Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh:
Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở Công ty TNHH
Duy Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh
đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn
mạnh. Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện
ở hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các
doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu
thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc
biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã
và đang được rất nhiều các ban ngành, chuyên ...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở Công ty TNHH
Duy Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh
đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn
mạnh. Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện
ở hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các
doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu
thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc
biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã
và đang được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu.
Song cho đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi
chung, còn đối với các doanh nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có đường đi
nước bước riêng cụ thể cho mình.
Qua quá trình học tập ở trường, tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Duy
Thịnh em đã chọn đề tài nghiên cứu :"Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh" để làm khoá luận tốt nghiệp và
với hy vọng góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 2 -
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I - Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Duy Thịnh.
Chương II - Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
Duy Thịnh giai đoạn 2001 - 2005.
Chương III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các
cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Duy Thịnh đã tận tình giúp đỡ em thực
hiện đề tài này.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 3 -
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY THỊNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1.1. Quá trình phát triển:
Tên công ty : CÔNG TY TNHH DUY THỊNH.
Tên giao dịch quốc tế: DUY THINH COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: DT.CO.,LTD.
Hình thức kinh doanh:
- Sản xuất phụ tùng, sửa chữa, gia công, lắp ráp xe gắn máy hai bánh.
- Sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy kéo các loại.
- Sản xuất gia công hàng vật tư kim khí.
- Cho thuê kho, nhà xưởng.
Trụ sở chính: Xã Bình Phú, Huyện Thạch Thất, Tỉnh Hà Tây
Điện thoại: 034.674211 Fax: 034.674749
Số tài khoản: 10201000023969
Tại Ngân hàng Công thương Quang Trung – Hà Tây
Mã số thuế: 0302000924
Công ty TNHH Duy Thịnh là một doanh nghiệp tư nhân gồm 7 cổ đông
góp vốn thành lập với số vốn điều lệ thành lập là 10.000.000.000 (mười tỷ
đồng) công ty hạnh toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào ngày 07
tháng 11 năm 1998 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 28 tháng 07 năm
2004. Công ty TNHH Duy Thịnh thành lập được bảy năm ,trong bảy năm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 4 -
qua công ty đã đạt được những thành tích đáng kể mà không phải một công
ty nào cũng có được.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1 Tổng vốn kinh doanh
15.471.390
15.527.325
15.538.795 15.471.390
2 Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000
3 Tổng GTSL (Giá cố định) 10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9
4 Lao động bình quân 463 448 413 411
5 Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420 179.903
6
Thu nhập bình quân 1
người 726 670 774 773
(Nguồn: Phòng KT-TC Công ty TNHH Duy Thịnh)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu
hướng giảm từ năm 2002 đến 2005. Năm 2005 tuy tình hình sản xuất kinh
doanh có phục hồi nhưng vẫn chưa đạt được như năm 2003.
Tổng vốn kinh doanh năm 2004 bằng 100,1% so với năm 2003.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 5 -
Doanh thu năm 2004 bằng 140,8% so với năm 2003 nhưng chỉ bằng
94,9% so với năm 2001.
Lợi tức năm 2004 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 2003 (-17,9
triệu đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2001 (232,8 triệu đồng). Như vậy Công
ty vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trình phục hồi sản xuất cần
tiếp tục có những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm
tiếp theo.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh:
a. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình
trực tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này
thì quản lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân
thủ theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ
phận chức năng, giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của
Công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 6 -
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc
nắm tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị
sản xuất và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp
vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực
tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất
chung, theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những
điều kiện thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định
đối với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ
cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng
và cấp phân xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Ban Gám đốc
Phòng
Kĩ thuật
Ban
Dự án
Phòng
Hành chính
Phòng
Kế toán-TC
Phòng
Kinh doanh
Phòng
KHSX
Phân xưởng
Ôtô I
Phân xưởng
Ôtô II
Phân xưởng Cơ
khí I
Phân xưởng Cơ
khí II
Phân xưởng Cơ
khí III
Phân xưởng Cơ
khí IV
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 7 -
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó
là khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám
đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều
phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ
đạo của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương
ứng.
b. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng
quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ
một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho
các lãnh đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà
Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công
việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách.
+ Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi
hoạt động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách
quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công
ty. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc
chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về
quyền hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ
chức quản lý quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ
trách lĩnh vực công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Tiến
hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với
các phân xưởng, tổ, ca… Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày,
điều phối lao động và duy trì kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho
từng phân xưởng, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 8 -
nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý lực lượng lao động
trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và
tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Khi giám
đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành
mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh
vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây
dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất,
xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản
phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ
khác nhau cũng như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản
phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng
đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua
từng giai đoạn. Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các
mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế,
công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất,
duy trì, bảo trì máy móc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất
liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao
động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ lao động…
* Các phòng ban chức năng :
- Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ
đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc
về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 9 -
trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các
chế độ về tài chính của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng,
nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và
giá cả các mặt hàng đó.
- Phòng Hành chính: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ
công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các
vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân
viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc
của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định
mức lao động trên một sản phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
công nhân viên.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến
độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời,
những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn
mẫu, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ
trực tiếp cho sản xuất.
- Ban dự án: Lập các dự án sản xuất, mua trang thiết bị. Cộng tác
chặt chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất.
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều
dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 10 -
năng động trong cơ chế thị trường, đã đem đến những thắng lợi nhất định
cho công ty như ngày nay.
Số lượng cơ cấu các phòng ban trong Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Số lượng cán bộ các phòng ban trong Công ty:
Tên phòng ban Số lượng cán bộ công nhân viên
Phòng Hành chính 11
Phòng Kế toán tài chính 16
Phòng Kỹ thuật 14
Phòng Kinh doanh 24
Phòng Kế hoạch sản xuất 17
Ban dự án 15
(Nguồn: Phòng Hành chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
1.3. Đội ngũ lao động:
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân
tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm
như trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác)
và thái độ làm việc. Ở Công ty TNHH Duy Thịnh hiện nay đội ngũ lao động
là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt
sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 11 -
Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 46 người
Số trung cấp kỹ thuật: 21 người
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 102 người.
Trong đó có 40 người có trình độ đại học, 24 người có trình độ trung cấp, 38
sơ cấp. Như vậy, số người có trình độ đại học chiếm 39,2%.
Số người có trình độ trung cấp chiếm 15,4% tổng số cán bộ công nhân
viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ
quản lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc
điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của
Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì việc có
nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp
giảm bớt số lao động gián tiếp này.
Năm 2003 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như
sau:
Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
Số công nhân 17 21 33 31 81 68
(Nguồn: Hành chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Bậc thợ bình quân =
251
768681531433321217 xxxxxx 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ
lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 12 -
của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công
nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số
công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng
trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí
lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 13 -
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY
TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu
tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
2.1.1. Các nhân tố bên ngoài:
a. Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi
phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản
lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu
ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những
vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài
chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn
của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết
nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 14 -
Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một
thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một
doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc
có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình
thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu
lợi nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị
trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế
vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của
doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự
cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến
hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì
nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon
sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh
trong tương lai.
2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao
gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 15 -
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp,
dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản
lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng
hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ
đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một
loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa
chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu
của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có
doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của
nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết
kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực
kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 16 -
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng
,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để
sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì
sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và
doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây
chuyền thết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh
nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp
cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản
phẩm của mình.
d. Qui mô vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có
khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay
đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có
thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh
vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 17 -
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty:
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2003 - 2005 được
thể hiện qua các bảng 3 và bảng 4 như sau:
a. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3: Nguồn vốn cố định của Công ty từ năm 2003 đến 2005.
