Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội

Tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội: TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội Đề tài : Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội Lời mở đầu Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thơng mại quốc tế, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại. Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nớc. Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận sau khi xuất khẩu...

pdf31 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội Đề tài : Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội Lời mở đầu Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thơng mại quốc tế, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại. Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nớc. Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu hàng TCMN sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, mở rộng xuất khẩu hàng TCMN còn ý nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn hóa Việt Nam. Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội kể từ ngày thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc tởng chừng nh không vực dậy đợc song với sự nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bớc ổn định và phát triển, đạt đợc những thành tựu nhất định. Nh- ng không dừng lại ở những gì đạt đợc, công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hớng đi thích hợp để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty. Trong bối cảnh nh vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội” với hy vọng đóng góp một số ý kiến giúp đẩy mạnh hơn việc XK hàng TCMN truyền thống của Việt Nam ra nớc ngoài. Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận đề tài đợc chia làm 3 chơng: Chơng I: Khái quát hàng TCMN ở Việt Nam và quy trình tổ chức thực hiện HĐXK mặt hàng này Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex- Hà Nội Chơng III: Một số phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đức Cờng, Ban lãnh đạo và các cán bộ, công nhân viên của Công ty Artex Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Do hạn chế về thời gian cũng nh năng lực nghiên cứu, đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quý báu từ phía thầy cô và các bạn./. Chơng I khái quát hàng TCMN ở Việt Nam và quy trình tổ chức thực hiện HĐXK mặt hành này I. Một số nét về hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam 1. Đặc điểm về hàng TCMN Không giống nh những nhóm hàng hóa khác, hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm riêng của mình đó là sự khác biệt trong mục đích tiêu dùng sản phẩm TCMN: Thứ nhất, Hàng TCMN có xu hớng tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu vừa dùng lại vừa chơi. Nghĩa là, ngời tiêu dùng quan tâm cả đến mặt thẩm mỹ lẫn lợi ích sử dụng của sản phẩm. Tính chất mỹ thuật của loại sản phẩm này đợc tạo nên bởi hình dáng sản phẩm, những đờng nét và họa tiết trên mặt sản phẩm. Còn tính chất sử dụng đợc ngời tiêu dùng lựa chọn căn cứ vào công dụng, kích cỡ, hình dáng của sản phẩm. Với đôi bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của các thế hệ thợ thủ công đã tạo nên những sản phẩm TCMN đậm nét độc đáo, tinh xảo, hoàn mỹ. Thứ hai, Hàng TCMN thiên về tính nghệ thuật, hơn nữa ngời tiêu dùng coi trọng tính thẩm mỹ của sản phẩm này hơn: 1 chiếc giỏ tre treo trên tờng hay 1 pho tợng gốm Phật bày trong tủ… tất cả tăng vẻ sang trọng, lịch sự và nghệ thuật của căn phòng, ngôi nhà, khách sạn.Vậy là, hàng TCMN trở thành vật trang trí nội thất hay thú chơi su tập của một số ngời vốn yêu thích các sản phẩm truyền thống của Việt Nam. Tại sao ngời tiêu dùng lại đề cao tính thẩm mỹ của nghành hàng này vậy? Lí do là chính các sản phẩm TCMN mang đậm chất văn hóa. Nó thờng biểu đạt phong cảnh sinh hoạt, con ngời, cảnh quan thiên nhiên, lễ hội truyền thống, quan niệm về tự nhiên…Những nét chấm phá nghệ thuật trên tranh sơn mài, khảm trai, tranh lụa…đã thể hiện đất nớc con ngời và tâm hồn tình cảm Việt Nam. Thứ ba, Hàng TCMN để dùng nhiều hơn chơi. Việc các sản phẩm làm ra ngoài việc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài còn để tiêu dùng trong nớc. Bộ ấm chén, bát đĩa, bình đựng rợu, rổ, bàn ghế, lụa…thể hiện rõ công dụng của nó hàng ngày. Vậy là, hàng TCMN không phải chỉ để ngắm, thởng thức mà còn đi sâu vào đời thờng. Với nguyên liệu nh mây, tre,…có ở trong nớc, hàng TCMN đợc tập trung ở các làng nghề, sản xuất theo lối truyền thống, quy trình sản xuất đơn giản, chi phí sản xuất thấp, giá thành không quá cao so với thu nhập của ngời tiêu dùng Việt Nam. Do vậy, các mặt hàng nh gốm sứ, đồ gỗ, hàng mây tre đan, hàng thổ cẩm…luôn song hành trong cuộc sống cùng con ngời. 2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN Trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt sau thời kỳ đổi mới khi mọi đơn vị sản xuất kinh doanh đợc phát huy quyền tự chủ, các mặt hàng TCMN truyền thống không những không mất đi mà còn đứng vững, một số mặt hàng có thể mở rộng quy mô sản xuất. Thời gian qua Nhà Nớc cũng đã quan tâm, khuyến khích phát triển các làng nghề, thợ thủ công giỏi để khôi phục các làng nghề truyền thống. Mang đậm nét truyền thống, văn hóa dân tộc, các sản phẩm TCMN đáp ứng đợc nhu cầu về thởng thức những tinh hoa văn hóa của dân tộc, các khu vực địa lý. Sự giao lu kinh tế và văn hóa, du lịch giữa các nớc ngày càng phát triển là những cơ hội rất tốt để giới thiệu, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN. Khi đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm cần phải nhìn nhận một cách thỏa đáng. Tiềm năng phát triển cần dựa trên tiềm năng tiêu thụ của sản phẩm. Hàng TCMN không những tiêu thụ tốt trong nớc mà còn đợc mở rộng ra cả ở nớc ngoài. Đối với thị trờng trong nớc, khi cuộc sống của ngời dân đợc nâng cao, sức mua đợc cải thiện, điều mà con ngời hớng tới là sự quay lại với tự nhiên, gắn bó với truyền thống. Đó là một quy luật phổ biến không chỉ đối với tầng lớp trung lu mà với mọi tầng lớp dân c. Vì vậy, sản phẩm TCMN không chỉ phục vụ cho mục đích nghệ thuật, trang trí nội thất mà nó còn rất hữu dụng cho cuộc sống của ngời Việt Nam. Đối với thị trờng nớc ngoài, hiện nay ngời phơng Tây dần dần bị nét đẹp kín đáo, duyên dáng, thanh lịch của Phơng Đông quyến rũ. Những vật dụng mang tính hiện đại nh ti vi, máy tính…đôi khi làm cho cuộc sống con ngời trở nên nặng nề, căng thẳng thì ngời nớc ngoài lựa chọn các sản phẩm thủ công để tô điểm cho cuộc sống của họ giờng nh là một cách làm cho cuộc sống thêm ngọt ngào, lãng mạn hơn. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với rất nhiều nớc trên thế giới. Cùng với việc thâm nhập và khai thác các thị trờng mới nh: EU, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Arập Xê út…chúng ta cũng đang khôi phục lại những thị trờng truyền thống nh: Nga, các nớc SNG và Đông Âu. Việc gia nhập ASEAN, tham gia vào diễn đàn Châu á Thái Bình Dơng ( APEC ) và việc kí kết hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng TCMN những thị trờng tiềm năng. Do vậy, những năm gần đây nhu cầu các hàng TCMN không ngừng đợc tăng lên. Mục tiêu mà Đảng và Nhà Nớc ta về một số hàng TCMN trong 5 năm tới đây ( kim ngạch xuất khẩu - đơn vị: triệu USD ) - Gốm sứ mỹ nghệ từ 250 - 300 ( trong khi đó năm 2000 là 100 – 130 ) - Gỗ mỹ nghệ từ 120 – 150 ( trong khi đó năm 2000 là 50 – 60 ) - Mây tre đan từ 60 – 80 ( trong khi đó năm 2000 là 30 –40 ) - Thêu ren thổ cẩm từ 20 – 25 ( trong khi đó năm 2000 là 10 ) Trong khi nhu cầu lao động năm 2005 là 1,8 đến 2 triệu ngời, đây là bằng chứng rõ nhất về tiềm năng phát triển của nghành TCMN trong tơng lai. 3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây. Nghề TCMN vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống đó gắn liền với các làng nghề, phố nghề và đợc biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công độc đáo. Ngày nay, đất nớc đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của con ngời, các sản phẩm thủ công không mất đi mà tồn tại, phát triển song song với công nghệ và sản phẩm hiện đại. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, một số tiến bộ mới đã đ- ợc áp dụng thay thế lao động thủ công nh: công nghệ nhào trộn đất, dập, phay kim loại,… bằng máy nh: lò nung đốt bằng gas. Hơn nữa, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, phơng tiện vận tải, thông tin và kỹ thuật hiện đại nên sức lao động giảm, số lợng sản phẩm làm ra nhiều hơn, chất lợng tăng. Do vậy, nhóm hàng TCMN nằm trong số 15 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của cả nớc với kim ngạch xuất khẩu đợc 235 triệu USD năm 2002 và 331 triệu USD năm 2003 ( tăng 40,8% ) đứng sau một số hàng chủ lực của nền kinh tế nh: Cao su, cà phê, gạo, lạc nhân, hạt điều, chè, rau quả, thủy sản, dầu thô, than đá, hàng dệt may, giày dép ( theo số liệu của Bộ Thơng Mại) Thị trờng xuất khẩu nghành hàng này ngày càng đợc mở rộng hơn bao gồm: Nhật Bản, Singapore, Anh…Nhà nớc ta vẫn tiếp tục khuyến khích sản xuất các mặt hàng TCMN trong tơng lai. Bởi lẽ, nhu cầu về mặt hàng này vẫn gia tăng trên thị trờng thế giới và việc sản xuất mặt hàng này giúp Việt Nam phát huy đợc lợi thế so sánh của mình về nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn lao động thủ công có tay nghề mà giá nhân công lại rẻ. 4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN ở Việt Nam hiện nay. 4.1.Thuận lợi Đầu tiên phải kể đến những nghệ nhân, thợ lành nghề có bàn tay tài hoa tạo ra tất cả các mặt hàng nh gốm sứ, đồ gỗ, dệt lụa, mây tre đan,…Con ngời là yếu tố quyết định trong việc tạo ra những sản phẩm TCMN tuyệt mỹ, độc đáo. Trải qua nhiều thế hệ, bí quyết nghề luôn đợc các nghệ nhân tiền bối giữ gìn và chỉ truyền cho những nhân tài trong dòng họ. Vì vậy, hàng trăm năm đã đi qua nhng các sản phẩm TCMN vẫn tồn tại, phát triển và ngày càng tuyệt mỹ, độc đáo hơn. Thị trờng giành cho hàng TCMN ngày càng mở rộng do xu hớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần đợc dỡ bỏ. Các hiệp định, hiệp ớc giữa các quốc gia, khu vực tạo điều kiện cho hàng TCMN xuất khẩu trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp, mạng Internet, dịch vụ viễn thông phát triển giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và đối tác nớc ngoài trở nên thuận tiện hơn. Điều đó hứa hẹn một tơng lai tơng sáng về phát triển sản xuất các mặt hàng TCMN truyền thống của nớc ta. Chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu hàng TCMN và những u đãi đối với các làng nghề thủ công truyền thống nh Bắc Ninh, Hà Tây…Và các chủ trơng cho vay vốn sản xuất, phong tặng danh hiệu nghệ nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mặt hàng TCMN truyền thống. 4.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đảm bảo cho sự phát triển thì sản xuất các mặt hàng này cũng gặp không ít khó khăn. Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết các loại sản phẩm, một số nguyên liệu trong tình trạng có nguy cơ cạn kiệt…chẳng hạn nh đất sét phải lấy từ xa, giá cả ngày một tăng, tình trạng cung ứng mây tre… không đợc chủ động, nguồn gỗ qúy khan hiếm dần. Khả năng tiếp cận thị trờng yếu, khâu tiêu thụ sản phẩm đợc sản xuất ra từ các làng nghề cho các khách hàng lớn thờng phải thông qua các doanh nghiệp trung gian (doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ ) nên hạn chế trong việc nắm bắt thị hiếu của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, việc giới thiệu các sản phẩm ở các hội chợ quốc tế rất tốn kém, chi phí giành cho quảng cáo, tiếp thị nhỏ và việc xây dựng thơng hiệu cho hàng TCMN là những vấn đề đặt ra cấp bách. Vốn là một yếu tố cần thiết nhng khả năng cung ứng về vốn còn yếu. Các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mô nhỏ cha thuyết phục đợc ngân hàng cho vay vốn. Các ngân hàng cũng cha tìm ra cơ chế thích hợp để cho các đơn vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời hạn vay dài hơn. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng TCMN. Số thợ giỏi có trình độ tay nghề ngày càng một ít đi. Lí do chính là bí quyết nghề chỉ truyền cho một hoặc một số ít ngời có tài năng trong gia đình, không phổ biến rộng nhằm tránh tình trạng rò rỉ bí quyết, vô tình tạo ra các đối thủ cạnh tranh. Ngoài những khó khăn nêu trên còn nhiều khó khăn khác nh chất lợng sản phẩm cha đồng đều, hệ thống thị trờng cha ổn định, tình trạng ô nhiễm môi trờng… Do vậy, chúng ta cần tận dụng những thuận lợi có đợc, đồng thời khắc phục các khó khăn còn tồn tại để nghành hàng TCMN tiếp tục phát triển và tỏa sáng hơn nữa. II. Quy trình thực hiện HĐXK hàng TCMN. Vì hàng TCMN là loại hàng hóa Nhà nớc khuyến khích XK nên doanh nghiệp không phải xin giấy phép XK. 1. Chuẩn bị hàng hóa. Quá trình chuẩn bị hàng XK gồm các khâu: Thứ nhất, tập trung hàng XK đủ về số lợng. Phù hợp về chất lợng và đúng thời điểm, tối u hóa đợc chi phí, là một hoạt động rất quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh. Mỗi loại hình doanh nghiệp với các đặc trng khác nhau thì quá trình này cũng khác nhau. Thứ hai, bao gói hàng XK: đây là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa bởi nó hạn chế những tác động của môi trờng bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hớng dẫn tiêu dùng. Thứ ba, kẻ ký mã hiệu hàng XK: đây là khâu cần thiết và là khâu cuối cùng trong quá trình chuẩn bị hàng XK.Việc kẻ ký mã hiệu bảo đảm thuận lợi cho phơng pháp giao nhận và hớng dẫn phơng pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa cho nhà NK. 2. Kiểm tra hàng XK Trớc khi giao hàng ngời XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về chất lợng, số lợng …Việc kiểm tra đợc thực hiện ở 2 cấp: ở cơ sở: việc kiểm tra ở cơ sở giữ vai trò quyết định và có tác dụng triệt để nhất. ở các cửa khẩu: việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn và L/C để giám định hàng hóa. Kiểm tra thực tế về số lợng, trọng lợng, bao bì, ký mã hiệu, chất lợng hàng hóa và cấp chứng th. 3.Thuê phơng tiện vận tải Việc thuê phơng tiện vận tải cho chuyên chở hàng XK có ý nghĩa quan trọng, ảnh h- ởng trực tiếp đến qúa trình giao hàng, sự an toàn của hàng hóa. Trong HĐXK nếu điều kiện cơ sở giao hàng của HĐ là một trong số các điều kiện CFR, CIF, CPD, CIP, DES, DDE, DDP thì nhà XK phải thuê phơng tiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì nhà NK phải thuê phơng tiện vận tải. Có rất nhiều phơng tiện vận tải nh: đờng hàng không, đờng sắt, đờng bộ…Tuy nhiên vận tải đờng biển là phổ biến nhất và thờng đợc các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng. 4. Mua BH cho hàng hóa Trong TMQT, hàng hóa thờng phải vận chuyển đi xa, điều kiện vận tải phức tạp nên hàng hóa dễ bị h hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Do đó, các doanh nghiệp thờng mua BH cho hàng hóa bằng 1 khoản tiền ( phí BH ) để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, để lựa chọn việc mua BH hay không cần phải dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong HĐXK - Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển - Căn cứ vào điều kiện vận chuyển 5. Làm thủ tục hải quan Quy trình làm thủ tục hải quan về cơ bản sẽ tiến hành theo 3 bớc là: Khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa để công chức Hải quan kiểm tra, thực hiện các quyết định của công chức hải quan. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tình hình, những quy định tại mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ nhất định mà quy trình làm thủ tục hải quan có thể đợc triển khai theo các bớc cụ thể khác nhau. 6. Giao hàng với phơng tiện vận tải Hàng XK chủ yếu đợc giao bằng đờng biển và đờng sắt. Nếu hàng hóa đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau: Căn cứ vào các chi tiết hàng XK, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải (Đại diện hàng hải, hoặc thuyền trởng, công ty đại lý tàu biển ) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ. - Bố trí phơng tiện đem hàng vào cảng, xếp lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn đờng biển phải là vận đơn hoàn hảo. Nếu chuyên chở bằng đờng sắt chủ hàng phải đăng ký với cơ quan đờng sắt để xin cấp toa xe cho phù hợp với tính chất và khối lợng hàng hóa. Khi đã đợc cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì và làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đờng sắt. 7. Nghiệp vụ thanh toán Trong thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán, chủ yếu các doanh nghiệp áp dụng phơng thức thanh toán L/C hoặc T/T. Đối với khách hàng truyền thống hay hàng hóa có giá trị không quá lớn mới áp dụng phơng thức T/T. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phơng tiện vận tải, doanh nghiệp cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán. 8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Nếu chủ hàng XK bị khiếu nại đòi bồi thờng, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( ngời NK ). Việc giải quyết phải khẩn tr- ơng kịp thời và có tình có lý. Chơng II Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện HĐXK hàng TCMN tại Artex Hà Nội. I. Giới thiệu về công ty ARTEX Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội. Theo quyết định số 4523/QĐ/UB/TC ngày 23/10/1987 của UBND thành phố Hà Nội thành lập công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội trên cơ sở sát nhập của 3 công ty là: công ty Mỹ nghệ xuất khẩu, công ty Thêu ren xuất khẩu,công ty Gia công dệt xuất khẩu. Ngày 16/11/1987 chính thức thực hiện sát nhập 3 công ty thành Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội, có t cách pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập. Khi Nhà Nớc ban hành quyết định 388, sắp xếp lại các doanh nghiệp, Luật công ty, Luật doanh nghiệp cùng một số luật khác, theo quyết định thành lập số 3313 /QĐ/UB/TC ngày 19/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội công ty vẫn giữ tên cũ là Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội. Đến ngày 27/9/1996 theo quyết định thành lập số 3169/QĐ/UB/TC của UBND thành phố Hà Nội, công ty chính thức mang tên: Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế là: HANOI ARTHANDICRAF COMSURMER GOODS IMPORT-EXPORT CORPORATION ( ARTEX HA NOI ) Công ty là một trong những thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu đầu t Hà Nội ( UNIMEX HaNoi ) Trụ sở chính: 172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội. Điện thoại: (84-4)7715572. Fax: (84-4)7715578. Email: Artexhan@Netnam.vn 2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex Hà Nội. 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Artex Hà Nội nói riêng đều phải thực hiện hình thức hoạch toán giá thành sản phẩm, lãi hởng lỗ chịu. Do đó, bộ máy của công ty đã đợc thu gọn lại không còn cồng kềnh nh trớc, công ty phải từng bớc giảm bớt lực lợng lao động gián tiếp ( những cán bộ viên chức không đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của hoạt động kinh doanh ) nên số lợng nhân viên giảm trong những năm gần đây còn 80 ngời, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đi vào hoạt động hiệu quả. Cơ cấu hoạt động của công ty đợc thể hiện ở bảng 1 sau đây: Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Artex Hà Nội. Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Mô hình này phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, hơn nữa các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng đợc truyền từ lãnh đạo của công ty đến cấp cuối cùng một cách dễ dàng. Ban giám đốc gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc: trực tiếp tổ chức, điều hành hoạt động của công ty. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban nh sau: - Phòng tổng hợp thị trờng: lập kế hoạch, thống kê kế hoạch, báo cáo và theo dõi điều hành tổ chức kinh doanh đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho các phòng nghiệp vụ kinh doanh. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1: Chủ yếu kinh doanh xuất nhập hàng thủ công mỹ nghệ, t liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2: Kinh doanh xuất nhập khẩu trọng tâm hàng nông lâm, hải sản. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3: Khai thác trung tâm thơng mại, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 4: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác. Bốn phòng nghiệp vụ có tổng số 40 thành viên, thực hiện chức năng tìm kiếm bạn hàng và giao dịch với các đối tác để phát triển, mở rộng thị trờng.Việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cho từng phòng ban tránh sự chồng chéo, giành khách hàng của nhau đồng thời phát huy đợc năng lực chuyên môn hóa của cán bộ nghiệp vụ. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nớc do nhà Nớc thành lập, đầu t vốn và trực tiếp quản lý. Hoạt động trong cơ chế thị trờng với t cách là chủ sở hữu, Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của Nhà Nớc do vậy công ty có những chức năng và nhiệm vụ nhất định. Theo quyết định số 1149/QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, Công ty ARTEX Hà Nội có những chức năng sau: Tổ chức gia công và thu mua hàng Thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng để xuất khẩu. Xuất khẩu các mặt hàng Thủ công- Mỹ nghệ, hàng công nghiệp, nông lâm sản, sản phẩm dệt may…. Nhập khẩu nguyên liệu, vật t, máy móc, thiết bị và phơng tiện vật tải, hàng tiêu dùng và thiết bị văn phòng. Uỷ thác và nhận ủy thác các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nớc. Kinh doanh dịch vụ thơng mại: tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kinh doanh bất động sản làm việc theo quy định của pháp luật. Nh vậy ta có thể thấy công ty Artex Hà Nội có chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và tổ chức lu thông hàng hóa. Để thực hiện tốt công tác, chức năng này công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện tốt mục đích và chức năng của công ty. Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trờng, kiến nghị và đề xuất với UBND thành phố Hà Nội các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuân thủ luật pháp về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc kinh doanh của công ty. Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc chủ động trong hoạt động kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành. Việc quy định rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tạo thuận lợi giúp cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao. II. Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex Hà Nội 1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây. Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một công ty do nhà nớc thành lập và đầu t vốn. Lĩnh vực hoạt động rộng từ kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu đến kinh doanh bất động sản. Chủng loại hàng hóa đa dạng gồm nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con ngời và các sản phẩm trong nhóm hàng TCMN. Với các phơng thức kinh doanh chủ yếu sau: Mua đứt bán đoạn: Là phơng thức xuất khẩu trực tiếp cho thơng gia nớc ngoài, tổ chức sản xuất thu mua từ ngời sản xuất, làng nghề thủ công…hoặc nhập khẩu trực tiếp của khách ngoại, bán trực tiếp tiêu thụ trong nớc chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phơng thức này đã tập trung đợc thế mạnh của công ty nh đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động và vị thế là một doanh nghiệp Nhà Nớc có uy tín. Gia công: là phơng thức kinh doanh do một bên nhận gia công, nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao. Mặt hàng Công ty nhận gia công chủ yếu là hàng may mặc, thêu ren. Tuy nhiên phơng thức này công ty không thực hiện từ năm 2003 trở lại đây do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức và thị trờng xuất nhập của công ty. Uỷ thác: Là phơng thức kinh doanh mà công ty giúp các đơn vị trong nớc xuất khẩu hàng hóa ra nớc ngoài và sau đó nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Phơng thức này giúp công ty có đợc nhiều bạn hàng nớc ngoài và dần dần tạo dựng uy tín và tích lũy kinh nghiệm cho mình trên thơng trờng quốc tế. Do luôn có sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự cố gắng tận dụng thế mạnh mà nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đạt kết quả khá tốt. Cụ thể đợc thể hiện ở bảng 2 dới đây: Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh chung Đơn vị: VNĐ (tỷ); USD (triệu) TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Tổng Dthu 43,3 81,14 87,39 127,31 56,90 2 Tổng KNXNK 5,24 5,60 6,87 8,28 47,71 3 Kim ngạch XK 1,25 0,89 -28,67 1,71 93,02 4 Kim ngạch NK 3,99 4,72 17,93 6,56 39,17 5 Nộp ngân sách 6,20 8,50 37,10 7,60 -10,59 6 Thu nhập BQ (VNĐ) 800.000 1.000.000 1.500.000 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của công ty (năm 2002,2003,2004) Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau: Về doanh thu: Tổng doanh thu có sự tăng trởng mạnh qua các năm, công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, kết quả thực hiện đợc vợt chỉ tiêu đợc giao. Doanh thu năm 2003 tăng gần 37,84 tỉ VND đạt tỉ lệ 87,39% so với năm 2002, năm 2004 tăng khoảng 46,17 tỉ VND đạt tỉ lệ 56,9% So với năm 2003. Có đợc kết quả này phải kể đến sự nỗ lực của CBCNV và đội ngũ lãnh đạo đã phát huy tốt nội lực của công ty. Do Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một đơn vị kinh doanh, nhng công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, khi ký kết đợc các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa công ty phải tiến hành thu mua sản phẩm từ các cơ sở sản xuất (các chân hàng ). Công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ tốt với các nguồn cung cấp do đó việc thu mua đợc tiến hành nhanh chóng kịp thời, các sản phẩm luôn đáp ứng đợc các yêu cầu của công ty đa ra về chất lợng sản phẩm, quy cách mẫu mã, chủng loại màu sắc với giá cả hợp lý, nhiều khi công ty còn đợc u đãi do mua số lợng lớn và nhận đặt hàng thờng xuyên. Kết quả là công ty giảm đợc chi phí thu mua, vận chuyển nên đã giảm đợc chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty. Về tổng kim ngạch xuất khẩu: Có sự tăng trởng qua các năm, năm 2003 tăng với tỷ trọng 51,51% so với năm 2002, còn năm 2004 tăng 47,72% so với năm 2003. Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 giảm hơn năm 2002 là 28,67%. Bớc sang năm 2004 thị trờng XK có vẻ sáng sủa hơn , các bạn hàng cũ và mới lại tìm đến với công ty. Thêm vào đó, tạo đà thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu công ty đã tuyển dụng thêm một số cán bộ trẻ có nghiệp vụ và năng lực chuyên môn vững, kim ngạch xuất khẩu tăng trởng trở lại đạt 93,02% Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 đạt 4715 triệu USD tăng 17,93% so với năm 2002. Năm 2004 tăng 39,17% tơng đơng 1847 triệu USD so với năm 2003. Sự tăng trởng này xuất phát từ phía nhu cầu trong nớc về các mặt hàng nh máy xúc, máy ủi… tăng. Đồng thời do công ty là doanh nghiệp Nhà Nớc nên việc vay vốn để kinh doanh từ các ngân hàng có sự thuận lợi hơn. Vì vậy, công ty đã tận dụng phát huy u thế này trong phơng thức kinh doanh mua đứt bán đoạn thu khoản chênh lệnh dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng, góp phần tăng doanh thu. Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Điều này đang đợc ban giám đốc và toàn bộ CBCNV toàn công ty nỗ lực, cố gắng chuyển hớng thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn nữa trong những năm tới nhằm đa xuất khẩu trở thành hoạt động chính của công ty. 2.Tình hình XK và thị trờng XK hàng TCMN của công ty. Hoạt động kinh doanh XNK của nớc ta trở nên sôi động, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Sự mở rộng về quy mô, thay đổi phơng thức buôn bán của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực XK. Trong bối cảnh đó, Công ty đã cố gắng tăng cờng sức cạnh tranh về giá cả, chất lợng và luôn bám sát thị trờng thực hiện nhiều phơng thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo uy tín với khách hàng. Sự phát triển của công ty còn thể hiện rõ ở hoạt động xuất hàng TCMN, cơ cấu xuất khẩu và thị trờng tiêu thụ nhóm hàng này. 2.1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng TCMN Trong số các mặt hàng mà công ty xuất khẩu nh t liệu sản xuất , may mặc hàng tiêu dùng , vật liệu xây dựng … thì thủ công - mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu chính luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhóm hàng này khá phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng nh: gỗ mỹ nghệ, tơ tằm, sơn mài, mây tre…Xuất khẩu hàng TCMN vừa giúp duy trì các làng nghề truyền thống, vừa tạo việc làm cho ngời lao động, hơn nữa lại giúp công ty tăng doanh số, thu nhiều lợi nhuận. Do vậy, mặt hàng này luôn đợc ban lãnh đạo quan tâm, tạo mọi điều kiện nhằm khuyến khích cán bộ nghiệp vụ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trờng. Kết quả xuất khẩu các mặt hàng TCMN của công ty đợc thể trên bảng 3 dới đây: Bảng 3: Tình hình XK các mặt hàng chính của công ty Đơn vị: USD TT Tên hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Tổng Dthu 820.147,0 793,047,0 -3,30 1.389.482,5 75,21 2 Tơ tằm 247.392,5 247.370,6 -0,01 267.201,0 8,02 3 Gỗ mỹ nghệ 4.300 3.500,0 -18,60 0 0,00 4 Sơn mài 80.252,5 18.305,0 -77,19 17.445,0 -4,70 5 Mây tre 319.316,0 350.465,0 9,75 908.261,5 159,16 6 Gốm sứ 36.886,0 20.368,4 -44,78 20.125,0 0,00 7 Hàng thuê ren 132.000,0 152.038,0 15,94 176.450,0 15,30 (Nguồn: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ) Theo số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của hàng TCMN năm 2003 giảm 3,3% so với năm 2002. Bởi lẽ trong xuất khẩu mặt hàng này, công ty phải đơng đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nớc lẫn ngoài nớc. Để thích ứng với môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, CBCNV của công ty đã phải nỗ lực, cố gắng đi tìm thị trờng xuất khẩu, khai thác các cơ sở sản xuất, hạn chế tối đa chi phí, hao hụt, từng bớc đa kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng lên 75,21%. Nghiên cứu cụ thể, xuất phát từ nhu cầu của các thị trờng xuất khẩu không ngừng tăng lên và bản thân công ty cũng thiết lập đợc mối quan hệ bền vững, ổn định với các cơ sở chân hàng và các đối tác nớc ngoài nên sản phẩm mây tre, tơ tằm và hàng thêu là những mặt hàng chủ lực của công ty với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên trong các năm ( mặc dù tơ tằm có sự giảm nhẹ ở năm 2003 khoảng 0,01% so với năm 2002 ). Đặc biệt năm 2004 mây tre có sự tăng trởng đột biến đạt 159,16% ( tơng đơng 557.796,5 USD ), chính sự tinh xảo, đa dạng phong phú của mặt hàng này cùng với sự năng động tìm kiếm đối tác của CNV đã thu hút đợc các khách hàng khó tính ngời Singapoer, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài lại có kim ngạch xuất khẩu giảm dần, thậm chí năm 2004 gỗ mỹ nghệ không xuất khẩu đợc . Nguyên nhân cơ bản là khách hàng của công ty đối với mặt hàng này bị giảm do đối tác cha ổn định và so với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc thì cùng một chất lợng nh nhau nhng họ cạnh tranh hơn chúng ta về giá cả và trình độ nghệ thuật. 2.2. Thị trờng xuất khẩu hàng TCMN của công ty. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mọi sự biến động trong môi trờng kinh doanh quốc tế nh: sự biến động về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa,…đều ảnh hởng đến khả năng sản xuất mặt hàng TCMN của công ty. Tuy nhiên, với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu giúp công ty thích ứng và đứng vững đợc trên một số thị trờng lớn. Để cụ thể hơn về từng khu vực thị trờng xuất khẩu của công ty, ta xem xét bảng 4 sau: Bảng 4: Thị trờng xuất khẩu hàng TCMN Đơn vị: USD TT Thị trờng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Tổng KNXN 820.147,0 793.047,0 -3,30 1.389.482,5 75,21 2 Châu âe 260.392,5 278.179,9 6,83 468.976,9 68,59 3 Châu á 492.112,5 448.971,1 -8,77 832.095,0 85,33 4 Châu mỹ 67.642,0 65.896,0 -2,58 884.106,0 34,17 (Nguồn: Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây) Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những cơ hội triển vọng hay khó khăn trong kinh doanh có sự khác nhau giữa từng thị trờng. Thị trờng châu á: đây thị trờng lớn nhất của công ty. Các bạn hàng của công ty là các nớc : Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, các nớc trong ASEAN…Những ảnh hởng bất lợi từ sự sụt giảm của một số nền kinh tế nh: Nhật Bản, … nên kim ngạch xuất khẩu năm 2003 giảm 8,77% so với năm 2002. Sang năm 2004, việc thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan xuống 0 – 5% của các nớc thành viên ASEAN giúp cho công ty mở rộng thị trờng xuất khẩu, hoạt động tham gia các cuộc triển lãm quốc tế nhiều hơn. Do vậy tốc độ tăng trởng đạt ở mức cao là 85,33%. Thị trờng Châu Âu: đây là khu vực thị trờng rộng lớn, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây tăng đều. Sản phẩm hàng thêu, gốm sứ và mây tre đang đ- ợc rất a chuộng tại khu vực này nên năm 2003 vẫn tăng 6,83% so với năm 2002 ( trong khi các thị trờng khác giảm ) và năm 2004 tăng lên 68,59% so với năm 2003. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU ngày càng tốt đẹp hơn sẽ là môi trờng thuận lợi giúp công ty mở rộng thị tr- ờng trong tơng lai. Tuy nhiên, đòi hỏi cao về chất lợng của ngời tiêu dùng Pháp, ý, Đức…chính là thách thức mà công ty cần vợt qua. Thị trờng Châu Mỹ: gồm các nớc nh Mỹ, Canada, Brazil,…đây là khu vực thị trờng mới và có nhiều tiềm năng mà công ty mới bắt đầu xâm nhập 2002, có sự suy giảm khoảng 2,58% vào năm 2003 và tăng trởng trở lại vào năm 2004 là 34,17%. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu sang thị trờng này phải chịu cớc vận chuyển cao nên gây không ít bất lợi cho công ty trong việc cạnh tranh về giá cả, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, tỉ trọng xuất khẩu hàng hóa của công ty sang thị trờng này còn thấp nhng tiềm năng ở thị trờng này là rất lớn. III. Một số nghiệp vụ trong quá trình thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty Artex Hà Nội. Công ty có 2 phơng phức ký kết hợp đồng với khách hàng: Thu thập, phân tích thông tin và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với khách hàng. Công ty thông qua trang Web của mình giới thiệu ra thị trờng bằng hình ảnh màu cuả mình. Khách hàng quan tâm và muốn mua sản phẩm sẽ tìm hiểu, trao đổi thông tin qua điện tử ( Email ), sau đó tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng và chọn sản phẩm làm hàng mẫu. Sau khi công ty và đối tác ký kết hợp đồng, việc tổ chức thực hiện hợp đồng này có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì thực hiện tốt mỗi nghĩa vụ trong hợp đồng mới tạo điều kiện thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo, tạo đều kiện tốt cho phía đối tác thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Trong hầu hết các hợp đồng đã ký kết, công ty chủ yếu xuất khẩu theo điều kiện FOB và CIF, thanh toán cả bằng 2 phơng thức L/C ( Letter of credit ) và TT( Telegraphic Transfer ). Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hóa mà Nhà Nớc khuyến khích xuất khẩu, vì thế công ty không phải xin giấy phép xuất khẩu. Thực hiện HĐXK là một quá trình phức tạp, do vậy quy trình XK gồm các bớc: 1. Giục ngời mua mở L/C và kiểm tra L/C Trong hợp đồng , nếu thanh toán bằng phơng thức L/C thì trớc khi chuẩn bị hàng xuất khẩu, công ty phải đôn đốc, nhắc nhở ngởi mua mở L/C đúng hạn quy định trong hợp đồng bằng các phơng tiện: điện thoại, fax, mail, telex hoặc gặp trực tiếp đại diện của ngời NK ở Việt Nam. Thông qua bớc giục đối tác mở L/C, công ty có thể biết đợc thiện chí của khách hàng và khả năng thanh toán của họ, tránh bị thiện hại khi có rủi ro phát sinh từ phía ngời NK. cử Sau khi nhận đợc thông báo về L/C do ngời mua đã mở, kết hợp cùng NH công ty nhân viên nghiệp vụ tiến hành kiểm tra tính chân thực ( nếu mở bằng th thì kiểm tra chữ ký, nếu mở bằng điện thì kiểm tra mã số ) và nội dung của L/C ( cơ sở kiểm tra là hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tơng tơng). Công việc tiến hành kiểm tra L/C thờng đợc tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ từng bớc để sửa chữa kịp thời các sai sót xảy ra, nếu các sai sót đó gây khó khăn cho thanh toán thì công ty cơng quyết đòi ngời mua sửa chữa lại cho phù hợp với hợp đồng. Công ty bắt đầu tiến hành chuẩn bị hàng XK sau khi nhận đợc thông báo của khách hàng về L/C đã mở, hoặc NH Ngoại Thơng thông báo nhận đợc số tiền ( tiền ký quỹ) từ khách hàng. Theo thời gian giao hàng đã đợc ấn định, công ty tiến hành chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lợng, phù hợp về chất lợng, bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng hóa. Các công việc thực hiện trong khâu này là thu gom hàng, bao gói, kẻ ký mã hiệu hàng XK. Hàng hóa đợc công ty tổ chức thực hiện mua tại các cơ sở sản xuất hàng hóa ( các chân hàng ) ở các làng nghề truyền thống và ở các địa phơng khắp cả nớc. Đối với mỗi hàng hóa trong hợp đồng, công ty ký kết hợp đồng đặt hàng với một chân hàng, đa số hàng hóa đặt làm đều đợc các cơ sở chủ động trong nguồn nguyên vật liệu đầu vào, rất ít trờng hợp công ty phải cung cấp nguồn vật liệu. Một số trờng hợp, công ty có thể hỗ trợ cho cơ sở sản xuất một số vốn ban đầu ( ứng trớc tiền hàng ) và có thể thanh toán sớm tiền hàng . Các nguồn cung cấp hàng hóa cho công ty rất đa dạng, chủ yếu là ở các làng nghề truyền thống. Nh: Các làng nghề gốm nổi tiếng nh: Bát Tràng( Hà Nội), làng Cậy( Hải Dơng), Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái ( Quảng Ninh), Hơng Canh, Hiến Lễ ( Vĩnh Phúc)… Hàng mây, tre, đan nổi tiếng ở làng Phú Vinh ( Hà Tây), Ngọc Động ( Nam Hà), Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình)… Hàng thêu ren ở Lý Nhân, Thanh Liêm ( Hà Nam), Minh Lãng (Thái Bình) Văn Lam ( Ninh Bình)…Các làng Phù Khê, Hơng Mạc, Đồng Kỵ, Đông Quang ( Bắc Ninh), Vân Hà (Hà Nội), Võ Lăng ( Hà Tây)… có tiếng về sản xuất hàng gỗ mỹ nghệ. Còn cơ sở sản xuất hàng sơn mài ở Đình Bảng (Bắc Ninh), Duyên Thái (Hà Tây), Tơng Bình Hiệp (Bình D- ơng)… Các doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, HTX ở các làng nghề truyền thống là nguồn cung cấp chủ yếu của công ty. Tùy theo yêu cầu của khách hàng đối với từng mặt hàng TCMN mà công ty tìm nguồn hàng thích hợp. Tổ chức tập trung hàng: Mối quan hệ giữa công ty và cơ sở sản xuất đợc điều chỉnh thông qua hợp đồng nội hoặc đơn đặt hàng, nhng công ty sử dụng đơn đặt hàng là chủ yếu. Việc đặt hàng đợc thực hiện theo mẫu của công ty ( mẫu này do cơ sở sản xuất và đợc khách hàng chấp nhận làm hàng mẫu ) với các yêu cầu cụ thể về hàng hóa nh: tên hàng, chủng loại, quy cách,chất lợng, số lợng, thời gian giao hàng…Với thời gian giao hàng đã đợc ấn định tr- ớc trong L/C, thì lô hàng XK đợc chân hàng đảm bảo cung cấp cho công ty trớc 10 ngày để giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra với hàng hóa, đảm bảo hàng XK đúng nh thỏa thuận nêu trong HĐ với đối tác nớc ngoài. Hàng XK sau khi kiểm tra đạt chất lợng thì đợc chân hàng tập chung tại kho của mình hoặc đợc công ty hỗ trợ về kho bãi. Tuy nhiên, hiện nay công ty cha có một hệ thống kho bãi nào cả mà phải đi thuê. Đóng gói, ghi nhãn bao bì, kẻ ký mã hiệu: công ty giao toàn bộ công đoạn cho cơ sở sản xuất thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bao bì và ghi nhãn đợc quy định rõ trong HĐ, nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu cung cấp. Kiểm tra hàng hóa XK là công việc cần thiết của công ty, nhằm xem xét mức độ phù hợp của hàng hóa XK so với HĐ đã đợc ký kết, với mẫu hàng và L/C đợc mở bởi ngời nhập khẩu. Để ngăn chặn các hậu quả xấu, đảm bảo tốt quyền lợi của khách hàng và công ty, công việc kiểm tra hàng đợc thực hiện ngay tại kho bãi của cơ sở sản xuất. Nếu trong hợp đồng mua bán không yêu cầu có sự chứng nhận của cơ quan giám định thì công việc kiểm tra chất lợng đợc tiến hành bởi công ty và công ty ký phát giấy chứng nhận đảm bảo chất lợng hàng hóa XK phù hợp với hàng mẫu mô tả trong L/C và quy định trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng quy định có sự chứng nhận của cơ quan giám định. Công ty liên hệ với cơ quan giám định độc lập ( thờng tiến hành là Vinacontrol), hoàn thành đơn giám định và thanh toán chi phí. Sau khi kiểm tra hàng đạt tiêu chuẩn, cơ quan giám định sẽ cấp chứng th đối với hàng hóa XK của công ty. Nếu HĐ ( hoặc nớc nhập khẩu) quy định hàng nhập khẩu ( có nguồn gốc từ thực vật ) phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thì công việc kiểm dịch đợc thực hiện bởi chi cục bảo vệ thực vật (tại phố Nam Đồng ). Sau khi kiểm dịch hàng đạt tiêu chuẩn, Chi cục sẽ cấp chứng th đối với hàng hóa XK của công ty. Công việc kiểm tra sẽ đợc hoàn tất trớc khi đóng hàng vào container. Phơng pháp kiểm tra thờng là cảm quan do không có tiêe chuẩn đánh giá chất lợng nên phụ thuộc vào nhận định chủ quan của ngời kiểm tra, vì vậy không tránh khỏi các sai sót nhất định. Qua nghiệp vụ tập trung hàng XK của công ty bản thân nghiệp vụ đã thể hiện một số u nhợc sau: Công ty đã kiểm soát đợc tiến trình sản xuất lô hàng, tạo thuận lợi tiến hành các nghiệp vụ một cách chủ động. Do tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục nên lô hàng XK thờng hoàn thành trớc thời hạn quy định và đáp ứng tốt các tiêu chuẩn hàng mẫu. Mặt khác, mối quan hệ giữa công ty và các chân hàng luôn đợc củng cố, phát triển. Tuy nhiên, công việc kiểm tra đã tăng chi phí cho CBNV vì thờng phải xuống cơ sở nhiều lần mà các cơ sở này lại quá xa so với Hà Nội. Ngoài ra việc kiểm tra hàng hiện nay làm mất khá nhiều thời gian của công ty do số lợng nhân viên nghiệp vụ có kinh nghiệm còn thiếu. Công ty cha có kho chứa hàng XK, điều này làm tăng chi phí và gây khó khăn cho việc bảo quản , quản lý hàng hóa khi nhận hàng từ các cơ sở chân hàng về cho tới lúc giao hàng cho đối tác theo HĐ đã kí kết. 3.Thuê phơng tiện vận tải và mua BH cho hàng XK: Căn cứ vào thực tế về điều kiện cơ sở giao hàng, khối lợng và đặc điểm hàng hóa và điều kiện vận tải … để thuê phơng tiện vận tải phù hợp, lựa chọn mua hay không mua bảo hiểm hàng hóa. Đa số hàng TCMN của công ty đợc vận chuyển, giao nhận bằng container đ- ờng biển. Với số lợng hàng hóa ký kết trong HĐ công ty tính toán để xác định loại vỏ và số vỏ container cần thiết cho việc đóng hàng, xác định số lợng hàng giao phù hợp khi có điều khoản giao hàng từng phần và điều kiện dung sai số lợng hàng giao nhằm đảo bảo thuận tiện và hạ chi phí trong giao hàng XK. Hiện nay, công ty chủ yếu ký kết HĐXK với khách hàng theo điều kiện giao hàng FOB hoặc CIF đợc điều chỉnh bởi Incoterm 2000. Trong 2 điều kiện giao hàng trên thì công ty thờng sử dụng điều kiện FOB nhiều hơn. Điều này hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tránh đợc nhợc điểm của công ty trong công việc chuẩn bị hàng đóng vào container đôi khi cha đồng bộ. Công ty cần tiến hành ký HĐ mua BH cho hàng hóa XK. Công ty thờng ký HĐ mua BH chuyến của Bảo Việt cho mỗi chuyến hàng. Đối với hàng TCMN vận chuyển bằng đờng biển, công ty thờng mua điều kiện BH loại A( theo QTC- 1998 ), Giá trị bảo hiểm là giá CIF của hàng hóa ( 110% CIF ). Thời gian bảo hiểm tính từ ngày hàng rời cảng. 4. Làm thủ tục hải quan. Trên thực tế việc làm thủ tục hải quan cho hàng TCMN đợc công ty tiến hành tại Hải quan Hải Phòng theo 2 bớc sau: Công ty làm tờ khai hải quan và nộp tờ khai : cán bộ nghiệp vụ cần khai báo chi tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan theo mẫu HQ2002-XK, bao gồm các nội dung sau: Tên hàng, ký mã hiệu hoặc mã số, phẩm chất, số lợng, khối lợng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hóa…nộp tờ khai và các chứng từ có liên quan. Công việc nhận đăng ký, kiểm tra tờ khai và bộ giấy tờ hải quan do một nhân viên hải quan đảm nhận thực hiện. Nếu hàng XK nguyên container nhân viên hải quan có thể tiến hành kiểm hóa ngay tại cơ sở của ngời XK và giám sát quá trình sếp hàng vào container. Còn nếu là XK lẻ thì việc kiểm hóa có thể tiến hành tại trạm giao nhận hàng container hoặc một địa điểm đã đợc lãnh đạo Hải quan chấp nhận. Thủ tục hải quan hoàn thành khi lãnh đạo đóng dấu nghiệp vụ đã làm thủ tục hải quan vào tờ khai hàng hóa XK và trả cho chủ hàng. Công ty chịu mọi chi phí thủ tục thông quan. Hiện nay, việc làm thủ tục hải quan còn chậm trễ do cán bộ nghiệp vụ còn để xảy ra tình trạng thiếu giấy tờ và khó khăn trong việc mời nhân viên Hải quan đến kiểm tra. 5. Giao hàng cho ngời vận tải Theo thời hạn giao hàng, cán bộ nghiệp vụ của công ty đến địa điểm để thực hiện việc giao hàng XK. Thông thờng công ty giao hàng bằng đờng biển. Nếu hàng đóng đủ một container: Công ty chuẩn bị đủ lợng hàng XK tại kho bãi của chân hàng hoặc kho công ty thuê và tiến hành giao hàng cho đại lý vận tải ngay tại kho bãi, cán bộ nghiệp vụ lên phơng tiện vận tải của hãng vận tải để giám sát. Sau khi hàng đợc đóng đầy vào container, công ty hoàn thành phiếu đóng hàng. Hãng vận tải tiến hành niêm phong và kẹp chì container ( kẹp chì của hãng tàu ), tổ chức vận chuyển hàng đến bãi, liên hệ Hải quan Hải Phòng thực hiện kẹp chì hải quan và giao hàng xuống tàu, nhận vận đơn đờng biển hoàn hảo do hãng tàu cấp và giao lại cho công ty. - Nếu giao lẻ: Sau khi làm thủ tục hải quan, công ty tổ chức vận chuyển hàng xuống tập kết kho bãi do hãng tàu quy định và giao cho hãng tàu. Hãng tàu tiến hành kiểm tra số hàng hóa, đóng hàng vào container, kẹp chì của hải quan của hãng tàu sau đó bốc hàng lên tàu và giao vận đơn hoàn hảo cho chủ hàng. Công ty thờng nhận đợc vận đơn sau 1 ngày kể từ ngày giao hàng và vận đơn đợc công ty ký hậu để trống. Sau khi công việc giao hàng hoàn thành công ty có nghĩa vụ thông báo ngay cho ngời mua thông tin về tàu, số hiệu tàu và lô hàng, thời gian tàu đi, số vận đơn,…nhằm tạo thuận lợi cho ngời mua nhận hàng. 6. Làm thủ tục thanh toán Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phơng tiện vận tải, công ty cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán hàng XK. Theo thời gian NH quy định, cán bộ nghiệp vụ sau khi nhận đợc vận đơn đờng biển hoàn hảo nhanh chóng ghi đúng số vận đơn vào các chứng từ. Đồng tiền thanh toán mà công ty sử dụng trong các HĐ là USD. Thanh toán đợc thực hiện theo phơng thức quy định trong HĐ và thờng đợc thực hiện tại NH Ngoại Thơng Việt Nam. Công ty thờng sử dụng 2 phơng thức chuyển tiền ( T/T ) và phơng thức tín dụng chứng từ. Hai phơng thức thanh toán nêu trên, công ty thờng sử dụng phơng pháp điện chuyển tiền ngoại trừ một số HĐ có giá trị lớn. Trong nghiệp vụ thanh toán mặc dù đợc tiến hành thuận lợi nhng không phải là không có những vấn đề quan trọng mà công ty cần quan tâm và có giải pháp khắc phục. Đó là khó khăn trong công tác kiểm tra và hoàn thành bộ chứng từ thanh toán. Cho đến nay, công ty vẫn thờng xuyên giao dịch với khách hàng thông qua Hóa đơn chiếu lệ hoặc đơn hàng qua fax, email. Hơn nữa, công ty không quy định cách xác nhận hàng bị lỗi dẫn tới có trờng hợp ngời mua mở L/C không phù hợp về nội dung và đ ra các lý do gây khó khăn trong thanh toán tiền hàng. 7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Thông thờng vi phạm HĐXK của công ty không nhiều lắm nh: vi phạm về chất lợng do quá trình bảo quản hàng hóa ở công ty thực hiện cha đợc tốt dẫn đến hàng bị mốc, cong vênh…và công ty đã chủ động đổi hàng khác. Các vi phạm HĐXK thờng đợc công ty giải quyết một cách rất linh hoạt, chủ động nên cha có tranh chấp nào phát sinh cần phải giải quyết tại trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam. IV. Một số nhận xét về quá trình thực hiện HĐXK tại công ty Artex Hà Nội 1. Những kết quả đạt đợc Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, từ năm 2000 trở lại đây, Công ty Artex - Hà Nội hoạt động tơng đối hiệu quả. Công tác tổ chức HĐXK luôn đợc chú trọng đầu t, tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình XK. Trong thời gian qua, công ty luôn thực hiện tốt 100% hợp đồng đã ký kết. Đạt đợc kết quả đó phải kể đến việc tận dụng các mặt thuận lợi sau: Hiện nay, công ty có đội ngũ lãnh đạo và CBCNV nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Quan hệ nội bộ công ty luôn đợc củng cố: các phòng nghiệp vụ đợc sự quản lý, đôn đốc trực tiếp của giám đốc và sự hỗ trợ tích cực của phòng phát triển thị trờng và mặt hàng mới, phòng kế toán phòng thị trờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ phát huy đợc khả năng chuyên môn. Công ty đã xây dựng đợc mối quan hệ tốt với các hãng vận tải, công ty BH và NH. Vì vậy, thời gian làm thủ tục đợc rút ngắn, các chi phí liên quan giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty thiết lập đợc mối quan hệ truyền thồng với nguồn cung cấp hàng XK có chấ l- ợng và uy tín. Do vậy, việc thu gom hàng hóa thuận lợi và hàng hóa XK luôn có mẫu mã, màu sắc, kích cỡ…phù hợp với nhu cầu của khách nớc ngoài. Công ty Artex – Hà Nội đợc sự hỗ trợ lớn từ phía công ty UNIMEX và thành phố Hà Nội. Ngoài ra, các chính sách XK của Chính Phủ nh thởng XK, thuế XK bằng 0% tạo động lực thúc đẩy hoạt động XK trong công ty. Công ty đã trang bị hệ thông tin khá tốt nhằm tận dụng thế mạnh của Internet trong việc tìm kiếm bạn hàng, sử dụng trang Web nh một hình thức quảng cáo tiếp thị mặt hàng, tên tuổi công ty. 2. Những tồn tại và nguyên nhân Trong công tác chuẩn bị hàng của công ty, một vấn đề đặt ra cha đợc công ty có biện pháp giải quyết đó là nguồn cung cấp bị phụ thuộc vào các cơ sở sản xuất. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nớc ta về cơ bản là một nền sản xuất manh mún, phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trờng hợp muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Điều này gây tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận. Công ty cha chú trọng và bị động trong khâu kẻ ký mã hiệu bao bì hàng hóa gây nhiều hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của công ty ra thị trờng quốc tế. Nguyên nhân là nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu yêu cầu, công ty lại giao phó công đoạn này cho cơ sở sán xuất. Công đoạn kiểm tra hàng xuất khẩu còn cha đạt hiệu quả cao do thiếu các tiêu chuẩn kiểm tra và việc kiểm tra không thực hiện một cách thờng xuyên liên tục vì các cơ sở chân hàng thờng ở xa. Mẫu mã hàng TCMN của công ty cha đa dạng phụ thuộc quá nhiều vào mẫu do khách cung cấp. Điều này do phòng thị trờng và mặt hàng mới vừa đợc thành lập nên cha phát huy đợc vai trò của mình trong hoạt động kinh doanh của công ty. Năng lực ký kết hợp đồng còn nhiều hạn chế, một số điều khoản ký kết còn bị động, thiếu linh hoạt gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Điều này phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, CBCNV của công ty cha phát huy đợc hết thế mạnh của mạng Internet. Do vậy, một số thông tin về khách hàng cha đợc cập nhập nhanh chóng nên dẫn đến một số thơng vụ công ty đã bị tổn thất do ngời mua hủy ngang hợp đồng hay không thanh toán. Chơng III Một số phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XK của công ty I. Phơng hớng, mục tiêu kinh doanh tại công ty Artex Hà Nội trong giai đoạn 2005-2007. Kế thừa những thành tựu đã đạt đợc trong những năm vừa qua, thực hiện các chủ ch- ơng định hớng lớn của nhà nớc và thành phố đối với các doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn thủ đô trong giai đoạn tới. Trên cơ sở đánh giá phân tích những điều kiện khách quan về môi trờng và thị trờng kinh doanh đối với những ngành hàng công ty có thể tham gia. Đồng thời, tự đánh giá khả năng nội lực hiện có của công ty về cơ sở vật chất và con ngời. Công ty đã xác định mục tiêu trong giai đoạn tới là: Tăng cờng mọi hoạt động kinh doanh thơng mại XNK, sản xuất và đầu t mà công ty có đủ điều kiện tham gia theo hớng đa dạng hóa về ngành hàng và mặt hàng. Nâng quy mô công ty lên một tầm cao mới đứng trong hàng ngũ các doanh nghiệp mạnh của thủ đô Không ngừng nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty, thu hút thêm nhiều lao động cho xã hội và tăng thu ngân sách cho năm sau cao hơn năm trớc ( 15 –20% ) Để thực hiện mục tiêu trên, phơng hớng chính của công ty là phát huy tối đa mọi nguồn nội lực về vốn, tài sản, cơ sở vật chất và đặc biệt là nhân tố con ngời để thực hiện nhiều loại hình kinh doanh sản xuất, đầu t, dịch vụ với quy mô ngày càng lớn. Hởng ứng, thực hiện những chính sách mới của nhà nớc và thành phố đang dành nhiều u đãi cho các đơn vị kinh tế hiện nay. Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên để xác định và mở ra những lĩnh vực hoạt động mới cho công ty. Cụ thể phớng kinh doanh trong giai đoạn tới là: Về kinh doanh XNK, công ty sẽ tập trung nhập khẩu các loại vật t máy móc phục vụ sản xuất, nhằm tăng doanh thu cho công ty và tăng thu cho ngân sách. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu bằng biện pháp mở rộng thị trờng ngoại thông qua việc tham gia các hội chợ và trung tâm giới hiệu hàng hóa ở nớc ngoài. Củng cố các cơ sở sản xuất hàng XK hiện có và mở rộng quy mô sản xuất đi đôi với việc nghiên cứu thành lập các cơ sở sản xuất hàng XK mới trong các lĩnh vực công ty có thị trờng XK và sử dụng nhiều lao động. Về đầu t: công tác đầu t đợc công ty đặt thành trọng tâm trong giai đoạn từ nay đến năm 2007, dựa trên những chính sách u đãi, khuyến khích của nhà nớc. Thực tế, thị trờng đầu t tại Hà Nội và đặc biệt là cơ sở vật chất nhà xởng hiện có của công ty. Nhiệm vụ của công tác đầu t của công ty là: Quản lý khai thác tốt đất đai, nhà xởng hiện có của công ty. Lập dự án đầu t xây dựng lớn từng khu vực, trớc mắt là sớm đa dự án khu liên hiệp siêu thị văn phòng và nhà ở tại 172 Ngọc Khánh và thực hiện theo quyết định phê duyệt của thành phố đã ký đầu năm 2002. Sau dự án Ngọc Khánh sẽ lập tiếp các dự án cho công ty trên đờng Hoàng Quốc Việt và Cầu Giấy. Lập bộ phận kinh doanh bất động sản để từng bớc tham gia vào thị trờng bất động sản chung của thành phố. Với định hớng là xây dựng và kinh doanh các công trình phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Về công tác tổ chức và dịch vụ: Sẽ tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức cơ cấu nhân sự phù hợp với sự đa dạng các loại hình kinh doanh hiện có. Thực hiện tốt các quy định của nhà nớc về quy chế dân chủ, chế độ BHXH, phúc lợi tập thể đối với ngời lao động. Đặc biệt là nâng cao thu nhập CBNV năm sau cao hơn năm trớc ( 15 –20% ) Thu hút, đào tạo, bồi dỡng lực lợng lao động trẻ. Lực lợng này sẽ đợc đào tạo đầy đủ và có đạo đức tốt để trở thành những ngời quản lý chính của công ty trong tơng lai gần. Về tài chính: đổi mới công tác quản lý tài chính theo quy định của nhà nớc và quy mô phát triển của công ty. Song chú trọng tăng cờng, tự bổ sung vốn với nộp ngân sách cho địa phơng và TW. II. Một số giải pháp trong việc thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty Artex Hà Nội. 1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu. Tuy trong thời gian qua công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ tốt với các cơ sở chân hàng nhng công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu bộc lộ một số hạn chế. Phơng thức thu gom hàng chủ yếu là tự mua hàng xuất khẩu và đặt hàng tại các chân hàng. Vì vậy, để hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng XK thì công việc đầu tiên công ty cần phải làm tốt khâu gom hàng hóa nh: - Đa dạng hóa nguồn cung cấp: Ngoài 2 phơng thức chính của công ty có thể linh hoạt kết hợp với mô hình liên doanh, liên kết trong XK. Mô hình liên doanh, liên kết sẽ mang lại hiệu quả cho tất cả các bên tham gia. Có thể thực hiện liên kết XK theo từng hợp đồng, hoặc cho cả một thời kỳ. - Tiến hành nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng tài chính và kỹ thuật, khả năng phát triển và đổi mới mặt hàng của các cơ sở chân hàng… Những nguồn hàng không tập trung nhng có chất lợng cao đáp ứng điều kiện hàng XK, công ty có thể thiết lập mối quan hệ và thông qua các đại lý thu mua bằng hợp đồng đại lý. Các đại lý sẽ thay công ty thay mặt công ty thu mua các mặt hàng XK có chất lợng trên địa bàn rộng khắp cả nớc mà công ty không đủ điều kiện tiến hành. - Việc làm hàng XK theo mẫu do bên đối tác đa ra công ty nên có sự tham khảo, trao đổi ý kiến với các chân hàng trớc, từ đó giúp cho hàng XK phù hợp hơn với thiết kế mà nhà NK yêu cầu. Trong trờng hợp, cơ sở chân hàng không thực hiện đợc hay từ chối sản xuất, công ty sẽ chủ động tìm nơi cung cấp khác hoặc thỏa thuận lại với bên mua về mẫu sản phẩm. Điều này giúp cho công ty đàm phán ký kết hợp đồng và tránh những tổn thất đáng tiếc. - Liên kiết với các làng nghề đào tạo thợ thủ công truyền thống: Nghệ nhân, thợ cả có vai trò rất lớn đối với nghề và làng nghề thủ công truyền thống. Có thể nói không có nghệ nhân thì không có làng nghề hoặc ít nhất