Tài liệu Luận văn Tìm hiểu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
Luận văn
Tìm hiểu công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần thiết bị công
nghiệp và xây dựng
Qu¶n lý NVL
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, lả đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm.
cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí
bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại
và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp
lý . Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển
liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tôt
côngtác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi
công xây dựng , phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao
nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần
thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều dó
doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động và sử dụng nó một cách hợp
lý, để tháy được điều đó thi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguên vật liệu
một cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến
khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiện
tượng sâm phạm tài sản của nhà nước và tài sản của đơn vị
Xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực tế và được sự chỉ bảo
của cac cán bộ công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng cùng các
thầy cô giáo đã giúp đỡ em, Em đã mạnh gian chon đề tài “Công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng” nhằm
làm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn
thiện bổ sung kiến thức em đã học.
Bố cục báo cáo tốt nghiệp gồm các phần sau:
- Phần I: lý luận chung về báo cáo nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Qu¶n lý NVL
2
- Phần II: Một số điểm chung tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp
và xây dựng.
- Phần III: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ
phần thiết bị công nghiệp và xây dựng.
- Phần IV: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
ngyên vật lệu tại công ty Cổ phần thiêts bị công nghiệp và xây dựng.
Trên đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý ngyên vật liệu tại công ty
Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế về
mạet lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này không
tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các
thầy cô cùng các cô chú trong phòng kinh doanh và phòng KT- TC để
bản báo cảo này đực hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng cùng tập thể cán
bộ công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng đã giúp em hoàn thành
ban Báo cáo này.
Qu¶n lý NVL
3
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIÊP
I. KHAI NIỆM PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT
LIỆU ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh.
1.1 Khái niệm nguên vật liệu
+ Nguyên vật liẹu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thai
vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tượng lao
đọng , sức lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhốm hàng tồn
kho, vật liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình
thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa rạng và phong phú về chủng loại
+ nguyên vật lệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm
trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi về
mặt giá tri và chất lượng.
+ giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá tri
sản phẩm mới được tạo ra.
+ về mặt kỹ thuật , ngyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau , phức tạp vì đời sống lý hoá nên rễ bị tác động của thời
tiết , khí hậu và môi trường xung quanh.
Qu¶n lý NVL
4
+ Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng cao trong tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản
phẩm thì nguên vật liệu cũng chiếm tỷ trọng đán kể.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đỏ
dẫn đến phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật vật liệu:
Trong điều kiên hiên nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng làm sao để cùng một khối lượng
nguyên vật liệu, có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất , có giá thành hạ nhất
mà vẫn bảo đảm chất lượng. Do vậy công tác quản lý nguên vật liệu là vân đè
tất yếu , khác quan nó câqnf thiết cho mọi phưng thức sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ
quản lý.
Đối với doanh nghiệp kinhdoanh việc quản lý nguyên vật liệu có thể
xem xét trên khía cạnh sau:
2.1 Quản lý thu mua:
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng
đầy đủ buộc quá trình sản xuáat kinh doanh của các doanh nghiệp phải được
diễn ra một cách thường xuên , xu hướng ngày càng tăng về quy mmô, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy cac doanh nghiệp phải tiến hành cung
ứng thuờng xuyên nguồn nguên vật liệu đàu vào, đáp ứng kịp thời yêu cầu
của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần quản lý tôt về mặt khối lượng
, quy cách, chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất cần phải
tìm được nguồn thu nguyên vật liệu với giá hợp lý với giá trên thi trường, chi
Qu¶n lý NVL
5
phi mua thấp. Điều này góp phần giản tối thiểu chi phí hạ thấp giá thành sản
phẩm.
2.2 Khâu bảo quản:
Việc bảo quản ngyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng chế
độ quy định cho từng loại ngyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi
loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tranh tình trạng thất thoát, lãng
phí, hư hỏng làm giảm chất lương nguên vật liệu.
+ Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh , nguyên vật liệu thường biến động thường xuyên nên
việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh hiẹn tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm
bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh làm cho ứ đọng nhưng cũng khoong ít
làm cho gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây dựng
định mức dự trữ cần thiết với mức tối đa và tối thiểu cho sản xuất xây dựng
định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sử dụng cũng như như định mức hao
hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo quản.
+ Quản lý n guyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần
thiết của công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý sản xuất nói
riêng luôn được cách nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý
vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải tiến hành và tăng cường
công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
3.Chức năng và nhiệm vụ :
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tể thi trường . Để
diều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên
nắm băt về các thông tin về thi trường, giá cả sự biến động của các yếu tố đầu
vào và đầu ra một cách chính xác đầy đủ và kịp thời. Những số liệu của kế
toán có thể giúp cho lãnh đạo đưa ra những chỉ đạo đúng đắn trong chỉ đạo và
Qu¶n lý NVL
6
sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán noi chung và hạch oán
nguyên vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện đày đủ, chính xác
và khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm được
chính xác từ đầu, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá tri sản phẩm sản xuất ra.
Hạch toán vật liệu thể hiẹn vai trò tác dụng to lớn của mình thông qua cac
nhiệm vụ sau:
+Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo
quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tạap hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến đọng của nguyên vật liẹu nhằm cung cấp cho việc
tâpj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giám sát và kiểm tra chế đọ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
nhằm ngăn ngừa và sử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
tính toán chính xác giả trị vật liệu đưa vào sử dụng .
4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
1.1 Phân loại nguên vật liệu:
+ Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều loai nguyên vật liệu khác nha. Mỗi loại nguyên vật
liệu sử dụng có một nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt nguên vật liệu đòi hỏi phải phân loại được
từng loại nguyên vật liệu hay nói cách khác là phải phân loại nguyên vật liệu.
+ Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng
loại, từng nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán.
Qu¶n lý NVL
7
1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu được chia
thành những loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
sản phẩm như: sắt, thép, xi măng trong những doanh nhiệp xây dựng cơ bản,
các hạt nhự ,nhự tổng hợp cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa...
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá.
+ Vật liệu phụ: Là những loai vật liệu mang tính chất phụ trợ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu pụ này có thể kết hợp với vật liệu
chính để làm tăng thêmtác dụng của sản phẩm phục vụ lao động của người
sản xuất( sơn ,que hàn,...) để duy trì hoạt đọng bình thường của phương tiên
hoạt động( dầu nhờn, dầu lau máy ...)
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu,
than củi, hơi đốt để phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm các loai thiết bị phương tiện lắp
đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như gỗ,
sắt, tép vụn hặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móng
thiết bị , phương tiên vận tải.
* Ngoài cách phân loại nguên vật liệu như trên còn có thể phân loại
căn cứ vảo một số tiêu thức khác như:
+ Căn cứ vào nguên vật liệu nhập trong nước, nhập nước ngoài.
Qu¶n lý NVL
8
+ Căn cứ vào vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh các
chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia
thành nguyên vật liệu trực tiếp dungd cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên
vật liệu dùng cho nhu cầu như quản lý pân xưởng, bán hàng, quản lý doanh
nghiệp.
1.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ:
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư
liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử
dụng vẫn đực coi là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình
thu mua, bảo quản và tiêu thụ.
- Nhưng dụng cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, dầy dép chuyên dung làm
việc
-Các loại bao bì kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính
giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị boa bì trong quá trình dự trữ, bảo quản
hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong nghành xây dựng cơ
bản.
Để phục vụ cho công tác bộ công cụ dụng cụ của doanh nghiệp được
chia thành 3 loại.
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Baobì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Qu¶n lý NVL
9
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thức đo tiền tệ để xác định giá trị
của chúng theo đúng nguyên tác nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu
nhập xuất tồn kho có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi
phí nguyên vật liệu, vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là
hạch toán theo giá thực tế là giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ phản ánh trên
các sổ sách tổng hợp, trên các bảng cân đối tài sản, các báo cáo kế toán phải
theo giá thực tế song do đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu có nhiều chủng
loại, nhiều loại thường xuyên biến động trong quà trínhản xuất để đơn giản và
giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày kế toán NVL trong một số
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hach toán.
1.2.1 Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế của vật liệu được xác
định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn
cộng với các chi phí vận chuyển bảo quản, bốc xếp, phân loại ... vật liệu từ
nơi mua về nhập kho trong đó phân biệt NVL mua vào sử dụng phục vụ.
+ HĐSXKD thuộc đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng, theo phương
pháp khấu trừ 10%, nhiêu liệu sắt thép.
+ HĐSXKD chịu thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực
tế bao gồm: Giá thực tế xuất kho gia công chế biến chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá vật liệu
xuất kho thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế
biến cộng với chi phí vận chuyẻen bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về
doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
Qu¶n lý NVL
10
- Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệu
nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được
hoặc có thể bán được ).
1.2.2 Giá thực tế xuất kho:
Khi xuất kho dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực
tế của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính toán giá
thực tế của vật liệu có thể được tính theo nhiều phương pháp tuỳ theo từng
điều kiện và phương pháp kế toán của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương
pháp tính cho phù hợp.
a. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Đơn giá bình quân đầu kỳ =
kúdÇu tån liÖuvËt lîng ès
kúdÇu tån liÖu vËt tÕ thùc gi¸ TrÞ
Giá thực tế vật liệu xuất kho = x
kútrongxuÊt
liÖuvËt lîng Sè
Tính theo đơn giá bình quân giá - quyền
Đơn giá bình quân giá
quyền của vật liệu xuất kho
=
Giá thực tế
tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá thực tế
nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế xuất kho =
Số lượng vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền vật liệu xuất kho
Qu¶n lý NVL
11
Về cơ bản hai phương pháp này giống nhau và đều có ưu điểm là đơn
giản để tính toán nhưng còn có nhược điểm: phương pháp bình quân gia
quyền khối lượng công việc tính toán nhiều. Phương pháp tính theo đơn giá
bình quân tồn đầu kỳ độ chính xác kém hơn phương pháp bình quân gia
quyền.
b. Tính theo đơn giá đích danh.
Phương pháp này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị
cao, các loại vật tư đặc chủng.
Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
c. Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO).
+ Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất, tính ra giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế các
lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế
của vật liệu nhập kho thuộc cacs lần mua vào sau cùng.
+ Phương pháp này có ưu điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và
vật liệu xuất kho được tính toán chính xác. Nhưng khối lượng công việc tính
toán nhiều, vì phải tính toán riêng cho từng doanh điểm vật liệu. Ngoài ra do
giá cả biến động nên phải chú ý khả năng bảo toàn vốn kinh doanh.
d. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Về cơ bản phương pháp nay giống phương pháp (Tính giá bình quân
tồn đầu kỳ nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Qu¶n lý NVL
12
Đơn giá đàu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực té nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thựctế xuất kho được tính bằng cách lấy số lượng xuất kho nhân
với đơn giá bình quân
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Công việc dòn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm
trậm việc tính toán.
e. Tính theo giá nhập - xuất trước (LIFO).
+ Theo phương pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập
kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.
Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính
theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
+ Phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả thị
trường ở thời điểm sử dụng vật liệu. Nhưng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho
lại không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu tồn kho.
f. Phương pháp hệ số giá.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết
tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá hạch toán có thể dùng để ghi sổ
chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh theo giá thực tế của vật liệu
xuất kho.
Hệ số giá vật liệu (H) =
Giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá vốn thực tế
của VL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
vật liệu nhập trong kỳ
Qu¶n lý NVL
13
Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho.
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Giá hạch toán của
vật liệu xuất kho x Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả
loại vật liệu của doanh nghiệp.
Phương pháp này khối lượng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp
dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lượng hàng tồn kho lớn, nhiều
chủng loại vật liệu.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP:
1. Xây dưng định mức tiêu dùng:
1.1. Khái nệm:
Mưc tiêu dùng nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tiêu dùng lớn
nhất cho phép để sản xuất moọt đơn vị sản phẩm hợc để hoàn thiện một công
việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó
vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết
kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức
tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng
và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào
thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
1.2 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Qu¶n lý NVL
14
Phương pháp định mưc tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng cách mức đã được xác định .
Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp mà lựa chọn phưoưng pháp xây dựng ở mưc thích hợp. Trong
thực tế các phương pháp xây dựng ở mức thích hợp của tiêu dùng vật liệu sau
đây.
1.2.1. Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm:
Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu
dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công
nhân tiên tiến rổi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định
mức.
Ưu điểm: đơn giản rễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ
kịp thời cho sản xuất.
Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.
1.2.2. Phượng pháp thực nghiệm:
Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với
những điều kiện sản xuất nhất đinhj để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính
toán để tiến hành sản xuất thử nhăm xác định mức cho kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.
Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định
mức và còn phu thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều
kiện sản xuất.
1.2.3.Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ
thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật
liệu, chinh vì thế nó được tiến hành theo hai bước
Qu¶n lý NVL
15
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về
thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị,
trình độ tay nghề công nhân...
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số
sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng
luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện
vàchính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải
tổ chức tốt. Một điều rễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi
phải có đội ngũ sử ly thông tincó trình đọ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi
nữa thì đây cũng là phương pháp tiên tiến nhất.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản trong doanh nghiệp:
Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là một điều
rất cần thiết trong doanh nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phần của doanh
nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.
2.1 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng:
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản
xuất của mỗi công trình là khác nhau. Điều này cho thấy để đảm bảo quá trình
sán xuất và chất lượng sản phẩm của công ty đã phải sử dung một khối lượng
vật liệu cần dùng tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đối với mỗi sán phẩm
khác nhau tạo lên thực thể thể sản phẩm là khác nhau.
VD: Đối với sản xuất cầu đường thì nguyên vật liệu chính là xi măng,
sắt thép, gạch đá.
Đối với đội xây lắp khung kính thì nguyên vật liệu chính lại là Khung
nhôm, kính ,tôn...
Qu¶n lý NVL
16
q (mdk) = Error!
Trong đó: Mkdl khối lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ thoe thực tế
và kế hoạch.
mk: mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ kế
hoạch.
q (mck) = Error!
Trong đó:
Mck1, Mckk: Khối lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ theo thực tế và
kế hoạch.
2.2 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ:
- Tai các doanh nghiệp xây dựng: các sản phẩm chủ yếu là công trình
mà khi các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vât liệu thường
được chuyển thẳng tới các công trình để đưa vào trực tiếp thi công.
Tuy nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ
nguyên vật liệu là vô cũng cần thiết
- Tại doanh nghiệp có tể áp dụng các phương pháp dự trữ sau:
2.2.1 Dự trữ thường xuyên:
Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục trong điều kiện cung ứng bình thường.
Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại tính theo công thức:
DTtx = Tcư ĐMth
Trong đó: DTtx: Lượng dự trữ thường xuyên.
Qu¶n lý NVL
17
Tcư: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình
thường
ĐMth: Định mức sủ dụng( tiêu hao trong một ngày)
2.2.2 Lượng dự trữ bảo hiểm:
Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trự nhằm bảo đảm quá trình sán
xuấ tiến hành liên tục trong điêù kiện cung ứng không bình thường.
Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:
+Mức thiệt hại vật chất do nguên vật liệu gây ra.
+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà
người cung cấp không cung ứng đúng hạn.
+ Các dự báo về biến động trong tương lai.
Lương dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được tính theo công thưc đơn
giản sau:
DTbh = t sl ĐM th
Trong đó:
DTbh : Lượng nguyên vật liệu được dụ trữ thưỡng xuyên
t sl :Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện
ĐMth : Định mức trong một ngày
2.2.3 Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết:
Để hoạt đọng được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện doanh
nghiệp được tính toán, lượng nguyên vật liệu được dự trữ tối thiểu cần thiết
băng tổng lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.
DTttct = DTtx + DTbh .
Trong đó lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
Qu¶n lý NVL
18
Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm
lượn dự trữ theo mùa.
2.2.4. Dự trực theo thời vụ.
Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến
hành được liên tục, đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật
liệu. Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, như: thuốc lá, mía đường, chè...
Đại lượng dự trữ vật tư được tính theo 3 chỉ tiêu:
- Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của từng loại vật tư chủ yếu, biểu
hiện bằng các đơn vị hiện vật, như tấn, kg, m, m2...
Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ
chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng
- Dự trữ tương đối: Được tính bằng só ngày dự trữ.
Đại lượng dự trữ tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm
bảo cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được l iên tục trong
khoảng thời gian của doanh nghiệp tiến hành được liên tục tỏng khoảng thời
gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân
tích tình hình dữ trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp.
Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đói có quan hệ mật thiết với nhau,
thông qua chỉ tiêu mức tiêu dùng (hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một
ngày đêm.
Nếu ký hiệu:
M - Dự trữ tuyệt đối.
t- dự trữ tương đối.
m - mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm.
Thì
Qu¶n lý NVL
19
M = t . m hoặc : t = Error!
- Dự trữ biểu hienẹ bằng tiền: Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện
bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá
mua các loại vật tư.
Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu
cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư.
Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ
theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là
không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn. thực chất, dự trữ là vốn chết
trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất.
2.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư
được xét duyệt phong kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung
cáap thích hợp đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp
lý về giá cả.
3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu:
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình
một kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu
trong hiện tại và trong tương lai.
3.1 Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu
kỹ thị trường từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
là: cần mua những gì, cần mua ở đâu...
3.2 trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương
lai doanh nghiệp phải xây dựng cho mính những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để
khi thi công các công trình sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu
nguyên vật liệu làm công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Qu¶n lý NVL
20
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
4.1 Tổ chức thu mua:
+Kiểm tra chất lượng ,số lượng nguyên vật liệu
+Tổ chức về bến bãi kho của nguyên vật liệu.
+ Tổ chức sắp xếp nguyên vật liệu
4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu:
Tiếp nhận chính xác số, lượng chất lượng, chủng loại nguyên vật lệu
theo đúng quy định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.
Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh
nghiệp, tránh hư hỏng mất mát . Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu
phải quán triệt một số yêu cầu sau.
+Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ
+Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm
+Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại
+ Phải có biên bản xac nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng,
chất lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của
vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu:
Muốn bảo quản nguyên vật liệu được tốt thì cần phải có một hệ thống
kho bãi hợp lý mỗi kho phải phù hợp với từng loại nguyên vật liệu vì vậy phải
phân loại nguyên vật liệu và sắp xếp nguyên vật liệu theo từng kho có điều
kiện tác động ngoại cảnh hợp lý.
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:
Qu¶n lý NVL
21
Cần phải tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng các trương trình
của từng khâu sản xuất, khâu thi công. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất
kho theo đúng chuẩn mực, định mức và phải lập các biên bản các giấy tờ có
liên quan của công ty vào từng nội dung cấp phat.
7. Tổ chức thanh quyết toán:
Áp dụng đúng, đủ các chế đọ mà nhà nước đã quy định. Tuỳ thuộc
vào tình hình của từng doanh nghiệp nên chọn những phương pháp thanh
quyêt toán phù hợp với thực tế của doanh nghiệp và những phương pháp có
lợi cho mình.
8. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm:
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan
trọng nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn còn
tồn tại một số do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết
tận dụng việc thu hồi cac phế liệu thì cũng rất là cần thiết vì những phée liệu
đó còn có thể sử dụng cho các khâu sản xuất khác , và có giá tri sử dụng
không nhỏ.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TƠI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Nhân tố chủ quan:
+Về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho
+ Về phương pháp kiểm nghiệm Vật liệu khi nhập kho.
+ Về mã hoá vật liệu
+ Về cách quản lý
+ Về số lượng
2. Nhân tố khách quan:
+Do địa bàn quản lý vật liệu
Qu¶n lý NVL
22
+ Do Sự biến động về giá cả vật liệu
+ Do sự phụ thuộc vào tiến độ công trình
+ Do số lượng nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu và đặc tính
lý hoá.
IV. PHƯƠNG THỨC SỬ DỤNG HỢP LÝ TIẾT KIỆM NGUYÊN
VẬT LIỆU
1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu
- Các kho bãi đảm bảo vật tư cho các loại cho quá trình thi công
triệt để nguồn vật liệu địa phương.
- Căn cứ vào biểu cung cấp vật liệu cần thiết cho tưng giai đoạn
thi công.
- Định mức dự toán và dự đoán có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ thấp giá thành.
2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu:
áp dụng cac chế độ xuất nhập nguyên vật liệu tránh thất thoát lãng phỉ
nguyên vật liệu.
+ Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cụ thể chính xác.
+ Lập sổ theo rõi chi tiết nguyên vật liệu.
Qu¶n lý NVL
23
Qu¶n lý NVL
24
CHƯƠNG II
THỰC TRANG KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾ BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY
DỰNG
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị Công
nghiệp và Xây dựng
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế , từ cơ chế kinh tế hoá tập trung lên kinh
tế thị trường đã tạo cho doanh nghiệp trẻ nước ta có điều kiện thuận lợi trong
việc kinh doanh . Sự chuyển đổi này đẫ thổi một luồng sinh khí mới cho các
doanh nghiệp có cơ hội vươn lên phát triển và hợp tác với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước . Đã có không ít các doanh nghiệp đã không chịu nổi sự
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường nên đã không tránh khỏi giải thể .
Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp rất nhạy bén . Với sự khuyến khích đàu
tư của nhà nước , nhiều doanh nghiệp cổ phần đã được thành lập để phù hợp
với nền kinh tế thị trường hiện nay , nhất là trong quá trình hội nhập hoá toàn
cầu , điều này đã làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước
và các thành phần kinh tế khác . Có rất nhiều giải pháp đã được lựa chọn
nhưng yếu tố then chốt quyết định vẫn là uy tín và kinh nghiệm của doanh
nghiệp với đối tác .
Với phương châm trên Công ty cổ phần Thiết bị Công nghiệp và Xây
dựng đã và đang phát triển trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .
Được thành lập vào ngày 16 tháng 2 năm 2001 với chức năng nhận
cung cấp mua bán các thiết bị máy móc Công nghiệp và Xây dựng , bên cạnh
đó công ty còn được các hãng nổi tiếng lựa chọn là nhà đại diện cung cấp sản
phẩm độc quyền trên lãnh thổ các nước Việt Nam - Lào - Campuchia . Ngoài
Qu¶n lý NVL
25
ra công ty còn là đại lý bán hàng cho một số hãng nổi tiếng trong khu vực
Châu á .
2- Những thông tin chung cần biết về công ty
Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng giấy chứng nhận
kinh doanh số 0103000247 cấp ngày 16 tháng 2 năm 2001 do uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội , sở kế hoạch và đầu tư phòng đăng kí kinh doanh cấp .
Kể từ ngày thành lập cùng với qui mô hoạt động , hoà nhập với xu
hướng phát triển trung của đất nước , công ty đã có nhiều thành công lớn trên
phương diện kinh doanh như thương mại , xây lắp các kết cấu công trình , xây
dựng đường bộ tới cấp III , cầu nhỏ trên đường bộ.... Bằng những khả năng
phát huy năng lực của chính bản thân công ty theo chứng chỉ hành nghế số
0103000247 .
Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có
qui mô lớn trong cả nước , đồng thời mở rộng các hoạt động kinh doanh khác
có hiệu quả . Công ty đã đầu tư nhiều máy móc và thiết bị thi công hiện đại
phù hợp với công nghệ mới , có hiệu quả cao trong công tác sử lý nền móng ,
công tác bê tông vận chuyển .... như khoan cọc nhồi , xe vận chuyển bê tông ,
các loại máy đào xúc ủi ....
Là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân , có quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định , hoạt động theo điều lệ của
công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng do hội đồng quản trị công
ty phê chuẩn . Công ty không chỉo chú tâm vào cải tiến công nghệ , thiết bị
thi công mà còn quan tâm đến xây dựng đội ngũ kĩ sư kĩ thuật cán bộ quản lý
giỏi , đội ngũ công nhân có tay nghề cao , với kĩ thuật chuyên sâu . Đến nay ,
công ty đã có những cán bộ công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng
các công trình công nghiệp , dân dụng , thuỷ lợi , cầu , đường giao thông ....
Đặc biệt là nền móng thi công các công trình , nhà máy xây dựng các công
trình dân dụng , công nghiệp có yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật cao .
Qu¶n lý NVL
26
Chủ trương của công ty là luôn luôn có gắng để kiện toàn công tác quản
lý chất lượng sản phẩm và công trình ...
Bên cạnh đó ta cũng không thể không nhắc đến những khó khăn của
công ty . Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế của đất nước Công ty cổ phần
thiết bị Công nghiệp và Xây dựng cùng vớu các doanh nghiệp trong cả nước
đều có sự cạnh tranh gay gắt do sự khắc nghiệt của thị trường , nhạy bén thì
tồn tại không nhạy bén thì rất dễ dàng bị giải thể . Do công ty luôn phải đối
phó với tình hình thanh toán chậm khi công trình đã hoàn thành ảnh hưởng tới
nguồn vốn .
Song với kinh nghiệm và sức mạnh cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
có trình độ chuên sâu kết hợp với trang thiết bị hiện đại của công ty . Công ty
chắc chắn sẽ khắc phục mọi khó khăn và sẽ không ngừng vươn lên ngang
bằng các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới .
II- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
1- Chức năng
Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng được thành lập với
chức năng nhận cung cấp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp và
xây dựng ... Được uỷ quyền là đại diện cung cấp sản phẩm độc quyền trên
lãnh thổ các nước Việt Nam - lào - Campuchia .
Gồm một số thiết bị máy móc sau
- PERLIN : Xe tải tự đổ 30 - 100 tấn .
- TUBOSOL : Máy phun vữa cầm tay , phun vẩy cầm tay .
- COIME : Xe bơm bê tông , xe trộn bê tông , máy bơm bê tông và máy
phun vẩy Rôbôt.
- SUMIMOTO : Cần cẩu bánh xích 50 - 100 tấn .
- COUGHI : Trạm trộn bê tông .
- PARKER : Trạm nghiền sàng đá .
Ngoài ra công ty còn làm đại lý cho các hãng
Qu¶n lý NVL
27
- DAEWOO : Xe tải 15 - 30 tấn .
- COMEC : Trạm ngiền sàng .
- VARISCO : Máy bơm công xuất lớn .
- Méc - Thái Lan : lu rung DYNAPAC .
- BLACKWOOD : Austraulia .
- MERCEDES : Vận tải 26 tấn .
2- Nhiệm vụ
Công ty nhận thầu thi công các công trình :
- Dân dụng ;
- Công nghiệp ;
- Cơ sơ hạ tầng giao thông ;
- Thuỷ lợi ;
- Tư vấn xây dựng ;
- Thi công nền móng công trình ;
- Xây dựng công trìng điện đến 35KV....
Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường và củng cố thêm uy tín
kinh doanh bàng mô hình sản xuất :
CÔNG TY - XÍ NGHIỆP - ĐỘI SẢN XUẤT
Đã tăng cường và phát huy được tính chủ động sáng tạo cho các đơn vị trực
tiếp sản xuất , mang lại hiệu quả kinh tế cao , với đội ngũ cán bộ nhiều kinh
nghiệm và đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề với trang thiết bị thi công
hiện đại . Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ . Cùng với thành quả này Công ty cổ phần
thiết bị Công nghệp và Xây dựng vững bước sang thế kỉ XX càng tạo đà và
phát triển cùng nền kinh tế của đất nước và hội nhập cùng nền kinh tế trong
khu vực cũng như thế giới .
III- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CƠ CẤU SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
III.1- Tổ chức bộ máy quản lý
Qu¶n lý NVL
28
Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp
và Xây dựng được tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng.
Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản
xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu
trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc
công ty.
Sơ đồ 3
Tổ chức bộ máy của công ty
III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM
ĐỐC THI CÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
CƠ GIỚI VẬT TƯ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
THI CÔNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
KẾ TOÁN
PHÒNG
CƠ GIỚI
VẬT TƯ
XƯỞNG
CƠ KHÍ
SỬA
CHỮA
ĐỘI CƠ
GIỚI
KHOAN
CỌCNHỒ
I
THICÔNG
ĐẤT
ĐỘI XÂY
LẮP MÁY
CƠ ĐIỆN
LẠNH
ĐỘI XÂY
LẮP
(BÊTÔNG
MỘC,CỐT
PHA SẮT
....)
TRẠM
TRỘN
BÊ
TÔNG
Qu¶n lý NVL
29
1- Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty , điều hành mọi
hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước . Chịu
trách nhiệm trước pháp luật vè mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối
cùng .
2- Phó giám đốc công ty
Do gám đốc công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm . Phó giám đốc được
giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực của công ty và chịu trách nhiệm
giưã kết qủa công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc .
3- Kế toán trưởng công ty
Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ
đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trưởng
công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng.
4-Phòng tổ chức hành chính
Gồm trưởng phòng lãnh đạo chung và các phó phong giúp việc . Phòng
tổ chức hành chính gồm có 5 cán bộ công nhân , nhân viên có nhiệm vui tham
mưu việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ lao độgn tiền
lương . Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác thanh tra , bảo vệ ,
thi đua và công tác quản trị hành chính của các văn phòng công ty .
5-Phòng kế toán tài chính
Gồm trưởng phòng và phó phòng giúp việc . Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng . Phòng tài chính kế toán gồm 5 nhân viên thực hiện chức năng
tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính kế
toán của công ty , hướng dẫn việc kiểm sát , việc thực hiện hạch toán kế toán
ở các công trình .Quản lý và theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của
công ty . Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh
trong toàn công ty . Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc ,
tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn công ty.
Qu¶n lý NVL
30
6- Phòng kế hoạch thi công
Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Gồm 8 cán bộ
công nhân viên . Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thi công các công trình .
tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch thi công theo quí hoặc năm cho toàn
công ty , đề xuất các biện pháp thi công có lợi cho công ty .
7- Phòng cơ giới vật tư
Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Phòng gồm 5 cán
bộ công nhân viên , nhiệm vụ thực hiện việc cung ứng vật tư thiết bị cho
những công trình đang thi công và lập kế hoạch vật liệu cho các công trình
sắp thi công .
8- Các đơn vị phụ thuộc
Công ty có các đội ngũ thi công , sửa chữa lắp đặt các xưởng cơ khí ,
các trạm thực hiện thi công sửa chữa và xây dựng các công trình mà công ty
cần thực hiện . Các đội trưởng là người được giám đốc công ty bổ nhiệm và
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty vè mọi hoạt động của thi công và
xây dựng chịu trách nhiệm về việc kèm và giám sát cả công việc lẫm đời sống
của anh em công nhân trên công trường .
III.3- Tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điểm của tổ chức
sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức
kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế
toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu
giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại
đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả
kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo
chuyên môn.
Kế toán trưởng: (trưởng phòng kế toán)
Qu¶n lý NVL
31
Chịu sự lãnh đạo của giám đốc có nhiệm vụ theo dõi chung toàn bộ
hoạt động tài chính cụ thể , kiểm sát qui định cụ thể để ghi chép ban đầu và để
lập báo cáo tài chính . Nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp
Các kế toán viên
Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu , chi toàn công ty tính theo chế
độ tài chính kế toán do nhà nước và cơ quan chức năng qui định . Sử lý các
nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh , quản lý vốn , phản
ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty . Định kì
cuối tháng , quí , năm phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp số liệu , lập báo cáo
, qua đó tình giám đốc công ty .
Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ
hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty.
Sơ đồ 4
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và
Xây dựng
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
VỐN
BẰNG
TIỀN
PHẢI THU
CỦA
KHÁCH
HÀNG
KẾ
TOÁN
VẬT TƯ
TSCĐ VÀ
TẬP
HỢP CHI
PHÍ
KẾ
TOÁN
CÁC ĐỘI
THI
CÔNG
TRÌNH
THỦ QUĨ
Qu¶n lý NVL
32
1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do bộ tài hính qui định
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, công ty đã mở thêm một số tài khoản và
các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý
kinh doanh của công ty.
2- Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ
thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập
và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh,
lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi
sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh,
không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng
từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên
độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý.
- Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để
tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định.
+ Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1
cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác.
* Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm
các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình
hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra
các quyết định trong kinh doanh.
Qu¶n lý NVL
33
3- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
+ Hoá đơn bán hàng
Sơ đồ 5
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng từ
Chứng từ gốc Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Qu¶n lý NVL
34
III.4- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thiết bị Công
nghiệp và Xây dựng những năm gần đây .
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với
một đơn vị chuyên cung ứng thiết bị Công nghiệp và Xây dựng là phải có
nguồn hàng ổn định và phải có những đơn mời thầu hoặc có những kế hoạch
xây dựng thường xuyên và lâu dài . Đây không phải là mới mẻ gì nhưng với
công ty lại là vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan mà nói , hoà cùng với
việc phát triển xây dựng của cả nước thì nguồn công việc dự báo trong những
năm gần đây có xu hướng tăng . Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng , năng
lực xây dựng đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo . Vì vậy ngay từ
những năm đầu lãnh đạo công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách
hàng, với bộ Thương mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm .
Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát,
biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền
thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa
học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượnglàm việc , hiệu quả kinh
tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau :
Qu¶n lý NVL
35
Bảng 1 (Đơn vị tính 1000 đ)
Thực hiện Thực hiện So sánh Chỉ tiêu
2001 2002 Chênh lệch Tỷ lệ
1- Doanh thu 7584628 10397689 2813007 37,09%
2- Chi phí 7577719 10367673 2789954 36,79%
- Chi phí bán hàng 81521 271247 189753 2,5%
-Chi phí QLDN 374441 437017 62576 0,8%
-Giá vốn hàng bán 7121757 9659409 2537652 33.49%
3- Nộp ngân sách 3766 11472 7706 204,62%
4- Lợi nhuận sau thuế 8003 24348 16375 204,61%
Qua bảng số liệu trên năm 2002 so với năm 2001 doanh thu tăng
2813007(nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ 37.09 % (nghìn đồng) chi phí cũng
tăng nhưng ỷ lệ doanh thu lớn hơn làm như vậy được đánh giá là tốt .
Như vậy ta thấy vốn tăng 2537652 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ
33,49 % là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí của công ty cần tìm
biện pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán .
Nộp ngân sách nhà nước năm 2002 so với năm 2001 tăng 7706 (nghìn
đồng) tương ứng với tỷ lệ 204,62 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với
nhà nước .
Qu¶n lý NVL
36
SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ MẶT NGUYÊN VẬT LIỆU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆ VÀ XÂY DỰNG
Nguyên vật liệu
phục vụ cho
công trình
Nguyên vật liệu
khác nhập trong
nước
Nguyên vật liệu
khác nhập từ
nước ngoài
Công ty xuất
nguyên vật liệu
cho các đội thi
công
Xuất bán cho các
doanh nghiệp thi
công
Nhập kho tại
công ty
Qu¶n lý NVL
37
PHẦN III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CỘNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG.
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU CÁCH PHÂN LOẠI CỦA
CÔNG TY.
1. Đặc điểm của nguyên vật liệu của công ty:
Nguyên vật liệu của công ty là loại rễ mua, rễ kiếm trên thị trường một
phần mua ở trong nược còn một phần được mua ở nược ngoài ( Bấc them, dàu
máy, và các vật liệu phụ khác...) nhưng dù vật liệu thu mua ở nguồn nhập nào
thì nói chung khi về đến công ty đều không được phếp hao hụt, thanh toán và
vật chuyển theo đúng số lượng thực tế nhập kho với chất lượng quy cách của
vật liêụ hợp với yêu cầu sản xuất, với kế hoạch của phòng kinh doanh.
- Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng sản phẩm và quy trình thi công
của mỗi đội thi công tại công ty là khác nhau. Điều đó cho thấy để đảm bảo
quá trình sản xuất và thi công và chất lượng của các công trình của công ty đã
phải sử dụng một lượng vật tư tương đối lớn, đa dạng về chủng loại.
2. Phân loại nguyên vật liệu của công ty:
Để phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trong quá trình sản xuất phù hợp
với đặc điểm tác dụng của từng loại nguyên vật liệu đôí với từng công trình vá
giúp hạch toán chính xác một khối lượng tương đối đối lớn và đa dạng về
chủng loại thì việc phân loại nguyên vạt liệu của công ty là vô cùng khó khăn .
Vì mỗi loại công trình cần mỗi loại nguyên vật liệu chính, phụ để cấu thành
nên công trình đó là khác nhau. Tuy có thể căn cứ vào công dụng của vật liệu
trong quá trình thi công thì nguyên vật liệu của công ty được chia thành các
loại nguyên vật liệu chủ yếu.
- Nguyên vật liệu chính: lá cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên các
công trình như:
+ Sắt
Qu¶n lý NVL
38
+ Thép
+ Xi măng
+ Bê tông đúc sẵn
+Bấc thấm
- Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm nhiều loại, chúng có tác dụng khác
nhau làm tăng chất lượng của các công trình.
+ Sơn các loại máu, mác
+ Que hàn, õy, đất đèn, phụ gia...
- Nhiên liệu:
+ Dầu hoả
+ Dầu máy
+ Dầu thuỷ lực
- Phụ tùng thay thế gồm:
+ Cốp pha
+ Một số thiết bị trong công nghệ thi công.
+ Dây xích và ốc vít.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY:
Hiên nay công ty gồm 100 nguyên vật liệu khác nhau được quản lý tại
một kho do vậy việc quản lý vật liệu gặp nhieèu khó khăn bởi sự đa dạng của
chủng loại nguyên vật liệu. Có loại công kềnh rễ hoen rỉ như sắt thép, nhiên
liệu như xang dầu và các loại chất rễ cháy. Vì vậy đòi hỏi công tycó một hệ
thống kho bãi đầy đủ tiêu chuân để đảm bảo an toàn trong quản lý.
Công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng quản lý trên khía
cạnh sau:
1. Trong khâu quản lý thu mua:
Căn cứ vào kế hoạch của tháng quý và trên cơ sở nhu cầu vật tư được
xét duyệt, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp thích
hợp, đám bảo nguên vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.
Qu¶n lý NVL
39
2. Khâu bảo quản:
Công ty bảo quản nguyên vật liệu tương đối tốt, bảo đảm chất lượng
nguyên vật liệu đúng đủ. Tuy kho bảo quản còn hạn chế và cách xa công ty
nhưng công ty đã sắp xếp hợp lý và gọn gàng có khoa học nên không bị hư
hang và mất mát, thiếu hụt.
3. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
3.1 Khâu dự trữ nguyên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ
nguyên vật liệu ở công ty rất được coi trọng
- Vì công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dưng là công ty sản
xuất sản phẩm mà sản phẩm củu yếu là các công trình cầu, đường có giá trị lớn
và có các địa bàn khác nhau. Nên khi các công trình được khởi công thì khối
lượng nguyên vật liệu được chuển thẳng đến chân coong trình tuy nhiên đẻ
tránh sự biến động của nguên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật liệu của công
ty là rất cần thiết.
Ví dụ: Những vật liệu chính trong quá trình thi công tuy khá phổ biến
trên thị trường song công ty vẫn dự trữ một khối lượng lớn để cung ứng kịp
thời cho các công trình
Qu¶n lý NVL
40
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU
STT Tên vật tư Mã vật
tư
Đơn
vị tinh
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1.
2
3.
4.
Thép vằn LD
D16- SD 295
Thép ống
48*. 23
Thép tấm
SNG 28*
152* 603
Xi măng
hoàng thạch
NLT01
NLT05
NL07
XNHT
Kg
Kg
Kg
Kg
10.000
8.000
8.000
15.000
4523
6350
4150
750
45.230.000
50.800.000
33.200.00
11.250.000
Nhìn vào bảng bảng tổng hợp dự trữ nguyên vật liệu ta thấy nguồn vốn
lưu động của công ty tương đoói lớn vì công ty đã bỏ ra một lượng vốn tương
đối lớn vào công tác dự trự nguyên vật liệu.
3.2 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng :
Xuất phát về sự đa dạng về sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi
công trình là khác nhau. Nên công ty phải sử dụng một lương nguyên vật lỉệu
Qu¶n lý NVL
41
khá lớn. Việc xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng của công ty là hết sức
quan trọng công ty đã chi tiết vật liệu cho từng công trình là rất cụ thể để
tránh tình trạng làm chem. Tiên độ thi công và tháat thoát nguyên vật liệu.
3.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua:
Căn cứ vào vào cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và trên cơ sở
nhu cầu vật tư được xét duyệt phong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty đã hoạt động rất tích cực , tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đúng về quy
cách, số lượng, chất lượng cung cấp hợp lý kịp thời cho các công trình, nên
hiện tượng thiếu hụt nguyên vật liệu và chem. Tiến độ thi công rất ít khi xảy
ra.
4. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu:
Do công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực nằm giải rác trên toàn quốc vì
thễ kế hoạch mua sắm của công ty là rất khó vì vậy kế hoạch mua sắm nguyên
vật liệu phải có sự kết hợp giữa các phong ban và có kế hoạch lâu dài.
Công ty đã có những hợp đồng dài hạn với những công ty chuyên cung
cập cho xây dựng như công ty thép và vật liệu xây dựng Simeo và những
công ty vật liệu khác. Việc này nhằm tránh hiện tượng giá nguyên vật liệu
trên thị trường thay đổi và biến động khi khan hiếm.
5. Tổ chưc tiếp nhận nguyên vật liệu:
Công ty đã tiến hành tiệp nhận nguyên vậtliệu tương đối tốt. Việc tiếp
nhận chính xác số lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng hợp đồng giao
hàng, phiếu vận chuyển nên đã không có trường hợp thất thoát nguyên vật
liệu và có nhựng vật liệu không đúng quy cách và phẩm chất.
Công ty tiến hành chuyển nguyên vật liệu nhanh từ địa điểm nhận đến
kho doanh nghiệp nên đã tránh được sự hư hang mất mát. Mặt khác công ty
đã áp dụng đầy đủ các tiêu thức sau khi có việc tiếp nhận nguyên vật liệu:
+ Mọi vật tư hàng hoá đều phải có giấy tờ hợp lệ
+ Mọi vật liệu tiếp nhận phải đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm
+ Kiểm tra, Xác định chính sác số lượng, chất lượng và chủng loại
Qu¶n lý NVL
42
+ Phải có biên bản xac nhận có hiện tượng thừa thiếu, hỏng sai quy
cách
Với những quy định đã được áp dụng trên nên đã tạo điều kiên thuận
lơi cho thủ kho mỗi khi xuất nhập và kiểm kê và tránh được thất thoát nguyên
vật liệu của công ty.
6. Tổ chức cấp phat nguyên vật liệu:
Công ty đã tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng trương trình của
công trình, mỗi khi cấp phát công ty thường áp dụng đầy đủ cac thủ tục xuất
kho theo đúng chuẩn mực của công trình và lập các biên bản vả giấy xac nhận
của công ty vào các công trình đã được cấp phát.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu:
Vì công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp là công ty Kinh doanh thiết bị
và xây dựng các hạng mục coong trình, nên vật liệu mua về đa số là đực
chuyển thẳng đến trân công trình đang được thi công.
Tuy nhiên cũng có một số vật liệu được nhập vào kho công ty đẻ dự trữ
nhằm tránh trường hợp khan hiếm họăc biến động giá của vật liệu. Công ty đã
tổ chức nguyên vật liệu theo các phương pháp sau.
Đối với trường hợp thanh quyết toán khi mua về:
+ Trả ngay bằng tiền mặt
+ Trả bằng tiền tạm ứng
+ Trả chậm..
8. Tổ chưc thu hồi phế liệu phế phẩm:
Phế liệu thu hồi của công ty chủ yếu là những sản phẩm mà sau khi đã
thi công nhưng vẫn còn sót lại song giá trị sử dụng cũng không ít. Những phế
liệu của công ty có thể là vỏ bao xi măng, sắt vụn, thép vụn... Có thể sử dụng
vào các công việc hữu ích như che mưa cho bê tông, lót khuôn đúc cột , ngoài
ra chúng còn được nhập lại kho để sủ dụng cho những việc khác và cũng có
thể được bán ra ngoài để tái xuất(sử dụng)> Hiện nay số công trình công ty
đng thi công là nhiều, nên tính tổng giá trị thu hồi phế liệu là khá lớn và công
Qu¶n lý NVL
43
ty đã tân dụng đực nguồn phế liệu này. Do vậy công ty đã phần nào tiết kiệm
được chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Đối với với bất cứ một loại nguyên vật liệu nào khi nhập kho, xuất kho
công ty đều lập chứng từ đúng thủ tục kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác
và theo đúng chế độ của nhà nước ban hành.
* Thủ tục nhập kho.
- Theo chế độ kế toán quy định tất cả các nguyên vật liệu nhập kho
công ty đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho
- Khi nguyên vật liệu về đến công ty, người chịu trách nhiệm mua vật
liệu có hoá đơn bán hàng( do người bán giao cho) Từ hoa đơn đó, thủ kho vào
sổ cái chính của kho vật tư. Thủ kho là người có trách nhiệm kiểm tra về số
lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng. Sau đó thủ kho ký vào sổ cái
chứng minh số vật liệu đó đã được nhập, hoá đơn được chuyển lên phòng kế
toán, kế toán viên kiểm tra chứng từ và viết phiếu nhập kho sau đó thủ kho ký
vào phiếu nhập, để ghi vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của kế toán, thủ
kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị.
