho mọi nhà quản trị ở tất cả các cấp, vì ở cấp nào nhà quản trị cũng phải làm việc với con người Kỹ năng chuyên Kỹ Kỹ năng nhân sự môn năng tư duy Khoa bất động sản và địa chính 22 Nhà quản trị cấp cơ sở Nhà quản trị cấp trung Nhà quản trị cấp cao Sơ đồ số 4 : Các kỹ năng của nhà quản trị 3.Tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý a ) Tuyển dụng lao động Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: - Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân lực. - Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt. - Tuyển chọn được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc và tổ chức. Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Quá trình tuyển chọn gồm các bước như sau: B1 : Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ Đây là bước đầu tiên trong quá trình tuyển chọn, là buổi gặp gỡ đầu tiên giữa các nhà tuyển dụng với các ứng viên. Bước này nhằm xác lập mối quan hệ giữa người xin việc và người sử dụng lao động, đồng thời bước này Khoa bất động sản và địa chính 23 cũng xác định được những cá nhân có những tố chất và khả năng phù hợp với công việc hay không để từ đó ra những quyết định có tiếp tục mối quan hệ với ứng viên đó hay không. B2 : Sàng lọc qua đơn xin việc Trong các tổ chức, các ứng viên muốn có việc làm thì đều phải nộp đơn xin việc. Đơn xin việc là nội dung quan trọng của quá trình tuyển chọn. Đơn xin việc thường được các tổ chức thiết kế theo mẫu, người xin việc có trách nhiệm điền vào đơn xin việc theo yêu cầu mà các nhà sử dụng lao động đề ra. Các mẫu đơn xin việc được thiết kế một cách khoa học và hợp lý có thể được coi là một công cụ quan trọng để tuyển chọn một cách chính xác người xin việc. B3 : Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn Để đánh giá các khía cạnh của các ứng viên người ta thường sử dụng các bài trắc nghiệm bằng chính công việc mà sau này các ứng viên phải làm, hoặc là bài trắc nghiệm mẫu. B4 : Phỏng vấn tuyển chọn Phỏng vấn tuyển chọn là quá trình giao tiếp bằng lời giữa những người tuyển chọn và người xin việc, đây là một trong những phương pháp thu thập thông tin cho việc ra quyết định tuyển chọn. Mục tiêu của các cuộc phỏng vấn trong tuyển chọn - Thu thập thông tin về người xin việc: Qua các nguồn thông tin khác có thể chưa đủ, chưa rõ ràng . - Đề cao công ty: Qua phỏng vấn giúp cho các nhà tuyển chọn giới thiệu về công ty của mình làm cho người xin việc hiểu rõ về những mặt mạnh, ưu thế của công ty. Đây là hình thức quảng cáo tốt nhất. - Cung cấp thông tin về tổ chức cho người xin việc: trong khi phỏng vấn nên giải thích rõ cho các ứng viên về tình hình của công ty như mục tiêu của công ty, cơ cấu bộ máy quản lý, các chính sách về nhân sự, cơ hội thăng tiến, việc Khoa bất động sản và địa chính 24 làm ... - Thiết lập quan hệ bạn bè, tăng cường khả năng giao tiếp. B5 : Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên Để đảm bảo cho các ứng viên có sức làm việc lâu dài trong các tổ chức và tránh những đòi hỏi không chính đáng của người được tuyển dụng về đảm bảo sức khoẻ thì bước quan trọng tiếp theo là phải tiến hành khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên. B6 : Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp Để đảm bảo sự thống nhất từ hội đồng tuyển chọn cho đến người phụ trách trực tiếp và sử dụng lao động thì cần phải có sự phỏng vấn trực tiếp của người phụ trách để đánh giá một cách cụ thể hơn các ứng viên. B7 : Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn B8 : Tham quan công việc Để tạo điều kiện cho những người xin việc đưa ra những quyết định cuối cùng về việc làm thì tổ chức có thể cho những ứng viên tham quan hoặc nghe giải thích đầy đủ về các công việc mà sau khi được tuyển dụng họ sẽ phải làm. Điều này giúp cho người lao động biết được một cách khá chi tiết về công việc như: mức độ phức tạp của công việc, tình hình thu nhập, sự thoả mãn đối với công việc . B9 : Ra quyết định tuyển dụng Sau khi thực hiện những bước trên thì hội đồng tuyển chọn sẽ đưa ra quyết định tuyển dụng đối với người xin việc. Trong hợp đồng lao động nên chú ý một số điều khoản sau: thời gian thử việc, lương, thời gian làm thêm giờ, các loại bảo hiểm phải đóng cho người lao động. b ) Kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân sự * Đào tạo là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Khoa bất động sản và địa chính 25 Công tác đào tạo đội ngũ nhân sự là quan trọng vì: Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của người lao động. Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. * Các phương pháp đào tạo và phát triển Có nhiều phương pháp để đào tạo nguồn nhân lực. Mỗi phương pháp có cách thức thực hiện, ưu nhược điểm riêng mà các tổ chức cần cân nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm của lao động và về nguồn tài chính của mình. Sau đây là các phương pháp đào tạo chủ yếu được áp dụng ở nước ta:  Đào tạo qua công việc: - Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc - Đào tạo theo kiểu học nghề - Kèm cặp và chỉ bảo - Luân chuyển và thuyên chuyển công việc  Đào tạo ngoài công việc - Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp - Cử đi học ở các trường chính quy - Các bài giảng, các hội nghị hoặc hội thảo - Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự giúp đỡ của máy tính - Đào tạo theo phương thức từ xa - Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm - Mô hình hoá hành vi - Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ Do những đặc thù của ngành kinh doanh bất động sản cho nên một số Khoa bất động sản và địa chính 26 phương pháp đào tạo được áp dụng như sau: Phương pháp kèm cặp và chỉ bảo Phương pháp này thường dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn. Có ba cách để kèm cặp là Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp Kèm cặp bởi một cố vấn Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở một hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó học viên sẽ học được những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ. Kinh doanh bất động sản liên quan đến rất nhiều loại công văn giấy tờ. Cho nên, nhân viên bộ phận chức năng trong công ty cần thiết phải được đào tạo kỹ năng này. Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản lý học tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày. 4.Phân công lao động trong bộ máy quản lý Nếu như tập hợp các chức năng, nhiệm vụ,công việc cần thực hiện Khoa bất động sản và địa chính 27 trong tổ chức được hình thành thông qua quá trình chuyên môn hoá, thì các bộ phận và phân hệ của cơ cấu lại được hình thành thông qua quá trình tổng hợp hoá các công việc. Trên cơ sở của các quyết định mang tính nguyên tắc về tiêu chí hợp nhóm các hoạt động, các mối quan hệ quyền hạn, quy mô quản trị và mức độ phân quyền, công tác cán bộ cần thực hiện những công việc cơ bản sau: Phân công công việc: Hợp nhóm các công việc có mối quan hệ gần gũi theo cách hợp lý nhất để tạo nên các bộ phận. Xác định số người cần thiết trong các bộ phận. Hình thành cấp bậc quản trị: Các cấp quản trị trung gian được hình thành căn cứ vào quyết định về vai trò, quy mô quản trị và tiêu chí hợp nhóm các bộ phận. Giao quyền hạn: Xác định ai có quyền quyết định cho ai và ai sẽ phải báo cáo cho ai trong tổ chức. Giao quyền hạn cần thiết cho những người đứng đầu các nhóm để tiến hành quản trị các hoạt động Phối hợp: Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của các bộ phận và cơ chế giám sát kết quả của sự phối hợp đó. Cụ thể hoá các công cụ phối hợp sẽ được sử dụng. V. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 1. Do đặc điểm của kinh doanh bất động sản: Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản là đầu tư lớn và dài hạn. ý tưởng và chiến lược kinh doanh tồn tại lâu dài nên nhân lực trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nguồn nhân lực phải ổn định. Do đó: Doanh nghiệp phải có nhóm lực lượng cốt yếu, được duy trì ổn định Trong quá trình tổ chức nguồn nhân lực phải duy trì sự ổn định tương đối giữa các bộ phận và hạn chế sự thay đổi, thuyên chuyển. Khoa bất động sản và địa chính 28 * Do sản phẩm bất động sản là sản phẩm riêng biệt, không đồng nhất, do rất nhiều sản phẩm trung gian lập thành, và có rất nhiều đối tượng tham gia. - Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sán khác: đó là yêu cầu phải có vốn pháp định là 6 tỷ đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và yêu cầu phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản, và một người có chứng chỉ môi giới bất động sản đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nói trên. Đối với doanh nghiệp mở sàn giao dịch bất động sản thì cần có ít nhất 02 người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ định giá bất động sản Nên: Nguồn nhân lực phải phù hợp với tính chất đa dạng, phân tán của công việc, đồng thời phải có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát đi liền với quá trình tổ chức. Tính chất đa dạng, phức tạp nên người quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn, phức tạp . Người quản lý phải là những người có được sự am hiểu rộng và có khả năng bao quát. Người đó phải có khả năng nhìn nhận, đánh giá kết quả lao động ở những giác độ khác nhau. Người quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cũng cần phải có những điều kiện cần thiết để có thể hoạt động trong thị trường bất động sản. Người quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải có quan hệ tốt với các cấp chính quyền có liên quan, để có thể giải quyết tốt những thủ tục pháp lý liên quan đến bất động sản, và có hiểu biết về quy hoạch. VI. Các tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả của bộ máy quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là thước đo sự phát triển của bản Khoa bất động sản và địa chính 29 thân doanh nghiệp và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Với tư cách là thước đo sự phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu so sánh giữa kết quả với chi phí. Khi đánh giá tốc độ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp có thể dùng nhiều chỉ tiêu phản ánh như: tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợi nhuận... nhưng đó chỉ là những chỉ tiêu “ bề nổi”. Các chỉ tiêu bề “ sâu” phải là các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Bởi vì, tốc độ tăng doanh thu hay lợi nhuận chỉ nói lên động thái kết quả kinh doanh chứ không đề cập đến chi phí trong kinh doanh. Nếu chi phí trong kinh doanh tăng nhanh và sử dụng lãng phí thì về lâu dài tốc độ tăng đó không có ý nghĩa và hoàn toàn không có hiệu quả. Việc phản ánh tình hình sử dụng các loại chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh là nội dung cơ bản của hiệu quả kinh doanh nói riêng. Nội dung này được phản ánh trong quá trình sử dụng. Các chỉ tiêu này lại mang tính tương đối, tức là nó phản ánh mức đạt được của một năm để từ đó so với năm trước hoặc những năm trước nữa xem nó tăng giảm và biến động như thế nào, xu hướng biến động nhanh hay chậm cho thấy sự tốt lên hay xấu đi trong quá trình sử dụng chi phí hoặc các nguồn lực. Để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cần xem xét một số chỉ tiêu sau đây: 1. Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý chung * Tỷ suất lợi nhuận Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất chung cho thấy hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất này thường được tính toán chỉ cho một năm, thông thường là một năm sản xuất hết công suất. Tuy nhiên, nó cũng có thể được tính cho các mức độ sử dụng năng lực sản xuất khác nhau hay cho các năm khác nhau trong Khoa bất động sản và địa chính 30 thời gian bắt đầu. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế r =  x 100 Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả . Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, tỷ suất lợi nhuận trong những năm đầu có thể âm nhưng với cả dự án thì tỷ suất lợi nhuận này phải dương. Trước khi xây dựng xong công trình, nhà chưa được bán hết hoặc cho thuê, chưa có doanh thu mà còn phải chi vốn để xây dựng, trả lãi vay nên lợi nhuận có thể âm. Lợi nhuận / chi phí quản lý Cho thấy mức sinh lời / 1đ dùng cho chi phí quản lý Lợi nhuận / 1 lao động quản lý Cho thấy mức lợi nhuận được tạo ra trên mỗi lao động quản lý. Hai chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sử dụng các chỉ tiêu này để so sánh giữa các năm và giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác để thấy hiệu quả làm việc của bộ máy quản lý. 2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý - Chi phí quản lý / tổng chi phí Cho thấy tỷ trọng của chi phí quản lý trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, cho thấy năng lực làm việc của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp. - Doanh thu / chi phí quản lý Cho thấy khả năng tạo ra doanh thu trên mỗi đồng chi phí quản lý. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì mỗi đồng phí bỏ vào cho quản lý tạo ra một lượng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp. Sử dụng các chỉ tiêu này để so sánh giữa các năm và giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Khoa bất động sản và địa chính 31 Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thường có nhiều dự án, công trình khác nhau có thể sử dụng để đánh giá riêng từng dự án hoặc công trình. Khoa bất động sản và địa chính 32 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY TSQ VIỆT NAM I.Giới thiệu về công ty TSQ Việt Nam 1. Lịch sử hình thành Tập đoàn TSQ Finance tiền thân là công ty INT’L HOLDING có trụ sở chính tại Warszawa ( Ba Lan ), là một trong những tập đoàn có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, bất động sản và tài chính, có mạng lưới chi nhánh và văn phòng đại diện rộng khắp ở Ucraina, Cuba, Nga, Liên bang Đức, Anh và Việt Nam. Tập đoàn tài chính TSQ do các doanh nhân sinh sống ở BaLan thành lập, có trình độ tổ chức quản lý cao, nguồn tài chính mạnh và đội ngũ chuyên gia tài năng giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết. Hưởng ứng sự kêu gọi kiều bào Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư tại quê hương nhằm phát huy năng lực kinh doanh, công nghệ, vốn và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước, của chính phủ Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Tập đoàn TSQ Finance đã về Việt Nam đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tài chính ngân hàng, xúc tiến thương mại... Để thực hiện các dự án và phát triển kinh doanh của tập đoàn TSQ Finance tại Việt Nam, công ty TSQ Việt Nam đã ra đời theo giấy chứng nhận đầu tư số 031043000006 do UBND tỉnh Hà Tây cấp ngày 24/11/2006 với dự án mở đầu là dự án làng Việt kiều châu Âu tại khu đô thị Mỗ Lao, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Dự án làng Việt kiều châu Âu là một trong nhiều dự án của công ty nhằm thực hiện chiến lược chung của tập đoàn trong những năm tới. Công ty TSQ Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài Trụ sở chính : LK6D, khu đô thị Mỗ Lao, Văn Mỗ, Hà Đông, Hà Tây Khoa bất động sản và địa chính 33 2.Nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là: Đầu tư kinh doanh bất động sản... Tài chính ngân hàng , xúc tiến thương mại. May mặc, vận tải ... Hiện trạng hoạt động kinh doanh của công ty Dự án làng Việt kiều châu Âu là dự án đầu tiên của công ty TSQ Việt Nam. Dự án được xây dựng trong khu đô thị Mỗ Lao, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây do các kiến trúc sư Pháp tài ba thiết kế quy hoạch; dự án toạ lạc trên khu đất lý tưởng, xung quanh là các khu đô thị và các tuyến đường huyết mạch của thủ đô Hà Nội và Hà Đông như: khu đô thị Mỹ Đình, khu đô thị Trung Hoà Nhân Chính, trung tâm hội nghị quốc gia, đường láng Hòa lạc... Đây là dự án đầu tiên của công ty TSQ Việt Nam, và sự thành công của dự án sẽ là bước đệm cho công ty thực hiện các dự án đầu tư tiếp theo. Dự án được thực hiện theo phương thức đầu tư xây dựng mới đồng bộ công trình. Chủ đầu tư được chủ động huy động vốn bằng nguồn vốn tự có của công ty, đơn vị liên kết với công ty, người Việt Nam định cư ở Châu Âu và vốn vay ngân hàng để đầu tư xây dựng công trình. Trong vòng 65 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, chủ đầu tư sẽ chuyển 56 % vốn pháp định nhằm phục vụ việc triển khai dự án. Sau đó 06 tháng, chủ đầu tư sẽ chuyển tiếp 29% vốn pháp định và trong 06 tháng tiếp theo chủ đầu tư sẽ chuyển tiếp 15 % số vốn pháp định còn lại. Chủ đầu tư tiến hành tổ chức xây dựng và kinh doanh nhà tại dự án “ LÀNG VIỆT KIỀU CHÂU ÂU TSQ” sau thời điểm khởi công xây dựng công trình, vào quý 3 năm 2006. Khách hàng đăng ký mua biệt thự và nhà liền kề sẽ thanh toán theo từng đợt như sau: Khách hàng thanh toán trước 50% giá bán biệt thự hoặc nhà liền kề sau khi ký Khoa bất động sản và địa chính 34 hợp đồng. Khách hàng thanh toán tiếp 20% giá bán biệt thự hoặc nhà liền kề sau khi xây dựng xong phần móng. Phần móng đã được xây dựng xong vào đầu năm 2007. Khách hàng thanh toán tiếp 30% giá bán biệt thự hoặc nhà liền kề tại thời điểm hoàn thành phần xây thô và giao nhà cho khách hàng. Dự kiến sẽ hoàn thành phần xây thô vào cuối năm 2008. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành phần xây thô và ngoại thất sẽ bàn giao cho khách hàng, khách hàng sẽ căn cứ trên tiến độ thi công công trình và thiết kế, kiến trúc đã được phê duyệt để tiếp tục hoàn thiện nội thất công trình. Trong trường hợp khách hàng không tự hoàn thiện công trình thì có thể thoả thuận và yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện công trình như thiết kế được duyệt. * Kinh doanh dịch vụ Công ty được thành lập dự kiến sẽ thực hiện kinh doanh dịch vụ từ năm 2009 khi các công trình được xây dựng hoàn thiện. Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ gồm có: phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, làm vườn và chăm sóc cây xanh cảnh quan. Sau khi dự án đi vào hoạt động ổn định, chủ đầu tư sẽ bàn giao lại quyền quản lý vận hành và duy trì hoạt động của dự án cho một công ty Việt Nam là đơn vị liên kết với công ty TSQ Việt Nam. Đồng thời toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án sẽ được chủ đầu tư nghiên cứu tái đầu tư vào một số dự án khác tại Việt Nam. 1.Tổng doanh thu * Kế hoạch giá Giá thành các căn hộ biệt thự và nhà liền kề được xác định trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng, đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ đầu tư sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Giá trị của Khoa bất động sản và địa chính 35 căn hộ biệt thự và nhà liền kề được tính bao gồm giá thành xây lắp ( giá đã hoàn thành nội thất ), giá trị quyền sử dụng đất và lợi nhuận của chủ đầu tư. Giá bán cho mỗi căn hộ biệt thự và nhà liền kề ( chưa có thuế GTGT) như sau: Biểu số 1: Doanh thu biệt thự STT Loại biệt thự Số lượng Đơn giá (đ) Doanh thu (đ ) 1. Biệt thự số 1 100 2.743.020.000 274.302.000.000 2. Biệt thự số 2 35 1.451.320.000 145.132.000.000 3. Biệt thự số 3 30 4.745.021.000 474.502.100.000 4. Biệt thự số 4 40 4.744.560.000 474.456.000.000 5. Biệt thự số 5 52 1.428.806.000 142.880.600.000 6. Tổng số 1.783.272.700.000 Nguồn : Báo cáo khả thi làng Việt Kiều Châu Âu Giá bán nhà liền kề: nhà liền kề theo thiết kế sơ bộ có 262 nhà, giá bán nhà liền kề dự tính là: 1.160.144.000 đồng/ nhà * Doanh thu từ việc bán nhà biệt thự và nhà liền kề Đây là doanh thu chính của dự án, theo phương án kinh doanh nêu trên căn hộ biệt thự và nhà liền kề (đã hoàn thiện ngoại thất) dự tính sẽ bán hết trong năm 2009. * Doanh thu từ việc kinh doanh dịch vụ Sau khi bán hết sản phẩm của dự án, dự tính doanh thu của các năm tiếp theo sẽ là thu phí từ các dịch vụ cung cấp cho các hộ gia đình. Dự tính phí dịch vụ là 750USD/ hộ / năm. Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tính từ năm 2010. Hệ số biến động về giá dịch vụ là 5% 2. Tổng chi phí * Chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý và nhân viên trong công ty với Khoa bất động sản và địa chính 36 mức lương trung bình hàng năm là 1.288 USD / người / năm. Các năm tiếp theo hàng năm tăng bình quân 5% . Chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong 10 năm. * Chi phí điện năng Điện năng được sử dụng cho hoạt động của ban quản lý trong thời gian xây dựng công trình, dự kiến hàng năm sẽ sử dụng một lượng điện năng là 52.500 kwh, chi phí cho lượng điện năng này là 52.500.000 đồng. Các năm tiếp theo khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng ( dự tính từ năm 2009 ), chi phí điện năng sẽ tăng lên 720.000.000 đồng / năm do nhu cầu sử dụng điện tăng thêm do mục đích thắp sáng công cộng và bảo vệ, mức tăng hàng năm khoảng 5% / năm do biến động dự kiến về giá điện. Còn các hạng mục khác có sử dụng điện sẽ được các hộ tiêu thụ điện ký hợp đồng và trả tiền trực tiếp với công ty điện lực Hà Tây. * Chi phí nước Cũng giống như chi phí điện năng, chi phí nước chỉ tính cho phần sử dụng của ban quản lý và để phục vụ cho nhu cầu vệ sinh môi trường chung, chăm sóc cây xanh của khu biệt thự và nhà ở liền kề. Dự tính trong thời gian xây dựng hàng năm sẽ sử dụng một lượng nước là 2.800 m3, tương ứng với 12.600.000 đồng. Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng ( dự tính từ năm 2010) lượng nước sử dụng hàng năm là 66.667 m3 tương ứng với 300.000.000 đồng. Các năm tiếp theo chi phí tiền nước sẽ tăng khoảng 5%/ năm do biến động dự kiến về giá nước. * Thông tin liên lạc Chi phí thông tin liên lạc phục vụ nhu cầu hoạt động của dự án ước tính 65.000.000 / năm. Các năm tiếp theo chi phí này tăng khoảng 5% do biến động về giá. * Chi phí duy tu bảo dưỡng Khoa bất động sản và địa chính 37 Chi phí duy tu bảo dưỡng dự tính bằng 0,1% tổng chi phí xây lắp và thiết bị, hàng năm công ty sẽ phải chi phí khoảng là 294.494.000 đồng. * Chi phí quảng cáo và tiếp thị Chi phí cho hoạt động quảng cáo và tiếp thị để xúc tiến bán hàng trong thời gian chưa bán hết nhà ước tính là 0,5 % doanh thu bán nhà. Tổng chi phí này trong 3 năm xây dựng là 5.177.434.000 đồng. * Chi phí văn phòng và các chi phí khác phục vụ hoạt động của công ty. Chi phí phục vụ hoạt động của công ty như chi phí văn phòng, văn phòng phẩm, tiếp khách... và các chi phí khác phục vụ hoạt động của công ty ước tính là 619 triệu đồng / năm. ( 10% doanh thu dịch vụ ) * Chi phí an ninh Chi phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác an ninh bảo vệ ước tính khoảng 433 triệu đồng / năm ( 7% doanh thu dịch vụ ) * Chi phí chăm sóc cây xanh, cảnh quan Chi phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác làm vườn, chăm sóc cây xanh cảnh quan ước tính khoảng 247 triệu đồng / năm ( 4 % doanh thu dịch vụ ) * Chi phí lãi vay Do huy động được một phần nguồn vốn ứng trước từ các khách hàng nên căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư dự kiến vay 157 tỷ đồng trong năm xây dựng thứ nhất với lãi suất 12% / năm. Lãi tiền vay phải trả là khoảng 18,8 tỷ đồng trong 2 năm * Chi phí thuế TNDN và thuế giá trị gia tăng Công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 28% mỗi năm kể từ khi công ty kinh doanh có lãi. Với mức doanh thu và chi phí dự kiến, tổng cộng thuế thu nhập doanh nghiệp công ty sẽ đóng góp cho nhà nước được trên 111 tỷ đồng. Khoa bất động sản và địa chính 38 3. Lợi nhuận Theo tính toán dự kiến đến năm thứ ba của dự án thì nhà đầu tư đã thu hồi hết vốn đầu tư và thu được một khoản lợi nhuận thuần là 77,5 tỷ đồng( tương đương 4.873.684 USD ) Trong thời gian hoạt động tiếp theo với việc cung cấp dịch vụ cho khu biệt thự và nhà liền kề, lợi nhuận thuần mang lại hàng năm bình quân là 0,6 tỷ đồng III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TSQ Việt Nam 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Để thực hiện được các mục tiêu của dự án , bộ máy quản lý và nhân sự của công ty TSQ Việt Nam được cơ cấu tổ chức như sau: a ) Hội đồng quản trị - Chủ tịch hội đồng quản trị: 01 người - Phó chủ tịch hội đồng quản trị: 02 người, trong đó 01 phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc và 01 phó chủ tịch hội đồng quản trị phụ trách tài chính, kinh doanh. - Uỷ viên hội đồng quản trị: 02 người, trong đó 01 người kiêm phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật và 01 người phụ trách xúc tiến đầu tư khu vực châu Âu. b ) Cấp quản lý, điều hành và tác nghiệp - Tổng giám đốc - Phó tổng giám đốc - Kế toán trưởng - Trợ lý tổng giám đốc - Một số bộ phận chức năng: Phòng kế hoạch – kỹ thuật Phòng hành chính và pháp chế Khoa bất động sản và địa chính 39 Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh tiếp thị và phát triển dự án Phòng vật tư Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Nguồn : Báo cáo khả thi dự án làng Việt kiều Châu Âu TSQ Đây là mô hình tổ chức quản lý theo cơ cấu ma trận. Cơ cấu ma trận được kết hợp bởi cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng hay được gọi là cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành các Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc kế hoạch – kỹ thuật Phó tổng giám đốc Tài chính – kinh doanh Người thừa hành Người thừa hành Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng KD và PT dự án Phòng vật tư Phòng kế hoạch kỹ thuật Tổ trợ lý Hội đồng quản trị Khoa bất động sản và địa chính 40 phòng ban có các chức năng và nhiệm vụ khác nhau: - Phòng kế hoạch- kỹ thuật - Phòng hành chính pháp chế - Phòng tài chính kế toán - Phòng kinh doanh và phát triển dự án - Phòng vật tư Với cơ cấu chức năng này, mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng. Công ty sẽ tuyển nhân viên có đủ khả năng để đảm nhiệm những công việc đó. Hơn nữa các cá nhân trong một ban có thể dễ dàng được đào tạo các kiến thức chuyên sâu và học hỏi kinh nghiệm của người khác, do đó việc giải quyết vấn đề kỹ thuật liên quan đến chuyên môn sẽ thuận lợi và nhanh chóng. Mô hình này cho phép công ty sử dụng các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn sâu. Công ty hợp tác với những công ty có tên tuổi trong lĩnh vực thiết kế: công ty Archipel- Pháp, lĩnh vực xây dựng: công ty TNHH Tư vấn quản lý xây dựng Delta - Mỹ, và một số công ty khác. Do đó ban lãnh đạo công ty có điều kiện để tập trung vào chiến lược phát triển công ty. Tuy nhiên tại công ty, cơ cấu này cũng thể hiện một số nhược điểm. Cơ cấu bộ máy doanh nghiệp chưa thật tinh gọn. Bộ phận tổ trợ lý là không cần thiết bởi vì những công việc của tổ trợ lý đã được các phòng ban chức đảm nhiệm. * Cơ chế lãnh đạo, kiểm tra, giám sát trong mô hình này Trong mô hình này, cán bộ quản trị có quyền ra quyết định trực tiếp và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, do sự hạn chế về kiến thức chuyên môn, thiếu khả năng giám sát quá trình, quyền hạn này lại được người phụ trách chung giao cho một cán bộ tham mưu hay một người quản trị một bộ phận nào khác. Tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của công Khoa bất động sản và địa chính 41 ty. Hai phó tổng giám đốc phụ trách tài chính kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm trợ giúp giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ trách. Trưởng các phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát các nhân viên, tham mưu cho cán bộ cấp trên về lĩnh vực mà mình phụ trách. Mọi quyết định của doanh nghiệp đều do cán bộ quản lý cấp cao( tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách từng phần hành cụ thể) thực hiện. 2.Chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp a ) Chức năng, quyền hạn của hội đồng quản trị - HĐQT có đầy đủ quyền hạn cần thiết trong việc đề ra các chính sách chung và riêng của doanh nghiệp. HĐQT phải hành động phù hợp với các điều khoản đã đề ra. - Tuỳ thuộc điều khoản đã đề ra của công ty và luật đầu tư nước ngoài, HĐQT có thể giao bất kỳ quyền nào của mình cho tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc. HĐQT cũng được phép uỷ quyền cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, hành động trong mọi vấn đề thuộc phạm vi những chính sách chung hay riêng biệt do hội đồng quản trị đề ra. - HĐQT cũng có quyền thành lập các ban gồm những thành viên HĐQT và những người khác mà HĐQT cho là thích hợp. HĐQT có quyền giao quyền của mình hay uỷ quyền, khi HĐQT cho là hợp lý cho các ban đó trong việc giám sát và thực hiện mọi vấn đề liên quan đến đầu tư, kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp và thuộc phạm vi những chính sách chung và riêng do HĐQT đề ra. - HĐQT có thể quyết định dành một khoản tiền riêng, cố định để trang trải các chi phí cho việc các thành viên HĐQT tham dự các cuộc họp định kỳ hoặc đặc biệt của HĐQT. Những chi phí đó tính vào chi phí ăn ở, đi lại. Trừ trường hợp nói trên ra, sẽ không có một khoản tiền nào dành để trả lương hay để hoàn trả các chi phí khác cho các thành viên HĐQT khi họ làm nhiệm vụ Khoa bất động sản và địa chính 42 với tư cách thành viên HĐQT. Điều này không có nghĩa là ngăn không cho các thành viên làm việc cho doanh nghiệp với một tư cách khác và nhận thù lao trả cho việc đó. - HĐQT có thể ra nghị quyết thay đổi số lượng thành viên của HĐQT b ) Trách nhiệm, quyền hạn của tổng giám đốc - Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm để điều hành các công việc hàng ngày của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc quản lý, điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp. - Tổng giám đốc là người đại diện có thẩm quyền trước pháp luật của doanh nghiệp và là người đứng đầu điều hành doanh nghiệp. Tất cả các cán bộ của doanh nghiệp có trách nhiệm phải báo cáo trước tổng giám đốc, đặc biệt tổng giám đốc có quyền và trách nhiệm phải: - Báo cáo với hội đồng quản trị về công việc của doanh nghiệp - Giám sát và chỉ đạo công việc của tất cả các cán bộ thuộc doanh nghiệp - Thay mặt doanh nghiệp thương thảo, ký kết và giải quyết các hợp đồng, các tài liệu, văn bản và thư từ liên quan đến công việc quản trị kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như đã được hội đồng quản trị uỷ quyền toàn bộ hoặc riêng từng việc. - Đại diện doanh nghiệp trước toà án, trước các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, trước các bên thứ ba và trong các vấn đề khác đã được HĐQT uỷ quyền toàn bộ hoặc riêng từng việc. Ngoài ra, Tổng giám đốc có thể thực hiện tất cả các nhiệm vụ khác liên quan đến chức vụ của mình hoặc các nhiệm vụ do hội đồng quản trị yêu cầu chung hay riêng từng việc với điều kiện là một bên thứ ba khi giao dịch với tổng giám đốc ( không kể bên thứ ba là bên đã biết hoặc lẽ ra đã biết việc Khoa bất động sản và địa chính 43 thiếu thẩm quyền ) sẽ không bắt buộc phải tìm hiểu xem tổng giám đốc đã được hội đồng quản trị mở rộng thẩm quyền cần thiết hay chưa. Bên thứ ba đó có quyền tin tưởng vào thẩm quyền thực tế hay thẩm quyền thể hiện bên ngoài của tổng giám đốc. - Bất kể một khoản chi nào không nằm trong kế hoạch chi phí của hội đồng quản trị thì tổng giám đốc phải được sự chấp thuận của hội đồng quản trị. - Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về việc bảo đảm cho tất cả các quyết định của hội đồng quản trị được thực hiện, với điều kiện các quyết định đó không mâu thuẫn với các điều khoản của điều lệ này và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Tổng giám đốc phải thảo luận với phó tổng giám đốc việc thực hiện tất cả các quyết định quan trọng về quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa tổng giám đốc và phó tổng giám đốc về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến quản lý và điều hành công việc của doanh nghiệp thì quyết định của tổng giám đốc sẽ được thực hiện. Nhưng ý kiến của phó tổng giám đốc sẽ được bảo lưu và đưa ra hội đồng quản trị để quyết định tại cuộc họp hội đồng quản trị sắp tới hoặc tại một cuộc họp HĐQT do chủ tịch triệu tập theo đề nghị của phó tổng giám đốc. - Tuỳ thuộc vào việc phê chuẩn của HĐQT, tổng giám đốc có thể giao toàn bộ hay từng nhiệm vụ hoặc quyền hạn cá biệt cho phó tổng giám đốc hoặc các nhân viên chủ chốt khác. Trong khi tổng giám đốc vắng mặt hoặc không có khả năng giải quyết công việc thì phó tổng giám đốc theo thứ tự ( do hội đồng quản trị quy định ) sẽ thực hiện các chức năng đã được quy định cho tổng giám đốc. - Thư ký phải phát hành tất cả các thông báo cuộc họp, ghi biên bản diễn biến cuộc họp, chịu trách nhiệm quản lý con dấu, sổ sách công ty và làm báo cáo hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác khi hội đồng quản trị có yêu cầu cụ thể. Khoa bất động sản và địa chính 44 - Kế toán trưởng phải quản lý, cất giữ tất cả tiền bạc, trái phiếu của doanh nghiệp và ghi chép sổ sách kế toán chuyên môn. Kế toán trưởng chi tiền từ quỹ của doanh nghiệp để trả cho các nhu cầu chi tiêu chính đáng của doanh nghiệp hoặc theo lệnh của tổng giám đốc hoặc hội đồng quản trị, và lấy các chứng từ hợp lệ cho các khoản chi đó. Khi có yêu cầu, kế toán trưởng phải nộp cho tổng giám đốc hoặc hội đồng quản trị một bản quyết toán về tất cả các giao dịch của mình và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán trưởng phải thực hiện mọi nhiệm vụ có liên quan đến chức vụ của mình hoặc theo yêu cầu cụ thể của hội đồng quản trị. - Khi thấy cần thiết, hội đồng quản trị có thể bổ nhiệm các cán bộ hoặc nhân viên khác vào các chức vụ theo nhiệm kỳ. Các cán bộ đó phải thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ do hội đồng quản trị quy định. c .Phó tổng giám đốc kinh doanh Phó tổng giám đốc kinh doanh có trách nhiệm giúp giám đốc công ty lãnh đạo mặt kinh doanh Mở rộng thị trường, tăng cường mối quan hệ với khách hàng cũ của công ty cũng như là với các đối tác của TSQ. Xây dựng phương án tốt nhất cho việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra của công ty, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước. Thông qua buôn bán giao dịch, quảng cáo tiếp thị để tạo hình ảnh tốt đẹp của công ty. Sử dụng vòng quay của vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của công ty. Phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty, lãnh đạo công tác tiết kiệm, kiểm kê theo định kỳ. Đồng thời, lãnh đạo việc mua bán vật tư hàng hoá theo nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc xây dựng quản lý vật tư, đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguyên vật liệu thông qua việc rà soát Khoa bất động sản và địa chính 45 định mức vật tư và biện pháp kiểm tra định kỳ, cân đối vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. d ) Phó tổng giám đốc kế hoạch - kỹ thuật Lãnh đạo việc xây dựng các phương án kinh doanh kỹ thuật, dự trữ các vật tư hợp lý, sản xuất kinh doanh phải đi sát với đòi hỏi của thị trường, tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. - Phó tổng giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm giúp tổng giám đốc điều hành trực tiếp toàn bộ về công nghệ, kỹ thuật xây dựng - Phó tổng giám đốc kế hoạch - kỹ thuật thay mặt tổng giám đốc điều hành việc xây dựng, thuê nhà thầu xây dựng, giám sát và kiểm tra các công trình xây dựng theo kế hoạch công ty giao cho hàng tháng, quý, năm. Đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng công trình mà công ty đề ra. Đồng thời phó tổng giám đốc kỹ thuật lãnh đạo việc quản lý, bảo dưỡng các công trình hạ tầng của công ty e ) Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ * Phòng hành chính, pháp chế Phòng hành chính pháp chế có tổng số cán bộ công nhân viên là 26 người, đã tốt nghiệp các lớp đại học trong và ngoài nước hoặc đã được học qua các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn. Chức năng , nhiệm vụ của phòng hành chính pháp chế là: - Tham mưu cho tổng giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động tiền lương, đào tạo và công tác văn phòng. Với chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân viên hợp lý trong toàn công ty một cách hiệu quả với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Đồng thời, thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên trong công ty. - Tham mưu cho tổng giám đốc tổ chức cho công nhân viên ký kết hợp Khoa bất động sản và địa chính 46 đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, giải quyết các chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lương theo tháng, quý, năm trên cơ sở các yêu cầu thực tiễn của kế hoạch sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính còn có chức năng xây dựng lịch trình làm việc của giám đốc, đón tiếp khách của giám đốc và công ty, quản lý hệ thống điện thoại, quản lý các công văn giấy tờ... - Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn có trách nhiệm làm các thủ tục về mặt hành chính, tiếp tân, tiếp khách, phục vụ hội nghị, thư ký các hội nghị và thi đua. - Trưởng phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chính sách, công tác tổ chức sắp xếp điều chỉnh lại lao động trong công ty, nghiên cứu các đề suất ý kiến về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó phòng có nhiệm vụ giúp trưởng phòng các công việc kế hoạch và điều hành các công việc sao cho có kết quả tốt nhất. - Nhân viên lao động tiền lương giúp trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác tiền lương trong toàn công ty. - Nhân viên quản lý nhân sự giúp trưởng phòng và phó phòng phụ trách về công tác tổ chức bố trí nhân sự cho hợp lý. Còn các nhân viên khác thực hiện các công việc do trưởng phòng và phó phòng giao cho. - Bộ phận lái xe có chức năng nhiệm vụ đưa đón tổng giám đốc và phó tổng giám đốc theo yêu cầu. - Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty, xây dựng đội dân quân tự vệ kết hợp với quân đội khu đô thị Mỗ Lao đăng ký dự bị động viên , duy trì trật tự an ninh trong công ty, theo dõi việc chấp hành nội quy quy chế đã đề ra của cán bộ công nhân viên trong công ty. Khoa bất động sản và địa chính 47 - Bộ phận vệ sinh tạp vụ có nhiệm vụ đảm bảo vệ sinh trong khu vực công ty, có chức năng cung cấp các đồ dùng văn phòng cho các phòng ban và gửi các công văn, giấy tờ đến các phòng ban khi được yêu cầu. * Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế hoạch kỹ thuật có tổng số 54 người. Họ đều là những người có trình độ, chịu trách nhiệm về phần thi công cơ giới, kỹ thuật xây dựng, giám sát và xây dựng . Phòng này có chức năng nhiệm vụ : tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư, nguyên vật liệu cho công trình xây dựng. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng kế hoạch kỹ thuật đưa ra kế hoạch giá thành, kế hoạch mua vật liệu nhập kho đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời cho sản xuất với giá cả thấp nhất, giảm bớt được chi phí thu mua, chi phí lưu kho. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật hoặc với tổng giám đốc về các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua vật tư cung cấp cho xây dựng của các đơn vị hàng tháng, quý, năm. Phó phòng có trách nhiệm giúp trưởng phòng về mặt nghiệp vụ theo dõi tiến độ thi công của các đội xây dựng, giám sát các đội xây dựng về tiến độ thi công, chất lượng công trình . Nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật là những tổ trưởng tổ xây dựng, giám sát, tổ kỹ thuật xây dựng, tổ thi công cơ giới. * Phòng vật tư Phòng vật tư bao gồm 3 người có những hiểu biết nhất định về nguyên vật liệu. Trong đó trưởng phòng là kỹ sư, hai thủ kho là cử nhân kinh tế, có khả năng lập báo cáo về vật tư, nguyên vật liệu trong kho và các chi phí cần thiết. Phòng vật tư có chức năng trợ giúp phòng kế hoạch kỹ thuật về mặt nghiệp vụ Khoa bất động sản và địa chính 48 như theo dõi và quyết toán vật tư hàng tháng, quý, năm. Trưởng phòng vật tư phụ trách về kế hoạch cung ứng vật tư theo kế hoạch của phòng kế hoạch kỹ thuật, đảm bảo kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất và chất lượng cao nhất. Tổ kho gồm có 02 người, phụ trách quản lý nguyên vật liệu trong kho, phụ trách về nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu. * Phòng kinh doanh và phát triển dự án Phòng kinh doanh và phát triển dự án có 7 nhân viên đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước. Phòng này có chức năng và nhiệm vụ nghiên cứu xúc tiến đầu tư, tổng hợp kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư thiết bị cho sản xuất, marketing cho những sản phẩm mà công ty làm ra. Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng kinh doanh và phát triển dự án đưa ra kế hoạch giá thành, kế hoạch giao dịch với khách hàng để có thể tiến hành mọi công việc một cách thuận lợi nhất. Trưởng phòng kinh doanh và phát triển dự án có nhiệm vụ lập kế hoạch và theo dõi tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân viên trong phòng kinh doanh và phát triển dự án có nhiệm vụ: nghiên cứu việc xúc tiến những kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, lập các dự án đầu tư. Bộ phận kinh doanh trong phòng có trách nhiệm quản lý thông tin khách hàng và tiến hành ký hợp đồng với các khách hàng của công ty, thay mặt công ty giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong quyền hạn của mình. * Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán có tổng số cán bộ công nhân viên là 6 người, phòng có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tài sản của công ty với hai mặt của Khoa bất động sản và địa chính 49 nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó. Phòng tài chính kế toán cho biết thực trạng tài chính của công ty, khả năng thanh toán cũng như khả năng chi trả của công ty với bạn hàng. Phòng tài chính kế toán cho biết mối quan hệ giữa công ty ( thông qua các khoản thu nộp ngân sách ) với khách hàng, công nhân viên, các khoản thanh toán với người bán, người mua, các khoản phải thu, phải trả. Như vậy, chức năng của tài chính kế toán là thông tin và kiểm tra tài chính của công ty, các số liệu được quyết toán sẽ cung cấp thông tin cho lãnh đạo tác nghiệp trong công ty. Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý trong công ty. Nó được tổ chức theo quy định của bộ tài chính theo pháp lệnh ban hành năm 1990. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung . Phòng tài chính kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty, ở các xí nghiệp sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu. Thu thập và kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ yêu cầu quản lý sản xuất của các xí nghiệp thành viên. Nhân viên kế toán xí nghiệp định kỳ lập báo cáo nghiệp vụ, chuyển chứng từ cùng các báo cáo đó về phòng kế toán của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Tại các kho vật tư của công ty, tổ kho tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lên báo cáo “ xuất, nhập kho” và hàng tháng chuyển báo cáo lên phòng kế toán của công ty bao gồm các chứng từ sau: - Báo cáo phát sinh chi phí trong kỳ - Báo cáo lại phế phẩm cuối kỳ Tại phòng kế toán của công ty, đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp sau là Khoa bất động sản và địa chính 50 các kế toán viên. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra lại việc thực hiện toàn bộ các thông tin kế toán, kiểm tra tài chính các bộ phận công ty. Phòng kế toán thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính kinh tế. Về nguyên tắc, cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức theo phân hành kế toán, mỗi nhân viên kế toán chỉ phụ trách một bước hoặc một số tài khoản trong hệ thống tài khoản hiện hành. Thủ quỹ bao gồm một người, có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để sản xuất hoặc nhận tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu và phần chi tiền mặt. Cuối ngày đối chiếu với quỹ sổ của kế toán thanh toán trên tài khoản tiền mặt ( TK 111). Kế toán nguyên vật liệu và hạch toán tiền mặt có nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt. Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ thanh toán với người bán, thanh toán với công nhân các khoản phải thu, phải trả theo tháng, quý, năm. Theo dõi các khoản thanh toán với người mua trên tài khoản 131 ( chi tiết theo từng người mua) tình hình thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội của công nhân viên chức qua tài khoản 334 và tài khoản 338. Đồng thời kế toán phải theo dõi việc trích quỹ sử dụng của công ty... Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, đổi mới của tài sản cố định, đồng thời phải theo dõi chi phí sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn hình thành, khấu hao hàng năm của tài sản cố định. Kế toán tiền gửi ngân hàng ( tài khoản 112 ) và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi việc gửi tiền và rút tiền khỏi ngân hàng, các khoản vay ngắn Khoa bất động sản và địa chính 51 hạn và trung hạn, tình hình thanh toán với ngân hàng. Đồng thời, cuối kỳ kinh doanh bộ phận kế toán này có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiêu thụ, thanh toán với người mua, kế toán thực hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người mua, đồng thời tổng hợp các bộ phận để lập báo cáo cuối kỳ. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 2: Bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán với người bán, CNV và các khoản phải thu, phải trả khác Kế toán nguyên vật liệu và thanh toán tiền mặt Kế toán thanh toán với người mua, kế toán tổng hợp . Kế toán tiền gửi ngân hàng và tính giá thành sp Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản Khoa bất động sản và địa chính 52 IV. Tuyển chọn và sử dụng cán bộ trong bộ máy quản lý công 1. Lực lượng lao động trong bộ máy quản lý của công ty TSQ STT Bộ phận Số lượng Trình độ chuyên môn Lương/ng ười/ tháng ( tr.đ ) Số năm kinh nghiệm Đại học Trên đại học 1. Hội đồng quản trị 05 x 15 >10 năm 2. Tổng giám đốc 01 x 15 >10 năm 3. Phó tổng giám đốc 02 x 10 >10 năm 4. Trưởng phòng tổ chức hành chính 01 x 10 >10 năm 5. Phó phòng tổ chức hành chính 01 x 7 5 năm 6. Phòng KD và PT dự án 01 x 7 >3 năm 7. Phòng tài vụ vật tư 01 x 7 >3 năm 8. Phòng tài chính kế toán 01 x 10 > 5 năm 9. Phòng kế hoạch kỹ thuật 54 x 9.1 Trưởng phòng 01 x 10 > 10 năm 9.2 Phó phòng 04 x 7 > 5 năm 9.3 Tổ trưởng 49 x 5 > 2 năm 10 Tổng số 64 527,9 Khoa bất động sản và địa chính 53 Biểu số 04 : Tổng hợp nhân sự bộ máy quản lý của công ty TSQ Nguồn : Báo cáo khả thi Dự án Làng Việt Kiều Châu Âu Ta thấy cơ cấu của doanh nghiệp là hợp lý Do đặc thù công việc của công ty là kinh doanh bất động sản nên cán bộ chủ chốt của công ty đều có thời gian công tác tương đối dài, có kinh nghiệm nhất định để hoạch định những kế hoạch, những hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp. Là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cho nên bộ phận xây dựng là quan trọng. Điều đó giải thích lý do tại sao nhân sự phòng kế hoạch kỹ thuật của doanh nghiệp có số lượng lớn nhất. Do đặc thù công việc ở từng bộ phận đòi hỏi kinh nghiệm ở từng bộ phận là khác nhau và công ty đã bố trí rất hợp lý. Mỗi phòng ban của doanh nghiệp đều có người đảm nhiệm những phần công việc nhất định. 1.Tiêu chuẩn cán bộ trong bộ máy và công tác tuyển dụng cán bộ Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp được tuyển chọn dựa trên những tiêu chí sau: - Có bằng cấp và kiến thức chuyên môn phù hợp với công việc mà công ty yêu cầu - Có khả năng giao tiếp tốt - Có khả năng thích ứng cao, có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm hiệu quả - Trung thực: trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mọi thông tin của công ty là phải tuyệt mật. Do đó, nhân viên trong công ty không được tiết lộ những thông tin của công ty ra bên ngoài. - Có khả năng giao tiếp bằng tiếng anh. Dựa trên những yêu cầu công việc mà công ty sẽ lựa chọn các ứng viên Khoa bất động sản và địa chính 54 theo những tiêu chí nhất định. Công ty đã tuyển chọn nguồn nhân sự thông qua những bước sau đây: - Thông báo tuyển mộ lên các phương tiện thông tin đại chúng. Mô tả công việc, các yêu cầu công việc, các kỹ năng, kỹ xảo mà các ứng viên cần phải có. - Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ: Các ứng viên sẽ nộp hồ sơ và gặp trực tiếp người tuyển chọn tại văn phòng công ty. Qua buổi gặp gỡ đầu tiên này, công ty sẽ quyết định có tiếp tục có mối quan hệ với ứng viên đó hay không. - Sàng lọc qua đơn xin việc: Đơn xin việc và hồ sơ của các ứng viên là do các ứng viên tự chuẩn bị. Trong đơn xin việc của các ứng viên cần bao gồm 4 loại thông tin chính như sau: - Các thông tin thiết yếu như: họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi ở, hộ khẩu ... - Các thông tin về quá trình học tập, đào tạo, các văn bằng, chứng chỉ đã đạt được, trình độ học vấn khác. - Lịch sử đã làm việc: Những công việc đã làm, tiền lương và thu nhập... - Các thông tin về kinh nghiệm đã có, các thói quen sở thích, các đặc điểm tâm lý cá nhân, các vấn đề xã hội khác. - Phỏng vấn tuyển chọn: Các ứng viên qua vòng hồ sơ sẽ tiếp tục được mời đến phỏng vấn bởi trưởng phòng tổ chức hành chính. Trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các ứng viên, về khả năng, về các kinh nghiệm của họ. Tìm hiểu về những yêu cầu của họ đối với công ty nếu họ trở thành nhân viên của công ty như: lương, thưởng và các chính sách đãi ngộ khác. Khoa bất động sản và địa chính 55 Cung cấp thông tin cho các ứng viên về tình hình của công ty: mục tiêu của công ty, cơ cấu bộ máy quản lý, các chính sách về nhân sự, cơ hội thăng tiến ... - Thử việc: Những ứng viên được tuyển chọn sẽ có thời gian thử việc trong vòng 01 tháng, nếu ứng viên đáp ứng được yêu cầu công việc thì sau thời gian thử việc công ty sẽ ký hợp đồng chính thức với ứng viên đó. 2 .Công tác Đào tạo Công ty tiến hành đào tạo nhân viên dựa trên các phương pháp: Kèm cặp và chỉ bảo: Công ty đã áp dụng phương pháp này đối với tất cả các nhân viên của công ty. Phương pháp này giúp cho cán bộ quản lý và các nhân viên có thể học được các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn hoặc người lãnh đạo trực tiếp. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo: Do các hoạt động đặc thù của ngành kinh doanh bất động sản, các cán bộ quản lý của công ty được khuyến khích tham gia các hội nghị, hội thảo để biết thêm những kiến thức mới, có thêm những mối quan hệ mới cần thiết cho công việc. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn , giấy tờ Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản liên quan đến rất nhiều loại công văn giấy tờ, do đó doanh nghiệp đã tiến hành đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ cho nhân viên của mình. Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản lý học Khoa bất động sản và địa chính 56 tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày. 3. Bố trí và đề bạt cán bộ trong bộ máy quản lý Sau khi tuyển dụng được cán bộ theo tiêu chuẩn đề ra của công ty. Cụ thể là cán bộ quản lý, nhân viên phòng kinh doanh và phát triển dự án, phòng hành chính phải có kiến thức cơ bản về kinh tế, phải có kỹ năng lập và thẩm định dự án. Yêu cầu về bằng cấp ở vị trí này là tốt nghiệp các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế. Cán bộ nhân viên phòng hành chính có các kiến thức kỹ năng về nhân sự, hành chính. Yêu cầu về bằng cấp ở vị trí này là tốt nghiệp đại học các khối ngành kinh tế về quản trị nhân lực hoặc tốt nghiệp trường học viện hành chính quốc gia. Phòng kế hoạch và kỹ thuật yêu cầu những kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học khối kỹ thuật chuyên ngành về xây dựng. Các vị trí tuyển dụng cần có một số kỹ năng khác mà doanh nghiệp đề ra. Bố trí nhân lực bao gồm: các hoạt động định hướng ( hay còn gọi là hoà nhập đối với người lao động khi bố trí họ vào vị trí làm việc mới, bố trí lại lao động thông qua việc thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ doanh nghiệp. Công ty cũng có những biện pháp nhằm giúp người lao động mới làm quen với doanh nghiệp và bắt đầu công việc một cách có hiệu quả. Đó là giúp nhân viên có hiểu biết cụ thể về những vấn đề sau: - Chế độ làm việc bình thường ( giờ làm việc , giờ nghỉ , ăn trưa...) - Các công việc hàng ngày cần phải làm và cách thực hiện công việc. - Tiền công và phương thức trả công - Tiền thưởng, các phúc lợi và dịch vụ . - Các nội quy, quy định về kỷ luật lao động , an toàn lao động - Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, thông tin và y tế - Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp - Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp trong những năm tới Khoa bất động sản và địa chính 57 - Lịch sử và truyền thống của doanh nghiệp - Các giá trị cơ bản của doanh nghiệp Trong thời gian thử việc, người quản lý trực tiếp có nhiệm vụ giúp đỡ nhân viên mới hoà nhập với môi trường của doanh nghiệp. Trong quá trình công tác, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và làm cho các nhu cầu trưởng thành và phát triển của cá nhân phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp có thể biên chế lại nội bộ doanh nghiệp. Thuyên chuyển: Điều hoà nhân lực giữa các bộ phận Để lấp các vị trí còn trống do các lý do như mở rộng sản xuất, chuyển đi... Để sửa chữa những sai sót trong bố trí lao động Đánh giá chung Trong quá trình hoạt động, công ty đang từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp mình. Hiện nay, nguồn nhân lực trong công ty có một vài điểm chưa hợp lý. Đó là: Đối với bộ phận khách hàng thuộc phòng kinh doanh và phát triển dự án, bố trí nhân lực chưa đúng chuyên môn. Marketing sản phẩm của công ty còn phải thuê tư vấn bên ngoài. Phòng khách hàng, sau này phát triển thành phòng kinh doanh sẽ cần những người có kinh nghiệm về marketing và phát triển thị trường. 4. Chế độ lương , thưởng của cán bộ trong công ty. * Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương Thang bảng lương công ty được phân thành 8 nhóm, dựa trên tính chất của các chức danh, vị trí công việc: - Bảng lương lãnh đạo cấp cao: Nhóm A Gồm các chức danh HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc Khoa bất động sản và địa chính 58 - Bảng lương quản lý điều hành cấp cao: Nhóm B Gồm các chức danh Trưởng ban, Giám đốc tài chính- nhân sự; Các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương quản lý điều hành cấp trung mức độ 1: Nhóm C Gồm các chức danh Phó giám đốc, Phó ban; các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương quản lý điều hành cấp trung mức độ 2: Nhóm D Gồm các chức danh Trưởng/ Phó phòng, kế toán trưởng; Trưởng/ Phó trạm, các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương chuyên viên kỹ thuật- nghiệp vụ: Nhóm E Gồm các chức danh Trợ lý ban tổng giám đốc/ HĐQT; trợ lý trưởng ban, chuyên viên P.TCKT, chuyên viên P.PTDA, chuyên viên phòng KHVT, chuyên viên ban QLDA, chuyên viên khác… - Bảng lương giám sát cấp cơ sở: Nhóm F Gồm các chức danh nhân viên hành chính, nhân viên kế toán, nhân viên quản lý khách hàng, marketing, nhân viên văn thư tổng đài, nhân viên quản trị mạng, thủ quỹ, thủ kho, các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương công nhân/ nhân viên phục vụ: Nhóm H Gồm các chức danh nhân viên lái xe, nhân viên vận hành bơm, nhân viên thí nghiệm, bảo vệ, lễ tân, tạp vụ, các chức danh công việc tương ứng. Vị trí công việc có độ phức tạp cao hơn, đòi hỏi trình độ cao hơn thì được xếp vào bậc, mức cao hơn. Công ty áp dụng chiến lược lương ngang bằng với mức lương đang thịnh hành trên thị trường của tất cả các loại công việc nhằm đảm bảo vị trí cạnh tranh của mình đồng thời thoả mãn được yêu cầu của lực lượng lao động. Đối với một cá nhân có những đặc điểm nổi trội, có tiềm năng phát triển phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty, tổng giám đốc áp Khoa bất động sản và địa chính 59 dụng chế độ trả lương và đãi ngộ cao hơn thông qua mức lương theo hiệu quả, chức danh vị trí công việc. Ngoài lương, công ty còn có phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đó là: - Phụ cấp ăn trưa Mức trợ cấp phụ thuộc vào sự quyết định của ban tổng giám đốc phù hợp với hiệu quả kinh doanh nhưng đảm bảo mức chi phí hàng tháng cho người lao động không vượt quá mức lương tối thiểu nhà nước quy định đối với công chức là 450.000đ/ tháng. - Phụ cấp hỗ trợ chi phí xăng xe Trường hợp người lao động thường xuyên phải đi lại nhiều bằng phương tiện cá nhân để liên hệ, giải quyết công việc chung của công ty theo nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ thêm kinh phí xăng, hao mòn cho xe. Người quản lý trực tiếp có trách nhiệm đề xuất lên ban tổng giám đốc phê duyệt chính sách áp dụng đối với từng trường hợp tuỳ theo tình hình thực tế công việc tại đơn vị . - Phụ cấp cước phí điện thoại di động Đối với Quản lý điều hành cấp cao: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các chức danh HĐQT kiêm nhiệm công việc ): 500.000đ/ tháng Trưởng phòng: 450.000đ/ tháng Phó phòng, phó ban, trưởng trạm: 400.000đ/ tháng Các trường hợp còn lại áp dụng như sau: Trường hợp cần duy trì sử dụng điện thoại để giao dịch: 100.000đ/ tháng Trường hợp sử dụng điện thoại phục vụ công việc mức trung bình: 150.000đ/ tháng Khoa bất động sản và địa chính 60 Trường hợp thường xuyên sử dụng điện thoại giao dịch phục vụ công việc: 200.000đ/ tháng - Phụ cấp kiêm nhiệm CBCNV được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi đồng thời đảm nhận thêm nhiệm vụ tương đối khác biệt so với nhiệm vụ chính chưa được đánh giá khi xác định giá trị VTCV hoặc gánh vác một phần công việc của vị trí công việc khác trong trường hợp chưa có người đảm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm được tính không quá 40% mức lương cơ bản của chức danh công việc kiêm nhiệm. Mức phụ cấp sẽ do trưởng bộ phận có nhân viên kiêm nhiệm công việc trực tiếp đề xuất và được ban tổng giám đốc công ty phê duyệt đối với từng vị trí công việc kiêm nhiệm. Người hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không được hưởng thêm khoản phụ cấp trách nhiệm cho cùng công việc kiêm nhiệm. - Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn , nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý nhưng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm chỉ tính đối với những công việc chính, không xem xét đối với công việc kiêm nhiệm. - Đối với Quản lý điều hành cấp cao: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các chức danh HĐQT kiêm nhiệm công việc ): 4.000.000đ/ tháng Trưởng phòng: 3.000.000đ/ tháng Phó phòng, phó ban, trưởng trạm: 2.000.000đ/ tháng Các trường hợp còn lại, mức phụ cấp: 500.000đ/ tháng Khoa bất động sản và địa chính 61 Nhóm Lương (tr.đ/ tháng ) Phụ cấp trách nhiệm Tr.đ/ tháng Phụ cấp sinh hoạt Tr.đ/ tháng Tổng Tr.đ/ tháng A 15 4 5 24 A 10 3 1 14 B 10 2,5 1 13,5 C 7 2 0,8 9,8 D 7 1.5 0,7 9,2 E 5 0,5 0,5 6 Biểu số 5: Lương và phụ cấp của cán bộ quản lý Nguồn: Báo cáo khả thi dự án làng việt kiều Châu Âu STT Bộ phận Số lượng Trình độ chuyên môn Lương/ người/ tháng(tr.