Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty quy chế Từ Sơn: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
Luận văn
Thực trạng và một số giải
phỏp nõng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Cụng ty
Quy Chế Từ Sơn
Luận văn tốt nghiệp Trường :CĐGTVT
Bùi Văn Chuyền K49QTKD 1
LỜI NểI ĐẦU
1. Tớnh cấp thiết của đề tài
Trong mụi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phỏt
triển và củng cố uy tớn của mỡnh, mỗi doanh nghiệp phải vận động tớch cực, phỏt
huy tỡm tũi mọi biện phỏp giảm thiểu chi phớ và khụng ngừng nõng cao hiệu quả
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phỏt triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay
cỏc doanh nghiệp phải nắm bắt được thụng tin về thị trường về nguồn khỏch trờn
cơ sở cỏc thụng tin về cung, cầu và giỏ cả trờn thị trường giỳp cho doanh nghiệp
tỡm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xỏc định được giỏ bỏn hợp lý đảm bảo vừa tận
dụng được nguồn lực hiện cú, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả cỏc
điều núi trờn yếu tố con người đúng vai trũ quan trọng hơn cả, vấn đề nõng c...
67 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty quy chế Từ Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Công ty
Quy Chế Từ Sơn
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát
huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay
các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên
cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp
tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận
dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các
điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì
vậy đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
là đề tài em lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp".
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động
trong công ty , hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Quy Chế Từ Sơn , từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sơn .
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong sản
xuất kinh doanh trong ngành cơ khí
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sợn
3. Đưa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty công ty Quy Chế Từ Sơn
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 2
3. Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng lao động
trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí , với các đặc điểm và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Phạm vi: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng lao động
ở phạm vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty Quy Chế Từ
Sơn . Về tình hình số liệu khách sạn chuyên đề cũng chỉ giới hạn trong một thời
gian nhất định năm 1998, 1999, 2000 và 1 vài năm tới.
* Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng
lao động trong tình hình phát triển hoạt động du lịch từ đó rút ra các hướng đề
xuất.
+ Phương pháp thống kê:
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phương pháp thống kê để
so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận tình hình sử dụng
lao động tại Công ty.
Ngoài các phương pháp trên đề tài còn áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh
hệ thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp nghiên cứu sẽ
làm tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Phần I: Cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty Quy
Chế Từ Sơn
Phần II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 3
PHẦN I
CƠ SỞ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN
I. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1 Yêu cầu đối với các chỉ tiêu:
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông
qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trước, so
sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành các doanh nghiệp trong cùng địa
bàn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình đã tốt hay chưa, từ
đó phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức,
quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn.
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một
cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng
suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử
dụng thời gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta
còn có hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền
lương, lợi nhuận thu được trên 1000 đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm
trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống
thông qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống.
+ Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất toàn diện nhất,
bao quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải có chỉ tiêu
tổng hợp trong hệ thống. Mặt khác nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn sâu sắc
hơn đòi hỏi trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 4
tiêu này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút
ra được những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn
doanh nghiệp.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ
thống chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình
hình sử dụng lao động.
+ Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất
so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Các chỉ tiêu đánh giá chung.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
W =
TR
T (1)
Trong đó: W: Năng suất lao động
TR: Tổng doanh thu
T: Tổng số lao động
Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá
một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp.
Qua năng suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với
nhau.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N):
N =
LN
T (2)
Trong đó: N: Lợi nhuận bình quân 1 lao động
LN: Tổng lợi nhuận
T: Tổng số lao động
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 5
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người
lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất
mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể
tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh
hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động ở từng bộ phận.
2. Các chỉ tiêu đánh giá ở từng bộ phận:
Để việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động được cụ thể sâu sắc cần phải
có các chi tiết mang tính đặc thù cho từng bộ phận lao động:
+ Bộ phận quản lý: Đánh giá hiệu quả sử dụng ở bộ phận này rất khó khăn
và phức tạp vì kết quả của hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố
khác, và sự biểu hiện của nó phải qua một thời gian dài, chi phí lao động ở bộ
phận này mang tính trí óc. Do đó hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá trước
tiên ở kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với tổ kế toán: Hiệu quả lao động được đánh giá qua việc thực hiện
công tác kế hoạch thống kê, phân tích kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ thể lệ về công tác kế toán tài vụ của nhà
nước.
+ Đối với bộ phận sản xuất thì hiệu quả lao động ở bộ phận này được đánh
giá khá đơn giản thông qua năng suất lao động bình quân của mọt công nhân
trong một ngày , tháng , quý ,năm …
+ Tổ tu sửa: Chất lượng của công việc được đánh giá qua các chỉ tiêu về số
giờ máy móc chạy an toàn trong ngành, số ngày an toàn trong năm và trình độ kỹ
thuật của nhân viên trong tổ.
+ Tổ dịch vụ khác: Hiệu quả sử dụng lao động của tổ chức đánh giá thông
qua các chỉ tiêu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 6
Doanh thu bình quân
của một nhân viên =
Tổng doanh thu
Tổng số nhân viên (1)
Lợi nhuận bình quân
của một nhân viên =
Doanh thu - chi phí - thuế
Tổng số nhân viên (2)
II. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY
1. Nhân tố bên trong:
- Tổ chức quản lý trong công ty
+ Phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất
lượng của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi
chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà quản lý phải biết bố
trí đúng người đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động hợp lý
tức là đối với công việc phức tạp, những công việc hay áp dụng máy móc hiện
đại thì cần những lao động có trình độ cao, còn những lao động chân tay đơn giản
không cần sự trợ giúp của máy móc thì chỉ cần những lao động có trình độ thấp
và trung bình.
Vậy phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh được tình trạng
lãng phí nhân lực, tiết kiệm chi phí sức lao động và ngược lại nếu không thì dẫn
đến lãng phí sức lao động, sử dụng lao động không hiệu quả dẫn đến năng suất
lao động giảm.
+ Định mức lao động phải là định mức lao động trung bình tiên tiến có
nghĩa là mức công việc mà muốn thực hiện được phải có chút ít sáng tạo, cố gắng
phấn đấu tuy nhiên không quá khó nhưng cũng không phải ai cũng làm được, như
vậy sẽ dẫn đến chán nản hoặc trây lười dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao. Tuy
nhiên để xây dựng một định mức lao động hợp lý không phải là dễ mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố.khác
+ Quản lý lao động bằng các hình thức trả lương khuyến khích lao động
làm việc bằng các chế độ thưởng phạt. Quản lý lao động theo hình thức phân
công lao động theo ca kíp, theo tổ đội.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 7
Trong khách sạn tổ chức trả lương thường theo 2 hình thức:
Lương theo sản phẩm và theo cấp bậc thời gian.
+ Tuyển chọn và đào tạo lao động.
Thông thường thì đối với khách sạn mới thành lập việc tuyển chọn lao
động từ bên ngoài là điều không tránh khỏi. Đối với các khách sạn đang hoạt
động thì việc tuyển chọn từ bên ngoài là cần thiết trong trường hợp không có đủ
người hoặc không có người đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ hoặc vị trí nào đó.
Nếu tuyển chọn không kỹ tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo một sức
ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả về kinh tế xã hội.
Đào tạo để trang bị kiến thức hoặc thêm kiến thức về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động.
+ Quy trình công nghệ: Một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của nó
phải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lượng phục vụ
khách sạn cao thì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc, không ăn
khớp mà chúng phải phụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiết với nhau, nhận
được mọi thông tin khác của nhau. Hơn nữa do đặc điểm của sản phẩm khách sạn
mà mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong khách sạn quyết định đến năng
suất lao động.
+ Các công cụ đòn bẩy kinh tế.
Tiền lương là số lượng tiền là người lao động nhận được sau một thời gian
làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công việc nào đó.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương
là một phần thu nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân biểu hiện dưới dạng
tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã
cống hiến. Nhưng để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì công tác tổ
chức tiền lương phải được xét trên 2 khía cạnh: quỹ lương và phương án phân
phối lương.
+ Quỹ tiền lương: Đây là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh dùng để trả
lương cho người lao động sau một thời gian lao động nhất định, quỹ này nhiều
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 8
hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì được xác
định theo chế độ lương khoán bao gồm 2 hình thức khoán là khoán theo thu nhập
hạch toán và theo tổng thu nhập.
+ Đối với hình thức khoán theo thu nhập.
Tổng thu nhập = Tổng doanh thu - Giá trị nguyên vật liệu hàng hoá - Chi
phí khác ngoài lương
Sau đó tổng thu nhập được phân chia như sau: Một phần dùng để trả lương
đó là quỹ lương.
Quỹ tiền lương thực tế =
Đơn giá lương khoán
trên 1000đ thu nhập * Tổng thu nhập thực tế
Trong đó: Đơn giá lương khoán =
Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch
Tổng thu nhập kỳ kế hoạch
Phần còn lại được phân phối cho các quỹ: Nộp ngân sách, nộp quỹ tập
trung của ngành, lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi khen thưởng. Đối với
hình thức khoán theo thu nhập hạch toán.
Thu nhập hạch toán = Tổng thu nhập trích nộp ngân sách - Trích nộp cơ
quan quản lý cấp trên.
Quỹ tiền lương thực tế = Thu nhập hạch toán thực tế - Quỹ phát triển sản
xuất theo ĐM - Quỹ phúc lợi xã hội theo ĐM
Thực hiện cơ chế khoán tiền lương theo hai phương pháp trên là phù hợp
với thực trạng nền kinh tế nước ta. Mỗi khách sạn tuỳ theo tình hình cụ thể và
đặc điểm của mình mà áp dụng chế độ lương khoán nào cho phù hợp.
+ Chế độ phân phối tiền lương
Khi thực hiện việc phân phối tiền lương để đảm bảo sự công bằng và
khuyến khích người lao động cần dựa trên các yếu tố cơ bản:
* Trình độ tay nghề
* Hệ số thành tích
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 9
Trong đó thường tính 8 giời làm việc bằng một ngày công. Những thời
gian làm việc của người lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian làm
việc ngoài giờ ra ngày công theo hệ số thích hợp.
Còn yếu tố bậc thợ, chức vụ là căn cứ để xây dựng mức lương cơ bản, mức
lương cơ bản này khác nhau đối với các cấp bậc chức vụ khác nhau.
Hệ số thành tích là yếu tố đánh giá chất lượng công việc của người lao
động. Điều này quan trọng trong cách tính và xác định hệ số thành tích và sự
chênh lệch giữa các hệ số này không nên quá nhỏ để tránh sự bình quân trong
phân phối lương và cũng không quá lớn gây ra mức chênh lệch nhiều về thu nhập
của người lao động.
Ngoài ra cần chú ý: Đối với một số chức danh có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc ,phó giám đốc ,kế toán trưởng,các
trưởng phòng … thì phải được cộng thêm một số ưu đãi.
Đối với nhân viên làm việc trong môi trường độc hạithì phải được cộng
thêm một số ưu đãi trong khi làm việc.
Phân loại lao động trong công ty . Đó là những nhóm người trong tập thể
lao động của đơn vị sản xuất kinh doanh được phân định và theo những tiêu thức
cụ thể và mối quan hệ giữa những nhóm đó, nếu phân theo độ tuổi thì đối với
những ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ thì độ tuổi trung bình của người lao động
càng thì đó là một ưu thế, bởi vì người lao động trẻ họ thường lăng động hơn
trong quá trình làm việc Nhưng đối với ngành công nghiệp nói chung và các
ngành sản xuất kinh doanh cơ khí nói riêng thì đó chưa hẳn là ưu thế. Nếu độ
tuổi trung bình của người lao động quá trẻ thì thích hợp với tính chất công việc
phục vụ nhưng lại ít kinh nghiệm nghề nghiệp, còn nếu độ tuổi trung bình quá
cao thì nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng lại không phù hợp với tính chất
công việc cân có sức khoẻ ,
Nếu phân theo giới tính đó là những nhóm người tập thể lao động được
phân định theo tiêu thức giới tính. Bởi tính chất của hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất không có sản phẩm dịch vụ
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 10
.Vì thế mà tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động, ở trong từng bộ
phận tỷ lệ nam giới và nữ giới là khác nhau
- Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản
xuất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có hiệu quả là
mục tiêu quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động. Với một đội ngũ lao
động như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng
cần hai mặt là số lượng và chất lượng.
+ Về số lượng lao động: Một vấn đề đặt ra là phải căn cứ vào đâu để tính
toán số lượng lao động hợp lý. Một đội ngũ lao động có số lượng lao động hợp lý
tức là số lượng lao động đó vừa đủ so với khối lượng công việc không thừa
không thiếu, chỉ có đảm bảo được mức lao động như vậy thì vấn đề sử dụng lao
động mới đạt hiệu quả cao.
+ Chất lượng lao động thể hiện khả năng của người lao động về trình độ
học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình độ còn phụ thuộc vào tính
chất của từng công việc mà họ có thể phát huy một cách tối đa khả năng của họ.
Để đảm bảo hiệu quả công việc cao thì người lao động phải đáp ứng được các
yêu cầu của công việc đối với người lao động về trình độ học vấn, chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi khách sạn
các yêu cầu này là khác nhau.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
mới. Số lượng lớn thì cần sử dụng ít lao động chân tay và sử dụng nhiều lao động
có trình độ học vấn, tay nghề cao.
Ngoài ra đối với từng bộ phận, lao động trong khách sạn chủ yếu là lao
động trực tiếp tuy nhiên trang thiết bị máy móc vẫn được áp dụng vào trong quá
trình lao động ở những bộ phận nào mà trang thiết bị máy móc có thể thay thế
được lao động thì bộ phận đó sử dụng ít lao động hơn và việc quản lý sử dụng lao
động ở bộ phận đó đơn giản hơn (ở bộ phận bếp chẳng hạn có bộ phận rửa bát sẽ
giảm được lao động rửa bát). Như vậy ở những bộ phận như thế áp dụng máy
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 11
móc vào quá trình phục vụ khách thì việc thay thế lao động bằng máy móc là cần
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Các điều kiện khác:
+ Đối với nhân viên phục vụ trực tiếp thì việc ăn uống, sinh hoạt hay mọi
ưu đãi khác ngoài lương thưởng trong khách sạn là rất quan trọng nó cũng có vai
trò quyết định đến chất lượng phục vu. Nếu người lao động có tinh thần sức khoẻ
tốt thì họ làm việc sẽ có hiệu quả, hăng hái nhiệt tình trong công việc hơn và
ngược lại.
2. Nhân tố bên ngoài
- Nguồn khách đối với khách sạn: Khách với những đặc điểm về giới tính,
quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý
là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp
lý thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi,
nghề nghiệp, khả năng thanh toán và tâm sinh lý của khách du lịch để xác định
những yêu cầu đối với người lao động về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp và xác định hình thức phục vụ
kỹ thuật phục vụ thích hợp một cách tương xứng và đáp ứng được đúng và đầy
đủ nhu cầu của khách, hiểu rõ ý muốn của khách là điều kiện tiền đề để tổ chức
lao động một cách tốt nhất và nó quyết định hướng đi trong thời gian tới của
khách sạn. - Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao
động: Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm người
lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của
mỗi người lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu
quả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được
nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hưu... Đối
với tất cả những người chủ, lẫn công nhân đều phải đóng góp hàng tháng trên cơ
sở thu nhập hàng tháng của công nhân.
- Luật pháp: Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành luật lao
động với những quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Do
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 12
đó việc chấp hành các quy chế đó phải được thực hiện ở mọi hình thức doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên
doanh... Để tránh những doanh nghiệp chỉ vì lợi ích trước mắt mà lợi dụng người
lao động bắt người lao động làm việc với cường độ cao gây chán nản kiệt sức cho
người lao động.
Luật pháp là cũng để bảo vệ người lao động giúp họ giải quyết những mâu
thuẫn, tranh chấp trong phạm vi làm việc của họ. Do vậy luật pháp phải rõ ràng
và công minh, xử lý công bằng với mọi người.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 13
B THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY QUY CHẾ
TỪ SƠN
I.VÀI NÉT VỀ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN
1. sơ lược quá trình hình thành và phát triển ở công ty
1.1:Lịch sử hình thành.
Ngành công nghiệp nặng là một trong những nghành kinh tế quan trọng
của một quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế .Và trước sự
cần thiết của các sản phẩm Bulông và đai ốc đối với nền kinh t ế quốc dân .Bộ
công nghiệp nặng ra quyết định thành lập Nhà máy Quy chế Từ Sơn vào gày 18
tháng 11năm 1963 và thành lập lại vào ngày 25 tháng 5 năm 1993 .Nay đổi tên
thành Công ty Quy chế Từ Sơn (căn cứ vào thông báo số 3LCTB ngày 24
tháng 4 năm 1993của văn phòng chính phủ thông báo ý kiến của thủ tướng
Chính phủ thành lập lại doanh nghiệp nhà nước .Và theo quyết định số
2410QD – TCCB ngày 25 tháng 8năm 2000 của Bộ trưởng Công nghiệp đổi
tên nhà máy quy chế Từ Sơn thành công ty Quy Chế Từ Sơn thuộc tổng công
ty máy và thiêt bị công nghiệp
Công ty Quy chế là một doanh nghiệp Nhà Nước và có đầy đủ tư cách
pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng , được mở tài khoản tại
ngân hàng .Với vị trí nằm cách thủ đô Hà nội 18Km về phía Bắc , đây là điều
kiện rất thuận lội cho việc lưu thông hàng hoá , sản phẩm của công ty . sản phẩm
chính của nhà máy là sản xuất các loại bu lông đai ốc theo TCVN có tính lắp lẫn
cao, boa gồm các loại sản phẩm chủ yếu dỏ là bulông tinh và bulông thô , vòng
đêm vít các loậi , phụ tùng otô , máy kéo ,mayơ xe đạp …. Ngoài các sản phẩm
chủ yếu kể trên nhà máy còn sản xuất một số loại sản phẩm công nghiệp phụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp của các vùng phụ cận quanh vùng .
Từ sự thành lập của công ty nó đã thu hút được một số lượng lớn lực lượng
lao động tại địa phương vì thế mà nó thúc đẩy được nền kinh tế trong vùng phát
triển mạnh.
1.2 Quá trình phát triển .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 14
Quá trình phát triển của công ty được chia làm 2 giai đoạn chính theo cơ
chế quản lý kinh tế ở nước ta.
Giai đoạn 1:Bắt đầu từ khi thành lập (1963) cho đến khi có quyết định
217/HĐBT ngày 14-11-1987 nay là chính phủ ra đời .Do cơ chế quản lý theo
kiểu hành chính bao cấp theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều do
Nhà nước quyết định điều tiết nhà máy chỉ lo khâu sản xuất theo kế hoạch Nhà
nước bàn giao .Tuy vậy trong giai đoạn này nhà máy luôn luôn sản xuất và đạt
vượt mức kế hoạch đề ra sản lượng có năm lên tới 1700 tấn (năm1976) đạt
112% kế hoạch vượt 12% kế hoạch bàn giao và năm1979 đạt 25 triệu tấn đạt
118% kế hoạch vượt chỉ tiêu 18% .
Giai đoan 2 : Từ khi có quyết định 217/HĐBT cho đến nay là giai đoạn
Nhà nước xoá bỏ chế đọ bao cấp .Các doanh nghiệp Nhà nước dần dần chuyển
từng bước sang tự hoạch toán kinh doanh và vậ đọng theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước .Vì thế mà tình hình sản xuất của ngành công nghiệp
nói chung và nhà máy Quy chế nói riêng đã gặp không ít khó khăn như vật tư
nhiên liệu ,thị trương tiêu thụ sản phẩm ,sự cạnh tranh vớ hàng ngoại nhập dẫn
đén công ty gặp nhiều khó khăn ,công nhân thiếu việc làm ,thu nhập thấp
không đảm bảo cuộc sống .Mặc dù đã gập nhiều khó khăn nhung công ty đã
từng bước khắc phục nhữmg khó khăn đó .Tự tiềm kiếm thị trường cải tổ toàn
bộ khoa hoc kỹ thuật , các chu trương chính sách của Nhà nước giảm bớt biên
chế ,xắp xếp lại nhân sự ,bên cạnh đó cố gắng khắc phục hậu quả do cơ chế cũ
để lại .Từ đó công ty đã từng bước lớn mạnh cụ thể là ổn định đươvj việc làm
,tiền lương của cán bộ công nhân viên đươc nâng cao một cách đáng kể đẻ đảm
bảo cuộc sống .Tình hình sản xuất kinh doanh luôn khả quan và phát triển theo
triều hướng tích cực.
Ngày 25-8-2000 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số
2410/QĐ - TCCB về việc đổi tên nhà máy Quy chế Từ Sơn thành công ty Quy
chế Từ Sơn trực thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp
Tên gia dịch quốc tế là:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 15
TUSON FASTENER COMPANY
(TUFACO)
Trụ sở chính đặt tại : Thị trấn Từ Sơn-huyện Từ Sơn –tỉnh Bắc Ninh
2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
2.1. Ban giám đốc.
Là cơ quan đầu não của mỗi bộ máy quản lý cuối cùng, là nơi quy định cơ
cấu hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy và cũng là nơi góp phần quyết định sự
tồn tại của bộ máy quản lý.
Kết quả hoạt động của ban giám đốc có ý nghĩa đặc biệt. Ban giám đốc tìm
việc làm cho CBCNV trong công ty. Việc tham gia đấu thầu ký kết hợp đồng có
thành công hay không chính là nhờ tài năng, uy tín, khéo léo trong giao tiếp, các
mối quan hệ với khách hàng. Sự năng động của ban giám đốc. Do vậy ban giám
đốc không những là những kỹ thuật mà còn là những nhà kinh tế để đảm đương
công việc.
*.Giám đốc công ty.
Như đã trình bày ở phần trên, công ty được thành lập từ sự chuyển đổi của
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh sang.
Do đó, giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong công
ty, là đại diện pháp nhân của công ty và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người bổ nhiệm về điều hành công ty giám đốc có quyền hạn nhiệm vụ yếu sau:
+ Nhận và sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao cho công ty để thực hiện mục tiêu Nhà nước giao.
+ Quyết định giá mua giá bán sản phẩm dịch vụ, ban hành các định mức
kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương.
+ Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ: Phó giám đốc, kế
toán trưởng, các đơn vị thành viên (nếu có). Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức vụ
trưởng phòng, phó phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ trong công ty.
+ Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện chế
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 16
độ chính sách pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định bộ máy tổ chức quản lý
của công ty, đảm bảo tinh giảm có hiệu quả. Tổ chức việc thi tuyển chuyên môn ,
về nghiệp và thực hiện có nề nếp chế độ nhận xét cán bộ trong công ty theo định
kỳ.
Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất và thực
hiện chính sách về lao động của Nhà nước. Có trách nhiệm xây dựng các nội quy,
quy chế nhằm thực hiện những quy định của Nhà nước về kỷ luật lao động, bảo
hộ lao động kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp. Trường hợp không đảm bảo
an toàn lao động, giám đốc có quyền và có trách nhiệm chỉ định sản xuất, giám
đốc có quyền khen thưởng những người có thành tích. Đồng thời thi hành kỷ luật
đến mức buộc thôi việc những người vi phạm nội quy, quy chế, áp dụng trong
công ty, cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động những người không đáp
ứng yêu cầu sản xuất theo nội quy của công ty theo hợp đồng đã kết kết.
Giám đốc chỉ đạo thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
Nhà nước và các khoản khác. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của
công ty trình lên tổng công ty cũng như cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nghĩa vụ điều hành của mình.
* Phó giám đốc.
Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của
giám đốc đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiemẹ vụ trách
nhiệm được uỷ quyền hoặc phân công.
* Phó giám đốc có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.
- Được giám đốc uỷ quyền trực tiếp chỉ huy thống nhất sản xuất kỹ thuật
hàng ngày. Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất từ việc chuẩn
bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí điều khiển lao động trong nội bộ công
ty cho đến việc kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất đảm bảo số lượng và chất
lượng theo kế hoạch.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 17
Tổ chức và chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất tháng,
tuần, ngày cho toàn công ty phối hợp với kế toán trưởng dự toán chi phí sản xuất
và hiệu quả kinh doanh sản phẩm mới.
Nghiên cứu, xây dựng phương hướng các kế hoạch tiến bộ kỹ thuật lâu dài
hàng năm cho công ty.
Tổ chức bảo dưỡng và quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ, bảo đảm máy
móc hoạt động đều đặn phục vụ kịp thời cho sản xuất giúp giám đốc quy định các
chế độ cải thiện điều kiện lao động.
Có quyền kỷ luật với những người vi phạm kỷ luật sản xuất, kỷ luật lao
động. Có quyền định chỉ công tác, đình chỉ sản xuất đối với những người vi phạm
an toàn lao động và báo cáo giám đốc.
Có quyền đề nghị nâng bậc lương cho CBCNV và tham gia xét duyệt nâng
bậc định kỳ, có quyền khen thưởng, công nhận cánbộ có thành tích sản xuất và
hoàn thành kế hoạch trong phạm vi và mức độ được giám đốc uỷ quyền.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng
2.2.1. Văn phòng xí nghiệp :là một đơn vị trực thuộc công ty có chức năng tham
mưu trên các lĩnh vực quản lý hành chính, qủn trị đời sống,quản lý nhà trẻ mẫu
giáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động các mặt công tác
đó. Văn phòng xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty.
* Nhiệm vụ của văn phòng xí nghiệp.
Thu thập tổng hợp tình hình có liên quan đến các hoạt động của (xí nghiệp)
công ty.
Giúp giám đốc tổ chức chuẩn bị hoặc theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các
đề án quyết định, chỉ thị, để ban hành trong công ty hoặc trình lên cấp trên.
Lập chương trình công tác hàng quý, 6 tháng năm của công ty. Bố trí lịch
làm việc hàng tuần, hàng tháng của giám đốc. Tổ chức và quản lý các kỳ họp của
giám đốc, của công ty.
Tổ chức phổ biến các văn bản của cấp tên và của công ty theo dõi đôn đốc
và kiểm tra hoặc tổ chức sự phối hợp giữa các phòng, xưởng, phân phân xưởng
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 18
để thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác của cấp
trên và của công ty.
Đảm bảo mối quan hệ công tác của giám đốc, công ty với bên ngoài. quản
lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hành chính, xác nhận các văn bản giấy tờ
về hành chính quản trị được giám đốc uỷ quyền. Lưu trữ đánh máy, in ấn tài liệu
phát các văn bản báo cáo theo quy định. Quản lý con dấu, quản lý tổ chức tốt
công tác thông tin liên lạc tỏng nội bộ công ty, hệ thống đienẹ báo trong công ty
từ bên trong ra bên ngoài, quản lý các thiết bị máy in, máy chữ. Phụ vụ tiếp khác,
thực hiện về sinh công cộng,vệ sinh nơi làm việc của bộ phanạ lãnh đạo.
