Luận văn Tìm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội

Tài liệu Luận văn Tìm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội: LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội Lời nói đầu Khi nói đến nền kinh tế của một đất nước phát triển, hiệu quả và công bằng hay không, các chỉ tiêu kinh tế vi mô, vĩ mô như thể nào cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng (GDP) bỡnh quõn hàng năm, cơ cấu ngành kinh tế (CN-DN-NN), tốc độ lạm phỏt (G), cụng bằng xó hội và cỏc chỉ tiờu phỏt triển con người ....là những chỉ tiêu phản ánh đậm nét nhất. Để có một nền kinh tế phát triển thỡ phải đạt được đồng thời hai chỉ tiêu là tăng trưởng kinh tế đi kèm công bằng xó hội..., tuy nhiờn, đây là một vấn đề dài hạn không những với nền kinh tế của chúng ta mà cũn của cả cỏc nước có nền kinh tế được coi là phát triển. Với đất nước Việt Nam chúng ta, một đất nước trải qua những cuộc chiến tranh với nhiều hi sinh và mất mát, nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhất là trong cuộc chiến chống đế quốc Mỹ. Thực hiện đổi mới do Đảng ta kh...

pdf83 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội Lời nói đầu Khi nói đến nền kinh tế của một đất nước phát triển, hiệu quả và công bằng hay không, các chỉ tiêu kinh tế vi mô, vĩ mô như thể nào cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng (GDP) bỡnh quõn hàng năm, cơ cấu ngành kinh tế (CN-DN-NN), tốc độ lạm phỏt (G), cụng bằng xó hội và cỏc chỉ tiờu phỏt triển con người ....là những chỉ tiêu phản ánh đậm nét nhất. Để có một nền kinh tế phát triển thỡ phải đạt được đồng thời hai chỉ tiêu là tăng trưởng kinh tế đi kèm công bằng xó hội..., tuy nhiờn, đây là một vấn đề dài hạn không những với nền kinh tế của chúng ta mà cũn của cả cỏc nước có nền kinh tế được coi là phát triển. Với đất nước Việt Nam chúng ta, một đất nước trải qua những cuộc chiến tranh với nhiều hi sinh và mất mát, nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhất là trong cuộc chiến chống đế quốc Mỹ. Thực hiện đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lảnh đạo, nền kinh tế nước ta đó vượt qua nhiều khó khăn và thử thách đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ: Hằng năm tốc độ tăng trưởng đạt cao trên 7%, lạm phát được kiềm chế và nằm trong tầm kiểm soát, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đó ngày càng khẳng định vai trũ của minh trờn thị trường không chỉ thu gọn trong quốc gia, mà đang vươn rộng ra khu vực và quốc tế. Để làm được như vậy là cả một quá trỡnh phấn đấu của mọi thành phần kinh tế, mọi cơ quan tổ chức…, đặc biệt là vai trũ quản lớ vĩ mụ của Nhà nước và những đổi mới trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong thời kỡ khụi phục và phỏt triển, nền kinh tế cần trải quỏ qua trỡnh tập trung tư bản và lúc này ngân hàng đóng vai trũ như các mạch máu thu hút vốn từ nền kinh tế trong và ngoài nước để tập trung đầu tư lại cho nền kinh tế đáp ứng nhu cầu phát triển, như vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trũ rất quan trọng, khụng những cho ngõn hàng mà cho cả nền kinh tế. Vỡ với ngõn hàng, đây là hoạt động mang lại chủ yếu thu nhập, uy tín và quan hệ bên cạnh hoạt động thanh toán ngày càng mở rộng. Cũn với nền kinh tế, hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung và chu chuyển vốn của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổn thất thậm chí đưa đến phá sản. Do vậy “ Chất lượng tín dụng “ là vấn đế mà bất cứ một ngân hàng nào, một nền kinh tế nào cũng phải quan tâm. Đặc biệt ngày nay, khi hệ thống ngân hàng không ngừng phát triển về cả số lưọng lẫn quy mô, bên cạnh hệ thống ngân hàng quốc doanh, cũn cú nhiều ngõn hàng cổ phần và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc cũng đang phát triển rất mạnh mẽ trong tiến trỡnh mở rộng loại hỡnh đầu tư và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế ngày càng phát triển và cũng diễn biến càng phức tạp hơn...nên vấn đề “chất lượng tín dụng” lại càng phải được đặc biệt quan tâm để ngăn ngừa nhửng rủi ro, tổn thẩt trong hoạt động tín dụng vốn mang tính rủi ro hệ thống rất cao. Riêng đối với hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần, thỡ vấn đề chất lượng tín dụng càng cấp thiết hơn, vỡ cỏc ngõn hàng này thường giao dịch với các doanh nghiệp vừa và nhỏ với uy tín, khả năng tài chính và chất lượng thông tin hạn chế ...nên rủi ro là rất cao, do vậy để đi sâu vào vấn đề này, em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội” để nghiên cứu. Với mong muốn góp, một phần cụng sức nhỏ bộ của mỡnh vào sự nghiệp đổi mới hoạt động của hệ thống NH ở nước ta hiện nay. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1Khái niệm về tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế tiền tệ, mọi chủ thể trong quỏ trỡnh hoạt động của mỡnh, luụn xảy ra tỡnh trạng mất cõn đối trong luồng tiền ra và luồng tiền vào, từ thực tế đó, trong nền kinh tế luôn tồn tại những nguồn tài chính dư thừa chưa được sử dụng đến và nó bị đưa ra ngoài lưu thông dưới dạng tiết kiệm, bên cạnh đó, việc thiếu hụt tài chính của một số bộ phận tạo nên nhu cầu vốn của nền kinh tế. Như vậy một dư thừa không sinh lời, một thiếu hụt làm mất cơ hội đầu tư, làm cho nền kinh tế không hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chớnh của mỡnh, từ đó mà các nguồn lực khác cũng không phát huy hiệu quả, vỡ sản xuất cấn kết hợp đầy đủ các yếu tố: Nhân lực, vật lực và tài lực Từ yêu cầu đó hoạt động tín dụng ra đời từ dạng sơ khai là dùng tiền dư thừa để cho vay, đến đi vay để cho vay. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế hoạt động tín dụng ngày này phát triển khá toàn diện: Theo Luật Các tổ chức tín dụng “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Hoạt động tín dụng bao gồm bốn hoạt động chính: Thứ nhất: Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền, để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận và nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lói. Thứ hai: Chiết khấu là việc ngân hàng mua lại có thời hạn hay mua đứt các giấy tờ có giá từ các tổ chức và các cá nhân trong nền kinh tế với giá chiết khấu. Thứ ba: Bóo lónh là việc cam kết bằng văn bản của Tổ chức tín dụng (bên bóo lónh) với bờn cú quyền( bờn nhận bóo lónh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chớnh thay cho khỏch hàng( bờn được bóo lónh)khi khỏch hàng khụng thực hiện hay thực hiện khụng đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bóo lónh. Khỏch hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho Tổ chức tớn dụng số tiền đó trả thay. Thứ tư: Cho thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn, bên thuê không được huỷ bỏ hợp đồng, bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trỡ, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc. Thực chất cho thuờ tài chớnh là một hỡnh thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và giao cho bên đi thuê. Như vậy hoạt động tín dụng trong quan hệ tài chính là việc dịch chuyển vốn giữa các chủ thể với nhau trên cơ sở thoả thuận và sự tin tưởng lẫn nhau. 1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi người cung và cầu vốn gặp nhau trên thị trường với các ràng buộc về không gian, thời gian và các điều kiện tín dụng được thoó món. Thứ nhất: Quan hệ tín dụng xuất phát từ sự tin tưởng của người cho vay với người đi vay, về việc sử dụng vốn đúng mục đích thoả thuận cùng sự hoàn trả đầy đủ và đúng han cả vốn lẫn lói; ngược lại, người đi vay cũng tin tưởng rằng người cho vay có khả năng đáp ửng đủ các điều kiện của họ trong quan hệ tín dụng như số lượng, lói suất, thời gian giải ngõn và cỏc điều kiện hỗ trợ khách hàng khác (như khả năng thực hiện thanh toán chuyển khoản, mạng lưới hoạt động và quan hệ rộng rói với cỏc doanh nghiệp cũng như các ngân hàng khác trong nước và quốc tế...) Thứ hai: Quan hệ tín dụng có nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là người cho vay giao vốn cho người đi vay sử dụng trong thời hạn thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, khi đáo hạn mà không có các thoả thuận khác, thỡ người đi vay phải hoàn trả lại số vốn đó cộng thêm phần thặng dư cho người cho vay. Thứ ba: Giá trị hoàn trả lại thông thường phải lớn hơn giá trị gốc ban đầu, tức là chính bằng phần gốc với phần lói. Giỏ trị thặng dư này đảm bảo cho ngân hàng bù đắp những khoản chi phí, rủi ro và mang lại cho ngân hàng một phần lợi nhuận, do vậy, việc tính toán chính xác mức lói suất, phải vừa đảm bảo yêu cầu trên từ phía ngân hàng, vừa phải đảm bảo tính cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. Thư tư: Trong quan hệ tớn dụng ngõn hàng, vỡ dựa trờn cơ sở các hợp đồng kinh tế được pháp luật điều chỉnh, cho nên việc thực hiện đúng các thoả thuận đó cam kết là bắt buộc. Thứ năm: Hoạt động tín dụng gắn liền với hệ thông lưu thông tiền tệ của một quốc gia. Biểu hiện chính là nó được thực hiện bởi các Trung gian tài chính và thông qua hoạt động tín dụng của các Trung gian tài chính đó đó tỏc động trực tiếp đến quá trỡnh luõn chuyển vốn của nền kinh tế. Cỏc Trung gian tài chớnh thụng qua huy động vốn và cho vay đó thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ dân cư (vốn ngoài lưu thông) vào quá trỡnh đầu tư có hiệu quả, làm tăng vũng quay vốn của nền kinh tế. Thứ sáu: Hoạt động tín dụng đa dạng phong phú và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính đa dạng của hoạt động tín dụng thể hiện ở: Thành phần khách hàng giao dịch (họ có thể ở cùng miền hoặc miền khác nhau, thuộc các thành phần kinh tế và giai tầng xó hội khỏc nhau). Trong thời kỡ cụng nghệ thụng tin phỏt triển mạnh mẽ như hiện nay, thỡ khoảng cỏch giữa mọi người đó được thu hẹp, thị trường hoạt động được mở rộng, quan hệ tín dụng phát triển về cả số lượng và quy mô, bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn cũng rất đa dạng liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Vỡ đa dạng và liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế cho nên hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro trực tiếp từ chính hoạt động của NH như: Rủi ro thanh khoản (mất khả năng giải ngân), rủi ro mất vốn...do chính hoạt động tín dụng mang lại, ngoài ra cũn cú những rủi ro mang tớnh giỏn tiếp khỏch quan và chủ quan bờn ngoài của nền kinh tế. Do vậy, trong hoạt động tín dụng, ngân hàng phải chủ động có những biện pháp tương ứng để phũng và chống rủi ro một cách đa dạng và hiệu quả. 1.1.3 Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng trong nền kinh tế thị trường Hoạt động tín dụng là kết quả quá trỡnh phỏt triển lõu dài của nền kinh tế thị trường, sự ra đời của nó nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển riêng của ngân hàng, cũng như của toàn xó hội. Do vậy, vai trũ quan trọng của tớn dụng ngõn hàng thường được xem xét qua các góc độ sau: 1.1.3.1 Với bản thân NH Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, với ngân hàng, hoạt động này chiếm gần 70% chi phí và 90% thu nhập của các ngân hàng. Qua đó đủ cho ta thấy hoạt động tín dụng ngân hàng thực sự quan trọng với ngân hàng như thế nào. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta thấy rằng với hoạt động này cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng trong quá trỡnh hoạt động của mỡnh; cho nờn cỏc ngõn hàng thường coi đây là trọng tâm trong quản trị của ngân hàng “Quản trị rủi ro tín dụng” 1.1.3.2 Với khách hàng Mọi dịch vụ cung cấp ra thị trường đều phải thoó món một hay nhiều nhu cầu nào đó của khách hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng xuất hiện là từ yêu cầu của thị trường, nó thoó món chớnh nhu cầu về phương tiện thanh toán của khách hàng. Thử xem rằng nếu một khách hàng với nhu cầu rất cấp thiết như y tế, mà không có nguồn thanh toán lúc này thỡ hậu quả sẽ như thế nào; một cơ hội đầu tư mà không có nguồn vốn thỡ khỏch hàng sẽ thiệt hại như thế nào. Do vậy, hoạt động tín dụng đó đáp ứng các nhu cầu đó đó và ngày càng tốt hơn đem lại cho khách hàng sự an tâm trong cuộc sống, cũng như hoạt động kinh tế của mỡnh. 1.1.3.3 Với nền kinh tế. Nhận thấy rằng hoạt động tín dụng chủ yếu liên quan đến tiền tệ; chính là đối tượng giao dịch chính. Huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế và cho vay lại nền kinh tế, qua hoạt động này không chỉ mang lại lợi ich cho chính bản thõn ngõn hàng hay khỏch hàng giao dịch, mà cũn đóng một vai trũ cực kỡ quan trọng đối với nề kinh tế bởi những lợi ích to lớn mà chính nó mang lại. Thứ nhất: Thông qua hoạt động này, vốn đó được tập trung và cung ứng cho nền kinh tế; trên cơ sở đó, đảm bảo cho quỏ trỡnh luõn chuyển vốn và đầu tư của xó hội cú hiệu quả. Thứ hai: Hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và hàng hoá. + Với lưu thông tiền tệ: Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có được thông tin quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ và thực thi chính sách tiền tệ. + Với lưu thông hàng hoá: Qua hoạt động tín dụng góp phần cân đối cung cầu trên thị trường. Thứ ba: Kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. + Kiểm soát thị trường: Với thị trường vốn và thị trường tiền tệ hoạt động này của ngân hàng đóng vai trũ điều tiết rất lớn, kênh huy động vốn (khách hàng là người cho vay và ngân hàng đóng vai trũ là đi vay) và kênh cung cấp vốn (ngược lại); khi thị trường có nhưng biến động, tín dụng thông qua lói suất và cỏc điều kiện cho vay sẽ điều tiết lại sự cân bằng của thị trường, Với thị trường hàng hoá, hoạt động tín dụng cũng có sự kiểm soát nhất định. Với cung hàng hoá qua kênh tín dụng có tác động trực tiếp hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, nhà máy hay thông qua cổ đông. Cũn với cầu hàng hoỏ hoạt động tín dụng gián tiếp tác động đến tiêu dùng của khách hàng hay cầu đầu tư của doanh nghiệp. Như vậy với sự kiểm soát thị trường, sẽ tạo nên sự ổn định và tính định hướng của thị trường. + Thu hút đầu tư: Ổn định môi trường, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền... Những điều này sẽ mang lại một môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư, không chỉ trong mà cũn cả ngoài nước Thứ tư: Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập và đầu tư có uỷ thác của chính phủ. 1.1.4 Cỏc hỡnh thức cấp tớn dụng ngõn hàng Điều 49 Luật Các Tổ chức tín dụng qui định: “ TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hỡnh thức cho vay; chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giỏ khỏc; bảo lónh; cho thuờ tài chớnh và cỏc hỡnh thức khỏc theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. 1.1.4.1 Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân Đây là hỡnh thức cấp tớn dụng phổ biến của cỏc ngõn hàng thương mại, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tài sản giao dịch được biểu hiện dưới hỡnh thỏi tiền tệ. Cỏc ngõn hàng hiện nay chủ yếu huy động tiền gửi để cho vay, nhưng việc huy động này lại chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn. Chính vỡ vậy để hạn chế được rủi ro, ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Tại các nước phát triển, do nguồn vốn của các ngân hàng là rất lớn, mặt khác, tại đây thị trường chứng khoán cũng phát triển rầm rộ cho nên khả năng ngân hàng huy động được nguồn vốn là rất dễ dàng. Chính vỡ thế tại cỏc nước này tỉ lệ cho vay trung, dài hạn cũng khá cao. Đối với một số nước đang phát triển như Việt Nam, thỡ việc huy động được nguồn vốn dài hạn là khá khó khăn; để đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng được an toàn, NHNN đó qui định các NHTM chỉ được phép sử dụng tối đa 30% vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Điều này đó kớch thớch cỏc NHTM phải chủ động tỡm ra cỏc giải phỏp thớch hợp để có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nền kinh tế. Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Qui chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, các NHTM có thể áp dụng các phương thức cho vay sau: a.Cho vay từng lần: Theo phương thức này, mỗi một lần khách hàng cần vay vốn, khách hàng lại phải đến ngân hàng và hoàn tất thủ tục theo qui định của ngân hàng `và ký kết hợp đồng tín dụng. b.Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trỡ trong một khoảng thời gian nhất định. c.Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thức hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. d.Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay, trong đó một nhóm các TCTD cùng cho vay đối với một dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD đứng ra dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui định của Qui chế cho vay hiện hành và Qui chế đồng tài trợ của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành. e.Cho vay trả góp: Khi khách hàng vay vốn, TCTD cùng khách hàng thoả thuận và xác định số lói vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỡ hạn trong thời hạn vay. f.Cho vay theo hạn mức tớn dụng dự phũng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thoả thuận thời gian hiệu lực của hạn mức tớn dụng dự phũng, mức phớ trả cho hạn mức tớn dụng dự phũng. g.Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng, để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. h.Cho vay theo hạn mức thấu chi: TCTD cho phép khách hàng chi vượt số tiền ghi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mỡnh phự hợp với cỏc quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.1.4.2 Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá. Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu và các giấy tờ có giá, trừ đi lói chiết khấu và hoa hồng phớ (nếu cú). Đây là một trong những kỹ thuật cho vay cổ điển của ngân hàng và vẫn được áp dụng rộng rói đến ngày nay. 1.1.4.3 Cho thuê tài chính. Cho thuờ tài chớnh là một hỡnh thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuờ cho bờn sở hữu tài sản theo kỡ hạn thoả thuận. Hoạt động cho thuê đó trải qua hàng nghỡn năm, nhưng đến giữa thế kỉ XX mới trở thành một ngành kinh doanh thực sự. So với các nước trên thế giới, hoạt động cho thuê tài chính thâm nhập vào Việt Nam có phần muộn hơn. Hịên nay cả nước có trên 10 công ty cho thuê tài chính bao gồm: Các công ty cho thuê trực thuộc các NHTM, công ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài. Hoạt động cho thuê tài chính ra đời là hỡnh thức tài trợ bổ sung, nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng và nâng cao năng lực cạch tranh. 1.1.4.4 Bảo lónh Bảo lónh ngõn hàng là một hỡnh thức cấp tớn dụng, được thực hiện thông qua cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đẩy đủ nghĩa vụ đó cam kết. 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng. Khi cỏc chủ thể tham gia vào một giao dịch, tớn dụng thỡ luụn quan tâm đến lợi ích mang lại từ chính giao dịch đó; có nghĩa là họ có được thoó món nhu cầu của mỡnh hay khụng; do vậy để có cái nhỡn toàn diện hơn về chất lượng tín dụng, thỡ phải xem xột nú dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo cỏch nhỡn nhận chung: Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu định tính và định lượng phản ánh khả năng thoả món cỏc nhu cầu của cỏc chủ thể tham gia vào quan hệ tớn dụng. Về khía cạnh khách hàng: Một giao dịch tín dụng được coi là có chất lượng, khi giao dịch đó phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ về: Quy mô đáp ứng nhu cầu sử dụng, lói suất phự hợp với khả năng tài chính hay phương án dự án, thời hạn đủ dài, thời gian giải ngân nhanh chóng kịp thời, kỡ hạn phự hợp với tớnh chất của phương án, dự án để thuận lợi cho việc trả nợ...; ngoài ra, thời gian thủ tục phải nhanh chúng, gọn nhẹ...; tức là khi tham gia vào quan hệ này thỡ khỏch hàng được tạo mọi điều kiện để tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng một cách thuận lợi nhất. Về khía cạnh ngân hàng: Đối với ngân hàng, là trung gian đầu mối của mọi quạn hệ tớn dụng, thỡ chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi tham gia vào một giao dịch. Vỡ chất lưọng tín dụng không những quyết định đến khá năng thu hồi vốn, mà cũn ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng nói riêng và sử ổn định và phát triển của một nền kinh tế nói chung; vậy chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng, xét theo bản thân khoản tín dụng là phải có khả năng thu hồi vốn và lói đúng hợp đồng tín dụng, cũn về quy định bắt buộc thỡ khoản tớn dụng đó phải phù hợp với các quy định của nhà nước và chính bản thân ngân hàng đó trong từng thời kỡ nhất định. Về khía cạnh toàn bộ nền kinh tế: Đối với một nền kinh tế, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó làm cải thiện các chỉ tiêu kinh tế vi mô và vĩ mô như: Cân bằng cung cầu trên thị trrường, ổn định thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ trong từng thời kỡ, thỳc đẩy hoạt động đầu tư, tạo công ăn việc làm cải thiện đời sống của người lao động... 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng. Khi nói đến chất lượng tín dụng, các nhà quản trị phải biết những nhân tố nào quyết định đến nó; từ đó có các quyết định quản trị phù hợp và hiệu quả nhằm mục đích cải thiện, duy trỡ và nõng cao chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu mang tớnh tổng hợp rất cao, vỡ nú nảy sinh trong quan hệ tớn dụng giữa ngõn hàng và khỏch hàng trong nền kinh tế; cho nờn nhỡn nhận chất lượng tín dụng cũng phải đi từ các khía cạnh: Đứng từ khía cạnh khách hàng: Đối với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng thường qua các chỉ tiêu sau: - Quy trỡnh, thủ tục. Khi đến với ngân hàng, khách hàng phải tuân thủ những quy trỡnh thủ tục, theo quy định của ngân hàng. - Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng đối với khách hàng. Điều này cũng ảnh hưởng không ít đến cái nhỡn của về quy mụ, uy tớn và tiềm lực tài chớnh và từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng. - Chi phớ cấp tớn dụng: Bao gồm lói vay và cỏc loại phớ khỏc mà khỏch hàng phải chịu; đây là yếu tố mà khách hàng chú ý nhất về một ngõn hàng. Nó biểu hiện khả năng cạnh tranh, là sự ưu đói lớn với khỏch hàng khi tham gia giao dịch. Và chi phớ này cũng cú ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của khách hàng. - Tài sản đảm bảo: Điều kiện về tài sản đảm bảo là cần thiết, nhưng quá khắt khe cũng không thể nói là có chất lượng được. Vỡ trong trường hợp này sẽ làm cho quan hệ tín dụng khó xảy ra, khi khách hàng khó đáp ứng được. - Các hỗ trợ khác: Trong điều kiện ngày nay, bên cạnh vốn thỡ cỏc hỗ trợ khỏc cũng đóng vai trũ rất quan trọng như các dịch vụ thanh toán, mở tài khoản, thẻ tín dụng, tư vấn tài chính cho khách hàng và đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, tư vấn kĩ thuật là điều rất khuyến khích khách hàng. Đứng từ phía ngân hàng: Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng; do vậy chất lượng tín dụng phải đảm bảo các chỉ tiêu: Chỉ tiêu định tính: - Hoạt động tín dụng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. - Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trỡnh, thủ tục. Cú như vậy mới đảm bảo tính pháp lí và an toàn cho ngân hàng. - Hoạt động tín dụng phải linh hoạt, phù hợp từng loại khách hàng, thời gian. Và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khách hàng để nâng cao uy tín và cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu định lượng: Bên cạnh những chỉ tiêu định tính, chất lượng tín dụng cũng được phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định lượng nhằm hỗ trợ cho công tác quản trị ngân hàng có hiệu quả. - Cơ cấu về thời hạn, số lượng và chi phí huy động vốn: Nếu thời hạn huy động quá ngắn, cũng ảnh ảnh đến thời hạn và quy mô cho vay của ngân hàng. Số lượng và chi phí đầu vào cũng quyết định đến số lượng và lói suất đầu ra; do đó công tác huy động vốn có hiệu quả cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. - Cơ cấu cho vay: Về thành phần kinh tế, vùng kinh tế, thời hạn cho vay, phương thức cho vay...trong từng thời kỡ. - Vũng quay vốn của ngõn hàng. Vũng quay vốn = doanh số thu nợ (một năm)/Dư nợ cho vay bỡnh quõn (một năm) Thông số này biểu hiện trong một năm, vốn của ngân hàng vận động được bao nhiêu vũng. Nếu vũng quay càng lớn, chứng tỏ hoạt động tín dụng càng có hiệu quả, chất lượng cao mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. - Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được trả đúng hạn và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Một khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng, để xuất hiện nợ quá hạn, có nghĩa là chất lượng của khoản tín dụng đó đó cú vấn đề, khả năng mất vốn là rất cao trong trường hợp này. Chỉ tiêu này được đo lường bằng số lưọng tuyệt đối hay tương đối biểu hiện tỉ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng được cấp ra mà không thu hồi được đúng hạn chia cho tổng dư nợ cho vay, cho thuê đến một thời điểm. - Nợ quá hạn khó đũi, nợ khụng cú khả năng thu hồi: Đây là khoản vốn lỳc này khụng cũn là rủi ro nữa, mà đó mang lại thiệt hại cho ngõn hàng. Đây là kết quả trực tiếp biểu hiện chất lượng của một khoản tín dụng cấp cho khách hàng. Một ngân hàng khi có tỉ lệ nợ này trên tổng dư nợ cho vay cho thuê là cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mỡnh nếu khụng hậu quả là khú lường trước được. - Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ: Là kết quả tổng hợp của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong một thời kỡ, cho nờn chỉ tiờu này khụng những phản ỏnh chất lượng của hoạt động kinh doanh nói chung, mà nó cũn cả chất lượng tín dụng nói riêng. Khi chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tín dụng có hiệu quả cao. - Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận: Lợi nhuận của hoạt động ngân hàng được mang lại từ rất nhiều hoạt động khác nhau; trong đó, tỉ trọng của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động đó trên tổng lợi nhuận, phản ánh hiệu quả từ nó mang lại. Nếu tỉ trọng này càng cao chứng tỏ một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng cao. Từ phớa xó hội: Chất lưọng tín dụng cao mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xó hội nhất định, tạo điều kiện trực tiếp hay gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển: - Thúc đẩy sự phát triển kinh tế ngành và liên ngành - Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xó hụi: Gúp phần biến những vựng đất ngèo, dân cư thưa thớt thành vùng kinh tế trù phú, góp phần thực hiện phân bố lại lao động trong cả nước theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. - Các tác động gián tiếp về môi trường. Khi cung cấp tín dụng, ngân hàng phải quan tâm đến mức độ ảnh hưởng của các dự án, phương án đến môi sinh môi trường, sức khoẻ của người dân. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố cả về phía ngân hàng và khách hàng. 1.3.1 Nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng đến với ngân hàng nhằm mục đích tỡm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh và phi kinh doanh của mỡnh. Và nguồn vốn được cung cấp cho khách hàng khi đủ điều kiện cấp tín dụng, nó được sự quản lý và vận hành của khỏch hàng đó. Do vậy, khoản tín dụng có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào khách hàng và phương án dự án sử dụng vốn của họ. + Mục đích sử dụng vốn: Khi một khoản tín dụng được xem xét là có cho vay hay không, thỡ vấn đề đầu tiên là mục đích sử dụng của khách hàng về khoản tín dụng đó. Vỡ chớnh mục đích của phương án, dự án sử dụng vốn là yếu tố hàng đầu quyết định đến tính khả thi và khả năng trả nợ của khách hàng. - Tính hợp pháp của phương án dự án: Một khi hoạt động đó là không hợp pháp, thỡ khụng thể nào tài trợ, vỡ rằng mặc dầu hoạt động đó có thể mang lại lợi nhuận rất cao nhưng tính rủi ro cũng không thể đo lường được là khả năng mất vốn và bị liên đới là khó có thể tránh khỏi. - Mục đích của phương án, dự án có phù hợp với mục tiêu của ngành, của địa phương và của cả nước hay không (mục tiêu này có thể căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xó hội của Đảng, Nhà nước hoặc của địa phương trong từng thời kỡ). - Tính khả thi từ việc phân tích mục đích sử dụng vốn và năng lực của khách hàng. Nếu tính khả thi cao, thỡ khả năng thực hiện hợp đồng cũng cao và rủi ro mang lại cho ngân hàng cũng thấp hơn. + Năng lực của khách hàng. Như trên, tính khả thi của phương án, dự án sử dụng vốn phụ thuộc không những vào mục đích, mà cũn rất lớn vào khả năng của khách hàng: - Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng: Nó đảm bảo giá trị pháp lý của cỏc văn bản đó kớ kết giữa khỏch hàng và ngõn hàng. Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự giống nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Năng lực hành vi dân sự, là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mỡnh xỏc lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dõn sự - Điều 19 Bộ luật Dân sự - Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của ngân hàng: Giúp ngân hàng loại bớt những khoản vay có rủi ro cao, các điều kiện tín dụng. Điều kiện tín dụng mang đến cho ngân hàng cơ sở pháp lý và kinh tế để cung cấp môt khoản vay an toàn và hiệu quả. Trong đó đặc biết quan trọng là bảo đảm tín dụng giúp ngân hàng dự phũng cỏc khoản thu, nếu khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và cũng là ràng buộc khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Năng lực tài chính: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cấp cho một khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng là khả năng về vốn và tài sản của khách hàng đáp ứng cho sản xuất kinh doanh, cũng như trả nợ của khách hàng. Khả năng tài chính của khách hàng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính như: Các hệ số về cơ cấu vốn, hệ số về khả năng thanh toán, hệ số về kết quả kinh doanh... - Năng lực thị trường: Đối với một khách hàng, khi vay vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngân hàng cần phải đánh giá năng lực thị trường của khách hàng đó; tức là vị trí của khách hàng, sản phẩm của họ trên thị trường như thế nào, từ đó mới biết được tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh đó. Nhu cầu của thị trường trong hiện tại, cũng như trong tương lai về sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua phân tích tỡnh hỡnh và mức độ cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, các đối thủ cạnh tranh để thấy điểm mạnh và điểm yếu và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng đến năng lực thị trường của khách hàng. - Năng lực sản xuất: Nguốn trả nợ của khách hàng chủ yếu là từ chính kết quả của quá trỡnh sản xuất, là lợi nhuận do phương án, dự án mang lại; do vậy, năng lực sản xuất của khách hàng quyết định đến chất lượng và số lượng đầu ra của sản phẩm và từ đó, ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận đầu vào của khách hàng, nguồn trả nợ ngân hàng. - Năng lực quản lý: Cơ cấu hệ thống quản trị, ban điều hành, trỡnh độ kinh nghiệm, phương pháp quản lý của cỏn bộ lónh đạo...có ảnh hưởng đến tính chất và khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Tư cách đạo đức: Trong quan hệ tín dụng với khách hàng tư cách đạo đức quyết định đến thiện chí trả nợ và điều này quyết định đến hành động trả nợ của khách hàng. 1.3.2 Nhân tố từ phía ngân hàng. + Chính sách tín dụng: Là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn trong phạm vi cho phộp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chính sách tín dụng có tác dụng: - Xác định giới hạn áp dụng trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Đảm bảo rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều là khách quan, tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phù hợp thông lệ chung quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trỏi phỏp luật vào quyền tự chủ trong quỏ trỡnh cho vay và thu hồi nợ của ngõn hàng, thụng qua việc xỏc định: Đối tượng có thể vay vốn, phương thức quản lý hoạt động tín dụng, những ràng buộc về tài chính, các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp, nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động tín dụng, phương thức quản lý danh mục cho vay, thời hạn và điều kiện áp dụng các loại sản phẩm tín dụng khác nhau. + Chất lượng thẩm định: Thẩm định khách hàng nhằm xem xét khách hàng trong việc đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng, loại bỏ những khách hàng có rủi ro cao. Chất lượng thẩm định được quyết định bởi: - Trỡnh độ năng lực của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định khách hàng. - Hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng. Là việc thu thập, tổng hợp, cung cấp, lưu trữ, phân tích xếp loại, dự báo, trao đổi, khai thác và sử dụng các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, bảo đảm tiền vay, tỡnh hỡnh hoạt động và thông tin pháp lý của khỏch hàng cú quan hệ với ngõn hàng nhằm gúp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng thông qua ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. + Giỏm sỏt tớn dụng: Là việc theo dừi đánh giá và điều chỉnh quá trỡnh cấp tớn dụng của ngõn hàng từ khõu thẩm định khách hàng đến giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Giám sát tín dụng nhằm mục đích: - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các chiến lược tín dụng, chính sách phê duyệt tín dụng và cơ cấu dư nợ tín dụng theo quy định của ngân hàng. - Tài sản đảm bảo nợ vay phải được thực hiện đầy đủ và phù hợp với quy định của ngân hàng. - Cỏc khoản gốc, lói, phớ tiền vay được thu, tính và hạch toán đầy đủ, đúng hạn. - Đảm bảo tính chính xác, đúng đắn trong hoạt động tài chính của ngân hàng. + Nguồn vốn hoạt động: Quy mô, cơ cấu, thời hạn... nói chung là chất lượng nguồn vốn có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, bởi vỡ hoạt động cấp tín dụng phải căn cứ vào nguồn vốn. Nếu nguồn vốn dồi dào, thời hạn và cơ cấu phù hợp, sẽ giảm chi phí đầu vào và tạo nguồn hiệu quả nhất cho đầu ra, đảm bảo sức cạnh tranh thu hút khách hàng tốt. + Công nghệ ngân hàng: Có tác dụng làm cơ sở nền tảng nâng cao chất lượng cho các nghiệp vụ tín dụng. + Tổ chức bộ máy và chất lượng nhân sự: Nhỏ gọn, hiệu quả đảm bảo đủ số lượng, đáp ứng chất lượng sẽ làm cho ngân hàng hoạt động tốt hơn. 1.3.3 Nhân tố từ môi trường khách quan. + Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và cả ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cấp và thu hồi tín dụng, cụ thể: - Sự biến động có tính chu kỳ của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng tới điều kiện kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới nguồn trả nợ ngân hàng. Được biểu hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mô như: GDP, lói suất, tỷ giỏ, lạm phỏt... - Tính chất cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng đến nguồn thu, lợi nhuận thậm chí suy thoái và phá sản của khách hàng. + Môi trường chính trị và pháp luật: Sự ổn định về chính trị, sự thống nhất và hoàn thiện, sự thay đổi của chính sách có ảnh hưởng đến hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế nói chung và ngân hàng, khách hàng nói riêng trong quan hệ tín dụng. + Khoa học - công nghệ: Sự tiến bộ khoa học - công nghệ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng và hoạt động của ngân hàng và đặt ra vấn đề thời đại cho cả doanh nghiệp và ngân hàng - nắm bắt khoa học - công nghệ. + Môi trường tự nhiên: Mang lại thuận lợi và rủi ro bất khả kháng cho cả ngân hàng và khách hàng. + Sự cân xứng về thông tin, số lượng và chất lượng thông tin về khách hàng vay luôn quyết định đến sự lựa chọn của cả ngân hàng và khách hàng trong hoạt động kinh doanh. Đây cũng là nhân tố mang lại rủi ro đạo đức: vi phạm cam kết ban đầu nhằm kiếm lời và gây thiệt hại cho ngân hàng. 1.4 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Ngân hàng, những chủ thể kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho nền kinh tế, là trọng tâm mang lại doanh thu, lợi nhuận cũng như hầu hết rủi ro tổn thất cho ngân hàng. Do vậy, quản lý tớn dụng núi chung và quản trị rủi ro nói riêng, luôn là vấn đề mà ngân hàng cần phải quan tâm hàng đầu vỡ sự phỏt triển của chớnh mỡnh và của toàn bộ hệ thống ngõn hàng. 1.4.1.Rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dịng là những nguy cơ thiệt hại, tổn thất về tài sản đối với ngân hàng thương mại phát sinh trong kinh doanh tín dụng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lói của khoản vay, hoặc việc thanh toỏn nợ gốc và lói khụng đúng hạn. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm: - Mọi ngân hàng trong quá trỡnh hoạt động của mỡnh đều gặp phải rủi ro, luôn tồn tại với hoạt động tín dụng ngân hàng mang tính chất khách quan, do vậy, ngân hàng phài có biện pháp chủ động đối phó. - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Việc không thực hiện đúng hợp đồng kí kết giữa ngân hàng và khách hàng, gây đến tổn thất cho ngân hàng về tài sản, đều xuất phát từ chính rủi ro của khách hàng mang lại. Một khi khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mỡnh, làm ành hưởng đến nguồn thu, từ đó làm khả năng trả nợ của khách hàng giảm đi. Chính vỡ vậy, việc thẩm định khách hàng thường xuyên và phải đảm bảo tính chính xác cao để có thể lựa chọn đúng khách hàng, ngay từ khâu thẩm định và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trỡnh cấp tớn dụng của ngõn hàng. - Đa dạng và phức tạp. Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của nhiều khách hàng khác nhau, cho nên rủi ro từ đó mang lại cũng rất đa dạng và phức tạp. Do vậy, để có thể đối phó hiệu quả với rủi ro, ngân hàng cũng phải có nhiều biện phỏp khỏc nhau phự hợp với từng loại rủi ro trong từng thời kỡ. 1.4.2 Nhận biết rủi ro tín dụng. Một khoản vay khi được coi là có rủi ro cho ngân hàng, khi nó có những dấu hiệu có thể ảnh hưởng đế khả năng thanh toán của khách hàng. Những dấu hiệu này khụng phải lỳc nào cũng biểu hiện rừ ràng để chúng ta dễ nhận thấy, mà đội lúc trong quá trỡnh diễn tiến, chỳng vẫn cũn rất mờ nhạt và đôi khi nhận thấy chúng thỡ đó quỏ muộn. Do vậy để nhận thấy chúng một cách hiệu quả và kịp thời, chính cán bộ ngân hàng phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống. Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: - Trong quỏ trỡnh giao dịch vúi khỏch hàng thụng qua cỏc tài khoản, Ngõn hàng một phần cú thể nắm được tính hỡnh tài chớnh của họ qua một số dấu hiệu quan trọng như: Phát hành séc quá bảo chứng, khó khăn trong thanh toán lương, sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư các tài khoản tiền gửi, tăng mức sử dụng bỡnh quõn cỏc tài khoản, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí, gia tăng các khoản nợ thương mại hay không có khả năng thanh toán nợ đến hạn với đối tác kinh doanh... - Đối với các hoạt động cho vay: Mức độ vay thường xuyên tăng, thanh toỏn chậm cỏc khoản gốc và lói, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho gia hạn, yêu cầu các khoản vay vượt quá dự kiến. - Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu, hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ... Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khỏch hàng: - Thay đổi thường xuyên cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. - Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán. - Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm, tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông và chủ nợ, lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, kế hoạch người kế cận không đầy đủ, quản lý có tính gia đỡnh... - Có các chi phớ quản lý bất hợp lý. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh. - Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi đối tác lớn dễ dẫn đến lệ thuộc, bất chấp mọi chi phí cơ hội để đạt được hợp đồng lớn. - Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản phẩm, mà không chú ý tới cỏc yếu tố khỏc. - Sự cấp bách không thích hợp: Thực hiện các hoạt động kinh doanh vội vàng, không tính đến yếu tố thời điểm phù hợp. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc về vấn đề kỹ thuật và thương mại như: - Khó khăn trong phát triển sản phẩm. - Thay đổi trên thị trường theo chiều hướng không có lợi như: Sự thay đổi về thị hiếu, mất nhà cung ứng hay khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh. - Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là sự tác động của thuế, điều kiện thành lập và hoạt động môi trường kinh doanh. - Sản phẩm mang tính thời vụ, biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế. Nhóm 5: Nhúm cỏc dấu hiệu về xử lý thụng tin tài chớnh, kế toỏn: - Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trỡ hoón nộp bỏo cỏo tài chớnh. - Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm khả năng tiền mặt, tăng doanh số nhưng lói giảm hoặc khụng cú, cỏc khoản phải thu tăng, các khoản phải trả giảm, làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hỡnh, thường xuyên không đạt kế hoạch... Nhóm 6: Dấu hiệu phi tài chính khác, là những dấu hiệu bằng mắt thường cán bộ tín dụng có thể nhỡn thấy như: Vấn đề về đạo đức thông qua dáng vẻ, cách giao tiếp, sự xuống cấp trông thấy ở nơi kinh doanh... Như vậy thông qua đặc điểm và các dấu hiệu rủi ro tín dụng, ngân hàng có thể đưa ra và áp dụng các biện pháp phũng ngừa và hạn chế một cỏch thực sự cú hiệu quả để tránh rủi ro mang lại cho ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp như sau: - Biện pháp đảm bảo các khoản vay. - Gặp gỡ khách hàng: Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở tin tưởng khách hàng có đầy đủ khả năng trả nợ tuy nhiên khi xuất hiện một số dấu hiệu rủi ro cho thấy sự giảm sút của chất lượng tín dụng thỡ ngõn hàng phải gặp gỡ khỏch hàng nhằm tỡm cỏc biện phỏp khắc phục trờn cơ sỏ sự hợp tác hay bằng chính quyền của ngân hàng Kết luận chương 1 Qua việc nghiên cứu một số lí luận cơ bản trên có thể đánh giá được vai trũ hết sức quan trọng của hoạt động quản lí tín dụng tại ngân hàng thương mại. Từ đó, rút ra những mặt đạt được và chưa được để tỡm ra biện phỏp khắc phục, thỏo gỡ nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả, góp phần xây dựng thị trường tài chính lành mạnh và ổn định. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH 57A PHAN CHU TRINH – HÀ NỘI 2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP BẮC Á 2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Ngõn hàng Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhu cầu về các sản phẩm tài chính nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, an ninh, quốc phũng, tiờu dựng và thanh toỏn ngày càng gia tăng. Tuy nhiên việc đáp ứng các nhu cầu này của các ngân hàng đang cũn hạn chế. Do vậy, ngày 07 thỏng 04 năm 1994 Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 183/QĐ-NH5 ngày 01 tháng 09 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trụ sở chính của Ngân hàng đóng tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Mục tiêu của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu và các dịch vụ tài chính ngày càng gia tăng của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của đất nước, Ngân hàng TMCPBắc Á không ngừng lớn mạnh, hệ thống chi nhánh ngân hàng mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng tốt, góp phần quan trọng vào sự thành công chung của hệ thống ngân hàng ở nước ta. Với cổ đông, quyền lợi của họ được duy trỡ với mức cổ tức hàng năm ổn định và ở mức cao. Cũn với nhân viên đời sống vật chất và tinh thần của họ luôn được đảm bảo đầy đủ. Hơn mười năm hoạt động kinh doanh, ngân hàng TMCP Bắc Á đó liờn tục phỏt triển về quy mụ, vốn điều lệ, mạng lưới, tổ chức, hoạt động đảm bảo an toàn, kết quả kinh doanh có lói, liên tục và được xếp vào một trong mười Ngân hàng cổ phần tốt nhất tại Việt Nam. Với mức vốn điều lệ 71 tỷ đồng năm 2002 và vào năm 2004 đó đạt 115 tỷ đồng, tăng gần gấp hai lần chỉ sau 4 năm. Trong hoạt động kinh doanh của mỡnh. Ngõn hàng tăng cường hợp tác chặt chẽ với các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng khác trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh như: hoạt động vốn trên thị trường liên ngân hàng, đồng tài trợ, uỷ thác đầu tư, ứng dụng các công nghệ mới như: homebanking, internetbanking, phonebanking, nhằm tăng chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Cụ thể: Ngân hàng TMCP Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, của Hiệp hội các Ngân hàng Châu á, Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam và Phũng thương mại công nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, ngõn hàng cũn là một trong mười ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động Liên Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có tăng trưởng hàng năm khá. Bên cạnh cho vay các doanh nghiệp truyền thống là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay du học, xuất khẩu lao động, cho vay cổ phần hoá... ,cũng là đối tượng tập trung đáp ứng của ngân hàng. Các dự án lớn, các công trỡnh lớn cũng được ngân hàng chú trọng đầu tư thông qua hỡnh thức liờn doanh, đồng tài trợ mang lại hiệu quả cao. Việc củng cố, tăng cường các mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các Ngân hàng với các Tổ chức tài chính – Tín dụng khác vẫn luôn được Ngân hàng chủ động lưu ý đúng mức. Chất lượng tín dụng được coi trọng, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% năm 2001 giảm xuống cũn dưới 1% trên tổng dư nợ cho vay cho đến nay. Về kết quả kinh doanh, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Bắc Á trong mười năm qua đều tăng trưởng ổn định, đạt trên 9.925 triệu đồng năm tài chính 2002 đến năm 2003 là 12.406 triệu đồng, năm 2004 đạt cao nhất 15.210 triệu đồng. Là một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao của hệ thống các ngân hàng TMCP. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, ngân hàng luôn thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính, ngân hàng TMCP Bắc Á luôn chú trọng đến các hoạt động đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên, thể thao, văn nghệ, góp phần tạo lập môi trường làm việc tốt cho toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng. Cho đến nay ngân hàng luôn có phong trào hoạt động mạnh mẽ với một Đảng bộ mạnh. Mọi đơn vị đều có tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên hoạt động sôi nổi, nhiệt tỡnh theo chương trỡnh hoạt động chung của toàn hệ thống và tích cực tham gia vào chương trỡnh hoạt động trên địa bàn, giao lưu nhằm tăng cường và củng cố mối quan hệ trong và ngoài hệ thống ngân hàng. Như vậy trong hơn 11 năm thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Bắc Á đó đạt những thành tựu đáng khích lệ, Ngân hàng đó được nhận những phần thưởng cao quý như: Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Tuy không phải là một khoảng thời gian dài, nhưng với tất cả những gỡ đạt được thỡ ngõn hàng cú quyền tin tưởng vào sự phát triển của mỡnh trong tương lai, vững bước vào con đường hội nhập khu vực và quốc tế. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng . - Ng©n hµng TMCP B¾c ¸ đến nay đã có một mạng lưới hoạt động khá rộng khắp. Trụ sở chính tại: 117 – Quang Trung thành phố Vinh- Nghệ An Một văn phòng đại diện tại 27 Hàng Đậu quân Hoàn Kiếm – Hà Nội Các chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hoá và trong thời gian tới một chi nhánh ở Quảng Bình sẽ được thành lập. Ngoài ra ngân hàng còn có 5 phòng giao dịch, 10 quỹ tiết kiệm. Trong đó chi nhánh Hà Nội là một đơn vị trực thuộc hệ thống NHTMCP Bắc Á được thành lập theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22 /5/1995. - S¬ ®å tæ chøc: H×nh 1.1 S¬ ®å tæ chøc cña ng©n hµng TMCP B¾c ¸ 2.1.3 Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh 2.1.3.1 Ho¹t ®éng nguån vèn §èi víi ng©n hµng TMCP B¾c ,¸ hoạt động nguồn vốn được xem như là khâu mở đường, tạo điều kiện cho các hoạt động của ngân hàng một nền tảng vững chắc. Do vậy, trong những năm qua ngân hàng luôn chú trọng vào công tác huy động vốn từ nền kinh tế thông qua việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn và lãi suất có tính hấp dẫn cao. Chính vì vậy lượng vốn nhàn rỗi huy động từ nền kinh tế luôn đầy đủ đáp ứng một cách kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng tránh được tình trạng Phòng hành chính Phòng tín dụng Phòng kĩ thuật Phòng Nghiệp vụ Phòng KD đối ngoại Các phòng GD ttực thuộc Ban lãnh đạo căng thẳng do thiếu vốn, cũng như không để vốn của ngân hàng bị đóng băng gây thiệt hại không đáng có. Chúng ta có thể thấy kết quả hoạt động huy ®éng vèn cña ng©n hµng TMCP B¾c ¸ trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y qua b¶ng 2.1. Ta thÊy nguån vèn cña Ng©n hµng ®· t¨ng rÊt nhanh qua hµng n¨m víi tèc ®é kh¸ tèt: N¨m 2002: Tæng vèn huy ®éng ®¹t 1.435.470 triÖu ®ång, t¨ng 69,5% so víi n¨m 2001. N¨m 2003: §¹t 1.737.885 triệu đồng, tăng 21,1% so vói năm 2002. N¨m 2004: §¹t 2.434.390 triÖu ®ång, t¨ng 40,1% so víi n¨m 2003. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc ¸ Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiªu 2002 2003 2004 Số tiền % Sè tiền % +/- % Số tiền % +/- % Vèn H§ 1.435.470 100 1.737.885 100 21,1 2.434.390 100 40,1 1.C¨n cø theo ®èi t­îng TG TCKT 868.068 60,5 870.680 50,1 0,3 1.393.044 57,2 60,0 VN§ 805.662 56,1 717.747 41,3 -10,9 1.158.138 47,6 61,4 Ngo¹i tÖ 62.406 4,3 152.934 8,8 145,1 234.906 9,7 53,6 TG D©n c- 567.402 39,5 693.416 49,9 22,2 1.041.346 42,8 50,2 VN§ 526.611 36,7 556.123 32 5,6 885.742 35,2 53,9 Ngo¹i tÖ 40.791 2,8 137.293 7,9 236,6 185.604 7,6 35,2 C¨n cø theo thêi gian Kh«ng k.h¹n 510.027 35,5 478.440 27,5 -6,2 860.671 35,3 79,9 Có kì hạn 925.443 64,5 1.259.445 72,5 36,1 1.573.719 64,7 25,0 3. Căn cứ theo loại tiền VN§ 1.332.273 92,8 1.273.870 73,3 -4,4 2.013.880 82,7 58,1 Ngo¹i tÖ 103.197 7,2 290.227 16,7 181.2 420.510 17,3 44,9 ( Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Bắc á) Trong cơ cấu vốn huy động thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng cao (năm 2002: 60,5%; năm 2003: 50,1% và năm 2004 : 57,2%) Tiền gửi dân cư cũng tăng khá từ 567.402 triệu đồng năm 2002 đã tăng lên tới: 1.041.346 triệu đồng đến cuối năm 2004. Tuy nhiên, tỉ trọng tiền gửi của dân cư còn hạn chế (năm 2002: 39,5%; năm 2003: 49,9% và năm 2004 42,8%) Trong phân tích tiền gửi huy động theo kì hạn cho thấy tiền gửi có kì hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2002: 64,5%; năm 2003: 72,5% và năm 2004 : 64,7%). Đây ta nguồn vốn tương đối ổn định, giúp ngân hàng chủ động trong kế hoạch đầu tư tín dụng. Nhìn chung, trong 3 năm vừa qua, tuy rằng cơ cấu nguồn vốn huy động có sự biến động, nhưng không ảnh hưởng đến kết quả đầy khả quan của Ngân hàng. Đây là kết quả của sự cố gắng đối với toàn thể ngân hàng do ý thức được tầm quan trọng của vốn huy động, những chiến lược chính sách thu hút vốn hợp lý, tranh thủ mọi nguồn nhàn rỗi thông qua đa dạng hóa hình thức và phương thức huy động vốn, đảm bảo tính cạnh tranh cao. Ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng hiện đại hoá hệ thống thanh toán, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo niềm tin, uy tín trên thị trường. Các sản phẩm tài chính của Ngân hàng được cụ thể hoá và hướng tới từng đối tượng khách hàng khác nhau, đối với khách hàng là cá nhân, mục đích của họ là hưởng lãi và tính an toàn, còn đối với khách hàng doanh nghiệp thì nâng cao tiện ích thanh toán được đặt lên đầu. Đồng thời, Ngân hàng còn tổ chức những đợt trao thưởng, tặng quà nhằm thu hút khách hàng cùng với thái độ phục vụ tốt của nhân viên. Mặt khác, cũng phải nói đến trong thời gian qua nền kinh tế của nước ta tăng trưởng khá nhanh với tốc độ tăng GDP trên 7%/năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. Với chính sách phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển thuận lợi, kèm theo nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của các tổ chức kinh tế và người dân ngày càng tăng nên đã làm tăng kết quả giao dịch qua ngân hàng. 2.2.2 Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và trọng tâm mang lại chủ yếu đến 70%- 80% trên tổng thu nhập của ngân hàng (tuy rằng ở hệ thống ngân hàng hiện đại, tỉ lệ này có thấp hơn các ngân hàng truyền thống) và mặt khác, hoạt động đó cũng mang lại những rủi ro chủ yếu cho ngân hàng. Chính vì vậy, mục tiêu chủ yếu của quản lý ngân hàng là lợi nhuận trên cơ sở phục vụ tốt các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Việc không đáp ứng các đòi hỏi hợp pháp của khách hàng về tín dụng, sẽ dẫn đến thiệt hại trước mắt của kinh doanh và kết quả cuối cùng là vấn đề tồn tại của ngân hàng. Do đó, xét về khía cạnh nào đó, khách hàng vay vốn chính là những người quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Mặt khác, trong mối quan hệ qua lại với hoạt động huy động vốn, mức độ sinh lời và an toàn ở khâu cho vay sẽ quyết định đến việc tăng trưởng nguồn vốn huy động. Nếu một ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả, khả năng mở rộng tín dụng tốt với chất lượng cao, thì từ đó quyết định đến cơ cấu và quy mô huy động vốn của ngân hàng. Ngược lại, mức độ huy động và cơ cấu nguồn vốn sẽ quyết định đến danh mục cho vay của một ngân hàng thương mại. Do đó, từ tình hình thực tế cụ thể, nhiệm vụ và mục tiêu của mình, Ngân hàng TMCP Bắc Á trong những năm qua đã không ngừng mở rộng lĩnh vực, cơ cấu, phương thức cho vay thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính hấp dẫn, mang tính ưu đãi cao cho kh¸ch hµng, ®Æc biÖt lµ khèi kh¸ch hµng doanh nghiÖp. N¨m 2002 tæng d- nî ®¹t 1.105.113 triÖu ®ång t¨ng 510.667 triÖu ®ång so víi n¨m 2001(85,9%) N¨m 2003 ®¹t 1.331.391 triÖu ®ång t¨ng 226.278 triÖu ®ång (20,5%) so víi n¨m 2002 N¨m 2004 ®¹t 1.726.789 triệu đồng tăng 395.398 triệu đồng (29,7% ) so vói năm 2003 Như vậy nhìn chung thấy tín dụng của ngân hàng trong 3 năm đều có xu hướng tăng lên cả về quy mô lẫn tốc độ. Tuy nhiên có một vấn đề là tốc độ tín dụng năm 2002 tăng quá nóng (85,9%) và cũng trong thời gian này tốc độ tăng của huy động vốn cũng tăng rất cao. a. Đối với kết cấu tín dụng theo thời hạn: Bảng 2.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng theo kết cấu kì hạn của ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng N¨m ChØ tiªu 2002 2003 So s¸nh 2003- 2002 2004 So s¸nh 2004- 2003 Số tiền Số tiền CL Số tiền % Số tiền CL Số tiền % Tæng d- nî 1.105.113 1.331.391 226.278 20,5 1.726.789 395.398 29,7 Theo c¬ cÊu thêi h¹n CV ng¾n h¹n 621.074 774.870 153.796 24,8 1.048.113 273.243 35,3 Trung-dµi h¹n 484.039 556.521 72.482 15,0 678.676 122.155 21,9 (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Bảng 2.3: Kết cấu dư nợ tín dụng theo kì hạn của ngân hàng. N¨m ChØ tiªu 2002 2003 2004 Số tiền TØ träng Số tiền TØ träng Số tiền TØ träng Tæng d- nî 1.105.113 100% 1.331.391 100% 1.726.789 100% Theo c¬ cÊu thêi h¹n CV ng¾n h¹n 621.074 56,2% 774.870 58,2% 1.048.113 60,7% Trung-dµi h¹n 484.039 43,8% 556.521 41,8% 678.676 39,3% (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị tính: Triệu đồng Qua kết cấu tín dụng theo thời hạn cho chúng ta thấy đặc điểm cơ cấu nhu cầu của thị trường. + Đối với tín dụng ngắn hạn: Khách hàng có nhu cầu vay ngắn hạn nhắm đáp ứng thiếu hụt thanh khoản tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của khách hàng. Đối với những khoản tín dụng này thời hạn ngắn nên tính thanh khoản cao hơn tín dụng dài hạn tuy nhiên lại mang lại thu nhập ít và không ổn định: Năm 2002 dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 621.074 tỉ đồng tăng 205.175 triệu đồng (+67,3%) so với năm 2001 N¨m 2003 ®¹t 774.870 triÖu ®ång t¨ng +153.796 triÖu ®ång (24,8%) so víi n¨m 2002. N¨m 2004 ®¹t 1.048.113 triÖu ®ång t¨ng +273.243 triÖu ®ång (35,5%) so víi n¨m 2003. Như vậy nhìn chung cho thấy đối với tín dụng ngắn hạn cũng có sự biến động, năm 2002 tốc độ tăng cao nhất và giảm ngay sau đó nhưng đến năm 2004 thì tốc độ lại được điều chỉnh lại cho phù hợp, bởi vì trong năm 2002 cùng với nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhu cầu vốn tăng ngày càng nhiều. Nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng này là quá cao dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, mặt khác dư nợ tín dụng cũng đã vượt quá mức cho phép để đảm bảo an toàn do vậy ngân hàng đã điều chỉnh lại cho phù hợp. +Đối với tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các dự án sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cơ bản có tính lâu dài. Đối với khoản tín dụng này do thời gian sử dụng và hoàn trả trong thơi gian khá lâu cho nên tính thanh khoản rất thấp, rủi ro mang lại do các biến động của thị trường và chính khách hàng là rất lớn. Chính vì vậy đối với các khoản tín dụng này cần có những ràng buéc chÆth chÏ ®Ó ®¶m b¶o an toµn cho ng©n hµng. Năm 2002 dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 484.039 triệu đồng tăng +261.122 triệu đồng (117,1%) so với năm 2001. N¨m 2003 ®¹t 556.521 triÖu ®ång t¨ng +72.482 triÖu ®ång (15,0%) so víi n¨m 2002. N¨m 2004 ®¹t 678.676 triÖu ®ång t¨ng 122.155 triÖu ®ång (21,9%) so víi n¨m 2003. Tín dụng trung dài hạn cũng có sự biến động tương tự, tức là năm 2002 tốc độ tăng rất cao, năm 2003 thấp nhất và tăng vào năm 2004. Cũng xuất phát từ những lí do như trên tuy nhiên so với tín dụng ngắn hạn thì tín dụng trung dài hạn có tốc độ tăng trưởng thấp hơn. Mặt khác xét về tỉ trọng thì tín dụng trung dài hạn có tỉ trọng thấp hơn và xu hướng giảm xuống: Năm 2002 đạt 43,8%, năm 2003 đạt 41,8% và đến năm 2004 tỉ trọng còn 39,3 % trên tổng dư nợ tín dụng của toàn năm. Nguyên nhân của tình trạng này là đối tượng khách hàng của doanh nghiệp là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động dịch vụ là chủ yếu cho nên vòng quay vốn rất ngắn, nhu cầu vốn của họ chủ yếu là tài trợ cho các phương án ngắn hạn và thanh toán,việc cho vay theo hạn mức tín dụng thông qua tài khoản tại ngân hàng khá phát triển. Mặt khác do nhu cầu đầu tư của thị trường trong thời gian này có xu hướng chững lại và một lí do khác là do cơ cấu huy động vốn của ngân hàng trong năm 2004 gi¶m xuèng so víi n¨m tr-íc. b. Đối với kết cấu tín dụng theo thành phần kinh tế: Bảng 2.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng theo thành phần kinh tế của ngân hàng N¨m ChØ tiªu 2002 2003 So s¸nh 2003- 2002 2004 So s¸nh 2004- 2003 Số tiền Số tiền CL Sè tiền % Số tiền CL Số tiền % Tæng d- nî 1.105.1 13 1.331.391 226.278 20,5 1.726.789 395.398 29,7 Theo cơ cấu thành phần kinh tế KT QD 215.497 286.648 71.151 33,0 317.582 30.934 10,8 KV ktế khác 889.616 1.044.743 155.127 17,4 1.409.207 364.464 34,9 (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị tính: Triệu đồng Bảng 2.3: Kết cấu dư nợ tín dụng của ngân hàng. N¨m ChØ tiªu 2002 2003 2004 Số tiền TØ träng Số tiền TØ träng Số tiền TØ träng Tæng d- nî 1.105.113 100% 1.331.391 100% 1.726.789 100% Theo cơ cấu thành phần kinh tế KT QD 215.497 19,5% 286.648 21,5% 317.582 18,4% KV ktế khác 889.616 80,5% 1.044.743 78,5% 1.409.207 81,6% (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị tính: Triệu đồng Mét xu h-íng chung lµ ng©n hµng thương mại ngày càng chú trọng vào mảng thì trường các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều hơn vì: Đối với các doanh nghiệp nhà nước tuy vốn lớn và hoạt động lâu đời nhưng hiệu quả mang lại không cao, tỉ lệ nợ quá hạn đối với loại hình doanh nghiệp này là rất lớn và một phần, trong tiến tình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thì số lượng doanh nghiệp quốc doanh ngày càng thu hẹp thay vào đó là sự mở rộng của các loại hình doanh nghiệp khác với quy mô ngày càng mở rộng, kinh doanh linh hoạt mang lại hiệu quả cao và tạo uy tín ngày càng tốt đối vói các ngân hàng thương mại. Ngoài ra do đây là một ngân hàng cổ phần tính chất và quy mô nguồn vốn không đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn khác. Tuy nhiên chúng ta thấy dư nợ tín dụng của ngân hàng trong cả hai khu vực đều tăng qua hai năm vừa qua cụ thể: + Khu vực kinh tế quốc doanh: Năm 2002 tổng dư nợ tín dụng với các doanh nghiệp quốc doanh đạt 215.497 triệu đồng ( tỉ trọng 19,5% tổng dư nợ) tăng 112.064 triệu đồng (108,3%) so với năm 2001. N¨m 2003 đạt 286.648 triệu đồng ( chiếm tỉ trọng 21,53% trên tổng dư nợ tín dụng) tăng 71.151 triệu đồng ( 33,0%) so với năm 2002. Năm 2004 đạt 317.582 triệu đồng ( chiếm tỉ trọng 18,39% ) tăng 30.934 triệu đồng (10,8%) so với năm 2003. Như vậy tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp quốc doanh tại ngân hàng TMCP Bắc á có biến động khá ổn định tuy nhiên vào năm 2004 thì tốc độ tăng và tỉ trong có xu hướng giảm đi nhiều vì cũng không ngoài xu thế chung đó là việc giảm đần cả về tốc độ tăng trưởng và tỉ trọng trên tổng dư nợ tín dụng tại khu vực kinh tế này. + Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Với tính năng động và hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho nên đây là đối tượng giao dịch chính của ngân hàng. Năm 2002 tổng dư nợ tín dụng với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 889.616 triệu đồng ( chiếm tỉ trọng 80,5% trên tổng dư nợ tín dụng) tăng +398.603 triệu đồng (+81,1%) so với năm 2001. Năm 2003 đạt 1.044.743 triệu đồng (chiếm tỉ trọng 78,47%) tăng +155.127 triệu đồng (+17,4%) so với năm 2002. N¨m 2004 ®¹t 1.409207 triệu đồng ( chiếm tỉ trọng 81,6%) tăng +364.464 triệu đồng (34,9%) so với năm 2003. Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngân hàng duy trì một tốc độ tăng trưởng rất cao vào năm 2002 nhưng ngay sau đó tỉ lệ này giảm xuống rất nhiều vào năm 2003. Đến năm 2004 được duy trì một tỉ lệ hợp lý. Bởi vì đây là một khu vực kinh tế khá năng động cho nên nhu cầu vốn tại ngân hàng có sự biến động rất nhạy cảm với nền kinh tế. Như vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua có những kết quả rất khả quan với sự tăng lên khá cao về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng tuy rằng trong một số khoản mục biểu hiện quá nóng, sự biến động không đồng đều của một số khoản mục qua các năm. Nguyên nhân của tình hình này là do sự biến động của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và một phần quy mô nguồn vốn của ngân hàng khá nhỏ cho nên chỉ cần sự biến động của một khách hàng lớn cũng đủ ảnh hưởng đến quy mô tín dụng của ngân hàng. Để đạt được kết quả như vậy là do ngân hàng đã có nhận thức rõ về những cơ hội đang có và căn cứ vào khả năng của mình. Ngân hàng đã có một định hướng rất rõ ràng cho hoạt động tín dụng, đó là: giữ vững thị trường khách hàng truyền thống; tăng cường cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ; không ngừng mở rộng ra các đối tượng khách hàng tiềm năng, kết hợp tăng cường cho vay đa dạng như hợp vốn, đồng tài trợ... Cũng nhờ đó mà ngân hàng đã tạo được những tiền đề cho một hướng đi đúng: cho vay đa thành phần kinh tế, một hướng đi đã đem lại một hiệu quả kinh doanh cao và tăng trưởng ổn định trong 10 năm qua cho ngân hàng. Hiện nay khách hàng vay vốn tại NHTMCP bao gồm 2 đối tượng chính từ: khu vực kinh tế quốc doanh ( doanh nghiệp nhà nước ) và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ( công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và các cá nhân...) Thực tế này cho thấy ngân hàng đã và đang cố gắng thực hiện tốt những định hướng hoạt động tín dụng đã đề ta và do đó đã đạt được một kết quả đáng khích lệ. 2.2.3 C¸c ho¹t ®éng kh¸c: Ngoài những nghiệp vụ truyền thống trước đây như nhận tiền gửi và cho vay, hiện nay các ngân hàng thương mại đã không ngừng gia tăng các hoạt động dịch vụ ngân hàng với mức thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đó là xu hướng chung của các ngân hàng hiện đại ngày nay. Nắm được xu thế phát triển chung đó, NHTMCP Bắc á đã từng bước ứng dụng các thành tựu khoa học- công nghệ hiện đại cùng với sự phát triển các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. ­ Dịch vụ thanh toán: Nhờ việc áp dụng khoa học công nghệ mới, chất lượng thanh toán đã được tăng lên rõ rệt, thời gian thanh toán được rút ngắn, việc kiểm tra giám sát được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện bảo đảm an toàn, chính xác. Ngân hàng đã chính thức tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được nhiều tổ chức kinh tế và tư nhân đến mở tài khoản tiền gửi giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng, đưa doanh số thanh toán tăng tuy nhiên quy mô tăng còn hạn chế. Nhận thức được xu thế phát triển của thị trường và là ngân hàng có một số lượng đáng kể khách hàng lớn, hoạt động có hiệu quả và có nhiều tiềm năng nên nhu cầu của khách hàng sẽ ngày càng đa dạng h¬n ­ Ho¹t ®éng kinh doanh ngo¹i tÖ: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả khích lệ Cùng với việc đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng đặc biệt là đáp ứng tốt cho những khách hàng truyền thống, hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng đặc biệt khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ phục vụ khách hàng những năm trước đây. ­ Hoạt động kế toán, quản lý tài chính và kho quỹ: Ngân hàng đã đưa chương trình phần mềm kế toán mới vào trong hoạt động của mình cùng với đó là việc triển khai thêm nhiều sản phẩm tiết kiệm mới nên số lượng khách hàng và chứng từ giao dịch cũng tăng lên đáng kể. Tuy còn gặp khó khăn khi triển khai sản phẩm mới nhưng hoạt động kế toán của ngân hàng được tiến hành nhanh hơn và thuận tiện hơn nhờ có hệ thống thanh toán điện tử. Tuy nhiên, việc chưa hoàn chỉnh của các chương trình kế toán ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng. 2.2.4 Kết quả kinh doanh: Ng©n hµng TMCP B¾c ¸ lµ mét trong những Ngân hàng đạt được kết quả khá cao trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần trong nhiều năm qua. Kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm vừa quả thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền Số tiền % CL Số tiền % CL 1. Thu lói TG,và cho vay 150.577 185.282 23,05 228.586 23,37 2. Chi trả lói 110.670 135.893 22,79 164.104 20,76 Chi trả lói TG, kỡ phiếu và GTCG 100.079 109.421 9,33 134.891 23,28 Chi trả lói tiền vay 9.346 25.430 172,10 26.812 5,43 Chi khác 1.245 1.042 -16,31 2.401 130,42 3.Thu nhập rũng từ lói 39.907 49.389 23,76 64.482 30,56 4.Thu nhập ngoài lói 14.674 20.678 40,92 28.682 38,71 Thu phớ bảo lónh 8.354 11.599 38,84 16.245 40,06 Thu kinh doanh Ng.tệ, vàng bạc 4.429 6.652 50,19 9.722 46,15 Lói thuần tự hoạt động đầu tư 652 978 50,00 1.564 59,92 Thu khác 1.239 1.458 17,68 1.151 -21,06 5.Tổng thu nhập 54.581 70.076 28,39 93.165 32,95 6.Chi phí hoạt động và công vụ 44.656 57.670 29,14 77.955 35,17 Chi phí cho nhân viên 12.255 17.934 46,34 25.929 44,58 Chi phi cho quản lí và công vụ 7.067 6.751 -4,47 8.329 23,37 Chi về tài sản 5.530 4.591 -1,.98 6.497 41,52 Chi KD Ng.tệ và vàng bạc 1.522 3.009 97,70 4.211 39,95 Chi phí hoạt động khác 18.282 25.385 38,85 32.989 29,95 7.Thu nhập trước thuế 9.925 12.406 25,00 15.210 22,00 8.Thuế thu nhập 3.176 3.969,92 25,00 4.867,20 22,60 9.Thu nhập rũng 6.749 8.436,08 25,00 10.342,80 22,60 (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị: Triệu đồng Qua bảng trờn nhỡn chung ta thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng khá ổn định, thu lói cho vay của ngân hàng qua năm 2003 là 23,05% và đến năm 2004 đạt 23,37%, cũn chi phớ của ngõn hàng cú tốc độ tăng thấp hơn: năm 2003 là 22,79% và đến năm 2004 là 20,76 % có xu hướng giảm về tốc độ như vậy là khá tốt. Đi vào cụ thể chúng ta thấy trong năm 2003 lói trả tiền vay của ngõn hàng tăng rất nhanh và giảm thấp vào năm 2004. Cũn đối với lói trả tiền gửi, kỡ phiếu và giấy tờ cú giỏ trong năm 2003 tăng thấp trong khi đó lại tăng nhanh vào năm 2004 nguyên nhân này là do trong năm 2004 ngân hàng có tốc độ tăng trưởng huy động vốn gấp đối năm 2003 ( 40,1%,21,1%). Trong khi đó chi khác của ngân hàng lại biến động rất mạnh, giảm vào năm 2003 (-16,31%) và tăng cao trong năm 2004 ( 130,42%) điều này cần phải xem xét lại. Đối với thu nhập ngoài lói lại cú xu hướng giảm nhẹ về tốc độ tăng trưởng nguyên nhân do hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, thu khác giảm, cũn hoạt động bảo lónh ngõn hàng và hoạt động đầu tư đều duy trỡ tốc độ tăng của năm sau cao hơn năm trước. Về kết quả rũng từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho thấy lợi nhuận qua hai năm đều tăng với tốc độ khá nhưng tốc độ này lại không được duy trỡ vào năm 2004. 2.2.5 Chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á. Ngõn hàng TMCMP Bắc Á qua tỡnh hỡnh phõn tớch ở trờn cho thấy hoạt động của ngân hàng khá ổn định có mức tăng trưởng tín dụng, huy động và kết quả kinh doanh rất khả quan, để có kết quả như vậy, ngân hàng trong thời gian qua đó cú những biện phỏp đồng bộ, tích cực, có cách nhỡn nhận xa vấn đề, dựa vào tốc độ phát triển của nền kinh tế để dự đoán nhu cầu tín dụng cũng như các nhu cầu về sản phẩm tài chính khác của ngân hàng. Viêc cấp tín dụng cũng dựa vào quy mô nguồn vốn của ngân hàng. Việc xác định doanh số cho vay hàng năm khá cụ thể. Chủ động tỡm kiếm khỏch hàng, nõng cao chất lượng tín dụng thụng qua vận dụng một cỏch hiệu quả quy trỡnh, quy định cấp tín dụng, cụ thể: Đối với khách hàng truyền thống, ngân hàng thường duy trỡ mối quan hệ thụng qua cho vay với chớnh sỏch ưu đói. Trong khi đó, ngân hàng cũng thực hiện nhiều biện pháp để lôi kéo thu hút khách hàng mới như đưa ra danh mục sản phẩm tín dụng đa dạng, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mỡnh. Tuy nhiờn chưa nói như vậy là ngân hàng không có rủi ro của chính mỡnh, kết quả hoạt động kinh doanh, dư nợ tăng trưởng cao cũng không thể nói là chất lượng tín dụng tốt, cho nên đi vào cụ thể từng khoản mục của ngân hàng mới có cái nhỡn toàn diện hơn. a. Nợ quá hạn Ta cú tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn của ngõn hàng qua bảng sau: Bảng 2.5: Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn của ngõn hàng. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Dư nợ tín dụng 1.105.113 1.381.391 1.726.789 Nợ quá hạn 8.156 4.078 3.059 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,74% 0,30% 0,18% (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị: Triệu đồng Qua bảng trên cho thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn của ngõn hàng TMCP Bắc Á là rất thấp, nhất là trong hệ thống ngõn hàng cổ phần thỡ tỉ lệ này là rất thấp cụ thể: Bỡnh quõn chung tỉ lệ nợ quỏ hạn là 5% vào năm 2002 và năm 2003 là 3% ( Điều tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước), thỡ với ngõn hàng TMCP Bắc Á tỉ lệ này là rất thấp. Chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất tốt, đây là kết quả của việc thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng kĩ lưỡng,, thường xuyên kiểm tra giám sát sử dụng vốn của khách hàng, Ta thấy một thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ - đối tượng kinh doanh của ngân hàng là loại hỡnh doanh nghiệp cú mức độ rủi ro cao, khả năng áp dụng các biện pháp đảm bảo là rất hạn chế nhưng ngân hàng vẫn duy trỡ tỉ lệ nợ quỏ hạn thấp như vậy chứng tỏ ngân hàng rất thành công trong việc quản lí chất lượng tín dụng. Tuy nhiờn lý giải vấn đề này cũng một phần do ngân hàng có tỉ trọng cho vay đối với tổ chức tín dụng là rất cao chiếm trên 30% tổng dư nợ của ngân hàng, điều này cũng quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng vỡ đây là đối tượng khách hàng quá an toàn, nhưng lại mang lại thu nhập không cao. Điều này cũn phụ thuộc vào khả năng thị trường của ngân hàng. b. Tỡnh hỡnh đảm bảo tín dụng của ngân hàng Trong quan hệ tín dụng, bảo đảm tín dụng giúp cho ngân hàng tránh rủi ro không thu hồi dược vốn, tuy nhiên biện pháp đảm bảo tuy mang lại an toàn cho ngân hàng nhưng lại hạn chế khả năng mở rộng thị trường. Đặc biệt đối tượng chính của ngân hàng lại là doanh nghiệp vừa và nhỏ thỡ khả năng thoả món điều kiện đảm bảo là rất hạn chế mà lại mang lại rủi ro khá cao, cho nên với ngân hàng khi giao dịch cần phải cân nhắc giữa hai vấn đề này để đảm bảo mở rộng thị trường trong điều kiện rủi ro có thể chấp nhận đối với ngân hàng. Tỡnh hỡnh ỏp dụng cỏc biện phỏp bảo đảm của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo biện pháp đảm bảo. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng dư nợ 1.105.113 1.381.391 1.726.789 Cho vay có tài sản thế chấp 994.601,7 1.270.879,7 1.571.378 Cho vay không có tài sản thế chấp 110.211,3 110.511,3 155.411 Tỉ trọng cho vay có thế chấp 90% 92% 91% Tỉ trọng cho vay không thế chấp 10% 8% 9% (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị: Triệu đồng Như vậy ta có thể thấy rằng phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á trong các năm vừa qua là có tài sản thế chấp. Tuy nhiên đây cũng là tỡnh trạng chung của hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam. Nguyên nhân của tỡnh trạng trờn là trong điều kiện của chúng ta hiện nay thông tin chưa hoàn hảo, sự hiểu biết của ngân hàng về khách hàng cũn quỏ hạn chế, mà nếu như có thông tin thỡ cũng khụng mấy tin cậy làm cho ngõn hàng thường e ngại trong việc cho vay tín chấp. Thực tế trên thế giới, những công ti xếp hạng tín dụng có uy tín đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin có chất lượng cho ngân hàng, hệ thông phương tiện thông tin đại chúng phát triển. Cũn trong điều kiện chúng ta thông tin chủ yếu thông qua Trung tân thông tin tín dụng (CIC), Ngân hàng nhà nước, qua các mối qua hệ chính thức cũng như phi chính thức của ngân hàng và nguồn chủ yếu là chính khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, Thông tín thông qua cơ quan chức năng thỡ khụng đủ tính cụ thể và tính cập nhật không cao, trong khi đó thông tin từ khách thỡ chất lượng không cao vỡ khỏch hàng thường có xu hướng che giấu thông tin thật sự, làm đẹp hồ sơ của mỡnh để có thể thoó món cỏc điều kiện vay vốn. Mặt khác trong quan hệ tín dụng các quy định về cho vay tín chấp cũn hạn chế dẫn đến rất khó khăn cho ngân hàng trong xử lí nếu xảy ra tỡnh trạng khỏch hàng khụng thể thực hiện đúng hợp đồng. Và một lí do quan trọng như đề cập ở trên là chính khách hàng của ngân hàng không đủ uy tín để ngân hàng cho vay không đảm bảo bằng tài sản. Việc áp dụng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản chỉ áp dụng đối với các khách hàng truyền thống thực sự có uy tín với ngân hàng, trong hoạt động kinh doanh thường xuyên có lói và thuyết phục ngõn hàng bằng chớnh phương án, dự án khả thi. c. Tỷ lệ phản ánh mức độ tập trung tín dụng. Qua bảng kết cấu tín dụng theo thành phần kinh tế cho ta thấy ngân hàng tập trung vào đối tượng là khỏch hàng ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bỡnh quõn > 80% tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên đối với một ngân hàng TMCP thỡ tỉ lệ này là hợp lý bởi vỡ khả năng quy mô và kết cấu nguồn vốn không đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại nhà nước lớn khác. d. Vũng quay vốn của ngõn hàng. Vũng quay tớn dụng biểu hiện tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng, nếu vũng quay càng cao thỡ càng mang lại hiệu quả cao cho ngõn hàng cho thấy khả năng cho vay và thu hồi vốn của ngân hàng. Vũng quay tớn dụng của ngân hàng được tính bằng tỉ số giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ bỡnh quõn trong một khoảng thời gian nhất định. Tại ngân hàng TMCP Bắc Á vũng quay tớn dụng được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 2.7: Vũng quay tớn dụng của ngõn hàng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Doanh số cho vay 821.678 965.231 1.164.253 Doanh số thu nợ 311.020 688.953 818.885 Tổng dư nợ bỡnh quõn 849.779,5 1.243.252 1.554.090 Vũng quay tớn dụng 0,37 vũng 0,55 vũng 0,53 vũng (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị: Triệu đồng Như vậy, qua bảng trên cho thấy vũng quay tớn dụng của ngõn hàng là rất thấp, năm 2002 chỉ có 0,37 vũng, năm 2003 có xu hướng tăng lên 0,55 vũng tuy nhiờn khụng mấy đáng kể, đến năm 2004 thỡ lại giảm xuống. Trong khi đó so sánh với tốc độ chu chuyển vốn bỡnh quõn của nền kinh tế đạt trên 1,5 vũng thỡ con số này của ngõn hàng là quỏ thấp. Chỳng ta thấy rằng trong những năm qua ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng rất cao bởi vỉ ngân hàng có doanh số cho vay hàng năm cao hơn nhiều so với doanh số thu nợ . Lí do giả thích cho việc vũng quay tớn dụng của ngõn hàng thấp như vậy là do ngân hàng có tỉ trọng cho vay trung dài hạn quá cao, đó là trong năm 2002 tỉ trọng cho vay trung dài hạn là 43,8%, năm 2003 là 41,8% và đến năm 2004 là 39,3% . Nhỡn nhận lại thấy rằng ở năm 2003 vũng quay tăng lên vỡ tỉ trọng cho vay trung dài hạn giảm xuống, tuy nhiờn đến năm 2004 tỉ trong cho vay trung dài hạn giảm mạnh nhưng vũng quay lại khụng tăng mà lại có xu hướng giảm nhẹ bởi vỡ trong năm này tốc độ tăng trưởng tín dụng rất cao, doanh số cho vay tăng cao về cả cho vay ngắn hạn lẫn trung dài hạn, trong khi đó khác khoản tín dụng trước chưa đến hạn. Mặt khác doanh số thu nợ năm 2003 tăng lên rất nhanh cho nên làm tăng vũng quay của năm 2003 lờn 0,55 vũng. Cũn đến năm sau tốc độ của doanh số thu nợ lại giảm xuống nên ảnh hưởng đến vũng quay của năm này. Như vậy trong khoản mục này ngân hàng cần phải xem xét lại để tăng hiệu suất hoạt động của vốn mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của mỡnh. e. Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Ta có hiệu suất sử dụng vốn được tính bằng tỉ lệ phần trăm của vốn huy động dùng để cho vay. Tại ngân hàng hiệu suất sử dụng vốn biểu hiện qua bảng sau: Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Dư nợ tín dụng 1.105.113 1.381.391 1.726.789 Tổng vốn huy động 1.435.470 1.937.885 2.422.356 Hiệu suất sử dụng vốn 77,0% 71,3% 71,3% (Nguồn: Phũng tớn dụng ngõn hàng TMCP Bắc Á) Đơn vị: Triệu đồng Như vậy qua bảng hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng trong 3 năm vừa qua cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng biến động: - Năm 2002 hiệu suất sử dung vốn là 77,0% - Năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn là 71,3% - Năm 2004 hiệu suất sử dụng vốn là 71,3%. Năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn là cao nhất trong 3 năm vừa qua, cũn về cỏc năm sau đó giảm xuống tương đối 5,7% và duy trỡ khụng thay đổi. Mặt khác tỉ lệ sử dụng vốn này của ngân hàng cũng không cao lắm. Chứng việc sử dụng vốn của ngân hàng chưa đạt hiệu quả cao. 2.4 Những kết quả đạt được và nguyên nhân. a. Kết quả đạt được: Sau hơn 10 năm thành lập và hoạt động ngân hàng đã có những thành công đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong nghiệp vụ tín dụng nói riêng của mình. Cụ thể: Thø nhÊt: Về quy mô tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có tốc độ tăng rất tốt, có thể nói đây là kết quả rất tốt của một ngân hàng TMCP vừa mới thành lập, cho thấy quan hệ tín dụng của ngân hàng ngày càng mở rộng, uy tín ngày càng nâng cao. Đặc biệt dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng không ngừng tăng lên, đáp ứng tốt một phần nào nhu cầu của các doanh nghiệp này. Và có thể thấy trong mảng thị trường này ngân hàng tỏ ra hoạt động có hiệu quả. Cô thÓ: D- nî cho vay c¸c doanh nghiÖp vµ c¸ nh©n cña ng©n hàng ngày càng tăng và duy trì ở mức cao, với tổng dư nợ đạt 1.726.789 triệu đồng năm 2004, và mức tăng trưởng là 29,7% so với năm 2003. Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân hiệu quả hơn. Góp phần trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Bắc á nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Thứ hai: Về chất lượng tín dụng, ngân hàng đó duy trỡ một danh mục tớn dụng với chất lượng rất cao, tỉ lệ nợ quá hạn hàng năm là rất thấp so với hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và hệ thống ngân hàng cổ phần nói riêng. Mặt khác tỉ lệ nợ quá hạn hàng năm cũng có xu hướng giảm rẩt nhanh điều ày một phần cho thấy công tác quản lý lượng của ngân hàng càng ngày càng có hiệu quả. Như vậy duy trỡ tốc độ tăng trưởng tín dụng cao và chất lượng tốt trong những năm qua đó mang lại cho ngõn hàng thu thu nhập hàng năm tăng cao. Đây là những thành công rất lớn của ngân hàng, của sự nổ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong hệ thống ngân hàng. Một điều có thể nói là ngân hàng đó biết tận dụng tốt cỏc mối quan hệ của mỡnh để tỡm kiếm khỏch hàng, khỏch hàng tốt và duy trỡ mối quan hệ truyền thống đó. Điều này có tác dụng rất to lớn trong việc nâng cao doanh số tín dụng và chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Hỗ trợ cho công tác cấp tín dụng, đảm bảo quy trỡnh nghiệp vụ và tớnh linh hoạt nhằm khụng những tăng doanh số mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng ngân hàng cũn rất chỳ trọng đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ- đó là việc tổ chức thường xuyên các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi trong ngành, công tác thông tin thông qua việc trang bị hệ thống vi tính kết nối mạng truyền thông, có mối quan hệ với trung tâm thông tin tín dụng (CIC)... Ngoài ra đời sống của cán bộ công nhân viên được quan tâm về cả đời sống vật chất lẫn tinh thần, ngoài lương và phụ cấp ngân hàng cũn hỗ trợ tớn dụng cho cỏn bộ nhằm nõng cao đời sống. Chính những sự quan tâm thích đáng như vậy đó khụng ngừng cũng cố đội ngũ cán bộ hoạt động với hiệu quả cao, mang lại thành công cho ngân hàng. b. Nguyªn nh©n : Để có được những kết quả khả qua trên thì bên cạnh những chủ trương, chính sách đúng đắn trong phát triển kinh tế của Nhà nước, Ngân hàng trung ương… còn là sự cố gắng vượt bậnc của chính của bản thân ngân hàng trong hoạt động kinh doanhcủa mình, Cụ thể: Thø nhÊt: Trong chiến lược, chính sách kinh doanh của ngân hàng trong tong thời kì được hoạch định một cách đúng đắn. Định hướng tốt trong kinh doanh phù hợp với đặc điểm, vị trí của ngân hàng. Đối vói ngân hàng đối tượng chính phục vụ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân, cung cấp các sản phẩm tài chính chất lượng cao và trọn gói trên cơ sở hoàn thiện công nghệ,kĩ thuật cũng như khả năng phục vụ. Nhờ đó ngân hàng ngày càng nâng cao tính cạnh tranh, khai thác tốt tiềm năng to lớn của mảng thị trường này và không ngừng phát triển tạo dựng được hình ảnh vững chắc trong lòng khách hàng. Thø hai: Nắm bắt tình hình thị trường, bám sát sát mục tiêu kinh tế trên địa bàn cũng như cả nước từ đó xác định chính sách, lập kế hoạch phân bổ tín dụng, định hướng cho vay phù hợ với từng đối tượng cụ thể tạo tính thích ứng tốt cho các ản phẩm tài chính của ngân hàng. Thø ba: Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thì việc đảm bảo hiệu quả tín dụng luôn được coi trọng. Hiệu quả tín dụng ở đậy chính là khả năng thu hồi vốn, lãi, nâng cao uy tín của ngân hàng, tạo lập và duy trì quan hệ giao dịch l©u dµi víi kh¸ch hµng. Thø t­: Hoạt động huy động vốn tạo nguồn cho hoạt động cho vay trong thời gian qua luôn được ngân hàng chú trọng do nhận thức đựơc mối quan hệ giữa vốn huy động và hoạt động cho vay. Trên cơ sở tính toán một cách chính xác nhu cầu vốn, khả năng huy động trên địa bàn. Bằng nhiều biện pháp hiệu quả của về chính sách sản phẩm, qua thông tin tuyên truyền, hoạt động Marketing, ngoài ra việc đưa kết quả huy động vốn vào khuyến khích bằng vật chất và tinh thần nhằm đưa sản phẩm của ngân hàng đến khách hàng một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy trong những năm qua ngân hàng luôn có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao đáp ứng tốt cho hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng. Thø n¨m: Cùng với việc tăng dư nợ thích hợp trong từng thời kì ngân hàng còn tập trung vào việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt. Định kì việc tổ chức phân tích tín dụng của ngân hàng nhằm xác định thực trạng tín dụng trong kì từ đó có biện pháp tập trung xử lý, giai quyết nợ quá hạn đang tồn đọng, chế NQH phát sinh. Mặt khác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, bảo đảm nguyên tắc cho vay, quá trình thẩm định, tái thẩm định nhất là đối với món vay mới, đồng thời tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay vµ chÊt l-îng hå s¬ ®· cho vay. Thø s¸u: Tăng cường mở rộng mạng lưới các chi nhánh nhằm mở rộng thị trường và quy mô phục vụ khách hàng và hoạt động huy động vốn của ngân hàng được triệt để hơn nhất là trong thời kì cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Bên cạnh đó ngân hàng cũng tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và pháp luật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh. Thø b¶y: C«ng t¸c thanh tra kiÓm so¸t ®-îc coi trọng và thực hiện nghiêm túc bằng nhiều hình thức như : kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề xác định, kiểm tra chéo, kiểm tra của lãnh đạo chi nhánh và cơ sở. Vì vậy, đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót trong thùc thi quy tr×nh nghiÖp vô, söa chữa chấn chỉnh những mặt hạn chế, đảm bảo chất lượng tín dụng cao. Ngoài ra các mối qua hệ thông tin, giao dịch, khách hàng với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, doanh nghiệpvà cá nhân cũng đượcngân hàng thường xuyên cũng cố và phát triển. Quan tâm xây dưng dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng với các cấp chính quyền, co quan chức năng nhằm nắm vững tình hình phát triển kinh tế địa phương phục vụ cho định hướng kinh doanh ngân hàng,định hướng cho vay và có biện pháp phối hợp nhằm tháo gỡ với những món vay gặp khó khăn. 2.5 Những tồn tại và nguyên nhân. Trong thời gian qua ngân hàng có những thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mỡnh, tăng nhanh dư nợ tín dụng, duy trỡ chất lượng khá cao nhưng bên cạnh đó ngân hàng tồn tại bên mỡnh khụng ớt tồn tại cần phải nhận thấy và khắc phục để có thể duy trỡ và khụng ngừng nõng cao kết quả đạt được của mỡnh. a. Tồn tại. Thứ nhất: Chất lượng tín dụng của ngân hàng trong 3 năm hoạt động tuy rằng rất cao với tỉ lệ nợ quá hạn rất thấp nhưng vẫn có những rủi ro tiềm ẩn, trong hoạt động tín dụng của mỡnh cỏn bộ tớn dung chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận và theo dừi tỡnh hỡnh và sự biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và tỡnh trạng của cỏc tài sản đảm bảo nhằm tránh và chủ động đối phó với những biến động xấu có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Cán bộ tín dụng rất ít tư vấn cho khách hàng trong khi nhu cầu tư vấn từ phía khách hàng là rất lớn do trình độ của khách hàng thấp, thiếu kinh nghiệm sản xuất . Cán bộ tín dụng vẫn chịu tâm lý nặng nề việc phải chịu rủi ro tín dụng, do đó cán bộ tín dụng không phát huy hết năng lực và khả năng tín dụng của mình. Ngân hàng hầu như không có những sản phẩm hay những chính sách để khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng . Thứ hai: Tỡnh hỡnh ỏp dung cỏc biện phỏp bảo đảm của ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng cũn khỏ hạn chế. Như thấy ở trên việc cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản chiếm một tỉ trọng rất lớn trên tổng dư nợ tín dụng – trên 90%. Thứ ba: Một vấn đề nữa là vũng quay tớn dụng của ngõn hàng cũn rất khiờm tốn, 0,53 vũng vào năm 2004. Với vũng quay tớn dung thấp như vậy đó hạn chế khả năng mở rộng tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn vốn huy động trong ngân hàng. Thứ tư: Hiệu suất sử dụng vốn của ngõn hàng trong thời gian này là khỏ thấp tuy nhiờn tỡnh trạng này cũn liờn quan đến khả năng mở rộng thị trường trong mối quan hệ với huy động vốn. Bởi vỡ huy động vốn tăng trưởng cao không phải là tốt mà cũn phụ thuộc vào khả năng sử dụng vốn của ngân hàng. trong này chúng ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng (20,5%) trong năm 2003 gần tương đương tốc độ tăng trưởng của huy động vốn (21,1%), tuy nhiên tại năm 2004 dư nợ tín dụng chỉ tăng 29,7% cũn huy động vốn lại lên đến 40,1% cao hơn hẳn chính điều này làm cho vốn của ngân hàng sử dụng kém hiệu quả hơn Thứ năm: Cụng tỏc thụng tin của ngõn hàng cũn cú ớt nhiều hạn chế. Chỳng ta thấy vai trũ rất quan trong của thụng tin trong hoạt động ngân hàng, cho phép cán bộ tín dụng hiểu biết khách hàng hơn, về tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn với hiệu quả như thế nào, khả năng hoản trả là ra sao và khả năng duy trỡ và mở rộng quan hệ tớn dụng, thị trường...Từ đó tránh dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch là việc lựa chọn sai khách hàng trong quan hệ tín dụng, đối với khách hàng không nên cho vay thỡ ngõn hàng lại cho vay và những khỏch hàng nờn cho vay thỡ lại khụng và từ đó là rủi ro đạo đức tức là sự lừa đảo, không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng và dẫn đến không thu hồi được khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng này. Đối với ngân hàng thông tín chi được cung cấp chủ yếu từ phía ngân hàng qua các báo cáo tài chính, chứng từ và qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, điều này là rất khó khăn để có được thông tin chính xác vỡ khỏch hàng có xu hướng che dấu thông tin thật sự về bản thân và tỡnh hỡnh tài chớnh của mỡnh cốt để “ là đẹp” hồ sơ vay vốn của mỡnh. Ngoài ra thụng tin từ cỏc phương tiện thông tin đại chúng khác như báo chí, Internet... cũng chỉ cung cấp một phần các thông tin mang tớnh tổng quỏt và núng bỏng mà thụi, cũn thụng tin cụ thể phự hợp với từng khỏch hàng thỡ khỏ hạn chế. Thứ sáu: Chất lượng của cán bộ tín dụng: Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào cán bộ tín dụng, người trực tiếp tỡm kiếm, thẩm định và quyết định cho vay. Khả năng, trỡnh độ, tư cách đạo đức... là những yếu tố giúp cán bộ tín dụng có thể lựa chọn những giao dịch mang lại hiệu quả cao và ít rủi ro cho ngân hàng. Tại ngân hàng cán bộ tín dụng tuy rằng có trỡnh độ rất cao và khá đồng đều nhưng sự hiểu biết rộng rói cỏc lĩnh vực kinh tế và kĩ thuật cũn hạn chế, nhõn lực chủ yếu tốt nghiệp từ cỏc trường đại học chuyên ngành kinh tế cho nên trong những lĩnh vực khác thỡ rất thụ động trong hoạt động. Trong giao dịch việc tư vấn khách hàng cũn hạn chế, khả năng theo sát khách hàng để tỡm hiểu, giỏm sỏt, phõn tớch phối hợp để cùng giải quyết khó khăn vướng mắc chưa tốt. Thứ bảy: Chất lượng thẩm định các phương án dự án cũn chưa cao. Nguyên nhân của tỡnh trạng này một phần do thụng tin cũn hạn chế, mặt khác do sự chuyên môn hoá trong hoạt động thẩm định và việc phối hợp với các cơ quan tổ chức tư vấn chuyên môm, kĩ thuật chưa chặt chẽ. b. Nguyên nhân. Thứ nhất: Một nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và nợ quá hạn tiềm ẩn do CBTD thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay còn sai sót, điều tra ban đầu chưa sát thực tế dẫn đến cho vay không đúng nhu cầu, định kỳ hạn nợ tuỳ tiện gây khó khăn cho sản xuất hoặc trả nợ Ngân hàng của khách hàng vay vốn. Đồng thời sự hiểu biết của CBTD về kỹ thuật và những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh , về cây trồng, vật nuôi ... còn hạn chế Mặt khác đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân thì môi trường kinh doanh chưa ổn định do nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường mới được một thời gian ngắn, nhiều doanh nghiệp đã không bắt kịp những thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như đòi hỏi ngày càng cao và luôn thay đổi của thị trường nhất là về chất lượng, chủng loại, giá cả sản phẩm hàng hoá. Bên cạnh đó đa số doanh nghiệp còn bị hạn chế về năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ và kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật sản xuất thủ công lạc hậu, vốn tích luỹ ban đầu rất nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, công nghệ, cơ sở hạ tầng trong các ngành kinh tế còn thấp kém mạng lưới cung cấp nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất. Chính điều này làm hạn chế đến mở rộng cho vay của Ng©n hµng v× rñi ro cao Bên cạnh đó một nguyên nhân khách quan khác là do những hạn chế như trình độ quản lí, kĩ năng, kĩ thuật và kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cho nên khách hàng chỉ vay vốn hoạt động theo nhận định chủ quan mà không có cơ sỏ kinh tế nào nên không những hiệu quả mang lại là rất thấp mà còn có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng, mà tiền vay không được sử dụng đúng mục đích, khả năng khách hàng không trả được nợ cao. Do đó, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng . Thứ hai: Nguyên nhân của việc áp dụng biện pháp đảm bảo có thế chấp bằng tài sản quá cao là việc áp dụng biện pháp như vậy một phần làm giảm rủi ro cho ngân hàng nhưng mặt khác nó cũng hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Bởi vỡ khả năng thoó món cỏc ràng buộc về tài sản đảm bảo đối với các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất hạn chế. Đây cũng là tỡnh trạng chung của cỏc ngõn hàng thương mại tại Việt Nam, việc e dè trong cấp tín dụng không có đảm bảo đối với các loại hỡnh doanh nghiệp này là rất rủi ro, và một phẩn đặc biệt là khả nămg nguồn vốn của một ngân hàng TMCP nhỏ thỡ khú cú thể đáp ứng những rủi ro mang lại. Thứ ba: Nguyờn nhõn của tỡnh trạng vũng quay vốn thấp trờn là do ngõn hàng cấp tớn dụng trung và dài hạn với tỉ trọng khỏ cao làm cho thời gian của vũng quay kộo dài, mặt khỏc điều này cũng có liên quan đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Tuy nhiên tỡnh trạng này cú thể khả quan hơn trong tương lai khi mà ngân hàng có thể điều chỉnh dần lại cơ cấu khoản tín dụng và đến khí các khoản nợ dài hạn đến hạn thu hồi . Thứ tư: Nguyên nhân của vấn đề thông tin là hệ thống thông tin ngân hàng chưa hoàn thiện, các nguồn thông tin không chính thức chưa phát triển, việc trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng khác chưa rộng rói và chớnh khả năng thu thập thụng tin của cỏn bộ tớn dụng cũn hạn chế. Thứ năm: Nguồn nhân lực hiện nay của ngân hàng đang cũn thiếu về số lượng và chất lượng cũn chưa đồng đều, tuy việc tuyển dụng được tiến hành thường xuyên nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trỡnh phát triển và mở rộng của ngân hàng. 2.6. TriÓn väng vµ th¸ch thøc cña Ng©n hµngTMCP B¾c ¸ nh»m më réng vµ n©ng cao chất lượng tín dụng Trong bối cảnh kinh tế phát triển theo hướng mở rộng, khu vực hoá và toàn cầu hoá hiện như hiện nay, thì tất cả các ngân hàng trong nước kể cả ngân hàng thương mại quốc doanh cũng như các ngân hàng thương mại cổ phần đều phải chấp nhận bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng nước ngoài với quy mô vốn lớn, trình độ công nghệ hiện đại và khả năng thoả mãn các nhu cầu khách hàng rất cao. Do đó với các ngân hàng thương mại nói chung và với ngân hàng Bắc á nói riêng cần phải nhìn nhận đánh giá lại chính mình, phát hiện ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu để tự đổi mới và tìm cho mình con đường phát triển phù hợp. Chính vì vậy việc nhận thức đúng đắn triển vọng cũng như thách thức của ngân hàng để phát triển trong tương lai là vô cùng quan trọng. 2.6.1.Lợi thế và triển vọng phát triển. Tuy rằng những khó khăn là rất nhiều nhưng đó cũng là bối cảnh chung của hệ thông ngân hàng, bên cạnh đó ngân hàng cũng có những thuận lợi nhất định mà cần phải nắm bắt để phát huy giành thể mạnh cạnh tranh trên thị trường. Thø nhÊt: Địa bàn hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc á chi nhánh Hà Nội nằm ở trung tâm thành phố – thủ đô của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước do vậy đây là một thị trường có tiềm năng rất lớn. Đây là trung tâm tập trung rất đông các chủ thể hoạt động kinh tế do vạy tại đây ngân hàngcó khả năng huy động vốn là rất cao, và đa dạng về loại hình. Mặt khác đây lại là nơi có nhiều người tỉnh khác đến tìm việc cho nên lượng vốn tiết kiệm trong dân cư là rất lớn. Chính vì vậy nếu ngân hàng có chính sách huy động vốn hiệu quả thì nguồn vốn của ngân hàng rất ®¶m b¶o. Thø hai: Hoạt động kinh tế trên địa bàn Hà Nội rất mạnh mẽ cho nên nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các chu thể kinh tế là rất lớn, đây chính là môi trường thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng. Thø ba: MÆc dï ng©n hµng míi thành lập trong thời gian không dài nhưng cũng đã tạo được uy tín cao trên thị trường chính yếu tố này nếu ngân hàng biết khai thác một cách hiệu quả để duy trì mối quan hệ truyền thống và tạo lập và mối quan hệ mới với khách hàng. Thø t­: Ng©n hµng TMCP Băc á hiện tại đang có trong tay một đội ngũ nhân lực rất trẻ, linh hoạt và với khả năng tiếp cận với công nghệ, kĩ thuật hiện đại là rất tốt, và sự nhiệt tình trong công tác sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong xu thế hội nhập. Chính điều đó đòi hỏi ngân hàng có chính sách sử dụng nguồn nhân lực một cách tối ưu. Thø n¨m: Một yếu tố quan trọng nữa là trong thời gian này Nhà nước đang chú trọng vào loại hình doanh nghiệp cổ phần, cho nên ngân hàng TMCP Bắc á đang là đối tượng quan tâm tạo điều kiện để phát triÓn. Thø s¸u: Tuy rằng trong giai đoạn hiện này chúng ta đang mở rộng cửa khuyến khích đầu tư nước ngoài, khi này môi trường cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn nhưng bên cạnh đó thì thị trường cũng được mở rộng hơn, hoạt động kinh tế sẽ đa dạng hơn, mạnh mẽ hơn và khi đó thì giao dịch qua ngân hàng, nhu cầu vốn của nền kinh tế cũng tăng lên đáng kể hơn. Thø s¸u: Mặc dù có những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động của mình, nhưng đối với ngân hàng công tác hoạch định và chiến lựoc Marketing chủ ngân hàng vẫn chưa được chú trọng đúng mực. Đó là tính chuyên môn hoá trong hoạt động này, tại ngân hàng chưa có phòng chức năng chuyên trách, đi sâu vào thu thập, phân tích, đánh giá và đề ra chiến lựơc hành động cụ thể cho từng lĩnh vực trong trong từng thời kì. 2.6.2 Những khó khăn thách thức: Thø nhÊt: Hiện nay do chúng ta đang trong giai đoạn hội ngân hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu cho nên môi trường hoạt động của các ngân hàng ngày càng mang tính cạnh tranh gay gắt, do vậy nên đòi hỏi các ngân hàng phải luôn đổi mới hoạt động, cập nhật công nghệ mới đưa ra các sản phẩm tài chính chất lượng cao hơn đủ tính cạnh tranh để duy trì và phát triển thị trường. Nếu không ngân hàng không thể tồn tại trước sự cạnh tranh của các ngân hàng lớn khác trong nước cũng như các ng©n hµng n-íc ngoµi. Cô thÓ chóng ta thÊy: Hiện nay các ngân hàng khác đã không ngừng thực hiện rất nhiều biện pháp để củng cố và nâng cao uy tín trên thị trường , tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tuyển dụng nhân viên với trình độ cao có khả năng thích nghi tốt, các chiến lược Marketing không ngừng được tung ra để thu hút khách hàng. Các ngân hàng đã lêin tục nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiết kiệm chi phí và rất nhiều tiện ích dịch vụ đi kèm khác. Bên cạnh đó lợi thế của các ngân hàng này hiện nay là trình độ cao, quản lý chặt chẽ, thái độ niềm nở lịch sự, tận tình với khách hàng. Ngoài ra với quy trình thẩm định cho vay, thẩm định dự án, khả năng thu thập và phân tích thông tin nhanh chóng, cập nhật với hệ thống trang thiết bị, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Do vậy đây là những đối thủ cạnh tranh đáng kể của ngân hàng, bắt buộc ngân hàng phải có chiến lược dài hạn cho mình để tránh bị loại ra khỏi thị trường. Thø hai: Về phía nhà nước hiện nay hệ thống chính sách, pháp luật của chúng ta đang còn trong giai đoạn hoàn thiện cho nên đang còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung, hệ thống ngân hàng nói riêng. Đối với các doanh nghiệp - đối tượng phục vụ của ngân hàng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phải chịu khá nhiều rắc rối từ các cơ quan chức năng, mất thời gian, tiền của để có sự cho phép hay tạo điều kiện của chính quyền từ đó lỡ mất cơ hội kinh doanh. Đối với ngân hàng tình trạng chồng chéo của các quy phạm pháp luật làm cho ngân hàng bị lúng túng trong việc vận dụng trong hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác. Thø ba Trong hoạt động ngân hàng việc lên kết giữa các ngân hàng để bổ sung nhược điểm, tăng cường thế mạnh cho nhau, và tạo nên một hệ thống rộng rãi cung cấp các dịch vụ hoàn hảo có tính chất liên ngân hàng để mở rộng địa bàn phục vụ, trao đổi cập nhật thông tin về khách hàng, về ngành nghề lĩnh vực đầu tư và liên kết đồng tài trợ cho vay đang trở thành xu thế chung của các ngân hàng hiên nay. Thế nhưng hiện nay đối với ngân hàng thương mại Bắc á mới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan