Tài liệu Luận văn Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp vận tải biển Vinafco: Luận văn
Thực trạng về hiệu quả sử
dụng vốn ở Xí Nghiệp Vận
Tải Biển Vinafco
_______________________________________________________________________________________
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức kinh tế xã hội
nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là
mục tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh
tế quốc dân cũng như từng đơn vị sản xuất.
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất
của mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt,
gía thành hợp lí, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản
lí và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhà nước hầu hết được Nhà...
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp vận tải biển Vinafco, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng về hiệu quả sử
dụng vốn ở Xí Nghiệp Vận
Tải Biển Vinafco
_______________________________________________________________________________________
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức kinh tế xã hội
nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là
mục tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh
tế quốc dân cũng như từng đơn vị sản xuất.
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất
của mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt,
gía thành hợp lí, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản
lí và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhà nước hầu hết được Nhà nước tài trợ thông qua cấp phát vốn, đồng
thời Nhà nước quản lí về giá cả sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch lãi Nhà nước
thu - lỗ Nhà nước bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà nước hầu như không quan
tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp đã không bảo
toàn và phát triển được vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp, tình trạng lãi giả lỗ thật
ăn mòn vào vốn xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước. Bước sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhiều
thành phần kinh tế song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới là những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt.
Trước tình hình đó, Nghị quyết đại hội lần thứ VI BCH Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh " Các xí nghiệp quốc doanh không còn được
bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh, phải bảo đảm tự bù đắp chi
phí, nộp đủ thuế và có lãi...". Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn
với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, nhất là trong kinh doanh
đường biển không phải là vấn đề mới mẻ. Nó được hình thành ngay sau khi
tài chính ra đời, nó là lĩnh vực rất rộng và muốn nghiên cứu một cách toàn
_______________________________________________________________________________________
2
diện thì phải có sự đầu tư rất công phu. Trong thời gian thực tập tại Xí Nghiệp
Vận Tải Biển Vinafco, em chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco" làm nội dung
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hướng nghiên cứu là kết hợp giữa lí luận và thực tiễn. Từ việc khảo sát
tình hình thực tế của Xí nghiệp qua các năm, kết hợp với lí luận kinh tế mà cụ
thể là lí luận về quản lí, về vốn, về cạnh tranh... để tiến hành phân tích tình hình
thực tế của Xí nghiệp , qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco .
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp bao gồm:
- Mở đầu.
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở Xí Nghiệp Vận Tải
Biển Vinafco .
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco .
- Kết luận:
Trước sự thay đổi về chất trong hoạt động của các công ty Việt Nam,
cùng với việc áp dụng đầy đủ chế độ kế toán mới ở doanh nghiệp, vấn đề quản
lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã thay đổi sâu sắc cả về phương pháp
luận và chỉ tiêu đánh giá. Do đó, tạo nên khó khăn rất lớn trong quá trình
nghiên cứu đề tài và những sai sót không thể tránh khỏi. Vì vậy, rất mong sự
đóng góp của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đàm Văn
Huệ và các cô chú cán bộ ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco đã giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
_______________________________________________________________________________________
3
CHƯƠNG I
NHỨNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh.
Bất cứ một doanh nghiệp nào lúc đầu cũng phải có một lượng tiền vốn
nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cần thiết cho việc xây
dựng và khởi động doanh nghiệp. Vốn là yếu tố vật chất cần thiết nhất và cần
được sử dụng có hiệu quả. Doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ vật tư, để đầu
tư mua sắm máy móc thiết bị, để chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh và
được thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Do có sự tác động của lao
động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động thì hàng hoá và dịch
vụ được tạo ra nhằm tiêu thụ trên thị trường. Sau cùng các hình thái vật chất
khác nhau sẽ lại được chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình trao
đổi đó đảm bảo cho sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp có thể
diễn tả như sau:
Tài sản thực tế
Tiền Tài sản thực tế - Tài sản có tài chính Tiền
Tài sản có tài chính
Sự thay đổi trên làm thay đổi số dư ban đầu (đầu kỳ) của ngân quỹ và sẽ
dẫn đến số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ - tạo ra giá trị thặng dư. Điều đó có
nghĩa là số tiền thu được do tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ phải đảm bảo bù đắp
toàn bộ chi phí và có lãi. Như vậy số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ
được bảo tồn mà còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh đem lại. Toàn
bộ giá trị ứng ra cho sản xuất kinh doanh đó được gọi là vốn. Tuy nhiên giá trị
ứng trước đó không đơn thuần là vật chất hữu hình, mà một số tài sản không có
hình thái vật chất cụ thể nhưng nó chứa đựng một giá trị đầu tư nhất định như:
Tên doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm, lợi thế thương mại, đặc quyền kinh
doanh... cũng có giá trị như vốn. Những phân tích khái quát trên đây cho ta
_______________________________________________________________________________________
4
quan điểm toàn diện về vốn: "Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản. Trong doanh
nghiệp vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các loại tài sản và các nguồn lực
mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá
trị thặng dư".
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là hết
sức quan trọng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.
1.1.2.Phân loại vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động
Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đôi khi nó được khắc hoạ trong luật kinh tế như là vốn pháp
định và vốn điều lệ. Một số khác theo nhu cầu nghiên cứu đứng trên giác độ
hình thành vốn lại thể hiện vốn gồm có vốn đầu tư ban đầu, vốn bổ sung, vốn
liên doanh và vốn đi vay. Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất
phát từ sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn
này, chúng ta sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị
vốn ở công ty sản xuất. Với quan điểm đó, vốn được xem xét trên giác độ chu
chuyển. Quan tâm đến vấn đề này chúng ta cần chú ý đến vốn cố định và vốn
lưu động.
1.1.2.1- Vốn cố định:
a) Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn
doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố định
phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một
mức độ nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng
5.000.000đồng). Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên. Với
những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình thái vật
chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thường
được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi
có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định
hao mòn dần dưới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn
vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã
hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng
khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện ảnh hưởng tới độ bền lâu của tài
_______________________________________________________________________________________
5
sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng, điều kiện môi trường...
Những chỉ dẫn trên đưa ra tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền
chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể
có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
b) Hình thái biểu hiện của vốn cố định:
Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm
trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan
trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và cho phép xác
định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt được ý nghĩa đúng
đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ:
Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn
đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng được một cơ cấu hợp lý
phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động.
Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có
được cơ cấu tối ưu.
Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện
thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá
trình sản xuất:
1) Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý
2) Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý
3) Thiết bị động lực
4) Hệ thống truyền dẫn
5) Máy móc, thiết bị sản xuất
6) Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm
7) Thiết bị và phương tiện vận tải
8) Dụng cụ quản lý
9) Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp
_______________________________________________________________________________________
6
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra rõ ràng
cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc
điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn
thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì
vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu Vốn cố định hợp lý cần
chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự
phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận Vốn cố định được
biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận Vốn cố định được biểu hiện bằng
nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
1.1.2.2 - Vốn lưu động:
a) Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động và biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. Đó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh
nghiệp. Hoàn toàn khách quan không như vốn cố định, Vốn lưu động tham gia
hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị
khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Như
vậy vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
- Hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong
quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.
Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các doanh
nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T - H - SX - H' - T'
Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó
gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất
sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và
_______________________________________________________________________________________
7
doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các
kết quả đó giúp ta sáng taọ ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b) Hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Xác định cơ cấu Vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác
sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng
bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý Vốn lưu động. Trên cơ sở đó
đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu
vốn cho sản xuất.
Cơ cấu Vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so
với toàn bộ giá trị Vốn lưu động. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn
bộ Vốn lưu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm naò đó và tính hợp lý
chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên nghiên cứu
xây dựng một cơ cấu hợp lý đảm bảo độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh từng thời kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu
vốn như thế, người ta thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác
nhau:
- Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lưu động chia
thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất
như: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng.
+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như tiền mặt, thành phẩm.
- Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, Vốn lưu động được chia thành Vốn lưu
động không định mức và Vốn lưu động định mức.
+ Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hoá và
vốn phi hàng hoá.
_______________________________________________________________________________________
8
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn
cứ để tính toán được.
1.2.NGUỒN VỐN,CHI PHÍ VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
a) Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có vốn tự có, vốn coi như
tự có và vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có phương
cách huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của
doanh nghiệp.
- Vốn tự có bao gồm:
+ Nguồn vốn pháp định: Chính là vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp
trên cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nước; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã
viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh
nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khoản
chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.
+ Nguồn vốn lưu động liên doanh: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật
liệu, công cụ lao động nhỏ v.v...
- Vốn coi như tự có: Được hình thành do phương pháp kết toán hiện
hành, có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử
dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động. Thuộc khoản này có:Tiền
thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi trả có
thể sử dụng và các khoản nợ khác.
- Vốn đi vay: Nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng
chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là
nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ lãi
suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay.
Bằng cách nghiên cứu các nguồn của cả vốn lưu động và vốn cố định như
trên, người kinh doanh có thể đạt được sự tổng hợp về các nguồn vốn theo các
chỉ dẫn của kế toán tài chính. Nguồn vốn ở các doanh nghiệp giờ đây trở thành
_______________________________________________________________________________________
9
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện ở khoản
"có"; nợ phải trả chính là khoản vay, nợ của doanh nghiệp đối với các tổ chức,
cá nhân... để đầu tư, hình thành tài sản của doanh nghiệp, được sử dụng trong
một thời gian nhất định và sau đó phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi như đã cam kết.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu này cho ta tạo quan hệ giữa vốn và nguồn vốn về
phương diện giá trị đầu tư như sau:
Giá trị TSCĐ + Giá trị TSLĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
b) Cơ cấu vốn:
Sức mạnh tiềm ẩn của một doanh nghiệp nhiều khi được thể hiện thông
qua cơ cấu vốn. Chứng minh cho luận điểm này chúng ta thấy rằng trình độ sử
dụng vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh là
những yếu tố quan trọng khắc hoạ nên sức mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời
chính những yếu tố đó tạo nên một cơ cấu vốn đặc trưng cho doanh nghiệp,
không giống các doanh nghiệp cùng loại khác. Như vậy tỉ số cơ cấu vốn không
phải là một con số ngẫu nhiên mà là con số thể hiện ý chí của doanh nghiệp. Về
mặt giá trị, tỉ số đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp đang sử dụng
có bao nhiêu đầu tư vào vốn lưu động, có bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định.
Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ cấu vốn khoẻ, hợp lý.
Cơ cấu cho từng loại vốn được tính như sau:
TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỉ trọng VCĐ
(Tỉ trọng TSCĐ)
=
Tổng vốn
Tỉ trọng VLĐ
(Tỉ trọng TSLĐ và vốn
lưu thông)
1- Tỉ trọng vốn cố định
1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN LƯU
ĐỘNG
1.3.1. Hoạt động quản lý vốn cố định :
Quản lý vốn cố định (VCĐ) nghĩa là phải đi đến các quyết định. Giống
như việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, việc quản lý VCĐ ảnh
hưởng quan trọng đến sự tồn tại và hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý VCĐ thành
_______________________________________________________________________________________
10
công đòi hỏi các nhà quản lý phải gắn liền sự vận động của VCĐ với các hình
thái biểu hiện vật chất của nó. Hơn thế nữa, để quản lý có hiệu quả VCĐ trước
hết cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh
nghiệp. Trong khoa học quản lý VCĐ thường đi vào những nội dung cụ thể
sau:
1.3.1.1 Khấu hao tài sản cố định
- Khái niệm về khấu hao Tài sản cố định:
- Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định dần dần bị xuống cấp hoăch hư
hỏng – gọi là sự hao mòn.Sự hao mòn đó làm giảm giá trị của chúng một
cách tương đối. Do đó, Xí nghiệp phải xác định giá trị hao mòn trong từng
kỳ kế toán ( năm ,quý, tháng....) và hạch toán vàogiá thành sản phẩm. Trong
đó sía trị khấu hao đã được cộng dồn lại ( luỹ kế ) phản ánh lượng tiền (giá
trị) đã hao mòn của tài sản cố định.
- Quá trình hao mòn gồm hai hình thái:
+ Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự suy giảm
giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn, xúng cấp về mặt hiện vật gây ra. Các
hao mòn hữu hình có thể quan sát, nhận biết được bằng trực quan như sự han
gỉ, hư hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm,vv...Hao mòn hữu hình phụ
thuộc vào điều kiện hoạt động , cường đọ khai thác, chế độ vận hành, bảo
dưỡng và tuổi thọ của tài sản cố định.
+ Hao mồn vô hình là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của tài sản cố định do
tiến bộ khoa học kỹ thuật,do thị hiếu hoặc do một số nhân tố khác.Sự giảm sút
giá trị không trực tiếp biểu hiện qua bề ngoài của máy móc.Do đó, có những
thiết bị chỉ còn lại 30% - 40% giá trị ban đầu; điều đó thể hiện sự lạc hậu về
công nghệ. Trong mua sắm đầu tư máy móc thiết bị cần lưu ý.
+ Các phương pháp xác định chi phí khấu hao có thể được lựa chọn để áp
dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
a) Khấu hao đều theo thời gian:
Phương pháp này tính chi phí khấu hao phân chia đều cho các năm, tức mỗi
năm tài sản cố định được khấu hao một lượng nhất định và không thay đổi cho
đến khi thu hồi hoàn toàn giá trị nguyên của nó.
Chi phí khấu hao là số tiền xác định mức độ hao mòn hàng năm hay từng thời
kỳ của tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao cỏ bản ( K ) xác định theo công thức sau:
Ng+ Ctl - Gth
- K = ------------------- 100%
Ng T
Trong đó:
. K : Tỷ lệ khấu hao tính bằng bằng %
. Ng: Nguyên giá của tài sản cố định.
. Clt: Chi phí thanh lý thaó dỡ ,vv...khi bán thanh lý hoặc khi thải loại tài sản cố
định ( dự tính ).
. Gth: Giá trị thu hồi ( dự tính của ) phế liệu hoặc giá trị thải loại của TSCĐ.
. T: Tuổi thọ kinh tế ( số năm tính khấu hao ) của tài sản cố định.
_______________________________________________________________________________________
11
Trên thực tế, các yếu tố Ctl và Gth chỉ là số ước tính, kém chính xác. Do đó
công thức này được đơn giản hoá :
1
K =---- 100 %.
T
Trong một năm, tính chi phí khấu hao cho từng nhóm tài sản cố định sau đó
cộng dồn lại. Cũng có thể tính chung cho tất cả các tài sản cố định khi xác định
được tỷ lệ khấu hao bình quân. Tiền khấu hao một năm tính như sau:
____
T = K NG
Trong đó :
NG: Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong năm.
- Tuy nhiên cũng có thể tính toán đơn giản hơn bằng cách sau:
+ Lập riêng các bảng theo dõi tình hình mua sắm, bàn giao đưa vào sử dụng
của tài sản cố định, tách riêng bảng theo dõi tình hình thanh lý,ngừng khai thác
tài sản cố định.
+ Việc tính toán chi tiết nguyên giá tài sản cố định tăng giảm bình quân cần
tuân thủ quy định của cơ quan có thẩm quyền(Bộ tài chính, cơ quan chủ quản ).
+ Cáh tính toán nói trên áp dụng cho các nhóm tài sản cố định khác nhau, sau
đó tính tổng chi phí khấu hao của các nhóm đó.Có thể áp dụng tỷ lệ khấu hao
bình quân.
- Tỷ lệ khấu hao bình quân.
Thông thường, trong một doanh nghiệp có rất nhiều nhóm tài sản cố định
khác nhau. Mức độ hao mòn và tốc độ khấu hao của các tài sản cố định đó
thường khác nhau. Nếu tính toán riêng cho từng tài sản cố định hoặc từng
nhóm tài sản cố định thì khối lượng tính toán có thể rất lớn. Do vậy trong một
số trường hợp như lập kế hoạch khấu hao, dự tính luồng tiền, có thể áp dụng
cách tính tỷ lệ khấu hao bình quân ( K ).
__
K = K d
Trong công thức này :
. K: Tỷ lệ khấu hao riêng của một nhóm tài sản cố định.
. d : Tỷ trọng về nguyên giá tài sản cố định
Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tính khấu hao bình quân trong đó tách
riêng khấu hao cơ bẩn và khấu hao sữa chữa lớn. Tuy nhiên, có thể tính gộp lại
thành một tỷ lệ khấu hao bình quân chung và hiện nay hầu như không tính
riêng khấu hao sữa chữa lớn.
b) Phương pháp khấu hao gia tăng:
_______________________________________________________________________________________
12
Dựa trên tỷ lệ khấu hao thông thường (K) , ban quản lý Công ty hoặc phòng tài
chính -kế toán có thể xây dưng phương án khấu hao nhanh nhằm đẩy mạnh tốc
độ thu hồi vốn và đổi mới công nghệ. Cần tìm ra một hệ số khấu hao phù hợp
(H*).Dùng phương pháp này làm tăng tốc độ thu hồi khấu hao cao hơn so với
tốc độ hao mòn hữu hình thực tế của tài sản cố định.
c) Phương pháp khấu hao tổng số:
Phương pháp này có thể hạn chế sự tổn thất vốn cố định do hao mòn vô hình
và tương đối dễ tính toán. Nó phù hợp với doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí khấu
hao trong giá thành nhỏ ( chẳng hạn ở mức 1%-2% trong giá thành ) và phản
ánh cách tính toán tiền khấu hao. Số tiền khấu hao mỗi kỳ năm được tính trên
giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu kỳ đó ( chứ không tính trên nguyên giá
như trong phương pháp khấu hao đều ). Giá trị còn lại của tài sản cố định ( số
dư ) giảm dần qua các năm, do đó chi phí khấu hao càng về sau càng giảm.Đôi
khi, người ta nâng tỷ lệ khấu hao của các năm cuối lên gấp đôi nhằm rút ngắn
thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Tuy nhiên phương pháp này được áp dụng rất hạn
chế, không phổ biến. Nó chỉ tương đối phù hợp với các nhóm tài sản cố định có
tuổi thọ kinh tế khoảng 8- 10 năm và để bán dưới dạng “ second- hand “ khi
chưa thu hồi hết khấu hao.
d ) Phương pháp khấu hao theo sản lượng :
Trong một số lĩnh vực kinh doanh ( như vận tải , xây dựng, nông nghiệp vv...)
có thể dựa vào sản lượng hay khối lượng hoạt động thực tế của tài sản cố định
để xác định chi phí khấu hao. Điều kiện để áp dụng có hiệu quả phương pháp
này là:
- Việc xác định, thống kê theo dõi sản lượng tương đối dễ dàng và không tốn
kém.
- Sự thay đổi mức độ hoạt động của tài sản cố định không gây đột biến lớn
trong giá thành bình quân của sản phẩm hay dịch vụ.
- Có thể kết hợp theo dõi sản lượng thực tế với mức tiêu hao một số vật tư ,
nhiên liệu, phụ liệu.
- Trước hết, cần biết mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng ( m ):
Nguyên giá TSCĐ ( hay giá trị phải thu hồi )
m = ______________________________________
Tổng khối lượng định mức của đồi thiết bị
Trong đó mẫu số là tổng khối lượng mà tài sản cố định ( hay một thiết bị nào
đó ) có thể thực hiện trong suốt đời hoạt động của nó.
1.3.2.1 Quản lý quỹ khấu hao:
Ngoài việc quản lý thuần tuý về mặt giá trị, rất cần lưu ý quản lý tài sản cố
định về mặt hiện vật nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.Tuỳ theo đặc điểm
quy mô và khả năng quản lý, có thể xây dựng chế độ quản lý tài sản cố định
một cách thích hợp với điều kiện cụ thể của công ty.Sau đây là một số điểm
cơ bản:
a) Doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống theo dõi và kiểm soát toàn bộ tài
sản cố định. Việc theo dõi tài sản cố định không tốn kém nhưng có khả
_______________________________________________________________________________________
13
năng tăng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị hiện có.Đơn giản nhất là
lập các sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết. Sổ tổng hợp phản ánh khái quát
tình hình quản lý sử dụng các nhóm tài sản cố định, các chủng loại thiết
bị, nhưng chỉ ghi các thông tin cơ bản nhất.
- Sổ chi tiết dùng để lưu trữ đầy đủ các thông tin về từng nhóm nhỏ hoặc
từng đối tượng thiết bị. Sổ này phải thường xuyên được cập nhật, tức là ghi
ngay khi có những thay đổi về tài sản cố định. Các sổ này thường được sử
dụng nhằm mục đích quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong từng doanh
nghiệp nên có thể thiết kế linh hoạt về khuôn mẫu của sổ.
- Biện pháp tốt nhất là áp dụng máy tính để theo dõi các sổ nói trên. Các
thông tin về tài sản cố định liên tục được cập nhật vào cơ sở dữ liệu trong
máy tính, khi cần biết chỉ cần dùng một lẹnh đơn giản để gọi ra màn hình
hoặc in ra giấy.
b) Phân định trách nhiệm.
Các nhóm máy móc thiết bị hoặc các tổ hợp dây truyền thiết bị nên được
giao cho từng nhóm hoặc cá nhân quản lý. Phải căn cứ vào quy trình công
nghệ, sự sáp xếp ca kíp và cách thức tổ chức phân xưởng để phân định
trách nhiệm. Không có mô hình nào chung cho mọi công ty, mọi doanh
nghiệp mà chỉ nên áp dụng sự phân cấp hoặc giao trách nhiệm quản lý vận
hành sao cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
Chế độ phân định trách nhiệm nên gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và
thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người có ý thức tốt hơn trong quản lý
tài sản. Nên quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với các quản đốc phân
xưởng, trưởng ca, tổ trưởng, hoặc kỹ sư phụ trách dây truyền về tình hình
sử dụng tài sản cố định của từng bộ phận.
c) Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật.
Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật vô cùng quan trọng do vậy phần
lớn các thiết bị máy móc, hệ thống dây truyền công nghệ yêu cầu phải bảo
đảm nghiêm ngặt về mặt kỹ thuật.Cần lưu ý các điểm sau:
- Quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần dược duy trì nghiêm ngặt với kỷ
luật chạt chẽ để hạn chế tổn thất về người và tài sản.
- Phải lập lịch trình vận hành và theo dõi cho từng hệ thống , thiết bị, có phân
định trách nhiệm rõ ràng.Lịch kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, duy tu máy móc
thiết bị là rất cần thiết. Khuyến khích cán bộ công nhân tích cực tham gia
giữ gìn máy móc, thông báo ngay các sự cố cho người quản lý để khắc phục
kịp thời.
- Đối với các loại thiết bị mới, hiện đại nên thực hiện học tập và nghiên cứu
để có thể bắt tay ngay vào sử dụng.
1.3.2 Quản lý vốn lưu động :
1.3.2.1 Quản lý dự trữ
_______________________________________________________________________________________
14
Trong việc này quản lý dự trữ nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng (gọi chung là vật
tư) không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì có thể xảy ra hai trường
hợp :
Mức dự trữ quá lớn, dư thừa gây ứ đọng, lãng phí vốn và hiệu quả thấp.
Mức dự trữ quá nhỏ, thiếu vật tư, gây ra tình trạng căng thẳng hoặc thậm trí
phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu.
Rõ ràng, cả hai thái cực nói trên đều không tốt, do đó người ta muốn xác
định mức dự trữ thích hợp nhất với công ty trong từng điều kiện cụ thể.
Phương pháp điều chỉnh : đơn giản theo phương pháp này, có thể dựa
vào tình hình tiêu hao vật tư của năm trước (hoặc kỳ trước) để ước tính số vật
tư cần thiết cho kỳ này. Tỷ lệ điều chỉnh dựa trên một số dữ liệu và thông tin
như : Mức độ giảm tiêu hao vật tư, sản lượng dự kiến, giá vật tư vv.. Phương
pháp này có tính chất kinh nghiệm nhưng dễ áp dụng tuy nhiên có thể sai số
đáng kể. Phương pháp định mức : Đây là phương pháp cũng được sử dụng
rộng rãi, trong đó dựa trên các định mức hay các tiêu chuẩn chi phí để xác định
số vốn lưu động cần thiết
1.3.2.2 Quản lý tiền mặt :
Quản lý tiền mặt trong công ty là vô cùng quan trọng, tất cả tiền mặt tại
quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển (kể cả nội tệ và
ngoại tệ) đều là thuộc nhóm tài sản bằng tiền. Do vậy cần phải tăng lượng tiền
bằng cách đi vay hoặc bổ sung. Việc đi vay để tăng thêm vốn bằng tiền trong
những thời điểm nào đó là một việc khá phổ biến. Khi vay tiền, điều cơ bản
nhất là tính đến chi phí lãi vay và tính hiệu quả của đồng vốn. Phần này liên hệ
với phần lãi xuất và phần giá trị hiện tại của tiền.
1.3.2.3 Quản lý phải thu :
Quản lý việc thu tiền của công ty cho thấy rằng số tiền được phản ánh trên
các tài khoản mà công ty đang theo dõi không phải bao giờ cũng bằng số dư có
trên tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy sẽ đề cập đến nguyên nhân sau :
a. Tiền nổi
Các công ty kinh doanh rất chú ý đến ảnh hưởng của tiền nổi trong hoạt động
thanh toán. Tiền nổi là số chênh lệch giữa số dư tiền tài khoản tại ngân hàng và
số dư trên tài khoản của công ty. Tiền nổi phản ánh sự chênh lệch tạm thời
(trong một thời gian ngắn) giữa hai hệ thống theo dõi tài chính nói trên. Tuy
nhiên, do các nghiệp vụ thanh toán lẫn nhau liên tục làm xuất hiện tiền nổi, nên
trị số của tiền nổi có thể trở nên khá lớn. Tiền nổi được tính như sau :
_______________________________________________________________________________________
15
F = Số dư tài khoản tiền gửi tại NH – Số dư tài khoản tiền gửi tại công ty
Tiền nổi do việc thu tiền từ một người khác gây ra được gọi là tiền nổi thu nợ;
nếu do việc phát hành séc để chi trả thì gọi là tiền nổi chi ra. Trong cùng một
khoảng thời gian công ty có thể đồng thời được lợi nhờ tiền nổi chi ra và vừa bị
thiệt thòi do có tiền nổi thu nợ. Số tiền nổi ròng là tổng của tiền nổi chi ra và
tiền nổi thu nợ.
Do vậy với một kỹ thuật quản lý chặt chẽ, có thể khai thác triệt để tiền nổi vào
mục tiêu đầu tư ngắn hạn và cải thiện hệ số khả năng thanh toán trên tài khoản
tại ngân hàng.
b)Thu tiền qua hộp thư (lockbox)
Một công ty có thể sử dụng một mạng lưới hộp thư được một ngân hàng quản
lý để giúp công ty thu nợ nhanh hơn. Ngân hàng này sẽ thu nhận các séc từ các
hộp thư đó trong vài lần trong một ngày. Sau đó, ngân hàng nhanh chóng
chuyển các séc đó vào tài khoản của công ty.
Hệ thống hộp thư rút ngắn thời gian gửi séc và thanh toán vì công ty lựa chọn
những địa điểm gần khu vực có nhiều khách hàng để đặt hộp thư. Nếu không
có hộp thư, khách hàng sẽ gửi séc và hoá đơn đến thẳng trụ sở hoặc chi nhánh
của công ty và như vậy thường chậm hơn nhiều so với hệ thống hộp thư.
Mặc dù công ty phải trả phí dịch vụ cho ngân hàng về việc quản lý hộp thư,
nhưng với số tiền lớn, các công ty vẫn có lợi khi sử dụng phương pháp hộp thư
(lockbox) để đẩy nhanh quá trình thu tiền.
1.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.4.1. Quan điểm về hiệu quả:
Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động
kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó.
Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của
cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn
đề cần được xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả
đó. Mặt khác, nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm của họ. Bởi thế, con người cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả
năng hiện có, có thể làm ra được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề
là phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế
khi đánh giá hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế cùng
_______________________________________________________________________________________
16
với các chỉ tiêu của nó.Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
nguồn lực thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể tính theo công thức sau:
Kết quả đầu vào
Hiệu quả kinh tế =
Yếu tố đầu ra
Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh
định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính là quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ giữa
toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó
được xác định bằng thước đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không
chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà còn thể
hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác.
1.4.2. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ:
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
a) Sức sản xuất của TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng giá trị sản lượng (hay doanh thu thuần).
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng) Sức sản xuất của tài sản
cố định
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
b) Sức sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Sức sinh lợi của tài
sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
c) Suất hao phí tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần cần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí tài sản
cố định
=
Giá trị tổng sản lượng (hay doanh thu thuần, lợi
nhuận thuần)
d) Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
_______________________________________________________________________________________
17
Giá trị tổng sản lượng (hay DT thuần, lợi nhuận) Hiệu quả sử dụng vốn
cố định
=
Số vốn cố định
1.4.2.2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
a) Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại
mấy đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lượng)
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng) Sức sản xuất của vốn
lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
b) Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy
đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Sức sinh lời của vốn
lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
c) Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển)
Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn
lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
d) Thời gian của một vòng luân chyyển
Thời gian của kỳ phân tích Thời gian một vòng
luân chuyển
=
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay
được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn.
e) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm
=
Vốn lưu động bình quân
_______________________________________________________________________________________
18
vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động bình quân.
Trong khi phân tích để tìm ra một kết luận về tính hiệu quả hay không
hiệu quả, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
Khi tính các chỉ tiêu cần chú ý các nhân tố sau:
+ Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ - (Thuế
VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu+ chiết khấu hàng bán + giảm
giá hàng bán + doanh thu hàng đã bán bị trả lại).
+ Thời gian của kỳ phân tích: Quy định một tháng là 30 ngày, một quý là
90 ngày và một năm là 360 ngày.
Tổng vốn lưu động 4 quý
+ Vốn lưu động bình quân =
4
V1/2 + V2 + V3 ... + Vn/2
Hoặc =
n-1
Với V1, V2, V3... là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng,
n là số thứ tự các tháng.
1.4.2.3- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
a) Phân tích tình hình thanh toán:
Như chúng ta đã biết, các giao dịch kinh tế tài chính trong kinh doanh ở
mọi doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các khoản phải thu, phải trả và cần
một thời gian nhất định mới thanh toán được. Các quan hệ nợ nần lẫn nhau
giữa các doanh nghiệp về các khoản tiền mua bán hàng, giữa các doanh nghiệp
với ngân sách về các khoản phải nộp thuế theo luật định, giữa doanh nghiệp với
người lao động về tiền lương... là các quan hệ tất yếu khách quan. Tuy nhiên,
trong kinh doanh các doanh nghiệp phải ngăn ngừa và giảm tối đa các khoản
nợ đến hạn hoặc quá hạn vẫn chưa trả được hoặc chưa đòi được. Bởi vì, sự
chiếm dụng vốn quá hạn của khách hàng, một mặt gây khó khăn về vốn cho
doanh nghiệp, mặt khác do thiếu vốn, thiếu tiền mặt để thanh toán các khoản
_______________________________________________________________________________________
19
phải trả, doanh nghiệp sẽ phải đi vay, chịu lãi suất tín dụng, điều đó làm giảm tỉ
suất lợi nhuận, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Chính vì vậy, phân tích tình
hình thanh toán của doanh nghiệp trở lên tối cần thiết nhằm xem xét mức biến
động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ
đến hạn chưa đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khỏan nợ đến hạn
chưa trả được.
b. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp :Khả năng thanh
toán phản ánh tình trạng tài chính tốt hay xấu của doanh nghiệp và có ảnh
hưởng đến tình hình thanh toán. Khả năng thanh toán xác định như sau:
Số tiền có thể dùng để thanh toán
K =
Các khoản nợ phải trả
Trong đó: - K là hệ số khả năng thanh toán
- Số tiền có thể dùng thanh toán bao gồm toàn bộ số vốn bằng tiền và
những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền một cách nhanh chóng.
- Các khoản nợ phải trả gồm phải trả người bán, người mua, nộp ngân
sách trả cho cán bộ CNV, vay ngắn hạn ngân hàng, phải trả khác.
Khi đã có được kết quả hệ số thanh toán.
- Nếu K 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt.
- Nếu K < 1, chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công
nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu.
1.4.2.4 - Mức độ bảo toàn và phát triển vốn:
Chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn sử dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm
phát, giá cả biến động lớn nhằm quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, buộc
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc phản ánh đúng giá trị các loại vốn sản
xuất kinh doanh , tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sản phẩm để bảo
toàn được vốn.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh giữa số vốn phải bảo toàn, đến cuối
năm và số vốn thực tế bảo toàn được trong năm để xác định mức độ bảo toàn
_______________________________________________________________________________________
20
vốn của doanh nghiệp là bảo toàn cao hơn hay chưa bảo toàn đủ. Khi bảo toàn
được cao hơn có nghĩa doanh nghiệp đã có thành tích trong quản lý và sử dụng
vốn. Với kết quả khả quan này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để
dùng vào sản xuất kinh doanh, phát triển được vốn. Ngược lại, chưa bảo toàn
đủ so với số vốn phải bảo toàn phản ánh sự yếu kém của doanh nghiệp trong
việc quản lý, sử dụng vốn.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng:
1.4.3.1- Chu kì sản xuất:
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu chu kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kì dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng
là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay hay các khoản phải trả.
1.4.3.2 - Kĩ thuật sản xuất:
Các đặc điểm riêng có về kĩ thuật tác động liên tục với một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi máy móc thiết
bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất.
Nếu kĩ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện, máy móc,
thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và với yêu cầu
của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng
doanh thu, lợi nhuận trên VCĐ nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kĩ
thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp
có lợi thế trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng
nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận vốn cố định.
1.4.3.3 - Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng chứa đựng
doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như
rượu bia... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản
phẩm này có giá trị thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản
phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền có giá trị
lớn như máy thu hình, ôtô, xe máy... sẽ là tác nhân hạn chế doanh thu.
_______________________________________________________________________________________
21
1.4.3.4. - Tác động của thị trường:
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu thị
trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín
lâu đối với người tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp
mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định (theo màu,
theo thời điểm, thị hiếu) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc
doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này.
1.4.3.5 - Trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ
doanh nghiệp:
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản xuất và loại
hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương
pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục
vụ sản xuất ...
Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp
(luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh
nghiệp) có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của
mình để đo hiệu quả sử dụng vốn... Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những
tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
1.4.3.6 - Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật
chất trong doanh nghiệp:
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao đủ để thích ứng với
trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong dây chuyền sẽ
được sử dụng tốt hơn và năng suất chất lượng sẽ cao hơn. Song trình độ lao
động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm
không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.4.3.7 - Các nhân tố khác:
_______________________________________________________________________________________
22
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác dụng một phần không nhỏ tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giao vốn, đánh
giá tài sản cố định, thuế vốn, thuế doanh thu... đến chính sách cho vay bảo hộ
và khuyến khích một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng, giảm
hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp.
Mặt khác, cơ chế chính sách cũng tác động đến kế hoạch mua sắm nguyên
vật liệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên vật
liệu, chọn được người cung cấp tốt nhất. Doanh nghiệp phải kết hợp được yêu
cầu của chính sách này với yêu cầu của thị trường. Từ đó tác động tới hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN
Các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thường là
các công cụ quản lý, các phương pháp, biện pháp tập trung vào các lĩnh vực
như nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ thuật , công nghệ, lao động và các
lợi thế khác của doanh nghiệp nhằm sử dụng một cách tiết kiệm nhất các nguồn
tiềm năng đó mà đem lại được hiệu quả kinh tế cao nhất. Dưới đây là một số
giải pháp chủ yếu.
1.5.1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Nền tảng căn bản cho sự tồn tại của doanh nghiệp, sự cạnh tranh với
doanh nghiệp khác, cho sử dụng vốn có hiệu quả là doanh nghiệp có khả năng
sản xuất ra sản phẩm và được người tiêu thụ chấp nhận sản phẩm đó. Do vậy
hoàn toàn bình thường khi thấy rằng bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan
tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu , tiêu thụ ở đâu, với giá nào để huy động
được mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập. Khẳng định như
thế có nghĩa là việc lựa chọn phương án kinh doanh như thế nào, phương án
sản phẩm ra sao sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh nói chung
cũng như việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
Biết được vai trò quan trọng như vậy thì phương án kinh doanh, phương
án sản phẩm phải được xây dựng như thế nào? Đáp số của bài toán đã chỉ rõ
sản phẩm làm ra phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường , được thị trường
chấp nhận. Do vậy các phương án kinh doanh , phương án sản phẩm mà doanh
nghiệp lựa chọn, suy cho cùng, phải thể hiện được ý chí đó. Nói cách khác,
_______________________________________________________________________________________
23
doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường để quyết định quy mô,
chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm . Làm tốt được điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp Marketing.
Sự phân tích trên chỉ ra cho chúng ta ý nghĩa rằng không chỉ lựa chọn
phương án kinh doanh, phương án sản phẩm tốt (với tư cách là biểu hiện của
marketing) đem lại hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn mà sự tác động
ngược trở lại cũng trở lên có ý nghĩa.
1.5.2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn lực:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến
hành bình thường, đồng thời đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô hay đầu tư
chiều sâu. Như đã biết, các nguồn huy động thì có rất nhiều, việc lựa chọn
nguồn vốn nào rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế .
Nếu nhu cầu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất ,
phần còn lại có thể vay tín dụng, vay ngân hàng thu hút vốn liên doanh, liên
kết... Nếu nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp cần sử
dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo quy
định (NĐ 59 và TT70) nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các
khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại có thể vay ngân hàng hoặc
các đối tượng khác. Việc đi vay đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự cân nhắc, lựa
chọn và đặc biệt là có một quan điểm rõ ràng trong chính sách nguồn tài trợ của
doanh nghiệp, bởi vì việc phải chịu lãi từ các khoản vay có thể gây trở ngại cho
phát huy hiệu quả đồng vốn. Ngược lại, đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ
từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh,
liên kết hoặc cho vay thì cận phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh,
kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho
vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả hoặc mất vốn do khách hàng
không có khả năng thanh toán,
1.5.3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh .
Nhu cầu thị trường tồn tại khách quan, luôn luôn biến động và phát triển
Xét một cách toàn diện, quy mô, trình độ của quá trình sản xuất là do thị trường
quy định. Để đáp ứng được những yêu cầu khách quan của thị trường , một mặt
_______________________________________________________________________________________
24
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho nội trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa
các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa
các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp; mặt khác cũng đòi hỏi doanh
nghiệp đảm bảo các yếu tố mang tính tĩnh đó vận động phù hợp với sự biến
động, phát triển liên tục của thị trường. Kết quả tốt của việc điều hành và quản
lý sản xuất kinh doanh là hạn chế tối đa tình trạng ngừng làm việc của máy
móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được
do chất lượng không đảm bảo, gây lãng phí, làm giảm tốc độ chu chuyển của
vốn . Để đạt được các mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý
từng yếu tố của quá trình sản xuất .
Đối với quản lý TSCĐ, vốn cố định: đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ
thống các biện pháp. Một là phải bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý , khai thác
hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc, thiết bị, sử
dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá thành phẩm.
Hai là , xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý
nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn
cho sản xuất kinh doanh . Ba là quy định rõ trách nhiệm vật chất, nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Bốn là
có sự quan tâm thường xuyên đến bảo toàn vốn cố định.
Đối với quản lý TSCĐ, vốn lưu động thì nguyên tắc chung là phải sử
dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Để quán triệt
nguyên lý đó doanh nghiệp nên tăng cường các biện pháp quản lý. Một là xác
định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất, kinh doanh
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Hai là tổ chức tốt quá trình thu
mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình
trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng
vốn lưu động. Ba là quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm
giảm chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm. Bốn là tổ chức
hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật sản xuất và các quy trình về kiểm
tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế đến mức tối đa
sản phẩm xấu, sai quy cách bằng các hình thức kích thích vật chất thông qua
tiền lương, thưởng , kích thích tinh thần. Năm là tổ chức đa dạng các hình thức
tiêu thụ sản phẩm nhằm tiêu thụ nhanh, số lượng nhiều. Sáu là xây dựng quan
_______________________________________________________________________________________
25
hệ bạn hàng tốt với các khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thương trường,
chú ý đến thanh toán, tránh giảm các khoản nợ đến hạn. Bảy là tiết kiệm các
yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi
phí sản xuất tăng lợi nhuận.
1.5.4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
Mặc dù tính ưu việt của sản phẩm phần nào bị xoá nhoà bởi sự bùng nổ
của khoa học, công nghệ. Nhưng ở một nơi nào đấy, với tiến bộ khoa học kỹ
thuật ở một giai đoạn nào đó, doanh nghiệp vẫn có thể phát huy được những lợi
thế về sản phẩm đưa lại. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại nói chung là
điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị
hiếu, chất lượng cao, đồng thời có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm ,
giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc
độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vật tư , hạ giá thành sản phẩm . Chính vì vậy,
trong điều kiện công nghệ ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay rất
lạc hậu, các doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư đổi mới TSCĐ cũ, lạc hậu bằng
TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có sức
cạnh tranh cả về chất lượng, kiểu dáng và giá bán. Đạt được quá trình này có
thể làm cho tỉ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên,
tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn
vị sản phẩm tăng lên, nhưng đồng thời các chi phí khác về vật liệu, lương công
nhân sản xuất... giảm đáng kể. Kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được
nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh .
1.5.5. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động
kinh tế
Qua số liệu kế toán như các báo tài chính, bảng tổng kết tài sản, kết quả
kinh doanh , chi phí sản xuất theo yếu tố, bản giải trình về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh... doanh nghiệp có thể thường xuyên nắm được số vốn
hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng
giảm trong kỳ, mức độ bảo đảm vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh
toán,... nhờ đó doanh nghiệp nắm chắc tình hình tài chính. Tuy nhiên số liệu kế
toán, tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mà đòi hỏi phải thực hiện phân tích hoạt động
kinh tế , trong đó chú ý đến phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng
_______________________________________________________________________________________
26
vốn. Thông qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ,
tìm ra nguyên nhân yếu kém để có biện pháp khắc phục, thành tích để có biện
pháp phát huy.
Tóm lại, các giải pháp tập trung đi sâu vào một số yếu tố có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế nữa, hệ thống kinh
doanh là một hệ thống biến đổi, do vậy để các giải pháp phát huy ưu thế của
mình cần phải có kế hoạch cụ thể, tiến hành thường xuyên và có hệ thống.
_______________________________________________________________________________________
27
Chương II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Ở XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINAFCO
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP VẬN TẢI
BIỂN VINAFCO.
1.1. Lịch sử hình thành
Xí Nghiệp Vận Tải Biển là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Cổ phần
Vinafco là doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số
2125/TCCB – LĐ ngày 13/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1.2.Nhiệm vụ khi thành lập
a) Liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức vận tải,
các chủ hàng, các ga cảng các tổ chức dịch vụ giao nhận kho, bãi...của
Trung ương và địa phương để thực hiện liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ
kho hàng Trung ương đến kho hàng cơ sở và chiều ngược lại.
b) Nhận uỷ thác của chủ hàng và chủ phương tiện tổ chức thực hiện
các dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng hoá, hàng Bắc-Nam, hàng nặng, thiết bị
toàn bộ, dịch vụ giao nhận xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng
trong quá trình tiếp nhận, vận tải.
*Cuối năm 2000 thành lập Xí nghiệp Dịch vụ Container và vận tải biển
nay là Xí Nghiệp Vận Tải Biển để quản lý, khai thác đội tàu
Container.
- Xí Nghiệp Vận Tải Biển là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Cổ
phần Dịch vụ Vận Tải Trung Ương, nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là
tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải giữa hai đầu cảng đi và cảng đến.Do
vậy, tất cả các bộ phận trong Xí nghiệp hoạt động như một dây chuyền
thống nhất liên tục.Mỗi phòng ban đại diện là một mắt xích không thể
tách rời. Vì vậy việc xây dựng chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
cũng mang tính thống nhất, không thể tách rời.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp được Bộ Giao thông
Vận tải phê duyệt theo Quyết định số 3757/2000/QĐ/ Bộ GTVT ngày
07/12/2000.
- Căn cứ số 40/QĐ/ TCCB-LĐ ngày 17/02/2001 của Hội đồng quản trị
Công ty Cổ phần Dịch Vụ Vận tải Trung Ương về việc thành lập và quy
định chức năng nhiệm vụ cho Xí nghiệp Vận tải Biển.
- Căn cứ vào yêu
- cầu sản xuất thực tế của Xí nghiệp.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
- Xí nghiệp vận tải biển Vinafco bao gồm các phòng sau:
_______________________________________________________________________________________
28
+ Phòng giám đốc và phó giám đốc
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng Tài chính- Kế toán
+ Phòng Quản lý tàu
+ Phòng Kế hoạch khai thác
+ Phòng Tổ chức vận tải
- Mô hình tổ chức của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
1.3.1. Giám đốc và phó giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp nhân của
Xí nghiệp và là người có quyền điều hành cao nhất trong Xí nghiệp. Giám đốc
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Tổng giám đốc công ty và
trước pháp luật về công tác điều hành hoạt động Xí nghiệp. Phó giám đốc là
người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công
của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
được giao.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng nhân chính:
PHÓ GIÁM
KHAI THÁC KẾ TOÁN
NHÂN CHÂNH KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
TỔ CHỨC
VẬN TẢI
GIÁM ĐỐC
ĐẠI DIỆN HẢI PHÒNG ĐẠI DIỆN SÀI GÒN
_______________________________________________________________________________________
29
- Tham mưu cho Giám đốc trên các mặt hoạt động về công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị trong phạm vi toàn Xí
nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý của Xí nghiệp phù hợp với điều kiện
thực tế trước mắt và tương lai, trình Giám đốc duyệt
- Tham mưu và dự thảo các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ .
- Xây dựng các các quy chế, các quy định liên quan đến công tác nhân
chính, hành chính của Xí nghiệp.
- Có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm nghiệp vụ phù
hợp với ngành nghề đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài cho Xí
nghiệp.
- Theo dõi chế độ BHXH, BHYT, BHYT.
- Xây dựng phương án phân phối tiền lương, tiền thưởng công bằng hợp
lý
- Giải quyết các công việc của hành chính quản trị :Mua sắm các thiết bị
văn phòng, quản lý điều động xe con.
1.3.3.Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý tàu :
- Trực tiếp tham mưu và thực hiện việc quản lý tàu, khai thác đội tàu với
hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ kế hoạch SXKD của Xí nghiệp đề ra.
- Xây dựng lịch chạy tàu ( thời gian và số chuyến ) hàng tháng, quý, năm
với hiệu quả cao
- Tổ chức quản lý theo dõi, điều hành mọi hoạt động của tàu theo đúng
lịch trình.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý khai thác tàu, sửa
chữa thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo chất lượng .
- Theo dõi, quản lý đầy đủ các thủ tục hồ sơ, giấy phép hoạt động của
tàu.Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động của thuyền viên trên tàu
theo quy định của Luật Hàng Hải.
1.3.4.Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch tổng hợp:
- Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch
chuyến, tháng, quý,năm và kế hoạch đầu tư dài hạn.Tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn Xí nghiệp .
- Tập hợp kế hoạch báo cáo của các Bộ phận để theo dõi và tham mưu
cho Giám đốc trong việc quyết định khối lượng hàng hoá chuyên chở
cho từng chuyến tàu.
1.3.5. Chức năng nhiệm vụ phòng khai thác vận tải:
- Trực tiếp khai thác hàng hoá vận chuyển cho tàuđem lại doanh thu cao
nhất
- Tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp về chiến lược thị trường và xây
dựng các kế hoạch khai thác hàng theo hàng quý, năm.
- Chủ động khai thác hàng hoá từ khâu tìm kiếm đối tác cho đến khi
giành được hàng hoá.
- Đánh giá kết quả hoạt động tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh và thu thập thông tin, nghiên cứu giá cả.
_______________________________________________________________________________________
30
- Chăm sóc khách hàng thường xuyên trước và sau khi bán sản phẩm dịch
vụ vận chuyển
- Tổng hợp và cung cấp số liệu thực hiện cho phòng tài chính kế toán làm
cơ sở thu nợ khách hàng và cùng lãnh đạo Xí nghiệp có biện pháp thu
nợ hữu hiệu nhất.
1.3.6. Chức năng và nhiệm vụ của phòng tổ chức vận tải:
- Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động
vận tải và giao nhận trên phạm vi toàn Xí nghiệp.
- Tham gia quản lý và điều hành các hoạt động vĩ mô liên quan đến công
tác vận tải và giao nhận.
- Lên phương án và tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc lựa
chọn và ký hợp đồng các đơn vị vận chuyển, xếp dỡ, cảng, bãi tại hai
khu vực Nam Bắc.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao nhận, kiểm đếm hàng
hoá ở khu vực phía Bắc.
- Chịu trách nhiệm quản lý báo cáo Giám đốc Xí nghiệp hoạt động của
Phòng và các công việc tới mảng điều hành vận tải,giao nhận toàn Xí
nghiệp.
1.3.7. Phòng Tài chính kế toán
* Ngành nghề kinh doanh:
- Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải
giữa hai đầu cảng đi và cảng đến.
- Nhận uỷ thác của chủ hàng và chủ phương tiện tổ chức thực hiện các
- dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng hoá, hàng Bắc- Nam, hàng nặng, thiết bị
toàn bộ, dịch vụ giao nhận xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng
trong quá trình tiếp nhận, vận tải.
- Kinh doanh các mặt hàng từ kho đến kho, từ kho đến cảng hoặc từ cảng
đến cảng với phương tiện vận chuyển chủ yếu là đường biển, đường bộ
và đường sắt. Kết hợp dịch vụ vận chuyển giữa hai đầu Nam- Bắc ,
kinh doanh hàng hoá
- Trụ sở của Xí nghiệp Vận Tải Biển Vinafco đặt tại 33C- Cát Linh -
Đống Đa- Hà Nội.
Toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là 85 người , 95% là tốt nghiệp
Đại học.
+ Văn phòng Xí nghiệp 42 người
+ Đại diện Hải phòng 12 người
+ Đại diện Sài Gòn 18 người
+ Nhân viên trên tàu 13 người.
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP VẬN TẢI
BIỂN VINAFCO.
_______________________________________________________________________________________
31
1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp vận tải biển
Vinafco.
a) Những thuận lợi :
- Việt Nam là một trong số ít nước được thiên nhiên ưu đãi để trở thành
một quốc gia kinh tế phát triển . Vị trí địa lý của Việt Nam và chính sách mở
cửa hiện nay của Đảng và nhà nước ta là những yếu tố rất thuận lợi cho việc
xây dựng một ngành công nghiệp đường biển với chức năng không chỉ phục vụ
các nhu cầu phát triển kinh tế , xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của
chính mình mà còn tham gia cung cấp dịch vụ cho hoạt động đường biển. Ngành
đường biển Việt Nam đã tích luỹ được một số cơ sở vật chất , phương tiện, lao
động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh ban đầu,
rất có giá trị để bước vào một giai đoạn phát triển mới theo hướng "chuyên
dùng hoá - hiện đại
b. Những khó khăn chủ yếu:
- Ngành đường biển là một ngành kinh tế đặc thù, sản phẩm chủ yếu là
dịch vụ , phụ thuộc nhiều vào biến động của thị trường cũng như các rủi
ro thiên nhiên. Mặt khác, cơ sở vật chất kỹ thuật luôn đòi hỏi nhu cầu
đầu tư vốn khá lớn nhưng thời hạn thu hồi vốn thường kéo dài hơn so
với nhiều ngành kinh doanh dịch vụ khác. Hiện nay, hai lĩnh vực hoạt
động kinh doanh quan trọng nhất là vận tải đường biển và lạc hậu về
công nghệ và rất thiếu vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp đổi mới trang thiết
bị để đáp ứng kịp thời các đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
- Về dịch vụ: Xu thế chung của các doanh nghiệp lớn là tổ chức kinh
doanh trọn gói, nghĩa là tổ chức riêng các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải,
bốc xếp, giao nhận để phục vụ cho mình và cạnh tranh lôi kéo khách hàng, việc
làm của các doanh nghiệp dịch vụ cùng thuộc xí nghiệp. Có thể nói, thị trường
dịch vụ đã, đang bị cạnh tranh khốc liệt và ngày càng bị thu hẹp. Đây là khó
khăn lớn nhất của các doanh nghiệp dịch vụ làm cho một số doanh nghiệp bị
mất việc làm hoặc kinh doanh thua lỗ.
- Mặc dù chính phủ và các cơ quan quản lý chuyên ngành đã quan tâm
tháo gỡ một số vướng mắc về cơ chế chính sách, nhưng vẫn chưa có một chế
độ ưu tiên bảo hộ thích đáng với ngành đường biển như một số nước khác vẫn
làm.
_______________________________________________________________________________________
32
1.4.2. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco.
1.4.2.1. Những đặc thù của ngành:
Như chúng ta đã biết, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco có nhiệm vụ chính là
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận tải đường biển, khai thác hàng hoá giữa
hai đầu cảng đi và cảng đến , và so với các ngành kinh doanh, dịch vụ khác thì
nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, đặc biệt là vào tài sản cố định, nhưng thời hạn thu
hồi vốn thường phải kéo dài hơn.
1.4.2.2. Tổ chức quản lý Xí nghiệp vận tải biển Vinafco.
Xí nghiệp vận tải biển Vinafco là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh
doanh , có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
Tổng công ty quản lý, có con dấu, tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài
khoản tại các ngân hàng trong nước theo quy định của nhà nước, được tổ chức
và hoạt động theo điều lệ tổ chức công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco mô hình trực
tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc và phó giám đốc, sau là các phòng ban
và hai đại diện ở Hà nội và Hải phòng.
Hội đồng quản trị Công ty thực hiện chức năng quản lý Xí nghiệp vận tải
biển Vinafco chịu trách nhiệm về sự phát triển của theo nhiệm vụ nhà nước
giao. Ban kiểm soát là tổ chức do Hội đồng quản trị quyết định thành lập theo
luật, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp và chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị.
Xí nghiệp vận tải biển Vinafco được tổ chức và quản lý theo sự thống
nhất giữa lãnh đạo về kinh tế và lãnh đạo về chính trị. Tập trung dân chủ, thực
hiện triệt để chế độ một thủ trưởng và phát huy cao quyền làm chủ tập thể
người lao động, phát huy vai trò lãnh đạo tổ chức của giám đốc và quyền hạn,
trách nhiệm của tập thể công nhân viên chức của hội đồng Xí nghiệp và tập thể.
Xí nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh tế , tài chính, kết hợp hài hoà ba lợi ích trong
đó lợi ích người lao động là động lực cơ bản, trực tiếp. Đảm bảo thực hiện tốt
nghĩa vụ và quan hệ tài chính với ngân sách nhà nước, cơ quan chủ quản và với
khách hàng .
_______________________________________________________________________________________
33
1.4.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ:
Hệ thống máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Máy móc thiết bị thuộc ngành này là những
loại có trọng tải lớn, cồng kềnh, và có giá trị rất lớn. Các trang thiết bị liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là các phương tiện vận tải (đường
thuỷ, trên bộ) các phương tiện bốc xếp, phương tiện bảo quản hàng hoá. Theo
đánh giá một cách tổng quát thì hệ thống trang thiết bị còn lạc hậu, bất hợp lý,
tuổi khai thác khá lớn, khả năng chuyên dùng hoá kém... số lượng các phương
tiện vận chuyển còn ít, tổng trọng tải còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng.
Hiện nay Xí nghiệp đang nỗ lực và khuyến khích đầu tư phát triển theo hướng
nâng cao khả năng chuyên dùng hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao năng lực khai
thác và tránh tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh, tận dụng khả năng thiết lập
dây chuyền công nghệ khép kín; chú trọng việc cải tiến công nghệ vận chuyển -
bốc xếp - giao nhận theo phương thức, từ kho đến kho và phân công chuyên
môn hoá cao, nâng cao hơn nữa năng lực của đội tàu biển thông qua thuê mua
và mua mới các tàu đi biển có trọng tải phù hợp. Sau đây là một số số liệu chủ
yếu liên quan đến hệ thống trang thiết bị.
- Phương tiện vận tải thuỷ:
+ Tàu Vinafco 18: Trọng tải 4119 Tấn sức chở 240 Teu
+ Tàu Vinafco 25: Trọng tải 5778 Tấn sức chở 252 Teu
-Đây là hai con tàu container chuyên dụng của xí nghiệp
1.4.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
Bước sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc
lậ , cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, Xí
nghiệp vận tải biển Vinafco với các thành viên của nó đã gặp không ít khó
khăn, đặc biệt là về vốn sản xuất kinh doanh , máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Thị
trường giờ đây ngày càng nhiều công ty vận tải đườngbiển , dịch vụ Đường
sông lớn nhỏ lần lượt trở thành những đối thủ cạnh tranh gay gắt của Xí
nghiệp.
Đánh giá đúng tình hình đó xí nghiệp đã kịp thời đầu tư thực hiện các phương
án sản xuất kinh doanh , quy hoạch phát triển đội tàu, đầu tư nâng cấp, cải tạo
các cảng trọng điểm.... phấn đấu xây dựng xí nghiệp thành tập đoàn kinh tế lớn
Việt Nam.
_______________________________________________________________________________________
34
Từ năm 2000 đến nay, chất lượng dịch vụ của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
không ngừng tăng lên, mặc dù còn gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng sản
phẩm dịch vụ của Xí nghiệp đã được nhiều khách hàng chấp nhận. Nhờ đó,
trong những năm qua công ty dần có ưu thế, cụ thể như khách hàng đã chủ
động tìm đến với tổng công ty. Ta có thể thấy qua một số chỉ tiêu sau:
Biểu: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp vận tải biển Vinafco
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001
1 Sản lượng tổng
hợp
Tấn 18.425 20.940
- Loại container
20’
Tấn 14.286 15.588
- Loại container
40’
Tấn 2.535 2.676
- Hàng rời Tấn 1.604 2.681
2. Về tài chính
- Tổng doanh thu Triệu đồng 47.256.192 56.202.314
- Tổng lợi nhuận Triệu đồng 8.161.037 9.611.021
- Tổng nộp NSNN Triệu đồng 3.840.488 4.522.834
3 Vốn cố định Tỷ đồng 1.377.158 1.512.920
4 Vốn lưu động Triệu đồng 828.847 955.287
Trên cơ sở phân tích, nhận định, đánh giá một cách khoa học, Xí nghiệp
vận tải biển Vinafcođã xác định được chiến lược phát triển, trong đó nhiệm
vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay là tập trung xây dựng, phát triển nhanh
đội tàu theo hướng đi thẳng lên hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh,
nhằm từng bước giành lại và tăng thêm thị phần vận tải hàng hoá của Việt
Nam, tiến tới tham gia chia xẻ thị phần của khu vực.
_______________________________________________________________________________________
35
Thể hiện cho sự cố gắng đó cùng với việc thực hiện đề án phát triển và
trẻ hoá đội tàu , sản lượng vận tải đã tăng liên tục qua các năm, năm 2001
tăng2.515 tấn , doanh thu tăng 1.449.984 triệu VNĐ,nộp ngân sách tăng
682.346 triệu VNĐ so năm 2000.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh , được nâng lên, tốc độ tăng trưởng cao,
có đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Sau 2 năm hoạt động với mô hình xí
nghiệp độc lập, những nỗ lực, sáng tạo mới cùng với sự chỉ đạo và hỗ trợ của
Công ty cổ phần Vinafco, các Bộ, các ngành có liên quan, Xí nghiệp vận tải
biển Vinafco chẳng những trụ vững trên thương trường mà còn từng bước
giành giật thị phần vận tải sông, khẳng định vai trò, vị trí của mình trên thị
trường . Thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính tăng trưởng một cách ổn định, năm
2001 tổng doanh thu tăng8.946.122 triệu VNĐ, lợi nhuận tăng 1.449.984 triệu
VNĐ, nộp ngân sách tăng 682.346 triệu VNĐ so với thực hiện năm 2000.Và
tích t,ụ tập trung nguồn lực bị phân tán trước đây để chi phối những lĩnh vực
quan trọng, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước .
II.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
VẬN TẢI BIỂN VINAFCO
2.1.VỐN VÀ CÁCH THỨC HUY ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
2.1.1. Nhu cầu vốn của Xí nghiệp
Xuất phát điểm với cơ sở vật chất kỹ thuật trong hai lĩnh vực kinh doanh
trọng yếu nhất là vận tải biển và khai thác hàng hoá và rất thiếu vốn đầu tư cải
tạo, nâng cấp đổi mới trang thiết bị để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị
trường do vậy nhu cầu vốn của xí nghiệp là cần thiết.
2.1.2. Phương thức huy động vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
Xuất phát từ nhu cầu về vốn của mình, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã
xác định sự sống còn của mình phụ thuộc vào hiệu quả của việc huy động và
sử dụng vốn. Các nguồn vốn được huy động như sau:
- Vốn do ngân sách cấp bao gồm vốn cấp thẳng từ NSNN cho đầu tư ban
đầu, vốn rút ra từ doanh nghiệp nhà nước khác ( do giải thể, sát nhập...) để bổ
_______________________________________________________________________________________
36
sung cho doanh nghiệp mới (doanh nghiệp được phép trực tiếp nhận để đầu tư)
(NĐ 388 - HĐBT). Từ khi đất nước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, nguồn vốn huy động từ NSNN ngày càng giảm dần, do
đó xí nghiệpxác định đây không là nguồn vốn chính của mình.
- Vốn xí nghiệp huy động thêm để đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh
bao gồm:
+ Nhà nước cho vay từ ngân sách với lãi suất ưu đãi và thời gian vay dài
hạn. Với hình thức này xí nghiệp có thể vay với số lượng lớn. Có nhiều khả
năng kết hợp với vốn vay từ các ngân hàng trong nước thì đó là các nguồn
vốn chủ yếu của xí nghiệp trong thời gian tới .
+ Bên cạnh đó từ năm 2000 chuyển đổi thành công ty cổ phần, phát hành
cổ phiếu, huy động để cán bộ công nhân viên chức trong Công ty mua.
+Thực hiện chế độ đa sở hữu đội tàu bằng việc khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cổ phần, mua công trái, nhà nước phát hành
tín phiếu, góp vốn liên doanh giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài để xây dựng
kể cả đối với đội tàu nòng cốt, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều đối
tượng như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế ,
trong nước.
+Khuyến khích phát triển đội tàu bằng việc giảm thuế doanh thu, thuế
trước bạ, thuế thu nhập, thuế vốn đối với các đội tàu vận tải quy định các loại
cước phí phù hợp, giành lợi thế cho đội tàu và đảm bảo cho mọi thành phần
kinh tế hoạt động.
2.2. Phân tích tình hình quản lý vốn cố định
2.2.1. Cơ cấu vốn cố định, tình hình biến động của vốn cố định
Trong quá trình hình thành vốn cố định, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh
doanh của các ngành, tuỳ theo mức độ trang thiết bị cho mỗi bộ phận mà vốn
cố định được hình thành rất khác nhau. Hơn thế nữa, trong quá trình sản xuất
kinh doanh do tác động của nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác
nhau làm cho tài sản cố định biến đổi theo những chiều hướng khác nhau. Nắm
bắt được những nguyên lý đó đòi hỏi việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải
tiếp cận theo nguồn hình thành và cơ cấu TSCĐ.
_______________________________________________________________________________________
37
Thứ nhất: Là nghiên cứu cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành và sự
biến động của nó ở biểu sau:
Biểu . Cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó năm 2001
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
năm2000 năm 2001 Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ% Số tiền Tỉ lệ % Số tiền
1. Ngân sách cấp 396.882 28,8 516.468 34,1 119.582
- Phương tiện thiết
bị
57.326 4,1 87.316 5,8
- Phương tiện vận tải 218.994 15,9 268.435 17,7
- Cơ sở hạ tầng 120.562 8,8 160.717 10,6
2. Vốn vay và tự bổ
sung
980.276 71,2 996.452 65,9 16.176
- Phương tiện thiết
bị
130.230 9,5 149.530 9,9
- Phương tiện vận tải 780.686 56,6 770.602 50,9
- Cơ sở hạ tầng 69.360 5,1 76.320 5,1
Tổng cộng VCĐ 1.377.15
8
100 1.512.92
0
100 135.762
+Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2000 là: 1.377.158 Tỷ VNĐ
+ Tổng số vốn cố định của xí nghiệp năm 2001 là: 1.512.920 Tỷ VNĐ
Qua biểu trên ta thấy thời điểm năm 2000 vốn ngân sách cấp với giá trị
396.882 triệu VNĐ chiếm 28,8% vốn cố định của xí nghiệp. Đến thời điểm
năm 2001 về giá trị tuyệt đối là 516.468 triệu VNĐ (tăng 119.582 triệu VNĐ)
và giá trị tương đối chiếm 34,1% (tăng 5,3% ). Trong khi đó vốn vay và tự bổ
sung ở năm 2000 là 980.276 triệu VNĐ, tăng 996.452 triệu VNĐtương ứng với
tăng 1,6%. Như vậy với những khả năng biến động của năm 2001, trong cơ cấu
vốn cố định của thì vốn vay và vốn tự bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao (trên 68%).
Chứng tỏ rằng Xí nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt. Tuy nhiên tỉ trọng
đó có xu hướng giảm do khủng hoảng tài chính, kinh doanh và vay vốn rất khó
khăn, nhưng đây là các quan hệ tỉ trọng mang tính động và với những triển
vọng sáng sủa về khả năng phục hội kinh tế thế giới sau khủng hoảng, Xí nghiệp
có rất nhiều điều kiện thuận lợi để điều chỉnh.
_______________________________________________________________________________________
38
Trong cơ cấu vốn do NSNN cấp, trọng điểm rót vốn vẫn là đội tàu vận
tải tại thời điểm năm 2000 chiếm 15,9% sau đó đến cơ sở hạ tầng 8,8%,
phương tiện dành cho bốc xếp thuỷ bộ chiếm 4,1%. Tuy nhiên, do đẩy nhanh
việc thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới cơ sở hạ tầng , mua sắm
thiết bị vận tải nên vón góp của NSNN có tăng so với đầu năm.
Trong cơ cấu vốn tự bổ sung và vốn vay, với việc thực hiện đề án xây
dựng đội tàu đến 2010, đầu tư cho đội tàu đã ngốn tới 71,2% ở thời điểm
năm2000 và tiếp tục đứng đầu với 72% ở thời điểm năm 2001 . Trong khi đó,
đầu tư cho cơ sở hạ tầng rất khiêm tốn chỉ chiếm 5,1% ở năm 2000& 2001
Phần vốn lớn nhất là dành cho phương tiện vận tải , mua tàu, lên đến 56,6 %
năm 2000 và có giảm ở năm 2001 là 50,9%.
Như thế trong năm qua, xí nghiệp đã sử dụng một nguồn vốn vay tuy đã
suy giảm nhưng còn rất lớn và nguồn vốn tăng thêm từ vốn do các cổ đông
đóng góp, điều này đã làm cho VCĐ tăng thêm 135.762 triệu VNĐ. Sự tăng
thêm về vốn cố định này do rất nhiều nguyên nhân. Một phần rất nhỏ là do sự
biến động giá cả đối với mua sắm thiết bị vận chuyển ,tư liệu sản xuất xảy ra
tất yếu trong nền kinh tế thị trường, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, thị hiếu,
mức độ khan hiếm... phần lớn còn lại là do bản thân xí nghiệp.
Một là, xí nghiệp đã mua thêm một số phương tiện dùng cho bốc, xếp
nhằm nâng số lượng hàng hoá thông qua các đại diện ở Hà nội và Hải phòng
bằng nguồn vốn do các cổ đông đóng góp và vốn vay của các ngân hàng.
Hai là, xí nghiệp đã đẩy nhanh việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho hai đội tàu
và cho hai đại diện ở Hà nội và Hải phòng.
Ba là, các nhân tố mua sắm phương tiện vận tải vẫn chiếm lượng đầu tư
rất lớn năm 2000 lại suy giảm so năm2001.
Bên cạnh đó ta xem xét cơ cấu TSCĐ để thấy rõ hơn mức độ trang thiết
bị của xí nghiệp cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Chúng ta đều biết TSCĐ
là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh mà xí
nghiệp hiện sử dụng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của xí nghiệp. Nó
cũng rất cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao trình độ của công
nhân. Do đó TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp.
_______________________________________________________________________________________
39
TSCĐ mà Xí nghiệp vận tải biển Vinafco sử dụng có 3 loại chính là : cơ
sở hạ tầng, phương tiện vận tải (tàu biển), phương tiện bốc xếp thuỷ bộvà vỏ
container. Các loại tài sản này được hình thành từ 3 nguồn chính là: nguồn
NSNN cấp, nguồn vốn vay và tự bổ sung. Và hiện tại chúng có tỉ trọng cơ cấu
được phản ánh như sau.
a) Phương tiện vận tải
+ Tàu Vinafco 18: Trọng tải 4119 Tấn sức chở 240 Teu
+ Tàu Vinafco 25: Trọng tải 5778 Tấn sức chở 252 Teu.
b) Phương tiện thiết bị
c) Cơ sở hạ tầng
+ Vị trí làm hàng
+Kho hàng hoá
+ Trụ sở làm việc.
Qua số liệu trên biểu trên ta có một số đánh giá sau:
Để nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hoá , xí nghiệp đã đầu
tư cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh bằng số vốn cố định của xí nghiệp.
Số vốn cố định giành cho cơ sở hạ tầng chỉ chiếm 8,8%, tuy nhiên trong
vài năm tới khi mà các đề án nâng cấp chất lượng dịch vụ vận tải hoàn thành
đưa vào sử dụng thì tỉ trọng của nhóm này sẽ thay đổi, đặc biệt với các dự án
xây dựng trụ sở làm việc, dự án vận tải đa phương thức.
Như vậy với việc phân tích cơ cấu vốn cố định cũng như tình hình biến
động của nó theo nguồn hình thành và theo mối quan hệ tỉ trọng trong TSCĐ,
cho chúng ta thấy với những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ
quản lý, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, chiến lược phát triển của xí
nghiệp thì cơ cấu vốn cố định khá hợp lý. Điều này đã được thể hiện không
những thông qua các chỉ số cơ cấu hiện tại mà ngay cả trong xu hướng đầu tư.
Với thành quả này sẽ có tác động tốt đến hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian
kế tiếp. Tuy nhiên yếu tố cơ cấu luôn biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khách quan và chủ quan, do vậy đòi hỏi ban lãnh đạo phải có những chỉ
đạo sát sao để thiết lập và duy trì cơ cấu vốn cố định hợp lý, tối ưu.
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định
_______________________________________________________________________________________
40
Như chúng ta đã biết, khấu hao tài sản cố định là một trong những biện
pháp góp phần bảo toàn và phát triển vốn cố định. Việc khấu hao đúng, khấu
hao đủ theo quy định về công tác khấu hao sẽ phản ánh đúng thực chất kết quả
hoạt động kinh doanh. Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, TSCĐ luôn
bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị
hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu hao. Sau
khi sản phẩm tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và lập thành quỹ khấu
hao TSCĐ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ (người ta
gọi là quỹ khấu hao cơ bản). Nhưng trong điều kiện có sự tiến bộ về khoa học
kỹ thuật, quỹ khấu hao cơ bản còn có khả năng tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Khả năng này có thể thực hiện bằng cách các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt
quỹ khấu hao được tích luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho các
mục đích đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh và được thu hồi doanh lợi (trên
nguyên tắc được hoàn quỹ) hoặc nhờ nguồn vốn này đơn vị có thể đầu tư đổi
mới TSCĐ ở những năm sau lớn hơn, hiện đại hơn.
Để đạt được cả hai khả năng trên, ngay từ công tác khấu hao thì xí nghiệp
đã có những kết quả phản ánh trên biểu sau.
Biểu : Thực tế khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp.
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Nguyên giá TSCĐ 3.216.786 3.475.125
2. Khấu hao trong năm 177.900 286.059
3. Tổng khấu hao 1.661.728 1.676.146
4. Giá trị còn lại 1.377.158 1.512.920
5. Tỉ lệ trích 5,5 8,2
Qua biểu trên ta thấy trích khấu hao trong năm ngày một tăng, năm 2000
là 177.900 triệu VNĐ nhưng đến năm 2001 là 286.059 triệu VNĐ,. Trong năm
2001, xí nghiệp tiếp tục đầu tư thêm TSCĐ ( chủ yếu cho đội tàu) , mua mới
một tàu biển Vinafco 25 có trong tải lớn và mua hàng loạt vỏ container phục vụ
cho sẩn xuất.
_______________________________________________________________________________________
41
Như vậy trích khấu hao trong năm tăng không những do nguyên giá
TSCĐ liên tục tăng mà còn cả tỉ lệ trích khấu hao cũng tăng. Điều này đã gây
ra trích khấu hao trong năm tăng nhanh hơn việc tăng nguyên giá TSCĐ. Với
thực tế trích khấu hao trong năm tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến cước phí
vận tải của xí nghiệp phải đang giảm xuống nhằm cạnh tranh với các công ty
vận tải khác ở trong nước và trong khu vực trong cơn biến động khủng hoảng
tài chính (đặc biệt giá cước vận tải nội địa rất thấp, nhiều khi thấp hơn giá
thành), điều này đòi hỏi phải có những biện pháp để giữ vững thế cạnh tranh
trên thị trường. Bởi khấu hao tăng đồng nghĩa với lợi nhuận giảm xuống khi mà
giá cả có khuynh hướng giảm và như vậy chắc chắn sẽ có ảnh hưởng tiêu cực
đến kết quả hoạt động của xí nghiệp.
2.2.3. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định
Trước sự biến động thường xuyên của thị trường và trình độ quản lý sẽ
làm phát sinh khoảng cách giữa lượng vốn cố định hiện có của xí nghiệp và
lượng vốn cố định cần có trong tương lai đáp ứng yêu cầu sản xuất và kinh
doanh , từ đó dẫn đến việc xí nghiệp phải vừa bảo toàn vốn và vừa phát triển
vốn. Trên nguyên tắc đúng đó xí nghiệp đã có những kết quả bảo toàn và phát
triển vốn thể hiện ở biểu sau.
Biểu : Tình hình bảo toàn và phát triển VCĐ ở Xí nghiệp vận tải
biển Vinafco trong năm 2001.
Trong đó Chỉ tiêu Tổng số
Ngân sách Bổ sung v
ay
- Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm 1.377.158 396.882 980.276
- Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm 1.512.920 516.468 996.452
- Số VCĐ thực tế đã bảo toàn 1.482.786 520.460 962.326
- Chênh lệch số vốn đã bảo toàn
với số vốn phải bảo toàn
- 30.134 +3992 -34.126
Số liệu biểu trên cho ta thấy năm 2001, xí nghiệp chưa thực hiện được
bảo toàn vốn cố định. Theo kế hoạch tính toán, số VCĐ cần bảo toàn đến cuối
năm là 1.512.920 triệu VNĐ trong khi đó xí nghiệp mới thực hiện bảo toàn
VCĐ là1.482.786 triệu VNĐ, như vậy mức bảo toàn thiếu là 30.134 triệu
_______________________________________________________________________________________
42
VNĐ, trong đó vốn NSNN đã bảo toàn lớn hơn số phải bảo toàn là 3992 triệu
VNĐ, phần vốn bổ sung và vốn vay bảo toàn thiếu 34.126 triệu VNĐ.
Khuyết điểm này thuộc về nhiều nguyên nhân, có thể là do việc công tác
quản lý vốn cố định của doanh nghiệp chưa được tốt, do việc mua bán TSCĐ
trong năm qua của xí nghiệp, nhưng có lẽ đáng chú ý hơn là do tình trạng thiếu
vốn trong kinh doanh hiện nay khá phổ biến , thêm nữa là những khó khăn của
nền kinh tế khu vực và thế giới làm cho việc vay nợ trở nên khó khăn, dẫn đến
tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau, nợ nần dây dưa làm cho
các doanh nghiệp trong mặc dù thiếu vốn, nhưng vốn vẫn bị ứ đọng. Thực tế
này làm cho vốn sau khi thu hồi không còn đảm bảo sức mạnh ban đầu của
đồng vốn. Như vậy đồng vốn chưa được bảo toàn của xí nghiệp đã một mặt
phản ánh được lợi nhuận tăng lên đó là chưa đúng thực chất bởi vì nếu tính
theo vốn cố định được bảo toàn thì lợi nhuận thực tế sẽ giảm xuống.
2.3.Tình hình quản lý vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động cũng có nghĩa là quản lý bộ phận thứ hai của vốn
và cũng có vai trò quan trọng không kém gì vốn cố định. VLĐ chính là biểu
hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông được sử dụng vào quá
trình tái sản xuất . Do vậy để nghiên cứu tình hình quản lý vốn lưu động ta
cần nghiên cứu các mặt sau:
2.3.1. Lập kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch VLĐ định mức:
Vốn lưu động định mức chính là số vốn lưu động có thể quy định mức tối
thiểu, cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Nó được sử dụng cho việc chi phí dự trữ tài sản định mức cho của xí nghiệp.
Khi số vốn lưu động được đảm bảo đầy đủ giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường liên tục và chủ động. Tuy nhiên nếu số vốn này
không được tính chính xác thì sẽ là nguyên nhân gây khó khăn trở ngại cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở số vốn lưu động định
mức đã được tính toán, xí nghiệp sẽ căn cứ vào đó để huy động, phân bổ nguồn
vốn kịp thời cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong Xí nghiệp vận tải biển Vinafco, nhu cầu về vốn lưu động là tương
đối lớn, Xí nghiệp sau khi đã xác định được vốn lưu động định mức bằng cách
dựa vào doanh thu kế hoạch hàng năm, Xí nghiệp tiến hành huy động tối đa từ
các nguồn: Vốn ngân sách, tự bổ sung, số vốn thiếu có thể huy động từ các
nguồn, vay tín dụng, quỹ xí nghiệp. Chúng ta có thể thấy tình hình thực hiện kế
hoạch vốn lưu động định mức qua biểu sau.
_______________________________________________________________________________________
43
Biểu : Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức và tình hình thực hiện năm
2001
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ
%
- Nguồn NSNN
cấp
52.768 6,4 63.421 6,6 10.644 8,4
- Nguồn tự bổ sung 276.147 33,3 287.234 30,1 11.087 8,8
- Nguồn vay tín
dụng
421.516 50,9 517.426 54,2 95.910 75,8
- Các quỹ xí
nghiệp
78.416 9,4 87.215 9,1 8799 7
Tổng cộng 828.847 100 955.287 100 126.440 100
Qua biểu trên ta thấy kế hoạch huy động vốn từ các nguồn và thực hiện
công tác huy động vốn cho sản xuất kinh doanh năm 2001 như sau:
- Nguồn NSNN cấp tăng 8,4% tương ứng với 10.644 triệu VNĐ và có tỉ
trọng tương đối thấp.
- Nguồn tự bổ sung là nguồn đứng thứ hai cả về số tuyệt đối và số tương
đối, việc thực hiện cho với kế hoạch tăng 11.087 triệu VNĐ hay 8,8%.
- Nguồn vay tín dụng có tỷ trọng đứng đầu trong kế hoạch là 421.516
mức lập kế hoạch là 517.426 triệu VNĐ tăng 95.910 triệu VNĐ hay
tăng đạt 75,8%.
- Nguồn quỹ xí nghiệp cũng đạt tăng so với kế hoạch 8799 triệu VNĐ
hay tăng 7 %.
Qua thực tế việc huy động vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh ta thấy kế
hoạch vốn lưu động định mức chưa sát thực tế là 955.287 triệu VNĐ, so với kế
hoạch tăng 126.440 triệu VNĐ trong đó.
_______________________________________________________________________________________
44
Như vậy nhìn chung phương pháp xác định vốn lưu động định mức kế
hoạch đã có những kết quả đáng kích lệ. Tuy nhiên khả năng dự báo chỉ
tương đối, phương pháp xác định này không cụ thể cho từng khâu, từng bộ
phận. Cho nên xí nghiệp cần có phương pháp xác định hợp lý hơn nhằm làm
giảm việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khâu thì quá nhiều vốn, khâu lại
không có vốn, việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ sản xuất kinh
doanh và làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.
2.3.2. Cơ cấu vốn lưu động:
Xuất phát từ những đặc điểm của vốn lưu động mà đòi hỏi việc nghiên
cứu cơ cấu vốn lưu động trong thực tiễn có khác so với vốn cố định. Việc
nghiên cứu toàn diện về cơ cấu vốn lưu động cho ta một cái nhìn tổng quát về
tình hình quản lý vốn lưu động, hơn thế nữa kết quả nghiên cứu còn gợi mở
cho các nhà lãnh đạo xí nghiệp đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ
phận, đảm bảo sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Để đạt được những mục
đích đó đòi hỏi phải xem xét cơ cấu vốn lưu động theo hai nội dung là: Nguồn
hình thành và quá trình luân chuyển tuần hoàn của nó.
Thứ nhất là xét cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành cùng sự biến
động của nó ở biểu sau.
Biểu : Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn và sự biến động của nó năm
2001
Đơn vị 1.000.000 VNĐ
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ( %) Số tiền Tỉ
lệ(%)
Số tiền Tỉ lệ
%
1.Nguồn NSNN cấp 68.768 8 71.623 7,9 2.837 5,8
2.Nguồn tự bổ xung 287.152 33,6 298.459 30 11.307 23,1
3. Nguồn tín dụng 415.716 48,7 437.816 48,5 22.100 45,5
4. Quỹ xí nghiệp 82.767 9,7 95.520 10,6 12.753 26
_______________________________________________________________________________________
45
Tổng cộng 854.421 100 903.418 100 48.997 100
Vậy cơ cấu nguồn hình thành của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco trong năm
2000 & 2001 như sau.
- Nguồn vốn tín dụng đang là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả về số tuyệt
đối và tương đối với giá trị năm 2000 là 415.716 triệu VNĐ chiếm 48,7% đến
năm 2001 là 437.816 triệu VNĐ chiếm 48,5% có giảm so với đầu năm 2000
- Nguồn quỹ xí nghiệp mặc dù về số tuyệt đối có tăng hơn một chút
nhưng tỉ trọng của nó trong cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình
thành vẫn còn thấpchiếm tỷ trọng 9,7năm 2000 và 10,6% năm 2001.
- Nguồn NSNN cấp so với cơ cấu VCĐ ở Xí nghiệp là ít nhất chiếm tỷ
trọng rất nhỏ năm 2000 là 68.786 chiếm 8%, năm 2001 là 71.623
chiếm 7,9%.
- Nguồn tự bổ sung mặc dù về số tuyệt đối có tăng hơn một chút nhưng
tỷ trọng của nó trong cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành vẫn suy
giảm 3,6% so với năm 2000, bởi tổng vốn lưu động tăng với tốc độ nhanh hơn
Như vậy trong năm 2001, Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy
động vốn từ các nguồn thể hiện ở lượng vốn lưu động cuối năm tăng so với đầu
năm là 48.997 triệu VNĐ. Tuy nhiên xí nghiệp cần cải thiện việc huy động vốn
để tỷ trọng cuối năm được cân bằng so với đầu năm và không gây ảng hưởng
đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Thứ hai là xét cơ cấu vốn lưu động theo quá trình luân chuyển tuần hoàn
của nó ở biểu sau:
Biểu : Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình luân chuyển tuần hoàn
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ% Số tiền Tỉ
lệ%
Số
tiền
Tỉ
lệ%
1. Vốn dự trữ 256.751 30 267.675 29 10.924 22,2
2. Vốn trong sản xuất 179.587 21 181.706 20 2.119 4,3
3. Vốn trong lưu
thông
418.083 49 454.037 51 35.954 73,5
_______________________________________________________________________________________
46
- Tiền mặt 97.712 108.216 10.495
- Thành phẩm 8.756 9.986
- Hàng hoá 26.410 19.320
- Phải thu 285.196 33,4 296.515 33
Tổng cộng 854.421 100 903.418 100 48.997 100
Ngành Vận tải đường biển là một ngành kinh tế đặc thù sản phẩm chủ
yếu là dịch vụ nên vốn lưu động tập trung chủ yếu vào hai khâu dự trữ và lưu
thông. Qua biểu trên ta thấy nổi lên các vấn đề sau:
Một là vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỉ trọng chủ yếu, cụ thể
năm 2000 là 418.083 triệu VNĐ chiếm tới 49%, năm2001 tuy tỉ trọng có tăng
lên là 454.037 triệu VNĐ chiếm 51% nhưng số tuyệt đối tăng thêm là 35.954
triệu VNĐ. Trong đó số vốn bị chiếm dụng chiếm tỉ lệ rất cao chiếm 33,4% n
bởi tổng vốn lưu động tăng nhanh hơn. Đây là tình trạng gây ra bởi việc khó
vay vốn nói chung trong nền kinh tế năm 2001. Một điều đáng lưu ý nữa là
lượng tiền mặt với trị số đã lớn nhưng năm 2001 lại tăng thêm 10.495 triệu
VNĐ sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn bởi vì đây là lượng
tiền không có khả năng sinh lãi mà chỉ đáp ứng những nhu cầu thanh toán bức
thiết của xí nghiệp. Như vậy trong thời gian của xí nghiệp tới cần có những tính
toán cụ thể để làm giảm lượng tiền này xuống mức hợp lý nhất.
Hai là, vốn dự trữ chiếm tỉ trọngtương đối, năm 2000 là 256.751 triệu
VNĐ chiếm 30%, năm 2001 trị số tuyệt đối tăng lên 267.675 triệu VNĐ nhưng
tỉ trọng giảm 29% do tổng vốn lưu động năm 2001 tăng nhanh hơn. Tuy nhiên
vốn lưu động dự trữ không những nằm ở các yếu tố đầu vào mà còn cả ở các
yếu tố đầu ra và trong sản xuất . Vốn lưu động cho dự trữ này nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục nhưng phải bảo
đảm hợp lý bởi vì thừa hoặc thiếu đều gây ra kết quả không tốt. Về tình hình
vốn lưu động cho dự trữ ta có thể thấy ở biểu sau.
Biểu . Tình hình vốn lưu động cho dự trữ của xí nghiệp.
Đơn vị :1.000.000 VNĐ
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ
%
Số tiền Tỉ lệ
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
1.Nguyên vật liệu 158.725 54.4 176.253 59 17.528
_______________________________________________________________________________________
47
2. Công cụ lao động 98.026 33,6 91.422 30,8 -6.604
3. Chi phí SXKD 8.756 3 9.986 3,4 1.230
4. Thành phẩm, hàng
hoá
26.410 9 19.320 6,5 -7090
Tổng cộng 291.917 100 296.981 100 5.064 1,7
Qua biểu trên ta thấy:Vốn lưu động dự trữ năm 2001 của xí nghiệp là
296.981 triệu VNĐ tăng so với năm 2000 là 291.917 triệu VNĐ hay 1,7%, sự
biến động này do các nhân số sau:
- Nguyên vật liệu năm 2001 dự trữ tăng so với năm 2000 là 17.528 triệu
VNĐ.
- Công cụ lao động năm 2000 dự trữ là 98.026 triệu VNĐ, năm 2001 là
91.422 giảm 6.604 triệu VNĐ.
- Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1.230
triệu VNĐ.
- Thành phẩm và hàng hoá giảm , có nghĩa là công tác tiêu thụ thành
phẩm và hàng hoá của xí nghiệp trong năm 2001 bị chậm lại, đặc biệt là thành
phẩm. Tuy nhiên điều này ảnh hưởng ít đến hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp do số vốn dành cho thành phẩm và hàng hoá rất ít.
2.3.3. Tình hình bảo toàn vốn lưu động
Có lẽ bảo toàn vốn lưu động sẽ khó khăn hơn bảo toàn vốn cố định bởi
chính sự tham gia luân chuyển toàn bộ giá trị của vốn lưu động. Việc chu
chuyển toàn bộ, một lần của vốn lưu động qua nhiều hình thái khác nhau
thường gây ra những biến đổi rắc rối ảnh hưởng tới giá trị sức mua của đồng
vốn khi thu về. Chính vì vậy mà đòi hỏi trong công tác quản lý cũng như tính
toán phải có những điểm khác so với bảo toàn vốn cố định. Những đặc điểm
này đã được Xí nghiệp vận tải biển Vinafco chú ý trong công tác bảo toàn
vốn lưu động của mình, thể hiện trên biểu sau.
Biểu : Tình hình bảo toàn vốn lưu động của xí nghiệp .
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Trong đó Chỉ tiêu Tổng số
NSNN cấp Bổ sung
- Số vốn lưu động phải bảo toàn 854.421 68.786 785.635
_______________________________________________________________________________________
48
năm 2000
- Số vốn lưu động phải bảo toàn
năm 2001
903.418 71.623 831.795
- Chênh lệch 48.997 2.837 46.160
Thông qua hệ số quy đổi và cách tính số vốn phải bảo toàn đầu kỳ và số
vốn phải bảo toàn cuối kỳ, thực tế cách xác định của xí nghiệp theo biến động
tại thời điểm năm 2001 tình hình bảo toàn VLĐ của xí nghiệp phản ánh ở
biểu trên. Mặc dù số thực tế đã bảo toàn tăng hơn so với số phải bảo toàn đầu
năm. Trong kết quả không bảo toàn được này có cả về phía NSNN và nguồn
tự bổ sung, trong đó chủ yếu là nguồn tự bổ sung chiếm tới hơn 68%.
2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA XÍ NGHIỆP VẬN TẢI
BIỂN VINAFCO
2.4.1.Tình hình sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
qua một số chỉ tiêu cơ bản.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của xí
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để đạt tới lợi nhuận tối đa thì xí
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết
định kết quả và hiệu quả kinh doanh , đặc biệt khi mà xí nghiệp đã được trao
quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn. Muốn vậy thì hoàn toàn thường xuyên, xí nghiệp phải luôn tự đánh giá
mình về phương diện sử dụng vốn, để qua đó thấy được chất lượng quản lý
sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình
không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý
và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và
hiệu quả kinh doanh , đặc biệt khi mà xí nghiệp đã được trao quyền chủ động
trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Muốn vậy thì
hoàn toàn thường xuyên, xí nghiệp phải luôn tự đánh giá mình về phương
diện sử dụng vốn, để qua đó thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung
đoạn nào trong quá trình phát triển , đang ở vị thế c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco.pdf