(Đơn vị; Nghìn đồng)
So sánh 04/03 So sánh 05/04
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
CL % CL %
Tổng số vốn:
15.471.390
15.527.325
15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07
- Vốn lưu động 10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33
- Vốn cố định: 4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95
Vốn cố định/
Tổng vốn KD 32,14 31,75 32,02
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu
hướng ngày càng tăng năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 55.935 nghìn đồng
tương ứng tăng 0,36%, năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 11.470 nghìn
đồng tương ứng 0,07% . Trong khi đó vốn cố định lại giảm, vốn cố định
năm 2004 giảm so với năm 2003 một lượng là 43.000 nghìn đồng tương
ứng giảm 0,86% chiếm 32,14% tổng số vốn. Đến năm 2005 lượng vốn cố
định lại tăng thêm 46.859 nghìn đồng tương ứng tăng 0,95% chiếm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 18 -
32,02%% tổng số vốn. Như vậy vốn cố định lại có xu hướng ngày càng
giảm về tỷ trọng trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhâ vốn cố định từ năm 2003 đến năm 2004 ngày càng giảm
do tài sản cố định của công ty là các máy móc thiết bị cũ kỹ, dùng lâu, đã
gần hết khấu hao nhưng không được bổ sung làm giảm vốn cố định. Đến
năm 2005 nhận thấy cần phải thay đổi một số máy móc thiết bị tốt để mở
rộng thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh nên công ty mua thêm một
số máy móc thiết bị mới và thêm nữa là năm 2005 Công ty mở thêm chi
nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh nên đã làm tăng vốn cố định của năm
2005
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty:
Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được
đánh giá qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lợi
của tài sản cố định, suất hao phí tài sản cố định. Các chỉ tiêu này của công
ty được tính toán ra kết quả sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 19 -
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000
2. Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420
3. Giá trị TSCĐ bình quân 4.972.277 4.929.277 4.976.136
4. Sức sản xuất của TSCĐ(1)/(3) 2,11 2,81 2,96
5. Sức sinh lợi của TSCĐ(2)/(3) 0,036 -0,004 0,030
6. Suất hao phí TSCĐ 1/(4) 0,474 0,474 0,474
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức hao phí 1
của TSCĐ =
Sức sản xuất TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 20 -
Theo các số liệu tính toán trên thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty cao. Công ty có rất ít tài sản cố định, chỉ có những máy móc phục
vụ cho việc giao dịch và chở hàng nên các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài
sản cố định ít có ý nghĩa. Tuy nhiên sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu
quả và tiết kiệm vẫn là đòi hỏi thường xuyên đối với Công ty TNHH Duy
Thịnh nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty:
Bảng 5: Nguồn vốn lưu động của Công ty từ năm 2003 đến 2005.
(Đơn vị; Nghìn đồng)
So sánh 04/03 So sánh 05/04
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
CL % CL %
Tổng số vốn:
15.471.390
15.527.325
15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07
- Vốn lưu động 10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33
- Vốn cố định: 4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95
- Vốn lưu động/tổng
vốn KD 67,86 68,25 67,98
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Từ bảng số liệu ta thấy n`guồn vốn lưu động có xu hướng ngày càng
tăng. Năm 2003 vốn lưu động là 10.499.110 ngàn đồng chiếm 67,86%
tổng vốn. Đến năm 2004 thì vốn lưu động là 10.598.048 ngàn đồng chiếm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 21 -
68,25% tổng vốn, tăng hơn 98.938 ngàn đồng so với năm 2003 tương ứng
tăng 0,94%. Đến năm 2005 thì lượng vốn lưu động giảm 35.389 ngàn
đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 0,95%, tức là chỉ còn 10.562.659
ngàn đồng chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ
trọng. Vốn lưu động năm 2000 là 10499.110 ngàn đồng (chiếm 67,86%
tổng vốn kinh doanh); năm 2001 tăng 98.938 ngàn đồng lên thành
10.598.048 ngàn đồng (chiếm 68,25% tổng vốn kinh doanh). Đến năm
2005 vốn lưu động giảm chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng (chiếm 67,98%
tổng vốn kinh doanh).
Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản
chi phải thu tăng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản
xuất các loại máy móc thiết bị đòi hỏi vốn lớn nên khách hàng mua máy
của Công ty thường thanh toán bằng hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn
của Công ty, trong khi công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm
khung xe máy. Do vậy, số vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, khoản phải
thu tăng dẫn đến vốn lưu động tăng.
Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi
vốn lớn mà nguồn vốn đóng góp của Công ty còn ít, không đủ để đáp ứng
nhu cầu sản xuất nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua
sắm nguyên vật liệu.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 22 -
Trước hết là xác định mức cầu về vốn. Ban lãnh đạo công ty đã dựa vào
các kết quả phân tích và dự báo môi trường để xác định chiến lược đầu tư
rồi từ đó xác định các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ. Bằng
cách làm rất khoa học đó mà công ty đã xác định tương đối chính xác
lượng vốn cần thiết trong mỗi giai đoạn đầu tư. Năm 2005 lượng vốn
bình quân là 13,7 tỷ đồng, năm 2003 là 9,5 tỷ đồng. Năm 2005 công ty
dự tính cần 17 tỷ đồng để phục vụ kinh doanh.
Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đó công ty đã kết hợp sử dụng các
nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu giữa các nguồn
vốn là rất quan trọng bởi cơ cấu vốn biểu hiện sức mạnh tài chính của
công ty.
C¬ cÊu vèn ®Çu k× n¨m 2002
63%
37% Nî ph¶i tr¶
Vèn CSH
C¬ cÊu vèn cuèi k× n¨m 2002
50%50%
Nî ph¶i tr¶
Vèn CSH
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 23 -
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty:
Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 15 tỷ đồng chiếm
gần 90% tổng tài sản của công ty. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. Từ số liệu
thực tế ta tính được các chỉ tiêu phản ánh tình hình hiệu quả sử dụng vốn
lưu động như sau:
Bảng 6: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000
2. Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420
3. Vốn lưu động bình quân 10.499.110 10.598.048 10.562.659
4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1)/(3) 1,00 1,31 1,40
5. Sức sinh lợi của vốn lưu động (2)/(3) 0,017 -0,002 0,014
6. Số vòng quay của vốn lưu động 1/(4) 1,002 0,764 0,716
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 24 -
Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều
đặn qua các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại
ngày càng tăng. Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này của các năm đều ở mức
thấp so với các công ty thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của
vốn lưu động của công ty còn yếu. Cũng có thể đánh giá sức sản xuất của
vốn lưu động qua chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động
cần thiết cho một đồng doanh thu và tính bằng cách lấy nghịch đảo của
chỉ tiêu sức sản xuất.
Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu
này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn lưu động
bình quân trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn nên
chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử
dụng vốn nói chung. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 có sự giảm
sút so với năm 2004. Nhìn chung sức sinh lợi của vốn lưu động còn chưa
cao. Trong những năm tới công ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số
vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ
Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế
của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Sức hao phí 1
của VLĐ =
Sức sản xuất VLĐ
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 25 -
luân chuyển vốn càng lớn. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các
năm. Năm 2005 số vòng quay là 3,5 lần, năm 2004 là 2,7 lần. So với các
hàng hóa có giá trị cao thì tốc độ quay vòng này cũng ở mức khá cao.
Thời gian tới công ty cần duy trì tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có
thể.
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Trong quá trình 7 năm đi vào hoạt động gặp không ít những khó
khăn thách thức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay
đổi qua các năm. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
được thể hiên trong bảng sau:
Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2002-2005.
