Tài liệu Luận văn Tìm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19-5 Hà Nội: LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu
thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội
Lời mở đầu
Thế kỷ 21 sẽ là kỷ nguyên của sự toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh trở thành động
lực chính thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Do vậy để
thắng lợi trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, mỗi doanh
nghiệp phải biết mình là ai?, hiệu quả kinh doanh của mình như thế nào?, những khả
năng về nguồn lực cũng như cơ hội phát triển trong tương lai ra sao?..
Chính vì thế thách thức lớn nhất đối với các nhà quản lý trong thế kỷ 21 không phải
là vấn đề gì xa lạ, đó là vấn đề tiêu thụ. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
cùng với sự phát triển chung của nhân loại. Góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước là sự trưởng thành và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có công ty dệt 19/5
Hà Nội. Nhưng để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển được thì nó phải có một vị trí
nhất định trên thị trường. Chính ...
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19-5 Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu
thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội
Lời mở đầu
Thế kỷ 21 sẽ là kỷ nguyên của sự toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh trở thành động
lực chính thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Do vậy để
thắng lợi trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, mỗi doanh
nghiệp phải biết mình là ai?, hiệu quả kinh doanh của mình như thế nào?, những khả
năng về nguồn lực cũng như cơ hội phát triển trong tương lai ra sao?..
Chính vì thế thách thức lớn nhất đối với các nhà quản lý trong thế kỷ 21 không phải
là vấn đề gì xa lạ, đó là vấn đề tiêu thụ. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
cùng với sự phát triển chung của nhân loại. Góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước là sự trưởng thành và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có công ty dệt 19/5
Hà Nội. Nhưng để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển được thì nó phải có một vị trí
nhất định trên thị trường. Chính vì thế, làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra
là mối quan tâm lớn không chỉ của riêng công ty dệt 19/5 Hà Nội. Bởi tiêu thụ hàng hoá
được xem như là mạch máu của nền kinh tế và khách hàng chính là người quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và
thường xuyên thay đổi và điều quan trọng là doanh nghiệp phải nhận biết được nó và tìm
cách đáp ứng kịp thời và tốt nhất.
Nhận thức được vấn đề đó, qua quá trình thực tập ở công ty dệt 19/5 Hà Nội em đã
tìm hiểu được một số vấn đề trong quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó vấn đề mà em
cho rằng cần thiết nhất đối với công ty hiện nay là vấn đề tiêu thụ. Do đó em muốn đóng
góp ý tưởng của mình và đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản
phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội ”
chương 1. Tổng quan về Công ty dệt 19/5 Hà Nội
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
Cty Dệt 19/5 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc sở công nghiệp
Hà nội, do Nhà Nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà Nước giao. Công ty
dệt 19/5 Hà nội có trụ sở chính tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội, có
tổng số vốn pháp định 3,2 tỷ đồng.
Công ty dệt 19/5 Hà nội: tên tiếng anh là: Ha noi may 19 textile company, tên giao
dịch là Hatexco, địa chỉ Email: hatex_co@.hn.vn.vnn.
Ngành nghề kinh doanh chính: chuyên sản xuất kinh doanh các loại vải bạt, vải lọc,
vải chéo, vải tổng hợp, vải đay…, các loại sợi côttôn, sản phẩm may thêu, xây dựng dân
dụng…
Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh với nước
ngoài ( Singapo ).
Cơ sở 1: tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội, với diện tích là 4,5 ha
Cơ sở 2: tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
Cơ sở 3: tại xã Thanh Liệt, với diện tích 1.5 ha
Cơ sở 4: tại Khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam, dự định tháng 6 năm 2005 sẽ đi
vào sản xuất, với diện tích 10 ha.
Liên doanh 1: Norfolk hatexco được thành lập năm 2002
Liên doanh 2: Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được thành lập
năm 1993.
Hiện nay công ty đang đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và chuyển đổi sản
xuất các mặt hàng chất lượng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty dệt 19/5 Hà Nội
Công ty dệt 19/5 Hà nội được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng và
tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Hiện nay ban lãnh đạo của công ty gồm 1 giám đốc
và 4 phó giám đốc, dưới PGĐ là 9 phòng ban khác.
Theo công văn số 23/D.19/5 về việc uỷ quyền sản xuất kinh doanh trong công ty quy
định:
* Giám Đốc: Đỗ Văn Minh
- Phụ trách chung:
Giám đốc công ty là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt độncủa công ty theo thẩm
quyền, chức năng nhiệm vụ được trên giao. chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về
mọi mặt hoạt động công tác của công ty. Có trách nhiệm triển khai các nghị quyết của
Đảng uỷ tới ban lãnh đạo.
- Chỉ đạo trực tiếp các mặt công tác sau:
Công tác tổ chức cán bộ
Công tác liên doanh, liên kết
Công tác giá cả ( giá mua và và giá bán ra )
Công tác định hướng chất lượng phát triển sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn toàn công ty
- Ký:
Các chứng từ về thu, chi tài chính, tiền
Các hợp đồng kinh tế
Các văn bản giấy tờ đối nội, đối ngoại của công ty
Các thủ tục giấy tờ văn bản của hai liên doanh
- Phụ trách trực tiếp các phòng:
Phòng vật tư
Đầu tư phát triển
Lao động tiền lương
- Sinh hoạt tại phòng lao động tiền lương
* Phó giám đốc kỹ thuật đầu tư: Bùi Quang Vinh
- Tham mưu cho giám đốcvà thay mặt giám đốc chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực
kỹ thuật ở công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước giám đốc về các
mặt công tác sau:
Công tác đầu tư cơ bản tại cơ sở
Công tác lĩnh vực kĩ thuật công nghệ công ty và phân xưởng
Công tác đối ngoại thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, khoa học, đề tài
Công tác tiến bộ kĩ thuật, chiến lược kĩ thuật, đổi mới máy móc thiết bị để ứng dụng
vào lĩnh vực sản xuất của công ty
Công tác sửa chữa lớn, nhỏ cho sản xuất và làm việc
Công tác an toàn về PCCC, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo hộ lao
động
- Phụ trách trực tiếp các phòng:
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng quản lý chất lượng
- Sinh hoạt tại phòng kỹ thuật sản xuất
- Ký thừa lệnh:
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ thuộc lĩnh vực kỹ thuật quản lý
*Phó Giám Đốc Nội Chính: Trần Hồng Tuy
- Tham mưu cho giám đốc và thay mặt giám đốc chỉ huy mọi công việc trong lĩnh
vực nội chính và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước giám đốc về các mặt
công tác sau:
Công tác tài chính, kế toán, tiền tệ
Công tác hoà giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động
Công tác quản lý nhà xưởng, TSCĐ, quản lý đất đai
Công tác chăm lo đời sống CBCNV
Công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan, công tác tự vệ, bảo vệ, công tác an ninh, an
toàn xã hội
- Phụ trách trực tiếp các phòng:
Phòng tài vụ
Phòng hành chính bảo vệ
Phòng y tế đời sống
- Sinh hoạt tại phòng tài vụ
- Ký:
Lệnh điều phương tiện xe ô tô
Xây dựng phương án nhà tập thể cho CBCNV
Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực nội chính
*Phó giám đốc kinh doanh: Trương Thị Phương
- Tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt công tác sau:
Chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
Đôn đốc kiểm tra kế hoạch sản xuất hàng tháng của các phân xưởng, phòng
ban
Tổ chức họp hội nghị đánh giá tình hình kế hoạch tháng và giao kế hoạch
tháng tiếp theo cho các đơn vị thực hiện
Định kỳ 6 tháng, cả năm, đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của đại hội
công nhân viên chức công ty
xây dựng các phương án để lo đủ việc làm cho CBCNV và người lao động
đôn đốc công việc bảo quản, quản lý kho tàng
công tác chiến lược phát triển sản phẩm đến năm 2010
- Ký:
Các phiếu xuất nhập vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm
Hoá đơn bán hàng, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế
Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư
- Phụ trách trực tiếp các đơn vị:
Phòng kế hoạch thị trường
Các phân xưởng: sợi, dệt, may, thêu và ngành hoàn thành
- Sinh hoạt tại phòng kế hoạch thị trường
* PGĐ phụ trách hai liên doanh: Nguyễn Mạnh Cường
- Tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt công tác sau:
Công tác hoạt động của hai liên doanh
Công tác quản lý, sử dụng lao động tại hai liên doanh
Công tác xây dựng mối quan hệ gắn bó với người nước ngoài làm việc tại hai
liên doanh
Công tác chế độ của người lao động Việt Nam làm việc tại liên doanh
- Phụ trách: thường trực công ty dệt 19/5 Hà Nội tại hai liên doanh
* Các phòng ban gồm:
+ Phòng kế hoạch thị trường ( 4 người ): lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+ Phòng vật tư ( 4 người ): cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho
tàng, vận chuyển hàng hoá
+ Phòng tài vụ ( 5 người ): hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho
sản xuất, thu, chi tài chính, kế toán
+ Phòng lao động tiền lương ( 6 người ): tuyển dụng, đào tạo nhân lực, quản lý lao
động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỉ luật lao động
+ Phòng kĩ thuật ( 5 người ): quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
+ Phòng quản lý chất lượng ( 2 người ): kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá mua
về và hàng hoá sản xuất ra của công ty, thường trực ISO.
+ Phòng hành chính bảo vệ (13 người ): bảo đảm an toàn, an ninh trong công ty, thực
hiện văn hoá công ty.
+ Phòng y tế đời sống ( 5 người ): chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
+ Phòng kiểm toán ( 1 người ): kiểm tra hệ thống kế toán và một số nghiệp vụ của
các phòng khác.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý ( trang bên )
II. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
1. Lịch sử ra đời của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Cty dệt 19/5 Hà nội ra đời trong thời kỳ công thương nghiệp tư bản tư doanh (1954-
1960). Công ty dệt 19/5 Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp Hà
nội quản lý. Tiền thân của công ty là các cơ sở tư nhân được hợp nhất lại với nhau bao
gồm: Việt Thắng, Hoà Bình, Hồ Tây và thành lập cuối năm 1959 lúc đó lấy tên là xí
nghiệp dệt 8/5, trụ sở đặt tại số 4 ngõ 1 Hàng Chuối, Hà Nội. Tính đến nay công ty đã có
46 năm trưởng thành và phát triển cùng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của đất
nước.
2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 được chia
làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: 1959 – 1973
Trong những ngày đầu thành lập, công ty được thành phố Hà Nội công nhận là xí
nghiệp quốc doanh và mang tên xí nghiệp dệt 8/5 trụ sở đặt tại số 4 ngõ 1 Hàng Chuối,
Hà Nội. Trong thời kỳ này nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là dệt gia
công theo chỉ tiêu của Nhà Nước, chuyên phục vụ cho quốc phòng là chính. Sản phẩm
chính là bít tất và các loại vải như kaki, phin kẻ, khăn mặt… Sản lượng tiêu thụ của xí
nghiệp tăng dần từ 10% đến 15% hàng năm. Lúc đó công ty có khoảng 250 người, dây
truyền sản xuất lạc hậu, cũ kĩ, quy mô nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
lao động và chất lượng của sản phẩm.
Năm 1964 đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của Đảng chuyển
sang sản xuất trong thời chiến “ vừa sản xuất vừa chiến đấu ”. Một bộ phận của xí nghiệp
đã phải sơ tán về thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì chuyên làm nhiệm vụ se sợi
và dệt vải bạt. Và cũng trong thời gian này, xí nghiệp đã xin Nhà Nước cho nhập thêm 50
máy dệt mới của Trung Quốc để đưa vào sản xuất.
Năm 1967 thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp thành
xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy nhiệm vụ sản xuất chính của xí nghiệp dệt 8/5 Hà
Nội sau này chỉ là dệt các loại vải bạt.
Giai đoạn 2: 1974 – 1988.
Năm 1980 xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật và xây dựng cơ sở
mới ở 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội. Đó cũng chính là cơ sở sản xuất
chính hiện nay với tổng diện tích mặt bằng 4,5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm
1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cũng trong thời gian này, xí
nghiệp đã đầu tư 100 máy dệt UTAS của Tiệp. Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ các loại vải
bạt của xí nghiệp đã tăng lên đòi hỏi đào tạo thêm công nhân sản xuất, đưa tổng số cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp lên 520 người. Hàng năm để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét
vải các loại, nhu cầu bông của xí nghiệp vào khoảng 500 tấn sợi các loại.
Năm 1983 xí nghiệp đã đổi tên thành nhà máy dệt 19/5, trong thời kì này nhà máy có
khoảng 1256 người, số máy dệt là 200 máy và công suất 1,8 đến 2,7 triệu mét/năm. Có
thể nói đây là thời kì hoàng kim nhất của công ty trong quá khứ.
Giai đoạn 3: 1989 đến nay ( năm 2005 ).
Đây là thời kì nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước, vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh
trong nền kinh tế được khẳng định. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,
tự chủ về tài chính và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong thời gian đầu doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn do nhu cầu về vải bạt
giảm từ 2,7 triệu mét/năm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, Nhà Nước không giao chỉ tiêu
nữa mà doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường cho mình. Đứng trước tình hình này
doanh nghiệp đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hóa sản
phẩm và chủ động trong việc chào hàng, tìm bạn hàng. Lúc này từ 1256 lao động chỉ còn
250 lao động ở lại.
Qua nhiều năm dưới sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, nhà máy đã khẳng định
được vị trí của mình trong sự chuyển đổi của nền kinh tế. Doanh thu hàng năm tăng dần,
doanh thu năm 1991 đạt 6,24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12,83 tỷ đồng. Năm 1993, với sản
phẩm dệt thoi, nhà máy đã đầu tư hai máy se và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu
tiên, kí hợp đồng tiêu thụ 80.000 mét vải bạt. Điều này đã tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động và tăng doanh thu cho nhà máy. Doanh thu năm 1993 đạt 15,71 tỷ đồng.
Cũng trong năm này theo quyết định 255 của UBND thành phố Hà Nội, nhà máy đã đổi
tên thành công ty dệt 19/5 Hà Nội. Đây là một sự thuận lợi cho sự phát triển của nhà
máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường quốc tế. Để thích nghi
với cơ chế thị trường, thích nghi với nền kinh tế mở của đất nước và nắm bắt dược xu thế
của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, công ty đã chủ động tìm đối tác liên doanh
để giải quyết sự khó khăn về vốn và nâng cao chất lương sản phẩm. Công ty đã liên
doanh với nhà đầu tư nước ngoài là Singapore, vốn góp của công ty là 20% bằng đất đai,
chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất dệt kim và hơn 50% lao động sản xuất tại xưởng
sang liên doanh. phía nước ngoài góp 80% vốn, đây là bước chuyển đổi mới nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1994 đến năm 1997 công ty đã được nhà nước đầu tư thêm 1,7 tỷ đồng, đào
tạo thêm 100 lao động mới, đảm bảo việc làm ổn định và đầy đủ cho người lao động.
Năm 1998 công ty đầu tư dây truyền kéo sợi và máy dệt tự động UTAS của Tiệp đưa
doanh thu đạt 33 tỷ đồng. Năm 2000 nhập dây truyền công nghệ kéo sơi và tháng 6 năm
2000 công ty đã được tổ chức quốc tế QMS của Australia cấp chứng chỉ ISO 9001. Năm
2003 đầu tư thêm 10 máy thêu có tổng trị giá 5 tỷ đồng.
Hơn 40 năm qua, công ty dệt 19/5 Hà Nội liên tục phấn đấu và không ngừng phát
triển, trở thành một doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp vai trò quan trọng trong sự
phát triển của ngành dệt may nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung.
3. Sự thay đổi, bổ sung nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
Công ty dệt 19/5 Hà Nội hiện nay chuyên sản xuất sợi các loại, vải bạt các loại, các
sản phẩm may, thêu.… phục vụ cho ngành Giầy, May mặc, ngành công nghiệp thực
phẩm, và các ngành công nghiệp khác.
ở giai đoạn: 1959- 1973, Trong thời kỳ này nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu
của xí nghiệp là dệt gia công theo chỉ tiêu của Nhà Nước, chuyên phục vụ cho quốc
phòng là chính. Sản phẩm chính là bít tất và các loại vải như kaki, phin kẻ, khăn mặt…
ở giai đoạn: 1974 – 1988, lúc này nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của nhà máy là cung
cáp vải cho quốc phòng và các ngành kinh tế khác. Thời kỳ này, nhu cầu sản xuất tăng,
đồng thời mức độ tiêu thụ sản phẩm vải cũng tăng nhanh. Chính vì thế công ty không
ngừng đào tạo thêm công nhân sản xuất để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải các loại,
nhu cầu bông của công ty vào khoảng 500 tấn sợi các loại.
ở giai đoạn 1989 cho đến nay ( năm 2005 ): lúc này nhu cầu về vải bạt giảm, sản
lượng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1 triệu mét vải/năm. Trước tình hình này, năm 1990
công ty đã tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến dây chuyền sản xuất, đa dạng các
mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới. Hiện nay chuyên sản xuất sợi các
loại, vải bạt các loại, các sản phẩm may, thêu.… phục vụ cho ngành Giầy, may mặc,
ngành công nghiệp thực phẩm, và các ngành công nghiệp khác.
Mục tiêu kinh doanh đến cuối năm 2005 là:
- Sản phẩm của công ty chiếm từ 25% đến 30% thị phần nội địa.
- 100% sản phẩm vải tiêu thụ đã qua khâu tẩy, nhuộm, xử lý hoàn tất.
- Tổng sản phảm tiêu thụ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
nam là 20%.
- Hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ sản xuất từ kéo sợi, dệt, may, thêu cho đến
khâu hoàn tất.
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty dệt 19/5 Hà Nội
1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là sợi côttôn các loại từ Ne8 đến Ne45 ( chỉ tiết diện to
nhỏ của sợi ), vải bạt các loại có độ dày từ 180 gram đến 600 gram/m2, và các sản phẩm
may, thêu.
Tỉ lệ hàng loại 1 chiếm 85%, loại 2 chiếm 14%, loại 3 chiếm 1%, trong đó thứ phẩm
là 0,7% và phế phẩm là 0,3%. Có thể nói đây là một thành công của công ty trong việc
nâng cao và bảo đảm chất lượng sản phẩm của mình, qua đó nâng cao uy tín và hiệu quả
kinh doanh. Chính sự đa dạng chủng loại sản phẩm và chất lượng của sản phẩm được
đảm bảo đã tạo được uy tín trên thị trường. Đặc biệt là số lượng sản phẩm bán ra không
ngừng tăng qua các năm.
2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty là: các công ty chuyên sản xuất giầy, công ty dệt
kim, dệt vải, dệt khăn mặt như: công ty dệt Minh Khai, dệt may Hà Nội, dệt Thành Công
và các công ty may mặc…
Khách hàng lớn, truyền thống của công ty phần lớn nằm ở Miền Nam như: giầy Hiệp
Hưng, giầy Sài Gòn, giầy An Lạc, giầy Thăng Long, Chí Linh, Phước Bình… Những
công ty này hàng năm mua với khối lượng rất lớn nhưng do khoảng cách quá xa đã ảnh
hưởng không ít đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Cụ thể là chi phí vận chuyển
lớn, thời gian vận chuyển kéo dài…trong khi đó yêu cầu của khách hàng ngày càng cao
trong việc phải có nguyên liệu ổn định để sản xuất.
3. Đặc điểm về thị trường
Cũng như tình hình chung của ngành dệt may thì thị trường của công ty cũng khá đa
dạng và khá rộng. Các sản phẩm của công ty phục vụ các nhu cầu khác nhau của thị
trường: nguyên liệu ngành giầy, các công ty may hay cung ứng các loại vải bạt, sản phẩm
may thêu cho các nhà sản xuất khác.
Thị trường chủ yếu của công ty là trong nước và một phần xuất khẩu sang thị trường
Mỹ và EU. Đối với thị trường trong nước tỉ trọng khách hàng Miền Nam chiếm khoảng
70%, Miền Bắc 20%, Miền Trung 10%.
Với thị trường hiện có, công ty vẫn gặp không ít những khó khăn trong công tác tiêu
thụ sản phẩm vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp
Nhà Nước có doanh nghiệp tư nhân có… trong khi đó khách hàng ngày càng khó tính,
chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao. Đặc biệt là thị trường Mỹ và EU là một thị
trường khá khó tính do đó nếu sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
sẽ mất thị trường một cách dễ dàng.
4. Đặc điẻm cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hệ thống nhà xưởng tương đối hiện đại, các thiết bị quản lý được thiết kế theo mạng
Lan. Nhìn chung máy móc thiết bị của công ty trong những năm gần đây đã từng bước
được hịên đại hoá, một số khâu trong dây chuyền sản xuất mới. Đặc biệt là cuối năm
1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên tới 60
tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 công ty tiếp tục mua hai máy đậu và một máy se để hoàn
thiện và nâng cao năng suất.
Tuy nhiên, hiện nay các máy móc thiết bị của công ty có sự đan xen của nhiều thế hệ,
nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu nhưng vẫn
sử dụng được.
Bảng số 1: Hệ thống máy móc thuộc dây chuyền kéo sợi
Bảng số 2: Hệ thống máy móc thuộc dây chuyền dệt vải
TT
Danh mục thiết
bị
Số
lượng
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Công
suất
Nguyên
giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1 Máy chải
FA201
3
TQ 1997 2002
7,5 650.500 214.300
2 Máy chải
FA201B
8
TQ 1998 2001
7,5 1.455.000 1.300.000
3 Máy ghép
FA302-1
3
TQ 1997 2000
4,5 341.300 114.000
4 Máy ghép
FA302
4
TQ 1998 2001
4,5 455.000 405.000
5 Máy thô FA401 1 TQ 1997 2002 20 729.700 240.000
6 Máy thô FA415 3 TQ 1998 2001 20 1.611.000 1.438.000
7 Máy con
FA506
4
TQ 1997 2002
21 1.593.451 526.000
8 Máy ống
GAO13
2
TQ 2001 2002
4,5 560.000 500.000
9 Máy suet cao su 1 TQ 2002 2002 1,5 24.000 21.000
T
T
Danh mục thiết
bị
Số
lượn
g
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Côn
g
suất
Nguyên
giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1 Máy đậu 1381 1 TQ 1965 1966 4,5 18.536 0
2 Máy đậu RZ10 1 BL 1991 1992 4,5 2.573 0
3 Máy se R813 2 TQ 1993 1994 17 294.710 0
4 Máy se A631 7 TQ 1962 1963 7 16.334 0
5 Máy se FA 1 TQ 2001 2002 7 410.000 365.000
Nguồn: Phòng kĩ thật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Theo các bảng số liệu trên ta thấy công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu, công nghệ
kéo sợi nhập từ Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết, thậm chí tái
khấu hao đến nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng. Chính hiện trạng của máy móc thiết
bị như vậy đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng
đến khă năng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng. hướng đi của công ty trong
vài năm tới là nhập thêm một số máy móc thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản và EU. Với
những máy móc hiện đại này sẽ tạo ra những sản phẩm với chi phí thấp, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố đòi hỏi cần phải cung ứng một cách kịp thời, đầy đủ
và đảm bảo chất lượng.
Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại vải bạt vì vậy nguyên liệu đầu vào chủ
yếu là các loại sợi và bông xơ. Trong đó:
- Bông xơ chiếm 50% ( Bông loại 1: 70%, loại 2: 30% )
- Sợi chiếm khoảng 45%
- Vật tư và nguyên liệu khác: 5%.
Thị trường trong nước chỉ cung cấp được khoảng 20% nguyên liệu bông cho công ty
còn phần lớn phải nhập từ nước ngoài như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Phi, ấn Độ…
Nguồn cung sợi từ các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội,
sợi Vĩnh Phú, Hà Nam. Sợi được dùng cho sản xuất ở đây chủ yếu là: sợi côttôn 100%,
ngoài ra còn dùng cả sợi Peco, sợi tổng hợp, sợi đay.
6 Máy ống 1331 1 TQ 1995 1996 3,4 14.481 0
7 Máy suốt
YA300
4 LX 1998 1999
1,7 5.000
3.500
8 Máy dệt UTAS
24 Tiệp 1998 1999
1,1 2458.97
1
1.527.000
9 Máy dệt 1511
KH
44 TQ 1965 1994 0,6 185.658 0
Do nguồn nguyên liệu phần lớn là nhập từ nước ngoài nên chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá
hối đoái, thông lệ quốc tế, trong khi đó giá cả không ổn định, thường xuyên tăng làm cho
giá thành của công ty tăng lên. Đây là điều bất lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
6. Đặc điểm về lao động
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công
ty là lao động nữ ( chiếm khoảng 80% lao động toàn công ty ). Trong các khâu chính hầu
hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1125 người.
Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gián tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại
lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công ty là 750 người.
Bảng số 3: Bảng cơ cấu lao động của công ty
đơn vị: người
g
Nguồn:
Phòng lao
động tiền
lương- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
7. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:
Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% côttôn phục vụ cho sản xuất vải bạt.
Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành công nghiệp
may giầy
TT Cơ cấu lao động
Năm
2001
Năm 2002 Năm 2003
Năm
2004
1. Theo trình độ và cấp bậc kĩ thuật
Trên ĐH 1
Đại học 38 42 45 65
Cao đẳng 2 6 6 6
Trung học 8 10 8 8
CNKT bậc 5-7 40 60 75 80
CNKT bậc 1-4 492 505 559 590
Tổng số 580 623 693 750
2. Theo độ tuổi và giới tính
Dưới
35T
Nam 70 75 91 110
Nữ 350 375 402 430
Từ 35 -
50
Nam 30 36 47 51
Nữ 113 117 139 145
Trên 50 Nam 3 4 3 3
Nữ 14 16 11 11
Tổng số 580 623 693 750
Ghé
p
Chả
i
Thô Cung
bông
Sợi
con
Đánh
ống
Phân xưởng may: Thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho
công ty liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản xuất 19/5.
Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công suất 15.000 mũi/máy
Ngành hoàn thành:
: thuê gia công ngoài
: tự sản xuất
Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
- Quản đốc phân xưởng: được giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về mọi hoạt động của phân xưởng.
- Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu trách nhiệm
trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách.
Sơ đồ quy trình sản xuất
Đậu sợi ( dọc,
ngang )
Se sợi ( dọc,
ngang )
Sợi đơn
Đánh
ống
Sợi dọc – Mắc sợi
dọc
Sợi ngang – suốt
tự động
Dệt
Soạn
hàng
Nhuộm
Nhập
kho
Đóng
kiện
đo
gấp
KCS
Chải
vải
Giáp
mẫu
Cắt May
8. Vị trí và mặt bằng sản xuất của công ty
Trụ sở chính của công ty đặt tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội. Năm
2002 tổng diện tích là 17.000 m2 : trong đó diện tích văn phòng là 1600 m2 , diện tích nhà
xưởng là 15.400 m2.
Năm 2003, 2004 do mở rộng sản xuất và xây dựng thêm phân xưỏng dệt nên tổng
diện tích của công ty hiện nay là 4,5 ha, trong đó diện tích văn phòng là 1600 m2 , diện
tích nhà xưởng là 29.000 m2. Với một diện tích khá rộng như vậy là điều kiện rất thuận
lợi cho sản xuất. Do đầu năm 2004 phải di chuyển vị trí phân xưởng dệt nên sản xuất bị
chững lại và ít đơn hàng hơn nên tình hình tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng.
PX Sợi
Ngành hoàn
thành
PX May PX Dệt PX Thêu
Chương 2. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 hà nội
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua
Vào thời kì trước năm 1997, đặc biệt là trong giai đoạn 1989 – 1993, nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã đặt các doanh nghiệp vào
môi trường sống khó khăn hơn. Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khoá khăn nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Khi đó thị trường
trong nước mất phương hướng, sản phẩm của công ty sản xuất ra tiêu thụ rất khó. Tình
hình đó đã đặt công ty đến bờ vực thẳm, có nguy cơ ngừng sản xuất. Song với tinh thần
năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, tinh thần của dệt 19/5 bền bỉ, kiên trì, không sợ
khó khăn, tập thể cán bộ công ty đã tìm ra giải pháp hữu hiệu đưa hoạt động của công ty
dần đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây.
Từ chỗ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là chuyên sản xuất các mặt hàng
dệt kim như khăn mặt, bít tất…Công ty đã dần chuyển hướng sang sản xuất các loại vải
bạt công nghiệp phục vụ chủ yếu cho các đơn vị sản xuất giầy và các đơn vị quốc phòng.
Đồng thời tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất các loại vải bạt nặng đòi hỏi công
nghệ kĩ thuật cao đáp ứng nhu cầu thị trường, sản phẩm may thêu phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu. Cho đến nay các sản phẩm vải bạt, đặc biệt là các loại bạt tẩy nhuộm, các loại
sợi đang là những mặt hàng chiến lược của công ty.
Hoạt động tiêu thụ của công ty trong những năm 2000 – 2004 nhìn chung đều hoàn
thành vượt mức kế hoạch. Đặc biệt đối với vải tẩy nhuộm, vải phin thực tế tiêu thụ đã
vượt xa so với kế hoạch đề ra.
Bảng số 6: Tình hình tiêu thụ của công ty một số năm gần đây.
TT Sản phẩm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số
lượng
( m )
Doan
h thu
(tỷ đ
)
Số
lượng
( m )
Doanh
thu
(tỷ đ )
Số lượng
(m )
Doanh
thu
(tỷ đ )
Số
lượng
( m )
Doanh
thu
( tỷ đ )
1 Vải( m)
1.985.3
54
30
2.086.0
22
30
2.150.42
0
31
2.585.4
80
35
2 Sợi ( tấn) 725,5 25,5 740 26 750 27 780 30
3 May, thêu, khác 17,5 19 18 26
Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty dệt 19/5 Hà Nội .
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ vải chiếm một tỷ trọng khá lớn so với tổng
doanh thu. Điều này chứng tỏ mặt hàng này chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ của công ty. Bên cạnh các loại vải không thể không kể đến các loại sợi
cũng có doanh thu khá cao sau vải và tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Sản
lượng và doanh thu tiêu thụ được thể hiện trên biểu đồ sau:
S¶n l î ng v¶i tiªu thô qua c¸ c n¨m
1756253
1956253
2156253
2356253
2556253
2756253
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
sè
l
în
g
(m
)
Doanh thu v¶i qua c¸ c n¨m
28
30
32
34
36
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
do
an
h
th
u
( t
û
®å
ng
)
sè l î ng sî i tiªu thô qua c¸ c n¨m
700
750
800
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
sè
l
în
g
(tÊ
n
)
Doanh thu sî i qua c¸c n¨m
24
26
28
30
32
2000 2001 2002 2003 2004 2005
N¨m
Như vậy, tốc độ tăng bình quân của lượng vải tiêu thụ là 9,3% / năm, của sợi là 2,5%
/ năm. Cùng với sự tăng trưởng về sản lượg qua các năm là sự gia tăng về doanh thu: của
vải là 5,3% / năm, của sợi là 5,7%/ năm.
Để tiêu thụ được sản phẩm của mình, công ty dệt 19/5 Hà Nội không ngừng tìm kiếm
đối tác để bán được hàng. Phương châm của công ty là bán hàng trực tiếp tới khách hàng.
Như chúng ta đã biết sản phẩm của công ty là vải công nghiệp và sợi các loại cho nên thị
trường chủ yếu của công ty là các công ty sản xuất giầy vải, may mặc, các đơn vị quốc
phòng và các công ty dệt… trải dài từ Bắc tới Nam đó là chưa kể tới thị trường quốc tế đầy
tiềm năng.
Đối với thị trường các doanh nghiệp sản xuất giầy vải hiện nay theo điều tra thị
trường nhu cầu tiêu thụ thường xuyên của công ty cho thấy các đơn vị sản xuất giầy vải
là những bạn hàng lớn và chủ yếu của công ty.
Bảng số 7: Tình hình tiêu thụ vải theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
1
Cty Đăng Khoa
Bags
2.446 35,177 2.656 38,292 2.787 41,299
2
Cty Đường Sông
Lam
2.700 38,837 2.812 40,544 3.006 44,558
3 Cty 26 1.150 16,549 1.103 15,906 1.352 20,039
4 Cty 32 3.000 43,152 2.786 40,169 2.857 42,342
5 Cty Bình Tiên 1.763 25,357 1.620 23,363 1.862 27,601
6
Cty CP Giầy Sài
gòn
756.15
0
10.874 765.490 11.035 771.264 11.431
7 Cty cao su Hà Nội 15.110 217,315 17.620 254,014 18.052 267,556
8 Cty DOMOKO 46.000 661,546 47.623 686,523 49.260 730,092
9 Cty Giầy An Lạc
250.63
0
3.604,4
2
273.562 3.943,96 281.560
4.173,0
6
10 Cty Giầy Bình Định 82.562
1.187,3
6
86.550 1.247,69 89.212
1.322,2
3
11 Cty Giầy Cần thơ 38.766 557,511 39.005 562,287 41.562 615,999
12 Cty Giầy Chí Linh 81.136 117,007 82.263 185,886 84.256 248,776
13
Cty Giầy Phước
Bình
120.90
0
1.810,6
2
132.465 1.909,58 150.460
2.229,1
3
14
Cty Giầy Thăng
Long
15.330 220,467 16.569 238,855 15.626 231,596
15
Cty May Thăng
long
301.12
0
4.330,5
4
305.400 4.402,58 321.560
4.765,9
1
16 Cty giầy Thái Bình 17.500 251,675 17.213 248,138 18.564 275,141
17 Cục quân khí
310.24
0
4.461,6
9
316.620 4.564,32 325.689
4.827,1
0
Nguồn: Phòng KH TT- công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 7a: Tỷ trọng tình hình tiêu thụ vải theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng (m)
Tỷ trọng
Sản
lượng
(m)
Tỷ trọng
Sản
lượng
(m)
Tỷ trọng
1
Cty Đăng Khoa
Bags
2.446
0.12%
2.656
0.12%
2.787
0.11%
2
Cty Đường Sông
Lam
2.700
0.13%
2.812
0.13%
3.006
0.12%
3 Cty 26 1.150 0.55% 1.103 0.05% 1.352 0.05%
4 Cty 32 3.000 0.14% 2.786 0.13% 2.857 0.11%
5 Cty Bình Tiên 1.763 0.08% 1.620 0.08% 1.862 0.07%
6
Cty CP Giầy Sài
gòn
756.150
36.25%
765.490
35.60%
771.264
29.83%
7 Cty cao su Hà Nội 15.110 0.72% 17.620 0.82% 18.052 0.70%
8 Cty DOMOKO 46.000 2.21% 47.623 2.21% 49.260 1.91%
9 Cty Giầy An Lạc 250.630 12.01% 273.562 12.72% 281.560 10.89%
10 Cty Giầy Bình Định 82.562 3.96% 86.550 4.02% 89.212 3.45%
11 Cty Giầy Cần thơ 38.766 1.86% 39.005 1.81% 41.562 1.61%
12 Cty Giầy Chí Linh 81.136 3.89% 82.263 3.83% 84.256 3.26%
13
Cty Giầy Phước
Bình
120.900
5.80%
132.465
6.16%
150.460
5.82%
14
Cty Giầy Thăng
Long
15.330
0.73%
16.569
0.77%
15.626
0.60%
15
Cty May Thăng
long
301.120
14.44%
305.400
14.20%
321.560
12.44%
16 Cty giầy Thái Bình 17.500 0.84% 17.213 0.80% 18.564 0.72%
17 Cục quân khí 310.240 14.87% 316.620 14.72% 325.689 12.60%
Bảng số 8: Tình hình tiêu thụ sợi theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
(tấn)
Giá trị
(tỉ.đ)
Sản
lượng
(tấn)
Giá trị
(tỉ.đ)
Sản
lượng
(tấn)
Giá trị
(tỉ.đ)
1
Cty Dệt MayHà
Nội
216 7.6 270 9.7 287 11
2 Cty Dệt Minh Khai 326 11.5 334 12 363 14
3 Cty Dệt Trí Hường 89 3.13 110 4 94 3.6
Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 8a:Tình hình tiêu thụ sợi theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
1
CtyDệtMayHà
Nội
216
29.19
270
36.00
287
36.79
2
Cty Dệt Minh
Khai
326
44.05
334
44.53
363
46.54
3
Cty Dệt Trí
Hường
89
12.03
110
14.67
94
12.05
2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản phẩm
2.1. Tình hình chủng loại sản phẩm tiêu thụ
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường,
để thích nghi được với sự thay đổi đó và đáp ứng được yêu cầu của thị trường thì bất kì
một doanh nghiệp nào cũng phải có chiến lược riêng cho mình. Đứng trước tình hình đó
công ty dệt 19/5 Hà Nội đã chuyển từ việc chuyên sản xuất các sản phẩm là khăn mặt, bít
tất… sang sản xuất các loại vải bạt công nghiệp phục vụ cho ngành giầy và các đơn vị
quốc phòng, các sản phẩm may, thêu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác đối với
sản phẩm là vải bạt thì cũng có rất nhiều loại khác nhau để phục vụ nhu cầu đa dạng của
các ngành sản xuất khác như: vải bạt 2, bạt3, bạt 8, bạt 10, vải lọc, vải chéo, vải phin, vải
tẩy nhuộm.
Có thể nói vải chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty.
Bên cạnh đó là các loại sợi ( từ Ne8 – Ne45 ) cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn sau vải.
Doanh thu tiêu thụ từ hai loại sản phẩm này đã đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho
công ty. Tuy sản phẩm thêu là sản phẩm mới của công ty được sản xuất trên hệ thống dây
chuyền công nghệ tương đối hiện đại và nó sẽ góp phần đáng kể trong doanh thu tiêu thụ
trong những năm tới.
Bảng số 9: Cơ cấu vải tiêu thụ của công ty
TT Loại vải
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
( m )
Doan
h thu
( tr.đ )
Sản
lượng
( m )
Doanh
thu
( tr.đ )
Sản
lượng
( m )
Doanh
thu
( tr.đ )
Sản
lượng
( m )
Doanh
thu
( tr.đ )
1 Bạt 2 33.050 499 32.950 474 34.562 499 48.872 661
2 Bạt 3 376.285 5.686 368.516 5.412 343.194 4.947 389.194 5.268
3 Bạt 8 198.020 2.992 197.536 2.841 216.780 3.123 286.593 3.879
4 Bạt 10 119.252 1.802 119.252 1.715 140.620 2.027 229.860 3.112
5 Vải lọc 19.673 297 19.553 281 21.264 306 28.894 426
6
Vải
chéo
693 10 793 11 862 12 1.096 1.483
7 Vải phin 569.260 8.602 585.930 8.826 610.420 8.946 624.255 9.112
8
Vải tẩy
nhuộm.
669.121
10.11
1
759.263
10.91
9
845.156
12.18
4
995.896 13.481
Tổng 1.985.354 30 2.086.022 30
2.150.42
0
31
2.585.48
0
35
Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 9a: Cơ cấu vải tiêu thụ của công ty
TT Loại vải
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
( m )
Tỷ
trọng
%
1 Bạt 2 33.050 1.66 32.950 1.58 34.562 1.61 48.872 1.89
2 Bạt 3
376.28
5 18.95
368.516
17.67
343.194
15.96
389.194
15.05
3 Bạt 8
198.02
0 9.97
197.536
9.47
216.780
10.08
286.593
11.08
4 Bạt 10
119.25
2 6.01
119.252
5.72
140.620
6.54
229.860
8.89
5 Vải lọc 19.673 0.99 19.553 0.94% 21.264 0.99 28.894 1.12
6 Vải chéo 693 0.03 793 0.04 862 0.04 1.096 0.04
7 Vải phin
569.26
0 28.67
585.930
28.09
610.420
28.39
624.255
24.14
8
Vải tẩy
nhuộm.
669.12
1 33.7
759.263
36.40
845.156
39.30
995.896
38.52
Tổng
1.985.3
54
100
2.086.02
2
100
2.150.42
0
100
2.585.4
80
100
Qua bảng trên ta thấy số lượng và doanh thu tiêu thụ của vải phin và vải tẩy nhuộm
chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ vải của công ty. Tốc độ tăng bình
quân của vải tẩy nhuộm về số lượng là 14,3% / năm, về doanh thu là 7,9% / năm, tốc độ
tăng bình quân của vải phin về số lượng là 3% / năm, về doanh thu là 3% / năm. Ta thấy
số lượng vải phin tiêu thụ chiếm 31 %, vải tẩy nhuộm chiếm 38 % sản lượng vải tiêu thụ
toàn công ty. Nhìn chung các loại vải như: bạt 2, bạt 3, bạt 10 năm 2001, 2002, 2003 là
không đạt được như kế hoạch đề ra, nhưng năm 2004 thì đã có khả quan hơn. Đối với các
loại vải như: bạt 8, vải chéo, vải lọc có tốc độ tăng qua các năm 2001, 2002, 2003 là rất
chậm, hầu như không đáng kể, nhưng đến năm 2004 đã tăng vượt trội lên và tăng 33 %
so với năm 2003. Có thể giải thích rằng trong những năm 2001, 2002, 2003 thị trường
ngành giầy đang giảm sút do vậy mà nhu cầu về vải giảm, đến năm 2004 thì thị hiếu của
người tiêu dùng thay đổi và chuyển sang thích sử dụng giầy vải do đó số lượng tiêu thụ
đã tăng lên hẳn so với những năm trước.
2.2. Tình hình chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường và cũng là một yếu tố để quyết định đến việc tiêu thụ được
nhiều hay ít. Nhận thức được diều này, trong những năm qua công ty không ngừng đầu
tư cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị tiên tiến, đào tạo công nhân để nâng cao chất lượng
sản phẩm. Với những cố gắng đó hiện nay sản phẩm của công ty phần lớn là đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Đối với các sản phẩm chính là vải
bạt các loại thì chất lượng sản phẩm luôn được quan tâm và chú ý. Do đặc điểm của các
sản phẩm này là nguyên liệu cho các công ty sản xuất giầy vải ( khách hàng lớn và chủ
yếu của công ty ) vì thế chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Công ty không
ngừng hoàn thiện quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình sản xuất đó bằng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Các sản phẩm sản xuất ra đều được bộ
phận KCS kiểm tra, nếu không đảm bảo chất lượng đã quy định thì không đựơc phép
xuất xưởng.
Thực tế cho thấy các sản phẩm của công ty đã đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng về chất lượng sản phẩm.
Bảng số 10: Tình hình chất lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty
TT Sản phẩm
% sản phẩm
loại 1
% sản phẩm
loại 2
% sản phẩm loại 3
Thứ
phẩm
Phế
phẩm
1 Bạt 2 85 14 0.7 0.3
2 Bạt 3 86 13 0.8 0.2
3 Bạt 8 85 14 0.7 0.3
4 Bạt 10 84 15 0.7 0.3
5 Vải lọc 87 12 0.8 0.2
6 Vải chéo 85 14 0.7 0.3
7 Vải phin 85 14 0.7 0.3
8 Vải tẩy nhuộm 85 14 0.7 0.3
Nguồn: Phòng quản lý chất lượng- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
3. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm
Cũng như tình hình chung của ngành dệt may thì thị trường của công ty cũng khá đa
dạng và khá rộng. Với sản phẩm là vải công nghiệp, sợi các loại và các sản phẩm may
thêu, thị trường tiêu thụ của công ty là các công ty sản xuất giầy vải, may mặc, dệt, các
đơn vị quốc phòng, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo rượu bia… thị trường của công
ty trải dài từ Bắc tới Nam. Chưa kể thị trường quốc tế rộng lớn đầy tiềm năng.
Đối với thị trường các doanh nghiệp sản xuất giầy vải hiện nay theo điều tra thị
trường nhu cầu tiêu thụ trung bình khoảng 10 triệu m/năm. Qua bảng liệt kê một số khách
hàng tiêu thụ thường xuyên của công ty cho thấy các đơn vị sản xuất giầy vải là những
bạn hàng lớn và chủ yếu của công ty. Sản lượng tiêu thụ hàng năm của các đơn vị này
chiếm 70% tổng sản lưởng tiêu thụ của công ty. Trong đó các đơn vị như: giầy Hiệp
Hưng, giầy Sài Gòn, giầy An Lạc, giầy Thượng Đình, giầy Thăng Long, giầy Thuỵ
Khuê, giầy Cần Thơ, giầy Bình Định, giầy Thái Bình... là những bạn hàng lớn. Ví dụ sản
lượng tiêu thụ đối với giầy Hiệp Hưng năm 2002 là 274.182m, năm 2003 là 305.982m,
năm 2004 là 361.125m. đối với may Thăng Long các con số tương ứng là 301.120m;
305.400m; 321.560m. Đối với giầy An Lạc các con số lần lượt là 250.630m, 273.562m,
281.560m. Đối với giày Sài Gòn là 756.150m,765.490m,771.264m. Đối với cục quân khí
310.240m, 316.620m, 325.689m… Tỷ phần thị trường của công ty trong khu vực này
chiếm 10% như vậy là còn khá nhỏ. Công ty không chỉ là nhà cung ứng duy nhất cho các
đơn vị giầy vải mà bên bên cạnh đó còn có các đối thủ cạnh tranh khác như: dệt 8/3, dệt
may công nghiệp, dệt Minh Khai… tiêu thụ với số lượng lớn.
Qua bảng số liệu sản lượng tiêu thụ ở các đơn vị sản xuất giầy vải nhìn chung khá ổn
định và tăng qua các năm. Điều này cho thấy sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm của công ty. Song với dung lượng thị trường nhỏ như vậy, việc mở rộng thị trường
tiêu thụ sang các khách hàng tiềm năng và tăng sản lượng tiêu thụ là rất cần thiết và có ý
nghĩa về mọi mặt trong hoat đông sản xuất kinh doanh của công ty. Qua phân bố địa lí
cho thấy các đơn vị này chủ yếu nằm ở khu vực phía Nam ( chiếm 70% tổng sản lượng
tiêu thụ ) và một số ít nằm ở khu vực phía Bắc. Sản lượng tiêu thụ qua các năm cho thấy
các thị trường này vẫn chưa đựơc khai thác triệt để, còn bỏ ngỏ. Đặc biệt là khu vực thị
trường miền Bắc là nơi rất gần công ty song khối lượng tiêu thụ còn khiêm tốn.
Đối với các công ty may những năm vừa qua là thời điểm thăng hoa trong các hoạt
động tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Nhu cầu vải công nghiệp của các đơn vị
này khá lớn, trung bình 18 triệu m mỗi năm để sản xuất áo khoác hai lớp, áo jắc két, quần
ka ki… Tuy nhiên các bạn hàng thuộc thành phần này của công ty rất ít, chỉ có dệt may
công nghiệp Hà Nội và dệt 8/3 là hai bạn hàng lâu năm của công ty. Với những đặc tính
riêng, do khác biệt của vải làm áo hai lớp, áo jắc két, quần ka ki …, so với vải bạt để sản
xuất giầy nên những sản phẩm của công ty hiện nay chỉ có thể đáp ứng nhu cầu của các
đơn vị sản xuất giầy và quốc phòng là chủ yếu. Điều này giải thích tại sao các đơn vị may
mặc không nằm trong danh mục khách hàng của công ty.
Các đơn vị quốc phòng như cục quân khí, công ty 26, công ty 32 là những bạn hàng
quen thuộc trong đó cục quân khí tiêu thụ với số lượng rất lớn. Còn công ty 26, công ty
32 thì tiêu thụ với số lượng ít hơn. Tuy nhiên so với nhu cầu vải bạt của các đơn vị quốc
phòng mỗi năm trong nước trung bình là 5 triệu m thì với sản lượng tiêu thụ như vậy quả
là ít.
Nhu cầu sử dụng vải chéo, vải lọc đường của các công ty sản xuất bánh kẹo, rượu bia
hàng năm vào khoảng 1,5 triệu m. Các bạn hàng thuộc thành phần này của công ty bao
gồm các đơn vị ở khu vực phía Bắc là chủ yếu như: bánh kẹo Hải Hà, rượu bia Hà Nội,
công ty mía đường Lam Sơn và một số cơ sở tư nhân khác. Sản lượng tiêu thụ loại mày
hàng năm chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu tổng sản lượng tiêu thụ: vải lọc trung bình chiếm
0,87%, vải chéo trung bình chiếm 0,9%; tức chiếm khoảng 7% thị phần cả nước. Như vậy
thị trường vải này ở khu vực miền Bắc chưa được khai thác triệt để, thị trường miền Nam
còn bỏ ngỏ chưa khai thác.
Tóm lại, công ty đã đáp ứng được khá đa dạng nhu cầu của các bạn hàng, thị trường
tiêu thụ phân bố khá rộng, song chưa đồng đều ở các vị trí địa lý và số lượng tiêu thụ.
Dung lượng tiêu thụ còn nhỏ, chưa hình thành thị trường trọng điểm.
Thị trường quốc tế rộng lớn và đầy tiềm năng, nhưng trong điều kiện hiện nay công
ty chưa tiến hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài. Những cố gắng và nỗ lực
của công ty chuẩn bị để đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở nước ngoài trong thời gian gần đây
như xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, triển khai xây dựng
phòng thí nghiệm chất lượng cao, nâng cao ý thức, trình độ lao động và quản lý của công
nhân, cán bộ công ty. Điều này cho thấy công ty đã có sự chuẩn bị toàn diện về mọi mặt
cho bước tiến xa hơn này.
Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm mà công ty đã áp dụng hiện nay đã đáp ứng
được khá rộng nhu cầu sản xuất của các bạn hàng. Tuy nhiên số lượng tiêu thụ còn nhỏ
và chưa hình thành thị trường trọng điểm.
Thị trường quốc tế rộng lớn và đầy tiềm năng, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay,
công ty chưa tiến hành các hoạt động tiêu thụ ra nước ngoài mà mới chỉ dừng lại ở thị
trường nội địa. Hoạt động xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm may ở khu liên doanh với
nước bạn Singapore. Nhưng với sản phẩm thêu là sản phẩm mới của công ty đã gợi mở ra
một tiềm năng xuất khẩu rất lớn trong vài năm tới.
4. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt 19/5 Hà Nội
4.1. Tình hình tiêu thụ theo khách hàng
Khách hàng là một nhân tố quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào, chỉ khi nào có được khách hàng thì doanh nghiệp mới tiêu thụ được sản
phẩm, từ đó mới thực hiện được mục tiêu kinh doanh của mình mà mục tiêu quan trọng
nhất là lợi nhuận.
Bảng số 11: Tình hình tiêu thụ vải theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2003 Năm 2004
So với năm
2003
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
Giá trị
(tr.đ)
Giá trị
(tr.đ)
% tăng
or
giảm
Giá trị
(tr.đ)
1
Cty Đăng Khoa
Bags
2.656 38,292 2.787 41,299 5% 3
2
Cty Đường Sông
Lam
2.812 40,544 3.006 44,558 7% 4
3 Cty 26 1.103 15,906 1.352 20,039 22% 4,1
4 Cty 32 2.786 40,169 2.857 42,342 2,5% 2,2
5 Cty Bình Tiên 1.620 23,363 1.862 27,601 15% 4,3
6
Cty CP Giầy Sài
gòn
765.490 11.035,2 771.264 11.431,1 0,75% 396
7 Cty cao su Hà Nội 17.620 254,014 18.052 267,556 2,4% 13.5
8 Cty DOMOKO 47.623 686,523 49.260 730,092 3,4% 44
9 Cty Giầy An Lạc 273.562 3.943,96 281.560 4.173,06 2,9% 231
10 Cty Giầy Bình Định 86.550 1.247,69 89.212 1.322,23 3% 74
11 Cty Giầy Cần thơ 39.005 562,287 41.562 615,999 5,6% 54
12 Cty Giầy Chí Linh 82.263 185,886 84.256 248,776 2,4% 63
13
Cty Giầy Phước
Bình
132.465 1.909,58 150.460 2.229,13 13,6% 320
14 Cty Giầy Thăng 16.569 238,855 15.626 231,596 - 6% -7,2
Long
15
Cty May Thăng
long
305.400 4.402,58 321.560 4.765,91 5,3% 364
16 Cty giầy Thái Bình 17.213 248,138 18.564 275,141 7,8% 27
17 Cục quân khí 316.620 4.564,32 325.689 4.827,10 2,8% 263
Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 12: Tình hình tiêu thụ sợi theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2003 Năm 2004
So với năm
2003
Sản
lượng
(tấn)
Giá trị
(tỉ.đ)
Sản
lượng
(tấn)
Giá trị
(tỉ.đ)
% tăng
or
giảm
Giá trị
(tỉ.đ)
1
Cty Dệt MayHà
Nội
270
9.7 287 11 6,3% 1,3
2
Cty Dệt Minh
Khai
334 12 363 14 8,7% 2
3
Cty Dệt Trí
Hường
110 4 94 3.6 15% 0,4
Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Đối với công ty dệt 19/5 Hà Nội, một công ty đã có mặt từ lâu trên thương trường,
cho đến nay đã tạo lập được nhiều khách hàng truyền thống như giầy Sài gòn, Giầy An
lạc, Giầy Phước Bình, Giầy Cần thơ, Giầy Bình định, Giầy Chí linh… Đây là những
khách hàng mua với số lượng rất lớn và thường xuyên, nhưng có thể thấy là các công ty
này đều nằm ở khu vực phía Nam. Còn khách hàng ở khu vực phía Bắc như: Giầy
Thượng Đình, Công ty Cao su Hà nội, Giầy Thái Bình….mua với số lượng không nhiều
và cũng không thường xuyên. Có thể nói ở khu vực phía Bắc còn rất nhiều khách hàng
tiềm năng mà công ty cần tạo được mối quan hệ lâu dài và dần biến họ thành những
khách hàng truyền thống của mình. Mặt khác, nếu khu vực phía Bắc là nơi tiêu thụ sợi rất
lớn của công ty như năm 2004: dệt may Hà nội 287 tấn tương đương với doanh thu là 11
tỷ đồng, dệt Minh khai 363 tấn tương đương với doanh thu là 14 tỷ đồng, Dệt Trí hường
94 tấn tương đương với doanh thu là 3,6 tỷ đồng…thì khu vực phía Nam là một thị
trường rất mới và đầy tiềm năng đối với sản phẩm này.
Nhìn chung năm 2004 là năm phát triển đối với công ty dệt 19/5 Hà Nội, sản lượng
tiêu thụ theo khách hàng hầu hết là tăng so với năm 2003. Đối với sản phẩm vải các loại
thì khách hàng là tương đối nhiều như: Công ty cao su Hà nội 18.052m tương đương với
267,552 triệu đồng tăng 15% so với năm 2003 ( tăng 13,5 triệu ), Công ty DOMOKO
49.260m tương đương với 730,092 triệu đồng tăng 3,4% tức 44 triệu so với năm 2003,
Giầy Bình Định 89.212m tương đương với doanh thu là 1.322,23 triệu tăng 3% tức 74
triệu so với năm 2003, Công ty giầy Cần thơ 41.562m tương đương với doanh thu là
615,990 triệu tăng 2,4% tức 63 triệu so với năm 2003… Đặc biệt đối với một số khách
hàng lớn thì chỉ cần tăng một tỷ lệ phần trăm nhỏ cũng làm cho doanh thu tăng lên rất
nhiều như: Giầy Phước Bình tăng 13,6% tương đương với 320 triệu đồng, May Thăng
Long tăng 5,3% tương đương với 364 triệu đồng, Cục quân khí tăng 2,8% tương đương
với 263 triệu đồng, Giầy An Lạc tăng 2,9% tương đương với 231 triệu đồng, Giầy Sài
Gòn tăng 0,75% tương đương với 396 triệu đồng…so với năm 2003. Bên cạnh những kết
quả đã đạt được thì năm 2004 một số khách hàng của công ty đã mua ít hơn hoặc chuyển
sang tìm nhà cung ứng khác. Nguyên nhân chính là do họ mua với số lượng không nhiều
như khách hàng truyền thống nên công ty ít quan tâm đến các chính sách bán hàng như
giảm giá. Mặt khác một số khách hàng chưa biết nhiều đến sản phẩm của công ty do hình
thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được quan tâm nên đã bỏ lỡ rất nhiều khách
hàng.
4.2. Tình hình tiêu thụ theo mùa vụ
Do sản phẩm của công ty là nguyên liệu cung ứng cho các ngành sản xuất khác, đặc
biệt là vải và sợi là sản phẩm theo mùa vụ, mùa tiêu dùng chủ yếu là mùa đông và mùa
xuân khi thời tiết đang rét.
Bảng số 13: Tình hình tiêu thụ vải theo quý năm 2004
Quý
Lượng sản
phẩm sản
xuất ( m )
Số lượng sp tiêu thụ
năm 2004 ( m )
Tỷ lệ %
thực hiện
KH tiêu
thụ
Hệ số tiêu thụ
hàng hoá
KH TH KH TH
I 320.000 250.000 271.050 108,42% 0,78 0,85
II 350.000 270.000 290.800 107,7% 0,77 0,83
III 850.000 760.000 830.530 109,3% 0,89 0,98
IV 1.350.000 1.000.000 1.193.100 119,31% 0,74 0,88
Tổng 2.870.000 2.280.000 2.585.480 113,4% 0,79 0,90
Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 14: Tình hình tiêu thụ sợi theo quý năm 2004
Quý
Lượng sản
phẩm sản
xuất ( tấn )
Số lượng sp tiêu
thụ năm 2004 (
tấn )
Tỷ lệ % thực
hiện KH tiêu
thụ
Hệ số tiêu thụ
sản phẩm
KH TH KH TH
I 150 135 140 103,7% 0,90 0,93
II 155 140 150 107,1% 0,90 0,96
III 240 225 233 103,5% 0,94 0,97
IV 260 240 257 107,1% 0,92 0,98
Tổng 805 740 780 105,4% 0,92 0,97
Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Nhìn chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đều đạt được kế hoạch đã đề ra.
Do những sản phẩm này có tính chất mùa vụ nên có thể nhận thấy là số lượng sản phẩm
vải và sợi tiêu thụ trong hai quý đầu thường thấp hơn nhiều so với hai quý cuối. Đối với
sản phẩm vải nếu hai quý đầu tiêu thụ là 271.050 và 290.800m thì hai quý sau là 830.530
và 1.193.100m, tăng gấp 3,6 lần so với hai quý đầu. Nếu trong hai quý đầu cho thấy bình
quân 84% sản phẩm sản xuất ra đã tiêu thụ được và tăng 7,9% so với kế hoạch quý, thì
trong hai quý cuối, đặc biệt là quý 4 số lượng vải tiêu thụ rất mạnh. Trong hai quý này số
lượng sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được tới 93% và tăng 14% so với kế hoạch quý. Điều
này có thể giải thích rằng khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty sản xuất giầy
vải, do đó khi thời tiết thay đổi và chuyển dần sang mùa đông thì nhu cầu vải để may
giầy của những khách hàng này là rất lớn và thường tập trung vào hai quý cuối. Có thể
thấy số lượng tiêu thụ của quý 3 tăng 2,8 lần so với quý 2 và tăng 9,3% so với kế hoạch,
sản lượng tiêu thụ của quý 4 tăng 1,4 lần so với quý 3 và tăng 19,3% so với kế hoạch.
Bên cạnh việc tiêu thụ vải cho các công ty sản xuất giầy thì tình hình tiêu thụ sợi
cũng có xu hướng tiêu thụ như vậy. Cũng do tính thời vụ nên số lượng sợi tiêu thụ cũng
tăng mạnh vào hai quý cuối. Nếu hai quý đầu số lượng sợi tiêu thụ được là 140 và 150
tấn thì hai quý sau là 233 và 257 tấn, tăng 1,68 lần so với hai quý đầu. Số lượng sản
phẩm sản xuất ra năm 2004 tiêu thụ được tới 97% và tăng 5,4% so với kế hoạch. Điều
này có thể giải thích như sau: sản phẩm sợi của công ty chủ yếu là bán cho các công ty
dệt, do đó nó cũng có tính thời vụ như công ty dệt 19/5 Hà Nội và nhu cầu của họ cũng
tăng mạnh vào hai quý cuối.
Có thể nhận thấy rất rõ là tính thời vụ của công ty dệt 19/5 Hà Nội trong vài năm gần
đây đã thay đổi so với trước. Sở dĩ có sự thay đổi này là do thị trường của ngành giầy
đang giảm sút, do đó ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty. Nếu như trước đây số
lượng sản phẩm của công ty tiêu thụ mạnh vào quý 4 của năm và quý 1 của năm sau thì
nay lại tiêu thụ mạnh và hai quý cuối của năm. Hy vọng rằng trong thời gian tới khi thị
trường ngành giầy ổ định và phát triển thì nó còn tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn
hơn nữa cho các công ty trong ngành dệt nói chung và công ty dệt 19/5 Hà Nội nói riêng.
5. Đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
5.1. Những thành tựu đạt được
Mặc dù trong thời gian qua công ty dệt 19/5 Hà Nội đã phải đối mặt với nhiều khó
khăn do: sức ép của các đối thủ cạnh tranh, thị trường ngành giầy đang giảm sút, thời
gian gia nhập vào WTO, AFTA đang đến gần… Song bằng sự nỗ lực không mệt mỏi của
toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
+ Doanh thu vượt kế hoạch đề ra 15%, tăng 25% so với cùng kì năm trước.
+ Đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sợi, điển hình là hai khách hàng sợi mới như :
Dệt may Thành Công Thái Bình và Dệt may Hà Nội.
+ Từng bước ổn định sản phẩm may, tay nghề lao động được nâng cao, thích ứng
nhanh với các mã hàng mới, doanh thu không ngừng tăng và vượt 4% so với kế hoạch.
+ Mở rộng sản xuất cho ra đời phân xưởng thêu và đã đi vào ổn định tay nghề.
+ Bổ sung và chuyển đổi mặt hàng vải cho thị trường ngoài ngành giầy để bù đắp
phần doanh thu thị trường giầy giảm sút.
+ ổn định và tăng giá hàng bán, giá bán của vải và sợi tăng trung bình khoảng 6% đối
với vải, sợi tăng 14% so với cùng kì và cân bằng với mức giá nguyên liệu bông tăng
trong năm.
+ ổn định và duy trì được các khách hàng truyền thống, họ luôn là khách hàng của
công ty kể cả trong điều kiện khó khăn nhất của thị trường.
Có thể nói công ty đạt được những kết quả đáng kể như vậy là do một số nguyên
nhân sau:
- Công ty không ngừng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với tình
hình thực tế của mình, không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân từ đó tạo
điều kiện nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Công ty luôn chú trọng giữ vững uy tín, chất lượng sản phẩm, luôn cải tiến, hoàn
thiện sản phẩm ngày càng phù hợp với nhu cầu thị trường. Từ đó đã mở rộng thị trường
tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, loại bỏ những sản phẩm đang ở giai đoạn cuối
của chu kì sống và thay thế bằng những sản phẩm mà thị trường có nhu cầu.
- Thực hiện tốt công tác nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tìm hiểu rõ đối
thủ cạnh tranh từ đó công ty đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng một cách tốt hơn.
5.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì trong thời gian qua công ty vẫn gặp phải
một số khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân chính của nó là:
Công ty chưa chú trọng vào công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường nên
vẫn còn thiếu thông tin về khách hàng, về thị trường, về đối thủ cạnh tranh mà đây lại là
những cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện khoa
học kĩ thuật phát triển như hiện nay, thông tin đã trở thành một tài nguyên quan trọng.
Một doanh nghiệp mà không nắm bắt được chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin về
thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ mất các cơ hội kinh doanh về tay các đối thủ của mình.
Điều này đã từng xảy ra đối với công ty vào những năm 1990, khi đó sản phẩm của công
ty vẫn làm từ nguyên liêu truyền thống là sợi bông trong khi nhu cầu về sản phẩm này
không còn nữa. Do thông tin về thị trường còn hạn chế, công ty đã không nhận thấy được
điều này nên đã chậm chân trong việc đổi mới sản phẩm và đã để cho các đối thủ khác
xâm lấn vào thị trường của công ty.
Có thể nói việc tổ chức bán hàng còn thụ động, mang nặng tư tưởng trông chờ khách
hàng đến. Do chính sách phân phối của công ty chủ yếu là phân phối qua kênh trực tiếp,
hoạt động giao dịch với khách hàng thường diễn ra tại công ty. Khách hàng tìm đến công
ty nhiều hơn là công ty tìm đến khách hàng. Chính vì thế mà công ty khó tìm kiếm thêm
được nhiều khách hàng mới, khai thác tốt được thị trường hiện tại, còn đối với những
khách hàng nhỏ, ở xa, mua số lượng ít thường ngại tới công ty do việc giao dịch mua bán,
đi lại không thuận tiện.
Mặt khác chính sách giá bán chưa được xác định rõ, giá bán chưa thể hiện được là
một công cụ cạnh tranh quan trọng. Hiện nay công ty chưa xây dựng được một chính
sách giá bán mà việc bán hàng dựa trên sự “ mặc cả ”, “ thuận mua, vừa bán ” là chủ yếu.
Công ty chưa biết sử dụng hiệu quả công cụ giá bán để làm tăng sản lượng tiêu thụ từ đó
tăng doanh thu và lợi nhuận như việc dùng giá để giữ khách hàng truyền thống. Ngoài ra
do giá thành sản phẩm của công ty còn cao nên cũng làm giảm khả năng cạnh tranh về
giá của công ty.
Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, có nhiều khiếm khuyết như: khoảng cách sợi
không đều, kích thước vải chưa đa dạng, màu sắc nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng.
Một hạn chế mà không thể không kể đến đó là sự thiếu hụt nhân sự cả về số lượng
lẫn chất lượng. Đôi khi do sự thiếu hụt này mà nhiều lúc việc vận chuyển sản phẩm đến
tay khách hàng bị nhầm lẫn gây tốn kém chi phí vận chuyển, thời gian và uy tín.
Hy vọng rằng trong thời gian tới công ty dệt 19/5 Hà Nội không ngừng phát huy
những mặt mạnh và hạn chế những điểm yếu để công ty ngày càng có chỗ đứng và khẳng
định được vị trí của mình trên thương trường.
5.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Do công ty hoạt động trong tình trạng khó khăn chung của ngành dệt, trước sự cạnh
tranh không cân sức với hàng nhập lậu, trốn thuế của các cơ sở tư nhân. Mặt khác nguyên
liệu đầu vào của công ty là bông xơ lại phần lớn nhập từ nước ngoài do đó chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như: thuế nhập khẩu, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, thông lệ
quốc tế….Chính nguồn nguyên liệu cung cấp không ổn định về chủng loại, giá cả đã gây
ra những biến động bất thường trong giá thành sản phẩm của công ty.
Sản phẩm của công ty lại là nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất khác nên
tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ phụ thuộc vào các ngành đó, điều này gây nên tình
trạng bị động cho công ty. Khách hàng chủ yếu của công ty là những công ty chuyên sản
xuất giầy vải, hiện nay thị trường ngành giầy đang giảm sút do đó đã ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty dệt 19/5 Hà Nội.
* Nguyên nhân chủ quan
- Hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị quá cũ kĩ và không đồng bộ, phần
lớn là nhập từ những năm 60, 80 và do Trung Quốc sản xuất. Điều này dẫn đến việc tiêu
hao nhiều nguyên liệu và chất lượng sản phẩm không ổn định.
- Trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân còn thấp, cùng với máy móc lạc hậu
đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
- Công tác thiết kế sản phẩm còn yếu, cán bộ kĩ thuật chưa đi sâu vào việc nghiên
cứu, thiết kế ra những sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, do đó chủng loại sản phẩm
của công ty chưa thực sự phong phú, chưa có sức hút mạnh đối với khách hàng.
- Sự quản lý, giám sát và ý thức tiết kiệm trong sản xuất còn chưa được quán triệt và
gây ra nhiều lãng phí. Điều này góp phần làm tăng giá thành sản phẩm.
- Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường chưa được quan tâm, đầu tư
thích đáng. Cụ thể là chưa có bộ phận marketing để đảm nhiệm công tác này. Mặt khác
phòng kế hoạch thị trường hiện nay đang thiếu hụt nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm mới chỉ dừng lại ở hình thức phân phối trực tiếp, chưa
có các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh, thành phố lớn. Đội ngũ bán hàng
thiếu nghiêm trọng.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty để thực hiện công tác tiêu thụ còn thiếu
đồng bộ, kịp thời. Các bộ phận chỉ chú tâm vào công việc riêng của mình mà thiếu sự
phối hợp với các bộ phận khác như phòng kĩ thuật chậm cải tiến các loại sản phẩm theo
yêu cầu của thị trường.
- Tác phong công nghiệp, sự linh hoạt trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng chưa thể hiện đồng nhất giữa các bộ phận và thành viên của công ty dẫn đến giảm
hiệu quả hoạt động.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm
công ty dệt 19/5 hà nội
I. Định hướng phát triển công ty dệt 19/5 Hà Nội trong thời gian tới
1. Định hướng phát triển đến năm 2010.
Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là:
+ Tiếp tục ổn định và phát triển sản xuất tối đa sản phẩm dệt và sợi.
+ Tiếp tục ổn định sản phẩm may, thêu, phát huy hết công suất hiện có.
+ Nhập máy móc của Nhật, Hàn Quốc, EU; đẩy mạnh xúc tiến thị trường xuất khẩu.
+ Dự kiến doanh thu trong những năm tới là:
Năm 2005 doanh thu đạt 105 tỷ
Năm 2006 doanh thu đạt 120 tỷ
Năm 2007 – 2010 doanh thu đạt từ 150- 300 tỷ
+ Năm 2010 số lao động dự kiến của công ty là 3000 người.
+ Dự kiến trong những năm tới thu nhập bình quân lao động từ 1,2 – 1,5 triệu đồng/
người/ tháng.
+ Xúc tiến hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trường để củng cố và mở rộng thị
trường.
+ Xây dựng thương hiệu mạnh nhằm tăng uy tín và hình ảnh của công ty.
+ Tiến hành cổ phần hoá để huy động vốn từ bên ngoài, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2. Cơ hội
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có sự phát triển với tốc độ cao và tương
đối ổn định. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước thì ngành dệt cũng có mức
tăng trưởng cao và sẽ tiếp tục tăng trong nhiều năm tới. Đây cũng chính là một điều thuận
lợi, một cơ hội đối với công ty dệt 19/5 Hà Nội nói riêng và đối với ngành dệt may nói
chung.
Thời cơ là một trong những yếu tố khá quan trọng trong việc hoạch định chiến lược
kinh doanh cũng như trong việc ra các quyết định của ban lãnh đạo. Điều quan trọng hơn
cả là công ty cần đánh giá, nhận định được thời cơ và cơ hội kinh doanh mà thị trường và
môi rường kinh doanh mang lại. Đối với công ty dệt 19/5 Hà Nội thì thời cơ kinh doanh
hiện nay là khá rõ ràng, tuy nhiên công ty cần đánh giá đúng vai trò của các cơ hội, phân
tích và lựa chọn cơ hội thích hợp nhất với mình để hoạch định chiến lược kinh doanh cho
phù hợp.
Có thể thấy được khá nhiều cơ hội kinh doanh mới đang mở ra không chỉ đối với các
doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng mà cả với các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu
cho các ngành khác. Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà Nội đang đứng trước rất nhiều cơ hội:
Với chính sách mở cửa của nền kinh tế và khuyến khích tất cả các thành
phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất. Hiện nay các công ty ra đời ngày càng
nhiều, thu hút được nhiều lao động làm cho thu nhập của người dân ngày càng cao, nó
tạo ra sức mua sắm và tiêu dùng rất lớn; từ đó tạo động lực cho các công ty phát triển.
Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các ngành sản xuất khác do đó khi các
ngành sản xuất khác phát triển nó sẽ kéo theo cơ hội phát triển cho công ty.
Xu hướng toàn cầu hoá ngày càng rõ ràng hơn, cơ hội gia nhập vào AFTA,
WTO đã mở ra thị trường khá rộng lớn và ngày càng phát huy được lợi thế của ngành dệt
may nói chung, của công ty dệt 19/5 Hà Nội nói riêng.
Thứ nhất, Với sự gia nhập này thị trường đầu ra của công ty sẽ được mở rộng,
không chỉ còn là thị trường trong nước mà công ty có thể xâm nhập và các thị trường
khác trên thế giới với mức thuế thấp, do đó sẽ tăng được khả năng cạnh trạnh của sản
phẩm.
Mặt khác, hiện nay có khả năng nhiều quốc gia phát triển đang chuyển từ việc sản
xuất các mặt hàng dệt sang các mặt hàng khác có mức lợi thế so sánh cao hơn và họ
thường thuê các nước đang phát triển gia công cho họ. Điều này đã giúp các nước đang
phát triển có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Với hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, hệ thống quản lý chất lượng toàn
diện TQM và các chứng nhận ISO 14000, SA 8000 sẽ là những tấm vé thông hành giúp
doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế.
Thứ hai, Bên cạnh việc mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm thì thị trường
nguyên vật liệu cũng được mở rộng khi công ty ra nhập và AFTA, WTO. Sở dĩ có điều
này là do nguyên vật liệu bông trong nước chỉ đáp ứng được 20% cho sản xuất, còn lại
80% bông xơ phải nhập từ nước ngoài. Khi thị trường đầu vào được mở rộng, lúc đó
công ty sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn nhà cung ứng có giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng. Chính vì vậy công ty càng có cơ hội để giảm giá thành và tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thứ ba, Với sự phát triển không ngừng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
công nghệ trên thế giới, hàng năm đã có không biết bao nhiêu máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất hiện đại ra đời để phục vụ cho sản xuất. Đây cũng chính là một cơ hội để
công ty dệt 19/5 Hà Nội tiếp xúc với những máy móc thiết bị hiện đại và là cơ sở để công
ty lựa chọn cho mình máy móc phù hợp nhất. Không những thế đây còn là một cơ hội để
kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài nhằm tận dụng được lợi thế về công nghệ hiện đại, trình
độ quản lý, phong cách làm việc mới cũng như nâng cao được trình độ tay nghề của công
nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Với chủ trương từ nay đến năm 2010 công ty sẽ tiến hành xong cổ phần hoá.
Điều này sẽ tạo điều kiện để công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình và
cũng là điều kiện để công ty có thể tham gia vào thị trường chứng khoán. Đây là một
hình thức huy động vốn phổ biến trong những năm tới.
3. Thách thức
Có thể nói việc gia nhập vào AFTA, WTO là một cơ hội đối với bất kì một doanh
nghiệp nào không chỉ riêng đối với công ty dệt 19/5 Hà Nội. Nhưng đối với công ty đây
cũng chính là một thách thức lớn nhất hiện nay do các bước đi vào là chưa đạt yêu cầu cả
về con người và máy móc thiết bị. Hầu hết hệ thống máy móc thiết bị cũ kĩ, lạc hậu đang
ở trong tình trạng trung bình tiên tiến. Cụ thể là dây chuyền sản xuất dệt là từ những năm
60, 80, còn máy sợi là hoàn toàn của Trung Quốc. Bên cạnh đó trình độ quản lý nói
chung hầu hết là chưa đạt yêu cầu về chuyên môn, tay nghề, kĩ năng, kinh nghiệm…
Trình độ lao động trực tiếp còn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, lao động tay
nghề cao thì quá ít, chính những điều này đã làm ảnh hưởng tới năng suất lao động và
chất lượng của sản phẩm sản xuất ra là chưa đạt yêu cầu của thị trường. Từ đó làm giảm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nguyên nhân chính của những vấn đề trên là thiếu
vốn, vì thế để giải quyết được vấn đề trên thì phải giải quyết được vấn đề về vốn.
Mặt khác giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng rất mạnh ( hầu hết tăng từ 10% đến
20% ), trong khi giá bán lại không tăng hoặc tăng rất chậm. Phần lớn nguyên vật liệu lại
nhập từ nước ngoài do đó còn bị chịu ảnh hưởng rất lớn sự biến động của thị trường quốc
tế.
Ngoài ra sự thay đổi chính sách thuế của Nhà nước đối với đất đã làm cho tiền thuê
đất của công ty tăng từ 200 triệu/ năm lên 1 tỷ/ năm ( tức tăng từ 4 cho đến 5 lần so với
trước đây ).
Tóm lại, với sự gia nhập vào AFTA, WTO cùng với những máy móc thiết bị lạc hậu,
trình độ quản lý chưa đạt yêu cầu, giá cả nguyên vật liệu tăng mạnh, sự thay đổi chính
sách của Nhà nước….đang là những thách thức đối với công ty hiện nay. Nhất là khi
chúng ta thâm gia vào các tổ chức đó thì hàng hoá nước ngoài sẽ tự do tràn vào nước ta
với mức thuế thấp hoặc không có thuế. Khi đó sản phẩm của công ty cạnh tranh trên thị
trường trong nước đã khó chứ chưa nói đến thị trường ở nước ngoài.
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
1.1. Nội dung biện pháp
Qua quá trình tìm hiểu thực tiễn hoạt động của công ty dệt 19/5 Hà Nội, em thấy rằng
chất lượng sản phẩm không ổn định, giá thành sản phẩm còn cao so với đối thủ cạnh
tranh. Như vậy, đây là điều rất bất lợi với công ty. Để giải quyết được điều này, công ty
cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, Nên kết hợp giữa cải tiến máy móc thiết bị với đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị mới. Qua phân tích đánh giá năng lực thiết bị của công ty, ta thấy rằng hầu hết
máy móc chính của công ty đã cũ kĩ, lạc hậu, phần lớn được sản xuất vào những năm 60,
80 mà chủ yếu là do Trung Quốc sản xuất. chính vì vậy công ty cần tiến hành phân loại
máy móc thiết bị, kiểm tra đánh giá lại số lượng, chất lượng theo yêu cầu thực tế sử dụng.
Từ việc phan loại đánh giá, kiểm tra đó công ty xác định được máy móc thiết bị nào còn
tiếp tục sử dụng được, thiết bị nào cần phải thanh lý và thiết bị nào muốn sử dụng thì phải
cải tiến. Bên cạnh đó công ty nên phát động phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật và có chế độ đãi ngộ thích hợp. Cuối cùng công ty phải đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị mới. Việc đầu tư mua sắm này cần căn cứ vào việc nghiên cứu và dự báo thị
trường trên cơ sở chính sách sản phẩm mà công ty hoạch định. Máy móc thiết bị mua về
không nhất thiết phải là hiện đại nhất mà cơ bản phải phù hợp về mặt kĩ thuật, kinh tế và
khả năng tài chính của công ty.
Thứ hai, Thực hiện triệt để tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. Việc giá thành sản
phẩm của công ty còn cao không chỉ do máy móc, thiết bị lạc hậu mà còn do công ty sử
dụng lãng phí nguyên vật liệu. Muốn vậy công ty cần phải nâng cao ý thức tiết kiệm của
người lao động, cách tốt nhất là sử dụng khoán chi phí sản xuất hay thưởng trong sản
xuất do tiết kiệm vật tư. Tuy nhiên mức thưởng này không được vượt quá mức nguyên
vật liệu tiết kiệm được.
Thứ ba, Nâng cao tay nghề của người lao động. Người lao động có tay nghề cao sẽ
sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt với mức tiêu hao nguyên vật liệu thấp nhất.
Công ty nên tổ chức các lớp tập huấn kĩ thuật để nâng cao tay nghề cho người lao động.
Có thể thuê chuyên gia giỏi từ bên ngoài hướng dẫn cho một số người chủ chốt, sau đó
những người này sẽ hướng dẫn lại cho những người khác. Các lớp tập huấn này nên diễn
ra vào lúc tình hình công ty không bận rộn để duy trì sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường. Bên cạnh đó công ty nên có chế độ đãi ngộ thích hợp với người lao động có tay
nghề cao và tổ chức thường xuyên hội thi thợ giỏi nhằm phát động phong trào nâng cao
tay nghề trong toàn doanh nghiệp.
Thứ tư, Tăng cường công tác quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng ở đây không
chỉ đơn thuần là kiểm tra sản phẩm cuối cùng mà nó diễn ra trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất. Xu hướng ngày nay là không cần đến kiểm tra chất lượng sản phẩm nữa
mà biến dần quản lý chất lượng thành tự quản lý. Rõ ràng trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay, thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO không chỉ giúp doanh nghiệp đảm
bảo chất lượng cho sản phẩm mà nó còn là tấm giấy thông hành giúp doanh nghiệp thâm
nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
1.2. Lợi ích do thực hiện biện pháp đưa lại
Hiện nay sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh đang có lợi thế về chất lượng, giá cả so
với sản phẩm cảu công ty. Việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sẽ giúp công ty tăng
cường sức cạnh tranh của sản phẩm, giành lại thị phần đã mất từ đó đẩy nhanh khối
lưưọng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
1.3. Điều kiện thực hiện
- Phải có một số vốn nhất định để đổi mới cải tiến máy móc thiết bị, thực hiện quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
- Phải có kinh phí thường xuyên cho việc đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân,
đồng thời nâng cao ý thức của người lao động.
2. Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường
2.1. Nội dung biện pháp
Qua xem xét cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy công tác tiêu thụ sản phẩm là chức năng
của phòng kế hoạch thị trường. Vì vậy theo em công ty nên thành lập một bộ phận marketing
thuộc phòng kế hoạch thị trường và chuyên đảm nhận công tác nghiên cứu thị trường. Bộ
phận này có các chức năng sau:
- Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty
- Phân tích các thông tin về đối thủ cạnh tranh trên thị trường như chính sách sản phẩm,
chính sách giá cả… để có phản ứng kịp thời.
- Xác định vị thế cạnh tranh của từng loại sản phẩm của công ty trên thương trường.
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
- Dự báo nhu cầu thị trường trong thời gian tiếp theo
Để cụ thể hoá các chức năng này công ty cần tiến hành các nội dung sau:
+ Xác định phương pháp nghiên cứu thị trường thích hợp với đặc điểm sản phẩm mà
công ty sản xuất. Công ty nên kết hợp phương pháp nghiên cứu trực tiếp ( điều tra trực tiếp
khác hàng ) và phương pháp nghiên cứu gián tiếp ( sử dụng những dữ liệu thứ cấp ).
Có thể lấy ví dụ cho việc dự báo nhu cầu tiêu dùng sợi theo tháng năm 2005 ( giả sử nhu
cầu tiêu thụ năm 2005 là 800 tấn ).
Bảng số 19: Dự báo nhu cầu tiêu thụ sợi theo tháng năm 2005
đơn vị: tấn
Tháng
Nhu cầu thực
Nhu cầu
bq tháng
Nhu cầu
bq tháng
giản đơn
Chỉ số
mùa vụ
Dự báo
nhu cầu
năm 2005
Năm
2003
Năm
2004
1 45 48 46,5 63,75 0,729 48,627
2 48 50 49 63,75 0,769 51,242
3 50 51 50,5 63,75 0,792 52,810
4 55 58 56,5 63,75 0,886 59,085
5 57 60 58,5 63,75 0,918 61,176
6 58 60 59 63,75 0,925 61,699
7 62 65 63.5 63,75 0,996 66,405
8 70 73 71,5 63,75 1,122 74,771
9 70 73 71,5 63,75 1,122 74,771
10 75 78 76,5 63,75 1,200 80,000
11 75 77 76 63,75 1,192 79,477
12 85 87 86 63,75 1,349 89,935
Tổng 750 780 765 800
Nhu cầu bq tháng i
năm 2005
=
Nhu cầu thực tháng i
năm 2004
+
Nhu cầu thực tháng i
năm 2004
2
Nhu cầu bq tháng giản đơn =
Tổng nhu cầu bq tháng
12
Chỉ số mùa vụ =
Nhu cầu bq tháng
Nhu cầu bq tháng giản đơn
Dự báo nhu cầu tháng i năm
2005
=
800* Chỉ số mùa vụ
12
+ Công ty nên thường xuyên điều tra sự thoả mãn khách hàng và tổ chức các hội nghị
khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp của họ. Ngoài ra để có được thông tin phản hồi
thường xuyên từ khách hàng công ty nên củng cố hơn nữa mối quan hệ với khách hàng. Mặt
khác công ty nên thường xuyên tham gia hội chợ hàng công nghiệp để khuyếch trương sản
phẩm và thu nhận thông tin từ thị trường.
2.2. Lợi ích do thực hiện biện pháp đưa lại
+ Qua công tác nghiên cứu thị trường, công ty sẽ biết chính xác sản phẩm của mình
đang ở giai đoạn nào trong chu kì sống của nó để có những ứng phó kịp thời.
+ Nghiên cứu và dự báo thị trường một cách chín h xác sẽ giúp công ty xây dựng được
kế hoạch sản xuất phù hợp, tránh lãng phí các nguồn lực, giảm hàng tồn kho….
Hiện nay với hàng tồn kho thì chi phí là khoảng 3 – 4% giá thành. Có thể tính khoản tiền
tiết kiệm từ việc giảm chi phí lưu kho năm 2004 của sản phẩm sợi như sau:
Tháng Tồn kho
Dự trữ cần
thiết
Giá
thành
Tỷ lệ phí lưu
kho
Lượng chi phí tiết
kiệm được
1 2000 1500 38.461 3% 576.915
2 2200 1200 38.461 3% 1.153.830
3 2050 1500 38.461 3% 749.990
4 1900 1000 38.461 3% 1.038.447
5 1500 800 38.461 3% 807.681
6 1800 700 38.461 3% 1.269.213
7 1900 800 38.461 3% 1.269.213
8 2300 1500 38.461 3% 923.064
9 2500 1600 38.461 3% 1.038.447
10 2000 1500 38.461 3% 576.915
11 1850 1500 38.461 3% 403.841
12 2000 1500 38.461 3% 576.915
Tổng 24000 15000
10.384.470
Lượng chi phí tiết kiệm nhờ giảm hàng tồn kho = {Tồn kho - Dự trữ cần thiết }x giá
thành đơn vị x tỷ lệ chi phí lưu kho.
- đối với sản phẩm sợi là: ( 24.000 – 15.000 ) x 38.461 x 3% = 10,38 tr.đ.
Vậy công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí là 10,38 trđ chỉ riêng đối với sản phẩm
sợi.
2.3. Điều kiện thực hiện
+ Thành lập một bộ phận marketing thuộc phòng kế hoạch thị trường và chuyên đảm nhận
công tác nghiên cứu thị trường.
+ Có kinh phí cho công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường.
3. Lập kế hoạch tiêu thụ gắn với thị trường
3.1. Nội dung biện pháp
Căn cứ vào tình hình kết quả tiêu thụ sản phẩm năm trước để biết ứng với mỗi mặt
hàng thì số lượng tiêu thụ và doanh thu đạt được là bao nhiêu. Căn cứ vào kết quả dự báo
nhu cầu thị trường để biết được nhu cầu của thời gian tới là bao nhiêu. Ngoài ra còn phải
căn cứ vào khả năng sản xuất của công ty xem có đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hay
không. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng để lập kế hoạch tiêu thụ cũng như kế
hoạch sản xuất cho đúng. Bên cạnh những kế hoạch dài hạn công ty cần phải tiến hành
chi tiết các kế hoạch ngắn hạn để chủ động trong sản xuất. Kế hoạch ngắn hạn thường là
kế hoạch năm và trong kế hoạch năm phải chi tiết từng tháng.
Bảng số 20: Kế hoạch tiêu thụ năm 2005
Đơn vị:tỷ đồng
Tháng Tổng Sợi
Vải sản xuất
May,
thêu
Khác
KD
Tổng
hợp
Mai
động
Hà
Nam
Cộng
1 6.7 2 1.5 1.5 1 0.2 0.5
2 6.8 2 1.5 1.5 1 0.3 0.5
3 7.3 2 1.5 1.5 1.5 0.3 0.5
4 7.8 2.5 1.5 1.5 1.5 0.3 0.5
5 7.8 2.5 1.5 1.5 1.5 0.3 0.5
6 7.8 2.5 1.5 1.5 1.5 0.3 0.5
7 13.8 2.5 2.5 2 4.5 1.5 0.3 0.5
8 14.6 3 2.5 2 4.5 1.5 0.6 0.5
9 18.35 4 3 2 5 1.5 0.6 2.25
10 18.35 4 3 2 5 1.5 0.6 2.25
11 17.35 3 3 2 5 1.5 0.6 2.25
12 15.35 3 2 2 4 1.5 0.6 2.25
Cả
năm
105.00 33 25 12 37 5.0 5.0 13.0
3.2. Lợi ích do thực hiện biện pháp đưa lại
Lập kế hoạch tiêu thụ gắn với thị trường là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất phù hợp
với yêu cầu của khách hàng. bởi nếu lập kế hoạch tiêu thụ mà không gắn với thị trường
thì dẫn đến việc sản xuất quá nhiều hoặc sản xuất quá ít. Điều này cũng sẽ dẫn tới việc
một làm cho chi phí lưu kho tăng hoặc không đủ để cung cấp cho khách hàng.
3.3. Điều kiện thực hiện
+ Kết quả dự báo nhu cầu tiêu thụ phải chính xác
+ Đội ngũ cán bộ lập kế hoạch phải có trình độ và kinh nghiệm
4. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
4.1. Nội dung biện pháp
4.1.1. ứng dụng mô hình ma trận B.C.G để xác định vị trí các sản phẩm.
Để xác định vị rí sản phẩm một cách chính xác thì phải dựa vào một số căn cứ sau:
- Sản phẩm đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó
- Tình hình tiêu thu trên thị trường
- Khả năng sinh lời của sản phẩm
- Đánh giá của khách hàng về sản phẩm
- So sánh với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
- Máy móc, thiết bị chế tạo ra sản phẩm
Sau khi xác định được các yếu tố trên, công ty có thể xác định được vị trí của sản
phẩm thông qua mô hình ma trận B.C.G như sau:
Khả quan
- Khả năng sinh lời lớn
- Có nhiều triển vọng
- Rủi ro trung bình
Nghi vấn
- Khả năng sinh lời không cao
- Nhu cầu vốn lớn
- Rủi ro lớn
Sinh lời
- Sinh lời cao
- Không có nhu cầu vốn lớn
- Rủi ro ít
- Triển vọng ít vì gần giai đoạn bão
hoà
Báo động
- Sinh lời kém, thậm chí lỗ
- Nhu cầu vốn ít
- Rủi ro trung bình
- Không có triển vọng phát triển
Sơ đồ ma trận B.C.G áp dụng cho sản phẩm vải của công ty dệt 19/5 Hà Nội.
