Tài liệu Luận văn Tìm hiểu một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO: Luận văn
Đề Tài:
Một số giải phỏp nhằm hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu
của Cụng ty MESCO
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI NểI ĐẦU
Hoạt động ngoại thương gúp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiờn cỏn cõn ngoại trưởng
của chỳng ta cho đến nay hầu như chưa được cõn đối, phải thường xuyờn
nhập siờu cú nghĩa là trị giỏ nhập khẩu lớn hơn giỏ trị xuất khẩu. Điều này
khụng hẳn là sự tỏc động xấu đến nền kinh tế. Đối với đất nước ta đang trong
thời kỳ đầu mở cửa nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế
thị trường cơ sở vật chất cũn thiếu thốn, nghốo nàn, khoa học cụng nghệ lạc
hậu. Nhập khẩu là một giải phỏp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết
đú, tạo nờn bước đột phỏ đưa nền sản xuất của nước nhà dần theo kịp cỏc
nước trong khu vực và thế giới, là bước đệm tạo tiền đề cho xuất khẩu hàng
hoỏ dịch vụ trong tương lai.
Thực tế kinh doanh nhập khẩu hàng hoỏ của cỏc cụng ty Việt Nam hiện
nay c...
81 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu
của Công ty MESCO
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động ngoại thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên cán cân ngoại trưởng
của chúng ta cho đến nay hầu như chưa được cân đối, phải thường xuyên
nhập siêu có nghĩa là trị giá nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu. Điều này
không hẳn là sự tác động xấu đến nền kinh tế. Đối với đất nước ta đang trong
thời kỳ đầu mở cửa nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế
thị trường cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo nàn, khoa học công nghệ lạc
hậu. Nhập khẩu là một giải pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết
đó, tạo nên bước đột phá đưa nền sản xuất của nước nhà dần theo kịp các
nước trong khu vực và thế giới, là bước đệm tạo tiền đề cho xuất khẩu hàng
hoá dịch vụ trong tương lai.
Thực tế kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của các công ty Việt Nam hiện
nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều vướng mức
xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và nhà nước cần phải khắc phục kịp thời.
Nhận thấy được vai trò của hoạt động nhập khẩu nên trong thời gian
thực tập ở công ty MESCO tôi đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO" với kiến thức và sự
hiểu biết còn hạn hẹp nhưng tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra ý kiến đóng góp
của mình với mong muốn hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng được
hoàn thiện, hoạt động có hiệu quả đạt được mục tiêu của công ty hoàn thành
kế hoạch Bộ đã giao cho.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1. Khái niệm
Thương mại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt
động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ
vượt qua biên giới của một quốc gia. Nó gồm có hai bộ phận cơ bản cấu thành
là nhập khẩu và xuất khẩu. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết bổ sung
lẫn nhau nhờ sự phối hợp nhịp nhàng giữa chúng mà thương mại quốc tế mở
ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn
thế giới. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn lớn hơn đối với các hàng hoá
dụch vụ ngoài ra nó còn là nhân tố quan trọng tạo ra công ăn việc làm ở nhiều
nước. Trong đó nhập khẩu được hiểu là quá trình hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức nước ngoài được một nước mua nhằm phục vụ quá trình sản xuất, tiêu
dùng hoặc tái xuất khẩu nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nghị quyết hội nghị lần thứ IX của Ban cháp hành trung ương Đảng
khóa IX đã xác định: tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các
cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế, chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để
sớm gia nhập WTO. Để thực hiện tốt chủ trương này, một mặt phải biết phát
huy cao độ tiềm năng và lợi thế trong nước, tranh thủ mọi nguồn ngoại lực để
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam,
mặt khác cũng hết sức quan trọng đó là hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập
khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu sớm gia nhập WTO. Điều này cho thấy
vai trò của nhập khẩu hàng hoá rất quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia điều này được thể hiện cụ thể qua những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất nhờ có hoạt động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước
có đựa sự lựa chọn lớn hơn đối với hàng hoá dịch vụ, nó bổ sung những thiếu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3
hụt về cầu do sản xuất trong nước không có khả năng sản xuất từ đó đáp ứng
được nhu cầu của thị trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa
dạng hoá mặt hàng về chủng loại.
Thứ hai, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn
các mặt hàng nhập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng sản
phẩm, kiểu dáng, giá cả… vì vậy các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại
được cần phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành để tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc
quyền bị xoá bỏ và người hưởng lợi chính là người tiêu dùng trong nước.
Nhập khẩu cũng là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
thế giới, nhất là đối với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Nó là một trong những công cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tự
cung tự cấp để tiến tới nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, nhập khẩu giúp các nước nâng cao được trình độ khoa học công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến của các nước công nghiệp trên thế giới. Vì nhập khẩu
thường xảy ra đối với các nước kém phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật
thấp kém, không có khả năng sản xuất được các mặt hàng có hàm lượng chất
xám cao, hoặc do trình độ thiết bị máy móc lạc hậu nên sản xuất với chi phí
cao. Trước thực trạng đó họ phải tiến hành nhập khẩu. Thông qua hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, các sáng kiến kỹ thuật được chuyển giao
giữa các quốc gia nhờ vậy mà các nước kém phát triển có thể bắt kịp trình độ
công nghệ tiên tiến trên thế giới góp phần vào hoạt động sản xuất trong nước
phát triển.
Thứ tư, nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động
nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các nguyên liệu có chi
phí thấp. Các yếu tố này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm qua đó tăng ưu thế cạnh tranh không những
trên thị trường nội địa mà còn ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4
đối với các nước kém phát triển có giá nhân công rẻ như Việt Nam đây là một
lợi thế lớn.
Thứ năm, nhập khẩu nó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một
nước diễn ra nhanh hơn. Vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trường cạnh tranh diễn
ra gay gắt, các chủ thể kinh tế phải luôn tự đổi mới hoàn thiện mình mới
mong đứng vững trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể yếu
kém sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, chỉ có chủ thể mạnh áp dụng công nghệ kỹ
thuật tiên tiến mới tồn tại được điều này nó kéo theo sự phát triển của xã hội.
Thứ sáu, thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các
quốc gia có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho
quá trình phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển
đồng thời tận dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia
đều có lợi thế so sánh nên hoạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho
cả hai bên trên cơ sở hợp tác hoá cùng có lợi.
Thứ bảy, nhập khẩu nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người
tiêu dùng trong nước, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng trong
nước diễn ra thường xuyên và ổn định vì không phải lúc nào thị trường trong
nước cũng cung cấp được các yếu tố đầu vào đáp ứng cho sản xuất trong nước
diễn ra. Ví như Việt Nam phải nhập khẩu phôi thép nên không có nhập khẩu
sản xuất trong nước sẽ trì trệ. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày
càng tăng vì vậy nhập khẩu sẽ khắc phục được hiện tượng mất cân đối giữa
cung và cầu trong nước.
Nói tóm lại hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động nhập khẩu quan
hệ hợptác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần tăng năng suất
lao động, trình độ phân công lao động ngày càng cao, đời sống người dân
được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Điều này được thể hiện rõ ở các nước
kém và đang phát triển điển hình như Việt Nam. Chúng ta đã chủ động tiến
hành hoạt động nhập khẩu để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
5
hoá đất nước; thúc đẩy cơ giới hoá nông nghiệp, tác động đẩy mạnh thuỷ lợi
hoá, sinh học hoá, phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để nâng
cao chất lượng phục vụ cho xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của ngành công
nghiệp lắp ráp điện tử, công nghiệp may mặc… tạo ra những sản phẩm có giá
trị cao.
3. Các hình thức nhập khẩu
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu khá phổ biến đối với các
doanh nghiệp nhưng do trình độ phát triển ngày càng cao, do sự tác động của
điều kiện kinh doanh, điều kiện môi trường nên các doanh nghiệp đã sáng tạo
ra nhiều hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện của mình là lựa chọn hình thức
phù hợp. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp Việt Nam
thường áp dụng.
3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động độc lập của công ty, khi tiến hành
nhập khẩu theo phương thức này doanh nghiệp phải tự mình nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu
có lợi nhuận. Tuân thủ theo chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế. Hình
thức nhập khẩu trực tiếp hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) trục tiếp
giao dịch với nhau, việc mua bán không ràng buộc lẫn nhau. Trong đó bên
nhập khẩu phải:
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự nghiên cứu
thị trường, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, chi phí quảng cáo,
chi phí tiêu thụ hàng hoá và thuế giá trị gia tăng.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp được tính hạn ngạch nhập khẩu và
khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ được tính vào doanh số và phải chịu thuế
giá trị gia tăng.
- Để tiến tới ký kết hợp đồng hai bên thường phải qua một quá trình
giao dịch, thương lượng với nhau về điều kiện giao dịch.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
6
- Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu này thường cao hơn các hoạt động
nhập khẩu khác nhưng lợi nhuận lại cao hơn.
3.2. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian.
Bên trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm
phán với đối tác nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ
thác. Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm chủ yếu sau:
Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không
phải nghiên cứu thị trường công việc này thuộc bên uỷ thác. Bên nhận sự uỷ
thác chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bên đối tác
nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác
khiếu kiện, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có sự vi phạm hợp đồng
gây thiệt hại.
Quyền lợi mà bên nhận uỷ thác có được từ bên uỷ thác là phí uỷ thác.
Thông thường doanh nghiệp nhận uỷ thác được hưởng một khoản thù lao trị
giá 0,5% đến 1,5% tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên
nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính
kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia
tăng.
Việc sử dụng trung gian giúp cho doanh nghiệp giảm được mức độ rủi
ro do những người trung gian thường hiểu biết về thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán tránh bớt
rủi ro cho người uỷ thác. Mặt khác các nhà trung gian thwongf có cơ sở vật
chất nhất định nên khi sử dụng họ, người uỷ thác đó phải đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng doanh nghiệp uỷ thác họ bị chia rẽ lợi
nhuận, mất sự liên lạc trực tiếp với thị trường
3.3. Nhập khẩu song song
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
7
Đề cập đến nhập khẩu song song là đề cập đến hoạt động thương mại
gắn liền với hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN (Sở hữu công nghiệp) được
bảo hộ, nhập khẩu song song được hiểu là một nhà nhập khẩu không có mối
liên hệ nào với chủ đối tượng SHCN, tiến hành hành vi nhập khẩu một hàng
hoá nhất định chứa đựng đối tượng SHCN nói trên đã được cung cấp bởi
một nhà phân phối được cấp licence hoặc chủ đối tượng SHCN. Như vậy, một
loại hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN sẽ được ít nhất hia nhà khác nhau
cung cấp trên một thị trường và chỉ có một trong các nhà phân phối này được
đồng ý chủ sở hữu đối tượng SHCN về việc thực hiện hành vi thương mại đối
với đối tượng SHCN đó.
Đặc điểm của nhập khẩu song song:
- Chủ SHCN và nhà nhập khẩu không có mối liên hệ nào.
- ít nhất có hai nhà phân phối cung cấp trên một thị trường được chỉ
định bở CSHCN
- Liên quan trực tiếp đến hai mảng quan trọng của thương mại hiện đại
đó là: tự do thương mại và việc bảo hộ quyền SHCN.
Nhập khẩu song song làm xuất hiện xung đột lợi ích giữa các bên liên
quan. Do có hành vi nhập khẩu song song mà bên có quyền với đối tượng
SHCN không khai thác hết được quyền của mình đối với đối tượng SHCN.
Nhưng nhập khẩu song song mang lại lợi ích rất thiết thực đối với thị trường:
Khuyến khích tự do cạnh tranh, vì vậy việc cho phép nhập khẩu song song
hay không sẽ dẫn đến khả năng bắt buộc phải lực chọn giữa việc bảo hộ
nguyên tắc tự do cạnh tranh và việc bảo hộ quyền SHCN. Đây là một mảng
của thương mại hiện đại, đối mặt với vấn đề này mỗi quốc gia đều đưa ra
quan điểm của mình. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu song song được giải quyết
linh hoạt ở các nước khác nhau.
3.4. Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó
nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán không bằng tiền mặt mà dùng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
8
hàng hoá có giá trị tương đương để trao đổi hay còn gọi nhập khẩu theo
phương thức hàng đổi hàng.
Loại hình nhập khẩu này có những đặc điểm sau:
- Trong mỗi hợp đồng có những điều kiện ràng buộc lẫn nhau khiến cho
người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu.
- Điều kiện cân bằng phải cân bằng về mặt hàng, về giá cả, cân bằng về
mặt tổng giá trị hàng giao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.