(Đơn vị: Triệu đồng)
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1 Tổng vốn kinh doanh
15.471.390
15.527.325
15.538.795 15.471.390
2 Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000
3 Tổng GTSL (Giá cố định) 10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9
4 Lao động bình quân 463 448 413 411
5 Lợi tức trước thuế 179.903 -17.953 147.420 179.903
6 Thu nhập bình quân 1 người 726 670 774 773
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 26 -
Với kết quả trên bước đầu ta thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các
năm với tốc độ cao.Tuy nhiên, để thấy được tình hình thực tế của hiệu quả sử
dụng vốn của công ty ta cần tính ra các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng
vốn. Kết quả tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 8: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Doanh thu/ Tổng vốn KD 0,677 0,894 0,949
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn KD 0,012 -0,001 0,009
Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,105 0,114 0,095
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Trước hết ta xem xét chỉ tiêu doanh thu/ Tổng vốn: Chỉ tiêu này năm
2003 là0,677, tức là bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 0,677 đồng
doanh thu, năm 2005 là 0,949 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đều tăng qua
các năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp so với các công ty thương
mại khác. Điều này cho thấy sức sản xuất của đồng vốn còn hạn chế mà
nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ quay vòng vốn chậm, còn để cho vốn
nhàn rỗi hoặc là do thận trọng trong đầu tư.
Tiếp theo xét đến chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn bình quân. Chỉ tiêu này
sẽ cho biết số lợi nhuận mà một đồng vốn đưa vào kinh doanh mang lại
là bao nhiêu. Để phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty ta lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để tính. Từ số liệu tính toán
được ta thấy chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm. Năm 2005 đạt
0,09 tức là cứ một đồng vốn sử dụng trong kinh doanh sẽ mang lại 0,009
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 27 -
đồng lợi nhuận. Giá trị này đã giảm so với năm 2003 và đạt ở mức thấp.
Năm 2004 chỉ tiêu này là -0.001. Năm 2004 có giá trị âm của chỉ tiêu lợi
nhuận trên vốn là bởi công ty đã đầu tư chi phí lớn để mở rộng thị trường
mà hiệu quả thu lại năm này không cao nên đã làm cho lợi nhuận âm.
Tiếp theo ta xét đến chỉ rất quan trọng có ý nghĩa quyết định trong
đánh giá kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chỉ
tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho vốn chủ sở hữu bình
quân trong kỳ. Để đánh giá chính xác ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế và lãi vay. Doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ
sở hữu đưa vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ. Tất nhiên chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ việc đầu tư vốn của
chủ sở hữu càng có hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu tính toán được ta
thấy chỉ tiêu này của công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2005
doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty là 0,095, tức là cứ một đồng vốn
mà các thành viên bỏ ra để kinh doanh thì sẽ mang lại cho họ 0,095 đồng
lợi nhuận trong năm. Con số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn còn
thấp. Hai năm trước đó, năm 2003 và năm 2005, chỉ tiêu này đạt 0,105
và 0,114, đây là mức trung bình của các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Như
vậy trong năm 2005 có sự giảm sút về hiệu quả của đồng vốn. Nguyên
nhân là do chi phí của năm 2002 quá cao, mặc dù doanh thu tăng nhưng
không thể bù đắp lại hiệu quả.
So sánh chỉ tiêu doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu ta thấy
doanh lợi vốn cao hơn nhiều. Có hiện tượng đó là do phần vốn vay của
công ty chủ yếu là vay tư nhân, chi phí trả lãi vay lớn làm giảm lợi nhuận
thực của chủ sở hữu.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 28 -
Như vậy trên giác độ lợi nhuận, bước đầu ta thấy được hiệu quả sử
dụng toàn bộ vốn và vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm gần đây là
ở mức trung bình thấp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chi
tiết hơn ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố
định.
2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc:
Là một công ty mới thành lập với số vốn ban đầu không nhiều
nhưng Công ty TNHH Duy Thịnh đã từng bước nỗ lực vượt khó, tạo cho
mình một lượng vốn tương đối lớn với một cơ cấu vốn có sức mạnh. Thị
trường lắp ráp xe ở nước ta đang rất sôi động với rất nhiều công ty tham
gia giành giật thị trường. Với cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu khá hợp lý
như hiện nay thì công ty hoàn toàn có thể đầu tư mở rộng qui mô hoạt
động của mình.
* Về tình hình sử dụng vốn:
Nếu xét trên khía cạnh lợi nhuận thì trong những năm qua công ty
luôn làm ăn có lãi nhưng số lợi nhuận bình quân một đồng vốn đưa lại
vẫn ở mức trung bình thấp. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công
ty là muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị
trường nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm
tương đối. Khi đã mở rộng được thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì
mức doanh thu và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì
công ty hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Và tất
nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những
chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 29 -
Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty đã vay vốn từ các
cá nhân có vốn nhàn rỗi. Đây là nguồn vay chủ yếu của công ty trong
thời gian qua.
Trên thực tế có rất nhiều người có vốn nhàn rỗi với số lượng lớn.
Thông thường tâm lý cá nhân là muốn lãi cao nhưng lại sợ rủi ro. Để
vay được nguồn vốn này thì người vay phải trả lãi suất cao hơn lãi suất
ngân hàng và phải khéo léo. Ưu điểm của nguồn vốn này là có thể vay
với số lượng lớn và không bị ràng buộc bởi thời gian trả nợ.
Bằng các mối quan hệ cá nhân, công ty đã tạo được nguồn vốn rất
lớn, bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Khi mới thành lập, lượng
vốn còn ít công ty đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn này. Hiện nay,tiềm
lực tài chính đã mạnh lên , công ty đã có sự cân nhắc đến chi phí của các
khoản vay. Ưu điểm rất lớn của vốn vay tư nhân là thực hiện nhanh
chóng thuận tiện. Chính vì vậy mà nó rất có ý nghĩa với việc tính toán
vốn cho mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi cần vốn thì tiến hành vay, khi có
khả năng thì trả để giảm chi phí. Thấy được tầm quan trọng của nguồn
vốn này công ty đã chủ động tạo uy tín trong việc vay trả vốn, phục vụ
cho mục tiêu huy động vốn lâu dài.
Ngoài ra cũng như các công ty thương mại, vốn chiếm dụng của
Công ty TNHH Duy Thịnh là nguồn vốn rất quan trọng. Vốn chiếm dụng
chủ yếu là mua hàng trả chậm. Thông thường khi công ty nhập hàng từ
nhà cung cấp thì khoảng 1 tháng sau mới thanh toán tiền. Bên cạnh đó
khi công ty bán hàng cho khách hàng thì lại bị khách hàng chiếm dụng
vốn. Do vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế sẽ bằng số chênh lệch giữa
vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Theo số liệu cuối năm 2005 thì
số phải trả người bán là 16.180 triệu đồng, số phải thu của khách hàng là
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 30 -
4.982 triệu đồng. Như vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế của công ty là
tương đối lớn. Lượng vốn này rất có ý nghĩa, nó giúp Công ty có thể đầu
tư theo chiều sâu với số vốn tự có ít mà không ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của mình. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là chi phí vốn lớn và
công ty phải chịu sự chi phối của nhà cung ứng.
2.4.2. Những hạn chế:
Do khó khăn chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong
việc vay vốn, đặc biệt là công ty mới thành lập, nên phần vốn vay của
công ty chủ yếu là vay ngắn hạn, dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Đây
là một hạn chế lớn, nếu không có giải pháp hữu hiệu nhằm giải toả áp lực
nợ đến hạn thì sẽ đầy công ty đến nguy cơ phá sản. Bên cạnh đó lượng
vốn vay tư nhân lớn với chi phí vốn cao làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trước mắt công ty phải thanh toán khoản lãi vay lớn hàng tháng. Điều
này buộc công ty phải giảm bớt chi phí để có lợi nhuận đảm bảo khả
năng thanh toán lãi vay. Với các khoản dự phòng lớn đã được trích lập
công ty có thể chống đỡ được tình huống xấu có thể xảy ra. Về lâu dài
công ty cần phải có sự đa dạng hoá các khoản vốn vay, kết hợp hài hoà
giữa vay ngắn hạn và vay dài hạn để tránh áp lực nợ đến hạn.
* Về tình hình sử dụng vốn:
Vốn vay từ ngân hàng thương mại có ưu điểm lớn là chi phí vốn
thấp. Tuy nhiên trên thực tế ở nước ta vay vốn từ ngân hàng thương mại
là việc hết sức khó khăn đối với công ty ngoài quốc doanh, công ty cũng
có huy động vốn từ nguồn này nhưng với số lượng đạt được rất ít ỏi. Để
vay được vốn ngân hàng công ty phải làm các thủ tục hết sức phức tạp
như là trình phương án kinh doanh, có tài sản thế chấp là các bất động
sản hoặc sổ tiết kiệm và lượng vay được cũng không lớn. Đặc biệt càng
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 31 -
khó khăn hơn khi công ty mới đi vào hoạt động, chưa có uy tín đối với
nhà cung ứng vốn này. Hiện nay đối với công ty nguồn vốn này chỉ là
thứ yếu đây là một hạn chế rất lớn đối với công ty vì đây là nguồn vốn có
số lượng lớn và lãi suất thấp.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 32 -
CHƯƠNG III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH
3.1. Định hướng chung.
Hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan khác nhau. Những giải pháp đưa ra chỉ có thể tác
động đến các yếu tố chủ quan mà yếu tố chung, cơ bản nhất là công tác
quản lý tài chính của công ty. Nói một cách chung nhất để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn thì việc quản lý tài chính hay cụ thể hơn là quản
lý vốn phải được thực hiện một cách khoa học.
Nội dung của quản lý tài chính về thực chất là cuộc thực hiện các
chức năng của quản lý tài chính và được thể hiện cụ thể ở việc đảm bảo
đủ nguồn tài chính cho công ty và sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài
hạn và ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán cao, đảm bảo huy động
vốn với chi phí thấp, đảm bảo cho các nguồn vốn huy động được sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả.
3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai
đoạn:
Công việc đầu tiên của quá trình quản lý tài chính là phải xác định
mục tiêu của quản lý tài chính. Các mục tiêu có thể là khác nhau trong
mỗi giai đoạn khác nhau. Mục tiêu có thể là lợi nhuận, có thể là sức
mạnh tài chính, có thể là sự linh hoạt trong đầu tư. Công việc này đòi
hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 33 -
3.1.2. Phân tích tài chính:
Sau khi xác định được các mục tiêu chung, nhà quản lý phải đi vào
phân tích tình hình tài chính của công ty mình để tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu. Kết quả của quá trình phân tích sẽ cho phép Ban lãnh
đạo công ty thấy được kết quả hoạt động, mức độ sử dụng các nguồn lực,
tìm kiếm nguồn tài trợ ở đâu, các rủi ro có thể gặp phải. Việc phân tích
cần phải được tiến hành đều đặn qua các kỳ và phải giao cho người có
trình độ chuyên môn đảm nhiệm. Trong mỗi giai đoạn có thể đi sâu phân
tích các chỉ tiêu khác nhau. Nhưng thông thường phải tập trung phân
tích 3 nhóm chỉ tiêu: lợi nhuận, cơ cấu vốn và khả năng thanh toán. Có
thể sử dụng phương pháp so sánh hoặc phương pháp phân tích Dupont để
thực hiện việc phân tích tài chính.
3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính.
Đây là khâu rất quan trọng. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự
toán các khoản thu chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương
án hoạt động tài chính cho tương lai của công ty và ấn định sự kiểm soát
đối với các bộ phận trong công ty. Việc dự toán thu chi đúng đắn, có cơ
sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và việc quản lý tài chính nói
riêng.
Mục đích của việc hoạch định tài chính là bảo đảm việc xây dựng
dự toán thu chi tài chính dựa trên hệ thống chế độ , chính sách và tiêu
chuẩn định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội đang vận
động và với trạng thái hiện tại của công ty. Đảm bảo cho các kế hoạch
thu , chi của tổ chức được tiến hành đúng trình tự, thời gian quy định và
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 34 -
có hiệu quả. Giúp cho ban lãnh đạo dự toán và đối phó được với những
rủi ro, biến động của môi trường.
Với vai trò và mục đích trên, việc hoạch định tài chính của công ty
cần phải thực hiện với đầy đủ các nội dung sau:
- Lập kế hoạch tài chính trước hết phải dựa vào mục tiêu hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổ chức nhằm đảm bảo cho việc lập dự toán, xác
định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của
ngân sách cũng như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng
tâm, trọng điểm, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Dựa vào tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch
dự toán tài chính trong thời gian qua: Dựa vào khả năng và nguồn tài
chính của tổ chức, những diễn biến và xu thế của thị trường, những bước
phát triển của khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế của nhà nước,
những thông tin kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến hoạt động
kinh doanh của tổ chức trong hiện tại và trong tương lai. Đây là những
căn cứ quan trọng bổ sung những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự
toán thu chi trong kỳ kế hoạch.
- Dựa vào hệ thống các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức thu
– chi để xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác động
viên nguồn thu. Đồng thời xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải
phân phối và đầu tư. Đây là một căn cứ cụ thể đảm bảo cho việc lập kế
hoạch tài chính có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý.
3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính.
Kiểm tra tài chính là một khâu rất quan trọng trong khoa học quản
lý, nó biểu hiện quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kiểm tra tài chính góp phần bảo đảm hình thành các
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 35 -
cân đối tỷ lệ trong phân phối các nguồn tài chính, dưới hình thức giá trị.
Trên cơ sở đó xem xét sự cần thiết, tính mục đích cũng như quy mô của
việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ bảo toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của tổ
chức.
Với vai trò quan trọng đó, việc kiểm tra tài chính cần phải được
thực hiện với các nội dung sau:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính. Đây là loại kiểm
tra được tiến hành khi xây dựng xét duyệt và quyết định dự toán ngân
sách của công ty, khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài chính. Nó
bao gồm việc kiểm tra sự phù hợp của các dự án, kế hoạch tài chính với
việc khai thác khả năng tiềm tàng của tổ chức thông qua các công cụ
phân tích và các phương pháp so sánh đối chiếu của các chỉ tiêu tài
chính, kiểm tra việc tính toán và áp dụng các phương pháp lập kế hoạch.
Với các nội dung đó, kiểm tra trước có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo sự vận động của các luồng tài chính qua việc tạo lập các quỹ
tiền tệ đúng với yêu cầu, khả năng của công ty, ngăn chặn các sai lầm khi
ra quyết định về quản lý tài chính và tạo cơ sở cho kiểm tra sau khi thực
hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế
hoạch tài chính đã được quyết định. Thực chất là việc kiêm tra ngay
trong các hoạt động tài chính, trong các nghiệp vụ tài chính phát sinh,
trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính, bảo toàn, phát
triển và sử dụng vốn có hiệu quả. Nội dung bao gồm kiểm tra các hoạt
động thu - chi tài chính, kiểm tra về thanh toán, về kết cấu tài chính, về
khả năng sinh lời thông qua phân tích hệ số khả năng thanh toán, hệ số
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 36 -
doanh lợi, điều hoà vốn. Kiểm tra việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ để đánh giá hiệu năng hoạt động và dự báo xu hướng phát triển của tổ
chức. Thông qua việc thực hiện các nội dung kiểm tra nói trên sẽ đánh
giá được ưu nhược điểm trong việc quản lý các hoạt động tài chính, tìm
ra các giải pháp tài chính, đưa ra các quyết định tài chính một cách chính
xác, đúng đắn và kịp thời.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. Thực chất là kiểm
tra được thực hiện sau khi các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài
chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép vào hệ thống các loại sổ sách
bảng biểu. Chính vì vậy mục đích của việc kiểm tra này là xem xét lại
tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các
số liệu được đưa ra trong các sổ sách báo biểu. Đồng thời kiểm tra sau
còn có mục đích tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong các kỳ sau. Nội dung
chủ yếu của kiểm tra tài chính trong giai đoạn này là so sánh, đối chiếu
các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế, giữa số liệu phát sinh thực
tế và chỉ tiêu kế hoạch tài chính, đối chiếu tình hình thực tế với các số
liệu, sổ sách, số liệu trên bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán.
