Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, miền núi vùng dân tộc thiểu số: Luận văn
Thực trạng và một số giải phỏp
nhằm nõng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cụng trỡnh hạ
tầng cỏc xó đặc biệt khú khăn,
miền nỳi vựng dõn tộc thiểu số
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LI NểI U
Đầu tư phỏt triển là một hoạt động kinh tế cú vai trũ rất quan trọng trong quỏ
trỡnh phỏt triển kinh tế xó hội.Nú là động lực của tăng trưởng kinh tế,phỏt
triển kinh tế xó hội và tạo ra cỏc tỏc động cú lợi cho chớnh trị xó hội.Một nền
kinh tế sẽ khụng thể tồn tại và phỏt triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.Trong
quỏ trỡnh chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thỡ
nguồn vốn đầu tư lại cú vai trũ quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiờn trong
quỏ trỡnh đú thỡ sự cỏch biệt phỏt triển,phõn hoỏ giàu nghốo giữa cỏc vựng,
miền ngày càng lớn.Để làm giảm bớt hố sõu ngăn cỏch đú nhà nước đó cú
những chớnh sỏch,cơ chế nhằm tạo ra sự phỏt triển kinh tế cõn đối hơn giữa
cỏc vựng.Nguồn vốn đầu tư cụng trỡnh hạ tầng ra đời nằm trong chiến lược
đú.
...
110 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1029 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, miền núi vùng dân tộc thiểu số, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công trình hạ
tầng các xã đặc biệt khó khăn,
miền núi vùng dân tộc thiểu số
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LI NÓI U
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,phát
triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.Trong
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì
nguồn vốn đầu tư lại có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiên trong
quá trình đó thì sự cách biệt phát triển,phân hoá giàu nghèo giữa các vùng,
miền ngày càng lớn.Để làm giảm bớt hố sâu ngăn cách đó nhà nước đã có
những chính sách,cơ chế nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối hơn giữa
các vùng.Nguồn vốn đầu tư công trình hạ tầng ra đời nằm trong chiến lược
đó.
Nguồn vốn đầu tư công trình hạ tầng nói chung và nguồn vốn đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng của các xã đặc biệt khó khăn ,các xã vùng sâu vùng
xa vùng dân tộc thiểu số là một trong những nội dung quan trọng trong chiến
lược xoá đói giảm nghèo của nhà nước.Đây là một nguồn vốn rất quan trọng
chủ yếu là từ ngân sách nhà nước nhằm xây dựng các công trình thiết yếu cơ
bản nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế của các xã đặc biệt khó khăn.Có
thể nói nguồn vốn đầu tư thuộc chương trình này đã đang và sẽ tạo ra những
động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế ,sự tiến bộ trong nhận thức và sự
nâng cao trình độ văn hoá ,xã hội.Quá trình thực tập tại vụ kinh tế địa
phương và lãnh thổ thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư ,nơi tổng hợp vốn của nhà
nước về kế hoạch đầu tư và trực tiếp thực hiện các chương trình phát triển
quan trọng của nhà nước đã tạo điều kiện cho em tiếp cận được nội dung của
chương trình xoá đói giảm nghèo áp dụng cho các xã đặc biệt khó khăn
,vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số.Em thấy đây là một nội dung rất
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
quan trọng, nghiên cứu việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này
làm em rất tâm đắc.Chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài”Giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc
biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số”. Kết cấu nội dung của đề tài
bao gồm:
Chương I:Khái quát chung về đâù tư,nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
công trình hạ tầng
Chương II:Thực trạng thực hiện chương trình trong thời gian qua(1999-
2004)
Chương III: Những Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công
trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn
đè tài này còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các bạn để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thnh cm n các cô bác v kinh t a phng v
lãnh th thuc b k hoch v u t các thy cô giáo trong khoa ã
nhit tình to iu kin cho em,c bit l cô giáo Nguyn th Aí
Liên l cô giáo ã trc tip tn tình hng dn em hon thnh
chuyên ny.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHNG 1
KHI QUT CHUNG V U T,NGUN VN U T V
NGUN VN U T CÔNG TRÌNH H TNG
1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư:
Đầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt
được những kết quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói
cách khác, đầu tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích
lớn hơn trong tương lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền,là tàI nguyên thiên nhiên,là
sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt được có thể là tàI sản tàI
Chính,tàI sản vật chất,tàI sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIũu kiệnđể
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt được trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,tàI
sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêmcó vai trò quan trọng trong mọi lúc
mọi nơI,không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Đầu tư có thể chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có
tác dụng thúc đẩy đầu tư phát triển.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển - loại hình
đầu tư gắn trực tiếp với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu tư phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:
Nh chúng ta ã bit, u t phát trin chính l hot ng u t
ti sn vt cht v sc lao ng chính vì th nó l nhân t quan
trng phát trin v tng trng kinh t. Vai trò ca nó trong nn
kinh t c th hin các mt sau :
- Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay
đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng
tăng theo và giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và
sản lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại
tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Th hai u t có tác ng hai mt n s n nh kinh t :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay
giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công
nghệ của đất nước:
Mi con ng có công ngh dù l s nghiên cu hay nhp t
nc ngoi u cn phi có tin, cn phi có vn u t , Do vy
tt c các con ng i mi công ngh u phi gn vi ngun
vn u t.
- Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:
Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
Do ó nu h s ICOR không i thì mc tng GDP hon ton ph
thuc vo vn u t cho nên u t có nh hng rt quan trng
n tc tng trng v phát trin kinh t .
Nh vy t các nhn xét trên ây ta có th thy c vai trò rt
quan trng ca u t ti tng trng v phát trin kinh t, nó l
nhân t không th thiu cho bát kì quc gia no trong quá trình phát
trin.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.2. Phân loi NVT
1.2.1 Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng
trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham
gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc
bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ
hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ
một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham
gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng
định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng
góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ
bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất
lớn mà cuă được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ
trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích
luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không
phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp
xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn
của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô
của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trường vốn.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
doanh nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ
trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy
động nào có thể làm được.
1.2.2 Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc
tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được
các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều
hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,
không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân
loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các
hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay
tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là
thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm
các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ
tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp
dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài
chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố
thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các
ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế
giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng
thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và
thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để
đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng
của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay
là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước
nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế
nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu
tư .
* Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế
các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên
phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua
thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những
năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng
đến cuối năm 1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các thị trường mới
nổi vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào
Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
1.3 Bn cht ca ngun vn u t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái
sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học
Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích
luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa,
nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan
hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên
quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai
khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu
tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m)
trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi
đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất
xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của
khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I
không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu
vực) mà còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong
quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy
mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải
tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tư
liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay
nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được
đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng
quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, Jonh Maynard Keynes đã
chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không được
chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là
phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính
song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là
người tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm
sản xuất ra phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất
khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản
xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng
lực sản xuất mà người ta gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, iu kin cân bng trên ch t c trong nn
kinh t óng. Trong ó, phn tit kim ca nn kinh t bao gm tit
kim ca khu vc t nhân v tit kim ca chính ph. im cn lu
ý l tit kim v u t xem xét trên góc ton b nn kinh t
không nht thit c tin hnh bi cùng mt cá nhân hay doanh
nghip no. Có th có cá nhân, doanh nghip ti mt thi im no
ó có tích lu nhng không trc tip tham gia u t. Trong khi ó, có
mt s cá nhân, doanh nghip li thc hin u t khi cha hoc tích
lu cha y . Khi ó th trng vn s tham gia gii quyt vn
bng vic iu tit ngun vn t ngun d tha hoc tm thi
d tha sang cho ngi có nhu cu s dng. Ví d, nh u t có
th phát hnh c phiu, trái phiu (trên c s mt s iu kin nht
nh, theo quy trình nht nh) huy ng vn thc hin mt d
án no ó t các doanh nghip v các h gia ình - ngi có vn d
tha.
Trong nn kinh t m, ng thc u t bng tit kim ca
nn kinh t không phi bao gi cng c thit lp. Phn tích lu
ca nn kinh t có th ln hn nhu cu u t ti nc s ti, khi
ó vn có th c chuyn sang cho nc khác thc hin u
t. Ngc li, vn tích lu ca nn kinh t có th nh hn nhu cu
u t, khi ó nn kinh t phi huy ng tit kim t nc ngoi.
Trong trng hp ny, mc chênh lch gia tit kim v u t
c th hin trên ti khon vãng lai.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu như nhu cầu đầu tư lớn hơn tích
luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động
vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi đó đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở
thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu
tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện
thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài
hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế.
1.4.Đầu tư công trình hạ tầng
1.4.1.Khái niệm công trình hạ tầng
Công trình hạ tầng là các công trình được thiết kế và xây dựng tại một
địa điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người như đi lại
,học hành chữa bệnh phcj vụ sản xuất và dân sinh …
Đối với các công trình hạ tầng tthuộc các xã đặc biệt khó khăn ,vùng
sâu vùng xa và đồng bằng thiểu số …gọi chung công trình hạ tầng thuộc
chương trình 135.Chủ yếu là công trình hạ tầng có quy mô nhỏ với mức vốn
đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống được thực hiện theo cơ chế đặc biệt để phù
hợp với khả năng thực tế của cán bộ và đồng bằng các dân tộc tại địa
phương thuộc chương trình 135 .Đó là những công trình hạ tầng thiết yếu
phịc vụ cho sản xuất dân sinh góp phần xoá đói giảm nghèo và xây dựng
nông thôn mới.
Vai trò của việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
1.4.2.Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng có những vai trò chủ yếu sau
Thứ nhất ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào ,nhân
dân .Thực tế động bào ở nông thôn nói chung và các xã đặc biệt khó khăn
nói riêng thì điều kiện về cơ sở hạ tầng là rất khó khăn ,thường là khong có
hoặc có nhưng rất đơn sơ,xuống cấp vì thế khi chương trình được thực hiện
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thì cơ sở vật chất được cải thiện phần nào .Mặt khác nhân dân ở các vùng
này nói chung thường suốt ngày làm quần quật thường không có các điều
kiện để tham gia các hoạt động văn hoá vì thế khi chương trình được đưa
vào cuộc sống thì sẽ cải thiện được vấn đề này.Mặt khác nó còn giúp các
vùng khó khăn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậuhoà nhập vào sự phát
triển kinh tế chung của đất nước.
Góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cụ thể là đến
năm 2000 không còn hộ đói kinh niên mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo .Đến
năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn
25%.Các công trình hạ tầng phục vụ nhân dân,giúp trẻ em có trường để học
tập,nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân,từ quá trình đó đào tạo ra nguồn
nhân lực cho đất nước,tạo điều kiện cho nhân dân được tiếp thu với các
phương thức sản xuất mới ,kiến thức khoa học văn hoá xã hội,chủ động vận
dụng các kiến thức trên ghế nhà trường vào cuộc sống.
Các công trình hạ tầng như giao thông giúp cho giao thông trên các
vùng khó khăn được cải thiện đáng kể.Góp phần tạo ra sự giao lưu kinh tế
giữa các vùng,các miền,các địa phương từ đó tạo ra các mối quan hệ kinh tế
giữa các vùng góp phần giúp kinh tế phát triển đi lên.Thường thì ở các xã
đặc biệt khó khăn thì phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm
nghiệp nên khi giao thông thuận lợi sẽ góp phần làm phong phú thêm các
hoạt động khác như thương nghiệp trong đó có sự buôn bán các sản phẩm
nông nghiệp .Điều đó làm tăng thu nhập cho đồng bào nhân dân các vùng
này.
Các công trình hạ tầng như điện nó mang ánh sáng văn minh về các
thôn bản .Có điện sẽ rất lợi ích cho các hoạt động sản xuất cũng như tổ chức
các hoạt động về văn hoá …Điện giúp cho các hoạt động sản xuất được tiến
hành dễ dàng hơnchẳng hạn như khi áp dụng cơ khí hoá trong sản xuất trong
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nông nghiệp thì rất cần các nguồn năng lượng như điện.Các công trình như
bệnh viện thì giúp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,điều trị khám chữa bệnh
cho nhân dân,giúp tăng lực sản xuất cho nhân dân….
1.5.Giới thiệu tổng quát chương trình 135
1.5.1.S cân thit ra i chng trình 135
Thực hiện công tác đổi mới dô Đảng cộng sản Việt Nam đè xướng và lãnh
đạo ,với mục tiêu “Dân giàu nước mạnh ,xã hội công bằng dân chủ văn minh
“,hơn 10 năm (1986_1998)chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan
trọng nhằm đổi mới công tác quản lý nền kinh tế ,giải phóng lực lượng sản
xuất ,khơi dậy và phát huy tiềm tàng của các thành phần kinh tế ,của mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội nên đã đạt được nhiều thành tựu to lớn .Kinh tế
tăng trưởng khá ,đời sống nhân dân được nâng cao ,công tác quốc phòng an
ninh ,chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo .Tuy nhiên quá trình
chuyển đổi nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra sự
phân hoá giàu nghèo càng gay gắt giữa các vùng các miền ,khu vực giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội .Để khắc phục tình trạng này ,Đảng và nhà
nước ta chủ trương thực hiên chiến lược phát triển ,tăng trưởng đi đôi với
xóa đói giảm nghèo ,thực hiện công bằng xã hội ;ưu tiên phát triển các vùng
động lực ,các ngành kinh tế chủ chốt ,tạo nguồn thu cho ngân sách ,có tích
luỷ để có điều kiện vật chất hỗ trợ chô vùng khó khăn .Yêu cầu của quá trình
đổi mới là phải có những chính sách hợp lý ,đáp ứng được mục tiêu phát
triển của cả nước ,đồng thời thực hiện công bằng xã hội phải có những
chính sách đặc thù ,phải có nguồn lực hỗ trợ cho các địa phương nghèo
cùng phát triển .Để thực hiện chương trình nàythủ tướng chính phủ đã có
quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo.Đây là một chương triình quan trọng của đất nước.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ đã được xác đình trong nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ bảy và lần thứ tám,mục tiêu đề ra là đến hết
năm 2000 tỷ lệ hộ đói nghèo bình quân trong cả nước xuống còn 10% nhưng
đến năm 1998 vẫn còn 17% .Nguyên nhân chủ yếu là do công tác xoá đói
giảm nghèo thực hiện còn nhiều hạn chế,nguồn vốn xoá đói giảm nghèo còn
hạn hẹp,còn quá nhiều các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn khá nhiều,nhiều xã
quá rộng có địa hình khá phức tạp ,dân cư thưa thớt ,nhiều tập tục lạc hậu
trong sản xuất và đời sống đã làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của
các vùng này.Nhưng một nguyên nhân sâu sắc nhất đó là chưa có chương
trình quốc gia và những chính sách đặc biệt hướng tới các vùng này.Để giải
quyết và đáp ứng đòi hỏi đó chính phủ đã ban hành quyết định
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển kinh tế
–xã hội các xã đặc biệt khó khăn(sau này gọi là chương trình 135).Chương
trình 135 là chương trình quốc gia được chính phủ ban hành với mụctiêu sử
dụng các nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nước là chủ yếu,bên cạnh
đó còn tận dụng cũng như huy động các nguồn vốn khác nhằm sử dụng tối
đa các nguồn vốn cho công tác xóa đói giảm nghèo .Chương trình bên cạnh
hỗ trợ phát triển kinh tế còn có vai trò xoá bỏ các tập tục lạc hậu trong đời
sống hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao trình độ văn hoá cho
đồng bào ,giúp đồng bào các vùng này tiếp cận với các phương thức sản xuất
tiến bộ hơn,giúp đồng bào có điều kiện đẻ phát triển tốt hơn.Từ khi có
chương trình 135 đến nay nhiều khu vực đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ
phát triển sản xuất ,tạo chuyển biến khá căn bản trong tăng trưởng kinh tế
,giảm nghèo và phát triển xã hội .Hoạt động chương trình phải được hưởng
ứng tích cực từ phía nhân dân cũng như phối hợp tích cực từ chính quyền địa
phương các cấp.Hoạt động của chương trình nhằm ra sự phát triển cân đối
kinh tế giữa các vùng ,các ngành,các địa phương.Thực tế đó đã bổ sung
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tương đối căn bản lý luận về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Các công trình
hạ tầng 135 được tiến hành công khai dân chủ được hội đồng nhân dân xã
quyết định danh mục,quy mô thứ tự ưu tiênđầu tư và khả năng huy động
nguồn lực tại xã để xây dựng công trình nên đã nâng cao được vai trò của
người dân trong việc thực hiện dự án.Các dự án sẽ được thiết kế theo
phương pháp mới là trao quyền cho cấp xã và cộng đồng tự quyết định.Theo
phương châm “dân biết dân bàn dân làm dân kiểm tra”.
1.5.2.Cơ sở lý luận và phương pháp luận
* Quan điểm chỉ đạo
- Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển đất nước đã
được khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng là đảm bảo phát triển hài
hoà giữa tăng trưởng với công bằng xã hội, từ đó hệ thống chính sách phát
triển đã được hoạch định trên những quan điểm đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá
trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cẩ khâu phân phối hợp lý
tư liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện
cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.
Tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế
mạnh và tiềm năng cảu mỗi vùng để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và
liên kết giữa các vùng, tạo nên sự phát triển kinh tế, xã hội mạnh mẽ của cả
nước. Kết hợp phát triển có trọng điểm với phát triển toàn diện các vùng
lãnh thổ, giảm bớt sự chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng giữa các
vùng, điều tiết một phần tích luỹ từ nền kinh tế để hỗ trợ cho vùng khó
khăn. Vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu căn cứ cách
mạng được xác định là địa bàn còn nhiều khó khăn nhất cần được hỗ trợ,
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nhằm tạo điều kiện ban đầu để các vùng đó từng bước vươn lên, hoà nhập
với cả nước cùng phát triển.
- Thực hiện công bằng xã hội được thể hiện trên mọi phương diện,
trong đó việc tạo cơ hội cho mọi tầng lớp dân cư thuộc mọi dân tộc có điều
kiện tham gia vào quá trình phát triển là hết sức cần thiết, thể hiện trên các
mặt: được bình đẳng trong việc đầu tư phát triển hạ tầng, hỗ trợ sản
xuất,phát triển kinh tế, văn hoá, giải quyết vấn đề xã hội, cải thiện cuộc sống
của đồng bào các dân tộc…, được trực tiếp đóng góp công sức, vật lực của
mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng thôn xóm cho xây dựng quên
hương mình; được đào tạo nâng cao kiến thức sản xuất, tổ chức cuộc sống,
nâng cao năng lực mọi mặt cho cán bộ và người dân trong vùng; giúp họ
tham gia sản xuất hàng hoá để trao đổi với bên ngoài; được cung cấp thông
tin về thị trường, giá cả, định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
được tiếp cận với các dịch vụ xã hội khác.
Vùng ĐBKK miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng trong lịch sử đấu tranh
cách mạng của dân tộc. Từ xa xưa, các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại
xâm đều lấy vùng sâu, vùng xa làm căn cứ; trong kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ, vùng này tiếp tục được dùng làm căn cứ, làm an
toàn khu, đồng bào các dân tộc trong vùng đã hết lòng ủng hộ cách mạng,
ủng hộ kháng chiến, góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc. Sau khi
chiến tranh kết thúc, đất nước rơi vào khó khăn mới nên chưa có điều kiện
hỗ trợ cho các vùng này, nay cần được đền đáp lại một cách xứng đáng. Vì
vậy, đây là đối tượng và phạm vi đầu tư của Chương trình 135.
*. Mục tiêu phát triển của các vùng lãnh thổ
Dựa trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước trong các kỳ Đại hội Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định về
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm đối với các vùng đô thị, vùng
kinh tế trọng điểm, vùng công nghiệp và vùng nông nghiệp hàng hoá; nhìn
chung các vùng trên có nhiều điều kiện thuận lợi và có định hướng rõ ràng,
vấn đề đặt ra là tạo điều kiện thu hút nguồn lực để đảm bảo chất lượng và
tốc độ phát triển. Riêng vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là
địa bàn có nhiều khó khăn, là vùng ít có cơ hội thuận lợi, khó huy động
nguồn lực nên cần được Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ ban
đầu, để:
- Trước mắt thực hiện chương trình XĐGN, việc làm, tạo thu nhập
nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc trong vùng.
- Từng bước tăng khả năng khai thác các lợi thế và nguồn lực tại chỗ
giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo bước đi ban đầu để tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư.
Việc lựa chọn những đại bàn xung yếu, những lĩnh vực ưu tiên để hỗ
trợ phát triển là nhiệm vụ bức thiết có ý nghĩa quyết định đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội khu vực này.
1. Sự hình thành các khu vực phát triển ở các xã miền núi, vùng dân
tộc thiểu số nước ta trước khi có chương trình 135
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 1997), tình hình
kinh tế - xã hội miền núi và vùng dân tộc thiểu số ở nước ta đã đạt được
những tiến bộ đáng kể, đến cuối năm 1996 đã hình thành 3 khu vực phát
triển với trình độ khác nhau:
- Khu vực I: gồm các khu trung tâm đô thị, các thị trấn, các khu công
nghiệp: có 806 xã, phường; 1.068.845 hộ với 5.275.369 người, chiếm tỷ lệ
39,02% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nét nổi bật của khu vực này là kinh tế hàng hoá phát triển khá, là vùng
động lực phát triển chính của các tỉnh, huyện miền núi; GDP bình quân đầu
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
người có địa phương đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội đã được xây dựng tương đối đồng bộ, bước đầu
phục vụ tốt sản xuất, đời sống đồng bào. Trình độ dân trí, đời sống văn hoá
- xã hội cộng đồng khá tiến bộ.
- Khu vực II: là khu vực đệm giữa khu vực I (đô thị…) với khu vực III
(vùng sâu, vùng xa…); có 1.737 xã, phường; 1.516.005 hộ với 7.764.202
người, chiếm tỷ lệ 44,18% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nhìn chung kinh tế khu vực này phát triển chậm, sản phẩm hàng hoá
ít; GDP bình quân đầu người chỉ bằng 70% mức bình quân chung cả nước;
sản xuất nông lâm nghiệp còn nhiều hạn chế, một bộ phận dân cư còn phát
rừng làm rẫy, khả năng tái du canh du cư và tái trồng cây thuốc phiện còn
nhiều; đời sống kinh tế tuy đã được cải thiện nhưng thiếu bền vững. Số hộ
đói nghèo chiếm tỷ lệ cao (20-50%). Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được
xây dựng nhưng chưa đồng bộ hoặc còn tạm bợ, chưa phục vụ tốt sản xuất,
đời sống đồng bào. Mặt bằng dân trí còn thấp, đời sống văn hoá -xã hội
cộng đồng còn nhiều mặt hạn chế so với khu vực I.
- Khu vực III: gồm 1.557 xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng giáp
biên. Vùng căn cứ kháng chiến; có 799.034 hộ với 4.533.598 người, chiếm
tỷ lệ 25,8% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội rất
yếu kém (còn 672 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xa) - nhiều nơi thiếu
đất canh tác nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng. Sản xuất còn
mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc, phát, đốt rừng làm rẫy, sống du canh
du cư hoặc định cư nhưng còn du canh… Số hộ đói nghèo chiếm trên 60%.
GDP bình quân đầu người chỉ bằng 31% mức bình quân chung cả nước.
Trình độ dân trí rất thấp, số người mù chữ, thất học chiếm trên 60%. Đời
sống văn hoá - xã hội cộng đồng chậm cải thiện, thiếu thông tin liên lạc,
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
truyền thanh, truyền hình nhiều nơi chưa đến dân… Tuy nhiên, khu vực này
lại có vị trí rất quan trọng đối với quốc phòng, an ninh và là vùng đầu nguồn
của các con sông lớn nên có vai trò to lớn bảo vệ môi trường sinh tái của cả
nước.
Để tạo điều kiện cho các khu vực khai thác lợi thế của mình, đẩy
nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới, góp phần tích
cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần xác định
đúng cơ chế đầu tư và có chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp với điều kiện
và trình độ của từng khu vực.
*. Cơ chế đầu tư đối với từng khu vực
- Đối với khu vực I: Cần tạo điều kiện cho khu vực này tiếp tục phát
triển với nhịp độ cao hơn hoặc bằng mức bình quân chung cả nước, phát huy
vai trò vùng động lực, thúc đẩy ở các vùng phụ cận phát triển, làm đầu mối
giao lưu với các vùng khác trong nước và với nước ngoài. Cơ chế đầu tư
thích hợp với khu vực là tích cực huy động nguồn lực từ cộng đồng, sử dụng
vốn vay trong nước và nước ngoài để phát triển là chính. Nhà nước hỗ trợ
chủ yếu cho việc hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã
có, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cho sản xuất và đời sống của dân cư
trong vùng.
- Đối với khu vực II: Tuy có nhiều tiềm năng phát triển nhưng trước
mắt còn nhiều khó khăn, hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ tích cực
của Nhà nước, kết hợp với các nguồn lực từ cộng đồng để xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Huy động các nguồn vốn trong dân và
vốn tín dụng Nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi, giúp đồng bào khai thác
lợi thế của địa phương, mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây được dược liệu, phát triển chăn nuôi hình thành vùng nguyên liệu có
khối lượng sản phẩm hàng hoá ngày càng lớn và đa dạng, tạo nguồn thu
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nhập để xoá đói giảm nghèo, thực hiện định canh định cư và bỏ trồng cây
thuốc phiện một cách bền vững.
- Đối với khu vực III: đây là khu vực có nhiều khó khăn nhất, trình độ
phát triển thấp kém nhất, đòi hỏi Nhà nước phải tập trung đầu tư một cách
đồng bộ theo chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn
huyện-xã. Các ngành, các cấp phải tăng cường đi sâu chỉ đạo chặt chẽ việc
thực hiện các chương trình lồng ghép trên địa bàn đảm bảo đưa lại lợi ích
thiết thực cho đồng bào. Những nơi cơ sở quá yếu phải có cán bộ tăng cường
đến công tác trực tiếp hướng dẫn đồng bào thực hiện xoá đói giảm nghèo và
xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh.
* Những nhiệm vụ cơ bản về phát triển vùng ĐBKK
- Bố trí lại sản xuất
Bố trí lại sản xuất là một trong những nhiệm vụ cơ bản thúc đẩy sản
xuất, cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc. Để thực hiện nhiệm vụ
này phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, phải lấy
hiệu quả kinh tế làm trọng tâm, phải phát huy mọi nguồn lực trong dân cư để
bố trí lại sản xuất, sắp xếp quy mô và cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của những vùng khó khăn một cách hợp lý. Trên thực tế, việc
ổn định đời sống đồng bào các xã khu vực III và các thôn bản ĐBKK của xã
khu vực II chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp, nhằm tăng thu nhập cho
người lao động thông qua biện pháp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
biện pháp kỹ thuật, kể cả khâu bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân. Vì vậy ở vùng ĐBKK đòi hỏi từng bước hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá từ cây trồng, vật nuôi, gắn với chế biến và tiêu thụ.
Để hỗ trợ phát triển cho các ngành nông lâm nghiệp và từng bước tiến hành
công nghiệp hoá nông thôn, tập trung nghiên cứu phát triển các cơ sở công
nghiệp sơ chế quy mô vừa và nhỏ, khai thác các mỏ nhỏ, phát triển các
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng
hoá cho mọi người dân. Nguồn vốn đầu tư vào khu vực này chủ yếu từ ngân
sách, tín dụng ưu đãi và vốn dân cư; ở những địa phương quá khó khăn,
trung ương xem xét hỗ trợ vốn ngân sách để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội;
vốn tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, xoá đói giảm
nghèo. Nhà nước phải có biện pháp tập trung vốn ngân sách đầu tư theo
chương trình tổng hợp và có sự chỉ đạo chặt chẽ giúp cho khu vực này phát
triển mới cơ hiệu quả.
Quy hoạch bố trí lại dân cư thôn bản ở xã ĐBKK
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
1996 - 2010 của từng địa phương, điều kiện tự nhiên, tính chất đặc điểm của
từng vùng, khả năng đất đai, tập quá từng dân tộc để bố trí lại các cụm dân
cư theo phương châm không gây ra những biến động lớn trong đời sống
nhân dân, điều chỉnh dân cư từng bước để đạt mục đích, yêu cầu tổng thể về
sắp xếp lại sản xuất, ổn định xã hội và nâng cao đời sống đồng bào các dân
tộc. Trong đó quy hoạch phát triển hệ thống giao thông là khâu đột phá, đi
trước một bước trong quá trình hình thành các cụm dân cư, các thị trấn, thị
tứ, các TTCX, từ đó hình thành và phát triển các vùng kinh tế hàng hoá.
- Trên phạm vi miền núi, việc bố trí dân cư phải gắn với việc thực hiện
chương trình định canh định cư theo các dự án ổn định và phát triển,
chương trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chưong trình quốc gia
06/CP… và các chính sách xã hội. Trên quan điểm tận dụng lao động, việc
sắp xếp lại các cụm dân cư phải gắn với quy hoạch phát triển các vùng
nguyên liệu, các cơ sở chế biến. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng mà
phát triển cây trồng, vật nuôi gắn với công nghiệp chế biến, công nghiệp
khai khoángm vật liệu xây dựng, ngành nghề truyền thống với quy mô thích
hợp để sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng trong nước và
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
xuất khẩu. Đối với các vùng biên giới nhiệm vụ an ninh, quốc phòng cần
được coi trọng hơn. Việc tạo ra các tụ điểm dân cư dọc tuyến biên giới
không những có ý nghĩa trong việc phát triển các ngành kinh tế có lợi, khai
thác các nguồn lực sẵn có, nhất là khai thác các cửa khẩu biên giới, mà còn
có ý nghĩa chiến lược về an ninh biên giới, mở ra khả năng tăng cường giao
lưu văn hoá, phát triển tình đoàn kết hữu nghị với các nước láng giềng.
Nhiệm vụ quy hoạch lại dân cư trước mắt được triển khai trong khuôn khổ
thôn bản của xã ĐBKK, đảm bảo bốn lợi ích.
+ Đưa dân sống phân tán vào hoạt động trong các cộng đồng thôn bản
+ Tiết kiệm đất sản xuất theo quy hoạch
+ Ngăn chặn bọ tội phạm, bọn phản động thù địch lợi dụng hoạt động
gây mất ổn định.
+ Thuận lợi và tiết kiệm cho việc đầu tư hạ tầng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
- Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường giao thông là nhiệm vụ
hàng đầu trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở miền núi. Nguồn vốn đầu tư
làm đường giao thông do ngân sách Nhà nước cấp và dựa vào sự đóng góp
của nhân dân. Ưu tiên đầu tư nâng cấp và xây dựng các tuyến đường dọc
biên giới và đường đến các huyện vùng sâu, vùng xa. Đường giao thông từ
tỉnh đến huyện và trung tâm cụm xã do Nhà nước đảm nhận và đảm bảo
thông suốt bốn mùa. Đường từ trung tâm xã đến các bản làng do dân làm là
chính, Nhà nước hỗ trợ một phần vật tư, xi măng, thuốc nổ, cáp làm cầu treo
dân sinh. Phương thức quản lý và xây dựng hệ thống đường ra biên giới,
các tuyến đường phục vụ an ninh, quốc phòng đã được xác định tại Quyết
định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 6/11/2003 của Chính phủ.
- Điện lưới quốc gia thông suốt đến các tỉnh lỵ, các huyện lỵ, các
TTCX. Đối với những nơi xa xôi hẻo lánh không kéo được điện lưới thì phát
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
triển thuỷ điện nhỏ, cực nhỏ và các nguồn năng lượng khác để đồng bào
vùng dân tộc và miền núi được dùng điện trong sản xuất và sinh hoạt.
