Tài liệu Luận văn Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà Mau: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC THỂ
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH
CÀ MAU
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, theo dự báo của những
nhà tương lai học, thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng nổ kỳ diệu về trí tuệ của con người,
thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định đối với sự tiến
bộ cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh nhân loại. Trong cuộc hành trình vào
thế kỷ này, vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. GD đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trong thập kỷ đầu tiên của thế k...
87 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà Mau, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC THỂ
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH
CÀ MAU
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, theo dự báo của những
nhà tương lai học, thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng nổ kỳ diệu về trí tuệ của con người,
thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định đối với sự tiến
bộ cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh nhân loại. Trong cuộc hành trình vào
thế kỷ này, vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. GD đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ
XXI. Đối với GD có thể nói “tương lai chính là bây giờ” phải chuẩn bị cho lớp trẻ hiện
nay như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho GD phải rà soát lại
nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “học để biết” sang nhấn mạnh “học để làm” rồi “học để
cùng chung sống”, “học để làm người” nghĩa là “khuyến khích sự phát triển đầy đủ, nhất
là tiềm năng sáng tạo của mỗi con người” vì lợi ích của bản thân và tương lai của dân
tộc.
Trong một thế giới mà khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh
trong đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển các định hướng giá trị,
thì GD không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học kỹ thuật mà đồng thời
phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho người học làm chủ được và
biết vận dụng hợp lý những tri thức đó. GD phải quan tâm đến sự phát triển ở người học
ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ… tạo nên bản sắc tồn tại độc đáo của
nhân loại, vừa kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những giá trị
mới, thích nghi với thời đại mới.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã chỉ ra nguyên nhân còn thấp kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới của chất lượng và hiệu quả giáo dục: “Giáo
dục - Đào tạo nước ta còn nhiều bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng
và hiệu quả; chưa đáp ứng đòi hỏi lớn ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”, “Công tác quản lý giáo dục có những mặt yếu kém, bất cập”.
Hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nhà trường,
nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất lượng GD. Nói đến
hoạt động giảng dạy trước hết phải nói đến vai trò của người GV. Đội ngũ GV là những
nhà GD, bằng chính nhân cách của mình, tác động tích cực đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của HS. GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã
hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình
thành bầu không khí dân chủ trong nhà trường. Do đó, muốn nâng cao chất lượng GD
của nhà trường, phải quản lý tốt đội ngũ GV và công tác giảng dạy của GV.
THCS là cấp học cơ sở của bậc Trung học, là cầu nối giữa Tiểu học và THPT tiếp
tục thực hiện yêu cầu GD cơ sở định hướng cho HS học lên hoặc vào đời tùy theo năng
lực, điều kiện hoàn cảnh của HS, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi của xã hội. Ở cấp học
này có vai trò quyết định đến chất lượng học tập và quá trình hình thành, phát triển nhân
cách của HS.
Trong những năm qua, chất lượng GD trong tỉnh Cà Mau từng bước được nâng
lên, song vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội, đặc biệt là cấp học THCS. Vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS để
đề xuất những giải pháp quản lý đạt hiệu quả cao là vấn đề cấp thiết cần phải được thực
hiện nhằm nâng cao chất lượng GD cấp học và nâng dần chất lượng GD toàn diện trong
nhà trường hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng việc quản lý
hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau” để từ đó đề xuất những giải
pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS góp phần nâng cao chất
lượng và phát triển GD đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với Giáo dục - Đào
tạo trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS đề
xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy và công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
THCS tỉnh Cà Mau.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài
4.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
THCS tỉnh Cà Mau và phân tích nguyên nhân của thực trạng trên.
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS
tỉnh Cà Mau.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số
trường THCS tỉnh Cà Mau từ năm học 2003 - 2004 đến năm học 2005 - 2006 và đề xuất
các giải pháp.
- Thành phố Cà Mau: (02 trường) THCS Võ Thị Sáu và THCS Lý Văn Lâm.
- Huyện Cái Nước: (04 trường) THCS Quang Trung, THCS Thị trấn Cái
Nước, THCS Tân Hưng Đông và THCS Đông Hưng.
- Huyện Trần Văn Thời: (03 trường) THCS Thị trấn Trần Văn Thời, THCS
Khánh Bình Tây và THCS Nông Trường U Minh.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giảng dạy ở các trường THCS tỉnh Cà Mau có những bước tiến bộ
đáng kể, chất lượng GD được nâng lên, song vẫn còn có những hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động giảng dạy như quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu
và chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH, quản lý công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ của GV …
Nếu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường THCS và đưa ra những giải pháp hợp lý sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẻ trong
việc nâng cao chất lượng GD của cả nước nói chung và chất lượng GD trong tỉnh Cà
Mau nói riêng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu lý luận
Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề nghiên
cứu. Sưu tầm và đọc các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu, nghị quyết, văn bản… liên quan
đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
Căn cứ vào các tài liệu, các báo cáo tổng kết năm học của các trường THCS,
Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau, các số liệu để nhận định, đánh giá
về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS, tìm ra nguyên nhân
và đề ra các giải pháp.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV, chúng tôi đã
tiến hành điều tra bằng phiếu, tham khảo ý kiến của 485 CBQL trường THCS, phòng
giáo dục và GV của 09 trường THCS trong tỉnh Cà Mau với những nội dung có liên
quan đến các vấn đề: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương
trình giảng dạy; quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH; quản lý
công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ của GV.
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi với 15 câu hỏi xung quanh những vấn đề trên cho
hai đối tượng: CBQL và GV THCS nhằm thu thập số liệu đánh giá thực trạng việc quản
lý hoạt động giảng dạy.
7.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách tiếp cận và xem xét để thu thập dữ liệu
thực tế về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại một số trường THCS được tiến hành
khảo sát. Nhằm tìm hiểu về thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ chuyên môn các phòng Giáo dục, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau để nắm bắt
thêm tình hình thực tế của các trường; tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục đích
tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
giảng dạy và đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường
THCS có hiệu quả. Với những nội dung có liên quan đến việc quản lý hoạt động giảng
dạy ở trường THCS như: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và
chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng phương tiện DH,
quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ của GV.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Dùng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định
lượng chính xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu
ra trong luận văn với cách tính:
- Tính tỷ lệ %.
- Tính độ trung bình theo công thức: X = n
1
. Với hình thức chấm điểm từ 1
- 3 cho các mức độ thực hiện từ thấp đến cao (Yếu, trung bình, tốt). Từ đó rút ra những
nhận xét phù hợp theo từng mức độ trung bình đạt được.
n
i
nixi
1
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần sau:
- Phần mở đầu: Khái quát về đề tài.
- Phần kết quả nghiên cứu gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS
tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường THCS tỉnh Cà Mau.
- Phần kết luận và kiến nghị
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
DH và quản lý DH được hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và
phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở lý luận về DH chỉ thể hiện dưới
dạng một số ý tưởng của những nhà triết học (đồng thời cũng là nhà GD) sau đó dần dần
phát triển và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên gần đây người ta mới chú ý, bàn luận về quản lý
nói chung và quản lý hoạt động DH nói riêng; nhưng hầu hết các ý tưởng và các công
trình nghiên cứu về quản lý GD (trong đó có quản lý DH) đã được công bố đều nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động này. Chúng tôi xin được trình bày
tổng quan một số vấn đề chủ yếu về DH và quản lý hoạt động DH:
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề DH đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà GD ở
cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và các công
trình nghiên cứu chủ yếu sau:
- Platon (427-347 trước công nguyên) ông đã khẳng định được vai trò tất yếu của
GD trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với GD, phần nào nói lên tầm quan
trọng của thể chế xã hội đối với GD nói chung và DH nói riêng.
- Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) với quan điểm DH là: “Dùng cách
gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải
tích cực suy nghĩ…Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen
học tập” và “ học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Quan điểm của ông muốn
mang lại hiệu quả DH phải đề cao đến các quy định về nề nếp DH, nâng cao trình độ của
người dạy để lựa chọn được những phương pháp DH theo hướng đề cao năng lực tự học,
phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề DH và quản lý hoạt động DH được nhiều nhà GD
quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra quan
điểm GD phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình DH để truyền thụ và tiếp nhận
tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết,
không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông
đã nêu ra một số nguyên tắc DH có giá trị rất lớn: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát
huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố
kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS (vừa sức); DH phải thiết
thực và DH theo nguyên tắc cá biệt…
- Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về
quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717-1858), Chales Babbage (1792-1871), F.Taylor
(1856-1915), H.Fayob (1841-1925)…
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học GD thực sự có sự biến
đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa
Mác – Lê-nin đã định hướng cho hoạt động GD là các quy luật về “Sự hình thành cá
nhân con người” về “ tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật
đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lý GD và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra
các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng về quản
lý như: “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó đã được thể hiện trong các tác phẩm
của những nhà chính trị, quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý
Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến quan điểm
phát triển GD của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969). Bằng việc kế thừa những tinh
hoa của các tư tưởng GD tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lê-nin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: vai trò của GD,
định hướng phát triển GD, mục đích, các nguyên lý, các phương thức DH, vai trò của
quản lý và CBQL GD, phương pháp lãnh đạo và quản lý… Phải khẳng định rằng: hệ
thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GD có giá trị cao trong quá trình phát
triển lý luận DH, lý luận GD của nền GD cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên
cứu, các nhà khoa học… viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm… đã được công bố, các tác giả: Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Chân, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Bá Dương, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý… các
công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học
quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc
quản lý… đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những
thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ yếu.
Đối với khoa học quản lý GD, quản lý nhà trường có nhiều tác giả quan tâm, vận
dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra nhiều vần đề
lý luận về quản lý GD, các giải pháp, kinh nghiệm quản lý GD xuất phát từ thực tiễn của
GD Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Bảo, Đặng Quốc Bảo, Đặng Vũ
Hoạt, Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lân, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh
Toàn…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học là những tri thức làm
tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý GD, quản lý hoạt động giảng
dạy trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, phục vụ cho mục
tiêu phát triển triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Những vấn đề lý luận có liên quan
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.1. Các khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm cùng lúc với con người, là một
phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia, trong mọi thời đại. Nó được biểu hiện trong mối quan hệ giữa người và người.
Có nhiều quan niệm khác về quản lý tùy quan điểm, tùy góc độ nghiên cứu. Sau đây là
một số quan niệm tiêu biểu:
- Theo quan điểm điều khiển học: quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó bảo toàn cấu trúc hệ, duy
trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận
động vận hành phát triển.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì: quản lý là “phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính hợp lý của cơ
cấu và đưa hệ thống sớm đạt mục tiêu.
- Theo lý thuyết thông tin: quản lý là sự điều hành “thông tin, xử lý, ra quyết
định…”, phối hợp “trong hệ thống, ngoài hệ thống” nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra cho
đối tượng quản lý.
- Theo lý thuyết hành vi: “quản lý là hoàn thành công việc thông qua con người”.
- Theo F.Taylor: “quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”
- Theo Mác: tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những
khí quan độc lập của nó.
Như vậy, Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một
hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài người.
- Theo Koontz và O’Donnell trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
thì cho rằng: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là
công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một
nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc
với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
[Harold Koontz - Cyril Odonnell 15, tr.19].
- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang trong “Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý GD” thì cho rằng “ Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến.” [Nguyễn Ngọc Quang 31, tr. 14].
- Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ thì cho rằng: “quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặt trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt 30,
tr 17].
- Theo PGS.TS Trần Kiểm: cho rằng “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [Trần
Kiểm 21, tr 45].
- GS. Nguyễn Văn Lê trong tác phẩm: “Khoa học quản lý nhà trường” đã định
nghĩa: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó
mà chủ yếu là vào những con người, nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.
[Nguyễn Văn Lê 24, tr 5].
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý. Tuy có cách tiếp cận và diễn
đạt khác nhau nhưng chúng ta có thể nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm những ý
nghĩa chung, đó là:
+ Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
+ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có mục tiêu của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả, tối ưu các nguồn lực của hệ thống như “nhân lực - vật lực - tài lực” và các cơ hội
mà hệ thống có được để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Như vậy, theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được
mục tiêu chung.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Chức năng quản lý
chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp.
Quản lý có 4 chức năng:
- Chức năng lập kế hoạch:
Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái quát là một bảng ghi nhận
những mục tiêu cơ bản, là một chương trình hành động cụ thể được hoạch định trước khi
tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ để quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức là sắp sếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người,
những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với
nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo:
Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự
kiến thành kết quả hiện thực. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của
hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng
không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược
đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến
ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào.
Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra
nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ta những bài học kinh
nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim mạch
máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không đánh giá coi như không có kiểm tra,
không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý.
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
Lập kế hoạch
Tổ chức Kiểm tra
Chỉ đạo
Thông tin
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế, Chính trị, Văn hoá, GD...) mà yếu tố chủ
yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý thường vận dụng các nguyên tắc
sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng:
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế trong quản
lý chúng ta phải thường xuyên bám sát vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ
trương, chính sách và Pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo sự thành công trong công tác quản lý. Tạo
khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực với
sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống được tập
trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch chủ trương đường lối
phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên
tắc tập trung được thông qua chế độ thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi thành viên
trong tổ chức. Huy động trí lực của họ, dân chủ được thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu kế
hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện pháp trước khi
quyết định.
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân chủ,
tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết sử dụng quyền tập
trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và dám chịu trách nhiệm.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn:
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát triển của bộ
máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương, thực tế
ngành mình đảm bảo hài hoà lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu quả kinh tế,
đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý với tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra.
1.2.2. Khái niệm quản lý GD
Khoa học quản lý GD đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng GD. Về mặt lịch sử, khoa học quản lý GD ra đời và
phát triển sau khoa học quản lý kinh tế. Vì vậy, nó sử dụng những thành tựu tiến bộ của
khoa học quản lý kinh tế.
Trên thế giới tồn tại hai xu hướng phát triển về khoa học quản lý GD. Ở các nước
tư bản người ta thực hiện quá trình quản lý GD trên cơ sở của quản lý kinh tế. Coi quản
lý cơ sở GD (trường học) như quản lý một loại xí nghiệp đặc thù.
Ở các nước XHCN, quá trình quản lý GD bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội,
theo xu hướng này, xã hội được chia ra ba lĩnh vực riêng biệt, đó là: “Chính trị-xã hội”,
“Văn hóa-tư tưởng”, và “Kinh tế”. Quản lý xã hội là quản lý ba lĩnh vực đó, bao gồm:
quản lý chính trị-xã hội, quản lý văn hóa-tư tưởng, quản lý kinh tế. Quản lý GD nằm
trong lĩnh vực quản lý văn hóa-tư tưởng.
Quản lý GD, theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội. Quá trình
đó bao gồm các hoạt động GD và có tính GD của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã
hội, của hệ thống GD quốc dân…
Quản lý GD theo nghĩa hẹp bao gồm “Quản lý hệ thống GD” là quản lý các hoạt
động giáo dục - đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh, toàn quốc)
và “Quản lý nhà trường” là quản lý các hoạt động GD đào tạo diễn ra trong các cơ sở
GD.
Quản lý GD (quản lý nhà trường) trong chế độ XHCN của nước ta là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp theo qui luật chủ thể quản lý (hệ thống
GD) làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH và GD thế hệ
trẻ đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Có thể khái quát:
Quản lý GD là những tác động có chủ định của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt đến những mục tiêu đã xác định. Quản lý GD là yếu tố rất quan trọng
tác động đến chất lượng đào tạo, là nhân tố quan trọng để phát triển sự nghiệp GD.
Quản lý GD là hoạt động có ý thức của con người nhằm mong muốn đạt được
mục đích của mình. Giống như khái niệm “Quản lý” trình bày ở trên, khái niệm “Quản
lý GD” cũng được xem xét ở các cấp độ khác nhau.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý GD còn có những khái
niệm khác như:
- Theo Từ điển GD học, quản lý GD theo nghĩa rộng là thực hiện việc quản lý
trong lĩnh vực GD. Quản lý GD theo nghĩa hẹp là quản lý GD thế hệ trẻ, GD nhà trường,
GD trong hệ thống GD quốc dân.
- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc quang: “Quản lý GD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ GD) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, GD thế hệ trẻ,
đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [Nguyễn Ngọc Quang
32, tr 35].
Nhự vậy, từ những khái niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: quản lý GD
được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GD ở từng cơ sở và của toàn
bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Khái niệm hoạt động giảng dạy
1.2.3.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm
tạo ra sản phẩm. [Nguyễn Ngọc Quang 32, tr 6].
1.2.3.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy (hoạt động dạy):
Hoạt động giảng dạy là quá trình người GV truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho
người học. Vì vậy người GV phải nắm vững kiến thức một cách khoa học và hệ thống,
phải am hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc sử dụng phương pháp giảng
dạy phù hợp, khoa học.
Hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của GV đối với hoạt động
nhận thức của HS. Hoạt động giảng dạy của GV không chỉ là truyền thụ tri thức, mà
điều quan trọng là tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS nhằm hình thành ở
mỗi HS tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi.
Hoạt động giảng dạy của GV giữ vai trò chủ đạo: tổ chức, lãnh đạo, điều khiển
quá trình DH. Mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm mục đích
duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học.
GD được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con đường quan trọng nhất là
tổ chức giảng dạy và chỉ đạo giảng dạy. Thông qua hoạt động giảng dạy, nhằm cung cấp
cho HS hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ
năng thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích
cuối cùng là làm cho mỗi HS trở thành những người tự chủ, năng động, sáng tạo. Như
vậy, Hoạt động giảng dạy là một trong những con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích
GD tổng thể. Hoạt động giảng dạy được thực hiện thông qua các thành tố cấu trúc sau:
- Mục tiêu giảng dạy: đó là nhân cách người học đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Nội dung giảng dạy: những kiến thức cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại thể
hiện ở nội dung chương trình và kế hoạch giảng dạy.
- Phương pháp giảng dạy: việc sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ làm
tăng hiệu quả hoạt động giảng dạy.
- Phương tiện giảng dạy: CSVS, Các phương tiện DH, nguồn tài chính phục vụ
DH.
- Hình thức tổ chức giảng dạy: hình thức tổ chức giảng dạy phong phú, phù hợp sẽ
tăng hiệu quả của hoạt động giảng dạy.
- Kết quả: là chất lượng học tập, tu dưỡng của HS do mục tiêu đề ra.
1.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình tạo điều kiện và tác động cho sự cộng
tác tối ưu giữa GV và HS, nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương
trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng hài hòa các phương pháp, tận dụng
các phương tiện và điều kiện DH hiện có, tổ chức linh hoạt các hình thức DH, tìm ra
phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả DH đáng tin cậy để góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy, chất lượng GD.
1.2.5. Khái quát về trường THCS
1.2.5.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS
Điều 3, Điều lệ trường trung học có quy định:
“Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Gíao dục và Đào tạo ban hành;
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nước;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật;
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng;
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”.
1.2.5.2. Mục tiêu GD THCS
Điều 27 - Luật GD - Năm 2005, có quy định về mục tiêu GD THCS, là: “Giáo
dục trung học cơ sở nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.”
1.2.3.3. Nội dung GD THCS
Điều 28-Luật GD - Năm 2005, có quy định về nội dung của GD THCS:
“Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu
học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch
sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,
ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.”
1.2.5.4. Phương pháp GD THCS:
GD THCS là một bậc học trong GD phổ thông, do vậy phương pháp GD THCS
không tách rời với phương pháp GD phổ thông nói chung.
Điều 28 - Luật GD - Năm 2005, có quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.”
1.2.6. Hoạt động giảng dạy ở trường THCS
1.2.6.1. Nội dung giảng dạy của người GV ở trường THCS
Nội giảng dạy của người GV trường THCS bao gồm những nội dung cơ bản sau:
việc nghiên cứu tài liệu giảng dạy; việc soạn giáo án chuẩn bị lên lớp; việc lên lớp, thực
hiện các phương pháp giảng dạy, chỉ đạo việc học tập của HS, việc tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn…
1.2.6.2. Nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy ở trường THCS
Hoạt động giảng dạy ở trường THCS là một trong hai mặt cơ bản của hoạt động
DH trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, có tác động qua lại với hoạt động học tập của HS.
Hoạt động giảng dạy mang một số đặc điểm sau:
+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu GD phổ
thông trung học nói chung và GD THCS nói riêng, cụ thể là:
- Giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng lao
động cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.
- Xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân.
- Củng cố và phát triển những kết quả GD Tiểu học bằng cách giúp họ có trình độ
học vấn THCS và những hiểu biết ban dầu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
- Chuẩn bị cho một bộ phận HS ra đời trực tiếp tham gia lao động và học nghề kĩ
thuật theo nhiều con đường khác nhau.
- Đảm bảo cho HS những điều kiện thuận lợi vào học các trường THPT phù hợp
với năng lực và nguyện vọng của mình.
+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ sở
của những khoa học với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lượng nội
dung lớn và phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc Tiểu học, đáp ứng nhu cầu GD toàn diện.
+ Hoạt động giảng dạy theo từng môn học được sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp
của GV bộ môn tương ứng. Nhờ vậy mà HS được tiếp xúc, giao lưu, tham gia hoạt động
với nhiều GV, với những cách dạy và phong cách giao tiếp khác nhau. Điều đó góp phần
mở rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của HS. Đồng thời GV cũng đòi hỏi HS phải nhanh
nhạy, khéo léo cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để thích ứng
với hoàn cảnh DH luôn luôn biến đổi. Trong trường hợp đó, HS THCS, đặc biệt là HS
đầu bậc học sẽ gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi người GV phải tính đến để giúp
HS tìm cách khắc phục.
+ Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên. Đó là lứa tuổi có những chuyển
biến đột ngột, độc đáo, từ tình trạng trẻ con sang tình trạng người lớn. Điều đó có liên
quan đến việc xây dựng lại một cách cơ bản các quá trình, các hoạt động tâm lý của học
sinh. Vì vậy đòi hỏi phải có những biến đổi có tính chất quyết định trong các hình thức
quan hệ qua lại trong cách tổ chức hoạt động, trong sự lãnh đạo mọi mặt của người lớn,
đặc biệt là giáo viên. Do đó nếu vẫn áp dụng những hình thức và phương giảng dạy như
ở bậc Tiểu học cho bậc học này sẽ dẫn đến việc trẻ tỏ ra không bằng lòng dưới nhiều
biểu hiện khác nhau.
+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS nói riêng và ở trường học thuộc các bậc
học khác nhau diễn ra trong hoàn cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Điều đó đòi hỏi hoạt động giảng dạy ở
trường THCS phải đổi mới nội dung giảng dạy, hiện đại hóa phương pháp giảng dạy và
phương tiện giảng dạy theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo và kích thích
hứng thú nhận thức, lòng ham hiểu biết của HS.
- Nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy THCS cần chú ý đến những đặc điểm
hoạt động học tập của HS. Đây là hoạt động tự giác, chủ đạo của HS nhằm lãnh hội
những kiến, hình thành kỷ năng và thái độ tương ứng, tạo lập những phẩm chất nhân
cách. Hoạt động học tập của HS THCS diễn ra ở trình độ cao hơn, phong phú hơn, hoàn
thiện hơn, biểu hiện ở những nội dung sau:
+ Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú, đa dạng, nhưng chưa bền
vững, nhiều khi còn thể hiện mâu thuẩn. Đối với các em ý nghĩa của hoạt động học tập
được xem như là hoạt động độc lập, hướng vào sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức (động cơ
nhận thức) bên cạnh đó là những động cơ riêng.
+ Thái độ đối với học tập của HS THCS cũng rất khác nhau. Các em đều ý thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ rất khác nhau: có em tích
cực, có trách nhiệm cao, có em rất lười biếng, thờ ơ thiếu trách nhiệm…
+ Phương thức học tập của HS THCS có những nét khác biệt so với HS tiểu học.
THCS hoạt động học tập diễn ra theo phương thức học và hành, học - hành gắn với nhau
qua đó để hình thành các kỷ năng cần thiết.
+ Nội dung học tập ở THCS được mở rộng và chuyên sâu hơn. THCS là cấp học
có tính lý luận gắn với thực hành theo từng môn học, có tính chuyên sâu, từng bước HS
nắm được những khái niệm khoa học và nhận thức được các quy luật về tự nhiên, xã hội
và con người.
Tóm lại, từ những đặc điểm nêu trên cho thấy hoạt động học tập ở THCS có
những nét riêng do vậy hoạt động giảng dạy ở THCS cũng phải chú ý đến những nét
riêng đó và mang nét đặc trưng của cấp học trong giảng dạy.
1.2.6.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học ở trường THCS
Hoạt động DH là hoạt động nhận thức diễn ra với tính chủ động của HS và vai trò
chủ đạo của GV. Trong hoạt động DH bao gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động
dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau, cùng tồn tại song song.
Hoạt động DH còn là sự tự vận động của người học, là sự tự học một cách chủ
động của HS mà cách thức là do người thầy giáo truyền cho. Thực tế cho thấy, dù điều
kiện bên ngoài đưa vào tốt đến mấy nhưng nếu HS không đủ nổ lực bản thân để tự học,
tự biến đổi mình đến mức cần thiết thì mục tiêu GD đào tạo mong muốn không thể trở
thành hiện thực được. Ngược lại, nếu có sự nổ lực, cố gắng tự học bền bỉ thì dù điều
kiện còn thiếu thốn, giá trị nhận thức gia tăng ở bản thân HS do GD mang lại vẫn sẽ
hình thành, HS chiếm lĩnh giá trị đó biến thành của mình và từng bước tự tạo thành năng
lực mới.
Mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình DH THCS mang tính thống nhất
biện chứng.
Hoạt động dạy và học là một quá trình GD theo nghĩa hẹp. Dạy và học trong quá
trình DH THCS được thực hiện trong nhà trường theo phương thức nhà trường.
Do vậy, dạy và học theo phương thức nhà trường là sự thống nhất biện chứng qua
các đặc điểm sau:
- Có mục đích (mục tiêu) chương trình, kế hoạch khoa học, cụ thể…
- Có nội dung dạy và học qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo…
- Có các thiết bị, kỹ thuật… hiện đại phục vụ dạy và học theo trình độ khoa học
kỹ thuật của xã hội đương thời.
- Có CSVC lớp học, bàn ghế… không gian, ánh sáng, nhiệt độ đảm bảo phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS; đảm bảo cho HS có cảm giác an toàn, thoải
mái, bình yên khi học.
- Nhất thiết phải có GV (thầy, cô) được đào tạo vững vàng, chuyên sâu về chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm. Họ là nhà GD mẫu mực của xã hội đương thời, là điểm sáng
văn hóa cho HS noi theo về mẫu hình nhân cách.
- Có phương pháp dạy, học hiện đại phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ, khơi gợi
được những hứng thú, cảm xúc tích cực ở HS để HS tìm tòi, khám phá cái mới trong bài
học để hiểu bài và vận dụng được những tri thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống; có
phương pháp kiểm định chất lượng khoa học theo logic tri thức khoa học thực tiễn.
- Về phía HS có động cơ học tập trong sáng, chủ động tích cực, hứng thú học tập.
Bảy đặc điểm dạy và học trong quá trình GD ở bậc THCS theo phương thức nhà
trường thống nhất tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành một quá trình trọn vẹn hoàn
chỉnh, đảm bảo chất lượng cao của quá trình dạy và học ở bậc THCS.
1.2.7. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS
1.2.7.1. Vai trò, nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường THCS
Trường THCS là cơ quan sự nghiệp, đơn vị GD cơ sở của Nhà nước. Hiệu trưởng
là thủ trưởng cơ quan GD của Nhà nước nên Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý
GD theo nguyên tắc: thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên và cấp dưới, có quyền
xử lý và ra quyết định trên một quyền hạn nhất định trong phạm vi nhà trường và theo
phân cấp quản lý của Nhà nước.
Người Hiệu trưởng trước hết là người có phẩm chất chính trị tốt, biết vận động
quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phải có chuyên môn
vững vàng, biết phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo đoàn kết đưa nhà trường đi đến mục
tiêu DH và GD.
1.2.7.2. Đặc điểm công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS có đặc điểm sau:
+ Quản lý hoạt động giảng dạy phải chú ý đến đặc trưng riêng của cấp học: THCS
là cấp học đầu trong bậc học trung học, HS đã biết cách học sau khi học xong bậc tiểu
học, nhưng chương trình học ở THCS đòi hỏi GV phải sử dụng nhiều phương pháp mới
phù hợp hơn, nhằm giúp cho HS tiếp thu hệ thống tri thức của nhiều môn khoa học cơ
bản.
+ Quá trình quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý tính toàn diện
và tính định hướng. HS tốt nghiệp THCS sẽ trực tiếp chịu sự phân luồng tự nhiên theo
các hướng: Tiếp tục học ở THPT; tiếp tục học ở Trung học chuyên nghiệp; tiếp tục học
ở trường dạy nghề hoặc vào đời, trực tiếp lao động trong các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế xã hội. Vì vậy, quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý tính toàn
diện và hướng nghiệp trong khi thực hiện chương trình. Quá trình DH phải trang bị cho
HS trình độ văn hóa tương đối hoàn chỉnh, có năng lực lao động phổ thông, có ý thức
chọn lựa nghề nghiệp, sẵn sàng đi vào học nghề và tham gia sản xuất, tham gia công tác
trong xã hội, hoặc tiếp tục học lên bằng nhiều con đường khác nhau.
+ Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý đến tâm sinh lý HS:
HS THCS chủ yếu trong độ tuổi thiếu niên từ 11 đến 15 tuổi, đây là độ tuổi đang có sự
chuyển hóa mạnh mẽ về tâm, sinh lý, chịu ảnh hướng lớn bởi nhân cách của người GV.
Vai trò người GV trong trường THCS càng có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển nhân
cách của HS.
Trên đây là những đặc điểm có ý nghĩa rất quan trọng, cần phải quan tâm để có
biện pháp phù hợp trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS.
1.2.7.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS:
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy là mặt công tác trọng tâm trong công tác
quản lý nhà trường THCS, gồm những nội dung cơ bản sau:
* Quản lý mục tiêu giảng dạy
Nhiệm vụ của GD là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần tạo ra động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản để đảm bảo việc thực hiện công cuộc
CNH, HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Quản lý mục tiêu GD là quản lý việc đào tạo con người, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo ra những con người lao động
phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức, có sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo,
có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu những tinh hoa văn
hóa nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
* Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
Chương trình giảng dạy qui định nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy các
môn, thời lượng giảng dạy cho từng môn học, nhằm thực hiện những nhu cầu mục tiêu
cấp học. Thực hiện chương trình giảng dạy là thực hiện kế hoạch đào tạo theo đúng mục
tiêu GD của nhà trường.
Việc quản lý hoạt động giảng dạy phải dựa vào mục tiêu, nội dung chương trình
và kế hoạch giảng dạy. Vì vậy, nắm vững chương trình giảng dạy là tiền đề đảm bảo cho
việc quản lý hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả.
Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV ở trường THCS là quản lý
việc dạy đúng, dạy đủ các môn học theo theo phân phối chương trình đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo qui định. Có như vậy thì những cơ sở khoa học, tính chất GD toàn diện ở
trong nhà trường, mục tiêu GD của chương trình giảng dạy mới trở thành hiện thực.
Những yêu cầu cần thiết của việc quản lý thực hiện chương trình giảng dạy:
- Yêu cầu GV xây dựng kế hoạch DH môn học do mình phục trách, trong đó
chương trình nội dung DH phải được thể hiện rõ.
- Xây dựng kế hoạch và phân công việc kiểm tra thực hiện chương trình, kế
hoạch. Sử dụng các loại biểu bảng, sổ sách như: Sổ báo giảng, sổ đầu bài, lịch kiểm tra,
sổ dự giờ…
- Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực
hiện chương trình môn học.
* Quản lý việc sử dụng phương pháp giảng dạy và thực hiện đổi mới phương pháp
giảng dạy ở trường THCS
Phương pháp giảng dạy là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác
với nhau của GV và HS nhằm đạt được mục đích DH. Hay nói cách khác phương pháp
giảng dạy là hệ thống những hành động có chủ đích, theo một trình tự nhất định của GV
và HS nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS, đảm bảo cho
họ lãnh hội nội dung DH và chính vì vậy mà đạt được những mục đích DH.
Thực hiện các phương pháp giảng dạy là một khâu rất quan trọng trong quá trình
DH, do vậy muốn quản lý tốt hoạt động giảng dạy cần phải quản lý việc sử dụng các
phương pháp giảng dạy.
Vấn đề thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THCS phải theo
những quan điểm chỉ đạo và nội dung cơ bản sau:
+ Những quan điểm chỉ đạo về đổi mới GD THCS:
- Quán triệt Nghị quyết TW 2, đổi mới GD THCS phải gắng chặt yêu cầu phát
triển GD với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa
phương, đáp ứng được những nhu cầu mới về GD của xã hội và của cá nhân trong hoàn
cảnh đất nước đổi mới; góp phần phục vụ đắc lực cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
- Quán triệt Luật GD, đổi mới GD THCS gắn chặt với đổi mới GD Tiểu học và
THPT nhằm hình thành một nền GD phổ thông, đảm bảo tính thống nhất, liên tục và liên
thông. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, tăng cường phương tiện DH nhằm tạo
điều kiện tối ưu góp phần hình thành và phát triển ở HS các yếu tố cơ bản của phẩm chất
và năng lực của người lao động mới, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển mới của cá
nhân và đất nước.
- Đổi mới GD THCS được tiến hành theo nguyên tắc hòa nhập với xu thế phát
triển GD thế giới; kế thừa những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của cuộc cải
cách GD vừa qua; thực hiện đổi mới đồng bộ và nhất quán; coi trọng việc tổ chức bồi
dưỡng, đào tạo GV, cán bộ quản lý; nâng cao CSVC của nhà trường.
+ Nội dung đổi mới phương pháp DH gồm:
- Đổi mới hướng hoạt động của thầy và trò, đổi mới quan hệ thầy - trò, phát huy
năng lực nội sinh của người học, đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường.
- Đổi mới về tính chất hoạt động của HS, rèn luyện năng lực tư duy, khả năng
tưởng tượng, sáng tạo…
- Tăng cường sự hoạt động tư duy của HS.
- Tăng cường thí nghiệm thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống.
Tóm lại, để đảm bảo về nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy cần quán triệt
sâu sắc quan điểm: Đổi mới PPDH là dạy theo phương pháp tích cực dựa trên các
phương pháp đã có, tìm cách khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm,
tạo điều kiện cho HS tư duy, chủ động tích cực, độc lập và sáng tạo.
* Quản lý đội ngũ GV
Vai trò của GV quyết định chất lượng của hoạt động giảng dạy, thông qua việc sử
dụng nhiều biện pháp, phối hợp với cả đội ngũ GV của nhà trường, để từng bước hình
thành nhân cách cho HS, trang bị cho HS những tri thức khoa học hiện đại, đáp ứng
những yêu cầu tiến bộ của xã hội.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy đòi hỏi ở đội ngũ GV ngoài những tri
thức khoa học đã được chuẩn hóa theo mục tiêu GD còn phải đảm bảo về nhân cách, đó
là phẩm chất chính trị, lòng yêu người, yêu nghề, trình độ học vấn, sự thông tinh nghề
nghiệp, là phong cách ứng xử, kỹ năng giao tiếp… của người GV.
Công tác quản lý đội ngũ GV là một trong những nội dung trọng tâm của việc
quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS nói riêng và trong các trường học nói
chung. Công tác quản lý đội ngũ GV thực chất là công tác tổ chức, là việc đào tạo và sử
dụng con người. Công tác quản lý đội ngũ GV gồm những nội dung cơ bản sau: quản lý
về số lượng GV hiện hữu, về trình độ đào tạo, việc phân công giảng dạy, việc sinh hoạt
chuyên môn, hoạt động giảng dạy, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều
kiện lao động sư phạm của GV.
* Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH
Phương tiện DH là công cụ cần thiết phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy của GV,
quyết định sự thành công cũng như chất lượng của giờ dạy, đặc biệt là việc thực hiện các
phương pháp DH mới. Do đó quản lý tốt việc sử dụng các phương tiện DH của GV sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH của GV là quan tâm đến việc đầu tư
mua sắm các phương tiện DH hiện đại, hướng dẫn sử dụng và bảo quản các phương
tiện…
* Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Kiểm tra và đánh giá những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là khâu quan trọng của quá
trình DH. Nó có tác dụng phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học và hoạt động
dạy, củng cố và phát triển trí tuệ của HS cũng như GD phẩm chất và nhân cách cho các
em.
Việc GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có vai trò quan trọng trong
công tác quản lý hoạt động giảng dạy do đó cần phải nắm tình hình GV thực hiện vấn đề
này ở những nội dung như:
- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, chế độ cho điểm theo quy định.
- Chấm bài và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng
bài để HS rút kinh nghiệm.
- Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm.
- Báo cáo tình hình kiểm tra theo quy định của nhà trường và lưu trữ kết quả kiểm
tra, thi đầy đủ.
* Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV
Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường
xuyên, liên tục đối với nghề DH. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy
của nhà trường và đối với bản thân GV. Nghị quyết 4 của Ban chấp hành TW Đảng
khoá VIII đã khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là
phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”.
Để công tác quản lý bồi dưỡng GV có hiệu quả, cần phải đánh giá đúng thực trạng
về năng lực của đội ngũ GV, đồng thời GV phải xác định được yêu cầu bồi dưỡng của
bản thân về nội dung cũng như mức độ cần đạt.
Kết luận chương 1
Quản lý nhà trường vừa là khoa học vừa là nghệ thuật đòi hỏi người CBQL cần
phải nắm vững những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý và quản lý GD. Vận dụng một
cách sáng tạo, linh hoạt trong điều kiện thực tế của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu
GD đề ra.
Trong công tác quản lý GD nói chung thì quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà
trường là một trong những hoạt động trọng tâm, quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
GD của nhà trường.
Những nội dung về lý luận DH và quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS
cũng là những công cụ quan trọng cho việc đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy ở
trường THCS. Những nội dung cơ bản: quản lý việc nhận thức của đội ngũ GV và
CBQL về mục tiêu và chương trình giảng dạy; quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử
dụng các phương tiện DH; quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
và quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THCS TỈNH CÀ MAU
2.1. Khái quát chung
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau
- Diện tích tự nhiên: 5.211 km2.
- Số hộ: 245.048 hộ.
- Dân số: 1.205.116 người.: + Thành thị: 239.257 người.
+ Nông thôn: 965.859 người.
- Mật độ dân số: 231 người/km2.
- Có 8 huyện và Thành phố Cà Mau; 73 xã, 8 phường, 8 thị trấn
Cà Mau là vùng đất tận cùng cực nam của Tổ quốc, thuộc khu vực đồng bằng
sông Cửu Long; phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía
Đông giáp biển Đông và phía Tây giáp Vịnh Thái Lan, có bờ biển dài 252 Km theo hình
chữ V ôm mũi Cà Mau và có thảm rừng U Minh Hạ và rừng đước Năm Căn bạc ngàn,
nối liền từ U Minh Thượng (Kiên Giang) chạy dọc theo eo biển đến cửa sông Gành Hào
giáp tỉnh Bạc Liêu với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt và nhiều cửa sông lớn
đổ ra biển.
Tỉnh Cà Mau có 09 huyện, thành phố, có dân số 1.133.747 người, chủ yếu là ba
dân tộc: Kinh - Hoa - Khơme sống hòa quyện với nhau.
Cà Mau là vùng đất trẻ, trù phú, giàu tiềm năng kinh tế. Trong những năm qua, Cà
Mau thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, kinh tế phát triển bền vững theo
hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp,
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ở mức cao khoảng 11%/năm. Kinh tế phát triển mạnh ở các lĩnh
vực nông - lâm - ngư nghiệp.
2.1.2. Khái quát về tình hình Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau
Cùng với việc thực hiện cuộc vận động: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục”, quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ theo tinh thần của
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản và
toàn diện trong phát triển GD. Giáo dục và đào tạo Cà Mau tiếp tục ổn định và có bước
phát triển vững chắc. Các mặt công tác hoàn thành tốt. Trong những năm học qua, Sở
Giáo dục và Đào tạo Cà Mau đều được công nhận hoàn thành đạt và vượt mức 11/11 chỉ
tiêu công tác.
* Về qui mô GD:
- GD - đào tạo phát triển nhanh và từng bước ổn định. Đặc biệt tăng nhanh về số
lượng HS, số lượng trường lớp và loại hình trường học. Hệ thống GD, trường lớp hoàn
thiện từ mầm non đến trung học chuyên nghiệp và cao đẳng với 458 trường (trong đó có
03 trường trung cấp chuyên nghiệp, 01 trường cao đẳng sư phạm và 01 trường nuôi dạy
trẻ khuyềt tật) với 827 lớp, 250.411 HS, sinh viên và 13.665 cán bộ, GV, nhân viên.
Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo Cà Mau đang đẩy mạnh công tác xã hội hóa GD và
đa dạng hóa các hình thức học tập, đã thành lập được 62 trung tâm học tập cộng đồng
cấp xã, phường, thị trấn.
- Đội ngũ GV ngày càng được tăng cường đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng
và tiến dần theo hướng chuẩn hóa. Hiện nay, tỉnh Cà Mau cơ bản đã khắc phục được
tình trạng thiếu GV, đội ngũ GV đều đáp ứng tương đối tốt cho yêu cầu đổi mới sách
giáo khoa và chương trình GD, chất lượng đội ngũ GV ở tất cả các cấp học nâng lên khá
rõ rệt, tính đến tháng 9 năm 2006 tỉ lệ GV có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn ở
ngành học mầm non là 93,46%; tiểu học 86,63%; THCS 74,03%; THPT 97,71%.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý GD cho đội ngũ CBQL luôn được quan
tâm, toàn ngành hiện nay có 18 CBQL có trình độ thạc sỹ, 01 tiến sỹ và trên 100 cán bộ,
GV đang theo học chương trình thạc sỹ.
- CSVC và phương tiện DH luôn được tăng cường khá mạnh mẽ; bằng các nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp xã hội hóa GD, hệ thống trường, lớp của tỉnh
Cà Mau ngày càng được thay đổi theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa. Thực
hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp toàn tỉnh đã triển khai xây dựng 1.641 phòng
học theo danh mục được duyệt của chính phủ. Hiện nay, toàn tỉnh có 5.729 phòng học,
trong đó có 1.249 phòng kiên cố đạt 21,8%; 4.079 phòng học bán kiên cố đạt 71,19%.
Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được quan tâm đặc biệt, toàn tỉnh có 11 trường
đạt chuẩn quốc gia (03 trường Mầm non, 07 trường Tiểu học, 01 trường THCS).
* Về chất lượng GD:
- Chất lượng học tập của HS phổ thông các cấp có chuyển biến tích cực, các
trường đã có những biện pháp tăng cường quản lý các hoạt động GD toàn diện. Việc bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém được coi trọng và chủ động thực hiện. Kết quả thi
và xét tốt nghiệp các cấp năm học 2005 - 2006: Tiểu học đạt 99,46%; THCS đạt:
97,94%; THPT thông đạt: 82,42%; Bổ túc THCS đạt: 87,80%; Bổ túc THPT đạt:
47,47%.
- Thi HS giỏi khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đạt kết quả tốt, có 19 em đạt
huy chương (6 huy chương vàng, 10 huy chương bạc, 03 huy chương đồng). Thành lập 8
đội tuyển của 8 môn học với 62 em dự thi HS giỏi vòng quốc gia, có 24 em đạt giải (01
giải nhì, 13 giải ba, 10 giải khuyến khích).
- Công tác phổ cập GD được coi trọng, có 89/89 xã, phường, trị trấn đạt chuẩn
phổ cập GD Tiểu học và 77/89 xã, phường, trị trấn đạt chuẩn phổ cập GD THCS, đạt tỉ
lệ 86,5%.
* Đánh giá chung
- Triển khai thực hiện khá tốt việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Việc dạy
và học chương trình, sách giáo khoa mới ở Tiểu học và THCS về cơ bản đã đi vào nề
nếp, có bước chuyển biến tích cực về chất lượng và các mặt GD trong nhà trường có
nhiều tiến bộ.
- Việc phối hợp với các lực lượng làm công tác GD có sự tiến triển mạnh mẽ;
công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD, bước đầu tạo sự chuyển biến tích cực
trong đội ngũ.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo Cà Mau đã từng bước lập lại trật tự, kỷ cương, đánh
giá thi cử nghiêm túc, trung thực, thu ngắn khoảng cách về chất lượng GD ở thành thị và
nông thôn.
- CSVC và phương tiện DH còn nhiều khó khăn bất cập so với yêu cầu đổi mới
chương trình, nội dung phương pháp GD.
- Đội ngũ GV vừa thiếu lại vừa thừa, chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng còn hạn
chế chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới GD.
- Công tác phổ cập GD thực hiện chậm, thiếu bền vững; công tác quy hoạch và
thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp và đội ngũ CBQL còn nhiều lúng túng.
- Chất lượng GD vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, nhất là những huyện mới
chia tách.
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh
Cà Mau
2.2.1. Thực trạng việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình
giảng dạy
Kết quả nghiên cứu việc nhận thức trong GV và CBQL về mục tiêu và thực hiện
chương trình giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau được trình bày trong bảng
2.1 sau đây:
Bảng 2.1. Sự nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng dạy
Mức độ thực hiện
Tốt T.Bình Yếu T
T Nội dung Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ % X
1 GV nắm vững mục tiêu giảng dạy 465 95,9 20
4,1
0
0 2.9588
2 GV thực hiện chương trình giảng dạy 481 99,2 4 0,8 0 0 2.9918
3
Cung cấp cho GV bộ tài liệu
phân phối chương trình môn
học
437 90,1 47 9,7 1 0,2 2.899
4 Tổ chuyên môn lập kế hoạch giảng dạy theo học kỳ 446 92 39 8
0
0 2.9196
5 Kiểm tra việc thực hiện chương trình hàng tuần, tháng, học kỳ 450 92,8 34 7 1 0,2 2.9258
6 Tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn giảng dạy mới 417 86 61 12,6 7 1,4 2.8454
7 Thường xuyên kiểm tra kế hoạch giảng dạy của GV 454 93,6 29 6 2 0.4 2.932
* Nhận xét bảng 2.1:
- Có 95,9% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt đối với nội dung: GV nắm vững mục
tiêu giảng dạy, còn lại 4,1% nhận xét ở mức độ trung bình. Với X 2,9 cho thấy rằng
GV đã quán triệt rất tốt việc nhận thức mục tiêu giảng dạy.
- Việc thực hiện chương trình giảng dạy, có 99,2% CBQL, GV nhận xét thực hiện
tốt, còn lại 0,8% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình. Với X 2,9 cho thấy GV đã
thực hiện chương trình giảng dạy rất tốt.
- Việc cung cấp cho GV bộ tài liệu phân phối chương trình môn học, được nhận
xét: 90,1% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 9,7 trung bình và 0,2% ở mức độ yếu. Với
X = 2,9 chứng tỏ rằng việc cung cấp cho GV bộ tài liệu phân phối chương trình môn học
được các trường thực hiện tốt.
- Việc lập kế hoạch giảng dạy theo học kỳ của tổ chuyên môn, có 92% nhận xét
thực hiện tốt và chỉ còn lại 8% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình. Việc lập kế
hoạch giảng dạy theo học kỳ của tổ chuyên môn hiện nay được thực hiện tốt với X =
2,9.
- Công tác kiểm tra việc thực hiện chương trình hàng tuần, tháng, học kỳ, có 92,8%
nhận xét thực hiện tốt, 7% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 0,2% nhận
xét thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,9 cho thấy các trường đã thực hiện tốt công tác
kiểm tra thực hiện chương trình hàng tuần, tháng, học kỳ.
- Việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn giảng dạy mới, có 86% nhận xét
thực hiện tốt, 12,6% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 1,4% nhận xét
thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,8 chứng tỏ rằng việc tổ chức cho GV học tập các
hướng dẫn giảng dạy mới hiện nay thực hiện chưa thực sự tốt còn có những hạn chế nhỏ
cần phải tìm ra nguyên nhân để khắc phục.
- Việc kiểm tra thường xuyên kế hoạch giảng dạy, có 93,6% nhận xét thực hiện
tốt, 6% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 0,4% nhận xét thực hiện ở mức
độ yếu. Việc kiểm tra thường xuyên kế hoạch giảng dạy của GV thực hiện tốt với X =
2,9.
Như vậy: các hoạt động quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và
chương trình giảng dạy ở các trường THCS tỉnh Cà Mau được thực hiện về cơ bản là tốt.
Tuy nhiên, việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn giảng dạy mới còn có những hạn
chế do đó cần phải chú ý đến việc xây dựng kế hoạch tăng cường nội dung công tác này.
2.2.2. Thực trạng việc quản lý đội ngũ GV
Thực trạng việc quản lý đội ngũ GV được khảo sát với những nội dung chủ yếu
sau:
2.2.2.1. Quản lý về số lượng GV
Bảng 2.2. Tình hình GV, CBQL và HS một số trường THCS khảo sát
Giáo viên CBQL Số lượng học sinh T
T Trường THCS T.số Nữ T.số Nữ 2004-2005 2005-2006
1 Tân Hưng Đông 48 20 2 467 452
2 Đông Hưng 17 4 3 1 473 481
3 Thi trấn Cái Nước 62 40 2 1068 1091
4 Quang Trung 68 36 2 1295 1239
5 Nông Trường U Minh 43 20 2 809 770
6 Khánh Bình Tây 42 19 2 727 663
7 TT Trần Văn Thời 61 21 3 1 1081 995
8 Lý Văn Lâm 49 32 3 1 633 617
9 Võ Thị Sáu 75 50 4 1 1458 1418
Tổng số 465 23 4 8011 7726
- Nhu cầu về GV hiện nay ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau thể hiện qua
kết quả nghiên cứu ở bảng 2.3:
2.3. Nhu cầu về GV ở một số trường THCS
Nhận xét
Đủ Thiếu Thiếu trầm trọng T
T Năm học Tần số Tỷ lệ % Tần số
Tỷ lệ
% Tần số
Tỷ lệ
%
X
1 2003 - 2004 329 67.8 136 28 20 4.1 2.6371
2 2004 - 2005 397 81.9 68 14 20 4.1 2.7773
3 2005 - 2006 425 87.6 60 12.4 0 0 2.8763
* Nhận xét bảng 2.3: Về đội ngũ GV, đa số các trường chưa đảm bảo tốt về số
lượng tính trên tỷ lệ học sinh, vẫn còn tình trạng giáo viên phải dạy chéo môn do thừa và
thiếu giáo viên ở một số bộ môn: thừa GV Văn, Anh văn, Toán… thiếu GV Thể dục,
Âm nhạc, Mĩ thuật, Công nghệ…, với X = 2,8 cũng đã minh chứng cho kết quả trên.
Như vậy: đội ngũ GV THCS tỉnh Cà Mau hiện nay chưa đủ ở một vài trường, cần
phải quan tâm đến công tác đào tạo GV để đảm bảo đủ về số lượng ở các bộ môn.
2.2.2.2. Quản lý về trình độ của GV
Kết quả nghiên cứu về sự đáp ứng trình độ được đào tạo của GV THCS tỉnh Cà
Mau thể hiện trong bảng 2.4:
Bảng 2.4. Sự đáp ứng về trình độ đào tạo của GV
TT Các lựa chọn Tần số Tỷ lệ %
1 Đáp ứng tốt 275 56,7
2 Đáp ứng một phần 210 43,3
3 Chưa đáp ứng 0 0
* Nhận xét bảng 2.4:
Trình độ được đào tạo của GV hiện nay chưa đáp ứng tốt đối với yêu cầu giảng dạy ở
các trường với kết quả: có 56,7% nhận xét đáp ứng tốt. Qua trao đổi với lãnh đạo các
trường cho thấy trình độ chuyên môn của GV hiện nay chưa đáp ứng tốt với nhu cầu
giảng dạy theo phương pháp mới và qua kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng có đến
43,3% nhận xét trình độ đào tạo của GV hiện nay chỉ đáp ứng một phần. Do vậy, công
tác đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ GV THCS hiện nay là vấn đề cấp thiết.
2.2.2.3. Quản lý việc quan tâm đến đời sống của GV
Vấn đề quan tâm đến đời sống của GV THCS tỉnh Cà Mau thể hiện qua kết quả
nghiên cứu ở bảng 2.5 sau đây:
Bảng 2.5. Sự quan tâm đến đời sống của đội ngũ GV
Mức độ thực hiện
Tốt T.Bình Yếu T
T
Các hoạt động quan tâm
đến đời sống của đội ngũ
giáo viên Tần số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ % X
1 Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của GV 386 79,6 89 18,4 10 2,1 2.7753
2 Quan tâm đến điều kiện lao động sư phạm của GV 407 83,9 73 15,1 5 1 2.8289
3
Phân công GV giảng dạy
đúng theo chuyên ngành
được đào tạo
381 78,6 100 20,6 4 0,8 2.7773
* Nhận xét bảng 2.5:
- Việc quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên được nhận xét với
kết quả như sau: 79,6% cho rằng: thực hiện ở mức độ tốt, 18,4% cho rằng: thực hiện ở
mức độ trung bình, và 2,1% cho rằng: thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,7 minh chứng
rằng hiện nay các trường chưa quan tâm đúng mức đến đời sống vật chất, tinh thần của
GV còn có những tồn tại cần khắc phục.
- Việc quan tâm đến điều kiện lao động sư phạm của GV, qua kết quả khảo sát: có
83,9% nhận xét thực hiện tốt, 15,1% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có
1% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Điều kiện lao động sư phạm của GV cũng có sự
quan tâm nhưng vẫn còn những nhược điểm nhỏ với X = 2,8.
- Việc phân công giáo viên giảng dạy đúng theo chuyên ngành được đào tạo, qua
kết quả điều tra cho thấy: có 78,6% nhận xét thực hiện tốt, 20,6% nhận xét thực hiện ở
mức độ trung bình và chỉ có 0,8% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc phân công GV
giảng dạy đúng theo chuyên ngành được đào tạo tương đối tốt tuy vẫn có điều bất cập
nhỏ với X = 2,7.
Như vậy: việc quan tâm đến đời sống của GV ở các trường THCS tỉnh Cà Mau
hiện nay được tiến hành tương đối tốt. Bên cạnh đó cũng có những hạn chế do vậy cần
phải tìm ra những giải pháp tối ưu để khắc phục nó.
2.2.2.4. Việc phân công giảng dạy
- Kết quả nghiên cứu về việc phân công giảng dạy cho GV phù hợp với chuyên
môn được đào tạo được trình bày ở bảng 2.6:
Bảng 2.6. Việc phân công GV giảng dạy phù hợp với chuyên môn
TT Các lựa chọn Tần số Tỷ lệ %
1 Phù hợp 140 28,9
2 Tương đối phù hợp 344 70,9
3 Chưa phù hợp 1 0,2
* Nhận xét bảng 2.6: Từ kết quả trên cũng cho thấy việc phân công giảng dạy
cho GV hiện nay là tương đối phù hợp với chuyên môn được đào tạo với kết quả khảo
sát: 70,9% cho là tương đối phù hợp, 28,9% cho là phù hợp và chỉ có 02% cho là chưa
phù hợp. Tuy nhiên vẫn còn ý kiến cho rằng là chưa phù hợp cần nghiên cứu làm rõ.
- Kết quả nghiên cứu về những tiêu chí để làm căn cứ phân công giảng dạy cho GV
các trường THCS được nêu trong bảng 2.7:
Bảng 2.7. Những căn cứ để phân công giảng dạy cho GV
Việc phân công giáo viên Tần số Tỷ lệ %
Chỉ dạy liên tục một khối lớp trong nhiều
năm 53 10.9
Dạy mỗi năm một lớp (theo học sinh) 60 12.4
Theo năng lực chuyên môn 435 89.7
Theo hoàn cảnh gia đình 106 21.9
Đúng theo chuyên ngành được đào tạo 378 77.9
Dạy chéo môn (do thiếu GV) 180 37.1
* Nhận xét bảng 2.7: Qua bảng trên chúng ta thấy rằng việc phân công giảng dạy
cho GV chủ yếu dựa vào năng lực chuyên môn, có 89,7%, điều đó chứng tỏ rằng CBQL
các trường đã thấy rõ tầm quan trọng của năng lực chuyên môn trong công tác giảng dạy
của GV, năng lực chuyên của GV quyết định chất lượng học tập của HS. Tuy nhiên vẫn
còn những trường hợp căn cứ vào các tiêu chí khác để phân công giảng dạy được diễn ra
ở một số trường và đáng chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn. Đây là
một hạn chế cần tìm hiểu rõ những nguyên nhân để khắc phục.
2.2.2.5. Quản lý sinh hoạt chuyên môn
Kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý sinh hoạt chuyên môn của GV THCS tỉnh
Cà Mau được trình bày trong bảng 2.8 dưới đây:
Bảng 2.8. Việc quản lý sinh hoạt chuyên môn
Mức độ thực hiện
Tốt T.Bình Yếu T
T
Các hoạt động quản lý
sinh hoạt chuyên môn Tần
số
Tỷ lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ % X
1 Quy định về nội dung sinh hoạt chuyên môn 461 95,1 23 4,7 1 0,2 2.9485
2 Quy định về việc thao giảng 464 95,7 18 3,7 3 0,6 2.9505
3 Quy định về việc dự giờ thường xuyên của GV 467 96,3 18 3,7 0 0 2.9629
4 Tổ chức thao giảng chọn GV giỏi 411 84,7 69 14,3 5 1 2.8371
5
Tổ chức thao giảng rút
kinh nghiệm về đổi mới
phương pháp giảng dạy
379 78,2 104 21,4 2 0,4 2.7773
6
Dự giờ thường xuyên
đánh giá năng lực chuyên
môn của GV
450 92,8 35 7,2 0 0 2.9278
7 Dự giờ theo định kỳ có báo trước 465 95,9 17 3,5 3 0,6 2.9526
8 Dự giờ đột xuất 273 56,3 207 42,7 5 1 2.5526
9
Quy định các loại hồ sơ
chuyên môn cần có của
GV
470 96,9 15 3,1 0 0 2.9691
10
Quy định các loại hồ sơ
cần có của Tổ chuyên
môn
470 96,9 15 3,1 0 0 2.9691
11 Tham dự sinh hoạt chuyên môn ở Tổ chuyên môn 399 82,3 82 16,9 4 0,8 2.8144
12 Chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm và làm 218 44,9 251 51,8 16 3,3 2.4165
đồ dùng DH
13 Tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm 151 31,1 278 57,4 56 11,5 2.1959
14 Tổ chức các chuyên đề 326 67,2 151 31,1 8 1,7 2.6557
15 Kiểm tra hồ sơ chuyên môn 473 97,5 12 2,5 0 0 2.9753
16 Đánh giá xếp loại thi đua giảng dạy của GV 439 90,5 43 8,9 3 0,6 2.899
17 Xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án 450 92,8 34 7 1 0,2 2.9258
18 Hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH 221 45,6 248 51,1 16 3,3 2.4227
19
Hướng dẫn sử dụng tài
liệu tham khảo, phương
tiện DH
201 41,5 262 54 22 4,5 2.3691
20 Quy định chi tiết việc thực hiện giờ lên lớp 351 93 31 6,4 3 0,6 2.9237
21 Theo dõi nề nếp lên lớp của GV 458 94,5 22 4,5 5 1 2.934
22
Quy định GV được sử
dụng giáo án cũ có bổ
sung
246 50,7 192 39,6 47 9,7 2.4103
23
Quy định về việc sử dụng
đa dạng các phương pháp
giảng dạy
341 70,3 131 27 13 2,7 2.6763
24
Hướng dẫn việc thao
giảng về đổi mới phương
pháp giảng dạy
356 73,4 120 24,7 9 1,9 2.7155
25
Tổ chức các chuyên đề về
phương pháp giảng dạy
mới
338 69,7 134 27,6 13 2,7 2.6701
26
Dự giờ thao giảng về đổi
mới phương pháp giảng
dạy
384 79,2 97 20 4 0,8 2.7835
27 Xây dựng quy định tiêu chuẩn giờ lên lớp 440 90,8 38 7,8 7 1,4 2.8928
* Nhận xét bảng 2.8:
- Kết quả khảo sát về: quy định về nội dung sinh hoạt chuyên môn có 95,1% nhận
xét thực hiện tốt, 4,7% nhận xét thực hiện trung bình và 0,2% nhận xét thực hiện yếu.
Với X = 2,9 cho thấy rằng việc quy định về nội dung sinh hoạt chuyên môn được thực
hiện tốt.
- Có 95,7% nhận xét thực hiện tốt, 3,7% nhận xét thực hiện trung bình và 0,6%
nhận xét thực hiện yếu đối với việc quy định về việc thao giảng. Các trường đều có
những quy định rất tốt về việc thao giảng với X >2,9.
- Quy định về việc dự giờ thường xuyên của GV, có 96,3% nhận xét thực hiện tốt
và 3,7% nhận xét thực hiện trung bình. Với X > 2,9 cũng cho thấy các trường đã có quy
định rất tốt về việc dự giờ thường xuyên của GV.
- Có 84,7% nhận xét thực hiện tốt, 14,3% nhận xét thực hiện trung bình và 1%
nhận xét thực hiện yếu với nội dung tổ chức thao giảng chọn GV giỏi. Việc tổ chức thao
giảng chọn GV giỏi khá tốt với X = 2,8.
- Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp giảng dạy, có
78,2% nhận xét thực hiện tốt, 21,4% nhận xét thực hiện trung bình và 0,4 % nhận xét
thực hiện yếu. Với X = 2,7 cho thấy việc tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm về đổi mới
phương pháp giảng dạy tương đối tốt tuy nhiên vẫn có hạn chế nhỏ cần phải tìm hiểu
nguyên nhân.
- Có 92,8% nhận xét thực hiện tốt và 7,2% nhận xét thực hiện trung bình đối với
việc dự giờ thường xuyên đánh giá năng lực chuyên môn của GV. Việc dự giờ thường
xuyên đánh giá năng lực chuyên môn của GV được thực hiện tốt với X = 2,9.
- Việc dự giờ theo định kỳ có báo trước, có 95,9% nhận xét thực hiện tốt, 3,5%
nhận xét thực hiện trung bình và 0,6% nhận xét thực hiện yếu. Với X > 2,9 cho thấy việc
dự giờ theo định kỳ có báo trước đã tiến hành rất tốt ở các trường THCS.
- Có 56,3% nhận xét thực hiện tốt, 42,7% nhận xét thực hiện trung bình và 1%
nhận xét thực hiện yếu đối với việc dự giờ đột xuất. Việc dự giờ đột xuất chưa được tổ
chức tốt với X = 2,5.
- Quy định các loại hồ sơ chuyên môn cần có của GV và của Tổ chuyên môn, có
96,9 % nhận xét thực hiện tốt và 3,1% nhận xét thực hiện trung bình và với X > 2,9
minh chứng cho việc quy định các loại hồ sơ chuyên môn cần có của GV và của Tổ
chuyên môn hiện nay thực hiện rất tốt.
- Có 82,3% nhận xét thực hiện tốt, 16,9% nhận xét thực hiện trung bình và 0,8%
nhận xét thực hiện yếu đối với việc tham dự sinh hoạt chuyên môn ở Tổ chuyên môn.
Với X = 2,8 cho thấy việc tham dự sinh hoạt chuyên môn ở Tổ chuyên môn cũng thực
hiện khá tốt mặc dù nó cũng có những hạn chế.
- Chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng DH, có 44,9% nhận xét
thực hiện tốt, 51,8% nhận xét thực hiện trung bình và 3,3% nhận xét thực hiện yếu. Vấn
đề chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng DH hiện nay chưa tốt với
X = 2,4.
- Có 31,1% nhận xét thực hiện tốt và có đến 68,9% nhận xét thực hiện trung bình
và yếu với việc tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm và với X = 2,1 có thấy
khẳng định là hiện nay việc tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm chưa được
các trường quan tâm.
- Việc tổ chức các chuyên đề chuyên môn ở các trường THCS, có 67,2% nhận xét
thực hiện tốt, 31,1% nhận xét thực hiện trung bình và 1,7% nhận xét thực hiện yếu. Các
trường THCS hiện nay chưa tổ chức tốt các chuyên đề chuyên môn với X = 2,6.
- Có 97,5% nhận xét thực hiện tốt và 2,5% nhận xét thực hiện trung bình ở việc
kiểm tra hồ sơ chuyên môn. Với X > 2,9 cho thấy rằng việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn
của GV được tiến hành rất tốt.
- Việc đánh giá xếp loại thi đua giảng dạy của GV, có 90,5% nhận xét thực hiện
tốt, 8,9% nhận xét thực hiện trung bình và 0,6% nhận xét thực hiện yếu. Việc thực hiện
đánh giá xếp loại thi đua giảng dạy của GV khá tốt với X =2,8 nhưng nó vẫn có những
tồn tại.
- Có 92,8% nhận xét thực hiện tốt, 7% nhận xét thực hiện trung bình và 0,2%
nhận xét thực hiện yếu đối với việc xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án. Với
X = 2,9 cũng cho thấy việc xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án được tiến hành
tốt.
- Việc hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH, có 45,6% nhận xét thực hiện tốt, 51,1%
nhận xét thực hiện trung bình và 3,3% nhận xét thực hiện yếu. Có thể cho rằng việc
hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH cho GV chưa tốt với X =2,4.
- Có 41,5% nhận xét thực hiện tốt, 54% nhận xét thực hiện trung bình và 4,5%
nhận xét thực hiện yếu đối với việc hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện
giảng dạy. Với X = 2,3 minh chứng rằng việc hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo,
phương tiện giảng dạy chưa thực hiện tốt ở các trường.
- Quy định chi tiết việc thực hiện giờ lên lớp, có 93% nhận xét thực hiện tốt, 6,4%
nhận xét thực hiện trung bình và 0,6% nhận xét thực hiện yếu. Cá trường đã có quy định
chi tiết việc thực hiện giờ lên lớp tốt, với X = 2,9.
- Có 94,5% nhận xét thực hiện tốt, 4,5% nhận xét thực hiện trung bình và 1%
nhận xét thực hiện yếu trong việc theo dõi nề nếp lên lớp của giáo viên. Với X = 2,9 cho
thấy việc theo dõi nề nếp lên lớp của giáo viên được thực hiện tốt.
- Quy định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung, có 50,7% nhận xét thực hiện
tốt, 39,6% nhận xét thực hiện trung bình và 9,7% nhận xét thực hiện yếu. Có thể nhận
định rằng việc quy định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung chưa được thực hiện
tốt, với X = 2,4.
- Có 73,3% nhận xét thực hiện tốt, 27% nhận xét thực hiện trung bình và 2,7%
nhận xét thực hiện yếu đối với nội dung quy định về việc sử dụng đa dạng các phương
pháp giảng dạy. Với X = 2,6 chứng tỏ rằng có trường còn hạn chế trong quy định về sử
dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy.
- Hướng dẫn việc thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy, có 73,4% nhận
xét thực hiện tốt, 24,7% nhận xét thực hiện trung bình và 1,9% nhận xét thực hiện yếu.
Hướng dẫn việc thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy thực hiện khá tốt, với
X = 2,7 cũng cho thấy hoạt động này còn có hạn chế.
- Tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy mới được đánh giá với 69,7%
nhận xét thực hiện tốt, 27,6% nhận xét thực hiện trung bình và 0,8% nhận xét thực hiện
yếu. Với X = 2,7 cho thấy rằng việc tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy
mới khá tốt mặc dù còn những hạn chế.
- Có 79,2% nhận xét thực hiện tốt, 20% nhận xét thực hiện trung bình và 0,8%
nhận xét thực hiện yếu về việc dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy.
Các trường THCS thực hiện khá tốt việc dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp
giảng dạy, với X =2,7
- Việc xây dựng quy định tiêu chuẩn giờ lên lớp, có 90,8% nhận xét thực hiện tốt,
7,8% nhận xét thực hiện trung bình và 1,4% nhận xét thực hiện yếu. Với X = 2,8 cho
thấy rằng các trường đã xây dựng quy định về tiêu chuẩn giờ lên lớp tốt.
Như vậy, việc quản lý sinh hoạt chuyên môn hiện nay ở một số trường THCS tỉnh
Cà Mau được tiến hành tốt ở một số nội dung nhưng vẫn còn nhiều nội dung chưa thực
hiện tốt và còn những hạn chế cần phải quan tâm tìm ra nguyên nhân để có giải pháp
thích hợp cho những mặt công tác này.
Những nội dung sinh hoạt chuyên môn còn có mặt hạn chế cần quan tâm để khắc
phục đó là: việc tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, các chuyên đề về
chuyên môn và về phương pháp giảng dạy mới; việc hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH,
sử dụng tài liệu tham khảo và phương tiện giảng dạy; việc chỉ đạo việc viết sáng kiến
kinh nghiệm và làm đồ dùng DH; quy định việc sử dụng giáo án cũ có bổ sung và sử
dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và việc dự giờ đột xuất.
2.2.2.6. Quản lý các công tác chuyên môn
Kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý các công tác chuyên môn của GV THCS
được nêu trong bảng 2.9 sau:
Bảng 2.9. Việc quản lý công tác chuyên môn của GV
Mức độ thực hiện
Tốt T.Bình Yếu T
T
Những hoạt động quản lý công
tác chuyên môn của GV Tần
số
Tỷ lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ % X
1 Quy định về việc ký duyệt giáo án 471 97,1 14 2,9 0 0 2.9711
2
Phân công tổ trưởng chuyên
môn ký duyệt giáo án của GV
hàng tuần
471 97,1 14 2,9 0 0 2.9711
3 Kiểm tra giáo án theo định kỳ 468 96,5 16 3,3 1 0,2 2.9629
4 Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt 416 85,8 67 13,8 2 0,4 2.8536
5 Xếp thời khóa biểu giảng dạy cho GV 387 79,8 97 20 1 0,2 2.7959
* Nhận xét bảng 2.9:
- Việc quy định ký duyệt giáo án, có 97,1% cho rằng thực hiện tốt và 2,9% cho
rằng thực hiện ở mức độ trung bình. Với X > 2,9 cho thấy rằng việc quy định về ký
duyệt giáo án của GV được thực hiện rất tốt.
- Việc phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án của GV hàng tuần được
khảo sát với kết quả: 97,1% nhận xét thực hiện tốt và 2,1% nhận xét thực hiện ở mức độ
trung bình. Việc phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án của GV hàng tuần
được tiến hành rất tốt với X > 2,9.
- Việc kiểm tra giáo án theo định kỳ, có 96,5% nhận xét thực hiện tốt, 3,3% nhận
xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 0,2% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc
kiểm tra giáo án theo định kỳ cũng thực hiện rất nghiêm túc với X > 2,9.
- Việc tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt ở các trường THCS hiện nay
được nhận xét: có 85,8% thực hiện tốt, 13,8% thực hiện ở mức độ trung bình và 0,4%
thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,8 cho thấy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt hiện
nay khá tốt tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự đi vào chiều sâu, còn có những nhược
điểm.
- Việc xếp thời khóa biểu cho GV: có 79,8% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt,
20% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và 0,2% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu.
Có thể nhận định rằng việc xếp thời khóa biểu cho GV khá tốt tuy nó còn có những bất
cập nhỏ với X = 2,7.
Nhìn chung, các hoạt động quản lý các công tác chuyên môn của GV trường
THCS tỉnh Cà Mau được thực hiện tốt ở những nội dung: việc quy định ký duyệt giáo
án, việc phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án và việc kiểm tra giáo án theo
định kỳ. Bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế nhỏ trong tổ chức phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt và việc xếp thời khóa biểu cho GV. Do đó cần phải có sự quan tâm hơn
nữa đối với nội dung công tác còn hạn chế này.
2.2.2.7. Kiểm tra công tác giảng dạy của GV
Kết quả nghiên cứu về những hoạt động kiểm tra công tác giảng dạy của GV
trường THCS được trình bày qua các bảng 2.10, 2.11 và 2.12 sau đây:
Bảng 2.10. Phân công kiểm tra công tác giảng dạy của GV
Kết quả Người kiểm tra công tác giảng dạy của GV Tần số Tỷ lệ %
Hiệu trưởng 250 51.5
Phó Hiệu trưởng chuyên môn 395 81.4
Tổ trưởng chuyên môn 424 87.4
Tổ chức nhóm đại diện kiểm tra chéo 184 37.9
* Nhận xét bảng 2.10: Việc kiểm tra các hoạt động giảng dạy của GV được hiệu
trưởng các trường phân công cho phó hiệu trưởng chuyên môn và tổ trưởng chuyên
môn, tuy nhiên, còn một số trường việc phân cấp quản lý chưa tốt, hiệu trưởng còn phụ
trách cả việc quản lý chuyên môn với tỷ lệ khá cao 51,5%. Như vậy, các trường cần phải
quan tâm hơn đối việc phân công kiểm tra chuyên môn cho các bộ phận phụ trách
chuyên môn.
Bảng 2.11. Nội dung kiểm tra công tác giảng dạy của GV ở trường THCS
Nội dung kiểm tra công tác giảng dạy của GV Kết quả
Tần số Tỷ lệ %
Kiểm tra thực hiện nề nếp chuyên môn 459 94.6
Kiểm tra việc sử dụng các phương tiện DH 422 87
Kiểm tra việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn 428 88.2
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn 470 96.9
Kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập của HS 449 92.6
Kiểm tra việc dự giờ, thao giảng, hội thi… 459 94.6
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch giảng dạy 451 93
Kiểm tra việc thực hiện chương trình 458 94.4
Kiểm tra việc tự học tự bồi dưỡng 342 70.5
Kiểm tra việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác 376 77.5
Kiểm tra những hoạt động khác 291 60
* Nhận xét bảng 2.11:
Từ kết quả khảo sát cho thấy: có trên 90% ý kiến cho rằng các hoạt động: kiểm tra
thực hiện nề nếp chuyên môn, hồ sơ chuyên môn, việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh, việc dự giờ, thao giảng, hội thi…, việc xây dựng kế hoạch giảng dạy, việc thực
hiện chương trình ở trường THCS tỉnh Cà Mau được thực hiện tương đối tốt và khá
thường xuyên. Tuy nhiên còn có những hạn chế trong kiểm tra việc sử dụng các phương
tiện DH, tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn, tự học tự bồi dưỡng và tham gia các hoạt
động chuyên môn khác. Đây là vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết nhằm góp
phần quản lý hoạt động giảng dạy tốt hơn.
Bảng 2.12. Nhận xét về kiểm tra công tác giảng dạy của GV
TT Các lựa chọn Tần số Tỷ lệ %
1 Nghiêm túc 216 44.5
2 Khá nghiêm túc 263 54.2
3 Mang tính hình thức 6 1.3
* Nhận xét bảng 2.12: Với 98,7% ý kiến cho rằng việc kiểm tra hoạt động giảng
dạy của GV ở các trường THCS được thực hiện khá nghiêm túc và nghiêm túc. Điều đó
chứng tỏ rằng đa số các trường đã đề cao, cũng như coi trọng vai trò của mặt công tác
này nhưng vẫn còn có ý kiến cho rằng hoạt động này diễn ra chỉ mang tính hình thức.
2.2.2.8. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy
Kết quả nghiên cứu về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THCS
hiện được trình dày ở bảng 2.13 sau:
Bảng 2.13. Nhận xét về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay
TT Các lựa chọn Tần số Tỷ lệ %
1 Rất cần thiết 325 67%
2 Cần thiết 147 30%
3 Không cần thiết lắm 13 2.7%
4 Không cần thiết 0 0
* Nhận xét bảng 2.13: Vấn đề đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay được
triển khai thực hiện ở các trường khá tốt, đội ngũ CBQL và GV quán triệt tốt tầm quan
trọng của hoạt động này với 97% nhận xét hoạt động này là cần thiết và rất cần thiết.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL và GV chưa hiểu rõ cũng như ngại thực
hiện đổi mới phương pháp giảng dạy với tỷ lệ 2,7% cho rằng hoạt động này là không
cần thiết. Do đó việc tìm hiểu rõ nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp giảng dạy là cần thiết nhằm quán triệt nhất quán trong toàn
thể CBQL và GV thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
2.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng các phương tiện DH
Công tác quản lý việc sử dụng các phương tiện DH ở trường THCS tỉnh Cà Mau
được thể hiện trong kết quả nghiên cứu ở bảng 2.14 dưới đây:
Bảng 2.14. Việc quản lý sử dụng các phương tiện DH
Mức độ thực hiện T Những hoạt động quản lý và
Tốt T.Bình Yếu
X
T sử dụng các phương tiện DH Tần
số
Tỷ lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ %
1
Việc sử dụng có hiệu quả
CSVC và phương tiện giảng
dạy hiện có
297 61,2 181 37,3 7 1,5 2.5979
2 Kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH 278 57,3 198 40,8 9 1,9 2.5546
3 Trang bị đầy đủ các phương tiện DH 146 30,1 309 63,7 30 6,2 2.2392
4 Việc đầu tư xây dựng CSVC 291 60 180 37,1 14 2,9 2.5711
5 Xây dựng thư viện đạt chuẩn 269 55,5 127 26,2 89 18,3 2.3711
* Nhận xét bảng 2.14:
- Việc sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy hiện có qua khảo sát
nhận thấy: có 61,2% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 37,3% nhận xét thực hiện ở mức
độ trung bình và 1,5% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc sử dụng CSVC và phương
tiện giảng dạy hiện có ở các trường đạt hiệu quả không cao, chưa khai thác hết các hữu
ích của phương tiện DH, với X = 2,5.
- Công tác kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH được nhận xét: 57,3% cho rằng
thực hiện ở mức độ tốt, 40,8% cho rằng thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ 1,9% cho
rằng thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,5 cũng cho thấy rằng công tác kiểm tra việc sử
dụng phương tiện DH ở các trường chưa thực sự tốt, nó vẫn còn khiếm khuyết.
- Việc trang bị các phương tiện dạy học, chỉ có 30,1% nhận xét thực hiện ở mức
độ tốt, 63,7% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và 6,2% nhận xét thực hiện ở mức
độ yếu. với X = 2,2 chứng tỏ rằng các trường chưa trang bị đầy đủ các phương tiện DH.
Qua việc trao đổi trực tiếp với CBQL và GV chúng tôi nhận thấy: đa số các trường đều
chưa trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học cần thiết hoặc có trang bị nhưng chưa
đồng bộ, chưa hướng dẫn cho GV sử dụng, dẫn đến việc sử dụng chưa có hiệu quả cao.
Điều đó cũng phù hợp với kết quả khảo sát ở trên.
- Việc đầu tư xây dựng CSVC, có 60% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 37,1%
nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và 2,9% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Với
X = 2,5 cho thấy rằng việc đầu tư xây dựng CSVC cũng chưa được quan tâm đúng mức,
còn có những vướng mắc cần phải khắc phục.
- Từ bảng trên cho thấy: việc xây dựng thư viện đạt chuẩn ở các trường THCS
hiện nay được nhận xét: có 55,5% thực hiện tốt, 26,2% thực hiện ở mức độ trung bình
và 18,3% thực hiện ở mức độ yếu. Như vậy, việc xây dựng thư viện đạt chuẩn cũng
chưa được quan tâm, với X = 2,3.
Vậy, qua kết quả trên cho thấy những hoạt động quản lý việc sử dụng các phương
tiện DH ở trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay được thực hiện chưa thật tốt ở các nội
dung. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để đưa ra giải pháp
hữu hiệu nhất cho hoạt động này, đặc biệt là việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH
cần thiết. Phương tiện DH là nhu cầu cấp thiết nhất cho việc thực hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy hiện nay.
2.2.4. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Kết quả nghiên cứu về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau được trình bày ở bảng 2.15:
Bảng 2.15. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Mức độ thực hiện
Tốt T.Bình Yếu T
T
Những hoạt động quản lý
công tác kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS Tần số
Tỷ lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ % X
1
Hướng dẫn cho GV quy
chế đánh giá kết quả học
tập của HS
473 97,5 12 2,5 0 0 2.9753
2 Việc quy định cụ thể hình thức kiểm tra, đánh giá 464 95,7 20 4,1 1 0,2 2.9546
3
Quản lý kết quả học tập
của HS bằng các phần
mềm máy tính
93 19,2 121 24,9 271 55,9 1.633
4
Kiểm tra việc thực hiện
quy chế kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS
435 89,7 47 9,7 3 0,6 2.8907
5 Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế 404 83,3 70 14,4 11 2,3 2.8103
* Nhận xét bảng 2.15:
- Việc hướng dẫn cho GV quy chế đánh giá kết quả học tập của HS, 97,5% nhận
xét thực hiện ở mức độ tốt, và chỉ có 2,5% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình. Các
trường đã thực hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế đánh giá kết quả học tập của
HS với X > 2,9.
- Việc quy định cụ thể hình thức kiểm tra, đánh giá, qua khảo sát có 97,5% nhận
xét thực hiện tốt, 4,1% nhận xét thực hiện trung bình và 0,2% nhận xét thực hiện yếu.
Việc quy định cụ thể hình thức kiểm tra, đánh giá kết quản học tập của HS cũng được
các trường thực hiện rất tốt với X >2,9.
- Việc quản lý kết quả học tập bằng các phần mềm máy tính, chỉ có 19,2% nhận
xét thực hiện tốt, 24,9% nhận xét thực hiện trung bình và có đến 55,9% nhận xét thực
hiện yếu. Có thể khẳng định rằng đa số các trường hiện nay chưa sử dụng các phần mềm
máy tính để quản lý kết quả học tập của HS, với X = 1,6. Đây là một nhược điểm lớn
cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân.
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS được
nhận xét: thực hiện tốt: 89,7%, TB: 9,7 và yếu: 0,6%. Công tác kiểm tra việc thực hiện
quy chế kiểm, đánh giá kết quả học tập của HS được tiến hành tốt với X = 2,8.
- Việc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế, có 83,3% nhận xét thực hiện tốt,
14,4% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và có 2,3% nhận xét thực hiện ở mức độ
yếu. Với X = 2,8, cho thấy việc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế thực hiện khá
nghiêm túc, còn có những hạn chế cần tìm hiểu nguyên nhân.
Như vậy, các hoạt động quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS ở các trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên hiện
còn nhiều trường chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết quả học tập của
HS mà chỉ quản lý bằng sổ sách viết tay và công việc này tiến hành chưa khoa học và
thiếu tính chính xác. Vì thế mà vấn đề này cần phải được quan tâm để tìm ra giải pháp
phù hợp góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS ở trường THCS.
2.2.5. Thực trạng việc quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV
Kết quả nghiên cứu về các hoạt động quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV
ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau được nêu trong bảng 2.16:
Bảng 2.16. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV
Mức độ thực hiện
Tốt T.Bình Yếu T
T
Các hoạt động quản lý việc
bồi dưỡng nâng cao trình
độ của GV Tần số
Tỷ lệ
%
Tần
số
Tỷ
lệ %
Tần
số
Tỷ
lệ %
X
1
Tổ chức cho GV tham gia
các lớp bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kỳ
449 92,6 31 6,4 5 1 2.9155
2 Tạo điều kiện cho GV tự bồi dưỡng 413 85,2 65 13,4 7 1,4 2.8371
3
Tổ chức các chuyên đề để
bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ
327 67,4 149 30,7 9 1,9 2.6557
4 Quy định cụ thể về việc tự bồi dưỡng của GV 294 60,6 179 36,9 12 2,5 2.5814
5
Hướng dẫn tập sự chuyên
môn cho GV mới ra
trường
400 82,5 75 15,5 10 2 2.8041
6 Giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực chuyên môn 368 75,9 108 22,3 9 1,8 2.7402
* Nhận xét bảng 2.16:
- Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ được
đánh giá với 92,6% cho rằng thực hiện ở mức độ tốt, 6,4% cho rằng thực hiện ở mức độ
trung bình và chỉ 1% cho rằng thực hiện ở mức độ yếu. Với X =2,9 cho thấy việc tổ
chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ được các trường
thực hiện tốt.
- Có 83,3% ý kiến nhận xét thực hiện tốt, 14,4% nhận xét thực hiện ở mức độ
trung bình và có 2,3% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu đối với nội dung: tạo điều kiện
cho GV tự bồi dưỡng. Với X = 2,8 cũng chứng tỏ rằng hiện nay các trường đã tạo điều
kiện khá tốt để GV tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- Việc tổ chức các chuyên đề để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, từ kết quả khảo sát nhận thấy: 85,2% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 13,4% nhận
xét thực hiện ở mức độ trung bình và 1,4% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Cũng có
thể cho rằng việc tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho GV hiện nay còn có những hạn chế, với X = 2,6.
- Việc quy định cụ thể về tự bồi dưỡng của GV, được nhận xét với kết quả như
sau: 60,6% cho rằng: thực hiện ở mức độ tốt, 36,9% cho rằng: thực hiện ở mức độ trung
bình, và 2,5% cho rằng: thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,5 cho thấy các trường chưa
có quy định cụ thể về tự bồi dưỡng của GV hiện nay, còn có những bất cập cần tìm hiểu
rõ nguyên nhân của nó.
- Việc hướng dẫn tập sự chuyên môn cho GV mới ra trường, có 82,5% nhận xét
thực hiện tốt, 15,5% nhận xét thực hiện trung bình và có 2% nhận xét thực hiện ở mức
độ yếu. Với X = 2,8 cho thấy ở các trường THCS hiện nay đã hướng dẫn tập sự chuyên
môn cho GV mới ra trường khá tốt.
- Việc giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực chuyên môn, qua kết quả khảo sát nhận
thấy: 75,9% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 22,3% nhận xét thực hiện ở mức độ trung
bình và 1,8% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực
chuyên môn chưa thực tốt, còn có những nhược điểm, với X = 2,7.
Như vậy, các hoạt động quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV được
các trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn mặt
hạn chế trong: việc tổ chức các chuyên đề về bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, việc quy định cụ thể về tự bồi dưỡng của GV, và việc giúp đỡ GV còn bị hạn
chế năng lực chuyên môn.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số
trường THCS tỉnh Cà Mau
2.3.1. Những ưu điểm
* Về quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng
dạy: Đội ngũ GV và CBQL đã quán triệt rất tốt việc nhận thức mục tiêu và chương trình
giảng dạy, hiểu rõ tầm quan trọng của việc nắm vững mục tiêu và chương trình giảng
dạy.
* Về quản lý đội ngũ GV:
- Hầu như các trường THCS cũng có sự quan tâm đến đời sống của GV.
- Phân công giảng dạy cho GV về cơ bản theo đúng với chuyên môn được đào tạo
và dựa vào năng lực chuyên môn.
- Về sinh hoạt chuyên môn: Các trường THCS đều có những quy định rất tốt về
việc thao giảng, dự giờ thường xuyên, dự giờ theo định kỳ có báo trước của GV, các loại
hồ sơ chuyên môn cần có của GV và của Tổ chuyên môn và việc kiểm tra hồ sơ chuyên
môn của GV. Bên cạnh đó còn có những nội dung cũng thực hiện tốt: quy định về nội
dung sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thường xuyên đánh giá năng lực chuyên môn của
GV, xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án, quy định chi tiết việc thực hiện giờ lên
lớp, theo dõi nề nếp lên lớp của GV và xây dựng quy định tiêu chuẩn giờ lên lớp.
- Công tác chuyên môn: việc quy định về ký duyệt, phân công tổ trưởng chuyên
môn ký duyệt giáo án của GV và kiểm tra giáo án theo định kỳ cũng thực hiện rất
nghiêm túc.
- Kiểm tra công tác chuyên môn được thực hiện rất tốt ở những nội dung: kiểm hồ
sơ chuyên môn, thực hiện nề nếp chuyên môn và dự giờ, thao giảng, hội thi… Ngoài ra
còn có những nội dung thực hiện tốt: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, việc xây
dựng kế hoạch giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của HS.
- Vấn đề đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay được triển khai thực hiện ở các
trường THCS khá tốt.
* Về quản lý việc sử dụng các phương tiện DH, các trường đều có sự quan tâm
khá nhiều: việc sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy hiện có, việc đầu
tư xây dựng CSVC, kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH…
* Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: các trường THCS đã
thực hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế cũng như những quy định cụ thể về
hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
* Về quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV, hầu như các trường
đã tổ chức cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
2.3.2. Những hạn chế
* Về quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng
dạy còn có những nhược điểm nhỏ trong việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn
giảng dạy mới.
* Về quản lý đội ngũ GV:
- Còn một vài trường chưa đảm bảo tốt về số lượng GV tính trên tỷ lệ học sinh,
chưa cân đối về số lượng, còn thiếu GV ở một số bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục,
Kỹ thuật nhưng lại thừa GV ở những bộ môn như: Văn, Toán, Anh văn…
- Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ GV hiện nay chưa đáp ứng tốt
với nhu cầu giảng dạy ở các trường THCS, đặc biệt là thực hiện đổi mới phương pháp
giảng dạy hiện nay.
- Đời sống của đội ngũ GV hiện nay có sự quan tâm nhưng chưa thực sự tốt cả về
vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư phạm do đó GV vẫn gặp không ít khó khăn
trong cuộc sống.
- Việc phân công giảng dạy cho GV không dựa vào năng lực chuyên môn mà còn
chú ý đến tiêu chí khác và đáng chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn.
- Về sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế ở những nội dung: tổ chức hội nghị báo
cáo sáng kiến kinh nghiệm, hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện DH, quy
định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung, chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm
và làm đồ dùng DH, hướng dẫn việc chuẩn bị đồ dùng DH, dự giờ đột xuất, quy định về
việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và tổ chức các chuyên đề chuyên môn.
- Về công tác chuyên môn: phong trào thi đua dạy tốt, học tốt ở các trường THCS
hiện nay tuy được cải tiến nhưng nội dung thi đua chưa thực sự đi vào chiều sâu còn
mang tính hình thức và việc xếp thời khóa biểu cho GV chưa thực sự khoa học, còn có
những bất cập.
- Về kiểm tra công tác giảng dạy còn những hạn chế trong các nội dung: kiểm tra
việc tự học tự bồi dưỡng, việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác, việc sử dụng
các phương tiện DH và việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn. Việc phân cấp quản lý
trong kiểm tra công tác giảng dạy chưa tốt, hiệu trưởng còn phụ trách cả việc quản lý
chuyên môn và việc kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV. Công tác này ở một vài
trường THCS vẫn còn mang tính hình thức.
- Mặc dù các trường đều tiến hành triển khai việc đổi mới phương pháp giảng dạy
khá tốt nhưng chưa quán triệt nhất quán trong toàn thể GV và CBQL thực hiện việc đổi
mới phương pháp giảng dạy ở trường THCS.
* Về quản lý việc sử dụng các phương tiện DH đã có sự chú ý đáng kế ở một số
trường nhưng vẫn còn một vài trường tồn tại những hạn chế trong nội dung công tác này
cần khắc phục: việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH cần thiết và việc xây dựng thư
viện đạt chuẩn. GV chưa khai thác hết các hữu ích của phương tiện DH và nhiều trường
THCS có thư viện nhưng chỉ dùng để chứa sách giáo khoa và các dụng cụ DH là chủ
yếu.
* Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: đa số các trường
hiện nay chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết quả học tập của HS mà
việc quản lý kết quả học tập chỉ sử dụng sổ sách viết tay do đó mà việc quản lý thiếu
tính khoa học và độ chính xác chưa cao. Bên cạnh đó, việc xử lý các trường hợp vi phạm
quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa thực sự nghiêm túc.
* Về quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV còn có một vài nhược
điểm trong: quy định cụ thể về nội dung tự bồi dưỡng, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV và giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực
chuyên môn.
2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến ưu điểm và hạn chế
* Về khách quan:
- Hệ thống pháp luật của nhà nước chưa đồng bộ, quy chế giáo dục chưa hoàn
chỉnh đặc biệt trong giai đoạn cách mạng hiện nay, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải có sự thống nhất các văn bản pháp quy, chế độ chính
sách phù hợp với tình hình đất nước hiện nay.
- Nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục nói chung và cho các trường THCS còn hạn
chế, việc huy động đóng góp của phụ huynh HS, của các tổ chức xã hội còn gặp nhiều
khó khăn nên CSVC của nhà trường còn nhiều bất cậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVQLGD017.pdf