- Người nhập khẩu cùng một lúc thu lãi từ hai hoạt động: nhập khẩu và
xuất khẩu điều này làm lợi cho cả hai bên.
- Trong quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ hai bên phải quy định thống
nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung cho quá trình trao đổi.
3.5. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngoài về nhưng
mục đích không phải để tiêu dùng trong nước mà xuất khẩu sang nước thứ ba
nhằm thu một khoản ngoại tệ lớn hơn. Mặt hàng này chưa qua chế biến ở
nước mình mà được xuất khẩu trực tiếp sang nước thứ ba. Như vậy, hoạt động
nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và
nước nhập khẩu.
Đặc điểm của hoạt động tái xuất:
- Người kinh doanh tái xuất phải ký hai hợp đồng một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu không chịu thuế XNK
- Hàng hoá có thể chở thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
nhưng nước tái xuất nhận tioền từ nước nhập khẩu và thanh toán tiền cho
nước xuất khẩu.
- Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phương
thức thư tín dụng giáp lưng. Kinh doanh theo hình thức này đòi hỏi sự nhạy
bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong hợp đồng
mua bán.
3.6. Nhập khẩu gia công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
9
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra
thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao
Đặc điểm của hình thức này:
- Hoạt động nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất
- Cả hai bên cùng có lợi: bên đặt gia công giúp họ tận dụng được
nguyên liệu và gia công rẻ của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công giúp tạo công ăn việc làm trong nước, tiếp nhận được thiết bị công nghệ
mới.
- Bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá tình sản xuất gia
công.
- Hoạt động này về phương thức thanh toán người ta có thể áp dụng
nhiều phương thức thanh toán như: nhờ thu, thành toán bằng thư tín dụng
Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu
trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều
biến đổi của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra
nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc
và điều kiện và trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc
gia. Đứng trước thực trạng đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra
quan điểm của mình. Bởi đây là một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương
mại của mỗi quốc gia, cho nên không phải quốc gia nào cũng có được quan
điểm rõ ràng nhất quán. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu được giải quyết hết
sức linh hoạt ở các nước khác nhau.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều
chịu ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau như: kinh tế, chính trị, luật pháp
văn hoá, xã hội… Các yếu tố này sẽ gây ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến
hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung ta có thể chia nhóm ảnh hưởng đến hoạt
động nhập khẩu là nhóm chủ quan và nhóm khách quan.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
10
4.1. Các yếu tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan tự bản thân doanh nghiệp có thể điều chỉnh khắc
phục được, nó thuộc bản thân doanh nghiệp. Các nhân tó này có tác động tích
cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, hoạt động nhập khẩu điều này
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vốn, nguồn nhân lực, về xây dựng thể chiế
chính sách phát triển thị trường, về kết cấu hạn tầng thương mại, về hình
thành kênh phân phối lưu thông, hoạt động sản xuất kinh doanh và về tổ chức
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải tự đánh giá đùng khả năng của mình để đề ra
những mục tiêu phù hợp cần đạt tới và cách thức để mục tiêu đó. Một kế
hoạch chiến lược được thiết lập và phát triển cho toàn bộ các hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy là cơ sở đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các bộ phận sẽ diễn ra nhịp nhàng thông
suốt nếu bộ máy tổ chức có cơ cấu hợp lý. Trong đó yếu tố con người đóng
vai trò quan trọng đối với sự thành bại của một doanh nghiệp. Một đội ngũ
cán bộ có trình độ có kỷ luật nghiệp vụ thành thạo, có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tránh được nhiều thiếu
sót trong quá trình tiến hành thủ tục nhập khẩu, dự kiến trước được tình hình
biến đổi trên thị trường xuất nhập khẩu để đề ra biên pháp, chính sách xuất
nhập khẩu phù hợp.
Một hệ thống kênh phân phối tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí, hàng hoá tiệu thụ nhanh và kịp thời đến khách hàng. Điều này
ảnh hưởng tới tình hình nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì khi hàng hoá tiêu thụ
mạnh có nghĩa là sản xuất sẽ được mở rộng doanh nghiệp vì vậy mà nhu cầu
nhập khẩu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng tốt hơn.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều cần đến vốn.
Nguồn vốn mà doanh nghiệp có được bằng nhiều cách: vốn tự có, vốn góp và
vốn vay hoặc lợi nhuận tái đầu tư. Quy mô sản xuất kinh doanh ít nhiều phụ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
11
thuộc vào nguồn vốn mà doanh nghiệp có được nó là cơ sở để đảm bảo khả
năng thanh toán đối với lượng hàng hoá nhập khẩu.
Kết cấu hạ tầng thương mại đảm bảo cho hàng hoá giữ được phẩm
chất. Nếu doanh nghiệp có kết cấu hạ tầng thương mại tố sẽ giúp cho doanh
nghiệp tránh được những thiệt hại, rủi ro sẽ diễn ra đối với hàng hoá như: đổ
vỡ, sự tác động của môi trường tự nhiên…
4.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp điều
này buộc doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi hoặc tuân thủ các nguyên tắc
và quy luật. Các yếu tố khách quan cơ bản gồm có những yếu tố sau:
* Yếu tố thuộc về môi trường chính trị như: Tác động của hệ thống luật
pháp, hệ thống các công cụ chính sách của nhà nước, cơ chế điều hành của
chính phủ.
Một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế phải chịu
sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế nhằm điều
chỉnh hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các văn bản luật chỉ rõ
doanh nghiệp được kinh doanh hàng hoá gì? Cấm kinh doanh hàng hoá gì?
Chất lượng hàng hoá phải đảm bảo gì? Có bị kiểm soát hay không?
Hệ thống công cụ chính sách của nhà nước tác động không nhỏ tới hoạt
động XNK của doanh nghiệp. Công cụ chính sách rất nhiều bao gồm những
công cụ chính sách chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các chính sách
đặc thù về từng lĩnh vực. Các chính sách điển hình có: chính sách tài chính,
chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách XNK, chính sách phát
triển thị trường. Tất cả các chính sách đó đều liên quan đến khuyến khích hay
hạn chế hoạt động XNK của doanh nghiệp do đó chúng buộc các doanh
nghiệp phải tính đến khi ra các quyết định XNK.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
12
Cơ chế điều hành của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành của chính phủ sẽ liên quan trực
tiếp tới tính hiệu lực của luật pháp và chính sách kinh tế. Nếu một chính phủ
mạnh, điều hành chuẩn mực và tốt sẽ khuyến khích kinh doanh chính đáng.
Nếu không điều hành tốt hoạt động XNK sẽ mất phương hướng thí dụ như số
lượng, thời điểm, giá cả… Hàng hoá nhập khẩu không được điều hành tốt có
thể làm cho thị trường trong nước biến động và gây khó dễ cho kinh doanh.
* Đối thủ canh tranh
Doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh phải đối mặt với nhiều đói thủ
cạnh tranh trong và ngoài nước. Cùng với sự lớn mạnh của nền sản xuất trong
nước khoảng cách giữa các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp, nhiều sản phẩm,
ngành lĩnh vực có chất lượng cao có khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước, hàng hoá trong nước có khả năng thay thế hàng ngoại nhập.
Trước thực trạng đó doanh nghiệp phải tính đến đến sự lớn mạnh của sản xuất
trong nước để xem xét khả năng nhập khẩu chủng loại hàng hoá đó có thực sự
cạnh tranh với hàng hoá trong nước hay không. Không phải mặt hàng nào
nhập khẩu đều có thể chiếm ưu thế cạnh tranh với hàng nội. ở Việt Nam tính
từ năm 2000 đến nay tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu thấp hơn tốc độ tăng
trưởng của xuất khẩu, nếu so sánh trên cùng một mặt hàng của một số mặt
chủ yếu thì tốc độ xuất khẩu thành phẩm cao hơn tốc độ xuất khẩu nguyên
liệu bán thành phẩm, nếu loại trừ mặt hàng tạo nên tăng đột biến kim ngạch
nhập khẩu thì nhập khẩu tăng 18,6% thấp hơn so với tăng xuất khẩu là 27,3%
còn nếu lại bỏ yếu tố biến động giá cả bất thường thì kim ngạch nhập khẩu
tăng 11,9% thấp 2 lần so với tốc độ tăng nhập khẩu. Tất cả các yếu tố trên đây
phản ánh nội lực kinh tế đất nước ngày càng phát triển.
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cầu vùng. Tình hình đó tạo nên sự hấp dẫn
về thị trường đối với các thị trường khác nhau. Nhập khẩu thực tế của doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
13
nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế. Khi nền
kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng như thuế kháo tăng
buộc các doanh nghiệp phải đắn đo khi đưa ra các quyết định nhập khẩu hay
không vì nó sẽ ảnh hưởng đến yếu tố đầu ra, có thể sẽ làm tăng giá thành sản
phẩm tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh. Tình hình sẽ trái ngược lại
khi mà nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng.
* Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sự thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu thô, sự gia tăng chi phí năng
lượng ngày càng trở nên nghiêm trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất phải tập trung
sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế. Chất thải công nghiệp, chất thải rắn, chất
thải không được tái chế đang là vấn đề nan giải cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cùng với quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường đòi hỏi các doanh
nghiệp tìm kiếm đầu vào từ các nước khác làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập
khẩu của các doanh nghiệp.
* Môi trường công nghệ kỹ thuật
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh
hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường, nó là nhân
tố quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe doạ các doanh nghiệp. Công cuộc cạnh
tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các công ty chiến thắng
trên phạm vi toàn cầu mà làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh. Bởi vì nó
tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất, năng suất lao động, ảnh hưởng đến
các biện pháp cụ thể của hoạt động thương mại nói chung và nhập khẩu nói
riêng. Các nhà hoạt động kinh doanh phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất
của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương
thức khác nhau mà mỗi công nghệ mới có thể phục vụ cho đòi hỏi sản xuất
của công ty đồng thời cảnh giác các khả năng xấu có thể xảy ra.
* Hệ thống tài chính ngân hàng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
14
Hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ trên phạm
vi toàn cầu nó can thiệp sâu vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp chi
phối tới hoạt động này. Nó là cơ sở là chỗ dựa cho doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh; cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng
thanh toán cho doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh ngoài ra với hệ thống ngân
hàng tài chính đủ mạnh sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các bạn
hàng
II. NỘI DUNG CỦA NHẬP KHẨU
1. Nghiên cứu thị trường
Khái niệm thị trường có thể xét nhiều góc độ khác nhau, từ có có định
nghĩa khác nhau. Theo quan điểm của kinh tế học thì thị trường là tổng thể
cung và cầu đối với 1 lại hàng hoá nhất định trong một thời gian và không
gian cụ thể. Theo định nghĩa này giả thiết cơ sở là tổng cung và cầu về 1 loại
hàng hoá trên thị trường vận động theo những quy luạt riêng và điều tiết thị
trường thông qua quy luật cung cầu. Nếu đứng trên giác độ quản lý 1 doanh
nghiệp, khái niệm thị trường phải được gần với các tác nhân kinh tế tham gia
vào thị trường như người mua, người bán, người phân phối… Với những
hành vi cụ thể của họ. Vậy so sánh hai khái niệm trên đây thì khái niệm trên
mang nặng tính lý thuyết còn khái niệm dưới giác độ doanh nghiệp không
phải bao giời cũng tuân theo quy luật cứng nhắc dựa trên lý thuyết vì hành vi
của người mua và người bán chịu tác động của yếu tố tâm lý và điều kiện giao
dịch. Vậy đứng trên giác độ doanh nghiệp thì "thị trường là tập hợp những
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp".
Từ khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm thị trường quốc tế của
doanh nghiệp "thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách
hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó". Theo khái niệm này thì số
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
15
lượng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nước ngoài đối với sản phẩm của
doanh nghiệp cũng nhưng sự biến động của các yếu tố đó theo không gian và
thời gian là đặc trưng cơ bản của thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Số
lượng và cơ cấu nhu cầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách tỷ
mỉ. Thị trường quốc tế nó phức tạp hơn nhiều so với thị trường nội địa do có
sự khác biệt về hệ thống chính trị - văn hoá- luật pháp và các yếu tố do môi
trường địa lý quy định do đó nó chứa định rủi ro cao hơn đối với hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, vì vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải am hiểu luật pháp, văn hoá và hệ thống chính trị nhằm hạn
chế những thiệt hại có thể gặp phải.
Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh hàng hoá XNK ngoài phải nghiên
cứu thị trường nội địa cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài. Vì vậy nội
dung nghiên cứu thị trường gồm có thị trường trong nước và thị trường quốc
tế.
