Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp trong việc thu hút khách nội địa tại công ty lữ hành HaNoiTourist: LUẬN VĂN:
Thực trạng và một số giải pháp trong
việc thu hút khách nội địa tại công ty lữ
hành HaNoiTourist
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một trong những hiện tượng quan trọng trong cuộc sống
hiện đại. Số lượng người đi du lịch ngày càng tăng, điều này thể hiện qua số liệu của tổ chức
du lịch thế giới hàng năm. Dòng người đi du lịch đông đảo đã có ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế của nhiều nước và góp phần thúc đẩy nền kinh tế khác phát triển theo.
Ngày nay ngành công nghiệp du lịch đã và đang được coi là “ Con gà đẻ trứng vàng” là
“ Ngành công nghiệp không khói” là ngòi nổ để nền kinh tế phát triển. Đây là sự khẳng định
chung của các nhà kinh tế trên toàn cầu đối với sự đóng góp đáng kể của ngành kinh doanh du
lịch trong quá trình phát triển kinh tế. Ngày nay khi đất nước đã hoàn toàn đổi mới Việt nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đặc biệt Năm
2006 ngành du lịch cùng nhân dâ...
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp trong việc thu hút khách nội địa tại công ty lữ hành HaNoiTourist, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Thực trạng và một số giải pháp trong
việc thu hút khách nội địa tại công ty lữ
hành HaNoiTourist
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một trong những hiện tượng quan trọng trong cuộc sống
hiện đại. Số lượng người đi du lịch ngày càng tăng, điều này thể hiện qua số liệu của tổ chức
du lịch thế giới hàng năm. Dòng người đi du lịch đông đảo đã có ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế của nhiều nước và góp phần thúc đẩy nền kinh tế khác phát triển theo.
Ngày nay ngành công nghiệp du lịch đã và đang được coi là “ Con gà đẻ trứng vàng” là
“ Ngành công nghiệp không khói” là ngòi nổ để nền kinh tế phát triển. Đây là sự khẳng định
chung của các nhà kinh tế trên toàn cầu đối với sự đóng góp đáng kể của ngành kinh doanh du
lịch trong quá trình phát triển kinh tế. Ngày nay khi đất nước đã hoàn toàn đổi mới Việt nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đặc biệt Năm
2006 ngành du lịch cùng nhân dân cả nước tổ chức thành công hội nghị cấp cao AFEC và chủ
trì thành công hội nghị bộ trưởng AFEC tại Hội An, thì Đảng và Nhà Nước cho rằng du lịch
là ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của cả nước đem lại hiệu quả kinh tế
rất cao. Điều đó đã được thể hiên thông qua số lượng khách du lịch quốc tế năm 2006 đạt
3,585 triệu lượt khách tăng 3% so với năm 2005, khách du lịch nội địa đạt được 17,5 triệu
lượt khách tăng 6,6% so với năm 2005. Tổng thu nhập du lịch năm 2006 đạt 51000 tỷ VNĐ.
Hơn thế nữa du lịch trở thành ngành đem lại nguồn doanh thu ngoại tệ quan trọng. Giải
quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động và làm thay đổi bộ mặt của toàn thể xã
hội. Trong kinh doanh du lịch yếu tố quan trọng và quyết định nhất đó là nguồn khách, đây là
yếu mang tính sống còn của hoạt động kinh doanh du lịch. Không có khách thì hoạt động kinh
doanh du lịch trở nên vô nghĩa vì thế câu hỏi đặt ra cho tất cả những doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành trong lĩnh vực du lịch đó là làm thế nào có thể thut hút được nhiều khách nhất cho
công ty mình.
Công ty lữ hành HaNoiTourist là được thành lập 10/02/1998 hiện nay đang hoạt theo
mô hình Công ty Mẹ( Tổng công ty du lịch Hà Nội) Công ty con. Là sinh viên thực tập tại
công ty, qua quá trình tiếp xúc và tim hiểu về công ty thì em đã quyết định chọn đề tài “ Thực
trạng và một số giải pháp trong việc thu hút khách nội địa tại công ty lữ hành
HaNoiTourist”. Bởi đây là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh lữ
hành nói chung. Em mong muốn rằng sau khoá luận này có thể giúp em hiểu rõ hơn về những
hoạt đông thu hút khách của một doanh nghiệp du lịch, cũng qua đây em muốn được góp một
phần sức lưc nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của công ty lữ hành HaNoiTourist nói
riêng và sự phát triển của ngành kinh tế nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục đích của đề tài
Đề tài có mục đích phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động và đưa ra một số giải
pháp trong quá trình thu hút khách tại Công ty lữ hành HaNoiTourist.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
Khoá luận tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau
- Đưa ra những lý luận chung và du lịch
- Phân tích thưc trạng thu hút khách tai công ty lữ hành HaNoiTourist
- Mạnh dạn đưa ra những phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của việc thu hút khách tại công ty lữ hành HaNoiTourist
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng của đề tài
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty lữ hành HaNoiTourist
3.2 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Nội dung của để tài cần rất nhiều thông tin và các tài liệu tham khảo khác nhau vì thế
cần có những phương pháp xử lý khác nhau:
- Phương pháp khảo sát điều tra
- Phương pháp thu thập và phân tích kết quả
4. Những đề xuất của khoá luận
Trong quá trình thực tập đươc sự giúp đỡ nhiệt tình của những cán bộ lãnh trong công
ty và sự chỉ bảo nhiệt tình của những nhân viên trong phòng nội địa và đăc biệt hơn nữa đó là
sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, Thạc sĩ Lê Trung Kiên thì với đề tài trên em muốn đưa ra
một số đề xuất cho các giải pháp sau:
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
- Đa dạng hoá loại hình sản phẩm thu hút sự chú ý của du khách
- Nâng cao chất lượng chương trình du lịch
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên của công ty
- Tối ưu được doanh thu và lợi nhuận.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo thì chuyên đề khoá
luận chia làm 3 chương:
Chương 1 Những luận chung về du lịch
Chương 2 Thực trạng hoạt động trong công tác thu hút khách du lịch nội địa tại công ty
lữ hành HaNoiTourist
Chương 3 phương hướng và một số giải pháp thut hút khách du lịch nội địa tại công ty
lữ hành HaNouToursit.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH
1.1 CÔNG TY DU LỊCH LỮ HÀNH
1.1.1 Định ngĩa về công ty lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ có thể được thực hiện bởi các doanh nghiệp. vì thế
có rất nhiều định nghĩa về công ty lữ hành từ nhiều góc độ khách nhau. Nhưng có một cách
định nghĩa phổ biến là căn cứ vào hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói của
công ty lữ hành.
Tại Mỹ, Công ty lữ hành được mọi người nhìn nhận dưới góc độ: là những công ty xây
dựng các chương trình du lịch bằng cách tập hợp các thành phần về cơ sở lưu trú, về phương
tiện vận chuyển và tham quan giải trí… sau đó bán các chương trình du lịch đó với một mức
giá gộp cho khách hàng thông qua các đại lý bán lẻ.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng,có tài sản,
có trụ sở ổn định, có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập, được thành lập với mục đích
sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các công ty du
lịch đã bán cho du khách.
( Theo thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý
các doanh nghiệp du lịch Tổng cục du lịch- số 715/TCDL ngày 9/7/1994)
Qua quá trình giảng dạy với những kinh nghiệm rút ra từ thực tế thì trong cuốn sách
Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành nhóm tác giả của khoa Du lịch và Khách sạn Trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân có định nghĩa về Công Ty Lữ Hành như sau:
“ Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du
lịch”
Mặc dù có định nghĩa như thế nào thì những chương trình du lịch vẫn mang được
những đặc điểm chung: Đó là tổ chức xây dựng chương trình và thực hiện chương trình sau
khi bán chương trình đó cho khách du lịch.
1.1.2 Phân loại công ty du lịch lữ hành
Trên thực tế, các nhà kinh doanh du lịch đã phân loại du khách ra để có thể dễ dàng
trong việc nghiên cứu tìm hiểu và cung cấp những sản phẩm, những dịch vụ thích hợp nhằm
thõa mãn những nhu cầu của khách hàng. Từ những nghiên cứu đó các nhà kinh doanh đã tiến
hành phân loại các công ty lữ hành ra làm nhiều tiêu thức khác nhau.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động thì bao gồm 2 loại hình doanh nghiệp lữ hành :
* Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Có trách nhiệm xây dựng, bán các chương trình du
lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng để trực tiếp thu hút khách vào Việt
Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài,
thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho
doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Theo điều 46 của pháp luật du lịch thì điều kiện để doanh nghiệp có thể kinh doanh lữ
hành quốc tế đó là:
1. Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương cấp
2. Có phương án kinh doanh lữ hành: Có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc
tế theo phạm vi kinh doanh mang tính khả thi cao.
3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất bốn
năm trong hoạt động trong lĩnh vực lữ hành
4. Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thể hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
5. Có tiền ký quỹ theo quy định của chính phủ.
6. Có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh du lịch
7. Có cơ sở vật chất trang thiết bị phù hợp với ngành nghề kinh doanh và quy mô của
hoạt động du lịch.
* Doanh nghiệp lữ hành Nội Địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình du lịch cho
khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Theo điều 44 của pháp luật du lịch thì điều kiên để kinh doanh lữ hành nội địa cần phải
tuân thủ theo những điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền
2. Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa: Có chương trình du lịch cho khách du
lịch nội địa
3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất 3
năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Căn cứ vào vị trí địa lý thì bao gồm có 2 loại
* Doanh nghiệp lữ hành nhận khách: Doanh nghiệp lữ hành hoạt động tại nơi đến du
lịch với hoạt động chính là tổ chức thực hiện chuyến du lịch theo chương trình đã bán
cho khách.
* Doanh nghiệp lữ hành gửi khách: Doanh nghiệp lữ hành hoạt động tại các nơi phát
sinh nguồn khách với hoạt động chính là bán các chuyến du lịch theo chuong trình du
lịch đã định trước.
Ngày nay khi nền kinh tế đã có nhiều thay đổi đáng kể, các công ty lữ hành không tổ
chức riêng thành công ty lữ hành gửi khách, nhận khách mà có sự kết hợp lẫn nhau tạo
thành một chuỗi đồng nhất trong hoạt đọng du lịch. Điều này làm giảm bớt tính thụ
động trong kinh doanh du lịch. Tuy nhiên điều đó còn tùy thuộc rất nhiều vào khả năng
cũng như nguồn lực của công ty để xây dựng những phương án kinh doanh cụ thể cho
từng thời kì. Một công ty lữ hành lớn hiện nay có thể bao gồm cả một hệ thống đại lý
du lịch.
1.1.3 Vai trò của công ty lữ hành
1.1.3.1 Mối quan hệ cung cầu trong du lịch
Công ty lữ hành đóng vai trò rất quan trọng, nó như chiếc cầu nối liên kết giữa khách
du lịch và nhà cung cấp dịch vụ du lịch, giữa cung và cầu trong du lịch. Điều này được thông
qua mối quan hệ cung cầu trong du lịch: Cung du lịch thì cố định không thể di chuyển, cung
du lịch chủ yếu là cung cấp những sản phẩm – dịch vụ nen không thể đến tận nơi ở của khách
du lịch. Khác với những sản phẩm hữu hình ở các lĩnh vực sản xuất khác, khách du lịch buộc
phải rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình để đến với nơi có tài nguyên thiên nhiên du
lịch. Như vậy cung trong du lịch trong một phạm vi nào đó thì nó tương đối thụ động, ngược
lại Cầu trong du lịch thì lại mang tính nhỏ lẻ phân tán ở mọi nơi và cầu du lịch mang tính tổng
hợp rất cao. Khi đi du lịch, khách du lịch không chỉ có nhu cầu về ăn, ngủ, vận chuyển, mà họ
còn có nhiều nhu cầu bổ sung khác như vui chơi giải trí, tham quan nghĩ dưỡng… Trong khi
đó các nhà cung cấp chỉ có thể đáp ứng một hoặc một số những nhu cầu đó
Mặt khác trong khi tìm hiểu về thị trường khách để có thể cung ứng các dịch vụ kịp
thời thỉ nhà cung cấp cũng gặp không ít khó khăn trong viêc tìm hiểu thông tin quảng cáo cho
khách du lịch, do khả năng tài chính của họ không cao. Ngược lại thì khách du lịch lại là
những người có thu nhập rất cao, họ không có thời gian để tìm hiểu những thông tin về các
điểm du lịch cũng như họ không thể tự tổ chức chuyến đi thường xuyên cho họ, họ còn gặp
rất nhiều khó khăn trong ngôn ngữ, sự khác biệt về lối sống, phong tục tập quán và các thủ tục
khác…
Từ nhũng lý do cấp thiết trên thì cần phải có một trung gian đứng ra để giải quyết
những khúc mắc trên đó là việc liên kết khách du lịch và người cung cấp du lịch. Đó không
phải là ai khác là các Công ty du lịch. Như vậy chúng ta cũng thấy được tầm quan trong của
công ty du lịch trong việc kết nối mối quan hệ cung cầu trong du lịch.
1.1.3.2 Vai trò của các công ty lữ hành
Để thể hiện là chiếc cầu trung gian trong mối quan hệ cung cầu thì các công ty lữ hành
cần thực hiên những hoạt động sau:
Vai trò thứ nhất: Rút ngắn khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du
lịch giúp cho khách du lịch có thể tiếp xúc trực tiếp với các sản phẩm du lịch một cách dễ
dàng. Các công ty lữ hành có nhiệm vu tổ chức các hoạt đông trung gian, bán và tiêu thụ sản
phẩm của các nhà cung cấp dịch vu. Tạo ra mạng lưới các ddiemr bán, các đại lý giúp phân
phối sản phẩm thông suốt, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phaamrdu lịch nhanh chóng.
Vai trò thứ hai: Tổ chức các chương trình du lịch tron gói nhằm mục đích liên kết các
sản phẩm thành một chuỗi thông nhất như vận chuyển, lưu trú, ăn uống…thõa mãn nhu cầu
tối đa của khách, đảm bảo tính an toàn giúp khách an tâm, tin tưởng và tiêu dùng sản phẩm
của công ty. Đối với nhà cung cấp thì công ty lữ hành có vai trò quan trọng trong việc bán và
tiêu thụ sản phẩm của họ. Công ty lữ hành là nơi cung cấp nguồn khách lớn cho nhà cung cấp,
có vai trò giữ uy tín cho nhà cung cấp với việc bán và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.4 Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành
1.1.4.1 Dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian hay còn gọi là các dịch vụ đơn lẻ. đây là loại sản phẩm mà các
công ty lữ hành làm trung gian giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm cho các nhà cung cấp sản phẩm
dịch vụ du lịchđẻ hưởng hoa hồng. Các dịch vụ đơn lẻ mà các công ty lữ hành thực hiện bao
gồm:
- Dịch vụ vận chuyển hàng không( đăng ký đặt chỗ bán vé máy bay)
- Dịch vụ vận chuyển đường sắt ( đăng ký đặt chỗ bán vé tầu hỏa)
- Dịch vụ vận chuyển tàu thủy( đăng ký đặt chỗ bán vé tàu thủy)
- Dịch vụ vận chuyển ô tô( đăng ký đặt chỗ bán vé, cho thuê ô tô)
- Dịch vụ đặt chỗ ở khách sạn nhà hàng
- Dịch vụ làm visa hộ chiếu cho khách, bảo hiểm và tư vấn thông tin cho khách du
lịch.
1.1.4.2 Chương trình du lịch
Chương trình du lịch là sản phẩm đặc trưng nhất của công ty lữ hành. Vì thế mà đã có
rất nhiều định nghĩa về chương trình du lịch.
* Định nghĩa chương trình du lịch ( Theo nhóm tác giả của bộ môn du lịch, Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân, Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành)
Chương trình du lịch được hiểu là sự liên kết ít nhât một dịch vụ đặc trưng và một dịch
vụ khác với thời gian, không gian tiêu dùng và mức giá đã được xác đinh trước. Đơn vị tính
của chương trình du lichj là chuyến và được bán trước cho khách du lịch nhằm thỏa mãn nhu
cầu đặc trưng và một nhu cầu nào đó trong quá trình thực hiên chuyến đi.
(Theo nghị định số 27/2001NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch ở Việt
Nam ban hành ngay 5/6/2001) đã định nghĩa chương trình du lịch nhu sau:
Chương trình du lịch là lịch trình được xác định trước của chuyến đi du lịch do các
doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, điểm
dừng chân, dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán của chương
trình.
Tuy có nhiều định nghĩa về chương trình du lịch nhưng nội dung của chương trình du
lịch vẫn không hề thay đổi
- Nội dung của chương trình du lịch phải có tính khả thi tức là nó phải tương thích
với khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp và các yếu tố trong môi trường vĩ mô.
- Chương trình du lịch phải đáp ứng được mục tiêu và tính phù hợp với nguồn lực,
khả năng của doanh nghiệp.
- Nội dung của chương trình du lịch phải phù hợp với nội dung của nhu cầu lịch
thuộc về một thị trường mục tiêu cụ thể.
+) Phân loại chương trình du lịch
Nhu cầu đi du lịch của khách du lịch là rất đa dạng và phong phú. Do vậy mà các
chương trình du lịch cũng phải phân chia theo nhiều loại khác nhau. Việc phân loại chương
trình du lịch sẽ giúp cho công ty lữ khành hoàn thiên chính sách sản phẩm, lựa chọn đoạn thị
trường mục tiêu phù hợp cho công ty.
Phân loại chương trình du lịch dựa vào những tiêu chí như sau:
Căn cứ vào số lượng các yếu tố dịch vụ có các chương trình du lịch
- chương trình du lịch trọn gói
- chương trình du lịch không trọn gói
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh ta có thể chia chương trình du lịch nhu sau
- Chương trình du lịch chủ động
- Chương trình du lịch bị động
- Chương trinh du lịch kết hợp
Căn cứ vào động cơ chính trong chuyến đi du lịch
- chương trình nghỉ ngơi thư giãn
- chương trình du lịch văn hóa
- chương trình du lịch tôn giáo…
1.1.4.3 Sản phẩm khác
Các loại sản phẩm khác của kinh doanh lữ hành có thể là
- Chương trình du lịch khuyến thưởng là một dạng đặc biệt của chương trình du lịch
trọn gói, được tổ chức theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế hoặc phi kinh tế
- Chương trình hội nghị hội thảo
- Chương trình du học
- Tổ chức các sự kiện kinh tế xã hội, thể thao lớn
- Các loại sản phẩm và dịch vụ khác theo hướng liên kết dọc nhằm phục vụ khách du
lịch trong một chương trình du lịch khép kín để có điều kiện, chủ động kiểm soát và
đảm bảo chất lượng của chuơng trình du lịch tron gói.
1.2 KHÁI NIỆM KHÁCH DU LỊCH
Để cho ngành du lịch hoạt động và phát triển thì “Khách du lịch” là nhân tố quyết định.
Chúng ta biết rằng nếu không có hoạt động của khách du lịch thì các nhà kinh doanh cũng
không thể kinh doanh được. Vì thế đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch của
các tổ chức và các nhà nghiên cứu để làm rõ hơn khách du lịch là ai, sau đây là một số khái
niệm về khách du lịch:
+ Nhà kinh tế học người Áo – Iozepstender – định nghĩa: “ Khách du lịch là những
người đặc biệt, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên, để thỏa mãn những nhu cầu
cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.”
+ Nhà kinh tế người Anh – Olgilvi khẳng định rằng “ Để trở thành khách du lịch cần
có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng
những khoản tiền kiếm ra ở những nơi khác”
+ Định nghĩa khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại hội nghị Roma do
liên hợp quốc tổ chức năm 1963: “ Khách du lịch quốc là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài
và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h hay hơn.”
+ Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam ( Điều 20): Khách du lịch gồm khách du lịch
nội địa và khách du lịch quốc tế(*)
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào
việt nam đi du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại việt nam ra nước ngoài
du lịch.
Ngoài ra còn định nghĩa khác về khách du lịch như định nghĩa của Hội nghị du lịch
quốc tế về du lịch ở Hà Lan 1989 “ Khách du lịch quốc tế là những người đi hoặc sẽ đi tham
quan một nước khác, với mục đích khác nhau trong khoảng thời gian nhiều nhất là 3 tháng
nếu trên 3 tháng phải được cấp giấy phép ra hạn. Sau khi kết thúc thời gian tham quan, lưu
trú, du khách bắt buộc phải rời khỏi đất nước đó để trở về hoặc đến nước khác; Khách du lịch
nội địa là những người đi xa nhà với khoảng cách ít nhất là 50 dặm vì các lý do khác nhau
trừ khả năng thay đổi chỗ làm việc trong khoảng thời gian cùng ngày hoặc qua đêm.”
1.2.1 Phân loại khách du lịch
Ngoài việc nhận thức rõ về định nghĩa khách du lịch, việc nghiên cứu cần có sự phân
loại chính xác, đầy đủ. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, thống kê chỉ tiêu về du
lịch cũng như định nghĩa, sau đây là là một số cách phân loại khách du lịch.
+ Ủy ban thông lệ liên hợp quốc đã chấp nhận các phân loại sau:
Khách tham quan du lịch: là những cá nhân đi dến một đất nước khác ngoài nơi ở
thường xuyên của họ trong một khoảng thời gian không quá 12 tháng với mục đích chủ yếu
không phải kiếm tiền trong phạm vi lãnh thổ mà họ đến.
Khách du lịch quốc tế : Là tất cả những khách du lịch đã ở lại đất nước mà họ đến ít
nhất là một đêm.
Khách tham quan trong ngày: Là tất cả những khách tham quan mà không ở lại qua
đêm tại đất nước mà họ đến.
Khách quá cảnh: Là khách không rời khỏi phạm vi khu vực quá cảnh trong thời gian
chờ đợi giữa các chuyến bay tại sân bay hoặc tại các khu vực nhà ga khác.
+ Theo định nghĩa khách du lịch của pháp lệnh du lịch ban hành ngày 8/2/1999
Khách du lịch có hai loại:
- Khách du lịch nội địa
- Khách du lịch quốc tế
Bên cạnh các phân loại này còn có nhiều cách phân loại khác
+ Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc:
cơ sở của việc phân loại này xuất phát từ yêu cầu của nhà kinh doanh du lịch cần nắm
được nguồn gốc khách. Qua đó mới hiểu được mình đang phục vụ ai? Họ thuộc dân tộc nào?
Để nhận biết được tâm lý của họ để phục vụ họ một cách tốt nhất.
+ Phân loại khách du lịch theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp
Cách phân loại này sẽ cho phép nhà cung cấp khám phá ra yêu cầu cơ bản và những
nét đặc trưng cụ thể của khách du lịch.
+ Phân loại khách du lịch theo khả năng thanh toán :
Xác định rõ đối tượng có khả năng thanh toán cao hay thấp để cung cấp dịch vụ một
cách tương ứng.
Đây chỉ là một số tiêu thức phân loại khách du lịch. mỗi tiêu thức đều có những ưu
nhược điểm riêng theo một hướng cụ thể. Cho nên cần phải phối hợp nhiều cách phân loại khi
nghiên cứu khách du lịch. khi nghiên cứu khái niệm và phân loại khách du lịch cho phép
chúng ta từng bước thu nhập một cách đày đủ, chính xác các thông tin về khách du lịch. tạo
tiền đề cho việc hoạch ra các chính sách chiến lược kế hoạch Marketing của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường khách du lịch để phân đoạn thị trường, nhằm hướng
vào một đoạn thị trường cụ thể, nghiên cứu một nhóm khách hàng cụ thể về các đặc điểm của
khách để kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
1.2.2 Nhu cầu khách du lịch
1.2.2.1 Khái niệm nhu cầu khách du lịch.
Nhu cầu là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi con người, nó là thuộc tính tâm lý của
con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để duy trì sự tồn tại và phát triển.
Trong con người lúc nào cũng tồn tại hai nhóm nhu cầu chính
+ Nhu cầu bản năng ( Nhu cầu sơ cấp)
+ Nhu cầu giành được( Nhu cầu thứ yếu)
Theo Abraham Maslow nhu cầu được chia theo các bước sau:
( Mô hình 1: Các bậc thang nhu cầu theo lý thuyết nhu cầu của con người của A Maslow năm
1943)
Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội thì du lịch là một đòi hỏi tất
yếu của con người và xã hội hiện đại. Du lịch đã trở thành nhu cầu của con người khi trình độ
kinh tế, xã hội đã có nhiều thay đổi. Như vậy nhu cầu du lịch là nhu cầu đặc biệt mang tính
tổng hợp cao của con người, nhu cầu này được hình thành trên nền tảng của nhu cầu sinh lý(
sự đi lại) và nhu cầu tinh thần( nghỉ ngơi, giải trí, tự khẳng định chính mình, giao tiếp). Nhu
cầu này phát sinh là kết quả tác động của lực lượng sản xuất và trình độ sản xuất xã hội, khi
mà trình độ sản xuất xã hội càng cao thì mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện thì nhu cầu du
lịch càng trở nân gay gắt
Nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào các điều kiên ngoại cảnh như thiên
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội.
Ở một số quốc gia phát triển thì việc đi du lịch dã trở thành phổ biến, và nhu cầu đi du
lịch là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mỗi con người. Xu hướng nhu cầu du lịch
Nhu cầu tự hoàn
thiện
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu về hòa nhập và tình yêu
Nhu cầu về an toàn và an ninh chi tính mạng
Nhu cầu về sinh lý: thức ăn, nước uống, nghỉ ngơi, ngủ
ngày càng tăng khi mà điều kiện kinh tế xã hội ngày càng ổn định hơn, thu nhập ngày càng
tăng, thời gian nhà rỗi ngày càng nhiều.
1.2.2.2 Nhu cầu của khách du lịch
khi nghiên cứu về nhu cầu của khách du lịch thì người ta nhận thấy rằng hầu như tất cả
các dịch vụ đều cần thiết ngang nhau thỏa mãn những nhu cầu phát sinh trong chuyến hành
trình và lưu lại của khách du lịch.
Trong các loại nhu cầu trên thì nhu cầu thiết yếu là nhu cầu đòi hỏi sự tồn tại của con
người, nhu cầu đặc trưng là nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí đây là nhu cầu phát sinh thêm
trong chuyến hành trình. Trong du lịch nhu cầu thiết yếu cho khách du lịch là vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, nhu cầu đặc trưng là nhu cầu thẩm mỹ. Nhu cầu bổ sung là nhu cầu xuất hiện
trong chuyến đi nhu mua sắm, giải trí, thể thao… Đối với các nhu cầu này khó có thể sếp thứ
hạng, thứ bậc, mà nó phát sinh trong khách du lịch . Tuy vậy nhu cầu vận chuyển, ăn uống,
lưu trú, là rất quan trọng đối với khách du lịch nhưng nếu đi du lịch mà không có những nhu
cầu trên thì đi du lịch chẳng có ý nghĩa gì cả. Ngày nay đi du lịch với nhiều mục đích khác
nhau trong cùng một chuyến đi, do vậy mà các nhu cầu cần được thõa mãn đồng thời.
Sau đay chúng ta tìm hiểu về những nhu cầu của khách du lịch:
* Nhu cầu vận chuyển: Nhu cầu vận chuyển trong du lịch được hiểu là sự tất yếu phải
di chuyển trong chuyến đi từ nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch nào đó và ngược lại, sự di
chuyển này của khách trong thời gian khách lưu trú tại điểm du lịch, chúng ta biết rằng hàng
hóa dịch vụ du lịch không vận chuyển được đến điểm khách ở, mà muốn tiêu dùng sản phẩm
du lịch thì khách phải rời nơi ở thường xuyên của mình đến nơi có các tài nguyên du lịch
thường rất cách xa chỗ ở của mình, nơi tạo ra các sản phẩm du lịch và điều kiện tiêu dùng du
lịch. Do nơi ở thường xuyên cách xa điểm du lịch cho nên dịch vụ vận chuyển xuất hiện khi
con người muốn đi du lịch thì phải tiêu dùng dịch vụ vận chuyển. Do đó điều kiện quyết định
đến sự thành công hay thất bại của một chuyến du lịch đó là phương tiện và cách thức tổ chức
vận chuyển du lịch.
* Nhu cầu lưu trú và ăn uống:Nhu cầu lưu trú và ăn uống cũng là nhu cầu thiết yếu
nhưng trong khi đi du lịch thì nhu cầu này khác hơn so với đời sống thường nhật. Khi đi du
lịch thì nhu cầu này cần phải được đáp ứng, từ đó phát sinh ra nhu cầu lưu trú và ăn uống.
Nhu cầu lưu trú và ăn uống trong du lịch được thỏa mãn cao hơn, nhưng những nhu cầu này
không thỏa mãn được thì nhu cầu sinh lý mà còn thỏa mãn được nhu cầu tâm lý khác.
Khi sử dụng các dịch vụ này khách du lịch sẽ được cảm nhận những nét đặc trưng của
phong cách kiến trúc và tập quán ăn uống ở điểm du lịch nào đó, cảm nhận được bản sắc văn
hóa, nền văn minh nhân loại của những cộng động người ở đó. Trong đồ ăn thức uống thì thể
hiện được hương vị và kiểu cách của các món ăn đặc sản.
Tâm lý của khách du lịch là khi đến các điểm du lịch thì họ có một cảm giác rất thoải
mái sau những ngày làm việc căng thẳng, trong nên trong hoạt động lưu trú phải bố trí thế
nào để khách có một cảm giác mới lạ thích thú để einh thần của họ được thư giãn, trong ăn
uống phải lựa chọn những dịch vụ đem lại cho khách những cảm giác ngon lành. Làm cho họ
có cảm giác là mình đang được hưởng thụ cái ngon cái đẹp, không làm cho họ cảm thấy sự
mang đợi này không thể thực hiện được nên hy vọng hưởng thụ thành nỗi thất vọng.
Trong kinh doanh du lịch thì việc tổ chức lưu trú và ăn uống là hết sức quan trọng,
đóng vai trò quyết định đến sự thành bại trong doanh nghiệp, và thế khâu tổ chức ăn uống và
lưu trú có chất lượng cao được thể hiện ở năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phong cách giao
tiếp, thái độ phục vụ vì nó tạo tâm lý thoải mái cho khách du lịch.
* Nhu cầu đặc trưng: Đây là nhu cầu đặc trưng trong du lịch về bản chất đây là nhu
cầu thẩm mỹ của con người khi đi du lịch. Cảm thụ giá trị thẩm mỹ bằng các dịch vụ tham
quan, giải trí, tiêu khiển tạo nên cái gọi là cảm tưởng du lịch trong mỗi con người. Con người
ai cũng muốn biết cái mới lạ, giật gân. Cảm nhận và đánh giá đối tượng phải được tai nghe
mắt thấy, tay sờ mũi ngửi mới cảm thấy thỏa đáng.
Nhu cầu cảm thụ cái đẹp, giải trí tiêu khiển được khơi dậy từ ảnh hưởng đặc biệt của
môi trường sống và làm việc trong nền văn minh công nghiệp, tiêu khiển, gặp gỡ lãng quên
…giải thoát trở về với thiên nhiên.
Khi tham quan giải trí chúng ta tìm đến các giá trị thẩm mỹ mà thiên nhiên ban tặng
hoặc do chính đồng loại tạo ra ở nơi du lịch là nơi mà khách du lịch tìm thấy.
Khi tổ chức thỏa mãn nhu cầu tham quan giải trí chúng ta cần phải tổ chức những tour
du lịch độc đáo, hấp dẫn, lôi cuốn được đông đảo khách du lịch. Nội dung tham quan giải trí
phải đảm bảo tính khoa học đạt được giá trị thẩm mỹ, đảm bảo thư giãn cả mặt thể chất lẫn
tinh thần.
* Nhu cầu bổ sung: Nhu cầu về một số hàng hóa dịch vụ khác trong chuyến đi đã làm
phát sinh ra các dịch vụ bổ sung trong chuyến đi. Các dịch vụ bổ sung xuất phát từ yêu cầu đa
dạng như yêu cầu về hàng hóa, hàng lưu niệm, các dịch vụ thông tin, hộ chiếu, đặt vé máy
bay…
Khi tiến hành các dịch vụ này cần phải đảm bảo các yêu cầu thuậ tiện không mất nhiều
thời gian chất lượng dịch vụ phải đảm bảo, giá cả công khai. Trong chuyến đi phát sinh rất
nhiều các dịch vụ bổ sung, các nhu cầu này làm cho chuyến đi trở nên hoàn thiện và hấp dẫn
hơn.
Vì thế đa dạng hóa những sản phẩm dịch vụ bổ sung là yếu tố tốt nhất để kéo dài thời
gian lưu trú của khách du lịch.
1.3 THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH
1.3.1 Khái niệm thị trường khách du lịch
Thị trường là phạm trù của nền sản xuất hàng hóa hản ánh tất cả các mối quan hệ trao
đổi giữa người bán và người mua, giữa cung và cầu và tất cả các mối quan hệ thông tin, kinh
tế kĩ thuật gắn với các mối quan hệ đó.
Thị trường du lịch là phạm trù cảu nền sản xuất hàng hóa phản ánh mối quan hệ giữa
cung và cầu, quan hệ trao đổi giữa người bán và người mua và tất cả các mối quan hệ thông
tin, kinh tế kĩ thuật gắn với các mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch.
Thị trường du lịch là bộ phận cấu thành của hàng hóa, chịu sự chi phối của:
+ Quy luật giá trị yêu cầu trao đổi hàng hóa
+ Quy luật cung cầu
+ Quy luật cạnh tranh
1.3.2 Chức năng của thị trường du lịch
- Chức năng thừa nhận giá trị lao động kết tinh trong sản xuất hàng hóa và thực hiện
thỏa mãn nhu cầu cảu thị trường
- Chức năng thông tin về: Cung du lịch, Cầu du lịch, giá cả thị trường
- Chức năng điều tiết, hướng dẫn sản xuất xã hội
1.3.3 Đặc điểm của thị trường du lịch
- Thị trường du lịch là thước đo giá trị đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc
gia.
- Trong sản phẩm du lịch thì dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn
- Không có sự dịch chuyển trong hàng hóa, dịch vụ mà ngược lai chỉ có sự dịch chuyển
của cầu trong du lịch
- Hàng lưu niệm là một sản phảm hàng hóa đặc biệt mà chỉ có thị trường du lịch mới
có.
- Thị trường du lịch thì có tính chất độc lập tương đối.
1.3.4 Các tiêu chí phân loại thị trường du lịch
* Theo phạm vi quốc gia:
- Thị trường du lịch quốc tế
- Thị trường du lịch nội địa
* Theo tiêu thức mức độ thực hiện chương trình
- Thị trường du lịch thưc tế
- Thị trường du lịch tiềm năng
* Theo khả năng kinh tế của bên bán và bên mua
- Thị trường du lịch ban bán:( thị trường cung> cầu)
- Thị trường du lịch bên mua: ( thị trường cung < cầu)
- Thị trường du lịch cân bằng
* Theo tính chất của thi trường ( thị trường khách công vụ và thị trường khách tham
quan…)
* Khả năng khách thực tế & khách tiềm năng( thị trường hiện tại và thị trường tiềm
năng)
* Theo loại hình dịch vụ du lịch
- Thị trường dịch vụ lưu trú
- Thị trường dịch vụ vận chuyển
- Thị trường dịch vụ vận tải du lịch
- Thị trường dịch vụ vui chơi giải trí
1.3.5 Quan hệ cung cầu trên thị trường du lịch
Cung trong du lịch thì cố định không thể dịch chuyển, còn cầu trong du lịch thì lại
phân tán nhỏ lẻ và có mặt ở khắp mọi nơi. Như vạy trong hoạt động du lịch chỉ có dòng
chuyển động một chiều của cầu đến với cung, cung du lịch theo một phạm vi nào đó tương
đối thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Cầu trong du lịch thì mang tính chất tổng hợp, trong khi mỗi một đơn vị kinh doanh du
lịch chỉ đáp ứng một phẩn du lịch. Tính đáp ứng một phần của du lịch. Tính độc lập của các
thành phần trong cung du lịch gây không ít khó khăn cho khách khi di du lịch.
1.4 Hoạt động marketing cảu công ty lữ hành trong khai thác du lịch
1.4.1 Chính sách xúc tiến bán và quảng cáo
* Quảng cáo:
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về sản
phẩm hoặc cho người trung gian hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng trong một thời gian và
không gian cụ thể. Để việc quảng cáo có chất lượng cao thì nó phải đạt được các yêu cầu như
lượng thông tin cao, hợp lý đảm bảo tính pháp lý, tính nghệ thuật, phù hợp kinh phí quảng
cáo. Mục đích của quảng cáo là gây dựng được hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ của công ty
trong khách hàng, gây ấn tượng cho họ và kích thích họ mua hàng.
Quảng cáo là phương tiện đắc lực cho cạnh tranh bán hàng. Đảm bảo được hiệu quả
trong quảng cáo cần phải thiết lập một chính sách quảng cáo, sau đây là các bước đẻ thiết lập
một chính sách quảng cáo.
- Xác định mục tiêu quảng cáo: Mục tiêu quảng cáo là để tăng cường sự nhận biết về
mẫu, nhãn hiệu, tăng sự hồi tưởng của khách hàng về sản phẩm gây ấn tượng mạnh của sản
phẩm đối với khách hàng kích thích họ mua hàng.
- Xác định chương trình quảng cáo: Khi xác định chương trình quảng cáo thì doanh
nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm, xem xét các phương tiện
truyền tin.
- Xác định chi phí cho quảng cáo: Ngân sách dành cho quảng cáo thường được xác
định theo khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đối với sản phẩm mới và thị trường mới thì
chi phí quảng cáo nhiều hơn và quảng cáo nhiều hơn.
- Phương thức tiến hành: Quảng cáo hàng ngày, liên tục trên mọi phương tiện thông tin
đại chúng gây ấn tượng gợi nhớ cho khách hàng về những sản phẩm của mình.
* Xúc tiến bán hàng
Đây là biện pháp đánh vào tâm lý người tiêu dùng sản phẩm của chúng ta, cần có
những phương án kịp thời để có thể nắm bắt được nhu cầu và phản ứng của khách hàng về các
dịch vụ của công ty. Đây cũng chính là biện pháp để có thể thu hut được số lượng khách hàng
đến với công ty nhiều hơn.
Hình thức xúc tiến bán có thể là phần thưởng, quảng cáo tại chỗ, mua sắm thông qua
hội nghị khách hàng, hội chợ triển lãm.
1.4.2 Chính sách giá bán cho các chương trình du lịch
Giá là một yếu tố tác động rất mạnh đến tâm lý của khách hàng khi họ trực tiếp sử
dụng sản phẩm của công ty. Nó quyết định chủ yếu đến lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt
được trong qua trình kinh doanh. Do đó khi xây dựng các chương trình du lịch cần phải có sự
nghiên cứu cụ thể về giá cả về nhiều mặt để có thể đưa ra được một mức giá phù hợp kéo sự
chú ý của khách hàng đến với những chương trình du lịch đó. Vì thế mà trong khi lập giá cho
các tour thì các nhà quản lý phải chú ý đến những yêu cầu như: Chu kỳ sống của sản phẩm,
những thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tùy theo sự
vận động của thị trường, chi phí kinh doanh, tùy theo thời vụ của mùa du lịch và tùy theo
chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp kinh doanh đưa ra chính sách giá
của mình, sử dụng từng mức giá phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh cụ thể để lôi cuốn
khách hàng.
1.4.3 Chính sách phân phối
Chính sách phân phối là phương thức thể hiện của các nhà kinh doanh cũng như các
doanh nghiệp về sản phẩm dịch vụ của mình. Nó tổng hợp các biện pháp và thủ thuật nhằm
đưa sản phẩm dịch vụ tới tận tay người tiêu dùng chính sách phân phối có vai trò rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp, nó chịu ảnh hưởng của chính sách giá và
chính sách sản phẩm. Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo bán được nhiều sản phẩm dịch
vụ với chất lượng tốt, chi phí thấp tới tay người tiêu dùng nhằm đạt được hiệu quả cao trong
kinh doanh. Khi xây dựng chính sách phân phối phải căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm dịch
vụ du lịch và đặc điểm tiêu dùng của khách hàng.
Nội dung quan trọng của chính sách phân phối sản phẩm là lựa chọn kênh phân phối
nào cho phù hợp. Trong kinh doanh du lịch thì các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp đó là làm thế nào để có thể lựa chọn tốt các kênh phân phối.
Sơ đồ 1: ( Sơ đồ kênh phân phối chung cho hoạt đông du lịch. Trích trong giáo trình
Marketing du lịch)
* Đối với hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa ta nên sử dụng kênh phân phối
sau:
Sơ đồ 2 (Sơ đồ kênh phân phối cho khách du lịch nội địa. Trích từ giáo trình marketing du
lịch)
Hầu hết các kênh phân phối trong du lịch đều được thể hiện thông qua các công ty lữ
hành cho các nhà quản lý. Thông qua các kênh phân phối mà nhà sản xuất tiêu thụ được nhiều
sản phẩm, thêm nhiều khách hàng và các thị trường hấp dẫn mới khác, bởi vì thông qua các
công ty đại lý lữ hành khác nhau của công ty để bán hàng.
1.4.4 Xác định nguồn ngân quỹ cho hoạt động marketing
Người
cung
ứng
sản
phẩm
du lịch
Khách
du lịch
Đ.D
Điểm bán
T.A
T.O
Đ.D Bên bán
Nhà cung cấp
Hãng Lữ Hành
Việt Nam
Đại lý
Việt Nam
Khách du lịch
Xác định nguồn ngân quỹ cho hoạt động marketing là một yếu tố quyết định và quan
trọng cho các nhà quản lý. Nó chi phối tới sự thành công và hiệu quả của hoạt động marketing
lữ hành.
Có 4 phương pháp xác định ngân sách Marketing mà các công ty lữ hành thường áp
dụng:
# Phương pháp xác định theo tỷ lệ % trên doanh số bán
Các công ty lữ hành căn cứ vào doanh số bán hàng của các năm trước hoặc chu kỳ
trước để ấn định tỷ lệ này. Theo cách xác đinh trên thì ngân sách cho hoạt động marketing có
thể thay đổi một cách nhanh chóng và có hiêu quả cao theo mức độ thay đổi chừng mực mà
công ty có thể chịu đựng được, làm cho các nhà quản lý yên tâm vì hoạt động marketing gắn
liền với sự tăng giảm doanh số bán của công ty trong từng giai đoạn kinh doanh. Tuy nhiên do
nguồn ngân quỹ cho hoạt động Marketing phụ thuộc quá nhiều vào doanh thu của công ty nên
nhiều khi không thể tranh thủ các cơ hội cũng như sẽ gây khó khăn cho việc lập kế hoạch
Marketing cho dài hạn.
# Phương pháp thu hút đầu tư
Phương pháp này có những ưu nhược điểm như phương pháp trên nhưng nó được tính
toán dựa trên cơ sở của tỷ lệ % lợi nhuận thu được.
# Phương pháp cấp ngân quỹ để đạt được mục đích
Phương pháp này yêu cầu các công ty lữ hành phải hình thành ngân sách marketing
của mình dựa trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết. Để phương pháp
này có hiệu quả cần phải tính toán mức độ hợp lý giữa ngân sách Marketing và ngân sách đầu
tư chung của khách sạn, đồng thời cũng phải căn cứ vào đặc điểm các chương trình du lịch
của công ty và chu kỳ sống của nó trên thị trường.
# Phương pháp khởi điểm bằng không
Yêu cầu của phương pháp này là công ty có khả năng tới đâu thì quyết định mức ngân
sách dành cho hoạt động Marketing ở mức đó. Phương pháp này không tính đến sự tác động
của các chính sách Marketing đối với lực lượng dịch vụ được tiêu thụ cũng như doanh số bán
ra tăng thêm do hoạt động marketing đem lại. Vì vậy ngan sách này không còn ổn định hàng
năm và gây trở ngại cho việc hình thành chiến lược dài hạn về thị trường của công ty lữ hành.
Nói chung để có thể hoàn thiên ngân sách cho hoạt động marketing một cách hợp lý thì
công ty lữ hành không chỉ áp dụng riêng cho cách tính duy nhất nào đó được mà cần có sự
tính toán chính xác dựa trên những căn cứ như: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận… năm trước so
với lực lượng dịch vụ bán ra theo dự kiến, đông thời quan tâm kết hợp với mục tiêu và kế
hoạch từng năm đẻ đưa ra mức ngân quỹ cho hoạt động marketing mang lại hiệu quả cao
nhất.
1.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương một là chương nêu lên các khái niệm rất cơ bản của hoạt động kinh doanh lữ
hành nói riêng và hoạt động du lịch nói chung.Qua chương một thì chúng ta có thể phần nào
nhớ lại những kiến thức đã được học và có một tầm nhìn tổng quan hơn về hoạt động du lịch
thông qua hệ thống các khái niệm. Để có thể kinh doanh du lịch có hiệu quả và có nhiều
khách du lịch tiêu thụ sản phẩm của công ty mình thì những nhà quản lý cần có những cái
nhìn thật tổng thể nhất là phải làm thế nào để có thể nắm bắt được tâm lý của khách, và những
yêu cầu của khách. Vì vậy chương cơ sở lý luận giúp chúng ta nắm lại kiến thức đã qua, còn
để có thể hiểu rõ về quá trình hoạt động cũng như nhiệm vu của công ty chúng ta sễ đi sâu
vào chương hai.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA
TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST.
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tổng công ty du lịch Hà Nội được thành lập ngày 12/07/2004 theo quyết định số
106/2004/QĐ-UB do Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội ban hành. Tiền thân là công ty Du
Lịch Hà Nội, thành lập ngày 25/03/1963 dưới sự quản lý của Công Ty Du Lịch Việt Nam- sau
là Tổng Cục Du Lịch. Trải qua nhiều năm hoạt động với một số thay đổi về cơ chế quản lý,
nay Tổng Công ty Du Lịch Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được hình thành dựa trên cơ sở
xác nhập của các công ty sau :
- Công ty Du Lịch Hà Nội.
- Công ty Hoàng Long.
- Công ty Du Lịch và Thương mại Cổ Loa.
- Công ty Du Lịch và Thương mại Hải Dương.
Tổng công ty Du Lịch Hà Nội hiện nay đang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công
ty con với :
- Tên giao dịch quốc tế : HANOI TOURISM CORPORATION
- Tên viết tắt : HANOI TOURIST
- Trụ sở : số 18 lý thường kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Nơi sinh viên thực tập là Công ty lữ Hành Hanoitourist, có địa chỉ tại trụ sở của tổng công
ty Du Lịch Hà Nội , là một đơn vị kinh doanh thuộc Tổng Công ty. Trước đây, công ty có tên
là Trung Tâm Du Lịch Hà Nội, ra đời vao ngày 10/02/1998 là kết quả của sự kết hợp giữa
phòng Thị trường và Trung tâm điều hành đón khách của Công ty Du Lịch Hà Nội. Cho đến
nay, công ty lữ hành HaNoiTourist vẫn luôn đứng vững trên thị trường kinh doanh du lịch
quốc tế và nội địa với các chương trình du lịch hấp dẫn, chất lượng cao.
Cùng với thời gian và kinh nghiệm công ty đã không ngừng lớn mạnh phát triển về cơ sở
vật chất kĩ thuật để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty là doanh nghiệp
chuyên kinh doanh lữ hành, khách sạn, vận chuyển khách du lịch, nhà hàng, xuất khẩu lao
động, xây dựng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty lữ hành HaNoiTourist.
Bước vào nền kinh tế thị trường thì hiện nay hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả là tiêu
chí hàng đầu của mọi doanh nghiệp. môt trong những điều kiện để đánh giá đó là sự sắp xếp
hợp lý và mang lại tính khoa hoc của cơ cấu tổ chức. Nó thể hiện ở tính gọn nhẹ , đơn giản mà
vẫn có tầm bao quát lớn,Tạo nên thành công và chỗ đứng vững của Tổng công ty trên thị
trường. Ngày nay nhờ một phần không nhỏ là do có sự bố trí sắp xếp một cách khoa học của
cơ cấu tổ chức của Tổng công ty DLHN, nó được thể hiện một cách cụ thể thông qua sơ đồ
sau đâycơ bản
Sơ đồ số 1 : sơ đồ Hệ thống quản lý và điều hành của Tổng Công ty DLHN.
Hội đồng
quản trị
tổng công
ty du lịch
Hà Nội
Ban kiểm
soát
Tổng
giám đốc
Văn
phòng
tổng
công ty
P.tổ chức
cán bộ-
LĐ tiền
lương
P.kế
hoạch-
đầu tư
P.tài
chính-kế
toán
P.nghiên
cứu và
phát triển
thị trường
Các
đơn vị
trực
thuộc
Công ty
TNHH
1 thành
viên
Công ty
TNHH
2 thành
viên
Công ty
cổ phần
Công ty
liên doanh
trong và
ngoài nước
( Trích nguồn báo cáo nội bộ của công ty )
Công ty Lữ Hành HaNoiTourist là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Du Lịch Hà Nội.
Tuy mới thành lập nhưng được thừa hưởng những điềm mạnh cũng như những ưu thế Công ty
nên Công ty lữ hành HaNoiTourist đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bộ máy tổ chức của
công ty vừa đơn giản vừa gọn nhẹ mà lai có sự liên kết chặt chẽ bởi các mối quan hệ chức
năng, tạo nhiều tiện lợi cho việc quản lý và điều hành công ty.
Sơ đồ số 2: sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty lữ hành HaNoiTourist
Việc sắp xếp mô hình như trên nhằm đảm bảo tính tối ưu của công tác tổ chức doanh nghiệp
nói chung và tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp nói riêng, nhằm:
- Tạo ra sự duy trì một trật tự xác định giúp cho các cấp quản lý thực hiện nhiệm vụ
quản lý đạt hiệu quả cao.
- Xác định sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận phòng ban trong cơ cấu quản lý,
hướng tới những những việc hoạt động chung của công ty.
- Giúp cho công ty thích nghi và có khả năng phản ứng nhạy bén trước những biến
động của môi trường kinh doanh.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực của công ty như lao động, vốn, phương tiện vật chất …
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trng công ty
Ban giám đốc Tổng Công ty
Ban giám đốc Công ty lữ hành
HaNoiTourist
Phòng
du lịch
inbound
Phòng
du lịch
outboun
Phòng
du lịch
Nội địa
Phòng
Đ.Hành,
H.Dẫn
Phòng
Ng.cứu,
P.triển
Phòng
T.chức
H.chính
Phòng
Kế toán
Chi nhánh
TP HCM
Chi nhánh
Đà Nẵng
Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt của công ty
trước tổng công ty và pháp luật hiện hành về hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp điều
hành các phó giám đốc phụ trách các mảng và quản lý công tác tài chính, nhân sự của công ty.
Bên cạnh đó, giám đốc tổng hợp chủ trương của Tổng Công ty và các đề xuất của cấp dưới để
đè ra chiến lược cho công ty. Giám đốc phụ trách công tác đối ngoại và ủy quyền cho các phó
giám đốc khi cần thiết.
Phó Giám đốc : chịu trách nhiệm trước giám đốc lĩnh vực mà mình phụ trách, trực tiếp
điều hành, lập kế hoạch hoạt động. Thay mặt giám đốc công ty đàm phán với các đối tác. Bên
cạnh đó có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự, tài
chính, phù hợp chức năng, nhiệm vụ để các bộ phận hoạt động có hiệu quả hơn.
Phòng du lịch outbound : ( Outbound Deparment )
* Chức năng :
- Xây dựng và thực hiện các chương trình cho khách du lịch việt Nam và người nước
ngoài đang cư trú và làm việc tại việt nam đi du lịch ở nước ngoài.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác, liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ ở nước ngoài
như các hãng lữ hành lớn ở Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, và ở Châu Âu, Hoa
Kỳ …
- Tư vấn và bán các chương trình du lịch outbound và các sản phẩm đơn lẻ như đặt
phòng khách sạn, vé máy bay, làm thủ tục visa, giấy thông hành cho những khách co nhu cầu
đi du lịch.
* Nhiệm vụ :
- Bộ phận maketing : Dựa trên mối quan hệ giữa công ty và các đối tác bên ngoài zây
dựng các chương trình du lịch có tính chất khả thi, hấp đẫncả về nội dung và giá cả, giới thiệu
chương trình du lịch tới khách thông qua hình thức tiếp thị trực tiếp và gián tiếp.
Phòng Du lịch nội địa ( Domestic Department )
* Chức năng :
- Tổ chức hoạt động iên kết và hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ như lưu trú,
vận chuyển ăn uống ở các vùng du lịch và tất cả điểm du lịch trong cả nước.
- Xây dựng và maketing các chương trình du lịch tới khách du lịch.
- Tư vấn và bán các sản phẩm du lịch tới khách du lịch.
- Tư vấn và bán các sản phẩm du lịch trọn gói hay các dịch vụ đơn lẻ tới tay khách
hàng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình mà khách hàng đã đăng ký.
* Nhiệm vụ :
- Bộ phận marketing : Dựa vào mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp dịch vụ
trong cả nước, xác định chương trình du lịch từ đó tư vấn và bán các chương trình du lịch cho
những cá nhân tập thể có nhu cầu
- Bộ phận khách lẻ : Tìm hiểu nhu cầu của khách, bán chương trình du lịch và chuyển
cho bộ phận điều hành.
- Bộ phận điều hành của công ty là bộ phận liên hệ trực tiếp với các nhà cung cấp, các
đối tác là công ty lữ hành nhận khách ở các nước có hoạt động du lịch từ đó nắm bắt được
những chương trình du lịch.
+ Dựa vào những khả năng về lượng khách sẽ tham gia chương trình du lịch cùng với
mối quan hệ với các hãng hàng không như ViêtNam Airlines… Bộ phận điều hành trực tiếp
liên hệ xin giảm giá vé cho đoàn.
+ Bộ phận điều hành nhận thông tin và hồ sơ từ bộ phận thị trường, bộ phận gom
khách từ đó đặt chõ chính xác số lượng đoàn khách với các hãng hành không, các đối tác
nước ngoài, ngày khởi hành và kết thúc chương trình.
Phòng kế toán – tài chính
* Chức năng :
Tổng kết doanh thu và chi phí, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và lập hóa đơn thanh
toán, làm tất cả các công việc hoạch toán, thu chi theo dõi hoạt động tài chính của công ty.
Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp để hạn
chế tối đa chi phí.
* Nhiệm vụ :
- Thu tiền theo hợp đồng du lịch đã ký kết với khách hàng.
- Chi tiền tạm ứng cho bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng.
- Thanh toán các chi phí văn phòng, điện nước, chi phí có liên quan đến maketing.
- Cung cấp các loại tiền lương, tiền thưởng đến các cán bộ công nhân viên trong công
ty.
- Tổng kết doanh thu và chi phí định kỳ theo tháng, quí, năm và tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng du lịch trong nước Inbound ( Inbound Deparment )
* Chức năng :
- Tổ chức các hoạt động liên kết hợp tác với các hãng lữ hành nước ngoài, với tư cách
là công ty lữ hành nhận khách cung cấp các chương trình du lịch lữ hành trọn gói từ khách
hàng của công ty lữ hành gửi khách. Liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ có tiếng trong
nước để sẵn sàng phục vụ nhu cầu du khách.
- Xây dựng các chương trình du lịch inbound nhằm nâng cao tính cạnh tranh với các
công ty lữ hành khách trong nước.
- Dựa vào uy tín và mối quan hệ của tổng công ty tăng cường các hoạt động marketing,
quảng cáo thương hiệu và các chính sách khuyến mại tới các công ty gửi khách nhằm mở
rộng mối quan hệ với đối tác, tăng khả năng cạnh tranh.
- Tổ chức thực hiện chương trình du lịch đã ký kết với đối tác.
* Nhiệm vụ :
- Bộ phận marketing : Có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược marketing lớn thông qua
các hội nghị hội thảo, các hội chợ quốc tế tổ chức trong nước và ngoài nước nhằm khuếch
trương quảng cáo sản phẩm, uy tín chất lượng của công ty nhằm tìm kiếm các đối tác phát
triển các hoạt động liên kết, hợp tác với các công ty lữ hành, các tổ chức cá nhân nước ngoài
có mong muốn và nhu cầu tham quan du lịch và tổ chức hội nghị hội thảo tại Việt Nam.
- Bộ phận điều hành nhận thông tin từ phía của đối tác là các công ty gửi khách, xây
dựng và thực hiên chương trình theo đúng lịch trình và thời gian mà công ty gửi khách đã
thông báo. Điều các hướng dẫn viên đúng khả năng chuyên môn và liên kết đặt các dịch vụ
với các nhà cung cấp.
- Bộ phận hướng dẫn viên inbound có nhiệm vụ nhận thông tin từ bộ phận điều hành
và thực hiện theo đúng chương trình đề ra.
Phòng hành chính - tổng hợp :
Cung cấp tư kiệu và thông tin, quản lý hồ sơ, nắm bắt tình hình tài chính của công ty.
Tổng hợp các số liêu để báo cáo lên cấp Giám đốc, xây dựng , theo dõi và tổng kết việc thực
hiện kế hoạch của công ty. Thực thi công việc chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ lao động.
Phòng nghiên cứu phát triển :
Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường du lịch trong nước cũng như du lịch nước
ngoài, tình hình phát triển du lịch trong nước ở thời điểm hiện tại và dự tính trong tương lai
gần. Ngoài ra cũng cần nắm rõ chủ trương chính sách, chính sách của nhà nước đối với vấn đề
phát triển du lịch dể kịp thời đáp ứng, nắm lấy thời cơ và tìm ra hướng đi đúng đắn. Bên cạnh
đó phải luôn tìm hiểu nhu cầu đi du lịch của người dân, xây dựng những chương trình hấp
dẫn, đặc sắc, mang nét riêng để phục vụ cho khách hàng được tốt nhât.
Phòng Điều Hành – Hướng Dẫn :
Có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin từ các phòng chuyên trách dể thực hiện các chương
trình theo đúng lịch trình về thời gian mà khách đã yêu cầu. Điều hướng dẫn viên đúng khả
năng, chuyên môn phù hợp và liên hệ đặt dịch vụ với các nhà cung cấp. Phòng luôn giữ mối
quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng dịch vụ du lịch để phụ vụ cho các đoàn khách. Hướng
dẫn viên được phân công có nhiệm vụ nhận điều tour từ bộ phận điều hành và thực hiện theo
đúng chương trình đề ra.
2.1.4 Điều kiện kinh doanh của công ty.
2.1.4.1 Vốn kinh doanh của công ty
Ngày 25/08/2005 thành lập Công ty Lữ Hành HaNoiTourist trên cơ sở tổ chức lại trung
tâm DLHN trực thuộc Tổng Công ty Du Lịch Hà Nội theo quyết định số 5919/QĐ-UB của
UBND TP Hà Nội và quyết định số 69/QĐ- HĐQT của Tổng Công ty Du Lịch Hà Nội.
Tên công ty: Tiếng việt: Công ty lữ hành Du lịch Hà Nội
Tiếng Anh: Hanoitourist Travel Company
Công ty lữ hành Hanoitourist là đơn vị hạch toán kinh tế có tư cách pháp nhân không đầy
đủ , hạch toán kinh tế phụ thuộc trực thuộc Công ty me – Tổng Công ty Du Lịch Hà Nội,
được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi và tài khoản ủy quyền
tại ngân hàng.
* Điều kiện về vốn :
Về nguồn vốn kinh doanh có từ nguồn vốn chính là vốn kinh doanh do công ty lữ hành
cung cấp, chủ yếu là cơ sở vật chất có trong các bộ phận của công ty.
Hiện nay vốn kinh doanh của Công Ty lữ hành HaNoiTourist la : 13.82 tỷ đồng
Vốn cố định : 8.98 tỷ đồng
Vốn lưu động : 4.84 tỷ đồng
* Điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật :
Công ty lữ hành HaNoiTourist được Tổng công ty giao cho toàn bộ tầng một gồm 7
phòng với các phương tiện làm việc hiện đại : gồm 25 máy vi tính, 6 máy in, 30 máy điện
thoại bàn với mạng không dây tiên tiến nhất để phục vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty, 2
máy fax và nhiều thiết bị văn phòng khác… Ngoài ra giám đốc, các trưởng phó phòng đều
đươc trang bị máy tính sách tay để tiện cho việc theo dõi các hoạt động của bộ phận mình,
truy cập các chương trình du lịch một cách nhanh nhất để kịp thời cung cấp cho khách.
* Điều kiện về kinh tế :
Được thừa hưởng một nền kinh tế ổn định của nền kinh tế trong nước. Là một công ty
của nhà nước cùng với những lợi nhuận mà công ty thu được từ những hoạt động lữ hành và
các hoạt động kinh doanh khác,với những giúp đỡ hết sức nhiệt tình của phía Tổng công ty
nên Công ty lữ hành HaNoi có một kinh tế bền vững và ổn định.
* Điều kiên về công nghệ :
Ban giám đốc của công ty đã không ngừng thay đổi công nghệ hiên đại nhất có trên thị
trường để phục vụ cho hoạt đông du lịch của công ty như đầu tư mạng lưới internet không dây
với tốc độ cao để phục vụ cho công việc một cách tốt nhất, thay những công nghệ đã cũ như
máy photo, máy điều hòa, cùng nhiều trang thiết bị khác để phục vụ cho nhân viên, tạo điều
kiên tốt nhất để nhân viên làm việc đạt kết quả xứng đáng với danh hiệu là lá cờ đầu trong
ngành du lịch.
2.1.4.2 Nguồn lực của công ty
Hiện nay Công ty lữ hành HaNoiTourist có số lượng cán bộ nhân viên là 71 người
trong đó có 08 người là cán bộ chủ chốt như 1.Giám đốc, 2.Phó giám đốc và các Trưởng phó
phòng ở các bộ phận, còn lại là những nhân viên trẻ có, nhiệt tình và có trình độ đại học làm
việc theo từng chuyên môn của mình.
Các phòng ban Số lao động
(người)
Trưởng, phó phòng Trình độ đại học
Phòng Giám Đốc 01 0 01
Phòng Hành Chính 03 01 05
Phòng Outbound 18 01 18
Phòng Inbound 11 01 11
Phòng Nội Địa 08 01 08
Phòng Kế Toán 07 01 07
Phòng NC - PT 02 01 02
Phòng ĐH - HD 21 01 17
(Nguồn : trích thông tin từ các trưởng phòng ở các bộ phận trong công ty)
Qua bảng trên ta nhận thấy cán bộ công nhân viên trong công ty hầu hết đều có trình
độ đại học điều đó chứng tỏ một đội ngũ nhân lực mạnh cả về chất lượng và số lượng. Độ tuổi
không cao, tập chung nhiều nhất ở độ tuổi từ 25 đến 35 đây là độ tuổi còn rất hăng say với
công việc và phát huy một cách hiệu quả năng lực làm việc của mình. Hầu như tất cả các nhân
viên đều biết hai loại ngôn ngữ trở lên, về cơ cấu giới tính thì nhân viên nữ chiếm 55% còn
nhân viên nam chiếm 45%. Cơ cấu giới tính như vậy nên công ty lữ hành HaNoiTourist đã tạo
cho mình một cơ sở vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh.
2.1.4.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty lữ hành Hà Nội
Ngày nay, để có thể đứng vững trên thị trường cũng như trong nhiều hoạt động kinh
doanh lữ hành, các công ty du lịch rất chú trọng đến cơ sở vật chất vì nó giúp cho những hoạt
đông diễn ra nhanh chóng và chính xác vì thế mà công ty du lịch hà nội cũng rất chú trọng
đến cơ sở vật chất cho nhân viên của công ty mình. Không ngừng đổi mới và hoàn thiện ban
lãnh đạo của công ty đã quyết định dùng nguồn vốn tự có và nguồn vốn hỗ trợ của phía Tổng
công ty để đầu tư, nâng cấp trang thiết bị văn phòng như : Máy điện thoại không dây hiện đại,
máy fax, máy tính photocopy… Việc sử dụng những phương tiện này tạo điều kiện vô cùng
thuận lợi trong kinh doanh lữ hành. Nó giúp cho việc thông tin liên lạc được nhanh chóng,
chính xác và kịp thời… Bên cạnh đó, công việc ký kết hợp đồng giữa công ty với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ diễn ra một cách kịp thời và nhanh chóng thuận tiên đáp ứng kịp thời
các yêu cầu mà khách du lịch đòi hỏi, hạn chế đươc nhiều rủi do và thời gian đi lại bởi thường
thì khoảng cách giữa nhà kinh doanh lữ hành với nhà cung cấp dịch vụ thường rất xa nhau.
Bên cạnh nguồn vốn cố định trong ngân hàng thì nguồn vốn lưu động của công ty cũng
được sử dụng rất linh hoạt và có hiệu quả. nguồn vốn này được sử dụng cho việc chi trả cho
các hoạt động quảng cáo tiếp thị… Hơn thế nữa nó được sử dụng để thanh toán tạm ứng cho
các đối tác cung cấp dịch vụ du lịch cho công ty theo các tour.
2.1.4.4 Các điều kiện kinh doanh khác
a) Môi trường kinh tế
* môi trường bên trong : Công ty lữ hành HaNoiTourist được thừa hưởng những mặt
ưu điểm và các mãng hoạt động mạnh của Tổng công ty cùng với hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động du lịch tương đối đày đủ và một đội ngũ nhân viên trẻ đẹp song
rất có tâm huyết, có trình độ và tay nghề vững nhờ có sự đào tạo đúng hướng họ rất nhiệt tình
và tận tâm với công việc.
Như vậy với điều kiện kinh doanh tốt và thuận lợi cả bên trong lẫn bên ngoài nên Công
ty luôn đạt tiêu chuẩn và đặt chất lượng phục vụ lên hành đầu, luôn đảm bảo chữ “tín” với
khách hàng.
* Môi trường bên ngoài: Công ty lữ hành HaNoiTourist đóng tại 18 Lý Thường Kiệt
Hà Nội, đây là trung tâm chính tri, văn hóa, xã hội, của cả nước và là đầu mối giao thông liên
lạc quan trọng trong và ngoài nước. Nơi đây tập trung phần lớn các cơ quan ngoại giao,
thương mại, các tổ chức quốc tế. Điều này cho thấy Hà Nội là đầu mối của chương trình du
lịch ở phía Bắc, ngoài ra còn tập trung rất nhiều các di tích lịch sử văn hóa, nghệ thuật và các
cơ sơ lưu trú ăn uống đạt tiêu chuẩn cao. Với một vị trí thuận lợi như vậy nên hoạt động của
công ty được hỗ trợ và đảm bảo phát triển tốt hơn.
b) Yếu tố về chính trị luật pháp
Đối với nước ta khi bộ mặt kinh tế đã có nhiều thay đổi địa vị của nước ta trên thị
trường thế giới dần dần được khẳng định. Nhất là trong năm 2006 nước ta đã thành công
trong việc việc tổ chức hội nghị cấp cao các nước AFEC. Việt Nam được biết đến với tư cách
là điểm đến an toàn và thân thiện. Đảng và nhà nước đã đưa ra được những chính sách vô
cùng thuận lợi cho hoạt động du lịch. Thể hiện rõ nét nhất đó là quan điểm mở rộng hợp tác,
giao lưu thân thiện với các nước trên thế giới phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa
nền kinh tế thế giới. Với những nhận thức đúng đắn và những lợi nhuận to lớn mà hoạt động
du lịch mang đến cho thu nhập quốc gia thì chính phủ đã đưa ra hệ thống luật pháp ngày càng
kiện toàn một cách đầy đủ và đồng bộ hơn nhiều so với những năm trước đây. Cụ thể đó là
tăng cường công tác quản lý nhà nước tạo ra khung hành lang pháp lý vững chắc đảm bảo cho
các doanh nghiệp có quyền tự làm chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình hơn.
Trong lĩnh vực du lịch hiện nay đã có rất nhiều văn bản pháp luật ra đời nhằm phục vụ
tốt cho hoạt động của nghành: Pháp lệnh du lịch, nghị định 27-2000/NĐ/CP về kinh doanh lữ
hành và hướng dẫn du lịch, Nghị định 47/ 2001/NĐ/CP về chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn, tổ chức thanh tra du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động lữ
hành. Dự án xây dựng luật du lịch đã được Quốc hội chấp nhận và đưa vào nội dung chương
trình pháp lệnh du lịch 2002-2007. Những yếu tố về chính trị luật pháp đã tạo những điều kiện
vô cùng thuận lợi cho việc phát triển nghành du lịch nói chung và sự phát triển của công ty lữ
hành HaNoiTourist nói riêng.
c) Thị trường khách
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây thì mục tiêu của các
công ty lữ hành đã chú trọng nhiều đến việc mở rộng và phát triển thị trường khách du lịch
nội địa. Khi đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì nhu cầu đi du lịch của người việt
ngày càng nhiều, họ đi du lịch để giảm bớt những căng thẳng trong công việc. Vì thế mà số
lượng khách du lịch là người Việt Nam đang tăng rất nhanh. Về phía công ty lữ hành
HaNoiTourist đã kịp thời nắm bắt thông tin và chú trọng vào nguồn thị trường tiềm năng nay
bằng nhiều cách khác nhau như: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm
du lịch của mình. Tạo ra các chương trình du lịch độc đáo, hấp dẫn phù hợp với khả năng
thanh toán, sở thích của khách. Hiện nay với những uy tín mà công ty đem lại cho khách hàng
thì số lượng khách du lịch nội địa đến với công ty tăng rất nhanh. Theo thống kê thì năm 2006
công ty du lịch hà nội đã đón được 5500 lượt khách du lịch nội địa. Và dự định năm 2007 thì
số lượt khách du lịch đến với công ty là 7500 lượt khách du lịch nội địa. Để có được điều đó
là do khách du lịch nội địa đến với công ty được các cán bộ nhân viên của công ty nhiệt tình
đón tiếp. Và cung cấp thông tin về các chương trình du lịch mới mẻ một cách nhanh chóng,
chính xác.
Thị trường khách du lịch là yếu tố quan trọng nhất nó quyết định đến quá trình xây
dựng chiến lược kinh doanh của công ty lữ hành HaNoiTourist. Bởi vì, mức độ tăng trưởng
của thị trường khách này rất hấp dẫn. Khi thị trường đó hấp dẫn thì công ty sẽ đưa ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thâm nhập, phát triển và mở rộng thị trường. trung
tâm sẽ sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của mình để đạt được lợi nhuận cao nhất tại thị
trường đó.
Hiện nay phòng du lịch nội địa của công ty đã phân khách thành 3 loại chính đó là: Thị
trường khách du lịch di du lịch với khả năng chi trả cao, thị trường khách du lịch đi du lịch
với khả năng chi trả ở mức khá và thị trường khách có mức chi trả ở mức trung bình đối với
thị trường khách này thì họ thường không để ý nhiều đến chất lượng phục vụ mà chỉ đơn giản
là được tham gia vào chuyến đi.
Với mỗi loại thị trường thì phòng nội địa nói riêng và công ty nói chung sẽ đưa ra các
chương trình sao cho giá cả phù hợp để mỗi đối tượng khách đều cảm thấy hài lòng với chất
lượng của chương trình, hình thức du lịch mà họ đã lựa chọn để những lần du lịch tiếp sau họ
lại đến với công ty. Phần lớn khách đến với công ty thường có khả năng chi trả cao, thường là
khách công sở, các gia đình có vị thế trong địa bàn hà nội và các tỉnh lân cận. Đối với những
đối tượng là những khách có khả năng chi trả thấp thì công ty sẽ có một mức giá thật phù hợp
để có thể tận dụng triệt để số lượng khách đến với công ty.
d) Đối thủ cạnh tranh
Nền kinh tế nước ta đang thâm nhập từng bước vào thị trường thế giới, vì thế dứt khoát
phải có cạnh tranh. Mặt khác nền kinh tế của nước ta chịu sự quản lý của nhà nước cho nên
quá trình cạnh tranh luôn có sự điều tiết và can thiệp của nhà nước để tránh sự độc quyền
trong kinh doanh. Trên thị trường hà nội ngày nay hoạt động kinh doanh lữ hành đang diễn ra
hết sức sôi nổi, quyết liệt và mạnh mẽ với sự hiện diện của hàng trăm công ty lữ hành cả liên
doanh lẫn doanh nghiệp nhà nước. Các công ty này hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau
cả lữ hành quốc tế lẫn lữ hành nội địa. Với những khó khăn và thách thức không nhỏ đó thì
công ty lữ hành HaNoiTourist đã có những phương pháp thích hợp trong việc thu hút khách
về phía công ty của mình một cách có hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh khác. Để có thể
xác định xem ai là đối thủ của công ty thì ban lãnh đạo của công ty đã thực hiện những công
việc sau:
- Xác định xem có những công ty nào trên cùng địa bàn có cùng thị trường mục tiêu
với công ty mình
- Sản phẩm, dịch vụ và chất lượng chương trình du lịch đó có khả năng thay thế hay
cùng loại với công ty không
- Vị trí của các đối thủ cạnh tranh đối với công ty cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động thu hút khách.
Sau khi đưa ra hàng loạt những câu hỏi mục tiêu thì Công ty sẽ xác định cho mình đâu
là đối thủ cạnh tranh chính của mình trên thị trường. Trên thị trường Hà Nội hiện nay có một
số công ty du lịch nhà nước hoạt động mạnh trên mảng thị trường khách quốc tế và mảng lữ
hành nội địa mà công ty lữ hành HaNoiTourist xem đó là đối thủ cạnh tranh chính đó là: Công
ty du lịch công đoàn, Du lịch đường sắt, Du lịch vận tải Thủy, Star Tour, Vina Tour,
SaigonTourist, Viettravel, Du lịch bến thành( chi nhánh Hà Nội … Đây là một số doanh
nghiệp lữ hành có nhiều đặc điểm tương đồng với công ty về mực tiêu, cơ sở vật chất kỹ
thuật, chất lượng dịch vụ, giá cả, truyền thống, uy tín danh tiếng trên thị trường. Các doanh
nghiệp này đều có khả năng tài chính rất mạnh có hệ thống văn phòng đại diện khắp các miền
trên đất nước và ở những vị trí có đầu mối giao thông thuận lợi.
Do cùng tập trung vào một mảng thị trường chính khách du lịch là các cán bộ, công
nhân viên chức ở các cơ quan… nên mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt vì thế mà công
ty du lịch hà nội cho răng không thể cạnh tranh bằng sản phẩm trên thị trường này được mà
chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá cả và chất lượng chương trình sản phảm du lịch. Công ty
nào đưa ra một mức giá phù hợp mà vẫn đảm bảo được mức giá phù hợp với chất lượng
chương trình du lịch, đảm bảo được lợi nhuận thì công ty đó sẽ chiến thắng và chiếm được thị
trường đó. Ngoài việc cạnh tranh bằng giá thì các công ty còn cạnh tranh với nhau về uy tín
và danh tiếng của mình trên thị trường để có thể tăng thêm số lượng khách đến với công ty
của mình. Công ty lữ hành HaNoiTourist có đầy đủ những yếu tố đó để có thể cạnh tranh với
các công ty trên cùng địa bàn hà nội. Mức giá của các chương trình du lịch mà công ty du lịch
hà nội đưa ra so với các công ty khác không cao nhưng có thể chất lượng thì đảm bảo điều đó
được khẳng định thông qua số lượng khách đến với công ty. Ngoài ra thì công ty còn còn có
bề dày về lịnh sử và được Đảng và Nhà Nước phong tặng là lá cờ đầu trong nghành du lịch,
đó là điều kiện tốt nhất để Công Ty Lữ Hành HaNoiTourist có thể hoạt động hiệu quả và
đứng vững trên thị trường.
2.1.5 Nhân lực của phòng du lịch nội địa
Thị trường khách du lịch nội địa là thị trường được coi là rất có tiềm năng, để có thể
cạnh tranh và phát triển được trong hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa thì
phòng du lịch nội địa của Công Ty lữ hành HaNoiTourist đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ và lòng say mê với công việc.
Dưới đây là cơ cấu phòng du lịch nội địa của công ty lữ hành HaNoiTourist:
# Đội ngũ hướng dẫn viên của công ty lữ hành HaNoiTourist
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì bộ phận hướng dẫn viên là vô cùng quan trọng
quyết định đến thành công hay thất bại của công ty đối với công ty lữ hành HaNoiTourist thì
đội ngũ hướng dẫn viên bao gồm 16 người, trong đó có 9 người có hợp đồng dài hạn với công
ty còn lại là những cộng tác viên. tất cả họ đều có trình độ đại học. Hầu hết đội ngũ hướng
dẫn viên của công ty đều tốt nghiệp chuyên ngành du lịch từ nhiều trường đại học như:
Trường đại học sư phạm, trường cao đẳng du lịch, viện đại học mở…Thường thì hướng dẫn
viên ở đây có thể dẫn cả khách nội địa lẫn khách quốc tế.
2.1.6 Cơ sở vật chất của phòng du lịch nội địa
Phó giám đốc phụ trách
phòng
Trưởng phòng
Bộ phận khách lẻ
- Thiết kế tour
- Lập chi phí tour
- Cung cấp thông
tin tour cho khách
hàng
- Có 2 nhân viên.
Bộ phận diều hành:
Nhận việc điều
hành liên kết các
tour do bộ phận
khách lẻ và khách
đoàn thiết kế
- có 2 nhân viên.
Bộ phận khách đoàn
- Thiết kế tour cho đoàn
- Lập chi phí cho tour
khách đoàn
- Xác định chi phí chuyến
đi
- Cung cấp thông tin cho
khách về các tour bằng
cách tiếp thị trực tiếp
- Bộ phận này có 4 NV
Ngày nay khách du lịch đến với công ty ngày càng nhiều tần suất làm việc càng cao thì
cán bộ nhân viên cần phải có những phương tiện hiện đại để giảm bớt tần xuất của công việc
vì thế mà cơ sở vật chất của phòng du lịch nội địa ngày càng được cải thiện rất rõ rệt đáp ứng
tốt khả năng phục vụ khách của công ty. Ta có thể thấy cơ sở vật chất của phòng du lịch nội
địa thông qua bảng số liệu sau:
Ngoài những thiết bị cần thiết, Công ty du lịch hà nội cố gắng trang thiết bị cho phòng
du lịch nội địa một cơ sở vật chất kỹ thuật tốt nhất để hoàn thành công việc. Có thể nói rằng ,
với đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm và lòng nhiệt huyết với công việc cộng thêm
vào đó là những trang thiết bị hiện đại thì phòng đã mang lại cho công ty những khoảng lợi
nhuận cần thiết trong quá trình kinh doanh.
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI
CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
2.2.1 Phân loại thị trường- thị trường mục tiêu của công ty lữ hành
Để đạt được những kết quả kinh doanh có khả quan, công ty lữ hành hà nội đã sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau để thu hút khách du lịch nội địa. Việc lựa chọn những biện pháp
thu hút khách phù hợp là một trong những yếu tố dẫn đến việc thành công của hoạt động kinh
doanh. Công ty đã sử dụng nhiều hình thức phân loại khác nhau:
2.2.1.1 Phân loại thị trường
Tên thiết bị Số lượng Hãng sản xuất
Máy điện thoại 4 chiếc Nhật
Máy fax 1 chiếc Nhật
Máy in 2 chiêc Nhật
Máy tính 6 chiếc Mỹ và Đài Loan
* Phân loại theo quốc tịch
+) Khách du lịch nước ngoài:
Khách du lịch nước ngoài được phân loại dựa trên quốc tịnh của họ. Ví dụ như khách
Mỹ, khách Nhật, khách Trung Quốc, khách Pháp… Do đặc điểm tiêu dùng, thói quen sở
thích…của khách trong cùng quốc gia là tương đối giống nhau nên việc phân loại khách dựa
theo quốc tịch tạo thuận lợi rất lớn trong quá trình phục vụ khách.
+) Khách du lịch trong nước
Do đặc điểm của nước ta trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ bị chia cắt thành 3 kỳ
(Bắc, Trung, Nam) với các chính sách đô hộ khác nhau cùng với quá trình phát triển của dân
tộc nên đặc điểm của cư dân mỗi miền là tương đối giống nhau và có sự khác biệt tương đối
so với các miền khác. Trên cơ sở đó công ty lữ hành HanoiTourist đã phân loại khách trong
nước thành 3 loại dựa theo miền Bắc – Trung – Nam.
* Phân loại khách theo khả năng chi trả:
+) Thị trường khách có nhu cầu đi du lịch với khả năng chi trả cho chất lượng dịch vụ
cao cấp. Thị trường khách ở đây chủ yếu là thị trường khách lẻ đến với công ty và thị trường
khách này gồm: “ Tây ba lô” và nhân viên cao cấp liên doanh tự đến với công ty, không qua
hoạt động tổ chức trung gian. Với những khách có mức chi trả như thế thì điều mà các khách
này cần ở các công ty đó là chất lượng của chương trình sao cho họ cảm thấy hài lòng là
được. Nắm bắt được nhu cầu đó phòng du lịch nội địa của công ty lữ hành HaNoiTourist sẽ
đưa ra những chương trình chất lượng cao giá cả phù hợp mang lại độ thõa mãn tốt nhất cho
đối tượng khách du lịch này.
+) Thị trường khách với khả năng chi trả với chất lượng chương trình ở mức khá: Thị
trường khách này là những người có địa vị trong xã hội họ có nhiều tiền và đi với mục đích
tìm hiểu khám phá những kỳ quan trong cả nước.
+) Thị trường khách với mức chi trả trung bình đây là thị trường khách thường không
quan tâm nhiều đến chất lượng chương trình cũng như chất lượng dịch vụ mà chỉ đơn thuần là
được tham gia vào chuyến đi. Khách ở thị trường nay rất nhiều và họ tiêu rất ít tiền trong khi
đi du lịch thường thì khách này là học sinh, sinh viên và những cán bộ nhiên viên doanh
nghiệp có mức thu nhập trung bình. Và đối tượng khách này thường đi theo đoàn để giảm bớt
chi phí trong suốt cuộc hành trình.
* Phân loại dựa theo nghề nghiệp:
Nghề nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới việc quyết định đi du lịch của khách. Chính vì
vậy mà việc phân loại khách dựa vào nghề nghiệp tỏ ra tương đối có hiệu quả trong việc lựa
chọn thị trường của doanh nghiệp, tuy cậy hiện nay công ty du lịch hà nội vẫn rất quan tâm
đến hai thị trường khách nội địa được coi là trọng tâm của mình đó là:
- Thị trường khách là công chức: Đây là thị trường khách rất lớn và thu nhập của họ rất
ổn định, họ thường có nhiều thời gian rảnh rỗi, đồng thời họ đều có chế độ nghỉ ngơi hàng
năm. Đây là thị trường tạo ra nguồn thu lớn cho doanh nghiệp.
- Thị trường khách du lịch là học sinh, sinh viên đây là thị trường khách ham thích
khám phá những điều mới lạ và có rất nhiều thời gian, Tuy khả năng chi trả của thị trường
khách này thường thì rất thấp nhưng họ thường đi theo đoàn với số lượng khá đông, đồng thời
là thị trường ổn định. Việc thu hút được thị trường này sẽ tạo ra nguồn doanh thu tương đối ổn
định cho doanh nghiệp đặc biệt là trong thời gian không phải mùa vụ chính.
Với mỗi loại thị trường thì công ty sẽ đưa ra các chương trình với giá cả và chất lượng
phù hợp để mỗi đối tượng khách đều cảm thấy hài lòng
2.2.1.2 Thị trường mục tiêu của công ty lữ hành HaNoiTourist
Thị trường khách chủ yếu của công ty
- Khách lẻ đến với công ty.
- Khách du lịch là người nước ngoài. Đối tượng này thường là tây ba lô, hoặc là người
nước ngoài đang công tác trên lãnh thổ Việt Nam
- Khách du lịch là cán bộ, nhân viên của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trường
học…
- Khách du lịch là học sinh, sinh viên
Trong đó công ty vẫn tập trung chủ yếu vào số lượng khách là cán bộ công chức bởi họ có
thu nhập ổn định và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty.
2.2.2 Tình hình thu hút khách du lịch nội địa tại công ty lữ hành HaNoiTourist
2.2.2.1 Các chương trình du lịch của công ty
a) Chương trình du lịch chủ yếu của công ty lữ hành HaNoiTourist
Chương trình du lịch nội địa của công ty lữ hành HaNoiTourist chia làm hai loại chính:
- Các chương trình du lịch chủ động: các chương trình này chủ yếu là sản phẩm mới.
Khi bộ phận marketing phát hiện được nhu cầu của khách hàng thông qua việc thu thập thông
tin trên thị trường, công ty sẽ tổ chức khảo sát thủ nghiệm chương trình du lịch. Sau đó sẽ xây
dựng chương trình một cách hợp lý. Khi đi khảo sát, công ty thường quan tâm đến tài nguyên
du lịch, các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và lựa chọn cơ sở phụ vụ tốt nhất… trước khi
chương trình du lịch được đem ra bán cho du khách. Công ty tổ chức thực hiện chương trình
một lần với lãnh đạo công ty, nhân viên và khách mời. Với khách du lịch đi theo đoàn ở trong
nước công ty có rất nhiều chương trình du lịch chủ động, trong đó có một số chương trình
xuyên việt. Các chương trình du lịch khách này được phép tổ chức với 9- 14 khách, 15-24
khách, 21-30 khách, 30 khách trở lên. Các chương trình khách nội địa tiêu biểu của công ty
dành cho khách đoàn như các chương trình du lịch nổi tiếng ở Miền băc, Miền trung, Miền
nam với độ dài các tour từ hai ngày trở lên.
- Các chương trình du lịch bị động: đây là các chương trình theo yêu cầu của khách du
lịch. Khi nhận được yêu cầu đòi hỏi từ phía khách đoàn các nhân viên trong phòng tổ chức tập
hợp và dựa vào những căn cứ như nhu cầu của khách, những yêu cầu cụ thể của khách trong
từng chương trình du lịch hiện có của công ty và các cơ sở khác, mối quan hệ với các cơ sở
cung cấp dịch vụ, khả năng công ty, kinh nghiệm của nhân viên…để lập chương trình theo
yêu cầu của khách. Sau đó công ty lữ hành HaNoitourist báo lại cho khách để họ kiểm tra
xem có phù hợp với những yêu cầu của mình không sau đó sẽ thỏa thuận với công ty về
chương trình đó. Cuối cùng khách sẽ mua chương trình du lịch đó và công ty sẽ thực hiện
chương trình.
b) Quy trình xây dựng chương trình của công ty lữ hành HaNoiTourist
Bước đầu tiên của quy trình xây dựng tour là phát hiện nhu cầu. Bộ phận Marketing
phối hợp với bộ phận điều hành và hướng dẫn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng thông qua
việc tìm hiểu thông tin trên thị trường. Qua việc thăm dò thị trường bộ phận marketing nắm
được nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Bộ phận điều hành và hướng dẫn cung cấp những
thông tin phản hồi từ phía khách hàng cho bộ phận marketing.
Sau khi tìm hiểu, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trên thị trường mục tiêu công
ty bắt đầu tiến hành xây dựng các chương trình du lịch. Để lập chương trình mới công ty dựa
vào những thông tin như: Nhu cầu của khách du lịch, yêu cầu cụ thể của khách trong từng
chương trình, hoặc những chương trình hiện có của công ty và các cơ sở khác, mối quan hệ
với các cơ sở cung cấp dịch vụ, khả năng và kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên trong
công ty… Một quan tâm quan trọng khách của công ty khi xây dựng chương trình là tài
nguyên du lịch tại các điểm đến. Cơ sở chính của việc xác định các điểm tham quan trong
chương trình chính là nhu cầu khách và sức hấp dẫn của tài nguyên.
Sau khi xác định các tuyến tham quan chính trung tâm dựa vào các tuyến điểm tham
quan chính, công ty tiến hành xây dựng lịch trình chi tiết cho chương trình. Việc xây dựng
chương trình chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thuộc công ty du lịch.
Bước tiếp theo của chương trình tour là khảo sát chương trình. Công ty thường tổ chức
thực hiện chuyến đi một lần với lãnh đạo công ty hoặc những cán bộ có kinh nghiệm, nhân
viên và khách mời. Thông qua những chuyến đi khỏa sát này thì nhóm thiết kế chương trình
tour sẽ rút ra cho mình nhiều kinh nghiệm hơn và chỉnh sửa các tour cho nó thật đảm bảo
trước khi tung ra thị trường.
Quá trình tính toán chi phí, giá bán của chương trình tour là một yếu tố quan trọng
quyết định đến thành công của cả chuyến đi. Nói chung việc xác định chi phí và giá bán dựa
vào việc tập hợp các chi phí phát sinh trong chương trình. Giá bán được xác định dựa trên cơ
sở giá thành nhân với hệ số.
Sau khi xác định giá bán của chương trình, trung tâm chính thức đưa ra chương trình
ngoài thị trường. Những thông tin phản hồi từ phía khách du lịch sẽ là căn cứ để công ty có
những điều chỉnh trong chương trình cũng như tuyến điểm, lịch trình và giá bán cho phù hợp.
c) Một số chương trình du lịch nội địa tiêu biểu của công ty
Hầu hết tất cả các chương trình du lịch của công ty dã có mặt tại các điểm du lịch nổi
tiếng của đất nước, từ Bắc – Trung – Nam. Nó được đặt tên cho mỗi vùng thể hiện được nét
đẹp riêng của từng khu vực trong lãnh thổ việt nam.
Một số chương trình du lịch nổi tiếng được gọi với cái tên :
* HUYỀN ẢO PHƯƠNG BẮC
- Sa pa mờ sương( Sa Pa _ Hà Khẩu)
- Kỳ quan hồ nước ngọt( Hà nội – Hồ Ba Bể)
- Tắm biển Sầm Sơn(Hà Nội – Thanh Hóa)
- Theo dấu chân người(Cao Bằng – Bắc Bó – Thác Bản)
- Biển đảo thần tiên(Hạ Long – Đảo Cát Bà)….
* MIỀN TRUNG SỨ SỞ NHỮNG KỲ QUAN
- Dịu dàng nét Huế.
- Du dương tiếng đàn trời(Thiên Cầm – Phong Nha)
- Khám phá Động Phong Nha
- Dấu xưa( Huế - Đà Nẵng – Hội An)
- Đất Lửa quảng trị(Quảng Trị - Lao Bảo)
- Nha Trang Biển Cát Trắng
- Quyến rũ eo biển miền trung(Đà Nẵng – Eo biển Mỹ Khê – Hội An)
- Con đường tình yêu(Đà Lạt – Nha Trang)…
* SÔI ĐỘNG TRỜI NAM
- Thành phố tình yêu và nỗi nhớ( Nha trang – Đà lạt – Thành phố HCM)
- Dọc ngang sông nước miền tây(Hà Nội – Thành Phố HCM – Mỹ Tho – Cần Thơ -
Sóc Trăng)
* ĐIỂM SÁNG VIỆT NAM
- Việt Nam đất nước ta ơi(Hành trình xuyên việt)
- Tiếng gọi đại ngàn(Cao nguyên – Đắc lắc).
2.2.2.2 Chính sách giá của công ty
Việc xác định giá cho sản phẩm của có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. giá chính là một
trong những tiêu chuẩn thường xuyên quan trọng trong quyết định mua sản phẩm do đó nó có
tác động lớn đến số lượng chương trình bán dược ngoài thị trường. Mục tiêu của chính sách
giá là làm thế nào để có thể bán được nhiều tour thu được nhiều lợi nhuận cho công ty. Khi
nghiên cứu và đưa ra các mức giá phù hợp thì công ty lữ hành HaNoiTourist đã phải tính đến
rất nhiều yếu tố khó khăn và thuận lợi mang lại công ty. Giá là yếu tố hết sức nhạy cảm là con
dao hai lưỡi, khi công ty áp dụng mức giá thấp thì những người có thu nhập trung bình sẽ có
điều kiện mua các chương trình du lịch của công ty nhưng ngược lại thu nhập của công ty đối
với đối tượng khách này không cao. Ngoài ra những đối tượng khách này có thu nhâp không
cao nên họ thường không có những dịch vụ bổ sung khi tham gia các chương trình. Còn khi
công ty áp dụng mức giá cao thì những người có thu nhập trung bình sẽ không mua được tour
của công ty và khách đến với công ty chỉ là những đối tượng khách có thu nhập cao đồng
nghĩa với việc chất lượng chương trình mà khách này đòi hỏi sẽ cao và lợi nhuận mang lại
cho công ty cao nhưng số lượng khách này lại rất hạn hẹp.
Vì thế để có thể lựa chọn một mức giá hợp lý là rất khó, bởi nếu quá thiên vào thu hút
khách có khả năng chi trả cao thì công ty sẽ mất đi mảng thị trường khách có thu nhập trng
bình, khá.Còn nếu quá chú tâm vào mảng thị trường khách có thu nhập trung bình khá thì sẽ
làm ảnh hưởng đến những khách có khả năng chi trả cao bởi họ muốn được đi một chuyến đi
xứng đáng với đồng tiền họ bỏ ra. Vì vậy để thu hút được sự quan tâm của cả hai đối tượng
khách hàng thì các bộ phận thiết kế chương trình cần phải đưa ra mức giá phù hợp mà không
gây ảnh hưởng tới chất lượng của chương trình.
Nắm bắt tâm lý của khách du lịch việt nam, bộ phận xây dựng giá của công ty lữ hành
HaNoiTourist đã đưa ra được một mức giá hợp lý đối với từng đối tượng khách, giúp khách
hàng hài lòng cả về giá cả cũng như chất lượng dịch vụ.
Ngoài ra công ty còn có những chính sách ưu đãi cho những đối tượng khách hàng là
bạn hàng trung thành của công ty và những đoàn khách đi với số lượng đông. sự khuyến
khích này nhằm giữ chân khách quen và thu hút thêm khách mới. Giá bán của chương trình
du lịch cũng được khuyến khích theo hướng đi của chương trình du lịch trọn gói thì rẻ hơn so
với các dịch vụ từng phần, đảm bảo vẫn thu hút được khách đi theo dịch vụ từng phần. Đồng
thời công ty mở thêm các chính sách mềm dẻo đối với từng đối tượng khách khác nhau.
Điều quan trọng trong giá cả đó chính là chất lượng dịch vụ mà khách được hưởng, đây
là một điều mà khách cảm thấy rất hài lòng. Công ty lữ hành HaNoiTourisr luôn coi chất
lượng là yếu tố hàng đầu nên khách đến với công ty thường rất ổn định và tăng mạnh trong
những năm gần đây. Tuy nhiên nếu những khách hàng có nhu cầu đi du lịch với các chương
trình tour giá bình dân thì công ty cũng có các “ open tour” phù hợp với khách.
2.2.2.3 Chính sách quảng bá
Đây là hình thức thu hút khách có hiệu quả nhất trong kinh doanh lữ hành, các công ty
cần phải cho khách hàng biết về công ty cũng như những sản phẩm của công ty. Công ty lữ
hành HaNoiTourist đã sử dụng rất nhiều công cụ quảng cáo rất linh hoạt và có hiệu quả Trước
khi tung sản phẩm mới ra thị trường công ty thường có nhiều phương thức quảng cáo như:
Đăng trên báo trí, trên các trang web, trên các tập gấp và cho đến nay thì hình thức tiếp thị
trực tiếp đã mang lại hiệu quả thiết thực nhất cho công ty vơi một chi phí rất rẻ, có thể cung
cấp những tour du lịch nội địa đến tận tay người sử dụng. Trước những mùa vụ chính như du
lịch biển, lễ hội thì công ty thường treo băng zone ở khắp các phòng trong công ty. Thiết kế
các tập gấp, brochuer để giới thiệu các chương trình du lịch. thường thì mỗi kỳ công ty
thường ký hợp đồng quảng cáo làm các brochuer để giới thiệu tổng thể các chương trình du
lịch của công ty. Với đối tượng khách du lịch nội địa có nhu cầu và khả năng chi trả cao công
ty cho in các quyển chương trình trong đó có ghi chi tiết lịch trình mà khách sẽ được hưởng
khi mua chương trình. Còn với khách chỉ đơn thuần muốn tham gia vào các lịch trình mà
không đòi hỏi chất lượng cao, công ty sẽ làm tờ rơi trong đó chỉ ghi vắn tắt các địa điểm du
lịch khách sẽ đến. Đặc biệt là việc sử dụng một đội ngũ cộng tác viên marketing này thường
là những người có mối quan hệ rộng, khả năng giao tiếp tốt và có kiến thức về du lịch và
marketing. Nhiều hình thức khuyến mãi cũng được công ty sử dụng như tặng cho mỗi du
khách một món quà nào đó nhưng làm đẹp lòng khách và gây được ấn tượng trong tâm lý
khách hàng. Tuy nhiên sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt đòi hỏi hoạt động
quảng cáo không chỉ dừng lại ở việc giới thiệu sản phẩm cho thị trường mục tiêu, mà cần phải
có những kế hoạch chiến lược, để có thể thực sự trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu, nâng
cao mức tiêu thụ sản phẩm hiện tại và gia tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.2.4 Chính sách chăm sóc khách hàng sau tour
Sau mỗi tour du lịch thì công ty thường tổ chức gửi thư đến cho khách hàng để thăm
dò ý kiến phản hồi từ khách hàng với các tour họ đã sử dụng. Du khách có thể nêu lên những
nhận định của mình về chuyến đi, về những dịch vụ mà khách đã được thưởng thức. Từ
những lá phiếu khảo sát này công ty sẽ rút ra nhiều điều còn hạn chế để phục vụ cho những
tour sau này được tốt hơn. Sau đó công ty còn cử nhân viên đến tận nhà hoặc gọi điện thoại để
hỏi trực tiếp khách du lịch về tour. Điều này khiến du khách cảm thấy mình được quan tâm
một cách chu đáo và họ cảm thấy rất hài lòng. Ngoài ra vào các dịp cuối mùa du lịch công ty
còn tổ chức hội nghị khách hàng, đay là chương trình mang tính chất hậu mãi đem lại những
kết quả to lớn.
2.2.2.5 Xác định ngân quỹ cho hoạt động marketing
Ngân quỹ cho hoạt động marketing được chia cho 3 hoạt động chính của công ty đó là:
- Chi phí cho việc nghiên cứu thị trường
- Chi phí cho hoạt động quảng cáo
- chi phí xúc tiến bán hàng.
Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động marketing và kết quả kinh doanh, Công ty có
thể xác định được ngân sách marketing chung, cũng như ngân sách cho phân tích marketing
một cách hợp lý nhất, đảm bảo thực hiện được các nội dung phân tích nêu trên.
2.2.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành HaNoiTourist
Trải qua 27 năm hoạt động kinh doanh (từ khi còn là Phòng hướng dẫn năm
1978), Công ty lữ hành Hanoitourist đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Trong giai đoạn
5 năm trở lại đây, doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng gia tăng. Các hoạt động
kinh doanh tăng cả về số lượng và chất lượng, tạo được uy tín và khẳng định được chỗ đứng
của mình trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành cả trên bình diện trong nước và quốc tế.
2.2.3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 1: Tổng kết kết quả kinh doanh chung giai đoạn 2003-2006:
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006
Doanh thu Tỉ VNĐ 43.5 59 67 75
Lợi nhuận TriệuVNĐ 800 650 1100 2600
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty lữ hành Hanoitourist)
Biểu 1: Doanh thu giai đoạn 2003-2006:
0
20
40
60
80
100
2003 2004 2005 2006
Doanh thu
Như vậy trong giai đoạn 4 năm từ 2003-2006 Công ty đã kinh doanh khá hiệu quả,
doanh thu liên tục tăng (trừ 2004), tăng cao nhất là từ năm 2003 sang 2004 tăng 15.5 tỉ đồng,
trong 4 năm mức tăng trưởng bình quân là 18 %.
Biểu 2: Lợi nhuận giai đoạn 2003-2006:
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2003 2004 2005 2006
Lợi nhuận
Lợi nhuận Công ty đạt được cũng tăng trong các năm (trừ năm 2004), năm có mức
tăng lớn nhất là năm 2006 (tăng 1500 triệu đồng), trong 4 năm mức tăng trưởng bình quân của
Công ty là 32.25 %/năm. Đó là 1 con số khá lạc quan, nó cho thấy mức độ ổn định và hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đặc trưng:
Xem xét hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của Công ty lữ hành Hanoitourist,
chúng ta xem xét 2 chỉ tiêu đặc trưng đó là số lượng khách du lịch và số ngày khách du lịch,
thể hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 2: Về số khách giai đoạn 2003-2006:
Số khách Đơn vị 2003 2004 2005 2006
Tổng số
Khách 17 092 27 982 19 515 23160
Khách Inbound Khách 10 642 18 017 8 137 10075
Khách Outbound Khách 3 515 5 045 6 219 7585
Khách Nội địa Khách 2 935 4 920 5 159 5500
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty lữ hành Hanoitourist)
Biểu 4: Mức tăng số lượng khách từ 2003-2006:
0
5000
10000
15000
20000
2003 2004 2005 2006
Khách Inbound
Khách Outbound
Khách nội địa
Như vậy lượng khách du lịch của Công ty tăng đều đặn, đặc biệt là năm 2004 đạt 27
982 khách và là năm có lượng khách lớn nhất. Năm 2005 do có nhiều biến động về kinh tế xã
hội nên khách đi du lịch giảm xuống 8467 khách nhưng với những sự kiện đặc biệt của năm
2006 thì lượng khách du lịch mà công ty đón được tăng trưởng rất ổn định và có xu hướng
tăng nhanh trong những năm tới. điều đó thể hiện qua số liệu năm 2006 số khách Inbound
là:10075 khách, khách Outbound là: 7585 khách, khách du lịch Nội Địa là 5500 khách.
2.2.3.3 Thực trạng kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại công ty lữ hành Hanoitourist.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty, thể
hiện ở mức độ đóng góp vào kết quả kinh doanh chung của Công ty trong những năm trở lại
đây.Sau đây là kết quả tổng hợp hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại Công ty lữ
hành Hà Nội Tourism trong giai đoạn 2004-2006:
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của phòng du lịch nội địa giai đoạn 2004-2006:
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006
Doanh thu Tỉ VNĐ 4.5 6 7.2
Lợi nhuận TriệuVNĐ 450 750 800
Số khách Người 4500 5100 5500
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty lữ hành Hanoitourist)
A -Về doanh thu:
Biểu 5: Doanh thu của du lịch nội địa giai đoạn 2004-2006
0
2
4
6
8
10
2004 2005 2006
Doanh thu
Như vậy trong giai đoạn từ 2004-2006 doanh thu từ kinh doanh dịch vụ lữ hành Nội
Địa tăng trưởng rất ổn định, còn trung bình trong 3 năm gần đây doanh thu tăng %/năm. Cao
nhất là năm 2006 doanh thu đạt 7.2 tỉ đồng, đó là do Công ty đã tiến hành đa dạng hóa thị
trường khách và sản phẩm của Công ty.
B – Về lợi nhuận: Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành nội
địa tại công ty lữ hành HaNoiTourist tăng nhanh rõ rệt đây là dấu hiệu đáng mừng của công ty
nói chung và của phòng nội địa nói riêng chỉ tính riêng năm 2006 lợi nhuân tăng 40% so với 3
năm. sở dĩ như vậy là vì khách du lịch nội địa đến với du lịch hà nội luôn nhận được thái độ
niềm nở của cán bộ công nhân viên cùng với những chương trình du lịch mới mẻ hấp dẫn chất
lượng cao.
Công ty lữ hành HaNoiTourist vẫn quyết tâm duy trì và phát triển kinh doanh lữ hành
nội địa bởi nó là một trong ba mảng thị trường mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.
Biểu 6: Lợi nhuận kinh doanh lữ hành Nội Địa giai đoạn 2004-2006
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2004 2005 2006
Lợi nhuận
2.3 ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ CÁC GIẢI PHÁP THU
HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
2.3.1 Thuận lợi
Công ty có một đội ngủ cán bộ trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn tốt, năng động, nhiệt
tình.Điều này đã giúp ích rất nhiều cho việc duy tri quảng bá hình ảnh tốt đẹp về Công ty
trong con mắt khách du lịch.
Tổng số cán bộ công nhân viên có mặt đến ngày 31/12/2005 là: 77 người. Trong đó nữ
chiếm tỉ lệ 54,11 %.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học, cao đẳng: 61 người, chiếm tỉ lệ 79,22 %.
Trung học, công nhân kĩ thuật: 9 người, chiếm tỉ lệ 11,69%.
Sơ cấp, lao động phổ thông: 7 người chiếm tỉ lệ 9.09%
Thực hiện tốt việc đa dạng hóa thị trường, nhờ vậy mà nguồn khách nội địa của Công ty lữ
hành Hanoitourist không bị phụ thuộc quá nhiều vào 1 số ít các thị trường, và khi có diễn biến
xấu với 1 thị trường thì cũng không ảnh hưởng nhiều đến công việc kinh kinh doanh của
Công ty.
+ Tạo lập tốt được mối quan hệ với các đại lý, các trung tâm du lịch khác trong phạm
vi trong và ngoài nước, nhờ đó duy trì một cách đều đặn các nguồn khách trong và ngoài
nước.
+ Tận dụng được uy tín thương hiệu và logo của Hanoitourism-tiền thân của Tổng
công ty Du lịch Hà Nội bây giờ, nên Công ty Lữ hành Hanoitourist đã có chỗ đứng và vị trí
vững chắc ngay từ những giai đoạn đầu tiên. Đây là một lợi thế rất lớn giúp Công ty có thể
thu hút du khách đến với mình.
+ Thiết lập được một cơ chế đãi ngộ tốt với người lao động (năm 2005 lương bình
quân là 3.5 triệu đồng/người) cũng như tỉ lệ hoa hồng cho các trung gian dẫn khách đã tạo nên
tâm lý tin tưởng, tận tâm cống hiến của người người lao động và khuyến khích được các đại
lý trung gian hoạt động hiệu quả hơn từ đó có những tác động tích cực tới kết quả kinh doanh
của Công ty.
+ Tiến hành rất tốt các hoạt động hỗ trợ kinh doanh như xúc tiến quảng bá hình ảnh và
sản phẩm tour du lịch…nên đã thu hút được số lượng lớn khách du lịch biết và đến với Công
ty nói chung cũng như lữ hành nội địa nói riêng.
2.3.2 những khó khăn của công ty
+ Về đội ngũ lao động: có trình độ tốt nhưng lại chưa đồng đều. Số lượng hướng dẫn
viên du lịch có sự bất cân đối ở chỗ tỉ lệ phân bố không đồng đều: số hướng dẫn viên du lịch
tiếng Anh chiếm 42 %, tiếng Trung 33,5 %; tiếng Pháp 12.2 %; tiếng Nhật 5,3 %; Đức 4,8
%…Trong khi đó lượng khách vào Hà Nội từ các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp…ngày một tăng. Đây là một thách thức lớn đòi hỏi cần được giải quyết trong thời gian
sớm.
+ Sự cạnh tranh trong ngành du lịch nói chung và hoạt động kinh doanh lữ hành giữa
các doanh nghiệp trong nghề diễn ra rất gay gắt.
+ Công ty đã có Website chính thức nhưng các công cụ ứng dụng còn hạn chế, chưa
thể tiến hành thanh toán đặt dịch vụ và thanh toán trực tuyến qua mạng, điều này đã ảnh
hưởng đến việc việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ của mình đến với khách hàng cũng như hiện
nay xu hướng đặt tour du lịch trên mạng và thói quen sử dụng Internet đang ngày càng trở nên
phổ biến.
+ Thị trường khách du lich kể cả khách Inbound, khách Outbound và khách du lịch nội
địa ngày càng hạn chế dần do bị chia sẻ số khách cho các công ty du lịch kinh doanh lữ hành
khác trên cùng địa bàn.
2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
chương 2 là chương khái quát về quá trình hoạt động của công ty cũng như những kết
quả kinh doanh mà công ty đạt được trong những năm gần đây. từ chương 2 chúng ta có thể
thấy được những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải, vấn đề đặt ra là cần phải có
những biện pháp thích hợp gì có thể khắc phục và giúp công ty có thể hoàn thiện hơn nữa để
làm rõ vấn đề này chúng ta đi sâu vào tìm hiểu chương 3
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU
LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
3.1.1 Tổ chức quản lý thống nhất nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa, coi phương hướng đó là phương hướng phát triển chung
Sự thống nhất trong hoạt động quản lý là một yếu tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy hoạt
động kinh doanh phát triển. Với nhiều ngành công, khi máy móc ngày càng phát triển có thể
thay thế được sức lao động của con người thì sự quản lý và thống nhất là vô cùng quan trọng
và nó thể hiện sự trôi chảy của cả một dây truyền sản xuất. Còn với ngành du lịch và dịch vụ
thì chủ yếu dựa vào sức lao động của con người là chính, nếu không có sự quản lý thống nhất
thì rất dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo trong hoạt động và ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh
doanh. Kinh doanh lữ hành nội địa của công ty lữ hành HaNoitourit trong những năm gần đây
đã có một hệ thống phòng ban rõ rệt mỗi phòng có những chức năng và thẩm quyền riêng,
chuyên về nghiệp vụ của mình nên đã tránh được tình trạng chồng chéo trong công việc. Bởi
thế mà lúc nào các phòng đều hoàn thành công việc trước thời hạn. “ Ông Phùng Quang
Thắng giám đốc công ty có nói rằng: trên thực tế để kinh doanh lữ hành nội địa phát triển thì
thật sự không dễ dàng chút nào và để có thể làm được điều này thì phải có một hệ thống cơ sở
vật chất và nhân lực chính cho mảng kinh doanh này.
3.1.2 Tăng cường đổi mới và hoạt động marketing trong điều kiện cạnh tranh như hiện
nay cũng như lâu dài
Hoạt động marketing ngày nay là một công cụ quan trọng mà trong bất kỳ lĩnh vực
kinh doanh nào cũng cần phải có. Trong hoạt động marketing thì việc quảng cáo cho sản
phẩm du lịch là vô cùng quan trọng. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo đòi hỏi phải có chiến
lược lâu dài. Sản phẩm trong kinh doanh du lịch là các sản phẩm vô hình vì thế mà chỉ có thể
tiêu dùng chúng thông qua khách hàng mới biết được chúng là tốt hay dở. Chính vì vậy mà
xây dựng chiến lược quảng cáo cho sản phẩm du lịch cần phải nắm bắt được những thuộc tính
này. Với bộ phận kinh doanh lữ hành nội địa của công ty lữ hành HaNoiTourist đã tập trung
khá nhiều và quảng cáo cho sản phẩm du lịch của mình bằng rất nhiều hình thức khác nhau
như: tập gấp, tờ rơi, truyền hình các báo tạp trí du lịch… Đặc biệt vào các dịp lễ hội lớn như:
30/4 và 1/5 và những ngày lễ hôi khác thì phòng nội địa cùng với công ty đã treo những băng
zone rất lớn để nhằm thu hút khách. Trong các phòng ban của công ty đều có những khẩu
hiệu như: “ Chung sức, chung lòng vì kết quả công việc”. Nói chung hình thức quảng bá luôn
được thay đổi để hấp đãn và lôi kéo khách hàng. Hiện nay phòng du lịch nội địa đang có một
số lượng lớn hệ thống cộng tác viên marketing và hệ thống này mang lại hiệu quả rất lớn cho
hoạt động kinh doanh của công ty.
Hàng năm vào các dịp lễ tết công ty thường gửi thư chúc mừng tới khách hàng quên
thuộc với công ty mình để tạo mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với Công ty
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo, tổ chức các hội thảo chuyên đề
Tổ chức phát các tập gấp và tờ rơi để giới thiệu về công ty tới các doanh nghiệp, cơ
quan ban ngành được coi là khách hàng tiềm năng mà công ty cần hướng tới.
Nên có nhiều hoạt động khích lệ các nhân viên cũng như hệ thống thống cộng tác viên
để họ có động lực làm việc hăng say hơn. Tóm lại thì hoạt động marketing cần phải được
công ty đầu tư có chiều sâu và bền vững hợp lý trong từng thời kỳ.
3.1.3 Xây dựng chiến lược sản phẩm kinh doanh lữ hành nội địa sao cho luôn hấp dẫn
khách hàng bằng việc luôn đổi mới sản phẩm tạo dấu ấn đặc sắc của công ty lữ hành
HaNoiTourist
Do sản phẩm trong du lịch không đồng nhất giống như các hàng hóa khác, nó vô hình
nhưng rất dễ sao chép chính vì vậy mà công ty cần phải đổi mới liên tục những sản phẩm của
mình khi tung ra ngoài thị trường. ngoài những dịch vụ chính thì công ty còn hướng tới những
dịch vụ bổ sung khác để kéo dài thời gian lưu trú của khách tại các điểm du lịch. Các cán bộ
trong phòng du lịch nội địa đã không ngừng tìm hiểu và đưa ra những sản phẩm mới nhằm thu
hút được số lượng lớn khách du lịch nội địa.
3.1.4 Xây dựng và quản lý nhân lực kinh doanh lữ hành nội địa sao cho có thể đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng, khiến cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty
thì không có lý do nào mà họ lại không tiếp tục đến với công ty thêm môt lần nữa
Chúng ta khẳng định rằng nhân lực đóng vai trò quan trọng trong mọi công việc, nó
quyết định tới những thành công hay thất bại trong kinh doanh. Nhân lực của phòng nội địa
công ty lữ hành HaNoiTourist sẽ hấp dân khách bởi những cử chỉ rất thân thiện và được
khách hàng cảm thấy rất tin tưởng. Khách du lịch nội địa là những người rất khó tính nếu
không làm vừa lòng họ. Tuy nhiên để có thể làm được điều đó thì đòi hỏi công ty du lịch phải
xây dựng một đội ngũ nhân viên có năng lực và trách nhiệm thực sự với công việc, hết lòng vì
lợi ích tập thể, vì thế mà công ty đã không ngừng mở các lớp học đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các cán bộ nhân viên. Có những chính sách ưu đãi khích lệ lòng hăng say làm
việc của nhân viên như khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
3.2 MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.2.1 - Mục tiêu:
Trong năm 2005, Công ty lữ hành Hà Nội Tourist đã hoàn thành vượt mức kế hoạch
được Tổng Công ty du lịch Hà Nội đề ra và trong năm 2006 mục tiêu chính của Công ty là
tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoàn thành và phấn đấu vượt mức kế hoạch
được giao cho năm 2006 tạo tiền đề thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục tiêu trong các năm tiếp
theo. Cụ thể:
3.2.2 - Mục tiêu của Công ty lữ hành Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và một số giải pháp trong việc thu hút khách nội địa tại công ty lữ hành HaNoiTourist 2.pdf