Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHUYẾN NÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHUYẾN NÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghi...
146 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 919 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHUYẾN NÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHUYẾN NÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này là đúng sự thật và
chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mội sự giúp đỡ trong việc thực hiện
luận văn này đã đƣợc cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông
nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội” tôi
đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cơ quan, các cấp lãnh đạo và các
cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hƣớng dẫn luận văn PGS.TS. Đỗ Thị
Bắc và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Trung tâm Khuyến nông Hà Nội, Trạm Khuyến nông huyện Sóc Sơn, Uỷ ban nhân dân
huyện Sóc Sơn, Phòng Kinh tế huyện Sóc Sơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ nông dân các xã
thuộc huyện Sóc Sơn trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng biểu vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
1.1.1. Khuyến nông và vai trò của khuyến nông đối với phát triển nông nghiệp
nông thôn
5
1.1.2. Ý nghĩa và đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả 14
1.1.3. Tình hình phát triển khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả trên thế giới 18
1.1.4. Tình hình khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam 19
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
1.2.1. chọn điểm nghiên cứu 25
1.2.2. Thu thập số liệu 26
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 31
Chƣơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC
SƠN
35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Sóc Sơn 46
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
49
2.2. THỰC TRẠNG KHUYẾN NÔNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN
QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
52
2.2.1. Thực trạng mô hình sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn 52
2.2.2. Thực trạng các hoạt động khuyến nông đối với sản xuất cây ăn quả ở huyện
Sóc Sơn
58
2.2.3. Kết quả và hiệu quả khuyến nông trong phát triển cây ăn quả trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
77
2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG KHÁC 85
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TRONG HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
86
2.5. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ SẢN
XUẤT CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
91
2.6. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRONG SẢN
XUẤT CÂY ĂN QUẢ Ở HUYỆN SÓC SƠN
94
2.6.1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc 94
2.6.2. Những tồn tại 94
2.6.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại 95
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NÔNG NHẮM
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
96
3.1. Những định hƣớng, quan điểm, mục tiêu phát triển sản xuất cây ăn quả tại
huyện Sóc Sơn
96
3.2. Một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa
bàn huyện Sóc Sơn
98
3.2.1. Đổi mới công tác tổ chức khuyến nông và đào tạo cán bộ khuyến nông 98
3.2.2. Đổi mới nội dung hoạt động khuyến nông, chú trọng hoạt động khuyến nông
phát triển sản xuất cây ăn quả, tín dụng khuyến nông, khuyến nông với bảo vệ môi
trƣờng sinh thái
104
3.2.3. Phƣơng pháp khuyến nông sản xuất cây ăn quả và làm tốt công tác tuyên
truyền sản xuất cây ăn quả
105
3.2.4. Lịch gieo trồng và mức đầu tƣ sản xuất CAQ khuyến nông đƣa ra khuyến 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
cáo ngƣời dân huyện Sóc Sơn năm 2011
3.2.5. Lập kế hoạch và đánh giá các chƣơng trình khuyến nông sản xuất cây ăn quả 110
3.2.6. Khuyến nông sản xuất cây ăn qủa và kinh tế thị trƣờng, khuyến nông với
công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
113
3.2.7. Khuyến nông với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả 114
3.2.8. Vận dụng tốt các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong hoạt động
khuyến nông phát triển sản xuất CAQ ở huyện Sóc Sơn
116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 118
2. Kiến nghị 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký tự viết tắt Nghĩa
1 PTNT Phát triển nông thôn
2 TT Trung tâm
3 ĐHNN Đại học Nông nghiệp
4 PT Phát thanh
5 TH Truyền hình
6 CP Chính phủ
7 KN Khuyến nông
8 CAQ Cây ăn quả
9 DTGT Diện tích gieo trồng
10 CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
11 NLN Nông lâm nghiệp
12 CN Công nghiệp
13 KTCB Kiến thiết cơ bản
14 KD Kinh doanh
15 BVTV Bảo vệ thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại cây ăn quả 16
1.2 Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả 17
1.3 Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả trên Thế giới 19
1.4 Diện tích, sản lƣợng một số loại cây ăn quả của Việt Nam 22
2.1 Điều kiện khí hậu, thuỷ văn huyện Sóc Sơn 37
2.2 Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Sóc Sơn năm 2006- 2008 40
2.3 Tình hình dân số và lao động huyện Sóc Sơn (2006-2008) 43
2.4 Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Sóc Sơn (06-08) 47
2.5 Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số mô hình cây ăn quả trên địa bàn
huyện Sóc Sơn 2006-2008
53
2.6 Tình hình đầu tƣ chi phí cho 1 ha mô hình vải 54
2.7 Tình hình đầu tƣ chi phí cho 1 ha mô hình nhãn 55
2.8 Tình hình đầu tƣ chi phí cho 1 ha mô hình bƣởi diễn 56
2.9 Các hoạt động khuyến nông trong sản xuất cây ăn quả trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
63
2.10 Lịch gieo trồng, định mức đầu tƣ khuyến nông hƣớng dẫn ngƣời dân sản
xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2008
71
2.11 Diện tích, cơ cấu cây ăn quả của huyện Sóc Sơn năm 2008 78
2.12 Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây ăn quả chính phát triển 2006-
2008 của huyện Sóc Sơn
80
2.13 Tình hình đầu tƣ chi phí cho 1 ha một số cây ăn quả từng loại năm 2008
huyện Sóc Sơn
82
2.14 Hiệu quả kinh tế 1ha của một số cây ăn quả chính trên địa bàn huyện
Sóc Sơn năm 2008
84
2.15 Thu nhập từ các cây trồng xen trên 1 ha canh tác CAQ trong thời kỳ
KTCB
87
2.16 Hiệu quả kinh tế của 1 ha mô hình CAQ thời kỳ kinh doanh trên địa bàn
huyện Sóc Sơn năm 2008
89
2.17 So sánh hiệu quả kinh tế của sản xuất 1 ha cây ăn quả 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
so với 1 ha một số cây trồng khác
2.18 Kết quả hàm sản xuất CD 92
3.1 Dự kiến các hoạt động khuyến nông trong sản xuất CAQ trên địa bàn
huyện Sóc Sơn năm 2009-2011
102
3.2 Lịch gieo trồng, định mức đầu tƣ khuyến nông hƣớng dẫn ngƣời dân sản
xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2011
109
3.3 Dự kiến diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây ăn quả chính năm
2009-2011 của huyện Sóc Sơn
111
3.4 Dự kiến định mức chi phí sản xuất CAQ khuyến nông hƣớng dẫn ngƣời
sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn
112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam 21
2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2006 47
2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2007 47
2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2008 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu đƣợc của nền
kinh tế quốc dân. Ở nƣớc ta hiện nay nông nghiệp đóng góp trên 40 % tổng
thu nhập quốc dân, hàng năm nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể
thông qua việc xuất khẩu các hàng hoá nông sản. Trong đó mặt hàng quả tƣơi
là mặt hàng nông sản độc đáo và quan trọng. Phát triển sản xuất CAQ không
những đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc
nói chung, của nhân dân Thủ đô nói riêng mà còn tạo ra nguồn hoa quả hàng
hoá xuất khẩu có giá trị kinh tế cao; kéo theo sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ. Theo các kết quả điều tra về hiệu quả
kinh tế trồng CAQ thì trồng CAQ mang lại thu nhập cao cho hộ nông dân;
góp phần tăng giàu, giảm nghèo; thu hút đƣợc lao động, góp phần giải quyết
việc làm, góp phần đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn. Phát triển sản
xuất CAQ là một trong những phƣơng hƣớng phát triển sản xuất nông nghiệp
của thành phố Hà Nội, của huyện Sóc Sơn trong những năm gần đây và
những năm tiếp theo để phát triển nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá,
nông nghiệp dịch vụ, gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái phục vụ cho nội
thành, các khu đô thị, các khu công nghiệp và dịch vụ du lịch.
Khuyến nông là đào tạo, rèn luyện tay nghề cho nông dân và các chủ
trƣơng chính sách về nông - lâm nghiệp nhằm giúp cho nông dân nắm đƣợc
chủ trƣơng chính sách về nông nghiệp đặc biệt là CAQ, những kiến thức về
kỹ thuật, những kinh nghiệm về quản lý kinh tế, thông tin về thị trƣờng để
nông dân có đủ khả năng giải quyết đƣợc các vấn đề của gia đình và cộng
đồng để thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây
dựng và phát triển nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Huyện Sóc Sơn là huyện có nhiều tiềm năng phát triển sản xuất
CAQ, tuy nhiên thu nhập và hiệu quả kinh tế chƣa cao, bên cạnh đó còn có
sự lạc hậu và nhiều vấn đề cần giải quyết. Vậy thực trạng khuyến nông
phát triển sản xuất CAQ của huyện nhƣ thế nào? Vị trí, vai trò của nó? Đây
là vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải đƣợc nghiên cứu, đánh giá một cách
đúng đắn. Cần phải xem xét cái gì đã đạt đƣợc, cái gì chƣa đạt đƣợc, cái gì
mạnh, cái gì yếu từ đó có những giải pháp để phát huy các thế mạnh và hạn
chế những mặt yếu, nhằm làm cho phát triển CAQ huyện Sóc Sơn phát
triển nhanh và bền vững.
Vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải
pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện
Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn nhằm triển khai chiến
lƣợc phát triển sản xuất CAQ, phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông
nghiệp nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng khuyến nông về tình hình sản xuất CAQ
trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Từ đó đề ra giải pháp khuyến nông phát triển sản
xuất CAQ huyện Sóc Sơn góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển
nông nghiệp của huyện giúp huyện thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề khuyến nông phát
triển sản xuất CAQ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Đánh giá thực trạng của khuyến nông trong sản xuất CAQ trên địa
bàn huyện Sóc Sơn.
- Đề ra định hƣớng và một số giải pháp khuyến nông nhằm thúc đẩy
phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Là các vấn đề khuyến nông nhằm phát triển sản xuất CAQ, các nông
hộ, trang trại sản xuất cây ăn quả ở huyện Sóc Sơn, cộng đồng và các vùng
nông thôn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu giải quyết những vấn đề khuyến nông nhằm phát triển sản xuất
CAQ ở huyện Sóc Sơn.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
- Về thời gian: Từ năm 2006-2008.
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch
hoạt động khuyến nông nhằm phát triển sản xuất CAQ có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống một số giải pháp khuyến
nông nhằm phát triển sản xuất CAQ huyện Sóc Sơn, có ý nghĩa thiết thực cho
hoạt động khuyến nông nhằm phát triển sản xuất CAQ huyện Sóc Sơn và đối
với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 03 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu:
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động khuyến nông đối với phát triển sản
xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất
CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khuyến nông và vai trò của khuyến nông đối với phát triển nông
nghiệp nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và một số định nghĩa về khuyến nông
a. Khái niệm về khuyến nông ở các nước
Từ “Extension” đƣợc sử dụng đầu tiên ở nƣớc Anh năm 1866, có nghĩa
là “mở rộng - triển khai”. Nếu ghép với các từ “Agriculture” thành
“Agricultural Extension” có nghĩa là “Mở rộng nông nghiệp - Triển khai nông
nghiệp” và dịch gọn là “Khuyến nông”. Do vậy, “Khuyến nông” là một thuật
ngữ có ý nghĩa rất rộng đƣợc tổ chức thực hiện bằng nhiều biện pháp khác
nhau để phục vụ cho nhiều mục đích có quy mô khác nhau. [11]
Nghĩa hẹp: Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông - lâm - ngƣ, các
trung tâm khoa học nông nghiệp - lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng các kết
quả nghiên cứu tới nông dân bằng các phƣơng pháp thích hợp để họ có thể áp
dụng nhằm thu đƣợc nhiều nông sản hơn. Với khái niệm này thì khuyến nông
chỉ là chuyển giao kỹ thuật đơn thuần. [11]
Để giúp ngƣời nông dân thực hiện việc trên, một mặt khuyến nông phải
giải quyết giống cây, con, kỹ thuật chăm bón, nuôi dƣỡng, phòng trừ dịch
bệnh, thu hoạch, bảo quản…Mặt khác cần phải mở các lớp tập huấn, xây
dựng mô hình về các mặt trên ở các địa phƣơng khác nhau…
Trong thực tiễn sản xuất nông thôn, ngƣời nông dân không phải chỉ có
yêu cầu nhƣ vậy, mà sản phẩm của họ làm ra còn phải tiêu thụ ở đâu? Giá cả
nhƣ thế nào để họ có lời nhất. Cho nên, ở nhiều nơi, nhiều nuớc định nghĩa
hẹp của Khuyến nông đã đƣợc thay thế bằng một nghĩa rộng.
Nghĩa rộng: Khuyến nông theo nghĩa rộng là ngoài việc hƣớng dẫn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải giúp họ liên kết lại với nhau để chống
thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ của Nhà nƣớc,
giúp ngƣời nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành, tổ chức các
hoạt động xã hội nhƣ thế nào cho ngày càng tốt hơn. [11]
Ngƣời Pháp trƣớc kia hiểu Khuyến nông theo hẹp là “Phổ cập nông
nghiệp”. Nay họ cũng đã chuyển sang theo nghĩa rộng là: “Phát triển nông
nghiệp”. Ngƣời Anh đã từ lâu hiểu khuyến nông theo nghĩa rộng là: “Triển
khai, mở rộng nông nghiệp” (Agricultural Extension). [11]
Mauder 1973 đã định nghĩa khuyến nông nhƣ “một dịch vụ hoặc hệ
thống giúp nông dân hiểu biết những phƣơng pháp canh tác và kĩ thuật cải
tiến. tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập, làm cho mức sống của họ tốt hơn và
nâng cao trình độ giáo dục của cuộc sống nông thôn”. [11]
B.E. Swanson và J.B. Claar định nghĩa Khuyến nông là “một phƣơng
pháp động” nhận thông tin có lợi tới ngƣời nông dân và giúp họ thu đƣợc
những kiến thức, kỹ năng và những quan điểm cần thiết nhằm sử dụng một
cách có hiệu quả thông tin kỹ thuật này”. [11]
Chu-Yuan-Wu định nghĩa khuyến nông theo nghĩa rộng là “một hoạt
động có tính cách giáo giục bao gồm việc tổ chức nông dân đến việc thực
hiện chính sách nông nghiệp”. [11]
Ở Indonesia quan niệm khuyến nông là “giúp nông dân có đƣợc tay
nghề và kiến thức tốt hơn nữa những nhận thức đúng đắn để hƣớng tới đổi
mới và tạo niềm tin cho họ trong sản xuất và trong cuộc sống. Quan điểm cơ
bản là giúp ngƣời nông dân tự lo cho bản thân minh để họ có thể giải quyết
những vấn đề của chính họ bằng áp dụng tốt hơn trong sản xuất nông nghiệp
và những hoạt động kinh doanh”. [11]
b. Định nghĩa và triết lý về khuyến nông Việt Nam
* Định nghĩa tổng quát và định nghĩa chung về khuyến nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Khuyến nông là một hệ thống các biện pháp giáo dục nông dân nhằm
đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nông dân, xây dựng và phát triển nông thôn mới. Theo Tổ chức
Lƣơng thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO - Food and
Agriculture Organization) đã đúc kết và trên cơ sở hoạt động khuyến nông
của Việt Nam có thể định nghĩa về Khuyến nông: Khuyến nông là cách đào
tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp cho họ hiểu đƣợc
những chủ trƣơng, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật,
kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trƣờng, để đẩy mạnh
sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển
nông thôn mới. Nhƣ vậy, Khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đƣờng cho
nông dân. Khuyến nông là quá trình vận động, quảng bá, khuyến cáo kéo
dài… cho nông dân theo nguyên tắc tự nguyện, chứ không đƣợc áp đặt, mệnh
lệnh. Nó là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân.
- Nghĩa rộng:
Khuyến nông, hiểu theo nghĩa rộng: Là khái niệm chung để chỉ tất cả
những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông nghiệp và
nông thôn. [11]
- Nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tƣợng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân
thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc
những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt
động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất
lƣợng cuộc sống của nông dân và gia đình họ. [11]
Tiến trình khuyến nông bao gồm bốn yếu tố: Kiến thức và kĩ năng;
Những khuyến cáo kỹ thuật; Tổ chức của nông dân; Động cơ và lòng tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Kiến thức và kĩ năng:
Khuyến nông cung cấp kiến thức kĩ thuật và huấn luyện những kĩ năng
khác cho nông dân. Muốn phát triển sản xuất có hiệu quả, nông dân cần có
kiến thức mới và những kĩ năng mới. Nhƣ: Cách sử dụng và quản lý trang trại
kể cả việc theo dõi ghi chép đầy đủ những khoản thu chi, cách sử dụng những
loại công cụ mới, hoặc khả năng phân tích khía cạnh kinh tế của thông tin và
những lời khuyên.
Những khuyến cáo kĩ thuật:
Khuyến nông cung cấp thông tin và những khuyến cáo kĩ thuật giúp
nông dân tự mình đƣa ra quyết định và hành động. Thông tin bao gồm giá cả
và thị trƣợng của những mặt hàng họ có thể sản xuất hoặc quan tâm, hoặc ở
đâu có những loài cây/con giống họ đang cần. Khuyến cáo kĩ thuật, trên cơ sở
những kết quả nghiên cứu, thƣờng tập trung vào những hoạt động canh tác và
những tác động cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất. Tất nhiên, nhiều
nông dân cũng có những kiến thức và kinh nghiệm sản xuất rất có ích mà
khuyến nông có thể tiếp thu và phổ biến lại cho những nông dân khác.
Tổ chức của nông dân:
Nông dân có một tổ chức để đại diện cho quyền lợi của mình và thực
hiện những công việc mang tính cộng đồng. Vì vậy, cán bộ khuyến nông cần
giúp họ tổ chức thành những tổ, nhóm khác trên cơ sở mục đích chung hoặc
lợi ích chung của họ. Những tổ, nhóm nhƣ vậy thƣờng đóng vai trò kênh đƣa
thông tin đến nông dân và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác khuyến
nông.
Động cơ và lòng tin:
Một trong những khó khăn của tiến trình phát triển nông thôn hiện nay
là nhiều hộ nông dân phải “đơn thƣơng độc mã” đối mặt với những hoàn cảnh
khó khăn và cảm thấy khó có thể làm gì đƣợc gì thay đổi cuộc sống của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Họ thiếu sự hỗ trợ và động viên từ bên ngoài. Có ngƣời đã phải vật lộn cả đời
mà cũng không làm cho cuộc sống khá lên đƣợc bao nhiêu.
Vì vậy, cán bộ khuyến nông cần đến với họ, giúp đỡ họ và khuyến
khích họ tham gia các chƣơng trình khuyến nông. Nhƣng điều quan trọng hơn
cả cần phải thuyết phục và động viên để họ tin tƣởng rằng họ hoàn toàn có thể
tự quyết định và hành động để cải thiện cuộc sống của chính mình.
* Triết lý của khuyến nông
Khuyến nông dựa trên quan điểm cho rằng nông dân là những ngƣời
thông minh, có năng lực rất mong muốn nhận đƣợc thông tin và kiến thức
mới để phát triển sản xuất nhằm đem lại hạnh phúc ấm no cho gia đình, cho
cá nhân và cho cộng đồng và trong lớp học…) cùng với nông dân hay thông
qua các nhóm hộ, xuất phát từ chính nhu cầu của họ.
1.1.1.2. Vai trò, mục tiêu, nội dung của khuyến nông đối với phát triển
nông nghiệp nông thôn
a. Vai trò của khuyến nông
- Khuyến nông là cầu nối giữa nông dân với: Nhà nƣớc; nghiên cứu;
môi trƣờng; thị trƣờng; nông dân giỏi; các doanh nghiệp; các đoàn thể; các
ngành có liên quan và quốc tế.
- Trong chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang
nền kinh tế thị trƣờng có điều tiết, trong nông nghiệp lấy hộ nông dân làm
đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ: Khuyến nông có nhiệm vụ hƣớng dẫn,
chuyển giao tiến bộ kĩ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, xây
dựng nông thôn mới… cho các hộ nông dân.
- Khuyến nông giúp hộ nông dân “xoá đói, giảm nghèo tiến lên khá và
làm giàu hợp pháp”. Khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc tạo điều
kiện cho nông dân phát huy tính tự lực, tự chủ, hiểu rõ vai trò trách nhiệm của
mình trong quá trình phát triển của chính họ. Nâng cao năng lực của ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nông dân trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội, nhằm đảm
bảo sự phát triển cộng đồng. Sự tham gia của nông dân xuyên suốt các hoạt
động khuyến nông nhƣ xác định nhu cầu, lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và
đánh giá… nông dân tham gia chƣơng trình khuyến nông qua các tổ chức và
hoạt động nhƣ nhóm sở thích, làng khuyến nông tự quản, xây dựng mô hình
trình diễn, khuyến nông viên cơ sở, hội thảo đầu bờ, tham quan, tủ sách
khuyến nông…
- Huy động các lực lƣợng cán bộ khoa học - kỹ thuật từ trung ƣơng đến
cơ sở nhất là số cán bộ kỹ thuật đã đƣợc đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp
chƣa có việc làm hoặc đã nghỉ hƣu…
- Góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy sự hợp tác của nông dân với
nhau trong việc “Đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp”.
b. Mục tiêu của khuyến nông
Mục tiêu của khuyến nông là làm thay đổi cách đánh giá, cách nhận
thức của nông dân trƣớc những khó khăn trong cuộc sống. Ngoài mục tiêu
phát triển kinh tế, khuyến nông còn hƣớng tới sự phát triển toàn diện của bản
thân ngƣời nông dân và nâng cao chất lƣợng cuộc sống ở nông thôn. Muốn
đạt đƣợc những mục tiêu đó, ngƣời cán bộ khuyến nông phải thoả thuận với
nông dân, giúp họ có cách nhìn thực tế và lạc quan về mọi vấn đề.
c. Nội dung của công tác khuyến nông
- Hệ thống tổ chức khuyến nông.
- Phát triển mạng lƣới khuyến nông tại địa phƣơng.
- Tổ chức mạng lƣới khuyến nông cơ sở nhƣ cụm khuyến nông, làng
khuyến nông tự quản, nhóm sở thích, câu lạc bộ khuyến nông.
- Khuyến nông với các nhóm đối tƣợng đặc biệt: Khuyến nông và phụ
nữ, khuyến nông và những hộ nghèo, khuyến nông và thanh niên.
- Phƣơng pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Truyền thông và công tác khuyến nông, kỹ năng truyền thông trong khuyến
nông, xây dựng nội dung tài liệu và chƣơng trình truyền thông khuyến nông.
- Lập kế hoạch và đánh giá các chƣơng trình khuyến nông.
- Khuyến nông và kinh tế thị trƣờng, khuyến nông với công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Khuyến nông với việc đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoá.
- Khuyến nông trong việc sử dụng vốn tín dụng để phát triển nông
nghiệp nông thôn.
- Khuyến nông với bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
- Đào tạo cán bộ khuyến nông, khuyến nông và giáo dục khuyến nông.
1.1.1.3. Các nguyên tắc, phương pháp, các loại khuyến nông
a. Các nguyên tắc khuyến nông
- Không áp đặt mệnh lệnh.
- Không bao cấp.
- Khuyến nông làm cùng với dân không làm thay cho dân.
- Khuyến nông là một công việc đầy tinh thần trách nhiệm.
- Khuyến nông làm việc với những nhóm đối tƣợng khác nhau.
- Khuyến nông là nhịp cầu thông tin hai chiều.
- Nguyên tắc “Vết dầu loang”.
- Khuyến nông hoạt động độc lập và phải phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức nông thôn khác.
b. Các phương pháp khuyến nông
* Các loại hình phương pháp khuyến nông
- Phƣơng pháp khuyến nông chung.
- Phƣơng pháp khuyến nông chuyên ngành.
- Phƣơng pháp khuyến nông đào tạo và tham quan.
- Phƣơng pháp khuyến nông có nông dân tham gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Phƣơng pháp khuyến nông lập dự án.
- Phƣơng pháp khuyến nông phát triển hệ thống nông nghiệp.
- Phƣơng pháp khuyến nông cùng chịu phí tổn.
- Phƣơng pháp khuyến nông tổ chức giáo dục.
* Phương pháp khuyến nông tiếp cận với nông dân
Phƣơng pháp cá nhân, phƣơng pháp khuyến nông theo nhóm: Hội họp,
trình diễn, hội thảo đầu bờ.
* Phương pháp chuyển giao tiến bộ cho nông dân
Tiến bộ kỹ thuật là một quan điểm, phƣơng pháp hay vật thể đƣợc coi
là mới có tác dụng với sản xuất. Trong nông nghiệp và phát triển nông thôn,
tiến bộ kỹ thuật là những kỹ thuật, biện pháp tổ chức quản lý, quy trình công
nghệ, giống cây trồng, con gia súc… góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Tiến bộ kỹ thuật
có thể góp phần làm cho con ngƣời thay đổi quan điểm, tập quán suy nghĩ để
từ đó có cách làm mới, tƣ duy mới và làm việc hiệu quả cao hơn.
c. Các loại khuyến nông
- Khuyến nông nông nghiệp (Nông - lâm - ngƣ nghiệp)
Số cán bộ làm khuyến nông bao giờ cũng đông nhất và đóng vai trò
quan trọng nhất trong đời sống nông thôn. Đó cũng là điều dễ hiểu bởi vì
nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu lƣơng thực
của mỗi hộ gia đình và của cả nƣớc có tầm quan trọng đặc biệt cho nên nông
nghiệp đã đƣợc đặt lên vị trí hàng đầu.
Có những dịch vụ khuyến nông dựa vào những chƣơng trình độc lập,
nhƣng cũng có những dịch vụ khuyến nông dựa vào các chƣơng trình mang
tính chất tổng hợp. Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện ở
từng địa phƣơng.
Dịch vụ khuyến nông không những cung cấp kiến thức kĩ thuật về sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
xuất nông nghiệp cho nông dân mà còn cung cấp cả những đầu vào cần thiết
khác nhƣ phân bón, hạt giống và thuốc trừ sâu. Khuyến nông đem đến cho
nông dân những thông tin khoa học kĩ thuật nói chung và những sáng kiến
mới của các cơ quan nghiên cứu nông nghiệp nói riêng.
Khuyến nông bao trùm một lĩnh vực rộng trong sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp nhƣ nâng cao năng suất các loại cây trồng, bảo vệ thực vật, sử
dụng phân bón, chăn nuôi gia súc, thả cá, phòng chống dịch bệnh, quản lý
nguồn nƣớc, trồng và bảo vệ rừng….
Ở một số địa phƣơng, khuyến nông còn giúp xây dựng và củng cố hoạt
động của các tổ chức quần chúng nhƣ Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội
phụ nữ, Hội những ngƣời làm vƣờn, Hội cựu chiến binh. Nói tóm lại, khuyến
nông cung cấp cho nông dân tất cả những gì cần thiết để phát triển sản xuất
nông nghiệp.
- Khuyến nông ngoài nông nghiệp
Quan niệm này dùng để chỉ tất cả các chƣơng trình hỗ trợ nông thôn
khác. Đó là những chƣơng trình không trực tiếp liên quan đến nông nghiệp
nhƣng rất quan trọng đối với đời sống nông thôn nhƣ: Chƣơng trình nƣớc
sạch nông thôn, chƣơng trình sức khoẻ và dinh dƣỡng cho bà mẹ và trẻ em,
chƣơng trình truyền thông dân số và kế hoạch hoá gia đình, chƣơng trình tín
dụng….
Những chƣơng trình đó cũng có những yếu tố và những nguyên tắc
chính về kiến thức, đào tạo và thực hành trong lĩnh vực của ngƣời nông dân.
Điều đó có nghĩa là những cán bộ của các chƣơng trình ngoài nông nghiệp khi
đến với nông dân cũng phải thực hiện các chƣơng trình của mình bằng những
phƣơng pháp nhƣ khuyến nông… Tất nhiên, họ chỉ làm trong lĩnh vực của họ.
Trong thực tế, ngƣời ta càng ngày càng nhận thức rõ khi nói đến phát
triển nông thôn là nói đến tất cả các chƣơng trình trong hai loại khuyến nông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Chúng đều có một đặc điểm chung, đó là đến với nông dân để giúp họ giải
quyết những vấn đề trong môi trƣờng nông thôn. Mục tiêu của chúng cũng
giống nhau. Đó là phát triển nông thôn và cải thiện cuộc sống của ngƣời dân.
Tuy nhiên đã nói, trong một đất nƣớc mà nông nghiệp có vai trò hàng đầu nhƣ
nƣớc ta, khuyến nông vẫn đƣợc phần nào ƣu tiên hơn.
1.1.2. Ý nghĩa và đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây ăn quả
Trồng cây ăn quả cung cấp sản phẩm hoa quả tƣơi cho con ngƣời. Các
nguồn quả tƣơi là nguồn dinh dƣỡng quý giá đối với con ngƣời mà các sản
phẩm khác khó có thể thay thế đƣợc; là mặt hàng nông sản độc đáo và quan
trọng trong xuất khẩu nông sản, giá trị ngoại tệ thu về từ xuất khẩu quả tƣơi
rất lớn, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế của một quốc gia. Việc
phát triển cây ăn quả cũng đồng thời thúc đẩy nền công nghiệp chế biến phát
triển, các nhà mày đồ hộp, sản xuất nƣớc hoa quả, bia rƣợu mọc lên và các
ngành khác nhƣ bao bì, thuỷ tinh, sành sứ cũng đƣợc phát triển theo, tạo nhiều
công ăn việc làm cho ngƣời lao động; Bên cạnh đó nguồn hoa từ CAQ là tiềm
năng, tiền đề cho ngành nuôi ong phát triển.
Phát triển CAQ góp phần phá vỡ thế độc canh, tăng hiệu quả sử dụng
đất trong nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống của ngƣời làm vƣờn, xoá
đói giảm nghèo, ổn định đời sống, tinh thần cho ngƣời nông dân; ý nghĩa về
phƣơng diện y học, mỹ học.
Phát triển CAQ có ý nghĩa với môi trƣờng sinh thái, phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, có tác dụng trong việc hạn chế rửa trôi, xói mòn đất, cải thiện chế
độ nhiệt, ẩm độ, mực nƣớc ngầm, làm tăng độ mùn và dinh dƣỡng trong đất,
bên cạnh đó việc kết hợp các mô hình và chế độ thâm canh hợp lý có tác dụng
cải tạo, nâng cao độ màu mỡ của đất.
Vì vậy, phát triển CAQ giữ vai trò quan trọng, không thể tách rời trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
phát triển nông nghiệp. Huyện Sóc Sơn đang rất quan tâm đến việc phát triển
CAQ, đặc biệt là những cây thế mạnh của địa phƣơng, để thúc đẩy phát triển
nông nghiệp, nông thôn, từng bƣớc góp phần công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời tham gia tích cực vào chƣơng
trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tăng độ che phủ đất, cải
thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số CAQ
CAQ phải trải qua thời kỳ KTCB kéo dài từ 2-3 năm tuỳ theo từng loại
CAQ, sau đó mới cho thu hoạch nhƣng năng suất không cao mà dần dần tăng
lên trong những năm tiếp theo năng suất mới ổn định. Thời kỳ này, về kỹ
thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày nhƣ đỗ, lạc... vừa
có tác dụng chống trừ cỏ dại, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất, vừa
có thu nhập để thực hiện “ lấy ngắn nuôi dài”. Do vậy, khi đƣa một loại cây
trồng vào sản xuất phải tìm hiểu, khảo nghiệm nếu thích hợp với điều kiện tự
nhiên, đất đai... thì đƣa vào sản xuất theo đúng yêu cầu và quy trình kỹ thuật
đối với từng loại CAQ nhƣ nhiệt độ phải thích hợp; tình hình sinh trƣởng và
phát triển của cây bị ảnh hƣởng nhiều do điều kiện tự nhiên nhƣ thời kỳ gió
nóng, gió lạnh là giai đoạn ra hoa kết quả.
Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn, không kén đất, do
điều kiện khí hậu nƣớc ta rất phù hợp cho sinh trƣởng của CAQ nhiệt đới nên
CAQ phân bố tƣơng đối rộng, thƣờng là cây lâu năm.
Sau thời kỳ KTCB đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh kéo dài
hàng chục năm; một số CAQ có hiện tƣợng ra quả cách năm nhƣ vải thiều,
nhãn... Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tƣợng này.
Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha. CAQ
có thể trồng phân tán trong các vƣờn nhà hoặc trồng ở các trang trại; từ đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
điểm này dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính toán các chỉ tiêu kết quả và hiệu
quả CAQ thƣờng gặp phải những trở ngại nhất định.
CAQ là cây trồng có tính mùa vụ rất cao, ra quả tập trung và thu hoạch
trong thời gian ngắn; sản phẩm CAQ có khối lƣợng lớn, thuỷ phần cao, thời
gian thu hoạch lớn; vấn đề này đặt ra các giải pháp liên quan đến công tác
phòng trừ sâu bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.
Trồng CAQ cần vốn đầu tƣ ban đầu lớn hơn so với các loại cây trồng
khác nhƣ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động.
Hiệu quả kinh tế CAQ bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã
hội.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất CAQ
* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để quyết định chọn cây gì, con gì cho
vùng sinh thái đó, vì các loài khác nhau có những yêu cầu khác nhau về nhiệt
độ, ẩm độ nhƣ:
Bảng 1.1: Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại CAQ
Cây trồng
Nhiệt độ trung bình (0
c
) Lƣợng mƣa
thích hợp
(mm) Thích hợp
Trung bình
tối cao
Trung bình
tối thấp
Nhãn 21-22 27 10 >1200
Vải 24-29 29 10 1250-1700
Bƣởi 22-30 30 16 1240-1600
Na 22-30 39 10 1000-1500
Nguồn: [21]
- Đất đai và địa hình: Nguồn gốc của đất đai của vùng, thuộc loại đá
mẹ, đất gì? có bao nhiêu khu vực khác nhau trong vùng, độ dày tầng đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
thành phần cấu trúc đất, mực nƣớc ngầm về địa hình độ cao, độ dốc của các
khu vực trong vùng. Để từ đó đƣa loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất
đai của vùng, nhƣ:
Bảng 1.2: Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả
Cây trồng Yêu cầu về đất để trồng một số loại cây ăn quả
Nhãn
Vải
Bƣởi
Na
Trồng đƣợc trên đất phù sa, đất thịt nhẹ, đất đồi, đất có tầng dầy
trên 70 cm, tỷ lệ mùn 2%, độ pH từ 5,5-6,5.
Có tính thích ứng rộng không kén đất, chịu hạn, độ pH từ 5,5-6,5.
Sƣờn đồi có tầng đất dày trên 70 cm, độ dốc dƣới 250.
Đất nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát nƣớc, tầng đất dày,
mực nƣớc ngầm thấp.
Không kén đất, tốt nhất trên đất có tầng dầy >= 70 cm, đất phù sa
ven sông, phù sa cổ, đất ven đồi núi, ƣa đất chua pH =5-5,5.
Nguồn: [21]
- Thực bì: Thành phần cây trồng phân bố tự nhiên ở trong vùng đặc biệt
là các loại CAQ, các cây hoang dại và bán hoang dại có thể sử dụng trong cơ
cấu cây làm gốc ghép, làm đai rừng phòng hộ, làm cây thụ phấn...
* Các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố về kinh tế - xã hội nhƣ tình hình sản xuất nông lâm nghiệp
của vùng, tỷ trọng sản lƣợng và giá trị sản lƣợng CAQ trong sản xuất nông
nghiệp; tình hình tiêu thụ sản phẩm CAQ của vùng, khả năng tiêu thụ quả
tƣơi, xuất khẩu, chế biến; sự phát triển về dân số của vùng, khả năng cung cấp
sức lao động hàng năm, bình quân đất đai cho một lao động; giao thông trong
vùng có thể vận chuyển vật tƣ và sản phẩm quả tƣơi; quỹ đất cho phát triển
CAQ... Từ đó có quyết định chọn cây gì là chính, cây gì là phụ trợ cho vùng.
* Các nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ
Để phát triển sản xuất CAQ có định hƣớng, chiến lƣợc hệ thống, quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
hoạch nhất định đòi hỏi phải có sự phối hợp dồng bộ của nhiều cấp, nhiều
ngành trong xã hội. Các vấn đề hỗ trợ nguồn vốn kịp thời cho sản xuất với lãi
suất thấp, đặc biệt là các hộ nghèo là cần thiết và cấp bách.
Vấn đề khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển sản xuất CAQ
của ngƣời dân còn hạn chế, việc áp dụng khoa học kỹ thuật ở các vùng nông
thôn chƣa phổ biến kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật trong khâu trồng và chăm
sóc, do vậy năng suất và chất lƣợng quả không cao.
Hiện nay sản xuất CAQ phần lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nƣớc, giá cả thị trƣờng không ổn định, sản phẩm CAQ là sản phẩm tƣơi sống,
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào bảo quản chế biến chƣa phổ biến rộng rãi
trong nhân dân. Các vùng sản xuất CAQ tập trung, theo hƣớng sản xuất hàng
hoá cần phải xây dựng các nhà máy chế biến tại vùng đó, làm đa dạng hoá các
sản phẩm của CAQ đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng trong nƣớc
và thị trƣờng quốc tế.
1.1.3.Tình hình khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả trên Thế giới
Khuyến nông trên thế giới đƣợc hình thành từ 4 tổ chức cơ bản: Các
hiệp hội nông dân, các tổ chức khác ở nông thôn, các trƣờng học, các tổ chức
nông nghiệp của Chính phủ. Phát triển khuyến nông các quốc gia trên thế giới
(theo TS Tyzama Nhật Bản - chuyên gia khuyến nông của FAO): Đến năm
1993 có thêm Việt Nam tổng cộng là 200 nƣớc chính thức có tổ chức khuyến
nông quốc gia. Nông nghiệp trên thế giới phát triển nhanh nhờ có sự chuyển
hƣớng trong giáo dục, đào tạo kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa lý thuyết và
thực hành từ các Trƣờng, các Viện nghiên cứu, các Hiệp hội… đặt cơ sở cho
việc ra đời của tổ chức khuyến nông sau này.
* Khuyến nông đối với phát triển sản xuất CAQ
CAQ là những cây cung cấp quả tƣơi cho con ngƣời, cho đến nay và
mãi mãi về sau này con ngƣời có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
phát triển đến thế nào thì chắc chắn hoa quả vẫn không thể thiếu đƣợc trong
cuộc sống của con ngƣời. Phát triển sản xuất CAQ góp phần đáng kể vào việc
phát triển kinh tế của ngƣời dân, của một quốc gia. Vì vậy, vai trò của khuyến
nông trong phát triển sản xuất CAQ rất quan trọng, tổ chức khuyến nông trên
thế giới đƣợc thành lập đã góp phần làm diện tích và sản lƣợng hoa quả trên
thế giới tăng dần qua các năm.
Diện tích của một số loại CAQ trên thế giới tăng dần qua các năm.
Diện tích CAQ năm 2007 tăng 4,2 % so với năm 2004; sản lƣợng hoa quả
năm 2007 tăng 7,4% so với năm 2004 (bảng 1.1).
Bảng 1.3: Diện tích, Sản lƣợng một số cây ăn quả trên Thế giới
Năm
Loại CAQ 2004 2005 2006 2007
I. Diện tích (ha) 24,306,988 24,509,223 25,021,551 25,344,678
Táo 4,761,005 4,802,133 4,786,350 4,921,767
Chuối 4,183,665 4,185,507 4,376,730 4,410,509
Nho 7,341,354 7,340,758 7,520,595 7,501,872
Cam 3,797,363 3,836,286 3,854,513 3,905,780
Xoài 4,223,601 4,344,539 4,483,363 4,604,750
II. Sản lƣợng (kg) 287,487,403 292,424,155 304,871,314 308,761,701
Táo 58,377,08
6
62,775,65
6
62,123,06
9
63,875,32
4
Chuối 67,953,25
1
69,644,923 80,029,627 81,263,358
Nho 67,562,001 67,237,092 66,738,828 66,271,676
Cam
64,777,537 62,875,967
63,618,15
1
63,906,064
Xoài 28,817,528 29,890,517 32,361,639 33,445,279
Nguồn: Theo thống kê của FAO
1.1.4.Tình hình khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Với cách tổ chức hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ trong một thời gian
dài nông nghiệp và đời sống nông dân chậm đƣợc cải thiện. Bộ Chính trị
(khoáV) đã ra Nghị quyết 10 về tổ chức đổi mới quản lý trong nông nghiệp,
giao ruộng đất cho từng hộ nông dân tự chủ sản xuất kinh doanh. Nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
đòi hỏi cần đƣợc giúp đỡ về kỹ thuật và quản lý để sản xuất có hiệu quả.
Trƣớc tình hình đó, các Viện, các Trƣờng chuyển hƣớng phục vụ. Đặc biệt,
địa phƣơng tổ chức khuyến nông đầu tiên của Việt Nam là tỉnh An Giang năm
1988 và sau đó là tỉnh Bắc Thái năm 1991. Đến tháng 7 năm 1992 Bộ Nông
nghiệp lập ban điều phối khuyến nông và chính thức ngày 31/3/1993 tổ chức
Khuyến nông đƣợc chính thức thành lập sau khi có Nghị định 13/CP.
Ngày 3/1/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2008/NĐ-CP về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, sau khi sát nhập Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Thuỷ sản.
Tại Nghị định này Chính phủ cho phép thành lập Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngƣ Quốc gia. Ngày 28/01/2008, Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT ký quyết định số 236/QĐ-BNN-TCCB, thành lập Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến ngƣ Quốc gia trên cơ sở hợp nhất hai Trung tâm: Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia và Trung tâm Khuyến ngƣ Quốc gia.
* Hệ thống tổ chức khuyến nông ở Việt Nam
Ngày 02/3/1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/CP kèm theo
quyết định về công tác khuyến nông. Thông tƣ liên bộ số 01/LB/TT ngày
02/8/1993 cũng đã có những hƣớng dẫn cụ thể về việc thi hành Nghị định số
13/CP. Tổ chức mạng lƣới khuyến nông - lâm - ngƣ, điều đó phụ thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể ở từng địa phƣơng.
* Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức khuyến nông
- Phải đánh giá đúng tầm quan trọng của những cán bộ khuyến nông
làm việc và tiếp xúc trực tiếp với dân.
- Tuyển lựa những cán bộ khuyến nông không những có năng lực mà
còn phải có thái độ, tƣ cách thích hợp với công việc khuyến nông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Sơ đồ 1.1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG VIỆT NAM
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT
Các Cục, Vụ liên quan
Tài chính, ngân hàng
Đài PT, TH, TT xã
Các Hội, Đoàn thể
TRUNG TÂM
KHUYẾN NÔNG -
KHUYẾN NGƢ QUỐC
GIA
Các Viện, TT khoa học
Các Trƣờng ĐHNN
Các doanh nghiệp, dịch vụ
Khuyến nông tự nguyện
Các tổ chức quốc tế phi CP
Các Ban, ngành liên quan
Tài chính, ngân hàng
Báo, PT, TH
Các Hội, Đoàn thể
SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀPTNT
TRUNG TÂM
KHUYẾN NÔNG
Các Trƣờng ĐHNN
Các doanh nghiệp...
Khuyến nông tự nguyện
Các tổ chức quốc tế phi CP
Các Viện, TT khoa học
Tỉnh,
Thành
phố
Các phòng, ban
Tài chính, NH, tín dụng
Phát thanh, TH
Các Hội, Đoàn thể
TRẠM
KHUYẾN NÔNG
Các Cty, doanh nghiệp
Khuyến nông tự nguyện
Các tổ chức quốc tế phi CP
Các Trƣờng
Huyện,
Thị
Hội - Đoàn
Ngân hàng, tín dụng
KHUYẾN NÔNG
CƠ SỎ Các Đại lý, dịch vụ
Khuyến nông tự nguyện
Các tổ chức quốc tế phi CP
Các Trƣờng Phổ thông
Xã
CLB KHUYẾN NÔNG
LÀNG KHUYẾN NÔNG TỰ QUẢN
Thôn,
Bản
NHÓM SỞ
THÍCH
NHÓM SỞ
THÍCH NÔNG
DÂN GIỎI
NHÓM SỞ THÍCH
NÔNG DÂN GIỎI
NÔNG DÂN
NHÓM SỞ
THÍCH NÔNG
DÂN GIỎI
Trung
ƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
- Phát triển mạng lƣới khuyến nông cơ sở bằng cách tuyển lựa và đào
tạo cộng tác viên là những nông dân nhiệt tình, có năng lực tại địa phƣơng.
- Cần có đội ngũ chuyên gia thành thạo về kỹ thuật và phƣơng pháp để
luôn hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông.
- Tổ chức bộ máy khuyến nông phải hết sức gọn nhẹ và năng động.
* Đặc điểm của khuyến nông Việt Nam
Là một tổ chức mạnh từ Trung ƣơng xuống huyện, xã, cấu tạo theo
hình tháp, lực lƣợng khuyến nông cơ sở ngày càng đƣợc tăng cƣờng. Công tác
khuyến nông đƣợc xã hội hoá. Ngoài lực lƣợng khuyến nông Nhà nƣớc còn
có các tổ chức khuyến nông tự nguyện, viện trƣờng, các đoàn thể, các tổ chức
quốc tế, phi Chính phủ cũng tích cực tham gia (sơ đồ 1.1).
* Khuyến nông trong phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Khuyến nông trong phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam đƣợc chú
trọng, quan tâm. Tổ chức khuyến nông Việt Nam đã góp phần làm diện tích
và sản lƣợng hoa quả dần qua các năm.
Bảng 1.4: Diện tích, Sản lƣợng một số cây ăn quả chính Việt Nam
Năm
Loại CAQ
2004 2005 2006 2007
I. Diện tích (ha) 203,200 206,400 207,100 208,100
Chuối 92,500 93,900 94,000 95,000
Nho 1,700 1,800 2,000 2,000
Cam 55,500 59,100 59,100 59,100
Xoài 53,500 51,600 52,000 52,000
II. Sản lƣợng (kg) 2,232,600 2,341,900 2,350,000 2,355,000
Chuối
1,329,400 1,344,200 1,350,000
1,355,00
0
Nho 25,000 28,600 29,000 29,000
Cam 540,500 601,300 601,000 601,000
Xoài 337,700 367,800 370,000 370,000
Nguồn: Theo thống kê của FAO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Diện tích của một số loại CAQ trên thế giới tăng dần qua các năm.
Diện tích CAQ năm 2007 tăng 2,4 % so với năm 2004; sản lƣợng hoa quả
năm 2007 tăng 5,48% so với năm 2004 (bảng 1.2).
1.1.5. Khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả ở Thành phố Hà Nội,
huyện Sóc Sơn
Trong những năm gần đây công tác khuyến nông đã đƣợc quan tâm
nhiều hơn, Thành phố, huyện Sóc Sơn đã đầu tƣ hỗ trợ sản xuất, thông qua
các chƣơng trình hỗ trợ giống, tập huấn kỹ thuật cho nông dân, cho vay vốn
phát triển sản xuất cây ăn quả... Chƣơng trình khuyến nông phát triển CAQ
theo hƣớng tập trung, đa dạng, thích hợp với từng vùng sinh thái, tăng thu
nhập cho nông dân, sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc, có sức cạnh tranh
trên thị trƣờng. Các mô hình khuyến nông tiếp thu, chuyển giao những thành
tựu nghiên cứu của các nhà khoa học và giống tốt để tổ chức trình diễn và
nhân rộng ra sản xuất.
Chƣơng trình khuyến nông CAQ trồng thâm canh, cải tạo vƣờn tạp,
ghép cải tạo trên nhãn, vải... có tỷ lệ sống cao, chất lƣợng quả tăng lên rõ rệt.
Áp dụng các biện pháp ghép cải tạo mỗi năm giúp nông dân tiết kiệm đƣợc chi
phí cho việc trồng và thay thế giống. Với cách làm này rút ngắn thời gian cho
quả 2-3 năm so với trồng mới. Kết quả các chƣơng trình khuyến nông mang lại
những kết quả cụ thể song vẫn còn biểu hiện những mặt yếu, kém nhƣ:
- Đã có tình trạng trong cùng vụ, diện tích trồng hoa quá lớn dẫn đến
cung vƣợt cầu, giá rẻ, ngƣời làm vƣờn thua thiệt.
- Trình độ công nghệ trong trồng hoa, CAQ còn nhiều mặt bất cập. Nhất
là công nghệ đáp ứng cho nền sản xuất mang tính sản xuất hàng hóa lớn, chất
lƣợng cao, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng còn thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Trình độ công nghệ thấp thể hiện ở các mặt: những giống mới, giống
quý hiếm, chất lƣợng cao còn thiếu; kỹ thuật sản xuất, thu hái, bảo quản, vận
chuyển sau thu hoạch còn yếu kém...
- Có tới 3/4 diện tích CAQ hiện có trên địa bàn Hà Nội là vƣờn tạp,
manh mún, hiệu quả kinh tế thấp. Tình trạng sản xuất và cung ứng giống
CAQ với giống xấu, giống rởm còn khá phổ biến...
Mặc dù còn một số tồn tại, yếu kém, song với lợi ích về kinh tế xã hội,
lợi ích về cảnh quan môi trƣờng và du lịch; phát triển nghề trồng hoa, cây
cảnh, CAQ vẫn là giải pháp lớn trong thực hiện chiến lƣợc chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn ngoại thành.
- Công tác tập huấn kỹ thuật chƣa đi sâu thực tiễn, còn mang nặng lý thuyết.
- Đối với tập huấn chƣa đƣợc phân loại theo trình độ nhận thức của
ngƣời đƣợc tập huấn gây cản trở cho việc tập huấn.
- Thời gian tập huấn chƣa bám sát thời vụ của cây trồng, nên nhiều
kiến thức truyền đạt cho nông dân bị rơi vãi.
- Nhiều ngƣời nông dân còn mang nặng tính ỷ lại, trông chờ vào sự trợ
giúp từ bên ngoài. Trình độ công nghệ (những giống mới, giống quý hiếm,
chất lƣợng cao còn thiếu; kỹ thuật sản xuất, thu hái, bảo quản, vận chuyển sau
thu hoạch...) trong trồng CAQ còn yếu kém, nhiều bất cập. Nhất là công nghệ
đáp ứng cho nền sản xuất mang tính sản xuất hàng hóa lớn, chất lƣợng cao,
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng còn thấp.
- Quy mô sản xuất nhỏ, manh mún và phân tán nên tổ chức sản xuất theo
hƣớng hàng hoá gặp khó khăn, giá thành sản phẩm hoa quả cao, sức cạnh
tranh sản phẩm hoa quả kém. Việc mở rộng diện tích cũng nhƣ phát triển
nghề trồng CAQ còn mang nặng tính tự phát, chƣa theo một định hƣớng
mang tính chiến lƣợc cho sản xuất hàng hóa và chƣa có quy hoạch cho định
hƣớng phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Thị trƣờng đầu ra của sản phẩm hoa quả gặp khó khăn. Đã có tình
trạng trong cùng vụ, diện tích trồng quá lớn dẫn đến cung vƣợt cầu, giá rẻ,
ngƣời làm vƣờn thua thiệt.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Sóc Sơn về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác của huyện. Chọn 3 xã, mỗi xã
chọn 30 hộ làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng trong huyện đó là:
Xã Minh Trí ở vùng 1 là vùng gò đồi, có 2560 hộ, số dân 11430 ngƣời,
xã có 309 hộ nghèo với 1082 khẩu nghèo chiếm 12,1% (theo Quyết định số
66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành
chuẩn nghèo giai đoạn 2006- 2010); 544 hộ cận nghèo với 1946 khẩu cận
nghèo; với 2352 hộ sản xuất nông nghiệp, 156 hộ sản xuất CAQ.
Xã Minh Trí tiếp giáp với xã Nam Sơn (phía Bắc), Minh Phú (phía
Đông), Tỉnh Vĩnh Phúc (phía Tây), xã Tân Dân (phía Nam), có diện tích
24,35km
2
, tỷ lệ tăng tự nhiên là 21,43%, có địa hình đồi thấp, thoải, lƣợn
sóng, bậc thang, có độ cao trung bình so với mặt biển từ 8-27m.
Xã Hiền Ninh ở vùng 2 là vùng đất giữa, có 2123 hộ, số dân 10248
ngƣời, xã có 382 hộ nghèo với 1603 khẩu nghèo chiếm 18% (theo Quyết định
số 66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành
chuẩn nghèo giai đoạn 2006- 2010); 402 hộ cận nghèo với 1784 khẩu cận
nghèo; với 1826 hộ sản xuất nông nghiệp, 219 hộ sản xuất CAQ.
Xã Hiền Ninh tiếp giáp với xã Minh Phú, Nam Sơn (phía Bắc), Quang
Tiến (phía Đông), Tân Dân (phía Tây), xã Thanh Xuân (phía Nam), có diện
tích 10,79 km
2
, tỷ lệ tăng tự nhiên là 15,23%, có địa hình đồi thấp, bậc thang,
có độ cao trung bình so với mặt biển từ 10-15m.
Xã Phú Cƣờng ở vùng 3 là vùng trũng, có 2175 hộ, số dân 9933 ngƣời,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
xã có 190 hộ nghèo với 728 khẩu nghèo chiếm 8,7% (theo Quyết định số
66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành
chuẩn nghèo giai đoạn 2006- 2010); 209 hộ cận nghèo với 909 khẩu cận
nghèo; với 1522 hộ sản xuất nông nghiệp, 108 hộ sản xuất CAQ.
Xã Phú Cƣờng tiếp giáp với xã Thanh Xuân (phía Bắc), Mai Đình (phía
Đông), huyện Mê Linh (phía Tây), xã Phú Minh (phía Nam), có diện tích 9
km
2
, tỷ lệ tăng tự nhiên là 13,88%, có địa hình thấp, có độ cao trung bình so
với mặt biển từ 3-6m.
1.2.2. Thu thập số liệu
1.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu đƣợc thu thập từ các nguồn có sẵn, đó chính là các số liệu đã
qua xử lý, tổng hợp. Thu thập các số liệu thứ cấp từ nguồn thông tin công bố
chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ
sách, báo, tạp chí, các Nghị định, Chỉ thị, chính sách của Nhà nƣớc đã đƣợc
công bố có liên quan đến khuyến nông phát triển sản xuất CAQ, các trang
Website, các số liệu và báo cáo đánh giá tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông Hà Nội, của huyện. Các nghiên cứu
của cá nhân, tổ chức về tình hình sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn,
kinh tế hộ nông dân và các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nƣớc, tình
hình khuyến nông phát triển CAQ của Thành phố Hà Nội trong những năm
2006- 2008.
1.2.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
Số liệu đƣợc thu thập trực tiếp từ đối tƣợng nghiên cứu. Cụ thể, số liệu
sơ cấp đƣợc thu thập từ các hộ sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Để
thu thập đƣợc số liệu phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ bằng bảng phiếu
điều tra đƣợc lập sẵn dựa trên phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn và
phƣơng pháp điều tra hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA) trong quá trình khảo sát: Đến địa bàn nghiên cứu để quan sát thực
tế, phỏng vấn chính thức các hộ trồng CAQ để biết đƣợc tình hình trồng CAQ
và tình hình địa phƣơng, vai trò sản xuất CAQ đối với phát triển kinh tế của
hộ. Từ đó nắm đƣợc một cách tƣơng đối thông tin về tình hình cơ bản nhƣ thu
nhập, nhân khẩu, lao động, đất đai, chi phí sản xuất... của hộ, những thuận lợi
và khó khăn, những dự định trong tƣơng lai của hộ đối với sản xuất CAQ.
* Phương pháp điều tra hộ
- Việc thu thập tài liệu mới chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra hộ nông dân
hiện đang trồng CAQ để biết tình hình sản xuất CAQ từng loại trong hộ nông
dân, trang trại.
- Chọn mẫu điều tra: Chọn 90 hộ điều tra, dựa vào phân vùng kinh tế
của huyện Sóc Sơn mỗi vùng chọn 30 hộ.
Dựa vào thu nhập của hộ phân ra làm 3 nhóm hộ khác nhau: hộ khá, hộ
trung bình, hộ nghèo (sử dụng mức phân loại hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo
theo Quyết định số 66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của UBND thành phố Hà Nội
về việc ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2006- 2010). Việc chọn hộ điều tra
theo phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trong từng nhóm.
- Nội dung phiếu điều tra:
Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu nhƣ: Nhân khẩu, lao động, tuổi,
trình độ văn hoá của các chủ hộ.
Các nguồn lực của hộ sản xuất CAQ nhƣ: đất đai, tƣ liệu sản xuất, vốn.
Chi phí sản xuất CAQ; thu nhập sản xuất CAQ.
Tìm hiểu thực trạng về phát triển CAQ của huyện Sóc Sơn
Diện tích, năng suất, sản lƣợng, một số loại CAQ chính.
Điều tra về mức chi phí đầu tƣ thâm canh cho 1ha một số CAQ.
Điều tra về tình hình tiêu thụ sản phẩm CAQ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Điều tra và tìm hiểu về kinh nghiệm, phƣơng thức trồng trọt của hộ gia
đình có các mô hình trồng CAQ điển hình tiên tiến.
Điều tra những nhân tố ảnh hƣởng đến việc trồng CAQ.
Những giải pháp khuyến nông để phát triển CAQ trên địa bàn huyện
Sóc Sơn: Qua điều tra thực trạng về sản xuất CAQ; với vai trò của khuyến
nông phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Những kiến nghị và nhu cầu của hộ sản xuất CAQ: vốn đất đai, tƣ liệu
sản xuất, tập huấn phát triển sản xuất CAQ… những thông tin này đƣợc thể
hiện bằng những câu hỏi cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác và đầy đủ (phụ
lục).
- Phƣơng pháp điều tra:
Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với hộ sản xuất
CAQ, đàm thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi: Ai? Cái gì? ở đâu?
Khi nào? tại sao? Nhƣ thế nào? Bao nhiêu? phỏng vấn số hộ sản xuất CAQ đã
chọn, kiểm tra tính thực tiễn của thông tin qua quan sát trực tiếp vƣờn CAQ
của hộ.
- Chọn hộ nghiên cứu: Các xã chọn ra đã lấy tỷ lệ hộ sản xuất nông
nghiệp và hộ kiêm sản xuất nông nghiệp theo tỷ lệ chung của xã và huyện.
Các hộ chọn và đƣợc phân làm 3 loại hộ giàu, hộ trung bình, hộ nghèo, tỷ lệ
giữa các loại hộ bƣớc đầu chọn theo nhận định chủ quan từ tỷ lệ các loại hộ
chung trong toàn xã.
1.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu
Các số liệu điều tra thu thập đƣợc sẽ đƣợc cập nhật và xử lý bằng
chƣơng trình Excel của Microsoft Windows trên máy vi tính. Kết quả của
việc xử lý và tổng hợp số liệu ta đƣợc các bảng số liệu và đồ thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
1.2.2.4. Phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu.
Thông qua phƣơng pháp này xác định xu hƣớng, mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tƣợng nghiên cứu, các nhân tố tác
động đến tình hình sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
b. Phương pháp dự báo thống kê
Dự báo là việc xác định các thông tin chƣa biết có thể xảy ra trong
tƣơng lai của hiện tƣợng nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu thống kê
trong giai đoạn đã qua. Dự báo sự biến động các nguồn lực về đất đai, lao
động. Khả năng đầu tƣ phát triển sản xuất CAQ. Dự báo xu hƣớng phát triển
sản xuất cây ăn qủa của huyện Sóc Sơn căn cứ vào chiến lƣợc phát triển sản
xuất CAQ của huyện Sóc Sơn, của Thành phố, dựa vào số liệu đã thu thập
đƣợc trong thời gian qua.
Mô hình dự báo: Ŷn+h = yn ( t )
h
Với
t
=
1
1
n
Y
Yn
Với Y1: Mức độ đầu tiên của dãy thời gian
Yn: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
t
: Tốc độ phát triển bình quân
h: Tầm xa của dự báo
c. Phương pháp toán kinh tế, tiếp cận hàm sản xuất Coob Douglas
Phƣơng pháp phân tích những mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hƣởng đến thu nhập của hộ sản xuất CAQ. Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động của sản xuất CAQ.
Hàm sản xuất nói chung có dạng Y = f( X1,X2,…,Xn )
Trong đó: Y là kết quả sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
X1, X2,…, Xn là mức đầu tƣ các yếu tố sản xuất (đất đai, lao
động,…) cho sản xuất.
Hàm sản xuất Coobb – Douglass có dạng:
Y = AX1
a1
X2
a2
X3
a3
X4
a4
...Xn
an
e
C1D1 e
C2D2.... e
CmDm
Trong đó: Y: Thu nhập của hộ
A: Hệ số tự do
X1
a1
, X2
a2
, X3
a3
, X4
a4
là các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ
Hàm sản xuất Coobb Douglas có những ƣu điểm:
- Phù hợp với lý thuyết kinh tế về quy luật đầu tƣ thâm canh.
- Tính toán đơn giản vì có thể chuyển về dạng tuyến tính đơn bằng
cách Logarit hoá hai vế của (1)
LnY = LnA + a1LnX1 + a2LnX2 + …+ anLnXn
LnY = a0 + a1LnX1 + a2LnX2 +…+ abnLnXn
Phân tích các tham số của Coobb – Douglass
+ Hiệu suất của một đơn vị yếu tố i:
Y/
Xi = bi * Y/ Xi ( i = 1,2,…,n )
Ý nghĩa: đầu tƣ thêm 1 đơn vị của yếu tố sản xuất i sẽ mang lại thêm
bao nhiêu đơn vị sản phẩm, với giả thiết là mức đầu tƣ các yếu tố khác không
đổi.
+ Độ co giãn của sản lƣợng theo yếu tố i
YXi = ( Y/Y ) / ( Xi /Xi ) = bi ( i = 1, 2,…,n)
Ý nghĩa: sản lƣợng tăng thêm bao nhiêu % khi yếu tố sản xuất i tăng
thêm 1%, với giả thiết là mức đầu tƣ các yếu tố khác không đổi.
Giải thích các thông số trong mô hình:
Multiple R: Hệ số tƣơng quan bội (0 < R < 1) cho thấy trình độ chặt
chẽ của mối liên hệ tƣơng quan bội, R đƣợc kiểm định khi Fkđ > F
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
R Square: Hệ số xác định, cho biết trong 100% sự biến động của biến phụ
thuộc thì có bao nhiêu % sự biến động là do độc lập ảnh hƣởng còn lại là do
sai số ngẫu nhiên.
Observation: Số đơn vị mẫu đƣợc đƣa vào nghiên cứu.
F-Stat: Tiêu chuẩn F dùng để làm căn cứ kiểm định độ tin cậy về mặt
khoa học (Thống kê ) của toàn bộ phƣơng trình hồi quy. Bài toán có đủ ý
nghĩa thống kê khi F > F
.
Regression Coeffcients (bi): Các hệ số hồi quy bi ( i = 1,2,…,n) nói
lên % thay đổi của Y khi Xi tăng thêm 1%, khi giả thiết các yếu tố khác
không đổi. Đó chính là độ co giãn của sản lƣợng theo yếu tố thứ i.
t-Stat: Tiêu chuẩn T dùng để làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về
mặt khoa học (Thống kê) của độ co giãn bi (i = 1,2,...,n ) tức là mối liên hệ
giữa Xi và Y.
P-Value: Xác xuất để t > t –Stat, dùng để kiểm định độ tin cậy về mặt
khoa học (thống kê) của độ co giãn bi ( i = 1,2,...,n) tức là mối liên hệ giữa Xi
và Y.
1.2.2.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Đƣợc sử dụng nhằm thu thập có chọn lọc ý kiến của các nhà khoa học,
các trƣờng đại học, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, phòng
Kinh tế huyện Sóc Sơn, những cán bộ nghiên cứu hoặc công tác trong lĩnh
vực nông nghiệp, khuyến nông và những hộ có kinh nghiệm trồng CAQ điển
hình.
1.2.3.Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.2.3.1. Chỉ tiêu kết quả sản xuất
- Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output): Là toàn bộ của cải vật chất
và dịch vụ tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm). Đối với hộ
sản xuất CAQ là toàn bộ sản phẩm (chính + phụ) thu đƣợc trong một năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Công thức: GO =
n
i
PiQi
1
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
Qi: Là sản lƣợng cây trồng thứ i
Pi: Giá cả sản phẩm cây trồng thứ i
- Chi phí trung gian (IC – Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật
chất thƣờng xuyên và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất ra của
cải vật chất và dịch vụ khác trong một thời kỳ nhất định. Trong sản xuất CAQ
nó là tổng chi phí đầu vào nhƣ đạm, lân, kali, phân hữu cơ, thuốc bảo vệ thực
vật.... không tính công lao động.
Công thức: IC =
n
i
Ci
1
Ci: Là các khoản chi phí vật chất hoặc dịch vụ thứ i trong sản xuất
Trong sản xuất nông nghiệp IC là chi phí về giống, phân bón, công làm
đất, thuốc bảo vệ thực vật, ….
- Giá trị gia tăng (VA – Value Added): là một trong các chỉ tiêu quan
trọng phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trị
gia tăng là phần giá trị tăng thêm của ngƣời lao động khi sản xuất một đơn vị
diện tích. Công thức: VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI – Mixed Income): Là phần thu nhập thuần tuý
của ngƣời sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản
xuất 1 đơn vị diện tích.
MI = VA – (A+T + lao động đi thuê)
VA: là giá trị gia tăng
T: Các khoản thuế phải nộp
A: Là phần khấu hao TSCĐ và các chi phí phân bổ
- Lợi nhuận: TPr = GO –TC
Trong đó: GO Là giá trị sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
TC: Là tổng chi phí
- Chỉ tiêu diện tích gieo trồng (DTGT): Diện tích gieo trồng là diện tích
trên đó có gieo cấy một loại cây trồng nào đó trong một vụ hoặc một năm đối
với cây hàng năm; đối với CAQ đƣợc trồng một lần và thu hoạch nhiều năm,
vì thế diện tích trồng CAQ bằng diện tích canh tác.
- Chỉ tiêu sản lƣợng cây trồng: Là toàn bộ khối lƣợng sản phẩm chính
thu đƣợc của một loại cây trồng trên toàn bộ diện tích gieo trồng loại cây đó.
Đơn vị tính: Kg, tạ, tấn.
- Chỉ tiêu năng suất: là sản lƣợng sản phâm chính của một loại cây
trồng thu hoạch đƣợc trên một đơn vị diện tích gieo trồng trong một năm.
Năng suất cây trồng =
- Dân số, lao động nông nghiệp: là ngƣời tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào sản xuất nông nghiệp.
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ
- Hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất đƣợc tính
bằng giá trị sản phẩm làm ra tính bình quân trên một nghìn đồng vốn sản
xuất.
Công thức: H =
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là giá trị sản phẩm
C là giá trị tài sản cố định hoặc vốn sản xuất
- Hiệu quả sử dụng đất: Là giá trị sản phẩm đƣợc sản xuất ra trên một
đơn vị diện tích trong một năm.
Tổng sản lƣợng
Diện tích gieo
trồng
Q
C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Q
HQSD =
DT
- Hệ số sử dụng đất: Là số lần gieo trồng trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp trong một năm.
- Hiệu quả lao động: Hiệu quả sử dụng lao động đƣợc tính bằng giá trị
sản phẩm làm ra tính bình quân trên lao động.
Q
HQLD =
L
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất/tổng chi phí: GO/TC
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất/chi phí trung gian: GO/IC
- Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian: MI/IC
- Chỉ tiêu thu nhập hỗn/lao động bình quân: MI/LĐ
- Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp/diện tích gieo trồng: MI/DT
- Giá trị gia tăng/chi phí trung gian: VA/IC
- Giá trị gia tăng/lao động bình quân: VA/LĐ
- Giá trị gia tăng/diện tích gieo trồng: VA/DT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Sóc sơn là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, bao gồm 26 đơn vị
hành chính, có trung tâm huyện là Thị trấn Sóc Sơn, cách trung tâm Thủ đô
Hà Nội 35 km theo quốc lộ 3: Hà Nội - Thái Nguyên - Cao Bằng, với tổng
diện tích đất tự nhiên là: 30.651,24 ha. Địa hình nằm trong vùng chuyển tiếp
từ vùng núi Tam Đảo xuống đồng bằng Sông Hồng, là một huyện trung du,
đồi núi, địa hình đa dạng, phức tạp, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.
- Phía Đông giáp 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Nam giáp huyện Đông Anh - Hà Nội
- Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Sóc Sơn là đầu mối giao thông nối liền thủ đô Hà Nội với các
khu công nghiệp, các trung tâm, dịch vụ lớn trong khu vực tam giác kinh tế
phía Bắc, các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc nƣớc ta nhƣ quốc lộ 2, quốc lộ 3,
quốc lộ 18, các tuyến đƣờng sắt đi các tỉnh phía bắc, đƣờng thuỷ…. Do đó
huyện Sóc Sơn có rất nhiều lợi thế cho giao lƣu và phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội.
2.1.1.2. Địa hình
Huyện Sóc Sơn là huyện trung du với 3/4 diện tích đất đồng bằng và
ruộng bậc thang, 1/4 đất đồi núi có lợi thế và tiềm năng phát triển cây lâm
nghiệp và CAQ. Đất có độ dốc cao và bậc thang, thoải dần theo hƣớng Tây
Bắc – Đông Nam. Đất canh tác có cốt từ 3,5 – 13 m, đất núi cao trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
100 m, đỉnh cao nhất là núi Hàm Lợn 462,7m. Căn cứ vào đặc điểm địa hình
và điều kiện tự nhiên thích nghi của cây trồng mà Sóc Sơn đƣợc chia thành 3
vùng chủ yếu với những đặc trƣng khác nhau về địa hình và thổ nhƣỡng, toàn
huyện có 25 xã và 1 thị trấn.
-Vùng đồi gò bao gồm 5 xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng kỳ, Minh Trí, Minh
Phú, là vùng có địa hình 15-200m, sƣờn núi có độ dốc 5-200, không trồng đƣợc
cây ngắn ngày, thế mạnh của vùng là trồng chè, CAQ theo mô hình Nông –
Lâm kết hợp đại gia súc, có tỷ lệ vƣờn tạp cao có thể bố trí CAQ từ 1000 –
15000 ha, chủ lực là vải, nhãn, xoài, na. Trong những năm gần đây, vùng phát
triển mạnh du lịch sinh thái kết hợp với kinh tế trang trại.
- Vùng đất giữa bao gồm 07 xã: Tân Minh, Quang Tiến, Hiền Ninh, Phù
Linh, Mai Đình, Tiên Dƣợc và Thị trấn, là vùng có độ cao địa hình từ 10 -
15m, là vùng đất ruộng bậc thang, thiếu nguồn nƣớc tƣới, có tầng canh tác
mỏng, bị rửa trôi, nghèo dinh dƣỡng, sản xuất lƣơng thực gặp khó khăn và
kém hiệu quả. Chủ yếu thích hợp với cây màu, cây công nghiệp chịu hạn,
CAQ các loại có thể trồng từ 300 - 400 ha: Vải, nhãn, na...
- Vùng trũng ven sông bao gồm các 14 xã ven Sông Cầu, sông Cà Lồ:
Trung Giã, Tân Hƣng, Bắc Phú, Việt Long, Xuân Giang, Đức Hoà, Xuân
Thu, Kim Lũ, Đông Xuân, Phú Cƣờng, Phú Minh, Tân Dân, Thanh Xuân Có
độ cao địa hình từ 8 - 9 m, có gần 1000 ha đất trũng, thế mạnh đƣợc phát huy
khi áp dụng mô hình sản xuất lúa - cá - vịt và trên là CAQ. Thế mạnh của
vùng là trồng cây màu: ngô, đậu, đỗ, có thể bố trí ở các khu đất cao trồng
CAQ, chủ lực là: Nhãn, vải, bƣởi.
Với đặc điểm địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt, tạo điều kiện cho việc
định hƣớng phát triển kinh tế theo đặc điểm và thế mạnh của từng vùng tạo
nên sự phát triển đa dạng về kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Sóc Sơn .
2.1.1.3. Thời tiết, sông ngòi thuỷ văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
*Điều kiện khí hậu thời tiết
Sóc Sơn nằm ở vị trí mang đặc trƣng của khí hậu vùng đồng bằng nên khí
hậu của huyện mang đặc điểm chung của vùng Đồng Bằng Sông Hồng, chịu
ảnh hƣởng của chế độ nhiệt đới ẩm, gió mùa nội chí tuyến. Mùa nóng từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4. Giữa 2 mùa nóng ẩm
và khô hanh có các thời kỳ chuyển tiếp khí hậu tạo nên khí hậu 4 mùa: Xuân,
hạ, thu, đông cho phép phát triển nhiều loại nông sản hàng hoá (cây trồng, vật
nuôi) nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.
Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu, thuỷ văn huyện Sóc Sơn
Chỉ tiêu
Tháng
Nhiệt độ TB
(0
0
c)
Số giờ nắng
TB
( Giờ)
Lƣợng mƣa
TB
(mm)
Độ ẩm TB
(%)
1 16,9 67,9 3,0 69
2 21,9 71,8 25,0 81
3 20,0 23,9 29,4 88
4 23,4 87,2 97,5 79
5 27,3 145,8 118,1 75
6 30,2 217,7 210,9 77
7 30,4 203,2 286,3 78
8 29,2 156,0 330,4 81
9 27,2 128,7 388,3 81
10 25,8 106,1 145,0 77
11 21,4 178,9 4,8 67
12 20,4 57,5 20,6 77
Cả năm 24,5 1444,7 1659,3 77
Nguồn số liệu: Trạm Láng Hà Nội
Nhiệt độ không khí trung bình năm : 24,50 C
Nhiệt độ không khí ngày cao nhất trong năm : 42 0 C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Nhiệt độ không khí ngày thấp nhất trong năm : 5 0 C
Lƣợng mƣa trung bình năm : 1659,3 mm
Lƣợng mƣa năm cao nhất (tần suất 20 %) : 1925 mm
Lƣợng mƣa năm thấp nhất : 915mm
Hàng năm lƣợng mƣa tập trung chủ yếu vào mùa nóng từ tháng 5 đến
tháng 9, chiếm 78 % lƣợng mƣa cả năm. Độ ẩm cao nhất trong năm vào các
tháng 4, 9, 10, thấp nhất vào các tháng 11,12.
Các yếu tố khí hậu khác trong năm: mƣa phùn khoảng 40 giờ trên /
năm, số giờ nắng trung bình 1.444,7 giờ/ năm….
Nhìn trung khí hậu tƣơng đối thuận lợi, phù hợp với sản xuất nông
nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Mùa đông với khí hậu khô
lạnh tạo điều kiện đƣa sản xuất vụ đông trở thành vụ sản xuất chính, gieo
trồng đƣợc nhiều loại rau màu thực phẩm cho hiệu quả và giá trị kinh tế cao.
* Sông ngòi – Thuỷ văn
Toàn huyện có 3 tuyến sông chính chảy qua:
Sông Cà Lồ chảy qua phía Nam huyện với chiều dài 56 km cao độ mực
nƣớc taị Phú Cƣờng; Hmax= 8,99m.
Sông Công chảy qua phía Bắc huyện với chiều dài 11 km là sông
nhánh nhập với sông Cầu tại Trung Giã. Cao độ mực nƣớc: Hmax= 9,3m.
Ngoài ra, huyện còn có nhiều hồ, các vùng đồi gò, trong đó có một số
hồ lớn nhƣ hồ Đồng Đò, Đồng Quan, Cầu Bãi….
Hệ thống sông ngòi này tạo điều kiện cho huyện Sóc Sơn có khả năng
phát triển vận tải thuỷ, đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu tƣới nƣớc cho sản
xuất nông nghiệp. Ngoài ra, huyện còn có nhiều hồ giữ nƣớc ở các vùng đồi
gò trong đó có một số hồ lớn nhƣ: Hàm Lơn, Đồng Đò, Đồng Quan, Cầu Bãi,
Hoa Sơn.... Nhìn chung huyện Sóc Sơn có nguồn nƣớc khá phong phú, đáp
ứng đƣợc tƣơng đối đủ nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
lƣợng nuớc đáng kêt cho vùng gò đồi và tạo điều kiện cho phát triển nuôi
truồng thuỷ sản. Tuy nhiên là huyện có diện tích đồi gò lớn nhất thành phố Hà
Nội (cũ), nên hiện trạng cung cấp nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện Sóc Sơn
Đất đai là tƣ liệu sản xuất vô cùng quan trọng với sản suất cây ăn quă ở
Sóc Sơn, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế, không có đất đai thì không có sản xuất
nông nghiệp. Khác với các tƣ kiệu sản xuất khác là nếu sử dụng đầy đủ và
hợp lý thì độ phì nhiêu của đất không bị hao mòn mà còn tăng thêm, tốt hơn
lên. Đối với huyện Sóc Sơn việc sử dụng tài nguyên đất đang là sự kiện nổi
bật cần quan tâm, việc sử dụng đất và xác lập mô hình kinh tế đã và đang góp
phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 30.651,3 ha, bằng 1/3 diện tích đất
tự nhiên của Hà Nội (cũ), trong đó diện tích đất nông nghiệp toàn huyện năm
2006 là: 13.583 ha, bằng 44,17% tổng diện tích đất tự nhiên (bảng 2.2) và
giảm dần do đất đai đƣợc chuyển dần sang xây dựng sân bay, khu công
nghiệp Nội Bài, khu chôn lấp xử lý chất thải sinh hoạt Nam Sơn, đƣờng quốc
lộ 18....
Trong diện tích đất nông nghiệp thì diện tích trồng cây hàng năm
chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2006 là 11.116,3 ha diện tích đất nông nghiệp,
năm 2007 là 10.753,8 ha, năm 2008 là 10.495,4 ha. Nhƣ vậy diện tích đất
nông nghiệp qua các năm có tốc độ giảm bình quân là 2,83% (bảng 2.2).
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bảng 2.2: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Sóc Sơn năm 2006- 2008
Loại đất ĐVT
2006 2007 2008 So sánh (%)
Số
lƣợng
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
Cơ
cấu
(%)
2007/
2006
2008/
2007
BQ
2006-
2008
Tổng diện tích đất tự nhiên Ha 30,651.3 100.00 30,651.3 100.00 30,651.3 100.00 100.00 100.00 100.00
I.Tổng diện tích ĐNN Ha 13,538.3 44.17 13,523.4 44.12 13,511.1 44.08 99.89 99.91 99.90
1. Đất trồng cây hàng năm Ha 11,116.3 82.11 10,753.8 79.52 10,495.4 77.68 96.74 97.60 97.17
- Cây lƣơng thực Ha 8,377.2 75.36 8,108.3 75.40 7,905.1 75.32 96.79 97.49 97.14
- Đất màu và cây CN ngắn ngày Ha 1,361.7 12.25 1,345.3 12.51 1,335.0 12.72 98.79 99.24 99.01
- Cây thực phẩm Ha 1,162.8 10.46 1,109.8 10.32 1,078.9 10.28 95.44 97.22 96.33
- Đất trồng cây hàng năm khác Ha 211.2 1.90 190.3 1.77 176.3 1.68 90.12 92.63 91.38
2. Đất cây lâu năm Ha 1,900.8 14.04 1,950.1 14.42 1,999.6 14.80 102.59 102.54 102.57
- Cây chè Ha 600.0 31.57 600.0 30.77 600.0 30.01 100.01 99.99 100.00
- CAQ Ha 1,300.7 68.43 1,350.0 69.23 1,399.5 69.99 103.79 103.67 103.73
3. Đất vƣờn tạp Ha 21.7 0.16 18.9 0.14 16.2 0.12 87.40 85.64 86.52
4. Đất nuôi trồng thuỷ sản Ha 499.6 3.69 800.6 5.92 999.8 7.40 160.26 124.89 142.57
II. Đất lâm nghiệp Ha 6,315.0 20.60 6,283.5 20.50 6,182.4 20.17 99.50 98.39 98.95
1. Đất có rừng sản xuất Ha 1,389.3 22.00 1,391.8 22.15 1,409.6 22.80 100.18 101.28 100.73
2. Đất có rừng phòng hộ Ha 3,347.0 53.00 3,273.7 52.10 3,190.1 51.60 97.81 97.45 97.63
3. Đất có rừng đặc dụng Ha 1,578.8 25.00 1,618.0 25.75 1,582.7 25.60 102.49 97.82 100.15
III. Đất chuyên dùng Ha 6,130.3 20.00 6,179.3 20.16 6,305.0 20.57 100.80 102.03 101.42
IV. Đất khu dân cƣ Ha 3,678.2 12.00 3,898.8 12.72 3,935.6 12.84 106.00 100.94 103.47
V. Đất chƣa sử dụng Ha 990.0 3.23 766.3 2.50 717.2 2.34 77.40 93.60 85.50
Một số chỉ tiêu phản ánh
-Diện tích đất NN/hộ NN Ha/hộ 0.2671 0.2677 0.2636
Diện tích đất NN/lao động NN Ha/lđ 0.1323 0.1282 0.1266
Hệ số sử dụng ruộng đất Lần 2.1628 2.1518 2.1538
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Sóc Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Diện tích đất vƣờn tạp năm 2006 là 21,7 ha, năm 2007 là 18,9 ha và năm
2008 là 16,2 ha. Nhƣ vậy diện tích đất vƣờn tạp giảm dần và có tốc độ giảm dần
qua 3 năm là 3,48%, là do diện tích đất vƣờn tạp đƣợc chuyển dẩn sang đất ở,
đất chuyên dùng. Diện tích cây lâu năm tăng dần năm 2006 - 2008, đạt tốc độ
phát triển trung bình là 102,57 %. Đồng thời diện tích đất có mặt nƣớc nuôi
trồng thuỷ sản cũng tăng dần năm 2006 - 2008, đạt tốc độ tăng bình quân là
42,57 %.
Sóc Sơn là huyện tập trung diện tích rừng lớn nhất của thành phố Hà
Nội (cũ). Năm 2006 diện tích đất lâm nghiệp là 6.315 ha, chiếm 20,6 % diện
tích đất tự nhiên; năm 2007 có diện tích rừng giảm còn là 6238,5 ha, chiếm
20,15 %; năm 2008 diện tích rừng giảm còn 6182,4 ha, chiếm 20,17%; có tốc
độ giảm bình quân qua 3 năm là 1,05 %, tức giảm 132,6 ha. Trong tổng số
6182,4 ha đất lâm nghiệp thì có khoảng 1.500 ha CAQ các loại, chủ yếu là
vải thiều, nhãn, hồng nhân hậu và xoài.
Diện tích đất chuyên dùng ngày càng tăng đáp ứng đƣợc nhu cầu phát
triển, công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Năm 2006 là 6.130,3 ha, chiếm 20%
diện tích đất tự nhiên; năm 2008 là 6.305 ha, chiếm 20,57 % diện tích đất tự
nhiên. Đạt tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 1,42 %, tƣơng ứng 174,7 ha.
Diện tích đất ở tăng dần, đạt tốc độ tăng bình quân năm 2006 – 2008 là
3,47%, tƣơng ứng 257,4 ha do dân số của huyện qua các năm có xu hƣớng
tăng dần vì vậy nhu cầu về đất ở cũng tăng dần. Diện tích đất chƣa sử dụng
giảm dần qua các năm là 272,8 ha, có tốc độ giảm bình quân qua 3 năm là:
14,5%, do các địa phƣơng đã mạnh dạn cho các hộ dân đấu thầu phát triển
kinh tế trang trại, tuy nhiên toàn huyện vẫn còn diện tích đất hoang hoá,
thùng đào, thùng đấu lớn. Vì vậy, chính quyền và nhân dân toàn huyện phải
có kế hoạch đầu tƣ, khai thác diện tích trên đƣa vào sử dụng thúc đẩy kinh tế
toàn huyện ngày càng phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Qua một số chỉ tiêu bình quân đất nông nghiệp/khẩu và bình quân đất
nông nghiệp/lao động nông nghiệp ngày càng giảm. Đây là một thách thức
lớn đối với sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng nhƣng cũng là một cơ hội
tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển kinh tế, văn hoá, dịch vụ, du lịch.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Sóc Sơn
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất nói chung và
trong sản xuất CAQ nói riêng ở huyện Sóc Sơn, không có lao động thì không
có hoạt động sản xuất CAQ. Nhìn vào trình độ của ngƣời lao động trong sản
xuất CAQ có thể đánh giá đƣợc trình độ phát triển của ngành sản xuất CAQ,
mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất CAQ, và mức độ áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất CAQ ở huyện Sóc Sơn ….
Dân số toàn huyện có 270.300 nhân khẩu, năm 2008 có 281.053 khẩu, đạt
tốc độ tăng bình quân 2006-2008 là 101,97%. Trong đó nhân khẩu nông nghiệp
chiếm khoảng 84,56%, năm 2006 - 2008 bình quân tăng 1,69%, nhân khẩu phi
nông nghiệp chiếm khoảng 15,44%, đạt tốc độ tăng bình quân năm 2006-2008 là
3,48% (bảng 2.3)
Tổng số hộ của huyện năm năm 2008 là 60.966 hộ, năm 2006 - 2008
tăng bình quân 1,53 %, trong đó hộ nông nghiệp tăng bình quân năm 2006 -
2008 là 0,58 %; hộ phi nông nghiệp năm 2006 - 2008 tăng bình quân 7,13 %.
Toàn huyện năm 2008 có 139.612 lao động, có tốc độ tăng bình quân
năm 2006 - 2008 là 2,2 %, trong đó lao động nông nghiệp năm 2008 có
106.691 lao động, đạt tốc độ tăng bình quân năm 2006 - 2008 là 2,1 %; lao
động phi nông nghiệp tăng dần năm 2006 - 2008 là 2,55 % tƣơng ứng là 1615
lao đông phi nông nghiệp. Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn có đặc điểm
là lao động trong những lúc nông nhàn thƣờng phải đi làm thuê; trong khi các
nhà máy, xí nghiệp đóng trên địa bàn huyện vẫn phải sử dụng một số công
nhân không có địa chỉ thƣờng trú tại huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động huyện Sóc Sơn năm 2006-2008
Chỉ tiêu ĐVT
2006 2007 2008 So sánh (%)
Số
lƣợng
Cơ cấu
(%)
Số
lƣợng
Cơ cấu
(%)
Số
lƣợng
Cơ cấu
(%)
2007/
2006
2008/
2007
BQ
06-08
1. Tổng số hộ Hộ 59,147 100.00 59,930 100.00 60,966 100.00 101.32 101.73 101.53
- Hộ Nông nghiệp Hộ 50,677 85.68 50,509 84.28 51,260 84.08 99.67 101.49 100.58
- Hộ phi nông nghiệp Hộ 8,470 14.32 9,421 15.72 9,706 15.92 111.23 103.02 107.13
2. Tổng số nhân khẩu Ngƣời 270,300 100.00 275,678 100.00 281,053 100.00 101.99 101.95 101.97
- Nông nghiệp Ngƣời 228,566 84.56 232,672 84.40 236,366 84.10 101.80 101.59 101.69
- Phi nông nghiệp Ngƣời 41,734 15.44 43,006 15.60 44,687 15.90 103.05 103.91 103.48
3. Tổng số lao động LĐ 133,671 100.00 137,839 100.00 139,612 100.00 103.12 101.29 102.20
- Lao động nông nghiệp LĐ 102,366 76.58 105,447 76.50 106,691 76.42 103.01 101.18 102.10
- Phi nông nghiệp LĐ 31,306 23.42 32,392 23.50 32,921 23.58 103.47 101.63 102.55
4. Số hộ nghèo đói Hộ 7,748 5,993 4,268 77.35 71.21 74.28
Một số chỉ tiêu
- Tỉ lệ tăng dân số % 1.83 1.99 1.95
- Bình quân nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 4.57 4.60 4.61
- BQ nhân khẩu NN/hộ Khẩu/hộ 3.86 3.88 3.88
- BQ lao động NN/hộ LĐ/hộ 1.73 1.76 1.75
- BQ lao động NN/hộ NN LĐ/hộ 2.02 2.09 2.08
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Để đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các doanh nghiệp,
huyện phải có kế hoạch đào tạo công nhân, thợ lành nghề đáp ứng kịp thời
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao thu nhập ổn định đời
sống cho ngƣời dân. Qua các chỉ tiêu bình quân cho thấy, số khẩu bình
quân/hộ và bình quân lao động/hộ khá cao và tăng dần qua các năm. Đây
cũng là lợi thế của vùng song trƣớc mắt nó là khó khăn để giải quyết việc làm
và phát triển kinh tế của toàn huyện.
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Sóc Sơn
Cơ sở hạ tầng có thể nói là nền tảng để phát tiển kinh tế nói chung và
kinh tế nông nghiệp nói riêng của huyện Sóc Sơn. Cơ sơ hạ tầng của huyện
phát triển sẽ là động lực thúc đẩy tiềm năng và những thế mạnh của vùng
đƣợc phát huy. Trong những năm gần đây hệ thống điện, đƣờng, trạm của
huyện đã đƣợc thành phố và UBND huyện quan tâm đầu tƣ:
* Hệ thống đường giao thông
Do vị trí của huyện nằm ở phía bắc Thủ đô Hà Nội nên Sóc Sơn có
nhiều đƣờng giao thông chạy qua (đƣờng bắc Thăng Long - Nội Bài, quốc lộ
số 2, số 3, đƣờng 16 sang Bắc Ninh, đƣờng 131, đƣờng 35), quốc lộ 18 từ Nội
Bài đi cửa khẩu Bắc Luân- Quảng Ninh, ngoài ra Sóc Sơn còn có Sân bay
quốc tế Nội Bài. Toàn huyện có 104 km đƣờng liên xã, 306 km đƣờng liên
thôn, 39km đƣờng sông. Các tuyến liên thôn, liên xã đƣợc bê tông hoá 12,5
km và trải cấp phối 100%. Năm 2007 huyện chi từ ngân sách cho xây dựng và
sửa chữa hết 16,5 tỷ đồng. Hệ thống đƣờng giao thông đƣợc xây dựng và kiện
toàn sẽ tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế của
huyện nói chung và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông nghiệp theo cơ chế thị trƣờng nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
* Hệ thống điện
Hiện nay 100% số xã của huyện đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia, toàn
huyện có 46 trạm biến áp với tổng công suất 8.320 KVA. Về cơ bản hệ thống
điện nông thôn đã đƣợc bàn giao cho ngành Điện lực Sóc Sơn quản lý, không
còn tình trạng nông dân phải mua điện qua cai thầu, giá bán đảm bảo đúng
quy định.
* Y tế, Văn hoá
Sóc Sơn có 26 trạm y tế, mỗi trạm y tế có 1 bác sỹ, 7 y tá, và y sỹ,
ngoài ra còn có một trung tâm y tế và 2 phòng khám đa khoa ở Trung Giã và
Kim Anh, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ kịp thời cho nhân dân, trung bình có
2,5 bác sỹ / vạn dân.
Đến năm 2008 huyện đã nâng cấp, xây mới 642 phòng học, cơ bản xoá
xong phòng học cấp 4 ở tiểu học và trung học cơ sở với tổng chi phí đầu tƣ là
203 tỷ đồng. Ngoài ra huyện còn còn dành thêm gần 32 ha đất để xây dựng và
mở rộng trƣờng mới góp phần nâng cao cơ sở vật chất cho việc dạy và học.
* Hệ thống thuỷ lợi
Do đặc điểm địa hình phức tạp cho nên Sóc Sơn đang cố gắng xây
dựng và cải tạo hệ thống thuỷ lợi ngày càng hoàn chỉnh. Nguồn nƣớc của
huyện đƣợc cung cấp từ sông Cà Lồ, sông Công, sông Cầu và 26 hồ, đập lớn
nhƣ : Hồ Đồng Quan, Cầu Bãi… sẵn sàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Trong mấy năm gần đây huyện đã làm đƣợc 63,3 km kênh mƣơng bê tông,
đang hoàn thiện và đƣa vào sử dụng hồ chứa nƣớc Đồng Đò có dung tích lớn
đảm bảo nƣớc tƣới cho các xã vùng gò đồi và vùng tây Bắc của huyện. Đây là
sự khởi đầu cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn của địa
phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Sóc Sơn
Huyện Sóc Sơn là huyện ngoại thành thành phố Hà Nội, tuy có rất
nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế song cũng gặp nhiều khó khăn
về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, thuỷ lợi, điện và hạ tầng xã hội nhƣ:
Hệ thống trƣờng học, trạm y tế, các công trình văn hoá lạc hậu chƣa đáp ứng
đƣợc đòi hỏi cho nhu cầu phát triển sản xuất, dân trí chƣa cao, tổ chức sản
xuất còn nhỏ lẻ, phân tán chƣa mang tính hàng hoá cao. Mặc dù vậy Huyện
uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã chỉ đạo xây dựng và triển khai
hàng loạt các chƣơng trình, đề án để giải quyết các vấn đề bức xúc trên đi đôi
với xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho nên kinh tế của huyện có sự tăng
trƣởng liên tục trong các năm qua.
Kết qủa sản xuất kinh doanh của huyện tăng dần qua các năm: Năm
2006 tổng giá trị sản xuất của toàn huyện đạt 1.159,664 tỷ đồng, năm 2008
tổng giá trị sản xuất đạt 1.586,674 tỷ đồng tức tăng 427,01 tỷ đồng, tƣơng
ứng tăng 17 % so với năm 2006. Trong đó tổng giá trị sản xuất ngành nông
lâm ngƣ nghiệp chiếm khoảng 27,6% tổng giá trị sản xuất, năm 2006 là
319,597 tỷ đồng, năm 2008 đạt 340,705 tỷ đồng, năm 2006 - 2008 có tốc độ
tăng bình quân là 3,2 %, tƣơng ứng tăng 21,108 tỷ đồng (bảng 2.4).
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có tốc độ phát triển bình
quân là 125%, tƣơng ứng tăng 42,954 tỷ đồng qua 3 năm. Năm 2006 là
194,364 tỷ đồng, năm 2008 đạt 237,318 tỷ đồng.
Ngành thƣơng mại dịch vụ qua 3 năm có tốc độ phát triển bình quân là
137,24 %, tƣơng ứng tăng 194,78 tỷ đồng. Năm 2002 là 220,48 tỷ đồng, năm
2004 đạt 415,259 tỷ đồng (bảng 2.4)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Sóc Sơn năm 2006-2008
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 So sánh (%)
Số
lƣợng
(Tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(Tr.đ )
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(Tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
2007/
2006
2008/
2007
BQ
2006-
2008
Tổng giá trị sản xuất 1,159,664 100.0 1,338,796 100.0 1,586,674 100.0 115.4 118.5 117.0
1. Ngành NLN 319,597 27.6 330,782 19.0 340,705 21.5 103.5 103.0 103.2
2. Ngành CN, xây dựng 645,703 55.7 794,214 48.0 1,008,651 63.5 123.0 127.0 125.0
3. Ngành dịch vụ 194,364 16.8 213,800 33.0 237,318 15.0 110.0 111.0 110.5
Một số chỉ tiêu tính toán
GT SX bình quân/ khẩu 4.2902849 4.856376 5.645462 113.2 116.2 114.7
GTSX bình quân/lđ 8.6754875 9.7127518 11.364882 112.0 117.0 114.5
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn
Biểu 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh
tế huyện Sóc Sơn năm 2006
27.5
55.7
16.8
Biểu 2. : Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành
kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2007
19.0
48.0
33.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Biểu 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế
huyện Sóc Sơn năm 2008
21.5
63.5
15.0
1. Ngành Nông lâm nghiệp
2. Ngành công nghiệp, xây dựng
3. Ngành dịch vụ
Năm 2006-2008, huyện Sóc Sơn đã đạt đƣợc kết quả đáng kể trong tất
cả các ngành nông nghiệp - công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ song vẫn còn
nhiều tồn tại nhƣ tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế chƣa mạnh so với yêu cầu
và mặt bằng chung của thành phố, nhất là cơ cấu giá trị nông nghiệp nói
chung và ngành trồng trọt nói riêng. Tăng trƣởng nông nghiệp chƣa vững
chắc, diện tích gieo trồng vụ đông có xu hƣớng giảm, đầu tƣ cho nông nghiệp
còn hạn chế, tốc độ tăng trƣởng chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của huyện.
Công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp - thƣơng mại dịch vụ còn manh mún, đơn
điệu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản phẩm chƣa có sức cạnh tranh cao. Vì vậy,
huyện cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó chú trọng cơ cấu cây
trồng, mùa vụ….
Qua các chỉ tiêu cho thấy giá trị sản xuất bình quân/khẩu, giá trị sản
xuất bình quân/lao động đều tăng dần qua các năm. Để có đƣợc kết quả trên
huyện Sóc Sơn đã có kế hoạch, chính sách phát triển đúng đắn, phối hợp chặt
chẽ với các Sở, ngành, đặc biệt là Trung tâm Khuyến nông Hà Nội, Chi cục
Phát triển Nông thôn Hà Nội - trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
thôn Hà Nội đƣa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh
tác…(Trồng trọt đã đƣa nhiều giống mới có năng suất cao vào trong sản xuất
nhƣ: C70, C71, X123, khang dân, Bioseed… công nghệ che phủ nilon, hạt
giữ ẩm, nhà lƣới, tƣới phun ….Trong chăn nuôi đã thực hiện Sind hoá đàn bò,
nạc hoá đàn lợn, nuôi trồng thuỷ sản…). Chăm lo đầu ra cho sản phẩm nông
nghiệp, tạo mọi điều kiện và khuyến khích dồn điền đổi thửa để hình thành
các vùng sản xuất chuyên canh; Phát triển kinh tế trang trại, theo hƣớng nông
nghiệp sinh thái.
2.1.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong khuyến nông phát triển sản
xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn
2.1.4.1. Thuận lợi phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện
- Huyện có nguồn nhân lực lớn có thể đáp ứng đƣợc cho các chƣơng
trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung và sản xuất cây ăn
quả nói riêng; Đƣợc sự quan tâm lãnh đạo huyện, phòng kinh tế, cùng đội ngũ
cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm hình thành một mạng lƣới thống nhất từ
huyện đến các cụm khuyến nông các xã trong việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật về giống cây trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây ăn quả. Nông
dân cần cù, thông minh, chịu khó luôn nghĩ cách tăng thu nhập cho gia đình
và đóng góp cho sự phát triển kinh tế nói chung của huyện.
- Kế thừa các thành tựu khoa học của thế giới trong công tác nhân
giống, tạo giống không hạt, tỷ lệ đậu quả, các kỹ thuật canh tác và kỹ thuật
tƣới nƣớc, trừ cỏ….
- Sản xuất vùng ngoại thành Hà Nội: Phù hợp với tiềm năng và xu thế
phát triển sản xuất nông nghiệp ngoại thành, có nhiều lợi thế với các vùng
khác, đặc biệt về thị trƣờng và tiến bộ kỹ thuật;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
- Hệ thống cơ sở vật chất khá tốt; Có đầu mối giao thông thuận tiện nối
liền thủ đô Hà Nội với các vùng công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn trong
khu vực tam giác kinh tế phía Bắc, các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc, có điều
kiện để tiếp cận với khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để phát triển; Về
giáo dục, đào tạo, ytế, thông tin liên lạc và các mặt kinh tế xã hội khác đang
phát triển, đời sống ngƣời dân từng bƣớc đƣợc cải thiện. Đồng thời, có thị
trƣờng tiêu thụ nông sản hàng hoá thuận lợi.
- Sóc Sơn có đặc điểm về đất đai, thổ nhƣỡng, khí hậu, thuỷ văn tƣơng
đối phù hợp cho sự sinh trƣởng, phát triển CAQ: Đặc điểm khí hậu của vùng
Hà Nội chịu ảnh hƣởng của chế độ nhiệt đới ẩm gió mùa; Đất đai của huyện
Sóc Sơn tƣơng đối đa dạng thuận lợi cho phát triển CAQ, diện tích đất chƣa
sử dụng còn khá lớn có thể mở rộng để phát triển sản xuất CAQ. Đã có mô
hình sản xuất CAQ có hiệu quả, phù hợp với vùng sinh thái ngoại thành;
- Trình độ hiểu biết kỹ thuật canh tác của ngƣời dân vùng ngoại thành
khá cap, dễ tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; Đã có tập đoàn CAQ đa
dạng, phù hợp với vùng sinh thái của Hà Nội; Đã hình thành các vùng sản
xuất CAQ khá tập trung và hiệu quả;
2.1.4.2. Khó khăn, hạn chế phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc
Sơn
- Việc mở rộng diện tích cũng nhƣ phát triển sản xuất cây ăn quả còn
mang tính tự phát, chƣa theo một định hƣớng mang tính chiến lƣợc cho sản
xuất hàng hoá và chƣa có quy hoạch định hƣớng phát triển; Trình độ công
nghệ (kỹ thuật sản xuất, thu hái, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch còn yếu
kém...) trong sản xuất CAQ còn nhiều bất cập, nhất là công nghệ đáp ứng cho
nền sản xuất hàng hoá lớn, chất lƣợng cao, sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trƣờng còn thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
- Hộ nông dân thiếu vốn sản xuất, vốn đầu tƣ cho sản xuất CAQ; việc
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm;
- Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, phân tán; chất lƣợng các sản
phẩm còn nhiều hạn chế.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn ở quy mô nhỏ, lạc hậu, thiếu đồng bộ,
chƣa hình thành các cơ sở chế biến và bảo quản sau thu hoạch;
- Đất trồng CAQ của huyện Sóc Sơn có độ pH thấp, nghèo dinh dƣỡng
nên đòi hỏi chế độ chăm sóc tốt hơn;
- Huyện Sóc Sơn thuộc tiểu vùng cao trên đất đỏ vàng, chủ yếu là đất
đỏ vàng trên đá phiến thạch và đất đỏ vàng trên đất phù sa cổ; có diện tích gò
đồi lớn nhất thành phố Hà Nội (cũ), nên việc cung cấp nƣớc tƣới vào mùa
khô gặp nhiều khó khăn;
- Diện tích đất trồng CAQ phần lớn tập trung ở vùng gò đồi, đất dốc,
cho nên nếu không có biện pháp kỹ thuật canh tác tốt sẽ gây xói mòn, rửa trôi
nghiêm trọng, môi trƣờng bị phá huỷ, tuổi thọ của cây ngắn, công tác thuỷ lợi
gặp nhiều khó khăn;
- Sâu bệnh nhiều do điều kiện khí hậu nóng ẩm, cây trái quanh năm
xanh tốt nên sâu bệnh của CAQ cũng rất phức tạp, đa dạng và rất khó phòng
trừ;
- Công tác tiếp thị đầu ra của CAQ còn tồn tại hạn chế. Trong một vài
năm qua, khi dân trồng CAQ có sản phẩm nhƣng không bán ra đƣợc. Việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng để trồng CAQ diến ra chậm chạp.
- Việc nhân tạo giống CAQ ở các cơ sở quốc doanh còn bị hạn chế, nên
việc cung cấp giống CAQ còn chủ yếu do tƣ nhân đảm nhận và cung cấp nên
chất lƣợng cây giống không đảm bảo; Cơ sở, dịch vụ sản xuất cây giống có
chất lƣợng cao, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ cho việc sản xuất
CAQ chƣa có;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
- Nhận thức của ngƣời lao động còn mang tập quán canh tác tự cung, tự
cấp, chƣa theo kịp thời với cơ chế thị trƣờng nhiều thành phần kinh tế. Lao
động chủ yếu chƣa qua đào tạo do đó hạn chế việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào việc trồng và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thâm canh CAQ.
2.2. THỰC TRẠNG KHUYẾN NÔNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN
QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
2.2.1. Thực trạng mô hình sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc
Sơn
2.2.1.1. Tình hình về diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả của huyện
Sóc Sơn
Trong những năm qua, Trạm Khuyến nông huyện Sóc Sơn đã phối hợp
các ban ngành có liên quan mở rộng diện tích cây ăn quả, phù hợp với điều
kiện tự nhiên và điều kiện của hộ. Diện tích mô hình trồng cây ăn quả trên địa
bàn tăng qua các năm. Diện tích năm 2007 tăng 62,5% so với năm 2006, tức
tăng 15 ha; năm 2008 tăng 63% so với năm 2007, tức tăng 25 ha. Trong đó,
diện tích cây bƣởi diễn tăng cao nhất, bình quân qua năm 2006-2008 là tăng
100%, nhãn lồng tăng bình quân năm 75%, sau là vải thiều tăng bình quân
qua năm 2006-2008 là 44,2% (bảng 2.5).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số mô hình cây ăn quả trên
địa bàn huyện Sóc Sơn 2006-2008
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
So sánh (%)
2007/
2006
2008/
2007
BQ
06-08
I. Diện tích
1. Vải thiều Ha 14.0 19.0 29.0 135.7 152.6 144.2
2. Nhãn lồng Ha 5.0 10.0 15.0 200.0 150.0 175.0
3. Bƣởi diễn Ha 5.0 10.0 20.0 200.0 200.0 200.0
II. Năng suất
1. Vải thiều Tạ/ha 64.0 69.0 78.9 107.8 114.3 111.1
2. Nhãn lồng Tạ/ha 105.0 110.0 120.0 104.8 109.1 106.9
3. Bƣởi diễn Tạ/ha 179.5 189.5 205.4 105.6 108.4 107.0
III. Sản lƣợng
1. Vải thiều Tấn 896.0 1,311.0 2,288.1 146.3 174.5 160.4
2. Nhãn lồng Tấn 525.0 1,100.0 1,800.0 209.5 163.6 186.6
3. Bƣởi diễn Tấn 897.5 1,895.0 4,108.0 211.1 216.8 214.0
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Năng suất các loại CAQ trong mô hình tăng qua các năm, cây vải tăng
bình quân qua năm 2006-2008 là 11,1 %, cây nhãn tăng bình quân qua năm
2006-2008 là 6,9 % cây bƣởi tăng bình quân qua năm 2006-2008 là 7 %
(bảng 2.5).
2.2.1.2. Tình hình đầu tư chi phí cho 1 ha một số mô hình cây ăn quả ở
huyện Sóc Sơn
Để đạt đƣợc kết quả tốt trong quá trình sản xuất thì phải đầu tƣ, những
khoản chi phí đó là: chi phí về lao động, chi phí vật chất...
Đất trồng cây ăn quả của huyện Sóc Sơn đa phần có độ pH thấp, nghèo
dinh dƣỡng nhƣng cây ăn quả vẫn sinh trƣởng và phát triển tốt, đặc biệt cây vải.
Mức đầu tƣ bình quân cho 1ha cây ăn quả mô hình thời kỳ kinh doanh là
41.735.000 triệu đồng/ha. Yếu tố biến động, sai khác giữa các mức đầu tƣ chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
yếu do giá cây giống và mức đầu tƣ các loại phân bón, thuốc BVTV, thuốc kích
thích sinh trƣởng.
Bảng 2.6: Tình hình đầu tƣ chi phí cho 1 ha mô hình vải
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu ĐVT
Thời kỳ KTCB Thời kỳ KD
Số
lƣợng
Đơn giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
Số
lƣợng
Đơn giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
I. Chi phí vật tƣ 11.365 12.384
1. Giống Cây 333 15 4.995
2. Phân bón 6.370 8.784
- Phân hữu cơ kg 10.000 0,5 5.000 10.000 0,5 5.000
- Phân vô cơ: +
Đạm
kg 60 7 420 132 7 924
+Lân kg 100 3,5 350 200 3,5 700
+ Kali kg 60 10 600 216 10 2.160
3. Thuốc BVTV lần 6 400 2.400
4. Thuốc kích
thích
lần 3 400 1.200
II. Công lao động công 33 50 1.665 554 50 27.700
III. Khấu hao 677
IV. Chi phí khác 500 500
Tổng chi phí 13.530 41.261
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Trong đó đầu tƣ chi phí cho 01 ha vải ở thời kỳ KTCB là 13.530.000
đồng, tập trung chủ yếu là chi phí vật tƣ là 11.365.000 đồng (phân bón và
giống) (bảng 2.6).
Tổng mức đầu tƣ cho 1 ha CAQ thời kỳ kinh doanh của cây vải là:
41.261.000 đồng, chủ yếu tập trung vào các khâu: Phân bón (8.784.000 đồng),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
công lao động (27.700.000 đồng), và một phần cho BVTV, thuốc kích thích
sinh trƣởng (bảng 2.6).
Bảng 2.7: Tình hình đầu tƣ chi phí cho 1 ha mô hình nhãn
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
ĐVT
Thời kỳ KTCB Thời kỳ KD
Số
lƣợng
Đơn
giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
Số
lƣợng
Đơn giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
I. Chi phí vật tƣ 11.365 9.450
1. Giống Cây 333 15 4.995
2. Phân bón 6.370 5.450
- Phân hữu cơ kg 10.000 0,5 5.000 4.680 0,5 2.340
- Phân vô cơ: +
Đạm
kg 60 7 420 234 7 1.638
Lân kg 100 3,5 350 109 3,5 382
+ Kali kg 60 10 600 109 10 1.090
3. Thuốc BVTV lần 6 400 2.400
4. Thuốc kích
thích
lần 4 400 1.600
II. Công lao động công 33 50 1.665 554 50 27.700
III. Khấu hao 677
IV. Chi phí khác 500 500
Tổng chi phí 13.530 38.326
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Tổng mức đầu tƣ chi phí cho 01 ha nhãn ở thời kỳ KTCB là
13.530.000 đồng, tập trung chủ yếu là chi phí vật tƣ là 11.365.000 đồng (phân
bón và giống) (bảng 2.7).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Tổng mức đầu tƣ cho 1 ha CAQ thời kỳ kinh doanh của cây nhãn là:
38.326.000 đồng, chủ yếu tập trung vào các khâu: Phân bón (5.450.000 đồng),
công lao động (27.700.000 đồng), và một phần cho BVTV, thuốc kích thích
sinh trƣởng (bảng 2.7).
Bảng 2.8: Tình hình đầu tƣ chi phí cho 1 ha mô hình bƣởi diễn
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu ĐVT
Thời kỳ KTCB Thời kỳ KD
Số
lƣợng
Đơn
giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
Số
lƣợng
Đơn
giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
I. Chi phí vật tƣ 18.865 16.166
1. Giống Cây 833 15 12.495
2. Phân bón 6.370 12.166
- Phân hữu cơ kg 10.00
0
0,5 5.000 13.850 0,5 6.925
- Phân vô cơ:
+ Đạm
kg 60 7 420 183 7 1.281
+Lân kg 100 3,5 350 277 3,5 970
+ Kali kg 60 10 600 299 10 2.990
3. Thuốc BVTV lần 6 400 2.400
4. Thuốc kích
thích
lần 4 400 1.600
II. Công lao động công 83 50 4.165 554 50 27.700
III. Khấu hao 1.177
IV. Chi phí khác 500 500
Tổng chi phí 23.530 45.542
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Tổng mức đầu tƣ chi phí cho 01 ha bƣởi ở thời kỳ KTCB là 23.530.000
đồng, tập trung chủ yếu là chi phí vật tƣ là 18.865.000 đồng (phân bón và
giống) (bảng 2.8).
Tổng mức đầu tƣ cho 1 ha CAQ thời kỳ kinh doanh của cây bƣởi là:
45.542.000 đồng, chủ yếu tập trung vào các khâu: Phân bón (12.166.000
đồng), công lao động (27.700.000 đồng), và một phần cho BVTV, thuốc kích
thích sinh trƣởng (bảng 2.8).
Tóm lại, mức đầu tƣ chi phí cho mô hình sản xuất CAQ tƣơng đối l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10LV_09_KTampQTKD_KTNN_NGUYEN THI THU PHUONG.pdf