Tài liệu Luận văn Tìm hiểu tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên: LUẬN VĂN:
Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao
thông II – Thái Nguyên
lời mở đầu
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường
đối với các học sinh là “học đi đôi với hành, lý luận với thực tế” nhằm giúp đỡ các học sinh
sau khi tốt nghiệp ra trường không những nắm vững được kiến thức đã học mà điều quan
trọng phải áp dụng được vào thực tiễn .
Xuất phát từ lý tưởng và đặc điểm trên nhằm mục đích đánh giá chất lượng đào tạo.
Nhà trường đã trang bị và củng cố cho mỗi hoc sinh những kiến thức cơ bản nhưng liệu rằng
những kiến thức đó có đảm đương hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không? Đó là vấn đề
hết sức quan trọng, qua đó ta có thể thấy rõ vai trò giữa “ lý luận” và “thực tiễn” không tách
rời nhau trong công tác quản lý kinh tế.
Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính của đất nước cũng đã có những cải ...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao
thông II – Thái Nguyên
lời mở đầu
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường
đối với các học sinh là “học đi đôi với hành, lý luận với thực tế” nhằm giúp đỡ các học sinh
sau khi tốt nghiệp ra trường không những nắm vững được kiến thức đã học mà điều quan
trọng phải áp dụng được vào thực tiễn .
Xuất phát từ lý tưởng và đặc điểm trên nhằm mục đích đánh giá chất lượng đào tạo.
Nhà trường đã trang bị và củng cố cho mỗi hoc sinh những kiến thức cơ bản nhưng liệu rằng
những kiến thức đó có đảm đương hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không? Đó là vấn đề
hết sức quan trọng, qua đó ta có thể thấy rõ vai trò giữa “ lý luận” và “thực tiễn” không tách
rời nhau trong công tác quản lý kinh tế.
Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính của đất nước cũng đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bước
theo mức độ phát triển và yêu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên đối với phần lớn doanh ngiệp,
để hoạt động trong nền kinh tế thị trường, họ vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh nói chung và tổ chức hạch toán nói riêng, đặc biệt là tổ chức kế toán về
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh ngiệp sản xuất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu
quan trọng, do đó việc tăng giảm chi phí và giá thành có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận là
một yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó tổ chức hạch toán
chi phí và giá thành sản phẩm khoa học và hợp lý nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí và giá thành
sản xuất là một trong các vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay .
Hội nhập với tư tưởng của các nhà quản lý doanh nghiệp cùng với sự mong muốn
nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức công tác kế toán trong doanmh
nghiệp sản xuất. Em chọn chuyên đề “Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên” làm chuyên đề thực tập.
phần I: Một số vấn đề chung về đơn vị thực tập.
I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên là Đội cầu thuộc
Sở giao thông vận tải tỉnh Bắc Thái ( Nay là Thái Nguyên).
- Năm 1975 UBND tỉnh Bắc Thái quyết định tách Đội cầu thuộc Công ty cầu đường
Bắc Thái thành Đội cầu Bắc Thái hoạt động hạch toán kinh tế độc lập.
Tháng 5 năm 1979 do quy mô sản xuất kinh doanh của Đội cầu phát triển để đáp ứng
với yêu cầu của sản xuất. Đội cầu đổi tên là Xí nghiệp cầu Bắc Thái (Hoạt động hạch toán
kinh tế độc lập).
- Năm 1992 do yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, các cơ
sở sản xuất chuyển sang hạch toán kinh doanh. Thực hiện theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20
tháng 11 năm 1991 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 07 tháng 5 năm 1992 của Hội đồng bộ
trưởng.
- Công ty công trình giao thông II Bắc Thái được thành lập theo quyết định số 608
UB/QĐ của UBND tỉnh Bắc Thái ngày 28 tháng 11 năm 1992.
- Năm 1997 do việc tách tỉnh Bắc Thái thành lập hai tỉnh mới là tỉnh Thái Nguyên và
tỉnh Bắc Kạn nên Công ty công trình giao thông II Bắc Thái được đổi tên thành Công ty công
trình giao thông II Thái Nguyên.
- Năm 2002 thực hiện việc sắp xếp đổi mới hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước
của tỉnh Thái Nguyên tại QĐ số 5073/ QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2001, Công ty công
trình giao thông II – Thái Nguyên chuyển thành Công ty cổ phần với tên gọi: Công ty cổ
phẩn xây dựng giao thông II Thái Nguyên.
- Căn cứ vào “ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần” Số:
1.703.000.019 Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên được phép hành nghề
những ngành nghề kinh doanh sau:
+ Mã 4521, 452220, 542230, 451120: Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông,
thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
+ Mã 269521 sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
II- Thành tích của Công ty.
Trong suốt 30 năm công tác hoạt động từ năm 1975- 2005 Công ty đã đạt được những
kết quả to lớn đáng được biểu dương khen ngợi. Công ty được tặng 02 huân chương kháng
chiến hạng ba cùng nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp, các ngành ban tặng. Trong suốt
quá trình hoạt động chỉ hai năm Công ty không hoàn thành kế hoạch còn lại đều vượt trước
kế hoạch. Đặc biệt sau khi thực hiện cổ phần hoá năm 2002, Công ty đã có nhiều bước
chuyển lớn đáng chú ý.
Là Công ty cổ phần với tỉ lệ vốn cổ đông đóng góp là 83% vốn điều lệ (
2.935.000.000 đồng), tỉ lệ vốn cổ phần của Nhà nước là 17% vốn điều lệ. Điều này cho thấy
Doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở chủ động tự quyết là chủ yếu, không phụ thuộc hoàn toàn
vào Nhà nước, có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty và liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của công nhân viên trong Công ty.
Vì thế cho nên đòi hỏi người lao động cần có ý thức hơn trong công việc, vì làm lợi
cho Công ty cũng chính là làm lợi cho bản thân mình. Chính vì vậy sau khi cổ phần hoá,
Công ty đã gặt hái được nhiều thành quả cụ thể được thể hiện qua mấy chỉ tiêu sau:
1- Giá trị sản lượng
Năm Kế hoạch (1000đ) Thực hiện
(1000đ)
Tỉ lệ (%)
2001
2002
2003
2004
6.000.000
7.000.000
8.000.000
9.000.000
8.158.000
9.600.000
11.500.000
12.500.000
135,9
137
143,7
149
2- Doanh thu.
Năm Doanh thu (1000đ) Quy đổi ra USD
2002
2003
2004
4.657.448
6.775.128
9.007.047
310.496
451.675
600.470
3- Thu nhập bình quân
ĐVT: Đồng
Năm Kế hoạch Thực hiện
2001
2002
2003
2004
400.000
500.000
600.000
700.000
570.000
650.000
739.000
920.000
4- Lợi nhuận của Công ty trong những năm gần đây.
ĐVT: Đồng
Năm Kế hoạch Thực hiện
2002
2003
2004
90.000.000
200.000.000
300.000.000
120.000.000
250.000.000
350.000.000
Do vừa mới cổ phần hoá nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự đoàn kết
nhất trí trong Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và cổ đông trong công ty với truyền
thống là một đơn vị 26/28 năm liên tục hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao. Công ty đã đẩy
mạnh công tác sản xuất, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch từng Quý, 6 tháng và cả
năm.
Với kết quả đạt được như trên Công ty đã tự khẳng định được chính mình và chúng ta
tin tưởng rằng các cấp lãnh đạo, các ban ngành, tổ chức, đoàn thể của Công ty cổ phần xây
dựng giao thông II Thái Nguyên còn tiến xa hơn nữa. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
* sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm tra
Giám đốc điều
hành
Phó giám đốc
tiền lương
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức
Đội
công
Đội
công
Đội
công
Đội
công
Đội
công
Đội
công
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Quan hệ kiểm tra đối chiếu
Phần II
Nội dung kế hoạch chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây
dựng giao thông II Thái Nguyên .
I-Giới thiệu phần lý thuyết.
1- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dượng giao
thông .
a - Chi phí sản xuất :
* Khái niệm chi phí sản xuất :
Có nhiều khái niệm về chi phí sản xuất, ta sẽ nghiên cứu một số khái niệm thông dụng
sau đây:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra cho sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định .
- Chi phí sản xuất là sự tiêu hao của vật liệu nhân công, khấu hao tài sản cố định và
các khoản chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ.
Cần phân biệt giữa chi phí sản xuất và chi tiêu của doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là
những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ ( Tháng,
Quý, Năm).Chi tiêu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua vật tư, hàng hoá và dịch
vụ tronh một kỳ. Như vậy không phải tất cả các khoản chi tiêu đều phục vụ cho sản xuất ra
sản phẩm trong kỳ đó, mà các khoản chi tiêu dùng để mua vật tư chưa sử dụng trong kỳ.
b - Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất kinh doanh cả rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, công dụng, vai trò, vị trí..... Trong quá trình kinh doanh, để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những đặc trưng nhất định.
*Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (Nội dung kinh tế của chi phí): Gồm 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu, thiết bị
xây dựng cơ bản, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...Mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho
hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền trích BHXH ,
BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử dụng
trong sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua
từ bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ....Phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doang nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như: Chi phí tiếp khách, thiệt hại trong
sản xuất.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn như: Chi phí
vật liêụ chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, năng lượng....
Mục đích của các phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm
những yếu tố nào, mức chi phí là bao nhiêu từ đó là nguồn thông tin cần thiết để thiết lập các
kế hoạch về tiền, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch quỹ lương và phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí sản xuất. Các phân loại chi phí này còn là cơ sở để tổng hợp các chỉ
tiêu tổng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 3 loại theo tính chất tham gia của nó.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu tư tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính : Bao gồm những chi phí niên quan đến hoạt động về vốn
và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: Là những chi phí ngoài đự kiến có thể do chủ quan hoặc khách
quan mang lại . Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt
động qua việc nắm rõ chi phí của từng hoạt động và là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả
kinh doanh .
* Phân loại theo khoản mục giá thành công tác xây lắp:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trưc tiếp có liên quan đến việc thực hiện quá trình thi
công, phụ thuộc vào tính chất và khối lượng công tác xây lắp của cac công trình gồm:
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng của
công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là tất cả những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ ,...
được sử dụng vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hình thành kết cấu công trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp.
- Chi phí chung: Là các chi phí không liên quan trực tiêp tới quá trình thi công công
trình, nhưng cần thiết cho công tác thi công, cho việc tổ chưc bộ máy quản lý và chỉ đạo sản
xuất xây dựng công trình, gồm:
+ Chi phí quản lý tài chính: Là các chi phí cho việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ dạo
sản xuất.
+ Chi phí phục vụ công nhân:là các chi phí phục vụ cho công nhân trực tiếp xây lắp
mà không tính vào chi phí nhân công trong đơn giá.
+ Chi phí phục vụ thi công: Là những khoản chi cần thiết để phục vụ sản xuất, ciải
tiến kỹ thuật, đẩy nhanh chất lượng thi công, tăng cường chất lượng sản phẩm..v..v...
+ Chi phí chung khác: Là những khoản chi phát sinh có tinhd chất chung cho toàn
doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản phẩm, sản xuất, chi phí
sản xuất được chia làm hai dạng:
- Chi phí cố định (Chi phí bất biến): Là những chi phí mang tính tương đói ổn định,
không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, sản xuất trong một giới hạn nhất định. Trong
doanh nghiệp các chi phí cố định thường là các chi liên quan đến quản lý và vận hành doanh
nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ...
- Chi phí biến đổi (Chi phí khả biến): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối
lượng sản phẩm sản xuất. Trong doanh nghiệp chi phí biến đổi thường là chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp...Cách phân loại này chỉ là tương đối, việc phân loại chi phí
này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết địng
sản xuất sản phẩm.
2 – Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
a- Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu.... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi
phí cho các đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phù hợp ( như sản lượng xây lấp đã
thực hiện của từng công trình, định mức tiêu hao...).
* Công thức phân bổ như sau:
Tổng Cp NVL cần
phân bổ Tiêu thức phân bổ
Cp NVL = của công trình i
trực tiếp phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
cho công trình i của các công
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
“ Chi phí NVL trực tiếp”. TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối
tượng hạch toán chi phí.
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình,
hạng mục công trình.
- Bên Có: +/ Giá trị NVL dùng không hết
+/ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVL dùng cho
xây dựng công trình
Kết chuyển
Cp NVL trực tiếp
TK 331, 111, 112
Mua NVL xuất dùng ngay
cho sản xuất
TK 133
NVL dùng không hết nhập lại kho
hoặc chuyển kỳ sau
b- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, tiền lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm
việc. tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc
nhưng được chế độ quy định ( nghỉ lễ, nghỉ tết). Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào
giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622: “ Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho CN
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển Cp
TK 335
nhân công trực tiếp
Trích trước tiền lương phép
cho CN trực tiếp sản xuất
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi
công như sau:
- Đơn vị có máy và tự tổ chức thi công .
- Đơn vị đi thuê máy thi công
* Đối với doanh nghiệp có máy thi công, chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai
loại:
- Chi phí thường xuyên: Lá những chi phí hàng ngày cần thiết phục vụ cho máy hoạt
động bao gồm chi phí khấu hao máy thi công; Lương chính của công nhân điều
khiển và sử dụng máy; Chi phí về nguyên, nhiên vật liệu dùng cho máy; Phí tổn
sửa chữa thường xuyên và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời: Là nhưỡng chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận
chuyển máy thi công.
* Đối với đơn vị đi thuê máy thi công, có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Chỉ thuê máy thi công không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy: Đơn vị
thuê phỉa trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo quy định của hợp đồng, gồm có chi phí
khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ quy định về chi phí quản lý xe máy.
- Trường hợp thêu máy theo khối lượng công việc: Bên thêu máy chỉ phải trả tiền cho
bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lượng công việc đã hoàn thành.
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử
dụng máy thi công”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản 623 chỉ sử dụng dụng trong trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương pháp
hỗn hợp vưà bằng thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thi công chuyên bằng
máy thì các khoản chi phí dùng cho máy thi công được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản
621, 622, 623. Cụ thể:
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công được tập hợp vào tài khoản 621.
- Chi phí nhân công được tập hợp vào tài khoản 622.
- Chi phí khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được
tập hợp vào tài khoản 627.
* Tài khoản 623 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- Tài khoản 6231: Chi phí nhân công bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công và phục vụ máy thi công.
- Tàikhoản 6232: Chi phí vật liệu gồm chi phí các vật liệu khác dùng cho máy thi
công.
- Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất gồm giá trị của những công cụ, dụng cụ có
liên quan đến hoạt động của xe máy thi công.
- Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
- Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa máy móc thi
công, chi phí bảo hiểm, chi phí điện nước dùng cho máy thi công.
- Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với
doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp.
TK 334 TK 623 TK 154
Lương CN đk và phục vụ MTC
TK 152 Kết chuyển chi
phí sử dụng MTC
Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 111, 112, 331
NVL mua xuất dùng ngay cho MTC
TK 153
TK 133
Xuất c², dcụ GT nhỏ dùng cho MTC
TK 142, 242
Xuất công cụ, dụng cụ lớn
Phân bổ vào
TK 124 cp sd MTC
Trích khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331
Cp dịch vụ mua ngoài và CP
bằng tiền khác
TK 133
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với
doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 111,112,331 K/c chi phí vật liệu
Mua NVL xuất dùng ngay cho MTC dùng cho MTC
133
TK 334 TK 622
Lương CN đk và phục vụ MTC K/c chi phí NC đk và
phục vụ MTC
TK 153 TK 627
Xuất dùng C2, d.cụ có GT nhỏ
TK 142, 242
Xuất c2, dcụ GT lớnn Phân bổ vào cp sd MTC K/c Cp khấu hao
CP công cụ, Cp dịch
TK 214 vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền mặt khác dùng
cho MTC
Trích khấu hao máy thi công
TK 111,112,331
Cp dịch vụ mua ngoài và Cp bằng tiền khác
TK 133
d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiếy còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí
sản xuất chung”. tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối
tượng:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung.
- Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản 627 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương phải trả cho nhân viện quản lý phân xưởng, tổ đội
sản xuất và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định so với tiền
lương của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản
lý phân xưởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6272 (Chi phí vật liệu): Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu dùng cho
sản xuất chung ở các đội, phân xưởng và các chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội, phân
xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm....).
- Tài khoản 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất): Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6274 (Chi phí khấu hao tài sản cố định): Phản ánh chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng cho quản lý đội, phân xưởng như máy móc, thiết bị, nhà cửa.....
- Tài khoản 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài): Bao gồm những chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quản lý đội, phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước,
điện thoại....
- Tài khoản 6278 (Chi phí khác bằng tiền): Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí
kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch... của các bộ phận sản xuất.
Vì các chi phí trên phát sinh trong kỳ có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
nên phải phân bổ cho các đối tượng đó theo những tiêu thức phù hợp:
Cpsx chung Cp sx chung cần phân bổ Tiêu thức phân
phân bổ chi CT i = bổ của CT i
( HMCT i) tiêu thức phân bổ của các ( HMCT i)
CT ( HMCT)
* Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương phải trả cho NV quản lý đội
TK 338 Kết chuyển chi phí
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định sản xuất chung
TK 152
Xuất kho NVL dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Mua NVL xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 153
Xuất kho C2, dcụ giá trị nhỏ dùng cho quản lý đội
TK 142, 242
Xuất kho c2, dcụ GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 111,112, 331
Mua C2, dcụ xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 142, 242
Mua C2, dcụ có GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
TK 133
II - Thực trạng công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái
Nguyên.
1 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
a. Bộ máy kế toán của Công ty
- Bốn nhân viên làm việc tại phòng kế toán công ty .
- Sáu nhân viên kế toán, thống kê nằm ở các đội sản xuất.
- Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành các vấn đề tài chính của công ty, ký các
văn bản có liên quan đến vấn đề tài chính của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc, chỉ
đạo các nghiệp vụ tài chính theo qui định của bộ tài chính, hướng dẫn việc lập kế toán và lập
báo cáo tài chính. bên cạnh đó bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, tài chính cho nhân
viên kế toán, kiện toàn bộ máy công tác kế toán ở đơn vị.
+ Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, tính giá thành sản phẩm, kế toán theo
dõi hoạt động ở các đội.
+ Một kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, thủ kho, thủ quỹ.
+ Một kế toán kkiêm kế toán ngân hàng, kế toán công nợ, thanh toán với người bán.
+ Các đội công trình chỉ bố trí một nhân kế toán đội làm công tác tập hợp chứng từ
ban đầu( chứnh từ gốc, phân loại chứng từ gốc) gửi về phòng kế toán công ty. Tuy nhiên,
trong kuôn khổ của chuyên đề thực tập em chỉ đi sâu nghiên cứu về đặc điểm tổ chức kế toán
thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản ( mối quan hệ về tổ chức kế toán của phòng kế toán công ty
và các đội công trình)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán
tổng hợp
TSCĐ, tính
giá thành
sản phẩm kế
toán theo
dõi hoạt
động của
các đơn vị
Kế toán
tiền lương
BHXH
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán
ngân hàng,
kế toán
công nợ
Kế toán trưởng
b- Tại các Đội công trình :
Công việc kế toán là ghi chép, lập chứng từ ban đầu, theo nhu cầu và tến độ công
trình để xin tạm ứng vốn của công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ các chứng từ, thanh
quyết toán với kế toán Công ty khi công trình hoàn thành.
Công ty không có kho vật tư, tuy nhiên việc mua vật tư về xuất cho các công trình
phải được cân, đong, đo , đếm đầy đủ. Căn cứ vào số lương thực tế, kế toán đội lập các phiếu
nhập, phiếu xuất làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí sau này.
Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của
máy, tình hình chi phí nguyên, nhiên liệu cho máy để ghi vào nhật trình của máy làm cơ sở
cho việc hạch toán chi phí máy thi công.
Các Đội trưởng, Tổ trưởng của các Đội công trình quản lý và theo dõi tình hình lao
động trong Đội, trong Tổ, lập bảng chấm công. Bảng chấm công cùng với bảng nghiệm thu
khối lượng hoàn thành là căn cứ để hạch toán và thanh toán chi phí nhân công trực tiếp và
nhân viên quản lý Đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội công trình, sau khi được tập hợp, phân loại,
sẽ được kế toán Đội gửi lên phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán Công ty, sau khi nhận
được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tiến hành tập
hợp chi phí, tình giá thành sản phẩm và vào các sổ kế toán cần thiết khác.
c- Hình thức sổ sách kế toán.
Kế toán các đơn vị
trực thuộc
- Là đơn vị kinh tế, tham gia sản xuất xây dựng cơ bản và có quy mô kinh doanh lớn với
tính chất kinh doanh đa dạng, Công ty đã áp dụng hình thức sổ sách kế toán Chứng từ ghi sổ.
áp dụng hình thức sổ sách kế tóan này, công ty tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ và
hệ thống sổ sách cũng như trình tự kế toán.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc
ghi sổ theo hệ thống trên, hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sổ cái các tài khoản. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán.
- Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức này như sau:
+ Chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi được lập ra căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra,
phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán
trưởng và người lập chứng từ. Có thể mỗi chứng từ gốc một chứng từ ghi sổ.
Đối với các chứng từ gốc mang nội dung kinh tế riêng biệt phát sinh một lần trong kỳ,
hoặc căn cứ vào các chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau phát sinh trong kỳ để lập
các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng một loaị và từ các bảng tổng hợp này ta lập các chứng
từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi
sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số
liệu với sổ cái.
+ Sổ cái: Là sỏ ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp mỗi tài khoản được phản
ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
* Sổ cái ít cột: Dùng cho các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.
* Sổ cái nhiều cột: Dùng cho các doanh nghiệp lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phức tạp.
+ Sổ kế toán chi tiết: tuỳ thuộc vào doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết, đối tượng nào thì
mở sổ chi tiết cho đối tượng đó.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi chú:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
kế toán
Chứng từ ghi
sổ
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng ( cuối quý)
Đối chiếu, kiểm tra
- Trình tự ghi sổ:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ tiến hành phân loại, tổng hợp,
lập chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ có liên quan đến tiền mật, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển
sổ quỹ kèm chứng từ thu – chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập
chứn từ ghi sổ.
+ Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi
vào sổ cái các tài khoản liên quan.
+ Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết, cụ thể, căn
cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng tiến hành cộng sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh
Có và số Dư trên sổ cái. Sau đó, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính.
2- Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông
II – Thái Nguyên.
a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái
Nguyên như sau:
- Giá nhập:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá nhập = Giá mua theo hoá + Cp thu Các khoản triết
thực tế đơn (chưa có thuế) mua NVL khấu và giảm giá
Chi phí mua: chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, thuê kho, thuê bãi.
+ Đối với vật liệu tự chế, tự sản xuất:
Giá thực tế vật liệu nhập = Giá thành sản xuất thực tế
- Giá xuất: Công ty sử dụng phương pháp giá đích danh. Khi xuất kho nguyên vật liệu
thuộc lô hàng nào thì tính giá theo giá nhập của lô đó.
Cụ thể công việc kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành
như sau:
- Các đội công trình căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần
thiết cho sản xuất. Khi có nhu cầu thi công sản xuất thì các Đội gửi giấy tạm ứng để mua vật
tư, có xác nhận của đội trưởng công trình, ký thuật viên gửi lên phòng kế hoạch. Phòng kế
hoạch sau khi xem xét thấy hợp lý sẽ chuyển sang phòng kế toán tài chính để các đội công
trình có căn cứ xin tạm ứng tiền mua vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét có xác
nhận của phòng kế hoạch, kế toán trưởng và Giám đốc, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi
cho tạm ứng tiền.
Sau khi nhận được tiền, cán bộ quản lý vật tư của Đội, hoặc nhân viên phòng vật tư trên
công ty tiến hành đi thu mua vật tư. Khi vật tư về đến chân công trình, cán bộ quản lý vật tư,
cán bộ cung ứng vật tư và kế toán đội sẽ tiến hành cân, đong, đo, đếm. Kế toán đội căn cứ
vào lương vật tư thực tế viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư.
Ví Dụ:
Đội công trình 2 thi công công trình :
Đường Sơn cẩm- Phú lương. Khi mua vật tư, viết vào Phiếu nhập kho như sau:
Đơn vị : Công ty cổ phần xây xựng giao thông II- Thái Nguyên.
Mẫu số: 01-VT
phiếu nhập kho QT số: 1141
Ngày 1/11/1995 của BTC
TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 10 tháng 9 năm 2004
Số: 03 Nợ:
Có:
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Theo: HĐGTGT số Ngày 18/7/2004 Công ty TNHH Bình Minh – Hoàng Văn Thụ
Nhập tại kho: Đội công trình 2
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, pc vật tư
Mã
số
ĐV
Tính
Số lượng Đơn giá Thành Tiền
Theo
C.Từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Cao Ngạn Tấn 16 16 650.000 10.400.000
Cộng 10.400.000
Cộng tiền hàng: 10.400.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 1.040.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.440.000
Ngày nhập 04/9/2004
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu, bốn trăm bốn mươi nghìn đồng.
Phụ trách Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cung tiêu
phiếu xuất kho Mẫu số: 02-VT
QT số: 1141- TCQĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 10/ 9/ 2004 Số: 04
HĐ: 095249
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Phương Dung. Địa chỉ: Đội công trình 2
Lý do xuất kho: Phục vụ công trình thi công đường Sơn Cẩm – Phú Lương.
Xuất tại kho: Đội công trình 2.
Nhập tại kho: Đội công trình 2
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, pc vật tư
Mã
số
ĐV
Tính
Số lượng Đơn giá Thành Tiền
Theo
C.Từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Cao Ngạn Tấn 33 33 650.000 21.450.000
Cộng 21.450.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mươi mốt triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng.
Xuất ngày 10/9/2004
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận hàng Thủ kho
cung tiêu
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hoá đơn thanh toán tiền mua vật tư được gửi về
phòng kế toán. Đồng thời các chứng từ được phân loại, tổng hợp để lập bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại trong tháng.
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ( chứng từ nhập).
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 141 TK 331
Ngày Số
05/9/ 2004 01 Nhập mua- kho 01 DNTN
Hiệp Hương
3.545.464 3.545.464
08/9/2004 02 Nhập mua- kho 01 Phạm
Văn Tuấn
1.260.909 1.260.909
10/9/2004 03 Nhập kho- kho 01 Nguyễn
Văn Mạnh
1.040.000
Cộng TK Có 1331 18.928.437 15.382.973 3.545.464
5/9/2004 01 Nhập mua kho 01- DNTN
Hiệp Hương
35.454.536 35.454.536
8/9/2004 02 Nhập mua- kho 01 Phạm
Văn Tuấn
14.319.084 14.319.084
10/9/2004 03 Nhập kho- kho 01 Nguyễn
Văn Mạnh
10.400.000 10.400.000
Cộng tài khoản Có 152 262.456.714 227.002.178 35.454.536
Cộng 281.385.151 242.385.151 39.000.000
Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số: NLVL1- 29
Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TK
Nợ
TK
Có
Tiền Nợ Tiền Có
Thuế GTGT khấu trừ của h2, d.vụ
Tạm ứng
5/9/04 Số 02: Nhập kho
DNTN Hiệp Hương
1331
141
3311
18.928.437
15.382.973
3.545.464
Nguyên vật liệu
Tạm ứng
5/9/04 Số 02: Nhập mua- kho 01
DNTN Hiệp Hương
152
141
3311
262.456.714
227.002.178
35.454.536
Tổng cộng 281.385.151 281.385.151
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ( chứng từ xuất)
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK 141
Ngày Số
05/9/ 2004 01 Xuất VL ch SX-kho 01-
Trần Anh
35.454536 35.454536
08/9/2004 02 Xuất VL ch SX-kho 01-
Phạm Văn Tuấn
14.319.084 14.319.084
08/9/2004 03 Xuất VL ch SX-kho 01-
Phạm Văn Tuấn
10.550904 10.550904
10/9/2004 04 Xuất VL ch SX-kho 01-
Phương Dung
21.450.000 21.450.000
Cộng TK Nợ 152 262.456.904
Cộng 262.456.904 262.456.904
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
Chứng từ ghi sổ
Số: NLVL2-29
Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
Nguyên liệu, vật liệu
Chi phí NL, VL trực tiếp
Chi phí MTC
621
623
152
250.539.054
11.917.850
262.456.904
Tổng cộng 262.456.904 262.456.904
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau đó kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
281.385.151
262.456.904
NVL 1- 29 9/2004
NVL 2- 29 9/2004
Từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái
Sổ cái
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1-29 9/2004 Nhập mua- Kho 01-
Phạm Văn Tuấn
152
133
227.002178
15.382.973
Sổ cái
TK: Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu TK: 133
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1-29 9/2004 Nhập mua- Kho 01-
Phạm Văn Tuấn
141
15.382.973
Sổ cái
TK: Nguyên vật liệu Số hiệu TK: 152
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHT
KĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1-
29
9/2004 Nhập mua- Kho
01- Phạm Văn
Tuấn
141
3311
227.002.178
35.454.536
9/2004 NLVL1-
29
9/2004 Xuất VL ch SX-
kho 01
621 262.456.904
Sổ cái
TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
9/2004 NLVL1-29 9/2004 Xuất VL ch SX-kho
01
152
262.456.904
Khi các nghiệp vụ về nguyên liệu khác phát sinh đều được phản ánh tương tự như trên.
b - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay tại các đội công trình, công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên
áp dụng hai hình thức tiền lương:
- Lương sản phẩm(Lương khoán): áp dụng đối với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng
công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công(Hạch toán vào tài
khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp)
- Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công (Được hạch toán vào
tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung).
- Đối với lao động trong danh sách: Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho họ theo quy định, một phần tính vào chi phí sản xuất chung – Công ty trả hộ người lao
(19%), một phần lấy từ thu nhập của công nhân – Công nhân viên phải nộp (6%).
- Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên sử dụng tài khoản 334 (Phải
trả công nhân viên) để hạch toán các khoản phải trả ngươì lao động.
Việc kế toán các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cụ thể như sau:
* Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc do kế toán Đội gửi lên gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng xác định sản lượng: Trên cơ sở khối lượng hoàn thành của hội đồng nghiệm thu
thu khối lượng của Công ty.
- Hệ số hiệu quả công tác do các bộ phận bình chọn.
- Phiếu xác định chất lượng (nếu có do phòng kỹ thuật xác định)
- Bản đề nghị khấu trừ khối lượng phải làm lại.
- Các quyết định phụ cấp hiện trường.
Bảng chấm công
Tháng 9/2004
Đơn vị: Đội công trình 2- Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên.
Bộ phận: Tổ lao động số 1
TT Họ và tên
Cấp bậc lương
hoặc cấp
Ngày trong tháng Quy ra công
bậc CV 1 2 ... 31 CS hưởng
lương sp
... ...
1
2
16
Hương
Hải
......
Liên
Tổ trưởng k
k
k
20
17
19
Cộng 190
Người chấm công Người duyệt
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
==============
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2004.
Biên bản nghiệm thu
(Xác định độ chặt của vật liệu tại hiện trưởng theo phương pháp rót cát T91)
- Công trình đường Sơn Cẩm – huyện Phú Lương
- Tư vấn giám sát: Công ty tư vấn xây dựng giao thông Thái Nguyên.
- Nhà thầu thi công: Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên.
- Hạng mục: Đắp mở rộng nền đường công trình đường Sơn Cẩm- Phú Lương.
Lớp số:
Độ cao:
Lý trình:
Mô tả vật liệu:
Phân loại: Đất cấp 3 Đất cấp 3
Vị trí: Km 58 + 600 Km 58 + 600
Độ sâu: 8,5 Cm 8,5 Cm
Xác định độ chặt:
.........
Xác định độ ẩm:
.........
Ghi chú
Ngày 20/ 9/ 2004.
Người duyệt Người chứng kiến Người kiểm tra Người thực hành
thí nghiệm
bảng thanh toán lương
Tháng 9/2004
Đơn vị: Đội công trình 2
Bộ phận trực tiếp
TT Họ và tên Lương Phụ cấp Tổng số
TN KN
1
2
30
Hương
Hải
.....
Liên
800.000
900.000
700.000
100
100
900.000
1.000.000
700.000
Cộng 20.868.472 368.000 21.236472
Trong thực tế, chi phí nhân công trực tiếp chi ra không phải là một cục sau khi đã
nghiệm thu khối lượng hoàn thành mà khi khối lượng công việc giao khoán chưa hoàn thành
toàn bộ, kế toán Đội vẫn tiến hành tính lương và trả lương cho công nhân theo từng tháng
bằng tiền tạm ứng.
Sau đó các chứng từ gốc sẽ được chuyển về phòng kế toán tài chính của Công ty, làm
cơ sở đển kế toán ghi các sổ kế toán cần thiết.
Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
Chứng từ ghi sổ
Số: NC-50
Ngày 30 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
Chi phí nhân công trực tiếp
công trình Sơn Cẩm – Phú
Lương
622
334
21.236.472
21.236.472
Tổng cộng 21.236.472 21.236.472
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài
khoản:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
21.236.472 NC- 50 30/9
Sổ cái
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 NC- 50 30/9 Cp nhân công trực tiếp
công trình đường Sơn
Cẩm- Phú Lương
334
21.236.472
Sổ cái
TK: Phải trả người bán Số hiệu TK: 334
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 NC- 50 30/9 Phải trả tổ lao động số
1 công trình đường
Sơn Cảm – Phú
Lương
622
21.236.472
Đồng thời, kế toán ghi chi phí nhân công trực tiếp ở trên vào sổ kế toán chi tiết chi phí
nhân công trực tiếp của công trình đường Sơn Cẩm – Phú Lương để phục vụ cho việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình này.
Sổ chi tiết
Công trình: Đường Sơn Cẩm – Phú Lương
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Chứng từ Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
NC- 50
30/9
........
Cp nhân công trực tiếp
công trình đường Sơn
Cẩm- Phú Lương
334
21.236.472
Đối với các công trình khác, việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được tiến
hành giống như đối với công trình đường Sơn Cẩm – Phú Lương.
c - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
TSCĐ dù được trang bị dưới bất kỳ hình thức nào đều nằm dưới sự quản lý của công
ty. Đẻ tạo sự chủ động cho các đội sản xuất trong thi công, công ty giao toàn bộ xe máy cho
các đội, tuỳ thuộc vào chức nắngản xuất và trình độ quản lý của đội đó. Việc điều hành xe
máy và theo dõi sự sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp cuả đội sản xuất
và có sự giám sát chặt chẽ của cộng ty.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để rích khấu hao tài sản cố định.
Dựa vào nguyên giá, tỷ lệ trích khấu hao hàng tháng để tính ra số khấu hao từngtháng của
máy móc thiết bị thi công đưa vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. Kế toán TSCD
của Công ty có sổ chi tiết khấu hao TSCĐ để theo dõi việc tính khấu hao của từng xe máy
trong tháng. Đội sản xuất nào sử dụng xe máy của Công ty thì khấu hao tài sản cố định sẽ
được tính vào chi phí sản xuất của Đôị đó.
Tại các Đội công trình:
* Nếu xe máy do Công ty giao.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với xe máy do Công
ty giao là bảng chấm công công nhân điều khiển và phục vụ máy, phiếu theo dõi hoạt động
của xe máy thi công, hoá đơn chi phí vật tư sử dụng cho máy, các chứng từ chi phídịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Trong một tháng, xe máy của các Đội có thể phục vụ cho nhiều công trình. Đội phải
báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của Công ty, các hoạt động của xe máy mình quản lý qua
“ Phiếu theo dõi hạt động của xe máy thi công”.
phiếu theo dõi hoạt động của xe máy
Tên máy: Lu rung 8,5T
Tháng 9 năm 2004
Đơn vị: Đội công trình 2
Ngày Đối tượng sử dụng Nội dung
công việc
Số giờ
hoạt động
Số ca
hoạt động
Xác nhận
2/9÷ 2/9 Công trình đường
Sơn Cẩm- Phú
Lương
..........
- Lu nền
đường
- Lu lớp
móng
56
32
8
4,5
Cộng 197 26,5
Căn cứ vào số ca máy chạy cho từng công trình, kế toán Đội phân bổ chi phí liên quan
và tiền khấu hao cho máy đó trong tháng, lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho
từng công trình mà Đội thi công trong tháng.
Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công ( Trích)
Đội công trình 2
Tháng 9/2004.
Công trình Cp CN lái
máy
Cp NVL Cp c2,
dcụ
Cp khấu
hao
Cc dịch vu
mua ngoài
và cp bằng
tiền khác
Cộng
Đường Sơn cẩm-
Phú Lương
3.040.000
.......
5.820.000
........
0
.........
1.950.000
........
0
........
10.810.000
...........
Cộng 5.816.000 17.414.000 0 5.924.000 600.000 29.754.000
Khi kế toán đội gửi toàn bộ chứng từ gốc và bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công của đội mình về phòng Kế toán tài vụ, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ cần thiết.
- Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụkinh tế phát sinh trên:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
Chứng từ ghi sổ
Số: MTC 101
Ngày 30 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ,
diễn giải
TK Nợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có Ghi chú
Chi phí sử dụng
MTC của Đội công
trình 2- T9/2004
623
334
214
141
29.754.000
5.816.000
5.924.000
17.414.000
NLVL, dịch vụ mua
ngoài sử dụng bằng
tiền tạm ứng
Tổng cộng 29.754.000 29.754.000
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài
khoản:(Sổ cái TK623, Sổ cái TK331, Sổ cái TK214, Sổ cái TK141)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày
29.754.000 MTC-101 9/2004
Sổ cái
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 MTC-101 30/9 Cp sử dụng MTC của
đội công trình 2-
T9/2004
334
214
141
5.816.000
5.924.000
17.414.000
Sổ cái
TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 MTC-101 30/9 Phải trả công nhân lái
máy đội công trình 2-
T9/2004
623 5.816.000
Sổ cái
TK: Chi phí khấu hao TSCĐ Số hiệu TK: 214
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 MTC-101 30/9 Khấu hao MTC đội
công trình 2- T9/2004
623 5.924.000
Sổ cái
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 MTC-101 30/9 Dùng tiền tạm ứng để
mua NVL, cp dịc vụ
mua ngoài và Cp bằng
tiền khác dùng cho
MTC Đội công trình
2. T9/04
623 17.414.000
Sau đó, kế toán ghi chi phí sử dụng máy thi công của các công trình (lấy từ bảng phân
bổ chi phí ở dưới Đội gửi lên) vào sổ kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công của công
trình đó, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các
công trình này khi hoàn thành.
* Đối với xe máy do Đội đi thuê
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên có số lượng máy móc lớn, trang
bị đầy đủ cho các Đội để các Đội thi công công trình. Chỉ trong trường hợp vận chuyển máy
móc thiết bị đến công trương khó khăn thì các Đội mới tiến hành thuê máy. Khi có nhu cầu
thuê máy, các Đội phải báo cáo lên Công ty. Khi được Công ty duyệt mới được thuê.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí máy thuê ngoài là: Hợp đồng thuê máy, bảng
theo dõi hoạt động của máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy.
Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công thuê ngoài.