đ) Phụ cấp Tổng số Đại học Trên đại học 1. Chủ tịch Hội đồng quản trị 01 x 15 9 24 2. Tổng giám đốc 01 x 15+ 15x0,4 = 21 9 30 3 Phó tổng giám đốc 02 x 10 +10x 0,4 = 14 9 46 4 Ủy viên HDQT 01 x 15 9 24 5 Trưởng phòng tổ chức hành chính 01 x 10 4 14 6 Phó phòng tổ chức hành chính 01 x 7 2,8 9,8 Khoa bất động sản và địa chính 62 7 Phòng KD và PT dự án 01 x 7 2,8 9,8 8 Phòng tài vụ vật tư 01 x 7 2,8 9,8 9 Phòng tài chính kế toán 01 x 10 2,8 12,8 1 0 Phòng kế hoạch kỹ thuật 54 x 10 .1 Trưởng phòng 01 x 10 3,5 13,5 10 .2 Phó phòng 04 x 7 2,8 39,2 10 .3 Tổ trưởng 49 x 5 1 294 11 Tổng số 64 527,9 Mức lương của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tương đối cao so mức lương cơ bản theo quy định của nhà nước và so với các doanh nghiệp khác. V. Đánh giá chung 1. Những kết quả đạt được Qua tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TSQ Việt Nam. Bộ máy quản lý của công ty tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù là đơn vị kinh doanh bất động sản, công ty đã đưa ra những kế hoạch cụ thể và kế hoạch này phù hợp với từng đặc điểm từng thời điểm sản xuất. Thông thường đầu tháng, quý, năm công ty có cuộc họp giao ban nhằm mục đích phân tích quá trình hoạt động của công ty từng tháng, quý, năm để Khoa bất động sản và địa chính 63 đề ra kế hoạch cho từng thành viên. Thành phần của phiên họp này bao gồm hội đồng quản trị và trưởng các phòng ban. Hàng tuần , hàng tháng, tổng giám đốc công ty tổ chức giao ban tổng kết và thực hiện lên lịch công tác và làm việc từng ngày trong tuần, tháng và được in thành văn bản ở các phòng ban nghiệp vụ của công ty. Đây là điểm khác biệt của công ty với các công ty khác. Như vậy, giữa giám đốc và các phòng ban hình thành một thể thống nhất từ trên xuống, từ tổng giám đốc công ty xuống các phòng ban chức năng và các tổ đội sản xuất. Tất cả các thông tin đều thống nhất với nhau thông qua bộ máy lãnh đạo. Từ đó, công việc ở tất cả các phòng ban đều hoạt động một cách thống nhất theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và những thông tin đều được xuất phát từ giám đốc công ty và ban lãnh đạo công ty và được phản hồi lại từ các phòng ban và các đơn vị sản xuất. Nó được thể hiện qua sơ đồ sau: Thông tin xuôi Thông tin ngược Công ty đã sử dụng và đưa vào bộ máy quản lý những người có năng lực, trình độ, nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm. Các cán bộ quản lý được cân đối, bố trí hợp lý giữa công việc với trình độ và tính chất phức tạp của công việc cán bộ ngày càng được nâng cao về trình độ như cho đi học thêm, nghiên cứu nâng cao chất lượng lao động. Đồng thời trong công ty có sự phối hợp nhịp Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Các phòng ban Đơn vị sản xuất Khoa bất động sản và địa chính 64 nhàng giữa Tổng giám đốc - đảng uỷ - công đoàn. Đây là mối quan hệ ngang, tuy nhiên mỗi bộ phận có chức năng khác nhau nhưng lại cùng chung một mục đích là xây dựng và phát triển công ty. Do đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tìm ra phương hướng biện pháp hợp lý tối ưu nhất. Công đoàn cùng với tổng giám đốc công ty ký thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động với cán bộ công nhân trong công ty. Công ty TSQ Việt Nam với mô hình sản xuất được tổ chức khoa học, bộ máy quản lý tinh gọn, sử dụng lao động hợp lý , phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị, tổ đội sản xuất và người lao động nâng cao được năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. 1. Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý * Tỷ suất lợi nhuận 77.500.000.000 r =  x 100 = 8,23% 941.628.968.483 Sau 3 năm hoạt động công ty bán hết nhà và thu được lợi nhuận tạm tính là 77,5 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận của công ty chia trung bình trong vòng 3 năm thì không phải là cao nhưng đây là dự án đầu tiên của công ty, công ty muốn tạo dựng thương hiệu của mình trong thị trường bất động sản. Sự thành công của dự án sẽ là bước đệm để công ty thực hiện các dự án tiếp theo. Lợi nhuận / chi phí quản lý = 77.500.000.000 / 527.900.000 = 146,808 Lợi nhuận / trung bình 1 lao động quản lý Khoa bất động sản và địa chính 65 77.500.000.000 = -------------------- x 64 = 9395,719 527.900.000 Hai chỉ tiêu này là tương đối lớn. Nó cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp là lớn. Trong khi lương của cán bộ quản lý vẫn được đảm bảo tốt ở một mức cố định, tỷ số này lớn thì lợi nhuận sẽ lớn. Nó cũng cho thấy việc tiết kiệm chi phí quản lý. 2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý Tổng chi phí = Tổng doanh thu - lợi nhuận = 2.009.730.428.000 đ - Chi phí quản lý / tổng chi phí 527.900.000 = ------------------------- = 0,0002627 2.009.730.428.000 Chỉ tiêu này là rất nhỏ vì trong kinh doanh bất động sản, chi phí xây dựng và các khoản chi phí khác là rất lớn. Doanh thu / chi phí quản lý Doanh thu = 2.087.230.428.000 đ 2.087.230.428.000 đ Doanh thu / chi phí quản lý = ------------------------------ = 3.806,6235 527.900.000 Chỉ tiêu này là lớn, nó cho thấy một đồng chi phí quản lý bỏ ra thì thu được 4.150,3886 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này là rất lớn nhưng cũng hợp lý vì chi phí xây dựng và các chi phí khác là rất lớn. Đánh giá chung: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp theo cơ cấu ma trận là hợp lý, nó giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh với những thay đổi của thị Khoa bất động sản và địa chính 66 trường, tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ phận ở trong doanh nghiệp. Chính sách tiền lương , thưởng của công ty là thoả đáng. 2. Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn một số tồn tại sau: Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp chưa thật tinh gọn. Bộ phận tổ trợ lý là không cần thiết bởi vì những công việc của tổ trợ lý đã được các phòng ban chức năng đảm nhiệm. Một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm, thiếu tinh thần quyết đoán Còn chưa phân định rõ chức năng của các bộ phận phòng ban. Đó là, doanh nghiệp mới hình thành phòng khách hàng thuộc phòng kinh doanh và phát triển dự án nhưng hoạt động của phòng khách hàng vẫn chưa đi vào ổn định mà vẫn cần sự hỗ trợ giúp đỡ của phòng hành chính nhân sự. Do công ty mới được thành lập nên các bộ phận còn chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Nhiều lĩnh vực, cán bộ trong công ty còn bỡ ngỡ, trong những trường hợp đó công ty đã phải thuê những đơn vị bên ngoài doanh nghiệp như: Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH Archipel – Pháp Các nhà thầu xây dựng: Công ty TNHH Tư vấn quản lý xây dựng Delta - Mỹ Và một số công ty khác... Nhìn chung công ty TSQ Việt Nam có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, phù hợp với tổ chức sản xuất. Các phòng ban phối hợp với nhau một cách khoa học và linh hoạt. Tuy nhiên, lãnh đạo công ty phải chú ý đến một số điểm tồn tại để cơ cấu tổ chức được hoàn thiện và hoạt động hiệu quả hơn nữa. Khoa bất động sản và địa chính 67 CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN – CÔNG TY TSQ VIỆT NAM I. Phương án kinh doanh của công ty trong những năm tới Sau khi hoàn thành dự án “ LÀNG VIỆT KIỀU CHÂU ÂU ”, công ty sẽ thực hiện một số dự án sau: Dự án trung tâm tài chính thương mại và các công trình phụ trợ: Dự án “ Trung tâm tài chính thương mại và các công trình phụ trợ” là dự án thứ hai của công ty TSQ Việt Nam thực hiện đầu tư tại khu đô thị Mỗ Lao, phường Văn Mỗ, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây và đã được UBND tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đầu tư số 03122000093 ngày 25/7/2007. Tổng mức đầu tư của dự án khoảng 100 triệu USD, gồm những công trình có quy mô, yêu cầu cao về kỹ thuật, mỹ thuật, được thiết kế, quản lý xây dựng và quản lý sau đầu tư bởi các nhà kiến trúc sư và các nhà máy chuyên nghiệp nước ngoài tạo nên những công trình kiến trúc hiện đại , làm điểm nhấn của khu đô thị, dự kiến khởi công vào năm 2008 và hoàn thành vào năm 2014. Trung tâm tài chính thương mại ( toà tháp đôi ) Hai toà tháp được thiết kế hiện đại, tạo thành một tác phẩm kiến trúc hoàn hảo, là tâm điểm của dự án và cũng là tâm điểm của khu đô thị Mỗ Lao, là một tổ hợp công trình đa năng gồm trung tâm tài chính thương mại, văn phòng cho thuê, khách sạn đến căn hộ cao cấp phục vụ toàn diện nhu cầu sống của người dân. Chung cư cao tầng Chung cư cao tầng được thiết kế với kiểu dáng kiến trúc cũng như sự bố trí công năng sử dụng của các căn hộ rất hiện đại, độc đáo và sang trọng, khu đất với khoảng không gian sân vườn lý tưởng có tầm nhìn thoáng. Mục Khoa bất động sản và địa chính 68 tiêu là tạo ra một quỹ nhà ở với khoảng 300 căn hộ cao cấp với diện tích trung bình khoảng 80- 130 m2/ căn hộ phục vụ nhu cầu nhà ở của người dân. Dự án hoàn thành sẽ cung cấp một hệ thống sản phẩm ( căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê, trung tâm dịch vụ thương mại và trưng bày sản phẩm bao gồm các sản phẩm truyền thống của các làng nghề, các sản phẩm và dịch vụ phục vụ lứa tuổi thiếu nhi, dịch vụ giáo dục đào tạo với quy mô và chất lượng quốc tế, đáp ứng tất cả yêu cầu về hạ tầng xã hội của các nhà đầu tư cũng như của người dân trong khu đô thị và khu vực lân cận, đồng thời góp p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan