Tài liệu Luận văn Tìm hiểu bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- Giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt: Luận Văn
Đề Tài:
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng-
giải phỏp đối với Tổng Cụng ty
Bảo Việt
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với
việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị
trường đỳ mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư
nước ngoài và gỳp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt
Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm nỳi chung và bảo
hiểm tài sản nỳi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc
bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được
bảo hiểm trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đỳ chuyển từ
"thị trường của người bỏn" thành "thị trường của người mua".
Vấn đề nghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh
bảo hiểm mới đang trở thành một tron...
47 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- Giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Đề Tài:
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng-
giải phỏp đối với Tổng Cụng ty
Bảo Việt
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với
việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị
trường đỳ mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư
nước ngoài và gỳp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt
Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm nỳi chung và bảo
hiểm tài sản nỳi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc
bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được
bảo hiểm trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đỳ chuyển từ
"thị trường của người bỏn" thành "thị trường của người mua".
Vấn đề nghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh
bảo hiểm mới đang trở thành một trong những chiến lược quan
trọng mà cỏc cụng ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trờn thị
trường.
Đối với những cỏn bộ bảo hiểm cũng như những ai đang
nghiờn cứu, học tập trờn lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả
hoạn đỳ khụng cũn xa lạ. Tuy nhiờn, làm thế nào để hiểu thấu đỏo,
tường tận cơ sở lý luận và thực tế triển khai loại hỡnh này cho phự
hợp với điều kiện Việt Nam mà vẫn đỏp ứng được với nhu cầu ngày
càng đa dạng và phức tạp của cỏc doanh nghiệp đang là cơu hỏi lớn
đặt ra với tất cả cỏc cụng ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam.
Chớnh vỡ vậy, em đỳ chọn đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng-
giải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiờn cứu.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đớch của đề tài nhằm tập hợp, hệ thống hoỏ cỏc nguyờn
tắc lý luận được ỏp dụng chung trong loại hỡnh Bảo hiểm Hoả
hoạn, cỏc đặc điểm riờng biệt của loại hỡnh, cũng như những cụng
tỏc cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đề tài cũng
dành một phần đề cập đến thực tế tỡnh hỡnh triển khai nghiệp vụ
tại Tổng Cụng ty Bảo hiểm Việt Nam - cụng ty bảo hiểm đầu tiờn
tiến hành loại hỡnh bảo hiểm mới mẻ này trong những năm vừa
qua.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3
chương với những nội dung cơ bản sau:
Trong quỏ trỡnh xừy dựng và hoàn thiện đề tài này, chỳng tụi đỳ
nhận được sự giỳp đỡ tận tỡnh thiết thực của Thầy giỏo hướng dẫn
Thơn Danh Phỳc và một số cỏn bộ cụng tỏc tại Phũng Bảo hiểm Hoả
hoạn và Kỹ Thuật thuộc Tổng Cụng ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chừn
thành bày tỏ lũng cảm ơn về sự giỳp đỡ quý bỏu đỳ.
Bản chuyờn đề này chắc chắn sẽ khụng thể trỏnh khỏi những
khiếm khuyết trong biờn tập và trỡnh bày. Rất mong được sự gỳp
ý và phờ bỡnh của thày giỏo và cỏc bạn đồng nghiệp.
Sinh viờn thực hiện
Tạ Quang Tuấn
Tạ Quang Tuấn F4-K36 2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CƠ SỞ Lớ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Vài nột về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn
Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiờn ra đời trờn thế giới là ở
Đức năm 1591 mang tờn Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đỳ xuất
hiờn thờm vài Cụng ty nữa nhưng khụng để lại dấu ấn gỡ lớn cho tới
giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở
Lụn Đụn. Vụ Hoả hoạn kộo dài năm ngày. Thiờu huỷ gần như toàn bộ
thành phố đỳ kớch thớch sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà
vật lý người Anh tờn là NICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang
lĩnh vực xơy dựng trong thời gian xơy dựng lại thành phố đỳ đồng thời
cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho cỏc ngụi nhà mới xơy dựng. Ban
đơu ụng điều khiển Cụng ty theo kiểu Cụng ty tư nhơt nhưng sau đỳ
năm 1680 ụng đổi thành Cụng ty cổ phần mang tờn là “ The Fire
Office “. Một số Cụng ty khỏc cũng theo đỳ ra đời trong đỳ cỳ Hand in
Hand năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710.
Cụng ty bảo hiểm đầu tiờn thành cụng ở Mỹ là Cụng ty bảo hiểm
tương hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viờn khỏc sỏng lập
năm 1752, mang tờn là The Philadenphia Contributionship chuyờn
bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Cụng ty bảo hiểm cổ phần đầu tiờn ở
Tạ Quang Tuấn F4-K36 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỹ mang tờn là The insurance company of Noth America được thành
lập năm 1792.
Xuất phỏt từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đỳ phỏt triển mạnh
mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phớ thu hàng năm rất cao.
ở Nhật, số phớ bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008
triệu yờn ( trờn 10 tỷ đụ la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo
hiểm phớ nhơn thọ.
II . Sự cần thiết và vai trũ của bảo hiểm hảo hoạn
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phỏt triển thỡ nhu cầu tập
trung vật tư, hàng hoỏ rất lớn, quy trỡnh cụng nghệ ngày càng phức
tạp và những loại mỏy mỳc hiện đại sẽ được phổ biến hơn. Trong khi
đỳ, khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho
cỏc biện phỏp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phỏt triển sản
xuất thờm vào đỳ điều kiện tự nhiờn ngày càng khắc nghiệt và đỳ
khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độ thiệt
hại về người và của nghiờm trong hơn.
Chỉ tớnh riờng hoả hoạn mỗi năm nước ta xẩy ra hàng nghỡn vụ Hoả
hoạn nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm người, thiệt hại về tài sản
hàng chục tỷ đồng. Cỳ những vụ Hoả hoạn làm thiờu huỷ hàng trăm
nỳc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghỡn người khụng cũn nhà ở hàng
nghỡn hộ kinh doanh phải điờu đứng vi mất hết toàn bộ hàng hoỏ, tiền
của , khụng cũn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm cụng nhőn khụng
cũn nơi làm việc. Số liệu thống kờ về hoả hoạn ở Việt Nam của cục
cảnh sỏt phũng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 như
sau:
Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002
Tạ Quang Tuấn F4-K36 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Địa điểm Nghành kinh tế Thiệt hại Năm Số
vụ Thành
phố
Nụng
thụn
Nhà
nước
Tập
thể
Tư
nhơn
Liờn
doanh
Chết Thương
tật
Tài
sản(tỷ
đồng)
1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019
1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418
2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218
2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102
2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660
Vậy làm thế nào doanh nghiệp trỏch được tổn thất bảo toàn nguồn
vốn kinh doanh của mỡnh? Thực ra nỳ cũn nhiều biờn phỏp sử dụng
như sử dụng cỏc biện phỏp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phũng
xẩy ra tổn thất...Trước đơy chỳng ta cỳ một vài Cụng ty bảo hiểm hoả
hoạn tại miền Nam trong thời kỳ Phỏp thuộc song sang năm 1975 do
cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra bự đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài
chớnh cho cỏc doanh nghiệp khi khụng may gặp rủi ro nờn bảo hiểm
nỳi chung và bảo hiểm hoả hoạn nỳi riờng khụng cỳ mảnh đất phỏt
triển. Trong điều kiờn nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường hiờn
nay cỏc doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chớnh, tham gia bảo
hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phương ỏn tối đa.
Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở cỏc Cụng
ty bảo hiểm trong nước, người tham gia bảo hiểm cỳ thể tham gia đăng
ký bảo hiểm cho những tài sản như nhà của trang thiết bị hàng hoỏ,
nguyờn vật liệu của mỡnh...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chớnh họ cũn
đăng ký cho cỏc rủi ro phụ như nổ, giụng bỳo, động đất nước chảy hay
rũ rỉ tràn từ bể chứa đường ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ
hay sỳc vật đơm vào....Trong trương hợp xẩy ra tổn thất, cỏc Cụng ty
bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ cỏc nguyờn nhừn
Tạ Quang Tuấn F4-K36 5
Chuyên đề tốt nghiệp
kể trờn và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài
sản được bảo hiểm trong và ngay khi chấy.
Tuy nhiờn Hoả hoạn khụng chỉ gơy thiệt hại trực tiếp đến cho con
người và tài sản mà nỳ cũn để lại những thiệt hại và tổn thơt khổng lồ
cho cỏc doanh nghiệp. Trờn thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản
xuất khụng thể phỏt triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, cỏc doanh
nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xưởng, mỏy mỳc bị hư hại. Để
trỏnh bị phỏ sản họ phải tiến hành cỏc biện phỏp khụi phục lại sản
xuất. Bờn cạch việc duy trỡ chi trả tiền lương cho nhơn cụng và thanh
toỏn cỏc chi phớ cố định như tiền thuờ nhà xưởng, khấu hao, điện
nước lỳi xuất ngừn hàng cỏc doanh nghiệp cũn phải thuờ thờm nhừn
viờn làm việc thờm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng tồn đọng...Rừ ràng
những khỏm phỏ này khụng được bồi thường theo đơn bảo hiểm Hoả
hoạn.
Để đỏp ứng được cỏc khoản chi phớ trờn, nhiều doanh nghiệp đỳ
sử dụng cỏc quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngừn hàng và cỏc tổ chức cho
vay khỏc, song cỏc phương phỏp này hoàn toàn thụ động . Một biện
phỏp hiện nay đang khẳng định tớnh ưu việt với cỏc nhà đầu tư nước
ngoài đỳ là tham gia bảo hiểm giỏn đoạn kinh doanh. Với loại hỡnh
này, cỏc doanh nghiệp khụng những được bồi thường tài chớnh cho
cỏc khoản chi phớ nỳi trờn mà cũn được bự đắp phần lợi nhuận rũng
bị mất mỏt mà lẽ ra họ được mà khụng bị tổn thương. Như vậy cỳ thể
nỳi rằng bảo hiểm hoả hoạn đỳ hạn chế tối thiểu mức ảnh hưởng của
cỏc rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp.
Bằng việc đỳng gỳp một khoản phớ nhỏ ( thường là một phần
ngàn giỏ trị của tài sản) người được bảo hiểm cỳ thể đầu tư tối đa và
triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho phỏt triển hoạt động sản xuất, bởi họ
khụng phải trớch lập quỹ dự phũng trường hợp xẩy ra rủi ro và quan
Tạ Quang Tuấn F4-K36 6
Chuyên đề tốt nghiệp
trọng hơn, bờn cạnh việc được bồi thường khi xẩy ra tổn thất họ cỳ
một tơm lý an từm khi tiến hành cụng việc kinh doanh của mỡnh.
Tham gia bảo hiểm cỏc doanh nghiệp cũn được cỏc Cụng ty tư vấn
về cỏc biện phỏp phũng trỏch tổn thất, tăng cường biện phỏp phũng
Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chớnh sỏch quản lý rủi ro nhằm
đảm bảo sự an toàn cao nhất.
Bờn cạnh việc mang lại lợi ớch trờn cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm
hoả hoạn cũng đỳng vai trũ quan trọng trong việc ổn định và phỏt
triển nền kinh tế. Bời vỡ thụng qua việc hướng dẫn cỏc doangh nghiệp
thực hiện những biện phỏp an toàn, cỏc Cụng ty bảo hiểm gỳp phần
hạn chế tổn thất tai nạn giỳp khỏch hàng của họ cỳ điều kiện thỳc đẩy
mở rộng sản xuất như mong muốn. Mặt khỏc, một phần khụng nhỏ
khoản phớ thu được từ loại hỡnh này được Cụng ty bảo hiểm đỳng
gỳp vào ngơn sỏch nhà nước để chớnh phủ sử dụng cỏc mục đớch xỳ
hội.
III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam
ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ năm
1989 sau khi cỳ quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trưởng
bộ tài chớnh ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời
gian thực hiện để phự hợp hơn với tỡnh hỡnh thực tế, Bộ tài chớnh lại
cỳ quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phớ mới và
quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biểu phớ và bảo
hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt với cỏc mức phớ tối đa thay cho
biểu phớ bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ.
Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đỳ được thực hiện trong khắp cả
nước. Nếu như năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ cỳ 413 thỡ
tới năm 1994 con số này đỳ lờn tới 2000 giỏ trị tài sản năm 1991 là
1000 tỷ đồng thỡ năm 1992 trờn 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm
1994 trờn 14000 tỷ đồ
Tạ Quang Tuấn F4-K36 7
Chuyên đề tốt nghiệp
ng. Số tiền bảo hiểm phớ tương ứng của cỏc năm đỳ là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ,
21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thường thiệt hại nhiều vụ
Hoả hoạn lớn như Cụng ty giầy Hiệp Hưng trờn 10 tỷ, Cụng ty dược
Đồng Thỏp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuơn trờn 8 tỷ đồng, Cụng ty sản
xuất và xuất khẩu sụng Bộ gần 18 tỷ đồng...Cỳ thể nỳi rằng bảo hiểm
hoả hoạn đỳ dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đỏp
ứng đũi hỏi tất yếu của xỳ hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trớ
quan trọng của mỡnh trong cơ cấu chung của nghành bảo hiểm Việt
Nam.
Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Cụng ty bảo hiểm
Việt Nam đỳ tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đỳ làm nhiều văn
bản tài liệu hưỡng dẫn. Tuy nhiờn số người trực tiếp tham gia tập
huấn khụng phải là nhiều, tài liệu hướng dẫn cũng rải rỏc, khụng tập
trung hơn nữa theo thời gian bản thơn những tài liệu đỳ ban hành trở
nờn lại lạc hậu đũi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thờm.
Ngay cả quan điểm biện phỏp thực hiờn nghiệp vụ cũng cỳ sự thay
đổi căn bản. Nếu như trước đơy chỳng ta tiến hành bảo hiểm trong
điều kiờn độc quyền thỡ nay hoàn toàn ngược lại chỳng ta phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nước, hiệu quả kinh doanh đỳ
trở thành thước đo quan trọng cho hoạt động của Cụng ty. Điều đỳ
phải đũi hỏi cỏc cỏn bộ nghiệp vụ, ngoài cỏc phẩm chất khỏc của người
bỏn hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đưa ra cỏc tỷ lệ phớ cỳ
sức cạnh tranh nhưng phải đỏp ứng đỳng chuẩn mực quy định để đảm
bảo kinh doanh cỳ lỳi và đỏp ứng yờu cầu của nhà nhận tỏi bảo hiểm.
Đụng thời cựng với việc mở rộng kinh doanh, chỳng ta cũng phải chỳ ý
đến việc kiểm soỏt sự tớch tụ rủi ro, nhất là cỏc rủi ro thiờn tai như
bỳo, lũ lụt để trỏnh cỏc trường hợp tồn thất hàng loạt. Trong việc giải
quyết bồi thường cũng phải đảm bảo chớnh xỏc, đỳng điều kiện của
đơn bảo hiểm và nhanh chỳng hơn. Mặt khỏc người bảo hiểm cũng
Tạ Quang Tuấn F4-K36 8
Chuyên đề tốt nghiệp
phải tăng cường cụng tỏc quản lý rui ro, cựng với khỏch hàng làm tốt
cụng tỏc hạn chế tổn thất...
Xuất phỏt từ thực tế đỳ Cụng ty Bảo Việt đỳ khai thỏc tốt thị
trường bảo hiểm trong nước về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đỳ
những năm gần đơy doanh số của phũng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ
đỳ làm tăng doanh thu của Cụng ty Bảo Việt.
IV. Một số khỏi niệm cơ bản
1. Rủi ro cỳ thể lựa chọn để bảo hiểm
Mỗi rủi ro cỳ thể được nờu thành tờn riờng. Hầu hết cỏc Cụng ty
trờn thế giới đều chấp nhận ỏp dụng cỏc phương phỏp tiờu chuẩn khi
cấp đơn bảo hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu cỏc rủi ro này được đưa
vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt”.
Dựng ỏp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt
tiờu chuẩn của thị trường bảo hiểm Lụn Đụn ( standard Fire and
Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro
đặc biệt” của Việt Nam thỡ rủi ro chớnh được bảo hiểm thỡ cũng là
bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A cũn cỳ rủi ro B- nổ, C- mỏy bay và...rơi
vào, E- nổi loạn bạo động dơn sự... được coi là cỏc rủi ro phụ. Cỏc rủi
ro phụ đỳ khụng được bảo hiểm riờng mà chỉ cỳ thể bảo hiểm cựng
với rủi ro hoả hoạn. Cỏc rủi ro phụ đỳ cũng khụng được bảo hiểm một
cỏch tự động mà chỉ được bảo hiểm khi khỏch hàng yờu cầu với điều
kiện phải đỳng thờm phớ và phải được ghi rừ trong giấy yờu cầu và
giấy chứng nhận bảo hiểm.
Dưới đơy chỳng ta sẽ xem xột một số rủi ro cơ bản dễ gơy hiểu lầm
cũn cỏc rủi ro khỏc thỡ hiểu theo tờn gọi của chỳng
Hoả hoạn
Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sột và nổ.
• Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiờu chuẩn khụng
định nghĩa rừ thế nào là hoả hoạn vỡ người ta hiểu nỳ theo nghĩa
Tạ Quang Tuấn F4-K36 9
Chuyên đề tốt nghiệp
thụng dụng nghĩa là sẽ được coi là hoả hoạn nếu cỳ đủ 3 yếu tố
sau đơy
- Phải thực sự cỳ phỏt lửa
- Lửa đỳ khụng phải là lửa chuyờn dựng
- Về vật chất đỏm lửa phải bất ngờ ngẫu nhiờn với người được
bảo hiểm chứ khụng phải là cố ý cỳ chủ định của họ hoặc đồng
loỳ của họ. Tuy nhiờn hoả hoạn được xẩy ra do bất cẩn của
người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi được bồi thường.
Khi cỳ đầy đủ 3 yếu tố trờn và co thiệt hại về vật chất do những
nguyờn nhơn được coi là hợp lý gőy ra những thiệt hại đỳ được bồi
thường dự cho là bị Hoả hoạn.
Mặc dự khụng được nờu rừ trong đơn bảo hiểm nhưng thiệt hại
do hoả hoạn ở đơy bao gồm cỳ:
- Thiệt hại do khỳi mà nguồn lửa gừy ra thuộc phạm vi thuộc
trỏch nhiệm bảo hiểm
- Thiệt hại do nước dựng để chứa Hoả hoạn
- Thiệt hại do phỏ rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan
- Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữừ Hoả hoạn
- Thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gỏnh chịu do việc bảo
vệ tài sản và kiểm soỏt sự phỏt triển của ngọn lửa.
Tuy vậy hoả hoạn ở đőy loại trừ:
- Nổ ro ảnh hưởng của hoạ hoạn
- Động đất ngầm
- Tài sản bị phỏ huỷ hay hư hỏng do
+ Do bị lờn men hoặc toả nhiệt
+Quỏ trỡnh sử lý bằng nhiệt
Việc loại trừ này nhằm thống nhất khỏi niệm hoả hoạn được dựng
trong toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riờng biệt
• Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm:
Tạ Quang Tuấn F4-K36 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Cỏc trương hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiờn được bảo hiểm như
vậy ở đơy chỉ cỳ những thiệt hại do nổ mà khụng gơy Hoả hoạn vấn đề
cũn lại là:
- Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng khụng gơy chay thỡ khụng
được bồi thường trừ trương hợp nổ nồi khơi khớ phục vụ cho
sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đỳ khụng phải do cỏc nguyờn
nhơn bị loại trừ
- Tổn thất do chay xuất phỏt từ nổ thỡ được bồi thường với điều
kiện là sự nổ khụng phải do cỏc nguyờn nhơn bị loại trừ
- Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phỏt từ Hoả hoạn: Thiệt hại
ban đầu do Hoả hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do
hậu quả của nổ thỡ khụng
• Sột : Theo khỏi niệm thụng thường được ỏp dụng trong đơn bảo
hiểm là người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị
phỏ huỷ trực tiếp do sột hoặc bị sột đỏnh gơy Hoả hoạn. Tuy
nhiờn, cũng theo khỏi niệm thụng thường thỡ sột đỏnh mà
khụng phỏt lửa hoặc khụnng pha huỷ trực tiếp tài sản thỡ
khụng thuộc phạm vi trỏch nhiệm bồi thường.
ở đơy cần lưu ý trừ khi trừ khi tia sột phỏ huỷ trực tiếp cỏc thiết bị
điện được bồi thường, cũn tia sột làm thay đổi dũng điện dẫn tới
thiệt hại cho thiết bị điện thỡ khụng được bồi thường.
2. Cụm rủi ro
Một nhỳm những ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề
nhau trong một khu vực, tỏch biệt với những ngụi nhà kho tàng
ngoài trời khỏc về khụng gian
Cỏc ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài tời được coi là tỏch biệt nhau về
khụng gian nếu khoảng cỏch giữa chỳng là khoảng cỏch tối thiểu.
Khoảng cỏch tối thiểu là khoảng cỏch tớnh bằng chiều cao của ngụi
nhà cao nhất hoặc vượt quỏ 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và
Tạ Quang Tuấn F4-K36 11
Chuyên đề tốt nghiệp
qua 10m nếu tài sản là loại khụng Hoả hoạn hoặc khỳ Hoả hoạn.
Khoảng cỏch trờn 20m được coi là tỏch biệt về khụng gian.
3. Đơn vị rủi ro
Một số ngụi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng
tỏch biệt với cỏc ngụi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khỏc về khụng
gian hoặc cấu trỳc.
Đơn vị rủi ro được coi là tỏch biệt về khụng gian khi khoảng cỏch
giữa cỏc ngụi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu khụng Hoả hoạn
đảm bảo 10m.
Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cỏch đỳ
phải đảm bảo 20.
Đơn vị rủi ro được coi là cỏch biệt về mặt cấu trỳc nếu cỏc ngụi
nhà bộ phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống Hoả hoạn.
Phong được ngăn cỏch chống Hoả hoạn nếu:
- Khụng lớn hơn 10% diện tớch cỳ tầng bằng phũng đỳ
- Được ngăn cắt bằng tường chụng Hoả hoạn
- Trần làm bằng vật liệu khụng Hoả hoạn.
4.Tương ngăn Hoả hoạn.
Là tường ngăn Hoả hoạn để chia ngụi nhà hoặc kho ngoài trời
thành nhiều đơn vị rủi ro
Đặc điểm xơy dựng của tường ngăn Hoả hoạn:
- tường ngăn Hoả hoạn phải cỳ giới hạn chiu lửa ớt nhất 90 độ
- Phải được xơy kớn cỏc tầng và khụng được so le nhau
- Nếu mỏi nhà là loại khỳ Hoả hoạn thỡ tường ngăn Hoả hoạn
phải cỏch mỏi nhà ớt nhất là 30m
- Nếu cỳ cỏc cấu kiện khỏc nằm trong tường ngăn Hoả hoạn phơn
độ dầy cũn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu
- Khụng được để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua
tường ngăn Hoả hoạn.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tường ngăn Hoả hoạn phải xơy cỏch những lỗ hở trờn mỏi ớt
nhất 5m.
V. Đỏnh giỏ rủi ro
Đỏnh giỏ rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong cụng tỏc quản lý rủi ro. Cỳ làm tốt cụng cụng việc đỏnh giỏ rủi
ro thỡ mới cỳ thể thực hiện đựơc cụng tỏc quản lý rủi ro. Đối với người
khai thỏc bảo hiểm việc đỏnh giỏ rủi ro sẽ giỳp họ quyết định cỳ nhận
bảo hiểm hay khụng, mức phớ bao nhiờu. Tài liệu về định giỏ rủi ro
coi như bỏo cỏo của họ trong hồ sơ về khỏch hàng, nỳ cũng là tài liệu
để bỏo cỏo cho cỏc nhà nhận bảo hiểm và cũng là cơ sở đối chiếu khi
giải quyết bồi thường.
Nếu việc điều tra đỏnh giỏ rủi ro được thực hịờn một cỏch đầy đủ,
kỹ lưỡng, kết hợp với bảng hưỡng dẫn tớnh phớ hoặc sử dụng chương
trỡnh tớnh phớ bảo hiểm trờn mỏy vi tớnh, cỏn bộ khai thỏc hoàn toàn
cỳ thể tớnh toỏn ngay được một cỏch chớnh xỏc tỷ lệ phớ. Điều này
giỳp cho việc chủ động, nhanh chỳng trong khai thỏc, trỏch được tỡnh
trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kộm mất thời giờ.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 13
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
TốNH HốNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
HOẢ HOẠN TẠI BẢO VIỆT
I. Thị trường bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phỏt triển của nghiệp vụ
bảo hiểm Hoả hoạn
Tổng Cụng ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) được
thành lập từ ngày 15.1.1965 theo Quyết định số 179/CP ngày
17.12.1964 của Thủ tướng Chớnh phủ, là doanh nghiệp nhà nước duy
nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Bảo Việt cỳ nhiệm vụ
thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đỳng gỳp, tham gia bảo hiểm của
cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1981, Bảo Việt đỳ thành lập cỏc cụng ty chi nhỏnh ở cỏc
tỉnh, địa phương để tiến hành cỏc dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của cỏc
chi nhỏnh khụng những giỳp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trờn phạm
vi cả nước mà cũn hỡnh thành một mạnh lưới đảm bảo an toàn tài
chớnh cho toàn bộ người được bảo hiểm.
Trong hơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa
với "Bảo Việt " và ngược lại lỳc nào người ta cũng nghĩ rằng chỉ duy
nhất cỳ một cụng ty bảo hiểm hoạt động trờn lỳnh thổ Việt Nam. Điều
đỳ cỳ lý do của nỳ. Ngoài sự hiện diện và đỳng gỳp của Bảo Việt đối
với nền kinh tế, xỳ hội và với mỗi gia đỡnh, trong suốt thời gian qua
khụng thấy nỳi đến một tờn cụng ty bảo hiểm nào khỏc.Với đường lối
mở của của nhà nước, trong cơ chế thị trườngthỡ việc Nhà nước dộc
quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trờn danh nghĩa) là điều khỳ cỳ
thể chấp nhận. Chớnh vỡ thế nờn ngày 18-12-1993 Nghị định 100/CP
của Chớnh Phủ đỳ ra đời cho phộp cỏc doanh nghiệp trong nước cũng
Tạ Quang Tuấn F4-K36 14
Chuyên đề tốt nghiệp
như nước ngoài được thành lập cỏc cụng ty bảo hiểm, tỏi bảo hiểm,
mụi giới bảo hiểm, mở chi nhỏnh cụng ty nước ngoài tại Việt Nam.
Tại Bảo Việt, cỏc nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm thơn tàu,
bảo hiểm hàng hoỏ xuất nhập khẩu, bảo hiểm trỏch nhiệm dơn sự chủ
tàu... đỳ được tiến hành từ lơu và đỳ trở thành những nghiệp vụ bảo
hiểm truyền thống. Song đến năm 1989, Bảo Việt mới chớnh thức triển
khai bảo hiểm Hoả hoạn theo Quyết định 06/TCQĐ của Bộ Tài chớnh.
Năm 1990, trờn cả nước đỳ cỳ 16 cụng ty bảo hiểm tiến hành
nghiệp vụ này. Tuy nhiờn nhỡn chung mới chỉ bảo hiểm cho cỏc
nghành xăng, dầu cũn lại phần lớn cỏc tài sản, cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp,
cụng xưởng, hệ thống khỏch sạn từ Nam ra Bắc... trị giỏ nhiều tỷ đồng
vẫn chưa được bảo hiểm. Cỳ nhiều nguyờn nhơn cả chủ quan lẫn
khỏch quan dẫn đến việc ngành bảo hiểm chưa triển khai được toàn
diện. Nguyờn nhơn cơ bản là chỳng ta đỳ quỏ quen với cơ chế bao cấp,
Hoả hoạn và rủi ro xảy ra đỳ cỳ Nhà nước bự đắp thiệt hại cũn cỏc
doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc thỡ chưa cỳ thỳi
quen tham gia bảo hiểm tài sản. Bờn cạnh đỳ về chủ quan, cụng tỏc
tuyờn truyền, vận động thu hỳt khỏch hành của nghành bảo hiểm cũn
nhiều hạn chế.
Sau một năm thực hiện, một yờu cầu cấp bỏch được đặt ra là
phải cỳ quy định chung hướng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vỡ vậy
ngày 2. 5.1991, Bảo Việt đỳ ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và
cỏc rủi ro đặc biệt ỏp dụng trờn cả nước. Nghiệp vụ này ngày càng
khẳng định được vị trớ quan trọng của nỳ đặc biệt là sau khi Hội đồng
bộ trưởng ra quyết định số 332/ HĐBT ngày 23. 10 1991 về việc bảo
toàn, phỏt triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Bờn
cạnh đỳ, thụng tư số 82/TC/CN hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết
định trờn của HĐBT : "... Để trỏnh cỏc trường hợp khụng bảo toàn
được vốn do nguyờn nhơn khỏch quan như thiờn tai, rủi ro trong quỏ
Tạ Quang Tuấn F4-K36 15
Chuyên đề tốt nghiệp
trỡnh sản xuất kinh doanh... trỏnh cỏc trường hợp phải xử lý giảm vốn
và đưa lỗ vào doanh nghiệp, cỏc doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm
tài sản để tạo nguồn bự đắp cho cỏc thiệt hại đỳ tại cỏc cụng ty bảo
hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo hiểm được hạch vào giỏ thành hoặc
chi phớ lưu thụng của doanh nghiệp. Nhà nước sẽ khụng cho ghi giảm
vốn trong trường hợp tài sản bị tổn thất vỡ những rủi ro mà cụng ty
bảo hiểm trong nước triển khai loại hỡnh bảo hiểm tương ứng...".
II Cỏc hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn
Cũng giống như bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ
bảo hiểm Hoả hoạn gồm cỏc bước cơ bản sau :
- Khai thỏc
- Giỏm định
- Bồi thường
- Hạn chế tổn thất
Cỏc bước này cỳ mối liờn hệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của
bước này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của cỏc bước tiếp sau nỳ và
làm thành một chu trỡnh hoạt động của một nghiệp vụ.
1. Cụng tỏc khai thỏc bảo hiểm
Đơy là bước đầu tiờn và khụng thể thiờỳ trong nghiệp vụ bảo
hiểm. Cụng tỏc khai thỏc đỳng một vai trũ quyết định trong sự phỏt
triển một cụng ty. Khỏch hàng sẽ khụng mua bảo hiểm nếu họ khụng
biết rằng mua bảo hiểm họ sẽ được lợi gỡ. Do đỳ mà cụng việc tuyờn
truyền, quảng cỏo trong bước này là cần thiết và nỳ càng trở nờn đặc
biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn - nghiệp vụ mà
chưa cỳ tập quỏn ở nước ta
1.1 Tuyờn truyền, quảng cỏo, chủ động tiếp cận khỏch hàng
Hàng năm Bảo Việt kết hợp với cỏc cơ quan, ban ngành cỳ liờn
quan như : cảnh sỏt PCCC, đài truyền thanh, truyền hỡnh, bỏo chớ,
cỏc Bộ, nghành để tuyờn truyền về ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm
Tạ Quang Tuấn F4-K36 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoả hoạn. Qua đỳ mới cỳ thể thuyết phục được khỏch hàng mua bảo
hiểm.
Mặt khỏc, cụng ty cử cỏn bộ xuống từng xớ nghiệp, đơn vị kinh
doanh để giải thớch, vận động mua bảo hiểm chứ khụng thụ động ngồi
chờ khỏch hàng hoặc chỉ gửi cỏc cụng văn, quy tắc cho họ trả lời vỡ
khỏch hàng rất ngại đọc. Một phần vỡ khỳ hiểu, một phần vỡ khụng
nhận thức được hết ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm.
Cỏn bộ bảo hiểm cần chủ động đến gặp khỏch hàng, cựng họ đi
thăm cơ sở sản xuất, nghiờn cứu quy trỡnh sản xuất của họ..., chỉ cho
họ thấy những rủi ro mà họ cỳ thể gặp phải và những hậu quả của nỳ.
Cỏn bộ bảo hiểm giải thớch rừ cho khỏch hàng khi tham gia bảo hiểm
họ được gỡ và mất gỡ, ước tớnh số phớ mà họ phải trả, giải đỏp những
vấn đề mà họ cũn thắc mắc, chưa hiểu rừ, gừy cho họ lũng tin và nhu
cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghiệm cho thấy rằng, hướng tuyờn
truyền vận động nờn tập trung vào những đối tượng "ăn nờn làm ra
", cỳ của ăn của để. Vỡ thế, Bảo Việt đỳ chỳ ý đến cỏc đơn vị, doanh
nghiệp lớn cỳ khả năng tài chớnh khai thỏc như : Cụng ty liờn doanh
về cỏc thiết bị viễn thụng COMVIK đỳ mua bảo hiểm với số tiến bảo
hiểm là 19000000 $, mức phớ là 47500 $ ; cụng ty liờn doanh
INDOCHINA CERAMIC sản xuất vật liệu xừy dựng, trang thiết bị
nội thất đỳ mua với số tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phớ là 20825
$.
Để tỡm ra cỏc doanh nghiệp "ăn nờn làm ra" khụng phải là khỳ,
cỏn bộ khai thỏc nờn chỳ ý theo dừi quảng cỏo trờn cỏc phương tiện
thụng tin đại chỳng (bỏo chớ, phỏt thanh, truyền hỡnh...) đồng thời
phải cỳ sự phối hợp với cỏc ngơn hàng, cơ quan khỏc để nắm bắt được
đối tượng.
1.2 Đỏnh giỏ rủi ro
Tạ Quang Tuấn F4-K36 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Cụng tỏc đỏnh giỏ rủi ro được tiến hành sau khi khỏch hàng gửi
giấy yờu cầu bảo hiểm với mục đớch giỏ chớnh xỏc cỏc rủi ro cỳ thể
xảy ra với cỏc đối tượng bảo hiểm. Qua đỳ xỏc định tỷ lệ phớ bảo hiểm
thớch hợp tương ứng với cỏc rủi ro mà cụng ty bảo hiểm nhận bảo
hiểm.
Để cỳ cơ sở đỏng giỏ đỳng rủi ro, thụng thường cụng ty bảo hiểm
sẽ gửi cho khỏch hàng bản phiếu điều tra cỏc rủi ro (bảng cơu hỏi).
Qua phần trả lời khỏch hàng trong phiếu điều tra, cỏc cụng ty bảo
hiểm sẽ xỏc định được bậc chịu lửa của cụng trỡnh, loại PCCC (cỏc
thiết bị PCCC được trang bị, đội cứu hoả, bảo vệ... ), hạng sản xuất
(với đơn vị sản xuất), loại kinh doanh dịch vụ ( với đơn vị kinh doanh
dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với cỏc tài sản để trong kho, cửa hàng, từ
đỳ xỏc định mức phớ thớch hợp.
Tuy nhiờn trờn thực tế, để đảm bảo sự chớnh xỏc, trung thực
khi đỏnh giỏ rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, cỏc cỏn bộ
khai thỏc bảo hiểm sẽ đến làm việc trực tiếp với khỏch hàng, nghiờn
cứu và khảo sỏt thực tế kỹ hơn, hướng dẫn khỏch hàng trả lời cỏc cơu
hỏi trong phiếu điều tra, cựng cộng tỏc với cảnh sỏt PCCC đỏnh giỏ
thực tế về cụng tỏc PCCC, phương tiện chuyờn mụn (khỏch hàng cần
những phương tiện PCCC nào, bố trớ ở đơu, với số lượng là bao
nhiờu...). Cuối cựng trờn cơ sở đỏnh giỏ rủi ro, cỏn bộ khai thỏc sẽ
thoả thuơn với khỏch hàng về tỷ lệ phớ sẽ ỏp dụng.
Như vậy cụng tỏc đỏnh giỏ rủi ro cỳ ý nghĩa vụ cựng quan trọng.
Nỳ yờu cầu cỏn bộ bảo hiểm khụng những phải giỏi chuyờn mụn mà
cũn phải cỳ sự năng động, tận tỡnh và cẩn thận.Trong bảo hiểm Hoả
hoạn, khừu đỏnh giỏ rủi ro là khơu quyết định trong việc cấp đơn bảo
hiểm cũng như việc đưa ra mức phớ phự hợp.
1.3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm)
Tạ Quang Tuấn F4-K36 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn, cụng ty bảo hiẻm sẽ cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm cho khỏch hàng sau khi họ đỳ chấp nhận
mức phớ. Giấy chứng nhận bảo hiểm Hoả hoạn bao gồm :
- Số đơn bảo hiểm
- Tờn, địa chỉ người được bảo hiểm
- Ngành sản xuất kinh doanh
- Những rủi ro được bảo hiểm
- Tài sản dược bảo hiểm
- Tổng giỏ trị tài sản
- Số tiền bảo hiểm
- Chi phớ dọn dẹp hiện trường
- Mức miễn thường
- Thời hạn bảo hiểm
- Phớ bảo hiểm cả năm
Thụng thường tài sản được bảo hiểm của khỏch hàng cỳ nhiều
loại khụng thể hiện được chi tiết trong Giấy yờu cầu bảo hiểm . Vỡ
vậy, kốm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm cũn cỳ bản danh mục tài
sản. Bản này được coi như một bộ phận của Giấy chứng nhận bảo
hiểm và cỳ giỏ trị phỏp lý, nỳ thể hiện từng hạng mục tài sản, số lượng,
đơn giỏ, giỏ trị, số tiền bảo hiểm của từng loại đỳ :
Giấy chứng nhận bảo hiểm cần được lập thành bốn bản : Một
bản trao cho khỏch hàng, một bản cho tài vụ, một bản lưu và một bản
cho Tổng cụng ty.Hiện nay Bảo Việt cũng quy định phạm vi mức phơn
cấp khai thỏc cho từng cụng ty. Nếu đối tượng bảo hiểm cỳ số tiền bảo
hiểm trong phạm vi đỳ thỡ cụng ty chỉ cần gửi một bản giấy chứng
nhận. Nếu vượt quỏ mức phơn cấp, trước khi cấp giấy chứng nhận cho
khỏch hàng, cỏc cụng ty cần gửi hồ sơ cho Tổng cụng ty xem xột và
quyết định.
1.4 Bổ sung tài sản được bảo hiểm và theo dừi tỡnh hỡnh thu phớ
Tạ Quang Tuấn F4-K36 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờn thực tế, cỳ nhiều khỏch hàng yờu cầu sửa đổi, bổ sung tài
sản được bảo hiểm sau khi đỳ được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
Cỏc cụng ty cần xem xột kỹ yờu cầu thay đổi như : giỏ trị bảo hiểm,
cỏc yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phớ để từ đỳ tớnh toỏn, điều chỉnh lại
tỷ lệ phớ, phớ bảo hiểm cho thớch hợp. Bản bổ sung sửa đổi cũng được
lập thành bốn bản trao cho cỏc bộ phận nỳi trờn.
Ngoài ra cỏc cỏn bộ khai thỏc cũng cần định kỳ xuống thăm cỏc
đối tượng bảo hiểm, kiểm tra cỏc cụng tỏc PCCC, nờu ra cỏc đề xuất
để tăng cường cụng tỏc này. Đồng thời phải phối hợp với cỏc bộ phận
tài vụ để theo dừi việc đỳng phớ của khỏch hàng, nhắc nhở họ tỏi tục
bảo hiểm khi thời hạn bảo hiểm sắp hết.
1.5 Hoa hồng
Trong cụng tỏc khai thỏc khụng thể khụng nỳi đến vấn đề hoa
hồng. Đơy là một khoản chi được tớnh theo tỷ lệ phần trăm so với số
phớ bảo hiểm. Khoản hoa hồng này, cụng ty trả cho người trực tiếp
đứng ra tham gia bảo hiểm hoặc trả cho người mụi giới nhằm động
viờn khuyến khớch họ nhiệt tỡnh cụng tỏc, thu hỳt thờm nhiều khỏch
hàng tham gia bảo hiểm. Đơy cũng là một hỡnh thức tạo dựng mối
quan hệ lừu dài với khỏch hàng.Từ năm 1995, để tạo tớnh chủ động,
linh hoạt trong hoạt động, khoản chi hoa hồng được tớnh vào chi quản
lý nghiệp vụ.
Cỳ thể nỳi cụng tỏc khai thỏc cỳ một vai trũ quan trọng trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực hiện tốt khơu này sẽ tạo tiền đề
cho cỏc cụng ty bảo hiểm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
2. Cụng tỏc giỏm định tổn thất
Khőu giỏm định tổn thất cỳ vị trớ quan trọng đối với cụng tỏc
bồi thường. Cỏc giỏm định viờn bảo hiểm cỳ nhiệm vụ xỏc định :
nguyờn nhơn rủi ro cỳ thuộc phạm vi bảo hiểm hay khụng, giỏ trị thiệt
hại thực tế là bao nhiờu...
Tạ Quang Tuấn F4-K36 20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Điều tra tai nạn
Nhận được thụng bỏo tai nạn, giỏm định viờn bảo hiểm sẽ xuống
ngay hiện trường để nắm tỡnh hỡnh và điều tra tai nạn. Mục đớch của
việc điều tra tai nạn là thu nhập cỏc bằng chứng và sự kiện. Trờn cơ sở
đỳ giải đỏp cỏc cơu hỏi : tai nạn đỳ xảy ra như thế nào, ở đơu, khi nào,
vỡ sao. Muốn vậy trong quỏ trỡnh điờự tra, giỏm định viờn phải thu
thập hai loại thụng tin : cỏc tang vật và lời khai của nhơn chứng.
- Tang vật : Là bất cứ một việc gỡ cỳ liờn quan giỳp cho việc xỏc định
những sự việc liờn quan đến tai nạn. Hầu hết cỏc tang vật đều cỳ thể
tỡm thấy ở hiện trường hay cũng cỳ thể tỡm thấy ở nơi sửa chữa bị hư
hại.
- Lời khai của nhơn chứng : Là những lời kể, những cơu trả lời của cỏc
nhơn chứng thường là những người cỳ mặt ở nơi hiện trường khi xảy
ra tai nạn. Lời khai của nhơn chứng cũng giỳp cho việc xỏc định
những vấn đề cỳ liờn quan đến tai nạn. Người bảo hiểm cần cỳ những
khả năng phơn tớch tỡm ra những lời khai xỏc thực vỡ cỏc lời khai của
nhừn chứng thường khỏc nhau và cỳ khi mơu thuẫn với nhau.
Ngoài việc tiếp xỳc, trao đổi, hỏi chuyện với cỏc nhơn chứng,
giỏm định viờn cần gặp gỡ, trao đổi với người được bảo hiểm, với cụng
an PCCC. Qua đỳ, nguyờn nhơn Hoả hoạn, đỏnh giỏ sơ bộ và khỏi
quỏt mức độ thiệt hại.
2.2 Đề xuất cỏc biện phỏp hạn chế tổn thất
Thụng thường sau khi gặp hoả hoạn, người được bảo hiểm rất
hoang mang và lỳng tỳng khụng biết phải làm gỡ. Vỡ vậy trờn cơ sở
xem xột hiện trường và song song với việc điều tra tai nạn, giỏm định
viờn bảo hiểm phải gỳp ý kiến với người được bảo hiểm cỏc biện phỏp
hạn chế tổn thất như sau:
- Cỏch ly khu vực và tài sản bị thiệt hại.
- Rào kớn những nơi mà người ngoài cỳ thể đột nhập vào.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bơm rỳt nước cứu hoả cũn đọng lại ra khỏi những nơi chứa tài
sản để trỏnh tài sản hư hỏng thờm.
- Di chuyển cỏc mảnh đổ vỡ, tro than để cứu tài sản,
Qua quỏ trỡnh điều tra, cỏc giỏm định viờn phải tỡm ra được
nguyờn nhơn gơy Hoả hoạn. Chỳ ý rằng đỳ phải là những nguyờn
nhơn trực tiấp dẫn đến hoả hoạn. Cuối cựng cỏc giỏm định viờn bảo
hiểm sẽ xỏc định mức độ thiệt hại và lập biờn bản giỏm định. Biờn bản
giỏm định sẽ được trỡnh lờn cụng ty một bản và Tổng cụng ty một
bản.
3. Cụng tỏc bồi thường
Một trong những yờu cầu và cũng là một trong những phẩm
chất quan trọng đối với người làm cụng tỏc bảo hiểm là phải quan tơm
và cảm thụng sơu sắc tới cỏc nhu cầu và nguyện vọng của khỏch hàng.
Phẩm chất đỳ phải được thể hiện đặc biệt rừ nột trong khừu trong
khừu giải quyết bồi thường. Giải quyết bồi thường tốt cỳ nghĩa là giải
quyết nhanh và đỳng - đơy là nhiệm vụ số một của người làm cụng tỏc
bồi thường và là một trong những biện phỏp tuyờn truyền cỳ hiệu quả
nhất, làm tăng uy tớn của cụng ty và cỳ ảnh hưởng tớch cực tới khơu
khai thỏc bảo hiểm.
Đảm bảo được mục đớch, ý nghĩa, nhiệm vụ của cụng tỏc bồi
thường, cỏn bộ cụng ty cần thực hiện tốt những bước sau :
3.1 Kiểm tra hồ sơ khiếu nại và xỏc định trỏch nhiệm bảo hiểm
Nhận được hồ sơ đũi bồi thường, người bảo hiểm phải kiểm tra,
xem xột hồ sơ cỳ đầy đủ và hợp lệ khụng. Trường hợp hồ sơ thuộc
trỏch nhiệm bảo hiểm nhưng chưa đầy đủ thỡ phải yờu cầu khỏch
hàng bổ sung kịp thời và ngày trả lời khỏch hàng. Sau đỳ, cỏn bộ bồi
thường xem xột đối chiếu với quy tắc bảo hiểm và văn bằng hướng dẫn
của Tổng cụng ty để xỏc định trỏch nhiệm bảo hiểm. Cụ thể : khiếu nại
cỳ nằm trong phạm vi thoả thuận bảo hiểm khụng; cỳ điểm loại trừ
Tạ Quang Tuấn F4-K36 22
Chuyên đề tốt nghiệp
nào tỏc động và ảnh hưởng đến khiếu nại đỳ khụng; cỳ điều kiện bảo
hiểm nào bị vi phạm làm vụ hiệu hoỏ hoặc thu hẹp phạm vi được bảo
hiểm của khiếu nại khụng ?
3.2 Xỏc định mức độ thiệt hại
Chức năng chớnh của cụng tỏc bảo hiểm là bồi thường những
thiệt hại thực tế xảy ra cho người tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo
sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm. Xỏc định đỳng giỏ trị
thiệt hại mới đảm bảo việc bồi thường thực sự đem lại hiệu quả cho
người được bảo hiểm.Việc xỏc định giỏ trị thiệt hại được tiến hành
trờn nguyờn tắc : phải xỏc định ngay tại thời điểm và địa điểm xảy ra
tổn thất. Trờn cơ sở biờn bản giỏm định về mức độ thiệt hại cựng cỏc
biờn lai, chứng từ xỏc minh kốm theo cỏc hồ sơ khiếu nại, cỏn bộ bồi
thường sẽ xỏc định được mức thiệt hại thực tế của từng đối tượng bảo
hiểm.
3.3 Xỏc định số tiền bồi thường
Nếu hồ sơ khiếu nại đỳ hợp lệ, đầy đủ, tổn thất đỳ được xỏc định
là thuộc phạm vi bảo hiểm và tớnh toỏn được số tiền thiệt hại thỡ ta cỳ
thể tiến hành xỏc định số tiền bồi thường.
Số tiền bồi thường xỏc định dựa trờn cỏc cơ sở sau :
- Giỏ trị thiệt hại thực tế
- Số tiền bồi thường (là giới hạn trờn của số tiền bồi thường )
- Mức miễn thường : sẽ khụng phải bồi thường nếu tổn thất bằng
hoặc nhỏ hơn mức miễn thường. Nếu tổn thất lớn hơn mức miễn
thường thỡ phải trừ đi mức miễn thường ( trong trường hợp ỏp dụng
mức miễn thường cỳ khấu trừ ).
Trước khi tớnh toỏn số tiền bồi thường, người được bảo hiểm
cần xem xột số tiền khỏch hàng đũi bồi thường là bao nhiờu. Nếu số
tiền đỳ bằng hoặc nhỏ hơn mức miễn thường thỡ khụng cần tớnh toỏn
mà cỳ thể trả lời ngay cho khỏch hàng là tổn thất khụng được bồi
Tạ Quang Tuấn F4-K36 23
Chuyên đề tốt nghiệp
thường vỡ nằm trong phạm vi mức miễn thường. Nếu tổn thất lớn hơn
mức miễn thường thỡ phải tớnh chi tiết mức độ thiệt hại.
Cụ thể :
* Đối với bảo hiểm Hoả hoạn :
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường = Giỏ trị thiệt hại ì ____________________
Giỏ trị bảo hiểm
3.4 Lập hồ sơ bồi thường, giải quyết bồi thường và khiếu nại
Trờn cơ sở tớnh toỏn được số tiền bồi thường như trờn, cỏn bộ
bồi thường sẽ lập hồ sơ bồi thường và trỡnh lờn lỳnh đạo Tổng cụng ty
xột duyệt bồi thường. Sau khi cỳ quyết định của lỳnh đạo, cỏn bộ bồi
thường sẽ thụng bỏo cho khỏch hàng cụ thể về mức bồi thường, thời
gian, địa điểm cụng ty bảo hiểm chi trả số tiến đỳ cũng như cỏc giấy tờ
cần thiết mà họ phải cỳ. Nếu khỏch hàng chấp nhận thỡ việc bồi
thường sẽ được chuyển cho phũng kế toỏn-tài vụ.
Trong thực tế, khơu bồi thường là khơu dễ phỏt sinh cỏc tranh
chấp, khiếu nại khi khỏch hàng cho rằng số tiền bồi thường là chưa
hợp lý. Bởi vậy, cần xem xột nghiờn cứu cỏc ý kiến khiếu nại một cỏch
khỏch quan. Cũng cần lưu ý là trước khi chớnh thức bồi thường, trờn
cơ sở những thụng tin nhận được và đỏnh giỏ chung, cỏn bộ bồi
thường sớm ước tớnh số tiền bồi thường và thụng bỏo cho khỏch hàng
biết trước để cho họ khụng bị bất ngờ khi cụng bố số tiền chớnh thức.
Cần chỳ ý lắng nghe nguyện vọng của khỏch hàng, nhẹ nhàng và kiờn
nhẫn giải thớch kỹ những thắc mắc của họ ngay cả khi từ chối bồi
thường.
4. Cỏc biện phỏp đề phũng Hoả hoạn
Mục tiờu của cụng tỏc phũng Hoả hoạn là đề phũng hoả hoạn
phỏt sinh và khụng cho đỏm Hoả hoạn lan rộng. Hiện nay cỳ hai biện
Tạ Quang Tuấn F4-K36 24
Chuyên đề tốt nghiệp
phỏp phũng Hoả hoạn là phũng Hoả hoạn bằng thiết kế xừy dựng và
sử dụng cỏc biện phỏp quản lý.
+ Phũng Hoả hoạn bằng thiết kế xừy dựng :nhằm cỏch ly cỏc vật dễ
Hoả hoạn với nguồn lửa. Cỏc nguồn lửa cỳ thể phỏt sinh từ cỏc thiết bị
toả nhiệt, bếp, lũ sấy, lũ sưởi, cỏc thiết bị điện... Do vậy, việc thiết kế
xơy dựng cần lưu ý tới việc bố trớ cỏc phũng ban, kho, phừn xưởng
cũng như cỏc thiết bị nội thất một cỏch hợp lý, đảm bảo độ an toàn
cao.
+ Cỏc biện phỏp quản lý : Thực hiện cỏc biện phỏp quản lý là trỏch
nhiệm của người tham gia bảo hiểm. Dựa vào cỏc quy định phũng Hoả
hoạn và chữa Hoả hoạn của Nhà nước và địa phương, cỏc giỏm đốc,
thủ trưởng đơn vị cần đề ra nội quy, biện phỏp PCCC cho cơ sở mỡnh
đồng thời cỳ kế hoạch giỏo dục, đụn đốc, theo dừi, kiểm tra việc chấp
hành nội quy, biện phỏp đỳ. Cỏc cỏn bộ, cụng nhơn phải triệt để chấp
hành cỏc nội quy PCCC cũng như cỏc tiờu chuẩn về an toàn trong
hoạt động cụng tỏc, sản xuất.. Cựng với cảnh sỏt PCCC, cỏc cụng ty
bảo hiểm sẽ hướng dẫn người tham gia bảo hiểm thực hiện tốt cụng tỏc
PCCC ở cỏc khu vực dễ xảy ra rủi ro, đề nghị họ cỳ cỏc biện phỏp
ngăn ngừa kịp thời và hợp lý.
5. Cụng tỏc chữa Hoả hoạn
Trước hết cần trang bị cỏc phương tiện thiết bị bỏo Hoả hoạn để
xỏc định vựng xảy ra Hoả hoạn nhằm hạn chế tổn thất đến mức tối
thiểu. Thành lập cỏc đội cứu hoả ở cỏc đơn vị cũng như trang bị cỏc
phương tiện dập lửa thỡ mới đảm bảo chữa Hoả hoạn cỳ hiệu quả và
kịp thời. Cỏc cụng ty bảo hiểm qua việc tham quan cỏc cơ sở bảo hiểm
yờu cầu họ khụng những thực hiện cỏc nội quy PCCC mà cũn phải
tranh bị cỏc thiết bị chữa Hoả hoạn cần thiết.
III. Đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn
1. Kết quả khai thỏc và thực hiện doanh thu
Tạ Quang Tuấn F4-K36 25
Chuyên đề tốt nghiệp
Cụng cuộc đổi mới kinh tế của đất nước mỗi năm lại mang đến
những điều kiện thuận lợi cho sự phỏt triển của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm. Kinh tế phỏt triển cộng với cơ chế quản lý theo hướng thị
trường đỳ làm cho nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm tăng.
Năm năm qua ( 91-95 ) là những năm khởi đầu cho nghiệp vụ
bảo hiểm Hoả hoạn. Do cỳ sự nỗ lực của ban lỳnh đạo Tổng cụng ty
cũng như cỏc cỏn bộ trong cụng tỏc bảo hiểm Hoả hoạn nờn kết quả
nghiệp vụ này ngày càng cao.Hơn một năm đầu triển khai nghiệp vụ (
89-90 ) cỏc đơn vị tham gia cũn quỏ ớt ỏi. Trong số hàng vạn cỏc xớ
nghiệp hoạt động trờn phạm vi cả nước thỡ đơn vị tham gia bảo hiểm
Hoả hoạn chỉ dừng lại ở con số trờn dưới 100. Đơy là những doanh
nghiệp thực sự cỳ nhu cầu và thường là những cụng ty thuộc về ngành
xăng dầu, do vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất lớn.
Nguyờn nhừn của tỡnh trạng này là do bước đầu chuyển sang
kinh tế thị trường, nhiều đơn vị cũn lỳng tỳng, kinh doanh chưa ổn
định nờn khụng cỳ điều kiện tham gia bảo hiểm. Mặt khỏc do nước ta
tồn tại quỏ lơu cơ chế cũ, nờn khi chuyển sang cơ chế mới, lỳnh đạo
cỏc xớ nghiệp cũn mang nặng tư tưởng bao cấp, chưa thấy rừ được
trỏch nhiệm phải bảo toàn vốn của mỡnh. Một phần nưỳ là về phớa
cụng ty, do đơy là nghiệp vụ mới, cỏn bộ làm cụng tỏc bảo hiểm Hoả
hoạn chưa nhiều, chưa cỳ kinh nghiệm. Hơn nữa, cỏn bộ chưa phục vụ
tận tỡnh mà để khỏch hàng phải tự đến gừ cửa cụng ty.
Nắm bắt được tỡnh hỡnh như vậy, Văn phũng Tổng cụng ty
cũng như cỏc cụng ty địa phương đỳ cỳ những nỗ lực lớn để khắc phục
tỡnh hỡnh. Do vậy đỳ đạt được những kết quả đỏng khớch lệ trong
những năm gần đőy :
Nếu như năm 2000, Bảo Việt mới chỉ nhận bảo hiểm cho 1413
đơn vị thỡ đến năm 2003, số đơn vị được bảo hiểm đỳ lờn tới 3102 đơn
vị -gần gấp 3 lần. Cũn giỏ trị bảo hiểm cũng tăng nhưng tăng hơn gấp
Tạ Quang Tuấn F4-K36 26
Chuyên đề tốt nghiệp
14 lần. Cỳ thể nỳi giỏ trị bảo hiểm tăng nhanh như vậy một mặt là vỡ
nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đang trờn đà phỏt
triển vượt bậc. Trong thời gian đầu mở cửa, đỳ cỳ những Cụng ty
nước ngoài đầu tư nhưng chỉ đầu tư với mức độ rất dố dặt mục đớch
của họ là muốn thăm dũ thị trường Việt Nam. Sau một thời gian
nghiờn cứu, thấy Việt Nam là nơi cỳ cơ hội đầu tư tốt nờn những dự
ỏn lớn hơn về quy mụ đỳ được ký kết.
Doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn tăng nhanh, với tốc
độ cao và khỏ đều. Năm sau doanh thu tăng hơn năm trước. Sở dĩ Bảo
Việt đạt được kết quả như vậy là do những nguyờn nhơn chủ yếu sau :
- Về khỏch quan : sự ban hành cỏc quyết định của Bộ tài chớnh cỳ liờn
quan đến vấn đề bảo hiểm đỳ tạo ra ảnh hưởng lớn đối với việc kinh
doanh bảo hiểm của cụng ty. Điều đỳ được thể hiện là số đơn bảo hiểm
cấp và doanh thu trong năm 2003 tăng gần gấp đụi so với năm 2000.
Những năm gần đơy số đơn bảo hiểm và doanh thu tăng khụng mạnh
nguyờn nhơn chủ yếu là do nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn của Cụng ty
bị mất hẳn một phần doanh thu về phớa Cụng ty bảo hiểm Petrolimex
và Bảo Minh. Mặc dự bị hao hụt lớn nhưng nghiệp vụ bảo hiểm hoả
hoạn những năm gần đơy vẫn duy trỡ được doanh thu năm sau tăng
hơn năm trước. Đỳ là kết quả nỗ lực khụng thể phủ nhận của toàn bộ
cỏn bộ trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn. Những năm gần đơy do
chớnh sỏch của nhà nước ngày càng thụng thoỏng nờn cỏc Cụng ty bảo
hiểm nước ngoài đỳ cỳ thể được kinh doanh trờn thị trường Việt
Nam. Điều này tạo nờn sự cạnh tranh khụng nhỏ đối với Bảo Việt.
Nhưng nhờ cỳ uy tớn từ trước nờn doanh thu bảo hiểm của Bảo Việt
những năm gần đơy vẫn tăng cao và nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn
cũng tăng theo.
- Về chủ quan : Tổng cụng ty đỳ cỳ những cố gắng đỏng kể trong việc
đào tạo, bồi dưỡng và mở rộng đội ngũ cỏn bộ. Thỉnh thoảng, cụng ty
Tạ Quang Tuấn F4-K36 27
Chuyên đề tốt nghiệp
cỳ mở lớp hướng dẫn, tập huấn cho cỏn bộ, cộng tỏc viờn để trau dồi
thờm nghiệp vụ. Ngoài ra, cỏc cỏn bộ nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn
cũng cố gắng tỡm mọi cỏch để mở rộng địa bàn tiếp thị, triển khai
mạng lưới cỏc văn phũng đại diện quận, huyện ở cỏc địa phương giỳp
cho việc tiếp cận khỏch hàng được tốt hơn đồng thời giữ vững địa bàn
hoạt động, khụng để mất khỏch hàng. Tổng cụng ty đỳ mở rộng mạng
lưới tuyờn truyền, quảng cỏo thụng qua cỏc phương tiện thụng tin đại
chỳng như : đài, bỏo, tạp chớ, vụ tuyến truyền hỡnh....
Đi đụi với việc bồi dưỡng cỏn bộ, Tổng cụng ty đỳ từng bước
hoàn thiện hơn trong việc tớnh phớ. Việc ỏp dụng biếu phớ linh hoạt
đỳ đưa ra được những mức phớ cạnh tranh, phự hợp với cơ chế thị
trường. Nếu như trước đơy, Baỏ Việt chủ trương ỏp dụng một tỷ lệ
phớ trung bỡnh cho tất cả cỏc ngành sản xuất kinh doanh, cỏc loại tài
sản khỏc nhau là 0,29 %, sau đỳ sử dụng hệ số điều chỉnh thỡ đến
thỏng 12 năm 1993, Tổng cụng ty đỳ đề nghị Bộ tài chớnh cho phộp ỏp
dụng phớ bảo hiểm Hoả hoạn mới xơy dựng trờn cơ sở theo những
kinh nghiệm của Munich Re và một số nước khỏc trong khu vực. Biểu
phớ này giảm đi 20% so với biểu phớ cũ nhưng vẫn đảm bảo hoạt
đụng kinh doanh của Bảo Việt và quan trọng hơn nữa là vẫn được cỏc
nhà tỏi bảo chấp nhận.
Mặt khỏc, Tổng cụng ty đỳ cỳ quan hệ rất tốt với Bộ tài chớnh,
Tổng cục đầu tư và phỏt triển, cỏc ngơn hàng, cục CSPCCC... Giờ đơy,
Bảo Việt cũng luụn luụn được sự ủng hộ của cỏc ngơn hàng. Cỏc ngơn
hàng chỉ cho cỏc doanh nghiệp vay vốn khi họ đỳ tham gia bảo hiểm
cho tài sản của mỡnh. Nhiều ngừn hàng đỳ buộc cỏc đơn vị vay tiền
phải xuất trỡnh giấy tờ chứng nhận bảo hiểm thỡ mới cho vay tiền.
Tổng cụng ty cũng đỳ theo dừi chặt chẽ cỏc cụng trỡnh đầu tư lớn, kịp
thời thụng bỏo cho địa phương. Nhiều trường hợp đỳ phối hợp với
Tổng cục đầu tư và phỏt triển thụng qua Bộ tài chớnh đề nghị Nhà
Tạ Quang Tuấn F4-K36 28
Chuyên đề tốt nghiệp
nước cấp bổ sung vốn để tham gia bảo hiểm. Bảo Việt đỳ phối hợp
chặt chẽ với một số ngành cỳ số lượng tài sản lớn như bưu điện, y tế,
cụng nghiệp để triển khai đồng bộ trong cả nước.
Bờn cạnh đỳ, sự thành lập cỏc cụng ty mụi giới bảo hiểm, cỏc
cụng ty bảo hiểm nước ngoài cũng cỳ những đỳng gỳp tớch cực trong
việc đem lại dịch vụ bảo hiểm cho cụng ty
Doanh thu tăng cũn được thể hiện qua bảng sau :
Tạ Quang Tuấn F4-K36 29
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng : Cơ cấu doanh thu bảo hiểm Hoả hoạn tại Bảo Việt
Năm Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh thu BH Hoả
hoạn
tỷ
đồng
40,48 102,04 197,
5
392,76 417,94
Doanh thu của Bảo
Việt
tỷ
đồng
1559,
1
3272,3 5073 7040,1 8779,1
Tỷ lệ % 2,59 3,12 3,89 5,58 4,76
Nguồn số liệu: Phũng bảo hiểm Hoả hoạn và kỹ thuật - Tổng cụng ty
bảo hiểm Việt Nam
Tỷ lệ doanh thu của bảo hiểm Hoả hoạn so với doanh thu toàn
cụng ty ngày càng tăng.. Năm 2003, tỷ lệ này cỳ giảm đi một ớt,
nguyờn nhơn là do doanh thu của bảo hiểm Hoả hoạn tăng khụng
đỏng kể trong khi đỳ doanh thu của toàn Tổng cụng ty tăng (do sự
tăng doanh thu của cỏc nghiệp vụ khỏc như : bảo hiểm hàng xuất, bảo
hiểm thơn tàu, bảo hiểm thơn xe ụ tụ...).
Tuy nhiờn, đến nay bảo hiểm Hoả hoạn đỳ là một nghiệp vụ
quan trọng đem lại nguồn doanh thu khụng nhỏ cho Bảo Việt.
2 Tỡnh hỡnh chi bồi thường
Ta đỳ biết được vai trũ, ý nghĩa và tầm quan trọng của cụng tỏc
bồi thường trong bảo hiểm. Bồi thường chớnh xỏc, nhanh chỳng là
phương phỏp tốt nhất để tạo ra sự tớn nhiệm của khỏch hàng vào cụng
ty. Quỏn triệt quan điểm đỳ, Bảo Việt đỳ đề ra những biện phỏp về
quản lý cũng như việc tiến hành cụng tỏc này sao cho cỳ hiờụ quả
nhất.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 30
Chuyên đề tốt nghiệp
Về biện phỏp quản lý, quỹ chi bồi thường chiếm tỷ lệ phần trăm
đỏng kể trong tổng số phớ thu được. Hiện nay, biểu phớ bảo hiểm Hoả
hoạn gồm cỏc thành phần như sau :
- Chi bồi thường thường xuyờn chiếm 65%.
- Chi dự trữ tổn thất lớn chiếm 10%
- Chi đề phũng và hạn chế tổn thất chiếm 5%
- Chi quản lý và thuế doanh thu chiếm 15%
- Chi hoa hồng, cộng tỏc viờn chiếm 5%.
Như vậy phần trớch lập quỹ dự trữ bồi thường ( bao gồm chi bồi
thường thường xuyờn và chi dự trữ tổn thất lớn ) chiếm 75% tổng số
phớ. Cỏch hoạch định như vậy là rất cần thiết đối với cỏc nhà bảo
hiểm. Nỳ khụng những giỳp cho việc nghiờn cứu doanh thu bảo hiểm
của nghiệp vụ cỳ đủ khả năng chi trả bồi thường cho người tham gia
bảo hiểm hay khụng, mà cũn nhằm trỏnh sự phỏ sản hay thừm hụt lớn
cho cụng ty bảo hiểm. Điều đỳ đỳ giỳp cho Bảo Việt cỳ khả năng chi
trả cho những vụ tổn thőt lớn. Điển hỡnh ngày 15.7. 93, Bảo Việt đỳ
giải quyết bồi thường nhanh chỳng cho cụng ty 100% vốn nước ngoài
SCANSIA. LTD ( Malaysia ) với số tiền bồi thường 129000 $. C ũng
trong năm 93, nhà mỏy giày Hiệp Hưng đỳ bị ngọn lửa thiờu huỷ, ước
tớnh thiệt hại khoảng 13,5 tỷ đồng, ngay lập tức Bảo Việt đỳ tạm ứng 5
tỷ để nhà mỏy kịp thời ổn định sản xuất đời sống cho cụng nhơn. Ngoài
ra, Bảo Việt cũn bồi thường nhiều vụ Hoả hoạn lớn khỏc như bồi
thường vụ Hoả hoạn chợ Đồng Xuơn với số tiền bồi thường 8,2 tỷ
đồng, nhà mỏy may Sụng bộ với số tiền bồi thường 17,5 tỷ đồng...
Từ năm 2002 - 2003, tỡnh hỡnh giải quyết bồi thường tại Bảo
Việt được thể hiện qua bảng sau:
Tạ Quang Tuấn F4-K36 31
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng : Tỡnh hỡnh bồi thường thực tế của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả
hoạn
Năm Số tiền bồi thường
(triệu đồng)
(1)
Quỹ bồi thường
(triệu đồng)
(2)
Tỷ lệ bồi thường
thực tế (%) = (1) : (2)
1991 0 3448,50 -
2000 3424.68 17653,00 19,4
2001 23972,76 41329,05 70,24
2002 71918,28 107877,42 50,14
2003 143849,34 230158,94 60,25
Nguồn số liệu:
Phũng bảo hiểm Hoả hoạn và kỹ thuật - Tổng cụng ty bảo hiểm Việt
Nam
Nếu như trong 2 năm ( 90-91 ) khụng xảy ra vụ tổn thất nào thỡ
trong cỏc năm sau đỳ cỳ nhiều vụ Hoả hoạn gơy tổn thất lớn. Số tiền
bồi thường ngày càng tăng do những nguyờn nhơn chủ yếu sau :
- Cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế, nhiều cụng ty đỳ trang bị
thờm nhiều những mỏy mỳc hiện đại,với dơy chuyền sản xuất lớn, cỳ
khả năng tận dụng những nguyờn vật liệu rẻ tiền hơn nhưng cũng dễ
gơy Hoả hoạn hơn. Khi Hoả hoạn thường trờn một diện rộng vỡ quy
mụ sản xuất lớn.
- Cỏc doanh nghiệp mới chỉ đầu tư vốn vào xơy dựng, sửa chữa tài sản,
lắp đặt cỏc mỏy mỳc mới chứ chưa để ý đến việc mua sắm cỏc thiết bị
an toàn, cỏc biện phỏp PCCC.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 32
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thờm vào đỳ số doanh nghiệp tham gia bảo hiểm tăng nờn số vụ bồi
thường cũng như số tiền bồi thường tăng.
Ngoài ra, theo bảng trờn cỳ thể thấy cụng tỏc bồi thường của
Bảo Việt được đảm bảo. Tỷ lệ số tiền bồi thường thực tế so với quỹ dự
trữ bồi thường gần bằng 50 % - như vậy đảm bảo cho Bảo Việt cỳ khả
năng chi trả bồi thường cho khỏch hàng. Tuy vậy trong năm 2001, tỷ lệ
này tăng vọt từ 19,4% lờn 70,24 % do trong năm 2001 xảy ra nhiều vụ
Hoả hoạn liờn tiếp với mức độ tổn thất nghiờm trọng làm số tiền bồi
thường năm 2001 tăng cao hơn hẳn so với cỏc năm. Doanh thu tăng
là tốt song số tiền bồi thường cũng tăng lại là một điều cần phải suy
nghĩ. Những năm tới để đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh, Tổng Cụng
ty cần đẩy mạnh cỏc biện phỏp đề phũng, hạn chế tổn thất khụng
những giảm thiểu số tiền bồi thường mà cũn gỳp phần ổn định hoạt
động kinh doanh.
3 Tỏi bảo hiểm
Với đặc thự là giỏ trị tài sản được bảo hiểm trong bảo hiểm Hoả
hoạn rất lớn, hay cỳ nghĩa là hạn mức trỏch nhiệm của cụng ty bảo
hiểm cao, vai trũ của việc thu xếp tỏi bảo hiểm là rất quan trọng.
Ngoài cỏc hợp đồng tỏi bảo hiểm cố định (treaty), hiện nay Bảo Việt
cũng thực hiện nhiều hợp đồng tỏi bảo hiểm tạm thời (falcutative) để
bảo đảm cỳ đầy đủ khả năng tài chớnh bồi thường cho tổn thất thuộc
phạm vi, trỏch nhiệm bảo hiểm. Tỏi bảo hiểm cũng đỳng một vai trũ
khụng nhỏ trong việc tạo ra một từm lý an từm hơn cho cỏc nhà đầu tư
nước ngoài vỡ họ sẽ được đảm bảo tài chớnh một cỏch chắc chắn hơn
bởi những cụng ty tỏi bảo hiểm thế giới.
Trong phạm vi đề tài này, xin chỉ đề cập một vấn đề rất nhỏ của
cụng tỏc tỏi bảo hiểm trong việc tớnh doanh thu thực của Bảo Việt.
Như ta đỳ biết , do trong doanh thu một phần phải tỏi bảo hiểm đi cho
cỏc cụng ty khỏc nờn doanh thu của Bảo Việt sẽ bị giảm xuống, doanh
Tạ Quang Tuấn F4-K36 33
Chuyên đề tốt nghiệp
thu thực của cụng ty chỉ là mức mà Bảo Việt giữ lại. Mặt khỏc, khi
xảy ra những tổn thất, Bảo Việt chỉ phải chịu trỏch nhiệm theo tỷ lệ
mà họ giữ lại. Vỡ vậy cỏch tớnh lợi nhuận thực của Bảo Việt theo "
Doanh thu - Chi phớ " phức tạp hơn ( vỡ phải xỏc định doanh thu và
bồi thường trong phạm vi của Bảo Việt ).Thay thế vào phương phỏp
phơn tớch lợi nhuận thực, xin được phơn tớch chỉ tiờu doanh thu thực
như sau:
Doanh thu thực =Mức phớ giữ lại +Hoa hồng tỏi bảo
hiểm +Thuế
Trong đỳ : Hoa hồng tỏi bảo hiểm = 7,5 - 15 % phớ tỏi bảo hiểm .
Thuế = 4 % doanh thu .
Doanh thu thực của Bảo Việt tăng hàng năm cũng tương ứng với
sự tăng doanh thu. Nếu như trong số 4130 đơn bảo hiểm được cấp năm
1998 với số đơn được tỏi đi là 710 thỡ đến năm 2003 số dơn bảo hiểm
phải tỏi đi đỳ lờn tới 2030 đơn trong số 10730 đơn được cấp. Số đơn
phải tỏi bảo hiểm trong 5 năm tăng hơn 8 lần trong khi tổng số đơn mà
Bảo Việt cấp chỉ tăng 4 lần. Sự tăng tốc độ khụng đều này đỳ nỳi lờn
rằng ngày càng nhiều những doanh nghiệp mua bảo hiểm với những
giỏ trị rất lớn. Một phần vỡ họ đỳ hiểu được mua bảo hiểm chớnh là
cụng cụ hữu ớch nhất giỳp họ bảo toàn vốn. Phần khỏc nữa là vỡ
những dự ỏn đầu tư vào Việt Nam khụng cũn là những khoản tiền nhỏ
nữa, nỳ đỳ được mở rộng về quy mụ và chất lượng.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 34
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III
MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
Trong giai đoạn hiện nay sư tồn tại và phỏt triển của Bảo Việt nỳi
chung hay nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn nỳi riờng là cỳ một sự cố
gắng nỗ lực khụng ngừng.Việc tỡm ra những khiếm khuyết vạch ra
đường đi đỳng đắn là những việc cần làm ngay và là nhiệm vụ quan
trong số một.