Từ ngày 16/9/2004 đến ngày 20/9/2004
Tên máy: Máy đào một gầu bánh xích dung tích 0,65 m3
Ngày Người ĐK ND công
việc
Địa điểm hoạt
động
Số
giờ
Đơn giá
1 giờ
máy
Thành
tiền
Xác
nhậ
n
16 Đào Văn
Tám
Đào
móng
Công trình đường
Sơn Cẩm Phú
6 120.000 720.000
17
18
19
20
cống Lương
6
8
7
7
120.000
120.000
120.000
120.000
720.000
960.000
840.000
840.000
Cộng 34 4.180.000
biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy (Trích)
Vào hồi: 15 giờ, ngày 23 tháng 9 năm 2004.
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy Ngày 15 tháng 9 năm 2004 giữa đội công trình 2- Công ty cổ
phần xây dựng giao thông II- Thái Ngyuên ( bên A) và công ty TNHH Hoàng Minh ( Bên B)
về thue máy đào một gầu bánh xích dung tích 0.65m3.
Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận.
Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm:
- Tổng số giờ máy làm việc: 34 giời.
- Đơn giá một giờ làm việc: 120.000/giờ
Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B là: 4.080.000 đồng.
Bên A đã trả bằng tiền mặt : 4.080.000 đồng
Đại diện bên A Đại diện bên B
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên)
Khi các chứng từ gốc được chuyển lên phòng kế toán tài vụ, kế toán tiến hành ghi sổ
kế toán cần thiết.
- Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
Chứng từ ghi sổ
Số: MTC-186
Ngày 24 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
Thuê ngoài MTC, Công trình
đường Sơn Cẩm- Phú Lương
623
141
21.236.472
21.236.472
Tổng cộng 21.236.472 21.236.472
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các
tài khoản.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày
4.080.000 MTC-186 24/9
Sổ cái (Trích)
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
24/9 MTC-186 24/9 Cp thuê ngoài MTC
công trình đường Sơn
Cẩm.
141 4.080.000
Sổ cái (Trích)
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
24/9 MTC-186 24/9 Dùng tiền tạm ứng trả
tiền thuê ngoài MTC- CT
Đường Sơn Sẩm Phú
Lương
623 4.080.000
Sau đó, kế toán ghi chi phí thuê máy đào một gầu bành xích dung tích 0,65 m3.
Vào sổ kế toán chi tiết sử dụng máy thi công của công trình đường Cầu Mây – Phú
Bình, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm của công trình
này khi hoàn thành.
d- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất
công trình, hạng mục công trình trong phạm vi các tổ, đội sản xuất như: Chi phí nhân viên
quản lý Đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ- 19% tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất, tiền lương của công nhân lái máy, tiền lương của nhân viên quản lý Đội.
* Đối với chi phí nhân viên:
Chi phí này bao gồm:
- Các khoản tiền lương chính, lương phụm phụ cấp có tính chất lương phải trả cho nhân
viên quản lý Đội.
- Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng Đội trưởng công trình theo dõi việc chấm công cho các nhân viên trong
Đội. việc tính toán lương cho nhân viên quản lý Đội do phòng Kế hoạch tổng hợp thực hiện
căn cứ vào chứng từ gốc là bảng chấm công, sau đó chuyển bảng tính lương cùng chứng từ
gốc sang phòng kế toán tài chính. Phòng kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận
quản lý gián tiếp công trình ( cụ thể cho từng người), và chi trả lương cho họ.
Từ số lương phải tả công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển và phục máy
thi công, nhân viên quản lý Đội. Kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỉ
lệ quy định để đưa vào chi phí sản xuất chung của từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nếu như đội sản xuất tham gia nhiều công trình một lúc, kế toán sử dụng tiêu thức “
Chi phí nhân công trực tiếp” trong tháng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công
trình.
* Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
( Đã tách thuế GTGT)
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý Đội như: Văn phòng phẩm.
- Chi phí công cụ dụng cụ như: Máy tính phục vụ công việc tính toán....
- Chi phí dịch vụ mua ngoài có nhiều loại như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác như: Chi phí giao dịch, tiếp khách, chi phí photo tài liệu...
Các khoản chi phí trên khi phát sinh được kế toán đội chi bằng tiền tạm ứng và lên
bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung. Cuối tháng bảng kê chứng từ chi phí và chứng từ
gốc được chuyển lên phòng kế toán tài vụ làm căn cứ để ghi sổ kế toán cần thiết.
Những chi phí này phát sinh tại công trình nào thì được tập hợp chi phí vào công trình
đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ theo tiêu thức “ Chi phí nhân công trực
tiếp”.
bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung ( Trích).
Công trình: Đường Sơn Cẩm- Phú Lương ( Tháng 9/2004)
Ngày Số CT Nội dung Số tiền
7/9
17/9
20/9
.....
001681
056230
001689
Văn phòng phẩm
Tiếp khách
Photo tài liệu
.......
350.000
300.000
208.000
........
Cộng 6.858.500
* Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Đội:
Hàng tháng kế toán đội tiến hành trích khâu hao các TSCĐ dùng chung cho quản lý
Đội. Sau đó gửi bảng trích khấu hao TSCĐ lên phòng kế toán của Công ty.
Khi đã xác định được toàn bộ chi phí sản xuất chung của công tình đường Sơn Cẩm –
Phú Lương trong tháng 9 (Bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng
cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền, chi phí khấu hao TSCĐ), kế toán
tiến hành ghi các sổ kế toán cần thiết:
Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên
Chứng từ ghi sổ
Số: SXC-195
Ngày 30 Tháng 9 năm 2004
Ngày, số chứng từ, diễn giải TKNợ TK Có Tiền Nợ Tiền Có
Chi phí SXC Công trình
đường Sơn Cẩm- Phú Lương
627
334
338
141
214
15.333.429,68
4.140.000
4.034.929,68
6.858.500
300.000
Tổng cộng 15.333.429,68 15.333.429,68
Chứng từ đã ghi vào sổ cái ngày
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các
tài khoản ( Sổ cái TK 627, 334, 338, 141)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( Trích).
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày
15.333.429,68 SXC-195 30/9
Sổ cái (Trích)
TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC – 195 30/9 Chi phí SXC công
trình đường Sơn Cẩm.