Liên 1: Phòng kế toán lưu lại
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán
Mẫu 05-VT
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày... tháng... năm...
Biên bản kiểm nghiệm gôm:
Ông: Phạm Minh Tuấn .................................. . Trưởng ban
Ông: Nguyễn Thanh ........................................ Bình. Uỷ viên
Bà : Lê Thu Hường ........................................ . Uỷ viên
Qu¶n lý NVL
44
Đã kiểm nghiệm những loại vật tư sau:
1. Thép vằn LD D16 – SD295.
2. Xi măng PC30.
Kết luận: Các loại vật tư trên đều đúng quy cách , phẩm chất và số
lượng: Vật tư trên đạt tiêu chuẩn nhập kho
Uỷ viên Trưởng ban
(đã ký) ( đã ký)
Đối với vật liệu nhập kho, công ty đánh giá theo giá vốn thực tế.
Ở công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng, vật liệu chủ yếu
là mua ngoài, hoặc kiểm kê phát hiện thừa.
a. Trường hợp nhập kho vật liệu mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế = Giá mua ghi trên + Chi phí (nếu có)
Vật liệu nhập kho hoá đơn
Cụ thể:
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu có hoá đơn GTGT
Do công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên đối với vật
liệu mua về có hoá đơn GTGT thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho là giá mua( chưa có thuế GTGT) cộng (+) chi phí mua (nếu có).
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT Số 088437 Ngày 15/ 6/ 2002 Bút sơn. Giá
mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT)là 27.936.000. Chi phí vận chuyển
đến kho công ty là do bên bán chịu.
Như vậy: Giá vốn thực tế của 36 tấn xi măng nhập kho là 27.936.000
Qu¶n lý NVL
45
+Trường hợp mua vật liệu có hoá đơn bán hàng:
Đối với hoá đơn bán hàng không tách riêng phần thuế GTGT thì giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là tổng giá thanh toán cho người
bán.
Ví dụ: Theo hoá đơn ngày 10/6/2002 mua 15 bộ bu long tặc kệ của
cửa hàng vật liệu xây dưng Thàn An, tổng giá thanh toán là 1.750.000 đồng
Vởy giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là: 1.750.000 đồng
b. Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho sẽ đực xác định bằng cách lấy số
lượng vật liệu phát hiện thừa đó nhân với đơn giá của vật liệu cung loại.
Đơn vị: PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Ngày 10 tháng6 năm 2002 QĐ số: 1141- TC/ QĐ/
CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của bộ tài chính
Họ tên người giao hàng: Ông Đoàn Minh Hải .....
Theo: số 09 ngày 07 tháng 6 năm 2002 của
Nhập kho: ... Gia lâm do anh Long phụ trách..................
Số lượng STT Tên nhãn, hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư
Mã số ĐVT
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
Qu¶n lý NVL
46
1.
2.
Thép ống 48*23
Xi măng HT
Cộng:
NLT05
XMHT
Kg
Kg
1000
40.000
1000
40.000
6.350
776
6.350.000
31.040.000
37.390.000
Nhập ngày 10 thang 6 năm 2002
Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
- Thủ tục xuất kho :
Mục tiêu chủ yếu xuất ding nguyên vật liệu tại công ty là nhằm phục
vụ cho quá trình sản xuất ở các đội trưởng cho công tác quản lý ở công ty
phục vụ cho quá trình thi công công trình .
Sau khi có kế hoạch về sản xuất và căn cứ vào yêu cầu của vật tư
các công trình : Hàng tháng phòng kế hoạch sản xuất và thi công sẽ nộp kế
hoạch định mức xuất vật tư trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết
phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh .
Tuy nhiên trong thực tế để đảm bảo sự linh hoạt trong quá trình thi
công tránh tình trạng mất thời gian phải qua nhiều khâu không đáp ứng kịp
thời nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công phải đảm bảo đúng thủ
tục xuất kho
Phiếu xuất kho được lập 3 liên :
+ Liên 1 : phòng kế toán lưu
+ Liên 2 : thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và sẽ chuyển lên
phòng kế toán phiếu xuất kho đó .
Qu¶n lý NVL
47
+ Liên 3 : giao cho người lĩnh vật tư
Khi viết phiếu kho , kế toán ghi vào cột số lượng còn cột đơn giá và
thành tiền sẽ được kế toán ghi vào cuối thanh trên cơ sở bảng đơn giá của
từng loại nguyên vật liệu .
Hiện nay cong ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho như sau :
Công ty cổ phần thiết bị CN và XD đăng ký với cơ quan chức năng
là xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Ví dụ : từ sổ chi tiết xi măng PC 30 ( Kho công ty ) tháng 06
năm 2002 ta có tài liệu như sau :
+ Tồn kho 01/06 là 4000 Kg , đơn giá 772đ/Kg số tiền là
3.008.800đ
+ Nhập kho 08/06 36.000 Kg , đơn giá 775.5đ/Kg , số tiền là
27.918.000đ
+ Nhập kho 10/06 là 40.000Kg , đơn giá 776đ/Kg số tền là
31.020.000đ
+ Xuất kho ngày 15/6 là 35.000Kg
+ Xuất kho ngày 24/6 là 38.000Kg
Ta có:
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho ngày 15/6 là :
= (4.000 x 772 ) + (31.000 x 775,5) = 27.128.500đ
Còn : 5.000 x 775,5 = 3.875.000
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho ngày 24/6 là ;
= (5.000 x 775.5) + (33.000 x 776) = 29.483.000đ
Tồn : 7.000 x 776 = 5.432.000đ
Qu¶n lý NVL
48
Đơn vị: PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Ngày 15 tháng6 năm 2002 QĐ số: 1141- TC/ QĐ/
CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của bộ tài chính
Họ tên người nhận hàng: Bà Hoa .....
Lý do xuất kho : Thép + xi măng để thi công
Xuất tại kho: ... Gia lâm do anh Long phụ trách..................
Số lượng STT Tên nhãn, hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư
Mã số ĐVT
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1.
2.
Thép ống 48*23
Xi măng HT
Cộng:
NLT05
XMHT
Kg
Kg
800
35.000
800
35.000
776
6350
27.160.000
5.080.000
32.240.000
Nhập ngày 15 tháng 6 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Qu¶n lý NVL
49
PHẦN IV
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG (CMS)
I - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA KIẾN NGHỊ
1- Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty
Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng (CMS) là công ty
mới được thành lập xong đã có chỗ đứng ở thị trường trong nước và ở
nước ngoài
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh và xây dựng như công ty ,
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là không ngừng tiết kiệm
chi phí . Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , chi phí nguyên
vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ lệ lớn trong quá trình hoàn thiện ngững
công trình . Do vậy tăng cường quản lý nguyên vật liệu là một vấn đề quan
trọng góp phần tiết kiệm tránh thất thoát nguyên vật liệu .
1.1- Những thành tích đã đạt được
- Tại công ty công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện
tương đối chặt chẽ và có hiệu quả trong từng khâu :
+ Thu mua
+ Bảo quản
+ Dự trữ
+ Sử dụng
- Việc làm này đã góp phần tích cực trong quá trình thi công . Mặc
dù với khối lượng tương đối lớn , chủng loại khá đa dạng nhưng công ty
vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu trong tiến trình
sản xuất thi công .
1.2- Những mặt còn tồn tại
Qu¶n lý NVL
50
Bên cạnh những ưu điểm đạt được trong công tác quản lý nguyên
vật liệu của công ty , nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng
mắc , những tồn tại cần khắc phục , đó là xây dựng hệ thống kho thật tốt
nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cho nguyên vật liệu . Phải tổ chức
kiểm tra chặt chẽ trong khâu nhập , xuất nguyên vật liệu .
II- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG .
1- Về phía doanh nghiệp
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp và xây dựng cùng với kiến thức đã được học em mạnh dạn đưa ra ý
kiến của mình nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nguyên
vật liệu tại công ty .
1.1- Trước mắt
Công ty có thể xây dựng một hệ thống kho bãi hợp lý hơn nữa cho
đặc điểm nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm cồng kềnh tốn nhiều
diện tích và có nhiên liệu dễ cháy . Mỗi chủng loại nguyên vật liệu cần đặt
tại một kho nhỏ , riêng biệt chống xúc tác lẫn nhau gây hao hụt và mất
phẩm chất .
Công ty cần chú trọng hơn nữa việc kiểm tra chất lượng nguyên vật
liệu trước khi nhập kho . Có thể nói nguyên vật liệu được mới với chất
lượng cao phù hợp với yêu cầu thi công có thể có tác động tích cực đến
chất lượng công trình từ đó góp phần tích cực vào việc tiết kiệm nguyên
vật liệu .
Tuy nhiên trong thực tế cho thấy công ty chưa lập riêng một phòng
kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu . Do thực tế trên em thấy công ty cần
phải có một đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu . Khi
nguyên vật liệu về đến công ty sẽ được kiểm tra về chủng loại các chỉ tiêu
kĩ thuật của nguyên vật liệu phùhợp với yêu cầu của thi công .
Qu¶n lý NVL
51
Trước khi nhập kho việc kiểm tra sẽ giúp giảm bớt được công việc
mở sổ cái chính ở dưới kho trở nên đơn giản và tránh được tình trạng vòng
vèo trong thủ tục nhập kho đảm bảo cho tiến trình thi công . Hơn nữa nó sẽ
đảm bảo tính khách quan , nguyên vật liệu về nhập kho sẽ phù hợp với
thiết kế và yêu cầu của sản xuất , củng cố hơn về công tác quản lý nguyên
vật liệu tại công ty .
Công ty nên hoàn thiện hơn nữa trong việc phân loại và lập sổ
doanh điểm vật liệu . Việc phân loại nguyên vạt liệu có tính khoa học và
hợp lý sẽ đảm bảo cho việc quản lý nguyên vật liệu được thuận tiện .
Từ thực tế cho thấy công ty cần hoàn thiện việc phân loại nguyên
vật liệu trên cơ sở sau .
+ Tất cả những nguyên vật liệu cùng công dụng , vai trò được xếp
vào một loại .
+ Nguyên vật liệu chính . phụ . phụ tùng thay thế mỗi loại phải có sổ
sách theo dõi riêng , chi tiết trên sổ kế toán .
+ Trong mỗi loại căn cứ vào tính chất ly , hoá của vật liệu mà đưa ra
các nhóm và ký hiệu từng thứ vật liệu trong nhóm đó phù hợp . Đồng thời
để phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cần thiết mở sổ
danh điểm vật liệu để phục vụ cho nhu cầu quản lý công ty . Trong việc đó
mã hoá vật liệu theo thứ tự trên danh điểm là rất quan trọng .
Thay đổi sổ danh điểm nguyên vật liệu chư sau :
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm
Tên nhãn hiệu quy
cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá Ghi chú
101 1521
15211
1521101
1521102
Nguyên vật liệu chính
Sắt
Sắt 14 A1
Sắt 18 A1
Qu¶n lý NVL
52
102 152102
1521021
1521022
Nguyên vật liệu phụ
Phụ gia
Chất xúc tác
103 152103 Xăng dầu
1.2- Lâu dài:
Do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu là tương đối lớn vì vậy công
ty nên tìm nhà cung cấp ổn định( kể cả trong và ngoài nước ) nhằm hạ thấp
chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
Ngoài ra nên tìm biện pháp làm giảm mức biến động giá mua nguyên
vật liệu.
- Tìm nguồn cung cấp vật liệu ổn định, tìm kiếm bạn hàng tin cậy.
- Cập nhật các thông tin về tỷ giá đổi ra ngoại tệ việt nam đồng nhằm
tạo điều kiện nắm băt được cơ hội, tình hình thực tế để có nguồn nguyên vật
liệu đầu vào với giá trị nguyên vật liệu hợp lý mà chất lương vẫn cao, phục vụ
tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Về phía cơ quan nhà nước:
Qua thời gian thực tập tai công ty với lương kiến thức mà em đã được
tìm hiểu em có một số kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm xem xét và đi sâu
tìm hiểu tạo điều kiện cho doanh nghiệp hơn nữa.
2.1 Về phía trước mắt: các cấp cơ quan nhà nước cần quan tâm hơn nữa
tới công việc sản xuất kinh doanh, kiểm tra đôn đốc nhựng kế hoạch mà công
ty đã đề ra nhưng chưa đạt yêu cầu...
2.2 Lâu dài:
Các cấp cơ quan nhà nước nếu nhận thấy công việc sản xuất kinh
doanh là tốt nên tăng cường đầu tư tạo điều kiện cho công ty ngày càng mạnh
và tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp xúc với các bạn hàng nước ngoài
được nhiều hơn.
Qu¶n lý NVL
53
* Các ý kiến đề xuất trên được đưa ra nhằm mục đích phần nào làm
giảm nhựng hạn chế, phát huy những ưu điểm trong công tác quản lý nguyên
vật liệu đảm bảo theo đúng chế độ của kế toán hiên hành và phù hợp với tình
hình thực tế của công ty.
Việc hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu sẽ cung cấp các điều
kiện cụ thể thể thuận lợi giúp cho giám đốc và các phong ban công ty đề ra
những mục tiêu phấn đấu nhằm đạt hiệu quả cao. Đem lại lợi ích cho nền kinh
tế quốc dân, lơi nhuận cho công ty, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân
viên.
Qu¶n lý NVL
54
KẾT LUẬN
Một lần nữa cần khẳng định quản lý nguyên vật liệu có tác dụng to lớn
trong việc quản lý kinh tế. Thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu giúp
cho công ty quản lý ngyên vật liệu an toàn phòng ngừa hiên tượng mất mát ,
lãng phí nguyên vật liệu, tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, từ đó tăng
cường tích luỹ vốn.
Vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật quản lý phát huy tác
dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh
doanh trong điều kiên nề kinh tế thi trường hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây
dựng em thấy công tác quản lý nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh
đạo công ty nắm bắt tình hình và chỉ đạo sản xuất, quản lý vật liệu có đảm
bảo phản ánh chính xác tình hình thu mua vật liệu , sử dụng và dự trữ thì lãnh
đạo công ty mới có biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty nắm bắt được tầm quan
trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu đối với công tác lãnh đạo của công
ty em đã mạnh giạn tìm hiểu nghiên cứu để thấy được những ưu ddiểm cần
phát huy> Những mặt tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công
tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng và công tác quản lý nói chung. Thời gian
thực tập tai công ty tuy có hạn chế nhưng đã giúp em rất nhiều trong việc
củng cố lại kiền thức đã học để vận dung vào thực tế.
Để đạt được điều này em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình các cán bộ công
nhân viên của công ty đồng thời nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Trần
Mạnh Hùng .
Tuy nhiên báo cáo thực tập của em còn có những khó khăn khách quan
nên không tránh khỏi thiếu sót. Do vậy em rất mong sự góp ý của thầy giáo
cùng các cán bộ công nhân viên công ty để em hoàn thiên hơn nữa báo cáo
thực tập và đề tài em nghiên cứu.
Qu¶n lý NVL
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thống kê doanh nghiệp( Trưòng CĐ KT KT- CNI)
2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp ( Trường CĐ KT KT- CNI)
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh( NXB Thống kê trường
ĐH TC- KT )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Tìm hiểu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng (2).pdf