Tài liệu Luận văn Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh của công ty nhựa cao cấp hàng không: Luận văn
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP
HÀNG KHÔNG
PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CÁC
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch (Trong nước): Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Tên giao dịch (Quốc tế) : APLACO (Aviation high grade plastic
Company)
Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm - Hà Nội
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nước,
hoạt động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nước
của Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Công ty là xí nghiệp hoá nhựa cao sự hàng
không. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 732/QĐ -
TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
Tổng số vốn được giao ban đầu là 1.100.000.000 (theo thời giá
1989). Mục tiêu của giai đoạn này là xí nghiệp hoá nhựa cao sự Hàng
không thự...
43 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh của công ty nhựa cao cấp hàng không, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP
HÀNG KHÔNG
PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CÁC
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch (Trong nước): Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Tên giao dịch (Quốc tế) : APLACO (Aviation high grade plastic
Company)
Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm - Hà Nội
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nước,
hoạt động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nước
của Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Công ty là xí nghiệp hoá nhựa cao sự hàng
không. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 732/QĐ -
TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
Tổng số vốn được giao ban đầu là 1.100.000.000 (theo thời giá
1989). Mục tiêu của giai đoạn này là xí nghiệp hoá nhựa cao sự Hàng
không thực hiện các nhiệm vụ Tổng cục hàng không dân dụng giao cho đó
là thực hiện sản xuất thu hút nhân lực dôi thừa đảm bảo sản xuất và tạo đà
phát triển. Đồng thời không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, xí nghiệp
thực hiện hạch toán độc lập tự bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Trong những năm đầu tiên (1989 - 1992) do điều kiện xuất phát thấp
(cơ sở hạ tầng tồi tàn), thiết bị cũ kỹ lạc hậu, cán bộ, công nhân viên phần
lớn là lao động dư thừa của Cục Xăng Dầu cũ chuyển sang nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty chưa rõ nét, hàng hoá chưa phong phú,
việc làm không ổn định và điều quan trọng là chưa hội đủ các điều kiện
nguồn lực cần thiết của một doanh nghiệp để có thể cạnh tranh được trong
nền kinh tế thị trường.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn, sau một thời gian dài hoạt động
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã tìm mọi
biện pháp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đa dạng hoá mặt hàng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Để thực hiện phương châm lãnh đạo đi đúng hướng,
đúng chủ trương của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn thay đổi
quy trình công nghệ sản xuất tập trung vốn để đầu tư ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, đã chuyên sâu vào cá thế mạnh của mình là sản xuất các sản
phẩm tiêu chuẩn kỹ thuật cao phục vụ cho ngành Hàng không trong nước
và quốc tế. Mặt khác tập trung nghiên cứu thị trường trong nước để thực
hiện đa dạng hóa mặt hàng, thực hiện sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế.
Cùng với sự thay đổi về chức năng chính của Công ty thì tên gọi của
Công ty cũng thay đổi theo cho phù hợp với chức năng đó.
Đến tháng 4 năm 1993, xí nghiệp hoá nhựa cao su hàng không được
đổi tên thành xí nghiệp nhựa cao cấp Hàng không theo quyết định số 747 -
QĐ/TCCB - LĐ ngày 20/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
cùng với sự phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, Xí nghiệp nhựa
cao cấp Hàng không cũng đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Do yêu
cầu về tính độc lập trong hạch toán ngày càng cao và yêu cầu về tính tự
chủ, tính tự chịu trách nhiệm về tình hình tài chính cũng như giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, nhằm để phát huy tính tự lực sáng tạo trong kinh doanh, căn cứ
theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo
nghị định số 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ra quyết định số 1125
QĐ/TC - LĐ ngày 21/7/1994 về việcthành lập Công ty Nhựa cao cấp Hàng
Không, trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Đây cũng là tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay. Do sự
chuyển đổi cơ chế trong việc xác định thành lập các Tổng Công ty chủ lực
của đất nước. Công ty nhựa cao cấp Hàng không chính thức được trở thành
đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại quyết
định số 328/QĐ - TCTHK (ngày 27/5/1995) của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, theo nghị định số
04/CP ngày 27/1/1996 của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa phục
vụ cho nhu cầu của ngành Hàng không Việt Nam và các hãng Hàng không
đi đến Việt Nam. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số sản phẩm nhựa
phục vụ cho nhu cầu của các nhóm khách hàng công nghiệp và dân dụng,
bao bì đóng gói, linh kiện xây dựng trong nước và xuất khẩu.
Trên đây là sự khái quát về lịch sử hình thành của Công ty còn quá
trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn I (1989 - 1991)
Đây là giai đoạn khó khăn nhất của Công ty. Với tổng số vốn được
giao là 1.100.000.000 (đồng), có trụ sở chính đặt tại Sân bay Gia Lâm - Hà
Nội. Hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ hành
khách đi máy bay. Nhưng do cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, cũ kỹ, trình
độ công nhân còn thấp, chủng loại sản phẩm ít, do đó hoạt động kinh doanh
của Công ty hầu như không có lãi. Lực lượng lao động chủ yếu sống bằng
lương bao cấp của Tổng cục Hàng không. Vì vậy, doanh số giảm từ 954 -
240 đồng năm 1990 xuống còn 301.893.000 đồng năm 1991.
* Giai đoạn II (1992 - 1995).
Từ năm 1992, cùng với sự hội nhập và mở cửa của nền kinh tế, quan
hệ kinh tế ngày càng mở rộng, số lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày
càng tăng. Vì quan hệ quốc tế mở rộng đòi hỏi ngành hàng hoá Việt Nam
nói chung và Công ty nhựa cao cấp Hàng không nói riêng phải kịp thời cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng. Bởi vậy, Công
ty đã đầu tư đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất
cũng như chất lượng sản phẩm. Tính đến quý II năm 1993 máy móc thiết bị
của Công ty gồm có:
- 02 máy phun ép nhựa
- 02 máy hút chân không
- 01 máy cắt liên hoàn túi xốp
- Hệ thống thiết bị phụ trợ khác.
Với các máy móc kỹ thuật có được, Công ty xác định là một doanh
nghiệp, một ngành trực thuộc ngành Hàng không, Công ty phải tập trung
mọi nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để dành ưu thế
trong việc cung ứng các sản phẩm nhựa cao cấp cho các chuyến bay.
Bên cạnh đó, tránh tình trạng phụ thuộc vào một mạng thị trường
duy nhất, Công ty chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường ngoài ngành
bằng các sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho công
nghiệp .
Với quyết tâm đó tính đến năm 1994, các chỉ số kinh tế cho thấy
doanh thu Công ty tăng 199%, lợi nhuận tăng 300% và thu nhập bình quân
đầu người tăng 81% (so với năm 1993).
* Giai đoạn III (từ 1996 đến nay).
Có thể khẳng định, đây cũng là giai đoạn phát triển so với các giai
đoạn trước.
Sau khi chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam (Nghị định 04/CP ngày 27/1/1996) thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối ổn định.
Hiện nay, Công ty nhựa cao cấp Hàng không có diện tích mặt hàng
hoạt động là 11.000m2, có 07 phòng chức năng; 03 phân xưởng sản xuất
chính, 01 phân xưởng sản xuất phụ và 01 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 2001, tổng số công nhân viên của toàn Công ty là 200 người.
2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trong hệ thống chất lượng
Từ năm 1996 đến nay, sau khi được chính thức trở thành một đơn vị
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty hoạt động tương đối ổn định.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị,
Công ty nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo kiểu một cấp.
Trên đây là cơ cấu tổ chức của Công ty tại thời điểm hiện tại.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
(Đại diện lãnh đạo về
Phòn
g kế
toán
tài
chín
Pòng
TCCB
-
LĐTL
Phòn
g
Hành
chín
h
Phòn
g kế
hoạc
h
Phòng
Marketi
ng -
tiêu
thụ
Phòn
g
kỹ
thuậ
t
Phòn
g
chất
lượn
g
Phân
xưởn
g
phun
ép
Phân
xưởn
g in
màng
mỏng
Phân
xưởng
bao bì
PVC
(hút
chân
không)
Chi nhánh
thành phố Hồ
Chí Minh
Phân xưởng
Mộc
- Giám đốc (GĐ).
Giám đốc là người thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các
phòng ban và các phân xưởng. Hệ thống các phòng ban chức năng được tổ
chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp và giúp việc cho giám đốc. Tại các phân xưởng cũng có các quản
đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản phẩm
làm ra. Đồng thời, giám đốc cũng chính là người chịu trách nhiệm ký xác
nhận các loại phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng... và các báo cáo tài chính
(Bằng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyền tiền
tệ).
Giám đốc là đại diện cho Công ty và có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty. Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty
và Nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc thay mặt cho
Công ty nhận nguồn vốn đất đai, nhà xưởng do Nhà nước cấp và chịu trách
nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn vốn đó. Giám đốc đồng thời cũng là
người cuối cùng phê duyệt các chiến lược và kế hoạch Marketing về tiêu
thụ và phân phối sản phẩm.
- Phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám đốc tham mưu, giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt
động của Công ty, thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập...
Đồng thời phó giám đốc còn là người thay mặt giám đốc đôn đốc
việc th các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin về thị
trường giá cả và tổng hợp toàn bộ tình hình Công ty báo cáo cho giám đốc.
- Phòng kế toán - tài chính (KT - TC)
Phòng kế toán - tài chính gồm 06 nhân viên có chức năng tham mưu
giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty
nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý
và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra phòng kế toán -
tài chính còn tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán - tài chính cho giám
đốc kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động của Công ty
có liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp (chịu trách nhiệm trong
việc tạo nguồn).
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xưởng lập các định mức
vật tư kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương theo kế
hoạch. Vì vậy phòng kế toán - tài chính không tham gia vào việc thanh toán
tiền lương.
Phòng kế toán - tài chính phải căn cứ vào các số liệu báo cáo lên từ
phân xưởng và phòng kế hoạch để tính giá thành công xưởng và giá thành
đầy đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch định mức giá bán sao cho có lợi
nhất cho Công ty.
Phòng còn thực hiện quá trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính
kế toán của Công ty, có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính cho
Công ty. Định kỳ hàng quý các báo cáo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo yêu cầu của các đối tượng quan tâm.
- Phòng tổ chức cán bộ -lao động tiền lương.
Phòng tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương gồm có 06 nhân viên có
nhiệm vụ là quản lý chung về công tác nhân lực: sắp xếp, điều động nhân
lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mưu, giúp việc cho
giám đốc trong công tác tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên và sử
dụng lao động phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nước.
Phòng còn xây dựng chiến lược nhân sự và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực
hiện các chế độ chính sách xã hội đối với người lao động và công tác nội
chính, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, của
Nhà nước của cán bộ - công nhân viên để kịp thời khen thưởng hay kỷ luật.
Phòng còn kết hợp với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định
mức lương phải chi trả cho cán bộ - công nhân viên dựa trên các số liệu
theo dõi của phòng kế toán - tài chính thì phòng tổ chức cán bộ - lao động
tiền lương sẽ thanh toán cho cán bộ - công nhân viên và tính các định mức
tiền lương cho từng thời kỳ.
- Phòng hành chính (HC).
Phòng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng là cơ quan tham
mưu, giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác hành chính quản trị, chấp
bút các dự án đầu tư và quy hạch phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều
kiện làm việc cho Công ty như hệ thống kho tàng, nhà xưởng, bến bãi,
điện, nước,... quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ, công tác nhà kho
và các loại phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời đây cũng hình thành các chứng từ chi mua, chi phục vụ các hoạt
động tiếp khách, hội họp... và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động và các
chứng từ đó.
-Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng bao gồm 06 nhân viên, là bộ phận tham mưu của cơ quan
giám đốc quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp
vật tư sản xuất công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng các chiến
lược dài và ngắn hạn. Đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu
ra của sản phẩm, ký xác nhận vào các chứng từ như: Hoá đơn kiêm hiếu
xuất kho, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá... soạn thảo và thanh toán các
hợp đồng xây dựng. Ngoài ra, phòng còn đôn đốc thực hiện kế hoạch sản
xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không, phòng kế hoạch có quan hệ
mật thiết với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất
cũng như xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cũng tương tự việc nhập nguyên liệu đầu vào. Tất cả các hoá đơn
xuất bán thành phẩm trực tiếp hay giữ bán đều phải thông qua phòng kế
hoạch và phải có chữ ký của phòng kế hoạch, sau đó các hoá đơn này được
chuyền qua phòng kế toán - tài chính để thanh toán và xác định kết quả
kinh doanh.
Chính vì có quan hệ mật thiết trên mà phòng kế hoạch và phòng kế
toán thường phối hợp với nhau để xây dựng và điều chỉnh chính sách giá
thành hợp lý, phân bố và điều động kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng.
- Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 06 người được tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm vụ
của phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hoá vào thị
trường tự do. Phòng có chức năng tham mưu cho cơ quan giám đốc tổ chức
kinh doanh thương mại tại thị trường trong và ngoài nước.
Đồng thời phòng phải nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức
thông tin quảng cáo, đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt
hàng sản xuất với phòng kế hoạch.
Phòng tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác
theo quy định của Công ty tại thị trường trong và ngoài nước nhằm đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra phòng còn thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Lập kế hoạch và phân bố nỗ lực Marketing để
đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Tổ chức qk Marketing của phòng bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng
cáo dịch vụ, kích thích tiêu thụ, tư vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên,
tổ chức tham ia các kỳ hội chợ, triển lãm..
- Phòng kỹ thuật
Phòng có 04 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm, tham mưu và giúp
việc cho cơ quan giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật
cơ điện, công tá tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất
các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới.
Phòng tham mưu cho Công ty trong việc nghiên cứu, đàu tư mua
sắm đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn lập các
định mức tiêu hao và hao hụt vật tư, ký xác nhận vào phiếu xin lĩnh vật tư,
thiết kế mẫu mã sản phẩm, tổ chức triển khai thực hiện về công nghệ, về kỹ
thuật mẫu mã, sản phẩm mới và về quản lý chất lượng sản phẩm.
- Phòng chất lượng
phòng chất lượng mới được tổ chức từ năm 2000 bao gồm 02 nhân
viên có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm bảo
đúng yêu cầu chất lượng kỹ thuật sản xuất.
Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho cơ quan Tổng giám
đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thóng chất lượng hoạt
động và có hiệu quả.
Phòng còn kiểm tra và kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã quy định.
- Phân xưởng phun ép nhựa
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng nhựa bằng công
nghệ phun ép.
- Phân xưởng in màng mỏng.
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng công nghệ thồi
màng mỏng và in trên màng mỏng.
- Phân xưởng bao bì hút chân không
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám
đốc Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng nhựa bằng
công nghệ hút chân không.
Ba phân xưởng này là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ
chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm nhựa (polyme) từ khâu nhận nguyên
liệu phụ liệu đến nhập kho thành phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TRIỂN KHAI SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Giám đốc
Người được uỷ quyền
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kế hoạch + kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
KCS
Công nhân đóng gói
Trên đây là sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xưởng. Ta thấy
các phân xưởng đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là nơi
thực hiện các mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng
số công nhân sản xuất cả trực tiếp và gián tiếp (quản đốc phân xưởng) của
các phân xưởng hiện nay là 138 người chiếm 77% tổng số công nhân viên
toàn Công ty.
Phân xưởng Mộc.
Là đơn vị hoạt động theo phương thức nhận khoán cung cấp cho
Công ty các loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất theo kế hoạch. Phân xưởng
Lệnh sản xuất
Xem xét khả năng thực
hiện
Ký ban hành
Lập kế hoạch sản xuất và lựa
chọn thiết bị
Chuẩn bị sản xuất
Sản xuất hàng
loạt
Kiểm tra và đóng
gói
Nhập kho
còn sản xuất và cung ứng hàng hoá cho thị trường trên cơ sở tự đảm bảo
các nguồn lực và chủ động khâu tiêu thụ theo đúng quy định của Nhà nước.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao
cấp Hàng không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực, khai thác thị
trường phía Nam, sản xuất kinh doanh của sản phẩm nhựa và giới thiệu sản
phẩm Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà
Nội với chức năng giới thiệu, trưng bày, bán buôn bán lẻ cho khách hàng
của thị trường tự do.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản
lý trực tiếp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: sản xuất kinh doanh các mặt
hàng bằng nhựa, kinh doanh các thiết bị vật tư ngành nhựa, liên doanh, liên
kết với các tổ chức trong và ngoài những theo quy định của pháp luật. Mặc
khác, Công ty còn đầu tư tạo nguồn vốn thuê và cho thiết bị ngành nhựa,
tự tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ
của Công ty. Đồng thời Công ty cũng phải sản xuất các sản phẩm nhựa cao
cấp phục vụ chuyến bay trong nước và quốc tế của Việt Nam Airlines.
* Đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra của Công ty.
Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa cho
ngành Hàng không bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm nhựa thông
thường cho thị trường dân dụng và công nghiệp . Nên sản phẩm nhựa của
Công ty nhựa cao cấp Hàng không ra đa dạng về mẫu mã và phong phí về
chủng loại.
Sản phẩm sản xuất ra của Công ty bao gồm các mẫu mã hàng như:
- Các sản phẩm từ hạt nhựa cao cấp: các loại cốc, ly, khay đựng thức
ăn bộ dao dĩa phục vụ cho hãng Hàng không Việt Nam. Ngoài ra, còn có
các loại sản phẩm đồ gia dụng khác như phích đá, rổ, chậu...
- Sản phẩm từ màng PVC: các laọi bao bì bánh kẹo, khay đựng
thực phẩm.
-Sản phẩn túi màng mỏng, các loại túi đựng thực phẩm sản xuất bằng
công nghệ thổi, cắt, dán.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty phục vụ trong ngành chiếm 50%
tổng doanh số bao gồm các loại sản phẩm chủ yếi như cốc, ly, bộ dao thìa
dĩa, các laọi khay đựng thức ăn chuyên dùng trên máy bay.
Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất theo hợp đồng đối với các doanh
nghiệp sản xuất khác như: Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công
ty Muối, Công ty Bánh kẹo Hải Châu, Hải hà KOTOBUKI... Còn lại là
các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường tự do như ghế nhựa, mâm
nhựa, các linh kiện cho công nghiệp và xây dựng như thiết bị vệ sinh 707,
706, bộ thiết bị gương và phụ trợ cho trang trí nội thất...
* Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Do mỗi laọi chi tiết sản phẩm đều có đặc thù kỹ thuật khác nhau và
đều được sản xuất từ một quy trình công nghệ riiêng nên những đặc điểm
của quy trình sản xuất này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý Công ty. Mặt khác, sản phẩm sản xuất ra lại vừa đơn giản và
vừa đưa ra sản phẩm lắp ráp liên hoàn khép kín nên việc tổ chức hạch toán
kế toán tại Công ty khá đơn giản . Hạch toán cpó sản xuất và tình giá thành
sản phẩm được tiến hành tổng hợp tại phòng kế toán. Theo phương thức
hạch toán tính giá thành sản phẩm không phân bước, không tính giá thành
bán thành phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp về phòng kế toán
đến cuối kỳ căn cứ vào số thành phẩm nhập kho sẽ tính giá thành riêng cho
từng loại sản phẩm.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHẾ TẠO CÁC LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
PHÂN XƯỞNG NHỰA PHÂN XƯỞNG MÀNG PHÂN XƯỞNG BAO BÌ
PVC (PX HÚT CHÂN
KHÔNG)
Hạt nhựa Hạt nhựa Màng PVC - PE
Hoá nhựa Hoá nhựa Cắt màng
Phun ép khuôn Dùn thổi màng Đặt khuôn
Gia công nhỏ Cắt dán đột Hút chân không
Đóng gói thành
phẩm
Bao bì đóng gói Nắp khay
Nhập kho phân
xưởng nhựa
Nhập kho phân
xưởng màng
Gia công nhỏ
Nhập kho Công ty
hoặc xuất kho
phân xưởng đi
Nhập kho Công ty
hoặc xuất kho
phân xưởng đi
Đóng gói thành
phẩm
Nhập kho phân
xưởng bao bì
Nhập kho Công
ty
Nhìn chung các quy trình chế tạo sản phẩm của Công ty đều mang
tính chất quy trình công nghệ hiện đại nhưng việc thao thác lại đơn giản,
chế biến kiểu liên tục khép kén không phân bước. Sản phẩm hoàn thành
nhập kho là kết quả của một quá trình sản xuất liên từ khi đưa nguyên liệu
vào sản xuất đến khi nhận được sản phẩm hoàn thành nhập kho. Trong quá
trình sản xuất đều sử dụng một nguyên liệu chính đó là hạt nhựa, chu kỳ
sản xuất sản phẩm ngắn và tương đương với thời gian chế tạo sản phẩm của
máy.
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là ngành công
nghiệp sản xuất từ chất dẻo vừa đưa ra sản phẩm đơn lẻ mang tính chất
đơn giản, không có những bộ phận và chi tiết lẻ lắp ráp thành sản phẩm mà
sản xuất xong phải qua khâu gia công, cắt gọt, cạo via và bao bì đóng gói
để nhập kho thành phẩm.
* Đặc điểm về trang thiết bị chủ yếu.
Ta thấy so với các doanh nghiệp cùng ngành nhựa ở Việt Nam thì
Công ty nhựa cao cấp Hàng không có cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất.
Ở trình độ khá cao. Các máy móc thiết bị đang hoạt động đều là máy mới,
hiện đại như máy phun ép nhựa nhập từ Đài Loan, Nhật Bản và máy hút
chân không nhập từ Đài Loan... và các thiết bị đó có đủ sức để tạo ra các
sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao nhằm thoả mãn nhu cầu của các nhóm
hàng mục tiêu trong và ngoài nước đặc biệt đối với các sản phẩm phục vụ
cho ngành Hàng không thì luôn luôn được đảm bảo tiêu chuẩn của thế giới.