Như vậy để quá trình hoạt động diễn ra theo đúng kế hoạch, công ty
cần phải thực hiện đầy đủ các nội dung công tác kiểm tra nói trên. Việc
kiểm tra có thể sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
+ Kiểm tra toàn diện: Là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức và
toàn bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch
tài chính.
+ Kiểm tra chuyên đề: (Kiểm tra trọng điểm) Là cách kiểm tra chỉ
tập trung vào một hay vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 37 -
trong chấn chỉnh kỷ luật tài chính hoặc kiểm tra một bộ phận quan trọng
nào đó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kiểm tra điển hình (Kiểm tra chọn mẫu): Là cách kiểm tra có tính
chất lựa chọn đối với một số đơn vị hay một số nghiệp vụ tài chính đặc
trưng theo một tiêu chuẩn nào đó để thực hiện việc kiểm tra. Qua việc
kiểm tra điển hình có thể phát hiện được tồn tại, dựa vào kết quả đạt
được để nhận biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của cả công ty và
tìm ra các biện pháp cải tiến công tác quản lý tài chính.
+ Kiểm tra qua chứng từ (Kiểm tra gián tiếp): Là phương pháp kiểm
tra dựa vào các báo biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê kế
toán, các chứng từ ban đầu để xem xét tình hình hoạt động kinh tế - tài
chính của công ty. Phương pháp này được áp dụng một cách phổ biến,
giúp tổng hợp, đánh giá ngay được tình hình hoạt động của công ty. Song
trong nhiều trường hợp, kiểm tra qua chứng từ không giúp chủ thể kiểm
tra nắm được thực chất và nguyên nhân của tình hình nhất là các trường
hợp vi phạm kỷ luật tài chính do chất lượng ghi chép trong chứng từ, sổ
sách không đủ trung thực, khách quan.
+ Kiểm tra thực tế (Kiểm tra trực tiếp): Là cách kiểm tra được tiến
hành tại hiện trường, tại nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - tài chính của
bộ phận chịu sự kiểm tra.
Bộ phận kiểm tra tài chính phải kết hợp chặt chẽ và sử dụng thích
hợp các phương pháp kiểm tra nói trên tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý,
vào thời gian, trình độ nghiệp vụ kiểm tra. Đồng thời áp dụng phương
pháp nào cũng phải cân nhắc đến sự phù hợp giữa nội dung kiểm tra và
phương pháp kiểm tra.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 38 -
3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh.
Đây là khâu trọng tâm nhất của quản lý tài chính công ty, bao gồm
quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài
chính.
a. Quản lý vốn cố định :
Tuy vốn cố định của công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng việc quản lý
vốn cố định vẫn giữ vai trò quan trọng, không được lơ là xao nhãng.
b. Quản lý vốn lưu động :
Vốn lưu động chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số vốn của công ty.
Quản lý tốt vốn lưu động sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty.
c. Quản lý vốn đầu tư tài chính :
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại yếu tố rủi ro, hướng đầu tư
của công ty không nên khép kín, giới hạn trong phạm vi nội bộ mà nên
đầu tư một bộ phận vốn kinh doanh ra bên ngoài với mục đích là tìm
kiếm lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn. Các hình thức đầu tư ra bên
ngoài mà công ty có thế thực hiện là mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh
liên kết. Đây cũng là một giải pháp để kéo dài chu kỳ sống của công ty,
phân tán độ rủi ro, bảo toàn và phát triển vốn.
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty TNHH Duy Thịnh.
3.2.1. Giải pháp tạo vốn:
Trong giai đoạn cố gắng mở rộng năng lực kinh doanh cũng như thị
trường tiêu thụ, công ty đang rất cần lượng vốn lớn với chi phí vốn thấp.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 39 -
Điều này đòi hỏi công ty ngoài việc sử dụng các nguồn vốn quen thuộc
còn phải hướng tới những nguồn vốn khác có giá rẻ hơn.
a. Tăng cường tích luỹ, phát triển nguồn vốn chủ sở hữu:
Vì mục tiêu lâu dài công ty nên cố gắng làm tăng lượng vốn chủ sở
hữu bằng cách góp bổ sung hoặc trích từ lợi nhuận với tỷ lệ lớn. Tăng
vốn chủ sở hữu sẽ giúp công ty có vốn để kinh doanh đồng thời làm tăng
sức mạnh tài chính của công ty. Bổ sung vốn góp có thể thực hiện bằng
cách các thành viên cũ góp thêm hoặc là bổ sung thêm thành viên nếu
thấy cần thiết. Việc bổ sung thành viên có thể làm tăng thêm lượng vốn
góp vốn lớn nhưng ngược lại có thể dẫn đến sự xáo chộn, bât đồng quan
điểm trong việc hoạch định chiến lược phát triển của công ty. Chính vì
vậy khi quyết định bổ sung thành viên cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và
nên ưu tiên những người đang tham gia lãnh đạo công ty.
b. Tiếp tục khai thác nguồn vốn vay cá nhân:
Khi công ty chưa tạo được uy tín thực sự để vay vốn ngân hàng thì
vốn vay cá nhân vẫn đóng vai trò quan trọng. Để huy động nguồn vốn
này được tốt thì công ty phải có những mối quan hệ tốt và phải tạo được
uy tín trong quan hệ vay-trả. Trên thực tế có rất nhiều người có vốn lớn
nhưng không đưa vào kinh doanh mà chỉ để cho vay lấy lãi. Nếu gửi
ngân hàng thì lãi suất thấp nhưng độ an toàn cao, người khác muốn vay
thì trả lãi suất cao hơn để bù đắp sự rủi ro có thể xảy ra, tức là độ rủi ro
càng lớn thì người cho vay càng đòi hỏi lãi suất cao. Như vậy công ty
hoàn toàn có thể vay tư nhân với lãi suất thấp nếu công ty tạo được niềm
hy vọng về sự an toàn của họ, tức là tạo được chữ tín đối với họ. Ngoài
ra cũng cần phải khéo léo trong việc thuyết phục người cho vay để họ
thực sự yên tâm về mọi vấn đề liên quan đến số tiền của họ. Tuy nhiên
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 40 -
việc vay vốn với số lượng bao nhiêu là phải dựa trên cơ sở đã tính toán
sẵn nhu cầu vốn cho từng giai đoạn, tránh việc vay mượn tuỳ tiện, cần
hạn chế tối đa các khoản vay này để giảm chi phí vốn.
c. Tích cực, kiên trì thực hiện vay vốn ngân hàng :
Đây là nguồn vốn vay mà công ty cần phải hướng tới khai thác bởi
ưu điểm lớn là lãi suất thấp. Do mới được thành lập nên công ty gặp khó
khăn trong công việc vay vốn ngân hàng. Trước mắt công ty cố gắng đáp
ứng những yêu cầu về thủ tục để thực hiện một số khoản vay. Thông qua
đó công ty chủ động tạo lập các mối quan hệ tốt với các ngân hàng, tạo
uy tín trong thanh toán để từ đó tạo cơ sở cho các lần vay tiếp theo. Tuy
có khó khăn trong việc thế chấp bằng tài sản cố định nhưng công ty có
thể thực hiện thế chấp bằng sổ tiết kiệm. Với tư cách tiếp cận từng bước
như thế về sau công ty có thể tiến hành vay vốn ngân hàng một cách dễ
dàng.
3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:.
Đây là một bộ phận của chiến lược tài chính. Có nhiều phương pháp
dự báo khác nhau nhưng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu sẽ
là phương pháp dự báo phù hợp nhất mà công ty có thể vận dụng. Nó là
phương pháp dự báo tài chính ngắn hạn, đơn giản dễ thực hiện. Nội dung
dự báo như sau:
Bước 1: Tính số dư các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo
cáo.
Bước 2: Chọn những khoản chịu sự biến động trực tiếp và quan hệ
chặt chẽ với doanh thu. Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với
doanh thu
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 41 -
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu đã tính được ở bước 2
để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh, dựa vào chỉ tiêu doanh thu dự tính ở
kỳ sau.
Bước 4 : Định hướng các nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh
doanh trên kết quả kinh doanh thực tế.
3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên
cơ sở chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo.
Trong thị trường cạnh tranh lành mạnh thì đây là yếu tố vô cùng
quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh trước mắt
mà còn ảnh hưởng về lâu dài. Đặc biệt là công ty mới thành lập công ty
cần chú trọng hơn nữa về vấn đề này để từng bước tạo uy tín trên thị
trường. Với tư cách là một nhà trung gian phân phối, công ty cần chủ
động hướng tới kinh doanh những mặt hàng có uy tín về chất lượng và
giá cả. Đối với những nhà cung ứng lớn và đang có uy tín như AC,
Clipsal, Pireu thì công ty cần phải có sự trung thành, trở thành nhà phân
phối đáng tin cậy của họ. Như vậy vừa có hàng hoá dễ tiêu thụ vừa đảm
bảo được khả năng mua hàng dễ dàng thuận tiện. Với các mặt hàng mà
công ty giữ độc quyền phân phối thì cần phải có chiến lược giá phù hợp,
đảm bảo mức giá hợp lý để kích thích được nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh
những mặt hàng chất lượng cao nhưng giá đắt thì công ty cũng cần kinh
doanh những sản phẩm có giá rẻ để phục vụ những khách hàng có thu
nhập thấp. Thị trường Việt Nam phần lớn là những người có thu nhập
thấp hay nói cách khác thị trường của những sản phẩm giá rẻ là rất rộng
lớn, công ty cần đẩy mạnh khai thác thị trường này. Thiết bị điện là hàng
hoá có giá trị cao, ít co giãn nhưng có sự phân lớp rất rõ nhu cầu về chất
lượng do đó công ty cần hướng tới phục vụ nhiều đối tượng khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 42 -
thì mới có thể đẩy mạnh được lượng hàng hoá tiêu thụ. Hiện nay một số
mặt hàng của Trung Quốc có giá trị rất rẻ, thị trường nông thôn tiêu thụ
với số lượng rất lớn, công ty có thể kinh doanh các mặt hàng này để phục
vụ thị trường nông thôn. Ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá
cả, công ty cần phải đảm bảo về mặt số lượng cho khách hàng. Hầu hết
các mặt hàng mà công ty kinh doanh đều được đóng thành kiện, thành lô.
Việc kiểm tra về mặt số lượng khi giao nhận hàng là rất khó khăn nên
trong quan hệ mua bán này chứ tín phải được đặt lên hàng đầu. Khi xảy
ra sự sai sót như là hàng giao cho khách hàng bị thiếu hụt thì công ty cần
phải có trách nhiệm đền bù sau đó phản ánh lên nhà cung ứng để họ xem
xét bồi thường lại.
3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ:
Khoản phải thu là phần quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động,
nhất là đối với các công ty thương mại thì giá trị của các khoản phải thu
là rất lớn. Đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển của vốn lưu động. Trong cơ chế thị trường bán hàng trả chậm là
một tất yếu nhưng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các khoản nợ phát
sinh. Nếu để cho khách hàng chiếm dụng vốn lớn thì công ty sẽ vừa thiếu
vốn kinh doanh vừa phải chịu thiệt hại về chi phí vốn. Do vậy mà càng
thu hồi nợ nhanh càng tốt. Việc theo dõi các khoản nợ phát sinh và tình
hình thanh toán nợ của khách hàng là do kế toán công nợ đảm nhiệm.
Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm đi thu nợ. Thông thường trên phiếu
giao hàng có ghi giới hạn thời gian thanh toán. Với khách hàng ở gần
thường mua hàng nhỏ lẻ, số lần mua nhiều cần phải định kỳ thanh toán,
khoảng 4 đến 5 ngày thanh toán một lần. Những khách hàng ở xa không
thể thanh toán trực tiếp và những khách hàng mua với số lượng lớn, đều
đặn thì ngoài việc xác định thời hạn thanh toán còn phải có biện pháp
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 43 -
khuyến khích thanh toán nhanh, chẳng hạn như cho hưởng chiết khấu.
Đối với những khách hàng nợ quá hạn, có tư tưởng trầy bửa trong việc
thanh toán thì cần phải có biện pháp cứng rắn như là tạm dừng việc cung
ứng hàng, tính lãi suất cao với các khoản nợ quá hạn. Với các khoản nợ
của khách hàng phục vụ các công trình, thời hạn thanh toán ảnh hưởng
đến giá bán, thanh toán chậm thì giá sẽ cao. Tuỳ tình hình tài chính trong
từng giai đoạn mà công ty có thể chấp nhận thời gian thanh toán nhanh
hay chậm. Do đặc điểm chung ở nước ta là việc chấp nhận và thanh toán
nợ không có hợp đồng chặt chẽ, không có tính pháp lý nên việc đòi nợ
cần phải khéo léo và kiên trì, phù hợp với tâm lý của người Việt nam.
3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí:
Trong một kỳ kinh doanh, doanh thu không đổi, chi phí lớn sẽ làm
giảm tương đối lợi nhuận thu được, làm cho hiệu quả kinh tế của đồng
vốn giảm. Vì vậy với mỗi công đoạn, công việc cần phải tính toán để
giảm chi phí đến mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng
công việc.
a. Giảm chi phí vận chuyển bằng cách sử dụng phương pháp
hợp lý :
Trong khâu vận chuyển việc tính toán giảm bớt chi phí lưu thông là
điều rất cần thiết. Đối với công ty việc vận chuyển hàng đến tay khách
hàng là việc làm thường xuyên do vậy giảm chi phí vận chuyển sẽ làm
giảm đáng kể chi phí kinh doanh của công ty. Với những khách hàng ở
Hà Nội công ty sử dụng 2 loại phương tiện chủ yếu là xe máy và xe tải
nhỏ. Vận chuyển bằng xe máy cũng khá tốn kém, chỉ áp dụng cho
những đơn hàng nhỏ lẻ. Công ty cần cố gắng tập hợp những đơn hàng
trên cùng một cung đường để vận chuyển một lần bằng ô tô sẽ giảm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 44 -
được chi phí vận chuyển. Đối với những khách hàng ở xa Hà Nội thì
nên duy trì hình thức gửi qua xe khách và tàu hoả. Hiện công ty có 3
kho dự trữ hàng hoá ở 3 điểm trong thành phố. Với những đơn hàng lớn
thì nên lấy ở kho gần nhất để giảm quãng đường vận chuyển. Hàng hoá
thiết bị điện có ưu điểm là đóng gói rất thuận tiện cho việc bốc dỡ
nhưng công ty cũng cần chủ động tổ chức tốt công tác bốc dỡ ở hai đầu
tuyến.
b. Giảm chi phí bảo quản thu mua, tiêu thụ:
Đồng thời với việc tính toán lượng dự trữ tối ưu, công ty phải có
những biện pháp làm giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, thu mua
cũng như tiêu thụ hàng hóa. Khi đã tính toán lượng hàng cần thiết cho
kỳ kinh doanh thì phải tính toán lượng hàng mỗi lần nhập sao cho chi
phí là thấp nhất. Với đặc điểm về ngành nghề kinh doanh cũng như
những đặc điểm riêng của công ty mà cần thiết phải áp dụng mô hình :
Điểm đặt hàng hiệu quả nhất- EOQ. Cơ sở của mô hình như sau:
Khi công ty tiến hành dự trữ hàng hoá thì sẽ kéo theo hai loại chi phí
chủ yếu là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng( chi phí hợp đồng). Nếu
gọi D là lượng hàng dự trữ cần thiết cho kỳ kế hoạch ( tháng hoặc năm),
Q là lượng hàng mỗi lần đặt thì số lần đặt hàng là D/ Q.Khi đó tổng chi
phí tồn trữ hàng hoá sẽ là:
TC = C1 x Q/ 2 + C2 x D/ Q
( C1 là chi phí lưu kho, C2 là chi phí đặt hàng )
Vấn đề là tìm Q* để cho TC thấp nhất, tức là xác định lượng hàng
mỗi lần đặt để cho chi phí dự trữ là thấp nhất. Ta tìm Q* bằng cách lấy
vi phân của TC theo Q .
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 45 -
Như vậy để tìm được lượng đặt hàng hiệu quả cần phải dự báo tốt
nhu cầu hàng hóa cho kỳ kế hoạch và xác định được các chi phí liên
quan đến khâu dự trữ và chi phí đặt hàng. Thông thường chi phí đặt
hàng bao gồm chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển. Tính toán lượng
đặt hàng tối ưu cũng cần tính tới những yếu tố bất chắc có thể xảy ra, đề
phòng sự khan hiếm hàng hoá.
Trước hết cần phải tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh
doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển. Với
chủ trương mở rộng mạng lưới phân phối, công ty cần phải bổ sung
thêm nhân viên kinh doanh phụ trách việc bán hàng cho khách hàng
ngoại tỉnh.
Trong việc nhập hàng, bộ phận nhập cần phải cố gắng nhập trực
tiếp từ nhà sản xuất, có như vậy thì mới có thể giảm được giá đầu vào,
tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động
kinh doanh chung như là máy tính, máy fax, máy photo, máy in, ô tô.
Các loại tài sản cố định này cũng cần phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử
dụng hết công suất. Riêng với máy tính, công cụ trợ giúp đặc biệt cho
quản lý, cần có sự đầu tư đổi mới, cập nhật những chương trình phần
mềm tiên tiến phù hợp với công việc của công ty. Những máy móc cũ,
công suất thấp, không đảm bảo tốt yêu cầu công việc thì nên thanh lý,
bán bớt để đầu tư vào máy móc thiết bị mới.
c. Giảm chi phí hao hụt hàng hoá:
Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố. công
ty vừa bán buôn vừa bán lẻ, hàng hoá bán lẻ nhiều loại có kích thước
nhỏ, nhẹ nên dễ xảy ra sự thất thoát. Để hạn chế sự thất thoát hàng hoá
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 46 -
thì trước hết cần phải theo dõi chặt chẽ số lượng và chất lượng của hàng
nhập kho. Hàng trong kho cần được bố trí hợp lý, những hàng có kích
thước lớn để riêng khỏi những hàng có kích thước nhỏ, các chủng loại,
mặt hàng khác nhau phải để ở những nơi khác nhau. Cần phải tách riêng
kho bán buôn và kho bán lẻ để dễ quản lý. Mỗi khâu, mỗi bộ phận cần
phải giao trách nhiệm cho một người cụ thể, đảm bảo mọi sự thất thoát
hàng hoá đều phải có người chịu trách nhiệm.
Để việc bảo quản lưu trữ hàng hoá được tốt công ty cần tăng cường
bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên công tác kho.
3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt:
Tiền mặt là một bộ phận của vốn lưu động nhưng có tầm quan
trọng đặc biệt bởi các đặc trưng riêng của nó. Nếu dự trữ quá lớn sẽ làm
tăng chi phí, còn nếu dự trữ quá mỏng thì sẽ hạn chế khả năng thanh
toán, có thể làm tăng chi phí và mất cơ hội đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để quản lý tốt hơn quĩ tiền mặt của công ty , đảm bảo có đủ
lượng tiền thanh toán cần thiết nhưng lại không bị lãng phí. Trong quá
trình kinh doanh nhiều khi không thể dự kiến chính xác được lượng chi
tiêu trong kỳ. Bởi vậy mà cần phải có mức dự trữ tiền mặt trong một
khoảng dao động. Tức là lượng tiền sẽ biến thiên từ tiệm cận thấp đến
tiệm cận cao. Để điều tiết xử lý lượng tiền thừa, thiếu so với khoảng dự
kiến thì công ty cần đầu tư chứng khoán. Nếu lượng tiền mắt ở dưới
mực giới hạn dưới thì Công ty phải bán chứng khoán để thu tiền mặt về.
Ngược lại nếu ở trên mức giới hạn trên thì công ty sử dụng số tiền vượt
quá đó để mua chứng khoán.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 47 -
- Mức dao động của thu chi ngân sách hàng ngày lớn hay nhỏ. Công
ty cần thống kê để nắm bắt tình hình dao động này.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Nếu chi phí này
lớn thì công ty nên giữ tiền mặt nhiều hơn, và khi đó khoảng dao động
của tiền mặt cũng lớn.
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng. Khi lãi suất tiền gửi ngân hàng lớn
công ty sẽ giữ lại ít tiền hơn, khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt:
Phương án kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Với công ty thì phương án kinh doanh bao gồm
những nội dung chủ yếu là xác định cụ thể chủng loại sản phẩm, mặt
hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ, đối tượng phục vụ, chất lượng và
giá cả hàng hoá.Với phương châm chuyên môn hoá ngành nghề kinh
doanh thiết bị điện công ty cũng cần phải thực hiện đa dạng hoá mặt
hàng. Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng cao cấp, công ty nên hướng
tới những mặt hàng có giá " bình dân " hơn để phục vụ mọi nhu cầu
thiết bị điện. Hàng tháng, hàng quí ban giám đốc cần phải trình các
phương án cụ thể để hội đồng thành viên xem xét phê duyệt.
3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động:
Lao động sáng tạo của con người là yếu tố quyết định hiệu quả
kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Vấn đề tuyển
dụng đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao
chất lượng đội ngũ cán lao động là nhiệm vụ mà công ty phải thường
xuyên quan tâm. Đặc biệt với đội ngũ quản lý phải có khả năng hoạch
định chiến lược, phân bố có hiệu quả các nguồn lực, chủ động ứng phó
với những bất thường của môi trường kinh doanh . Công ty cần hỗ trợ
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 48 -
về mặt tài chính để nhân viên có điều kiện đi học thêm các lớp buổi tối
để nâng cao trình độ.
Cần xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc làm trên cơ
sở phân công và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở trường
và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc cho ai cần xác định rõ
chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của họ.
Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng
tạo, là yếu tố tập hợp liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo
động lực cho tập thể và cá nhân là yếu tố đặc biệt quan trọng. Công ty
cần phải áp dụng biên pháp trả lương theo doanh thu có thưởng để kích
thích khả năng lao động. Đồng thời phải tạo ra bầu không khí tập thể
thân thiện vui vẻ để mọi người hăng hái làm việc. Nên tổ chức các
chuyến du lịch để động viên tinh thần cho mọi người.
3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và
toàn xã hội:
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa
công ty và thị trường cũng như giữa công ty và các tổ chức khác ngày
càng chặt chẽ. Công ty cần khai thác tốt thị trường cũng như các quan
hệ bạn hàng để có cơ hội phát triển kinh doanh. Để làm được điều đó
công ty cần thực hiện giải pháp sau:
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Cần phục vụ
khách hàng một cách chu đáo tận tình. Có sự khuyến khích vật chất với
khách hàng có kết quả tiêu thụ tốt.
- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường
bằng cách đảm bảo chất lượng, giá cả sản phẩm cũng như thời gian
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 49 -
cung cách phục vụ. Uy tín là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho
công ty .
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với nhà cung ứng và các tổ khác
có liên quan. Đây là điều kiện để công ty có thể giảm được chi phí sử
dụng yếu tố đầu vào.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô vì
chỉ trên cơ sở này mọi hoạt động kinh doanh của công ty mới có thể
diễn ra thuận lợi.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý cấp trên:
* Hỗ trợ về vốn:
Chính phủ cần có các cơ chế cho vay ưu đãi đối với các Công ty
có hình thức kinh doanh như Công ty TNHH Duy Thịnh. Bên cạnh đó
các ngân hàng cần giảm bớt và rút gọn các thủ tục giấy tờ khi công ty
cần vay vốn. Được như vậy Công ty TNHH Duy Thịnh mới có thể chủ
động về nguồn vốn kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và có
điều kiện xâm nhập, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
* Về việc cấp giấy phộp nhập khẩu:
Như đã đề cập ở trên Công ty TNHH Duy Thịnh cần nhập các mặt
hàng cơ khí và linh kiện xe máy, ôtô theo yêu cầu lắp ráp sản xuất và
kinh doanh. Mà chúng ta đã biết Bộ thương mại quy định phải có hợp
đồng cụ thể mới cấp giấy phép nhập khẩu. Với quy định trên Công ty
TNHH Duy Thịnh gặp nhiều vướng mắc vì hoạt động sản xuất của công
ty cần nhập khẩu nhiều linh kiện. Bởi vậy, thủ tục hành chính của nhà
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 50 -
nước cần thật nhanh gọn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả.
* Về chớnh sỏch thuế:
Chính sách thuế đối với hàng cơ khí và linh kiện ôtô, xe máy còn
nhiều bất hợp lý. Nhà nước cần điều chỉnh lại các quy định về thuế như:
thuế nhập khẩu nhằm tạo sự ưu tiên khi các Công ty chưa có nguồn
cung cấp đầu vào ở trong nước với giá rẻ. Thuế lợi tức quá cao làm cho
Công ty gặp khó khăn trong việc đầu tư mới để phát triển hoạt động
kinh doanh nhằm phát triển thị trường. Luật thuế cần hoàn chỉnh một
cách đồng bộ để tránh đánh thuế một cách trùng lặp
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 51 -
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường vốn đóng vai trò quan trọng không thể phủ
nhận được đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng và các tổ
chức kinh doanh nói chung. Cạnh tranh trên thương trường sẽ ngày càng gay
gắt, sân chơi thương trường cũng trở nên bình đẳng hơn , các doanh nghiệp
chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi tạo cho mình sức cạnh tranh tốt, mà
cái đó phải chính do bản thân doanh nghiệp nỗ lực thực hiện. Vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu số một và ngày càng trở nên bức thiết,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một cách tốt nhất bằng những
phương hướng, đường đi riêng, cụ thể của mình.
Công ty TNHH Duy Thịnh không phải là ngoại lệ. Hiện công ty đang
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các doanh nghiệp mới
và cũ đang tranh giành thị trường đồ điện khá hấp dẫn. Trong tình hình đó
tập thể cán bộ công nhân viên công ty đang nỗ lực giải bài toán cạnh tranh
mà mấu chốt là vấn đề tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài sự khó
khăn chung, vấn đề lại càng trở nên khó khăn đối với một công ty mới thành
lập như công ty . Với sự cố gắng của mình, công ty đã từng bước tháo gỡ
khó khăn để vươn lên về nhiều mặt nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn ở
mức hạn chế.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” là một đề tài rất có ý nghĩa cả về
thực tiễn và lý luận. Với sự vận dụng vào tình hình thực tế ở Công ty TNHH
Duy Thịnh, đề tài mong góp phần tìm ra một số giải pháp cơ bản về huy
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với hy vọng góp phần tháo gỡ khó
khăn cho công ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung. Tuy nhiên
đây là đề tài rộng và khó, em đã hết sức cố gắng cũng chỉ đưa ra được một số
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 52 -
giải pháp cơ bản tháo gỡ khó khăn trước mắt. Về lâu dài, để công ty phát
triển lớn mạnh thì cần phải có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, sát với diễn
biến thực tế hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cô chú Công
ty TNHH Duy Thịnh đã giúp em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Em
mong nhận được những nhận xét của các thầy cô giáo trong khoa, cũng như
Ban lãnh đạo Công ty TNHH Duy Thịnh để bản luận văn của em được hoàn
thiện hơn và đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Duy Thịnh nói riêng và nền kinh tế nước ta nói
chung.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 53 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Hoàng Minh Đường - Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại
- NXB Giáo dục-1998
2. Huỳnh Đức Lộng - Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp - NXB
Thống kê năm1997
3. Một số tạp chí tài chính, Thông tin tài chính, tạp chí Thương mại, tạp
chí kinh tế phát triển.
4. Một số tài liệu do công ty Công ty TNHH Duy Thịnh cung cấp.
5. Ngô Trần Ánh - Kinh tế và quản trị doanh nghiệp – NXB thống kê
năm 2000
6. NXB Thống Kê - 1996 - Phân tích hoạt động kinh tế
7. NXB Thống kê - 2001- Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp tập II
8. Nguyễn Duy Bột - Giáo trình : Kinh tế thương mại - NXB Giáo dục -
1997
9. Nghiêm Sỹ Thương – Cơ sở Quản lý Tài chính Doanh nghiệp .
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 54 -
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY THỊNH ........ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................... 3
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh: ................. 5
1.3. Đội ngũ lao động: .................................................................................. 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY
TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 ........................................................... 13
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. ........... 13
2.1.1. Các nhân tố bên ngoài: ....................................................................... 13
2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: .............................................. 14
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. .................... 17
2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty: .................................... 17
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty:................................... 18
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.................... 20
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty: .................................. 20
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: ............................... 23
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. .................... 25
2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: ............................................................ 28
2.4.2. Những hạn chế:............................................................................ 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH .................................................................... 32
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Ngô Anh Hoàng
Lớp QTKDTổng hợp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân - 55 -
3.1. Định hướng chung. .............................................................................. 32
3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn:32
3.1.2. Phân tích tài chính: ...................................................................... 33
3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính. ................................ 33
3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính. ....................................................... 34
3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh. ........................................... 38
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty TNHH Duy Thịnh. ................................................................ 38
3.2.1. Giải pháp tạo vốn:........................................................................ 38
3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:. ..................................... 40
3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở
chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo. ........................... 41
3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ: ............. 42
3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí: ................................................................... 43
3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt: ......................................................... 46
3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt: ........................................ 47
3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động: .......... 47
3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và toàn xã
hội: ................................................................................................. 48
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ............... 49
KẾT LUẬN................................................................................................. 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. .................................................. 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh.pdf