334
338
141
214
4.140.000
4.034.929,68
6.858.500
300.000
Sổ cái (Trích)
TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC-195 30/9 Phải trả nhân viên quản
lý Đội công trình 2 T 9/
2004
627 4.140.000
Sổ cái (Trích)
TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu TK: 338
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC- 195 30/9 Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ Đội cồng trình
2
627 4.034.929,68
Sổ cái (Trích)
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
30/9 SXC-195 30/9 Dùng tiền tạm ứng để
mua NVL, C2 dcụ, dịch
vụ mua ngoài và Cp
bằng tiền khác dùng cho
quản lý Đội- CT Đường
Sơn Sẩm Phú Lương
627 6.858.500
Sau đó, kế toán ghi khoản chi phí sản xuất chung trong tháng 9/2004 của công trình
đường Sơn Cẩm – Phú lương vào sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung của cong trình đó
để phục vụ công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khi công trình hoàn
thành.
e- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) đã được tập hợp vào sổ
cái của các tài khoản 621, 622, 623, 627. cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành cộng tổng số chi
phí phát sinh trong tháng trên sổ cái của từng tài khoản 154_ “ chi phí sản xuất kinh doanh đở
dang’’ để tạp hợp chi phí sản xuất cho từng tháng.
Trước khi chuyển số liệu từ sổ cái của các tài khoản 621, 622, 623, 627 sang sổ cái của
tài khoản 154, kế toán phải đối chiếu với bảng tôg hợp chi phí sản xuất trong tháng( tổng hợp
từ các sổ kế toán chi tiết của các công trình, hạng mục công trình ) để đảm bảo số liệu khớp
đúng .
Khi số liệu giữu sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627 và bảng tổng hợp chi phí sản
xuất tháng 9 năm 2004 đã khớp đúng, kế toán tiến hành nghi sổ kế toán.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Tháng 9 năm 2004
TT Tên công trình Cp VL trực
tiếp
Cp NC
trực tiếp
Cp máy Cp sản
xuất
chung
Cộng
1 CT Đường Sơn
Cẩm – Phú
Lương
254.500.500 65.892.000 4.900.800 13.417.500 338.710.800
2 CT Cầu Mây –
Phú Bình
Sổ cái (Trích)
TK: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu TK: 621
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
9/04
......
NVL2-
0109-3009
......
9/04
30/9
........
Xuất
VLSX...............
K/c Cp NVL trực
tiếp 9/2004.
......
152
154
......
262.456.904
..........
754.326.842
Sổ cái (Trích)
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Ngày CTGS Diễn giải SHTK Số tiền
tháng ĐƯ
SH NT Nợ Có
......
30/9
NC 2089
......
9/04
30/9
........
Cp nhân công trực
tiếp công trình
đường Sơn Cẩm –
Phú Lương
- Tổ lao động số 1
..............
K/c Cp NVL trực
tiếp 30/9.
......
334
154
......
21.236.472
..........
102.458.736
Sổ cái (Trích)
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
30/9
MTC
2089
......
30/9
30/9
........
Chi phí sử dụng
MTC của Đội công
trình 2
T9/2004
..............
K/c Cp sử dụng
MTC tháng 9/2004
......
334
214
141
154
......
5.816.000
5.924.000
17.414.000
..........
80.236.400
Sổ cái (Trích)
TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
30/9
SXC
2089
......
30/9
30/9
........
Chi phí ản xuất
chung CT Đường
Sơn Cẩm- Phú
Lương.
..............
K/c Cp sử dụng
MTC tháng 9/2004
......
334
338
141
214
154
......
4.140.000
4.034.929,68
6.858.500
300.000
36.425.678
Sổ cái (Trích)
TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu TK: 154
Ngày
tháng
CTGS Diễn giải SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/1
29/2
31/3
30/4
31/5
......
30/9
GT XL DD Đầu năm
.............
Cp NVL trong tháng
9
Cp NC trực tiếp
trong tháng 9.
Cp sử dụng MTC
trong tháng 9.
Cp sản xuất chung
trong tháng 9.
621
622
623
627
1.680560.168
754.326.842
102.458.736
80.236.400
36.425.678
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác chi phí
sản xuất - tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng giao thông II –
Thái Nguyên.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra rất khắc
liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong
những năm qua, công ty cổ phần xây dựng giao thông II - Thái Nguyên là một doanh ngiệp
nhà nước luôn vạch ra đường lối kinh doanh phù hợp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đặt ra. Những công trình đã hoàn thành nghiệm thu của Công ty luôn đực
đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật .
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên em xin
đưa ra một số nhận xét về thực trạng kế toán, đồng thời nêu lên một số ý kiến đóng góp của
bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm ở
Công ty.
Những nhận xét chung về công tác kế toán ở công ty cổ phần xây dựng giao thông II-
Thái Nguên :
1- ưu điểm :
- Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu
quản lý của Công ty và với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Các bộ phận chức năng được
tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới.
Phòng kế toán của Công ty được bố trí tương đối phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác
kế toán và quản lý cuả Công ty .
-Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các đội công trình luôn đảm bảo cho
việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty và người lao
động, với chủ đầu tư, với nhà nước, với các cổ đông và với các bên liên quan. Hình thức
khoán gọn có quản lý (khoán “quản”) của công ty với các đội công trình góp phần nâng cao ý
thức trách nhiệm và tăng cường quản lý của công ty ...
-Trong việc quản lý lao động, Công ty đã quản lý có trọng tâm và luôn động viên,
khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho lao động trẻ có điều kiện
học tập .
- Đối với công tác kế toán :
+Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp lý, hợp lệ .
+Hệ thống số sách kế toán sử dụng đúng mẫu quy định của bộ tài chính .
+Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành một cách
hợp lý .
+Trình tự kế toán chi phí sản xuất nhìn chung là đúng phương pháp kê khai thường
xuyên, phù hợp với yêu cầu và nguyên tắc kế toán .
+Tổ chức giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
một cách rõ ràng, cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .
2- Nhược điểm :
- Công ty chịu trách nhiệm cung ứng vốn sản xuất cho các đội công trình nên nhu cầu
vốn của Công ty là rất lớn, gây khó khăn trong công việc huy động. Chưa khuyến khích được
các đội tự tìm kiếm các nguồn vốn khác chủ động đưa vào sản xuất.
Kết luận.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên,
được làm quén với quá trình thực tế của công ty về công tác kế toán tài chính. Đặc biệt là
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp cho thấy:
Việc nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng
trong nền kinh tế thị trường là việc rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực trong việc quản lý
kinh tế.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất xác định chính xác, kịp thời giá thành sản
phẩm một mặt để nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh
ttranh trên thị trường và đem lại lưọi nhuận cao trong kinh doanh; mặt khác là căn cứ để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn và năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, Em đã được tìm hiểu sâu về công tác hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua đó Em thấy được việc tổ chức công
tác kế toán của Công ty phần nào đã đáp ứng được với yêu caàu quản lý hiện nay.
Từ những kiến thức kế toán đã học trong nhà trường kết hợp với thực tiễn đang áp
dụng tại Công ty, Em đã lập báo cáo với chuyên đề “ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên.pdf