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường nội địa các doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu các khía cạnh sau:
* Nghiên cứu nhu cầu của thị trường
Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong
nước, dự kiến mua hàng của khách hàng, nghiên cứu xem khách hàng cần
những đặc tính nào và đánh giá như thế nào đối với từng đặc tiếnh của hàng
hoá. Chừng nào mà nhà kinh doanh hiểu rõ được khách hàng sẽ cần loại hàng
hoá gì? hàng hoá đó phải có những đặc điểm gì? Điều đặc trưng quan trọng
nhất? Để tạo ra nó phải tốn chi phí bao nhiêu? Tương ứng với nó là mức giá
nào? Thì khi đó họ mới hy vọng kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi
nhuận.
* Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
16
Việc nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu là rất cần thết đối với
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Khi nghiên cứu vấn đề này
cần xem xét thực trạng mặt hàng hiện tại trong nước như thế nào về khía
cạnh: tình hình tiên dùng mặt hàng đó, số lượng các nhà cung ứng nước
ngoài, tình hình sản xuất trong nước, chính sách mà nhà nước áp dụng cho các
mặt hàng nhập khẩu đó để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh có khả năng hấp dẫn
khách hàng nhất.
* Nghiên cứu giá hàng
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá nhập khẩu. Vấn
đề giá cả rất nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp
đến quyết định mua hàng của khách hàng. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố
bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài, trở thành công cụ hữu hiệu cho
mục tiêu kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phục vụ đắc lực cho chiến lược kinh
doanh của công ty.
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Ảnh hưởng của cạnh tranh có thể xem xét phân tích khía cạnh sau:
- Tương quan so sánh giữa giá thành giữa công ty và đối thủ cạnh tranh
trong cùng lĩnh vực hoạt động
- Mức độ ảnh hưởng của đối thủ và hàng hoá cung ứng sẽ áp dụng các
chính sách, chiến lược như thế nào?
- Luôn theo dõi sát sao các động thái kinh doanh của đối thủ nhằm có
sách lược đối phó kịp thời với những thay đổi đó của đối thủ, biết được họ
đang kinh doanh ở thị trường nào?
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài phức tạp hơn nhiều đối với thị trường nội địa do
có sự khác biệt về hệ thống kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội - luật pháp và
phong tục tập quán. Điều này đòi hỏi những người làm công tác nghiên cứu
thị trường phải hiểu sâu sắc về các yếu tố trên điều quan trọng là phải thông
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
17
thạo nghiệp vụ. Thông thường khi nghiên cứu thị trường nước ngoài thường
tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau:
* Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trường nước ngoài: Đây là chỉ
tiêu quan trọg tác động đến sự ổn định kinh doanh của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh. Mỗi nhà cung ứng nước ngoài không bao giời là một
nhà cung ứng thuần nhất doanh nghiệp không nên lựa chọn 1 nhà cung ứng
duy nhất mà nên tìm nhiều nhà cung ứng nhằm phân tác rủi ro trong quá trình
nhập khẩu, đa dạng hoá nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo khả năng cung
ứng nguồn đầu vào ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thông suốt không bị gián đoạn. Một khía cạnh quan trọng cần được nghiên
cứu là sự biến động theo thời gian của các nhà cung ứng biểu hiện qua số
lượng tăng giảm, giá cả hàng hoá nk của hàng hoá đó. Nó đã phản ánh triển
vọng phát triển của các nhà cung ứng trong tương lai để doanh nghiệp có thể
xác định sự thích ứng trong lượng cung cấp và các chính sách thương mại hợp
lý.
* Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường kinh tế - chính trị - luật
pháp - văn hoá và phong tục tập quán của mỗi quốc gia
Khi nghiên cứu thị trường của các nhà cung ứng nước ngoài doanh
nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các nhân tố trên. Vì mỗi nước có luật pháp,
hệ thống văn hoá kinh tế chính trị riêng áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu
nhằm khuyến khích hay hạn chế hàng hoá xuất khẩu đó nó ảnh hưởng đến
quan hệ giao dịch giữa các bên.
Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch sẽ được
tiến hành thí dụ như một số nước trong giao dịch thanh toán bằng tiền mặt,
một số nước thanh toán bằng thẻ… Điều này sẽ gây cản trở cho hoạt động
XNK và doanh nghiệp cần phải thích nghi với môi trường văn hoá mà định
tiến hành nhập khẩu.
Nhân tố thuộc môi trường chính trị - luật pháp cần phải tập trung vào
một số vấn đề chủ yếu sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
18
- Sự ổn định chính trị: Mỗi một quốc gia khi thay đổi thể chế chính trị
có thể kéo theo mọi sự thay đổi khác như áp dụng chính sách thương mại mới
hay mức thuế mới.
- Sự điều tiết về tiền tệ: Những quy định về quản lý ngoại hối sẽ gây
khó khăn cho hoạt động XNK nói riêng và hoạt động thương mại nói chung.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Tức là mức độ mà chính
quyền nước xuất khẩu điều hành hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ các doanh
nghiệp tiến hành xuất khẩu.
- Các quy định mang tính chất pháp lý bắt buộc và quản lý cần phải
được xem xét kỹ lưỡng như: Cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số hàng
hoá và dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động thương mại, cấm kiểu
kiểm soát giá cả…
* Nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế
Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận đạt được.
Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận có nhiều trong đó giá cả hàng hoá. Nếu
doanh nghiệp nhập hàng với giá cao đồng nghĩa với chi phí sẽ tăng lên phần
lợi nhuận sẽ giảm xuống. Khi đó muốn có lãi doanh nghiệp phải nâng giá bán
điều này làm giảm khả năng cạnh tranh.
Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải nghiên cứu tình hình biến
động giá cả hàng hoá trên thế giới để đưa ra mức giá nhập khẩu phù hợp,
tránh tình trạng nâng giá cao quá mức so với giá cả thị trường. Các nhân tố
ảnh hưởng tới hàng hoá quốc tế gồm có các nhân tố cơ bản sau:
- Cung về cầu hàng hoá đó trên thị trường thế giới: Đây là yếu tố lớn
ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Nếu cầu thị trường lớn trong khi nguồn cung
lại khan hiếm sẽ đẩy mức giá lên cao theo quy luật cung cầu.
- Cạnh tranh: Trạng thái cạnh tranh trên thị trường cung ứng giúp cho
việc xác định mức giá, nó ảnh hưởng đến lượng bán của nhà cung ứng vì vậy
tuỳ theo mức độ cạnh tranh đến đâu mà giá cả sẽ được quy định.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
19
- Trong điều kiện địa lý khác nhau, đồng tiền thanh toán khác nhau và
phương thức thanh toán khác nhau… đều ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Đặc
biệt là sự suy yếu của một số ngoại tệ mạnh như USD làm ảnh hưởng tới mậu
dịch toàn cầu.
- Lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia
thể hiện sự mất giá của đồng tiền quốc gia đó.
- Luật pháp và chính trị: Một số quốc gia nhằm khuyến khích xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngài họ sẽ tiến hành hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước.
Khi chính phủ can thiệp vào thị trường tiền tệ thì tình hình cạnh tranh cũng
thay đổi mặt khác biểu thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ khác nhau giữa các quốc
gia điều này ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá sản phẩm giữa các nước.
Nói tóm lại doanh nghiệp khi nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế cần
phải biết kết hợp các nhân tố của thị trường quốc tế và mục tiêu của doanh
nghiệp nhằm tìm ra một mức giá tối ưu đối với loại sản phẩm hàng hoá dịch
vụ đó.
2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường
quốc tế doanh nghiệp đã nắm được tình hình thực tế của thị trường và bản
thân doanh nghiệp trên cơ sở đó lập ra phương án kinh doanh nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh của mình. Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp cần
lập ra phương án tối ưu nhất để đạt được trạng thái mong muốn.
Công việc cần làm trong khâu này là:
+ Phân tích đánh giá tình hình thị trường và nhà cung ứng nước ngoài.
Mục tiêu của bước này là thông qua so sánh nhiều thị trường nhà cung ứng để
chọn ra một số nhà cung ứng hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Trước hết để tiết
kiệm thời gian và chi phí cần giới hạn việc đánh giá bằng cách loại bỏ ngay
một số thị trường hiển nhân là không hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì nhiều
nguyên nhân thuộc về bản thân sản phẩm cũng là tiêu chuẩn loại bỏ ngay một
số thị trường cung ứng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
20
Sau khi loại bỏ những thị trường cung ứng hoàn toàn không có triển
vọng, các nhà cung ứng còn lại được đánh giá một cách khái quát theo những
khía cạnh sau:
- Môi trường chính trị
- Môi trường kinh tế - môi trường văn hoá
- Môi trường cạnh tranh
* Phân tích khả năng của doanh nghiệp
Đứng trước đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần thiết lập được bản
đánh giá tương đối về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Một mặt doanh
nghiệp có năng lực nào vượt trội, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của doanh
nghiệp như thế nào, nguồn lực mà doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh có thể
huy động từ bản thân hoặc từ nguồn nào khác bên ngoài doanh nghiệp.
* Sau khi phân tích khả năng nhà cung ứng và khả năng doanh nghiệp
bước tiếp theo là lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với điều kiện kinh
doanh. Mặt hàng này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra mà hai bên
thoả thuận: giá cả, chất lượng, bao bì đóng gói…
* Xác định đối tượng tiến hành giao dịch bao gồm:
- Địa điểm và thời gian giao dịch
- Tên công ty đại diện giao dịch
- Khối lượng và giá cả giao dịch
- Hình thức giao hàng và phương thức thanh toán
* Xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn các khách hàng
với những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau vì vậy
doanh nghiệp cần xác định đoạn thị trường để tiêu thụ sản phẩm sao cho có
hiệu quả nhất cần chú ý các điểm sau:
- Khách hàng mà doanh nghiệp nhằm vào phải rõ ràng cụ thể
- Phải đo lường được có nghĩa là quy mô và hiệu quả của thị trường
phải đo lường được tính khả thi,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
21
- Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đoạn thị trường đã phân chia
theo tiêu thức nhất định.
* Xác định giá giao dịch
Giá cả hàng hoá nhập khẩu do hai bên tự thoả thuận. Nhưng bên nhập
khẩu phải căn cứ vào các yếu tố sau đây để đưa ra mức giá tối thiểu nhằm tối
đa hoá lợi ích:
- Phân tích giá hàng hoá cùng chủng loại trên thị trường trong nước và
quốc tế tại thời điểm hiện tại hoặc giá cả có thể tham khảo của đối thủ cạnh
tranh đã nhập về.
- Giá phải đảm bảo được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra như: mục tiêu
lợi nhuận đạt được sau khi trừ các khoản chi phí, thuế…
* Đánh giá hiệu quả mang lại và khắc phục những hạn chế làm giảm
hiệu quả kinh doanh
Hàng hoá nhập về kinh doanh trên thị trường kết quả thu được có thể lỗ
hoặc lãi do có nhiều yếu tố phát sinh trong quá trình kinh doanh. Sau khi tiêu
thụ hàng hoá cuối kỳ cần tổng kết đánh giá hiệu quả kinh doanh, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra
các biện pháp khắc phục.
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá
3.1. Giao dịch và đàm phán
Về vấn đề giao dịch doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức giao
dịch cao cho phù hợp với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Trong
hoạt động ngoại thương các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức
giao dịch sau đây:
* Giao dịch thông thường: Tức là những phương thức bán phổ biến
nhất, thường thấy nhất. Được chia làm hai loại trực tiếp và qua trung gian.
- Giao dịch trực tiếp: Bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau,
việc mua và việc bán không ràng buộc lẫn nhau.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
22
- Giao dịch qua trung gian: Mọi việc thiết lập mối quan hệ giữa người
mua và người bán phải thông qua người thứ ba gọi là trung gian gồm có đại lý
và môi giới.
* Buôn bán đối lưu: Là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua. Mục đích của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà
thu về một lượng hàng có giá trị tương đường.
* Các phương thức giao dịch đặc biệt:
- Đấu giá quốc tế: Đây là phương thức giao dịch đặc biệt được tổ chức
công khai tại một nơi nhất định, tại đó sau khi xem trước hàng hoá, những
người đến mua và cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ được bán cho
người nào đó trả giá cao nhất.
Trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng đem ra đấu giá thường là
những mặt hàng khó tiêu chuẩn hoá.
- Đấu thầu quốc tế: là phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người
mua (người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán
(người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chọn
mua của người báo giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn với những
điều kiện mà người mua đã nêu.
* Giao dịch tại Sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những
người môi giới do Sở giao dịch chỉ định, người ta mua các loại hàng hoá có
khối lượng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được
nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về mặt hàng
giao dịch trong một khu vực, ở một thời điểm nhất định.
* Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời
gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
23
bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết
hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật…
b) Đàm phán
Đàm phán là một cuộc đối thoại giữa 2 hoặc nhiều bên về một vấn đề
liên quan đến các bên cả quyền lợi và nghĩa vụ đạt đến sự nhất trí giữa các
bên. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức đàm phán sau:
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán trực tiếp
Khi tiến hành đàm phán thông thường các doanh nghiệp phải trải qua
các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị: giai đoạn này có vai trò hết sức quan trọng nó
quyết định quá nửa của cuộc đàm phán. Các công việc phải làm là:
+ Chuẩn bị mục đích
+ Chia các mục tiêu ra các mục tiêu bộ phận
+ Lựa chọn địa điểm đàm phán, thời gian
+ Dự kiến được chương trình đàm phán
+ Đưa ra các kịch bản khác nhau
+ Tìm hiểu điểm mạnh điểm yếu của đối phương
+ Lựa chọn thành viên của đoàn đàm phán
- Giai đoạn thảo luận
Đây là giai đoạn các bên trao đổi ý kiến với nhau về vấn đề quan tâm.
Giai đoạn này gồm các công việc sau:
+ Bố trí chỗ ngồi đàm phán
+ Tóm tắt lý do và trao đổi ý đồ
+ Tìm hiểu ý đồ và mục tieu của đối phương
+ Cần xác định người có thực quyền trong đàm phán
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
24
+ Trình bày yêu cầu để đối tác hiểu và ghi lại nội dung cuộc đàm phán
- Giai đoạn đề xuất
Đây là giai đoạn các bên đưa ra đề xuất theo mục tiêu của cuộc đàm
phán. Các đề xuất này thường có điều kiện khác nhau và các bên thương
lượng với nhau theo từng phần từng điểm nhằm đi đến thống nhất. Nội dung
của giai đoạn này là đề xuất theo điều kiện. Các đề xuất có liên quan với
nhau.
- Giai đoạn thoả thuận
Giai đoạn này các bên nếu thống nhất được các vấn đề thì ký kết hợp
đồng nếu không thoả thuận được thì các bên nghỉ ngơi, giải trí để tạo không
khí thân thiện các công việc có thể làm trong thời gian nghỉ ngơi là:
+ Đưa ra một số cách tiếp cận mới
+ Thay đoàn làm phán.
3.2. Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán các bên đã thoả thuận thống nhất được các nội dung
bước tiếp theo là ký kết hợp đồng. Thủ tục gồm có:
- Xác định người có thẩm quyền ký kết hợp đồng: là cá nhân có tên
trong đăng ký kinh doanh hành nghề xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc người
được uỷ quyền hợp pháp.
- Trình tự ký kết hợp đồng: Chia ra 2 trường hợp:
+ Các bên gặp gỡ trực tiếp: Diễn ra ngắn gọn, đơngiản sau khi đàm
phán xong ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp đồng được coi là đã ký kết.
+ Các bên không gặp gỡ trực tiếp phải trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn đề nghị giao kết hợp đồng giai đoạn này bên đề nghị ký kết
phải có đơn đề nghị ký kết hợp đồng. Nội dung đơn không vi phạm các điều
cấm của luật pháp.
Giai đoạn chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng: giai đoạn này đòi hỏi các
bên phải lưu ý một số quy định của hệ thống hoạt động của các nước. Các
điều khoản ra trong hợp đồng cần phải rõ ràng chặt chẽ như: ngôn ngữ sử
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
25
dụng trong hợp đồng phải được sự thoả thuận giữa hai bên, điều khoản về giá
cả, chất lượng, điều khoản giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng…
3.3. Thực hiện hợp đồng
Kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hoá nhập khẩu được ký kết các bên
phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đúng như các điều khoản quy định trong
hợp đồng. Xét dưới góc độ là người nhập khẩu doanh nghiệp phải tiến hành
các bước sau:
* Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là biện pháp để nhà nước quản lý hàng nhập khẩu.
Vì thế sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu
chuyến để thực hiện hợp đồng đó. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng
kinh doanh nhập khẩu một số hàng nhất định. Đơn xin phép phải được chuyển
đến phòng cấp giấy phép của Bộ Thương mại.
* Tiến hành thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C. Hành vi này phải được
thực hiện phù hợp với hợp đồng đã quy định và trước thời hạn giao hàng
khoảng 15 ngày đến 20 ngày, đảm bảo L/C đến tay người bán kịp thời và tạo
điều kiện cho người bán có thời gian tiến hành làm thủ tục giao hàng.
* Thuê tàu lưu cước: Việc thuê tàu lưu cước được tiến hành dựa vào 3
căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng.
- Đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải
Việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin
về tình hình thị trường và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, các công
ty thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng hải. Nếu nghĩa
vụ thuê tàu thuộc bên nhập khẩu thì phải căn cứ vào khả năng thực tế để thuê
tàu đảm bảo tàu đến địa điểm bốc hàng đúng giờ quy định.
* Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy
doanh nghiệp nên cân nhắc tới việc mua bảo hiểm hàng hoá nhằm ngăn ngừa
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
26
việc phải gánh chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển. Để ký kết hợp đồng bảo
hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm A
Điều kiện bảo hiểm B
Điều kiện bảo hiểm C
- Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi qua biên giới quốc gia để XNK phải tiến hành làm thủ
tục hải quan. Gồm 3 bước:
- Khai báo hải quan
+ Khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
+ Nội dung tờ khai: loại hàng, tên hàng, khối lượng, giá trị, tên công cụ
vận tải…
- Xuất trình hàng hoá:
- Thực hiện các quyết định hải quan.
* Nhận hàng:
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên
các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá
trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao
hàng của doanh nghiệp. Người mua có thể trực tiếp nhận hàng với tàu hoặc
nhận hàng qua cảng hay uỷ thác cho người khác thay mặt mình nhận hàng với
tàu hoặc cảng.
* Kiểm tra hàng hoá:
Nhận hàng là bước đầu còn việc thừa nhận hàng chỉ có thể xảy ra sau
khi đã tiến hành kiểm tra hàng hoá. Về mặt pháp lý nhận hàng không có nghĩa
là đã thừa nhận hàng đó. Do đó người mua có trách nhiệm kiểm tra hàng có
phù hợp với hợp đồng hay không. Việc kiểm tra hàng hoá phải được kiểm tra
khẩn trương và chi tiết ngay khi tàu đến và dỡ hàng khỏi tàu.
* Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Người mua phải thanh toán tiền hàng đầy đủ đúng như quy định trong
hợp đồng, như đồng tiền thanh toán, số lượng tiền cần trả, phương thức địa
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
27
điểm thanh toán… Việc thanh toán có thể tiến hành trước khi nhận hàng song
việc này cũng hữu hạn, tuỳ thuộc vào nội dung của điều khoản thanh toán đã
quy định trong hợp đồng.
* Khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện
thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, lần lập hồ sơ khiếu
nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người xuất khẩu, bên vận tải, công ty bảo hiểm
hàng hoá đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất, hoá
đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
28
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty
* Công ty Vật tư thiết bị và xây dựng là doanh nghiệp nhà nước thuộc
Bộ Thuỷ lợi cũ nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành
lập ngày 9/11/1974. Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính
phủ, ngày 7/3/2000 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ký
quyết định số 22/2000/QĐ/BNN-TCCB về việc chuyển công ty vật tư thiết bị
và xây dựng thành Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị. Với gần 30
năm xây dựng và phát triển đến nay công ty đã có những trưởng thành vượt
bậc trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh với những ngành nghề đa dạng
như thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi, công trình giao thông, công
trình dân dụng, công trình cấp thoát nước, điện chiếu sáng, công trình kỹ thuật
hạ tầng công nghiệp và chuyên cung cấp vật tư, lắp đặt các thiết bị phục vụ
các công trình thuỷ lợi cho toàn ngành. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân
có tay nghề cao.
* Địa chỉ, điện thoại:
- Địa chỉ : số 3B Thể Giao - quận Hai Bà Trưng
- Số điện thoại: 04-9780048; 04-9744906; 04-9740.548
- Số Fax : 84-4-9760548
- Email : Mesco@hn.vnn.vn
- Webste : www.mesco.vn.com
* Nước và năm thành lập: - Nước sở tại: Việt Nam
- Năm thành lập: 1974
* Người đại diện: Nguyễn Nam Linh
* Tài khoản:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
29
- 4311101.000060 tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Địa chỉ ngân hàng: Số 77 phố Lạc Trung - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- 7301.0562E tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Địa chỉ ngân hàng: Số 4B Lê Thánh Tông - Quận Hai Bà Trưng - Hà
Nội
- 4311-3000.092 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Địa chỉ ngân hàng: Số 117 Đường Quang Trung - TP Vinh - Nghệ An
- 010-431100-00001989-5 tại ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà
Nội
Địa chỉ ngân hàng: Số B7 phố Giảng Võ - Quận Ba đình Hà Nội
* Địa chỉ các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp xây dựng và thi công cơ giới
+ Địa chỉ: Km10 thị trấn Văn Điển
+ Điện thoại: 04-8618679; 090570170
+ Đại diện: Ông Vũ Văn Cầu - Giám đốc
- Xí nghiệp Đê kè & Phát triển hạ tầng
+ Địa chỉ: Tầng 1 số 3B Thể Giao - quận Hai Bà Trưng
+ Điện thoại: 04-9740548; 091222.207
+ Đại diện: Ông Nguyễn Nam Trân - Giám đốc
- Xí nghiệp kho vận
+ Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển
+ Điện thoại: 04-8615339; 090 435199
+ Đại diện: ông Nguyễn Hồng Nho - giám đốc
- Trung tâm thương mại:
+ Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển
+ Điện thoại: 04-8615339
+ Đại diện: Ông Vũ Huy Bắc - giám đốc (cửa hàng 1)
Ông Hoàng Trần Tiến - giám đốc (cửa hàng 2)
- Trạm tiếp nhận vật tư - Hải phòng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
30
+ Địa chỉ: số 8 Nguyễn Trãi - Hải Phòng
+ Điện thoại: 031.826801
+ Đại diện: Bà Bùi Thị Thu Hà - Trạm trưởng
- Văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng
+ Địa chỉ: Số 482111 Trưng Nữ Vương
+ Điện thoại: 0511.612472
+ Đại diện: Ông Nguyễn Thế Nguyên - trưởng đại diện
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Mesco
2.1. Chức năng của công ty
Tổ chức sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh
doanh của công ty theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra và theo hợp đồng kinh tế nhằm
phục vụ có hiệu quả nhu cầu thị trường.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động
của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát
triển vốn.
-Kinh doanh - sản xuất có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thị trường xây
dựng trong nước; cải tiến ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; thực hiện đúng cam kết đã ký
kết hợp đồng với các bạn hàng.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động và nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước.
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
31
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Thực hiện báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của công
ty và của nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Ưu đãi cho ngườ lao động trong doanh nghiệp:
+ Tổng số cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp:
20.968 cổ phần. Phần giá trị được ưuđãi là: 629.061.887 đồng (sáu trăm hai
chín triệu, không trăm sáu mốt nghìn tám trăm tám bảy đồng).
+ Tổng số cổ phần ưu đãi cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp
trả dần: 4.493 cổ phần, trị giá trả dần là: 23.552.000 (Hai trăm chín ba triệu
năm trăm năm hai nghìn đồng).
- Tổ chức quản lý tiền bán cổ phần: Thực hiện theo mục V, phần thứ hai
trong thông tư số 1041998/TT-BTC ngày 18-7-1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ
phần và mục 6 văn bản số 3138/TC-TCDN ngày 19-8-1998 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
2.3. Quyền của Công ty MESCO
- Công ty hoạt động kinh doanh được quyền sở hữu với nhãn hiệu hàng
hoá, cụ thể là:
+ Độc quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá
+ Có quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng
nhãn hiệu hàng hoá; và
+ Có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người
thứ ba xâm phạm các quyền nói trên của mình (Điều 794,796 Bộ Luật dân sự,
các điều 84, 35, 37 Nghị định 63/CP).
- Theo điều 72 bộ luật Thương mại áp dụng đối với doanh nghiệp nhập
khẩu có quyền sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
32
+ Quyền chưa thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng nếu khi nhận
thấy phát hiện thấy hàng bị hư ỏng có 1 khuyết tật và chỉ thanh toán khi người
bán đã khắc phục nhưng hư hỏng khuyết tật đó, trừ trường hợp trong hợp
đồng có thoả thuận khác.
+ Người mua có quyền giữ lại toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng
nếu có bằng chứng về việc người bán lừa gạt hoặc không có khả năng giao
hàng hoặc đối tượng này là đối tượng tranh chấp giữa người bán với người
thứ ba cho đến khi các tình trạng này được giải quyết xong.
- Điều 74 luật thương mại về kiểm tra hàng tại nơi hàng đến.
Điều này quy định quyền của người mua có quyền kiểm tra hàng tại nơi
hàng đến trong một thời hạn hợp lý phù hợp với đặc tính của từng loại hàng
hoá theo hợp đồng.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật và hợp tác trong hoạt động thương
mại
- Giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định của -
pháp luật (điều 214 luật thương mại)
- Quyền được sử dụng thương phiếu (Điều 220 luật thương mại)
- Quyền tổ chức hoặc tham gia hội chợ triển lãm thương mại (Điều 210
luật TM)
- Quyền quảng cáo thương mại (Điều 187 luật TM)
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty MESCO
Công ty MESCO hoạt động kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực, được chia
làm các nhóm chính sau:
- Danh mục hàng hoá, dịch vụ (xếp theo phân loại quốc tế)
- Nhóm 35: Cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng thuỷ lợi; nhập khẩu các
thiết bị (vật tư, xe máy) theo các dự án cho công trình thuỷ lợi; tư vấn về mua
sắm vật tư, thiết bị: đại lý mua đại lý bán tiêu dùng, thiết bị nội thất văn
phòng; môi giới cho công nhân và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
33
- Nhóm 36: Đầu tư phát triển và kinh doanh bất động sản
- Nhóm 37: Xây dựng các công trình thuỷ lợi: xây dựng công trình cấp
thoát, điện chiếu sáng, vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn; xây dựng lắp
đặt các công trình đường dây và trạm biến áp điện thế; xây dựng công trình kỹ
thuật hạ tầng công nghiệp đô thị và phát triển nông thôn; trang trí nội ngoại
thất và tạo kiến trúc cảnh quan môi trường (không bao gồm thiết kế công
trình) xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp; xây dựng trạm bơm; kênh mương; lắp đặt thiết bị trạm bơm, trạm
thuỷ điện, lắp ráp xe gắn máy hai bánh; lắp đặt công trình cấp thoát nước điện
chiếu sáng, vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn; Khai thác vật liệu xây
dựng.
- Nhóm 39: Vận tải vật tư, thiết bị, vật liệu và hàng hoá bằng đường bộ
- Nhóm 41: Đào tạo, dạy nghề cho công nhân và chuyên gia Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Trên đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
MESCO được phân chia thứ tự theo nhóm xếp theo phân loại quốc tế.
3. Bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất của Công ty MESCO
3.1. Bộ máy nhân sự của Công ty MESCO
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
34
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Hội đồng quản
trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
P. Tổng giám đốc
(Nội chính)
P. Tổng giám đốc
(Thương mại)
P. Tổng giám đốc
(Xây dựng)
Phòng
H nh chính QT
Phòng
Kế hoạch đầu tư
Phòng
Kế toán
Phòng
Tư vấn
MS&ĐTQT
VP Đại diện
tại Đ Nẵng
XNXD đề kè
v PTHT
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Ban
xây dựng
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Ban
xây dựng
XNXD đề kè
v TC cơ giới
Trung tâm
Thương mại
Trạm vật tư
XN kho vận
Chú thích:
Kiểm tra giám sát
Chỉ đạo
Báo cáo
Qua lại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
35
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Bảng 1: Danh sách hội đồng quản trị
Số
TT
Họ và tên Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ chức
Chức danh
1 Lương Quốc Bình 92 Hàng Bông, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Chủ tịch Hội đồng
quản trị
2 Nguyễn Nam Linh 159 đường chùa Bộc, phường
Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà
Nội
Phó chủ tịch Hội
đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc
3 Nguyễn Mạnh Hùng 32 tổ 31, phường Kim Liên,
quận Đống Đa, Hà Nội
Uỷ viên Hội đồng
quản trị kiêm Phó
Tổng giám đốc
4 Thái Anh Dũng 3C phố Vọng Hà, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Uỷ viên Hội đồng
quản trị kiêm phó
Tổng giám đốc
5 Thái Duy Đô Số3B phố Thể Giao, quanạ Hai
Bà Trưng, Hà Nội
Uỷ viên Hội đồng
quản trị
Nguồn: Phòng kế hoạch
Trên đây là danh sách Hội đồng quản trị của Công ty MESCO và cơ cấu
bộ máy tổ chức của Công ty. Danh sách hội đồng quản trị gồm có năm người
đều là phía Việt Nam đứng ra điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trong đó người đại diện theo pháp luật của Công ty là:
Họ và tên: Nguyễn Nam Linh giới tính: (Nam)
Chức danh: Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc.
Sinh ngày: 07/12/1967 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: 011398449
Ngày cấp: 31105 12002 Nơi cấp Công an Hà Nội
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
36
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 159 đường Chùa Bộc, phường Trung
Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Nhà C9, lô 10 khu đô thị Định Công, huyện Thanh Trì,
Hà Nội.
Cho đến nay cơ cấu tổ chức này của công ty hoạt động tương đối hiệu
quả, phân công trách nhiệm giữa các bộ phận phòng ban rõ ràng mỗi bộ phận
chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban các bộ phận. Chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban thể hiện rõ thể như sau:
A. Hội đồng quản trị: HĐQT gồm có 5 thành viên đều mang quốc tịch
Việt Nam. Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT do các thành viên trong HĐQT bầu
ra theo nguyên tắc bỏ phiếu và tỷ lệ vốn góp. Nhiệmvụ của HĐQT là định
hướng hoạt động kinh doanh; đề ra chiến lược kinh doanh cho công ty, bổ
nhiệm các vị trí quan trọng trong công ty như phó tổng giám đốc, giám đốc,
giám sát và kiểm tra đánh giá của cán bộ quản trị và hoạt động của doanh
nghiệp.
* Ban giám đốc: Ban giám đốc của Công ty MESCO đứng đầu là Tổng
giám đốc 3 phó tổng giám đốc mỗi phó tổng giám đốc phụ trách mỗi mảngkd
riêng nhưng chịu sự chi phối của tổng giám đốc. Tổng giám đốc đóng vai trò
chỉ đạo, mọi hoạt động của các phó tổng liên quan đến công tác đều phải báo
cáo cho tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc có mối quan hệ hai chiều.
Họ do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp
luật về quản lý và điều hành doanh nghiệp.
* Các phòng ban: Phòng Hành chính quản trị, phòng Kế hoạch và Đầu
tư; Phòng Kế toán; Phòng Tư vấn MS & ĐTQT; Phòng Kế hoạch; Phòng Kỹ
thuật. Các phòng đều đảm nhận vai trò riêng của mình như tư vấn, tham mưu,
lập kế hoạch cho Công ty và trực tiếp thực hiện chỉ thị của cấp trên.
Công ty MESCO đang sử dụng mạng nội bộ để quản lý tất cả các lĩnh
vực, các công việc có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
37
của công ty. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 325
người.
Thời gian làm việc trong công ty.
Giờ hành chính: - Sáng 7h30 đến 11h30
- Chiều: 13h0 đến 17h30
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty
STT Bộ phận Số người Tỷ lệ (%)
1 Nhân viên văn phòng và quản lý điều hành 37 11,4
2 Phát triển thị trường 28 8,6
3 Bộ phận sản xuất:
- Sản xuất trực tiếp
- Sản xuất gián tiếp
220
40
67,6
12,4
4 Bộ phận kinh doanh 40 12,4
Tổng cộng 325
Nguồn: Phòng kế hoạch
* Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty MESCO
tính đến đầu năm 2005
Bảng 3: Trình độ lao động của Công ty
STT Trình độ nghiệp vụ Số người Tỷ lệ (%)
1 Đại học 69 21,23
2 Cao đẳng 37 11,38
3 Trung học chuyên nghiệp 104 32
4 Lao động phổ thông 115 35,39
Nguồn: Phòng kế hoạch - mesco
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Cơ sở vật chất của Công ty tương đối vững chắc. Kể từ khi thành lập
công ty cổ phần từ năm 2000, hàng năm công ty đều trích từ lợi nhuận hoạt
động kinh doanh để tái đầu tư và mở rộng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật nhằm nâng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
38
cao chất lượng dịch vụ của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
tạo dựng uy tín trong lòng khách hàng.
- Trụ sở giao dịch chính: Tại số 3B phố Thể giao, phòng Lê Đại Hành,
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội với diện tích 350m2. Đây là nơi dùng
để giao dịch chính đối với các bạn hàng, các phòng ban đều đặt ở đây.
- Xí nghiệp kho vận đặt tại Km10 thị trấn Văn Điển còn trạm tiếp nhận
vật tư hàng hoá nhập khẩu tại Hải Phòng. Số 8 Nguyễn Trãi, Hải Phòng với
diện tích 1600m2. Được xây dựng đạt tiêu chuẩn đảm bảo việc bảo quản hàng
hoá.
- Tất cả các phòng ban đều được xây dựng khang trang, thiết bị phục vụ
cho quá trình làm việc không ngừng nâng cao. Tính đến đầu năm 2005 Công
ty đã lắp đặt:
+ 36 máy vi tính
+ 105 máy Fax
+ Ô tô 15 chiếc, trong đó ô tô con 5 chiếc.
Tất cả các phòng ban đều được trang bị đầy đủ bàn ghế làm việc, bàn
tiếp khách, tủ đựng hồ sơ, tủ phục vụ cho công việc. Các máy tính trong công
ty đều nối mạng nhằm cập nhật thông tin, trao đổi thường xuyên với khách
hàng diễn ra thuận lợi và nhanh chóng thuận tiện hơn. Email và Website của
công ty là:
- Email: MESCO@hn.vnn.vn
- Website: www.mesco.vn.com
Trên đây là một số đánh giá cơ bản về nhân sự và cơ sở vật chất của
Công ty Mesco. Ngoài ra công ty đều có văn phòng đại diện trải đều từ Bắc
vào miền Trung.
nă4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
nhữngm gần đây
* Về nguồn hàng: Công ty MESCO với hoạt động kinh doanh tương đối
đa dạng, đa lĩnh vực nhưng thế mạnh của Công ty là kinh doanh các mặt hàng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
39
nhập như: xuất nhập khẩu thiết bị cho các ngành, tư vấn mua sắm và tổ chức
đấu thầu quốc tế vật tư thiết bị thuỷ lợi và lắp máy. Kể từ khi cổ phần hoá tới
nay hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp ngày càng được cải
thiện làm ăn có lãi, tình hình cuộc sống của công nhân viên trong công ty
ngày càng được nâng cao. Về nguồn hàng công ty hoàn toàn chủ động về
nguồn hàng do công ty đa dạng hoá thị trường cung ứng tránh tình trạng phụ
thuộc vào một nhà cung ứng nhất định. Về vốn doanh nghiệp vay vốn từ các
tổ chức tín dụng đồng thời huy động vốn của các cổ đông trong công ty, đồng
thời công tác khảo sát thị trường luôn được coi trọng, chủ động nắm bắt thông
tin và xử lý thông tin, thực hiện mục tiêu mua nhanh bán nhanh không để tồn
kho dài ngày. Công ty còn lập kế hoạch sản xuất theo từng ngày nhằm kiểm
soát chặt chẽ lượng hàng hoá dự trữ bám sát với thực tế và nhất là tránh tình
trạng ứ đọng hàng hoá, đồng thời đảm bảo đủ chủng loại hàng bán.
Bảng 4: Kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty
Đơn vị: 1000 USD
Mua Bán
Năm
Kế hoạch Thực hiện
Tỷ lệ
hoàn
thành %
Kế hoạch Thực hiện
Tỷ lệ
hoàn
thành %
2002 11.070 12.520 12.520 10.720 14.560 13.580
2003 19.680 21.010 21.010 25.340 29.780 11.530
2004 37.900 42.300 11.160 42.500 58.900 13.860
Nguồn: Phòng Kế hoạch - mesco
Căn cứ vào bảng số liệu cho ta thấy công ty luôn hoàn thành xuất sắc kế
hoạch đề ra. Thực hiện việc mua và bán hàng luôn vượt mức kế hoạch chính
vì công ty tìm được nguồn cung ứng vật tư ổn định về số lượng, đảm bảo về
chất lượng với giá cả hợp lý nên công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao
và đảm bảo tính thích nghi với những biến động của thị trường. Trong vòng 3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
40
năm 2002, 2003, 2004 hàng năm tình hình thực hiện luôn vượt kế hoạch đề ra
cụ thể như sau:
Năm 2002 Kế hoạch bán hàng thực hiện được 14,56 tỉ USD vượt mức
kế hoạch 35,8%
Năm 2003 kế hoạch đặt ra là 25,84 tỉ VND trong khi thực hiện 29,78%
vượt mức kế hoạch 15,3%.
Năm 2004 kế hoạch bán hàng đặt ra là 42,5 tỉ VND trong khi thực hiện
bán được 58,9 tỉ VND vượt mức kế hoạch là 38,6%.
* Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty MESCO trong những năm gần đây
Để tồn tại, đứng vững và nang cao sức cạnh tranh đồng thời tăng hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã điều chỉnh định mức, xây
dựng được quy chế bán hàng nên hoạt động kinh doanh đi vào nề nếp nhằm
quản lý tốt về hàng và quản lý chung toàn công ty. Nhờ đó mà hiệu quả kinh
doanh tăng rõ rệt điều này được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: 1000USD
Năm So sánh
Tăng % Chênh lệch Chỉ tiêu
2002 2003 2004
03/04 02/03 03/04 02/03
Doanh thu thuần 14.720 29.700 68.900 +131,9 +101,7 +39,2 +14,98
Giá vốn hàng bán 11.500 21.020 43.700 +107,8 +82,7 +22,68 +9,52
Lãi gộp 32.200 8.680 25.200 +190,3 +169,5 +16,52 +5,46
Chi phí bán hàng và
QLDN
890 3.400 6.930 +103,8 +282,1 +3,53 +2,51
Nộp ngân sách nhà nước 440 1.080 2.140 -114 +145,5 +1,06 +0,64
Lợi nhuận 1.890 4.200 16.130 +284 +122,2 +11,93 +2,31
Nguồn: Phòng Kế hoạch - mesco
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
Dựa vào bảng kết quả đã phản ánh thực trạng kinh doanh của doanh
nghiệp trong 3 năm 2002, 2003, 2004. Lợi nhuận qua các năm đều tăng năm
2002 là 1,89 tỉ; năm 2003 là 4,2 tỉ và năm 2004 là 16,13 tỉ VND chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển. Doanh thu
thuần năm 2002 đạt 14,72 tỉ VND đến năm 2003 đạt 29,7 tỉ VND tăng tuyệt
đối 14,98 tỷ VND tương ứng tăng tương đối 17% so với năm 2002. Năm
2004 doanh thu thuần của Công ty đạt được 68,9 tỉ VND tăng tuyệt đối so với
năm 2003 là 39,2 tỉ VND tăng tương đối là 31,9%. Cùng với việc doanh thu
thuần tăng lên hàng năm thì chi phí qua các năm đều tăng cụ thể:
Năm 2002 chi phí bỏ ra cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 0,89 tỉ
VND, năm 2003 là 3,4 tỉ VND và đến năm 2004 là 6,93 tỉ VND. Việc tăng
chi phí là do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khối lượng hàng hoá
tiêu thụ lúc đó phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng và đơn
đặt hàng nhận được nhiều hơn.
Đi đôi với hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp không quên
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước đó là nộp ngân sách nhà nước.
Với sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ công nhân viên trong công ty Mesco luôn
là đơn vị thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Cụ thể là:
- Năm 2002 Công ty nộp ngân sách nhà nước 0,44 tỉ VND
- Năm 2003 Công ty nộp ngân sách nhà nước 1,08 tỉ VND
- Năm 2004 Công ty nộp ngân sách nhà nước đạt 2,14 tỉ VND
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY MESCO TRONG
NHỮNG NĂM QUA
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Mesco
Công ty Mesco trước đây thuộc doanh nghiệp nhà nước đó Bộ Nông
nghiệp quản lý nhưng từ năm 2000 để tiến hành cổ phần hoá nhằm thực hiện
chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ. Công ty thực hiện chủ
trương hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu
là giao thông, thuỷ lợi, điện khí hoá nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
hoá, hiện đại hoá đất nước. Chức năng chính của Công ty là kinh doanh trong
nước và tham gia xuất nhập khẩu các loại hàng hoá phục vụ cho công cuộc
đổi mới đất nước vì vậy nhập khẩu là một trong những hoạt động chính của
công ty. Nhờ có hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu đã giúp cho công ty dự
trữ được các mặt hàng cần thiết, tránh tình trạng khan hiếm hàng tạo điều kiện
cho kẻ đầu cơ ép giá, ổn định được nguồn hàng cung ứng đàu vào phục vụ
cho sản xuất. Ngoài hoạt động nhập khẩu chủ yếu trên doanh nghiệp còn tiến
hành nhập khẩu các loại hàng hoá phục vụ tiêu dùng trong nước như xe máy.
Hàng hoá nhập khẩu của công ty luôn biến động qua các năm điều này do sự
tác động chung của nền kinh tế thế giới, điều này thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 6: Kim ngạch xuất nhập khẩu
Đơn vị: USD
2001 2002 2003 2004 Năm
XNK
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
NK 8.795 60,038 7.680 64,376 7.020 56,672 7.310 56,632
XK 5.854 39,962 4.250 35,624 5.367 43,328 5.840 43,368
XNK 14.649 100 11.930 100 12.387 100 13.140 100
Nguồn: Báo cáo của Công ty mesco Phòng Kế hoạch
Qua số liệu thể hiện ở bảng trên cho ta thấy tình hình xuất nhập khẩu
của Công ty trong những năm gần đây luôn biến động. Đặc biệt là năm 2002
kim ngạch nhập khẩu đã giảm so với năm 2001 về giá trị hàng nhập khẩu.
Nếu như năm 2001 giá trị nhập khẩu đạt tỷ trọng nhập khẩu thì đến năm 2002
giá trị nhập khẩu giảm còn tỉ trọng nhập khẩu giảm còn ….. do chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố chủ yếu sau:
- Thứ nhất do biến động chung của nền kinh tế thế giới đã làm ảnh
hưởng không chỉ riêng công ty MESCO mà đối với các ngành nghề sản xuất
kinh doanh trong nước nói chung giá cả xi măng sắt thép, nguyên vật liệu xây
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
dựng trên thế giới đều tăng làm ảnh hưởng đến giá cả hàng bán trong nước,
nhiều công trình phải ngừng thi công do giá nguyên vật liệu lên quá cao nhất
là giá phôi thép nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp trong nước thao túng tuỳ tiện
nâng giáthép. Trong khi các nhà sản xuất trong nước hiện nay quá lệ thuộc
vào phôi thép nhập khẩu (80%) trong khi đó ta chưa có quỹ bình ổn quốc gia.
Năm 2003 giá thép đầy biến động đã gây khốn đốn cho người tiêu dùng và
nhà sản xuất. Các nguyên vật liệu như xi măng, tôn, gạch, ốp lát cũng tăng
giá. Trong hai tháng sau thết giá tiếp tục tăng và dự tính sẽ không dừng lại ở
đó. Giá sát thép trên thị trường tự do tăng từ 7.900đ/kg trước tết đến thời điểm
hiện tại 8.500 đồng/kg.
- Nguyên nhân thứ hai là mặc dù nhà nước đã đưa ra các biện pháp
nhằm bình ổn giá cả hàng hoá nguyên vật liệu nhưng đây chỉ là các giải pháp
tình thế xét về lâu dài thực sự không hiệu quả.
- Một thời gian dài thị trường xe máy đóng băng, thị trường trong nước
giảm mạnh do những chính sách nhà nước đề ra nhằm giải quyết vấn đề giao
thông hiện nay, nên tiêu thụ hàng này giảm mạnh. Đồng thời nhằm tăng tỷ lệ
nội địa hoá nhà nước đã không cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên chiếc đối
với mặt hàng này.
Trên dây là những nguyên nhân chủ yếu gây nên sự không ổn định tới
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
Để hiểu rõ hơn về tình trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
MESCO sau đây ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn, phân tích tỉ mỉ hơn dưới giác độ
khác nhau của công ty trong những năm gần đây tính từ năm 2001 đến năm
2004.
1.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo thị trường
Đối với doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh việc nghiên cứu thị
trường đóng vai trò rất quan trọng. Môi trường kinh doanh tạo ra cơ hội thuận
lợi và cả những sức ép, đe doạ đến kinh doanh nhất là đối với doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thì việc nghiên cứu thị trường là rất cần
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
thiết. Việc nghiên cứu thị trường để biết được nhu cầu tiêu dùng trong nước,
tình trạng cạnh tranh của các mặt hàng để lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù
hợp. Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng kinh doanh công ty nghiên cứu thị
trường cung ứng nước ngoài để tìm hiểu giá trị, giá cả đặc tính công dụng của
hàng hoá của từng nhà cung ứng để lên phương án kinh doanh lựa chọn đối
tác. Đối với Công ty MESCO thị trường các nhà cung ứng chủ yếu là các
nước châu Á: Nhật, Hàn quốc, Trung Quốc, Thái Lan và các thị trường này có
những đặc điểm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và khả năng đầu tư của các
doanh nghiệp trong nước.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
Bảng 7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng hoá
Đơn vị: tỉ VND
2001 2002 2003 2004 Năm
Thị trường
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Trung
Quốc
3.059 37,78 1.886 24,56 1127,15 15,42 1009,7 17,29
Hàn Quốc 2.434 27,67 2.536 33,02 1.062 15,53 1.043 17,86
Nhật Bản 1.223 13,91 1.786 23,26 3.462 47,36 2.068 35,41
Thái Lan 1539,5 17,5 1.086 14,14 928,7 12,7 909,6 15,58
Singapo 539,5 3,14 38,6 5,02 727,15 8,99 810,3 13,86
Tổng 8795 100 7.680 100 7.310 100 5.840 100
Nguồn: Báo cáo của mesco - Phòng Kế hoạch
Ngoài việc duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống
công ty không ngừng mở rộng tìm kiếm thị trường mới nhằm đa dạng hoá
nguồn cung ứng đầu vào. Trong thời gian tới công ty dự tín sẽ hướng vào thị
trường Mỹ và thị trường châu Âu để khai thác những lợi thế mà các thị trường
này mang lại. Khi mà quan hệ giữa ta và các nước này càng tốt đẹp, thuận lợi
hơn và có nhiều ưu đãi đối với các doanh nghiệp nước ta khi thiết lập quan hệ
thương mại song phương giữa hai nước.
1.2. Nhập khẩu theo mặt hàng
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là xi măng, sắt thép, tôn, mái
lợp, nhựa, cáp điện, xe máy, hàng điện tử. Cơ bản vẫn là hàng hoá phục vụ
chủ yếu cho xây dựng các công trình công cộng, thuỷ lợi, thuỷ điện, cơ sở hạ
tầng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
Bảng 8: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Đơn vị: 1000USD
2001 2002 2003 2004 Năm
Mặt hàng
nhập khẩu
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Giá trị
Tỉ
trọng
(%)
Sắt thép 1599,375 18,19 922,85 12,02 1169,46 15,99 95 16,35
Xi măng 1.099,375 12,5 1022,8 13,32 1852,5 25,34 797,86 13,66
Máy công
nghiệp
416,042 4,73 1920 25 714,67 9,78 781,048 13,37
Nhựa 945,164 10,75 500,37 6,52 620,524 8,49 487,73 8,35
Dây dáp
điện
1069,26 12,16 850,37 11,72 839,674 11,47 787,715 13,49
Hàng điện
tử
1136,38 12,92 812,87 10,58 683,424 9,35 681,9 11,66
Xe máy 1636,041 18,6 750,37 9,77 696,324 9,53 711,948 12,19
Mái lợp 893,36 10,16 900,37 11,72 733,424 10,033 637,415 10,91
Tổng 8795 100 7680 100 7310 100 5840 100
Nguồn: Báo cáo của mesco năm 2001 đến 2004
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy sắt thép chiếm giá trị và tỉ trọng lớn
nhất của công ty đây là một mặt hàng chủ yếu của công ty mà doanh nghiệp
tiến hành nhập khẩu trong những năm qua nhằm phục vụ cho các công trình
xây dựng. Tiếp theo là mặt hàng xi măng nhưng mặt hàng này có xu hướng
giảm trong những năm gần đây do doanh nghiệp đã tìm mặt hàng trong nước
thay thế, tuy nhiên giá trị và tỉ trọng giảm không đáng kể. Mặt hàng biến động
nhiều nhất là xe máy đã giảm mạnh do chính sách mà nhà nước đã áp dụng
trong thời gian qua. Tuy những năm qua tình hình giá cả một số loại hh chủ
đạo đầy biến động, các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn tuy
nhiên công ty MESCO vẫn đảm bảo được số lượng nguyên vật liệu cho sản
xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng trong nước, bàn giao công trình hàng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
hoá đúng hẹn. Nhờ có chính sách hợp lý hoá nhập khẩu mà công ty đã đạt
được những thành tựu đó trong khi sản xuất trong nước lao đao do giá cả biến
động.
2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO
Quy trình nhập khẩu của Công ty MESCO được thực hiện thông qua
các bước sau đây:
2.1. Nghiên cứu thị trường
Việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước do hai phòng kế hoạch
và đầu tư kết hợp với phòng tư vấn mua sắm và đầu tư quốc tế tổ chức thực
hiện. Hai phòng này có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình điều tra nhu
cầu thị trường về ngoài nước, nghiên cứu kỹ đối tác nước ngài về khả năng
cung ứng hàng hoá dịch vụ, đặc tính của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó và giá
cả công dụng của nó. Mọi thông tin về đối thủ cạnh tranh phải được phản ánh
kịp thời để ban lãnh đạo có sách lược đối phó với những biến động trên thị
trường.
2.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước nắm rõ tình hình
các mặt hàng bước tiếp theo doanh nghiệp lập phương án kinh doanh cụ thể
cho mặt hàng đó. Phương án kinh doanh phải lập cụ thể và chi tiết đồng thời
dự kiến được các vấn đề phát sinh. Phương án kinh doanh do ban lãnh đạo
cấp cao của công ty lập ra dưới sự tư vấn đóng góp ý kiến của các phòng ban
trong toàn công ty.
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng
* Đàm phán
Phương án kinh doanh được phê duyệt doanh nghiệp đã lựa chọn được
đối tác cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra, các bên tiếp xúc với nhau qua bàn
đàm phán để thương thuyết hay mặc cả các vấn đề liên quan đến hàng hoá
như: giá cả, chất lượng, công dụng, địa điểm và thời gian giao hàng… sau khi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
cuộc đàm phán kết thúc các bên thống nhất được ý kiến bước tiếp theo là ký
kết hợp đồng.
Bản ký kết hợp đồng thông thường đã được bên cung ứng soạn thảo sẵn
với các điều khoản liên quan đến hàng hoá về vấn đề liên quan đến khiếu nại,
khiếu kiện. Sau khi xem xét xong bản hợp đồng phù hợp với yêu cầu các bên
ký kết vào bản hợp đồng quan hệ pháp lý được xác lập kể từ khi hai bên ký
vào bản dự thảo hợp đồng và các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng như
yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.
2.4. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
* Bên cung ứng:
- Chuẩn bị hàng hoá: Đảm bảo phù hợp với hợp đồng, giao đúng thời
hạn
- Phiếu đóng gói: phải được lập thành một số bản, trong đó có 1 bản để
ngay trong kiện hàng, bản còn lại gửi theo kèm chứng từ cho người mua và để
khai báo hải quan nếu cần.
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Làm đầy đủ thủ tục và xin phép xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan để xin phép xếp hàng xuống tàu
- Bốc xếp hàng xuống tàu tại cảng đầu tiên theo quy định trong hợp
đồng vận tải.
- Làm mọi thủ tục để nhận định thanh toán tiền hàng theo đúng quy
định của hợp đồng mở L/C.
* Bên mua: Bên mua có nghĩa vụ sau:
- Làm thủ tục xin phép nhập khẩu
- Làm thủ tục mở L/C
- Sau khi mở L/C đôn đốc bên cung ứng thông báo về tình hình giao
hàng, tin tàu
- Thuê tàu (nếu hợp đồng thoả thuận nghĩa vụ này thuộc người mua)
- Mua bảo hiểm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
- Làm thủ tục khai báo hải quan theo yêu cầu của nhà nước
- Nhận hàng: Có thể trực tiếp nhận hàng hay nhận hàng qua cảng. Riêng
đối với Công ty MESCO nhận hàng qua cảng.
- Kiểm tra hàng
- Thanh toán tiền hàng.
Trên đây là quy trình tiến hành nhập khẩu của Công ty MESCO. Quy
trình này được tiến hành khá chặt chẽ và bài bản, mỗi giai đoạn được tập thể
ban lãnh đạo nghiên cứu rõ ràng tỉ mỉ phù hợp với quy định của hợp đồng
quốc tế. Qua đây cũng cho thấy nghiệp vụ xuất nhập khẩu của công ty ngày
càng được hoàn thiện.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM QUA
Hàng năm Công ty MESCO tổng kết đánh giá hoạt động sản xuất nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Trên cơ sở đó để đánh giá nhận xét
những điểm đạt được và chưa đạt được nhằm khắc phục và đưa ra các giải
pháp khắc phục khó khăn và hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu
của công ty trong những năm sau:
1. Những ưu điểm
- Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà công ty khắc phục được tình trạng
thiếu hút nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất trong khi
nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu. Có thể nói nhờ có
nhập khẩu mà nguyên liệu được bổ sung kịp thời tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất được tiến hành đúng tiến độ, kịp thời bàn giao cho khách hàng.
- Máy móc thiết bị ngày càng được cải thiện ngày càng hiện đại hơn qua
đó cho ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng
của khách hàng, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường không chỉ về chất
lượng mà về giá cả nhờ chi phí giảm do tiết kiệm được nguyên nhiên vật liệu.
Do đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
- Công ty không chỉ nhập khẩu một số thị trường truyền thống mà ngày
càng mở rộng tìm kiếm nhiều nhà cung ứng nên nguồn cung ứng khá đa dạng
phong phú, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của người tiêu
dùng ngày càng được phục vụ tốt hơn.
- Nhờ có uy tín với các tổ chức tín dụng trong nước cùng với quản lý
ngoại hối hợp lý tạo điều kiện cho thanh toán tiền hàng được diễn ra thuận
tiện và nhanh chóng, đúng thời hạn yêu cầu từ phía khách hàng.
- Phần lớn các giao dịch với bạn hàng điều diễn ra bằng hình thức gián
tiếp như: bằng Fax, điện thoại, thư điện tử nên chi phí giao dịch qua đó mà
giảm đáng kể so với giao dịch trực tiếp như trước đây mà công ty áp dụng
trong thời kỳ bao cấp.
- Doanh nghiệp được sự hỗ trợ tích cực của nhà nước trong việc tìm
kiếm thông tin về đối tác và thị trường nước ngoài đây là điều kiện thuận lợi
cho công ty.
- Đội ngũ nhân viên trong công ty có trình độ được đào tạo chuyên môn
có bài bản, thông thạo nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ.
2. Những khó khăn và tồn tại
Bên cạnh kết quả đạt được từ hoạt động xuất nhập khẩu mà công ty đã
đạt được trong thời gian qua khó khăn mà công ty đang đối đầu vẫn còn nhiều
điều bất cập như:
- Do tiến hành hoạt động kinh doanh trên diện rộng nên hàng năm công
ty cần lượng vốn lớn để duy trì sản xuất và mở rộng phạm vi kinh doanh.
Gánh nặng lãi suất là một vấn đề lớn đối với công ty. Hàng năm doanh nghiệp
phải trả lãi suất ngân hàng một khoản khá lớn làm tăng chi phí của công ty.
Mặt khác công ty cần một lượng ngoại tệ nhất định để giao dịch mà tỉ giá hối
đoái không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu
hàng hoá hơn nữa công ty chủ yếu thanh toán bằng đồng đô la mà trong
những năm qua đồng đô la luôn biến động không ổn định. Mặt khác các ngân
hàng trong nước đã đồng loạt tăng lãi suất từ mức lãi suất phổ biến là 0,75%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
51
đến 0,9%/tháng nhích lên đến 0,95% đến 1,28%. Mức tăng lãi suất cho vay là
điều có thể thấy được trước khi các ngân hàng đều tăng lãi suất tiền gửi từ
0,2% đến 0,3%/tháng. Tăng lãi suất ngân hàng đồng nghĩa với tăng chi phí
sản xuất tăng giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao. Việc lãi suất ngân hàng
không ổn định gây khó khăn cho mặt tính toán ổn định cho dự án hoặc cho
việc kinh doanh của họ.
- Những dư âm của thời kỳ trước cổ phần hoá vẫn còn tồn tại. Hiện
Công ty MESCO vẫn có một số cán bộ công nhân viên thời kỳ trước đang
công tác tại công ty. Sau khi sắp xếp lại doanh nghiệp việc bố trí cán bộ như
thế nào cho phù hợp là vấn đề đối với tập thể cán bộ trong công ty.
- Vai tò của hoạt động marketing ngày càng phổ biến trong quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp quản trị này không chỉ giới hạn
trong thị trường nội địa mà còn được ứng dụng trong kinh doanh trên thị
trường quốc tế. Đối với Công ty MESCO mặc dù doanh thu hàng năm đạt
được tương đối lớn nhưng chưa có phòng marketing riêng biệt, hoạt động
marketing vẫn còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh đảm
nhiệm toàn bộ công việc từ tìm nguồn hàng nhập (xuất) cho tới khi sản phẩm
được bán ra. Do vậy hoạt động marketing chưa được chú ý chưa chuyên sâu
nên hoạt động không hiệu quả.
Trên đây là những ưu điểm mà Công ty MESCO đã đạt được trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh những kết quả đạt được
doanh nghiệp vẫn tồn tại không ít khó khăn cản trở tới hoạt động kinh doanh
của mình. Để hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn công ty phải tìm ra
nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục những bất cập đang tồn tại.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân ảnh hưởng đến kinh doanh sản xuất của công ty gồm có
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
* Nguyên nhân chủ quan:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
52
- Nguyên nhân dễ nhận ra nhất đó là số cán bộ công nhân viên trong
ccơ chế cũ vẫn đang làm việc trong công ty. Số cán bộ này nắm giữ một số vị
trí chủ chốt trong công ty mặc dầu có trình độ nhưng do tuổi tác, kinh nghiệm
nhiều nhưng được đào tạo trong môi trường trước đây đã tỏ ra không phù hợp
với nhu cầu đổi mới trong thời đại ngày nay. Khả năng sáng tạo sự nhanh
nhạy tỏ ra hạn chế. Công ty đã cổ phần hoá được một thời gian khá dài nhưng
cơ chế hoạt động vẫn chịu sự ảnh hưởng của thời bao cấp, một số hoạt động
tỏ ra không hợp với thời kỳ đổi mới nhưng công ty vẫn chậm thay đổi tư duy
và phong cách làm ăn mới nó đã làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
- Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn công ty mở rộng kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực. Hiện tại doanh nghiệp đang cần vốn nên gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm nguồn hàng mới.
- Việc nghiên cứu thị trường hiện tại chưa được quan tâm đúng mức,
công ty chưa thấy được rõ vai trò của hoạt động marketing.
- Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình độ, thành thạo nghiệp vụ, thành thạo
ngoại ngữ nhưng còn thiếu kinh nghiệm, không nắm rõ luật pháp của bên đối
tác đây không chỉ là tình trạng riêng của Công ty MESCO nói riêng mà nó
còn là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Về hình thức nhập khẩu: doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức
nhập khẩu trực tiếp, chưa đa dạng hoá phương thức nhập khẩu. Hình thức
nhập khẩu này tuy doanh thu tăng nhưng chi phí lớn, mức độ rủi ro cao làm
tăng chi phí nhập khẩu như chi phí: vận tải, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động nhập khẩu.
- Nguyên nhân xuất phát từ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Bộ máy quản trị của doanh nghiệp thành lập theo mô hình quản
trị theo tuyến (đơn tuyến). Việc sử dụng mô hình này hạn chế sử dụng những
nhân viên có trình độ, không phát huy được tính sáng tạo chủ động của cấp
dưới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
53
* Nguyên nhân khách quan
- Giá cả hàng hoá nhập khẩu không ổn định gây khó khăn cho doanh
nghiệp tiến hành lập dự án kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng chủ lực:
sắt thép, xi măng, tăng giá làm tăng chi phí hàng hoá dịch vụ công trình thi
công bị đình trệ, kế hoạch bị gián đoạn.
- Lãi suất trong nước không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc hạch toán giá hàng bán. Doanh nghiệp nên tăng giá bán hay giữ
nguyên giá để có thể cạnh tranh là vấn đề lớn đối với công ty.
- Cơ chế quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu còn lỏng lẻo còn nhiều kẽ hở
tạo điều kiện cho hàng hoá nhập lậu tràn lan với giá rẻ chất lượng kém, gây
tổn hại đến hàng hoá nhập khẩu chính ngạch do công ty nói riêng và các công
ty trong nước.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, nhất là thủ tục hải quan phức tạp qua
nhiều khâu gây lãng phí thời gian, ứ đọng vốn mất thời cơ kinh doanh.
- Công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước do chính
phủ ban hành chính sách cho phép các doanh nghiệp đủ tư cách pháp nhân
tham gia xuất nhập khẩu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO)
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
Sau khi ban hành nghị định 64 về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước đã được đẩy nhanh hơn gắn liền với việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Trong số 1.557 doanh nghiệp và bộ phận
doanh nghiệp được cổ phần hoá chỉ từ năm 2001 đến năm 2003 đã có 979
doanh nghiệp và bộ phận được cổ phần hoá.
Tại các doanh nghiệp đã được cổ phần hoá, việc người lao động trở
thành cổ đông, làm chủ thực sự doanh nghiệp đã tạo động lực quan trọng để
các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có doanh thu trung bình tăng 43%,
lợi nhuận tăng hơn 243%, vốn điều lệ tăng 1,5 đến 2 lần, cổ tức bình quân
được chia 15,5% số vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần đã tăng thêm
từ 10-50% nhờ cổ tức được chia đầu tư trở lại, thu nhập người lao động tăng
54% và số lao động được sử dụng tăng 12%.
Đối với công ty Mesco trước đây trực thuộc nhà nước do bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn quản lý. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước trong đó số vốn của nhà nước là 30% còn 70 % là vốn
góp của cán bộ công nhân viên trong công ty. Kể từ khi cổ phần hoá đến nay
diện mạo của công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công ty làm ăn ngày
càng có lãi, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, tinh thần trách nhiệm
cao hơn do phát huy tính làm chủ của toàn bộ cán bộ công nhân viên nên phát
huy tối đa tính sáng tạo và sự cống hiến để công ty ngày càng lớn mạnh. Cùng
với sự lớn mạnh của công ty đời sống cán bộ ngày càng được nâng cao, thu
nhập bình quân được cải thiện đáng kể.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
55
Bảng 9: thu nhập bình quân của công nhân viên
Năm
Số lao động
(người)
Tổng quý
lương (1000
VND)
Thu nhập
bình quân
(1000 VND)
Tăng (%)
2002 125 131.250 1050 +7
2003 210 243.390 1160 +10,38
2004 325 445.250 1370 + 18,2
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKT
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy số lao động được sử dụng trong công
ty qua các năm đều tăng lên.
- Năm 2002 số lao động sử dụng là 125 người
- Năm 2003 số lao động sử dụng 210 người đã tăng 85 lao động so với
năm 2002
- Năm 2004 số lao động sử dụng là 325 người tăng 200 người so với
năm 2002 và tăng 115 người so với năm 2003. Việc cổ phần hoá doanh
nghiệp không chỉ thu hút tạo công ăn việc làm mà thu nhập của công nhân
viên ngày càng được cải thiện cụ thể:
Năm 2002 lương bình quân đạt 1.050.000 /công nhân/tháng
- Năm 2003 lương bình quân đạt 1.160.000/công nhân/tháng tăng so với
năm 2002 con số tuyệt đối là 110.000/người/tháng tương ứng tăng tương đối
18,2% so với năm 2003.
- Có được kết quả như trên là do sự đóng góp nỗ lực của toàn công ty
cùng với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo của công ty. Với nhưũng thành tựu đạt
được công ty không tự thoã mãn với chính mình, không chỉ dừng lại ở đó.
Trong tương lai công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên với chế độ ưu đãi hơn
để họ toàn tâm toàn ý cống hiến cho công ty.
Để đạt được kết quả như mong muốn trong thời gian tới công ty đã có
những định hướng mục tiêu sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
56
1. Về nguồn vốn kinh doanh.
Công ty luôn luôn chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây số lượng vốn của công ty tăng lên đáng kể, điều
này làm tăng hiệu quả sản xuất của công ty. Dự kiến trong những năm tới
công ty cần tăng thêm nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh dự
kiến nguồn vốn cần cho ba năm tiếp theo từ năm 2005 đến năm 2007 mỗi
năm cần số vốn được thể hiện bảng sau:
Bảng 10: chỉ tiêu vốn vay của MESCO từ năm 2005 đến 2007.
Đơn vị : tỷ VND
Năm Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Vốn chủ sở hữu 22 61,3 81,47
Vốn vay 4,8 5,2 7,06
Giá trị TSCĐ còn lại 7,6 10,8 5,21
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKH
Sở dĩ vốn vay ngân hàng dự kiến tăng qua các năm là do công ty cần vốn
để mở rộng sản xuất, mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Công ty cần vốn để đầu tư
vào hoạt động sản xuất nhằm hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong đó phần lớn
nguồn vốn được đầu tư trang bị hệ thống máy móc hiện đại đồng bộ đã tăng
sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm và nhập khẩu nguyên liệu phục vụ
cho các công trình phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu.
Nhằm hoàn thành kế hoạch bộ đã đề ra cho công ty trong thời gian tới với
việc bảo đảm nguồn cung ứng đầu vào ổn định, phục vụ cho các dự án hoàn
thành đúng tiến độ kế hoạch đã dự kiến. Công ty đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch
định hướng nhập khẩu hàng hoá từ năm 2005 đến năm 2007 như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
57
Bảng 11: Chỉ tiêu nhập khẩu định hướng năm 2005 - 2007
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh số
nhập khẩu
Tỷ VNĐ 85 155 250
2 Lợi nhuận nhập
khẩu
Tỷ 0,95 1,5 2
3 Thu nhập bình
quân
Triệu
VNĐ
1,2 - 1,5 2 2,5
Nguồn: Công ty mesco - PKH
Ngoài việc tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trường cung ứng nước ngoài
doanh nghiệp cũng cố gắng tìm kiếm nguồn cung ứng trong nước có khả năng
thay thế các nhà cung ứng nước ngoài. Nhưng với điều kiện giá cạnh tranh
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu vào phục vụ đáp ứng được tình hình sản
xuất.
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nước
Đi đôi với việc thựchiện sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan tâm
đến việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên. Qua đó tạo điều kiện cho
người lao động ổn định gắn bó với Công ty, đoàn kết góp sức thực hiện kế
hoạch đề ra. Bên cạnh đó Công ty cố gắng tăng ngân sách cùng với sự mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoàn thành chỉ tiêu bộ giao.
4. Về chất lượng sản phẩm:
Yếu tố đảm bảo cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả là giá cả
về chất lượng sản phẩm, nhận thức rõ điều này một mặt doanh nghiệp tìm
biện pháp giảm chi phí sản xuất bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động
trong Công ty, thực hiện tiết kiệm nguồn nguyên liệu và tận dụng tốt các phế
phẩm để tái sản xuất đồng thời đầu tư thiết bị máy móc hiện đại nhằm nâng
cao năng lực sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tạo dựng uy tín
trong lòng khách hàng nâng cao hình ảnh của Công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
58
5. Công tác thị trường và quan hệ với khách hàng.
Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả không chỉ có việc nâng cao sản
phẩm, giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn thành công trong doanh
nghiệp cần phải làm tốt công tác thị trường và duy trì được lượng khách hàng
thường xuyên của doanh nghiệp. Một trong những công cụ của công tác thị
trường là đề ra một chiến lược marketing phù hợp mục đích giải quyết thoả
đáng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đối với khách hàng tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ của Công ty cần phải có chính sách chăm sóc khách
hàng chu đấo như chế độ bảo hành sản phẩm, khắc phục kịp thời những sự cố
do lỗi sản phẩm gây ra nhằm tăng chỉ số hài lòng của khách hàng. Điều này
rất quan trọng trong việc tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đồng thời lôi kéo
được khách hàng tiềm năng.
Thực tế cho thấy rằng dịch vụ hậu mãi trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay là rất kém, kiến thức và thông lệ bán hàng chưa được quan tâm
đúng mức mà đây lại là mắt xích quan trọng nhất trong một mạng lưới tiếp thị
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA
MESCO.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty MESCO đã đạt
được những thành công bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều, nhiều vướng mắc
cản trở làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở
phân tích những khó khăn vướng mắc đó một mặt doanh nghiệp tự mình tìm
ra giải pháp một mặt giải quyết một mặt Công ty cũng có những kiến nghị
với cơ quan chủ quản của Nhà nước trong đó nhân vật chính vẫn là Công ty.
1. Về phía doanh nghiệp:
* Vốn là một trong những nhân tố quan trọng để Công ty tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và tái đầu tư mở rộng. Nguồn vốn mà Công ty
MESCO có được chủ yếu vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ
các cổ đông. Nhờ cổ phần hoá doanh nghiệp mà doanh nghiệp huy động được
số vốn đáng kể bổ sung vào nguồn vốn để đầu tư. Trong những năm đầu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
59
thoát khỏi bao cấp của Nhà nước vốn cần thiết cho đầu tư rang thiết bị máy
móc thiếu hụt nghiêm trọng. Tước thực trạng đó phát huy tinh thần tập thể của
toàn bộ công nhân viên trong Công ty cán bộ lãnh đạo đã kêu gọi mọi người
lưu lại một khoảng lương có nghĩa là Công ty lại một phần lương tháng và
tiền thưởng cuối năm của cán bộ công nhân viên. Số vốn góp này giúp Công
ty nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình dự án. Bước sang
năm 2000 thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước củ Đảng
và Nhà nước doanh nghiệp mạnh dạn hơn tiếp tục vận động công nhân góp
vốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng. Đối
với hoạt động xuất nhập khẩu cần phải có khối lượng ngoại tệ nhất định để
thanh toán trước đây giao dịch với các bạn hàng c chủ yếu đến hạn thanh toán
mới quy đổi ngoại tệ thanh toán mà không có quỹ dự trù ngoại tệ. Điều này
gây khó khăn trong thanh toán và do biến động của tỷ giá hối đoái nên nhiều
khi Công ty phải dùng lượng ngoại tệ lớn hơn mức cần thiết. Để khắc phục
tình trạng này Công ty đã lập một quỹ dữ trữ ngoại tệ đảm bảo thanh toán
hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở tính toán khoa học biến động của tỷ giá
hối đoái.
* Đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn được quan tâm
đúng mức với chế độ ưu đãi cao nhằm khuyến khích công nhân lao động sáng
tạo thành bầu không khí lao động lành mạnh trong Công ty. Công ty sử dụng
chính sách khen thưởng, hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du
lịch…
Còn với cán bộ cũ từ thời kỳ trước đó Công ty có chế độ riêng chính
sách riêng. Những ai còn có khả năng có tâm huyết cống hiến cho Công ty
được Công ty đào tạo lại nâng cao trình độ tiếp tục phục vụ Công ty hoặc
thuyên chuyển công tác bố trí công việc phù hợp với khả năng của họ. Những
cán bộ nào đến tuổi quá trình cống hiến cho Công ty trong những năm qua
được Công ty chỉ chế độ với chính sách quan tâm đích đáng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
60
Đối với đội ngũ cán bộ trẻ Công ty luôn khuyến khích sự sáng tạo của
họ, tạo điều kiện cho họ làm việc trong môi trường cạnh tranh bình đẳng để
thể hiện năng lực của mình. Cần phải đổi mới tư duy và tác phong làm việc
đối với cán bộ trong Công ty, giáo dục nâng cao ý thức và tính kỷ luật đối với
cán bộ trẻ đồng thời nêu rõ được lợi ích thiết thực của công việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay một số cán bộ công nhân viên chưa nhận
thức rõ yêu cầu và lợi ích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
* Hiện nay Công ty vẫn chưa có phòng marketing hoạt động độc lập vì
Công ty chưa tin tưởng tuyệt đối vào hiệu quả mà hoạt động mà công tác
marketing mang lại so với các hoạt động khác. Tuy kinh phí dành cho hoạt
động marketing vẫn tăng lên qua các năm nhưng so với các Công ty sản xuất
kinh doanh khác có tiềm lực tài chính lớn mạnh thì kinh phí này còn khiêm
tốn. Tính đến năm 2005 kinh phí dành cho hoạt động marketing chiếm
khoảng 2% doanh thu. Hiện nay hoạt động marketing vẫn do phòng kinh
doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh đảm nhiệm toàn bộ các công việc từ
khâu tìm nguồn hàng nhập khẩu cho tới sản phẩm được bán ra. Do vậy không
có thời gian chuyên sâu vào lĩnh vực marketing.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại
không gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì trong cơ chế thị trường chỉ
có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại được. Nhận thức rõ điều này
nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động marketing dự định trong
thời gian tới Công ty sẽ tách hẳn phòng marketing hoạt động động lập nhằm
chuyên sâu hơn trong việc nghiên cứu thị trường. Mở rộng thị trường đầu ra
đồng thời tìm kiếm thị trường đầu vào đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả và ổn định.
Mỗi Công ty khi tiến hành các hoạt động marketing của mình đều phải
xác định kinh phí mà mình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO.pdf