Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế

Tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế: Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung của Chuyên đề gồm có 3 chơng: Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. Chơng 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH Volex Việt Nam trong những năm qua. Chơng 3 : Phơng hớng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian có hạn và trình độ nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhợc điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này đợc hoàn thiện hơn. CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.1. Khái...

pdf49 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung của Chuyên đề gồm có 3 chơng: Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. Chơng 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH Volex Việt Nam trong những năm qua. Chơng 3 : Phơng hớng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian có hạn và trình độ nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhợc điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này đợc hoàn thiện hơn. CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu. Thơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán, hoặc trao đổi hàng hoá và dịch vụ vợt qua biên giới các quốc gia. Thơng mại quốc tế khác với nội thơng - hoạt động trao đổi diễn ra giữa các vùng, các địa phơng, hoặc các thành phố trong phạm vi một nớc. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc. Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thơng mại quốc tế trong đó hàng hoá và dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể lại gây ra thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc. Hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. Nó diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Nếu xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nớc ngoài và đây đợc coi là chiến lợc quan trọng của công ty. Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu nh là : + Sử dụng khả năng vợt trội hay những lợi thế của công ty để mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa. + Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất. + Giảm đợc rủi ro do có thể tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trớc khi bớc vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hớng biến động của nó. Những điều này luôn nằm trong t duy của mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu để có thể nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh trong thơng mại quốc tế. 1.1.2. Một số lý thuyết về thơng mại quốc tế. Các lý thuyết về thơng mại quốc tế nhằm giải thích cơ sở hình thành nên hoạt động thơng mại giữa các quốc gia, xác định cơ cấu thơng mại và lợi ích mà mỗi quốc gia thu đợc khi tham gia vào thơng mại quốc tế. Các quốc gia tham gia vào thơng mại với những lợi thế của mình với mục đích thu đợc thật nhiều những lợi ích từ thơng mại. 1.1.2.1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng : Quan điểm của trờng phái trọng thơng về thơng mại cho rằng các quốc gia cần tích luỹ nguồn của cải tài chính, thờng là bằng vàng, bằng cách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, đợc gọi là chủ nghĩa trọng thơng. Quan điểm này cho rằng lợng của cải của một quốc gia là thớc đo phúc lợi duy nhất của quốc gia đó. Các quan điểm trọng thơng đợc biểu hiện nh sau : Các quốc gia có thể tăng lợng của cải của mình bằng cách duy trì mức thặng d thơng mại - tức khi giá trị xuất khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị nhập khẩu của quốc gia đó. Thặng d thơng mại có nghĩa là quốc gia thu đợc nhiều vàng hơn từ xuất khẩu so với lợng vàng phải thanh toán cho nhập khẩu. Thâm hụt thơng mại là tình huống ngợc lại và xảy ra khi giá trị nhập khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị xuất khẩu của quốc gia đó. Theo quan điểm trọng thơng thì quốc gia cần phải tránh tình trạng thâm hụt thơng mại bằng mọi giá. Các Chính phủ phải tích cực can thiệp vào thơng mại quốc tế để duy trì mức thặng d thơng mại. Quá trình tích luỹ của cải phụ thuộc vào việc gia tăng mức thặng d thơng mại, chứ không nhất thiết phải dựa vào việc mở rộng quy mô hoặc gia tăng giá trị thơng mại. Chính phủ có thể đạt đợc điều này bằng cách cấm nhập khẩu một số mặt hàng, hoặc áp đặt các công cụ hạn chế nhập khẩu nh thuế quan và hạn ngạch. Đồng thời, các ngành công nghiệp trong nớc đợc trợ cấp để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cũng thờng áp dụng biện pháp cấm chuyển vàng bạc tới các nớc khác. Các quốc gia theo quan điểm của trờng phái trọng thơng tìm cách biến các vùng lãnh thổ kém phát triển (các thuộc địa) thành nơi cung cấp nguồn nguyên vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá cao. Mặc dầu chính sách trọng thơng mang lại nhiều lợi ích cho những quốc gia theo đuổi nó, nhng chính sách này có rất nhiều mặt hạn chế. Hạn chế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thơng là ở chỗ nếu tất cả các quốc gia đều tìm cách ngăn cản nhập khẩu từ nớc ngoài vào thị trờng của mình và đẩy mạnh xuất khẩu sang các nớc khác thì thơng mại quốc tế sẽ bị thu hẹp một cách ghê gớm. Ngoài ra, việc nhập khẩu từ các thuộc địa với giá rẻ trong khi xuất khẩu sang các nớc đó với giá cao đã ngăn cản sự phát triển kinh tế ở những nớc thuộc địa, từ đó làm giảm sức tiêu thụ hàng hoá ở những nớc này. Các quốc gia này còn cho rằng của cải của thế giới là có hạn cho nên sự giàu có của một quốc gia chỉ có thể diễn ra khi ít nhất có một quốc gia khác nghèo đi. Thơng mại quốc tế vì vậy đợc coi là một trò chơi có tổng lợi ích bằng 0. Nhng thực tế cho thấy rằng các quốc gia khi tham gia vào thơng mại quốc tế đều có thể thu đợc lợi ích cho mình, nghĩa là sự giàu có của các quốc gia không chỉ dựa vào lợng vàng đợc tích trữ ở quốc gia đó mà còn dựa trên nhiều nhân tố kinh tế xã hội khác nh là văn hoá xã hội, đời sống nhân dân ... 1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith : Khác với trờng phái trọng thơng, Adam Smith cho rằng : “sự giàu có của mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng”. Khả năng của một quốc gia có thể sản xuất một mặt hàng với hiệu quả cao hơn bất kỳ quốc gia nào khác đợc gọi là lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Nói cách khác, với nguồn lực có quy mô nh nhau (hoặc nhỏ hơn), một quốc gia có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng nào đó có thể làm ra lợng sản phẩm nhiều hơn so với các quốc gia khác. Ông lập luận rằng một nớc không nhất thiết phải sản xuất tất cả các mặt hàng tiêu dùng trong nớc, mà ngợc lại mỗi nớc có thể tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối và sau đó buôn bán với các nớc khác để đổi lấy những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất đợc những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với nớc khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những hàng hoá mà nớc này không sản xuất hoặc sản xuất đợc nhng có chi phí cao hơn giá nhập khẩu. Nhờ sự chuyên môn hoá các nớc có thể gia tăng hiệu quả sản xuất của mình, các sản phẩm cũng có chất lợng tốt hơn bởi vì ngời lao động sẽ lành nghề hơn do công việc đợc lặp lại nhiều lần, họ không mất thời gian trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác. Ngoài ra, do làm một công việc lâu dài nên ngời lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phơng pháp làm việc tốt hơn. Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng: thơng mại sẽ giúp các bên cùng giầu có lên nghĩa là cùng thu đợc lợi ích. Do cả hai nớc đều có lợi từ việc trao đổi nên thơng mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích lớn hơn 0. Lý thuyết này cũng phê phán quan điểm cho rằng mục tiêu của Chính phủ là phải sử dụng các chính sách hạn chế thơng mại để gia tăng của cải cho quốc gia. Ngợc lại, các quốc gia cần mở cửa và trao đổi thơng mại để ngời dân của mình có thể mua đợc nhiều hàng hoá hơn và với giá rẻ hơn. Mặc dầu cho thấy thơng mại là có lợi cho các bên tham gia, nhng lý thuyết lợi thế tuyệt đối không trả lời đợc câu hỏi : điều gì xảy ra nếu một nớc không có đợc lợi thế tuyệt đối về bất kì mặt hàng nào ? Liệu thơng mại có mang lại lợi ích hay không, hay thậm chí thơng mại có thể diễn ra đợc hay không ? Trên thực tế, thơng mại quốc tế có thể diễn ra mà không nhất thiết đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài. Để trả lời những câu hỏi này cần xem xét một khái niệm rộng hơn, cụ thể là khái niệm về lợi thế so sánh nh sau : 1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo : Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho quốc gia mình. Nói cách khác trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết kiệm đợc nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nớc. Để thấy đợc vai trò của lý thuyết lợi thế so sánh trong việc giải thích thơng mại quốc tế, ta có thể xem xét ví dụ sau : Giả sử rằng quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai mặt hàng gạo và chè so với quốc gia B. Bảng dới đây cho thấy số lợng lao động mà mỗi nớc sử dụng để sản xuất gạo và chè. Quốc gia A chỉ cần 1 lao động để sản xuất 1 tấn gạo, cần 2 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Quốc gia B cần 6 lao động để sản xuất 1 tấn gạo và 3 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Hiệu quả sản xuất gạo và chè của mỗi quốc gia có thể đợc biểu thị lại nh sau : Quốc gia A : 1 lao động = 1 tấn gạo hoặc 1/2 tấn chè. Quốc gia B : 1 lao động = 1/6 tấn gạo hoặc 1/3 tấn chè. Mặt hàng Quốc gia Gạo Chè A 1 2 B 6 3 Nh vậy với mỗi lao động đợc sử dụng thì quốc gia A đều sản xuất đợc nhiều gạo và chè hơn quốc gia B, hay nói cách khác quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai mặt hàng. Mặc dầu không thể sản xuất gạo hoặc chè với hiệu quả cao hơn so với quốc gia A, nhng quốc gia B có thể sản xuất chè một cách hiệu quả hơn so với sản xuất gạo. Lại giả sử rằng hai nớc A và B quyết định trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1 tấn gạo = 1 tấn chè. Quốc gia B có thể sử dụng 1 lao động để sản xuất 1/6 tấn gạo. Thế nhng giải pháp tốt hơn là sử dụng lao động đó để sản xuất 1/3 tấn chè và sau đó trao đổi với quốc gia A lấy 1/3 tấn gạo. Khi đó, nhờ chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi, quốc gia B có đợc lợng gạo nhiều gấp đôi so với trờng hợp tự sản xuất lấy gạo. Quốc gia A cũng thu đợc lợi ích từ thơng mại dẫu cho nớc này có lợi thế tuyệt đối kép. Quốc gia A có thể bỏ ra 1 lao động để sản xuất 1/2 tấn chè. Tuy nhiên, tốt hơn là nớc này nên sử dụng lao động đó để sản xuất 1 tấn gạo và trao đổi với quốc gia B lấy 1 tấn chè. Khi đó quốc gia A cũng có đợc lợng chè nhiều hơn hai lần so với trờng hợp tự mình sản xuất lấy chè. Nh vậy qua ví dụ trên ta thấy đợc lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu về những hàng hoá mà mình ít có lợi thế hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất các nguồn lực của mỗi nớc. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lợng tất cả các mặt hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên, và tất cả các quốc gia sẽ trở nên sung túc hơn. Nhà nớc do đó không nên can thiệp sâu vào hoạt động ngoại thơng và không nên áp dụng các biện pháp ép buộc cứng nhắc cho hoạt động này. Các quốc gia chỉ nên tìm cách đề ra các biện pháp hợp lý để sử dụng tối u nhất các nguồn lực của mình sao cho khi đem trao đổi thì đợc lợi nhất, đó chính là nội dung cơ bản của lý thuyết lợi thế so sánh. Cho đến nay, hoạt động chuyên môn hoá các mặt hàng mà mình có lợi thế đã đợc các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách triệt để và đã thu đợc những kết quả tốt. Kết quả là thơng mại quốc tế hiện nay đã phát triển rất nhanh và đã đạt đợc những thành tựu to lớn, đó là sự hình thành các khu mậu dịch tự do về thơng mại để khuyến khích trao đổi thơng mại, các liên minh về thơng mại của khu vực và thế giới. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu. 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp : Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác, sau đó xuất khẩu những sản phẩm đó cho các khách hàng nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các đơn vị kinh doanh thờng cao hơn các hình thức khác. Với hình thức này doanh nghiệp đứng ở thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp đợc hởng hết. Với vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trờng và nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro nh : không xuất đợc hàng hoá, không thu mua đợc hàng hoá, bị thanh toán chậm, thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát... Chính vì vậy mà để có thể thực hiện nghiệp vụ này thành công thì doanh nghiệp cần phải có nghiệp vụ ngoại thơng cao và có kinh nghiệm xuất khẩu tốt. Khi doanh nghiệp đã có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này thành công thì nguồn lợi mà doanh nghiệp thu về là rất lớn. 1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ : Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải ra khỏi biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá vẫn tronglãnh thổ quốc gia nhng vẫn đợc bán cho các khách hàng nớc ngoài. Hình thức này có nhiều u điểm và đang phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia. Trớc hết là do đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng hoá không ra khỏi biên giới quốc gia nên doanh nghiệp xuất khẩu tránh đợc nhiều rủi ro vì đợc thực hiện bán hàng hoá ngay trong môi trờng quen thuộc nhất. Ngoài ra doanh nghiệp còn giảm đợc những chi phí về vận chuyển, về nghiên cứu thị trờng mới, về thuê đại lý phân phối...và bỏ qua đợc những hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm, thủ tục hải quan... Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này thờng không chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì lợi nhuận thu đợc là nhỏ. Phần lớn doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ra nớc ngoài nhằm mở rộng thị trờng về không gian và tìm kiếm thêm nhiều thị trờng mới, bạn hàng mới... Đối với doanh nghiệp có chi nhánh ở nớc ngoài, thực hiện kinh doanh ngay tại thị trờng đó thì hình thức này lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào lợi thế về vị trí, ở ngay thị trờng tiêu thụ sẽ giảm thiểu đợc những chi phí vận chuyển và những thủ tục rờm rà. Nhng bớc đầu để thực hiện đợc thì doanh nghiệp cũng phải có vốn lớn và có những kinh nghiệm trong việc kinh doanh và chiếm lĩnh thị trờng nớc sở tại. 1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất : Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà đã đợc nhập khẩu trớc đó nhng không qua một công đoạn gia công, chế biến nào. Hoạt động này nhằm thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu (bán). Hình thức này có u điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện thành công hơn. Doanh nghiệp không cần phải bỏ ra lợng vốn lớn mà vẫn có thể thu đợc nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này thờng không lâu dài và có quy mô nhỏ hẹp vì nó chỉ thực hiện đợc ở những thị trờng thiếu hàng hóa hoặc không thể sản xuất đợc hàng hoá đó, thông thờng hình thức này diễn ra đối với hàng hoá là nguyên vật liệu. Doanh nghiệp có thể kết hợp hình thức kinh doanh này với các hình thức khác để tăng thêm lợi nhuận. 1.1.3.4. Xuất khẩu gia công : * Xuất khẩu gia công uỷ thác : Theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp khác gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất lại cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp sẽ đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến. Các bớc tiến hành của hình thức này nh sau : + Ký kết hợp đồng gia công với bên nhận gia công. + Ký kết hợp đồng gia công với bên đặt gia công và nhập nguyên liệu từ bên đặt ra công về. + Giao nguyên vật liệu đó cho bên nhận gia công (theo hợp đồng đã thoả thuận). + Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất lại cho bên dặt gia công hàng hoá đó. + Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị gia công (do bên đặt gia công trả) và đợc hởng phí ủy thác gia công. Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh những vẫn thu đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Song hình thức này lại đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập do phải xuất và nhập nhiều lần. Do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự nh hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng. * Gia công quốc tế : Đây là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất khẩu để giao lại thành phẩm và nhận thù lao gọi là phí gia công. Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. Đây là hình thức đợc áp dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào. Đối với nớc đặt gia công cũng đợc hởng lợi vì họ tận dụng đợc nguồn nhân công với giá rẻ, cũng nh tận dụng đợc nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nớc nhận gia công. Nh vậy hình thức này đã góp phần tạo ra sự kết hợp và chuyên môn hoá giữa các quốc gia trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó thơng mại ngày càng phát triển với trình độ cao hơn. 1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác : Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thaycho các đơn vị sản xuất (bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phẩn trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc thoả thuận. Các bớc tiến hành của hình thức này : + Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nớc. + Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng. + Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nớc. Hình thức này có u điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần vốn để mua hàng. Phơng thức thanh toán đợc đảm bảo, có ít thủ tục và thờng là có sự tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì hình thức này ít đợc các doanh nghiệp lựa chọn, bởi vì hình thức này tạo ra sự phụ thuộc của doanh nghiệp xuất khẩu với các trung gian nhận uỷ thác xuất khẩu do tình trạng thiếu thông tin và làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp. Hầu hết các doánh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp, nhng trong một số hoàn cảnh cụ thể thì doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu uỷ thác để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu của mình khi vào một thị trờng mới. 1.1.3.6. Buôn bán đối lu : Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là thu lợi nhuận mà nhằm thu về một lợng hàng tơng đơng với giá trị của lô hàng đã xuất. Ngoài ra còn là nhằm tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối. Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lu nh sau : + Hình thức hàng đổi hàng là việc hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra hầu nh đồng thời. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại nh ngày nay thì ngời ta có sử dụng tiền để thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia. Ưu điểm cảu hình thức này là các bên không cần phải thông qua các giai đoạn trung gian bán hàng- nhận tiền- mua hàng mà có thể đổi hàng lấy hàng mà mình cần thiết luôn. Tuy nhiên, hình thức này thờng chỉ áp dụng khi các bên tham gia trao đổi đã có sự tin tởng lẫn nhau hoặc đã tạo đợc uy tín cho nhau về sản phẩm đem trao đổi, chính vì vậy mà hình thức này còn có nhiều hạn chế. + Hình thức bù trừ là hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng nh thế mà còn số d thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nớc bị nợ. Đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lu. Hợp đồng bù trừ thờng đợc ký kết cho thời gian dài ( có khi tới 10 hoặc 20 năm). + Hình thức buôn bán có thanh toán bình hành ( clearing) là việc hai chủ thể của quan hệ buôn bán thoả thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng này mở tài khoản, gọi là tài khoản clearing để ghi chép tổng giá trị hàng giao nhận của mỗi bên. Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản clearing và bên bị nợ (tức nhận nhiều mà giao ít) sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà mình đã gây ra. + Hình thức mua đối lu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng có thanh toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một lợng hàng hoá khác và cũng đợc nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng này không nhất thiết phải bằng nhau, việc trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mua đối lu đợc thực hiện trong một thời gian không dài (thờng từ 1 đến 5 năm). + Hình thức chuyển nợ (switch) là bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Hình thức này đảm bảo cho các công ty, nếu nhận hàng không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình thì có thể bán hàng đó đi. + Hình thức giao dịch bồi hoàn (offset) là việc đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ và u huệ (nh u huệ trong đầu t hoặc bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn hiện nay chiếm gần 1/4 số hợp đồng buôn bán đối lu. Nó thờng xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những ký thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp. + Trong việc chuyển giao công nghệ, ngời ta thờng tiến hành nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng htời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra. 1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định th : Hình thức này thờng áp dụng cho xuất khẩu hàng hoá, thờng là những hàng trả nợ, đợc kí theo nghị định th giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm là khả năng thanh toán đợc đảm bảo (do Nhà nớc trả cho các đơn vị sản xuất), giá cả tơng đối cao nhng hình thức này ngày nay ít đợc áp dụng. 1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. * Đối với nền kinh tế quốc dân : Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia. Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để tăng trởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay, các nớc đang phát triển đang thiếu vốn và kỹ thuật công nghệ nhng lao động và nguồn tài nguyên lại rất dồi dào. Các nớc phát triển thì lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhng lại thiếu lao động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố sản xuất trong nớc cha sản xuất hoặc gặp khó khăn trong sản xuất, có nghĩa là cần phải có một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía cạnh sau : + Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế : ở những nớc đang phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình tăng trởng kinh tế là sự thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là chủ yếu nhng mọi cơ hội tiếp nhận đầu t vay nợ nớc ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu t hay ngời cho vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là nguồn chính đảm bảo khả năng trả nợ. + Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát triển. Chẳng hạn nh là khi ngành điện tử viễn thông phát triển, các ngành liên quan nh linh kiện điện tử, sản phẩm truyền dẫn... cũng phát triển theo. Xuất khẩu mở rộng thị trờng sản phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô. Xuất khẩu là phơng tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới. Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Có những sản phẩm mà việc sản xuất từng bộ phận đợc thực hiện ở những nớc khác nhau, vì vậy để có những sản phẩm hoàn chỉnh thì hoạt động xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một nớc có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ mình cần một cách có hiệu quả hơn. + Xuất khẩu còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp ở các nớc đang phát triển nhằm giảm thiểu tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho nhân dân. Vì hoạt động xuất khẩu luôn thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân. + Xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại vì xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên kết trên toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế...phát triển theo. + Ngân sách nhà nớc cũng có thêm một nguồn thu từ thuế xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian tới thì xu hớng hội nhập đợc mở rộng thì thuế quan sẽ đợc cắt giảm, nguồn thu từ thuế quan sẽ không còn nhiều nhng các quốc gia sẽ thu đợc nhiều lợi ích lớn hơn thông qua tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển. * Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu có một số vai trò nh sau : Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc sẽ có cơ hội để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài cả về giá cả, chất lợng và mẫu mã sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự mình tìm hiểu và phải học hỏi thêm kinh nghiệm, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phát triển tới một mức độ cao hơn. Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng cả trong và ngoài nớc. Từ đó doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên, các rủi ro đợc chia sẻ, uy tín của doanh nghiệp cũng đợc nâng cao. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình ở nhiều thị trờng khác nhau, thành lập các chi nhánh hoạt động ở nhiều nơi, mở rộng hơn nữa sự phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay thì hoạt động xuất khẩu thực sự có nhiều thuận lợi và sẽ ngày càng phát triển hơn, do đó các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội mới thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. 1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trng riêng. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. 1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thơng thì việc nghiên cứu thị trờng quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành giao dịch, thâm nhập thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp. Thị trờng là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phơng thức hoạt động sao cho phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trờng khác nhau. Hoạt động nghiên cứu thị trờng có thể đợc chia thành nh sau : * Nghiên cứu môi trờng : Nghiên cứu môi trờng kinh tế, văn hoá xã hội, môi trờng chính trị luật pháp và môi trờng công nghệ. * Nghiên cứu giá cả hàng hoá : do xu hớng giá cả trên thị trờng là rất phức tạp và luôn biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát, chu kì, cạnh tranh về giá cả. * Nghiên cứu về sự cạnh tranh nh là ai là đối thủ cạnh tranh của công ty ? Họ có thế mạnh gì ? Cần phải có những giải pháp ra sao để cạnh tranh thành công? * Nghiên cứu về nhu cầu thị trờng, thị hiếu tiêu dùng, tập quán... 1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. Để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài thành công thì buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn đợc đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tởng lẫn nhau. Các bạn hàng này có thể là những bạn hàng trớc đây của công ty (các bạn hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới, thông qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất mát thờng gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình. Là ngời xuất khẩu trực tiếp thì với các bạn hàng kinh doanh nh vậy doanh nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên trong trờng hợp hoàn toàn mới thì cách tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trờng. Để có thể tìm hiểu chính xác đợc bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên những mối quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì cần phải thông qua các công ty t vấn, các sở giao dịch, phòng Thơng mại và Công nghiệp các nớc có quan hệ. 1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng. Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện thành công hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm bạn hàng và quan hệ bạn hàng tốt. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đàm phán thành công. Năng lực đàm phán là yếu tố có ảnh hởng quyết định đến tiến trình và kết quả đàm phán. Nói tới năng lực đàm phán, ngời ta thờng kể tới : t chất, chức vụ của ngời đàm phán, các quan hệ xã hội, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự tin, khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn và có chiến thuật đàm phán thích hợp. Tựu chung lại, nhà đàm phán ít nhất phải có đợc ba loại năng lực cơ bản đó là năng lực chuyên môn, năng lực về am hiểu pháp lý và năng lực mạo hiểm. 1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Sau khi kí kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng doanh nghiệp xuất khẩu với t cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi phải có sự tuân thủ của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng nh các tập quán quốc tế. Đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi của quốc gia cũng nh quyền lợi và uy tín của doanh nghiệp. 1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá : Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nh hiện nay thì Nhà nớc luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm : + Đơn xin phép. + Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hoá thuộc đối tợng có hạn ngạch). + Bản sao hợp đồng đã kí với bên nớc ngoài. 1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu : Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc chuẩn bị đủ lợng hàng để thực hiện xuất khẩu hàng hoá đúng nh thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lợng hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng hoá, có thể gây đợc ấn tợng tốt cho ngời mua. Có nhiều loại bao bì khác nhau nh là hòm, hộp, kiện, túi nilon... 1.2.4.3. Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu : Đây là khâu vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng nh là tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu, tạo uy tín cho nhà xuất khẩu trên thị trờng. Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lợng hàng hoá do hai bên tự chịu trách nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan Nhà nớc có chức năng kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức năng của mình. Việc kiểm tra này có thể đợc tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hoá. 1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan : Gồm các bớc sau : + Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ và chi tiết về hàng hoá xuất khẩu nh là tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, đơn giá, số lợng, tên phơng tiện vận tải, tên cụ thể của ngời mua và ngời bán...Tờ khai hải quan phải đợc xuất trình kèm với một số chứng từ khác nh là hợp đồng, hoá đơn, bảng kê chi tiết hàng hoá, giấy phép xuất nhập khẩu, vận đơn... + Kiểm tra hải quan : Thủ tục hải quan là cơ sở để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật của nhà nớc, tránh tình trạng buôn lậu đồng thời cũng là để thống kê lợng hàng hoá xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hàng hoá, thu thuế, sau đó là niêm phong kẹp chì. + Thực hiện các quyết định của hải quan : Đây là khâu cuối cùng của thủ tục hải quan. Sau khi kiểm tra các chứng từ cùng với kiểm định hàng hoá thì cơ quan hải quan sẽ có các quyết định nh là cho hàng đợc phép thông qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điểu kiện (nh là phải sửa chữa, đóng gói lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng nộp thuế, hoặc hàng không đợc xuất khẩu...Nghĩa vụ của chủ hàng là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định đó, nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật. 1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng : Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch trong kinh doanh nên thủ tục này thờng rất phức tạp. Có nhiều phơng thức thanh toán nhng trong xuất khẩu ngời ta sử dụng các phơng thức thanh toán có ít rủi ro cho mình nhất. Một số phơng thức thanh toán nh là : + Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền : thông qua ngân hàng, ngời mua sẽ chuyển tiền cho ngời bán. + Thanh toán bằng th tín dụng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam kết và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho ngời bán ngay sau khi bên mua nhận đợc hàng hoá hoặc các chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức đợc sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên. + Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán bằng phơng thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác. 1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp : Trong trờng hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải để duy trì quan hệ tốt với nhau. Trong trờng hợp không thể hoà giải đợc thì các bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua trọng tài quốc tế. 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu. 1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp : 1.3.1.1. Nhân tố con ngời : Vấn đề con ngời trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên và điều đó đợc thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh hoạt của mỗi ngời trong công việc của mình. Trong đó việc bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ là rất quan trọng vì mỗi cán bộ có năng lực đặc biệt về chuyên môn hoặc chuyên ngành của mình, từ đó nếu đợc xếp vào đúng vị trí thì sẽ làm việc có hiệu quả nhất. Trong phơng pháp tổ chức con ngời thì lãnh đạo quản lý cần có những kỷ luật khen chê rõ ràng và phải quản lý có kế hoạch. Quản lý là cách quan trọng để tác động và thuyết phục ngời khác làm theo. Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải luôn luôn bồi dỡng đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho từng cán bộ công nhân viên. Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong hệ thống hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị trờng, khách hàng đến kí hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng đó đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn của mình và hết sức năng động. Mỗi một phơng pháp quản lý đều có những mặt u nhợc điểm. Vì thế để phát huy sức mạnh, hạn chế những nhợc điểm cần phải suy nghĩ tổng hợp các phơng pháp trong quản lý kinh tế. 1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ : Hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng nh các nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó các doanh nghiệp phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có tính năng u việt hơn, các sản phẩm có chất lợng cao hơn phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn. Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu hơn so với trớc đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thờng trao đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho nhau thông qua điện thoại, fax, email...một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trờng một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất. 1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ : Dịch vụ thơng mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt động xuất khẩu, nó hỗ trợ trớc, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trớc khi bán hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trơng gây sự chú ý cho khách hàng. Còn dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng. Thông thờng khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp thờng có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm thoả mãn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát triển, càng đợc nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu hút thêm đợc nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp khác. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : 1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thơng mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá : Tự do hoá thơng mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và không thực hiện những cấm đoán của Nhà nớc, để hàng hoá đợc tự do lu thông giữa các nớc. Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và khu vực về thơng mại, đầu t, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới. Tự do hoá thơng mại giống nh một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác kinh tế thơng mại giữa các nớc. Do vậy mà với môi trờng quốc tế nh hiện nay thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình, cụ thể là dự tính đến năm 2005 thì Việt nam sẽ gia nhập vào tổ chức Thơng mại thế giơí (WTO). Kết quả của Tự do hoá thơng mại là tạo điều kiện mở cửa thị trờng nội địa để hàng hoá, công nghệ nớc ngoài cũng nh những dịch vụ hoạt động quốc tế đợc xâm nhập dễ dàng vào thị trờng nội địa đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài. Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cờng xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Nh vậy có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại giữa các nớc nói chung và tăng cờng khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam nói riêng. 1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế : Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh tế nh lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái... Những nhân tố này cũng có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hớng khuyến khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu và muốn đẩy mạnh xuất khẩu. Khi lãi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu t sẽ giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ tăng lên làm tăng chi phí. Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhng lại có lợi cho xuất khẩu vì cùng một lợng ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu có thể đổi đợc nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, vật t, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nớc, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên liệu nhập. Nhìn chung thì các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhng xét trên khía cạnh nào đó thì các nhân tố này sẽ góp phần vào việc cân bằng và ổn định trong phát triển kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nắm đợc xu thế vận động của các nhân tố kinh tế đó. 1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nớc : Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng nớc ngoài. Tính ổn định về kinh tế, trớc hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên trờng quốc tế. Cán cân thanh toán và chính sách tài chính là nhân tố quyết định phơng án kinh doanh mặt hàng và quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố về quản lý nhà nớc : Mặc dù thơng mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích to lớn nhng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đa ra các chính sách thơng mại quốc tế riêng để đạt đợc lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, những biện pháp này thờng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc và đôi khi gây ra nhiều hạn chế cho các công ty nớc ngoài hoạt động trong thị trờng nội địa. 1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội : Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động thơng mại phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại nội địa bởi nhiều lý do nh : hệ thống pháp luật khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, thói quen sử dụng, đồng tiền thánh toán...Vì vậy với sự biến động mạnh mẽ của thị trờng thế giới trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các quan hệ quốc tế có tác động và ảnh hởng vô cùng mạnh mẽ. Chính vì vậy mà bản thân doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài cần hết sức chú ý đến vấn đề tìm hiểu văn hoá, xã hội của quốc gia đó. 1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh : Trong kinh doanh thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu, đôi khi còn diễn ra rất khốc liệt giữa các đối thủ trên thị trờng. Nếu không có hiểu biết về các đối thủ của mình thì doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh đợc. Sức ép về các đối thủ cạnh tranh là rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp vì doanh nghiệp nào cũng xây dựng cho mình những bí quyết kinh doanh khác nhau, những thế mạnh khác nhau về sản phẩm... Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình hình thị trờng tốt để có thể cạnh tranh thành công. Ngoài ra, các sản phẩm trên thị trờng hiện nay cũng rất đa dạng và do đó sản phẩm thay thể cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định đợc lợi thế trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình những đặc tính u việt mà không một sản phẩm nào có đợc. Các nhân tố trên đây có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu rõ và tìm các biện pháp hợp lý để vừa có thể hạn chế đợc các nhợc điểm của các nhân tố đó, vừa có thể vận dụng chúng để xây dựng chiến lợc kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp cho công ty mình. Cũng nhờ có các nhân tố trên mà hoạt động xuất khẩu sẽ ngày càng đợc phát triển và hoàn thiện hơn vì thị trờng luôn biến động và cạnh tranh luôn luôn xảy ra. CHƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 2.1. Khái quát về công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.. 2.1.1.1. Quá trình hình thành. * Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Asia : Năm 1892, công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn đầu tiên đợc thành lập ở thành phố Manchester của Vơng quốc Anh. Đến năm 1939, công ty này đã có tên trong danh sách trên Sở giao dịch chứng khoán London. Năm 1977, ở Singapore bắt đầu xuất hiện công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn. Từ 1992-1993, các sản phẩm truyền dẫn có một chỗ đứng vững chắc trên các thị trờng có vị trí chiến lợc. Lúc này hình thành nên tập đoàn Volex Europe (chuyên sản xuất các sản phẩm truyền dẫn) với những công ty nhỏ ở Anh, bắt đầu chiến lợc của mình trên toàn thế giới nhằm mở rộng thị trờng hoạt động trên toàn cầu. Trớc hết là sự mở rộng sang thị trờng Châu Mỹ với sự hợp tác giữa Mỹ và Ailen cùng sản xuất các sản phẩm truyền dẫn. Sau đó tiếp tục mở rông sang thị trờng Châu Á. Năm 1995, công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn ở Singapore thuộc sở hữu toàn bộ của tập đoàn Volex. Năm 1977, tập đoàn Volex Asia ra đời có trụ sở chính ở Singapore, đặt tại 35 Tampines St.92 Singapore 528880. Từ 1997-2001, Volex Asia mở rộng các nhà máy sản xuất tại Châu á, thành lập các công ty con ở các quốc gia nh Trung Quốc, ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippines, indonesia và Việt Nam. * Quá trình hình thành của công ty TNHH Volex Việt nam. Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd, trởng ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà nội đã cho phép Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam. Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty TNHH Volex Việt Nam, tên giao dịch bằng tiếng Anh là Volex Cable Assembly (Vietnam) Co., Ltd, đợc thành lập theo giấy phép đầu t số 24/GP-KCN-HN cấp ngày 9/8/2001 có trụ sở và nhà máy đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội-Việt Nam. Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt nam. * Mối quan hệ giữa tập đoàn và công ty : Công ty TNHH Volex là một công ty chi nhánh đầu tiên tại thị trờng Việt Nam của tập đoàn Volex. Vì mới đợc thành lập và hoạt động, còn đang trong giai đoạn phát triển chiếm lĩnh thị trờng nên công ty nhận đợc rất nhiều sự hỗ trợ của công ty mẹ ở Singapore. Tập đoàn hỗ trợ và giúp đỡ toàn bộ những chi phí về chi phí trả lơng cho công nhân viên và bù lỗ cho công ty trong giai đoạn đầu và giúp đỡ tìm kiếm những bạn hàng đầu tiên cho công ty. Những giúp đỡ đó là những bớc khởi đầu nhằm tạo tiền đề cho công ty xây dựng chỗ đứng của mình trên thị trờng và phát triển mạnh mẽ trong tơng lai giống các công ty chi nhánh khác trên toàn thế giới, góp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện mục tiêu của cả tập đoàn là trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế giới về sản phẩm truyền dẫn. 2.1.1.2. Quá trình phát triển. * Quy mô hoạt động : Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm truyền dẫn sử dụng cho các thiết bị điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ truyền phát sóng viba, công nghệ truyền thông. Toàn bộ sản phẩm của Doanh nghiệp đợc xuất khẩu (Doanh nghiệp chế xuất). Đến ngày 4/12/2002 công ty TNHH Volex Việt nam đã đề nghị xin chuyển từ Doanh nghiệp chế xuất thành Doanh nghiệp Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm ít nhất 80%. Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp là 46 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép. * Vốn và công nghệ : Vốn đầu t đăng ký của Doanh nghiệp là : 1.700.000 USD (một triệu bảy trăm ngàn đô la Mỹ). Vốn pháp định của Doanh nghiệp là : 500.000 USD (năm trăm ngàn đô la Mỹ). Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đợc nhập về từ Thái lan, Anh, Singapore... phù hợp với từng sản phẩm đợc sản xuất ra có tiêu chuẩn quốc tế. * Uy tín : Volex là một trong những nhà sản xuất độc lập lớn nhất thế giới về các thiết bị truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang. Tập đoàn Volex vốn là tập đoàn có một lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín trên thế giới. Điều đó đã đợc minh chứng qua việc mở rộng thị trờng hoạt động trên toàn cầu của tập đoàn. Qua đó công ty TNHH Volex Việt Nam mặc dù mới đợc thành lập nhng cũng đã đợc kế thừa và góp phần phát huy uy tín của tập đoàn. Uy tín của công ty đợc xây dựng trên cơ sở chất lợng của sản phẩm sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi. Điều đó đợc thể hiện thông qua danh sách các khách hàng lớn của công ty trong thời gian qua, từ những kháh hàng lâu năm đến những khách hàng mới của công ty. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Chức năng : công ty TNHH Volex là một công ty 100% vốn nớc ngoài, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trờng Việt nam. Là một công ty thuộc Khu công nghiệp nên hàng hoá sản xuất ra phải xuất khẩu 80% và tiêu thụ trong nớc 20%. Mục tiêu : Trở thành nhà cung cấp độc lập hàng đầu thế giới về các sản phẩm truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang. Nhiệm vụ : Không ngừng nâng cao danh tiếng tầm cỡ Thế giới của tập đoàn bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lợng trên phạm vi toàn cầu. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam. 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty. 2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban. Công ty gồm có các phòng ban với các chức năng nh sau : Chức năng của Ban giám đốc : Đa ra các phơng hớng và các chính sách hoạt động của công ty. Giám sát bao quát các hoạt động của công ty và lắng nghe các ý kiến phản hồi. Phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty. Thờng xuyên báo cáo tình hình hoạt động của công ty với tập đoàn. Chức năng của phòng nhân sự là quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty. Có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những thay đổi trong vấn đề nhân sự và tiến hành tuyển chọn thêm nhân sự nếu công ty có nhu cầu. Chức năng của phòng Tài chính - kế toán là quản lý vấn đề tài chính của công ty, các vấn đề thu chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau mỗi giai đoạn hoạt động của công ty thì kế toán có trách nhiệm báo cáo tài chính, xác định mức doanh thu mà doanh nghiệp đạt đợc và mức lợi nhuận của doanh nghiệp sau các năm tài chính. Phòng Kế hoạch gồm có các bộ phận sau : + Bộ phận lập kế hoạch : Là bộ phận lập kế hoạch chung cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. + Bộ phận mua bán : Là bộ phận chuyên trách về vấn đề mua, nhập khẩu các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu...phục vụ cho các hoạt động của công ty. + Bộ phận giao nhận : Là bộ phận có chức năng nhận nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lợng hàng hoá xuất khẩu và tiến hành xuất khẩu hàng hoá cho công ty. Phòng quản lý chất lợng : Có chức năng kiểm tra toàn bộ chất lợng hàng hoá đợc sản xuất ra trớc khi tiêu thụ hoặc tiến hành xuất khẩu, đảm bảo các hàng hoá đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000 (đạt tiêu chuẩn quốc tế). Phòng bán hàng : Có chức năng tìm kiếm khách hàng cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện ký kết các hợp đồng với các khách hàng để bán sản phẩm. Liên tục tăng cờng mối quan hệ với các khách hàng và tìm ra những thiếu sót trong sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty thông qua các thông tin phản hồi từ khách hàng để có sự điều chỉnh cho hợp lý. Mục tiêu là doanh số hàng bán liên tục tăng lên. Bộ phận sản xuất : Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm truyền dẫn của công ty. Hoạt động sản xuất phải liên tục để đảm bảo cho các lô hàng đợc giao đúng hạn cho khách hàng và đảm bảo chất lợng. Phòng kỹ thuật : Có chức năng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống máy móc của công ty hoạt động tốt để duy trì và nâng cao năng suất sản xuất của công ty. Đây là bộ phận hết sức quan trọng trong công ty vì nếu hệ thống máy móc của công ty không hoạt động tốt sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, bộ phận này cũng có trách nhiệm đảm bảo các thông tin cho công ty đợc cập nhật liên tục để công ty hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo liên lạc giữa các phòng ban đợc thông suốt. * Mối quan hệ giữa các phòng ban : Các phòng ban trong công ty đợc kết nối với nhau thông qua mạng internet và mạng điện thoại trong nội bộ công ty. Giữa các bộ phận có thể liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận tiện bằng cách gửi email hoặc gọi điện. Mỗi nhân viên ở các phòng ban đều có 1 máy vi tính và 1 điện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc. Tất cả các phòng đều phải có liên lạc thờng xuyên với nhau, kết hợp với nhau trong công việc. Phòng Bán hàng sẽ tìm kiếm khách hàng cho công ty, sau đó sẽ thông báo với phòng Kế hoạch để kết hợp lên kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất cho phù hợp. Tiếp đó, Bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm, các sản phẩm này khi hoàn thành sẽ đợc kiểm tra chất lợng thông qua phòng Quản lý chất lợng của công ty để đảm bảo cho chất lợng hàng hoá đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những hàng hoá đạt tiêu chuẩn sẽ đợc xuất khẩu, bán cho khách hàng hoặc lu kho chờ tiêu thụ. Toàn bộ hoạt động này đợc Kế toán ghi bút toán để cuối mỗi giai đoạn hoạt động tổng kết và báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban giám đốc. Từ đó, Ban giám đốc sẽ có những điều chỉnh cụ thể trong kinh doanh hoặc đề ra phơng hớng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo. 2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty. 2.1.4.1. Hoạt động sản xuất. Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết bị điện, điện tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có phích cắm, các đầu nối dùng để truyền dẫn điện... (Xem bảng 2.1). Bảng 2.1 : Sản lợng sản phẩm sản xuất qua các năm (tính theo đơn vị nghìn chiếc). Năm Sản lợng sản xuất (nghìn chiếc) Bình quân sản xuất/tháng (nghìn chiếc) 2001 (4 tháng cuối năm) 395,84 98,96 2002 1558,13 129,84 2003 3070,53 255,88 2004 (3 tháng đầu năm) 1108,40 369,47 Nguồn : Báo cáo các năm của công ty TNHH Volex Việt nam. Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lợng sản xuất bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm 2001 lên đến 369,47 nghìn chiếc vào năm 2004. Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần so với năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của công ty đã bớc đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lợng sản xuất bình quân/tháng đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001. Năm 2001, công ty mới đợc thành lập nên hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn chế, sản lợng sản xuất còn thấp. Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần so với năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây chuyền sản xuất, công nghệ mới đợc lắp đặt dẫn đến sản lợng sản xuất bình quân/tháng tăng nhanh chóng. Hơn thế nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm kiếm thêm đợc nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng nhiều hơn nên công ty phải thúc đẩy sản xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc nhiều hơn (tăng thêm ca sản xuất). Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn chiếc, gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lợng có tăng nhng tốc độ tăng trong sản xuất của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do công ty đã bớc đầu chuyển sang sản xuất một số mặt hàng có công nghệ cao hơn, mất nhiều thời gian để sản xuất hơn. Nh vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua các năm. Mặc dù tốc độ tăng cha ổn định nhng nguyên nhân chính của sự sụt giảm đó là do công ty chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất yếu trong quá trình nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có tính công nghệ cha cao đến những sản phẩm có công nghệ cao hơn. Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản xuất, công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến tháng 5 năm 2004 công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần. 2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu. * Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các sản phẩm truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam hiện nay cha sản xuất đợc cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nớc ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong nớc nhng nếu đem sản xuất thì chất lợng không cao nh nguyên liệu nhập từ nớc ngoài. Bên cạnh đó, các thiết bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nớc ngoài, những nớc có trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải đồng bộ nếu không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. * Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty : Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) nh là dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc cha in, linh kiện đầu nối-cầu nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn...Trong đó chủ yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/ tổng số nguyên liệu nhập khẩu.. Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh doanh) nh là các linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì, dây điện truyền dẫn có phích cắm... Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu t) nh là khuôn đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn... * Các bạn hàng thờng xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công ty : Chủ yếu là các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh...Bên cạnh đó là mạng lới các công ty trong cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ nhau trong vấn đề nhập khẩu. 2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua. 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua. Năm Sản lợng XK bình quân/tháng Kim ngạch XK bình quân/tháng Nghìn chiếc Tốc độ tăng (%) USD Tốc độ tăng (%) 2001 115,38 32189,64 2002 151,39 31,21 44236,00 37,42 2003 298,33 97,06 87230,50 97,19 2004 430,77 44,39 150179,68 72,16 Nguồn : Báo cáo phân tích kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt nam. Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua các năm tăng liên tục cả về sản lợng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu. Sản lợng xuất khẩu bình quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77 nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ 32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD vào năm 2004. Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng nh số lợng hàng xuất khẩu tăng lên liên tục thì tốc độ tăng vẫn cha ổn định. Điều này đợc thể hiện thông qua bảng trên, năm 2002 tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so với năm 2002 và đến năm 2004 tốc độ tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003. Nh vậy chứng tỏ rằng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn cha ổn định và còn có nhiều biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty trong thời gian qua cũng cha ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng, khuếch trơng và tiêu thụ hàng hoá của công ty còn cha tốt. Nhng mới chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động mà công ty đã có đợc những kết quả đó là tơng đối khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã không ngừng nâng cao đợc sản lợng xuất khẩu cũng nh kim ngạch xuất khẩu của mình. 2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu. * Các mặt hàng chủ yếu nh dây điện có phích cắm các loại, dây điện có các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và chất lợng của 29 nớc khác nhau trên thế giới nh là Argentina, Australia, Brazil, China, Denmark, các nớc Châu Âu khác, Hồng kông, Italy, Japan... * Một số sản phẩm khác nh là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu nối... Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002 và ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lờng quốc tế về chất lợng quản lý cũng nh là chất lợng về môi trờng mà công ty đã đạt đợc). Giá cả mặt hàng dao động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Mức giá này đợc xem là mức giá cạnh tranh với các đối thủ khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá nhằm chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam về lĩnh vực này. Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây điện truyền dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất khẩu cũng tăng lên qua các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là không có sự biến động mạnh, sự dao động ở đây là không đáng kể. Những số liệu thống kê cụ thể đã đợc trình bầy nh bảng sau đây : Bảng 2.3 : Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty tính theo các năm tài chính của Singapore (1 năm tài chính mới đợc bắt đầu từ ngày 1/4 hằng năm). Năm 2001-2002 2002-2003 2003-2004 Mặt hàng Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Dây điện các loại 312599,04 69,37 402031,12 67,67 632098,50 86,42 Các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì... 137999,20 30,63 192043,37 32,33 99363,76 13,58 Tổng KNXK (USD) 450598,24 100 594074,49 100 731462,26 100 Nguồn : Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH Volex Việt nam. Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm xuất khẩu chính của công ty trong thời gian qua là sản phẩm dây điện các loại, với tỷ trọng từ khoảng 68% đến 86%. Còn lại là các sản phẩm khác nh là các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì... chỉ chiếm tỷ trọng từ khoảng 14% đến 32%. Kim ngạch xuất khẩu của cả hai nhóm hàng này đều tăng liên tục qua các năm tài chính, nhng một điểm thấy rõ trên bảng số liệu trên là tỷ trọng giữa 2 nhóm hàng trên có sự biến động. Sự biến động này diễn ra do nhu cầu của các bạn hàng là không ổn định, thị trờng tiêu thụ hàng hoá của công ty cha chắc chắn và ổn định, phần lớn kế hoạch cho việc tiêu thụ sản phẩm nào hay lựa chọn mặt hàng chiến lợc nào của công ty còn cha có, dẫn đến việc tỷ trọng các loại hàng hoá luôn biến động. 2.2.3. Thị trờng hàng hoá xuất khẩu. * Các bạn hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty : chia làm các nhóm bạn hàng chính nh sau : các công ty của Nhật Bản, các công ty của Hàn Quốc và các công ty khác. Trong đó các công ty của Nhật Bản nh là Canon Việt nam, TOA Việt nam, Toshiba Việt nam (T.V), JVC Việt nam, Panasonic AVC Việt nam và Fiji Impulse. Trong đó công ty Canon Việt nam là khách hàng chính của công ty kể từ khi mới thành lập cho đến nay. Các công ty của Hàn Quốc nh là công ty Daewoo Hanel Vietnam R/F, Daewoo Hanel Vietnam W/M, LG-MECA Vietnam và Daewoo Hanel Vietnam T.V. Một số công ty trong nớc khác nh là công ty Vơng Kim Long, công ty Nam Hồng, công ty Anh Sơn và công ty TNHH SX & TM Ánh Dơng. Có thể theo dõi bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 dới đây : Bảng 2.4 : Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty. Năm 2001 - 2002 2002 - 2003 2003 - 2004 Bạn hàng Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Nhật Bản 360929,19 80,1 493319,45 83,04 577489,46 78,95 Hàn Quốc 86875,34 19,28 97012,36 16,33 147170,21 20,12 Công ty khá (trong nớc) 2793,71 0,62 3742,67 0,63 6803,00 0,93 Tổng 450598,24 100 594074,48 100 731462,67 100 Nguồn : Báo cáo của phòng bán hàng (công ty TNHH Volex Việt nam). Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 ta thấy, khách hàng chính tiêu thụ hàng hoá của công ty là các công ty của Nhật Bản, tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các công ty này luôn chiếm từ khoảng 79% đến 83% trong 3 năm qua. Các công ty trong nớc khác là những đối tác tiêu thụ rất ít hàng hoá của Volex, tỷ trọng chỉ chiếm từ 0,62% đến 0,93%. Qua các năm, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu tăng liên tục và tăng nhanh chóng từ 450598,24 USD (năm 2001 - 2002) đến 731462,67 USD (năm 2003 - 2004), tăng gần 2 lần. Mặc dù vậy tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá giữa 3 nhóm bạn hàng chính ở trên lại có sự biến động. Đối tác Nhật Bản vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hoá của Volex, nhng trong năm tài chính 2003 - 2004 vừa qua, các công ty Nhật Bản đã giảm sức tiêu thụ hàng hoá từ Volex. Nguyên nhân của vấn đề này là do công ty TNHH Volex có sự chuyển dịch sang sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng mới có công nghệ cao hơn thì các công ty Nhật Bản còn cảm thấy ngần ngại trong việc đặt hàng với số lợng lớn. Các mặt hàng này gây đợc sự chú ý và quan tâm của các công ty Nhật Bản nhng công ty TNHH Volex còn cần phải giới thiệu, quảng bá cho các sản phẩm mới của mình cụ thể hơn để các khách hàng có thể tin tởng và đa ra những đơn đặt hàng có giá trị lớn hơn. Những khách hàng Hàn Quốc thì tiêu thụ hàng hoá ít hơn nhng là bàn hàng tơng đối ổn định. Mặc dù tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các côngty này không ổn định nhng thực tế là sức tiêu thụ hàng hoá của các công ty này tăng liên tục, tăng chậm và ổn định hơn so với các đối tác khác của Volex. Cụ thể là từ 86875,34 USD, tăng lên 97012,36 USD và đạt đến 147170,21 USD, không có sự tăng đột biến quá lớn nh các công ty trong nớc khác. Còn các công ty trong nớc thì đóng vai trò ít quan trọng trong tiêu thụ hàng hoá của Volex. Tuy nhiên mặc dù vậy thì sức tiêu thụ của các công ty này liên tục tăng trong 3 năm qua cả về giá trị hàng hoá lẫn tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ rằng, hàng hoá của Volex đang từng bớc xây dựng chỗ đứng của mình tại thị trờng Việt Nam. Nhìn chung, từ biểu đồ 2.1 về bình quân sức tiêu thụ hàng hoá qua 3 năm của 3 đối tác chủ yếu mà Volex đãcó thì Nhật Bản vẫn là đối tác quan trọng nhất. Đây là dấu hiệu tốt trong vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty vì khách hàng Nhật Bản vốn là những khách hàng rất khó tính. 2.2.4. Phơng thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá. * Phơng thức thanh toán : Phơng thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết các khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, có sự tin tởng lẫn nhau khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là phơng thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong suốt thời gian qua công ty TNHH Volex đã sử dụng phơng thức thanh toán này để giao dịch với các khách hàng. * Các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty : + Xuất khẩu trực tiếp : công ty tự nhập nguyên liệu sản xuất các sản phẩm để xuất khẩu. Công ty Volex không qua một trung gian xuất khẩu nào nghĩa là không cần có sự uỷ thác xuất khẩu mà thực hiện xuất khẩu trực tiếp, chiếm khoảng 50,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty. + Xuất khẩu tại chỗ : công ty không chỉ xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc gia mà còn xuất khẩu các sản phẩm ngay trong nớc, đặc biệt là cho các công ty nớc ngoài khác cùng hoạt động trong Khu công nghiệp. Tỷ trọng của hình thức này là khoảng 35,07% tổng kim ngạch xuất khẩu. + Tạm nhập tái xuất : công ty cũng thực hiện nhập khẩu rồi xuất khẩu các hàng hoá đó mà không qua một giai đoạn gia công hay chế biến nào nhằm thu lợi nhuận. Tỷ trọng của loại hình tái xuất chiếm không nhiều trong kim ngạch xuất khẩu của công ty, chỉ khoảng 14,23%. Để có thể thấy rõ đợc giá trị cũng nh tỷ trọng các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian qua, chúng ta có thể theo dõi số liệu từ bảng 2.5 (trang bên) nh sau : Bảng 2.5 : Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm tài chính. Năm Hình thức XK 2001-002 2002-2003 2003-2004 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Xuất khẩu trực ti 225884,90 50,13 313671,33 52,80 359660,00 49,17 Xuất khẩu tại chỗ149598,62 33,20 196935,69 33,15 284246,24 38,86 Tạm nhập tái xuấ75114,73 16,67 83467,47 14,05 87556,03 11,97 Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm tài chính (công ty TNHH Volex). Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu trực tiếp rất lớn, từ khoảng 50% đến 53%. Trong đó xuất khẩu tại chỗ của công ty cũng rất cao,vì công ty nằm trong Khu công nghiệp nên xuất khẩu tại chỗ cho các công ty nớc ngoài khác cùng nằm trong Khu công nghiệp là điều tất yếu và dễ thực hiện với những điều kiện tốt nhất. Đây là thuận lợi rất lớn mà công ty có đợc so với các công ty khác ngoài vùng. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá dới cả 3 hình thức đều tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là hình thức xuất khẩu tại chỗ của công ty đang có xu hớng tăng nhanh. Riêng hình thức tạm nhập tái xuất của công ty đang có xu hớng giảm xuống về mặt tỷ trọng vì trong thời gian tới đây, công ty sẽ hạn chế dần hình thức này để chuyển sang sản xuất xuất khẩu là chủ yếu để khẳng định thế mạnh của công ty. Sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp cho công ty chủ động hoàn toàn trong mọi hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình, có thể trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập thêm thông tin về khách hàng nh là thị hiếu về mẫu mã sản phẩm, phong tục hay thói quen tiêu dùng... Từ đó công ty có thể tự điều chỉnh hoặc tìm các biện pháp để nâng cao thêm uy tín của mình và củng cố thêm vị thế đang có trên thị trờng hàng xuất khẩu. Tuy nhiên khi lựa chọn hình thức này thì công ty cũng phải chấp nhận việc phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn. Ngoài ra, yêu cầu về trình độ nhân viên phải giỏi nghiệp vụ và nắm chắc đợc những thông tin thị trờng luôn luôn biến động đó để tránh cho công ty những rủi ro và bất lợi từ những yếu tố khách quan khác. * Từ những hình thức xuất khẩu hàng hoá trên đây mà công ty TNHH Volex lại chia ra làm hai nhóm hàng xuất khẩu chính trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty, đó là : Nhóm 1 : xuất khẩu những sản phẩm sản xuất. Xuất khẩu những hàng hoá là các sản phẩm truyền dẫn, thiết bị điện nh dây điện truyền dẫn có phích cắm các loại do công ty tự sản xuất và xuất khẩu. Nhóm 2 : tái xuất khẩu những mặt hàng đã nhập trớc đây mà không qua sản xuất hay gia công. Tỷ trọng của hai nhóm hàng trên trung bình qua 3 năm qua đợc biểu diễn nh biểu đồ sau : Trong đó, hàng hoá sản xuất xuất khẩu đợc thực hiện xuất khẩu dới cả hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu tại chỗ (85,77%), còn lại là hàng hoá tái xuất khẩu. Nh vậy mặt hàng xuất khẩu do công ty tự sản xuất vẫn luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng tái xuất mà công ty thực hiện tái xuất khẩu chỉ chiếm một phần ít vì đây chỉ là hình thức kinh doanh nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá cả, không phải là hoạt động chính của công ty. 2.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời gian qua. 2.3.1. Những kết quả đạt đợc. * Sản lợng hàng hoá xuất khẩu cũng nh kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng liên tục từ khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở Bảng 2.2). Chính vì vậy mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, điều này đợc thể hiện ở biểu đồ dới đây : Biểu đồ 2.3 : Hoạt động chính của công ty là thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu, chính vì vậy mà sản lợng hàng hoá xuất khẩu cũng nh là kim ngạch xuất khẩu có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Từ khi thành lập cho đến nay, mặc dù công ty mới chỉ hoạt động đợc 3 năm nhng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty không ngừng tăng lên, thậm chí còn tăng lên rất nhanh, chính vì vậy mà doanh thu của công ty trong 3 năm qua cũng liên tục tăng lên nhanh chóng. Năm tài chính thứ nhất công ty chỉ đạt mức doanh thu là 563247,8 USD thì đến năm tài chính thứ 3 công ty đã đạt doanh thu là 909981,12 USD, gấp gần 2 lần so với năm đầu tiên. Nh vậy chỉ trong khoảng cách thời gian là 2 năm mà doanh thu của công ty đã tăng một cách đáng kể, thể hiện công ty đang hoạt động có hiệu quả tại thị trờng Việt Nam. Bảng 2.6 : Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính. Năm Doanh thu Tình hình thua lỗ của công ty (USD)Giá trị (USD) Tốc độ tăng (%) 2001-2002 563247,8 - 445693,92 2002-2003 742593,11 31,8413 - 259901,33 2003- 2004 909981,12 22,541 - 103945,76 Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty TNHH Volex qua các năm. Công ty TNHH Volex hiện đang trong giai đoạn hoạt động chiếm lĩnh thị trờng nên bớc đầu công ty chấp nhận thua lỗ để đầu t mạnh mẽ vào các cơ sở vật chất nh nhà xởng, trang thiết bị máy móc và công nghệ...và giá cả sản phẩm ở mức cạnh tranh. Tuy nhiên nhờ doanh thu tăng lên liên tục và tăng nhanh nên chỉ trong vòng 3 năm, mức thua lỗ của doanh nghiệp đã giảm đáng kể từ thua lỗ 445693,92 USD xuống chỉ còn thua lỗ 103945,76 USD, giảm gần 4,5 lần. Đây là kết quả trực tiếp đánh giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, tất cả đạt đợc là do kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. * Mẫu mã sản phẩm của công ty rất đa dạng. Hiện nay công ty có mẫu mã của hàng trăm loại sản phẩm khác nhau về các loại dây điện có phích cắm theo tiêu chuẩn của các quốc gia nh Australia, Hàn Quốc, Italy, Canada, các nớc Châu Âu...để giới thiệu cho các bạn hàng trong và ngoài nớc. Đây là thế mạnh của công ty trong việc cung ứng các mẫu mã sản phẩm khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của các khách hàng trên thị trờng. Chính nhờ lợi thế này mà công ty đã thu hút đợc rất nhiều bạn hàng mới trong một thời gian ngắn, từ việc chỉ bắt đầu bằng những khách hàng do công ty mẹ giới thiệu. Đến năm 2002, công ty đã bắt đầu tìm kiếm đợc những khách hàng đầu tiên và hiện nay số lợng bạn hàng của công ty đã tăng lên và trở thành các bạn hàng thờng xuyên của công ty. * Sản phẩm của công ty hiện nay đợc các bạn hàng tiêu dùng đánh giá là có tính an toàn cao. Trong hàng hoá thiết bị điện thì tính an toàn của sản phẩm đợc đánh giá rất cao và là đặc tính quan trọng cần phải có trong các sản phẩm là hàng hoá thiết bị điện. Các sản phẩm này khi có độ an toàn thì có thể đảm bảo an toàn cho ngời sử dụng cũng nh cho các máy móc thiết bị điện tử, viễn thông... Chính vì thế mà công ty TNHH Volex không ngừng nâng cao việc tìm hiểu và tạo ra những sản phẩm có tính an toàn ngày càng cao mà không phải bất kì công ty nào cũng có đợc. Hiện nay, mức độ cải thiện tính an toàn cho sản phẩm của công ty đợc xếp vào hàng đầu trong những công việc cải thiện sản phẩm khác. * Lợi thế về vị trí địa lý kết hợp với hình thức xuất khẩu trực tiếp đã đem lại cho công ty những u thế hơn so với các đối thủ khác. Công ty TNHH Volex là một chi nhánh của tập đoàn Volex, có mạng lới các công ty chi nhánh khác ở các quốc gia nên thị trờng tiêu thụ sản phẩm là rất lớn. Hơn thế nữa, công ty nằm trong Khu công nghiệp, gần các công ty chi nhánh của các tập đoàn kinh tế khác nên có thể xuất khẩu tại chỗ cho các công ty này. Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho công ty cả trong vấn đề vận chuyển, thanh toán cũng nh là các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty. Các công ty bạn hàng cũng sẵn sàng lựa chọn bạn hàng gần với mình thay vì phải nhập khẩu từ nớc ngoài với chi phí cao hơn do phải vận chuyển đờng dài. Kết hợp với hình thức xuất khẩu trực tiếp, công ty TNHH Volex sẽ tốn ít chi phí hơn và hoạt động xuất khẩu đem lại hiệu quả cao hơn. * Thơng hiệu Volex v hiện nay đang đứng thứ 3 trrên thế giới về sản xuất các thiết bị truyền dẫn, đây là u điểm lớn nhất mà công ty có đợc trên thị trờng thế giới. Với thế mạnh này sẽ ngày càng nhiều khách hàng biết đến Volex và lựa chọn tiêu dùng sản phẩm của Volex chứ không phải là sản phẩm của một công ty nào khác. Qua những thuận lợi và những u điểm trên đây, công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt đợc những thành công bớc đầu trong quá trình phát triển và chiếm lĩnh thị trờng hàng hoá thiết bị điện tại Việt nam. 2.3.2. Những tồn tại. Mặc dù doanh thu tăng liên tục qua các năm nhng tốc độ tăng doanh thu cha ổn định. Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá còn thấp, cha tơng xứng với tiềm năng của công ty, chính vì vậy mà cho đến nay, công ty vẫn cha thu đợc lợi nhuận. Bạn hàng của công ty tuy có tăng lên nhng số lợng những đơn đặt hàng với giá trị lớn vẫn còn rất ít. Đa số các đơn đặt hàng chỉ với giá trị nhỏ lẻ, dẫn đến chi phí tăng lên vì phải mất nhiều lần vận chuyển hàng. Vì cùng một lần thuê vận tải để xuất khẩu hàng hoá thì nếu giá trị của lô hàng xuất khẩu càng lớn thì sẽ giảm bớt đợc các chi phí càng nhiều thay vì việc vận chuyển đơn lẻ, mỗi lần chỉ xuất khẩu rất ít mà vẫn phải thuê một lần vận chuyển nh vậy. Công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trờng của công ty còn cha tốt vì hiện nay công ty cha có phòng nghiên cứu thị trờng riêng, cha có sự phân chia rõ ràng giữa bộ phận marketing và bộ phận bán hàng. Tình trạng này đã làm cho thị trờng hàng hoá của công ty cha đợc mở rộng và còn có nhiều hạn chế. Công ty đã có nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã nhng công ty lại cha xác định đợc mặt hàng chủ lực của mình nên vấn đề đầu t chú trọng sản xuất vào một số mặt hàng chính là cha có, chính vì vậy mà một số sản phẩm vẫn cha đạt đợc yêu cầu cao nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, công ty còn có quá nhiều phế phẩm, tỷ lệ phế phẩm cao cũng làm giảm đi năng suất sản xuất ra sản phẩm của công ty. Ngoài ra chi phí để sản xuất ra một sản phẩm sẽ tăng lên, làm cho giá thành của sản phẩm cao, sẽ gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt công ty lại đang trong giai đoạn chiếm ĩnh thị trờng nh hiện nay. 2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty. 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. Công tác quẩn lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại từ phía Nhà nớc ta đã làm hạn chế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ của các doanh nghiệp trong nớc mà còn tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp nớc ngoài. Cụ thể là một số yếu tố nh sau : Hệ thống văn bản pháp lý cha hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung chung cha rõ ràng, cụ thể là có một số quy định bất hợp lý hay không có tính khả thi cho doanh nghiệp. Đặc biệt là sự thay đổi quá nhiều và quá nhanh của những văn bản này khiến cho các doanh nghiệp cha thực sự yên tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Hệ thống thuế xuất nhập khẩu tuy đã cắt giảm nhng vẫn còn cao đối với một số mặt hàng. Các danh mục hàng hoá tính thuế nhiều khi cha đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế suất cha hợp lý, còn có các hiện tợng chồng chéo lên nhau. Chẳng hạn nh cùng một mặt hàng vỏ đựng hàng hoá, có thể có vỏ bằng nhựa, bằng cát tông...nhng trong danh mục hàng hóa không quy định rõ loại vỏ nào, chỉ chung chung, đến khi khai báo hải quan lại bị xét hỏi và bị cho rằng khai báo sai. Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ tục này tuy đã có sự đơn giản hơn trớc song vẫn mất nhiều thời gian, ngời xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan liêu của các nhân viên hải quan, họ thờng thiếu tinh thần hợp tác và không mấy thiện chí. Cơ sở vật chất còn yếu cũng là những khó khăn hiện nay của công ty. Diện tích thuê đất trong Khu công nghiệp của công ty còn nhỏ, khu vực sản xuất còn bó hẹp và cha đợc mở rộng thêm. Hầu hết các phơng tiện vận tải của công ty phục vụ cho hoạt động vận tải còn yếu, đôi khi cha đáp ứng đợc hết các nhu cầu thực tế trong công ty. Công ty mới đợc thành lập nên mới đang trong quá trình chiếm lĩnh thị trờng hàng hoá thiết bị điện tại thị trờng Việt nam. Trong giai đoạn đầu, do cha quen với các hình thức hoạt động cũng nh các quy định và các thủ tục tại thị trờng Việt nam nên công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu hàng của công ty. Trong khi đó, các bạn hàng của công ty còn cha đa dạng và cha thực sự nhiều, các đơn đặt hàng thờng nhỏ lẻ do nhu cầu tiêu thụ ít hoặc do cha tin tởng thật sự. Suốt giai đoạn đầu này công ty phải hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tìm hiểu về nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp về loại hàng hoá này và đa ra các dịch vụ quảng bá sản phẩm cũng nh làm vừa lòng khách hàng với mục đích là tạo uy tín cho công ty với các khách hàng mới và củng cố thêm sự tin tởng cho các khách hàng thờng xuyên. Thị trờng Việt nam cha phát triển thực sự về thị trờng hàng hoá công nghệ điện tử viễn thông nên nhu cầu về loại sản phẩm điện tử còn tiềm năng và cha khai thác đợc. Công ty đợc xem là công ty đầu tiên tham gia vào thị trờng Việt nam với lĩnh vực này, đây là thách thức lớn đối với công ty nhng cũng là cơ hội để công ty có thể chiếm lĩnh thị trờng và phát triển mạnh mẽ. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. Tốc độ tăng doanh thu của công ty trong 3 năm qua cha ổn định là do trị giá hàng hoá xuất khẩu còn nhỏ, cha tơng xứng với tiềm năng của công ty. Nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu của công ty còn có quá nhiều phế liệu, dẫn đến chi phí cho sản xuất lớn. Sở dĩ nh vậy là vì cơ sở vật chất còn nhiều khâu cha tốt, chẳng hạn nh khâu đo cắt dây điện, đúc khuôn sản phẩm...đôi khi còn có lỗi nh là cắt thiếu chiều dài so với quy định... Thêm vào đó là công ty mới thành lập nên chi phí dành cho đầu t vào cơ sở vật chất là lớn, do đó công ty cha thu đợc lợi nhuận. Trong thời gian qua, công ty cha chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị trờng, cha có phòng nghiên cứu thị trờng riêng nên việc thu hút bạn hàng còn nhiều hạn chế do đó các đơn đặt hàng còn nhỏ lẻ, cha có giá trị lớn. Ngoài ra, việc quảng bá sản phẩm của công ty còn yếu, cụ thể là công ty ít tham gia vào các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm nh hội chợ... nên sức tiêu thụ hàng hoá của công ty cha cao. Hiện nay công ty chỉ có phòng bán hàng chịu trách nhiệm luôn cả khâu nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Vì phải bao gồm cùng một lúc nhiều công việc nh vậy nên hoạt động của phòng bán hàng đã phần nào làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chính điều này đã ảnh hởng trực tiếp đến giá trị của các đơn đặt hàng, giá trị hàng hoá xuất khẩu, làm cho doanh thu có tăng nhng cha ổn định. Một nguyên nhân quan trọng nữa ảnh hởng đến tố độ tăng của doanh thu là công ty cha xác định đợc mặt hàng chủ lực. Vì trong giai đoạn này, công ty còn cần phải đầu t nhiều thêm nữa cho các công nghệ mới, dây chuyền sản xuất mới nên việc lựa chọn ra sản phẩm chủ lực cha thể thực hiện đợc. Mặt khác, đây còn là một công việc cần phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng trớc khi quyết định lựa chọn đâu là sản phẩm chủ lực của mình. Chính vì vậy mà cho đến nay công ty vẫn cha xác định đâu là mặt hàng mà công ty sẽ chuyên môn hoá sản xuất xuất khẩu để có thể thu đợc lợi ích tối đa. Nguồn nhân lực cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty. Mặc dù hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty hầu hết đều có trình độ Đại học, năng động nhng trong môi trờng kinh doanh quốc tế ngày nay luôn luôn biến động, vì vậy mà có nhiều ngời không theo kịp đợc xu hớng này, họ làm việc theo những nguyên tắc cứng nhắc, họ có thừa nhiệt tình song lại chậm chạp và quan liêu. Thực tế, xu hớng hiện nay thì không còn thích hợp với cách thức làm việc nh vậy mà đòi hỏi phải có sự linh hoạt, năng động, sáng tạo và có khả năng dự báo, nắm bắt nhanh chóng những thông tin về tình hình kinh tế thế giới. Chính vì vậy đã tạo nên cách nhìn nhận khác nhau trong nội bộ công ty nên hiệu quả làm việc thực tế còn có nhiều bất cập. Thêm vào đó, không phải cán bộ nào cũng đáp ứng đợc những yêu cầu cả về chuyên môn ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hiện đại, cả về ngoại ngữ. Do vậy đã ít nhiều làm ảnh hởng đến quá trình giao dịch, thực hiện hợp đồng cũng nh tăng khả năng tìm hiểu thị trờng, khách hàng... Nh vậy qua phân tích các vấn đề trên cho thấy công ty còn rất nhiều khó khăn thử thách trớc mắt trong quá trình thực hiện các mục tiêu của mình. Do đó việc đa ra các giải pháp hữu hiệu hiện nay cho quá trình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty luôn đợc xem là vấn đề cần thiết trong sự phát triển của toàn công ty. CHƠNG 3 PHƠNG HỚNG, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Phơng hớng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH Volex Việt nam. 3.1.1. Phơng hớng phát triển của tập đoàn Volex: Hiện nay thơng hiệu Volex đang đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất hàng hoá thiết bị truyền dẫn. Nhng mục tiêu của tập đoàn không chỉ là duy trì vị trí đang có hiện nay mà còn phải phấn đấu để đạt đợc vị trí cao hơn nữa. Muốn đạt đợc điều đó thì tập đoàn Volex đã đề ra những phơng hớng phát triển chung cho tất cả các công ty thành viên thuộc tập đoàn để cùng duy trì và phát triển thơng hiệu của mình. Cụ thể là mỗi công ty chi nhánh đều phải tuân theo các quy định về mẫu mã, chất lợng sản phẩm của tập đoàn. Các công ty phải hỗ trợ nhau trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài, kết hợp với nhau có hiệu quả. Tập đoàn sẽ tiếp tục tăng thêm các công ty chi nhánh mới ở khu vực Châu Mỹ để mở rộng thêm mạng lới tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn trên toàn cầu vì hiện nay tập đoàn mới chỉ quan tâm nhiều đến thị trờng Châu Á và Châu Âu. 3.1.2. Phơng hớng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty. Công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho giai đoạn phát triển tiếp theo là phải thu đợc lợi nhuận. Muốn vậy thì công ty phải ổn định về cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị... và nguồn nhân lực để đạt đợc mục tiêu trên. Mục tiêu lâu dài của công ty là chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam về lĩnh vực sản xuất xuất khẩu sản phẩm truyền dẫn. Để đạt đợc mục tiêu ngắn hạn là thu lợi nhuận cũng nh để chuẩn bị cho mục tiêu dài hạn là chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam thì công ty đã có những phơng hớng nh sau : Thờng xuyên thông báo tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty đến từng phòng ban trong công ty, chỉ rõ những vấn đề còn hạn chế và còn cha đạt đợc yêu cầu để từ đó có những biện pháp và cách thức kết hợp giải quyết tôt nhất. Mở rộng thị trờng kinh doanh : Trên cơ sở duy trì và phục vụ tốt đối với các khách hàng truyền thống, thị trờng chính cần tiếp tục củng cố và mở rộng sang các thị trờng tiềm năng khác. Hiện nay việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng là hết sức cần thiết nhng có nhiều khó khăn, vì thế việc tích cực tìm kiếm khảo sát thị trờng mới cần phải đợc công ty có những kế hoạch cụ thể và cách thức phù hợp nhất để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất cho công ty. Để tạo uy tín với khách hàng, ngoài việc công ty cần phải luôn thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng về số lợng, chất lợng sản phẩm, thời gian giao hàng, mà công ty còn phải luôn luôn thay đổi các mẫu mã sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng phải tiếp tục cải tiến tính năng an toàn cho các sản phẩm hơn nữa để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của công ty mình. Không ngừng củng cố vai trò của các bộ phận trong các khâu từ việc sản xuất, kiểm tra chất lợng hàng hoá, cho đến khi hàng hoá đợc chuyển tới tận tay khách hàng với dịch vụ và chất lợng tốt nhất. Trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng nh những thuận lợi của công ty thì công ty đã có những kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới nh sau : + Đến tháng 4 năm 2004, công ty nhập khẩu thêm trang thiết bị máy móc để đến tháng 5 công ty sẽ lắp thêm dây chuyền sản xuất mới nhằm tăng sản lợng sản xuất lên 3 lần. Điều này sẽ làm cho lợng hàng hoá xuất khẩu tăng lên và quy mô sản xuất đợc mở rộng. Đến tháng 7 năm 2004, công ty sẽ thu đợc lợi nhuận và dần dần trở thành một công ty hoạt động độc lập, không còn phụ thuộc vào sự giúp đỡ của công ty mẹ nữa. + Trong giai đoạn kinh doanh tiếp theo, công ty sẽ vẫn xuất khẩu hàng hoá theo hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, đặc biệt là thực hiện sản xuất xuất khẩu, giảm dần tái xuất khẩu. + Công ty tiếp tục thực hiện đào tạo tại chỗ về các tiêu chuẩn ISO 9001, 9002 và 14000 cho các cán bộ nhân viên trong công ty, sau quá trình học mỗi nhân viên đều phải tham dự một kì thi để đợc cấp chứng chỉ ISO. Nhờ vậy mà công ty có thể đa ra đợc những phơng pháp hoạt động kinh doanh tốt nhất và hiệu quả nhất. 3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới. 3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty : 3.2.1.1. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng và công tác tiếp thị : Thị trờng hàng hoá luôn luôn biến động, đặc biệt đối với những hàng hoá đang trong giai đoạn phát triển cao nh các sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các biến động của thị trờng, dự đoán xu hớng của thị trờng để có đợc những chiến lợc phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất. Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Liên tục tạo ra những phơng thức mới để giới thiệu sản phẩm của mình bằng cách thực hiện quảng cáo cho sản phẩm, tham gia vào các hội chợ ngành hàng và các hội chợ về hàng tiêu dùng. Ngoài ra, công ty nên tăng cờng việc tham gia vào các chơng trình bình chọn các sản phẩm chất lợng cao hàng năm đợc tổ chức cho các loại hàng hoá, đây chính là cơ hội để công ty có thể quảng bá sản phẩm của mình với những tính năng u việt nhất. 3.2.1.2. Nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Giá cả phải phù hợp với giá chung của thị trờng. Để có thể cạnh tranh đợc thì không những chất lợng của hàng hoá phải đợc nâng cao mà doanh nghiệp còn cần phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình. Về lâu dài thì đây sẽ là biện pháp vô cùng hữu hiệu trong quá trình xâm nhập và chiếm lĩnh toàn bộ thị trờng. Khi hàng hoá của công ty có thể tiêu thụ dễ dàng nhờ các tính năng u việt của nó thì công ty sẽ thu đợc những lợi nhuận lớn nhờ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm với giá cả cạnh tranh hơn là tiêu thụ sản phẩm ít với giá thành cao. Vì mục tiêu của bất kì một công ty kinh doanh nào cũng là làm sao để có thể thu đợc lợi nhuận tối đa. Công ty cũng cần tìm ra các sản phẩm mà mình có năng lực nhất để thực hiện chuyên môn hoá nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm hơn nữa. Bởi vì trong hàng trăm loại hàng hoá thì công ty không thể cùng một lúc sản xuất và chuyên môn hoá hết đợc tất cả các sản phẩm do nguồn lực về tài chính cũng nh nhân công lành nghề là có hạn. Công ty cần phải lựa chọn những sản phẩm hiện nay đang đợc tiêu dùng nhiều nhất và chu kì sống của sản phẩm đó còn dài để tiến hành chuyên môn hoá, tạo ra những sản phẩm chủ lực có tính năng u việt nhất, để tạo thế mạnh cho sản phẩm mang nhãn hiệu Volex. Chẳng hạn nh hiện nay, mặt hàng chân phích cắm 3 chạc có lớp cách điện ở đầu chạc giữa đang là sản phẩm đợc nhiều khách hàng a chuộng và tiêu dùng. Công nghệ để sản xuất ra loại hàng hoá này không vợt quá trình độ và khả năng của doanh nghiệp, chi phí để sản xuất lại không quá cao, giá thành của sản phẩm là 5.8 USD/sản phẩm (là mức giá tơng đối cao so với các loại sản phẩm khác). Nh vậy công ty có thể chuyên môn hoá mặt hàng này để có thể nâng cao hơn nữa chất lợng của sản phẩm đó và có thể thu về đợc mức doanh thu lớn hơn nhờ tiết kiệm đợc chi phí. 3.2.1.3. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty : Uy tín của công ty cũng góp phần mang lại giá trị thơng hiệu cho một sản phẩm phát triển bền vững trên thị trờng. Vì vậy bản thân công ty phải giữ uy tín và không ngừng tìm cách nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thị trờng. Có nh vậy thì công ty mới có thể có nhiều khách hàng với những thị trờng tiêu thụ hàng phong phú hơn. Để tăng số lợng bạn hàng, tăng cả về giá trị của các đơn đặt hàng cho công ty thì công ty cần phải tạo đợc sự tin tởng cho các khách hàng và tìm các câu trả lời cho câu hỏi : “để các khách hàng chỉ chọn sản phẩm của Volex chứ không phải là sản phẩm của một doanh nghiệp khác thì công ty phải làm gì ?” Tức là công ty phải không ngừng nâng cao và đổi mới các dịch vụ chăm sóc khách hàng thờng xuyên. 3.2.1.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty : Để đạt đợc những kết quả chung của công ty, đa công ty phát triển ngày càng vững mạnh thì phải có sự đóng góp và nỗ lực từ những cá nhân riêng lẻ cho đến những bộ phận trong công ty đó. Công nghệ phát triển từng giờ, sản phẩm mới cũng có thể đợc cải tiến từng giờ, do đó trình độ của cán bộ công nhân viên cũng cần đợc liên tục nâng cao để có thể bắt kịp với xu hớng phát triển chung. Nghĩa là khi mà t liệu sản xuất phát triển thì cung phải phát triển cả các quan hệ sản xuất liên quan đến nó. Công ty phải tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn liên tục cho các cán bộ công nhân viên về cả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và về cả các năng lực khác nữa. Vì hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến đổi nhất là trong giai đoạn thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay, các cán bộ càng cần phải có thêm những kiến thức mới để không bao giờ bị bất ngờ với những thay đổi trong kinh doanh, mà sẵn sàng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất và hợp lí nhất. 3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nớc : 3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu. Những quy định về xuất khẩu và các hàng rào thơng mại là một trong những yếu tố có ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu đợc phát triển thì hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu của Nhà nớc phải luôn đợc hoàn thiện và đổi mới theo hớng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp hơn với cơ chế thị trờng và xu thế hội nhập nh hiện nay. Cụ thể là các chính sách về thuế quan xuất nhập khẩu cần phải có sự điều chỉnh rõ ràng đối với từng mặt hàng cụ thể... Ngoài ra, các khâu kiểm tra hải quan trớc khi cho phép hàng hoá xuất khẩu cũng cần đợc Nhà nớc có những điều chỉnh để mỗi lần làm thủ tục hải quan và khai báo hải quan có thể đợc diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. 3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. + Giảm bớt thuế quan và tiến tới tự do hoá thơng mại hoàn toàn. Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nớc vẫn còn phức tạp và còn nhiều điều cha hợp lý. Để có thể tao điều kiện hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì Nhà nớc cần phải điều chỉnh lại danh mục này theo hớng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất một cách dễ dàng hơn và xuất khẩu bán sản phẩm cũng đợc thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn. + Nhà nớc nên coi các doanh nghiệp nớc ngoài nh là một bộ phận của nền kinh tế trong nớc và đợc đối xử nh với các doanh nghiệp Nhà nớc khác. Nhà nớc cần có những chính sách u đãi và khuyến khích cho các doanh nghiệp này hơn để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì không chỉ làm lợi cho bản thân công ty mà còn giúp cho Nhà nớc có thêm một khoản thu nhập từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp cho đội ngũ lao động của Việt nam hiện nay. Nh vậy, để có thể thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vào hoạt động tại Việt nam và hoạt động có hiệu quả thì Nhà nớc ta cần phải có những biện pháp khuyến khích cũng nh thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp này nhiều hơn nữa. KẾT LUẬN Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xuất khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nớc ta trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm từ các nớc khác đã lựa chọn cho mình những hớng đi phù hợp nhất để phát triển nền kinh tế Việt Nam theo kịp với xu thế chung của thế giới. Vì Việt Nam thiếu nhiều vốn nên Nhà nớc luôn khuyến khích các luồng vốn từ nớc ngoài vào trong nớc để có thể khai thác và phát triển và đa dạng thêm các ngành nghề trong nớc. Chính vì vậy mà hiện nay Chính phủ ta có những biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. Công ty TNHH Volex thuộc tập đoàn Volex là một trong những công ty 100% vốn nớc ngoài tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Trong suốt thời gian qua, công ty đã có những nỗ lực và cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình mà trong đó chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện. Tuy nhiên, trong bớc đầu mới hình thành và phát triển, công ty đã có rất nhiều những khó khăn tồn tại trong vấn đề xuất khẩu hàng hoá của mình, mà cụ thể cho đến nay là công ty cha đạt đợc mục tiêu về lợi nhuận. Để khắc phục đợc những tồn tại đó thì công ty cần phải xác định đợc những giải pháp, những phơng hớng cụ thể, những kế hoạch chi tiết cho giai đoạn tiếp theo và thực hiện chúng một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy công ty phải luôn gắn các phơng hớng phát triển của mình với những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đã đợc đặt ra. Hy vọng rằng, với những kết quả mà công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt đợc trong giai đoạn vừa qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế.pdf
Tài liệu liên quan