Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Thực trạng và một số giải
pháp chủ yếu góp phần
nâng cao khả năng thắng
thầu của Công ty xây dựng
319
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1
Lời nói đầu
Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự
án có vốn đầu tư nước ngoài, các công trình trọng điểm của Nhà nước trong
lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng với quy mô lớn trở
nên sôi động hơn bao giờ hết.
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng
bước tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ
thuật kinh doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu
thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ
tiến hành một vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với
điều này, nhiều doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới
thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu
thầu tại các doanh nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó
khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp chưa cao, ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty
xây dựng 319 - Bộ quốc phòng cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng
mắc như trên. Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 319 kết hợp với
những kiến thức đã học trên ghế nhà trường em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng
thắng thầu của Công ty xây dựng 319” với mong muốn góp phần giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trên. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu
và kết luận, chuyên đề này được chia thành 3 chương chính sau:
Chương I: Đặc điểm và vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế
thị trường.
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty
xây dựng 319
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả công
tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2
Vì trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề này khó có thể tránh được
những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô
giáo cũng như các cán bộ Công ty xây dựng 319 để đề tài được hoàn thiện tốt
hơn.
Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong
phòng KTKH - Công ty xây dựng 319 Bộ quốc phòng, và thầy giáo TS. Vũ
Minh Trai - Khoa QTKDCN & XDCB - Trường ĐHKTQD đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu hoàn thành chuyên đề
thực tập.
Hà Nội, tháng 8 năm 2001
Sinh viên
Đỗ Anh Tuấn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐẤU THẦU XÂY DỰNG.
1. Khái niệm cơ bản.
1.1. Khái niệm đấu thầu nói chung.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
"Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn;
là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là
nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng.
a. Khái niệm:
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
b. Nội dung:
Ở loại hình này chủ đầu tư cũng thực hiện theo trình tự thuê tư vấn và
lập các thủ tục đấu thầu sau đó mở thầu để chọn ra một nhà thầu tối ưu nhất
theo mục tiêu của chủ đầu tư, để thực hiện công việc là: xây lắp, lắp đặt bổ
sung sửa chữa các hạng mục công trình của dự án. Loại hình đấu thầu xây lắp
này là loại hình rất phổ biến hiện nay, nó có thể tiến hành từ các hạng mục
công trình lớn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4
1.3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước nhà,
ngày càng có nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư
nước ngoài. Các công trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến
độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các chủ đầu tư là làm thế nào để lựa
chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công
việc trong chu trình của dự án ?
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng
định, đấu thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này,
đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một
phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc
quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu.
2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng.
2.1. Đối với các nhà thầu.
- Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu
trên thương trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh
nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi công được tăng cường.
- Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ
hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
2.2. Đối với chủ đầu tư.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có
khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra
của công trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm vốn đầu tư, đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ
công trình.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ
động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực
hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và
sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
5
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các
mặt nên việc áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao
trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.
2.3. Đối với Nhà nước.
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước
về đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và
loại trừ được các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn
ngân sách, các hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành
cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
3. Điều kiện mời thầu và dự thầu của doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Điều kiện mời thầu.
Để việc tổ chức đấu thầu được hợp lệ thì trước khi đấu thầu bên mời thầu
phải có đầy đủ các điều kiện sau:
- Phải có văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có
thẩm quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp trên phê duyệt.
Riêng ở trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc
chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án thì điều kiện tổ
chức đấu thầu là phải có văn bản chấp thuận của người hoặc cấp có thẩm
quyền và hồ sơ mời thầu được phê duyệt.
- Có một điều kiện chung đó là bên mời thầu không được tham gia với tư
cách là nhà thầu do mình tổ chức.
3.2. Điều kiện dự thầu.
Đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu họ phải đáp ứng được các điều
kiện sau đây:
- Có giấy phép kinh doanh. Đối với các gói thầu mua sắm các thiết bị
phức tạp, đặc biệt được quy định trong hồ sơ mời thầu thì ngoài giấy phép
đăng ký kinh doanh họ còn có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà
xuất bản.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
6
- Có đủ năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật để đáp ứng từng yêu cầu
của từng gói thầu.
- Phải có hồ sơ dự thầu hợp lệ và chủ động tham gia một đơn dự thầu
trong một gói thầu, dù ở đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp
Tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép
tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong một gói thầu.
3.3. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu.
- Về điều kiện đấu thầu quốc tế đối với các dự án:
+ Đối với các gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả
năng đáp ứng nhu cầu gói thầu.
+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế.
- Đối với nhà thầu quốc tế.
+ Nhà thầu nước ngoài khi tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hoặc
phải liên doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ
Việt nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc,
khối lượng và đơn giá tương ứng.
+ Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện các cam kết về tỷ lệ %
khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là
liên doanh hoặc thầu phụ như đã nêu trong sơ đồ dự thầu. Trong khi thương
thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực
hiện các cam kết trong hồ sơ dự thầu thì kết quả thầ u sẽ bị huỷ bỏ.
+ Các nhà thầu tham gia đấu thầu tại Việt Nam phải cam kết mua sắm và
sử dụng các thiết bị vật tư phù hợp về chất lượng và giá cả, dùng sản xuất, gia
công hoặc hiện có tại Việt Nam.
+ Trong hai hồ sự dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang
nhau thì hồ sơ nào có khối lượng công việc dành cho phía Việt Nam (là liên
doanh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ được chấp nhận.
+ Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu (đơn phương hoặc liên
doanh) sẽ được xét ưu tiên khi được đánh giá tương đương với nhà thầu nước
ngoài.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
7
+ Trong trường hợp hai hồ sơ được đánh giá ngang nhau sẽ ưu tiên hồ sơ
có tỷ lệ sự dụng nhân công cao hơn.
+ Nhà thầu trong nước sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định pháp
luật.
II. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG.
1. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng.
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá
trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu
được thực hiện theo các bước sau:
a. Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Thư mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển:
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển
Bước 2 : Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a. Thư mời thầu
b. Mẫu đơn dự thầu
c. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
d. Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
e. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
f. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
g. Tiến độ thi công
h. Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phương pháp và cách thức quy
đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá )
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
8
i. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
j. Mẫu bảo lãnh dự thầu
k. Mẫu thoả thuận hợp đồng
l. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Gửi thư mời thầu được thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình
thức đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư
vấn đã có danh sách ngắn được chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong
trường hợp đấu thầu rộng rãi.
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
a. Tên và địa chỉ bên mời thầu
b. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
c. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
d. Các điều kiện tham gia dự thầu
e. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu
Bước 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
a. Nhận hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời
thầu. Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả
thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm
đóng thầu được xem là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo
nguyên trạng.
b. Quản lý hồ sơ dự thầu
Việc quản lý hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
‘Mật’.
Bước 5 : Mở thầu
Việc mở thầu được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chuẩn bị mở thầu
Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện
của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến.
Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời
thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
9
2. Trình tự mở thầu
a. Thông báo thành phần tham dự
b. Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
c. Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
d. Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu
(Tên nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong
đó giảm giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác).
đ. Thông qua biên bản mở thầu.
e. Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan
quản lý có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
f. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ
dự thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu
được bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản
chụp.
Bước 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
A. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu
cầu, bao gồm:
a. Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
b. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.
c. Làm rõ hồ sơ dự thầu
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh
giá gồm hai bước sau :
Bước1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được dựa trên
các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ
70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
10
Bước 2. Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách
ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt .
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh
giá bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi.
Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh
máy, lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân
đơn giá với số lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
- Hiệu chỉnh các sai lệch.
Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt quá10% (tính theo giá
trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác
định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
- Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đồng tiền dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo
nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng chào hàng.
- Đưa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá.
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
B. Xếp hạng nhà thầu
Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà
thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng
thầu.
Bước 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
a. Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.
Trong thành phần này cần nêu được các nội dung sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
11
- Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
- Quá trình tổ chức đấu thầu.
- Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
b. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản
chụp các tài liệu sau đây:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tư vấn.
- Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, điều ước quốc
tế và tài trợ (nếu có)
- Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao
gồm:
- Kế hoạnh đấu thầu của dự án.
- Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế
- Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu.
- Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn.
- Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu
cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có).
- Dự thảo hợp đồng (nếu có).
- Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
- Ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu
có).
- Các tài liệu có liên quan khác.
Bước 8: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp
đồng
1. Công bố kết quả đấu thầu
a. Nguyên tắc chung
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
12
Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông
báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và
nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu.
Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu
bên mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
b. Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những
thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh
hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy
giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
c. Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu
Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương
thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho
nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp
đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
2. Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng
a. Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời
thầu thư chấp thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
b. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo
hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải
quyết các vấn để còn tồn tại chưa hoàn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu
trúng thầu, đặc biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của
hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu
cần duyệt. Việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc
nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu đề xuất.
c. Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng
thầu trước khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời
thầu có quyền không hoàn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
13
d. Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có)
Khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu.
Đối với các nhà thầu không trúng thầu, nhưng không vi phạm quy chế đấu
thầu kể cả khi không có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự
thầu cho nhà thầu trong thời gian không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết
quả đấu thầu.
2. Nội dung, trình tự dự thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
Cùng với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu
(các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia
đấu thầu. Trình tự dự thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng được tiến hành
theo các bước sau:
Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Đây được coi là bước đầu tiên của quy trình dự thầu trong các doanh
nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bước để người bán (các doanh nghiệp xây
dựng) tiếp cận được với người mua (chủ dự án) từ đó mới dẫn đến quan hệ
giao dịch, mua bán thông qua phương thức đấu thầu. Các nhà đầu tư (các đơn
vị xây lắp) có thể tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu dựa trên các
luồng thông tin chủ yếu sau:
- Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới.
- Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: Đối tác trung gian ở đây
có thể là cá nhân hoặc tổ chức thậm chí là cán bộ công nhân viên của nhà
thầu.
Tóm lại, thông qua các luồng tin kể trên nhà thầu sẽ nắm bắt được
những thông tin cần thiết ban đầu về công trình cần đấu thầu, lấy đó làm cơ
sở phân tích để đưa ra quyết định có hay không dự thầu. Việc làm này sẽ
giúp cho nhà thầu tránh được việc phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà
không đem lại cơ hội tranh thầu thực tế.
Bước 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có)
Trong trường hợp công trình cần đấu thầu được bên mời thầu tiến hành
sơ tuyển thì nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một bộ hồ sơ dự sơ tuyển.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
14
Nếu hồ sơ dự sơ tuyển đạt yêu cầu của bên mời thầu sẽ được tiếp tục
tham gia dự thầu ở bước tiếp theo.
Nhiệm vụ đặt ra với nhà thầu ở bước này là vượt qua giai đoạn sơ
tuyển đồng thời nắm bắt được các đối thủ cùng vượt qua vòng sơ tuyển và
tiến hành tìm kiếm thông tin về họ làm căn cứ để đưa ra được chiến lược
tranh thầu thích hợp trong bước tiếp theo.
Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được 1 bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp.
Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu.
Đây là công việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ
dự thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng được các yêu cầu
của bên mời thầu hay không.
Tiếp theo, nhà thầu tuỳ thuộc trách nhiệm và rủi ro của chính mình,
được khuyến cáo đến thăm và xem xét hiện trường, các khu vực xung quanh
để có tất cả các thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và ký kết
hợp đồng thi công công trình. Nhà thầu phải chịu các chi phí cho việc đến
thăm hiện trường. Trong bước này, nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ
và kinh nghiệm về cả mặt kỹ thuật cũng như kinh tế đi khảo sát hiện trường.
Điều này sẽ giúp cho nhà thầu nắm được thực địa làm cơ sở xây dựng giải
pháp kỹ thuật thi công hợp lý cũng như nắm được tình hình thị trường nơi đặt
thi công, đặc biệt là thị trường các yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi công
công trình để có cơ sở thực tế cho việc lập giá dự thầu.
Sau khi nắm chắc các thông tin về các phương diện, nhà thầu mới tiến
hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng
thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu.
Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý
a. Đơn dự thầu hợp lệ (Phải có chữ ký của người có thẩm quyền)
b. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
c. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả
phần phụ (nếu có).
d. Văn bản thoả thuận liên doanh (trường hợp liên doanh dự thầu).
đ. Bảo lãnh dự thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
15
2. Các nội dung về kỹ thuật
a. Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
b. Tiến bộ thực hiện hợp đồng.
c. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
d. Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
3. Các nội dung về thương mại, tài chính
a. Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
b. Điều kiện tài chính(nếu có)
c. Điều kiện thanh toán.
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu
Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm đã
quy định trong hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu phải niêm phong bản gốc và tất
cả các bản sao của hồ sơ dự thầu vào phong bì bên trong và một phong bì bên
ngoài, ghi rõ ràng các phong bì bên trong là "bản gốc" và "bản sao".
Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu
một số tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho
các nhà thầu do bên mời thầu quy định.
Bước 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu)
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu
trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp
đồng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo trúng thầu. Sau đó
theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký
hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu khoản bảo
lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình
và quy mô của hợp đồng và được nhận lại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh hoặc bảo trì.
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây
dựng.
1. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng.
a. Năng lực về máy móc thiết bị thi công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
16
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công
trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15%-20% giá thành
xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến
lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực uy
tín của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi
công.
Năng lực và máy móc thiết bị thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu
trong hồ sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết được khả năng
huy động nguồn lực về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công
trình đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư. Khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung
vào những nội dung sau:
- Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng thể hiện
thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện
có của tổ chức xây dựng đó về số lượng chủng loại của máy móc thiết bị. Nếu
nguồn lực này không bảo đảm tổ chức xây dựng phải đi thuê phục vụ cho thi
công sẽ ảnh hưởng đến khả năng tranh thầu.
- Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị
công nghệ của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đại so với trình độ công
nghệ hiện tại trong ngành xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công
nghệ được thể hiện qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất
và phương pháp sản xuất của công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông
số về năm sản xuất, nước sản xuất và giá trị còn lại của máy móc thiết bị
- Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính
đồng bộ trong sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều
kiện sử dụng đặc thù về địa lý, khí hậu, điạ chất, nguyên vật liệu... sự phù hợp
giữa giá cả và chất lượng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra.
b. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Trước hết ảnh hưởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới
khả năng thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông
qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ
chủ chốt dự kiến cho việc quản lý và thực hiện hợp đồng cũng như chất lượng
và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân thi công công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
17
trình sẽ quyết định đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Đó là lý do
tại sao bên mời thầu cũng rất chú ý tới chỉ tiêu này khi xét thầu.
Bên cạnh đó đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh
nhạy của các quản trị viên và chiến lược đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp theo đuổi quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp nói riêng, chất lượng công tác dự thầu nói chung.
Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty tạo được
động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc cũng cho phép doanh
nghiệp rút ngắn tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình.
Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng
thầu của tổ chức xây dựng có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng
phải thấy rõ vai trò hết sức quan trọng và đặc biệt của nguồn lực con người
cũng như chính sách quản lý nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của
doanh nghiệp. Bởi vì suy cho cùng trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò
quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý.
c. Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi công các công trình xây
dựng tương tự.
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên
mời thầu đối với nhà thầu. Đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu
kỹ thuật phức tạp thì đây là nhân tố khá quan trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ khá
cao trong tổng điểm đánh giá nhà thầu của bên mời thầu.
d. Năng lực về tài chính
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần một khối lượng vốn rất lớn và
vốn bị đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất
chậm. Đặc điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn
vốn đủ lớn để trang trải chi phí thi công trong thời gian dài trước khi công
trình hoàn thành bàn giao cho bên chủ công trình. Do vậy, năng lực tài chính
cũng là một yếu tố quyết định lợi thế của nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Năng lực tài chính được bên mời thầu xem xét ở các khía cạnh sau:
- Doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế.
- Vốn lưu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây.
Trong vốn lưu động, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp là chỉ tiêu hết sức quan trọng, bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả
năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đồng thời việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
18
đồng là một nội dung quan trọng mà doanh nghiệp phải trình bày để chủ đầu
tư xem xét đánh giá.
Bên cạnh năng lực tài chính thì tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng tới
khả năng thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện
qua kết quả sản xuất kinh doanh cũng như sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp. Một hệ số nợ cao (hệ số nợ/vốn chủ sở hữu) sẽ
ảnh hưởng xấu tới khả năng huy động huy động vốn cho việc thi công.
1. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng.
a. Giá dự thầu
Trong cuộc chạy đua trên thương trường, giá dự thầu là một trong
những yếu tố quyết định đến việc "được" hay "mất" của mỗi nhà thầu.
Ở góc độ chủ đầu tư, thường chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhưng
phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của gói thầu và nhà thầu phải
thuyết minh được khả năng thực hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán.
Như vậy, giá dự thầu là tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng
thắng thầu của nhà thầu. Để có được giá dự thầu hợp lý vừa được chủ đầu tư
chấp nhận vừa phải đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lãi dự kiến của
doanh nghiệp xây dựng thì trong quá trình xây dựng giá dự thầu cần chú ý:
- Nhà thầu phải thu thập được đầy đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ ràng
về quy mô, yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Xây dựng được đơn
giá dự thầu phù hợp với quy định của nhà nước và sát với thực tế khảo sát
trên thị trường.
- Để có giá dự thầu thấp, nhà thầu phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận
thu được với chi phí bỏ ra. Điều này tuỳ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của
cán bộ trong nhà thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng
phó một cách linh hoạt, có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu
vực khác, ở hợp đồng này cho hợp đồng khác, có thể tính thấp hoặc không
tính phụ phí.
b. Tiến độ thi công công trình
Như đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tương
đối dài (từ 1 đến 5 năm ) nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Thêm vào
đó việc đầu tư xây dựng một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
19
nhân, tiêu dùng cuối cùng mà lại nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng
nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đảm bảo tiến độ thi công
công trình được chủ đầu tư đánh giá rất cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của
chủ đầu tư được đánh giá ở hai nội dung:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của
công trình có liên quan.
Như vậy nếu nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công hợp lý, rút
ngắn được thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn
(với các điều kiện tương ứng khác).
c. Khả năng về kỹ thuật chất lượng
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp
ứng các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời
thầu coi là một trong các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật chất lượng bao gồm:
Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng vật tư,
thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi
công: Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trường bố trí nhân sự, các giải
pháp kỹ thuật.
Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện
nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, qua các bản vẽ minh hoạ, phần thuyết minh
biện pháp. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực vốn có của mình
nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng và đưa ra được đề
xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh
khi dự thầu.
d. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây dựng
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng, cuộc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt
hơn ở các lĩnh vực khác. Vì vậy, thông qua giao tiếp, quảng cáo doanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
20
nghiệp xây dựng có thể tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty chủ
yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt được ( Các công trình mà
công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lượng, huy chương vàng chất
lượng cao) và năng lực của công ty (trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý, máy
móc thiết bị thi công) để chiếm được lòng tin của chủ đầu tư.
1.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức.
a. Tình hình đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của tổ chức xây dựng tham gia dự thầu là các nhà
thầu khác có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng tham gia những công trình
cần đấu thầu với tổ chức xây dựng của mình.
Nếu tiềm lực của đối thủ cạnh tranh là tương đối lớn về năng lực tài
chính, năng lực máy móc thiết bị thi công, uy tín nhà thầu trên thị trường...
thì khả năng trúng thầu với nhà thầu sẽ giảm.
Muốn giành thắng lợi trong cuộc tranh thầu nhà thầu phải tạo được ưu
thế so với các đối thủ cạnh tranh và duy trì mức ưu thế đã tạo ra bằng cách
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành công trình đồng thời cần
phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình và cố gắng giữ gìn để đối thủ
không tìm hiểu được gì về mình.
b. Sự ủng hộ của chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức
xây dựng đang xét
Sự ủng hộ của chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây
dựng có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của nhà thầu.
Sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu có thể được tạo dựng bằng uy
tín của nhà thầu về chất lượng các công trình đã thi công, có thể bằng mối
quan hệ qua lại giữa nhà thầu với chủ đầu tư trong, trước và sau khi đấu thầu.
Các cơ quan liên quan khác bao gồm các bộ, ban ngành, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư. Nếu tạo được mối quan hệ tốt và tạo được sự ủng
hộ từ bộ phận này nhà thầu sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi như thông tin về
công trình thi công cần đấu thầu, định hướng về đầu tư xây dựng trong tương
lai và các thông tin liên quan khác để nhà thầu có phương án quyết định tham
gia dự thầu ngay với các công trình có điều kiện thi công trên mặt bằng
tương tự hoặc công trình công ty đã có kinh nghiệm thi công.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
21
c. Điều kiện thị trường
- Thị trường lao động: Hiện nay ở nước ta thị trường về cung lao động
là tương đối lớn, giá nhân công rẻ. Với các công trình xây dựng việc sử dụng
nhân công theo các hợp đồng ngắn hạn, nhân công ngay tại địa điểm thi công
sẽ giúp giảm giá thành công trình tăng khả năng cạnh tranh về giá dự thầu.
- Thị trường các nhà thầu xây dựng: Rõ ràng thị trường xây dựng với
nhiều các nhà thầu trong nước và quốc tế cùng tham gia tranh thầu các công
trình cần đấu thầu sẽ làm giảm sút khả năng trúng thầu đối với các nhà thầu
yếu kém về năng lực tài chính và trình độ kỹ thuật.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh
nghiệp xây lắp.
2. 1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng
năm.
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà
doanh nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả
gói thầu của hạng mục công trình).
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu qua các năm cho
ta biết khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp. Thông
qua đó để đánh giá hiệu quả công tác dự thầu trong năm.
2. 2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu.
Chỉ tiêu này được xác định theo hai mặt biểu hiện là:
Tổng số công trình trúng thầu
- Xác suất trúng thầu theo số công trình =
Tổng số công trình đã dự thầu
- Xác xuất trúng thầu theo giá trị = Tổng giá trị trúng thầu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
22
Tổng giá trị các công trình đã dự thầu
Các chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng năm. Trên thực tế hai
chỉ tiêu này thường không bằng nhau do giá trị đấu thầu các công trình khác
nhau. Việc đánh giá được căn cứ vào từng kết quả cụ thể.
2. 3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường
xây dựng.
Chỉ tiêu thị phần cũng được đo bằng hai mặt biểu hiện đó là phần thị
trường tuyệt đối và phần thị trường tương đối.
Giá trị SLXL do DN thực hiện
- Phần thị trường tuyệt đối
= Tổng giá trị SLXL thực hiện của toàn
ngành
- Phần thị trường tương đối của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở
so sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt
đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
- Đối với chỉ tiêu uy tín doanh nghiệp đây là chỉ tiêu định tính mang
tính chất bao trùm. Nó có liên quan tới tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố
khác như: hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức..
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
23
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG 319
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng 319 tiền thân là Sư đoàn 319 - Quân khu 3, được
thành lập ngày 07/3/1979 theo Quyết định số 231/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ
quốc phòng.
Nhiệm vụ ban đầu của Sư đoàn là huấn luyện quân dự nhiệm và tổ
chức thi công các công trình quân sự như hầm, hào, bến cảng và các công
trình quân sự khác.
Năm 1980, theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 của Bộ
trưởng Bộ quốc phòng, Sư đoàn chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lấy tên là
Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng và trực tiếp xây dựng 26 hạng mục
thuộc cụm công trình Nhà máy nhiệt điện Phả Lại và nhiều công trình khác
trong năm kế hoạch 1980 - 1985.
Sau khi đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên công trường Phả Lại, Sư
đoàn chuyển địa điểm về đóng quân tại Thị trấn Gia Lâm - Hà Nội và xây
dựng trụ sở chính ở đó cho đến nay.
Thực hiện Nghị định của Đảng uỷ quân sự trung ương về việc sắp xếp
lại các doanh nghiệp trong Quân đội, đồng thời để nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh và tạo sự mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường, Công ty
xây dựng 319 được thành lập lại theo Quyết định 564/QĐ-QP ngày 22 tháng
4 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sáp nhập 5 doanh
nghiệp cùng ngành nghề, hoặc khác nghề nhưng phục vụ trực tiếp cho mục
tiêu sản xuất kinh doanh chính của Công ty.
Hiện nay trụ sở chính của Công ty là thị trấn Gia Lâm - Hà Nội.
- Tên Công ty: Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng - là tên truyền
thống được giữ cho đến hôm nay.
- Giám đốc: Kỹ sư Nguyễn Ngọc Lượng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
24
- Điện thoại: 04.8272533 - 04.8274210 - 069.554025
- Fax: 04.8731458
- Số và địa chỉ tài khoản của Công ty:
+ Tài khoản 7301.0011B - Ngân hàng đầu tư và phát triển Gia Lâm -
Hà Nội.
+ Tài khoản 4311.01.00031.01 - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội - Hà Nội.
Ngày nay do yêu cầu của tình hình kinh tế - chính trị thay đổi nên
ngành nghề được phép kinh doanh của Công ty gồm:
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông,
thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây trạm điện.
- Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi.
- Lắp đặt thiết bị dây truyền sản xuất.
- Kinh doanh bất động sản.
- Dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ, vật cản quân sự.
- Sản xuất kinh doanh xi măng, sản xuất kinh doanh gạch ngói; sản
xuất, khai tác kinh doanh các loại vật liệu sử dụng.
- Sản xuất kinh doanh nước giải khát có cồn và không có cồn.
Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển
vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao
năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa nàn
hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước... Vì vậy đã thi công hàng trăm
công trình với nhiều quy mô, nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu
phức tạp nhưng đảm bảo yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị
trường và đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất.
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Mô hình tổ chức toàn Công ty là mô hình thống nhất, theo tổ chức của
doanh nghiệp Nhà nước hạng I kết hợp kinh tế, quốc phòng.
Tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và chuyển nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
25
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 319
* Ban giám đốc Công ty: gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách
nhiệm trước Bộ quốc phòng, pháp luật về việc thực hiện kế hoạch được giao
và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc chính trị - Bí thư Đảng uỷ: phụ trách công tác chính trị,
tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty; các phong trào, đoàn thể
trong toàn Công ty.
- Phó giám đốc kinh tế: giúp giám đốc công ty trong công tác kinh tế kế
hoạch, định mức đơn giá dự toán và tiền lương, công tác hạch toán kinh tế,
công tác tiếp thị đấu thầu, thu hồi vốn.
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P
H
ÒN
G
C
H
Í
N
H
T
R
Ị
P
H
ÒN
G
K
Ế
H
O
Ạ
C
H
P
H
ÒN
G
K
Ỹ
T
H
U
Ậ
T
P
H
ÒN
G
V
Ậ
T
T
Ư
-
X
E
M
Á
Y
P
H
ÒN
G
H
À
N
H
C
H
À
N
H
P
H
ÒN
G
T
Ổ
C
H
Ứ
C
-
L
A
O
Đ
Ộ
N
G
B
A
N
K
IỂ
M
T
O
Á
N
P
H
ÒN
G
T
À
I
C
H
À
N
H
CÁC ĐỘI THI CÔNG, CÁC PHÂN XƯỞNG
CÁC XÍ NGHIỆP, CHI NHÁNH PHÍA NAM
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
26
- Phó giám đốc cơ giới vật tư: Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch
theo dõi, quản lý vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ xây dựng.
- Phó giám đốc kỹ thuật chất lượng giúp giám đốc công ty về các mặt
giải pháp kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ an toàn các công trình cho công ty thi
công.
* Các phòng ban:
a. Phòng kế hoạch: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc trong các khâu
xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác giao tiếp,
công tác tiếp thị và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của các công tác như sau :
- Công tác tiếp thị:
+ Theo dõi các nguồn thông tin trong và ngoài nước về đầu tư xây dựng
ở Việt Nam, các nghị quyết, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu
tư xây dựng nói chung và chính sách về xây dựng nói riêng để xác định, định
hướng cho công tác tiếp thị của công ty.
+ Xem xét cân đối khả năng về lực lượng, trình độ để phân giao các
công trình cho các doanh nghiệp thành viên dự thầu.
+ Xác định các thị trường xây dựng, các công trình khả thi nguồn vốn,
chủ đầu tư thời gian tiến hành xây dựng, các đối tác cạnh tranh, quy mô và
tính chất công trình, khả năng tham gia của công ty và các tài liệu khác để
phân tích đánh giá và phân loại công trình, trình giám đốc về phương án tham
gia dự thầu.
+ Chuẩn bị các mẫu hồ sơ của công ty liên quan đến công tác đấu thầu
(giấy phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng lực của công ty, quan hệ
bảo lãnh tín dụng...) để công ty dự thầu hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp
khi được công ty uỷ quyền dự thầu.
- Công tác kế hoạch:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng
tháng cho công ty để báo cáo với giám đốc công ty.
+ Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, các mục
tiêu tiến độ công trình, phân tích đánh giá để tham mưu cho giám đốc trong
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
27
công tác chỉ đạo điều hành sản xuất, công tác điều động nhân lực, thiết bị máy
móc các phương án thi công đảm bảo các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Công tác kinh tế:
+ Trực tiếp lập kế hoạch, thu hồi vốn đối với các công trình do công ty
chỉ đạo tập trung.
+ Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các định mức và đơn giá
mới, hướng dẫn việc áp dụng để đưa vào tính toán trong các dự toán.
+ Quản lý các định mức đơn giá mới, các chế độ phụ phí dựa vào các
chính sách chế độ của Nhà nước và điều kiện cụ thể của mỗi công trình mà đề
xuất, bổ xung sửa đổi để có cơ sở làm việc với ban quản lý công trình và các
cơ quan Nhà nước, áp dụng vào giá công trình đảm bảo hạch toán kinh doanh.
- Công tác hợp đồng kinh tế:
Dự thảo các hợp đồng kinh tế cho giám đốc ký kết thi công các công
trình được Nhà nước giao thầu, các hợp đồng từ công trình đấu thầu với các
chủ đầu tư.
Các hợp đồng kinh tế liên doanh, liên kết để dự thầu công trình, các hợp
đồng kinh tế trong các liên doanh khi công ty là B phụ.
- Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:
+ Quản lý về đầu tư máy móc thi công dựa trên nhiệm vụ, sản xuất cân
đối và tổng hợp nhu cầu máy móc thiết bị cần trang bị.
+ Quản lý đầu tư các công trình xây dựng.
+ Quản lý sau đầu tư: Phối hợp với các đơn vị vận hành để đánh giá, kết
luận hiệu quả của việc đầu tư.
b. Phòng kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật chất lượng - an toàn là một bộ phận chức năng giúp việc
cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý chất lượng - an toàn, tiến độ thi
công các công trình, các hoạt động khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Với công tác chất lượng:
- Tiếp nhận quản lý hồ sơ kỹ thuật công trình bao gồm: Hồ sơ thiết kế,
hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao công trình.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
28
- Cùng với các đơn vị tính toán bóc tách khối lượng, lập biện pháp và
tiến độ thi công, tính toán nhu cầu vật tư, thiết bị, nhân lực cho từng công
trình trước khi thi công. Cùng với phòng kinh tế kế hoạch tính toán dự toán thi
công.
- Cùng với phòng kinh tế kế hoạch và các đơn vị liên quan tính toán lập
hồ sơ dự thầu các công trình.
c. Phòng tài chính kế toán.
Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp tài chính cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cho các xí nghiệp và các đội sản
xuất trực thuộc, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lưu động
phù hợp, xác định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy
động nguồn vốn sẵn có vào sản xuất kinh doanh.
d. Phòng hành chính.
Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức
năng và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề bạt sử dụng cán
bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu
thực hiện sản xuất kinh doanh.
e. Phòng vật tư - xe máy.
Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tư kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng,
chất lượng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tư, tổ chức khai thác,
sản xuất, thu mua, vận chuyển, bốc rỡ vật tư, giám sát tình hình sử dụng vật
tư, thiết bị. Quản lý và theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo
dưỡng máy móc thiết bị của công ty.
* Các xí nghiệp, chi nhánh.
* Các đội thi công, các phân xưởng.
Như vậy sự hợp tác chuyên môn hoá giữa các phòng ban trong công ty
được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết tương hỗ lẫn
nhau. Công việc của bộ phận này được sự giúp đỡ và hợp tác của các bộ phận
khác.
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí theo sơ đồ dưới các xí
nghiệp là các đội thi công, các phân xưởng thực hiện nhiệm vụ dưới sự quản
lý của cơ quan công ty. Cụ thể như sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
29
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Bên dưới sự quản lý của các xí nghiệp là các đội công trình trực tiếp
tham gia thi công xây dựng các công trình.
* Các đội thi công, các phân xưởng:
Bao gồm: - 1 xưởng khảo sát thiết kế .
- 64 đội thi công xây lắp công trình.
- 1 bộ phận xử lý nền móng.
- 2 đội thi công cơ giới.
- 1 đội sử dụng vật liệu nổ: khai thác, phá đá.
- 2 bộ phận rà phá bom mìn, phá vỡ vật cản.
- 2 phân xưởng sản xuất đồ mộc, cơ khí.
- 2 phân xưởng sản xuất gạch gói.
- 2 phân xưởng sản xuất xi măng.
- 1 phân xưởng sản xuất nước giải khát.
