Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà Nội
61 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp nhằm nâng cao công
tác huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thông Bắc Hà
Nội
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 1 -
Lời mở đầu
Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế,
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang
nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định
hướng XHCN đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa ,
được dư luận trong và ngoài nước đánh giá là hết sức đúng đắn .
Đường lối kinh tế của Việt Nam hiện nay là “ tiếp tục phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ” Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm
2010, mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại
hoá đất nước . Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình
vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế
giới .
Để thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá , “ vốn “ là một nhân tố
được đặt lên hàng đầu . Tiềm năng kinh tế nước ta có , nguồn lao động trong nước
lại dồi dào , câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu tư khai
thác? Tựu chung lại có hai loại nguồn vốn có thể thu hút : vốn trong nước và vốn
nước ngoài . Trong đó vốn trong nước giữ vai trò chủ yếu , vốn nước ngoài có ý
nghĩa quan trọng. Vốn trong nước rất nhiều nhưng lại có một vấn đề đặt ra: bằng
cách nào để khơi thông, thu hút được ? Thực tế , trong nền kinh tế cạnh tranh hiện
nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con đường khác nhau có khả năng cung
cấp dẫn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận
được là huy động vốn qua các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại
(NHTM) - là kênh quan trọng nhất, có hiệu quả nhất vì trong nền kinh tế , NHTM
được coi là trung gian tài chính lớn nhất, quan trọng nhất. Nền kinh tế của một
nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ
đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 2 -
năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào
các ngành sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này , sau một
thời gian thực tập , nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Bắc Hà Nội, mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác huy
động vốn của chi nhánh , em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất
lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Bắc Hà Nội “ là chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài thực hiện gồm có 3 chương:
Chương I: NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bắc Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thanh Tâm và ban
giám đốc cũng như các anh chị trong phòng kế hoạch Chi nhánh NHNo &
PTNTHN Bắc Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 3 -
Chương I
Nguồn vốn huy động và chất lượng công tác huy động vốn
trong ngân hàng thương mại.
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm , đến nay hoạt động của các
ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền
kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới .
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá , một động
lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó, ngân hàng
không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều
xây dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi
nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau.
Thông thường, người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt động
của nó trên thị trường tài chính.
Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp ( ngày 13/06/ 1941 ) có ghi : “ Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán ”.
Theo pháp lệnh ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày
24/05/1990 ( điều 1 , khoản 1 ) của Việt Nam : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay , thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 4 -
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản
xuất và lưu thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt
động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình
nhất là chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ
quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) thông qua nghiệp vụ tín dụng ,
ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời
cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt
động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì
vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có
hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông.
Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc
dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng
một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm
“Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho
nền kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 5 -
đã có những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn
duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
a, Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng,
tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức
dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải
căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương .
Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung,
dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước .
b, nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục
đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là tiến hành đầu tư
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 6 -
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi
hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung
cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho
vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân
hàng thương mại có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân
hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng
không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được
lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để
đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt
buộc do Trung ương đề ra.
c, nghiệp vụ khác :
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ
nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng
thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và
làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 7 -
hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát ,
uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy ,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động
qua lại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn,
ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy
động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích
chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả.
1.2 Nguồn vốn huy động và hiêu quả huy động vốn trong ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thương mại
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung gian tài
chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai
trò chủ đạo của các ngân hàng thương mại đóng góp khối lượng tài sản và tầm
quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi
nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập
hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt đầu
hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định ,
được gọi là vốn ban đầu . Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia tăng khối
lượng vốn của mình thông qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền
gửi , nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác , trung gian thanh
toán…)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 8 -
vụ tín dụng , thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác… Vốn huy động chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại , nó đóng vai
trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
1.2.2 Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại .
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và
thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng được mã hoá bằng công thức T-T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban
đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh
doanh: T’>T. Từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là
ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu
cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng
trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau , nếu không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín
được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng
lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ
thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng.
Với khả năng huy động vốn cao , ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy
mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần
vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 9 -
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng
vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã
chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là
điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết
quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân
tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thương trường sức
cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 10 -
1.2.3 Nguồn vốn huy động
1.2.3.1 Nguồn tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân
hàng huy động tiền của các doanh nghiệp , các tổ chức và của dân cư .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao , các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau .
a, phân loại theo thời hạn :
- tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác
định, khách hàng (cá nhân , tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào. Mục đích
của khách hàng đối với loại tiền này là hưởng những tiện ích trong thanh toán khi
có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy đây là
bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là khoản để dành.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
Ngược với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian
xác định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút tiền
khi đến thời hạn như đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1
năm hoặc trên thế nữa. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền
trước thời hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số nước, quy định này đã
được nới lỏng: các ngân hàng cho phép người gửi tiền được rút ra trước hạn
nhưng phải báo trước cho ngân hàng một khoảng thời gian nhất định, nếu không
báo trước người gửi sẽ không được hưởng lãi suất hoặc rất thấp.
b, phân loại theo đối tượng :
- tiền gửi của dân cư
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 11 -
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc
biệt là nhu cầu bảo toàn . Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân
hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách ở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy động đa dạng và
lãi suất cạnh tranh hấp dẫn …
- tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội .
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các
đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích
trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tượng
này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng
yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các
khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định,
điều này lí giải vì sao ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh
vực này, có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả
trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc
vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
c, phân loại theo mục đích :
- tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng . Nó là
một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền người
gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng .
Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền
lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .
- tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 12 -
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực hiện . Các khoản thu
bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh
toán theo yêu cầu . Lãi suất của khoản tiền này rất thấp , thay vào đó chủ tài khoản
có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- tiền gửi “ lai ” ( vừa tiết kiệm vừa giao dịch )
Đây là loại tiền gửi mà người gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán
hộ , vừa có thể hưởng lãi suất định kỳ như một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên
, lãi suất của khoản tiền này thường không cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm bởi
tính cố định của khoản gửi , ngân hàng có thể không sử dụng được hoặc sử dụng
rất ít số vốn huy động này để cho vay hoặc đầu tư.
1.2.3.2 Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại . Tuy nhiên khi
cần các ngân hàng thường vay mượn thêm . Tại nhiều nước , ngân hàng Trung
ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy
nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu
cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế .
- vay NHNN
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các
ngân hàng thương mại Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ , ngân hàng thương mại
thường vay ngân hàng Nhà nước . Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà
nước là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ) . Thông thường , ngân hàng Nhà nước
chỉ chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng ( thời gian đáo hạn ngắn ,
khả năng trả nợ cao ) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Nhà nước trong
từng thời kỳ . Trong điều kiện chưa có thương phiếu , ngân hàng nhà nước cho
ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất
định .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 13 -
- vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng . Các ngân hàng đang có lượng dự trữ
vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất
cao hơn . Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn
tức thời để đảm bảo thanh khoản . Như vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để
đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung
hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước .
- vay trên thị trường vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài
chính. Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc
ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trường hợp này,
ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trường tài chính: phát
hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Việc chuyển nhượng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ
thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng . Ngân hàng có thể phát hành
kỳ phiếu và phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một giấy tờ có giá , xác nhận khoản
nợ của khách hàng đối với người chủ ngân hàng với cam kết như thanh toán một
số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho
trước.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh
doanh…
1.2.3.3 Nguồn khác
Ngoài các nguồn trên , ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua
nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán , các nguồn khác.
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay ,
uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 14 -
tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng . Ngoài ra , các hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả
, tiền ký quỹ để mở L/C …) . Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa
trả …cũng góp phần làm tăng nguồn huy động trong công tác huy động vốn của
ngân hàng thương mại .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 15 -
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn
1.2.4.1 Chi phí huy động vốn :
a, Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều
cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao
cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay
với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động được đánh
giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia
quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy
động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá
lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra .
Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi
phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn .
b , Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các
chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành ,
chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một
tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh
nặng cho ngân hàng.
1.2.4.2 Các hình thức huy động vốn.
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 16 -
nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các
công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh,
mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công
cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn,
tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân
hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng
nghĩa với việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ
được coi là có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng.
Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ
công nhân viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại
công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về
kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ
hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương
ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công
tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần
phải tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản
thân đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân
hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay
nếu có chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động
vốn trung và dài hạn.
1.2.4.3 Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ
cấu nguồn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn
huy động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của
ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 17 -
cấu vốn của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do
mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy
động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho
vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần
kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi
hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao
nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn
lớn thì cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của
nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa
ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán
được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
1.2.4.4 Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên , chất lượng công tác huy động vốn còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu :
• Mức độ hoạt động của vốn huy động : Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt , điều này thể hiện nguồn
vốn huy động được sử dụng tối đa.
• Mức độ thuận tiện khách hàng : Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền , rút tiền
, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí
cho khách hàng .
• Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định .
• Một số chỉ tiêu khác như : số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn , kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn…
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 18 -
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn của
ngân hàng thương mại .
Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại
được xem xét qua hai nhóm nhân tố đó là : nhóm nhân tố mang tính khách quan
và nhóm nhân tố mang tính chủ quan.
1.2.5.1 Nhân tố khách quan
• Thứ nhất là môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác
động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc
huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình
trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải
chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là
ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của
chính phủ , của NHTW; đó là Luật các tổ chúc tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự,
hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn
mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động
vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh đến quy mô và hiệu quả của việc
huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính sách tiền tệ,
tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng
như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
• Thứ hai là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
không thể thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế -
chính trị - xã hội .
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng , thu nhập , tình trạng thất
nghiệp , lạm phát … tác động trực tiếp . Khi nền kinh tế tăng trưởng , sản xuất
phát triển , từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn , do đó tạo môi trường cho việc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 19 -
thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi . Ngược lại , khi nền kinh tế suy thoái , lạm
phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo
vốn của ngân hàng gặo khó khăn .
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ
đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế
giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân
hàng.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua việc
phân bổ dân cư , trình độ , lứa tuổi …Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này
trong hoạt động huy động vốn của mình
• Thứ ba là môi trường văn hoá.
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán , tâm lý , thói quen
trong việc sử dụng tiền của dân cư . Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh
hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng . Nếu ở những vùng mà người dân
quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của
ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn .
Hơn nữa , mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội , thói quen tích luỹ ảnh hưởng
đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và
tiết kiệm , giữ tiền ở nhà , gửi tiền ở ngân hàng , đầu tư vào chứng khoán hoặc bất
động sản …
• Thứ tư là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại
hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Do đó , cạnh tranh có
xu hướng gia tăng mạnh , làm giảm đi sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại
với các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân
hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính tiền tệ , đổi mới
tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ…
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 20 -
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức . Các ngân hàng có thể
áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền . Vì lý do
này , các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến
nhanh chóng . Thêm vào đó , nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy
động tiền gửi có kỳ hạn , thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn .
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan
• Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng
cung ứng , và hệ thống màng lưới .
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh
hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát
từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư . Chính sự đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh
nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng
đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, và nâng
cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc
huy động vốn . Ngược lại khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa
dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống màng lưới còn
ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng, thì nó sẽ
ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng .
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng thương
mại không ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách giao dịch, mở
rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm mạng lưới hoạt
động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lưu động, và các ngân hàng hoạt
động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ ...
• Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 21 -
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử
dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ....để đem lại khả năng
sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng .Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn
không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại . Khi sử dụng vốn
kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng tin của dân chúng vào ngân
hàng bị giảm đi . Từ đó sẽ rất khó khăn cho các hình thức huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi . Mặt khác hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi
ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để
thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo .
• Uy tín của ngân hàng.
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín
của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị,
ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động
vốn vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách
hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàngcó khả năng ổn định khối lượng
vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ
dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân
hàng đưa ra có thấp hơn).
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức
đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai.
Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng ngân hàng sẽ có thể quyết định thu
hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại
nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 22 -
lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách
tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
• Trình độ công nghệ ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng;
các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân
viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến
mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục
vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin
tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ
công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tièn thì ngân
hàng dễ dàng trong việc huy động.
• Năng lực , trình độ , đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng .
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự , tài sản nợ , tài sản có , tức là
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình , ngân hàng dự đoán được những
rủi ro xảy ra , dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không
thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín , tạo
điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác , trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao , mọi thao tác
nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng , chính xác , có hiệu quả ; thái độ phục vụ , tác
phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt , nhiệt tình , cởi mở , tạo thuận lợi cho
khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng , thu hút được nhiều
khách hàng hơn . Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có
ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng . Do đó , để thu hút khách
hàng gửi tiền , đi đôi với việc trau dồi kiến thức , nghiệp vụ , cán bộ ngân hàng
phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách
hàng .
• Công tác quảng cáo , khuyến mãi…
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 23 -
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ
thuật thông tin quảng cáo , các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư cho công
tác này còn hạn chế , nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân
hàng trong việc cạnh tranh để huy động tiền gửi . Thông tin quảng cáo , tiếp thị
khuyến mại , các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị
trường . Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để
các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm , thời gian sử dụng , chiến lược quảng
cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
Chương II
Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
1.1 Sơ lược về Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .
1.1.1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam .
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng
8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là
góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền
tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông
dân. NHNN&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có
hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo
mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03
năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 24 -
Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn
mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ
thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có quyền tự chủ về
mặt tài chính.
Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết định
số 280/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cao
Sỹ Khiêm ký.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural
Development.
Tên viết tắt: VBARD
Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
1.1.2 Sự hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội là
một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5
tháng 9 năm 2001 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội có
trụ sở đặt tại số 217 phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội và đi vào hoạt động
kinh doanh từ ngày 01 tháng 11 năm 2001 với quân số ban đầu là 42 CBCNV.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 25 -
* Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Ban đầu thành lập, Chi nhánh chỉ có Ban giám đốc và 05 phòng ban với
quân số 42 cán bộ công nhân viên:
- Bam giám đốc.
+ Giám đốc: TS-Trịnh Ngọc Khánh
+ Phó Giám đốc phụ trách Kế toán: Phan Văn Hiện
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Th.s-Vũ Minh Cường
- Phòng Kế hoạch kinh doanh : làm nhiệm vụ chính là huy động vốn từ dân
cư và các tổ chức kinh tế , cho vay đối với nền kinh tế . Ngoài ra , phòng còn có
nhiệm vụ lên kế hoạch tổng hợp , thông tin phòng ngừa rủi ro …
- Phòng Thanh toán Quốc tế : bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ,
phòng còn thực hiện mở và theo dõi các thư bảo lãnh , thư tín dụng , và thực hiện
chiết khấu , tái chiết khấu chứng từ.
- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ : Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ.
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ : Thực hiện hạch toán , theo dõi các quỹ . Ngoài
ra còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính .
- Phòng Hành chính nhân sự : Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp,
kế hoạch nhân sự .
Sau 2 năm hình thành và phát triển, đến thời điểm 30/11/2003, quân số đã
tăng lên 97 CBCNV. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội như sau:
Ban Giám
đốc
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Thanh
toán
quốc tế
Phòng
Kế toán
ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 26 -
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội , ta thấy sau hai năm đi vào hoạt động, mạng
lưới huy động vốn và kinh doanh đã được mở rộng.
