Tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ THANH HÀ
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ THỊ BẮC
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô gi...
142 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ THANH HÀ
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ THỊ BẮC
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trƣờng cũng nhƣ các cán bộ của
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Bắc, giảng viên trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, phòng Đào tạo, Ban
Chủ nhiệm khoa Sau đại học của trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trƣờng tạo điều kiện giúp
đỡ tôi, tôi xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, ngƣời thân giúp đỡ tôi thực
hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 4
Chƣơng I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP ........................................................................................ 5
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ...................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả ............................................................ 5
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ............................................................ 8
1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP ........ 9
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ....................................... 9
1.2.2. Những đặc điểm của công tác kinh doanh vật tƣ nông nghiệp ............... 12
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH .........................................................................................................................................13
1.3.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô tới hiệu quả kinh doanh .................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.2. Tác động của môi trƣờng vi mô tới hoạt động kinh doanh ..................... 16
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 20
1.4.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................ 20
1.4.2. Thu thập số liệu ....................................................................................... 21
1.4.3. Các chỉ tiêu phân tích .............................................................................. 22
1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ...... 29
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của
một số nƣớc trên thế giới ....................................................................... 29
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của
một số Công ty tại Việt Nam ................................................................. 30
Chƣơng II. THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
TƢ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 35
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG
NGHIỆP THÁI NGUYÊN ............................................................................. 35
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ....... 35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên .................................................................... 35
2.1.3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ................................................................ 37
2.1.4. Mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần vật
tƣ nông nghiệp Thái Nguyên ................................................................. 37
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp
Thái Nguyên .......................................................................................... 38
2.2. THỊ TRƢỜNG VẬT TƢ NÔNGNGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN ................................ 41
2.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGIỆP VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN........... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3.1. Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ......................... 47
2.3.2. Hiệu quả xã hội ....................................................................................... 56
2.3.3. Hiệu quả về môi trƣờng .......................................................................... 60
2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên .................................................................. 61
2.4. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TỚI HIỆU QUẢ
KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .............................. 64
2.4.1. Tác động của môi trƣờng vi mô tới hoạt động kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp
Thái Nguyên ............................................................................................... 64
2.3.2. Tác động của môi trƣờng vĩ mô tới hoạt động kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp
Thái Nguyên ............................................................................................... 75
Chƣơng III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN ..............92
3.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG
NGHIỆP THÁI NGUYÊN ........................................................................... 92
3.2. NHỮNG CĂN CỨ VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .................................. 93
3.2.1. Những căn cứ chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ............................................ 93
3.2.2. Những định hƣớng, mục tiêu chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ........................ 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN........................................................................... 94
3.3.1. Giải pháp phát triển và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ vật tƣ nông
nghiệp của Công ty .................................................................................. 94
3.3.2. Kinh doanh sản phẩm phải đảm bảo chất lƣợng, sản phẩm mới, đa
dạng hoá sản phẩm ................................................................................... 98
3.3.3. Chiến lƣợc giá cả hợp lý, phù hợp với ngƣời tiêu dùng ......................... 99
3.3.4. Lựa chọn kênh phân phối và các trung gian phân phối hợp lý, hiệu quả ....... 101
3.3.5. Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ
vật tƣ nông nghiệp của Công ty ............................................................. 104
3.3.6. Tăng cƣờng huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên ......... 106
3.3.7. Nâng cao nhanh trình độ, năng lực cho ngƣời lao động, trình độ tổ
chức quản lý cho đội ngũ cán bộ trong hoạt động kinh doanh của
Công ty ................................................................................................... 109
3.3.8. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong nâng cao
hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty ........................... 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 115
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 115
II. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 117
1. Về phía Công ty .......................................................................................... 117
2. Về phía Nhà nƣớc ....................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120
Phụ lục .................................................................................................................... 123
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BVTV: Bảo vệ thực vật
CNVC: Công nhân viên chức
CĐ: Cố định
CP: Cổ phần
ĐVT: Đơn vị tính
GO: Giá trị sản xuất
HQ: Hiệu quả
IC: Chi phí trung gian
MI: Thu nhập hỗn hợp
LN: Lợi nhuận
NN: Nông nghiệp
TN: Thái Nguyên
SP: Sản phẩm
SX: Sản xuất
PB: Phân bón
TSCĐ: Tài sản cố định
VLĐ: Vốn lƣu động
VLĐ: Vốn cố định
KT-XH: Kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số nông thôn trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 phân
theo huyện, thành phố, thị xã ..................................................................... 44
Bảng 2.2. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu .................... 45
Bảng 2.3. Các loại vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 ........................................................ 47
Bảng 2.4. Tình hình về giá bình quân các loại vật tƣ của Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2008 .......................................... 48
Bảng 2.5. Các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 .............................................. 49
Bảng 2.6. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 .......................................... 54
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty năm 2005-2007 ................. 56
Bảng 2.8. Tình hình đầu tƣ thâm canh cho 1 ha trồng vải của các nhóm hộ điều
tra năm 2006 .............................................................................................. 57
Bảng 2.9. Chi phí sản xuất trên một ha chè kinh doanh điều tra năm 2006 .................. 58
Bảng 2.10. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất cây chè tại tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..... 59
Bảng 2.11. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất cây vải tại tỉnh Thái
Nguyên năm 2006 ............................................................................60
Bảng 2.12. Tình hình lao động và sử dụng lao động của Công ty cổ phần vật tƣ
nông nghiệp Thái Nguyên trong những năm 2005-2007 ........................... 65
Bảng 2.13. Trình độ lao động của Công ty Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
Nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 ....................................................... 66
Bảng 2.14. Tình hình trang bị và sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 ....................................... 68
Bảng 2.15. Các nguồn cung ứng vật tƣ cho Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 ........................................................ 71
Bảng 2.16. Tình hình thanh toán trong công tác tạo nguồn hàng của Công ty Cổ
phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007 .......................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
Bảng 2.17. Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2007 .............. 77
Bảng 2.18. Giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 .......................... 79
Bảng 2.19. Tổng sản phẩm của tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007 ......................... 80
Bảng 2.20. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2005-
2007 (theo giá so sánh năm 1994) ............................................................. 82
Bảng 2.21. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thái Nguyên năm 2005-2007
(theo giá so sánh năm 1994) ...................................................................... 83
Biểu 2.22. Diện tích, sản lƣợng lúa mùa của tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện
năm 2005-2007 .......................................................................................... 84
Biểu 2.23. Diện tích, sản lƣợng ngô của tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện
năm 2005-2007 ................................................................................ 85
Bảng 2.24. Diện tích, sản lƣợng chè tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện
năm 2005-2007 ................................................................................ 86
Bảng 2.25. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai tỉnh Thái Nguyên năm 2007 ...... 87
Bảng 2.26. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng của tỉnh Thái Nguyên năm
2005-2007 .................................................................................................. 88
Bảng 3.1. Dự báo sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 ................. 97
Bảng 3.2. Dự kiến lƣợng vật tƣ tiêu thụ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010 ........................................................ 99
Bảng 3.3. Dự kiến kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Vât
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010 ........................................ 104
Bảng 3.4. Dự kiến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010 ........................ 114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã là thành viên của WTO, nền kinh tế nƣớc ta đang trong
thời kỳ hội nhập với khu vực và thế giới, đây là điều kiện thuận lợi của sự
phát triển, nhƣng cũng là thách thức rất lớn cho sản xuất kinh doanh trong
nƣớc trên tất cả các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… Trong
nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc các Công ty phải biết coi
trọng vấn đề chất lƣợng và hiệu quả. Các Công ty đƣợc quyền tự do kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, theo quy định của pháp luật của
Nhà nƣớc và phải chịu sự quản lý của Nhà nƣớc. Để tồn tại, phát triển và
đứng vững trên thƣơng trƣờng đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của mỗi Công
ty, phải tạo chỗ đứng với lợi thế riêng khẳng định đƣợc uy tín và thƣơng hiệu
của mình.
Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm
của nó nuôi sống xã hội, cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều ngành công
nghiệp và nông sản hàng hoá cho xuất khẩu. Điều đó nói lên vai trò to lớn của
sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá và chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp là cơ sở để phát triển
nhiều ngành kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống của ngƣời dân.
Muốn sản xuất nông nghiệp không thể tách rời đƣợc một yếu tố quan
trọng đó là vật tƣ, kỹ thuật nông nghiệp nhƣ phân bón, giống, thuốc bảo vệ
thực vật và máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đó là những yếu tố vừa
có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự tăng trƣởng sản xuất vừa phản ánh trình độ
phát triển lực lƣợng sản xuất. Với ý nghĩa đó việc tăng thêm nguồn đầu tƣ có
vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất sản xuất nông nghiệp. Kinh
doanh cung ứng dịch vụ vật tƣ nông nghiệp là các yếu tố đầu vào hỗ trợ đắc
lực cho sản xuất nông nghiệp, nó thể hiện quá trình mua, bán vật tƣ gắn liền
với mối quan hệ thị trƣờng. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp cả nƣớc nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, việc cung ứng vật tƣ đầy đủ kịp thời đảm
bảo chất lƣợng, đủ số lƣợng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu từng vùng, với giá
cả hợp lý là mục đích hƣớng tới đối với ngành kinh doanh vật tƣ nông nghiệp.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có địa
hình đồi núi phức tạp, khí hậu thời tiết không thuận hoà, đó là hạn chế đối
với ngành sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Việc cung ứng đầy đủ,
kịp thời phân bón đã phần nào thể hiện cố gắng của công ty vƣợt qua khó
khăn và cho kết quả đáng kể. Những năm gần đây, sản lƣợng lƣơng thực và
thực phẩm tăng khá, nông dân đã cơ bản giải quyết đủ lƣơng thực, có nhiều
nông dân đã biết lao động làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Bộ
mặt nông thôn mới đã hình thành và phát triển. Trong kết quả đó có sự đóng
góp không nhỏ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên là doanh nghiệp
Nhà nƣớc có địa bàn hoạt động rộng, có các trạm vật tƣ ở hầu hết các huyện
thuộc tỉnh Thái Nguyên và hoạt động ngày càng phát triển. Tuy nhiên kinh
doanh vật tƣ của Công ty còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng, hiệu quả kinh tế chƣa thực sự cao và ổn định. Vậy thực trạng kinh
doanh vật tƣ của Công ty nhƣ thế nào? Vị tri, vai trò của nó? Việc kinh doanh
vật tƣ có bền vững và hiệu quả không? Đây là vấn đề bức thiết đặt ra cần phải
đƣợc nghiên cứu đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã đạt
đƣợc và cái gì chƣa đạt đƣợc, cái gì mạnh cái gì yếu để từ đó có các giải pháp
hữu hiệu phát huy thế mạnh và hạn chế những mặt yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ đó tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiêp của Công
Ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận
văn nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lƣợc phát triển nông nghiệp
nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh
và nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của các doanh nghiệp
kinh doanh vật tƣ nông nghiệp.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh vật tƣ
nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên từ năm
2005 - 2007.
- Đề ra định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, sản xuất nông nghiệp của
các nông hộ, cộng đồng và các vùng nông thôn của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng lấy từ năm 2005 - 2007.
- Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình sản xuất nông nghiệp trong
tỉnh Thái Nguyên, hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên trong năm 2005-2007, cùng với sự biến động của
môi trƣờng kinh doanh hiện nay để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty (do thời gian có hạn, tôi chỉ tập
trung nghiên cứu một số mặt hàng chính về phân bón của Công ty).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu giúp cho Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên xây dựng kế
hoạch phát triển sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá
trình kinh doanh của Công ty và đối với các công ty có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty vật tƣ nông nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh
doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Chương III: Định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì ngƣời ta vẫn chƣa có đƣợc một khái
niệm thống nhất, bởi vì ở mỗi lĩnh vực khác nhau xem xét trên các góc độ
khác nhau thì ngƣời ta có cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Nhƣ
vậy, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì ngƣời ta có những khái niệm khác nhau về
hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn đề
hiệu quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tƣơng ứng với các
lĩnh vực này là phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị, xã hội.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế và nếu xem xét trên phạm
vi các công ty thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một công
ty. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Trong khi đó kết quả thu về chỉ là
kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp nhƣ là: Doanh thu, lợi
nhuận, giá trị sản lƣợng… Nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả
kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố trong đó quá trình sản xuất
kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu đƣợc từ việc sử dụng các yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng giống nhƣ một số các chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất
lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một
cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lƣợng và định tính
trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vĩ mô của từng công ty riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế đƣợc
biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một công ty
cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
đƣợc từ các hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở so sánh lợi ích thu
đƣợc với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của công ty. Dƣới góc
độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng
các phƣơng pháp định lƣợng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể
tính toán so sánh đƣợc, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu…
Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển của công ty theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù trừu tƣợng và nó phải đƣợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai
trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể
hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý
của công ty. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý
công ty. Dƣới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả
năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các do công ty đạt đƣợc trong
các trƣờng hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Kết quả tăng, chi phí tăng nhƣng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ
tăng của kết quả.
Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: kết quả kinh doanh, trình độ sản
xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào… Đồng
thời nó yêu cầu sự pháp triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Đó là thƣớc đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của công ty trong các thời kỳ. Sự
phát triển tất yếu đó đòi hỏi các công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đây là mục tiêu cơ bản nhất của công ty.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên
phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả
chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hƣởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát
triển đất nƣớc một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình
độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình
độ quản lý, mức sống bình quân,… Thực tế ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa đã
cho thấy các doanh nghiệp tƣ bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt
vấn đề về hiệu quả chính trị xã hội đi kèm đã dẫn đến tình trạng: Thất nghiệp,
khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trƣờng, chênh lệch giầu nghèo quá
lớn… Chính vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những đƣờng lối chính sách
cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã
hội. Tuy nhiên chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
chính trị và hiệu quả xã hội, một bài học rất lớn từ thời kỳ bao cấp để lại đã
cho chúng ta thấy rõ đƣợc điều đó.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là
nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận
dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh các
công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội bộ, phát huy năng lực, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là pải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngƣợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí
của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự lựa chọn công việc
kinh doanh này mà không lựa chọn công việc kinh doanh khác. Chi phí cơ hội
phải đƣợc bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán
để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính nhƣ vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phƣơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại
và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hội nhập và tất
cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần. Tăng
khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các công ty
phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù có tính khan hiếm, càng
ngày các nhu cầu của con ngƣời càng cao và đa dạng trong khi đó các nguồn
lực sản xuất xã hội ngày càng giảm. Quy luật của sự khan hiếm đòi hỏi các
công ty phải trả lời một cách chính xác câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ
thế nào? Sản xuất cho ai? Để thấy đƣợc sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đối với các công ty trong nền kinh tế thị trƣờng trƣớc hết
chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trƣờng và hoạt động của các công ty
trong cơ chế thị trƣờng. Sự vận động đa dạng và phức tạp của cơ chế thị
trƣờng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, góp phần thúc đẩy sự
tiến bộ của các công ty cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong cơ chế thị trƣờng
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng nó thể hiện thông qua:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của công ty. Sự tồn tại của công ty đƣợc xác định bởi sự có mặt của
công ty trên thị trƣờng mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo
sự tồn tại này. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các công ty hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển đòi hỏi thu nhập của mỗi công ty
ngày phải một tăng lên, nhƣng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thuật cũng nhƣ các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong một
phạm vi nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các công ty phải tăng hiệu quả
kinh doanh. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của công ty đƣợc xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đƣợc nhƣ vậy thì mỗi
công ty đều phải vƣơn lên đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc nhu cầu
tái sản xuất trong nền kinh tế. Nhƣ vậy công ty buộc phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh nhƣ là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại chỉ là một yêu cầu
mang tính giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của công ty mới là yêu cầu
quan trọng, bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp phải luôn đi kèm với sự phát
triển mở rộng của công ty, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất mở rộng của công ty theo đúng quy luật phát triển. Nhƣ vậy để
phát triển và mở rộng quy mô công ty cả về chiều rộng và chiều sâu phù hợp
với quy luật khách quan của sự phát triển lại một lần nữa nhấn mạnh vai trò
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong hoạt động kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các công ty phải tự tìm tòi, đầu tƣ tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp
nhận những quy luật của cơ chế thị trƣờng là sự chấp nhận cạnh tranh. Trong
khi thị trƣờng ngày càng phát triển thì sự cạnh canh giữa các công ty ngày
càng gay gắt và khốc liệt hơn. Đó là sự cạnh tranh cả về chất lƣợng, giá cả và
các yếu tố khác liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Sự cạnh tranh có
thể làm công ty phát triển hơn nhƣng cũng có thể làm cho công ty không thể
tồn tại trên thị trƣờng, vì vậy mỗi công ty cần phải đặt mục tiêu chiến thắng
trong cạnh tranh, bảo vệ đƣợc thị phần của mình, đƣợc khách hàng đón nhận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Mục tiêu bao trùm, lâu dài của công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực
hiện đƣợc mục tiêu này, công ty phải tiến hành thực hiện tiết kiệm nguồn lực.
Việc tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Việc tiết kiệm càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đƣờng đúng đắn để nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại phát triển của mỗi công ty. Việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh có vai trò quan trọng:
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị
trƣờng. Trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản
xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngƣợc lại. Hiệu
quả kinh doanh đƣợc nâng cao đem lại cho nền kinh tế quốc gia sự phân bố,
sử dụng các nguồn lực càng hợp lý và một khi việc sử dụng các nguồn lực
hợp lý thì càng đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
* Đối với bản thân công ty
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận, nó là cơ
sở để tái sản xuất mở rộng. Đối với mỗi công ty việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình,
nó giúp công ty bảo toàn và phát triển vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình lại vừa giải quyết vấn đề cải thiện đời sống cho
ngƣời lao động vừa đầu tƣ nâng cao mở rộng quy mô kinh doanh. Do vậy,
hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để công ty đánh giá lại các
hoạt động của mình.
* Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngƣời
lao động hăng say lao động, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của
ngƣời lao động trong công ty. Nâng cao đời sống sẽ tạo động lực trong sản
xuất, tăng năng suất lao động, điều này sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.2.2. Những đặc điểm của công tác kinh doanh vật tƣ nông nghiệp
Vật tƣ nông nghiệp là những loại vật tƣ chuyên dùng cho ngành sản xuất
nông nghiệp. Bao gồm các loại vật tƣ phân bón, giống, thuốc BVTV…
* Mang tính thời vụ
Vật tƣ nông nghiệp phục vụ cho ngành trồng trọt trên địa bàn rất rộng.
Từ đồng bằng đến miền núi ở mỗi vùng, mỗi địa bàn, mỗi loại cây trồng lại có
nhu cầu về bón phân khác nhau, vì vậy việc kinh doanh vật tƣ nông nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, vì
vậy hoạt động kinh doanh vật tƣ nông nghiệp cũng mang tính thời vụ rõ rệt,
nó phụ thuộc vào quá trình sinh trƣởng và phát triển của các loại cây trồng.
* Khó bảo quản
Đặc điểm của các loại vật tƣ nông nghiệp là khó bảo quản, dễ mất mát
hƣ hỏng. Kinh doanh vật tƣ nông nghiệp mang tính thời vụ nên thƣờng có
lƣợng hàng dự trữ không nhỏ ở trong kho, vì vậy cần phải có biện pháp bảo
quản tốt. Tránh sự hao hụt, hƣ hỏng, giảm chất lƣợng sẽ ảnh hƣởng đến hiệu
quả phục vụ cho cây trồng.
* Đối tượng mua khả năng kinh tế đa dạng
Tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp gắn trực tiếp với ngƣời sản xuất có khả năng
kinh tế khác nhau. Vì vậy, trong công tác kinh doanh vật tƣ nông nghiệp cần
phải biết nắm bắt tâm lý của ngƣời sản xuất ở từng địa bàn cần những loại
phân bón gì. Thời gian phục vụ cần phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất
mùa vụ của ngƣời sản xuất, địa điểm bán hàng cần phải chọn những nơi thuận
tiện cho ngƣời sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
* Đòi hỏi sử dụng hợp lý, khoa học
Các loại vật tƣ nông nghiệp ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả sản xuất của
ngƣời sản xuất. Do đó, cần phải biết sử dụng hợp lý và biết kết hợp bón
những loại phân bón nào ở vùng nào, những loại cây trồng nào thì sử dụng
loại phân gì và tỷ lệ phân bón các loại là bao nhiêu, thời gian sử dụng phân
bón cho các loại cây trồng. Các loại vật tƣ có tác dụng làm tăng năng xuất cây
trồng nhƣng nếu không biết kết hợp sử dụng thì lại làm hạn chế kết quả sản
xuất. Ngƣời sản xuất nông nghiệp chủ yếu là bà con nông dân, trình độ hiểu
biết của họ còn hạn chế. Vì vậy, việc kinh doanh dịch vụ vật tƣ cho sản xuất
nông nghiệp phải đi đôi với việc hƣớng dẫn kỹ thuật, cách sử dụng từng loại
vật tƣ cho bà con nhất là những loại vật tƣ mới lạ bà con chƣa quen sử dụng.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
Hiệu quả kinh doanh trong các công ty là một tiêu chí chất lƣợng tổng
hợp, nó liên quan đến các mặt hoạt động trong sản xuất kinh doanh do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó chỉ tiêu về doanh số bán
hàng và tổng chi phí ảnh hƣởng mạnh và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố đó có thể tác động đến hai chỉ tiêu một cách tích cực hoặc tiêu
cực hoặc tác động có tính hai mặt tuỳ từng thời điểm. Vì vậy, các công ty cần
nghiên cứu nhân tố này để phát huy hay hạn chế sự tác động của nó đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở đề ra các đƣờng lối, chính sách kinh
doanh thích hợp.
1.3.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô tới hiệu quả kinh doanh
* Nhân khẩu
Nhân khẩu là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất kỳ nhà kinh doanh nào
cũng phải quan tâm, vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho công ty. Tiếp cận
nhân khẩu - dân số theo từng góc độ khác nhau đều có thể trở thành các tham
số ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh của công ty. Bởi vì các tham số khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nhau của nhân khẩu đều có thể tạo ra sự khác biệt không chỉ quy mô mà cả
đặc tính nhu cầu. Nhân khẩu hay dân số tác động tới hoạt động kinh doanh
của các công ty chủ yếu trên các phƣơng diện sau:
- Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới
quy mô nhu cầu. Thông thƣờng quy mô dân số của một quốc gia, một vùng,
một khu vực, một địa phƣơng càng lớn thì báo hiệu một quy mô thị trƣờng
càng lớn.
- Cơ cấu dân số có tác động lớn đến cơ cấu nhu cầu của các loại hàng
hoá, dịch vụ cụ thể là đặc tính nhu cầu.
- Tốc độ đô thị hoá và trào lƣu muốn trở thành cƣ dân đô thị đang trở
thành cơ hội kinh doanh cho nhiều ngành cũng là khó khăn cho nhiều ngành
điển hình là sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
* Kinh tế
Nhu cầu của thị trƣờng - khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
mua sắm của họ. Trên thị trƣờng ngƣời tiêu dùng khả năng mua sắm phụ
thuộc rất nhiều vào thu nhập của dân cƣ, mức giá,…
Nhân tố thị trƣờng ở đây bao gồm cả thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng
đầu ra của công ty. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. Đối với thị trƣờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình
sản xuất kinh doanh nhƣ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó tác
động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình
sản xuất. Còn đối với thị trƣờng đầu ra quyết định doanh thu của công ty trên
cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của công ty, thị trƣờng đầu ra sẽ quyết
định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nó quyết định mức độ chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại, mặt hàng…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Công ty cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua,
thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cƣ. Những yếu
tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nhƣ công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Mối quan hệ và uy tín của công ty trên thị trường
Đây chính là tiềm lực vô hình của công ty tạo nên sức mạnh của công
ty trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi
lƣợng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lƣợng đƣợc. Một hình
ảnh, uy tín tốt của công ty liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lƣợng sản
phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của
công ty mặt khác tạo ra cho công ty một ƣu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn
hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng sẽ tạo cho công ty nhiều cơ
hội, nhiều đầu mối và từ đó công ty lựa chọn những cơ hội, phƣơng án kinh
doanh tốt nhất cho mình.
Nhƣ vậy, chất lƣợng hàng hóa tốt, giá cả thấp quyết định vai trò của
công ty, qua uy tín là chất để quyết định quan hệ của công ty có nhiều đối tác
và khách hàng hay không.
* Nhân tố kinh tế vĩ mô và chế độ chính sách của Nhà nước
Từ khi nhà nƣớc thay đổi cơ chế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng
nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nƣớc, phát triển đất nƣớc theo hƣớng
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá bộ mặt nền kinh tế có nhiều thay đổi. Các
Công ty trong nƣớc liên doanh, liên kết với nƣớc ngoài. Song, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ định hƣớng phát triển của đất nƣớc,
lợi ích của công ty gắn chặt với lợi ích kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Một trong những công cụ chính của Nhà nƣớc để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế là các chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng, thuế, luật pháp. Đó là hệ
thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
của công ty. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ
gây cản trở cho việc vay vốn của công ty, làm tăng chi phí kinh doanh dẫn
đến hiệu quả kinh doanh giảm.
* Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống đƣờng giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện, nƣớc… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, điện, nƣớc đầy đủ, dân cƣ đông đúc và có trình độ
dân trí cao sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh tăng tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… và do đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty mình. Ngƣợc lại, ở nhiều vùng
nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém không thuận
lợi cho mọi hoạt động nhƣ vận chuyển, mua bán trao đổi hàng hoá… các công
ty hoạt động với hiệu quả không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản xuất sản
phẩm làm ra rất có giá trị nhƣng giao thông không thuận lợi sẽ không thể tiêu
thụ tốt ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh.
* Trình độ văn hóa
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lƣợng của lực lƣợng lao động
xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi công ty. Chất lƣợng
của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty. Suy cho cùng hiệu quả kinh doanh là yếu tố con ngƣời, đó
là con ngƣời có tri thức cao; con ngƣời là lãnh đạo, con ngƣời trực tiếp sản
xuất có văn hóa tri thức cao là nguồn lực cơ bản cho hiệu quả kinh doanh.
1.3.2. Tác động của môi trƣờng vi mô tới hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Các lực lượng bên trong công ty
* Nhân tố quản trị trong công ty
Quản trị kinh doanh ở các công ty là việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ
chức sản xuất sao cho hợp lý. Nhân tố quản trị liên quan trực tiếp đến việc lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh hay nói cách
khác là liên quan đến toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công
ty muốn có bộ máy quản trị tốt phải cần có một đội ngũ cán bộ có năng lực,
trình độ chuyên môn, không những nắm vững kiến thức về tổ chức quản lý và
kinh doanh mà còn phải nắm đƣợc xu thế biến động về nhu cầu tiêu dùng,
thích ứng với cơ chế thị trƣờng, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, tiên
đoán phân tích thị trƣờng để hoạch định đƣợc hƣớng đi đúng đắn nhất trong
tƣơng lai.
Hơn nữa việc chọn lựa bộ máy quản trị phải phù hợp với từng công ty,
từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt,
hoạt động mang lại hiệu quả cao cho công ty.
* Lao động
Lao động là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi nỗ
lực đƣa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh đều do con ngƣời tạo ra và thực hiện chúng.
Song để có đƣợc điều đó đội ngũ lao động cũng cần phải có một lƣợng kiến
thức chuyên môn cao, góp phần vào ứng dụng trong sản xuất tốt tạo ra những
sản phẩm có chất lƣợng cao, đƣợc đón nhận trên thị trƣờng mang lại lợi ích
kinh tế cho công ty.
* Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh cũng là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của mọi công ty. Nếu công ty có vốn kinh doanh lớn nó sẽ là cơ sở cho công
ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là nền tảng là cơ sở cho
công ty hoạt động, góp phần đa dạng hoá, đa phƣơng hoá phƣơng thức kinh
doanh, đa dạng hoá thị trƣờng, đa dạng hoá các mặt hàng, xác định đúng
chiến lƣợc thị trƣờng. Ngoài ra, vốn còn giúp cho công ty đảm bảo độ cạnh
tranh cao và giữ ƣu thế trên thị trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
* Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật công nghệ tiến tiến cho phép công ty chủ động nâng
cao chất lƣợng hàng hoá, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Các yếu tố này tác động đến các mặt về sản phẩm nhƣ: Đặc điểm sản phẩm,
giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm… nhờ vậy công ty có thể tăng
sức cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lƣu động, tăng lợi nhuận
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của công ty. Ngƣợc lại với trình
độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh mà còn giảm
lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại nhân tố trình độ kỹ thuật công
nghệ cho phép công ty nâng cao năng suất, chất lƣợng và hạ giá thành sản
phẩm, nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.2. Các lực lượng bên ngoài công ty
* Các tổ chức, cá nhân cung ứng các yếu tố sản xuất, đầu vào
Để tiến hành sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng,
bất kỳ công ty nào cũng cần đƣợc cung cấp các yếu tố đầu vào nhƣ: nguyên
liệu, vật liệu, phụ tùng, máy móc thiết bị, hàng hoá… Ngoài ra công ty đó còn
phải thuê lao động, thuê đất, vay tiền,…
Những biến động trên thị trƣờng các yếu tố đầu vào luôn luôn tác động
một cách trực tiếp với mức độ khác nhau tới quyết định kinh doanh của công
ty, những biến đổi về tất cả các phƣơng diện: số lƣợng, chất lƣợng, giá cả…
các yếu tố đầu vào đều tác động đến các quyết định kinh doanh của công ty.
