Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Kạn: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
MAI ANH TUẤN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ MIỀN NÚI
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thành Trung
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BRN Bệnh rất nặng
CBYT Cán bộ y tế
CL Cảm lạnh
CS Cộng sự
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSYT Cơ sở y tế
IMCI
Integrated management of childhood illness.
(Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh)
K.A.S
Knowledge Attitude Skill
(Kiến thức – Thái độ – Kỹ năng)
KVP Không viêm phổi
NC Nghiên cứu
NCST Người chăm sóc trẻ
NKHHCT Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản
NXB Nhà xuất bản
TMH Tai – Mũi - Họng
THCS Trung học cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
SDD...
73 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
MAI ANH TUẤN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ MIỀN NÚI
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thành Trung
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BRN Bệnh rất nặng
CBYT Cán bộ y tế
CL Cảm lạnh
CS Cộng sự
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSYT Cơ sở y tế
IMCI
Integrated management of childhood illness.
(Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh)
K.A.S
Knowledge Attitude Skill
(Kiến thức – Thái độ – Kỹ năng)
KVP Không viêm phổi
NC Nghiên cứu
NCST Người chăm sóc trẻ
NKHHCT Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản
NXB Nhà xuất bản
TMH Tai – Mũi - Họng
THCS Trung học cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
SDD Suy dinh dưỡng
TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe
TYTX Trạm y tế xã
UNICEF
United Nations Internaltional Children’s Emergency Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)
VP Viêm phổi
VPN Viêm phổi nặng
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
XTTB Xử trí trẻ bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học và các
Phòng ban chức năng của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên đã giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS TS. Nguyễn Thành Trung
Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, người thầy đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tại nhà trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo các Bộ môn
trong khối YTCC, cũng như các Bộ môn liên quan của trường Đại học Y
khoa Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn và tập thể cán bộ trạm y tế của
4 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
các bạn đồng nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Y học
dự phòng khoá 10 đã động viên ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2008
Học viên
Mai Anh Tuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình NKHHCT ở một số nước Châu Á 5
Bảng 1.2. Số liệu tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại
một số nước trên Thế giới
7
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo tình hình kinh tế hộ gia đình 25
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của bà mẹ 26
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc 27
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ 28
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở 29
Bảng 3.6. Tình trạng bếp đun trong nhà ở của trẻ 30
Bảng 3.7. Khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc 30
Bảng 3.8. Quy mô hộ gia đình của trẻ 30
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi 31
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT chung theo nhóm tuổi 32
Bảng 3.11. Phân bố mức độ NKHHCT ở trẻ theo nhóm tuổi 33
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới của trẻ 34
Bảng 3.13. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo dân tộc của trẻ 34
Bảng 3.14. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
35
Bảng 3.15. Liên quan giữa nghề nghiệp của bà mẹ với tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp ở trẻ cấp tính ở trẻ
35
Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố dân tộc với tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ
36
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ về nhiêm khuẩn hô hấp
cấp tính với tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ.
36
Bảng 3.18. Liên quan giữa cân nặng khi sinh của trẻ với tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
37
Bảng 3.19. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.20. Liên quan giữa tỷ lệ mắc NKHHCT với tình trạng tiêm chủng 38
Bảng 3.21. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT 39
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT 39
Bảng 3.23. Liên quan tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT 40
Bảng 3.24. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà
với tỷ lệ mắc NKHHCT với
40
Bảng 3.25. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với
tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
41
Bảng 3.26. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT 41
Bảng 3.27. Liên quan quy mô hộ gia đình với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ 42
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân loại trẻ theo kinh tế hộ gia đình 25
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của các bà mẹ 26
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc 27
Biểu đồ 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ 28
Biểu đồ 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở 29
Biểu đồ 3.6. Tình hình mắc NKHHCT của trẻ 31
Biểu đồ 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi của trẻ 32
Biểu đồ 3.8. Phân mức độ NKHHCT theo nhóm tuổi 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bản đồ địa điểm nghiên cứu – huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
(4 xã nghiên cứu: Bình Văn, Thanh Bình, Nông Hạ, Hòa Mục)
Cách tìm tài liệu tham khảo
4
3
1
3
2
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2005), Ban hành chuẩn hộ nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ trường Đại học Y khoa Thái
Nguyên (2004), Phương pháp nghiên cứu sức khỏe công cộng, Giáo
trình sau đại học, NXB Y học, tr 103-108.
3. Bộ y tế (2001), "Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi",
Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế
phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, tr. 8-9, 14-19.
4. Bộ y tế (2001), "Xác định điều trị", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí
lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã, tr 9-10.
5. Bộ y tế (2001), "Điều trị trẻ bệnh", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí
lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã, tr. 2 - 4, 15 - 18, 23 - 26.
6. Bộ y tế (2001), "Khám lại", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng
ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế
xã, tr. 4 - 5
7. Bộ y tế (2003), Hướng dẫn xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ
em, Nxb Y học, tr. 1-2, 4, 15, 19, 20-24, 30-35.
8. Bộ y tế (2006), Hội thảo định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động năm
2006 và giai đoan 2006 - 2010, Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ
em, tr.1-5.
9. Bế Văn Cẩm, Nguyễn Văn Chí, Nguyễn Thành Trung và CS (2002),
"Tình hình bệnh tật trẻ em tại Thái Nguyên", Đề tài nhánh - đề tài độc
lập cấp nhà nước, nghiệm thu 2002.
10.Bế Văn Cẩm, Lê Thị Nga và CS (2003), “Thực trạng hồi sức cấp cứu
nhi và tử vong trước 24h tại tỉnh Thái Nguyên”, Công trình nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Đại học Y khoa Thái Nguyên, Tạp trí Y học thực
hành số 464, 2/2003, tr 42 – 52.
11.Cục thống kê Bắc Kạn (2006), Niên giám thống kê 2005, NXB Lao
động, tr. 22-25, 212-213, 236-249.
12.Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn (2006), Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005 – 2010, Văn phòng tỉnh Uỷ Bắc
Kạn, tr. 29-32.
13.Nguyễn Tiến Dũng (2005), "Thực hành xử trí NKHHCT của cán bộ y
tế xã thuộc trung tâm y tế huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây”, Tạp trí Y
học Việt Nam số 2 – 2005, trang 6 – 13.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14.Hà Trung Điền (2002), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 1 tuổi
tại cộng đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khoẻ, Luận án
tiến sỹ y học, tr 26-27.
15.Nguyễn Thanh Hà (2002), "Nguy cơ dinh dưỡng liên quan đến nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới một tuổi và một số giải pháp can
thiệp”, Luận án tiến sỹ y học, tr.28, 50-54 .
16. Nguyên Đình Học và CS (2006), "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi và giá trị của xét nghiệm CRP trong xác
định căn nguyên vi khuẩn”, Tạp chí Y học thực hành, (4), tr.185-191
17. Nguyễn Thị Hồng (2003), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và các yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm phổi nặng cấp tính ở trẻ dưới
5 tuổi tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên”, Luận văn thạc
sỹ Y khoa, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên .
18. Phạm Thị Minh Hồng (2004), ”Đặc điểm lâm sàng và vi sinh trong
nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 2 tuổi". Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh, Tập 8, Phụ bản số 1, tr.116 -122.
19. Lâm Thị Bích Hường, Nguyễn Thành Trung và CS (2006), "Thực trạng
kiến thức, thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ tại huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn”, Hội nghị chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em các tỉnh
miền núi phía Bắc, Bản tin Y Dược học miền núi, số 4-2006, tr 1 – 7.
20. Nguyễn Thị Thanh Hương (2007), "Nghiên cứu hiệu quả can thiệp sử
dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị viêm phổi cho trẻ em dưới 5 tuổi
tại bệnh viện Nghệ An", Tạp chí Thông tin Y học số 5/2007 , tr 38 – 40
21. Hoàng Khải Lập và CS(1999), "Nghiên cứu tác động của một số yếu tố
môi trường sống lên sức khỏe và bệnh tật của đồng bào các dân tộc ở
Quang Thuận – Bạch Thông – Bắc Kạn", Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tập 9-1999, tr 46 – 49.
22. Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Y khoa (2007), ”Thực trạng sức
khỏe trẻ em Việt Nam-Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trẻ em”,
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, Tài liệu sau đại học, NXB
y học, tr 3 – 7.
23. Lê Thị Nga và CS (2006), ”Thực trạng sức khỏe trẻ em hiện nay và
công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trẻ em”, Hội nghị chăm sóc sức
khỏe phụ nữ và trẻ em các tỉnh miền núi phía Bắc, Bản tin Y Dược học
miền núi, số 4-2006, tr 86 – 90.
24. Nguyễn Thu Nhạn (2001), “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô
hình bệnh tật trẻ em Việt Nam, đề xuất các biện pháp khắc phục”, Đề
tài khoa học cấp nhà nước, Bộ khoa học Công nghệ môi trường. NXB
Bộ y tế.
25. Nguyễn Thu Nhạn và CS (2007), “Tình hình bệnh tật trẻ em tại bệnh
viện qua khảo sát 20 bệnh viện tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam
số 3-2007 , tr 27-31.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26. Tạ Thị Thanh Phương (2000), "Nghiên cứu thực trạng công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em ở 2 tỉnh Bắc Kạn và Hà Giang", Luận
văn thạc sỹ Y khoa, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tr 12,
27. Trần Qụy (2003), “Đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em”.
Bài giảng Nhi khoa tập 1, NXB Y học Hà Nội, trang 274-279.
28. Trần Qụy (2003), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính”, Bài giảng Nhi khoa
tập 1, NXB Y học Hà Nội, tr 321 – 329.
29. Lê Văn Thêm, Ngô Văn Toàn, Đào Ngọc Phong (2006), "Nghiên cứu
kiến thức về chẩn đoán, điều trị bệnh tiêu chảy cấp và NKHHC của bác
sỹ tại trạm y tế xã tỉnh Hải Dương", Tạp chí Y học thực hành số
11/2006, tr 33-36.
30. Nguyễn Thị Thông, Chu Thị Nga, Nguyễn Hùng Cường (2004), "Tính
kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới
tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp", Tạp chí Y học Việt Nam số đặc biệt
2004 – Đại học Y Hải Phòng, tr 60-65.
31. Hà văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ (2003), ”Nghiên cứu tình hình và một
số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi”, Tạp trí Y học Việt
Nam số 2 – 2003, trang 11-16.
32. Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2003), "Các dân tộc ở tỉnh
Bắc Kạn", Tạp chí dân tộc và thời đại, NXB Thế giới, tr. 45-46, 50-51,
77, 124, 162, 222, 290, 324.
33. Nguyễn Thành Trung, Lương Thị Ngọc (2003), "Đặc điểm lâm sàng,
nguy cơ và nguyên nhân viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa
trung ương Thái Nguyên", Tạp chí khoa học công nghệ Thái Nguyên, (3).
34. Nguyễn Thành Trung, Trần Thị Trung Chiến, Ngô Khang Cường (2002),
"Mô hình y tế thôn bản cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 124-178.
35. Đặng Văn Thức, Phạm Thị Hồng Thanh (2003), "Viêm phổi sơ sinh 8 -
28 ngày tại khoa sơ sinh Bệnh viện trẻ em Hải Phòng", Tạp chí Y học thực
hành số 492/2004 – ĐHY Hải phòng, Hội nghị khoa học tuổi trẻ, tr 86-90.
36. Phạm Bích Vân, Phạm Văn Thắng (2005), “Nghiên cứu tử vong trong 24
giờ đầu nhập viện của trẻ 1 tháng đến 15 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi
Trung ương”, Tạp trí Y học Việt Nam, số 3-2005, tr 22-27.
Tài liệu tiếng Anh
37. Anne Zutavern, Stephanie von Klot, Ulrike Gehring (2006), "Pre-natal
and post-natal exposure to respiratory infection and atopic diseases
development: a historical cohort study", Respiratory Research 2006,
pp.1 – 8.
38. Antonio Pio (2003), "Standard case management of pneumonia in
children in developing countries: the cornerstone of the acute
respiratory infection programme”, Public Health Classics, Bulletin of
the World Health Organization 2003, 81 (4), pp. 298 – 300.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39. Arianne B van Gageldonk-Lafeber, Marianne AB van der Sande
(2007), "Risk factors for acute respiratory tract infections in general
practitioner patients in The Netherlands: a case-control study”, BMC
Infectious Diseases, pp. 1 – 8.
40. Bruce Nigel, Albalak Rachel (2000), “Indoor air pollution in
developping countries: a major environmental and public health
challenge”, Bulletin of the WHO, pp.116.
41. Dai Y, Foy HM, Zhu Z, Chen B, Tong F (2005). Respiratory rate and
signs in roentgeno - graphically confirmed pneumonia among children
in China. Pediatrics infect Disease, pp 5 – 6
42. David R Marsh,a Kate E Gilroy (2008), "Community case
management of pneumonia: at a tipping point?”, Bulletin of the World
Health Organization May-2008, pp. 381–389.
43. Eric A. F. Simoes, Thomas Cherian, Jeffrey Chow (2005), "Acute
Respiratory Infections in Children”, Disease Control Priorities in
Developing Countries, Chapter 25, pp. 483 – 498.
44. Falade AG, Tschappeler H, Greewood BM, Mulholland EK (1995),
”Use of simple clinical signs to predict pneumonia in young Gambian
children: the influence of malnutrition”, Medical research Council
Laboratories, Banjul The Gambia.
45. J.Bryce, C. Boschi, K. Shibuay and WHO Child Health Epidemiology
Reference Group (2005), WHO estimates of the causes of death in
children. Lancet, pp.47 – 52.
46. James H. Kilabuko and Satoshi Nakai (2007), "Effects of Cooking
Fuels on Acute Respiratory Infections in Children in Tanzania”,
International Journal of Environmental Research and Public Health
2007, 4(4), pp. 283 – 288.
47. James H. Kilabuko, Hidieki Matsuki and Satoshi Nakai (2007), "Air
Quality and Acute Respiratory Illness in Biomass Fuel using homes in
Bagamoyo, Tanzania”, International Journal of Environmental
Research and Public Health 2007, 4(1), pp. 39 – 44.
48. Luiz Fernando, Nascimento C, Ricardo Marcitelli (2004),
Hierarchical approach to determining risk factors for pneumonia in
children. J. Bras. Pneumol, pp. 5
49. Michael Ostapchuk, Donna M. Roberts, M.D and Richard Haddy M.D
(2004). ”Community - Acquired Pneumonia in Infants and Children”,
vol 70, No.5, pp.899 – 908.
50. Muhe L. (2000), "Mothers’ perceptions of signs and symptoms of
acute respiratory infections in their children and their assessment of
severity in an urban community of Ethiopia”, Ann trop paediatr, pp.45
51. Nascimento C, Rocha H, Bengui Y ( 2002), Effects of socioeconomic
status on presentation with acute lower respiratory tract disease in
children in Slvador, northeast Bazil. Pedia Pulmonol, pp. 244- 248
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52. Shah N, Ramankutty V, Premila PG, Sathy N (1994), “Risk factors for
severe pneumonia in children in South Kerala: a hospital- based case-
control study”, J. Troop pediatric.
53. Shobha Broor, Shama Parveen, Preeti Bharaj (2007), "A Prospective
Three-Year Cohort Study of the Epidemiology and Virology of Acute
Respiratory Infections of Children in Rural India”, PLoS ONE 2(6),
june 2007, pp. 1 – 6.
54. Sunnil Sazawal and Robert E Black (2003), ”Effect of pneumonia
case management on mortality in neonates, infants, and preschool
children: a meta- analysis of community- based trials”, Lancet infect
Dis, pp. 47 – 56.
55. Uwaezuoke SN, Emodi I J, Ibe BC(2000), "Maternal perception of
pneumonia in children: a health facility survey in Enugu, eastern
Nigeria”, In J Tuberc Lung, pp.7- 26
56. WHO (2000), "Improving family and community practice: component
of the IMCI strategy", DEP of child and adolescent heal and
development, WHO/UNICEF, pp.1 – 3
57. Wacker. J (2003), ”Risk factors for acute respiratory infections in
children in rural Tripura – India”, Lancet infects Dis, pp. 35 – 39.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA
HỘ GIA ĐÌNH CÓ TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
Số phiếu: ...................
Thôn/ bản: .................. Xã: .......................... Huyện.................., tỉnh Bắc
Kạn
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
A1. Họ tên mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ):......................................................
A2. Tuổi mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ):................
A3. Dân tộc:............... A4. Trình độ học vấn (lớp).....
A5. Nghề nghiệp: (ĐTV Khoanh tròn vào số ở đầu các lựa chọn)
1. Làm ruộng 2. Công nhân 3. Buôn bán
4. Giáo viên, công chức 5. Nghề khác: ..........................
A6. Loại nhà ở: 1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Nhà tạm
A7. Tình trạng nhà: (ĐTV quan sát)
1. Thoáng, sạch 2.Trống trải 3. Ẩm thấp
4. Bếp đun trong nhà: 1. Có 2. Không; Nếu có loại bếp gì: ................
A8. Số người đang sống trong gia đình: ............ người.
Trong đó: Nam:............ nữ: ................
A9. Gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào không?
1. Có 2. Không
Nếu có, ước lượng trung bình: - Thuốc lá …… điếu/ngày
- Thuốc lào ……điếu/ngày
A10. Gia đình có chuồng gia súc không? (ĐTV quan sát chuồng gia súc)
1. Có 2. Không
Nếu có: 1. Xa nhà ≥10 m 2. Gần nhà < 10 m
A11. Tình hình kinh tế gia đình:
1. Trong năm 2005 tổng thu nhập của gia đình ta được bao nhiêu tiền?
(Bằng mọi nguồn thu và qui đổi ra tiền)........................................ đồng
2. Bình quân thu nhập theo đầu người / tháng................................ đồng
3. Xếp loại kinh tế gia đình ta của địa phương?
1. Nghèo
2. Không nghèo
A12. Khoảng cách từ nhà chị đến trạm y tế là bao nhiêu: ..........…. mét.
A13. Chị thường đến trạm y tế bằng phương tiện gì?
1. Đi bộ 2. Xe đạp 3. Xe máy 4. Khác .......................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN B: THÔNG TIN CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TT Thông tin chung Trẻ thứ 1 Trẻ thứ 2 Trẻ thứ 3
B1 Họ tên trẻ:
B2
Giới: 1. Nam
2. Nữ
1
2
1
2
1
2
B3 Dân tộc :
B4 Ngày tháng năm sinh: …../……/…… …../……/…… …../……/……
B5 Tháng tuổi:
B6 Trẻ là con thứ mấy: ……….. gam ……….. gam ……….. gam
B7 Cân nặng khi đẻ:
B8
Nuôi trẻ trong 4 tháng đầu:
1. Bú mẹ hoàn toàn 1 1 1
2. Ăn thêm 2 2 2
B9
Trẻ đã cai sưã mẹ chưa
1. Đã cai 1 1 1
2. Chưa cai 2 2 2
3. Nếu đã cai thì cai khi nào ?
3.1. Dưới 12 tháng 1 1 1
3.2. Từ 12 đến 18 tháng 2 2 2
3.3. Trên 18 tháng 3 3 3
B10
Tiêm chủng của trẻ:
1. Đủ và đúng lịch 1 1 1
2. Đủ nhưng không đúng lịch 2 2 2
3. Không đủ
4. Không tiêm 3 3 3
(Ghi chú: Điều tra viên phải xem phiếu tiêm chủng của trẻ để ghi)
B11
Tiền sử bệnh tật: Từ khi sinh
ra đến nay trẻ có hay bị ho, sốt
không?
1. Có
2. Không
Nếu có thì khoảng mấy lần/
năm (những lần phải khám và
điều trị, nếu không nhớ rõ thì
ước lượng)
..........lần/ năm
..........lần/ năm
.........lần/ năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN C: HIỂU BIỂT CỦA BÀ MẸ VỀ NKHHCT
C1. Chị có biết về bệnh NKHHCT ở trẻ em không?
1. Có 2. Không (Hỏi tiếp câu D4) 3. Không trả lời
C2. Nếu có chị biết được các thông tin này từ đâu?
1. Đài 3. Sách báo 5. Cán bộ y tế xã
2. Ti vi 4. Nhân viên y tế thôn bản 6. Cô giáo nhà trẻ, mẫu
giáo
7. Khác: ( Ghi cụ thể)…............................................................................
C3. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì sẽ biểu hiện như thế nào?
1. Ho 2. Ho, Sốt 3. Chảy nước mũi
4. khó thở 5. Thở nhanh 6. Thở rít
7. Rút lõm lồng ngực 8. Quấy khóc bỏ bú
9. Khác (Ghi cụ thể:.............................................................)
C4. Theo chị khi trẻ mắc NKHHCT có cần cho trẻ bú mẹ không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
C5. Theo chị khi trẻ bị ho, cảm lạnh có cần cho trẻ uống kháng sinh
không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
C6. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị nên cho cháu ăn uống như thế
nào?
1. Ăn, bú như bình thường 2. Ăn, bú ít hơn
3. Ăn ngon hơn, nhiều hơn 4. Uống bình thường
5. Uống nhiều hơn 6. Uống ít hơn
7. Ý kiến khác:(Ghi cụ thể.............................................................................)
C7. Theo chị bệnh NKHHCT có thể phòng được không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
C8. Nếu có thì chị cần phải đề phòng NKHHCT cho trẻ bằng cách nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1. Giữ ấm cho trẻ về mùa đông 2. Tiêm phòng đầy đủ
3. Cho trẻ ăn uống đầy đủ 4. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ
5. Không biết
6. Khác (Ghi cụ thể: .................
...............................................................)
C9. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị xử trí như thế nào?
1. Giữ ấm cho trẻ vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè
2. Lau mũi sạch cho trẻ
3. Dùng thuốc đông y (thuốc an toàn):
3.1. Quất ngâm đường
3.2. Mật ong
3.3. Hoa hồng bạch hấp đường phèn
3.4.Khác: ..........................................
4. Dùng thuốc giảm ho tây y
5. Đưa đến đến y tế khám khi thấy biểu hiện trẻ khác thường
6. Giữ trẻ ở nhà và mua thuốc về tự chữa
7. Khác: ...............................................................................
C10. Theo chị khi trẻ có dấu hiệu nào dưới đây thì chị phải đưa ngay trẻ
đến CSYT? ( ĐTV đọc cho bà mẹ nghe)
1. Ho hoặc cảm lạnh 6. Không uống được hoặc bỏ bú
2. Sốt 7. Li bì hoặc khó đánh thức
3. Thở nhanh 8. Nôn tất cả mọi thứ
4. Khó thở 9. Thở rít khi nằm yên
5. Rút lõm lồng ngực 10. Co giật
Thêm 8 câu nữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN D. KHÁM LÂM SÀNG.
D1. Họ tên trẻ thứ 1: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nước mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ……………………………………..)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể .........................................................................)
D2. Họ tên trẻ thứ 2: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nước mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ………………………………………)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể.........................................................................)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
D3. Họ tên trẻ thứ 3: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nước mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể ………………………………………..)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: (ghi cụ thể .........................................................................)
Ngày......... .tháng....... năm ........
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƯƠNG
ĐIỀU TRA VIÊN
GIÁM SÁT VIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất
ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện và ở cộng đồng trong đó hơn 90% các
trường hợp tử vong tập trung ở các nước đang phát triển[14],[28],[42].
Tổng kết của UNICEF về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại khu vực
Châu Á năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
dưới 5 tuổi trong 2 tuần là khá cao: Nepal là 43,1%; Pakistan là 24,0%; Ấn
Độ là 19,3%; Bangladesh là 18,3%; Philipin là 16,2% [8].
Tại Việt Nam, chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã được
triển khai từ rất sớm và đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy vậy, báo
cáo hàng năm của Bộ Y tế cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính luôn nằm
trong nhóm bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc biệt là ở trẻ dưới 5
tuổi [8]. Các thống kê, nghiên cứu ở cả tuyến bệnh viện và ở cộng đồng đều
cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em trong những năm gần đây không có
xu hướng thuyên giảm. Tỷ lệ này là 37,50% số trẻ tại bệnh viện và 39,75%
khi nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng [14],[25],[31].
Miền núi phía Bắc là một khu vực mà tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, tập
trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của người dân
không đồng đều, khả năng tiếp cận được với các dịch vụ y tế còn hạn chế.
Trong khi đó cơ sở vật chất cho hoạt động y tế ở tuyến cơ sở ở miền núi
phía Bắc còn nghèo nàn, số lượng cán bộ y tế ít, năng lực của cán bộ y tế
còn hạn chế, mạng lưới nhân viên y tế thôn bản hoạt động còn cầm chừng
[19],[34]. Báo cáo của các cơ sở y tế ở miền núi cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ em không giảm, nhưng thực tế tỷ lệ này hiện nay là
bao nhiêu và những yếu tố nguy cơ gì đang gây ra nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ nhỏ khu vực miền núi?.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em phần nhiều
được tiến hành tại bệnh viện, những nghiên cứu đặc thù về nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính trẻ em được triển khai tại cộng đồng còn hạn chế [8].
Chợ Mới là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn. Cuộc sống của
người dân nơi đây còn rất nhiều khó khăn, công tác chăm sóc sức khỏe cho
người dân còn nhiều hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ nhỏ
vẫn được các cơ sở y tế địa phương báo cáo là một vấn đề sức khỏe cần được
ưu tiên giải quyết [11]. Do vậy, những can thiệp đặc thù về nhiễm khuẩn hô
hấp trẻ em có tính khả thi và bền vững là một nhu cầu chăm sóc sức khỏe cấp
thiết tại huyện Chợ Mới. Việc nghiên cứu về thực trạng bệnh và xác định các
yếu tố nguy cơ để phục vụ cho các can thiệp được hiệu quả là rất cần thiết. Do
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở
trẻ dưới 5 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm, phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số đặc
điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em?
1.1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là gì?.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) được định nghĩa là tất cả
các trường hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc virus) ở đường hô hấp từ
mũi họng cho đến phế nang. Thời gian bị bệnh kéo dài không quá 30 ngày
[14],[28],[43].
1.1.2. Phân loại các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
- Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu)
Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp người ta chia ra đường
hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh
quản: đoạn trên nắp thanh quản là đường hô hấp trên, đoạn dưới nắp thanh
quản là đường hô hấp dưới.
Phần lớn (2/3 trường hợp) trẻ mắc NKHHCT trên như ho - cảm lạnh,
viêm họng cấp, viêm V.A, viêm Amiđan, viêm xoang. NKHHCT trên
thường tiên lượng nhẹ.
Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT dưới gặp ít hơn (1/3 trường hợp) nhưng
thường là nặng và dễ tử vong như: Viêm thanh quản, viêm nắp thanh quản,
viêm thanh khí phế quản cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi, đặc biệt là
viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao nhất [27].
- Phân theo mức độ nặng nhẹ của bệnh
Đây là cách phân loại NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi do Bộ Y tế đưa ra
trong Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI). Có 3 mức độ từ
nhẹ đến nặng:
- Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh
- Viêm phổi
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá
đúng tình trạng bệnh của trẻ, không bỏ sót các triệu chứng, xếp loại và có
hướng xử trí đúng và kịp thời [3],[27],[56].
1.1.3. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em.
Bộ phận hô hấp trẻ em khác với người lớn, nhỏ hơn về kích thước và
có những đặc điểm riêng biệt về giải phẫu và sinh lý, các tổ chức tế bào của
bộ phận hô hấp nói chung và phổi nói riêng chưa hoàn toàn biệt hóa và
đang ở giai đoạn phát triển. Đường thở từ mũi đến thanh, khí, phế quản ở
trẻ em là tương đối hẹp và ngắn, tổ chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn
mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu, do những đặc điểm đó
mà trẻ em dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phế quản
dễ bị phù nề, xuất tiết và dễ bị biến dạng trong quá trình bệnh lý. Phổi ở trẻ
em nhất là trẻ nhỏ có nhiều mạch máu, các mạch bạch huyết và sợi cơ nhẵn
cũng nhiều hơn nhưng lại ít tổ chức đàn hồi. Các cơ quan ở lồng ngực chưa
phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, dãn các
phế nang khi bị viêm phổi [27].
Quá trình trao đổi khí ở phổi của trẻ em mạnh hơn người lớn. Ở trẻ
dưới 3 tuổi, lượng không khí hít vào trong 1 phút (theo đơn vị trọng lượng
của trẻ) nhiều gấp đôi so với người lớn. Sự trao đổi O2 và CO2 giữa phế
nang và máu cũng được thực hiện mạnh hơn. Nhưng sự cân bằng về trao
đổi rất dễ biến đổi theo ngoại cảnh, nên trẻ dễ bị rối loạn hô hấp. Mặt khác,
khi trẻ bị những tổn thương ở phổi thường kèm theo rối loạn tuần hoàn
phổi và giảm khả năng trao đổi khí ở phổi. Do những đặc điểm giải phẫu,
sinh lý bộ phận hô hấp ở trẻ em như đã mô tả trên đây mà trẻ em, nhất là trẻ
nhỏ dễ mắc bệnh đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi [14], [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi trên Thế
giới và tại Việt Nam.
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi trên Thế giới.
Hiện nay, trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được thống kê là
bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ
dưới 5 tuổi. Theo số liệu của WHO, mỗi trẻ trung bình trong một năm mắc
NKHHCT từ 4 - 9 lần, ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt
trẻ mắc NKHHCT, trong đó khoảng 40 triệu lượt là viêm phổi và cũng theo
thống kê của WHO hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong, trong đó có 4,3 triệu trẻ chết do viêm phổi (VP) cấp tính. Như vậy có
khoảng trên 10.000 trẻ chết do viêm phổi cho mỗi ngày, trong đó hơn 90%
số tử vong tập trung ở các nước đang phát triển [8],[27].
Bảng 1.1. Tình hình NKHHCT ở một số nước Châu Á [8]
Nước
Trẻ < 5 tuổi mắc NKHHCT
trong 2 tuần (%)
Trẻ mắc NKHHCT
được chăm sóc (%)
Bangladesh 18,3 27,2
Ấn Độ 19,3 64,0
Nepal 34,1 18,2
Pakistan 24,0 53,0
Philipin 16,2 63,7
Ở khu vực Châu Á, nghiên cứu về tỷ lệ mắc VP ở trẻ dưới 5 tuổi tại
Đông Quan - Trung Quốc cho thấy tỷ lệ này là 74,6/100.000 trẻ; Ở bang
Punjab - Ấn Độ là 94,1 trẻ/100.000 trẻ [8],[49].
Tại hội nghị Washington (1991) về NKHHCT ở trẻ em, báo cáo về tỷ
lệ mới mắc viêm phổi hàng năm/100 trẻ ở Bangkok (Thái Lan) là: 7,0/100
trẻ, tại Gadchirol (Ấn Độ) là 13,0/100 trẻ. Các nước khu vực Châu Phi có
tỷ lệ mới mắc VP ở trẻ cao hơn như Basse (Gambia) là 17,0/100 trẻ,
Maragua (Kenya) là 18,0/100 trẻ, trong khi đó tại các nước phát triển, tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
này thấp hơn hẳn như Chapel Hill (Mỹ) là 3,6/100 trẻ còn tại Setle (Mỹ) là
3,0/100 trẻ. Như vậy các kết quả nghiên cứu về NKHHCT cho thấy đây là
bệnh phổ biến ở các nước thuộc thế giới thứ 3 - các nước đang phát triển
[28],[45].
Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên
thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận
Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dương) [45].
Nghiên cứu về nguyên nhân tử vong ở trẻ em theo báo cáo của WHO
năm 2005 cho thấy trên thế giới 73% các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5
tuổi là do 6 nguyên nhân chính trong đó: Viêm phổi (19%), tiêu chảy
(18%), sốt rét (8 %), viêm phổi sơ sinh (10%), đẻ non (10%) và ngạt thở
lúc sinh là 8%. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân đã được
WHO xác định ở 6 khu vực trên thế giới cho thấy: 42% thuộc về khu vực
châu Phi, 29% ở khu vực Đông nam Châu Á (Hình 1.1) [45].
Báo cáo về tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi tại khu vực Đông Nam Á cho
thấy: tử vong do trẻ mắc NKHHCT chiếm tỷ lệ cao nhất: 25% tổng số trẻ
tử vong trong khu vực, tiếp đến là tiêu chảy (14%) còn lại là các nguyên
nhân khác [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nghiên cứu ở 19 điểm tại 16 nước đang phát triển đã cho thấy tỷ lệ tử
vong do NKHHCT chiếm khoảng 1/3 so với tử vong chung ở trẻ dưới 5
tuổi, dao động từ 21% - 62% và như vậy trung bình có khoảng 7 – 20 trẻ
chết /1000 trẻ/ năm là do NKHHCT. Nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy
tỷ lệ tử vong do viêm phổi chiếm 75,4% trong tổng số tử vong; tại Nepal,
tỷ lệ này là rất cao 79,8% [8].
Trẻ càng nhỏ tuổi thì tử vong do NKHHCT càng cao. Thống kê hàng
năm tại các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong do NKHHCT xảy ra ở trẻ
dưới 2 tháng tuổi dao động từ 20 - 25% chết, ở trẻ dưới 1 tháng tỷ lệ tử
vong dao động từ 50 - 60%, rất ít tử vong xảy ra ở trẻ em trên 5 tuổi [8].
Như vậy NKHHCT ở trẻ thực sự là vấn đề thời sự của nhiều nước
trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.2. Số liệu tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại một số
nước trên Thế giới [27]
Địa điểm nghiên cứu
Tử vong NKHHCT
/1000 trẻ đẻ sống/
năm
Tử vong chung
trẻ < 5 tuổi (%)
Abotabad (Pakistan) 14 35,0
Tekney (Banglades) 18 30,0
Gadchirol (India) 18 43,0
Kanmadu (Nepal) 20 31,0
Tari (Papua New Guinea) 13 36,0
Bagamoyo (Tanzania) 14 30,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.2.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Việt Nam
Ở nước ta hiện nay kinh tế đang trên đường phát triển, hệ thống và
dịch vụ y tế đã có nhiều tiến bộ, rất nhiều các chương trình, dự án về y tế
được triển khai, trong đó có chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em nói chung
đã có kết quả tương đối tốt. Tuy vậy hiện nay NKHHCT vẫn là nguyên
nhân gây mắc bệnh và tử vong cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đặc biệt là
những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa [22].
Kết quả điều tra tại cộng đồng của dự án NKHHCT trẻ em cho thấy
tần xuất mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 4 – 5 lần/ trẻ/ năm . Ước
tính ở nước ta hiện nay có 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thì mỗi năm có khoảng
36 – 45 triệu lượt trẻ mắc NKHHCT ở các thể [8],[23].
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm tỷ lệ cao nhất (40 - 50%) trong
tổng số trẻ đến khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Hiện nay tại các cơ sở
chữa bệnh từ tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, đến tuyến huyện đều quá tải do
trẻ mắc NKHHCT vào điều trị [8].
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em cũng là nguyên nhân gây tử
vong cao nhất ở bệnh viện và cộng đồng. Theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế
năm 2004 đã cho thấy tình hình mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ
em ở một số bệnh viện như sau: Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ nhập
viện do NKHHCT là 32,5% , tỷ lệ tử vong chiếm 20,2% tổng số tử vong ở
trẻ. Tỷ lệ nhập viện do NKHHCT cao gấp gần 2 lần so với bệnh tiêu chảy
cấp (17,7 %) và đứng đầu trong các nguyên nhân nhập viện ở trẻ; Số trẻ
mắc NKHHCT vào viện điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa thành phố
Đà Nẵng là 45,6%, số trẻ chết do viêm phổi 32,5%; Tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La tử vong do viêm phổi ở trẻ em chiếm 63,2% trong tổng số tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổ i; Tại bệnh viện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang số trẻ
mắc NKHHCT vào điều trị 92,8%, tử vong do viêm phổi 88,9%
[8],[14],[16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Về tử vong trẻ em trước 24 giờ tại bệnh viện: Thái Nguyên 63,5%,
bệnh viện Nhi Trung ương 18,8%, Sơn La 41,7% [10],[36].
Theo báo cáo "Đánh giá hoạt động y tế cơ sở" năm 2004 của dự án
NKHHCT trẻ em, hiện nay viêm phổi vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất
(31,3%) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ, cao gấp 6 lần so
với tử vong do tiêu chảy (5,1%). Trong số trẻ chết do viêm phổi chỉ có 52%
trẻ được chăm sóc trước khi tử vong [8]. Nguyên nhân trẻ không được
chăm sóc y tế trước khi tử vong hoặc tử vong trước 24 giờ tại bệnh viện
cao là vì các bà mẹ không phát hiện được dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ
mắc bệnh không được chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh
viện thì bệnh đã quá nặng [13],[35],[36].
Điều tra 14.290 trẻ dưới 5 tuổi tại 18 xã thuộc đồng bằng sông Hồng
của Viện Lao và bệnh phổi cho thấy tỷ lệ tử vong là 7/1000 trẻ đẻ sống
trong đó tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp là 2,7/1000 trẻ đẻ sống [8]. Kết
quả điều tra ở một số phường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ tử vong chung là
5,2% trong đó do NKHHCT là 2,8% [13],[14].
Tác giả Nguyễn Thu Nhạn (2001) cũng nhận thấy tình hình tử vong trẻ
em tại các khoa Nhi bệnh viện tỉnh trong 2 năm 1998 - 1999 tập trung vào
10 nhóm bệnh và đứng đầu vẫn là nhóm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. Trong
khi tỷ lệ tử vong chung ngày một giảm thấp, thì tỷ lệ tử vong do viêm phổi
chưa giảm nhiều (năm 1970 là 37%, năm 1990 là 42% năm 1995 là 35% và
năm 2000 là 40%). Như vậy tỷ lệ tử vong do viêm phổi hầu như không
giảm trong suốt 30 năm qua [24],[25].
Điều tra về tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT ở một số dân tộc cho thấy: dân
tộc Thái (Sơn La): 47,0%, Giáy (Lai Châu): 61,34%, H‘Mông (Hà Giang):
72,36%, Mường (Hoà Bình): 59,34% [21]. Nghiên cứu của chương trình
phòng chống NKHHCT trên 8.799 trẻ tại 50 xã đồng bằng thấy tỷ lệ trẻ
dưới 1 tuổi mắc bệnh NKHHCT cao gấp từ 1,2 đến 2 lần so với trẻ từ 1–5
tuổi [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Để giải quyết vấn đề NKHHCT ở trẻ em, chương trình phòng chống
NKHHCT được Bộ Y tế Việt Nam sớm đưa vào một trong các chương
trình Y tế Quốc gia và bắt đầu triển khai trên cả nước từ năm 1984, chỉ sau
1 năm WHO triển khai chương trình ARI trên toàn cầu năm 1983 và là
nước thứ 2 trên thế giới triển khai chương trình này (sau Brazil) [23]. Điều
này thể hiện sự quan tâm và chú trọng của Đảng và Ngành y tế đối với việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ em. Theo chương trình Hợp tác Quốc
gia, tính đến năm 2000 thì 100% số xã trong cả nước đã triển khai chương
trình phòng chống NKHHCT cho trẻ dưới 5 tuổi với 3 mục tiêu chính là
giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ chết và giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều
trị NKHHCT. Tuy vậy theo các nghiên cứu hàng năm về NKHHCT cho
thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ nhỏ vẫn không thuyên giảm trong những
năm gần đây, đặc biệt ở những khu vực khó khăn vùng cao, miền núi, vùng
đông các dân tộc thiểu số sinh sống [8],[23].
Trong suốt 2 thập kỷ triển khai thực hiện chương trình ARI, người ta
thấy rằng tiến hành những chương trình hoạt động riêng biệt cho một đối
tượng là trẻ em mặc dù có sự thành công nhất định nhưng bên cạnh đó lại
bộc lộ nhiều mặt hạn chế như tốn thời gian, nhân lực, kinh phí... Mặt khác,
trên thực tế, hầu hết trẻ bị bệnh thường có triệu chứng của nhiều bệnh kết
hợp, xử trí từng bệnh có thể dẫn đến việc điều trị thiếu toàn diện. Để nâng
cao hiệu quả của các chương trình y tế, WHO kết hợp UNICEF đưa ra một
chiến lược mới nhằm quan tâm toàn diện đến trẻ em đó là hoạt động lồng
ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI). Đây là một hoạt động nhằm mục đích
giảm tỷ lệ tử vong, giảm tỷ lệ mắc, giảm nguy cơ mắc bệnh nặng và hạn
chế di chứng cho trẻ em tại cộng đồng, đồng thời cải thiện sức khỏe trẻ em
ở các nước đang phát triển. Một trong những điểm nổi bật của chương trình
này là nhấn mạnh việc phát hiện sớm bệnh cho trẻ, phân loại và xử trí đúng
bệnh ngay tại tuyến cơ sở. [22],[23],[56].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Vì tính chất đặc trưng đó, Bộ Y tế đã phê duyệt để thực hiện chương
trình IMCI từ năm 1996 và đã có chỉ thị (08/1999/CT-BYT) để triển khai
hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại các tuyến. Tuy vậy để chương
trình IMCI hoạt động thực sự hiệu quả tại tuyến cơ sở thì cần phải có 1 đội
ngũ CBYT có năng lực và được tập huấn bài bản về IMCI, trong khi đó
việc đảm bảo đủ số lượng bác sỹ phục vụ cho tuyến Y tế cơ sở ở khu vực
miền núi đang là một vấn đề khó khăn của ngành Y tế. Mặt khác, đội ngũ
NVYTTB là đối tượng gần với người dân nhất thì lại chưa được đào tạo
đầy đủ, các thông tin về y tế thay đổi hàng ngày trong khi sự cập nhật thông
tin của bản thân các CBYT cơ sở thường chậm chạm từ đó dẫn đến việc
thực hiện chương trình phòng chống NKHHCT cho trẻ em còn gặp nhiều
khó khăn [23],[32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.3. Các yếu tố nguy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rất nhiều yếu tố nguy cơ
đến NKHHCT trẻ em. Các yếu tố nguy cơ có thể được xếp vào một số
nhóm như sau: Yếu tố nhân khẩu học, Kinh tế xã hội, môi trường, dinh
dưỡng và yếu tố hành vi.
* Yếu tố nhân khẩu học:
- Giới tính: Trong nhiều nghiên cứu về NKHHCT trẻ em tại cộng
đồng, con trai thường hay mắc NKHHCT hơn con gái. Điều tra 5524 trẻ
dưới 5 tuổi tại Tanzania năm 2007 về NKHHCT cho thấy tỷ lệ hiện mắc ở
trẻ nam là 11,21% cao hơn ở trẻ nữ :9,85%. Nghiên cứu về NKHHCT trẻ
em tại Huế năm 2003 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nam mắc NKHHCT là
40,57% cao hơn trẻ nữ: 39,11% [14],[28],[46].
- Tuổi của trẻ: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mắc NKHHCT nói chung
tương đối ổn định trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập chung ở
nhóm trẻ nhỏ dưới 1 tuổi. Thực tế, khoảng một nửa các trường hợp tử vong
do bệnh đường hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu
sau khi sinh [14],[45].
* Yếu tố kinh tế - xã hội.
- Thu nhập bình quân theo đầu người.
Yếu tố thu nhập liên quan tới NKHHCT này là rất khác nhau giữa các
nước. mặc dù trẻ em dưới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt
NKHHCT là xấp xỉ như nhau (Khoảng 5 đợt/trẻ/năm), số mới mắc viêm
phổi hàng năm ở các nước công nghiệp phát triển dao động từ 3% đến 4%
và 10% đến 20% ở các nước đang phát triển. Sự khác biệt này cũng thấy rõ
ngay trong một thành phố hoặc trong một nước. Ở khu vực phía nam
Brazil, tỷ lệ tử vong do NKHHCT đối với trẻ ở các gia đình có thu nhập
dưới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ đẻ sống, 16% trong số những trẻ
này vào viện vì NKHHCT xảy ra ở trẻ dưới 20 tháng tuổi. Trong số trên
600 trẻ mà thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng thì không có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trường hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ có 2% vào viện vì NKHHCT
dưới [45]. Một nghiên cứu khác về nguy cơ cũng cho thấy trẻ em sống
trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp có nguy cơ mắc NKHHCT hơn
[38],[54].
- Trình độ học vấn của bố, mẹ.
Trình độ học vấn của các bà mẹ liên quan tới nguy cơ gia tăng tỷ lệ
nhập viện và tử vong do nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới. Nghiên
cứu ở Brazil cũng đã cho thấy trẻ ở các gia đình mà bố, mẹ có trình độ học
vấn của thấp (từ mù chữ đến lớp 4) có con vào viện bị viêm phổi cao gấp 2
đến 3 lần so với nhóm trẻ được chăm sóc bởi bố, mẹ học ở bậc cao hơn
[14], [51].
* Yếu tố môi trường
Yếu tố nguy cơ môi trường thường được nghiên cứu nhiều nhất bao
gồm phơi nhiễm với khói bếp, khói thuốc lá, nhà ở chật trội đông đúc, phơi
nhiễm với lạnh và ẩm ướt [15].
Các nghiên nghiên cứu về yếu tố nguy cơ NKHHCT đã dự tính rằng
ở các nước phát triển, khoảng 30% các hộ gia đình ở thành phố và 90% các
hộ gia đình ở vùng nông thôn sử dụng củi, rơm rạ và chất thải động vật như
là nguồn chính cho đun nấu và suởi ấm. Thường thì các chất đốt này bị
cháy không hoàn toàn và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà cao gấp 20
lần so với các nước công nghiệp phát triển [47]. Những nghiên cứu ở
Nepal, Gambia, Zimbabure, Nam phi, Argentina đã thấy rằng tỷ lệ mắc
bệnh đường hô hấp cao hơn ở trẻ nhỏ khi bị phơi nhiễm với khói bếp trong
nhà ở. Trong một nghiên cứu ở Nepal, tỷ lệ mới mắc NKHHCT liên quan
trực tiếp với số giờ mà trẻ sống gần lò sưởi [44].
Khói thuốc lá bao gồm nhiều chất gây ô nhiễm tác động không tốt lên
đường hô hấp của trẻ đặc biệt là khi hít phải khói thuốc thụ động. Người ta
đã phát hiện hơn 4000 hợp chất khí và giọt cặn tạo lên khói thuốc lá, trong
đó có tới 30 chất gây tác hại xấu đến sức khỏe. Hai chất được biết đến rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nhất là CO và Nicotin là những chất gây tác hại lên hệ hô hấp và tim mạch
[47]. Khi trong gia đình trẻ có nhiều người hút thuốc lá hoặc trong phòng
ngủ của trẻ có người hút thuốc lá thì nguy cơ trẻ phải vào viện do
NKHHCT cao gấp 2 lần, kết quả này đã được chỉ ra trong nghiên cứu của
Bruce Nigel (2000) [40].
Chật trội đông đúc, số người trong gia đình cao, gia đình đông con là
thường khá phổ biến ở các nước đang phát triển, vấn đề này đã làm góp
phần gia tăng sự lan truyền bệnh qua các giọt nước bọt nhỏ và đã được
khảng định rõ có liên quan tới các bệnh đường hô hấp. Một nghiên cứu ở
Brazil đã chỉ ra rằng sau khi điều chỉnh yếu tố kinh tế xã hội và môi trường
thì thấy rằng gia đình có từ 3 con dưới 5 tuổi trở lên có nguy cơ tử vong do
viêm phổi cao gấp 2 đến 5 lần so với gia đình ít con [48],[51].
* Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ướt.
Nghiên cứu về yếu tố môi trường ảnh hưởng tới NKHHCT đã chỉ ra tỷ
lệ trẻ vào viện do NKHHCT tăng cao hơn vào mùa lạnh, khi chuyển mùa.
Điều tra tại Tripura (Ấn Độ) cho thấy tử vong do viêm phổi cao một cách
đáng kể vào những tháng mùa đông và có liên quan đến số trẻ sống trong
nhà tạm, nền nhà chưa được lát (nền đất) và trẻ phải ngủ dưới nền nhà. [57]
* Yếu tố dinh dưỡng.
Các yếu tố dinh dưỡng có thể ảnh hưởng tới NKHHCT bao gồm cân
nặng lúc sinh, tình trạng dinh dưỡng, sữa mẹ, nồng độ vitamin A và các vi
chất dinh dưỡng khác.
Trẻ em suy dinh dưỡng đáp ứng miễn dịch kém và dễ bị nhiễm khuẩn
hơn so với trẻ không bị suy dinh dưỡng. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà
về suy dinh dưỡng với NKHHCT kết luận rằng suy dinh dưỡng ở trẻ là yếu
tố có nguy cơ cao gây NKHHCT. Sau khi can thiệp vào vấn đề suy dinh
dưỡng, số đợt mắc NKHHCT trung bình ở nhóm trẻ can thiệp đã giảm
xuống 2,24 lần so với nhóm không được can thiệp [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp hoặc một số trường hợp giảm cân do
viêm phổi hay tiêu chảy đều có nguy cơ vào viện gấp 2 lần khi so sánh với
trẻ bình thường. Điều này giải thích là do đáp ứng miễn d ịch kém, chức
năng phổi bị tổn thương do đường kính của của đường hô hấp trên nhỏ hơn
và có khuynh hướng tắc nghẽn đường thở ngoại vi [15]. Nascimento và
cộng sự khi xác định các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi ở trẻ em tại Brazil
cũng chỉ ra trẻ đẻ non tháng và trẻ có cân nặng thấp khi sinh sẽ có nguy cơ
mắc bệnh viêm phổi nặng cao hơn bao gồm cả viêm phổi nói chung và
nhóm trẻ này có nguy cơ vào viện vì viêm phổi trong 1 và 2 năm đầu sau
khi sinh [48], [51].
* Thiếu sữa mẹ, cai sữa sớm.
Sữa mẹ có thể bảo vệ trẻ chống lại NKHHCT thông qua một số cơ chế
như là: sữa mẹ có chứa các chất kháng khuẩn và kháng virus, tế bào hoạt
tính miễn dịch và các chất kích thích hệ thống miễn dịch của trẻ.
Một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc hiệu do nhiễm
khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới liên quan tới trẻ nuôi bằng sữa mẹ,
những đứa trẻ được nuôi bằng sữa nhân tạo có nguy cơ mắc bệnh cao gấp
1,6 lần và những đứa trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ thì có nguy cơ mắc
bệnh cao hơn 3,6 lần so với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ. Các nghiên cứu đã
cung cấp các dữ liệu về sự liên quan giữa sữa mẹ và vào viện do viêm phổi
ở Trung Quốc, Brazil, Canada, Argentina. Tất cả các nghiên cứu này đều
chỉ ra rằng trẻ em không được nuôi sữa mẹ có nguy cơ vào viện do
NKHHCT cao gấp từ 1,5 đến 4 lần [14], [36].
* Nhận biết về NKHHCT của bà mẹ
Nghiên cứu của WHO cho thấy nếu bà mẹ biết dấu hiệu của viêm
phổi và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, đồng thời nếu trẻ được xử trí đúng
thì sẽ giảm được tỷ lệ mắc và tử vong do viêm phổi ở trẻ [56]. Nghiên cứu
tiến hành ở vùng thành phố tại Ethiopia, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
chiếm tỷ lệ 33% trong tổng số các bệnh ở trẻ nhỏ và 20% trong số tử vong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
ở trẻ dưới 5 tuổi [50]. Trong nghiê cứu này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn
222 bà mẹ, hầu hết các bà mẹ không nhận biết được các dấu hiệu của viêm
phổi bao gồm thở nhanh và rút lõm lồng ngực. Một số các mẹ nhận biết
được dấu hiệu này nhưng không phân tích lý giải được tình trạng nặng của
bệnh. Nghiên cứu này đã đưa ra kết luận bằng cách đưa ra các khuyến cáo
là cần tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ và nghiên cứu sâu hơn về
niền tin của cộng đồng đối với NKHHCT ở trẻ, đặc biệt nhấn mạnh vào các
dấu hiệu, triệu chứng của NKHHCT mà các gia đình có thể xác định được
có phải con cái của họ có bị mắc NKHHCT hay không [50].
Nghiên cứu được tiến hành tại một cơ sở y tế tại Enugu, miền đông
Nigeria để xác định kiến thức của các bà mẹ về việc nhận biết viêm phổi ở
trẻ trước tuổi đi học [55]. Nhóm tác giả phỏng vấn 400 bà mẹ bằng bảng
câu hỏi có cấu trúc và thấy rằng 65% bà mẹ nhận biết được viêm phổi qua
dấu hiệu khó thở, 42% bà mẹ nhận biết được dấu hiệu thở nhanh và 26,5%
biết dấu hiệu ho ở trẻ. Chỉ rất ít bà mẹ nhận biết được viêm phổi qua dấu
hiệu: Rút lõm lồng ngực (8,5 %) và tím tái (1%). Nghiên cứu này cũng cho
thấy điểm kiến thức của các bà mẹ về các dấu hiệu viêm phổi gia tăng một
cách có ý nghĩa với trình độ học vấn và tầng lớp xã hội của các bà mẹ (p
<0,05). Trong khi đó 51% các bà mẹ tin rằng dấu hiệu thở nhanh là một
dấu hiệu quan trọng để xác định viêm phổi ở trẻ, một số khá lớn các bà mẹ
(87,5%) không tin tưởng rằng các dấu hiệu muộn như là rút lõm lồng ngực,
tím tái có phải là dấu hiệu biểu hiện của tình trạng bệnh nặng hay không.
Trên cơ sở các các tiêu chuẩn của WHO, nghiên cứu đã đưa ra kết luận
rằng nhận biết viêm phổi ở trẻ em của các bà mẹ ở mức trung bình, trong
khi đó kiến thức của các bà mẹ về các dấu hiệu chỉ điểm viêm phổi nặng ở
mức rất kém. Vì thế cần đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
về NKHHCT cho các bà mẹ đặc biệt là cách nhận biết các biểu hiện
của viêm phổi và viêm phổi nặng [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi
- Trẻ em dưới 5 tuổi
- Sổ sách, báo cáo thống kê của trạm y tế xã
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 12/2006 – 12/2007
- Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả:
Sử dụng phương pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng tình hình
NKHHCT tại cộng đồng nghiên cứu [2].
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
2
2
.
1
2
p q
n Z
d
Trong đó:
n: cỡ mẫu cần có;
1
2
Z
: hệ số giới hạn tin cậy với = 0,05 thì
1
2
Z
= 1,96
p = 0,39; Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT = 39,75% [28]
q = 1- p = 0,61; d= 0,06; Sai số mong muốn (d = 6%)
-> n = 254 trẻ. Để tăng thêm độ chính xác khi nghiên cứu chúng tôi
gấp đôi cỡ mẫu 2n = 508 trẻ.
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng.
Nhóm bệnh: Trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT
Nhóm chứng: Trẻ dưới 5 tuổi không mắc NKHHCT
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: [2]
{1/[p1(1-p1)] + 1/[p2 (1- p2)}
n = z2α/2
[Ln (1- ε) ]
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
n: Cỡ mẫu cần có ở mỗi nhóm
Z α/2 : Hệ số giới hạn tin cậy = 1,96
p1 : Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh.
p2 : Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm chứng. Theo
1 nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ trẻ có trọng lượng khi sinh thấp ở
nhóm chứng p2 = 0,26 (26%)[28].
Với p1 =
OR x p2
= 0,41
OR x p2 + (1 - p2)
ε : Mức độ chính xác mong muốn: ε = 0,33
Thay vào công thức trên tính được cỡ mẫu: n = 224 trẻ
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu chủ đích: Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn là một huyện miền núi vùng cao mới
tách ra từ huyện Bạch Thông từ năm 1998. Diện tích của huyện là 606,11
km
2
gồm 15 xã và 1 thị trấn. Về vị trí :
- Phía Đông giáp huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên và huyện Na Rì -
tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
- Phía Nam giáp huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên,
- Phía Bắc giáp thị xã Bắc Kạn.
Dân số của huyện là 38.443 người, gồm các dân tộc sinh sống: Tày,
Kinh, Nùng, Dao, H'Mông, Hoa, Sán Chí. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
hơn 70% dân số toàn huyện. Hơn 80% số hộ gia đình trong huyện làm nghề
nông nghiệp, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn gặp rất nhiều khó
khăn [10],[30].
- Lập danh sách các xã trong toàn huyện và chọn ngẫu nhiên 4 xã để
điều tra hộ gia đình và khám trẻ. Chọn ngẫu nhiên bằng phương pháp bốc
thăm. Kết quả gồm các xã: Bình Văn, Thanh Bình, Nông Hạ, Hòa Mục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Với mẫu nghiên cứu mô tả: Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi trong từng xã
chọn ra 508 trẻ vào diện nghiên cứu. Do tổng số trẻ dưới 5 tuổi trong 4 xã
tương đương với cỡ mẫu nghiên cứu nên chúng tôi lấy toàn bộ số trẻ vào diện
nghiên cứu (kết quả n = 552 trẻ).
- Với mẫu nghiên cứu bệnh – chứng: Nghiên cứu cần tối thiểu là 224
trẻ mắc NKHHCT vào nhóm bệnh và 224 trẻ không mắc NKHHCT vào
nhóm chứng. Mẫu nhóm chứng nghiên cứu yêu cầu cùng lứa tuổi, cùng
vùng địa dư nghiên cứu với nhóm bệnh.
Qua nghiên cứu mô tả, số trẻ mắc NKHHCT là 225, số trẻ không
mắc NKHHCT là 327 xấp xỉ cỡ mẫu tối thiểu và tương đương với tỷ lệ 1:1
nên chúng tôi lấy toàn bộ 225 trẻ mắc vào nhóm bệnh và 327 trẻ không
mắc vào nhóm chứng.
2.5. Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số.
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
- Kinh tế hộ gia đình: Theo quy định của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội về chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2010 [1].
+ Hộ nghèo: Thu nhập bình quân trên đầu người dưới 200.000 đồng
/người /tháng (2.400.000 đồng/người/năm)
+ Hộ không nghèo: Thu nhập bình quân quân trên đầu người từ
200.000 đồng /người /tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở lên [1].
- Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
+ Mù chữ: là những người không biết đọc, biết viết.
+ Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Trung học cơ sở là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12.
+ Phổ thông trung học là những người đã học hết lớp 10/10 hoặc
lớp12/12.
- Dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa, H’Mông, Sán Chí và các dân
tộc thiểu số khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
- Nghề nghiệp của bà mẹ: Làm ruộng, buôn bán, công nhân, giáo
viên, công chức, nghề khác.
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ.
- Tỷ lệ NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi tại các điểm nghiên cứu.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT trẻ em dưới 5 tuổi theo mức độ nặng, nhẹ
của bệnh, gồm 3 thể [28],[3].
+ Không viêm phổi; ho hoặc cảm lạnh.
+ Viêm phổi.
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKHHCT trẻ em tại cộng đồng theo quy định
của Bộ Y tế như sau [3],[28].
Với trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi
Dấu hiệu Phân loại
- Trẻ có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn
thân nào hoặc
- Rút lõm lồng ngực hoặc
- Thở rít khi nằm yên
Viêm phổi nặng hoặc bệnh
rất nặng
- Thở nhanh: Đếm nhịp thở của trẻ trong 1
phút, thở nhanh xác định theo tháng tuổi:
Trẻ 2 -<12 tháng tuổi: ≥ 50 nhịp/1 phút
Trẻ 12 đến 5 tuổi: ≥ 40 nhịp/1 phút
Viêm phổi
Trẻ bị ho hoặc khó thở và không có dấu hiệu
viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
Không viêm phổi; ho hoặc
cảm lạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Với trẻ dưới 2 tháng tuổi
Dấu hiệu Phân loại
- Trẻ có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn
thân nào hoặc
- Rút lõm lồng ngực hoặc
- Thở nhanh: ≥ 60 nhịp/1 phút
Viêm phổi nặng hoặc
bệnh rất nặng
Trẻ bị ho hoặc khó thở và không có dấu hiệu
viêm phổi hoặc bệnh rất nặng.
Không viêm phổi; ho hoặc
cảm lạnh
Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân gồm: Không uống được hoặc bỏ
bú; li bì hoặc khó đánh thức; nôn tất cả mọi thứ; co giật.
Dấu hiệu rút lõm lồng ngực: là dấu hiệu thấy được khi quan sát lồng
ngực trẻ khi trẻ hít vào, có dấu hiệu rút lõm lồng ngực khi thấy phần dưới
lồng ngực của trẻ lõm vào khi trẻ hít vào. Dấu rút lõm lồng ngực xảy ra khi
trẻ phải gắng sức để hít vào. Dấu rút lõm lồng ngực chỉ có ý nghĩa khi nhìn
thấy liên tục và rõ ràng, nếu chỉ thấy lúc trẻ đang khóc hoặc đang bú thì
không phải có dấu rút lõm.
Thở rít khi nằm yên: Tiếng thở rít là một tiếng thở thô ráp tạo ra khi
trẻ hít vào. Muốn nghe rõ tiếng này phải để sát tai vào miệng của bệnh
nhân . Thở rít xảy ra khi có hẹp thanh quản, khí quản hoặc nắp thanh quản
làm cản trở không khí vào phổi. Khi trẻ không b ị bệnh nặng, tiếng thở rít
chỉ nghe được nếu trẻ kêu khóc hoặc giắng sức. Do đó tiếng thở rít chỉ
được xác định chính xác khi để trẻ nằm yên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi theo các nhóm tuổi, có
4 nhóm tuổi: 1 tháng tuổi; từ 2 – 11 tháng tuổi ; từ 12 – 35 tháng tuổi; từ 36
– 60 tháng tuổi.
Cách tính tuổi theo quy ước của WHO (1983):
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dưới 5 tuổi)
Kể từ khi mới sinh đến tròn 1 tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng thứ
nhất được) được gọi là tròn 1 tháng.
Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng được gọi là 2
tháng tuổi. Các tháng tiếp theo tính tương tự.
+ Tính tuổi theo năm:
Trẻ từ khi sơ sinh đến 11 tháng 29 ngày gọi là 0 tuổi hay dưới 1 tuổi.
Các năm tiếp theo tính tương tự.
Vậy trẻ dưới 5 tuổi là trẻ từ 0 – 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi theo giới.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo dân tộc.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo nghề nghiệp mẹ.
- Tỷ lệ tử vong do NKHHCT tại các địa điểm điều tra.
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ:
- Bản thân trẻ:
+ Giới của trẻ.
+ Cân nặng khi sinh
+ Thời gian cai sữa cho trẻ:
Cai sữa sớm: Trước 18 tháng.
Cai sữa đúng: Từ 18 – 24 tháng.
+ Tình hình tiêm chủng phòng bệnh.
Tiêm chủng đủ, đúng lịch: là tiêm đúng thời gian theo lịch
tiêm chủng đồng thời đủ số mũi tiêm và loại vacine theo độ
tuổi của trẻ tại thời điểm điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhưng không đúng lịch: là
không đảm bảo 1 trong 3 điều kiện: đủ số mũi, đủ loại vacine
theo độ tuổi, đúng thời gian.
- Kiến thức về NKHHCT của bà mẹ:
Các câu hỏi được thiết kế để đánh giá bà mẹ về kiến thức phát hiện
dấu hiệu bệnh NKHHCT ở trẻ, kiến thức xử trí khi trẻ mắc NKHHCT, kiến
thức dự phòng NKHHCT cho trẻ. Có 10 câu hỏi đánh giá kiến thức, mỗi
câu trả lời đúng được 1 điểm. Đánh giá bằng cách cho điểm theo 3 mức độ:
Kiến thức kém: < 5 điểm
Kiến thức trung bình: Từ 5 đến <7 điểm.
Kiến thức khá, tốt: Từ 7điểm trở lên.
- Yếu tố môi trường sống của trẻ
Loại nhà ở: Nhà tạm, nhà bán kiên cố, kiên cố.
Tình trạng nhà ở phân thành 2 nhóm: Ẩm thấp, trống trải; Thoáng,
sạch sẽ.
Tình trạng bếp đun trong nhà: có bếp đun đặt trong nhà không được
cách ly bếp đun với phòng ngủ, phòng khách. Loại bếp đun bằng
củi, than.
Gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào: Hút thuốc lá hoặc thuốc
lào trong nhà hoặc hút gần trẻ. Hút thuốc hàng ngày, tần suất trung
bình 5 điếu/ngày.
Quy mô hộ gia đình:
Hộ gia đình hạt nhân (phổ biến tại khu vực vùng cao, miền núi): Từ
6 người trở xuống, gồm 3 thế hệ ông bà, bố mẹ, con cháu cùng sinh
sống trong một gia đình.
Hộ gia đình đông người: trên 6 người cùng sinh sống trong một nhà.
Chuồng gia súc dưới gầm sàn nhà, gần nhà dưới 10m, không đảm
bảo vệ sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý sai số.
Phỏng vấn các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, kết hợp với quan sát tại hộ
gia đình, các kết quả được ghi chép vào phiếu điều tra in sẵn. Phiếu phỏng
vấn được thiết kế theo đúng qui trình, được thử nghiệm, chỉnh sửa trước
khi đưa vào điều tra chính thức.
Phỏng vấn bà mẹ bởi các cán bộ khối Y tế công cộng – Trường Đại
học Y khoa Thái Nguyên, được tập huấn kỹ các nội dung phỏng vấn trước
khi điều tra tại khu vực nghiên cứu.
Khám lâm sàng và phân loại NKHHCT cho trẻ dưới 5 tuổi bởi các
bác sỹ chuyên khoa Nhi – Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên. Kết quả
khám phân loại được ghi vào các phiếu khám in sẵn.
2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y
học dựa trên các phần mền EPIDATA 3.02, SPSS 16.0.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu.
Qua nghiên cứu 552 trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
chúng tôi đưa ra một số kết quả sau.
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo tình hình kinh tế hộ gia đình
Kinh tế Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Hộ nghèo 407 73,73
Hộ không nghèo 145 26,27
Tổng 552 100
Nhận xét:
Tỷ lệ trẻ sống trong hộ gia đình được xếp loại nghèo tại địa điểm
nghiên cứu chiếm 73,73%. Còn lại 26,27% số trẻ ở các hộ không nghèo.
Biểu đồ 3.1. Phân loại trẻ theo kinh tế hộ gia đình
Kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của bà mẹ
Trình độ học vấn của bà mẹ Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Mù chữ 9 1,63
Biết đọc biết viết 11 1,99
Tiểu học 108 19,57
THCS 333 60,33
THPT trở lên 91 16,49
Tổng 552 100
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy 60,33% trẻ là con các bà mẹ có trình độ học vấn ở
bậc THCS; Bậc THPT trở lên là 16,49%; Bậc tiểu học là 19,57%; Còn lại
3,62% số trẻ là con các bà mẹ trong nhóm mù chữ, biết đọc biết viết.
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của các bà mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc
Dân tộc Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Kinh 110 19,93
Tày 322 58,33
Nùng 15 2,72
Dao 87 15,76
Sán Chí 18 3,26
Tổng 552 100
Nhận xét:
Dân tộc thiểu số chiếm đa số: 80,07% trong đó dân tộc Tày là
58,33%, dân tộc Dao là 15,76%, các dân tộc thiểu số còn lại là 5,98%. Dân
tộc Kinh chiếm 19,93%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Nghề nghiệp mẹ Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Làm ruộng 479 86,78
Giáo viên, công chức 29 5,25
Công nhân, buôn bán, nghề khác 44 7,97
Tổng 552 100
Nhận xét:
Phần lớn trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng, tỷ lệ này
là 86,78%, trẻ là con các bà mẹ làm giáo viên, công chức chiếm 5,52%, còn
lại là nhóm công nhân, buôn bán, nội trợ hoặc nghề khác chiếm 7,97 %.
Biểu đồ 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở
Loại nhà n %
Kiên cố 42 7,61
Bán kiên cố 284 51,45
Nhà tạm 226 40,94
Tổng 552 100
Nhận xét:
Số trẻ sống trong nhà tạm là 226/552 trẻ chiếm tỷ lệ 40,94 %; Số trẻ
ở nhà kiên cố chỉ chiếm 7,61%, còn lại 51,45% số trẻ ở nhà bán kiên cố.
Biểu đồ 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Bảng 3.6. Tình trạng bếp đun trong nhà ở của trẻ
Bếp đun trong nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Có 239 43,30
Không 313 56,70
Tổng 552 100
Nhận xét:
Tỷ lệ trẻ sống trong các hộ gia đình sử dụng bếp đun trong nhà tại
khu vực nghiên cứu là 43,30 %.
Bảng 3.7. Khoảng cách từ nhà của trẻ đến chuồng gia súc
Khoảng cách Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Gần nhà (dưới 10m) 264 62,56
Xa nhà (≥10 m) 158 37,44
Tổng 422* 100
* 130 hộ gia đình không có chuồng gia súc
Nhận xét: 62,56% số trẻ ở các hộ làm gia đình làm chuồng gia súc gần nhà
Bảng 3.8. Quy mô hộ gia đình của trẻ
Quy mô gia đình Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Hộ gia đình đông người 228 41,30
Hộ gia đình hạt nhân 324 58,70
Tổng 552 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Nhận xét
Tỷ lệ hộ gia đình quy mô đông người tại khu vực nghiên cứu là
43,06%; Quy mô bình thường chiếm 58,7 %
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi
NKHHCT n %
Không mắc NKHHCT 327 59,24
Mắc NKHHCT 225 40,76
Trong đó:
- Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh
- Viêm phổi
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
197
23
5
35,69
4,17
0,91
Tổng 552 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ mắc NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng là 40,76%.
- Phân loại theo mức độ bệnh: Thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh
chiếm 35,69 %; Thể viêm phổi là 4,17 %; Thể viêm phổi nặng hoặc
bệnh rất nặng là 0,91%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Biểu đồ 3.6. Tình hình mắc NKHHCT của trẻ
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT chung theo nhóm tuổi
NKHHCT
Nhóm tuổi
Tổng số trẻ
nghiên cứu
Số trẻ mắc
NKHHCT
Tỷ lệ
(%)
1 tháng tuổi 39 10 25,64
Từ 2 - 11 tháng 81 26 32,10
Từ 12 – 35 tháng 211 95 45,02
Từ 36 – 60 tháng 221 94 42,53
Tổng 552 225 40,76
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc NKHHCT tăng dần theo nhóm tuổi. Nhóm trẻ từ 12 – 35
tháng tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất: 45,02 %.
%
Tháng tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Biểu đồ 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi của trẻ
Bảng 3.11. Phân bố mức độ NKHHCT ở trẻ theo nhóm tuổi
NKHHCT
Nhóm tuổi
KVP: ho hoặc
cảm lạnh
Viêm phổi
VPN hoặc
bệnh rất nặng
n % n % n %
0 - 1 tháng (n=39) 8 20,51 - - 2 5,13
2 - 11 tháng (n=81) 20 24,69 4 4,94 2 2,47
12 – 35 tháng (n=211) 82 38,86 12 5,69 1 0,47
36 – 59 tháng (n=221) 87 39,37 7 3,17 0 0
Nhận xét
Ở thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh trẻ có tỷ lệ mắc tăng dần
theo nhóm tuổi, mắc cao nhất ở nhóm 36 – 59 tháng tuổi: 39,37%
Ở thể viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng trẻ có tỷ lệ mắc cao ở
nhóm trẻ từ 0 – 1 tháng tuổi: 5,13%, trẻ càng lớn tỷ lệ mắc viêm phổi nặng
giảm dần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Biểu đồ 3.8. Phân mức độ NKHHCT theo nhóm tuổi
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới của trẻ
NKHHCT
Giới
Tổng số trẻ
nghiên cứu
Số trẻ mắc
NKHHCT
Tỷ lệ
(%)
Nam 305 117 38,36
Nữ 247 108 43,72
Tổng 552 225 40,76
Nhận xét:
Trẻ nam tại khu vực nghiên cứu có tỷ lệ mắc NKHHCT là 38,36 %,
tỷ lệ mắc ở trẻ nữ là 43,72%.
Bảng 3.13. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo dân tộc của trẻ (*)
NKHHCT
Dân tộc
Tổng số trẻ
nghiên cứu
Số trẻ mắc
NKHHCT
Tỷ lệ
(%)
Kinh 110 47 42,73
Tháng tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Tày 322 131 40,68
Dao 87 34 39,08
Sán chí 18 7 38,89
Nùng 15 6 40,00
Tổng 552 225 40,76
(*) X2= 8,10 ; p>0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ mắc NKHHCT ở nhóm trẻ dân tộc Kinh là 42,73%, trẻ dân tộc
Tày là 40,68%; trẻ dân tộc Dao là 39,08 %; trẻ dân tộc Sán chí là
38,89%; trẻ dân tộc Nùng là 40,0%.
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc NKHHCT ở các nhóm dân tộc
khác nhau (p>0,05).
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ.
Bảng 3.14. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NKHHCT
Học vấn mẹ
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
THCS trở xuống 199 262
1,90 1,13 – 3,20 <0,05
THPT trở lên 26 65
Nhận xét:
Trình độ học vấn của các bà mẹ có ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ. Nhóm trẻ là con các bà mẹ có trình độ học vấn từ bậc
THCS trở xuống có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 1,90 lần so với nhóm
trẻ con các bà mẹ có trình độ học vấn từ bậc THPT trở lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Bảng 3.15. Liên quan giữa nghề nghiệp của bà mẹ với tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp ở trẻ
NKHHCT
Nghề nghiệp
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Làm ruộng, buôn
bán, nghề khác
219 304
2,76 1,05 – 7,70 <0,05
Giáo viên, công chức 6 23
Nhận xét
Nhóm trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng, công nhân,
buôn bán hoặc nghề khác có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,76 lần so
với nhóm trẻ là con các bà mẹ làm giáo viên hoặc công chức nhà nước
Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố dân tộc với tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở trẻ
NKHHCT
Dân tộc
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Kinh 47 63
1,11 0,71–1,73 > 0,05
Dân tộc thiểu số 178 264
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy không có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc với tỷ
lệ mắc NKHHCT ở trẻ em ( p>0,05).
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ về nhiêm khuẩn hô hấp cấp
tính với tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
NKHHCT
Kiến thức
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Kém 200 263
1,54 1,08-2,10 <0,05
Trung bình 25 64
Nhận xét:
Nhóm trẻ là con của các bà mẹ có kiến thức kém có nguy cơ mắc
NKHHCT cao gấp 1,54 lần nhóm trẻ con của các bà mẹ có kiến thức trung
bình. Sự khác biệt có ý nghĩa với p< 0,05.
3.3.2. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ.
Bảng 3.18. Liên quan giữa cân nặng khi sinh của trẻ với tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính
NKHHCT
Cân nặng
khi sinh
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Thấp
(<2500g)
24 19
1,96 1,03 – 3,84 <0,05
Bình thường
(≥ 2500g)
195 302
(*12 bà mẹ không nhớ cân nặng khi sinh của trẻ)
Nhận xét:
Nhóm trẻ có cân nặng thấp khi sinh có nguy cơ mắc NKHHCT cao
gấp 1,96 lần so với nhóm trẻ có cân nặng bình thường khi sinh với p< 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Bảng 3.19. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ
NKHHCT
Thời gian
cai sữa
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Cai sữa sớm 92 101
1,53 1,05 – 2,40 <0,05
Cai sữa đúng 60 101
(* 198 trẻ chưa cai sữa)
Nhận xét:
Sự khác biệt về tỷ lệ mắc NKHHCT giữa nhóm trẻ được cai sữa sớm
với nhóm trẻ cai sữa đúng thời gian có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhóm
trẻ cai sữa sớm có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 1,53 lần so với nhóm trẻ
được cai sữa đúng thời gian.
Bảng 3.20. Liên quan giữa tỷ lệ mắc NKHHCT với tình trạng tiêm chủng
NKHHCT
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Không đủ,
không đúng lịch
29 6
7,92 3,06 – 21,65 <0,01
Đủ đúng lịch 196 321
Nhận xét:
Tình trạng tiêm chủng của trẻ có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ mắc
NKHHCT. Các trẻ được tiêm chủng không đủ hoặc đủ nhưng không đúng
lịch có nguy cơ mắc NKHHCT cao hơn hẳn (gấp 7,92 lần) các trẻ được
tiêm chủng đủ và đúng lịch (p<0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
3.3.3. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về môi trường sống của trẻ.
Bảng 3.21. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT
Loại nhà
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Nhà tạm 105 121
1,49 1,04 – 2,14 <0,05
Nhà kiên cố hoặc
bán kiên cố
120 206
Nhận xét
Kết quả bảng trên cho thấy nhóm trẻ sống trong nhà tạm có nguy cơ
mắc NKHHCT cao gấp 1,49 lần so với nhóm trẻ sống trong nhà kiên cố
hoặc bán kiên cố. (p<0,05).
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
NKHHCT
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Ẩm thấp, trống trải 99 83
2,31 1,58 – 2,37 <0,01
Thoáng, sạch sẽ 126 244
Nhận xét:
Tình trạng nhà ở có ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ em. Trẻ
ở trong nhà ẩm thấp, trống trải có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,3 lần trẻ ở
trong nhà thoáng, sạch sẽ.
Bảng 3.23. Liên quan tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT
Bếp đun nấu
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Trong nhà 110 129
1,25 1,03 - 1,53 <0,05
Ngoài nhà 115 198
Nhận xét:
Nhóm trẻ sống trong các hộ gia đình có bếp đun trong nhà có tỷ lệ
mắc NKHHCT cao gấp 1,25 lần so với nhóm trẻ sống trong các hộ gia đình
sử dụng bếp đun nấu ngoài nhà.
Bảng 3.24. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà với
tỷ lệ mắc NKHHCT với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
NKHHCT
TT hút
thuốc lá, lào
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Gia đình có người
hút thuốc lá,
thuốc lào
175 220
1,39 1,07-1,79 <0,05
Không có người
hút thuốc lá,
thuốc lào.
50 107
Nhận xét
Nhóm trẻ sống trong các hộ gia đình có người lớn hút thuốc lá, lào
trong nhà có nguy cơ mắc NKHHCT cao hơn 1,39 lần so với trẻ nhóm sống
trong các hộ gia đình có người lớn hút thuốc lá, lào trong nhà (p<0,05).
Bảng 3.25. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà ở của trẻ đến chuồng gia
súc với tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NKHHCT
Chuồng
gia súc
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Gần nhà 131 133
2,55 1,67 - 3,90 <0,05
Xa nhà 44 114
Nhận xét
Trẻ ở các hộ gia đình làm chuồng gia súc gần nhà dưới 10 mét có
nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,55 lần so với trẻ ở các hộ có chuồng gia
súc xa nhà từ 10 mét trở lên (p<0,05).
Bảng 3.26. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
NKHHCT
TH Kinh tế
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Nghèo 177 230
1,56 1,03-2,36 <0,05
Không nghèo 48 97
Nhận xét:
Yếu tố kinh tế của các gia đình tại địa điểm nghiên cứu có ảnh
hưởng tới tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ. Trẻ ở các hộ nghèo có nguy cơ mắc
NKHHCT cao gấp 1,56 lần so với trẻ sống trong hộ không nghèo.
Bảng 3.27. Liên quan quy mô hộ gia đình với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ
NKHHCT
Quy mô
gia đình
Mắc
Không
mắc
OR CI95% p
Gia đình
đông người
124 104
2,63 1,83 – 3,80 <0,05
Gia đình
hạt nhân
101 223
Nhận xét
Có mối liên quan giữa số người sống trong gia đình với tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ. Trẻ sống ở các hộ đông người có nguy cơ mắc NKHHCT
cao hơn trẻ sống trong hộ không nghèo với p< 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu
Qua nghiên cứu về NKHHCT trẻ em tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc
Kạn chúng tối thấy đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn gặp nhiều
khó khăn. Tỷ lệ trẻ ở hộ nghèo khá cao, chiếm 73,73%, nghề nghiệp tạo thu
nhập chính cho gia đình các trẻ tại đây chủ yếu là làm ruộng (86,78%), tỷ
lệ trẻ phải sống trong điều kiện nhà ở tạm bợ còn khá cao (40,49%).
Trình độ học vấn của các bà mẹ tại địa điểm nghiên cứu còn thấp.
Các bà mẹ có trình độ THPT trở lên chỉ chiểm 16,49%. Phần lớn từ bậc
THSC trở xuống là 80,44% đặc biệt trong số này vẫn còn các bà mẹ mù
chữ (1,63%). Thảo luận nhóm với lãnh đạo cộng đồng trước thời điểm điều
tra cho thấy, tuy đa số các bà mẹ đạt trình độ học vấn ở bậc THCS nhưng
kiến thức chung về y học - phòng bệnh của các bà mẹ rất hạn chế, mặt khác
đa số các bà mẹ chỉ học hết THCS mà ít có điều kiện học tiếp ở bậc học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
cao hơn. Điều này chắc chắn là một yếu tố khó khăn cho bà mẹ khi tiếp
nhận các kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em. Từ thực tế
đó, khi xem xét vấn đề trình độ học vấn của bà mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT
ở trẻ, chúng tôi xếp các bà mẹ có trình độ học vấn từ bậc THCS trở xuống
vào 1 nhóm để so sánh với nhóm từ THPT trở lên.
Trong nghiên cứu này, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao tại khu
vực nghiên cứu (80,07%) trong đó dân tộc Tày chiếm đa số 58,33%. Dân
tộc Kinh chỉ chiếm 19,93% và đa số có nguồn gốc định cư lâu đời, rất ít
trường hợp người Kinh tái định cư tại đây. Có thể nói dân tộc Kinh trở
thành thiểu số tại đây, một số hành vi sức khỏe của người Kinh gần như
tương tự với các dân tộc thiểu số khác tại khu vực nghiên cứu [32].
4.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi
Khám lâm sàng các trẻ dưới 5 tuổi tại 4 xã trong diện nghiên cứu
chúng tôi thấy tỷ lệ NKHHCT chung ở trẻ em là 40,76%. Theo chúng tôi,
tỷ lệ này là khá cao trong cộng đồng nhưng phù hợp với tình hình thực tế
của khu vực nghiên cứu trong đề tài. Chợ Mới là một huyện vùng cao miền
núi của tỉnh Bắc Kạn, 4 xã trong diện nghiên cứu đều là những xã thuộc
chương trình 135 của Chính Phủ và hơn 80% số dân trong các xã là người
dân tộc thiểu số [11].
So sánh với những nghiên cứu gần đây về NKHHCT cho thấy tỷ lệ
mắc NKHHCT trẻ em trong nghiên cứu của chúng tôi tại huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn cao hơn so với các nghiên cứu ở các địa phương khác. Như
trong nghiên cứu của các tác giả Hà Văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ về
NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi tại Huế năm 2003 kết luận tỷ lệ mắc là 39,75%.
Theo khảo sát của Phạm Thị Minh Hồng (2004) vùng đồng bằng sông Cửu
Long thì tỷ lệ NKHHCT trong cộng đồng là 40,03%, xấp xỉ kết quả nghiên
cứu của chúng tôi [18], [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
So sánh với số liệu tại các bệnh viện cho thấy, các trẻ nhập viện được
chẩn đoán là NKHHCT có tỷ lệ khác biệt so với kết quả của chúng tôi khi
nghiên cứu tại cộng đồng. Tại bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ mắc
NKHHCT vào điều trị là 32,5%. Tỷ lệ này cao gấp gần 2 lần bệnh tiêu
chảy (17,7 %) và đứng đầu trong các nguyên nhân nhập viện điểu trị ở trẻ.
Tử vong do NKHHCT chiếm 20,2% tổng số tử vong ở trẻ. Số trẻ mắc
NKHHCT vào viện điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa thành phố Đà
Nẵng là 45,6%, số trẻ chết do viêm phổi 32,5%. Tại bệnh viện tỉnh Sơn La,
tử vong do viêm phổi ở trẻ em chiếm 63,2% số tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi.
Tại bệnh viện huyện Chiêm Hoá, Tuyên Quang số trẻ mắc NKHHCT vào
điều trị là 92,8%, tử vong do viêm phổi chiếm 88,9% tổng số tử vong nhi
tại bệnh viện [8]. Có thể thấy tỷ lệ mắc và tử vong do NKHHCT ở trẻ tại
khu vực miền núi có xu hướng cao hơn hẳn khu vực đồng bằng thành thị.
Tác giả Nguyễn Thu Nhạn khi khảo sát 20 bệnh viện tại Việt Nam để
tìm hiểu tình hình bệnh tật trẻ em cho thấy: vấn đề chẩn đoán, phân loại và
điều trị của CBYT tuyến cơ sở không tốt, đây là một 1 trong những nguyên
nhân khiến tỷ lệ trẻ nhập viện và tỷ lệ tử vong do NKHHCT tăng cao, đặc
biệt là ở các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc trong đó có Bắc Kạn.
Khi phân loại NKHHCT theo các thể, tỷ lệ mắc cao nhất ở thể không
viêm phổi ho hoặc cảm lạnh (35,69%). Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi và viêm
phổi nặng chiếm 5,08 % tổng số trẻ điều tra (Bảng 3.9). Theo "Đánh giá
hoạt động y tế cơ sở" năm 2004, viêm phổi vẫn là nguyên nhân tử vong cao
nhất (31,3%) trong tổng số các nguyên nhân tử vong ở trẻ nhỏ, cao gấp 6
lần so với tử vong do tiêu chảy cấp (5,1%).
Kết quả điều tra của dự án NKHHCT cho thấy hàng năm có khoảng
1600 lượt trẻ bị viêm phổi, tỷ lệ tử vong do viêm phổi khoảng 2,8/1000 trẻ.
Với 7 triệu trẻ dưới 5 tuổi trên cả nước, ước tính số tử vong do viêm phổi
không dưới 20.000 trẻ/ năm [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Các nghiên cứu tại bệnh viện cũng kết luận viêm phổi là nguyên
nhân gây tử vong cao nhất trong các nguyên nhân gây tử vong ở trẻ khi
nhập viện. Tác giả Bế Văn Cẩm khi nghiên cứu 482 bệnh nhi tử vong tại bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thì có 223 trẻ dưới 1tuổi chết do viêm
phổi chiếm 51,74% đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong ở
trẻ nhỏ [10].
Điều này cho thấy việc duy trì tiến tới giảm tỷ lệ mắc viêm phổi trẻ
em tại khu vực này cần phải được thực hiện tích cực hơn nữa. Đây cũng
chính là một trong các mục tiêu chung của Bộ Y tế trong phương hướng
hoạt động của chương trình NKHHCT giai đoại 2006 – 2010[8].
Khi phân loại NKHHCT theo lứa tuổi của trẻ tại địa điểm nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy: tỷ lệ mắc NKHHCT chung có xu hướng tăng cao sau
12 tháng tuổi. Ở nhóm trẻ từ 12 đến 35 tháng, tỷ lệ mắc NKHHCT ở nhóm
này là 45,02% cao nhất trong các nhóm tuổi. Theo chúng tôi có thể ở lứa
tuổi này sức đề kháng của trẻ bị hạn chế do kháng thể từ mẹ sang trong thời
kỳ bào thai đã không còn, khả năng cung ứng các kháng thể bề mặt cũng đã
hết, khả năng tự đề kháng còn đang bị hạn chế. Vì vậy, trẻ vẫn có thể có tỷ
lệ mắc NKHHCT cao ở giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi. Trong nghiên cứu này, tỷ
lệ mắc NKHHCT không giảm mà vẫn còn khá cao khi trẻ được 36-59
tháng tuổi (42,53%). Kết quả của chúng tôi khác với kết quả của Hà Văn
Thiệu: nhóm trẻ dưới 1 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất (53,29%) còn nhóm trẻ
từ 4 – 5 tuổi lại có tỷ lệ mắc thấp nhất (28,27%) [31].
Phân loại NKHHCT theo mức độ bệnh và tiến hành so sánh ở từng
nhóm tuổi nghiên cứu đã cho thấy trong những trẻ mắc viêm phổi nặng thì
cao nhất ở nhóm trẻ dưới 2 tháng tuổi và giảm dần khi trẻ lớn lên. Điều này
là phù hợp vì ở nhóm tuổi dưới 2 tháng, do sự chưa hoàn thiện về đặc điểm
giải phẫu cũng như sinh lý của hệ hô hấp nên ở tuổi này trẻ rất dễ mắc
NKHHCT, còn khi trẻ đã bị viêm phổi thì sẽ chuyển sang viêm phổi nặng
rất nhanh do vậy mà WHO xếp loại viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Trong nghiên cứu tại huyện Chợ Mới – Bắc Kạn, chúng tôi không thấy
có sự khác biệt về tỷ lệ mắc NKHHCT giữa trẻ trai và trẻ gái (p>0,05).
Tương tự như kết quả nghiên cứu của Hà Văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ
(2003) trên 400 trẻ dưới 5 tuổi: tỷ lệ trẻ nam mắc NKHHCT là 40,57%; ở
trẻ nữ là 39,11% nhưng p<0,05. Nghiên cứu 5524 trẻ dưới 5 tuổi tại
Tanzania [46] cũng cho kết quả tương tự khi tìm hiểu mối liên quan giữa
giới và tỷ lệ mắc ARI. Trong nghiên cứu này, trẻ nam có tỷ lệ mắc
NKHHCT là 11,21%, trẻ nữ là 9,85 tuy nhiên OR =0,86(0,72-1,03).
4.3. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
4.3.1. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ
Trình độ học vấn của bà mẹ luôn là yếu tố được xem xét trong các
nghiên cứu về NKHHCT trẻ em tại cộng đồng [14],[15],[28]. Bà mẹ có
trình độ học vấn thấp thì khả năng tiếp nhận các thông tin y tế phổ cập qua
các phương tiện truyền thông đại chúng (đài, sách báo, tivi…) rất hạn chế.
Càng khó khăn hơn khi tiếp nhận các thông tin TT – GDSK từ phía CBYT
đặc biệt ở những vùng tập trung đông dân tộc thiểu số mà CBYT lại không
thông thạo tiếng của người dân tộc. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã
chỉ ra: Nhóm trẻ là con của bà mẹ có học vấn từ bậc THCS trở xuống có
nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 1,90 lần so với nhóm trẻ con các bà mẹ có
trình độ học vấn từ THPT trở lên. Tác giả Nguyễn Thanh Hà và cộng sự
cũng nghiên cứu về yếu tố học vấn liên quan đến NKHHCT trẻ em và chỉ
ra rằng con của các bà mẹ có trình độ từ tiểu học có nguy cơ mắc
NKHHCT cao gấp 1,75 lần so với con của các bà mẹ có trình độ THCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
[15]. Kết luận của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của
Nascimento khi xem xét các vấn đề xã hội liên quan đến NKHHCT của trẻ,
trong đó trình độ học vấn của bà mẹ thấp được chứng minh là một yếu tố
nguy cơ [51].
Trong gia đình, bà mẹ luôn là người gắn bó, trực tiếp chăm sóc trẻ
nhất là trong giai đoạn trẻ từ 0 – 5 tuổi. Những hành vi CSSK của bà mẹ có
ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của trẻ, bà mẹ có kiến thức hiểu
biết đúng về bệnh là một yếu tố khởi đầu quan trọng để bà mẹ có một hành
vi sức khỏe tốt [22].
Kiến thức, sự hiểu biết của bà mẹ về bệnh NKHHCT có phải là yếu tố
nguy cơ đến tình trạng NKHHCT trẻ em tại địa điểm nghiên cứu hay không?
Nghiên cứu của chúng tôi đã trả lời câu hỏi này, các bà mẹ có hiểu biết
chung về NKHHCT kém thì con của họ có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp
1,54 lần so với các bà mẹ có kiến thức trung bình (Bảng 3.18). Chúng tôi
đánh giá kiến thức của các bà mẹ thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn. Các câu
hỏi được thiết kế để thu thập những kiến thức rất cơ bản về bệnh như các
kiến thức phát hiện triệu chứng NKHHCT, kiến thức xử trí và phòng bệnh.
Một thực tế là dù CBYT có trình độ giỏi, được trang bị thuốc men và
các phương tiện y tế đầy đủ nhưng khi bà mẹ thiếu kiến thức, không biết
phát hiện sớm các dấu hiệu NKHHCT, chỉ đưa con đến cơ sở y tế khi bệnh
đã nặng thì khả năng tử vong của đứa trẻ là rất cao. Không có kiến thức,
hiểu biết đúng về bệnh bà mẹ sẽ không thấy hoặc không thấy hết mối đe
dọa đến tính mạng trẻ, từ đó sẽ có thái độ không đúng với việc chăm sóc trẻ
và hậu quả là không có hành vi tốt với vấn đề NKHHCT cho con mình.
Việc các bà mẹ quan niệm trẻ NKHHCT chỉ đơn thuần là ho sốt mà
không biết bệnh có thể tiến triển rất nhanh thành viêm phổi ở trẻ nhỏ hay
việc các bà mẹ tự mua thuốc ngoài về chữa, hay không cần đưa trẻ đến cơ
sở y tế khám vẫn là một hiện tượng phổ biến. Vậy rõ ràng là việc thiếu hiểu
biết của bà mẹ về bệnh NKHHCT là một trong những yếu tố nguy cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
trọng cần phải can thiệp hàng đầu vào để giảm tỷ lệ mắc và tử vong do
NKHHCT ở trẻ. Một nghiên cứu tại Ethiopia cho thấy nếu bà mẹ biết phát
hiện sớm dấu hiệu viêm phổi và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, đồng thời
trẻ được xử trí đúng thì tỷ lệ tử vong ở trẻ sẽ giảm được khoảng 20%
(p<0,05) [50].
Một nghiên cứu tương tự đã được tiến hành tại Enugu-Nigeria xác
định kiến thức của các bà mẹ về việc nhận biết viêm phổi ở trẻ trước tuổi đi
học: 65% bà mẹ nhận biết được viêm phổi qua dấu hiệu khó thở, 42% bằng
dấu hiệu thở nhanh và 26,5% bằng dấu hiệu ho nặng. Chỉ rất ít bà mẹ nhận
biết được dấu hiệu viêm phổi: Rút lõm lồng ngực (8,5%) và tím tái (1%)
[55]. Cũng trong nghiên cứu này điểm kiến thức của các bà mẹ về nhận biết
các dấu hiệu viêm phổi gia tăng một cách có ý nghĩa với trình độ học vấn và
tầng lớp xã hội của các bà mẹ (p<0,05). Trong khi một số đáng kể các bà mẹ
(51%) nhận biết được dấu hiệu thở nhanh là một chỉ số xác định viêm phổi
thì một số khá lớn các bà mẹ (87,5%) có thái độ không tin tưởng liệu các
dấu hiệu muộn như là rút lõm lồng ngực, tím tái có phải là dấu hiệu biểu
hiện của tình trạng bệnh nặng ở trẻ hay không? [55]. Vì thế cần đẩy mạnh
công tác TT - GDSK về NKHHCT mà các dấu hiệu thở nhanh, rút lõm
lồng ngực là biểu hiện nặng và là nguy cơ tử vong do viêm phổi.
Mỗi dân tộc có những phong tục tập quán riêng có thể ảnh hưởng tốt
hoặc không tốt đến chăm sóc sức khỏe trẻ em nói chung trong đó có chăm
sóc trẻ NKHHCT. Tuy nhiên, chúng tôi không thấy sự liên quan khi so
sánh tỷ lệ mắc NKHHCT giữa nhóm trẻ dân tộc Kinh với nhóm trẻ dân tộc
thiểu số, trong nghiên cứu của chúng tôi yếu tố dân tộc không phải là một
yếu tố nguy cơ với NKHHCT ở trẻ. Có thể do đặc thù khu vực nghiên cứu
tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm đa số (trên 80%) dân tộc Kinh chỉ chiếm gần
20%. Để làm rõ hơn điều này, theo chúng tôi, cần phải có những nghiên
cứu cụ thể hơn về hành vi chăm sóc trẻ NKHHCT trong các dân tộc thiểu
số tại địa điểm nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
4.3.2. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ.
Các yếu tố về bản thân trẻ được xem xét như cân nặng thấp khi sinh
thấp (<2500gam), cai sữa không hợp lý, tiêm chủng không đầy đủ đều là
những yếu tố có liên quan đến việc gia tăng tình trạng NKHHC của trẻ nhỏ
dưới 5 tuổi ở khu vực nghiên cứu.
Trẻ có cân nặng thấp khi sinh <2500g và trẻ đẻ non thì sức đề kháng
của trẻ với bệnh tật kém hơn các trẻ cân năng khi sinh bình thường, quá trình
phát triển của những trẻ này thường chậm và khả năng thích nghi với môi
trường thấp. Với trẻ cân nặng thấp các kháng thể từ mẹ truyền giảm ngay
trong thời gian sau đẻ do đó khả năng miễn dịch của trẻ kém, trẻ dễ mắc các
bệnh truyền nhiễm trong đó có NKHHCT.
Sữa mẹ có vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và miễn dich cho
trẻ. Trẻ cai sữa sớm trong nghiên cứu này có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp
1,53 lần so với nhóm trẻ được cai sữa đúng thời điểm. Nghiên cứu về các yếu
tố này đã có một số tác giả đề cập đến. Các nghiên cứu về sự liên quan giữa
sữa mẹ và viêm phổi trẻ em ở Trung Quốc, Brazil, Canada, Argentina đã chỉ
ra rằng trẻ em không được nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ vào viện cao gấp từ
1,5 đến 4 lần, trẻ em cân nặng sơ sinh thấp có nguy cơ vào viện gấp 2 lần
[14],[39]. Điều này giải thích là do đáp ứng miễn dịch kém, chức năng phổi bị
tổn thương do đường kính của của đường hô hấp trên nhỏ hơn và có khuynh
hướng tắc nghẽn đường thở ngoại vi. Nghiên cứu ở Brazil cho thấy trẻ đẻ non
tháng và trẻ có cân nặng thấp có nguy cơ viêm phổi trong 1 và 2 năm đầu cao
hơn bao gồm cả viêm phổi nói chung [37], [39].
Tiêm chủng là một hoạt động rất qua trọng trong chiến lược chăm sóc
sức khỏe trẻ em. Trẻ được tiêm chủng đủ, đúng lịch sẽ tạo được miễn dịch
bền vững cho trẻ chống lại 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm [22]. Trẻ không
được tiêm phòng đầy đủ hoặc đủ nhưng không đúng lịch sẽ không có kháng
thể chống lại các bệnh truyền nhiễm và là yếu tố làm gia tăng tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ nhỏ. Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm trẻ không được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
tiêm phòng đầy đủ có nguy cơ mắc NKHHCT rất cao gấp 7,92 so với nhóm
chứng. Đây là một yếu tố cần được quan tâm trong các nghiên cứu can
thiệp sau này về NKHHCT tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
4.3.3. Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trường sống của trẻ.
Những nghiên cứu ở Kerala, Nepal, Gambia, Zimbabwe, Nam Phi,
Tanzania về các yếu tố nguy cơ NKHHCT ở trẻ cho thấy tỷ lệ NKHHCT
cao hơn ở nhóm trẻ nhỏ bị phơi nhiễm với ô nhiễm không khí trong nhà
[46], [47]. Các tác giả Jame H và Satoshi Nakai nghiên cứu tại Tanzania
cho thấy nguồn ngây ô nhiễm không khí lớn nhất trong nhà là do bố , mẹ
hoặc người lớn hút khác thuốc lá, thuốc lào trong nhà. Trẻ nhỏ có bố mẹ
hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ mắc các bệnh NKHHCT cao gấp 2 lần so
với trẻ nhỏ mà bố/mẹ không hút thuốc. Nghiên cứu tại Brazil cho thấy tỷ lệ
mới mắc bệnh hô hấp của những đứa trẻ bị phơi nhiễm với khói thuốc lá do
bố mẹ gấp 1,5 đến 2 lần so với con của những người không hút thuốc lá.
Nghiên cứu tại xã Thủy Dương (Huế) năm 2003 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ
phơi nghiễm với khói thuốc mắc NKHHCT (63,15%) cao hơn nhóm trẻ
mắc NKHHCT nhưng không phơi nhiễm với khói thuốc (29,75%) với
p< 0,05 [31].
Nghiên cứu của chúng tôi tại huyện Chợ Mới cũng cho kết quả tương
tự. Nhóm trẻ có bố mẹ hút thuốc lá, lào có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp
1,39 lần so với nhóm chứng. Rõ ràng trẻ hít phải khói thuốc từ người lớn
(hút thụ động) là một yếu tố nguy cơ đến NKHHCT.
Trong đề tài của chúng tôi, các yếu tố môi trường như loại nhà ở tạm
bợ, điều kiện nhà ở ẩm thấp là những yếu tố nguy cơ NKHHCT ở trẻ nhỏ.
Trẻ phải sống trong điều kiện nhà ở tạm, tình trạng nhà ẩm thấp sẽ dễ bị
nhiễm lạnh hơn sơ với trẻ sống trong điều kiện tốt hơn. Nhà ở quá gần
chuồng gà, vịt và các gia súc khác như trâu, bò, lợn thì tỷ lệ mắc NKHHCT
ở nhóm trẻ thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố như trên cao hơn hẳn
nhóm trẻ ít hoặc không tiếp xúc với các yếu tố đó. Việc phải thay đổi nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
thức của nhân dân khu vực này thực sự là một vấn đề mang tính thách thức
vì tập quán ở nhà sàn và nuôi gia súc dưới gầm sàn đã là một truyền thống
có từ lâu đời của hầu hết các hộ gia đình nơi đây. Thực tế nhiều người dân
biết tác hại đó nhưng họ vẫn không thay đổi hành vi vì nguy cơ mất trộm
gia súc làm họ phải quan tâm tới vấn đề bảo vệ gia súc của mình nhiều hơn
mà ít để ý đến nguy cơ cho trẻ nhỏ.
Số người sống trong gia đình đông đúc có phải là một nguy cơ tăng tỷ lệ
mắc NKHHCT ở trẻ? điều này cũng được chỉ ra trong đề tài của nhóm nghiên
cứu tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Khi một thành viên trong gia đình trẻ
mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, trẻ phơi nhiễm với nguy cơ đó và có
khả năng bị lây bệnh. Cơ chế lây truyền qua không khí đã được giải thích.
Những giọt nước bọt hoặc nước mũi bắt ra khi người bệnh hắt hơi hoặc khi thở,
nói chuyện có kích thước trên 100 micromet thường lắng xuống rất nhanh ,
trong khi các giọt có kích thước nhỏ bị bốc hơi mạnh trong phòng ở thì đa số
các giọt này (>100 micromet) bị khô trước khi lắng xuống đất. Những giọt chứa
vi khuẩn gây bệnh có thể bay trong không khí khá lâu và làm lây truyền bệnh
cho trẻ. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên khi số người sống trong gia đình đông đúc
và điều kiện ở chật chội [40].
Cũng trong một nghiên cứu tại Brazil đã chứng minh rằng gia đình có
từ 3 con dưới 5 tuổi trở lên có nguy cơ tử vong do viêm phổi cao gấp 2 đến 5
lần so với gia đình ít con. Theo chúng tôi điều này rất phù hợp khi xem xét đến
vấn đề đông con liên quan đến NKHHCT ở các khu vực vùng cao miền núi tại
Việt Nam. Mặt khác, gia đình đông con không chỉ tạo ngánh nặng về kinh tế
mà còn làm giảm thời gian mà bà mẹ dành chăm sóc cho từng đứa con do đó
làm tăng nguy cơ mắc NKHHCT ở trẻ. Tuy nhiên, trong đề tài này nhóm
nghiên cứu chưa tìm hiểu được mối liên quan giữa số con trong gia đình với
bệnh NKHHCT ở trẻ nhỏ. Đây là một hạn chế của đề tài mà chúng tôi cần phải
rút kinh nghiệm cho những nghiên cứu sau này. Nếu khẳng định được vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
đông con là một nguy cơ NKHHCT tại khu vực này, nghiên cứu sẽ góp phần
khuyến cáo người dân trong vùng về việc tích cực thực hiện công tác kế hoạch
hóa gia đình, góp phần hạn chế bệnh tật, tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội
[14], [39], [51].
KẾT LUẬN
1. Thực trạng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi
- Tỷ lệ mắc NKHHCT chung ở trẻ dưới 5 tuổi là 40,76%
- Phân loại NKHHCT theo mức độ:
Thể không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh: 35,69%.
Viêm phổi: 4,16%.
Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là: 0,91%.
- Nhóm tuổ i mắc NKHHCT: cao nhất ở nhóm trẻ từ 12 – 35 tháng tuổi
chiếm tỷ lệ 45,02%.
- Giới tính: Tỷ lệ trẻ nam mắc NKHHCT: 38,36%; Trẻ nữ: 43,72%.
2. Các yếu tố nguy cơ NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi.
- Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ
Nghề nghiệp mẹ làm ruộng (OR=2,76)
Trình độ học vấn của bà mẹ thấp (OR=1,90)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Kiến thức của bà mẹ về NKHHCT cho trẻ kém (OR=1,54 )
- Các yếu tố nguy cơ thuộc về trẻ
Tiêm chủng không đầy đủ (OR=7,92)
Cân nặng thấp khi sinh (OR=1,96)
Thời gian cai sữa cho trẻ quá sớm (OR=1,53)
- Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trường sống
Làm chuồng gia súc gần nhà (OR=2,55)
Tình trạng nhà ở ẩm thấm, trống trải (OR=2,31)
Kinh tế gia đình nghèo (OR= 1,56)
Loại nhà ở tạm (OR=1,49)
Gia đình trẻ có người hút thuốc lá, thuốc lào (OR=1,39)
Bếp đun trong nhà (OR=1,25)
Quy mô gia đình đông người (OR = 2,63)
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu về tình hình NKHHCT và một số yếu tố liên quan
đến NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn chúng tôi
xin đưa ra một số khuyến nghị sau:
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ về phòng
chống NKHHCT cho trẻ nhỏ. Tăng cường công tác chăm sóc trước sinh,
giảm số trẻ có cân nặng thấp khi sinh, thực hiện tiêm chủng đầy đủ và đúng
lịch cho trẻ. Giữ vệ sinh môi trường nhà ở đặc biệt với những hộ sống trong
nhà tạm. Vận động người dân làm chuồng gia súc xa nhà từ 10m trở lên,
hạn chế bếp đun trong nhà hoặc có biện pháp thông khói, cách ly trẻ với
khói bếp. Vận động người lớn trong gia đình không nên hút thuốc lá, lào
trong nhà hoặc gần trẻ.
- Cần triển khai cụ thể các giải pháp can thiệp về NKHHCT ở trẻ dưới
5 tuổi theo nhiều kênh khác nhau tập trung vào các vấn đề: Truyền thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
giáo dục sức khỏe cho người dân, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y
tế hoặc dự phòng NKHHCT bằng vaccin cho trẻ.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
Chƣơng 1. Tổng quan ............................................................................... 3
1.1. Khái niệm, phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số đặc điểm
giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em? ............................................... 3
1.1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là gì?. ................................................... 3
1.1.2. Phân loại các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. ...................... 3
1.1.3. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em. ............. 4
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi trên Thế giới
và tại Việt Nam........................................................................................... 5
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi trên Thế giới............. 5
1.2.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Việt Nam .......................... 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
1.3. Các yếu tố nguy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. .................................... 12
Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ................................. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................... 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 17
2.4. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 18
2.5. Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số. ..................... 19
2.6. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý sai số........................................ 24
2.7. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................. 24
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu .............................................................. 25
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................ 25
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi .................... 31
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính .......... 35
Chƣơng 4. Bàn luận ............................................................................... 43
4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu ............... 43
4.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi .................... 44
4.3. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính .......................... 47
Kết luận ................................................................................................. 53
Khuyến nghị............................................................................................ 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_08_Y_DP_MAT.pdf