cũng không thể có làng nghề phát triển, làng nghề lừng danh. Từ đó có thể thấy rằng nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò rất tích cực bảo tồn và phát triển ngành nghề cũng nh làng nghề. Vì vậy, để tăng thêm mối tình cảm truyền thống với các chân hàng và tạo một nguồn đầu t vào ổn định, doanh nghiệp có thể thực hiện những giải pháp sau: Tích quỹ đầu t và phát triển của mình tài trợ bằng hình thức cấp học bổng cho các thợ thủ công có năng khiếu hoặc các thợ thủ công gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, công ty có thể góp vốn với một số hộ gia đình ở làng nghề mở lớp đào tạo thờng xuyên để truyền bá nghề thủ công cởi bỏ tâm lý chỉ truyền nghề cho con cháu trong dòng họ. Cùng các làng nghề thuê chuyên gia về công nghệ để truyền bá thêm những kiến thức liên quan đến công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới hiện nay. Giúp cho việc sản xuất tại các làng nghề vừa mang nét truyền thống kết hợp với hiện đại, góp phần đ a sản phẩm Thủ công – Mỹ nghệ của ta vơn xa đến mọi nơi trên thế giới. Hàng hóa sau khi đợc thu gom, trong thời gian chờ đến hạn giao hàng cần phải lu kho để bảo quản nhằm tránh tổn thất và các yếu tố bất ngờ ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm. Do vậy, phơng án xây dựng kho chứa hàng cần thiết phải tiến hành ngay.Hiện nay, phơng án này có thể thực hiện đợc bởi khu trung c Ngọc Khánh đang đợc xây dựng và việc một nửa hầm làm kho đã đợc công ty tính toán cân nhắc. Vấn đề đặt ra sau khi có kho hàng mà công ty cần lu ý là phải kiểm soát đợc độ ẩm không khí trong kho. Để đảm tốt hàng hóa TCMN ngoài việc xây dựng kho, công ty cũng nên đầu t thêm thiết bị sấy. Hàng TCMN là hàng hóa khó tiêu chuẩn hóa, công tác kiểm tra hàng XK là khâu quan trọng. Thực tế, nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu dựa vào phơng pháp cảm quan và so sánh sản phẩm mẫu nên thờng mang đậm tính chủ quan. Để tăng hiệu quả trong khâu kiểm tra công ty cần thực hiện: Chỉ nên cử những nhân viên có kinh nghiệm và giỏi nghiệp vụ, am hiểu về sản phẩm đợc kiểm tra nhằm loại bỏ những sản phẩm lỗi ảnh hởng đến thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, công ty cần phải đầu t mua sắm các thiết bị kiểm tra hiện đại để trợ giúp cho cán bộ nghiệp vụ trong nghiệp vụ này. Công ty nên đặt hàng tại các cơ sở có uy tín và có mối quan hệ lâu dài với công ty. Mặt khác, cần quy định chặt chẽ nội dung của hợp đồng nội nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ sở sản xuất. 2. Hoàn thiện nghiệp vụ làm thủ tục hải quan Làm thủ tục hải quan là một mắt xích trọng quá trình tổ chức thực hiện HĐXK. Để khắc phục tình trạng chậm chễ và khó khăn trong việc mời cán bộ Hải quan đến kiểm tra hàng hóa XK thì công ty chỉ nên cử những cán bộ có nghiệp vụ có chuyên môn vững vàng và năng động đi làm thủ tục hải quan. 3. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng dựa trên các điều khoản cơ bản trong hợp đồng. Để đảm bảo tính khả thi của hợp đồng, nội dung của hợp đồng phải phù hợp với khả năng thực hiện của hợp đồng. Vì vậy, nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng là giải pháp quan trọng đầu tiên mà công ty cần quan tâm. Sự thành công hay thất bại của cuộc đàm phán phụ thuộc lớn vào công việc chuẩn bị trớc khi đàm phán. Ngời đàm phán phải tổ chức thu thập hệ thống tin về đối tác về thị trờng và văn hóa kinh doanh của bên đối tác. Thông tin có thể tiến hành qua mạng, Đại sứ quán tại nớc ngoài, Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam… 4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ Con ngời là nhân tố có tính quyết định đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và là động lực phát triển. Do vậy, công ty cần: Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ bằng các lớp ngắn hạn để tiếp thu công nghệ mới đợc ứng dụng tại các cơ quan quản lý nh: thuế, hải quan, bảo hiểm. Tổ chức các buổi thảo luận có sự tham gia của cán bộ các cơ quan chức năng nh phòng thơng mại và công nghiệp, hải quan, thuế, bộ thơng mại, cục xúc tiến thơng mại để các cơ quan này cung cấp thông tin và giải đáp các thắc mắc về chính sách và cơ chế điều hành XNK. Cử các đoàn đi tham dự hội chợ- triển lãm quốc tế để nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng tạo điều kiện cho cán bộ học hỏi và có thêm kiến thức trong hoạt động kinh doanh hàng TCMN và các mặt hàng khác của công ty. Đầu t cho con ngời bao giờ cũng cần thiết và phục vụ cho lợi ích lâu dài. Trình độ cán bộ nhân viên xuất nhập khẩu đợc nâng cao là một yếu tố tiền đề đem lại hiệu quả không những cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mà còn cho hoạt động xuất khẩu ngày càng cao hơn. Đây cũng là yếu tố quan trọng để công ty giải phóng mình thoát khỏi các đơn vị trung gian. 5. Nâng cao chất lợng sản phẩm TCMN Hiện nay, sản phẩm TCMN xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng phần lớn cha đồng đều. Mặc dù, các cơ sở sản xuất đã có sự đầu t vào quy trình sản xuất, cải tiến công nghệ…và đầu ra đã đợc cải thiện. Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và chất lợng sản phẩm công ty phải chú trọng: Xây dựng các cam kết đáng tin cậy về phối hợp giữa 2 bên nhằm giúp cho các đơn vị sản xuất cung cấp cho công ty chất lợng phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Chú trọng vào khâu thiết kế sản phẩm TCMN… 6. Cải thiện cơ sở hạ tầng Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng gồm: trụ sở văn phòng, trang thiết bị nhằm tạo uy tín và sự tin tởng của bạn hàng về khả năng kinh doanh của công ty. Đặc biệt, công ty cần nâng cấp hệ thống thông tin nh máy tính, máy fax…Đối với hoạt động XK việc cập nhập tin tức rất quan trọng, mạng Internet là công cụ hữu hiệu trong tìm kiếm thị trờng và bạn hàng mới. NQ- CP ngày 24/05/2001 và điểm 4 mục 1 báo cáo số 2029/TM-XNK ngày 15/08/2001 của bộ thơng mại gửi chính phủ. Để đẩy nhanh quá trình làm thủ tục hải quan, ngày 12/02/2002 Tổng cục hải quan đã có quyết định số 252 về việc áp dụng thí điểm tiếp nhận khai báo điện tử trong thủ tục hải quan đối với loại hình gia công XK đối với các cơ quan hải quan ở Hải Phòng, TP HCM, Bình Dơng, Đồng Nai. Vì vậy, đề nghị Tổng cục hải quan áp dụng rộng rãi tới nhiều cơ quan hải quan trong cả nớc trong thời gian ngắn nhất. Kết luận Bớc vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã xây dựng cho mình đờng lối mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân cũng nh của từng nghành. Đó là khắc phục những trở ngại khó khăn trong việc xây dựng một nền kinh tế thị trờng theo đúng nghĩa của nó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hớng mạnh việc xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả. Thơng mại quốc tế là hoạt động không thể tách rời đợc trong công việc thực hiện mục tiêu chung đó. Trong tình hình chung kinh tế hiện nay, cùng với chiến lợc kinh tế mà nhà nớc và Đảng đã đề ra, Công ty xuất nhập hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực trong kinh doanh, tích lũy nguồn ngoại tệ, hớng về xuất khẩu các sản phẩm đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc. Qua 3 chơng, đề tài đã đề cập đến tình hình xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam nói chung cũng nh của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội nói riêng, những thuận lợi khó khăn, những thành tựu đạt đợc và những yếu kém còn tồn tại của công ty. Đề tài cũng đi sâu, tập trung phân tích về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng Thủ công – Mỹ nghệ, nêu ra những u nhợc điểm và những vớng mắc cần khắc phục. Từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng với công ty để hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng Thủ công – Mỹ nghệ của cả nớc nói chung và của công ty nói riêng ngày càng tốt hơn. Do thời gian và điều kiện kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự thông cảm của thầy cô và bạn đọc. Một lần nữa, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo hớng dẫn, đến ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong côg ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan