Tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội: Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Thực trạng và giải phỏp đối với tớn dụng trung - dài
hạn tại chi nhỏnh Ngõn Hàng No&PTNT Đụng Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
LỜI NểI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lónh đạo sỏng suốt của Đảng và Nhà
Nước đất nước ta ngày càng phỏt triển. Nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường đinh hướng xó hội chủ nghĩa đó giành được
những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phỏt, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản
phẩm trong nước đó vượt kế hoạch đề ra, nước ta đó thoỏt khỏi khủng
hoảng…Bờn cạnh những thành tựu đạt được chỳng ta cũn những mặt chưa làm
được như: Tỡnh hỡnh xó hội cũn nhiều tiờu cực, quản lý nhà nước về kinh tế cũn
lỏng lẻo, chỉ số giỏ tiờu dựng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đó xỏc định
nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành cụng nghiệp hoỏ, hiện đại ...
68 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài
hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
Nước đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa đã giành được
những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản
phẩm trong nước đã vượt kế hoạch đề ra, nước ta đã thoát khỏi khủng
hoảng…Bên cạnh những thành tựu đạt được chúng ta còn những mặt chưa làm
được như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế còn
lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đã xác định
nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung - dài
hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên
tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành
phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung -
dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài
hạn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy hết được vai trò tích cực cũng như
chống lại sự lãng phí. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào mở rộng gắn liền với
nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn thì nguồn vốn trung - dài hạn mới
phát huy được vai trò tích cực của mình.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị
trường thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xẩy ra,
ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn
nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh
Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội ”
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3
Đề tài của tôi ngoài phần lời nói đầu, kết luận thì nội dụng được chia làm
3 chương:
ChươngI: Khái quát tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại.
ChươngII: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng
No&PTNT Đông Hà Nội.
ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc sự
góp ý của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và bất cứ ai quan tâm đến
vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng - trung dài
hạn
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự
tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời
gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và
một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh,
trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
5
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác nhau
để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến mà
Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể
được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình
tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất,…
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường..
1.1.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu
của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời
của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng
trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
6
Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín
dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao
và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể
hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho vay
kéo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến
động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó
mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay
ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn .
Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn
1.1.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan):
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín
dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với
các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín
dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư
đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết được
ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng
nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm
bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng
toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho
vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể
sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
7
b. Cho vay trực tiếp theo dự án:
- Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm
với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay
mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực thi
có hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ,
tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư.. Bởi vì việc quy
định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với người vay trong một
số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ
lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
1.1.3.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
- Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng
thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được
quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được
hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn
đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán chuyển
nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài
sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng
thuê mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua
có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác
(levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
8
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho
các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng
dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc
vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các doanh nghiệp : hình thức này có thể giúp các doanh nghiệp
có thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị... mà không phải bỏ vốn
lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh
nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư
khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với hoàn
cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi
cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có thể
không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua.
Có thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị
trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay.
1.1.4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung -
dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội.
Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao
cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng
trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong qúa trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức
thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tinh hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
9
của khách hàng. Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh
giá, phân tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt
động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho xã
hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn
là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng nhằm thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi
trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công trình sản xuất
trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành
và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt
động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật
vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch
xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm nhiều hơn đủ
tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản
xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm
chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung -
dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất
nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực
sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập
của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm tiền
đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
10
1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được
thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản
cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố
quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài
sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì cần
phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và
sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối
thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn
vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những khoản tín dụng
trung - dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất để huy động vốn
là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn. Chúng ta
không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng khoán trong việc phục
vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình thức này chỉ phát huy
hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán hoàn hảo.
thậm trí ở những nước này trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể giảm bớt
những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành chứng khoán.
Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt
động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà không phải phân chia quyền lực
nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với
các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp không còn cần vốn nữa và
có ý muốn thu lại số cổ phiếu này. Mặt khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng
được ấn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh
nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài
hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh : lợi
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
11
nhuận, an toàn, phát triển không ngừng... trong khi nguồn vốn trung - dài hạn
doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
1.1.4.3. Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư
dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay
ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất
lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn còn
là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các sản
phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay
trung - dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn
nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - dài hạn để đẩy mạnh
cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang
bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên. doanh
nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này,
người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu tư cho
họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm vì hai bên đã hiểu
nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh
nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.2. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của
các ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn
1.2.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung - đài hạn là đòi hỏi bức
thiết đối với sự phát triển kinh tế
Trước hết, ta hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn chính là vốn cho vay
trung - dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ … để tạo ra một số tiền lớn hơn thông qua đó ngân hàng sẽ thu
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
12
được cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và có lợi
nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng sẽ thu hồi vốn và
lãi cón khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể ngân hàng vừa tạo
ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh tiến trình phát
triển của nền kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những
đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy
mạnh tiến trình phát triển của xã hội. lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua
sự ra đời và phát triển của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế -xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch
để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi vì:
Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch
lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng
tiền.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân
phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung - dài hạn đã thu hút những nguồn
vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đố phục vụ cho sự tăng trưởng nền kinh
tế. Mặt khác tín dụng trung - dài hạn là một trong những cách để đưa tiền vào
lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với khối
lượng hàng hoá. Xuất phát từ chức năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại,
thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các
ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với sô tiền
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
13
thực có hoặc vì lý do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và
thanh toán bằng các phương tiện khách cho khách vượt quá số tiền gửi thực tế
của hộ … nhưng khi đi vào lưu thông chúng đều có quyển thanh toán, chi trả
như các phương tiện khác và thường chúng được chuyển thành tiền mặt. Như
vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối
lượng tiền mặt trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm
bảo chất lượng tín dụng sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu
thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tê, tăng uy tín quốc gia bằng việc
phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trương tương lai của các công trình
đầu tư.
Tín dụng là công cụ thực hiện chủ trưởng của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế - xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực, mặt khác, thông qua sự
phân tích đánh giá khả năng phát triển của đối tượng định đầu tư để có những
quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên,
lao động, tiền vốn… để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều
sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động… chất lượng tín dụng trung - dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu
quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành
trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn góp phần làm lanh mạnh quan hệ tín
dụng: hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản hoá, thuận tiện
nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối
tượng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện
nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh.
Tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn nói riêng có mối quan hệ
mật thiết với nền kinh tế - xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách đồng bộ,
có hiệu quả sẽ có tác động tích cực với mọi mặt của nền kinh tế - xã hội, điều đó
cũng có thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
14
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch
vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được
vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của
sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và
sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lợi của sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho vay. Mặt
khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho ngân hàng có nhiều khách hàng
trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu tư. Bên cạnh đó,
chất lượng tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng
những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng
tín dụng trung - dài hạn của các ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các ngân hàng thương mại. Vì vậy,
chất lượng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải được nâng cao..
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - đài hạn
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua hệ
thống chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Về phía khách hàng:
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp
lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
15
nghiệp một khoản thu nhập.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
1.2.2.2. Về phía ngân hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng
tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại
hợp đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương
án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và
sau khi vay.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản
cho vay:
Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ
quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không phải
là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay.
Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới
mức thấp nhất có thể được.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
16
Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ
càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn
Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có
chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu
khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá trị. Vì
vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tín dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn
Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng
trung - dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay
trung - dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi
nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các
ngân hàng quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để ngân
hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước. Đặc biệt đối với NHNo & PTNT, với chức năng cho vay
trung - dài hạn với mức lãi suất kể cả lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện các
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì trong nhiều trường hợp lợi
nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nói như vậy
không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm tới lợi nhuận. Vì sự tồn tại và
phát triển của bản thân ngan hàng mà ngân hàng không thể cho vay các món vay
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
17
có lợi nhuận bằng không hoặc nhỏ hơn không. Nhìn chung nếu như c các chỉ
tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau thì dự án cho vay nào đem lại lợi
nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. Thường thì chỉ tiêu
này càng cao càng tốt.
- Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Doanh số thu nợ trung – dài hạn
Vòng quay của vốn =
Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn
càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và
chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là
kém và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu
quả.
Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn, ta
không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ
thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác. Giữa chất lượng tốt và
chất lượng chưa tốt không phải lúc nào cũng rạch ròi mà có thể rất khó nhận ra.
Ngay cả khi ta sử dụng mọi chỉ tiêu thì ta cũng chưa thể đánh giá chính xác
được chất lượng cho vay vì chất lượng tín dụng vừa mang tính cụ thể vừa mang
tính trìu tượng. Sự trìu tượng, mơ hồ ở các dự án nhiều khi là rất lớn, đặc biệt
thể hiện trong các dự án cho vay vì mục tiêu xã hội hay theo định hướng phát
triển kinh tế của đất nước.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn
được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả về
lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và khách
hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng cũng như
khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác đầy đủ nhất.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
18
Qua đó có thể giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy
được những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài
hạn
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động
tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì
chất lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại,
sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng
trung - dài hạn xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm
phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân
hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ
của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ mà không
có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Sự
biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải nhập thiết bị
nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền để nhập
gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này
thay đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn mà sự thay đổi của
môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự
biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân
hàng của doanh nghiệp.
b. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
19
dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi
trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn
đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều
này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng,
các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ không
có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh
doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới
công tác thu nợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình chính
trị - xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài
hạn bởi vì hiện nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho
nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng
và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngoài
đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn.
c. Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế
không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế
cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp
lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các
bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm
bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên
các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
20
trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung - dài
hạn nói riêng.
d. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất lượng
tín dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của
ngân hàng có đúng đắn hay không.
e. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung - dài hạn nói riêng bởi vì
thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc
chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ
xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường
khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch
vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào
các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng
tín dụng.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Về phía khách hàng
- Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại
hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý
đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
21
lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới
thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển
hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ dàng bị gục
ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị
ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
- Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất
xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân
hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc
sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc
đổ bể của các tổ chức tín dụng.
Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động
sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được
nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các
doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán
triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học,
không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương
án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết,
khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả
năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng
của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn,
mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh
chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu
biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán
của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm
giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ
ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
22
phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng
thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt
thời hạn.
b. Về phía ngân hàng
Công tác thẩm định
Tín dụng trung - dài hạn được tiến hành chủ yếu dựa trên các dự án đầu
tư.
Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay không,
ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư
để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp ngân hàng rút ra
kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi
ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện, bổ sung thêm
những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án đồng thời làm cơ sở để
xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Thẩm định tín dụng một cách kỹ càng, đúng quy trình thẩm định sẽ góp
phần giảm được những rủi ro của tín dụng trung - dài hạn, giúp ngân hàng thu
được lợi nhuận và đảm bảo tính ổn định của các khoản vay. Công tác thẩm định
tập trung ở hai nội dung:
+ Thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế, kỹ thuật, báo
cáo kinh tế của các dự án tiền khả thi.
+ Thẩm định toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Bước đầu tiên của thẩm định dự án là phải thu thập thông tin sau đó sẽ
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
23
tiếp đến tiến hàng phân tích những thông tin đó. Những thông tin thu thập phải
đồng bộ, từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Thẩm định về phương diện thị trường:
+ Kiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án, tuỳ theo phạm vi tiêu
thụ sản phẩm ở trong nước hay xuất khẩu:
. Nhu cầu của thị trường, dự báo mức độ gia tăng
. Sản phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về cả khối lượng và
chất lượng.
. Đánh giá những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của dự án
trong tương lai, độ bền của nhu cầu sử dụng của sản phẩm thay thế.
. Khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp đầu vào: tính ổn định và tính
thường xuyên của nguồn cung ứng.
+ Căn cứ vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về sản phẩm:
. Ưu thế tương đối của sản phẩm do dự án sản xuất về: giá thành, chất
lượng, mẫu mã, điều kiện lưu thông và tiêu thụ.
. Khả năng và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản
phẩm, kênh phân phối, khả năng nắm bắt thông tin.
. Những con số cụ thể về khả năng tiêu thụ sản phẩm trong quá khứ và
tương lai.
- Thẩm định về phương diện kỹ thuật:
+ Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án, việc lựa
chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án.
+ Khai thác tiềm năng sẵn có và lâu dài, có khả năng đáp ứng được nhu
cầu cần thiết, tối ưu hoá hiệu quả của dự án.
+ Nhu cầu về dây chuyền công nghệ và lựa cho thiết bị máy móc, khả
năng tìm kiếm, lựa chọn công nghệ thích hợp, kiểm tra tính pháp lý của
hợp đồng chuyển giao công nghệ.
+ Thẩm định tiến độ thực hiện của dự án.
- Thẩm định về phương diện tổ chức:
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
24
+ Xem xét cơ cấu tài chính: vấn đề về quyền lợi và trách nhiệm được kết
nối như thế nào.
+ Năng lực tài chính, quản lý của nhóm điều hành, của nhân viên: có
những hoạt động đào tạo trước mắt và lâu dài.
- Thẩm định về mặt tài chính của dự án
Đây chính là vấn đề cốt lõi nhất khi thẩm định dự án đầu tư đối với bất kỳ
một ngân hàng nào khi đưa ra quyết định cho vay mà đặc biệt là cho vay trung -
dài hạn. Thẩm định về mặt tài chính được coi là sự đảm bảo tối thiểu cho khoản
vay sắp cung cấp. Thẩm định tài chính bao gồm các nội dung chính là:
+ Vốn xây lắp: thường được tính toán trên cơ sở khối lượng công tác xây
lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp hay suất vốn đầu tư.
+ Vốn thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị để kiểm tra giá cả mua và chi
phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nước. Đối với những
thiết bị được chuyển giao công nghệ thì tính gồm cả chi phí chuyển giao
công nghệ.
+ Vốn kiến thiết cơ bản khác: cần tính tới nhu cầu vốn lưu động ban đầu và
nhu cầu bổ sung vốn lưu động và những khoản mục chi phí cần thiết khác.
Dựa trên những tính toán cơ bản thì chủ dự án có trách nhiệm bỏ một
phần vốn tự có của mình vào tổng khoản vay và đó được coi là điều kiện cần
đảm bảo về uy tín và độ an toàn, phòng tránh rủi ro của khoản tín dụng trung -
dài hạn.
- Tiến độ bỏ vốn đầu tư: có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với
những công trình có thời gian xây dựng dài, cần thiết phải phân bổ tiến độ bỏ
vốn theo giai đoạn thích hợp để tạo điều kiện cho việc điều hành vốn của ngân
hàng.
- Yếu tố quyết định trực tiếp cho việc lựa chọn cho vay hay không chính
là khả năng sinh lợi của dự án vì ngân hàng cũng là một đơn vị sản xuất kinh
doanh nên họ cũng phải quan tâm tới lợi nhuận của dự án. Vì vậy, trước khi bỏ
vốn đầu tư, khách hàng và ngân hàng thường tiến hành thẩm định tính khả thi
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
25
của dự án qua một số chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thu nhập của dự án trên doanh thu và chi phí vận hành hàng
năm của dự án
Doanh thu thuần = Doanh thu toàn bộ - Thuế VAT
Lãi thuần
Tỷ suất lợi nhuận =
Tổng vốn đầu tư
* 100
Nếu tỷ suất lợi nhuận của dự án > lãi suất tiền gửi thì nên đầu tư
+ Thời gian hoàn vốn: là số năm mà dự án cần thiết phải hoạt động để
tổng số lợi nhuận và khấu hao thu được bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn =
(Lợi nhuận + khấu hao) Bình quân một năm
Thời gian hoàn vốn phản ánh hiệu quả của đầu tư, thời gian hoàn vốn
càng nhanh thì hiệu quả đầu tư càng có hiệu quả.
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV): cho ta biết quy mô của thu nhập từ dự án
trong suốt quá trình hoạt động từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc.
NPV = i
n
ii
n
i r
Ci
r
Ti
)1()1( 00
Trong đó:
n: số năm
r: tỷ lệ chiết khấu
Ti: khoản thu của dự án ở năm thứ i
Ci: khoản chi cho đầu tư ở năm thứ i
Ngân hàng cho vay khi NPV > 0 vì khi đó dự án có tính khả thi, doanh
nghiệp sẽ có lãi và có thể trả nợ ngân hàng.
+ Chỉ tiêu suất thu hồi nội bộ (IRR)
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
26
Suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tương ứng với nó giá trị của
NPV = 0
21
121
1
)(
NPVNPV
rrNPVrIRR
Suất thu hồi nội bộ là lãi suất lớn nhất mà dự án có thể chịu đựng được.
Dự án có tính khả thi khi IRR > lãi suất vay dự án vì khi đó doanh nghiệp vừa
trả được nợ ngân hàng và vừa có lãi.
Ngoài các công tác thẩm định nêu trên, ngân hàng còn phải thẩm định độ
nhạy của dự án đối với sự thay đổi của các yếu tố, lãi suất tỷ giá, xu thế biến
động của nền kinh tế…
Hơn nữa ngân hàng còn phải tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn bao
gồm: thu nhập và phân tích tài liện trong hồ sơ cho vay, phân tích tài chính
khách hàng: phân tích tình hình tài chính qua các năm, phân tích các chỉ số tác
nhân chung để đánh giá doanh nghiệp… và đưa ra đánh giá, kết luận tổng quát
về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tóm lại, do đặc điểm của tín dụng trung - dài hạn là thời gian dài, độ rủi
ro cao nên công tác thẩm định theo đúng và đầy đủ các trình tự nêu trên thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng món vay và đảm bảo cho sự an toàn của bản thân
ngân hàng.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nan cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển
của nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền
lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng.
Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm bảo an
toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với
khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn
sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính
sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
27
lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo
kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín
dụng.
Ví dụ về chính sách lãi suất, khi lãi suất cho vay quá cao thì khách hàng
sẽ không đến vay ngân hàng, ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn gây một hiệu quả tồi tệ
đến hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay quá thấp thì sẽ có
rất nhiều khách hàng đến vay và lúc này ngân hàng khó có khả năng đáp ứng hết
khả năng về vốn trung - dài hạn cho khách hàng vì hiện nay tỷ trọng khoản tiền
gửi trung - dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là không lớn.
Mặt khác, lãi suất cho vay thấp dẫn tới việc ngân hàng không bù đắp được việc
phải trả lãi tiền gửi và trả lãi suất tiền gửi…
Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển
chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc
biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản pháp luật có
liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay,
đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi
thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ giúp
cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực
hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tuy nhên đối với những cán bộ
không được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình
đang tài trợ, trong khi ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu
để phân tích, so sánh, đánh giá vài trò vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả
năng thị trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm … dẫn đến việc
xác định sai hiệu quả của dự án xi vay làm rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
28
động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ
làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không
rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối
với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc
đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho công việc phù hợp để
có thể phát huy hết khả năng và giữa các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp
nhàng, chặt chẽ để công việc tiến hành nhanh chóng, chính xác. Nếu được tổ
chức tốt, các công việc đối với một món vay sẽ được thực hiện tuần tự, chặt chẽ,
vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ hở nên sẽ làm cho chất lượng
của món vay được nâng cao.
Thông tin tín dụng
Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân
hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý
tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác tín
dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở
mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy nhiên nến
thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời, chưa
có danh sách phân loại doanh nghiệp, chưa có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao làm giảm
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PT
ĐÔNG HÀ NỘI
2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NH No&PTNT Đông Hà Nội
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội là một chi nhánh của ngân
hàng No&PTNT Việt Nam, mới được thành lập từ tháng 07 năm 2003, có trụ sở
chính tại 23B Quang Trung – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngoài ra, chi nhánh còn có
một Chi nhánh cấp II trực thuộc đó là chi nhánh Bà Triệu, hai Phòng giao dịch
tại số 8 Kim Mã, 39 Nguyễn Công Trứ và 2 doanh nghiệp làm đại lý thu mua
ngoại tệ cho chi nhánh.
Ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh đã được trang bị hiện đại, tuy chưa
đủ nhưng cũng đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của chi nhánh
Trong hoạt động kinh doanh, được sự chỉ đạo điều hành sát sao của NH
No&PTNT Việt Nam, qua các chính sách như tài chính, lãi suất, tín dụng..
Cũng như sự kiểm tra, cảnh báo kịp thời đã giúp cho chi nhánh kinh
dioanh hiệu quả và an toàn. Sự hỗ trợ của NH No&PTNT Việt Nam đã giúp cho
chi nhánh có một cơ sở khang trang và hiện đại, cán bộ được đào tạo, có đủ trình
độ, đạo đức và một phong cách giao dịch hiện đại.
2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt
động tổ chức ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động của chi nhánh NH
No&PTNT Đông Hà Nội nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
30
nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày càng
tăng, góp phần kiềm chế lạm phát,… Chi nhánh đang được hoàn thiện và là một
ngân hàng hoạt động đa năng, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao,
thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng đặt quan
hệ thanh toán và tín dụng.
2.1.2.1. Nguồn vốn huy động:
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới
thành lập, chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội rất quan tâm đến việc
huy động vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay có một số lượng lớn chưa từng
có các tổ chức tín dụng thuộc các loại hình khác nhau cùng kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và cạnh tranh quyết liệt, do đó đòi hỏi chi nhánh phải nỗ lực phấn
đấu nhằm thu hút một khối lượng vốn lớn, ổn định đảm bảo cho nhu cầu đầu tư
mở rộng tín dụng trên địa bàn và hoàn thành chỉ tiêu thừa vốn do ngân hàng cấp
trên giao để điều hoà vốn chung trong toàn hệ thống.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng địa bàn Hà Nội cũng có những lợi thế
mà địa bàn khác không có đó là: Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị của cả
nước, là đầu mối giao thông nối liền các khu vực kinh tế lớn của cả nước về
đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không, là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư
nước ngoài, có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Với nhiều biện
pháp huy động vốn, trong năm qua chi nhánh đã thu được những thành quả đáng
kích lệ như sau:
Tình hình thực hiện nguồn vốn:
- Xét về mức độ tăng trưởng :
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
31
Biểu 1a: Tình hình huy động vốn.
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh với năm trước
Chỉ tiêu
31/12/2003 31/12/2004
Số t/đối Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn 594 1,513 919 155%
- Tiền gửi TCKT, TCXH 130,571 492 361,429 277%
- Tiền gửi từ TCTD khác 312,562 864 551,438 176%
- Tiền gửi dân cư 150,867 157 6,133 4%
(Nguồn số liệu: Báo cáo nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Đông Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn huy động đến 31/12/2004 có sự tăng
trưởng mạnh, cao hơn so với cùng thời điểm năm trước cả về số tuyệt đối và số
tương đối. Trong năm qua, nguồn vốn tăng 919 tỷ đồng tương ứng với 155%.
Xét về tốc độ tăng trưởng của từng loại đối tượng huy động vốn, ta thấy
tiền gửi của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội tăng trưởng mạnh. Năm
2004, Chi nhánh huy động được 492 tỷ đồng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và
các tổ chức tín dụng, tăng hơn 177% so với năm 2003; huy động được 864 tỷ
đồng tiền gửi từ các TCTD khác, tăng hơn 551,438 tỷ đồng so với năm 2003. Đó
là do Ngân hàng No&PT Việt Nam là một Ngân hàng quốc doanh có uy tín và
tiềm lực tài chính mạnh, do vậy Ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng
lớn đến thực hiện giao dịch. Chi nhánh Đông Hà Nội là một cơ sở mới được
thành lập, nhưng do nhu cầu về vốn trên thị trường có xu hướng tăng nhanh qua
các năm nên Hội sở chính đã thực hiện việc san sẻ sức ép cho các chi nhánh, từ
đó có thể giảm được sức ép tài chính và thực hiện tốt hơn vai trò điều chuyển
vốn của mình trên thị trường.
Cũng trong năm vừa qua, lượng tiền gửi huy động trong dân cư có tăng,
nhưng chỉ tiêu này tăng không đáng kể. Năm 2004, lượng tiền gửi Chi nhánh
huy động được từ dân cư đạt 157 triệu đồng, tăng 157 tỷ đồng, tăng hơn so với
năm 2003 là 6,133 tỷ tương đương với 4% tăng trưởng. Đó là do trong năm
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
32
2004, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng liên tục ở mức cao (6 tháng đầu năm 2004,
chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,5%, cao hơn so với mức tăng cùng kỳ năm 2003 là
2.1%), lạm phát có nguy cơ tăng cao hơn các năm trước đã khiến người dân có
xu hướng phải giữ lại tiền để đề phòng sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó,
đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu mua sắm và
xây dựng của người dân ngày càng tăng và chưa có xu hướng chậm lại. Sự biến
động của các thị trường trong và ngoài nước cũng là một trong những nguyên
nhân; như thị trường nhà đất, thị trường lãi suất trên thị trường tiền tệ nói chung
và trên địa bàn Hà Nội nói riêng,… Vì vậy, lượng tiền gửi của dân cư không có
được sự tăng trưởng theo kỳ vọng trong năm qua.
- Xét về cơ cấu nguồn huy động :
Biểu 1b: Cơ cấu nguồn huy động
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2003 Tỷ trọng 31/12/2004 Tỷ trọng
Tổng nguồn 594 1513
Tiền gửi TCKT, TCXH 130,571 22% 492 33%
Tiền gửi TCTD 312,562 53% 864 57%
Tiền gửi dân cư 150,867 25% 157 10%
(Nguồn số liệu : báo cáo nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Đông Hà Nội)
Qua biểu trên ta thấy có sự biến động khá lớn về cơ cấu nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn đến 31/12 đạt 1513 tỷ đồng, tăng 919 tỷ (tăng
155%) so cùng thời điểm năm 2003. So với kế hoạch năm tăng 526 tỷ ( tăng
53%).
- Trong đó nội tệ đạt 1379 tỷ, tăng 992 tỷ ( tăng 256%) so với 2003.
Tăng 902 tỷ (tăng 139%) so với kế hoạch năm. Ngoại tệ đạt 134 tỷ, giảm 73 tỷ
so với năm 2003.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
33
- Cơ cấu nguồn, so với năm 2003:
- Loại không kỳ hạn đạt 93 tỷ, giảm 38 tỷ, chiếm tỷ trọng 6%.
Loại có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1164 tỷ, tăng 852 Tỷ, chiếm tỷ trọng
77%.
- Trên 12 tháng đạt 256 tỷ, tăng 105 tỷ, chiếm tỷ trọng 17 %.
- Nếu tính theo thành phần kinh tế, so với năm 2003:
- Tiền gửi của TCKT, TCXH đạt 492 tỷ, chiếm tỷ trọng 33 %.
- Tiền gửi của dân cư đạt 157 tỷ, chiếm tỷ trọng 10 %.
- Tiền gửi TCTD 864 tỷ, chiếm tỷ trọng 57%
Nói chung:
Nguồn vốn tăng trưởng cao, đến 31/12 chỉ tiêu nguồn đã vượt xa so với
kế hoạch, tốc độ tăng trưởng gấp 2,5 lần nếu so với cùng thời điểm 2003. Về cơ
cấu nguồn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất
(77%). Ở kỳ hạn này chi phí rẻ hơn so với loại dài hạn song tính ổn định kém.
Xét về thành phần, chủ yếu là của TCTD, chiếm tỷ trọng 57%. Nguồn trên có
thuận lợi là số dư lớn song lãi suất thường cao. Nguồn từ khu vực dân cư giảm
và chiếm tỷ trọng thấp. Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý của người dân lo ngại sự
mất giá của đồng tiền trước các biến động tăng giá tiêu dùng. Mặt khác, trên địa
bàn có quá nhiều ngân hàng cạnh tranh. Nhiều hình thức huy động vốn với lãi
suất cao, đặc biệt các NHTMCP có mức lãi suất cao hơn hẳn so với các NHTM
NN. Nhiều kênh huy động vốn của các tổ chức khác cũng được tăng cường như
trái phiếu Chính phủ, Kho bạc, giáo dục… được phát hành với lãi suất hấp dẫn
đã thu hút hàng nghìn tỷ đồng từ dân cư. Nhiều ngân hàng nếu không tăng được
lãi suất thì dùng nhiều hình thức như khuyến mại, dự thưởng để thu hút khách
hàng.
Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn về huy động vốn, Chi nhánh đã dùng
nhiều biện pháp, như áp dụng nhiều thể thức tiết kiệm (Tiết kiệm bậc thang luỹ
tiền theo số dư tiền gửi, theo thời gian gửi, Tiết kiệm gửi góp, Tiết kiệm dự
thưởng), tăng cường quảng cáo, tiếp thị… Nắm bắt được nhu cầu của các đơn vị
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
34
trong thời gian “nhạy cảm” cần chu chuyển vốn nhanh, chi nhánh đã huy động
cả những kỳ hạn ngắn. Kết quả là ngoài chỉ tiêu kế hoạch huy động đã hoàn
thành vượt mức, Chi nhánh còn huy động giúp TW vào thời điểm những tháng
cuối năm.
2.1.2.2. Sử dụng vốn
Hoạt động đầu tư của ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội trong năm qua
giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu nhập
từ lượng tín dụng chiếm 90% tổng thu nhập của ngân hàng.
Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức tín
dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay ngắn
trung dài hạn. Việc thu hút khách hàng vay vốn được gắn liền với thu hút khách
hàng mở tài khoản tiền gửi và thiết lập mối quan hệ lâu dài, thông qua biểu số
liệu sau :
- Tình hình sử dụng vốn
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị : tỷ đồng
Tăng giảm
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Số t/đối Tỷ lệ %
Doanh số cho vay 444 1336 892 200%
Doanh số thu nợ 178 938 760 427%
Dư nợ 300 700 400 133%
(Nguồn số liệu : báo cáo tổng kết của chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Đông Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sử dụng vốn năm qua có sự tăng
trưởng mạnh. Doanh số cho vay tính đến 31/12/2004 đạt 1.336 tỷ đồng, tăng
200% so với cùng thời điểm năm trước với số tuyệt đối là 892 tỷ. Công tác thu
nợ được thực hiện song song, đạt 938 tỷ đồng, tăng 427% so với năm 2003. Đó
là do mục tiêu của ngân hàng là an toàn vốn và có lợi nhuận. Dư nợ trong năm
qua tăng 133% so với cùng thời điểm năm trước điều này chứng tỏ rằng chi
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
35
nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã tích cực mở rộng đầu tư tín dụng.
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đối với chi nhánh cón khá mới mẻ.
Đây là nghiệp vụ đặc biệt đòi hỏi ngoài trình độ nghiệp vụ cần phải có trang
thiết bị, công nghệ hiện đại mới đáp ứng được yêu cầu. Sau khi trụ sở 91 Lý
Thường Kiệt ổn định, phòng TTQT đã triển khai hàng loạt các biện pháp vừa
xây dựng các quy trình nghiệp vụ, vừa lập các đề án lắp đặt mua sắm trang thiết
bị. Cho đến nay, mang thanh toán Western Union, Swift… đã đi vào hoạt động
và sắp tới hệ thống thanh toán thẻ sẽ được đưa vào sử dụng.
Trong kinh doanh ngoại tệ, thời gian đầu cung ngoại tệ chủ yếu do Tài sản
có song dần từng bước chi nhánh đã tiếp cận được nhiều nguồn cung khác nhau
như đã ký được hợp đồng làm đại lý thu đổi ngoại tệ với 2 doanh nghiệp và ngay
từ khi ký, trung bình mỗi tháng đã mua được trên 130000 USD.
Tuy doanh số hoạt động chưa lớn so với các ngân hàng bạn, tỷ trọng từ
nguồn thu này chưa cao song doanh số và số lượng khách hàng tăng từng ngày.
Tốc độ tăng trưởng cao đã phần nào đánh gía được khả năng vươn lên trong
công việc của cán bộ thuộc mảng nghiệp vụ này.
2.1.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội tiếp tục thực hiện công
cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng, đó là đổi mới về kỹ thuật, trang bị thêm máy
móc thiết bị phục vụ giao dịch với khách hàng nhanh chóng, chính xác và văn
minh hơn năm trước nối mạng phục vụ khách hàng lớn. Đổi mới về mặt nhân
lực, nhất là cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, có trình độ giao tiếp, đồng thời đổi
mới phong cách giao dịch.
2.1.2.5. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đã được mgân hàng thực hiện nghiêm
túc. Trong năm qua ngân hàng đã kiểm tra được toàn bộ các hoạt động về tín
dụng, công tác kế toán ngân quỹ và các hoạt động khác. Qua kiểm tra các hoạt
động việc thực hiện theo đúng các quy định, công tác hạch toán kế toán đầy đủ,
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
36
chính xác vầ kịp thời. chỉ tiêu đảm bảo theo đúng chế độ hiện hành. các quy
trình tín dụng được thực hiện đầy đủ. Một số sai sót tồn tại đã chấn chỉnh và xử
lý kịp thời, đảm bảo an toàn tài sản.
2.2. Thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh ngân
hàng No&PT Đông Hà Nội
Khi nền kinh tế ngày càng có xu hướng đổi mới đi lên nhờ sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện - đại hoá thì tín dụng trung - đài hạn là đòi hỏi cấp thiết. Tuy
nhiên tín dụng trung - dài hạn trong các ngân hàng từ việc tìm nguồn đến việc
nâng cao trình độ hiểu biết toàn diện, sâu sắc trong nghiệp vụ cũng như các vấn
đề liên quan áp dụng khi xem xét, đánh giá doanh nghiệp, thẩm định dự án còn
nhiều khó khăn. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường các doạnh nghiệp có vô vàn
cách để vay được tiền mà ngân hàng chưa chắc đã nhận ra. Chính vì vậy mà
nghiệp vụ này không qúa dễ để mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Chi nhánh đã
hiểu rõ được điều đó và đã có sự cải thiện nghiệp vụ của mình, từ việc xác định
nguồn cho vay trung dài đến việc thẩm định kiểm soát, xử lý nợ quá hạn của
mình. Chi nhánh đã khai thác tối đa các nguồn vốn trung - dài hạn cả bằng VNĐ
lẫn ngoại tệ, sử dụng các nguồn này như nguồn điều hoà của ngân hàng No&PT
Việt Nam. Chi nhánh đã mở rộng đầu tư trung dài hạn nhằm giúp các doanh
nghiệp trang bị lại máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, tăng cường năng lực
sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Tình hình tạo lập nguồn vốn để cho vay trung – dài hạn
Ngay từ những năm trước đây ngành ngân hàng No&PTNT đã đưa mục
tiêu nâng tỷ lệ cho vay trung dài hạn lên 45% so với tổng dư nợ. Đến nay mục
tiêu này đã được hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Tuy nhiên, nguồn vốn cân
đối cho vay trung - dài hạn vẫn chưa được đảm bảo. Bởi vì, nguồn vốn cho vay
trung - dài hạn của các ngân hàng còn rất hạn chế. Tình hình thiếu vốn trung -
dài hạn vẫn chưa có giải pháp nào tối ưu, tất cả mới dừng lại ở giải pháp tình
thế: Trích một phần nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung - dài hạn.
Nguồn vốn huy động chủ yếu tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
37
Hà Nội là nguồn tiền gửi ngắn hạn từ các TCTD, TCKT, TCXH, dân cư thường
có thời gian tối đa là 1 năm nguồn này ổn định và lớn nhưng nếu trích quá nhiều
từ nguồn này để cho vay trung - dài hạn thì rất dễ dẫn đến ngân hàng mất khả
năng thanh toán bởi thời hạn của món vay trung – dài hạn là rất dài chứa đựng
nhiều rủi ro, điều này rất nguy hiểm đối với hoạt động của chi nhánh. Mà nguồn
cho vay trung - dài hạn chủ yếu là lấy từ nguồn tiền gửi trung - dài hạn, nhưng
nguồn này rất hạn chế ví thời hạn dài thì đồng nghĩa với nó là chứa đựng rủi ro
cao. Vì vậy mà hiện nay chi nhánh mới chỉ giám trích một lượng nhỏ để cho vay
các dự án dài nên việc mở rộng cho vay trung - dài hạn của chi nhánh mặc dù đã
có sự tăng trưởng nhưng quy mô vẫn còn rất nhỏ.
Bên cạnh đó, hiện nay ở chi nhánh còn có nguồn vốn huy động dưới các
hình thức khác như: nguồn tài trợ của ngân hàng nông nghiệp trung ương, nguồn
phát hành trái phiếu, nguồn thu từ chiết khấu các giấy tờ có giá…Mặc dù vậy,
các nguồn này rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh
NHNo & PTNT Đông Hà Nội
Mở rộng đầu tư trung - dài hạn có chọn lọc, chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… giúp các doanh nghiệp kinh doanh theo
hướng hiện đại hoá công nghiệp hoá, tiến kịp với sự phát triển nhánh chóng của
nền kinh tế trên thế giới.
- Phân tích cơ cấu dư nợ
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
38
Biểu 3: Tình hình đầu tư tín dụng trung – dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Tăng giảm
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Số t/
đối
Tỷ lệ
%
Tổng dư nợ 563 1323 760 235%
I. Phân theo thành phần kinh tế
1. Dư nợ cho vay DNNN 88 207 119 235%
2. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 175 416 241 238%
II. Phân theo loại cho vay
1. Dư nợ ngắn hạn 241 458 217 190%
2. Dư nợ trung hạn 45 150 105 333%
3. Dư nợ dài hạn 14 92 78 657%
4. Tỷ lệ dư nợ / Tổng dư nợ
+ Dư nợ ngắn hạn 8% 65%
+ Dư nợ trung hạn 15% 21%
+ Dư nợ dài hạn 5% 13%
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT
Đông Hà nội)
Qua biểu trên ta thấy đến 31/12/2004 tổng dư nợ tăng 113% so với cùng
thời điểm của năm trước. So với 300 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2003 thì sau
một năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn thủ đô tăng trưởng gấp
2,3 lần. Như vậy vừa mở rộng kinh doanh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội
vừa đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
thủ đô, mặc dù nhiều ngân hàng khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng,
nhưng dư nợ tín dụng của NHNN& PTNT Đông Hà Nội vẫn tăng trưởng khá so
với cùng thời điểm năm 2003 ( dư nợ trung dài hạn 31/12/2003 là 59 tỷ, đến
31/12/2004 là 242 tỷ, tăng 183 tỷ đồng ( 310%). Ta thấy tỷ trọng dư nợ trung -
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
39
dài hạn trong năm qua của chi nhánh tăng trưởng mạnh 310% là do ngân hàng
đã áp dụng một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng
quy đinh của ngân hàng NO&PTNT Việt Nam, thời hạn cho vay dài hơn,
khuyến khích đầu tư cho những doanh nghiệp có những dự án vay trung - dài
hạn khả thi, những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì
một dự án cho vay trung - dài hạn đòi hỏi rất cao về cả về vi mô và vĩ mô, phải
qua một qúa trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt.
- Xét về tốc độ tăng trưởng cho vay vốn trung dài hạn
Biểu 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Tăng giảm
so 2003
Tăng, giảm
so KH ST
T Chỉ tiêu
31/12
/2003
31/12
/2004 Số
tiền %
K/H
2004 Số
tiền %
I Tổng dư nợ 300 700 400 134% 505 196 39%
- Nội tệ 253 625 372 147%
- Ngoại tệ qui đổi 47 75 28 60%
1 Dư nợ theo thời hạn
- Ngắn hạn 239 458 219 92% 348 110
- Trung hạn 61 149 237 76% 157 86 54%
- Dài hạn 92
2 T/trọng dư nợ TDH/Dưnợ 35%
3 Dư nợ theo thành phần k.tế
- Dư nợ DNNN 88 207 119 135%
TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 91
- Số doanh nghiệp còn dư nợ 6 15
- Dư nợ DNNQD 175 416 241 138%
TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 142
- Số doanh nghiệp còn dư nợ 82 165
- Dư nợ Tư nhân, hộ GĐ 27 76 39 144%
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
40
TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 10 10
- Số hộ còn dư nợ 114 223
II Các khoản đầu tư 0
III
Tổng dư nợ cho vay và các
khoản đầu tư (I+II) 300 700 400 134%
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT
Đông Hà Nội)
Qua biểu trên ta thấy tổng dư nợ đến 31/12/ 2004 đạt 700 tỷ, tăng 400 tỷ
( tăng 134%) so với cùng kỳ năm 2003. So với kế hoạch kế hoạch năm tăng 196
tỷ (tăng39%). Trong đó nội tệ đạt 625 tỷ, tăng 372 tỷ ( tăng 147%) so với năm
2003. Ngoại tệ đạt 75 tỷ, tăng 28 tỷ (tăng 60%) so với năm 2003.
Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2003:
- Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn đạt 457 tỷ, tăng 219 tỷ, chiếm
tỷ trọng 65%.; trung dài hạn đạt 243 tỷ, tăng 237 tỷ, chiếm tỷ trọng 35% tổng dư
nợ.
- Phân theo thành phần kinh tế, Khối DNNN đạt 211 tỷ, tăng 123 tỷ,
chiếm tỷ trọng 30%. Khối DNNQD đạt 423 tỷ, tăng 238 tỷ, chiếm tỷ trọng 60%.
Khối Hộ gia đình và cá thể đạt 66 tỷ, tăng 39, chiếm tỷ trọng 9%.
Dư nợ quá hạn 4,8 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,69%/ tổng dư nợ.
Nói chung: Tính đến 31/12 chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
được giao. Tốc độ tăng trưởng dư nợ khá. Tuy nhiên 6 tháng cuối năm, thực
hiện chủ trương chung, hạn chế tốc độ tăng truởng tín dụng cùng với hạn mức
tăng trưởng tín dụng do NHNO quy định, Chi nhánh đã phải hạn chế cho vay và
hầu hết chỉ giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã ký. Nếu như 6 tháng đầu
năm tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng 12%/ tháng, thì 6 tháng cuối năm
chỉ tăng 2%/ tháng. Nhìn chung cơ cấu dư nợ là hợp lý, theo đúng định hướng
của NHNo. Dư nợ trung - dài hạn chiếm 35%/ tổng dư nợ (đúng với định hướng
hoạt động kinh doanh năm 2004 của HĐQT, Tổng Giám Đốc Ngân Hàng
No&PTNT Việt Nam từ 35% - 40% ).
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
41
Đôí tượng vay dài hạn chủ yến là:
- Vay đầu tư toa xe hàng của Tổng công ty đường sắt ( số tiền vay 77 tỷ
đồng ) Dự án này đã đưa vào khai thác và trả một phần nợ ngân hàng theo thoả
thuận.
- Dự án đầu tư xây dựng trường dạy nghề miền trung kết hợp khách sạn
nhà nghỉ của Công Ty Phượng Hồng ( số tiền xin vay 18,4 tỷ đồng ). Dự án này
hiện đang trong giai đoạn đầu tư dự án đưa vào sử dụng vào tháng 10 năm 2006.
Dư nợ thuộc khối DNNQD chiếm tỷ trọng 60%. Cơ cấu trên đã tác động
tăng hơn lãi suất đầu ra đảm bảo được hiệu quả kinh doanh đồng thời về mặt
kinh tế xã hội, sự đầu tư đúng hướng đã phát huy tác dụng của nguồn lực, thúc
đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đảm
bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố bảo lãnh) trên cơ sở phân tích thực trạng tài
chính của dự án và tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh trong dự án
đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục đích, SXKD có hiệu quả, đảm
bảo hoàn trả cả gốc và lãi song trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên
tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do mà hậu quả xấu nhất là khách hàng
không trả được nợ. Điều này bất kỳ ngân hàng nào cũng không muốn xảy ra
trong hoạt động tín dụng.
- Phân tích biểu nợ quá hạn
Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh.
Đơn vị: tỷ đồng
Nhóm 2
STT Chỉ tiêu 31/12/2004
Tăng, giảm
so với
31/12/2003 Số dư
%/
NQH
I Tổng dư NQH 4,8 4,8
Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 0,69%
1 NQH DNNN 0 0
2 NQH DNNQD 3 3 3 0,625%
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
42
3 NQH HTX 0 0
4 NQH tư nhân, hộ g/đình 1,8 1,8 1,8 0,375%
II Nợ chờ xử lý (TK28) 0 0
III Nợ khoanh (TK29) 0 0
(Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân
hàng No&PTNT Đông Hà Nội)
Qua biểu trên ta thấy tỷ trọng NQH/tổng dư nợ chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội đạt chỉ tiêu khống chế theo qui định của ngân hàng
No&PTNT Việt Nam là < 2%. Nợ quá hạn tổng cộng 4,8 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng thấp, 0,69%/ tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ, chiếm
88%/ tổng dư NQH. Các món nợ trên đều phát sinh từ 6 tháng cuối năm 2004,
và 100% là nợ do chậm trả lãi. Qua thực tế kiểm tra, khả năng thu hồi nợ cao.
Nếu như tháng 10 dư nợ quá hạn đạt mức cao nhất 11 tỷ thì sang tháng 12 đã
giảm 6,5 tỷ, (giảm 60%). Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng chưa
phải xử lý một món nào từ Quỹ dự phòng rủi ro.
+ Phân tích nợ quá hạn cho vay trung – dài hạn
Biểu 6: Tình hình NQH cho vay trung – dài hạn.
Đơn vị: tỷ đồng
So với năm trước
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004
Số t/đối Tỷ lệ %
1. Tổng dư nợ trung - dài hạn 59 242 183 310%
- Dư nợ trong hạn 59 241,4 182,4 309%
- Dư nợ quá hạn 0 0,6 0,6
2. Tỷ lệ dư nợ
- Dư nợ trong hạn 100% 99,75%
- Dư nợ quá hạn 0% 0,25%
(Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân
hàng No&PTNT Đông Hà Nội).
Xét tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ 31/12/2003 là 0%, đến
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
43
31/12/2004 là 0,25 % tăng 0,25%. Mặc dù nợ quá hạn tăng so với cùng thời
điểm năm trước nhưng không đáng kể, vẫn cho thấy ngân hàng đang hoạt động
rất tốt, ngân hàng đã có biện pháp đôn đốc thu nợ một cách có hiệu quả, tiến
hành việc khoanh nợ, hạch toán chờ xử lý … Mặc dù có tăng nhưng vẫn thấp
hơn chỉ tiêu định hướng của Chủ tịch HĐQT- NHNo Việt Nam.Tuy nhiên, vẫn
phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối đa rủi ro
cho hoạt động của ngân hàng, thúc đẩy quá trình phát triển.
- Phân tích nợ quá hạn theo thời gian
Biểu 7: NQH theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
Tăng giảm
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004
Số T/đối Tỷ lệ %
Dư nợ QH/ Tổng dư nợ 0 4,8 4,8
1. Ngắn hạn 0 4,2
2. Trung hạn 0 0,6
3. Dài hạn 0 0
(Nguồn số liệu : báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội)
Nhìn vào biểu nợ quá hạn theo thời gian :
+ Nợ quá hạn là 4,8 tỷ đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ trong đó :
+ Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ đồng chiếm 88% tổng nợ quá hạn nhưng
nợ quá hạn trung hạn 0.6 tỷ đồng chiếm 12% tổng nợ quá hạn. đây là 100% nợ
quá hạn do chậm trả lãi tức 4,8 tỷ đồng ( nợ quá hạn đến 3 tháng là 4,8 tỷ đồng
chiếm 100% tổng NQH) đều có khả năng thu hồi.
+ Tình hình nợ quá hạn trung - dài hạn do nhiều nguyên nhân, có nguyên
nhân khách quan do cung cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi do nhà
nước thay đổi cơ chế chính sách XNK… có nguyên nhân từ phía khách hàng
kinh doanh kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Tất cả nguyên nhân
đó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vay vốn
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
44
ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cũng cần phải khắc phục.
2.2.3. Những biện pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín
dụng
2.2.3.1. Biện pháp mở rộng cho vay:
NHNo&PTNT Đông Hà Nội có một đối sách huy động vốn rất năng
động, phù hợp với thực tế, với phương châm đa dạng hoá các hình thức huy
động như : huy động nhiều loại tiền gửi tiết kiệm, không kỳ hạn, có kỳ hạn 3
tháng, 6 thấng,12 tháng bằng VNĐ và ngoại tệ trả lãi trước hạn và khi đến hạn
mức lãi suất rất linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo cho kinh doanh có lãi.
Xử lý cho vay cầm cố giấy tờ có giá nhanh, nhạy hạn chế việc người gửi
rút tiền trước hạn vừa giữ ổn định nguồn vốn, vừa tăng dư nợ đồng thời cũng
tránh được thiệt thòi về thu nhập đối với người gửi tiền.
Thực hiện thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính, chính xác, áp dụng lãi
suất cho vay ưu đẫi với những khách hàng hoạt động lớn có uy tín trong quan hệ
với ngân hàng về tín dụng, thanh toán. do đó đã thu hút được nhiều doanh
nghiệp về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trên tài khoản tiền gửi thanh toán.
Phục vụ tốt các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng tại ngân hàng, đáp
ứng kịp thời các nhu cấu tín dụng có hiệu quả của khách hàng, tiến tới gắn kết
quả tín dụng với với thu nhập tiền lương cuả từng ngân hàng, từng cán bộ tín
dụng. Bên cạnh đó, thu hút các doanh nghiệp hoạt động tốt, nhất là các doanh
nghiệp có xuất khẩu, bằng cách cử cán bộ có năng lực trình độ đi tiếp thị, tích
cực khai thác các nguồn ngoại tệ dể cung ứng cho khách hàng với tinh thần
phục vụ ngoại tệ để thu hút hiệu quả ở khâu đầu tư tín dụng nội tệ.
2.2.3.2. Nâng cao chất lượng tín dụng:
Trong thời gian qua, chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã
thường xuyên tổ chức học tập văn bản chế độ của ngành cũng như các ngành có
liên quan đến từng cán bộ tín dụng, cụ thể đã mời giảng viên của các trường đại
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
45
học Kinh tế, học viện ngân hàng, chuyên gia luật giảng giải phân tích tài chính
doanh nghiệp, qui trình thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, các văn
bản qui phạm pháp luật …
Chi nhánh cũng đã tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi để cán bộ thường
xuyên ôn luyện qui trình nghiệp vụ cho nhuần nhuyễn, qua đó đánh giá được
trình độ cán bộ.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tiến hành tổ chức phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp 6 tháng một lần nhằm đánh giá đúng thực
chất của doanh nghịêp qua đó tiến hành xếp loại doanh nghiệp để có những
quyết sách phù hợp với từng doanh nghiệp
Về công tác thanh tra - kiểm soát nội bộ, Chi nhánh đã tăng cường kiểm
soát nội bộ để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai lệch trong công tác tín
dụng, quy trách nhiệm vật chất đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm hoặc có
nợ khê đọng. ví dụ như trừ lương, đánh vào thi đua…
Chi nhánh đã thành lập ban chỉ đạo thu nợ quá hạn và nợ đã được xử lý
rủi ro, nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống đồng thời nâng mức dư nợ hữu hiệu
lên cao hơn.
2.2.4. Tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông
Hà Nội – Những kết quả đạt được và tồn tại
Sự tăng trưởng và phát triển KTXH năm qua của cả nước nói chung cũng
như của thủ đô Hà Nội nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh (trong đó có tín dụng trung – dài hạn ), tạo cho chi
nhánh nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn thử thách trên con đường hội
nhập và phát triển, thật vậy:
2.2.4.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất:
Trong năm qua, tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới
cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng vốn
cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Nhất
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
46
là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị để làm
việc, tăng năng suất và và nâng cao chất lượng sản phẩm thì hình thức tín dụng
trung - dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của của các đơn
vị kinh tế. Ngân hàng đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín
trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với ngân hàng.
Thứ hai:
Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, chi nhánh
NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của các cấp
có thẩm quyền. Mặt khác, ngân hàng đã điều tra các dự án vay vốn được nhanh
chóng và chính xác, phát tiền vay vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ lãi như cam
kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế.
Thứ ba:
Trong quá trình cho vay ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay.
- Kiểm tra trước khi cho vay để ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án,
từ đó quyết định cho vay hay không.
- Kiểm tra trong khi cho vay :ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay
phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo.
- Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà ngân hàng rất chú trọng : Kiểm tra
các chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ nhà nước
ban hành. kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không. tiền vay
phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho công trình
có đúng mục đích xin vay hay không.
Ngoài ra, ngân hàng còn được xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm
tiêu thụ thu nhập … của doanh nghiệp ở phạm vi cho phép. Việc kiểm tra được
cán bộ tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra lẫn nhau, kiểm
tra giữa các cán bộ và các phòng nghiệp vụ.
Thứ tư:
Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
47
tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh để
đầu tư những công trình trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ
đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Ví dụ như dự án vay vốn của tổng công ty đường sắt…
Thứ năm:
Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi.
Ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.
Thứ sáu :
Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các
nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý ( chi
nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay ), đảm bảo
đúng quy định của ngân hàng cấp cao hơn.
Thứ bảy :
Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng
cho vay trung - dài hạn trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá các ngành,các
thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống,
tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy.
2.2.4.2. Những tồn tại của ngân hàng
Mặc dù tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Đông Hà Nội đã đạt được một số kết quả quan trọng đóng góp vào sự phát triển
chung của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng trung - dài hạn của chi nhánh
vẫn còn nhiều tồn tại và han chế.
Một là:
Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rừơm rà vì có
nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời
gian điều tra đồng thời làm cho doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất là
những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
48
những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt đẹp
hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc
và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm.
Hai là:
Về nguồn vốn cho vay, chúng ta đều biết rằng nguồn vốn để ngân hàng
cho vay trung - dài hạn chủ yếu tính từ nguồn vốn huy động dưới 12 tháng của
các tổ chức kinh tế và cá nhân, các nguồn tài trợ, uỷ thác từ nước ngoài ngân
hàng thừa vốn nhưng lại thiếu vốn nội tệ, ngoại tệ với kỳ hạn dài để cho vay
trung - dài hạn.
Ba là:
Quy mô của các khoản vay trung - dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của các
dự án cho vay còn ít do hình thức tín dụng chứa đựng rủi ro cao …
Bốn là:
Có nhiều dự án ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hoá
thủ tục cán bộ tín dụng đã lấy chính dự án mà doanh nghiệp trình ngân hàng vào
trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ
khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế … chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía
ngân hành và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng sản
xuất kinh doanh chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng
nợ quá hạn.
Năm là:
Trong tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh cán bộ ngân hàng quá dè
dặt, cẩn thận.Việc xem xét kỹ lưỡng khi quyết định cho vay tới thành phần kinh
tế này là cần thiết nhưng việc bỏ qua thành phần kinh tế này thì ngân hàng mất
đi một mảng khách hàng lớn.
Sáu là:
Có nợ quá hạn phát sinh thể hiện chất lượng tín dụng chưa cao
2.2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên:
- Ngân hàng chấp hành quá máy móc các quy đinh của cấp trên, còn ít
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
49
linh hoạt, sáng tạo …..
- Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay đảm bảo tiển vay của
CBTĐ còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay
cong sơ sài.
- Trình độ cán bộ còn còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp
vụ, thiếu tính chủ động trong công việc.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự
hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông đảo khách
hàng.
- Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng
ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa
bàn.
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG No&PT ĐÔNG HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoạt động thời gian tới của ngân hàng
3.1.1. Về công tác huy động vốn
Tiếp tục thực hiện huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng 3 0% so với
năm 2004, tương đương 2000 tỷ đồng, trong đó nội tệ huy đông 1800 tỷ, ngoại
tệ quy đổi 200 tỷ. Tỷ trong huy động từ khu vực dân cư trên 30% tổng nguồn.
đặc biệt cần quan tâm đến việc huy động vốn dài hạn tại chi nhánh, nhất là cân
đối nguồn vốn ngoại tệ.
3.1.2. Về đầu tư
Hướng đầu tư thời gian tới của Chi nhánh tập trung vào các công ty cổ
phần TNHH, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bắt đầu sàng lọc, hạn chế đầu tư cho
các DNNN.
3.1.3. Về hoạt động của ngân hàng
Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng, xử lý những tồn tại trong
công tác tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ
quá hạn, hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%, tăng lợi nhuận lãi ròng tăng 15% so
với năm 2004, hệ số lương làm ra tối thiểu bằng năm 2004.
3.1.4. Về thanh toán quốc tế
Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế cố gắng thoả mãn
mọi nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu. tổ chức thanh toán quốc
tế nhanh, kịp thời, chính xác đảm bảo chữ tín với khách hàng cũng như ngân
hàng nước ngoài.
3.1.5. Các mặt công tác khác
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
51
- Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin
phòng ngừa rủi ro, tăng cường cômg tác kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và pháp luật cho công nhân viên
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các doanh
nghiệp nhà nước, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu
giao dịch với chi nhánh, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung dài hạn.
- Thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm đến
khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước, tiến hành mở
rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn và ngoài địa bàn
quận huyện.
- Tới đây ngân hàng sẽ mở thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về
công tác sử dụng vốn trung dài hạn, đem lại hiệu quả cho khách hàng và cùng
tác động tích cực đến ngân hàng.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín
dụng trung – dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PT
Đông Hà Nội
3.2.1. Giải pháp trực tiếp
Thứ nhất:
Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn trung - dài hạn thích hợp
và đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định,
hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà
Nội đã được cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước. Đó là việc ngân hàng thay đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng cao dần tỷ trọng cho vay trung - dài hạn. Nguồn vốn cho vay trung -
dài hạn của ngân hàng do vậy phải được tăng cường để đáp ứng các hình thức
tín dụng này. Do vậy ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn,
hoàn thiện các loại tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động
vốn mới như phát hành trấi phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
52
(nếu ngân hàng nhà nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các
mức lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô
danh, có thể chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng
cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh
tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung
- dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần phải chuyển
hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có khả
năng thanh toán cao.
Tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư nước ngoài
lớn và lâu dài …
Thứ hai:
Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay,
thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng.
Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ
thuật của dự án đầu tư như : qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công
suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ
sở đó để đi đến đầu tư.
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội trong thẩm định đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần chú
ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về
kinh doanh, về dự án vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án
tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả.
Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế,
tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho
vay vốn, ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính
toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà ngân
hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính
toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế
cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng khít và thường quyết định
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
53
khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ
tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng
nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có đảm bảo không, trả nợ trong bao nhiêu lâu,
lịch trả nợ như thế nào?
Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, ngân
hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện
thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể.
Thứ ba:
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo
dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi.
Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên là khâu quyết định để cho vay đối
với dự án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không
kém phần quan trọng. Khi một dự án trung - dài hạn được cho vay theo đúng
mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công
việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra
lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông
qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả …
Nếu doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng
thì đó là cơ sở cho việc phát triển vốn lần sau. Những trường hợp nào sử dụng
vốn sai mục đích thì phải sử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo
dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác
những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện
kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp sử
lý ngay.
Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghiã vụ và trách nhiệm,
là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo
cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Việc
thu nợ lãi đúng kỳ hạn sẽ không có nợ quá hạn thể hịên sự tồn tại và phát triển
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
54
của ngân hàng.
Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ
thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và
các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho
vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến
để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa.
Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ
doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp
doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn
Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ
nuôi nợ.
Thứ tư:
Chi nhánh cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài
hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các ngân hàng bởi cấp độ của
khoản vay trung - dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan
tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung - dài hạn không chỉ
đòi hỏi đối với ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi
mức độ của khoản vay trung - dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả
bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác
định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần
thiết đối với ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện phấp
phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng
cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện
pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước
khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ
gốc và lãi vay.
Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả
phương án : Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
55
phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản
xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với
ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có
thể yên tâm về khoản vay được duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho
việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo
nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm
cố là “ bùa hộ mệnh “ trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt
mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo tín dụng.
Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên
những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài
sản thế chấp.
Thứ năm :
Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ chế cho vay và đầu tư phải phù hợp với
cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để phân
chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế, thực hiện
chính sách khách hàng để cho vay.
Hiện nay, ở chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội tỷ trọng cho
vay trung - dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn quá nhỏ bé.
Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ
nhưng không vì thế mà ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ với khách hàng, coi
những khoản vay này là nhỏ bé… Ngân hàng phải làm tốt hơn nữa quan hệ ngân
hàng khách hàng, lấy khách là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân
để hướng tới. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năng động nhạy
bén, thích ứng với cơ chế thị trường, bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả kinh
tế luôn gắn liền với người sản xuất. Tuy vậy, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp
Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
56
còn rất nhiều điều chưa sáng tỏ. Vì vậy, ngân hàng rất dè dặt khi cho vay vì sợ
không thu hồi được nợ, khách hàng trốn mất. Cho nên cho vay khu vực kinh tế
này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa
phải phân tích xem khách hàng nào có khả năng quỵt nợ hay kinh doanh kém
mà dẫn tới khả năng không trả được nợ.
Thứ sáu:
Ngân hàng cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án đầu tư từng công
trình tránh tình trạng cho vay tràn lan kém, kéo dài. Sau khi công trình đã được
duyệt cho vay, ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công
của công trình hay dự án kinh doanh đã đề ra. Trong qúa trình điều tra, xét duyệt
cho vay ngân hàng cần chú trọng đến các công trình phục vụ cho mục tiê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội (2).pdf