* Đặc điểm về nguyên vật liệu đang sử dụng
Hầu hết các nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cua Công
ty là nhập khẩu như là các hạt nhựa (hạt nhựa trắng, hạt nhựa màu, màng
nhựa) đều từ nước ngoài như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo,
Thái Lan... ngoài ra còn có một số chất phụ gia khác. Những năm gần đây
để giảm chi phí cho giá thành thì Công ty còn nhập nguyên liệu đầu vào từ
một số Công ty liên doanh ở trong nước.
Điều đó cho thấy cán bộ Công ty luôn luôn tìm cách để giảm chi phí
về giá thành mà không làm giảm về chất lượng sản phẩm.
Đây cũng là một bài toán hết sức hóc búa đối với giám đốc Công ty
mà không phải bất cứ người lãnh đạo nào cũng giải được nó.
Qua nghiên cứu đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc điểm
về sản phẩm sản xuất ra và đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, trang thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng ta thấy tính chất sản
xuất của Công ty là sản xuất đơn giản theo kiểu liên tục. Cùng với hai loại
hình sản xuất và chu kỳ sản xuất ra sản phẩm ngắn và sản xuất hàng loạt
với khối lượng lớn.
* Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của Công ty.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty đã căn cứ vào tình chất và yêu cầu kỹ thuật của các sản
phẩm để chia hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thành ba phân
xưởng. Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm toàn bộ một quy trình công nghệ
sản xuất chu trình sản xuất tại phân xưởng là một chu trình khép kín bắt
đầu tf nguyên vật liệu đầu vào và kết thúc là các sản phẩm khác nhau theo
yêu cầu của thị trường. Các sản phẩm có tính chất công nghệ sản xuất
tương tự nhau được tập trung sản xuất ở một phân xưởng.
Hiện nay Công ty có ba phân xưởng chính:
Phân xưởng Nhựa Hàng không
Phân xưởng màng mỏng và in trên màng mỏng
Phân xưởng bao bì chân không PVC, PS, PP.
Có một phân xưởng phụ đó là: Phân xưởng Mộc
* Phân xưởng Nhựa
Đây là phân xưởng chủ lực của Công ty, phân xưởng này quyết định
chủ yếu đến sự phát triển của Công ty. Phân xưởng cung cấp 70% chủng
loại sản phẩm và chiếm 43% nhân lực toàn Công ty. Phân xưởng nhựa có
nhiệm vụ sản xuất chủ yếu các mặt hàng nhựa cao cấp như: cốc cà phê, bộ
dao dĩa thìa, cốc ly, xô nhựa, ghế và các đồ dùng khác phục vụ cho các
chuyến bay. Ngoài ra, phân xưởng còn sản xuất các loại hộp nhựa đựng
bánh kẹo và rất nhiều các sản phẩm nhựa khác dùng cho sản xuất công
nghiệp hoặc phục vụ thị trường tiêu dùng.
Công nhân của phân xưởng được chia thành từng tổ, từng nhóm tuỳ
theo công việc mà công nhân thực hiện, nhằm chuyên môn hoá sản xuất
trong phân xưởng. Mỗi (tổ) nhóm này do một tổ trưởng quản lý.
Phân xưởng Nhựa hiện có các tổ: tổ vận hành thiết bị, tổ công nghệ,
tổ hoàn thiện sản phẩm và tổ đóng gói, KCS.
Các tổ sản xuất này chịu sự quản lý chung của phó quản đốc phân
xưởng.
* Phân xưởng màng mòng và in trên màng mỏng.
Với các máy công nghiệp phục vụ cho việc thổi túi, cắt dán túi và in
túi sản phẩm chủ yếu của phân xưởng này là các loại túi, bao bì với các
kiểu, các kích cỡ khác nhau, sản phẩm được sản xuất từ hạt nhựa PEHO,
PELD. Ở phân xưởng này sản phẩm có quy tình công nghệ riêng biệt độc
lập cũng giống như phân xưởng Nhựa thì phân xưởng màng mỏng cungx
được chia thành các tổ như: tổ vận hành thiết bị, tổ in túi, tổ dán túi.
Quy trình sản xuất của phân xưởng được chia làm ba giai đoạn
chính:
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: sàng lọc hạt nhựa PE, hạt PHHD,
PSHX và pha trộn hạt nhựa với vật liệu phụ, bột ty tan, bột mầu theo tỷ lệ
thích hợp để chọn màu cho sản phẩm.
Giai đoạn điều khiển máy sản xuất (trực tiếp sản xuất): kiểm soát
hoạt động của máy và xử lý các trường hợp hỏng hóc xảy ra đối với sản
phẩm.
Giai đoạn cắt dán, in túi và đóng gói sản phẩm: công việc này được
tổ chức tiến hành trên một dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín.
Đây là công đoạn cuồi cùng sau đó sản phẩm sẽ được chuyền sang
bộ phận KCS để kiểm tra và nhập kho phân xưởng của Công ty.
* Phân xưởng bao bì chân không PVC, PS, PP: các giai đoạn sản
xuất của phân xưởng này rất đơn giản. nguyên vật liệu đầu vào là các tấm
màng và qua máy hút chân không, sản phẩm được cắt bỏ phế liệu và kiểm
tra đóng gói bởi một chủ thao tác rồi nhập kho phân xưởng. Do tính chất
đơn giản của sản xuất nên phân xưởng không chia thành các tổ mà chỉ có
một quản đốc quản lý chung.
* Ngoài ra Công ty còn có thêm một phân xưởng mộc: là phân
xưởng phụ, chỉ hoạt động khi Công ty có nhu cầu về sản phẩm mộc.
Lao động của phân xưởng này là lao động thời vụ.
Các phân xưởng hoạt động độc lập, khéo kín, do đó việc hạch toán
chi tiết cho từng phân xưởng, các số liệu kế toán được quản đốc phân
xưởng cung cấp cho phòng kế toán. Căn cứ vào số liệu này kế toán sẽ chi
tiết cho từng phân xưởng và ở các phân xưởng sẽ chi tiết cho từng sản
phẩm. Do kết quả của mỗi phân xưởng đều là cá thành phẩm có thể tiêu thụ
được nêu việc tính giá thành các thành phẩm này rất đơn giản. Kế toán
thường tính được trực tiếp giá thành sản phẩm mà không phải thông qua
phương pháp tính giá thành phức tạp.
* Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình chung của Công ty bao gồm
các kết quả đạt được trên các mặt chủ yếu của giai đoạn từ 1995 đến nay.
Bảng tổng hợp tình hình chung của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
1. Số lao
động
Người 150 158 158 160 164 178 180 180
2. Tổng TS Triệu đồng 12.60
0
13.00
0
13.40
0
16.00
0
17.37
5
22.77
5
24.30
0
29.00
0
- TSLĐ 7.000 7.000 6.900 8.500 9.875 15.47
5
16.82
2
20.00
0
- TSGĐ 5.600 6.000 6.500 7.500 7.300 7.300 7.502 9.000
3. Doanh thu 13.00
0
16.15
0
21.80
0
23.07
0
24.00
0
30.96
0
19.00
0
25.00
0
4. Lợi nhuận 410 530 510 580 430 240 265 350
Như vậy, trong những năm gần đây, tình hình doanh thu và lợi nhuận
đã có hướng giảm xuống. Đây là một kết quả tất yếu đối với các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ khi phải đối đầu với cuộc khủng hoảng
kinh tế Châu Á.
Ta biết kinh tế thị trường luôn luôn biến động và đầy rủi ro, tuy có
nhiều cơ hội xong có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động, vừa tránh
được những nguy cơ trong sản xuất kinh doanh, Công ty coi chức năng
chính là sản xuất kinh doanh và các hoạt động Thương mại hỗ trợ cho
nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty nhằm tăng thêm thu nhập cho người
lao động.
Tính từ khi thành lập đến nay, nhiệm vụ của Công ty tuy có những
thay đổi nhưng nhiệm vụ chính vẫn là sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ
các dịch vụ ngành Hàng không. Cùng với sự đa dạng các thành phần kinh
tế của nền kinh tế thì hiện nay Công ty còn có thêm một số định hướng
khác nhằm phát huy thế mạnh của các bên tham gia.
* Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty đó là:
thực hiện liên doanh liên kết trực tiếp với các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong nước và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất, mở rộng phạm
vi sản xuất kinh doanh (Nhưng chiến lược chính của Công ty vẫn là trú
trọng vào chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường nội địa).
Mặt khác Công ty còn từng bước nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
kỹ thuật, đầu tư thêm thiết bị phục vụ lao động, nâng cao năng suất, lao
động thông qua việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại dần từng bước hiện
đại hoá trong lao động và trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời Công ty còn mở rộng thị trường ngoài ngành song song
với thị trường trong ngành Hàng không, khẳng định chỗ đứng trên thị
trường bằng việc đa dạng hoá sản phẩm với các sản phẩm chất lượng cao.
Đặc biệt Công ty còn chú trọng vào việc đầu tư cải thiện nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) bằng việc thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng
thêm cho cán bộ công nhân viên.
Trong những năm đầu sau khi mới thành lập tưởng chừng Công ty
không thể trụ được trên thị trường, nhưng bằng sự tâm huyết và sự cố gắng
nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là cán bộ Công
ty đã xác định rõ được đường đi nước bước cho Công ty. Vì thế từ đầu năm
1993, 1994 cho đến nay, cùng với sự lớn mạnh của ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước cơ
bản như doanh thu, lợi nhuận thu nhập bình quân 10 năm qua cho thầy
Công ty có tốc độ tăng trưởng bình quân rất ổn định và vững chắc. Trong
đó doanh thu bình quân tăng 35%, lợi nhuận bình quân tăng 7%, thu nhập
bình quân tăng 15%. Điều đáng chú ý là trong hãng Hàng không dân dụng
Việt Nam năm 1997, 1998, lãnh đạo Công ty vẫn thường xuyên đảm bảo
được việc làm và thu nhập ổn định (việc làm 3 ca/ngày và thu nhập bình
quân đầu người 1.000.000 đồng/tháng).
Do thực hiện tốt chiến lược phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, từ
100% sản phẩm của Công ty trong những năm đầy là phục vụ Việt Nam
Airlines. Cho đến nay tỷ trọng thị trường tiêu thụ ngoài ngành chiếm tới
60% tổng giá trị doanh thu hàng năm. Các sản phẩm nhựa gia dụng và nhựa
cao cấp mang nhãn hiệu APLACO của Công ty có chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp và đã khẳng định vững chắc chỗ đứng trên thị trường.
Trong các năm 1998, 1999 đặc biệt sang năm 2000, Công ty đã vươn
rộng ra thị trường nước ngoài như Lào, Anh... được khách hàng đánh giá
cao. Có những thời điểm mặc dù đã hoạt động hết công suất ba ca/ngày,
Công ty vẫn không sản xuất kịp để giao cho khách hàng.
Điều đáng ghi nhận là trong các cuội Hội chợ, Triển lãm hàng Việt
Nam chất lượng cao trong những năm gần đây, Công ty liên tục được bình
chọn là sản xuất sản phẩm có chất lượng cao và đạt được rất nhiều huy
chương vàng và nhiều bằng khen khác.
cùng với sự ổn định và phát triển trong lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh, đời sống kinh tế, kinh tế văn hoá xã hội của cán bộ công nhân
viên trong Công ty cũng được cải thiện và nâng cao.
Mặc dù hiện nay đang là một Công ty làm ăn có hiệu quả cao trong
cùng ngành sản xuất nhựa và có uy tín trên thị trường, nhưng để duy trì và
phát triển xa hơn nữa thì Công ty phai luôn luôn linh hoạt trước sự biến
động của thị trường, đặc biệt là chiến lược Marketing.
Vì hiện nay trong quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu hoá mà
Công ty thì đang gần như độc quỳen ngành sản xuất các đồ dùng phục vụ
cho ngành Hàng không và ít nhiều thì vẫn có sự bảo hộ của ngành Hàng
không, mà bên cạnh đó ở thị trường ngoài ngành thì mới chỉ có các thành
phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh... mới biết đến
sản phẩm của Công ty. Sản phẩm của Công ty lại bán với giá tương đối cao
so với các mặt hàng ngoại nhập. Để giảm giá thành, Công ty cần phải tìm
cách để giảm giá nguyên vật liệu đầu vao... có như vậy Công ty mới có thể
duy trì và phát triển hơn nữa.
2. Thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh.
* Hoạt động tài chính - kế toán.
Phòng kế toán gồm có 06 nhân viên, sở hữu một phòng kế toán tài
chính riêng và chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập cảu Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam Công ty nhựan cao cấp Hàng không đã lựa chọn hình thức
kế toán. "Chứng từ ghi sổ". Hình thức này được áp dụng từ khi Công ty còn
đang vận hành cách hạch toán kế toán thủ công. Đến năm 1995, Công ty
bắt đầu áp dụng kế toán máy nhằm làm gọn nhẹ công việc kế toán thì hình
thức sổ sách của Công ty vẫn được đảm bảo theo hình thức "Chứng từ ghi
sổ".
CHU TRÌNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG TY
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Các chứng từ gốc bắt buộc là các hoá đơn mua bán vật tư, hoá đơn
bán hàng phiếu xuất nhập kho thành phẩm, bảng thanh toán lương và Bảo
hiểm xã hội, ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác.
Định kỳ lập chứng từ ghi sổ của Công ty là một quý. Hệ thống sổ chi
tiết được sử dụng tại công ty bao gồm:
Sổ chi tiết tài khoản thanh toán (TK 131, TK 33`, TK 138, TK 338)
Sổ chi tiết về tập hợp chi phí (TK 621, TK 622, TK 627...)
Các sổ này đều được lập hàng quý.
Sổ cải của tất cả các tài khoản mà đơn vị đang sử dụng: tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng, nguyên vật liệu, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, quỹ phát triển kinh doanh.
Hàng quý, các báo cáo kế toán vẫn được lập như: Bảng cân đối kế
toán báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối
tài khoản vàn Thuyết minh báo cáo tài chính.
Chứng từ
gốc
Lập chứng từ
ghi sổ
Vào sổ cái
tài khoản
Hạch toán Báo cáo kế
Đăng ký chứng từ
ghi số
Tổng hợp chi
ế
Bảng cân đối tài
ả
Đăng
ký
Ghi
số
Nhìn chung, việc áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" là phù hợp
với quy mô hoạt động của Công ty (quy mô nhỏ) và thích hợp với điều kiện
tiến hành kế toán thủ công, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Tuy
nhiên, do định kỳ lập chứng từ ghi sổ, cá sổ chi tiết, các báo cáo kế toán là
một quý, nên ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính của doanh nghiệp như
các thông tin kế toán cung cấp không cập nhật với tình hình luôn luôn biến
động của thị trường. Từ đó làm cho cac quyết định của các nhf quản lý kém
chính xác, gây ảnh hưởng không tốt đến tài chính của doanh nghiệp.
Do đặc điểm về công nghệ kỹ thuật sản xuất cũng như đặc điểm cao
cấp hàng không không có sự phân cấp hạch toán kế toán giữa phòng kế
toán và phân xưởng, phòng kế toán và kho.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng
Là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, đồng thời
kiêm kế toán tổng hợp và theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và trích
khấu hao TSCĐ, kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán
phù hợp với tổ chức sản xuất với tổ chức bộ máy kế toán và yêu cầu quản
Kế toán trưởng
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí,
giá
thành
Kế
toán
doanh
thu,
thuế -
kế
toán
tồn
Kế
toán
tổng
hợp
- kế
toán
Kế
toán
thanh
toán
lương
- kế
Thủ
quỹ
lý của Công ty. Là người chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán đã lập.
Đồng thời, kế toán trưởng phải là người phổ biến các chế độ, thể lệ tài
chính mới cho các kế toán viên trong bộ máy, chịu trách nhiệm kiểm tra,
kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công
ty.
- Kế toán tập chi phí, tính giá thành.
Là người có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tổng hợp các khoản chi
phí để tính giá thành sản phẩm. Cụ thể, tập hợp các chi phí sản xuất, xác
định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, hưỡng dẫn các
bộ phận có liên quan lập và luân chuyển các chứng từ chi phí cho phù hợp
với các đối tưoựng hạch toán, xác định tiêu thức phân bố để phân bố chi
phí, tính giá thành sản phẩm. Đồng thời theo dõi j xuất khẩu, tồn kho
nguyên vật liệu.
- Kế toán doanh thu và thuế.
Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng về
hàng hoá đã cung cấp, vậ tư đã được phục vụ cùng với các khoản ứng trước
và trả trước cho khách hàng. Đồng thời theo dõi các khoản thuết phải nộp
cho Nhà nước, theo dõi, quản lý và phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
- Kế toán tổng hợp.
Là người có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và xây dựng các báo cáo
tổng hợp như: báo cáo tổng hợp nhập - xuất, tồn kho nguyên vật liệu, tiền
mặt. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền gửi ngân
hàng chịu yn giao dịch và ký các hợp đồng vay mượn, theo dõi tình hình
tăngm giảm của tài khoản tiền gửi ngân hàng... có trách nhiệm, kiểm tra
tính hợp pháp của các chứng từ thanh toán, bảo quản, lưu trữ các chứngtừ
theo quy định.
- Kế toán thanh toán lương.
Có nhiệm vụ đối chiếu, theo dõi và tính ra lương phải trả cho công
nhân viên trong Công ty căn cứ vào bảng chấm công của các quản đốc
phân xưởng và của các trưởng phòng ban.
Từ tiền lương đã tính, kế toán sẽ trích lập các khoản trích theo lương
như BHYT, BHXH, KPCĐ.
Đồng thời với việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo
lương, kế toán tiền lương còn kiêm luôn nhiệm vụ theo dõi về thu - chi tiền
mặt và thanh toán với công nhân viên trong Công ty.
Thủ quỹ:
Là người chịu trách nhiệm quản lý và giữ tiền mặt, thu chi tiền sau
khi đã kinh tế và thấy rõ các chứng từ đã có đủ điều kiện để thanh toán
hàng ngày thủ quỹ vào sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu số liệu với kế
toán tiền mặt.
Mặc dù bộ máy kế toán được chia theo các phần hành riêng biệt
nhưng giữa các phần hành đều liên quan chặt chẽ và có tác động qua lại
với nhau. Đến cuối kỳ, các kế toán viên đều phải có báo cáo số liệu về phần
hành kế toán của mình để kế toán trưởng lập báo cáo kế toán.
* Hoạt động về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Bất cứ đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nào thì
việc xác định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, bán cho ai?
Đây là những vấn đề hết sức cơ bản cần phải xác định rõ, sau khi xác
định rõ những điều đó thì việc tiêu thụ sản phẩm như thế nào, tiêu thị ở đâu
cũng là vấn đề càng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty nhựa cao cấp hoặc sản xuất và kinh doanh với số lượng rất
lớn các chủng loại mặt hàng, đáp ứng tất cả các loại nhu cầu của thị trường
là các sản phẩm hướng tới sản phẩm chất lượng cao. Do đó môi trường
kinh doanh của Công ty là rất rộng, nó bao gồm việc thoả mãn mọi luồng
nhu cầu về các sản phẩm nhựa. Để thuận lợi cho quản lý cũng như thuận
lợi trong việc xây dựng các chiến lược Marketing cho từng mặt hàng, nhóm
mặt hàng. Công ty đã dựa trên chủng loại mặt hàng và chia môi trường
kinh doanh thành hai thị trường:
Thị trường trong ngành Hàng không
Thị trường ngoài ngành.
+ Thị trường trong ngành Hàng không.
Đây là thị trường chủ lực của Công ty từ khi thành lập đến nay. Các
sản phẩm cung cấp ở thị trường này chiếm 70% số lượng mặt hàng được
sản xuất tại Công ty đem lại 60 - 70% doanh thu của Công ty.
Hiện nay, Công ty gần như đã độc chiếm được thị trường ngành
Hàng không trước các đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Thị trường này được chia làm hai mảng là mảng thị trường miền Bắc
và mảng thị trường miền Nam.
Mảng thị trường miền Bắc - Công ty nhựa cao cấp hoặc chiếm
khoảng 90% thịn phần với mảng thị trường miền Nam thị phần của Công ty
có được ít hơn khoảng 50%. Để tăng thị phần trong mảng thị trường phía
Nam bằng các sản phẩm uy tín của mình, đầu năm 1998 Công ty đã chính
thức khai trương một cơ sở sản xuất kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh
nhằm cạnh tranh, giành giật thị trường này.
Mặc dù chiếm giữ một phần lớn thị phần trong ngành Hàng không
nhưng Công ty vẫn gặp phải sự cạnh tranh của một số đối thủ lớn là các
Công ty nhựa cao cấp nước ngoài là các nhà cung cấp truyền thống của
ngành Hàng không những năm về trước. Sự cạnh tranh này cũng mang lại
cho Công ty không ít những khó khăn như buộc phải bán rẻ để cạnh tranh
làm cho lợi nhuận thu được hàng năm bị giảm xuống.
Tuy nhiên trong những năm sắp tới, Công ty vẫn xác định đây là thị
trường chính và đã tập trung hầu hết các chiến lược Marketing để mở rộng
thị trường này.
+ Thị trường ngoài ngành.
Công ty chỉ mới tham giá thị trường này trong một thời gian ngắn,
bước đầu chỉ là tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Nhưng với một thời gian chưa dài mà các sản phẩm của Công ty đã lấy
được uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng tín nhiệm.
Do thị trường ngoài ngành rất rộng lớn, đa dạng, nên thị phần mà
Công ty có được còn ở mức khiêm tốn mới chỉ tập trung vào một số sản
phẩm như một số sản phẩm bao gói cho tiêu dùng và các nhà máy công
nghiệp , thực phẩm và các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp xây dựng...
Trong những năm tới cùng với kế hoạch mở rộng sản xuất và phát
triển thị trường, Công ty sẽ đầu tư mở rộng thị trường này để tăng phần và
tập trung vào cung cấp các sản phẩm thế mạnh.
- Hoạt động quản lý Marketing.