Tổ chức quản lý ô tô con cả về thiết bị con người và tổ chức điều vận:
2.2.2. Phòng tổ chức lao động.
Phòng tổ chức lao động là một đơn vị trực thuộc giám đốc công ty có chức
năng thammưu cho giám đốc về lĩnh vựctổ chức nhân sự đào tạo và chế độ chính
sách đối với người lao động trong toàn công ty.
* Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu cải tiến cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý các hệ
thống, các biện pháp làm việc của bộ máy quản lý.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước tổ chức xây dựng các chức danh và
tiêu chuẩn nghiệp vụ của viên chức trong phạm vi công ty.
- Làm các thủ tục tuyển dụng, tiepé nhận , bố trí, thuyên chuyển cho thôi
việc đối với công nhân viên chức theo pháp luật hiện hành và các quy định cụ thể
của giámđốc.
Điều động bố trí sắp xếp CBCNV trong nội bộ công ty.
Quản lý theo dõi điều kiện làm việc và phân phối thu nhập quan tâm đến
đời sống của người lao động trong công ty. Nhận và quản lý hồ sơ CBCNV.
Thống kê nhân sự , nhận xét thường kỳ CBCNV .
Chuẩn bị các tài liệu đề nghị khen thưởng kỷ luật CBCNV trong công ty.
Xây dựng định mức lao động. đơn giá tiền lương theo quy định hiện hành.
Tổ chức việc bổ túc , kèm cặp nâng bậc cho công nhân.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 19
2.2.3.Phòng sản xuất kinh doanh ,
* Chức năng.
Phòng sản xuất kinh doanh là một dơn vị trực thuộc giám đốc công ty làm
công tác kinh tế tham mưu cho giám đốc trênlĩnh vực sản xuất kinh doanh.
nghiên cứu thị trường cung cầu, xây dựng kế hoạhc chuẩn bị mọi đieue fkiện xây
dựng các dịnh mức lao động đơngiá tiền lương và đieuè hành sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm đảmbảo kinh doanh có hiệu quả.
* Nhiệm vụ.
Tập hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của công ty. xây
dựng kế hoạch dài hạn ngắn hạn và kế hoạch tác tác nghiệp về sản xuất sản
phẩm.
Sản xuất dụng cụ khuôn, cối, gà lắp... hàng tháng, quý, năm tổ chức thực
hiện các kế hoạch đó.
Tổ chức điều độ sản xuất,quản lý sản xuất sản phẩm và dụng cụ khuôn cối
phục vụ cho sản xuất, quản lý thời gian lao động của các phân xưởng chính, phụ,
dịch vụ trực thuộc công ty.
Nghiên cứu thị trường tổ chức công tác marketing, kỹ kết hợp đồng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong công ty và tổ chức xét duyệt hoàn
thành kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
Hướng dẫn ghiệp vụ công tác kế hoạch hoá cho các dơdoanh nghiệp vị và
nhân viên kế hoạch ở các đơn vị trong toàn công ty.
2.2.4.Phòng tài chính kế toán.
* Chức năng.
Phòng tài chính kế toán là đơnvị trực thuộc giám đốc công ty có chức năng
tham mưu giúp cho giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện công tác tài chính kê
toán, hạch toán thống kê, báo cáo theo quy định.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 20
* Nhiệm vụ:
Ghi chép, phản ánh chính xác, lập thời, liên tục, có hệ thống về số liệu và
tình hình biến động của lao động vật tư, tiền vốn tình hình thanh toán, chi phí sản
xuất, tổng sản phẩm, kết quả lỗ lãi và các khoản thanh toán với cấp trên theo
đúng chế độ kế toán đồng thời đảmbảo yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của công
ty.
Thu thập tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,
phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phục vụ cho
công tác hạch toán kinh tế thông tin kinh tế phân tích hoạt động kinh tế và lapạ
báo cáo theo quy định hiện hành.
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính của Nhà nước trong phạm vi công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn các hiện
tượng tham ô, lãng phí, xâmphạm tài sản hội chủ nghĩa. Phát hiện và động viên
mọi khả năng tiềm tàng của công ty nhằm đưa vào sử dụng cso kết quả sử dụng
tiềm năng đó.
Thực hiện công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất.
Chịu trách nhiịem bảo quản lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê theo
qui định của Nhà nước .
Thực hiện hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâmg cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty.
2.2.5 Phòng kỹ thuật
* Chức năng
Phòng kỹ thuật là một đơn vị trực thuộc giám đốc có chức năng tham mưu
cho giám đốc nghiên cứu tổ chức quản lý các lĩnh vực khoa học kỹ thuật công
nghệ và môi trường của công ty theo công nghệ mới môi trường và năng lượng,
thiết kế sửa chữa và bố trí lắp đặt trang thiết bị, quản lý mặt thiết bị của công ty.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động các lĩnh vực công tác đó.
Phòng kỹ thuật chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 21
* Nhiệm vụ:
Quản lý theo dõi chung công tác kỹ thuật chế tạo dụng cụ và sản phẩm, các
tiêu chuẩn định mức kỹ thuật và các thiết kế kỹ thuật trong công ty theo các quy
định của Nhà nước.
Nghiên cứu thiết kế dụng cụ gá lắp và sản phẩm mới tổ chức thực hiện các
thử nghiệm chế tạo dụng cụ gá lắp và sản phẩm mới .
Tổ chức thực hiện kế hoạch tiến bộ kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. nghiên cứu đầu tư chuyên sâu đổi mới thiết bị và công nghệ , đổi
mới sản phẩm, đổi mới sản xuất.
Lưu trữ các hồ sơ tài liệu kỹ thuật. Xây dựng và tổng hợp các báo cáo vê
công tác quản lý kỹ thuật của công ty.
Phối hợp với phòng tổ chức lao động tỏng việc soạn thảo các nội dung
phục vụ nâng cấp nâng bậc hàng năm cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho công nhân, giám sát chấm điểm và xác định kết quả bài thi.
Giúp giám đốc xét duyệt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật đầu tư đổi mới
trang thiết bị máy móc dây truyền công nghệ.
Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ về kỹ thuật và công tác bảo dưỡng sửa
chữa máy móc , trang thiết bị phục vụ sản xuất của công ty.
Đề xuất phương hướng biện pháp cà kế hoạch kỹ thuật an toàn cũng với kế
hoạch sản xuất hàng năm, Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thi hành các chỉ thị, Nghị
quyết, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm.
Theo dõi hướng dẫn đôn đốc thực hiện các biến đề phòng tai nạn lao động
và có sự cố theo qui định của Nhà nước và của Bộ. Tổ chức phổ biến rút kinh
nghiệm.
2.2.6 Phòng KCS
* Chức năng.
Phòng KCS hay phòng kiểm tra chata slượng sản phẩm là doanh nghiệp vị
trực thuộc ban giám đốc công ty có chức năng tham mưu và đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 22
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 23
* Nhiệm vụ:
Kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm (trong quá trình sản xuất từ
khâu đầu đến khâu cuối)nguyên nhiên vật liệu, thiết bị dụng cụ và đồ gá lắp mua
ngoài.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo quản đóng gói và vận xuất sản
phẩm. Kiểm tra các trang thiết bị công nghệ dụng cụ gá lắp và các chi tiết phụ
tùng, thiết bị trong công tác sản xuất và sửa chữa.
Nghiên cứu các chế độ và phương pháp kiểm tra, hướng dẫn, giúp các đốc
công và các bộ phận khác trong công ty tiến hành công tác kiểm tra chất lượng.
Xây dựng và quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý kỹ thuật các dụng cụ đo
kiểm trong toàn công ty. Hướng dẫn công nhân, đốc công thực hiện các thao tác
đo, kiểm tra và sử dụng các phương tiện đo lường. Tham gia nghiên cứu tìm tòi
các phương pháp và phương tiệ kiểm tra mới.
Kiểm tra việc đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường và bảo quản các
phương tiện đo lường, xây dựng các qui định về sử dụng và bảo quản chúng.
Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản
phẩm .
Xây dựng và tổ chức kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty.
Xây dựng kế hoạc và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm định Nhà nước .
Thực hiện đăng ký quyền sở hữu công nghiệp của sản phẩm công ty sản
xuất.
2.2.7 Ban bảo vệ
* Chức năng
Tham mưu và đề xuất các biện pháp bảo vệ công ty, lập báo cáo về công
tác an ninh trật tự trên địa bàn công ty và tình hình quản lý tài sản của công ty
theo định kỳ.
* Nhiệm vụ
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 24
Nghiên cứu đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ xung xây dựng nội qui
đề tăng cường công tác bảo vệ, đảm bảo mọi hoạt động bình thường của công ty,
trình cho giám đốc ban hành.
Nghiên cứu tổ chức chỉ đạo thực hiện các chỉ thị nghị quyết, nội qui, quy
chế bảo vệ an ninh chính trị và trật tự trong công ty.
Kết hợp với các đoàn thể trong công ty tuyên truyền giáo dục CBCNV
thực hiện nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Nhà nước, xây dựng và đẩy
mạnh phong trào an ninh tổ quốc, bảo vệ tài sản của công ty và tài sản XHCN.
Xây dựng và hoàn thiện nội quy, quy chế trong công tác bảo vệ. Giám sát
việc chấp hành nội quy và quy chế bảo vệ và ra vào Công ty. Tiến hành công tác
tuần tra canh gác.
II.CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN
Công Từ Sơn được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại
bulong, đai ốc,vít các loại … theo tiêu chuẩn Việt Nam với tính lắp đặt. Sản
phẩm của công ty đã có nhiều đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trước đây do công ty là doanh nghiệp Nhà Nước được Nhà Nước đầu tư
vốn và hoạt động theo cơ chế bao cấp giao nộp sản phẩm. Do đó, từ khi chuyển
đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Công ty
mơi thực sự đi vào sản xuất kinh doanh và đã gặp phải khong ít những khó khăn
trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây.
Cũng như các bộ máy quản lý của các doanh nghiệp hiện nay trên thị
trường. Tại công ty quy chế Từ Sơn việc tăng năng suất lao động có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả của năng suất lao động của
công ty . Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quy chế Từ Sơn
những năm gần đây có nhiều kết quả khả quan được thể hiện qua biểu sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 25
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 26
BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 1998 1999 2000
1. GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG TR Đ 8203 10616 8336
2. TRỌNG LƯỢNG SẢN PHẨM TR kg 583 650 634
3.TỔNG DOANH THU TR Đ 9750 10452 10200
4. DOANH THU BQ /NGƯỜI/NĂM TR Đ 19.34 20.90 20.64
5. TỔNG LỢI NHUẬN TR Đ 77 82 80
6. LỢI NHUẬN BQ /NGƯỜI /NĂM TR Đ 0.153 0.164 0.162
7. NỘP NGÂN SÁCH TR Đ 212 238 220
8. SỐ LƯỢNG CB-CNV NGƯỜI 504 500 494
Dựa vào bảng trên ta thấy được kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong năm 2000 là không tôt so với năm trước (năm 1999) Vì tổng
doanh thu của nâm này giảm xuống một lượng 252 triệu = 10453 -10200 .Lượng
giảm của doanh thu trên là quá lớn so với mức giảm của công nhân ( giảm 4 công
nhân ) vì thế mà làm cho doanh thu bình quân trên một công nhân giảm từ 20.90
xuống 20.06 .Vì doanh thu giảm xuống làm cho lợi nhuận của công ty giảm theo
từ 82 triệu năm 1999 xuống 80 triệu năm 2000 khi đó lợi nhuận bình quân trên
một công nhân trong một năm từ 0.164 triệu (1999) xuống 0.162 triệu năm 2000
. Việc giảm của doanh thu cũng như lợi nhuận đây là điều có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của công ty .Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của
công ty là không tốt .Nguyên nhậ chính của giảm doanh thu là do giảm của năng
suất lao động bình quân của công nhân giảm xuống .Hiệu quả sử dụng lao động
bị tác đọng bởi nhiều yếu tố như chất lượng lao động của công ty , nguyên vật
liệu , kế hoạch của công ty, ảnh hưởng của thị trường , các đối thủ cạnh tranh ,và
hệ thống máy móc thiết bị của công ty những yếu tốt trên có tác động trực tiếp ,
gián tiếp đến kế hoạch sản xuất ,thị trường tiêu thụ sản phẩm , doanh thu , lợi
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 27
nhuận của công ty Nếu các bộ phân chức năng của công ty không có những giải
pháp khắc phục tình trạng trên sẽ dẫn đén tình trạng thua nỗ, phá sản của công ty
trong tương lai .Vì thế bộ phận quản lý của công ty phải vạch ra những kế hoach
phát triển của công ty trong thời gian xắp tới như , mua sắm thêm máy móc thiết
bị , tổ chức đào tạo lại lực lượng lao động , giảm bớt lực lượng lao động gián
tiếp, bố trí lại bộ phận quản lý cho hợp lý , giảm bớt cồng kềnh để nâng cao hiệu
quả lao động trong công ty
2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Với diện tích nhà xưởng 1456 m2 là điều kiện thuận lợi cho công ty mở
rộng quy mô sản xuất xây dựng những phân xưởng mới để sản xuất những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường
2.1 điều kiện về máy móc thiết bị
Số lượng máy móc: trong những năm gần đây nhằm tạo ưu thế trong cạnh
tranh công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu bằng nguồn vốn tự bổ sung để mua
sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và quản lý như máy dập cỡ lớn,
máy phay, máy bào, máy cán ren, máy vi tính … Việc đưa kỹ thuật công nghệ
hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc giảm thời gian gián
đoạn, rút ngắn chu kỳ sản xuất và đẩy mạnh vòng quay của vốn lưu động.
Khi mới thành lập công ty mới chỉ có 22 chiếc các loại máy móc thiết bị
thuộc quyền sở hữu của công ty, đến tháng 12/2000 là 148 chiếc.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 28
BIỂU: SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ HIỆN CÓ
TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG
TỐT
HỎNG PHẢI
SỬA CHỮA
CHỜ
THANH LÝ
1 THIẾT BỊ NGUỒN ĐIỆN 5 5 - -
2
PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI
4 4 - -
3 THIẾT BỊ VĂN PHÒNG 8 8 - -
4 MÁY DẬP 30 26 2 2
5 MÁY TIỆN 23 20 2 1
6 MÁY PHAY 16 15 1 -
7 MÁY BÀO 15 15 - -
8 MÁY KHOAN 7 7 - -
9 MÁY CÁN REN 8 7 1 -
10 MÁY VUỐT 2 2 - -
11 THIẾT BỊ KHÁC 17 15 1 1
12 MÁY MÀI 11 11 - -
Qua thống kê trên cho thấy phần lớn máy móc thiết bị của công ty đang sử
dụng tốt ,được bố trí theo đặc điểm công nghệ .Trước đây công ty sản xuất theo
phương pháp chuyên môn hoá từng phân xưởng chỉ làm những công việc nhất
định trong cả chuỗi những công việc để hoàn thành sản phẩm .Từ khi chuyển
đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì công ty
cũng thay đổi phương thức sản xuất theo phương pháp kinh tế khoán sản phẩm
cho từng phan xưởng ,các phân xưởng tự hoàn thành sản phẩm nhưng theo sự
quản lý của công ty và thông qua công ty .Nhìn chung việc điều phối thiết bị đã
đáp ứng về cơ bản cho quá trình sản xuất góp phần không nhỏ vào việc hoàn
thành các kế hoạch đặt ra của công ty .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 29
2.2:Lao động
Lao động của công ty có một đặc điểm là phần lớn là lao động chuyên
ngành cơ khí với vác nghề khác nhau như : nguội ,bào, phay,tiện … đượcđào tạo
từ các trường chuyên nghiệp trong cả nước với chuyên ngành cơ khí . Tuy công
ty có vị trí ở vùng ngoại thành và ở vùng nông nghiệp nhưng không vì thế mà lục
lượng lao động của công ty kém phong phú . Để dảmbảo yêu cầu sản xuất kink
doanh công ty đã từngbước ổn định đội ngũ cán bộ kỹ thuật ,đặc biệt quan tâm
đến đội ngũ công nhân lành nghề ,công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo thi tay
nghề nâng cấp bậc cho công nhân , tuyển thêm công nhân ở các trường kỹ thuật
…. Qua thực tế sản xuất và được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế một đọi
ngũ cán bộ mới có năng lực đã trưởng thành ,đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh . Hiện nay cong nhân của công ty luôn có kỹ thuật cao ,sản xuất được sản
phẩm có kỹ thuật cao đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường hiện nay .
2.3 Về sản phẩm:
Sản phẩm của công ty rất phong phú đa dạng sản xuất các loại bulông, đai
ốc, vít theo nhiều chủng loại khác nhau. Công ty đã từng sản xuất sản phẩm chất
lượng cao phục vụ xây dựng các công trình lớn trọng điểm của Nhà nước như cầu
cống, đường sắt, vận tải, thuỷ điện ...với số luợng sản phẩm lớn gọp phần đáng
kể cho sự thành công của các công trình như cầu Thăng Long, đường tàu Thống
Nhất Bắc Nam...sản phẩm bulông, đai ốc của nhà máy đã và đang có mặt hầu hết
trong các nghành sản xuất vật chất trên mọi miền của đất nước đặc biệt là những
sản phẩm có uy tín và chất lượng cao góp phần không nhỏ vào sự phát triển
chung của ngành công nghiệp nặng nước nhà cho kịp với sự phát triển chung của
khu vực và trên toàn thế giới .
Trong thời gian Nhà nước áp dụng chế độ cải cách nền kinh tế xoá bỏ bao
cấp. Nhà máy Quy Chế Từ Sơn (công ty) cũng như nhiều doanh nghiệp khác gặp
nhiều khó khăn vướng mắc thị trường tiêu thụ giảm hàng ngoại cạnh tranh với
hàng nội địa, hàng giả kém phẩm chất cạnh tranh với hàng chất lượng cao về giá
cả. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh của nhà máy chao
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 30
đảo, thiếu thốn. Có sản phẩm không trụ vững được trên thị trường như: moay ơ
xe đạp, bulông tắc kê ô tô...Trong tình hình đó đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới thu
nhập của người lao dộng do thiếu việc làm công nhân phải nghỉ việc .
Tuy khó khăn như vậy xong công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp kinh
tế-kỹ thuật lao động nhằm duy trì sản xuất như nâng cao chất lượng sản phẩm ,
đa dạng hoá sản phẩm , tổ chức lại sản xuất tinh giảm biên chế gián tiếp...đến nay
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng ổn định và đi lên.
2.4 Về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động, tư
liệu lao dộng và dối tượng lao dộng). Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên
thực thể sản phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành.
Do sản phẩm của công ty chủ yếu là các mặt hàng bulông, đai ốc, vít các
loại...theo tiêu chuẩn Việt nam cho nên nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản
xuất là các loại thép chế tạo CT3, thép Hàn Quốc, thép ống, thép chế tạo dụng cụ
như kim loại mầu, kẽm, niken...Nguồn cung cấp chủ yếu là các nhà máy sản xuất
thép trong nước như công ty gang thép Thái Nguyên, nhà máy cơ khí Tam Hiệp,
nhà máy cơ khí Giải Phóng, công ty cơ khí Hà nội ...
Vật liệu phụ gồm: than, dầu máy, xăng và các loại hoá chất nhu cầu vật tư
hàng năm phụ thuộc chủ yếu vào kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty và định
mức tiêu hao vật tư đối với từng loại sản phẩm do phòng sản xuất kinh doanh lập
kế hoạch và theo dõi việc lập kế hoạch cung ứng vật tư .
Công ty có kho bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu, khi nguyên vật liệu về
kho đều phải qua KCS kiểm tra số và chất lượng sau đó giao cho ban kho quản
lý. Nếu không đạt thì trả lại cho bên cung ứng. Không để lẫn các loại nguyên vật
liệu khác nhau cũng như không để lẫn các nguyên vật liệu của các lần nhập khác.
Nguyên vật liệu được sử dụng theo nguyên tắc FIFO, không để tồn đọng lưu trữ
đợt này qua đợt khác. Điều này giữ ổn định trong quá trình sản xuất và nâng cao
chất lượng sản phẩm .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 31
2.5 Về thị trường,
Thị trường là nơi diễn ra tất cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị
trường đã làm cho không ít những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp phải
nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn hàng đầu trong cơ chế thị trường đối
với các doanh nghiệp là phải đương đầu với quyluật cạnh tranh mà đã cạnh tranh
ắt sẽ có đào thải. Các doanh nghiệp trong nước càng trở nên khó khăn hơn trước
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp liên doanh.
Ngày nay trước sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật công ty cũng đổi mới
một số công nghệ phù hợp với đương thời, cùng với công nghệ truyền thống và
hệ thống hợp lý của ban lãnh đạo công ty đã làm cho sản phẩm của công ty vẫn
giữ được uy tín và vị trí trên thị trường. Sản phẩm của công ty hiện nay đã có mặt
ở hầu khắp các tỉnh trên mọi miền đất nước. Các khách hàng từ trước đến nay
vẫn dùng sản phẩm của công ty như nghành điện, giao thông, cầu cống, đường
sắt, vận tải... Do sản phẩm vẫn bảo đảm chất lượng.
Chủ trương của công ty hiện nay và các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì và
mở rộng thị trường tiêu thụ ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến
mẫu mã thích hợp nhưng không làm thay đổi tính công dụng để cạnh tranh với
các đối thủ lớn trong nước và trong khu vực, tạo và giữ vững uy tín trên thị
trường nhằm thu hút những khách hàng mới, giữ được khách hàng cũ từ đó thị
trường sẽ được mở rộng. Trong khi đó nhà máy (công ty) vẫn đảm bảo công tác
marketing để tìm kiếm những thị trường tiềm tàng đang trong thời kỳ phôi thai
trong nội địa và các thị trường rộng lớn trong khu vực ASEAN như Lào,
Campuchia, Thái Lan... dang rất cần các yếu tố đầu vào để phát triển công nông
nghiệp.
Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu dựa vào các hợp đồng ký
kết với khách hàng và thông qua các dịch vụ. Công ty cũng mở một số các đại lý
giới thiệu , tham gia các hội chợ triển lãm để nâng cao vị thế của mình trên thị
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 32
trường để tìm kiếm thêm các bạn hàng, khách hàng mới để từ đó mở rộng thị
trường.nâng cao vị thế của mình
2.6: Vị trí của công ty
Công ty có vị trí khá thuận lợi , nằm ngay trên đường quốc lộ ,cách thủ
đô Hà nội 18km . Đây là điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá ,đưa
sản phẩm ra thị trường , giảm bớt được chi phí lưu chuyển . Các sản phẩm
chính của nhà máy là sản xuất các loiaị bulông , đai ốc theo tiêu chuẩn Việt
Nam , có tính hấp đẫn cao , bao gồm các sản phẩm chủ yếu đó là bulông tinh ,
bulông thô ,vòng đệm vít, các loại phụ tùng ôtô ,máy kéo ,may ơ xe đạp
….Ngoài các sản phẩm chính ,nhà máy còn sản xuất một số loại sản phẩm công
nông nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các vùng lân cận .Những sản
phẩm này phục vụ nhiều cho các ngành công , nông nghiệp ở các vùng từ thành
thị đến nông thôn và miền núi . Do có vị trí nằm ngoài thành phố cho nên giảm
được chi phí về lao động nhâm công , dễ có điều kiện mở rộng mặt bằng sản
xuất .
III:ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
1.Quy mô cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
Lượng lao động quản lý trong công ty nó thể hiện quy mô của bộ phận
quản lý có phù hợp với xu thế chung hay không ,chiếm bao nhiêu % trong tổng
số lao động .
Số lượng lao động quản lý qua 3 năm có thay đổi nhưng không đáng kể.
Tuy không có quy định chính xác về giới hạn tỷ lệ này, nhưng qua khảo sát thực
tế sản xuất kinh doanh người ta thấy rằng tỷ lệ có hiệu quả nhất là từ 9-12%.
Nhưng tỷ lệ này còn tuỳ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất kinh doanh
của từng công ty nhưng không nên vượt quá 12%. Vậy thì con số trên 14% là
cao hơn vì thế công ty phải cố gắng khắc phục để giảm dần những lao động gián
tiếp, không trực tiếp tạo ra sản phẩm góp phần vào tăng năng suất lao động của
công nhân.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 33
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đó là các bộ phận lao động
quản lý chuyên môn hoá với trách nhiệm có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
cùng tham gia điều hành quản lý sản xuất.
Để đảm bảo cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả đòi hỏi giám đốc
phải căn cứ vào trình độ chuyên môn, năng lực cũng như nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh được giao để phân công lao động quản lý phù hợp .Có như vậy mới mong
tiết kiệm được chi phí quản lý , nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty .
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ,cơ cáu tổ chức bộ máy quản lý ,
công ty Quy chế Từ Sơnđược xay dựng như sau .
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ
SƠN
PHÒNG KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
VĂN PHÒNG XN
PHÒNG TCLĐ
BAN BẢO VỆ
BAN KHO
PHÒNG KCS
PHÒNG TCKT
PHÒNG SXKD
PX MẠ LẮP MÁY
PX DỤNG CỤ
PX CƠ ĐIỆN
NGÀNH CƠ KHÍ DD
PX CƠ KHÍ
PX DẬP NGUỘI
PX DẬP MÁY
NGÀNH CBSX
PHÓ GIÁM ĐỐC
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 34
Nhìn vào sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo
kiểu trực tuyến chức năng , cơ cấu bộ máy quản lý này đã phát huy được những
ưu điểm của nó trong thựt tế của công ty . Đó là sự phát huy khả năng tham mưu
của các phòng ban trong việc ra quyết định . Đó là sự giảm bớt gánh nặng khắc
phục được những nhược điểm của hai mô hình quản lý trực tuyến và chức năng
đó là sự chồng chéo trong quản lý và thông tin đưa đi được nhah chóng khi ban
lãnh đạo ra quyết định .cho kế hoạch sản xuất hay có sự thay đổi nào đó trong sản
xuất của công ty .
2.Tình hình lao động ở công ty qua các năm 1998 – 2000
Công ty Quy chế Từ Sơn được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất
các loại bulông , đai ốc , vít các loại …theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp dẩn
cao , để đáp ứng yêu cầu của sản xuất đòi hỏi phải có kỹ thuật , bởi vậy đội ngũ
lao động của công ty chủ yếu là lao động kỹ thuật có cấp bậc từ I – VI .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 35
BIỂU: CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA
tæng % %n÷ tæng % %n÷ tæng % %n÷
T×nh h×nh lao ®éng
Tæng sè lao ®éng 504 100 27.4 500 100 26.2 494 100 25.9
Tæng sè l® bq cã mÆt 416 82.54 24.8 420 84 24.6 420 85.0 24.3
Sè lao ®éng d 88 17.46 2.6 82 16.4 2.2 74 14.98 1.6
Lao ®éng qun lý 72 14.29 2.4 75 15 2.6 73 14.78 2.6
Lao ®éng sn xuÊt 432 85.71 25.0 425 85 23.6 421 85.22 23.3
Tr×nh ®é lao ®éng 0 0 0 0 0
§¹i häc 50 9.921 3.8 50 10 3.8 50 10.12 3.8
Cao ®¼ng , trung cÊp 57 11.31 4.4 57 11.4 4.4 57 11.54 4.0
S cÊp 36 7.143 3.0 39 7.8 3 39 7.895 3.0
C«ng nh©n duíi bËc 4 157 31.15 6.9 122 24.4 6.6 115 23.28 6.5
C«ng nh©n trªn bËc 4 194 38.49 5.4 232 46.4 4.8 240 48.58 4.7
Lao ®éng phæ th«ng 60 11.9 4.0 60 12 3.6 60 12.15 3.8
§é tuæi giíi tÝnh 0 0
Tõ 30 trë xuèng 93 18.45 5.4 95 19 5.2 99 20.04 5.3
Tõ 31 ®Õn 41 253 50.2 13.5 244 48.8 13.4 244 49.39 13.4
Tõ 41 ®Õn 50 115 22.82 7.1 119 23.8 7.2 119 24.09 7.3
Tõ 51 trë lªn 43 8.532 1.4 42 8.4 0.4 42 8.502 0.0
1998 1999 2000
kho¶n môc
Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân khá cao từ đại học ,cao đẳng ,trung
cấp,và tập chung chủ yếu ở bộ phận lãnh đạo cho nên bộ phận này đảm bảo khá
tốt công việc của mình . Bậc thợ bình quân của công nhân là 4,23 điều này cho ta
thấy lực lượng công nhân sản xuất có trình độ tay nghề ở mức độ trung bình khá
.Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc rất lớn vào yếu tố nay cho nên muấn
tăng năng suất lao động công ty phải tổ chức tuyển chọn , đào tạo lại , tổ chức thi
tay nghề để cho người công nhân có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của
mình để đáp ứng những đò hỏi của công việc . Điều này cho thấy công ty có một
đội ngũ cán bộ công nhân viên hùng hậu trình độ văn hoá , nhưng bậc thợ bình
quân chỉ ở mức độ chung bình , tay nghề chưa cao chưa vững vàng nên việc đảm
bảo cho sản xuất là tương đối khó khăn khi ta muấn nâng cao chất lượng sản
phẩm sản xuất trong thời gian tới . Đây là một trong những nguyên nhân ảnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 36
hưởng đến năng suất lao động của công ty . Vì muốn tăng năng suất ngoài những
máy móc thiết bịcông cụ , dụng cụ phải có chúng ta không thể không có người
lao động . Họ tác động trực tiếp vào chúng để tạo ra sản phẩm và muốn có năng
suất lao động cao đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề cao cụ thể là
bậc thợ bình quân phải cao.
Lượng lao động trong công ty trong vài năm gần đây có giảm đi do có
chính sách giảm biên chế của công ty , giảm bớt lượng lao động dư thừa trong
quá trình sản xuất qua đó số lượng giảm xuống đáng kể (năm 1998 tổng số lao
động là 504 đến năm 2000 con chỉ còn là 494). Một điều quan trọng nữa là công
nhân trên bậc 4 đã tăng lên một cách đáng kể ( năm 1998 chỉ có 184 người đến
nay đã có 240 người ),điều này có được do công ty đã tổ chức đào tạo , thi nâng
bậc cho công nhân viên . Đây là yếu tố rất quan trọng trong việc tăng năng suất
lao động nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó mà doanh thu , lợi nhuận tăng lên
làm cho công ty ngày càng phát triển có vị thế lớn trên thị trường.
Nhưng còn một vấn đề tồn tại trong công ty đặc biệt quan trọng và luôn đặt
ra hàng đầu của công ty là tìm kiếm việc làm cho người lao động dư thừa .Vớia
số lượng lao động hiện nay vẫn còn một bộ phạn lao độmg công ty chưa xắp xếp
được việc làm trong đó năm 1998 là 88 ngưòi choi đến năm 2000 tuy có giảm
nhưng vẫn còn tương đối lớn với 74 ngươì .Đây là vấn đề tồn tại mà công ty cần
phải có những phương pháp giải quyết cụ thể trong thời gian tới
Tỷ lệ công nhân nữ là tương đối cao ,điều này là không hợp lý với đặc
điểm sản xuất của công ty mang tính kỹ thuật ( như phay , tiện …) .Qua 3 năm
lượng lao động nữ tuy có giảm xuống từ 138 năm 1998 xuống 128 năm 2000và
tỷ lệ cũng giảm xuống từ 27.38% cho đến năm 2000 còn 25.9%
Với độ tuổi trên thì công ty có một lực lượng lao động tương đối trẻ chủ
yếu tập chung vào độ tuổi từ 31- 40 tuổi đây là độ tuổi chín muồi của người công
nhân họ đã tích luỹ được kinh nghiệm ,sức khoẻ còn tốt đây là điều kiện rất tốt để
công ty có điều kiện nâng cao năng suất lao động
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 37
3. Phân tích thực trạng lao động trong toàn công ty năm 2000
Đội ngũ lao động trong một công ty giữ một vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố quyết định đến hiệu quả lao động
cũng như hiệu quả kinh doanh của một doang nghiệp . lao động chính là bộ mặt
của góp phần quan trọng tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho khách sạn. Một khách
sạn có thể tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả
lao động của từng lao động trong công ty
Ta xét tính toán sử dụng lao động của công ty qua các chỉ tiêu sau: Chỉ
tiêu về số lượng lao động, về chất lượng lao động, việc phân công sắp xếp lao
động tại các bộ phận và hình thức trả lương lao động tại công ty
Lực lượng lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất trong việc cấu
thành của sản phẩm việc sử dụng nguần lao động này có hiệu quả có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng , giá thành , sức cạnh tranh của sản phẩm , sự tồn tại và
phát triển của công ty trên thị trường .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 38
BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ
SƠN THEO TUỔI NGHỀ NĂM 200
sè lîng %
(ngêi ) n÷ 20
1 tæng sè 494 100.00 25.9 207 130 157
2 I. Lao ®éng qu¶n lý 73 14.78 17.8 31 18 24
3 1. NV qu¶n lý kinh tÕ 16 3.24 25 7 4 5
4 2. Nv qu¶n lý kü thuËt 24 4.86 8.3 9 6 9
5 3. NV qu¶n lý hµnh chÝnh 30 6.07 23.3 15 6 9
6 4. NV qu¶n lý chÝnh trÞ 3 0.61 0 0 2 1
7 II. Lao ®éng trùc tiÕp SX 273 55.26 18.3 102 76 95
8 1. Ph©n xëng dËp nãng 70 14.17 17.1 26 19 25
9 2. Ph©n xëng dËp nguéi 36 7.29 25 13 10 13
10 3. Ph©n xëng c¬ khÝ 32 6.48 13.8 11 9 12
11 4. PX c¬ khÝ d©n dông 31 6.28 12.9 11 10 10
12 5. Ph©n xëng m¹ l¾p r¸ p 19 3.85 21 8 4 7
13 6. Ph©n xëng c¬ ®iÖn 34 6.88 5.9 13 9 12
14 7. Ph©n xëng dông cô 36 7.29 8.3 13 10 13
15 8. C¸ c tæ dÞch vô 8 1.62 75 3 3 2
16 9. Ngµnh ®êi sèng y tÕ 7 1.42 75 4 2 1
17 III. L§ s¶n xuÊt gi n¸ tiÕp 148 29.96 48.6 74 36 38
ph©n lo¹i stt
tuæi nghÒ
(%)
Dựa vào biểu trên ta thấy % lao động quản lý trong công ty chiếm tổng số
lao động là 14.78 % ,khí đó lao động sản xuất lao động 85.22% trong đó trực tiép
sản xuất chiếm trong tổng số lao động là 55,26 % . Lao động gián tiếp sản xuất
chiếm 29.96 % .Về tuổi nghề lao động trong công ty tập chung chủ yéu vào
khoảng dưới 10 năm chiếm 207 người , trong khoảng từ 10 - 20 chiếm 130
người và trên 20 năm chiếm 157 người .Do đặc thù của ngành sản xuất trong
công ty là cần những công nhân kỹ thuật chuyên ngành cơ khí có kinh nghiệm
dầy dặn và có sức khoẻ tốt để sản xuất.Vì thế dựa vào bảng phân tích lao động
theo độ tuổi trong công ty trong năm 200 ta thấy được công ty khó có khả năng
nâng cao năng suất lao động vì công nhân tập chung chủ yếu vào độ tuổi dưới 10
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 39
năm công tác tuy sức khoẻ họ có tốt nhưng kinh nghiệm của họ chưa có nhiều ít
do con thời gian tích luỹ chưa có .Lượng lao động có được kinh nghiệm cũng
như có sức khoẻ tốt là lượng công nhân có thời gian công tác vào khoảng từ 10 -
20 năm nhưng lượng lao động này trong công ty lại là lượng lao động chiếm tỷ
trọng ít chỉ có cũng như hiệu quả sử dụng lao động
BẢNG PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG CỦA QUA TRÌNH ĐỘ CÔNG TY QUY
CHẾ TỪ SƠN NĂM 2000
sè lîng %
(ngêi ) n÷ ®h C§ tc CNKT
1 tæng sè 494 25.9 50 213 231
2 I. Lao ®éng qu¶n lý 73 17.8 50 13 10
3 1. NV qu¶n lý kinh tÕ 16 25 16 0 0
4 2. Nv qu¶n lý kü thuËt 24 8.3 13 7 4
5 3. NV qu¶n lý hµnh chÝnh 30 23.3 20 5 5
6 4. NV qu¶n lý chÝnh trÞ 3 0 1 1 1
7 II. Lao ®éng trùc tiÕp SX 273 18.3 0 147 126
8 1. Ph©n xëng dËp nãng 70 17.1 0 38 32
9 2. Ph©n xëng dËp nguéi 36 25 0 19 17
10 3. Ph©n xëng c¬ khÝ 32 13.8 0 17 15
11 4. PX c¬ khÝ d©n dông 31 12.9 0 17 14
12 5. Ph©n xëng m¹ l¾p r¸ p 19 21 0 11 8
13 6. Ph©n xëng c¬ ®iÖn 34 5.9 0 19 15
14 7. Ph©n xëng dông cô 36 8.3 0 19 17
15 8. C¸ c tæ dÞch vô 8 75 0 4 4
16 9. Ngµnh ®êi sèng y tÕ 7 75 0 3 4
17 III. L§ s¶n xuÊt gi¸ n tiÕp 148 48.6 0 53 95
ph©n lo¹i
tr×nh ®é
stt
Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số lao động tại Công ty 494 người trong
đó có 50 người có trình độ đại học chiếm 10.12%, số lao động có trình độ và trung cấp
CNKT là 46.76%
- Đối với những người làm việc ở bộ phận gián tiếp thì số người có trình độ đại
học chiếm tỉ lệ cao nhất từ (68.49%). Qua đó ta thấy đội ngũ cán bộ quản lý ở
Công ty thực sự là những người có trình độ cao, có thể ra những quyết định và
phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 40
- Đối với công ty phân xưởng chủ yéu là công nhân kỹ thuật và công nhân
có trình độ trung cấp số trung cấp chiếm 43.11% có , số CNKT chiếm 46.75 %
Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong Công ty là thấp so
với các doanh nghiệp trong ngành. Tuy lao động trong ngành cơ khí nói chung
không đòi hỏi lao động phải có trình độ học vấn cao mà đòi hỏi chuyên môn
nghiệp vụ cao nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và hơn nữa
theo kịp với xu hướng phát triển của đất nước cũng như trên thế giới, Công ty
nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp người lao động có thể tham gia học tập tại các
trường, lớp, khoá học ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa.
4.Phân tích thực trạng lao động sản xuất thời gian qua
BIỂU CƠ CẤU LAO ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ
SƠN NĂM 2000
sè
lîng 20 §H C§ TC CNKT
I. Lao ®éng SX trùc tiÕp ngêi 273 18.3 102 76 95 0 146 124
1. Ph©n xëng dËp nãng ngêi 70 17.1 26 19 25 0 38 32
2. Ph©n xëng dËp nguéi ngêi 36 25 13 10 13 0 19 17
3. Ph©n xëng c¬ khÝ ngêi 32 13.8 11 9 12 0 17 15
4. PX c¬ khÝ d©n dông ngêi 31 12.9 11 10 10 0 17 14
5. Ph©n xëng m¹ l¾p r¸p ngêi 19 21 8 4 7 0 11 8
6. Ph©n xëng c¬ ®iÖn ngêi 34 5.9 13 9 12 0 19 15
7. Ph©n xëng dông cô ngêi 36 8.3 13 10 13 0 19 17
8. C¸c tæ dÞch vô ngêi 8 75 3 3 2 0 4 4
9. Ngµnh ®êi sèng ngêi 4 75 2 1 1 0 2 2
II. Lao ®éng gi¸n tiÕp ngêi 148 25 74 36 38 53 95
ph©n lo¹i
tuæi nghÒ tr×nh ®é
%n֤V
Dựa vào bảng phân loại trên ta thấy được số lao động nữ trực tiếp sản xuất
chiếm 18.3% tổng số công nhân sản xuất lượng này vẫn là lớn đối ngành sản xuất
của công ty đặc biệt là tại phân xưởng dập nguội và mạ lắp ráp chiếm 25% và
21% .Vì thế đòi hỏi công ty trong thời gian tới phải có kế hoạch giảm bới số lao
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 41
động nữ này xuống bằng các hình thức như chuyển công tác sang các bộ phận
khác như bộ phận phục vụ hay só lao động gián tiếp
Tuổi nghề của công nhân được phân chia thành 3 loại là dưới 10 năm từ
10 –20 và trên 20 năm phân bố không được đồng đều tập chung chủ yếu ở
khoảng từ 10 cho đến 20 năm với 102 người chiếm 37.3% ở lứa tuối này người
công nhân chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất vì thế
mà khó có khả nằng thích nghi khi có sự biến đổi trong quá trình sản xuất , hay
thay đổi sản phẩm sản xuất việc nâng cao năng suất lao động là điều không đơn
giản .Tuy nhiên ở khoảng từ 10 –20 năm lại chiếm một tỷ lệ nhỏ (76người)
chiếm 27.8% hơn nhiều so với 2 khoảng kia .Đây là độ tuổi mà người lao động
đã tích lũy được kinh nghiệm trong sản xuất , sức lực còn dồi dào dễ thích nghi
với sự thay đổi trong sản xuất vì thế mà năng suất lao động luân được nâng cao ở
khoảng này khoảng trên 20 năm lại có những 95 người chiếm 34.8 % đây là đội
ngũ mà họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nhưng sức khoẻ
của họ không còn nhiều vì thé mà khả năng nâng cao năng suất lao động là điều
khó khăn .Để nâng cao năng suất lao động trong công ty thì người lãnh đạo phải
có kế hoach giảm bớt lượng lao động trên 20 năm tuổi nghề xuống bằng các hình
thức như khuyến khích về hưu sớm để công ty nâng cao năng suất lao động góp
phàn chung vào sự phát triển chung của công ty .
5.Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động qua năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của
công ty tốt hay sấu .Muấn tăng năng suất lao động công ty phải biết phối hợp tất
cả các yếu tố từ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tổ chức lực
lượng lao động , trình độ công nhân viên , … tất cả các khâu này phải phối hợp
với nhau một cách linh hoạt , ăn khớp với nhau một hợp lý
+Về nguyên vật phải cung ứng một cách đầy đủ cả về số lượng cho chất
lượng , đúng thời gian quy định .nếu không đủ về số lượng làm cho công nhân
phải nghỉ việc do thiếu nguyên vật liệu đảm bảo đúng chất lượng .Nếu không
đúng chất lượng khi đó làm cho chất lượng của sản phẩm không kém , tỷ lệ phế
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 42
phẩm nhiều . Nếu nguyên vật liệu không cung cấp đúng thời gian khi đó nó cũng
ảnh hưởng không nhỏ đén năng suất lao động của công nhân .Vì thế năng suất lao
động bình quân bị ảnh hưởng rất lớn bởi nguyên vật liệu . Muấn tăng được năng
suất lao động đòi hỏi người lãnh đạo phải có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
sao cho hợp lý kịp thời đảm đầy đủ tất cả mọi mặt từ số lượng , chất lượng cho
đến thời gian cung ứng
+Công cụ , dụng cụ .máy móc thiét bị có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
lao động của công nhân Vì khi có đấy đủ công cụ , dụng cụ thì người lao động dễ
dàng làm việc trong mọi công đoạn sản xuất ,máy móc tốt làm cho quá trình sản
xuất được liên tục không bị gián đoạn , ngừng sản xuất do hỏng hóc phải sửa
chữa. Nếu máy móc hiên đại thì năng suất lao động sẽ cao chất lượng sản phẩm
tốt , sản phẩm có sức cạch tranh cao , còn máy móc lạc hậu thì năng suất lao
động thấp sản phẩm có chất lượng không cao vì thế mà sức cạnh tranh kém .Việc
tăng năng suất lao động muấn đạt được đòi hỏi người lãnh đào phải có những kế
hoạch cụ thể như mua sắm thêm máy móc thiết bị , công cụ , dụng cụ đảm bảo
đỳ đủ cho quá trình sản xuất kd của công ty .
+ Tổ chức tốt tất cả các khâu trong quá trình sản xuất .Mọi công việc phải
được thực hiện một cách khoa học tiết kiệm lao động thời gian và nguyên vật liệu
, phân công công việc không bị chồng chéo lẫn nhau .Khi ta tổ chức tốt được lực
lượng lao động khi đó ta sẽ nâng cao được năng suất lao động của công nhân .
+ Trình độ của công nhân đây cũng là một trong những nguyên nhân có tác
động trực tiếp đến năng suất lao động .Nếu công nhân có trình độ cao thì họ thực
0hiện công việc một cách đơn giản thời gian thực hiện nhanh tốn ít thời gian chất
lượng sản phẩm đảm bảo .Còn nếu công nhân có trình độ thấp thì khi họ thực
hiện công việc tốn những thời gian hơn đôi khi còn không đảm bảo về chất lượng
của sản phẩm .Vì thế muân nâng cao được năng suất lao động thì người lao đạo
phải tổ chức khâu tuyển chọn lao động sao cho đúng người , đúng việc đáp ứng
những đòi hỏi của công việc .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 43
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 44
Dựa vào bảng phân tích năng suất lao động trong công ty 3 năm qua ta
thấy lưọng công nhân tại phân xưởng dập nóng chiếm một tỉ lệ tương đối lớn với
75 người ở năm 1998 , 73 người ở năm 1999 và 70 người ở năm 2000 số lượng
công nhân có sự biến nhỏ.Còn về năng suất lao động có sự biến đổi đáng kể năm
1999 tăng hơn năm 1998 là
Nhưng đến năm 2000 năng suất lao động lại bị giảm xuống so với năm
trước là
Nhìn chung năm 2000 năng suất lao động năng đa số tại các phân xưởng
đều bị giảm xuống một lượng đáng kể nguyên nhân chủ yếu của việc giảm trên
do nhiều nguyên nhân như lực lượng lao động , trình độ của công nhân viên
nguyên vật liệu máy móc thiết bị của công ty quá lạc hậu Trong khi đó trên thị
trường do cơ chế mở cửa của nhà nước nên các công ty liên doanh với nước công
ty ngoài sản xuất các loại ôtô , xe máy họ đưa vào các loại máy mócthiết bị sản
xuất đồng bộ nên sản xuất tất cả các loại sản phẩm , các linh kiện như phụ tùng
ôtô , xe máy xe đạp và các loại bulông ốc vít ,vòng đệm … Với trong đó có một
phần họ đưa ra thị trường do được trang bị các loại máy móc thiết bị hiện đại ,
lực lượng công nhân có trình độ cao nên sản phẩm họ tạo ra với giá thành rẻ , có
chất lượng cao vì thế mà có sức cạnh tranh lớn trên thị trường .Đây chính là
nguyên nhân chính làm cho giá trị sản lượng hàng hoá củ công ty Quy Chế Từ
Sơn giảm xống do chất lượng sản phẩm không cao, sức cạnh tranh kém .vì thế
mà ban lãnh đạo phải có kế hoạch mua sắm , cải tiến máy móc thiết bị , tổ chức
lại khâu tuyển chọn lực lượng lao động , đào tạo lại lao động trong công ty để
công nhân có điều kiện nâng cao hiệu quả sản lượng lao động trong công ty ,
nâng cao năng suất lao động để tăng doanh thu của doanh nghiệp cũng như thu
nhập của người lao động .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 45
6.Giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất của công ty trong 3 năm qua 1998, 1999
và năm 2000
gi ¸trÞ gi ¸trÞ gi ¸trÞ
1000® 1000® 1000®
1 A-S¶n phÈm chÝnh 6836588 83.16 7794015 73.42 7094099 72.00
2 Bul«ng tinh 302826 3.68 665928 6.27 606850 6.16
3 Bul«ng b¸n tinh 890664 10.83 896054 8.44 784000 7.96
4 Bul«ng th« 1261821 15.35 1992712 18.77 1871585 19.00
5 Bul«ng ®Æc biÖt 210580 2.56 76500 0.72 150000 1.52
6 §ai èc tinh 595994 7.25 586080 5.52 442000 4.49
7 §ai èc b¸n tinh 1443830 17.56 1102164 10.38 957500 9.72
8 Gul«ng 40012 0.49 140770 1.33 129500 1.31
9 Vßng ®Öm 136372 1.66 182215 1.72 730000 7.41
10 VÝt c¸c lo¹i 73915 0.90 51528 0.49 20000 0.20
11 Bul«ng cêng ®é cao 1164511 14.17 739920 6.97 583500 5.92
12 §ai èc cêng ®é cao 198948 2.42 420070 3.96 287000 2.91
13 Phô tïng xe ®¹p 51625 0.63 273320 2.57 160000 1.62
14 Phô tïng xe m¸y 59000 0.72 404300 3.81 185616 1.88
15 T¾c kª «t« m¸y kÐo 406490 4.94 262454 2.47 186548 1.89
16 B –S¶n phÈm kh¸c 1384412 16.84 2822300 26.58 2758730 28.00
17 Tæng gi ¸trÞ 8221000 100.00 10616315 100.00 9852829 100.00
2000
(%) (%) (%)Sn phÈm chñ yÕustt
1998 1999
Dựa vào biểu các sản phẩm sản xuất của công ty trong 3 năm qua ta thấy
được sự biến đổi của sản phẩm trong thời gian qua .Ta thấy tổng sản lượng hàng
hoá ở năm 2000 bị giảm xuống so với năm trước từ 1061315 (ngđ) xuống
9852829(ngđ) và làm giảm.
100% - (9852829/10616315)*100% = 7.9% giá trị sản lượng so với năm trước
.Hiện tượng giảm xuống của tổng giá trị sản lượng do giảm xuống của hầu hết
các sản phẩm như các loại bulông thô , tinh, bán tinh , các loại ốc vít tinh , bán
tinh, thô , ốc vít các loại và đặc là các loại phụ tùng ôtô , xe máy giảm xuống một
lượng tương đối lớn mà làm cho giá trị tổng sản lượng hàng hoá bị giảm xuống .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 46
Đối với các loại phụ tùng xe máy từ 404300 (ngđ) năm 1999 nhưng đến năm
2000 lượng này chỉ còn 185616 (ngđ) vì thế mà giá trị sản lượng năm 2000 giảm
xuống so với năm 1999 là
100% - (185616/404300)*100% = 54.1%
Sản phẩm có giá trị lớn nhất là bulông thô có một sự tăng trưởng tương
đối ổn định theo về % chiếm trong tổng giá trị sản lượng hàng hoá theo thời gian
. Nhưng về giá trị thực của sản phẩm lại có sự tăng trưởng không ổn định năm
1998 có giá trị là 1261821 và chiếm 15.35% tổng giá trị sản lượng đến năm 1999
có giá trị là 1992712 (ngđ) và chiếm 18.77% tổng giá trị sản lượng hàng hoá .
dến năm 2000 tuy % chiếm trong tổng giá trị sản lượng hàng hoá có tăng(19%)
nhưng giá trị sản lượng có giảm xuống chỉ có (1871585ngđ ) và giảm xuống
100% - (1871585/1992712) *100% = 6.08% hiện tượng tăng của % trên chỉ là
sự tăng giả do tổng giá trị sản lượng hàng hoá của năm 2000 giảm xuống so với
năm trước . Nguyên nhân chủ yéu của viẹc giảm xuống trên là do sức cạnh tranh
của sản phẩm kém do chất lượng hàng hoá không cao giá thành không hợp lý với
như cầu tiêu dùng chung của toàn xã hội .trong khi đó trên thị trường lại suất
hiện tràn lan các loại sản phẩm cùng loại có chất lượng tốt , giá thành lại hạ .Do
sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại với công nghệ hiện đại tiên tiến
. Cùng với nó là các công ty sản xuất lắp ráp ôtô , xe máy họ đều nhập các loại
máy móc thiết bị sản xuất lắp ráp đồng bộ cho nên họ sản xuất tất cả các loại sản
phẩm phục vụ cho quá trình lắp ráp từ phụ tùng ôtô xe máy cho đến tất cả các
loại bulông ốc vít trong đó có một phần sản phẩm hj sản xuất ra họ tung ra thị
trường vì sản phẩm này được sản xuất trên dây chuỳen hiên đại vì thế mà sức
cạnh tranh của sản phẩm là rất lớn .Cùng với nó là các loại sản phẩm không tên
tuổi nhập lậu , hàng giả , hàng kém chất lượng vì thế mà làm cho uy tín sản phẩm
của công ty bị giảm xuống một cách đáng kể vì thế mà khả năng cạnh tranh của
sản phẩm càng giảm theo .Giải pháp của công ty trong thời gian tới để khắc phục
tìh trạng trên là phải cải tiến., mua sắm thêm máy móc thiết bị để đáp ứng như
cầu sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm công ty trong thời gian tới để tăng
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 47
chất lượng sản phẩm của công ty , giảm giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm .Và điều vô cùng lữa là tăng năng suất lao động cho người lao
động .Vì khi giá trị sản lượng sản phẩm hàng hoá giảm xuồng chúng bị tác động
bởi những nguyên nhân như trình độ của cán bộ công nhân viên , hệ thống cung
ứng nguyên vật liệu , kế hoach sản xuất của công ty và một yếu tốt vô cùng qua
trọng lữa là hệ thống máy móc thiét bị của công ty .Vì muấn năng suất lao động
nếu không có được hệ thông máy móc tốt thì không thể thực hiện được .Chính
năng suất lao động là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty
là tốt hay sấu .Muấn sử dụng tốt lực lượng lao động trong doang nghiệp không có
cách nào khác là tăng năng suất lao động Đây chính là mục tiêu phấn đấu của
công ty cũng như của người quản lý , người công nhân .Vì khi nâng cao được
năng suất lao động kéo theo nó là doanh thu của công ty tăng theo khi đó thu
nhập của công nhân được tăng nên chính nguyên nhân này làm cho người lao
động hứng khởi khi làm việc khi đó công ty tận dụng được tối đa sức lực , trí lực
của người lao động trong quá trình sản xuất .
6.1 Giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng dập nóng
BIỂU: GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG DẬP
NÓNG QUA 3 NĂM GẦN ĐÂY 1998, 1999 VÀ NĂM 2000
gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ
1000® 1000® 1000®
1 A-S¶n phÈm chÝnh 2788662 94.90 3281895 96.47 2975888 95.51
2 1.Bul«ng b¸n tinh 754800 25.69 829680 24.39 662800 21.27
3 2.Bul«ng th« 1069340 36.39 1208839 35.53 1107973 35.56
4 3.Bul«ng ®Æc biÖt 178100 6.06 76500 2.25 116500 3.74
5 4.§ai èc b¸n tinh 335715 11.42 260420 7.66 263924 8.47
6 5.Bul«ng cêng ®é cao 105600 3.59 616600 18.13 578603 18.57
7 6.§ai èc cêng ®é cao 50410 1.72 59850 1.76 62193 2.00
8 7.Phô tïng xe ®¹p 27641 0.94 30000 0.88 29763 0.96
9 8.Phô tïng xe m¸y 72400 2.46 92400 2.72 50400 1.62
10 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 194656 6.62 107606 3.16 103732 3.33
11 B –Sn phÈm kh¸c 150000 5.10 120000 3.53 140000 4.49
12 tæng 2938662 100 3401895 100.00 3115888 100.00
s¶n phÈm stt (%)
1998
(%) (%)
1999 2000
Qua biểu hiện sử dụng lao động tại phân xưởng dập máy cho ta thấy :
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 48
+Với số lượng công nhân ở năm 1998 là 75 người ,ta có năng suất lao
động bình quân theo giá trị là 2938662/75 = 39182,2(nghìn đồng /người)
+Với số lượng công nhân ở năm 1999 là 73 người ta có : năng suất lao
động bình quân tính theo giá trị là 3588835/73 = 49162,1 (nghìn đồng/người)
+Với số lượng công nhân ở năm 2000 là 70 người ta có năng suất lao động
bình quân tính theo giá trị là 3115888/70 = 44512,7 (nghìn đồng /người)
Với năng suất lao động bình quân năm 1999 so với năm 2000 năng suất
lao động bình quân tính theo giá trị chỉ đạt 44512,7/49126,1*100% = 90,5% , so
với năm 1999. Đây là điều mà công ty cần hải giải quyết ngay tức khắc vì khi
năng suất lao động giảm làm cho doanh thu của doang nghiệp cũng như của
người lao động giảm hiện tượng trên ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nguyên vật
liêu , công cụ dụng cụ, lực lượng lao động , kế hoạch sản xuất của doang nghiệp ,
cạnh tranh của các đối thủ làm cho giá trị sản lượng của công ty giảm .Việc khắc
phục điều này đòi hỏi công ty phải có những kế hoạch cụ thế trong thời gian tới
như mua sắm thêm máy móc thiết bị để sản phẩm tạo ra có sức cạnh tranh lớn vì
hịe nay sản phẩm của công ty được sản xuất trên máy móc thiết bị đã quá lạc hậu
so với cac sản phẩm trên thị trường , đào tạo lai lực lượng lao động để nâng cao
chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao năng suất lao động của công nhân .
6.2 Giá trị sản lượng sản lượng trong phân xưởng dập nguội
BIỂU GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG CHÍNH CỦA PHÂN XƯỞNG DẬP NGUỘI
QUA 3 NĂM
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 49
gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ
1000® 1000® 1000®
1 A-S¶n phÈm chÝnh 1249631 91.24 1943285 93.28 1907286 94.08
2 Bul«ng tinh 256633 18.74 616600 29.60 783860 38.67
3 Bul«ng ®Æc biÖt 43750 3.19 40200 1.93 32200 1.59
4 Bul«ng cêng ®é cao 50761 3.71 69130 3.32 32200 1.59
5 ®ai èc tinh 505080 36.88 532800 25.57 455100 22.45
6 §ai èc b¸n tinh 160770 11.74 205950 9.89 259620 12.81
7 §ai èc cêng ®é cao 133740 9.76 277210 13.31 216130 10.66
8 gugi«ng 34000 2.48 29070 1.40 30000 1.48
9 vßng ®iÖm 34200 2.50 41680 2.00 18161 0.90
10 vÝt c¸c lo¹i 19240 1.40 45200 2.17 30260 1.49
11 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 11457 0.84 85445 4.10 49755 2.45
12 B –Sn phÈm kh¸c 120000 8.76 140000 6.72 120000 5.92
13 tæng 1369631 100.00 2083285 100.00 2027286 100.00
s¶n phÈm stt (%)
1998
(%) (%)
1999 2000
Qua biểu trên ta tính được năng suất lao động bình quân tại phân xưởng
dập nguội qua công ty năm
+ Với 37 công nhân ở thời điểm năm 1998 ta tính được năng suất lao động
bình quân = (1369631/ 37) = 37017 (ngđ/người)
+Với số lượng 36 người ở thời điểm năm 1999 ta tính được năng suất lao
động bình quân = 2083285/36) = 57869 (ngđ/người)
+Với số lượng 36 người ở năm 2000 ta tính được năng suất lao động bình
quân = 2027286/36) = 56313.5 (ngđ/người)
Qua tính toán ta thấy được năng suất lao động bình quân ở năm 1999 tăng
hơn năm 1998 là (57869/ 37017)*100% - 100% = 52.1%
Nhưng đến năm 2000 năng suất lao động lại giảm xuống là
100% - (56313.5 /57869) = 2.69%
Điều này cho ta thấy tại năm 2000 hiệu quả sử dụng lao động chưa cao và
chưa có hiệu quả nó ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân như nguyên vật liệu , máy
móc , các đối thủ cạnh tranh nó có tác động đến năng suất lao động của công
nhân trong công ty .Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do máy móc thiét bị quá cũ
nên việc tăng năng suất lao động là điều vô cùng khó khăn , sản phẩm tạo ra kém
chất lượng sức cạnh tranh kém trên thị trường chính những nguyên nhân trên có
tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty . Muấn khắc phục tình trạng
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 50
trên đò hỏi người lãnh đạo phải có những kế hoạch cụ thể trong tương lai về việc
mua sắm máy móc thiết bị tổ chức lại hệ thống cung ứng nguyên vật liệu để góp
phần nâng cao năng suất lao động .Vì năng suất lao động có ảnh hưởng rất lớn
đến doanh thu của doang nghiệp cũng như của người lao động khi năng suất lao
động giảm làm cho doanh thu giảm khi đó nó kéo theo thu nhập của người lao
động cũng giảm xuống khi thu nhập của người lao động giảm .Điều này nó tác
động rất sấu đến năng suất lao động của người lao động , không hăng hái trong
công việc , giảm sự nhiệt tình, động lực do tiền lương bị giảm xuống .Khi đó làm
cho hiệu quả sử dụng lao động trong toàn công ty bị giảm xuống do hiệu quả sử
dụng nguần lao động trong phân xưởng dập nguội bị giảm xuống .
6.3 giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng mạ lắp ráp
BIỂU GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT TRONG PHÂN XƯỞNG MẠ
LẮP RÁP QUA 3 NĂM GẦN ĐÂY
gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ
1000® 1000® 1000®
1 A-S¶n phÈm chÝnh 6223411 98.11 6234266 99.05 6324103 99.06
2 Bul«ng tinh 2747912 43.32 2460630 39.09 3769225 59.04
3 bul«ng b¸n tinh 75900 1.20 140000 2.22 75000 1.17
4 bul«ng th« 341600 5.39 592913 9.42 401767 6.29
5 Bul«ng ®Æc biÖt 324000 5.11 150000 2.38 31000 0.49
6 ®ai èc tinh 95670 1.51 11753 0.19 10784 0.17
7 §ai èc b¸n tinh 495749 7.82 465950 7.40 412760 6.47
8 gugi«ng 34000 0.54 29070 0.46 30000 0.47
9 vßng ®iÖm 31900 0.50 40604 0.65 38790 0.61
10 vÝt c¸c lo¹i 67800 1.07 98767 1.57 78980 1.24
11 bul«ng cêng ®é cao 971620 15.32 1157130 18.38 455705 7.14
12 ®ai èc cêng ®é cao 183600 2.89 328960 5.23 278123 4.36
13 phô tïng xe m¸y 168437 2.66 191735 3.05 172347 2.70
14 phô tïng xe ®¹p 340740 5.37 304300 4.83 344980 5.40
15 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 344483 5.43 262454 4.17 224642 3.52
16 B –Sn phÈm kh¸c 120000 1.89 60000 0.95 60000 0.94
17 tæng 6343411 100.00 6294266 100.00 6384103 100.00
s¶n phÈm stt (%)
1998
(%) (%)
1999 2000
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 51
Dựa theo bảng trên ta tính được năng suất lao động bình quân của công
nhân qua các năm 1998, 1999 , 2000
+Với số lượng công nhân 32 người ở năm1998 ta có
NSLĐ bình quân = 6343411/32 = 198231.6 (ngđ/người)
+Với số lượng công nhân 32 người ở năm1998 ta có
NSLĐ bình quân = 6294266/32 = 196695.8 (ngđ/người)
+Với số lượng công nhân 32 người ở năm1998 ta có
NSLĐ bình quân = 6384103/32= 199503.2 (ngđ/người)
Qua số tính toán ta thấy năng suất lao động bình quân qua các năm có một
sự biến đổi nhỏ năm 1999 có sự giảm xuống nhưng đến năm 2000 công ty dã lấy
lại sự ổn định và có sự tăng trưởng nhỏ và tăng hơn năm trước là
(199503.2/196695.8)*100% -100% = 1.4%
nhìn chung hiệu quả sử dụng lao động tại phân xưởng mạ lắp ráp năm
2000 là tương đối tốt .Đây là điều kiện đảm bảo cho người lao động có công việc
ổn định , có cơ hội phát huy hết năng lực của mình để nâng cao năng suất lao
động trong toàn doang nghiệp tạo một vị trí vững trắc giúp cho công ty phát triển
trong thời tương lai .
6.4giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng cơ khí
BIỂU GIÁ TRỊ SỐ LƯỢNG SẢN LƯỢNG TRONG PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
QUA 3 NĂM 1998 - 2000
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 52
gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ
1000® 1000® 1000®
1 A-S¶n phÈm chÝnh 3675589 98.73 4027711 98.27 3566508 97.99
2 Bul«ng tinh 300240 8.06 407200 9.94 367040 10.08
3 bul«ng b¸n tinh 754800 20.28 829680 20.24 662800 18.21
4 bul«ng th« 1069340 28.72 1208839 29.49 1107973 30.44
5 Bul«ng ®Æc biÖt 97608 2.62 106730 2.60 116840 3.21
6 ®ai èc tinh 346750 9.31 409786 10.00 369800 10.16
7 §ai èc b¸n tinh 335715 9.02 260420 6.35 263924 7.25
8 gugi«ng 75407 2.03 87040 2.12 72042 1.98
9 vßng ®iÖm 34200 0.92 41680 1.02 18161 0.50
10 vÝt c¸c lo¹i 43400 1.17 60740 1.48 55000 1.51
11 bul«ng cêng ®é cao 70070 1.88 97072 2.37 75020 2.06
12 ®ai èc cêng ®é cao 39670 1.07 47390 1.16 42930 1.18
13 phô tïng xe m¸y 37100 1.00 50700 1.24 43200 1.19
14 phô tïng xe ®¹p 190978 5.13 259700 6.34 238200 6.54
15 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 280311 7.53 160734 3.92 133578 3.67
16 B –Sn phÈm kh¸c 47200 1.27 70900 1.73 73000 2.01
17 tæng 3722789 100.00 4098611 100.00 3639508 100.00
s¶n phÈm stt (%)
1998
(%) (%)
1999 2000
Dựa theo số liệu tình toán ở bảng trên ta thấy được sự biến đổi giá trị sản
lượng trong 3 năm qua .Qua đó ta tính được năng suất lao động qua các năm
+Với số lượng 34 công nhân ở năm 1998 ta có
NSLĐ bình quân = 3722789/34 = 109493.8(ngđ/người )
+Với số lượng 32 công nhân ở năm 1999 ta có
NSLĐ bình quân = 4098611/32 = 128081.6(ngđ/người )
+Với số lượng 32 công nhân ở năm 2000ta có
NSLĐ bình quân = 3639508/32 = 113734.6(ngđ/người )
Xét về tổng giá trị sản phẩm sản xuất trong phân xưởng ta thấy được sự
tăng trưởng ở năm 1999 là (4098611/3722789) *100% = 10.09% nhưng đến năm
2000 thì tổng giá trị sản lượng lại giảm xuống một cách đáng kể với lượng giảm
là 100% - (3639508/4098611) *100% = 11.2% lượng giảm này do giảm của các
sản phẩm chính như bulông tinh , bán tinh ,bu lông đặc biệt , các loại ốc vít và
đặc biệt là do giảm của các loại phụ tùng xe đạp , xe máy …. Nguyên nhân của
hiện tượng giảm trên là do máy móc thiết bị của công ty quá lạc hậu trong khi đó
trên thị trường do chính sách kinh tế của nhà nước nên sản phẩm của công ty bị
cạnh tranh bởi rất nhiều các nhà máy mới hành lập , liên doanh với nước ngoài
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 53
.Vì thế mà giá trị sản lượng hàng hoá của công ty Quy Chế Từ Sơn trong năm
2000 bị giảm xuống do chất lượng hàng không cao .Điều này đòi hỏi ban lãnh
đạo phải có kế hoạch phát triển trong thời gian tới để đáp ứng như cầu vè chất
lượng sản phẩm hàng hoá ngày nay .
6.5 giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng cơ điện
BIỂU:GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT TAI PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN
QUA 3 NĂM 1998 - 2000
gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ
1000® 1000® 1000®
1 con l¨n b¨ng t¶i 98 42800 22.73 50400 22.89 49700 23.75
2 con l¨n b¨ng t¶i 160 40100 21.29 21500 9.76 30740 14.69
3 v® vu«ng 100*100*6 5434 2.89 8280 3.76 7861 3.76
4 c¸c s¶n phÈm kh¸c 100000 53.10 140000 63.58 121000 57.81
5 tæng sè 188334 100.00 220180 100.00 209301 100.00
(%) (%)
1999 2000
s¶n phÈm stt (%)
1998
Dựa theo số liệu ở bảng trên ta thấy được giá trị sản lượng đạt được qua
các năm ne ta có
+ Với số lượng công nhân 35 người ở năm 1999 ta có
NSĐL bình quân = 188334 / 35 = 5381 (ngđ / người )
+ Với số lượng công nhân 34 người ở năm 1998 ta có
NSĐL bình quân = 220180 / 34 = 6475.9 (ngđ / người )
+ Với số lượng công nhân 34 người ở năm 2000 ta có
NSĐL bình quân = 209301 / 34 = 6155.9 (ngđ / người )
Qua tính toán ta thấy được sự biến đổi của năng suất lao động bình quân
qua các năm .Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 19%
= (6475.9/5381)*100%-100%
Nhưng đến năm 2000 năng suất lao động bình quân này lại giảm xuống so
với nam trước 100% - ( 6155.9/6475.9) *100% =5.06% .Nguyên nhân chủ yếu
của viẹc giảm trên là do sự hỏng của máy móc thiết bị vì thế làm cho năng suất
lao động giảm xuống .Khi năng suất lao động giảm xuống làm cho thu nhập của
người lao động cũng như của công ty bị giảm xuống điều này có tác động rất sấu
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 54
đến quá trình phát triển của công ty . Vì thế muấn nâng cao năng suất lao động
đòi hỏi người quản lý phải có những phương hướng phát triển trong thời gian tới
cụ thể là mua thêm máy móc thiết bị , công , cụ dụng cụ , tổ chức đào lại nguần
nhân lực ,bố trí lại bộ máy quản lý sao cho các bộ phận phối hợp với nhau một
cách linh hoạt ăn khớp với nhau hơn để nâng cao năng suất lao động trong toàn
công ty khi đó doang nghiệp mới sử dụng nguần lao động có hiệu quả cao nhất
.tận dụng được tối đa sức lực , trí lực của con người .
6.7 Giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng dụng cụ
BIỂU GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT CỦA PHÂN XƯỞNG DỤNG CỤ
gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ
1000® 1000® 1000®
1 con l¨n b¨ng t¶i 100800 12.13 50400 4.81 50400 4.92
2 trôc cäc l¸i 22*222 0 0.00 61500 5.87 58900 5.74
3 trôc xe m¸y tríc m10 0 0.00 40000 3.82 45000 4.39
4 trôc xe m¸y sau m12 0 0.00 55000 5.25 50000 4.88
5 quang nhÝp tríc «t« 50000 6.01 8400 0.80 7800 0.76
6 quang nhÝp sau «t« 40760 4.90 30800 2.94 32000 3.12
7 bul«ng mãng m 36 28000 3.37 150475 14.35 167000 16.29
8 bul«ng mãng m 42 35000 4.21 121848 11.62 102470 9.99
9 nv bul«ng ®ai èc 416700 50.13 390000 37.20 370900 36.17
10 c¸c s¶n phÈm kh¸c 160000 19.25 140000 13.35 140900 13.74
11 tán g sè 831260 100.00 1048423 100.00 1025370 100.00
(%) (%)
1999 2000
s¶n phÈm stt (%)
1998
+Với số lượng công nhân 36 người ở năm 1998 ta có
NSLĐ bình quân 1 công nhân = 831260/36 =23090.5(ngđ/người )
+Với số lượng công nhân 36 người ở năm 1999 ta có
NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1048423/36 =29122.9(ngđ/người )
+Với số lượng công nhân 36 người ở năm 2000 ta có
NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1025375/36 =28482.6(ngđ/người )
Qua đó ta tính được năng suất bình quân của 1 công nhân năm 2000 bị
giảm xuống là 100% - (28482.6/ 29122.9)*100% = 2.2%
Khi năng suất lao động giảm làm cho doanh thu của doang nghiệp giảm
theo điều này có tác động không tốt đến quá trình phát triển của công ty việc
giảm xuống của năng suất lao động do rát nhiều nguyên nhân trong đó có một
phần là do trình độ của công nhân vien còn thấp cho nên viẹc tăng năng suất lao
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 55
động của công ty là rất khó khăn . Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có
kế hoạch tổ chức đào tạo lại nguần lao động , giảm bớt lực lượng lao động đã già
mà trình độ không cao , tuyển chọn thêm nhiều lao động mới có trình độ cao để
có điều kiện nâng cao năng suất lao động sử dụng hiệu quả sử dụng lao trong
toàn doanh nghiệp .
6.7 giá trị sản lượng sản xuất trong các tổ dịch vụ
BIỂU DOANH THU CỦA CÁC TỔ DỊCH VỤ TRONG 3 NĂM QUA
1998,1999 VÀ NĂM 2000
gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ
1000® 1000® 1000®
1 I.dÞch vô söa ch÷a c¬ khÝ 330732 25.05 344428 33.72 409954 33.49
2 1 tæ c¬ khÝ d©n dông 60123 4.55 49801 4.88 49850 4.07
3 2.tæ gß hµn 121025 9.16 150156 14.70 179580 14.67
4 3.tæ söa ch÷a c¬ ®iÑn 59106 4.48 59702 5.84 72054 5.89
5 4tæ söa ch÷a c¬ khÝ cknn 90478 6.85 84769 8.30 108470 8.86
6 ii.dÞch vj tieu thô s¶n phÈm 989816 74.95 677110 66.28 814075 66.51
7 1. Tæ dÞch vô sè 1 598709 45.34 416090 40.73 501490 40.97
8 2 tæ dÞch vô sè 2 210150 15.91 0 0.00 102470 8.37
9 3. Tæ dÞch vô sè 3 149879 11.35 110910 10.86 99870 8.16
10 4. Tæ dÞch vô sè 4 31078 2.35 150110 14.69 110245 9.01
11 tán g sè 1320548 100.00 1021538 100.00 1224029 100.00
s¶n phÈm stt (%)
1998
(%) (%)
1999 2000
+Với số lượng 36 công nhân ở năm 1998 ta có
NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1325048/36 = 36806.9(ngđ/người)
+Với số lượng 36 công nhân ở năm 1999 ta có
NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1021538/36 = 28376(ngđ/người)
+Với số lượng 36 công nhân ở năm 2000 ta có
NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1224029/36=34000.8(ngđ/người)
Qua tính toán ta thấy được năng suất lao động bình quân năm1999 bị giảm
xuống một lượng đáng kể nhưng đến năm 2000 năng suất lao động lại được hồi
phục và tăng lên một lượng đáng kể .Việc tăng nên này do tại các tổ dịch vụ này
đã tổ chức tốt các khâu trong quá trìng hoạt động vì thế mà nâng cao được năng
suất lao động trong tổ và cũng góp phần tăng năng suất lao động chung của công
ty .Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động trong tổ rất tốt .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 56
PHẦN II
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN SẮP TỚI
I NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG , MỤC TIÊU
I.Phương hướng
Để phát huy tốt những thành tích đã dạt được trong năm 2000 và đặt ra
mục tiêu , phương phát triển trong thời gian tương lai ta phải căn cứ vào khả
năng, cơ sở vật chất kỹ thuật hiên tại của công ty .Căn cứ vào nhiệm vụ , phương
hướng nhiệm vụ mục tiêu của ban lãnh đạo năm 2001 . Công ty đã xây dựng
những phương hướng sau.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 57
Tập trung mở rộng , đổi mới giới thiệu công tác giới thiệu sản phẩm dựa
vào những lợi thế của đơn vị , phát huy đổi mới những dịch vụ , nâng cấp các
phân xưởng sản xuất chính bằng cách nâng cao trình độ chuyên mông của các
nhân viên , tổ chưc mua xắm thêm máy móc thiết bị mới , sửa chữa những máy
móc đã hư hỏng .
Đa dạng hoá sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách
hành
Đổi mới cơ chế quản lý giảm bớt lao động gián tiếp , không sản xuất ra
sản phẩm tăng cường kỉ cương đảm ảo an toàn lao động trong đơn vị , nâng cao
trình độ của cán bọ quản lý để đáp ứng nhiều dòi hỏi của công tác quản lý ngày
nay .
Đảm bảo cho quá trình sản xuất ổn định , nâng cao năng suất lao động ,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở đó nâng cao thu nhập của
người lao động .
2.Mục tiêu
*.Thị trường và khách hàng .
+ Thị trường là nội địa .khách hàng chủ yêu của công ty là khách hàng
trong nước sản phẩm phục vụ cho các công trình ,các công ty cầu đường , các
nhà máy và cho tiêu dùng của người dân … như công ty câu 112 công ty cầu 14,
công ty cầu 5, công ty cầu 3 , trung tâm thyiết bị điện mỏ than Đèo Nai , công ty
cung cấp vận tải Quảng Ninh , công ty đường Lam Sơn …
a. Duy chì và phát triển chất lượng của sản phẩm hàng hoá , Nắm
vững và khai thác triệt để những diều kiện thuận lợi của công ty , sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất của công ty , phấn đấu tăngtrưởng mức doanh thu cao
hơn năm trước từ 8% - 10%
b. Tập chung đầu tư nâng cao trang thiết bị máy móc thiết bị phục vụ
cho quá trình sản xuất góp phần tích cực vào sự phát triển chung của đất nước
II CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1.Giải pháp từ phía công ty .
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 58
Để đứng vững trên thị trường đảm bảo khả năng cạnh tranh của công ty
Quy Chế Từ Sơn cần phải có những chién lược đúng đắn cho sự phát triển trong
điều kiện kinh doanh khó khân ngày nay . Song điều kiện quan trọng mà công ty
cần phải làm đó là sử dụng hiệu quả cao nhất nguần lao động để giảm xuống thấp
nhất chi phí lao động , sức lao động , để nâng cao hiệu quả kinh tế tạo ra sự cạnh
tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm so với sản phẩm khác . Trong thời gian
thực tập tại công ty Quy Chế Từ Sơn qua nghiên cứu tìm hiểu tôi đưa ra mọt số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty .
Một là :
Phân công bố trí lại lực lượng lao động trong toàn công ty cho hợp lý và
tạo thành một tập thể thống nhất liên hoàn sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau
và giữa các phân xưởng với nhau và giữa bộ phậnh quản lý và bộ phận sản xuất
một cách liên hoàn thống nhất và ăn khớp ,
Khi đó ta tận dụng được tối đa sức , trí lực của người lao động trong toàn
công ty . việc giảm số lao động quản lý trong thời gian sắp tới là điều công ty
phải làm vì nó chiếm tỉ trọng trong tổng số lao động là khá lớn (17,29%) cao hơn
thông thường vì thường chỉ chiếm vào khoảng 12- 15% vì số lao động này không
trực tiếp ra sản phẩm khi tăng lượng lao động này nó làm giảm năng suất lao
động chung của công ty vì thế nó kéo theo doanh thu của doanh nghiệp cũng như
thu nhập của ngời lao động giảm theo khi đó nó làm cho doanh nghiệp chậm phát
triển
Hai là:
Đa dạng hoà sản phẩm là chính sách phải làm của công ty trong thời gian
tới .Kế hoạch sản xuất của công ty chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng nên sản phẩm
sản xuất phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng vì thế mà kế hoạch sản xuất luôn
bị động.Việc đa dạng hoá sản phẩm làm cho công ty chủ động trong sản xuất.Do
chủ động trong sản xuất mà công ty nộp được những kế hoạch sản xuất kinh
doanh một cách chính xác hơn . Khi đó việc sử dụng lao động của công ty được
chủ động hơn muốn sản xuất cái gì?Với chất lượng ra sao?Số lượng bao
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT
Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 59
nhiêu?Việc chủ động trong sử dụng lao động làm cho hiệu quả sử dụng lao động
của công ty được nâng cao do kế hoạch được bố trí sản xuất đúng ngành nghề ,sở
trường và năng lực người lao động .
Ba là:
Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là một vấn đề mà tất cả
các nhà máy ,doanh nghiệp đều quan tâm .Cần phải nắm bắt rõ phương châm
:”Thiếu con người có đào tạo là thiếu thành công”.
Thực tế cho ta thấy đa số lao động của công ty Quy chế Từ Sơn sống và
làm việc từ thời kì bao cấp đến nay .Vì vậy mà trình độ chưa được cao số người
có bằng đại học chỉ là 50 người trong tổng số 407 công nhân viên chiếm 10,2%
.Vì vậy đối với nhân viên đă tốt nghiệp đại học đặc biệt là cán bộ quản lý nên
khuyến khích họ học chuyên ngành 2 về quản lí trong nghành cơ khí ,nhằm tăng
cường chất lượng đội ngũ quản lí kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn.pdf