- Về thuỷ lợi, trên phạm vi vùng miền núi, tập trung xây dựng các
công trình thuỷ lợi lớn, các hồ chứa nước để tưới tiêu cho các vùng cây công
nghiệp; xây dựng một số công trình thuỷ điện gắn với phát triển kinh tế, bảo
vệ môi trường sinh thái, cân bằng nguồn nước và chống lũ. Xây dựng các
công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ phục vụ phát triển sản xuất của từng vùng
sinh thái. ở các xã ĐBKK chủ yếu cải tạo, nâng cấp, kiên cố hoá và xây
dựng mới các công trình thuỷ lợi quy mô nhỏ cấp nước tưới và sinh hoạt cho
dân cư.
- Tiếp tục đưa chương trình nước sạch vào phục vụ sản xuất cho đồng
bào vùng dân tộc và miền núi, ưu tiên giải quyết nước sạch ở khu vực III và
phần khó khăn của khu vực II. Phấn đấu đến năm 2005 có 75% số dân vùng
dân tộc và miền núi được dùng nước sạch, bảo đảm đủ nước sinh hoạt cho
các đồn biên phòng.
- Về cơ sở hạ tầng xã hội: mục tiêu cơ bản là tạo điều kiện thuận lợi ở
mức tương đối về giáo dục cơ sở, nhiệm vụ cơ bản là hoàn thành việc xây
dựng các trường phổ thông nội trú ở TTCX, trường bán trú ở xã. Mục tiêu
chăm sóc sức khoẻ trong những năm trước mắt là các trung tâm cụm xã đều
có trạm y tế/ phòng khám đa khoa; ở thôn, xã, bản có phát hình và phát
thanh các xã, các đồn biên phòng có thể liên lạc bằng điện thoại… để đồng
bào được hưởng các dịch vụ văn hoá phúc lợi xã hội.
Đầu tư hạ tầng trên địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, trước hết đầu
tư cho lĩnh vực giao thông, phát triển kinh tế - văn hoá- xã hội; đồng thời
đầu tư các loại công trình khác phục vụ cho phát triển sản xuất, tạo nghề mới
tỏng nông thôn, tạo cơ sở vật chất phục vụ văn hoá, dân sinh.
*. Tiêu chí phân định 3 khu vực
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Để có cơ sở hỗ trợ đầu tư, vận dụng thực hiện các chủ trương chính
sách sát hợp với từng khu vực, từng đối tượng ở vùng dân tộc- miền núi,
Thủ tướng Chính phủ có văn bản số 7189/ĐP1 ngày 14/12/1995 về việc
công bố tiêu chí 3 khu vực miền núi, vùng cao; giao uỷ ban Dân tộc và Miền
núi công bố tiêu chí này và hướng dẫn các địa phương thực hiện để làm căn
cứ cho việc lập và xét duyệt kế hoạch, dự án đầu tư, thực hiện chính sách
đối với miền núi và dân tộc. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi có thông tư số
41/UB-TT ngày 08/01/1996 quy định và hướng dẫn thự hiện tiêu chí từng
khu vực ở vùng dân tộc-miền núi theo trình độ phát triển của từng vùng nói
trên. Cơ sở để phân định khu vực là dựa theo trình độ phát triển cụ thể của
từng xã theo năm tiêu chí sau:
Dựa theo điều kiện tự nhiên, địa bàn cư trú: được chia thành 3 vùng
+ Vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
+ Vùng ảnh hưởng của các trung tâm phát triển: thị xã, thị trấn, thị tứ
+ Vùng kinh tế hàng hoá phát triển, ven các quốc lộ, tỉnh lộ, đường ô
tô liên huyện, liên xã, … hoặc ở vùng đệm giữa các trung tâm phát triển và
vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
* Cơ sở hạ tầng hiện có
Đường giao thông, điện và các nguồn năng lượng khác, thuỷ lợi phục
vụ sản xuất và cấp nước sinh hoạt dân cư. Trong đó đặc biệt quan tâm là:
+ Đường giao thông gồm có: đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên
huyện, liên xã); đường sắt chạy qua và ga đường sắt đặt tại khu vực; sân
bay; đường thuỷ.
+ Điện lưới quốc gia, thuỷ điện nhỏ, các nguồn năng lượng khác…
+ Thuỷ lợi: Năng lực tưới tiêu cho diện tích lúa, công công
nghiệp…kết hợp thuỷ lợi với giải quyết vấn đề nước sạch: các công trình
nước sạch, giếng khoan, bể chứa…
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các điều kiện hạ tầng được đánh giá và xem xét trên cơ sở quy mô,
cấp hạng kỹ thuật, năng lực của các công trình so với đòi hỏi của yêu cầu
sản xuất và đời sống của đồng bào trong khu vực.
* Các yếu tố xã hội
Trình độ dân trí, các vấn đề về y tế, văn hoá, xã hội. Quy mô và chất
lượng các cơ sở trường học, chữa bệnh, phát thanh, truyền hình, văn hoá…
Trình độ dân trí: trình độ văn hoá, tỷ lệ mù chữ, khả năng tiếp thu và
vận dụng các chủ trương, chính sách, tiến bộ khoa học kỹ thuật…; các vấn
đề về y tế: phòng chống dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe, kế hoạch hóa gia
đình; đời sống văn hoá tiến bộ hay lạc hậu.
Quy mô và chất lượng các công trình hạ tầng xã hội như: trường học,
cơ sở chữa bệnh, phát thanh, truyền hình, các cơ sở văn hoá…; mức độ đáp
ứng nhu cầu cơ bản về xã hội của dân cư.
*Điều kiện sản xuất
- Diện tích đất cho sản xuất nông lâm nghiệp tính bình quân cho hộ
gia đình hoặc cho đầu người. Công cụ phục vụ sản xuất; trình độ sản xuất;
cơ cấu ngành nghề; kết quả sản xuất và hoạt động kinh doanh trao đổi hàng
hoá.
- Diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đại gia súc, gia cầm, tính
bình quân cho một hộ, một người, công cụ sản xuất thô sơ hay mức độ cơ
giới hoá còn hạn chế…
- Trình độ thâm canh cây trồng vật nuôi; mức độ áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, cơ cấu sản xuất: lâm nghiệp, nông nghiệp, công
nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Trình độ sản xuất hàng hoá, hình thành vùng hàng hoá với những sản
phẩm hàng hoá chủ yếu; hình thành thị trường hàng hoá; trung tâm thương
mại, chợ khu vực, khả năng giao lưu hàng hoá.
*Về đời sống
Phân loại hộ đói nghèo theo "chuẩn mực đói nghèo và mức độ đói
nghèo ở Việt Nam" do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định tại
báo cáo số 13.266/LĐ-TBXH.BT ngày 29/8/1995. Đơn vị chuẩn để xác định
đói nghèo là mức thu nhập của hộ gia đình được quy đổi ra gạo tính bình
quân đầu người hàng tháng:
Hộ nghèo:
Dưới 25 kg gạo ở thành thị
Dưới 20 kg gạo ở nông thôn vùng đồng bằng và trung du
Dưới 15 kg gạo ở nông thôn miền núi
Hộ đói:
Dưới 13kg gạo ở bất kể vùng nào.
Dựa theo 5 tiêu chí trên, phân các xã thuộc khu vực miền núi, vùng
cao của cả nước theo 3 khu vực:
Khu vực I: khu vực bước đầu phát triển.
Khu vực II: khu vực tạm ổn định.
Khu vực III: khu vực khó khăn.
Đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Văn phòng Chính phủ có
văn bản số 2974/ĐP1 ngày 13/6/1997 đồng ý Uỷ ban Dân tộc và miền núi
vận dụng tiêu chí 3 khu vực miền núi, vùng cao (quy định tại Thông tư
41/UB-TT ngày 8/1/1996 của UBDT&MN) để phân định khu vực vùng sâu,
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, nơi đồng bào Khmer, Chăm và các dân tộc
thiểu số khác đang sinh sống ở đồng bằng thuộc các tỉnh phía Nam.
* Những căn cứ cụ thể để xác định khu vực khó khăn:
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Địa bàn cư trú: gồm các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao hẻo lánh,
vùng biên giới hải đảo. Khoảng cách của các xã đến các khu trục động lực
phát triển trên 20km (riêng các tỉnh ĐBSCL khoảng cách này là trên 10km).
- Cơ sở hạ tầng: chưa được xây dựng hoặc còn tạm bợ. Giao thông rất
khó khưn, không có đường ô tô vào xã. Các công trình điện, thuỷ lợi, nước
sạch, trường học, bệnh xá, dịch vụ khác rất thấp kém hoặc không có.
- Các yếu tố xã hội: chưa đạt mức tối thiểu. Dân trí quá thấp, tỷ lệ mù
chữ và thất học trên 60%, bệnh tật nhiều, tập tục lạc hậu, không có thông tin,
v.v… (riêng các tỉnh ĐBSCL tỷ lệ thất học và mù chữ trên 50%).
- Điều kiện sản xuất: rất khó khăn, thiếu thốn. Sản xuất mang tính tự
nhiên hái lượm, chủ yếu phát rừng làm nương rẫy, du canh, du cư (riêng các
tỉnh ĐBSCL: số hộ không có và thiếu đất sản xuất trên 20% số hộ của xã;
số hộ làm thuê trên 20% số hộ của xã).
- Về đời sống: số hộ đói nghèo trên 60% số hộ của xã. Đời sóng thực
sự khó khăn, nạn đói thường xuyên xảy ra (riêng các tỉnh ĐBSCL số hộ
nghèo đói trên 30% số hộ của xã).
* Phương pháp phân định các xã thuộc khu vực khó khăn
- Đơn vị để xác định khu vực là xã, xã nào có 4/5 tiêu chí nói trên thì
xếp vào khu vực khó khăn, từng xã căn cứ vào các tiêu chí nêu trên để tự
bình chọn và đề nghị lên các cấp xét duyệt.
Các cấp huyện, tỉnh, trung ương thành lập hội đồng xét duyệt và thực
hiện xét duyệt từ huyện lên trung ương.
- Hội đồng xét duyệt ở trung ương gồm:
+ Một đại diện lãnh đạo của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi làm chủ tịch
+ Đại diện của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh
Xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban tổ chức- cán bộ Chính
phủ, Tổng cục Địa chính là thành viên Hội đồng.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Hội đồng xét duyệt ở cấp tỉnh, cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện ra quyết định thành lập,
gồm:
+ Một phó chủ tịch làm chủ tịch hội đồng cùng cấp
+ Các thành viên tương tự như các thành viên Hội đồng xét duyệt của
các cơ quan trung ương tham gia.
1.6. Kết quả phân định 3 khu vực
Theo tiêu chí phân định nêu trên, cả nước đã lựa chọn được 1.715 xã
(gồm 1.568 xã miền núi và 147 xã Đồng bằng sông Cửu Long), thuộc 269
huyện của 47 tỉnh, thành phố trong cả nước là xã ĐBKK được đưa vào đầu
tư trong chương trình 135 (đến đầu năm 2004 là 2.362 xã /320 huyện/49
tỉnh).
Theo số liệu thống kê 1.715 xã ĐBKK có hơn 4 triệu người thuộc hầu
hết 54 dân tộc Việt Nam sinh sống phân bổ theo các vùng như biểu sau:
Vùng Số xã (%) Dân số (%)
Vùng Miền núi phía Bắc 55 39
Bắc Trung Bộ 15 12
Duyên Hải miền Trung 9 5
Tây Nguyên 8 6
ĐB sông Cửu Long 7 30
Các vùng khác 6 8
Tổng số 100% 100%
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.7.Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách, giải pháp chủ yếu thực hiện chương
trình 135
1.7.1.Mc tiêu chng trình v phng thc ch o thc
hin
Với các tiêu chí phân định nêu trên, chương trình 135 có tổng số 1.715
xã (gồm 1.568 xã miền núi và 147 xã Đồng bằng sông Cửu Long), thuộc 267
huyện của 47/61 tỉnh, thành phố trong cả nước.
* Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc
ở các xã ĐBKK miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông
thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển,
hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an
toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
* Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn từ năm 1998 - 2000
- Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4-
5% hộ nghèo.
- Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần
lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh
hiểm nghèo; có được giao thông dân sinh kinh tế đến các TTCX; phần lớn
đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.
Giai đoạn từ năm 2000-2005:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã ĐBKK xuống còn 25% vào năm 2005.
- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên
70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi
dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hoá, xã hội,
chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông xe cơ giới và đường dân
sinh kinh tế đến các TTCX; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.
Phương thức chỉ đạo thực hiện chương trình
Theo mục tiêu của chương trình, phương thức chỉ đạo thực hiện
chương trình được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu (1999-2000): được thực hiện trên phạm vi 1.000 xã,
xem đây là bước thử nghiệm tập trung xây dựng cơ chế, giải pháp vận hành
chương trình, xây dựng CSHT thiết yếu cho các xã và TTCX, xoá hộ đói
kinh niên, giảm mỗi năm từ 4-5% số hộ nghèo; phát triển văn hoá, thông tin;
phát triển giao thông đến trung tâm xã.
- Giai đoạn tiếp theo )2001-2005): triển khai trên tất cả các xã 135,
hoàn thiện cơ chế chính sách, lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án,
thực hiện đồng bộ các dự án thành phần, chú trọng chuyển mạnh cơ cấu đầu
tư theo hướng ưu tiên phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, hầu hết các xã
có đường giao thông đến trung tâm cụm xã, đảm bảo cung cấp đủ nước sinh
hoạt cho đồng bào; phát triển y tế, giáo dục và văn hoá, xã hội, thu hút phần
lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng,
tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, thay đổi tập quán sản
xuất cho đồng bào và từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đào
tạo; bồi dưỡng cán bộ cơ sở; giảm tỷ lệ hộ nghèo các xã ĐBKK xuống dưới
25%.
1.7.2. Nhiệm vụ của chương trình
Chương trình 135 có 5 nhiệm vụ chủ yếu:
1. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ
chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở
những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo
điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại
chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống,
từng bước phát triển sản xuất hàng hoá.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất
và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt;
hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thuỷ điện nhỏ.
4. Quy hoạch và xây dựng các TTCX , ưu tiên đầu tư xây dựng các
công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng
cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương.
1.7.3 Chính sách và giải pháp thực hiện chương trình
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, tại Quyết định 135, Thủ
tướng Chính phủ đã đề ra một số chính sách chủ yếu: chính sách đất
đai;Chính sách đầu tư tín dụng; chính sách phát triển nguồn nhân lực; Chính
sách thuế; Nhiệm vụ của các cấp các ngành và kêu gọi sự ủng hộ, đóng góp
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện chương trình.
Trong đó vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư hạ tầng các xã 135 là chính
sách đầu tư, tín dụng; Chính sách phát triển nguồn nhân lực và huy động
đóng góp của các cấp các ngành, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
cho chương trình.
1. Chính sách đầu tư tín dụng
- Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông lâm nghiệp, nơi có thể làm thuỷ lợi để phát triển lúa nước thì được
dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi. ở vùng
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì hỗ trợ kinh phí để làm
ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lương thực tại chỗ.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên
quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên đầu tư cho chương trình này.
- Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu tiên vay vốn
từ ngân hàng người nghèo (sau này là ngân hàng chính sách xã hội) và các
nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để phát triển sản xuất.
- Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chương trình này
tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chương trình.
- Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng, Nhà nước còn
hỗ trợ vốn để thực hiện các công việc như: xây dựng các trung tâm cụm xã;
phát triển hệ thống giao thông; xây dựng công trình hạ tầng ở nơi có điều
kiện như làm thuỷ điện nhỏ, cấp nước sinh hoạt.
2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Nhà nước đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản,
làng, phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất,
quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông
thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Tăng cường cán bộ về các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi
chương trình, đồng thời chọn một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo
thành những người làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại chỗ.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con em đồng bào
dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi
nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
3. Chính sách huy động tổng hợp các nguồn lực
- Chính phủ giao các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đà nẵng,
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Khánh Hoà tự hỗ trợ đầu tư cho các xã ĐBKK của địa phương mình, đồng
thời trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã ĐBKK ở các địa phương khác
thuộc chương trình, chủ yếu hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, huy
động lực lượng cán bộ của địa phương mình đến giúp các xã …
- Mỗi Bộ, ngành Trung ương, mỗi doanh nghiệp Nhà nước trong
ngành mỗi doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chỉ tiêu và huy động đóng
góp tự nguyện của cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ giúp đỡ một
số xã.
- Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều
kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng
đất còn hoang hoá, biên giới, hải đảo.
- Động viên các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nước, đồng bào Việt Nam ở nước
ngoài, ủng hộ giúp đớn thực hiện chương trình.
4. Giải pháp về vốn
Vốn thực hiện chương trình 135 được huy động từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các Chính phủ và các tổ
chức quốc tế tài trợ).
- Vốn vay tín dụng.
- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.
- Lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC CÔNG
TRÌNH CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.Chc nng v nhim v ca v kinh phng v lãnh th
1.1.Chức năng chung
Thứ nhất, Vụ Kinh tế địa phương và lónh thổ thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kế hoạch và
đầu tư đối với phát triển kinh tế - xó hội của địa phương và vùng lónh thổ.
Thứ hai,. Vụ Kinh tế địa phương và lónh thổ cú cỏc nhiệm vụ sau :
1. Phối hợp với vụ tổng hợp kinh tế quốc dân hướng dẫn các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội của
cỏc địa phương và vùng lónh thổ .
2. Phối hợp với viện chiến lược phát triển và các đơn vị liên quan
trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xó
hội của cỏc địa phương và vùng lónh thổ.
3. Theo dừi toàn diện về phỏt triển kinh tế - xó hội trờn địa bàn. Giám
sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và các chương trỡnh dự ỏn; đề xuất các
chủ trương, biện pháp để thực hiện kế hoạch của các địa phương và vùng
lónh thổ. Chủ trỡ chuẩn bị cỏc bỏo cỏo về đánh giá tiềm năng, tỡnh hỡnh
thực hiện kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội, đề xuất phương hướng phát
triển của từng địa phương, vùng lónh thổ.
4. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách về phát triển kinh tế - xó
hội đối với các địa phương và vùng lónh thổ. Phối hợp với Vụ Tổ chức cỏn
bộ trong việc xột thi đua khen thưởng, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức ngành kế hoạch ở các địa phương.
5. Tham gia với các đơn vị liên quan thẩm định thành lập các doanh
nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư ( kể cả vốn trong nước và vốn
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nước ngoài), thẩm định kế hoạch đấu thầu và lựa chọn các nhà thầu các dự
án đầu tư, giám sát đầu tư đối với các chương trỡnh, dự ỏn đầu tư của các
địa phương theo sự phân công của Bộ.
6. Làm đầu mối giúp lónh đạo Bộ xử lí các vấn đề phát sinh trong quá
trỡnh tổng hợp, giao kế hoạch và thực hiện kế hoạch của các địa phương và
vùng lónh thổ. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Uỷ ban Dân tộc.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao.
Thứ ba, Vụ Kinh tế địa phương và lónh thổ cú Vụ trưởng, một số phó
Vụ trưởng. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định riêng.
Vụ Kinh tế địa phương và lónh thổ cú cỏc phũng chức năng sau:
1. Phũng Tổng hợp.
2. Phũng Miền nỳi phớa Bắc.
3. Phũng Đồng bằng sông Hồng và khu 4 cũ.
4. Phũng Duyờn hải miền Trung và Tõy Nguyờn.
5. Phũng Đông Nam Bộ.
6. Phũng Tõy Nam Bộ.
Thứ tư. Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ quy định cụ thể
các nhiệm vụ và biên chế cho từng đơn vị của Vụ trong phạm vi nhiệm vụ
và biên chế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Thứ năm, Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Thứ sáu, Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1. Phòng Tổng hợp
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát
triển kinh tế - xã hội của khối địa phương và một số tỉnh, thành phố được
phân công.
- Tổng hợp vốn đầu tư phát triển trên địa bàn địa phương, bao gồm:
NSNN theo Luật Ngân sách, nguồn vốn đầu tư theo mục tiêu và theo các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), chương trình 135 và các chương trình mục tiêu Quốc gia khác, vốn
tín dụng Nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), vốn các doanh nghiệp tư nhân và dân cư.
- Tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội theo đúng tháng, quý, 6 tháng và cả năm của khối địa phương.
- Làm đầu mối phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Tổng hợp và Bộ Tài
chính xây dựng kế hoạch thu - chi ngân sách hàng năm và xử lý các vấn đề
phát sinh về thu - chi ngân sách của các địa phương.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu và cung cấp thông tin theo quy
định của Vụ và của Bộ. Xây dựng và cập nhật thông tin kinh tế - xã hội của
các tỉnh, thành phố được phân công theo dõi và cung cấp thông tin này cho
phòng quản lý vùng để quản lý theo vùng.
- Làm đầu mối về công tác kế hoạch hoá (bao gồm cả việc xây dựng
hệ thống chi tiêu biểu mẫu), nghiên cứu xây dựng các cơ cấu cơ chế chính
sách chung, công tác nghiên cứu khoa học, công tác học tập, đào tạo của Vụ;
phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ trong việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ kế hoạch hoá cho cán bộ, công chức, viên chức ngành kế hoạch
địa phương.
- Xây dựng chương trình công tác của Vụ theo quý, năm. Quản lý
công tác văn thư, theo dõi thời hạn quy định; lưu trữ các tài liệu nghiên cứu
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chung của Vụ, quản lý việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị văn phòng, tài
sản của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ giao.
2. Phòng Miền núi phía Bắc:
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát
triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, bao gồm: Đông Bắc (8 tỉnh), Tây Bắc (6 tỉnh) và từng địa phương
trong vùng. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về phát triển kinh
tế - xã hội và kế hoạch hoá đối với từng địa phương trong vùng và cho toàn
vùng.
- Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và việt các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tháng, quý, 6 tháng và cả năm của từng tỉnh và cả vùng;
Theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện các dự án lớn (cả Trung ương và
địa phương) trên địa bàn; Quyết định 186/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12
năm 2001, Quyết định 120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 06 năm2003 và các
Quyết định, Nghị Quyết khác của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế -
xã hội và an ninh- quốc phòng; các dự án ODA, các chương trình mục tiêu
Quốc gia, FDI, chủ động phối hợp với phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề
phát sinh của các địa phương trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Tổng hợp chương trình 135 về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng sâu, vùng xa của toàn khối địa phương.
- Làm đầu mối phối hợp với Viện Chiến lược phát triển và các đơn vị
liên quan trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và của từng địa
phương trong vùng.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong Bộ trong việc thẩm
định thành lập doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả
vốn trong nước và vốn nước ngoài),thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư đối
với các chương trình dự án đầu tư của các địa phương trong vùng.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế -
xã hội của các địa phương trong vùng và trong toàn vùng Trung du và miền
núi phía Bắc. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của vùng và các báo cáo
vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định của Vụ để tổng hợp báo
cáo chung
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá, xây
dựng các cơ chế chính sách, tham gia kế hoạch đào tạo của từng địa phương
và của vùng, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập của Vụ.
- Tổng hợp báo cáo chung và theo dõi những vấn đề liên quan đến lĩnh
vực dân tộc và miền núi của cả nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ giao.
3. Phòng đồng bằng sông Hồng và khu IV
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát
triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu 4, của từng địa phương trong vùng.
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về phát triển kinh tế - xã hội và
kế hoạch hoá đối với từng địa phương trong vùng và toàn vùng.
- Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tháng, quý, 6 tháng, cả năm của từng tỉnh và vùng; Theo dõi đánh giá
việc tổ thực hiện các dự án lớn (kể cả Trung ương và địa phương) trên địa
bàn; các Quyết định và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội và an nình quốc phòng; về các chương trình mục tiêu quốc
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
gia (bao gồm cả chương trình 135); các dự án ODA và FDI; chủ đồng phối
hợp với phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề phát sinh của các địa phương
trong vùng Đồng bằng sông Hồng, khu 4.
- Làm đầu mối phối hợp với Viện Chiến lược phát triển và các đơn vị
liên quan trong Bộ, nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ, khu 4 và của từng địa phương trong vùng.
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành
lập doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong
nước và vốn nước ngoài), thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư đối với các
chương trình dự án đầu tư của các địa phương trong vùng.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế -
xã hội của các địa phương trong vùng toàn vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng trọng điểm Bắc bộ và khu 4. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của
vùng và các báo cáo vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định của Vụ
để tổng hợp báo cáo chung.
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá,
xây dựng các cơ chế chính sách, tham gia kế hoạch đào tạo của từng địa
phương và của vùng, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập
của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ giao.
Phòng Duyên Hải miền Trung và Tây Nguyên:
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về phát triển
kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển của các địa phương và của cả vùng
Duyên Hải miền Trung và vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu xây dựng các cơ
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chế chính sách về phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hoá đối với từng
địa phương trong vùng và cho toàn vùng.
- Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và viết các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tháng, quý, 6 tháng, cả năm của từng tỉnh và của vùng; Theo
dõi đánh giá việc tổ chức thực hiện các dự án lớn (kể cả Trung ương và địa
phương) trên địa bàn; Quyết định 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định và Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng;
về các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả chương trình 135); các
dự án ODA và FDI; chủ đồng phối hợp với phòng Tổng hợp xử lý những
vấn đề phát sinh của các địa phương trong vùng Duyên Hải miền Trung và
vùng Tây Nguyên.
- Làm đầu mối phối hợp với Viện Chiến lược phát triển và các đơn vị
liên quan trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng và toàn vùng
Duyên Hải miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng Tây
Nguyên.
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành
lập doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong
nước và vốn nước ngoài), thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư đối với các
chương trình dự án đầu tư của các địa phương trong vùng.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế -
xã hội của các địa phương trong vùng và toàn vùng Duyên Hải miền Trung,
trọng điểm miền Trung và Tây Nguyên. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội
của vùng và các báo cáo vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định
của Vụ để tổng hợp báo cáo chung.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá,
xây dựng các cơ chế chính sách, tham gia kế hoạch đào tạo của từng địa
phương và của vùng, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập
của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Kinh tế địa phương và
lãnh thổ giao.
5. Phòng Đông Nam Bộ:
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển của từng địa phương trong
vùng và của toàn vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và kế hoạch hoá đối với từng địa phương trong vùng và cho toàn
vùng.
- Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch hoá phát triển kinh
tế - xã hội và viết các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tháng, quý, 6 tháng, cả năm của từng tỉnh và vùng;
Theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện các dự án lớn (kể cả Trung ương
và địa phương) trên địa bàn: Các Quyết định và Nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng: Về các
chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả công trình 135); Các dự án
ODA và FDI: Chủ động phối hợp các phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề
phát sinh của các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Làm đầu mối phối hợp với viện Chiến lược phát triển và các đơn vị
liên quan trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng, vùng Đông Nam Bộ và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành
lập doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong
nước và vốn nước ngoài) thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư đối với
chương trình dự án đầu tư của các địa phương trong vùng.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế -
xã hội của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Đông Nam Bộ, vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của vùng
và các báo cáo vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định của Vụ để
tổng hợp các báo cáo chung.
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá,
xây dựng các cơ chế chính sách, tham gia kế hoạch đào tạo của từng địa
phương và của vùng, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập
của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ giao.
6. Phòng Tây Nam Bộ:
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về phát triển
kinh tế - xã hội, của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ.
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về phát triển kinh tế - xã hội và
kế hoạch hoá đối với từng địa phương trong vùng và toàn vùng.
- Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, viết báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tháng, quý, 6 tháng và cả năm: Theo dõi đánh giá việc tổ chức thực
hiện các dự án lớn (kể cả Trung ương và địa phương) trên địa bàn: Quyết
định 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ và các Quyết định và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng: về các chương trình mục tiêu quốc
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
gia (bao gồm cả chương trình 135) các dự án ODA và FDI; chủ động phối
hợp với phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề phát sinh của từng địa phương
trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ.
- Làm đầu mối phối hợp với Viện Chiến lược phát triển và các đơn vị
liên quan trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ.
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành
lập doanh nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong
nước và vốn nước ngoài), thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư với các
chương trình dự án đầu tư của các địa phương trong vùng.
- Xây dng, cp nht h thng d liu thông tin v tình hình
kinh t - xã hi ca tng a phng trong vùng v ton vùng Tây
Nam B. Cung cp thông tin kinh t - xã hi ca vùng v báo cáo vùng
cho phòng Tng hp theo tin quy nh tng hp báo cáo
chung.
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá,
xây dựng các cơ chế chính sách, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học
và học tập của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ.
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
báo cáo tổng kết công tác năm 2004 và chương trình công tác năm 2005
2. Thc trng u t theo chng trình 135
2.1.khái quát đầu tư theo chương trình 135
Chương trình 135 được triển khai từ kế hoạch năm 1999 đến nay đã
thực hiện gần 6 năm. Sau mỗi năm, Ban chỉ đạo đều tổ chức hội nghị toàn
quốc sơ kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình. Tại các hội nghị này đã
nhiều lần khẳng định: Chương trình phát triển kinh tế -xã hội các xã đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa được đánh giá là một trong những
chương trình toàn diện nhất, hợp lòng dân nhất, hiệu quả nhất, thể hiện sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng biên
giới, vùng căn cứ cách mạng, miền núi, vùng sâu và vùng xa, những địa bàn
khó khăn, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai. Chương trình có ý
nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, với tính
nhân văn sâu sắc, phát huy được bản chất tốt đẹp của dân tộc, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội đất nước một cách bền vững, được nhân dân cả nước
đồng tình, được các cấp uỷ Đảng, chính quyền coi như một nhiệm vụ trọng
tâm trong chương trình hành động của mình.Chương trình đã được thực hiện
khá tốt.Số liệu tổng hợp như sau:
Chương trình 135 từ 1999-2003
Vốn đầu tư
Vốn kế hoạch
TT Tỉnh Xã ĐT
NSTW
Xã ĐT
NSĐP Vốn thực
hiện Tổng số TW NSĐP GĐ lg
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Hà
Giang
142 748.080 656.277 283800 35.794 240 336.443
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2 Tuyên
Quang
58 148.195 132.996 109800 12.394 10.802
3 Cao
Bằng
138 285.716 269.554 269400 154
4 Lạng
Sơn
106 175.146 185.000 185000
5 Lào Cai 138 301.169 292.463 279000 6.570 2.693 4.200
6 Yên Bái 70 134.507 127.249 125000 1.518 330 401
7 Thái
Nguyên
36 67.989 67.476 58400 1.802 7.274
8 Bắc
Cạn
103 205.016 202.683 201100 1.583
9 Phú
Thọ
50 115.687 117.945 93400 1.000 926 22.619
10 Bắc
Giang
44 84.037 77.200 77200
11 Quảng
Ninh
10 25 49.629 46.824 21000 25.824
12 Hoà
Bình
102 180.441 162.600 162600
13 Sơn La 86 267.335 267.335 164200 44.507 58.628
14 Lai
Châu
120 231.439 235.600 235600
15 Thanh
Hoá
102 177.907 267.235 176200 800
16 Nghệ 115 261.289 235.600 211500 1.192 1.520 47.077
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
An
17 Hà Tĩnh 25 50.465 177.000 421100 210
18 Quảng
Bình
37 176.495 261.289 66500 700 108.430
19 Quảng
Trị
36 73.577 42.310 65600 271
20 Thừa
Thiên
Huế
32 57.760 175.630 56400 340 27 701
21 Quảng
Nam
63 130.594 65.871 119500
22 Quảng
Ngãi
57 135.595 57.468 99300 2.328 22.039 1.006
23 Bình
Định
28 56.963 119.500 50000 600 1.195 2.800
24 Phú
Yên
19 40.085 124.673 30700 718
25 Ninh
Thuận
18 59.633 54.595 33800 1.961 18.593
26 Đắc
Lắc
57 114.142 31.418 102900
27 Gia Lai 78 137.554 54.354 131800 40
28 Kon
Tum
54 96.348 102.900 93000 3.348
29 Lâm
Đồng
47 77.746 131.840 77100
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
30 Bình
Phước
43 68.380 96.348 68300
31 Tây
Ninh
20 41.226 77.100 39200
32 Long
An
19 44.246 43.213 38300 4.913
33 An
Giang
19 6 41.675 39.900 39900
34 Đồng
Tháp
8 17.039 17.490 16800 690
35 Kiên
Giang
3 34 39.397 39.650 6300 33.100 250
36 Trà
Vinh
38 85.615 73.755 64600 2.978 1.462 4.715
37 Sóc
Trăng
52 108.240 100.695 84800 15895
38 Vĩnh
Phúc
6 8.707 8.795 8600 195
39 Ninh
Bình
3 5.593 5.600 5100 500
40 Bình
Thuận
28 61.772 41.200 41200
41 Bạc
Liêu
23 54.183 53.446 39100 11.471 2.875
42 Hải
Phòng
3 5.984 3.200 3.200
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
43 Khánh
Hoà
14 33.540 33.540 27.040 6.500
44 Bà Rịa
Vũng
Tàu
9 14.193 14.195 14.193
45 Đồng
Nai
16 34.446 34.446 34.446
46 Vĩnh
Long
3 13.386 5.612 2.000 3.612
47 Cần
Thơ
2 6.083 6.083 5.583 500
48 Bình
Dương
2 6.156 6.157 6.157
49 Cà Mau 15 154.607 154.607 12.515 142.092
Tổng 2.233 129 5.482.007 5.202.580 4.074.100 314.987 37.100 776.393
Mức độ vốn đầu tư hàng năm cũng co sự thay dổi nhất định,hầu như
năm sau cao hơn năm trước,có một sự gia tăng đáng kể giữa các năm.Điều
đó chứng tỏ rằng nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình này đã được nhà nước
quan tâm tích cực,bên cạnh đó các đơn vị kinh doanh,các doanh nghiệp,các
tổ chức nước ngoài các cá nhân,tập thể cũng đã quan tâm tích cực đến
chương trình.Tuy nhiên vốn của ngân sách là nguồn vốn chủ yếu và là quyết
định.Sự gia tăng mức vốn được thể hiện qua bảng sau.(đơn vị:tỷ đồng)
năm 1999 năm 2000 năm 2001 năm 2002 năm 2003
480 698 751 1132,4 1441
*Nguồn UBDT Bộ kế hoạch và Đầu tư
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Như vậy chúng ta có thể thấy mức vốn tăng đều qua các năm,do năm đầu
mới đi vào thực hiện là năm 1999 nên mức vốn có phần còn ít.Nhưng các
năm sau mức vốn tăng lên đáng kể do không chỉ có vốn trung ương mà còn
có của các doanh nghiệp ,của các tổng công ty nhà nước,các quỹ hỗ trợ khác
như quỹ vì người nghèo…Tốc độ tăng cũng có sự thay đổi đáng kể do ban
đầu nguồn vốn còn ít nên tốc độ tăng ở giai đoan đầu khá cao,nhưng về sau
do nguồn vốn đã tăng lên đáng kể nên dù có tăng thêm quy mô thì tốc độ
vẫn giảm đi.Mặt khác do giai đoạn sau có sự bão hoà về vốn nên tốc độ tăng
có giảm đi trong thấy.Đầu tư chương trình 135 là không có sự thay đổi vốn
giữa các địa phương nên rõ ràng tỉnh thành nào càng có nhiều xã thì quy mô
vốn đầu tư tỉnh đó là lớn hơn so với nơi khác.Nhìn chung chương trình đã co
nhiều chính sách để bảo đảm nguồn vốn ,nhất là lập các chính sách đẻ bảo
đảm nguồn vốn từ ngân sách trung ương và sau đó là có các biện pháp để
huy động từ các nguồn khác.
2.2. Cơ cấu đầu tư theo vùng
Nhìn chung chương trình đã được thực hiện tương đối hiệu quả xét trên cả
quy mô và hiệu quả.Số vốn đầu tư trên tất cả các vùng đều có sự gia tăng
đáng kể.Đã có sự cân đói nguồn vốn trên tất cả các vùng,nguồn vốn đã được
phân bổ một cách tương đối bình đẵng.Bình đẵng ở đây không phải là bình
quân mà là có sự phân biệt giữa các vùng tuỳ theo tính chất khó khăn và
mức độ nghèo khổ của từng vùng.Xét trên tất cả các mặt thì vùng Đông Bắc
và vùng Tây Nguyên là hai vùng có điều kiện khó khăn hơn các vùng khác
nên nhà nước đã có những chính sách ưu tiên hơn so với các vùng còn
lại.Các vùng cũng có điều kiện kinh tế còn khó khăn là Bắc Trung Bộ cũng
được Nhà nước quan tâm đáng kể.Tuy nhiên theo tính chất của chương trình
135 là phân bổ một cách bình quân theo đơn vị xã nên hầu như tỷ trọng đầu
tư giữa các vùng hầu như không có sự thay đổi giữa các năm mà chỉ có sự
thay đổi theo quy mô mà thôi do mức độ đầu tư của nhà nước có sự thay đổi
giữa các năm.Tuy nhiên nếu xét tổng các nguồn vốn thì về cơ cấu cũng có sự
thay đổi đáng kể.Các nguồn vốn khác thì cũng đã có những bước tăng
trưởng đáng kể.Tóm lại nguồn vốn chương trình 135 đã có sự gia tăng đáng
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kể về quy mô trong giai đoạn (1999-2003).Do tính chất của chương trình là
chỉ báo cáo trình chính phủ theo từng giai đoạn (ở đây là 5 năm ) nên em
không đưa số liệu các năm gần đây.Sau đây là bảng tổng kết về quy mô
vốn,tốc độ tăng trưởng và cơ cấu vốn cả thời kỳ
2.3.Đầu tư theo nguồn hỗ trợ
Thành công của chương trình 135 có một yếu tố quan trọng là nhờ có
ngân sách Trung ương hỗ trợ một khoản ổn định cho chương trình trong kế
hoạch hàng năm, đồng thời Chính phủ huy động từ các Bộ, ngành, các đoàn
thể, các địa phương, Tổng công ty 91, Quỹ ngày vì người nghèo… hỗ trợ
thêm cho chương trình. Kết quả huy động nguồn vốn của các Bộ, ngành, các
đoàn thể nói trên giai đoạn 1999-2003 được 508,957 tỷ đồng (biểu 7). Riêng
Quỹ ngày vì người nghèo do Trương ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát
động, trong 4 năm (2000-2003) đã quyên góp được gần 500 tỷ đồng, trong
đó hỗ trợ cho các xã thuộc chương trình 135 là 164 tỷ đồng, chiếm 33,1%
tổng số vốn Mặt trận huy động
Biểu 7: kết quả huy động vốn của các Bộ, ngành, các địa phương kinh
tế khá, các Tổng công ty 91, Quỹ ngày vì người nghèo hỗ trợ chương trình
135 giai đoạn 1999-2003
Đơn vị giúp
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Tổng
cộng
1. Các Bộ, ngành
TW
19,945 10,670 25,680 21,250 23,720 101,265
2. Các đoàn thể
TW
0,510 0,410 0,140 0,270 2,109 3,439
3. Các tỉnh và 19,853 5,547 13,000 10,000 10,650 59,050
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thành phố
4. Các tổng công
ty 91
29,403 44,650 47,000 29,700 30,402 181,155
5. Quỹ NVNN 0 22,876 54,060 47,862 39,250 164,048
Tổng cộng 69,711 84,153 139,880 109,082 106,131 508,957
Nguồn: Báo cáo sơ kết 5 năm (1999-2003) thực hiện chương trình 135 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2004-2005 của UBDT.
* Vốn quỹ ngày vì người nghèo đầu tư vào các xã thuộc chương trình
135 chỉ chiếm 31,2% tổng quỹ huy động.
Tổng vốn NSNN đầu tư cho chương trình 135 ổn định qua các thời
kỳ, riêng dự án đầu tư hạ tầng từ năm 1999 đến 2002 bình quân mỗi xã 400
triệu đồng/năm, từ năm 2003 đến năm 2005 bình quân mỗi xã 500 triệu
đồng/năm. Tổng vốn NSNN hỗ trợ cho chương trình trong 5 năm 1999-
2003 được 5.506.2 tỷ đồng (biểu 8).
Tổng số vốn huy động từ các nguồn đóng góp của các Bộ, ngành, các
đơn vị nói trên và vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho chương trình 135 từ
1999-2003 được 6.015,157 triệu đồng (biểu 8).
Biểu 8: Tổng hợp các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chương trình 135 thời kỳ
1999-2003
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn Trước
1999
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Tổng số
NSTW 141,4 673,5 908,4 1.117,2 1.213,2 1.452,5 5.506,2
Các Bộ,
ngành,
địa
0 69,711 61,277 85,820 61,220 66,881 344,909
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
phương,
Tổng
công ty
91 giúp
Quỹ
ngày vì
người
nghèo
0 0 22,876 54,060 47,862 39,250 164,048
Tổng 141,4 743,211 992,553 1.257,08 1.322,282 1558,631 6.015,157
• Quỹ ngày vì người nghèo chỉ tính phần Hỗ trợ các xã ĐBKK,
biên giới, ATK
2.4.Đầu tư theo dự án
Nhờ có sự hỗ trợ của Nhà nước, của các Bộ, ngành, các đơn vị nói
trên các địa phương thuộc chương trình 135 đã huy động thêm từ nguồn
ngân sách của địa phương mình, từ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và
lồng ghép từ khá nhiều chương trình, dự án khác vào chương trình 135.
Nhiều tỉnh đã có Nghị quyết về việc tập trung nguồn lực của tỉnh để phát
triển kinh tế - xã hội các xã vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBKK của địa phương,
nhờ vậy đã tăng nguồn vốn đầu tư cho các xã đáng kể, nhiều xã đạt mức
bình quân bình quân 1.200-1.500 triệu đồng/xã/năm. Nhiều nguồn lực của
cộng đồng đã được huy động, nhất là đóng góp của đồng bào các dân tộc
trên địa bàn bằng vật tư, vật liệu, ngày công lao động… hiện nay chưa tổng
hợp hết nên chưa phản ánh vào báo cáo này.
Tổng số vốn NSNN do Trung ương hỗ trợ cho chương trình 135 trong
5 năm (1999-2003) được 5.506,2 tỷ đồng, chiếm 91,54% tổng số vốn huy
động từ bên ngoài hỗ trợ cho chương trình 135; được các địa phương xác
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
định là nguồn chủ chốt của chương trình, được phân bổ cho các dự án qua
các năm như (biểu 9):
Dự án hạ tầng được đầu tư 4.074,1 tỷ đồng, chiếm 74% tổng nguồn
Dự án TTCX được đầu tư 1.269,5 tỷ đồng, chiếm 23% tổng nguồn.
Biểu 9: Tổng hợp nguồn vốn NSTW đầu tư chương trình 135 thời kỳ
1999-2003 phân theo dự án qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
TT Tên dự án Trước
1999
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Cộng
1 Xây dựng
CSHT
0 483,2 701,2 880,0 893,2 1.116,5 4.074,1
2 Xây dựng
TTCX
141,4 183,1 200,0 230,0 250,0 265,0 1269,5
3 Đào tạo
cán bộ xã
0 7,2 7,2 7,2 10,0 11,0 42,6
4 Quy hoạch
dân cư
0 0 0 0 10,0 10,0 20
5 ổn định và
PT sx NL
nghiệp
0 0 0 0 50 50,0 100
Cộng 141,4 673,5 908,4 1.117,2 1.213,2 1.452,5 5.506,2
Trong 5 năm qua, các Bộ, ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố có điều
kiện và các Tổng công ty 91 đã tích cực giúp các xã ĐBKK thuộc chương
trình được 349,169 tỷ đồng (biểu 7); điển hình như: Tổng công ty điện lực
Việt Nam giúp hai tỉnh Sơn La, Lai Châu mỗi tỉnh 10 tỷ đồng/năm; Tổng
công ty Dầu khí giúp tỉnh Quảng Ngãi và Sóc Trăng, mỗi tỉnh 5 tỷ đồng
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
(năm 1999 là 6,8 tỷ đồng); Tổng công ty thuốc lá Việt Nam giúp đỡ ba tỉnh
Cao Bằng, Gia Lai, Ninh Thuận với tổng số tiền là 12,5 tỷ đồng (năm 1999
là 6,8 tỷ đồng); Tỉnh Đồng Nai giúp đỡ tỉnh Kon Tum 1,7 tỷ đồng (năm
1999 là 1,4 tỷ đồng). Đây là chương trình đầu tiên có sự chỉ đạo của Chính
phủ về việc huy động rộng rãi các nguồn lực, tạo được không khí sôi nổi hào
hướng với tình cảm và trách nhiệm ủng xã nghèo, thực hiện xoá đói giảm
nghèo (biểu 9)
Ngoài ra Chính phủ còn đầu tư thông qua các ngành, các lĩnh vực để
hỗ trợ chương trình 135 như đầu tư các khu kinh tế - quốc phòng, đầu tư
chwong trình giáo dục, y tế, văn hoá, nước sạch,… đầu tư cho những địa
phương đặc biệt khó khăn, thông qua hàng loạt chính sách lớn tại Quyết định
168 về Tây Nguyên, Quyết định 173 về Đồng Bằng sông Cửu Long, Quyết
định 186 về 6 tỉnh ĐBKK miền núi phía Bắc, Quyết định 120 về biên giới
Việt- Trung… Nhìn chung, sự hỗ trợ của Nhà nước là rất lớn, tác động tích
cực tới địa bàn xã ĐBKK, làm cho chương trình thu được kết quả khá đồng
bộ và hiệu quả.
3. Đánh giá kết quả đạt được
3.1. Kinh tế đã có bước phát triển
Nhờ có chương trình 135, các địa phương đã xây dựng được hàng
ngàn công trình hạ tầng tại các xã ĐBKK và các TTCX. Hệ thống cơ sở vật
chất miền núi, vùng cao được hình thành và cải thiện rõ rệt so với trước đây,
đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần từng bước phát triển; về
sản xuất, đã hình thành nhiều phương thức sản xuất mới thay đổi dần tập
quán sản xuất lạc hậu; nhiều địa phương đã thực hiện tốt việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, đã hình thành nhiều vùng
chuyên canh chè, cà phê, bông, chăn nuôi,… Bộ mặt nông thôn vùng ĐBKK
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đã có bước phát triển hết sức to lớn, toàn diện, tạo tiền đề cho giai đoạn
công nghiệp hoá và hiện đại hoá sau này.
Trong quá trình thực hiện chương trình, các địa phương đã gắn việc
xây dựng CSHT với quy hoạch sắp xếp lại dân cư và bố trí lại sản xuất; hàng
nghìn hộ dân cư vùng cao, vùng sâu, vùng xa được chuyển đến nơi ở mới có
điều kiện ổn định sản xuất và sinh hoạt, điển hình như Hà Giang, Lao Cai,
Thừa Thiên-Huế, xã Hà Tây huyện Chư Pản, Gia Lai… Một só tỉnh đã chú
trọng thay đổi cơ cấu đầu tư, ưu tiên đầu tư cho công tác khai hoang như:
Hoà Bình, Sơn La, Đắc Lắc… năm 2003, các tỉnh này đã khai hoang được
2.000 ha đất sản xuất cấp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều địa
phương đã ưu tiên đàu tư cho thuỷ lợi nhỏ phục vụ sản xuất như Quảng
Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận…
Nhờ tăng cường CSHT, phát triển sản xuất nên tỷ lệ hộ nghèo khu vực
ĐBKK đã giảm nhanh xuống còn khoảng 26%. Công tác xoá đói giảm
nghèo đạt được những kết quả to lớn: về cơ bản không còn hộ đói kinh niên,
mỗi năm giảm được 4-5% số hộ nghèo, nhiều địa phương, nhiều địa phương
đã giảm từ 7-9%/năm như Cao Bằng, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nghệ
An, Bình Định, Bình Thuận; phần lớn các tỉnh đạt mục tiêu chương trình đã
đề ra "giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã ĐBKK xuống còn 25% vào năm 2005"
như: Tuyên Quang, Cao Bằng, Khánh Hoà, Long An, Đồng Nai, Vĩnh
Phúc…
3.2. Hoạt động văn hoá xã hội được nâng cao
Chương trình 135 đã đầu tư tăng thêm 4.150 công trình trường học,
lớp học nông thôn bản các cấp, góp phần kiên cố hoá trường học, xoá mù
chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao dân trí ở nhiều địa phương. Tỷ lệ
xoá mù chữ nhanh nhất là các xã ĐBKK ở Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái,
Hà Giang, Bắc Giang, Gia Lâm… Năm 1998 chỉ có 1.164 xã đạt tiêu chuẩn
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, đến nay có nhiều tỉnh đã hoàn thành phổ
cập giáo dục THCS cho các xã ĐBKK.
Trên đại bàn chương trình đã đầu tư thêm 373 trạm y tế xã, phòng
khám bệnh đa khoa và mua sắm trang thiết bị y tế. Các trạm y tế cơ sở này
đã kịp thời chăm sóc, chữa trị, đẩy lùi bệnh tật và nâng cao sức khoẻ người
dân địa phương, thực sự góp phần giảm tải cho tuyến trên và kiểm soát,
giảm hẳn được một số dịch bệnh xã hội hiểm nghèo.
Nhờ kinh tế được cải thiện nên hoạt động văn hoá cũng được khôi
phục và phát triển, nhiều lễ hội, nhiều phong trào hoạt động mới được
khuyến khích, cùng với chính sách trợ giá máy thu thanh và chương trình
phủ sóng truyền hình vùng lõm đã đưa số xã được thụ hưởng văn hoá thông
tin tăng nhanh, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước ngày càng đến được với đồng bào nhiều hơn, nhanh hơn, góp
phần đẩy lùi các các tệ nạn xã hội, chống lại âm mưu của bọn phản động,
tăng cường hướng hoạt động cho mọi tầng lớp dân cư vùng sâu, vùng xa.
3.3. Hạ tầng được cải thiện đáng kể
Năm năm qua, bằng việc huy động nhiều nguồn vốn đầu tư mà trong
đó nguồn vốn chương trình 135 là chủ yếu thực hiện trên địa bàn, các địa
phương đã xây dựng 17.235 công trình, với cơ cấu đầu tư như sau; 5.748
công trình giao thông, chiếm 33,35% số công trình và 40,28% tổng số vốn;
2.948 công trình thuỷ lợi, chiếm 17,08% số công trình và 17,08% tổng số
vốn; 4.150 trường học, chiếm 24,08% số công trình và 22,79% tổng số vốn;
2.072 công trình cấp nước sinh hoạt, chiếm 12,02% số công trình và 5,84%
tổng số vốn; 1.063 công trình điện, chiếm 7,94% số công trình và 7,94%
tổng số vốn; 367 công trình trạm xá, chiếm 1,72% số công trình và 1,72%
tổng số vốn; 167 chợ, chiếm 0,97% số công trình và 1,2% tổng số vốn; 402
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hạng mục khai hoang, chiếm 2,44% số công trình và 0,5% tổng số vốn và
1,43% tổng số vốn dành cho công trình khác (biểu 4)
Biểu 4: kết quả 5 năm thực hiện chương trình 135 1999-2003
Hạng mục Số công
trình
Tỷ trọng công
trình (%)
Tỷ trọng
vốn đầu tư
(%)
Tổng số 17.235 100 100
Giao thông 5.748 33,35 40,28
Thuỷ lợi 2.948 17,08 17,08
Trường học 4.150 24,08 22,79
Cấp nước sinh hoạt 2.072 12,02 5,84
Điện 1.063 7,94 7,94
Trạm xá 367 1,72 1,72
Chợ 167 0,97 1,2
Khai hoang 402 2,44 0,5
Các công trình khác 318 0,4 0,65
Nguồn: báo cáo số liệu 5 năm 1999-2003 thực hiện chương trình 135
UBDT
Cùng với việc lồng ghép các chương trình, dự án khác, sau 5 năm
thực hiện, trên địa bàn chương trình 135 có 70% số xã đã xây dựng 5 hạng
mục công trình chủ yếu: đường, điện, trường học, thuỷ lợi nhỏ, trạm y tế xã
và 56% số xã đã đầu tư xây dựng đủ 8 hạng mục công trình theo quy định,
giúp cho 86% xã có trường tiểu học, 73% xã có trường THCS kiến cố cấp 4
trở lên; 96% xã có trạm y tế đảm bảo phục vụ chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ
ban đầu cho nhân dân; 74% xã có trạm bưu điện văn hoá xã; 61% xã có trạm
truyền thanh, 44% xã có chợ; có thêm 360 xã có đường giao thông đến
Phan Anh §øc Líp §Çu t− 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trung tâm xã, 30/49 tỉnh với 100% xã có đường ô tô đến trung tâm cả hai
mùa. Trên địa bàn có thêm nhiều công trình thuỷ lợi được sửa chữa, nâng
cấp và xây dựng mới đã tăng năng lực tưới cho hơn 40.000 ha đất canh tác
cùng với trên 2.000 ha được khai hoang đã giúp cho các xã ĐBKK ổn định
lương thực và nâng mức bình quân lương thực tự sản xuất từ
225kg/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, miền núi vùng dân tộc thiểu số.pdf