Hoạt động Marketing nội tại của các doanh nghiệp nói chung là tổng
hoà các mối quan hệ môi trường trong một doanh nghiệp nó bao gồm tổ
chức bộ máy nhân sự, các bộ phận chức năng, việc ra và thực hiện các
chiến lược quyết định Marketing về thâm nhập hay rút khỏi thị trường...
Tất cả những vấn đề đó được gọi chung là "Hệ công nghệ
Marketing".
"Hệ công nghệ Marketing" của Công ty gồm:
Thứ nhất: công nghệ nghiên cứu thị trường
Để kinh doanh có hiệu quả thì cần phải tìm được thị trường phù hợp
mới mà hoạt động của Công ty sẽ thu được hiệu quả cao hoặc với cả thị
trường đã có sẵn phải mở rộng thị trường và chiếm thế chủ động điều tiết
thị trường giá cả nhằm thu được lợi nhuận cao. Thực hiện mục đích đó
Công ty nhựa cao cấp Hàng không đã tiến hành một công nghệ nghiên cứu
thị trường theo ba bước. Thu nhập thông tin - Xử lý thông tin - Quyết định
kinh doanh. Việc thu thập thông tin được kết hợp giữa việc tiến hành trực
tiếp trên thị trường qua các phương tiện thông tin đem chúng kết hợp với
hội nghị khách hàng hàng năm, sau đó chuyển sang các bộ phận có trách
nhiệm phân tích, tổng hợp tạo điều kiện cho việc ra quyết định kinh doanh.
Thứ hai: Công nghệ thiết kế vận hành kênh phân phối.
Kênh phân phối không chỉ là sự tập hợp thụ động các cư xử liên
quan đến nhau bằng những lưu chuyền khác nhau mà còn để hoàn thànhn
mục tiêu của mình. Trong một kênh phân phối có thể có nhiều trung gian,
mỗi trung gian trong kênh giữ một vai trò riêng chuyên thực hiện một hoặc
nhiều chức năng. Một hệ thống kênh đạt hiệu quả cao nhất trong mỗi trung
gian hoàn thành các nhiệm vụ của mình tốt nhất. Ngoài ra để kiểm tra,
đánh giá hiệu quả một kênh phân phối người ta sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
như tiêu chuẩn kiểm soát, tiêu chuẩn về sự thích nghi.
Thứ ba: Công nghệ quảng cáo xúc tiến bán hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, việc sử dụng các
biện pháp giao tiếp khuyếch trương trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn. Chính sách giao tiếp khuyếch trowng là
một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing.
Thực tế tại công ty nhựa cao cấp Hàng không đã vận dụng công nghệ
này một cách hết sức linh hoạt và đem lại hiệu quả khá cao. Công ty đã sử
dụng các hoạt động giao tóp khuyếch trương sau:
+ Quảng cáo: đã sử dụng một số phương tiện tuyên truyền như các
báo chí, tạp chí của các ngành, các cấp để đưa tin về các sản phẩm của
Công ty quảng cáo ngay trên sản phẩm bằng cách in tên, địa chỉ của Công
ty trên sản phẩm, phát hành các Cataloge để giới thiệu sản phẩm.
+ Chào hàng trực tiếp: Công ty đã trực tiếp đưa hàng đến các cơ sở,
đại lý người tiêu dùng để giới thiệu sản phẩm từ đó kích cấu về sản phẩm
đó.
Ngoài ra, Công ty còn tham gia các hội chợ, triển lãm. Đây là một
biện pháp nhằm khuyếch trương, giới thiệu sản phẩm mà Công ty đã thực
hiện sản xuất rất có hiệu quả. Qua đó doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua
bán giơi thiệu sản phẩm và doanh nghiệp trực tiếp giao dịch bán hàng có
thể nắm bắt được nhu cầu của biết được ưu nhược điểm của sản phẩm làm
cơ sở cho việc tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới.
* Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Những kết quả mà Công ty nhựa cao cấp Hàng không đã đạt được
phải kể đến bộ phận Marketing của Công ty và phòng kế toán với các nhân
vieen giàu kinh nghiệm, nhiệt hình trong công nghệ và có khả năng hoàn
thành kế hoạch cũng như hạch định các chiến lược cho Công ty. Nhờ sự
điều hành sát sao của ban lãnh đạo đã bám sát các công nhân viên trong
Công ty thực hiện đúng nội quy đề ra.
Bên cạnh đó cũng phải thấy Công ty vẫn còn một số tồn tại thể hiện
ở:
- Thị phần của Công ty trên thị trường tự do còn quá nhỏ so với khả
năng sản xuất của Công ty. Người tiêu dùng mới chỉ được tiếp xúc với một
số ít chủng loại sản phẩm của Công ty và cũng chỉ có khách hàng ở khu
vực Hà Nội và một số thành phố hơn như thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng... biết đến sản phẩm của Công ty, còn hầu hết khách hàng còn xa lạ
với các sản phẩm của Công ty.
- Với thị trường ngành Hàng không là thị trường chủ lực của Công ty
thì hiện nay Công ty cũng đang gặp một số khó khăn như cạnh tranh của
một số đối thủ nước ngoài với giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn làm đe doạ
đến thị phần của Công ty.
- Công ty hiện nay vẫn chưa có được một mô hình cụ thể trong xây
dựng các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cũng như chiến lược
Marketing do đó làm ảnh hưởng đến việc thiết kế kênh phân phối ảnh
hưởng đến việc thiết kế các công nghệ bán hàng, việc quản trị kênh phân
phối cũng như là quyết định về sức bán, hậu cần bán hàng.
Những tồn tại trên ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nguồn nhân
lực của Công ty. Trong tương lai để có thể bắt kịp với sự phát triển của thị
trường, tương thích được với sự cạnh tranh trên thị trường và để có thể hoạt
động có hiệu quả hơn thì Công ty cần phải khắc phục các tồn tại của mình
theo hướng khuyếch trương bán hàng trực tiếp đưa hàng đến tận tay người
tiêu dùng, quảng cáo, tham gia Hội chợ, triển lãm. Về chiến lược dài hạn,
nên mở ra thị trường quốc tế.
Phần III: chiến lược, chính sách và phương howngs phát triển kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
1. Chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty.
Bất kết một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường cũng phải xây dựng cho mình các chiến lược và chính
sách kinh doanh nhất định về tất cả các lĩnh vực giúp cho doanh nghiệp kế
hoạch hoá các hoạt động kinh doanh của mình.
Việc đề ra chiến lược kinh doanh một cách phù hợp nhất phụ thuộc
nhiều yếu tố, bao gồm các mục tiêu chiến lược, nguồn lực, khách hàng
mục tiêu của doanh nghiệp và đặc điểm của nền kinh tế.
Mục tiêu của Công ty nhựa cao cấp Hàng không là tìm cách mở rộng
quy mô của toàn thị trường như thu hút thêm khách hàng, tăng số lượng
sản phẩm trong một lần sử dụng. Để thực hiện mục tiêu này và cũng là
bước công việc khó khăn nhất trong quá trình tiển khai chiến lược.
Có rất nhiều biến số trong lĩnh vực Marketing có thể tác động đến
kết quả của các quá trình thực thu chiến lược nhưng có hai biến số chính là
phần thị trường và vị trí sản phẩm. Đây là hai chỉ tiêu quan trọng có tác
động mạnh tới quá trình quản trị chiến lược.
Nhiều chính sách được viện đến trong việc quyết định các vấn đề
như:
Sử dụng các đại lý đọc quyền hay hệ thống các kênh phân phối.
Sử dụng quảng cáo một cách mạnh mẽ trên truyền hình hay không
hay chưa thực hiện.
Hạn chế hoặc không thực hiện việc đáp ứng nhu cầu đơn lẻ.
Trả tiền lương chọn gọi cho người bán hàng hay trả lương cứng cộng
với phần trăm hoa hồng.
Bằng việc phân chia khách hàng, các vùng địa lý, mức thu nhập...
Công ty sẽ tìm được cho mình khúc thị trường cần tập trung, các măng thị
trường mà Công ty không nên tham gia vào khi có được các mảng thị
trường nó sẽ giúp cho quá trình thực thi chiến lược diễn ra suôn sẻ.
Để bắt kịp được sự phát triển của ngành Hàng không Việt Nam và
đáp ứng được nhu cầu về sử dụng nhựa sinh hoạt cao cấp của thị trường
(đặc biệt là ở thị trường khu vực phía Bắc và khu vực miền Trung), Công ty
đã vạch ra cho mình một chiến lược để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những năm tới.
Tập trung nguồn lực để giành ưu thế được phục vụ cho ngành Hàng
không Việt Nam Airlines. Đây là một chiến lược quan trọng bởi vì ngành
Hàng không là một thị trường lớn đối với Công ty và sự đòi hỏi về chất
lượng sản phẩm rất cao. Nếu Công ty giành ưu thế trên thị trường này thì
uy tín của Công ty sẽ được tăng lên gấp bội và từ đó việc mở rộng thị
trường khác sẽ dễ dàng hơn. Hiện nay trên thị trường này Công ty đã giành
được 90% thị phần và trong những năm tới Công ty sẽ cố gắng để trở thành
một nhà cung cấp độc quyền sản phẩm của mình trên thị trường đó.
Mở rộng thị trường ngoài ngành. Do sự chuyển hướng sang phục vụ
ở thị trường ngoài ngành của Công ty còn mới nên Công ty gặp rất nhiều
khó khăn, nhất là để thâm nhập vào các thị trường mà các đối thủ cạnh
tranh với tiềm lực kinh tế dồi dào, kinh nghiệm sản xuất lâu đời, quy trình
công nghệ hiện đại và chất lượng sản phẩm cao. Để khắc phục những khó
khăn và tạo uy thế cạnh tranh trên thị trường thì Công ty cần phải xây dựng
mục tiêu chiến lược phân phối riêng cho mình. Với các chiến lược và
chính sách kinh doanh hợp lý Công ty đã đạt được những thành tựu to lớn
trong sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, cũng là ngành nhựa (cũng sản
xuất mặt hàng nhựa) nhiều Công ty phải chuyển hướng sản xuất sang
ngành khác, có khi phải giải thể.
Nhưng với Công ty nhựa cao cấp Hàng không luôn khẳng định được
chỗ đứng của mình trong những năm vừa, bằng uy tín và chất lượng không
chỉ ở thị trường nội địa mà ngay và đến thị trường các nước ở Châu Âu
cũng đang rất quan tâm đến sản phẩm của Công ty đã được xuất đi và đã
thu được một số thành công đáng kể.
2. Kế hoạch phương hướng kinh doanh trong thời gian tới của Công
ty là:
- Mục tiêu của Công ty những năm tới là phấn đấu đạt mức tăng
trưởng các chỉ tiêu trên 15%/năm. Đưa ra thị trường những sản phẩm mới
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Mở rộng và tiến tới chiến lĩnh thị
trường miền Nam. Thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng từ 8% -
10%/năm.
Để có thể thực thi được các mục tiêu đề ra, Công ty đề ra những
phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác tiêu thụ
sản phẩm như sau:
+ Về sản xuất kinh doanh lâu dài, Công ty có phương hướng tập
trung mọi nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác với mục tiêu
giành ưu thế trong việc cung cấp sản phẩm cho khách Hàng không là
người tiêu dùng.
Đây cùng là nhiệm vụ quan trọng trong việc mở rộng quy mô sản
xuất.
+ Hiện nay Công ty có một thị trường tiềm năng rất lớn. Mở rộng thị
trường miền Bắc, đưa sản phẩm vào thị trường miền Nam, đồng thời có thể
đưa ra sản phẩm ra nước ngoài. Bởi vì đẩy mạnh việc chiếm lõnh thị
trường mới là mục tiêu hàng đầu của Công ty, để tránh bị phụ thuộc vào
một mảng thị trường duy nhất và chỉ sản xuất thụ động theo yêu cầu của
một thị trường riêng biệt.
+ Đối với sản xuất: Công ty có chiến lược đổi mới máy móc, thiết bị
bởi vì máy móc thiết bị hiện đại luôn đi cùng với những thành công của
Công ty, đồng thời tiếp tục hoàn thiện dây chuyền công nghệ hiện nay và
nhập thêm một số dây chuyền công nghệ mới, mở rộng nhà xưởng, tăng
khả năng làm việc của máy.
+ Về sản phẩm: Liên tục nghiên cứu thay đổi mẫu mã để phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để Công ty có thể tiêu thụ nhiều hơn và
phù hợp với thị trường.
Kết luận
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo Công ty, các cô chí
cán bộ phòng Marketing và tiêu thụ, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy
giáo Trần Quang Châu em đã được giới thiệu quá trình hình thành và phát
triển của Công ty trong thời gian qua và phương hướng phát triển kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp sản xuất.
Bởi vậy, mục đích kinh doanh của Công ty là làm thế nào để đạt được lợi
nhuận cao nhất. Đạt được mục đích trên, doanh nghiệp không ngừng đứng
vững trên thương trường mà doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh tạo sức cạnh tranh trên thương trường.
Trong những năm qua, Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không đã và
đang cố gắng phát huy mọi nỗ lực nhằm tăng hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Công ty đã sớm xác định kế hoạch kinh doanh với chiến
lựoc phát triển phù hợp trong từng giai đoạn cũng như chiến lựoc kinh
doanh dài hạn. Chỉ trong một thời gian ngắn, bằng những sản phẩm có chất
lượng cao, kiểu dáng đa dạng thoả mãn nhu cầu của khách hàng Công ty đã
sớm tạo được uy tín với khách hàng và đã khẳng định được chỗ đứng trên
thị trường.
Mặc dù hiện nay trong cơ chế thị trường với xu hướng hội nhập hoá
khu vực và toàn cầu hoá thì sự cạnh tranh lại trở nên gay gắt hơn thì nhiệm
vụ hàng đầu của Công ty vẫn là nâng cao chất lượng, đa dạng hoá chủng
loại và hạ giá thành sản phẩm để có thể sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản
phẩm mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Từ lý luận đi vào còn nhiều vấn
đề còn phải vận dụng. Trong thời gian thực tập tại Công ty nhựa cao cấp
Hàng không tuy không nhiều nhưng đã bổ sung thêm rất nhiều kiến thưcơ
sở trên cơ sở lý thuyết đã học và giúp cho em có một tầm nhìn bao quát
khá rộng về thực tế. Điều này sẽ làm cho em bình tĩnh và tự tin hơn khi đối
mặt với những thử thách của cơ chế thị trường trong thời gian tới.
Vì thời gian thực tập ở Công ty rất ngắn, tuy bản thân em đã cố gắng
tìm hiểu nhưng báo cáo này mới chỉ nêu ra được những vấn đề cơ bản và
chung nhất của Công ty.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ
THUẬT CỦAN CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Mô hình tổ chức, quản lý của Công ty
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh
PHẦN III: CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty
2. Kế hoạch phương hướng kinh doanh trong thời gian tới của Công ty.
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG.pdf