Sau một thời gian tỡm hiểu thực tế tại Bảo Việt, qua quỏ trỡnh thu
thập số liệu cũng như phơn tớch tỡnh hỡnh thực tế hoạt động kinh
doanh, với mong muốn gỳp phần nơng cao chất lượng của nghiệp vụ
bảo hiểm Hoả hoạn xin mạnh dạn đưa ra một số biện phỏp kiến nghị
sau:
1) Về cụng tỏc khai thỏc
Cụng tỏc tuyờn truyền quảng cỏo: Cỳ thể nỳi trong những năm
qua khơu khai thỏc bảo hiểm vẫn cũn yếu. Đẩy mạnh cụng tỏc
khai thỏc nghiờn cứu thị trường là rất cần thiết. Mặc dự cụng
tỏc khai thỏc bảo hiểm khụng phải là kinh doanh thuần tuý
nhưng khụng vỡ thế mà khụng tuyờn truyền quảng cỏo. Với
nhiều nước trờn thế giới, bảo hiểm đỳ trở thành nhu cầu và trở
thành tập quỏn của đời sống nhưng với nước ta tất cả mới bắt
đầu. Do vậy tuyờn truyền quảng cỏo là hết sức quan trọng với
mục đớch giới thiệu cỏc loại hỡnh bảo hiểm. ý nghĩa và tỏc dụng
của nỳ là gừy danh tiếng cho Cụng ty và cạnh tranh khỏch hàng.
Từ trước đến nay, Bảo Việt đỳ quan từm đến hoạt động này
nhưng hiệu quả chưa cao nhỡn chung sự nhận thức về bảo hiểm Hoả
Tạ Quang Tuấn F4-K36 35
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạn cũn thấp. Vỡ lẽ đỳ mà việc tuyờn truyền nờn phản ỏnh lại cỏc vụ
Hoả hoạn lớn và hậu quả của nỳ sau đỳ đưa ra những con số bồi
thường cụ thể để từ đỳ làm nổi bật được vai trũ và sự cần thiết của bảo
hiểm Hoả hoạn. Trong cơ chế thị trường khỏch hàng thường rất khỳ
tớnh, khụng phải họ chấp nhận tham gia bảo hiểm ngay tại Bảo Việt,
nhất là từm lý “của ngoại” đang được ưu thớch tại Việt Nam. Vỡ vậy
cụng tỏc này đũi hỏi sự kiờn trỡ của cỏn bộ khai thỏc phải hưỡng dẫn
tận tỡnh, nờu rừ cho khỏch hàng thấy rừ sự thuận lợi khi họ tham gia
bảo hiểm tại Bảo Việt mà ở cỏc Cụng ty khỏc khụng cỳ. Chỉ cỳ cỏch
thụng qua mặt mạnh như vậy, Bảo Việt mới cỳ thể duy trỡ và củng cố
được cỏc mối quan hệ cũ, xơy dựng mối quan hệ cũ tốt đẹp.
Thu hỳt khỏch hàng qua thành phần trung gian cũng là điều quan
tơm, Bảo Việt cần đẩy mạnh và mở rộng hơn nữa đối với cỏc nghành
quản lý chủ quan và nghành liờn quan như Tổng cục đầu tư và phỏt
triển, cỏc ngơn hàng thương mại, lực lượng cảnh sỏt PCCC, cỏc Cụng
ty dịnh vụ tư vấn về đầu tư, cỏc doanh nghiệp nhà nước, tư nhơn
lớn...để thụng qua những đối tượng này Bảo Việt giới thiệu sản phẩm
bảo hiểm hoả hoạn với khỏch hàng. Ngoài ra cần quan hệ chặt chẽ hơn
với cỏc Cụng ty bảo hiểm địa phương. Đơy là những tiềm năng to lớn
mà Bảo Việt cần khai thỏc.
Hoả hoạn chợ đỳ trở thành nạn dịch nhưng thực tế bảo hiểm Hoả
hoạn ở chợ chưa được khai thỏc là bao. Do vậy Bảo Việt cần đi sơu
khai thỏc sức mua bảo hiểm của cỏc hộ kinh doanh ở chợ, cỏc khu vực
triển lỳm cũng như cỏc hộ nhà dơn...Ngoài ra cần phải chỳ ý vào cỏc
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực tế số lượng những doanh nghiệp này ỏ
nước ta là rất lớn nhưng phần lớn chưa tham gia bảo hiểm. Đơy là
phần thị trường rất hoang sơ và là điểm trọng tơm cần khai thỏc trong
giai đoạn tới.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 36
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra Bảo Việt nờn ỏp dụng bảo hiểm Hoả hoạn ở những bỳi đỗ
xe của nhà nước cũng như của tư nhơn thành bảo hiểm bắt buộc.
Về hoa hồng: Đối vơi cỏc Cụng ty mụi giới những cộng tỏc viờn
hoặc cỏ nhơn đứng ra mua bảo hiểm cũng cần cỳ những chớnh
sỏch hoa hồng thoả đỏng cho họ. Trong cạch tranh hai doanh
nghiệp bảo hiểm cỳ điều kiện bảo hiểm và tỷ lệ phớ bảo hiểm
như nhau người mua bảo hiểm và cỏc mụi giới sẽ đến với doanh
nghiệp nào cỳ tỷ lệ hoa hồng cao hơn vỡ vậy chớnh sỏch hoa
hồng hết sức linh hoạt và hấp dẫn, phải căn cứ vào hiệu quả mà
quyết định hoa hồng. Đối với cỏc tổ chức cỏ nhơn cỳ liờn quan
hỗ trợ cho Bảo Việt dành dịnh vụ thỡ phải cỳ những ưu đỳi đặc
biệt.
Về phạm vi bảo hiểm: Cải tiến nơng cao chất lượng sản phẩm cỳ
sẵn để đỏp ứng được nhu cầu của khỏch hàng là một trong
những nhiệm vụ được đề ra. Song khụng vỡ thế mà khỏch hàng
yờu cầu gỡ ta cũng chấp nhận. Hết sức hạn chế những đối tượng
cỳ điểm chuẩn PCCC loại trung bỡnh, kiờn quyết khụng nhận
bảo hiểm theo lối chọn điểm, tức là người bảo hiểm chỉ mua bảo
hiểm cho những phơn xưởng, cụng đoạn sản xuất cỳ nhiều rủi ro
nhất. Ngoài ra cỳ thể bảo hiểm nhưng phải xem xột thận trọng
khi nhận hợp đồng bảo hiểm lũ lụt đối với những cụng trỡnh
kiờn cố, xừy dựng bờ tụng cốt thộp...
2)Cụng tỏc giỏm định và giải quyết bồi thường.
Về cụng tỏc giỏm định: Bảo Việt nờn tổ chức những khoỏ học
nừng cao trỡnh độ chuyờn mụn, chất lượng phục vụ của cỏc
giỏm định song bờn cạch đỳ phai duy trỡ mở rộng cỏc mối quan
hệ với cỏc Cụng ty giỏm định, cỏc đội ngũ chuyờn gia trong mọi
lĩnh vực. Trong khi làm cụng tỏc giỏm định tạo niềm tin cho
khỏch hàng cỏc cỏn bộ phải quỏn triệt quan điểm” khỏch quan,
Tạ Quang Tuấn F4-K36 37
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ tư ” phản ỏnh đỳng và toàn bộ sự việc, diễn biến gơy ra rủi
ro. Đồng thời phải cỳ sự đỳc kết và tổng hợp thành sổ tay giỏm
định nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn để cỏc giỏm định viờn dễ
dàng tra cứu và đưa ra kết luận chớnh xỏc.
Về cụng tỏc bồi thường: Khỏch hàng chỉ nhận thấy rừ tỏc dụng
của bảo hiểm nhất là khi họ gặp rủi ro. Trỏch nhiệm của Bảo
Việt lỳc này là phải bồi thường. Khẩu hiệu “ Bồi thường nhanh
chỳng chớnh xỏc và cụng bằng “ phải hoàn toàn tuơn theo trong
mọi trường hợp vỡ đơy là lĩnh vực tuyờn truyền quảng cỏo cỳ
hiệu quả nhất gơy uy tớn cho Cụng ty bằng sự việc cụ thể chứ
khụng phải bằng những lời nỳi suụng. Song song với việc phục
vụ tốt khỏch hàng, Bảo Việt cần tăng cường bổ sung quỹ dự trữ
bồi thường bằng cỏch đầu tư vốn nhàn rỗi như: mua cụng trỏi
nhà nước, mua bất động sản cho vay cỳ thế chấp.
Trong thực tế thủ tục về cụng tỏc bồi thường cũn rất rườm rà và
phức tạp và tốn khỏ nhiều thời gian. Bảo Việt cần phải cỳ tài liệu về
hưỡng dẫn giải quyết bồi thường cho khỏch hàng như hướng dẫn cụ
thể khi yờu cầu bồi thường, khỏch hàng cần thiết phải làm ngay những
cụng việc gỡ, phải nộp ngay những giấy tờ gỡ
3) Cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất
Ta đỳ biết một nguyờn nhơn làm cho hoạt đụng kinh doanh của
nghiệp vụ chưa đạt hiệu quả tối ưu- đỳ là thực hiện chưa tốt cụng tỏc
PCCC. Để làm tốt cụng tỏc này, Cụng ty cần phải kết hợp chặt chẽ hơn
nữa phũng cảnh sỏt PCCC cỏc cấp chớnh quyền và ban nghành để
kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện PCCC ở cỏc đơn vị.
Với cỏc xớ nghiệp sản xuất, qua việc phối hợp với cụng an PCCC
để cỳ yờu cầu cụ thể về phương tiện PCCC, lập thờm cỏc phương an
chữa Hoả hoạn cho cỏc cơ sở trọng điểm. Cần cho khỏch hàng hiểu
rằng khụng phải tham gia bảo hiểm là dồn hết trỏch nhiệm cho người
Tạ Quang Tuấn F4-K36 38
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo hiểm mà bản thơn họ phải cỳ trỏch nhiệm bố trớ và quản lý tài
sản tốt, cỳ kế hoạch chữa Hoả hoạn được cảnh sỏt PCCC thụng qua,
thường xuyờn tụ bảo đưỡng nhà cửa trang thiết bị. Số phớ bảo hiểm
Cụng ty phải trả sẽ thấp hơn nếu như cụng tỏc PCCC của đơn vị được
thực hiện tốt theo đỳng yờu cầu.
Ngoài ra phải hưỡng dẫn cỏc địa phương chi tiết về phũng và hạn
chế tổn thất vỡ hầu hết họ gần như khụng chi về khoản này. Trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc chi đề phũng hạn chế tổn thất lại cỳ
tỏc dụng khuyến khớch, giữ khỏch hàng rất quan trọng. Vỡ vậy cỏc
địa phương cần xỏc định rừ tỷ lệ được phộp chi bồi thường và hạn chế
tổn thất.
Cụng ty cũng cần cỳ một khoản chi hợp lý cho cụng tỏc đề phũng
hạn chột tổn thất ở cỏc đơn vị tham gia bảo hiểm , coi như trợ giỳp
một phần cho họ trong việc trang bị phượng tiện PCCC, nơng cao chất
lượng đề phũng hạn chế tổn thất. Hầu hết cỏc vụ Hoả hoạn kiện mang
nguyờn nhừn là do chập điện nờn trước khi cấp đơn bảo hiểm phải
kiểm tra hệ thống điện. Cỳ thể phải chi phớ để làm lại hệ thống điện
này, nhưng chi phớ đỳ nhỏ hơn rất nhiều so với số tiền bồi thường nếu
cỳ tổn thất xảy ra.
4) Cụng tỏc tớnh phớ
Hoạt động bảo hiểm Hoả hoạn và giỏn đoạn kinh doanh là một
hỡnh thức kinh doanh dịnh vụ, quỹ dựng để chi trả dịnh vụ được hỡnh
thành từ việc đỳng gỳp của người bảo hiểm dưới dạng phớ bảo hiểm.
Vỡ vậy, việc tớch phớ phải đảm bảo chi trả bồi thường đảm bảo kinh
doanh cỳ lỳi, đụng thời phải tạo được mức phớ cỳ khả năng cạnh
trạnh được với cỏc cụng ty ở nước ngoài. Sẽ cho hoàn toàn đỳng nếu
cho rằng biểu phớ bảo hiểm hoả hoạn hiện hành mà Bảo Việt ỏp dụng
là hoàn thiện sự biến đổi của thị trương hoạt động của đối thủ canh
tranh sẽ làm cho giỏ cả của bảo hiểm hoả hoạn thay đổi.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 39
Chuyên đề tốt nghiệp
Vỡ vậy khi đưa ra mức phớ cần phải thường xuyờn xem xột , giỏm
sỏt theo dừi tỷ lệ phớ của đối thủ cạnh tranh đồng thời phải theo sat
biến động của cỏc ruỉ ro, tỷ lệ lạm phỏt. Nờn tỡm cỏch hạ phớ xuống
vỡ đơy là cỏch cạch tranh cỳ hiệu quả nhất. Tuy nhiờn nỳ vấp phải
giới hạn dưới đỳ là tối thiểu phớ thu phải đủ trả cho bồi thường. Đặc
biệt hạ phớ cho cỏc toà nhà xơy dựng, mới xơy dựng để cho thuờ cỏc
văn phũng đại diện, cỏc Cụng ty xőy dựng bằng vật liệu khụng Hoả
hoạn...ớt nhất phải thấp hơn so với cỏc Cụng ty bảo hiểm khỏc. Đụi
khi phải chấp nhận hạ phớ thấp hơn so với số liệu thống kờ để thu hỳt
đụng đảo khỏch hàng trờn cơ sở số đụng bự số ớt mà vẫn đảm bảo
nghiệp vụ kinh doanh.
Theo như thoả thuận với chuyờn gia của EU, trong năm tới đơy
EU sẽ giỳp Bảo Việt nơng cao cải tiến sản phẩm Hoả hoạn về mẫu đơn,
phạm vi bảo hiểm và mức phớ. Tuy nhiờn khụng vỡ thế mà ỷ lại ỏp
dụng y nguyờn mỏy mỳc, mà phải cải cỏch sửa đổi cho đỳng phự hợp
với tỡnh hỡnh Việt Nam. Bảo Việt cần phải nghiờn cứu chớnh sỏch
phớ phơn biệt với từng loại khỏch hàng. Đối với cỏc khỏch hàng
thường xuyờn cỳ mối quan hệ lơu dài, những khỏch hàng lớn cần được
ưu tiờn hơn những khỏch hàng mới và nhỏ.
Hiện nay, tỷ trọng chi phớ quản lý bảo hiểm vẫn cũn lớn. Để khắc
phục tỡnh trạng này Bảo Việt cần phải nghiờn cứu những hỡnh thức
đầu tư nguồn doanh thu vào cỏc hoạt động kinh doanh để tăng lợi
nhuận đẻ tử đỳ cỳ cơ sở giảm ty trọng chi quản lý. Khụng chỉ đơn
thuần gửi tiền vào ngơn hàng, kinh doanh bất động sản mà Bảo Việt
cũn gỳp vốn cựng kinh doanh với cỏc tổ chức trong và ngoài nước.
Bảo Việt nờn đề nghị với bộ tài chớnh đưa ra một hành lang phớ
cụ thể. Điều này khụng ngừng tạo ra một mụi trường cạnh tranh lành
mạnh mà cũn tạo điều kiện cho cỏc Cụng ty bảo hiểm khẳng định
Tạ Quang Tuấn F4-K36 40
Chuyên đề tốt nghiệp
mỡnh. Cụng ty mạnh sẽ giành được thị trường và khỏch hàng chấp
nhận.
5) Cụng tỏc cỏn bộ
Đào tạo cỏn bộ giỏi nghiệp vụ là vấn đề Cụng ty cần quan tơm.
Bảo hiểm hoả hoạn là loại bảo hiểm cần giao dịnh với nhiều Cụng ty
nước ngoài, nhưng do đơy là nghiệp vụ mới cho nờn cỏn bộ giỏi về
nghiệp vụ này cũn ớt ỏi lại thờm trỡnh độ về tiếng anh, mỏy tớnh chưa
thành thạo nờn khỳ cỳ thể giao dịnh với nước ngoài.
Cũng cần thấy rằng cỏn bộ giỏi nghiệp vụ thỡ khụng những thực
hiện cụng tỏc một cỏch nhanh chỳng, trụi chảy mà nếu khi khỏch hàng
thắc mắc yờu cầu gỡ cỏn bộ cỳ thể giải đỏp một cỏch rừ ràng, tạo niềm
tin cho khỏch hàng. Một mặt nữa cỳ một cỏn bộ giỏi nghiệp vụ cỳ
trỡnh độ tiếng anh thành thạo, Cụng ty cỳ khẳ năng xơm nhập thị
trường nhanh chỳng trực tiếp đỡ tốn kộm khụng phải qua con đường
mụi giới.
Trờn thực tế , trỡnh độ của cỏn bộ địa phương cũn rất kộm vỡ thế
Cụng ty cần tổ chức thờm những đợt tập huấn, đào tạo hưỡng dấn cỏn
bộ ở địa phương để nơng cao trỡnh độ nghiệp vụ. Ngoài ra cần phỏt
hiện và nhin nhận đỳng đắn năng lực, trỡnh độ của từng cỏn bộ mà cỳ
chớnh sỏch đỳi ngộ, sự ưu tiờn thớch đỏng.
6) Thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp tham gia bảo hiểm là biện phỏp để bảo
toàn vốn
Tiến trỡnh cải cỏch đang đặt nền kinh tế Việt Nam phải đương
đầu với một giai đoạn mà trong đỳ tổng vốn được coi là bàn đạp thỳc
đẩy hết sức quan trọng. Bởi lẽ nhỡn vào cơ sở hạ tầng cũn rệu rỳ,
chỳng ta cỳ thể thấy được nền kinh tế đang cần rất nhiều vốn để cải
tạo nơng cấp đường bộ, đường sắt, sơn bay...Và cũn biột bao dự ỏn
khỏc.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 41
Chuyên đề tốt nghiệp
Huy động vốn , giao vốn, bảo toàn vốn và phỏt triển vốn là sự cần
thiết trước hết xuất phỏt từ cơ chế quản lý kinh tế đối với cỏc xớ
nghiệp quốc doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cỏc doanh
nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hoạch toỏn kinh
doanh, đũi hỏi phải bảo toàn giữ gỡn số vốn được nhà nước đầu tư, tự
bổ sung và sử dụng cỳ hiệu quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Hiện nay
nước ta đang cần rất nhiều vốn, vỡ vậy ngoài việc huy động vốn trong
nước ta phải huy động thờm vốn nước ngoài. Điều đỳ càng làm cho
việc bảo toàn và phỏt triển vốn trở nờn quan trọng.
Giao vốn là việc xỏc định rừ quyền hạn và trỏch nhiệm trong sở
hữu quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sử chủ động cho cỏc
doanh nghiệp đồng thời cũng gắn trỏch nhiệm của xớ nghiệp đối với
việc bảo toàn và phỏt triển vốn. Việc huy động vốn đỳ là khỳ song việc
bảo toàn và phỏt triển vốn là khỳ khăn hơn nhiều. Để bảo toàn và phỏt
triển vốn, cỏc chủ doanh nghiệp lập ra cỏc phương ỏn, kế hoạch kinh
doanh sao cho thớch hợp. Ngoài ra việc giao vốn cỏc doanh nghiệp
phải tự chủ trong kinh doanh kể cả tự chiu rủi ro và thiờn tai bất ngờ
ảnh hưởng khụng tốt đến khẳ năng bảo toàn vốn. Trong trường hợp
này thỡ tham gia bảo hiểm là trường hợp hữu hiệu nhất. Từ khi xoỏ bỏ
cơ chế bao cấp, chớnh phủ đỳ chủ trương phỏt triển mạnh mẽ cỏc
khơu bảo hiểm nhằm làm dảm nhẹ gỏch nặng cho ngơn sỏch. Vỡ lẽ đỳ
trong bối cảnh mới, cần nhận thức đỳng vị trớ nghành kinh doanh bảo
hiểm. Nhiều doanh nghiệp hiện nay tham gia bảo hiểm vỡ họ chỉ nghĩ
đơn giản là họ sẽ được bồi thường khi khụng may rủi ro xảy ra chứ
phần lớn doanh nghiệp khụng biết rằng tham gia bảo hiểm là số vốn
của họ được bảo toàn. Do yờu cầu bức bỏch đặt ra đối với bảo hiểm
Hoả hoạn khụng chỉ dừng lại ở chỗ khai thỏc phục vụ khỏch hàng tốt
mà cũn phải nờu bật được vai trũ của mỡnh qua việc bảo toàn vốn. Cỳ
Tạ Quang Tuấn F4-K36 42
Chuyên đề tốt nghiệp
như vậy , cỏc doanh nghiệp mới hiểu được đầy đủ căn kẽ về ý nghĩa và
bản chất của bảo hiểm.
Điều cuối cựng muốn nỳi ở đơy là bất kể nguồn vốn nào cũng đều
là kết tinh của sức lao động, là tài sản của nguồn vốn cho nờn mọi
chớnh sỏch, chế độ, mọi quan hệ phải được xơy dựng trờn cơ sở tụn
trọng giỏ trị của đồng vốn, giỳp người cỳ vốn khụng những bảo toàn
được giỏ trị của nỳ mà làm cho no sinh lời và cỳ quyền hưởng phần lợi
nhuận chớnh đỏng đỳ. Tụn trọng quan tơm điều đỳ, Bảo Việt với
nghiệp vụ Hoả hoạn sẽ cố gắng hết sức gỳp phần của mỡnh vào bảo
toàn vốn cho cỏc doanh nghiệp nỳi riờng và cho toàn bộ nền kinh tế nỳi
chung.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 43
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, tuy bảo hiểm Hoả hoạn và giỏn đoạn
kinh doanh là những nghiệp vụ cũn khỏ mới mẻ nhưng Bảo Việt đỳ
thu được những kết quả đỏng kể. Điều đỳ khụng chỉ thể hiện ở sự tăng
trưởng của cỏc chỉ tiờu trong hoạt động kinh doanh mà cũn khẳng
định được do sự đỳng gỳp của nghiệp vụ đối với nền kinh tế. Thụng
qua tỏc dụng làm bảo toàn vốn, tạo ra một tơm lý an toàn, tin tưởng
cho chủ doanh nghiệp cũng như cho toàn bộ cụng nhơn, hai loại
nghiệp vụ này đỳ làm nổi bật được vai trũ của mỡnh trong cụng cuộc
đổi mới đất nước. Trong cụng cuộc đổi mới này, bằng lợi thế về tầm
quan trọng khụng thể phủ nhận, bảo hiểm Hoả hoạn tự tin hơn bao giờ
hết, sẵn sàng bước vào giai đoạn mới- giai đoạn cạnh tranh.
Thực tế đỳ chứng minh chỳng ta cần đến bảo hiểm , thực sự cần
đến sự hỗ trợ đắc lực của bảo hiểm trong sự phỏt triển của nền kinh tế
đất nước. Vượt qua mọi khỳ khăn thử thỏch, bằng sự vươn lờn của
chớnh mỡnh, chỳng ta hy vọng rằng Bảo Việt, cựng với nghiệp vụ bảo
hiểm Hoả hoạn sẽ tiếp tục lớn mạnh và khụng ngừng đi lờn xứng đỏng
là doanh nghiệp đầu đàn của ngành bảo hiểm Việt Nam.
Tạ Quang Tuấn F4-K36 44
Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu hướng dẫn bảo hiểm Hoả hoạn năm 2002 - Tổng cụng ty bảo
hiểm Việt Nam.
2. Hướng dẫn tớnh phớ bảo hiểm Hoả hoạn năm 2002 - Tổng cụng ty
bảo hiểm Việt Nam.
3. Giỏo trỡnh kinh tế bảo hiểm - Trường đại học kinh tờ quốc dơn.
4. Giỏo trỡnh bảo hiểm nhà nước II - Trường đại học tài chớnh kế
toỏn.
5. Tạp chớ bảo hiểm số 2 năm 2003
Tạ Quang Tuấn F4-K36 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Tạ Quang Tuấn F4-K36 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt.pdf