Các tác động này có thể là thuận lợi hay bất lợi cho công ty, có thể làm thay
đổi các quyết định kinh doanh, từ đó thay đổi kết quả. Từ phía nhà cung cấp
luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ và sự đe doạ tới các hoạt động kinh doanh
của công ty do đó sẽ ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
* Đối thủ cạnh tranh
Khi tham gia kinh doanh, đôi khi chỉ là một đoạn thị trƣờng duy nhất,
công ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh, vì quy mô thị trƣờng có hạn,
từng đối thủ cạnh tranh luôn luôn tìm mọi cách đƣa ra những độc chiêu để
giành khách hàng. Vì tính hấp dẫn của đối thủ cạnh tranh khác nhau nên
khách hàng có cách thức khác nhau trong việc lựa chọn sản phẩm cạnh tranh.
Vì vậy trƣớc những áp lực khác nhau do sự thay đổi chiến lƣợc và chiến thuật
kinh doanh của mỗi đối thủ cạnh tranh có thể có nguy cơ hay đe doạ đến các
quyết định kinh doanh của công ty. Trong bối cảnh đó, các công ty một mặt
phải nhận diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh, mặt khác phải theo dõi kịp
thời có đối sách với các diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh.
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất
và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có khả
năng thay thế. Nếu công ty có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều, vì lúc này công ty chỉ có
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lƣợng, giảm giá
thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu và vòng quay của
vốn, yêu cầu công ty phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp và tối ƣu
hơn, hiệu quả hơn để tạo cho công ty có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất
lƣợng sản phẩm, chủng loại, mẫu mã… Nhƣ vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh
hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty đồng
thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển cho doanh
nghiệp. Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ càng quyết liệt. Thông qua cạnh tranh để
những công ty yếu kém đi tới phá sản.
* Khách hàng
Khách hàng là thị trƣờng của công ty, đồng thời khách hàng lại là một
trong những yếu tố, lực lƣợng quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
tới các hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi biến động về nhu cầu, về quyết
định mua sắm của khách hàng đều buộc công ty phải xem xét lại quyết định
kinh doanh của mình.
Mỗi loại khách hàng - thị trƣờng đều có hành vi mua sắm khác nhau,
do đó sự tác động của các khách hàng - thị trƣờng mang tới các quyết định
kinh doanh của công ty không giống nhau. Công ty cần nghiên cứu kỹ từng
khách hàng - thị trƣờng để đƣa ra các quyết định phù hợp, qua đó đáp ứng họ
một cách tốt nhất.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho tỉnh Thái Nguyên về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và các đặc điểm khác của tỉnh, chọn ba huyện làm điểm
nghiên cứu từ 3 vùng trong tỉnh đó là 3 huyện Định Hoá, Đồng Hỷ và Phổ
Yên. Mẫu chọn ra vừa phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng vừa phải suy
rộng cho cả tỉnh.
Huyện Định Hoá có diện tích 524,04 km2, có dân số trung bình là
90.934 ngƣời, trong đó dân số nông thôn là 84.812 ngƣời. Mật độ dân số là
174 ngƣời/km2. Huyện Định Hoá có thể đại diện cho vùng cao của tỉnh Thái
Nguyên. Là huyện nông nghiệp, chủ yếu phát triển cây ăn quả, lâm nghiệp,
chăn nuôi đại gia súc. Thị trƣờng kém phát triển, đời sống ngƣời dân ở mức
trung bình và còn nhiều hộ nghèo.
Huyện Đồng Hỷ có diện tích 461,02 km2, có dân số trung bình là
125.829 ngƣời, trong đó dân số nông thôn là 108.585 ngƣời. Mật độ dân số là
273 ngƣời/km2. Là huyện nông nghiệp kiêm dịch vụ và ngành nghề, phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, ngƣời dân có thu nhập khá ổn định.
Huyện Phổ Yên có diện tích 256,77 km2, có dân số trung bình là
141.203 ngƣời, trong đó dân số nông thôn là 127.578 ngƣời. Mật độ dân số là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
550 ngƣời/km2. Là huyện nông nghiệp chủ yếu trồng lúa, ngô, cây mầu, chăn
nuôi lợn và gia cầm. Thị trƣờng kém phát triển, đời sống ngƣời dân còn rất
nhiều khó khăn.
Mỗi huyện chọn 30 hộ đại diện.
1.4.2. Thu thập số liệu
* Thu thập số liệu đã công bố
Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan
Thống kê Trung ƣơng, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các tạp chí
chuyên ngành và các báo cáo khoa học đã đƣợc công bố, các nghiên cứu ở
trong và ngoài nƣớc, các tài liệu do các cơ quan thuộc tỉnh Thái Nguyên, các tổ
chức, dự án, các tài liệu xuất bản liên quan đến tỉnh. Những số liệu này đã đƣợc
thu thập chủ yếu ở Cục Thống kê Thái Nguyên, Phòng Thống kê thành phố
Thái Nguyên, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Tổ chức Lao
động và Thƣơng binh Xã hội, Phòng Địa chính… Tỉnh Thái Nguyên.
Thu thập số liệu từ sổ sách kế toán của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên, văn phòng và các trạm thực thuộc để từ đó có thể đánh
giá chính xác thực trạng kinh doanh của Công ty, đánh giá đầy đủ mặt mạnh,
mặt yếu trong công tác kinh doanh, quản trị nhân lực…
* Thu thập số liệu mới
Thu thập số liệu mới đƣợc thực hiện qua các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): đi thực tế quan sát
đánh giá thực trạng, thu thập những thông tin qua những ngƣời dân ở vùng
nghiên cứu và các cán bộ, thu thập những thông tin đã có tại nơi nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực
tiếp tiếp xúc với ngƣời dân tại các nơi nghiên cứu, tạo điều kiện và thúc đẩy
sự tham gia của ngƣời dân vào những vấn đề cần nghiên cứu, đàm thoại với
họ để thu thập những thông tin nhằm nắm bắt đƣợc thực trạng sản xuất, đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
sống, những tiềm năng, những khó khăn, nhu cầu của các hộ nông dân.
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhằm đánh giá sử dụng vật tƣ nông nghiệp của
nông hộ trong hiện tại và tƣơng lai. Xác định đề ra các vấn đề yêu tiên để tiếp
tục nghiên cứu đánh giá khả năng thực hiện và đề ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty. Để từ đó đƣa ra
những phƣơng án kinh doanh hợp lý nhất cho Công ty, làm sao để vừa đáp
ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời nông dân vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho
Công ty.
- Phương pháp điều tra hộ
Chọn mẫu điều tra: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn
hộ). Tiến hành lựa chọn ở các vùng, các đơn vị điều tra. Từ 3 vùng trong tỉnh
lấy 3 huyện đại diện. Mỗi huyện chọn lấy 30 hộ, theo tỷ lệ hộ chọn là dân tộc,
làm nông lâm nghiệp, ngành nghề và dịch vụ, hộ kiêm sản xuất và dịch vụ
(các tỷ lệ chọn trên tƣơng ứng với tỷ lệ chung của tỉnh). Chọn và phân ra làm
3 loại hộ giàu, trung bình, nghèo đói, tỷ lệ giữa các loại hộ bƣớc đầu đƣợc
chọn theo nhận định chủ quan từ tỷ lệ các loại hộ trung trong từng huyện, sau
đó dựa vào tài liệu tính toán thu đƣợc phân loại hộ theo tiêu thức mức thu
nhập bình quân trên khẩu.
Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với hộ nông dân,
ngƣời bán hàng và cung cấp dịch vụ, đàm thoại với họ thông qua hàng loạt
các câu hỏi mở phù hợp với thực tế, sử dụng thành thạo các câu hỏi: Ai? cái
gì? ở đâu? Khi nào? tại sao? nhƣ thế nào? bao nhiêu?... Kiểm tra tính thực
tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
1.4.3. Các chỉ tiêu phân tích
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của Công ty cần phải dựa vào một hệ
thống các tiêu chuẩn, Công ty cần phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
hay không hiệu quả. Nếu theo phƣơng pháp so sánh Công ty có thể lấy giá trị
bình quân đạt đƣợc Công ty làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu
của Công ty thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trƣớc. Cũng có thể nói rằng,
các Công ty có đạt đƣợc các chỉ tiêu này mới có thể đạt đƣợc các chỉ tiêu kinh
tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty bao gồm:
* Nhóm các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu trực tiếp và quan trong nhất để dánh giá hiệu quả (HQ) kinh tế
là thu nhập hoặc lợi nhuận trên một đơn vị tính. Hiện nay có rất nhiều hệ
thống chỉ tiêu dùng để đánh giá HQ kinh tế dựa vào mục đích nghiên cứu
trong lĩnh vực nông nghiệp chúng tôi chọn hệ thống chỉ tiêu theo hệ thống tài
sản quốc gia.
- Giá trị SX: GO (Gross output): là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ
đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định thƣờng là một năm (tổng thu)
GO =
n
i 1
Qi Pi
Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lƣợng sản phẩm thứ i
- Chí phí trung gian: IC là toàn bộ chi phí vật chất thƣờng xuyên và
dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình SX nhƣ các khoản chi phí: giống,
phân bón...
IC =
n
i 1
Ci
Trong đó Ci Là khoản chi phí thứ i
- Giá trị gia tăng: VA là phần giá trị tăng thêm của ngƣời lao động khi
sản xuất một đơn vị diện tích trong một vụ sản xuất
VA = GO - IC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Thu nhập hỗn hợp: MI là phần thu nhập thuần tuý của ngƣời SX bao
gồm thu nhập của công lao độngvà lợi nhuận khi SX một đơn vị SP
MI = VA - (A + T)
VA: giá trị tăng thêm
T: Thuế
A: là phần giá trị khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) hoặc chí phí phân bổ
- Lợi nhuận: TPr = GO - TC
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
TC là tổng chi phí
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Năng suất lao động = –––––––––––––––––––––––––––––––
Tổng số lao động trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động
Lợi nhuận bình Lợi nhuận trong kỳ
quân tính cho = ––––––––––––––––––––––––––––
một lao động Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi một lao động trong kỳ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu
quả của mỗi lao động trong kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)
- Hiệu suất sử dụng VCĐ
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = –––––––––––––––––––––
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VCĐ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ, khả năng sinh lợi của TSCĐ trong
sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
* Nhóm chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
- Sức sản xuất của VLĐ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VLĐ = ––––––––––––––––––––––––––––––––
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
đồng vốn lƣu động tăng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VLĐ = –––––––––––––––––––––
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng VLĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, điều đó chứng tỏ hiệu quả cao
trong việc sử dụng VLĐ.
- Tốc độ luân chuyển vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ động thƣờng xuyên vận
động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau, có khi là tiền, có khi là
hàng hoá, vật tƣ, bán thành phẩm… Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của VLĐ sẽ góp phần giải
quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời nâng cao
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ công ty. Thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các
chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp:
+ Số vòng quay của VLĐ
Doanh thu trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ = –––––––––––––––––––
VLĐ bình quân trong kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ bình quân trong kỳ. Chỉ số
này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể
hiện việc sử dụng vốn có hiệu quả và ngƣợc lại.
+ Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay:
Số ngày luân 365 ngày
chuyển bình quân = ––––––––––––––––––––
một vòng quay Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lƣu động quay đƣợc
một vòng, thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao
và ngƣợc lại.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đƣợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi công ty và đƣợc dùng để so sánh giữa các công ty với
nhau và so sánh trong công ty qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ công ty
hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi của doanh thu bán hàng = –––––––––––––––––––– 100%
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công ty đã tạo ra đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
khuyến khích các Công ty tăng doanh thu, giảm chi phí, nhƣng để có hiệu quả
thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh :
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi của vốn kinh doanh = ––––––––––––––––––––––––––– 100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn
kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi
dụng vào các yếu tố vốn kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn.
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = ––––––––––––––––––––––––––– 100%
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản
xuất, nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận, chỉ tiêu này
có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
Hiệu qủa Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
kinh doanh theo = ––––––––––––––––––––––––––––––––––– 100%
chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu dồng
doanh thu.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:
Doanh thu Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
trên một đồng = ––––––––––––––––––––––––––––––––
vốn sản xuất Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện kinh doanh có hiệu quả.
- Chỉ tiêu lãi trên 1 đồng chi phí:
Lãi trên Lợi nhuận
1 đồng = –––––––––––––––
chi phí Tổng chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
* Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân, các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt KT-XH.
- Tăng thu ngân sách:
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nƣớc dƣới hình thức các loại thuế nhƣ:
thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà
nƣớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động:
Nƣớc ta cũng giống nhƣ các nƣớc đang phát triển khác, để tạo công ăn
việc làm cho ngƣời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao
động, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, giảm gánh nặng lao động dôi dƣ cho
xã hội.
- Nâng cao đời sống cho ngƣời lao động:
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động đòi hỏi các công ty
phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng mức sống của ngƣời lao động. Xét
trên phƣơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngƣời dân đƣợc thể
hiện qua chỉ tiêu nhƣ gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời, gia tăng đầu
tƣ xã hội, mức tăng trƣởng phúc lợi xã hội…
Sự phát triển không đồng đều về mặt KT-XH giữa các vùng trong một
nƣớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay hiệu quả KT-XH hội còn thể
hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: Bảo vệ môi trƣờng, hạn chế gây ô nhiễm môi
trƣờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP CỦA THÁI LAN VÀ Ở VIỆT NAM
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của
Thái Lan
Do diện tích đất nông nghiệp có hạn nên Thái Lan không thể mãi tiếp tục
theo đuổi phát triển nông nghiệp theo hƣớng mở rộng đất canh tác, mà thay
vào đó, đƣa công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tạo đất trồng, lai
tạo các giống cây trồng mới siêu năng suất có khả năng thích ứng với những
vùng đất canh tác bạc màu, khô hạn. Hữu cơ hóa đất nông nghiệp thông qua
sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh và thuốc trừ sâu sinh học cải
tạo đất thoái hóa, nâng cao độ màu mỡ đã triển khai trong nhiều năm qua.
Điều này vừa giúp sử dụng quỹ đất hiệu quả, giảm nhập khẩu phân bón lại
nâng cao xuất khẩu nông sản hữu cơ sạch. Bên cạnh đó, Thái Lan khuyến
khích các tổ chức tƣ nhân tham gia vào các chƣơng trình khuyến nông. Nếu
có dịp đến thăm những vùng nông thôn mới nhận thấy cơ giới hóa đã bao phủ
từng thửa ruộng. Ngay cả những khâu sau thu hoạch đã hầu nhƣ đƣợc cơ giới
hóa toàn bộ. Nhƣng bí quyết thành công của nông dân Thái Lan chính là sự
kết hợp khéo léo giữa kinh nghiệm canh tác truyền thống với việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.
Bởi do điều kiện tự nhiên nhƣ địa lý, địa chất, tính chất đất trồng trọt nên
nhiều vùng cần phải có những công nghệ và kỹ thuật canh tác đặc thù.
Bên trong các viện nghiên cứu, trƣờng đại học trên khắp đất nƣớc Thái Lan,
nhà khoa học đang nghiên cứu những thế hệ cây trồng siêu năng suất, cải
thiện chất lƣợng giống thông qua kỹ thuật chuyển gene; kỹ thuật chọn tạo,
công nghệ di truyền và công nghệ nuôi cấy mô. Những “nút thắt cổ chai”
trong việc nâng cao chất lƣợng nông sản theo hƣớng phát triển bền vững đã
đƣợc các nhà khoa học tháo gỡ bằng công nghệ sinh học. Chẳng hạn, Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
tâm Công nghệ gene Quốc gia Thái Lan, từ Ngân hàng gene sẵn có, đã nghiên
cứu ra những giống lúa chịu mặn cao có thể gieo trồng ở vùng Đông Bắc, nơi
đang đối mặt với tình trạng ngƣời dân bỏ nghề nông vì đất nhiễm bị nhiễm
mặn. Và cũng tại miền Đông Bắc này với “đặc sản” gạo Horn Mali phát triển
đƣợc trong điều kiện nắng nóng, các nhà khoa học Thái đã tạo thêm 3 giống
lúa có khả năng kháng bệnh và cho năng suất cao là Khao Jao Hawm Suphan
Buri, Khao Dok Mali 105, Khao Jao Hawm Klong Luang 1. Trong tƣơng lai,
Thái Lan đƣợc xem là đi đầu sản xuất và xuất khẩu vi sinh vật cho nông
nghiệp. Với việc cơ giới hóa nông nghiệp, đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng
công nghệ sinh học đã đáp ứng đƣợc tôn chỉ mà chính phủ Thái đặt ra là sản
xuất nông sản sạch, chất lƣợng bằng công nghệ sinh học thay vì chạy theo số
lƣợng. Và giờ đây ngƣời Thái đã trở nên khá giả nhờ xuất khẩu nông sản.
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của
một số Công ty tại Việt Nam
* Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Nhờ thực hiện tốt phong trào thi đua, Công ty CP Vật tƣ Nông nghiệp
Nghệ An đã phát huy sức mạnh của tập thể cán bộ công nhân, liên tục nhiều
năm kinh doanh đạt hiệu quả và là một trong những đơn vị đi đầu tham gia
hoạt động từ thiện xã hội.
Nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hoá, do nhận thức chƣa đúng, hầu nhƣ
các phong trào, nhất là phong trào thi đua bị chìm xuống. Riêng Công ty CP
Vật tƣ Nông nghiệp Nghệ An lại khác, hầu hết các phong trào không những
đƣợc giữ vững mà còn phát huy cao độ. Dù ở loại hình doanh nghiệp nào
Công ty cũng hết sức coi trọng phong trào thi đua. Thông qua phong trào thi
đua đã khích lệ động viên cán bộ công nhân ra sức học tập, rèn luyện, phấn
đấu nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tìm tòi
sáng tạo để đạt năng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong sản xuất. Để đẩy mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
phong trào thi đua, ngay từ đầu năm, thông qua hội nghị dân chủ Công ty tổ
chức ký giao ƣớc thi đua với các phòng chuyên môn và các đơn vị cơ sở. Nội
dung thi đua tập trung vào phát huy sáng kiến cải tiến lề lối làm việc phục vụ
tốt, kinh doanh giỏi và đƣợc toàn thể công ty từ đồng chí giám đốc tới cán bộ,
công nhân và ngƣời lao động quán triệt sâu sắc và phấn đấu thực hiện. Công
ty đã có nhiều sáng kiến đổi mới công tác quản lý điều hành mang lại hiệu
quả cao nhƣ: Sáng kiến thực hiện khoán vốn, thƣởng hoa hồng chiết khấu, đã
thực sự phát huy tính tự chủ, sáng tạo của từng ngƣời và từng cơ sở, khắc
phục tình trạng trông chờ ỷ lại, lời ăn lỗ Công ty chịu, nợ nần dây dƣa. Bƣớc
vào thời kỳ mở cửa, hội nhập, phân bón không còn là mặt hàng chiến lƣợc.
Nhà nƣớc xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu, hoạt động sản xuất kinh doanh phân
bón chịu sự cạnh tranh khốc liệt. Giá cả lên xuống thất thƣờng, làm cho
không ít công ty kinh doanh phân bón đứng bên bờ vực phá sản. Nhƣng Công
ty CP Vật tƣ nông nghiệp Nghệ An vẫn trụ vững và không ngừng phát triển.
Công ty còn thực hiện giảm một phần lãi để triển khai bán một giá thống nhất
thấp hơn giá thị trƣờng 5-10%, góp phần bình ổn thị trƣờng. Trong điều kiện
nhu cầu về giống lớn, các đơn vị cung ứng giống không đáp ứng yêu cầu thị
trƣờng. Công ty đã dành một phần lợi nhuận để tổ chức khảo nghiệm, tuyển
chọn các bộ giống tốt năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu sâu bệnh phục
vụ thâm canh trên đồng ruộng. Hiện nay, các giống lúa lai: Q.Ƣu1, Q.Ƣu 6 và
giống lúa thuần Vật tƣ NN do đơn vị cung ứng đƣợc bà con chấp nhận đƣa
vào sản xuất trong vụ xuân và vụ hè thu đạt năng xuất bình quân trên 7 tấn/ha.
Tại các xã Nghi Lâm (Nghi Lộc) bà con nông dân khẳng định: "Giống lúa
thuần Vật tƣ NN (HTH) vụ xuân 2008 không chỉ đƣợc mùa vƣợt trội so với
các giống khác mà bán đƣợc giá lắm (7.500 đ/kg), gấp rƣỡi so với các giống
lúa khang dân và Nhị ƣu 838". Phong trào thi đua đã đƣa hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả. Riêng năm 2007, doanh thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
đạt trên 1000 tỷ đồng, lợi nhuận 20 tỷ đồng, nộp ngân sách trên 17 tỷ, thu
nhập ngƣời lao động đạt 3,7 triệu đồng/ngƣời/tháng, so với năm 2006 doanh
thu tăng 30%, nộp ngân sách tăng gần 2 tỷ đồng, lợi nhuận vƣợt 21%, thu
nhập ngƣời lao động tăng 20%. Làm ăn có lãi, Công ty vừa có điều kiện tập
trung đầu tƣ mở rộng sản xuất, qui mô hoạt động và tích cực tham gia đóng
góp vào phong trào từ thiện nhân đạo. Năm 2007, Công ty đã đóng góp ủng
hộ vào các hoạt động từ thiện nhân đạo 749 triệu 620 ngàn đồng và 5 tháng
đầu năm 2008 ủng hộ đóng góp 510 triệu đồng. Từ đầu tháng 5/2008 đơn vị
đã đi vào hoạt động theo mô hình mới Tổng công ty CP Vật tƣ nông nghiệp
với 16 công ty trực thuộc... [39].
* Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp Quảng Ngãi
Là một doanh nghiệp Nhà nƣớc chuyên cung ứng vật tƣ phân bón,
giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu cho nông dân. Mặc dù mới đi
vào cổ phần hoá từ tháng 2/2004, tuy còn nhiều khó khăn về tài chính, cơ chế
chính sách nhƣng Công ty Cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi đã từng bƣớc vƣơn lên khẳng định mình trong cơ chế thị trƣờng.
Ngay từ khi cổ phần và qua các kỳ Đại hội, Công ty đã xác định đƣợc
chiến lƣợc phát triển kinh doanh trong triển vọng của ngành hàng, đó là, khi
khối lƣợng sản xuất phân bón trong nƣớc ngày càng tăng thì nhu cầu về phân
bón nhập khẩu ngày càng giảm; khi diện tích các khu công nghiệp, sự cạnh
tranh giữa các công ty cùng loại hàng hoá ngày càng tăng thì thị phần về cung
ứng phân bón của Công ty có nguy cơ bị cạnh tranh và thu hẹp. Trong bối
cảnh đó chiến lƣợc phát triển kinh doanh của Công ty đƣợc xác định là: Tiếp
tục tổ chức tốt hoạt động kinh doanh phân bón và xuất nhập khẩu khi điều
kiện còn cho phép, bên cạnh đó phải mở rộng lĩnh vực kinh doanh ở những
ngành, lĩnh vực mà Công ty có ƣu thế và thị trƣờng còn có nhu cầu lớn. Thực
hiện chiến lƣợc trên, Công ty đã từng bƣớc mở rộng ngành nghề, trƣớc mắt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
mở rộng qui mô kinh doanh những ngành hàng có lợi cà mở thêm mặt hàng
thức ăn chăn nuôi, bƣớc đầu có hiệu quả; các ngành hàng kinh doanh, khối
lƣợng tiêu thụ đang tăng trƣởng và thị trƣờng đang dần dần đƣợc mở rộng.
Doanh thu của Công ty năm 2007 đạt hơn 150 tỷ đồng, so với năm
2006 tăng 12%. Lợi nhuận trƣớc thuế năm 2007 đạt hơn 2 tỷ đồng, so với
năm 2006 tăng 76%. Nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng. Để có đƣợc kết quả trên,
Ban Giám đốc của Công ty đã có sự nỗ lực vƣợt bậc trong mọi quá trình tổ
chức kinh doanh, từ công tác dự tính dự báo đến việc tổ chức thực hiện, nhất
là nghiên cứu đề ra các nội qui, qui chế, chính sách bán hàng, để khuyến
khích mọi đối tƣợng, đem lại hiệu quả cao, đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng, các nhà đầu tƣ và ngƣời lao động. Cơ sở vật chất phục vụ công tác kinh
doanh đƣợc tu sửa và xây dựng nhằm đủ sức chứa vật tƣ hàng hóa trong
những lúc thời vụ cao điểm. Bên cạnh đó, công tác nâng tầm nhận thức của
Hội Đồng quản trị, Ban kiểm soát, Cán bộ quản lý điều hành và toàn thể cán
bộ công nhân lao động của Công ty để điều chỉnh hoạt động của mình hàng
ngày nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của Công ty hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc Ban Giám đốc rất
lƣu tâm.
Bên cạnh những thành công trên, Công ty cũng luôn tham gia công tác
xã hội nhƣ: Đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa, phụng dƣỡng suốt đời Bà mẹ Việt
Nam anh hùng, thể hiện đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, tích cực hƣởng ứng các
cuộc vận động ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, chất độc Dioxin... thể hiện
sự đồng hành và chia sẽ với những khó khăn chung của xã hội.
Để từng bƣớc vƣơn lên đáp ứng yêu cầu cơ chế thị trƣờng, tạo dựng
đƣợc uy tín, thƣơng hiệu với khách hàng, nhất là bà con nông dân trong tỉnh,
hƣớng đến sự phát triển bền vững, Công ty đã có kế hoạch đẩy nhanh xúc tiến
thƣơng mại, mở rộng liên doanh, liên kết, không ngừng nâng cao trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ CNVC, quan tâm hơn đến chất lƣợng dịch
vụ chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Tiếp tục duy trì và
củng cố 3 kênh tiêu thụ, nhất là kênh nhân viên thị trƣờng và kênh bán lẻ để
huy động sức mạnh từ nội lực, khai thác tối đa những thị trƣờng còn tiềm
năng nhƣ miền núi, hải đảo, đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng có tỷ trọng
còn thấp nhƣ thuốc BVTV, giống cây trồng và thức ăn chăn nuôi; tạo mối
quan hệ thân thiện với các đối tác lớn nhƣ Công ty Cổ phần Đạm Phú Mỹ, các
công ty phân lân, NPK nội địa… để khai thác đủ chủng loại hàng hóa và giá
cả có sức cạnh tranh cao [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Chƣơng II
THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
- Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen Joint-stock Company for
Argricultural Materials.
- Tên viêt tắt: TN.JSCAM.
- Trụ sở chính: Số 64A đƣờng Việt Bắc, phƣờng Đồng Quang, thành phố
Thái Nguyên.
- Số điện thoại: 0280 856 322
- Fax: 0280 750 345
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên là một Công ty đa sở
hữu đƣợc chuyển đổi từ Công ty Nhà nƣớc Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Lâm
nghiệp Thuỷ lợi Thái Nguyên, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đã có bề dày lịch sử
46 năm thực hiện công tác cung ứng vật tƣ phục vụ cho sự phát triển và sản
xuất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Thành lập năm 1959, với tên gọi Công ty Tƣ liệu Sản xuất, trên cơ sở
tách bộ phận tiếp nhận và cung ứng phân bón, vôi, nông cụ,… của Hợp tác xã
mua bán trực thuộc Ty Thƣơng nghiệp Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Giai đoạn năm 1959 - 1976, hoạt động với mô hình Công ty toàn tỉnh.
Năm 1961 chuyển về trực thuộc Uỷ ban Nông nghiệp tỉnh Bắc Thái, đổi tên
thành Công ty Vật tƣ Nông nghiệp. Năm 1965 thành lập Công ty Vật tƣ Nông
nghiệp Bắc Thái trên cơ sở sáp nhập 2 Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Bắc Thái
và Bắc Cạn.
Giai đoạn 1977 - 1990, phân cấp quản lý cho huyện hình thành Công ty
Vật tƣ Nông nghiệp cấp II (tỉnh) và Công ty Vật tƣ Nông nghiệp cấp III
(huyện, thành, thị) đồng thời tách một số bộ phận, chuyển giao một số nhiệm
vụ thành lập các đơn vị thuộc ngành công nghiệp: Công ty Giống cây trồng;
Công ty Chăn nuôi, Công ty Thuỷ sản; Trạm Bảo vệ thực vật.
Giai đoạn 1991 - 1995, sát nhập các Công ty Vật tƣ Nông nghiệp cấp III,
thành lập lại các Trạm Vật tƣ Nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc
Công ty. Công ty Vật tƣ Nông nghiệp tỉnh hoạt động với qui mô quản lý trên
toàn tỉnh.
Giai đoạn 1996 - 2003:
- Từ ngày 01/7/1996 sát nhập 6 đơn vị: Công ty Vật tƣ Nông nghiệp;
Công ty Giống cây trồng; Công ty Chăn nuôi; Công ty Thuỷ sản; Trạm Kinh
doanh thuốc BVTV (thuộc chi cục BVTV); Chi nhánh Thuỷ sản Núi Cốc thành
lập Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Thuỷ lợi Bắc Thái (nay là Thái Nguyên).
- Từ ngày 01/01/1997 bàn giao Trạm vật tƣ Nông nghiệp Na Rì, Chợ
Đồn, Bạch Thông cho Tỉnh Bắc Cạn.
- Từ 01/01/1999 tiếp tục nhận các trại sản xuất giống lúa An Khánh, Tân
Kim, Trại cá giống Cù Vân thuộc Trung tâm Khuyến nông.
Theo chủ trƣơng chuyển đổi Công ty Nhà nƣớc sang Công ty cổ phần của
Đảng và Nhà nƣớc ta, Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ lợi Thái
Nguyên đã thực hiện việc cổ phần hoá. Quyết định số 3511/QĐ-UB ngày
01/01/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã chuyển Công ty Vật tƣ Nông lâm
Nghiệp Thuỷ lợi Thái Nguyên thành Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp
Thái Nguyên trong đó Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối 51%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Ngày 04/01/2004 Đại hội cổ đông thành lập với số cổ đông là 190 ngƣời.
Hiện nay Công ty Cổ phần Vật tƣ nông nghiệp có 11 chi nhánh trực
thuộc gồm:
- 9 Chi nhánh nằm rải rác tại mỗi huyện và Thành Phố Thái Nguyên của
tỉnh Thái Nguyên.
- 2 Chi nhánh chuyên doanh cung ứng dịch vụ:
+ Chi nhánh kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
+ Chi nhánh kinh doanh vật tƣ chăn nuôi thú y
2.1.3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ đúng
pháp luật. Các cổ đông cùng góp vốn cùng tham gia quản lý dựa trên điều lệ
Công ty, cùng nhau phân chia lợi nhuận hay chịu chịu lỗ, chịu nợ tƣơng ứng
với phần vốn góp của mình.
Quyết định cao nhất của Công ty là do Đại hội đồng cổ đông. Đại hội
đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội;
bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị,
điều hành Công ty.
Quản lý và điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành các hoạt động của các
đơn vị thông qua các phòng chức năng trên cơ sở tuân thủ Điều lệ của Công
ty, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Nghị quyết của Hội đồng quản
trị. Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Hội đồng quản trị và
các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4. Mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần vật
tƣ nông nghiệp Thái Nguyên
* Mục tiêu hoạt động
Công ty đƣợc thành lập để huy động vốn và sử dụng có hiệu quả trong
kinh doanh. Mặt hàng chiến lƣợc là phân bón, các loại giống cây trồng, kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
doanh đa dạng các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống
nhân dân, đảm bảo việc làm và thu nhập ngày một tăng lên cho ngƣời lao động,
tăng cổ tức cho các cổ đông và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh trong cơ
chế thị trƣờng, khẳng định vai trò chủ đạo của Công ty về mặt hàng phân bón
phục vụ tốt cho sản xuất Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất, tiếp nhận và cung ứng các loại vật tƣ hàng hoá đáp ứng nhu
cầu sản xuất Nông Lâm nghiệp và thuỷ lợi trên địa bản tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn giao phó.
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp
Thái Nguyên
* Đại hội đồng cổ đông
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,
quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và
nhiệm vụ theo quy định tại điều 96 Luật Doanh nghiệp và điều 26 Điều lệ
Công ty. Đại hội đồng cổ đông gồm Đại hội đồng cổ đông thành lập và Đại
hội đồng cổ đông thƣờng niên và Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng.
- Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên mỗi năm họp một lần do chủ tịch
Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên có quyền thảo luận và thông qua các
vấn đề sau: Báo cáo tài chính, hàng năm; báo cáo của Ban kiểm soát về tình
hình hoạt động của Công ty; báo cáo của Hội đồng quản trị, kế hoạch phát
triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Sơ đồ: Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Chú thích: Quan hệ chỉ huy
Quan hệ giám sát, kiểm tra
- Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng: Điều 25, Điều lệ Công ty quy định để
đảm bảo lợi ích của và các cổ đông Hội đồng quản trị sẽ triệu tập Đại hội
đồng cổ đông bất thƣờng.
165 hệ thống các cửa hàng, đại lý bán lẻ toàn tỉnh
Thái Nguyên
BAN
KIỂM
SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
GIÁM ĐỐC
9 Chi nhánh vật tƣ nông
nghiệp
2 Chi nhánh chuyên
doanh
Phòng
Kế toán
tài vụ
Phòng
Kế hoạch thị
trƣờng
Phòng
Xuất nhập
khẩu
Phòng
Tổ chức
hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
* Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quản trị cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại
hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông.
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và
miễn nhiệm. Thành viên của Hội đồng quản trị đƣợc trúng cử với đa số phiếu
bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín và phải đảm bảo đạt tỷ lệ từ 60% trở lên
số cổ phần có quyền biểu quyết tại Đại hội.
* Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
- Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi
miễn và do các cổ đông đề cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần cả Công ty.
* Ban giám đốc
- Giám đốc:
+ Giám đốc là ngƣời quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
+ Giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng quản trị và pháp luật về quyền và nghĩa vụ đƣợc giao.
- Các Phó giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản
trị và Giám đốc về các lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công phụ trách
hoặc uỷ quyền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
* Các chi nhánh trực thuộc và các phòng chức năng
- Các chi nhánh trực thuộc:
Tại mỗi huyện, thành, thị có 1 Chi nhánh Vật tƣ Nông nghiệp. Ngoài ra
Công ty còn có các Chi nhánh chuyên doanh cung ứng dịch vụ vật tƣ chuyên
ngành bảo vệ thực vật, chăn nuôi-thú y,… phục vụ sản xuất Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các Chi nhánh có trụ sở trên địa bàn tỉnh, có con dấu
riêng, đƣợc vay vốn thông qua Công ty. Mỗi chi nhánh là đơn vị hạch toán
định mức do Công ty ban hành. Giám đốc Chi nhánh là ngƣời quản lý điều
hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, là
ngƣời quản lý chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của giám đốc Công
ty và tuân thủ pháp luật. Giám đốc chi nhánh do Giám đốc Công ty bổ nhiệm
trên cơ sở tín nhiệm của các cổ đông ở đơn vị.
- Các phòng chức năng:
Công ty có 5 phòng chức năng: Phòng Tổ chức-Hành chính, Phòng
Kinh doanh, Phòng Kế toán - Tài vụ, Phòng Kỹ thuật Kiểm nghiệm và
Phòng Xuất nhập khẩu.
2.2. THỊ TRƢỜNG VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
2.2.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Thái Nguyên
a. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
3.562,82 km2, dân số khoảng hơn 1.100.000 ngƣời. Thái Nguyên là một tỉnh
không lớn, chỉ chiếm 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nƣớc.
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các
tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Phía Đông giáp với Lạng Sơn, Bắc Giang và
phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trung tâm chính trị,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng và của vùng trung du Đông Bắc nói chung
Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi
với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lƣu đã đƣợc thực hiện thông qua hệ
thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình rẻ quạt mà thành phố Thái
Nguyên là đầu nút.
b. Khí hậu
Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu đặc trƣng của miền núi và trung
du, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-24,50C, về độ ẩm không khí trung bình
thay đổi từ 81-82%. Khí hậu nóng và ẩm, thuận lợi cho phát triển ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp. Với điều kiện nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một
năm mà vòng sinh trƣởng của cây trồng vẫn có thể đảm bảo, điều kiện mƣa ẩm,
do đó có thể làm nhiều loại thực vật phát triển. Nếu làm thuỷ lợi tốt, biết cách
giữ điều hoà nƣớc có thể đảm bảo cung cấp nƣớc cho cây trồng.
Khí hậu Thái Nguyên chia thành hai mùa rõ rệt, mùa hè từ khoảng
tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình là 27-290C có lúc lên tới trên 300C,
mùa này thƣờng có mƣa, mƣa nhiều nhất là tháng 7, tháng 8, lƣợng mƣa trong
những tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng trên 80% lƣợng mƣa cả năm, thuận
lợi cho việc sinh trƣởng và phát triển của cây trồng cũng nhƣ vật nuôi. Song,
hay có mƣa bão, gây thiên tai úng lụt ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp. Những trận mƣa to ở đầu nguồn thƣờng dẫn đến xói mòn
đất gây bạc mầu cho đất và lũ quét ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất của ngƣời
dân. Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình là 17-220C có
lúc xuống thấp dƣới 120C. Mùa này ít mƣa, thƣờng hay bị hạn hán và tháng 12,
tháng 1, đôi khi có sƣơng muối kéo dài, rét đậm. rét hại cũng gây ảnh hƣởng
không nhỏ đến sự phát triển của cây trồng [39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
c. Thuỷ văn
Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lƣới sông suối khá dầy đặc và phân
bố rộng khắp, mật độ sông suối trung bình khoảng 1,2km/km2. Sông Cầu là
sông lớn nhất có lƣu vực sông 3.480 km2 [39].
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn nhiều sông, suối nhỏ khác cùng với
những hồ nƣớc lớn, nhỏ phân bổ đều và rộng khắp tạo ra nguồn nƣớc mặt khá
phong phú phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn
nhƣng hiện nay việc khai thác và sử dụng còn hạn chế.
2.2.2. Thị trƣờng của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có phần lớn dân số sống ở
nông thôn. Có nhiều cơ quan ban ngành của tỉnh đóng trên địa bàn, đặc biệt là
có các công ty nằm trong ngành nông nghiệp của tỉnh cũng đƣợc UBND tỉnh
cho phép mua vật tƣ nông nghiệp, để đầu tƣ vào sản xuất. Do việc quản lý
không chặt chẽ dẫn đến việc rò rỉ vật tƣ nông nghiệp ra thị trƣờng gây nên sự
mất ổn định về giá cả các loại vật tƣ nông nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho
tƣ thƣơng lợi dụng đƣa hàng giả vào lƣu thông trên thị trƣờng gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đển kết quả sản xuất của ngƣời nông dân. Điều đó làm cho tình
hình kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty thêm phức tạp.
Nhu cầu của ngƣời tiêu dùng chính là thị trƣờng của Công ty, số ngƣời
lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên 865.559 ngƣời
chiếm trên 60% dân số toàn tỉnh, cùng với diện tích đất Nông nghiệp của tỉnh
tạo thành thị trƣờng của Công ty. Công ty đã có kế hoạch cụ thể cho từng
vùng trên địa bàn bởi tính đa dạng của địa hình cũng nhƣ tập quán sản xuất
kinh doanh Nông nghiệp của ngƣời dân khác nhau, cây trồng khác nhau và
khí hậu khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 2.1. Dân số nông thôn trung bình tỉnh Thái Nguyên
năm 2005-2007 phân theo huyện, thành phố, thị xã
Đơn vị tính: người
Thành phố,
huyện, thị xã
2005 2006 2007
So sánh (%)
2006/
2005
2007/
2006
BQ200
5 - 2007
Tổng số 850.075 856.236 865.559 100,72 101,09 100,91
1. TP Thái Nguyên 64.200 61.565 62.186 95,90 101,01 98,45
2. Thị xã Sông Công 23.453 24.274 24.579 103,50 101,26 102,38
3. Huyện Định Hoá 83.450 83.899 84.812 100,54 101,09 100,81
4. Huyện Võ Nhai 59.725 60.336 60.991 101,02 101,09 101,05
5. Huyện Phú Lƣơng 97.364 98.367 99.437 101,03 101,09 101,06
6. Huyện Đồng Hỷ 106.313 107.399 108.585 101,02 101,10 101,06
7. Huyện Đại Từ 157.628 158.651 160.371 100,65 101,08 100,87
8. Huyện Phú Bình 134.012 135.548 137.020 101,15 101,09 101,12
9. Huyện Phổ Yên 124.081 126.197 127.578 101,71 101,09 101,40
Nguồn: Niên giám Thống kê 2007 - Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên
Giá bán vật tƣ của trạm có rẻ hơn tƣ thƣơng, nhƣng do Công ty chỉ
cung ứng vật tƣ qua các hệ thống cửa hàng và quầy hàng, lƣợng vật tƣ phục
vụ đƣợc tới tận tay ngƣời sản xuất nông nghiệp còn ít. Về nhu cầu phân bón
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khá lớn cung ứng của Công ty cho sản xuất
nông nghiệp chỉ đạt khoảng 76% nhu cầu phân bón của địa bàn toàn tỉnh.
Tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong những năm
qua đã có những thành tựu đáng chú ý. Tuy nhiên diện tích đất gieo trồng, đặc
biệt là diện tích rừng đầu nguồn vẫn thƣờng xuyên bị xâm hại, diện tích đất
trống, đồi núi trọc, đất bị hoang hoá vẫn còn gia tăng.
Song song với việc sử dụng các loại cây trồng mới thì việc sử dụng dinh
dƣỡng đối với các diện tích gieo trồng là rất cần thiết đặc biệt là với vùng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
nhiều núi nhƣ tỉnh Thái Nguyên. Thái Nguyên đã là một thị trƣờng tiêu thụ
hàng vật tƣ nông nghiệp rộng và đa dạng.
* Tổng hợp ý kiến ngƣời tiêu dùng về hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu
(% số hộ có nhu cầu/tổng số 30 hộ điều tra mỗi vùng)
Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu
Huyện
Định Hoá
Huyện
Đồng Hỷ
Huyện
Phổ Yên
1 Hỗ trợ vốn 71 55 64
2 Trợ giá phân bón 92 85 91
3 Vay vốn mua phân bón 56 53 62
4 Tổ chức hội nông dân 43 35 34
5 Trồng lúa 43 49 61
6 Trồng cây ăn quả 64 44 35
7 Vay vốn trồng chè 57 34 25
8 Hỗ trợ, tƣ vấn KT sử dụng PB 95 72 81
9 Vật tƣ - Phân bón 90 78 83
10 Trao đổi vật tƣ- sản phẩm HH 83 61 68
11 Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ 77 65 81
12 Tiêu thụ sản phẩm 72 64 54
13 Thông tin 75 56 64
14 Chất lƣợng hàng hoá 89 92 87
15 Giá cả 93 82 79
16 Vận chuyển 65 57 38
17 Dịch vụ buôn bán 61 45 53
18 Phát triển định canh định cƣ 65 34 31
19 Nâng cao dân trí 86 68 72
20 Y tế bảo vệ sức khoẻ 76 63 68
21 Phát triển văn hoá, xã hội 72 51 65
22 Bảo vệ môi trƣờng 57 75 64
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Qua điều tra thu thập ý kiến của các hộ trong 3 huyện Định Hoá, Đồng
Hỷ, Phổ Yên năm 2006. Từ việc phân tích đánh giá thực trạng tiêu dùng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
bón của nông hộ, đời sống và ý kiến của các hộ, chúng tôi nhận thấy tình hình
kinh doanh của Công ty đƣợc phản hồi nhƣ sau:
- Đội ngũ cán bộ hƣớng dẫn ngƣời dân trong quá trình sử dụng sản
phẩm hàng hoá của Công ty còn yếu và thiếu về mặt kiến thức, ngƣời nông
dân rất cần sự hƣớng dẫn cụ thể trong quá trình sử dụng vật tƣ nông nghiệp.
- Hỗ trợ ngƣời nông dân về vốn bằng đầu tƣ ứng trƣớc, cho vay vốn,
trao đổi vật tƣ - hàng hoá khi thu hoạch.
- Phải nâng cao trình độ lao động, tổ chức và quản lý sản xuất, các kiến
thức khoa học kỹ thuật, kiến thức về thị trƣờng của các hộ để sản xuất kinh
doanh của họ có hiệu quả hơn. Việc phát triển các cơ sở hạ tầng nhƣ thông tin
liên lạc, giao thông, phát triển thị trƣờng để tạo điều kiện cho các hộ phát
triển sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Mở rộng và phát triển thị trƣờng là nhu cầu cần thiết của các hộ để phát
triển sản xuất và đời sống. Cần đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất,
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Phát triển nông, lâm nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ để thu hút lao động, tăng thu nhập.
Đào tạo nghề và hƣớng dẫn để họ tự tìm việc làm. Để kinh tế hộ phát triển
nhanh, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ, cần có
những giải pháp để giải quyết tốt các nhu cầu bức thiết của họ.
Tóm lại, thị trƣờng tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
ngày càng tăng do sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2005-
2007 đã có sự tăng trƣởng và phát triển. Tuy nhiên thị trƣờng tiêu thụ vật tƣ
nông nghiệp của Công ty cần phải có các giải pháp phát triển và mở rộng hơn
nữa. Thị trƣờng trong tỉnh còn chƣa đƣợc khai thác triệt để, vẫn còn hiện tƣợng
ngƣời dân chƣa nắm đƣợc các mặt hàng kinh doanh của Công ty, vẫn phải mua
của tƣ nhân, chất lƣợng không tốt hoặc bị ép giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
2.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
2.3.1. Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
2.3.1.1. Các loại vật tư nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Thái Nguyên năm 2005-2007
Bảng 2.3. Các loại vật tƣ nông nghiệp của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007
Các chỉ tiêu
2005 2006 2007 So sánh (%)
Số lƣợng
(Tấn)
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(Tấn)
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(Tấn)
Cơ
cấu
(%)
2006/
2005
2007/
2006
BQ
2005-
2007
1. Đạm các loại 8.941,18 27,57 10.399,58 26,95 13.622,11 28,92 116,31 130,99 123,65
2. Lân 9.225,67 28,44 9.956,84 25,80 11.675,98 24,79 107,93 117,27 112,60
3. Kali 2.578,43 7,95 3.686,88 9,55 4.823,87 10,24 142,99 130,84 136,91
4. NPK 11.689,79 36,04 14.545,88 37,69 16.979,75 36,05 124,43 116,73 120,58
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên
Các loại vật tƣ nông nghiệp của Công ty năm 2007 nhƣ sau: Đạm bán ra
năm là 13.622,11 tấn, tăng bình quân 23,65%, Lân là 11.675,98 tấn, tăng bình
quân 12,60%, Kaly 4.823,87 tấn, tăng bình quân 36,91%, NPK là 16.979,75
tấn, tăng bình quân 20,58%. Nhìn chung hàng hoá vật tƣ của Công ty năm
2005-2007 có tăng nhƣng còn chƣa cao và chƣa ổn định.
2.3.1.2. Tình hình về giá cả các loại vật tư
- Giá cả là một yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh, giá cả ảnh hƣởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thể hiện
mua vào và bán ra cũng nhƣ lợi nhuận mang lại cho Công ty. Để đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
thực trạng giá cả các loại vật tƣ phục vụ sản xuất nông nghiệp của Công ty
qua 3 năm 2005-2007 nhƣ sau:
Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận mục tiêu
Ta thấy giá mua vào bình quân của các loại vật tƣ qua 3 năm có sự biến
động và giá vẫn còn cao.
Bảng 2.4. Tình hình về giá bình quân các loại vật tƣ của Công ty Cổ phần
Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2005-2007
Đơn vị tính: Đồng/kg
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Giá
mua
Giá
bán
Bán -
mua
Giá
mua
Giá
bán
Bán -
mua
Giá
mua
Giá
bán
Bán -
mua
1. Đạm các loại 4.420 4.530 110 5.512 5.550 38 7.860 7.950 90
2. Lân 3.594 3.691 97 4.235 4.530 295 6.530 6.672 142
3. Ka ly 7.252 7.332 80 7.652 7.781 129 9.852 10.123 271
4. NPK 5.983 6.124 141 5.865 6.271 406 7.586 7.725 139
Nguồn: Phòng Kế toánTài vụ - Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên
Giá mua vào bình quân của các loại vật tƣ năm 2005-2007 có sự biến
động và giá vẫn còn cao.
Các khoản chi phí qua các năm có sự biến động đáng kể, giá thành các
loại vật tƣ còn cao, trên cơ sở tính toán giá thực tế, để Công ty địn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc10.pdf