Khả quan
- Vải tẩy nhuộm
- Vải phin
Nghi vấn
- Vải bạt 10
Sinh lời
- Vải bạt 3
- Vải bạt 8
Báo động
- Vải lọc
- Vải chéo
- Vải bạt 2
Đối với các sản phẩm ở ô khả quan: đây là sản phẩm có thế mạnh vì thế công ty
tiếp tục áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường, phát triển thị trường.
Đối với sản phẩm ở ô sinh lời: đây là những sản phẩm có vị trí thống lĩnh nhưng
trên thị trường tăng trưởng chậm, các sản phẩm đang bị già đi nhưng tạo ra nhiều nguồn
lực.. Công ty cũng nên áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường, phát triển thị trường.
Đối với sản phẩm ở ô nghi vấn: đây là những sản phẩm có tốc độ tăng trưởng
mạnh nhưng thị phần còn khá nhỏ. Vị trí của nó không cho phép tạo nên nhiều nguồn lực
mà đòi hỏi nguồn lực tài chính bổ xung. Công ty phải có sự xem xét vì nếu giữ lại phải
tiếp tục đầu tư vốn để trở thành ô khả quan. Chiến lược áp dụng là từ bỏ hoặc phân đoạn
thị trường hoặc duy trì tình trạng có thể tòn tại.
Đối với sản phẩm ở ô báo động: tốc độ tăng trưởng của sản phẩm là rất chậm,
thậm chí không tăng, không có vị trí trên thị trường mặc dù cân đối về nguồn lực. Chiến
lược áp dụng là cắt giảm chi phí hoặc loại bỏ sản phẩm này ra khỏi danh mục sản phẩm
của công ty.
4.1.2. hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng
hoá.
Việc lựa chọn sản phẩm nào để đưa vào sản xuất chuyên môn hoá và sản phẩm nào
cần loại bỏ ra khỏi danh mục cần phải căn cứ vào ma trận trên. Do đó công ty nên chọn
sản phẩm sau để sản xuất chuyên môn hoá: vải tẩy nhuộm, vải phin. Vì đây là những sản
phẩm rất có ưu thế của công ty. Ngoài ra công ty cần phải kết hợp với đa dạng hoá các
sản phẩm như: vải bạt 3, 8, 10. Việc tiến hành đa dạng hoá có thể tiến hành theo các
hướng sau:
- Đa dạng hoá sản phẩm theo chiều sâu: bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm,
thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, kích thước…
- Đa dạng hoá theo chiều rộng: thêm những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm
của công ty.
4.2. Lợi ích do thực hiện biện pháp đưa lại
Việc hoàn thiện chính sách sản phẩm theo các giải pháp nêu trên là xác định vị trí
các sản phẩm, kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, loại bỏ những sản
phẩm đang trong giai đoạn suy thoái và phát triển sản phẩm mới có thế mạnh sẽ giúp
công ty chiếm lĩnh được thị trường và giảm rủi ro kinh doanh.
4.3. Điều kiện thực hiện
+ Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường phải được tiến hành thật tốt để có được
những thông tin cần thiết.
+ Phải có đội ngũ nhân viên kĩ thuật có trình độ và kinh nghiệm để có thể tạo ra
những sản phẩm theo yêu cầu của bộ phận nghiên cứu thị trường.
5. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
5.1. Nội dung biện pháp
Do đặc điểm sản phẩm của công ty chủ yếu là nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp khác nên việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Vì vậy, phương thức bàn hàng chủ yếu công ty là qua kênh tiêu
thụ trực tiếp. Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, việc đưa sản phẩm tới
tận tay khách hàng một cách nhanh nhất, kịp thời nhất, thuận tiện và hiệu quả nhất là một
yêu cầu rất quan trọng. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì việc không ngừng phát triển và
hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách hiện nay đối
với công ty.
Hiện tại, công ty có hai khu vực thị trường chính là khu vực phía Bắc và khu vực
phía Nam. Tuỳ theo đặc điểm của từng khu vực thị trường mà công ty có thể thiết lập
mạng lưới ttiêu thụ cho phù hợp.
Khu vực phía Bắc có số lượng khách không nhiều nhưng chủ yếu là các bạn hàng
truyền thống và phân bố gần công ty. Vì vậy đối với khu vực phía Bắc, công ty không
cần thiết phải thiết lập bất bì khâu trung gian phân phối nào. Tuy nhiên, điều quan trọng
là công ty phải chủ động hơn trong mối quan hệ với khách hàng.
Còn đối với khu vực phía Nam, do khoảng cách địa lí tương đối xa cho nên bên cạnh
việc áp dụng kênh phân phối trực tiếp, công ty nên thiết lập thêm kênh phân phối gián
tiếp để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc công ty xác định
giá bán cho các trung gian phân phối phải vừa đảm bảo cho các trung gian này bán được
hàng, thu được lợi nhuận nhưng cũng giúp cho bản thân doanh nghiệp mở rộng và chiếm
lĩnh được khu vực thị trường phía Nam.
5.2. Lợi ích do thực hiện biện pháp đưa lại
Hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty được tiến hành chủ yếu qua kênh trực
tiếp. Bên cạnh việc phát triển và hoàn thiện kênh trực tiếp thì việc phát triển và hoàn
thiện kênh gián tiếp sẽ giúp công ty tiếp cận được với các khách hàng nhỏ lẻ từ đó đẩy
mạnh khối lượng sản phẩm bán ra.
5.3. Điều kiện thực hiện
- Công ty cần tiến hành nghiên cứu và xác định rõ ưu, nhược điểm của từng kênh
phân phối hiện nay của công ty để từ đó có các biện pháp thích hợp.
- Xác định rõ các thị trường tiềm năng mà công ty cần khai phá.
- Lựa chọn được các trung gian phân phối phù hợp với yêu cầu của công ty.
6. Những kiến nghị với nhà nước
Là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nề kinh tế quốc dân và thu hút nhiều lao
động, tuy nhiên hiện nay ngành dệt – may Việt Nam đang phải đối đầu với một cuộc
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt không chỉ trong nước mà cả ở ngoài nước. Để có thể tồn tại
và phát triển trong cuộc cạnh tranh gay gắt, khốc liệt này ngoài sự nỗ lực của chính
ngành dệt – may Việt Nam thì sự hỗ trợ của nhà nước là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Sau đây là một số kiến nghị đối với nhà nước để khuyến khích cho ngành dệt – may phát
triển.
6.1. Giảm thuế
Hiện nay nguyên liệu sản xuất cho các doanh nghiệp dệt – may nói chung và công ty
dệt 19/5 Hà Nội nói riêng chủ yếu vẫn phải nhập từ nước ngoài. Trong khi đó thuế nhập
khẩu các nguyên liệu này vẫn còn cao, cộng thêm với thuế VAT 10%. Mặt khác, thuế thu
nhập đối với các doanh nghiệp nhà nước như công ty là 32%, còn đối với các doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là 25%. Như vậy, vô hình chung là kéo theo giá bán sản
phẩm của ngành dệt may sẽ cao và do các doanh nghiệp nước ngoài phải chịu thuế thu
nhập là 25% mà họ có thể cắt giảm giá bán để cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp
trong ngành bằng giá. Vì vậy, xin được kiến nghị với nhà nước:
- giảm thuế VAT của ngành dệt – may xuống còn 5%
- giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống còn 25% bằng thuế thu nhập của các doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
6.2. Chính sách khuyến khích cho xuất khẩu
Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường ra nước
ngoài như:
- Cung cấp những thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường và lựa chọn đối tác kinh doanh.
- Tiếp tục cải cách, đổi mới các thủ tục của ngành hải quan nhất là tệ hành chính giấy
tờ để giảm thời gian hàng hoá nằm lâu ở của khẩu, giảm chi phí kinh doanh cho doanh
nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ gia nhập vào AFTA, WTO để mở rộng thị trường xuất khẩu.
6.3. Đầu tư thoả đáng cho ngành dệt – may
Hiện nay, sản phẩm của ngành dệt - may Việt Nam sản xuất ra còn có chất lượng
chưa ổn định, giá thành sản phẩm còn cao. Điều này sẽ là một bất lợi rất lớn cho ngành
không chỉ cạnh tranh trên thị trường ngoài nước mà ngay cả ở thị trường trong nước nhất
là khi thời gian nước ta gia nhập vào AFTA, WTO đã đến gần. Nguyên nhân chủ yếu của
tình trạng này là do máy móc thiết bị lạc hậu. Vì vậy nhà nước cần tăng cường vốn đầu tư
cho ngành dệt – may đổi mới máy móc công nghệ như cho vay vốn dài hạn với lãi suất
ưu đãi, tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính…
Kết luận
Công ty dệt 19/5 Hà Nội hoạt động trong bối cảnh thị trường đang diễn ra sự cạnh
tranh khốc liệt, các sản phẩm cung ứng trên thị trường ngày càng nhiều. Nhất là khi nền
kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường, lúc đó không chỉ phải cạnh tranh với
các công ty trong nước mà sự có mặt của các công ty nước ngoài vào Việt Nam đã làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn.
Đứng trước tình hình đó, nhờ có năng động, sáng tạo, đổi mới tư duy kịp thời, dám
nghĩ, dám làm, tập thể cán bộ công nhân viên có một tinh thần của dệt 19/5: bền bỉ, chịu
khó, không sợ khó khăn…Công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển, bước đầu giành
được thắng lợi, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên. Công ty đã góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế và
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Trong những thành công đó
có sự đóng góp không nhỏ do hiệu quả của công tác tiêu thụ mang lại. Với việc đổi mới
trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường,
hoàn thiện chiến lược sản phẩm, hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đã giúp cho
công ty có được chỗ đứng trên thị trường.
.
Tài liệu tham khảo
1. Marketting căn bản, Philip Kotler – NXB Thống kê năm 1995.
2. Giáo trình Quản trị marketing PGS .TS Trần Minh Đạo chủ biên- NXB Thống kê
năm 1999.
3. Giáo trình Marketing công nghiệp – NXB thống kê.
4. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp – NXB Thống kê năm 2000.
5. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB Thống kê năm 2001.
6. Giáo trình Quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp công nghiệp – NXB
Giáo dục năm 1996
7. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp – NXB Thống kê năm 2002.
8. Tạp chí Dệt – May các số năm 2004.
9. Thời báo kinh tế Việt Nam các số năm 2003, 2004.
10. Luận văn các khoá 41, 42
11. Số liệu thực tế ở công ty dệt 19/5 Hà Nội.
Phụ lục
Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Phiếu điều tra thoả mãn khách hàng
***********
Công ty dệt 19/5 Hà Nội xin chân thành cảm ơn sự cộng tác kh của quý công ty trong
thời gian qua. Để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn yêu cầu của khách
hàng và nâng cao uy tín của công ty, chúng tôi kính mong quý công ty góp ý để sản phẩm
của công ty dệt 19/5 Hà Nội ngày càng tốt hơn thông qua các câu hỏi dưới đây.
Trước hết xin quý công ty cho chúng tôi biết:
- Tên của quý công ty:
- Địa chỉ:
- Số lượng đã mua theo biểu sau:
STT Mặt hàng đã mua Số lượng đã mua trong năm
1 … …
2 … …
3 … …
4 … …
… … …
Câu hỏi 1: Quý công ty có hài lòng về sản phẩm của chúng tôi hay không?
( 0: nếu quý khách hoàn toàn không hài lòng, 10: nếu quý khách thấy rất hài lòng )
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Câu hỏi 2: Trong số các tiêu chí dưới đây, hãy đánh dấu X vào 3 tiêu chí mà quý khách
quan tâm nhất khi lựa chọn mua sản phẩm ?
- Chất lượng
- Giá cả
- Mẫu mã
- Dịch vụ
- Phương thức thanh toán
Câu hỏi 3: Quý khách biết đến sản phẩm của chúng tôi qua hình thức nào sau đây:
- Quảng cáo
- Truyền miệng
- Các hình thức khác…………………………………………..
Câu hỏi 4: Quý khách đánh giá như thế nào về chất lượng của sản phẩm của chúng tôi ?
- Không tốt
- Trung bình
- Tốt
- Rất tốt
- ý kiến khác…………………………………………… Câu hỏi 5: Quý
khách có đánh giá như thế nào về mẫu mã và chủng loại sản phẩm của chúng tôi.
- Không đa dạng
- Đa dạng
- Rất đa dạng
- ý kiến khác…………………………………………………..
Câu hỏi 6: Về dịch vụ giao hàng của chúng tôi, quý khách có nhận xét gì ?
- Chậm
- Đúng thời gian
- Nhanh
- Nhận xét khác………………………………………………
Câu hỏi 7: Quý khách có giới thiệu sản phẩm của chúng tôi với những bạn hàng khác
hay không ?
- Có
- Không
Xin chân thành cảm ơn Đại diện công ty dệt 19/5 Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19-5 Hà Nội.pdf