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch
kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng
Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự với quân số 59 CBCNV.
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như
sau:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng
cấp từ phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu
Giấy, Hà Nội với hai Giám đốc và phó Giám đốc và 12 Cán bộ. Hai tổ tác nghiệp:
tổ Tín dụng, tổ Kế toán.
- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ
phòng Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã với hai Giám đốc và phó Giám
đốc và 12 Cán bộ . Hai tổ tác nghiệp: tổ Tín dụng, tổ Kế toán.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 27 -
- Phòng Giao dịch số 2 tại số 61 Hàng Giấy, quận Hoàn Kiếm có 5
CBCNV.
- Phòng Giao dịch số 4 tại số đường Liễu Giai, quận Ba Đình có 05
CBCNV.
1.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh
doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động
vốn: khả năng và quy mô huy động, nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến
đầu tư vốn.
Có thể nói , từ khi thành lập đến nay , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà
Nội đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn , thông qua việc sử dụng rất nhiều
các hình thức và biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm ngân hàng luôn
có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như hoạt động huy động vốn là nguồn đầu vào quan trọng đáp ứng nhu
cầu hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản để
tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng, bù đắp các chi phí chung và chi phí đầu vào của
Ngân hàng và một phần lợi nhuận dư ra mà Ngân hàng thu được. Mục tiêu kinh
doanh mà Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Nội đã
đặt ra từ đầu năm nay là: kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi
nhuận hợp lý.
• Hoạt động đầu tư tín dụng :
* Dư nợ :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 28 -
Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là hoạt động cho vay. Vì nguồn vốn huy động
được tập trung chủ yếu cho các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội; phần vốn
không sử dụng hết được ngân hàng điều chuyển về NHNo&PTNT Việt Nam để
điều hoà cho các ngân hàng thiếu vốn. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay
thường chiếm tỷ trọng cao gần 90%, ngoài ra còn có lợi nhuận thu được từ các
hoạt động khác như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán thừa
vốn.
Bảng 1 : Dư nợ quá hạn :
Đơn vị : tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2001 2002 11/2003
Năm
02 tăng
so 01
Năm 03
tăng so
02
1 Doanh số cho vay 1,4 325.7 697,3 324,3 371,6
2 Doanh số thu nợ 0,1 131.5 241 131,4 109,5
3 Tổng dư nợ 1,3 195,5 651,8 194,2 457,6
4 Nợ quá hạn 0 0 0 0 0
5 Tỷ lệ NQH/ Tổng
dư nợ
0 0 0 0 0
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 29 -
Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ,thành phần kinh tế ,
và theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
31/12/2002 30/11/2003
TT Chỉ tiêu
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
1 Dư nợ phân theo ngành
kinh tế
a Cho vay tiêu dùng, đời
sống
4,5 2,3% 20 3%
b Cho vay sản xuất kinh
doanh..
191,0 97,7% 631,8 97%
2 Dư nợ phân theo thành
phần kinh tế
a Doanh nghiệp Nhà nước 178,9 91,5% 343,2 52,7%
b Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
4,0 2% 276 42,3%
c Hộ gia đình, cá nhân, tổ
hợp tác
12,6 6,5% 32,6 5%
3 Dư nợ phân theo thời hạn
cho vay
a Cho vay ngắn hạn 13,2 6,8% 243 37,3%
b Cho vay trung dài hạn 182,3 93,2% 408,8 62,7%
Nhìn vào bảng số 2 ta thấy doanh số cho vay tăng nhanh, năm 2003 tăng
371,6 tỷ đồng, tăng 114% so với doanh số cho vay năm 2002, thể hiện sự nỗ lực
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 30 -
của toàn bộ cán bộ trong Chi nhánh từ khi thành lập cho đến nay. Khu vực Ba
đình tuy là quận có dân cư đông đúc nhưng hầu như không có nhà máy, xí nghiệp
lớn, có Ngân hàng Công thương Ba đình có tên tuổi lớn trong hệ thống Ngân hàng
Công thương Việt Nam. Do vậy, hoạt động kinh doanh Chi nhánh ban đầu gặp rất
nhiều khó khăn. Doanh số cho vay ngắn hạn rất thấp, doanh số cho vay trung và
dài hạn chiếm tỷ trọng lớn . Năm 2002, Chi nhánh đã đẩy được dư nợ tăng trưởng
song chủ yếu cho vay trung hạn đối với doanh nghiệp nhà nước đó là cho vay
trung hạn đối với dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Bước sang năm 2003, dưới sự ủng hộ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam cùng với sự năng động sáng tạo của ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, với định hướng đúng đắn, kết quả hoạt động
kinh doanh đã có kết quả đáng kể. Dư nợ đã được đẩy lên , Kết cấu dư nợ tương
đối hợp lý thể hiện: Dư nợ ngắn hạn là 37,3%, dư nợ trung và dài hạn là 62,7%;
Dư nợ doanh nghiệp quốc doanh chiếm 52,7%, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm 42,3%, dư nợ Hộ gia đình, cá nhân chiếm 5% Tổng dư nợ.
Đếm nay , Chi nhánh đã tiếp cận với đa dạng khách hàng, trong đó đặc biệt
đã mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từ 2% trong
tổng dư nợ năm 2002 đã tăng lên 42,3% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng doanh nghiệp
Nhà nước chiếm 52,7%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 42,3% trong tổng
dư nợ là một tỷ lệ hợp lý.
Qua tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta thấy từ khi Chi nhánh
được thành lập mặc dù địa bàn mới mẻ chưa có khách hàng lớn nhưng cán bộ
công nhân viên Chi nhánh đã lỗ lực hút sức mình để nâng cao chất lượng hoạt
động của Ngân hàng cả về số lượng và chất lượng tín dụng. Lượng vốn cung cấp
cho khu vực kinh tế trên địa bàn Hà Nội không ngừng tăng lên.
Việc cung ứng tín dụng của Ngân hàng đã một phần đóng góp vào quá trình
đầu tư tái sản xuất của nền kinh tế. Nó giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội có nơi để đầu tư và tạo ra thu nhập, làm cho quá trình sản xuất của xã hội hoạt
động mạnh hơn. Ngân hàng đã thiết lập một số khách hàng quen thuộc như Tổng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 31 -
công ty Dầu khí, Tổng công ty Điện lực Việt Nam… đây là doanh nghiệp lớn
luôn có quan hệ với Ngân hàng rất sòng phẳng.
* Nợ quá hạn : Là Chi nhánh mới thành lập , qua hai năm hoạt động , tỷ lệ
nợ quá hạn chưa biểu hiện nhưng đây là điều Chi nhánh cần quan tâm , sâu sát
hơn trong việc quản lý, theo dõi hoạt động của khách hàng.
1.1.3.3 Hoạt động khác
• Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ :
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng là hoạt động được Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực sự quan tâm bởi xu thế hiện nay là hội nhập và
phát triển, các nước ngày càng thu hẹp khoảng cách cùng nhau hợp tác phát triển
kinh tế. Do vậy, cần thiết phải có sự hỗ trợ của hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng. Nhìn chung trong hoạt động này Chi nhánh đã đạt được kết quả cao ,
qua các năm đều có sự gia tăng. Đến nay Chi nhánh đã triển khai hầu hết các
nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng quốc tế như mua bán ngoại tệ , thanh toán biên
mậu , mở L/C , thanh toán chuyển tiền , chi trả kiều hối ...
Đến 30-11-2003 số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch mở L/C, thanh
toán L/C với số tiền 13.000.000 USD. Các khách hàng giao dịch tại Chi nhánh
hầu hết là khách hàng nhập khẩu, không có khách hàng xuất khẩu. Khách hàng
chỉ có khách hàng là DN ngoài quốc doanh. Do vậy các món thanh toán, mở L/C
thường có giá trị không lớn . Tuy vậy , hoạt động TTQT ước đạt được kết quả như
sau :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 32 -
Bảng 3 : Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
Năm 2002 Năm 2003
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Món Giá trị Món Giá trị
I
Mở L/C và TT
L/C
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
156 13.010.473
1
Mở L/C:
USD
EUR
JPY
Tổng số
46
1.681.665
23.542
238.434
156
13.010.473
2
Thanh toán
L/C
USD
EUR
JPY
Tổng số
51
1.758.590
23.542
238.434
151 8.566.117
II
Thanh toán
TTr
USD
EUR
JPY
Tổng số
154
16.264.118
203.393
1.758.239
266 6.419.629
III
Th. toán biên
mậu
CNY 23 4.823.239 5.998.042
IV
Mua, bán
ngoại tệ
1 Doanhsố mua
USD
EUR
JPY
3.818.440
218.829
1.990.583
11.735.854
2 Doanhsố bán
USD
EUR
JPY
3.617.834
236.179
1.990.583
13.481.948
• Hoạt động tài chính :
Bảng số 4 : Bảng báo cáo thu nhập của Chi nhánh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 33 -
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 11T 2003
I Tổng thu nhập 31,684 101,282
Lãi tiền gửi 23,097 79,606
Lãi tiền vay 8,515 20,857
Lãi khác 0,072 0,819
II Tổng chi phí 19,267 79,401
Lãi tiền gửi 14,910 59,429
Lãi tiền vay 4,357 20,972
Lãi khác 0 0
III Lợi nhuận 12,417 21,881
IV Hệ số lương 2,094 2,38 lần
Qua bảng số liệu trên ta thấy về tổng thể lợi nhuận Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội qua các năm tăng mạnh về số
tuyệt đối đặc biệt là năm 2003. Lợi nhuận tăng thêm 9,464 tỷ đồng. Chứng tỏ sự
lỗ lực của cán bộ Chi nhánh là rất đáng khâm phục. Để thực hiện tốt chức năng
của mình Chi nhánh Bắc Hà Nội luôn tuân thủ các mục tiêu và chính sách mà
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giao phó cộng với sự năng động sáng tạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh giàu kinh nghiệm đã đạt được hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng như mong muốn.
• Hoạt động thanh toán :
* Thanh toán không dùng tiền mặt :
Tổng số món thanh toán : 33.679 món với tổng doanh số thanh toán
18.190 tỷ đồng .
Trong đó : + Thanh toán nội bộ 10.401 món với doanh số 11.748 tỷ đồng ;
+ Thanh toán bù trừ 13.138 món với doanh số 4.598 tỷ đồng.
+ Thanh toán qua TK tại NHNN 140 món với doanh số 1.843 tỷ
đồng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 34 -
* Doanh số thanh toán chuyển tiền điện tử :
+ Doanh số chuyển đi : 3.544 món , số tiền 6.026 tỷ đồng.
+ Doanh số chuyển đến : 1.432 món , số tiền 933 tỷ đồng.
* Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng :
+ Điện tử liên ngân hàng đi : 887 món , số tiền : 683 tỷ đồng .
+ Điện tử liên ngân hàng đến : 1.771 món , số tiền : 2.989 tỷ đồng.
• Hoạt động ngân quỹ :
Bảng 5 : Kết quả hoạt động ngân quỹ Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội qua hai năm 2002 , 2003
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Thu tiền mặt 728 3022
+ Nội tệ 551 2551
+ Ngoại tệ 177 772
2. Chi tiền mặt 725 3029
+ Nội tệ 459 2557
+ Ngoại tệ 266 472
Hoạt động ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của
khách hàng. Ngoài việc thu , chi tiền mặt tại quỹ , Chi nhánh còn thành lập các tổ
thu, chi lưu động để phục vụ thu chi tại trụ sở giao dịch của các Doanh nghiệp lớn
hoặc tại nhà đối với khách hàng là cá nhân.
Trong quá trình thực hiện thu chi tiền mặt bộ phận Ngân quỹ đã có nhiều
cố gắng để đảm bảo an toàn về tài sản của cả khách hàng và ngân hàng . Đã phát
hiện và thu hồi nhiều tờ tiền giả với số tiền 12.120.000 đồng và trả lại 154 món
tiền thừa cho khách hàng với số tiền 65.470.000 đồng , trong đó có 3 món trả lại
cao nhất mỗi món là 10 triệu đồng .
1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 35 -
1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng .
Tốc độ phát triển kinh tế năm 2003 của Hà Nội đạt và vượt qua các chỉ tiêu
đề ra. Tổng sản phẩm nội địa ( GDP ) tăng 11.1 % là mức tăng trưởng cao nhất
trong vài năm gần đây . Giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng 22,5% , trong
đó riêng công nghiệp tăng 24,6% ,dịch vụ tăng 8,5 % nông lâm thuỷ sản tăng
2,6% . Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,5 % . Kim ngạch nhập khẩu tăng 11,7 %.
Vốn đầu tư xã hội trên toàn địa bàn tăng 14,2 % đạt giá trị 24.900 tỷ đồng . Thu
ngân sách nhà nước tăng 1,7 %.
Trong lĩnh vực Ngân hàng , Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương ,
chính sách mới , nhiều văn bản pháp quy được ban hành theo hướng mở rộng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM.
NHNo&PTNT Việt Nam thường xuyên nắm chắc tình hình , bám sát cơ sở ,
quan tâm chỉ đạo chặt chẽ , đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể , phù hợp với
tình hình thực tế phát triển kinh doanh trên địa bàn các thành phố.
Mặc dù mới được thành lập nhưng sau hai năm hoạt động Chi nhánh
NHNo&PTNN Bắc Hà Nội đã tạo dựng được uy tín và lòng tin với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế .
Dù vậy , Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động :
- Cạnh tranh giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống tiếp tục gay gắt cả
về mạng lưới , lãi suất , công nghệ và lao động.
- Các NHTM đồng loạt mở rộng mạng lưới hoạt động , ngay từ đầu năm có
Ngân hàng tăng lãi suất huy động cao hơn cho vay , thể hiện cạnh tranh không
lành mạnh .
- Hàng loạt ngân hàng có tiềm lực về tài chính , lao động đã thay đổi công
nghệ đưa ra nhiều tiện ích mới , mặc dù bước đầu sẽ thua lỗ .
Tuy nhiên , nhờ sự quan tâm động viên của HĐQT , ban TGD , các phòng
ban trụ sở chính , sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ , chính quyền địa phương, sự
chia sẻ cảm thông của các chi nhánh trong và ngoài hệ thống , cùng sự nỗ lực của
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 36 -
cán bộ nhân viên chi nhánh Bắc Hà Nội với tinh thần vừa làm vừa khắc phục khó
khăn , từng bước đưa hoạt động kinh doanh từng bước ổn định và bước đầu đã đạt
được một số kết quả nhất định để khẳng định mình trên thương trường .
Có thể nói năm 2003 là năm mà chi nhánh tiếp tục đạt được mức tăng trưởng
khá trong kinh doanh , ổn định về đời sống , phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế
của Thủ đô Hà Nội .
1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội .
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động :
Trong 3 từ năm 2001-2003 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú,
hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến 30/11/2003 tổng nguồn vốn đạt 1805
tỷ đồng tăng 632 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 1658 tỷ đồng so với năm 2001.
Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng
lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn
trong hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam , một tổ chức tín dụng
vững mạnh và có uy tín trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .
Bảng 6 : Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2002
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn huy động
Chỉ tiêu
Nội tệ Ngoại tệ Tổng
Tỷ trọng
Phân theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư 175 51 226 19,3%
- TG các TCKT 815 132 947 80,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn 213 2 215 18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng 488 88 576 49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng 289 93 382 32,6%
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 37 -
Bảng 7 : Cơ cấu nguồn vốn đến ngày 30 tháng 11 năm 2003
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn huy động
Chỉ tiêu
Nội tệ Ngoại tệ Tổng
Tỷ trọng
Phân theo thành kinh tế
- Tiền gửi dân cư 151 89 240 13,3%
- TG các TCKT 1332 233 1565 86,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn 162 27 189 18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng 756 130 886 49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng 565 165 730 32,6%
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn duy trì và phát triển sự ổn
định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý . Hợp lý ở đây là nói đến quy mô tăng
trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo tính phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế :
Nhìn vào bảng ta thấy : Cơ cấu nguồn vốn huy động khá ổn định qua các
năm , tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn
trong tổng nguồn vốn ( năm 2002 là 80,7% và năm 2003 là 86,7 % ) do vậy chi
phí cho việc huy động vốn có điều kiện được hạ thấp , điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hạ lãi suất cho vay , đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi
nhánh .
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ tầng lớp dân cư tăng so với
năm 2002 .Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn lại giảm đáng kể ,
từ 19,3 % xuống còn 13,3 % , mặc dù Ngân hàng đã tăng cường thêm một Chi
nhánh nữa là Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 38 -
(nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1) từ giữa tháng 6 năm 2003 . Đây cũng là một
hạn chế của Ngân hàng .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đồng tiền :
Bảng đã phản ánh rõ tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng đồng
ngoại tệ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ ,
trong năm 2003 nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 50 % ( số tuyệt đối 493 tỷ )
so với năm 2002 trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng 75% ( số
tuyệt đối 139 tỷ đồng ) . Tuy nhiên , tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng nguồn
chiếm rất ít , chỉ chiếm 15% năm 2002 và 18 % năm 2003 trong tổng nguồn vốn
huy động .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn :
Qua số liệu bảng đã thể hiện được sự mất cân đối giữa các nguồn tiền . Tiền
gửi có kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 49,1 % ) trong khi đó nguồn
tiền gửi trên 12 tháng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ . Điều này ảnh hưởng rất lớn tới
công tác tín dụng của ngân hàng , bởi sẽ làm mất tính cân xứng giữa nguồn vốn
huy động và sử dụng vốn , nhất là đối với nguồn tín dụng trung và dài hạn .
1.2.2.3 Mạng lưới huy động vốn.
Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động
được nguồn vốn là việc mở rộng màng lưới huy động. Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Nơi đây có trụ sở chính của
NHNN Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân
trung ương, các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh của các ngân hàng
nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính,
công ty tài chính ; gắn liền với nó là mạng lưới đông đảo các chi nhánh của ngân
hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần , quỹ tín dụng nhân
dân trung ương của thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy để huy động được vốn Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phải không ngừng mở rộng mạng lưới. Đến
năm 2003 , ngân hàng có một mạng lưới hoạt động như sau :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 39 -
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch
kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng
Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự .
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như
sau:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng
cấp từ phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu
Giấy, Hà Nội .
- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ
phòng Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã .
- Phòng Giao dịch số 2 tại số 61 Hàng Giấy, quận Hoàn Kiếm .
- Phòng Giao dịch số 4 tại số đường Liễu Giai, quận Ba Đình .
1.2.2.4 Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội luôn
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc
tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn, không những đủ đáp ứng cho
quá trình sản suất kinh doanh tại địa bàn hoạt động , mà còn hỗ trợ vốn cho Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Để làm rõ những nguyên
nhân và nhân tố tác động đến công tác huy động vốn, chúng ta đi phân tích những
loại nguồn huy động trên.
a, Các khoản tiền gửi :
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư :
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đây là nguồn vốn rất quan trọng của
ngân hàng, huy động vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu
hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế, cũng như
đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước . Trong hai năm hoạt động , tình
hình huy động vốn của Chi nhánh từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng ,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 40 -
năm 2002 đạt 226 tỷ đồng , năm 2003 đạt 240 tỷ đồng . Tuy nhiên nguồn này
chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn ( chỉ chiếm 19,3 % trong năm
2002 và 13,3 % trong năm 2003 )
Cùng với việc đưa ra mức lãi suất hợp lý ngân hàng còn thực hiện các biện
pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa loại nguồn vốn này như : mở
rộng màng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất và các trang thiết bị,
thủ tục tiền gửi đơn giản, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ ,
không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Mặt khác ngân hàng chú trọng khâu
quảng cáo về hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên
đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền .
- Tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội :
Như chúng ta đã biết , đặc điểm của tiền gửi loại này là nhằm mục tiêu
hưởng các tiện ích trong thanh toán chứ không phải vì mục tiêu hưởng lãi. Do vậy
trong tất cả các loại nguồn mà ngân hàng có khả năng huy động thì đây là nguồn
có chi phí huy động thấp nhất, tính ổn định thấp nhất vì ngân hàng luôn phải đáp
ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên của khách hàng. Trên địa bàn hoạt động
rộng lớn và sầm uất như Hà Nội, một môi trường lý tưởng cho các doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời với lợi thế riêng của mình trong lĩnh vực
thanh toán, chất lượng phục vụ, khả năng tiếp thị Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này. Trong hai
năm hoạt động thì tiền gửi thanh toán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn huy động . Cụ thể : năm 2002 huy động là 947 tỷ đồng ,chiếm 80,7 % tổng
nguồn , năm 2003 huy động được 1565 tỷ đồng , chiếm 86,7 % tổng nguồn.
- Phát hành kỳ phiếu :
Nền kinh tế phát triển ổn định với tốc độ cao, nhu cầu vốn trung và dài hạn
cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng tăng.
Trong khi đó nguồn vốn huy động qua loại tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ở địa bàn. Chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đã thực hiện huy động vốn thông qua
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 41 -
nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau và mức lãi suất ưu đãi,
nên đã thu hút được lượng tiền mặt lớn cho lưu thông, góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định giá trị đồng tiền .
Để huy động được nhiều nguồn tiền gửi kỳ phiếu Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đã đưa ra nhiều hình thức huy
động vốn như loại 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng , 1 năm ....với chính sách lãi
suất phù hợp, nhạy bén áp dụng lãi suât khác nhau , áp dụng các hình thức
khuyến mại như trả lãi trước khi gửi tiền, khách rút tiền trước hạn thì được hưởng
lãi suất không kỳ hạn, cùng với việc mở rộng màng lưới giao dịch, việc thành lập
các chi nhánh cấp 3 , cấp 4 tại các điểm “ nóng ” của thành phố , đổi mới phong
cách giao dịch và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nên đã thu hút
huy động được đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh daonh tại địa bàn
ngân hàng hoạt động , và hỗ trợ một phần vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt nam .
- Phát hành trái phiếu :
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu là hình thức huy động vốn đặc biệt; trái phiếu do NHNo&PTNT Việt Nam
phát hành, các NHNo&PTNT thành viên chỉ làm đại lý, nguồn vốn huy động
được tập trung trong toàn ngành thường để đáp ứng nhu cầu kế hoạch trước. Hình
thức này đã được sử dụng trước đây, tuy nhiên thực tế 2 năm 2002 , 2003 Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chưa sử dụng tới hình thức này. Điều này
chứng tỏ Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có sử dụng triệt để và có hiệu
quả những hình thức huy động vốn truyền thống : nguồn ổn định và lãi suất huy
động thấp.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế khác : Là hình thức huy động mà
Chi nhánh áp dụng mang tính chất tạm thời hay đó là giải pháp mang tính thời
điểm để giải quyết nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của Chi nhánh . Vốn vay
chủ yếu là vay ngắn hạn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn nhưng thấp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 42 -
hơn phí sử dụng vốn của NHNo&PTNT Việt Nam . Vốn vay của Chi nhánh
chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ mang tính thời điểm không thường xuyên . Lợi thế của
loại vốn này là chủ động trong cân đối nguồn vốn cho kinh doanh .
1.2.2.5 Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn
Có thể thấy mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn là mối
quan hệ hữu cơ , tác động qua lại lẫn nhau . Tính vững chắc ổn định của nguồn
vốn huy động không chỉ ở bản thân việc huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá
trình sử dụng vốn . Nếu việc huy động và sử dụng vốn không tương xứng , sẽ dẫn
đến phá thế ổn định của ngân hàng , các ngân hàng phải tăng hoặc giảm lãi suất
một cách khiêm cưỡng sẽ gây trở ngại cho khách hàng và cho chính mình .
Vì vậy , việc thực hiện kế hoạch cân đối vốn kinh doanh , đảm bảo tính cân
xứng giữa nguồn vốn - sử dụng vốn , đảm bảo khả năng thanh toán của trong hoạt
động kinh doanh luôn là vấn đê đặt ra cho bất kỳ một ngân hàng nào .
Cấu trúc thời hạn tại thời điểm 31/11/2003 cho biết sử dụng vốn của Chi
nhánh mang tính dài hạn . Trong tổng số dư nợ của Chi nhánh thì dư nợ trung và
dài hạn đạt 408,8 tỷ đồng , tăng 226,5 tỷ đồng so với năm 2002 , chiếm 62,7 %
tổng dư nợ.
Nếu phân chia nguồn vốn theo thời hạn :
- Tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn < 12 tháng đạt 1075 tỷ đồng chiếm 67,4%
trong tổng tiền gửi .
- Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng đạt 730 tỷ đồng chiếm 32,6 %.
Về cơ cấu dư nợ tại thời điểm 31/11/2003 : Tổng dư nợ cho vay chiếm tỷ
trọng 36% so với tổng nguồn vốn huy động ; dư nợ ngắn hạn đạt 243 tỷ đồng ,
chiếm 37,3 % trong tổng dư nợ ; dư nợ trung và dài hạn đạt 408,4 tỷ đồng , chiếm
tỷ trọng 62,7 % trong tổng dư nợ .
Nhìn vào kết quả trên ta thấy tính cân xứng giữa nguồn vốn - sử dụng vốn
dài hạn của Chi nhánh còn chưa hợp lý vì các khoản cho vay trung và dài hạn
chiếm 62,7 % tổng dư nợ trong khi nguồn vốn huy động có kết cấu tỷ lệ vốn huy
động ngắn hạn khá lớn , nguồn vốn huy động dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 43 -
18,3 % trong tổng nguồn vốn huy động ) , điều này gây khó khăn cho Chi nhánh
trong việc cân đối nguồn vốn huy động - sử dụng vốn .
Ngoài ra , nếu xét cơ cấu vốn phân theo loại đồng tiền thì kế hoạch cân đối
của Chi nhánh cũng chưa thật hợp lý : tiền gửi nội tệ là 1483 tỷ đồng , chiếm 82%
tổng nguồn . Tiền gửi ngoại tệ đạt 322 tỷ đồng chiếm 18 % tổng nguồn huy
động.Nguồn vốn huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn , do đó
Chi nhánh không tư cân đối được vốn để đầu tư cho vay đối với các dự án làm
hạn chế năng lực cạnh tranh của Chi nhánh . Nguồn vốn huy động chủ yếu là
nguồn ngắn hạn và từ các tổ chức kinh tế khác nên nguồn vốn cung cấp cho vay
là nguồn mang tính ổn định không cao . Chính vì vậy mặc dù xu hướng là mở
rộng cho vay trung và dài hạn nhưng do hạn chế về nguồn vốn nên Chi nhánh lại
phải thực hiện mở rộng cho vay ngắn hạn để cân đối thời hạn của nguồn.
Như vậy , trong thời gian tới Chi nhánh cần chú trọng hơn việc khai thác
nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dài , xu hướng dài hơn của tiền gửi kỳ hạn làm cho
tính cân xứng càng tốt hơn.
1.2.2.6 Chi phí nguồn vốn huy động và chênh lệch lãi suất
Chi phí nguồn vốn huy động :
Lãi suất huy động liên tục có sự biến đổi , do đó chi phí huy động được điều
chỉnh thường xuyên theo điều kiên thị trường và chiến lượn của Chi nhánh . Trong
mấy năm gần đây , lãi suất tiền gửi đặc biệt là VND giảm nhanh . Thêm vào đó ,
việc NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% xuống 7 % và sau đó là 5% đã giúp
chi phí huy động trở nên rẻ hơn.
Chi phí tổng nguồn vốn :
Trong chi phí tổng nguồn vốn thì chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy
động là một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới chất lượng , hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng , nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và biến động mạnh nhất . Việc
tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy
động quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của
nguồn vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng . Do đó xem xét chi phí lãi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 44 -
phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này được xem là
việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động , là một nội
dung quan trọng trong việc đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng .
Trong thực tế , các ngân hàng thương mại đều đã quan tâm đến việc đánh giá chi
phí trả lãi cho nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào .
Do trong thời gian qua , lãi suất bình quân huy động có xu hướng giảm nên chi
phí bình quân cho lãi suất đầu vào cũng có xu hướng giảm . Bên cạnh việc thường
xuyên tính toán chi phí cho từng nguồn vốn để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp ,
Chi nhánh cũng cần thường xuyên tính lãi suất bình quân của nguồn vốn để phục
vụ cho công tác quản lý .
Chênh lệch lãi suất bình quân :
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra đã xấu đi kể từ năm
1998 trở lại đây , NHNN đã năm lần hạ lãi suất cơ bản VND từ 0,75% xuống
0,6% . Cục dự trữ liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất 11 lần , đưa lãi suất cơ bản USD
giảm từ 6,5 % / năm xuốn còn có 1,75%/ năm . Lãi suất trên thị trường quốc tế
cũng như ở Việt Nam giảm dẫn đến rủi ro lớn về lãi suất , chênh lệch lãi suất cho
vay và huy động vốn bị thu hẹp . Mặt khác , trong nền kinh tế thị trường , một khi
tỷ suất lợi nhuận bình quân đã chi phối hầu hết các doanh nghiệp , họ đòi hỏi lãi
suất cho vay của ngân hàng phải giảm thấp . Quy mô tổng tài sản và chênh lệch lãi
suất giảm sẽ làm thu nhập ròng của ngân hàng giảm , ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh lợi của ngân hàng .
Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Bẵc Hà Nội , việc thực hiện mục tiêu
chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào 0,4% là rất khó khăn , không thể thực hiện
được.
1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
1.3.1 Những kết quả đã đạt được
Qua phân tích ở trên , chúng ta thấy hoạt động nguồn vốn nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 45 -
được những thành công nhất định , đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn của Chi
nhánh .
Thành tựu nỗi bật nhất , qua hai năm hoạt động , Chi nhánh đã tạo lập được
nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc , phục vụ đầy đủ và hiệu
quả cho các mặt kinh doanh . Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án
đầu tư , thoả mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng
.
Nhận thức đúng đắn vị trí , vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn và
điều hành vốn trong huy động , lãnh đạo Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ
đạo công tác này , coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong
cạnh tranh , khẳng định vị thế , tầm vóc và uy tín của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội cũng như toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam , tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và
trong các năm tiếp theo.
Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục trong hai năm 2002 và
2003 với tốc độ cao , đạt 1805 tỷ đồng vào cuối năm 2003 . Hầu hết các nguồn
vốn đều tăng trưởng ổn định qua các năm . Nhìn chung sự tăng lên nhanh chóng
của tổng nguồn vốn như trên chủ yếu do sự tăng lên của nguồn vốn huy động .
Trong hoạt động kinh doanh , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã chú
trọng đến các hình thức huy động vốn , nhờ đó nguồn vốn huy động liên tục tăng
trong các năm 2002 ,2003 . Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không chỉ
đáp ứng đầy đủ cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh mà nó còn một phần dư ra
và được điều vốn lên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ,
hàng năm Ngân hàng đều cung cấp lên cho mạng lưới Ngân hàng thương mại
Việt Nam từ 1.000 đến 1.200 tỷ đồng để hỗ trợ cho hoạt động của các Ngân hàng
bạn. Đây là tín hiệu tốt trong hoạt động huy động vốn của toàn Chi nhánh.
1.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
a, Tồn tại :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 46 -
Bên cạnh những kết quả đã đạt được , công tác huy động vốn của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội vẫn còn nổi lên một số tồn tại , khó khăn có ảnh
hưởng hạn chế đến kết quả hoạt động và vị trí , vai trò của Chi nhánh .
- Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng cơ cấu vốn chưa hợp lý cả
về cấu trúc kỳ hạn và cơ cấu giữa VND và ngoại tệ :
+ tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn còn chiếm tỷ trọng rất lớn ( năm 2002
chiếm 80,7 % , năm 2003 chiếm 86,7 % ) trong tổng nguồn vốn và tập trung
vào một số khách hàng lớn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy
động chưa cao .
+ Tiền gửi dân cư là nguồn quan trọng nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp , đây cũng
là một hạn chế lớn của Chi nhánh .
+ Tiền gửi không kỳ hạn thấp ( chiếm tỷ trọng 18,3% trong tổn nguồn ) khiến
lãi suất đầu vào cao lên , làm cho lãi suất đầu ra thấp , gây ảnh hưởng tới hoạt
động tín dụng của ngân hàng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn .
-Chi phí huy động vẫn cao , chi phí vốn bình quân giảm chậm hơn tỷ lệ tăng thu
nhập dẫn đến chênh lệch lãi suất bị thu hẹp , việc thực hiện mục tiêu chênh lệch lãi
suất đầu ra - đầu vào 0,4% là rất khó khăn ,không thể thực hiện được ( chênh lệch
lãi suất đầu ra - đầu vào của Chi nhánh thường xuyên ở mức 0,14% ) . Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng .
- Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế , chưa khai thác được
nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn , vừa có nhu cầu thanh toán , vừa có nguồn
ngoại tệ; khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ
trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra ,
chưa khai thác được nhiều khách hàng có vốn vay ổn định , rủi ro thấp . Hệ thốn
thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế . Nhìn
chung , Chi nhánh vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược khách hàng .
b, Nguyên nhân :
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 47 -
Những hạn chế trong công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau
đây:
• Nguyên nhân khách quan :
- Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm . Những biến động của
nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy đông vốn của Chi nhánh
: sốt giá đất , thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến
tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị
trường này . Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài ,tỷ
giá , giá vàng tăng , tâm lý người đầu tư thay đổi … đã gây áp lực cạnh
tranh về lãi suất , về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân
hàng .
- luật doanh nghiệp mới đã kích thích trở lại luồng vốn đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh với kỳ vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi tiền
gửi ngân hàng.
- Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn về khả năng cung
ứng dịch vụ mới , lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh . Thêm vào đó , các kênh huy động
vốn khác ngoài ngân hàng các công ty bảo hiểm nhân thọ , tiết kiệm bưu
điện , trái phiếu kho bạc , đầu tư chứng khoán …cũng ảnh hưởng đáng kể
đến lượng vốn huy động vào ngân hàng .
- Thu nhập bình quân , tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp . Một
số khách hàng chưa thật sự tin vào ngân hàng . Có một bộ phận nhỏ trong
dân chúng vẫn chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích
của ngân hàng , tâm lý lo sợ tiền mất giá …khiến họ vẫn ngần ngại trong
việc gửi tiền vào ngân hàng .
• Nguyên nhân chủ quan :
- Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý , hấp dẫn người gửi tiền .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 48 -
- Chưa đa dạng các sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường
liên ngân hàng .
- Trình độ ứng dụng trong công nghệ còn hạn chế , chưa có các chương trình
phần mềm đồng bộ về các nghiệp vụ có tính đặc thù của Chi nhánh có khả
năng tích hợp giữa các chương trình để khai thác tốt số liệu .
- Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 49 -
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội.
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là
hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Huy
động vốn là điều kiện, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn . Nó là khâu
quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng, nếu nghiệp vụ sử dụng
có hiệu quả thì nó tác động tích cực đến công tác huy động vốn của ngân hàng .
Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đạt được nhiều thành công,
góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , phục vụ cho công cuộc
phát triển kinh tế của thành phố . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới
là vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng công tác tín dụng.
1.1 Định hướng
Trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thì nguồn vốn không những giữ
vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hoạt động kinh doanh,do đó
việc quan tâm chăm lo công tác huy động vốn để khơi tăng nguồn vốn giữ vững
sự tăng trưởng đều và ổn định là góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín
dụng nhằm đa phương hoá , đa dạng hoá kinh doanh phù hợp với định hướng phát
triển của ngành.
Năm 2003, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội về cơ bản đã đạt và vượt mục tiêu đề ra. Song
năm 2004, hoạt động kinh doanh Ngân hàng sẽ khó khăn hơn rất nhiều, các yếu tố
thuận lợi không còn, mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, hiệu quả kinh doanh vẫn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 50 -
có xu hướng giảm do ảnh hưởng của việc giảm phí điều vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam từ Quý III năm 2003.
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, đảm bảo tăng trưởng
gắn với phát triển, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
doanh. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát, gắn
công tác tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng màng lưới. Đảm
bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ CNV và người
lao động trong Chi nhánh. Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể:
- Nguồn vốn tăng trưởng 35%-40%.
- Dư nợ tăng trưởng 50%-55%, đảm bảo tỷ trọng dư nợ đạt từ 30%-
35%/Tổng nguồn vốn huy động.
- Nợ quá hạn: Không .
- Thu dịch vụ: Bằng mức bình quân chung của các Chi nhánh trên địa bàn.
- Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng 20%, đảm bảo đủ chi lương cho
người lao động và có một phần quỹ tiền thưởng trong lương.
- Chênh lệch lãi suất: Phấn đấu đạt chênh lệch 0,4%.
1.2 Giải pháp
- Thứ nhất , đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .
Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như : nhận
tiền gửi các loại, thì ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức huy động
vốn mới như : tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương mại.....với nhiều kỳ
hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa
nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho
cho ngân hàng và người đi vay . Ngoài các hình thức huy động vốn bằng VNĐ,
Ngân hàng thương mại phải mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ
như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối .Ngân hàng chú trọng
khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn . Vì đây là nguồn vốn rất cần
thiết phục vụ cho công tác đổi mới đất nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 51 -
các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này với hiệu
quả cao, phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư .
- Thứ hai , ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động của các dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền
mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu
chuyển vốn nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh toán, đưa ra
các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh toán qua thẻ tín dụng ...
- Thứ ba , ngân hàng không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết
bị và áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng .
Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bắc Hà Nội trên địa bàn rộng, với hệ thống màng lưới có nhiều điểm giao trụ sở
giao dịch còn phải đi thuê, trang bị cơ sở vật chất còn bị hạn chế . Do đó chưa thu
hút được nhiều khách hàng . Vì vậy ,đầu tư trang thiết bị hiện đại , đổi mới , hoàn
thiện kỹ thuật công nghệ ngân hàng , phục vụ mục tiêu tự động hoà nghiệp vụ ,
dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay . Kỹ thuật công nghệ ngân
hàng sẽ hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ ,
dịch vụ kinh doanh từ đó tạo ra sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường ,
đồng thời công nghệ ngân hàng hiện đại còn tạo điều kiện cho các ngân hàng thực
hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ .
- Bốn là , không ngừng nâng cao về trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ .
Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động
nghành ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ,
trang bị các kiến thức nội nghành và ngoại ngành cho đội ngũ cán bộ để họ thích
ứng và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị
trường .
Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề
nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với khách hàng, để
khách hàng thực sự tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 52 -
- Năm là , không ngừng nâng cao uy tín của ngân hàng, trong công tác huy
động vốn việc đầu tiên là gây được uy tín, lòng tin đối với khách hàng. Người gửi
tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất và tiên lợi nhất. Các
ngân hàng phát huy hết các thế mạnh của mình để phục vụ chu đáo các nhu cầu
của khách hàng .
Trong nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng, đầu tư vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của ngân hàng . Mặt khác
ngân hàng phải trú trọng tăng cường công tác thanh tra kiểm tra để kịp thời ngăn
ngừa hành vi xấu ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng .
- Sáu là : Tăng cường công tác thông tin tuyên tryền hoạt động ngân hàng
trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện tốt chiến lược khách hàng .
Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo bằng nhiều hình
thức khác nhau, phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu
nghiên cứu, thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các
sản phẩm hợp lý phục vụ khách hàng .
Mặt khác ngân hàng phải thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tăng cường
mở rộng quan hệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, sử dụng linh hoạt các công
cụ lãi suất để thu hút khách hàng .
1.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn
1.3.1 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Là cơ quan quản lý , điều hành toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT
,NHNo&PTNT Việt Nam có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách , xây
dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống , làm cơ sở cho việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các
chi nhánh trong hệ thống .
Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ trợ ,
tác động , giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 53 -
- Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước , đặc
biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại , kịp thời có các văn bản làm
căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm , dịch vụ như dịch vụ
thẻ thanh toán điện tử , séc du lịch …
- Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc , hạn chế
tình trạng làm việc quá tải , tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ nhân viên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn .
- Tăng cường cơ sở vật chất , đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch , tăng cường
theo hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh
doanh .
Bên cạnh đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải thể hiện vai trò quản lý , chỉ
đạo toàn bộ hệ thống qua các việc làm sau :
- Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các
chi nhánh , thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra
các văn bản phù hợp với thực tế như hiện nay , nhất là các quy trình nghiệp vụ
thực hiện trong thực tế nếu không được xây dựng sát thực và phù hợp sẽ làm cho
các chi nhánh hoạt động hết sức khó khăn vì thực tế không đáp ứng được các yêu
cầu đề ra của các quy định , trong khi các chi nhánh cũng không dám vận dụng
hoặc vi phạm các quy định đó .
- NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh
toàn ngành , phù hợp với thực tế từng địa phương . NHNo&PTNT Việt Nam là
pháp nhân duy nhất của hệ thống NHNo&PTNT , các đơn vị chỉ là các chi nhánh
hạch toán phụ thuộc , do đó tất yếu cần đến định hướng chiến lược kinh doanh
toàn ngành . Tuy nhiên điều kiện các đơn vị khác nhau nhất là sự khác nhau về
điều kiện môi trường giữa khu vực miền núi , hải đảo , nông thôn với thành thị
hoặc đặc thù khu vực thường xuyên thiên tai lũ lụt …do đó định hướng , chiến
lược kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam cũng nhất thiết phải lưu ý đến thực
tế , điều kiện môi trường của các đơn vị thành viên.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 54 -
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị , nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin để từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng . Việc hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng từng chi nhánh không thể tự thực hiện được vì không có nguồn vốn,
mặt khác nếu có sẽ không đảm bảo tính thống nhất , đồng bộ và sẽ không vận
hành được . Do đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải chỉ đạo trong việc nghiên
cứu , đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị chi nhánh thành viên ,
đây là động lực quan trong thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát
triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện trên cơ chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam , theo đó NHNo&PTNT Việt Nam sẽ điều tiết và quản
lý thu nhập , chi phí đặc biệt toàn bộ nguồn vốn tài sản cố định hoàn toàn do
NHNo&PTNT Việt Nam cấp phát . Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành
viên là vấn đề hết sức nhạy cảm , đảm bảo phân phối công bằng mới có thể thúc
đẩy sự phát triển của các chi nhánh .
1.3.2 Đối với Chính phủ và Nhà nước
- ổn định môi trường kinh tế vĩ mô . Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là
một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Do
vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời
gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát,
ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và
ngoài nước . Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các
nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đó mở rộng quan hê.
tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân
hàng thương mại .
- Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng
đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh
nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 55 -
khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường
hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân .
- Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân
hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn
rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng thương mại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 56 -
1.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn
vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng
khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật
các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh
toán, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng
hoá dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập
quán sử dụng các công cụ thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm,
nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn
định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống
ngân hàng .
- Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán , thiết lập củng
cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân
hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán
thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên
ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn .
- Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ
sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa
dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam một cách lonh hoạt phù hợp với tình
hình hoạt động thị trường
-Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường
các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái
làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các ngân hàng
thương mại đi vào nề nếp , có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân
hàng trong nền kinh tế .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 57 -
-Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM
trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập
đồng bộ các cỏ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ
thống ngân hàng .
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu của bản
thân ngành ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức tạp, cần
phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp đến hành
pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng như qui định
trong luật NHNN và luật các TCTD.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập và phát
triển, đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng Việt nam cần
tập trung chỉnh sửa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thống nhằm đuổi kịp hệ
thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới, đồng thời
khai thác triệt để mọi tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dầy
lịch sử lâu đời của nghành công nghiệp đặc biệt này . Hệ thống ngân hàng Việt
nam phải thực hiện tăng chất lượng và qui mô công tác thanh toán không dùng
tiền mặt . Khả năng này ở các ngân hàng Việt nam hiện nay mặc dù đã được cải
tiến rất nhiều đặc biệt là việc đưa công nghệ tin học trong lĩnh vực thanh toán
trong những năm gần đây, nhưng khả năng này ở các ngân hàng Việt nam phải
nói là quá yếu chất lượng thấp và lạc hậu của hệ thống thanh toán khiến cho tâm
lý ưa thích sử dụng và lưu giữ tiền của công chúng và doanh nghiệp không những
không hề giảm đi mà càng có dấu hiệu tăng lên . Hệ thống tài khoản cứng nhắc,
thiếu các tài khoản lưỡng tính (tài khoản vãng lai) khiến cho các NHTM gặp nhiều
khó khăn trong việc ứng dụng các kỹ thuật thanh toán linh hoạt và hiện đại, phục
vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng .
Muốn tăng nhanh số lượng tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán
qua ngân hàng, các Ngân hàng thương mại nên cung ứng nhiều hơn nữa các dịch
vụ trọn gói hoàn hảo, hiện đại hoá triệt để công tác thanh toán theo tốc độ phát
triển hiện nay của công nghệ thông tin, hệ thống tài khoản kế toán phải được cải
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- 58 -
tiến để tác NHTM có thể ứng dụng rộng rãi kỹ thuật thấu chi . Nhà nước cũng
nên có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho
nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng . Nếu làm được điều này, chắc chắn
ngân sách nhà nước sẽ có thêm một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân
lâu nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt không tài nào kiểm soát
nổi
Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền
tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt của ngân hàng trung ương trên thị trường
mở thông qua việc mua bán các chứng khoán tiếp đến các mức lãi suất.của các
NHTM và gián tiếp đến các mức lãi suất. Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là
hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trương mở để tác động tới lượng tiền
tệ cung ứng trong từng thời kỳ . Một t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nộ.pdf