CƠ QUAN CÔNG TY
X
Í
N
G
H
IỆ
P
7
X
Í
N
G
H
IỆ
P
9
X
Í
N
G
H
IỆ
P
11
X
Í
N
G
H
IỆ
P
19
X
Í
N
G
H
IỆ
P
29
X
Í
N
G
H
IỆ
P
29
6
X
Í
N
G
H
IỆ
P
48
7
C
H
I
N
H
Á
N
H
P
H
Á
A
N
A
M
X
Í
N
G
H
IỆ
P
G
Ạ
C
H
N
G
ÓI
Q
K
N
H
À
M
À
T
X
M
V
Ạ
N
C
H
Á
N
H
C
Á
C
Đ
Ộ
I
T
R
Ự
C
T
H
U
Ộ
C
CÁC ĐỘI THI CÔNG, CÁC PHÂN XƯỞNG
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
30
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC DỰ THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Theo giấy phép hành nghề kinh doanh số "93/BXD-CSKD" ngày
04/04/1997 do Bộ xây dựng cấp, Công ty xây dựng 319 có năng lực ngành
nghề như sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp, Dân dụng tới quy mô lớn; nhóm A
- Xây dựng công trình thủy lợi: Đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới
tiêu.
- Xây dựng công trình giao thông: Đường bộ tới cấp 1, sân bay, bến
cảng.
- Lắp đặt thiết bị cơ - điện - nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi
tiêu chuẩn, đường dây và trạm biến áp điện.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đắp nền, đào đắp công trình.
- Thi công các loại mỏng; khoan phun vữa xi măng - Hoá chất
- Thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn các công trình hồ.
- Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng
- Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng.
Ngoài ra còn: Giấy phép khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ số
1768/BQP ngày 23/06/1999 do Bộ Quốc phòng cấp, Quyết định cho phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tổng cục CNQP và kinh tế cấp.
Như vậy Công ty xây dựng 319 có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra
khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công
trình và chủng loại công việc xây dựng.
Cùng với điều đó đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng và thuộc
nhiều khu vực khác nhau nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập
quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp
với từng đối tượng phục vụ. Thêm vào đó với năng lực ngành nghề đa dạng
tạo ra lợi thế về khả năng thắng thầu của công ty trong việc thực hiện các loại
hợp đồng trọn gói và hợp đồng chìa khoá trao tay.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
31
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu:
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố
định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều
chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất-kinh doanh, hình thái vật chất ban
đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng.
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù,
chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử
dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây
lắp công ty phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương
xứng với yêu cầu của công việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có
khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra
một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công
của bên mời thầu.
Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty
giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và
nhỏ ở thị trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi
có sự tham gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia
tranh thầu các gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị
của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ.
Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự
án đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ nhất là trong giai đoạn đầu tư
trạm trộn Lu Đầm thể hiện việc nghiên cứu không thấu đáo thị trường, chủng
loại thiết bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận hành, quản lý máy móc
thiết bị chuyên dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm triển khai dự án đầu tư
máy móc thiết bị thi công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ) nhưng hiệu quả rất
thấp, nhất là trạm trộn và máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá trị đầu tư nhưng
qua 3 năm mới tham gia làm ra sản phẩm trộn rải bê tông atphan chưa đến 6
vạn tấn - tức cả dây chuyền trộn-rải-lu đầm mới khấu hao chưa được 50 triệu.
Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hạch toán sản xuất kinh
doanh.
Về nguyên vật liệu phục sản xuất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
32
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70%
tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp
TT Loại và mã hiệu Nước SX
Số
Lượng
(Cái)
Công suất Thông số KT chính
I Ôtô các loại 86
1 Ôtô KRAZ 3256b L. Xô 23 240CV 12 Tấn
2 Ôtô KAMAZ - 55111 L. Xô 10 210 CV 13 Tấn
3 Ôtô MAZ - 5549;5551 L. Xô 10 180 CV 8 - 10 Tấn
4 Ôtô IFA - W50 Đức 1 125 CV 5 Tấn
5 Ôtô ZIL - 555;130 L. Xô 5 150 CV 5 Tấn
6 Ôtô téc GA3 - 53 L. Xô 2 115 CV 2 Tấn
7 Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5 TQ 35 139 CV 5 Tấn
II Máy xúc, đào các loại L. Xô 15
1 Máy xúc dầu bánh lốp - ZL40B TQ 1 2. 2M3
2 Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156 L. Xô 2 130 CV 1. 2 - 1. 5 M3
3 Máy xúc SAMSUNG HQ 4 130 CV 0. 6 - 0. 8 M3
4 Máy xúc HITACHI Nhật 1 130 CV 1. 2 M3
5 Máy đào bánh xích CAT - 330B Mĩ 1 222 CV 1. 5 M3
6 Máy đào bánh xích EO - 4224 L. Xô 4 108 CV 1 M3
7 Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2 HQ 2 139 CV 0. 85 M3
III Máy ủi, san đầm, lu 32
1 Máy ủi T170M; T130; DT75 L. Xô 12 75-170
2 Máy ủi KOMMATSU Nhật 5 160 CV
3 Máy san tự hành KOMMATSU GD 611A -
GD521A
Nhật 2 155 CV
4 Máy đầm rung SD - 180 Mĩ 1 230 CV 35 Tấn
5 Máy đầm rung BITELLI - C100 AL Ytaly 2 105 CV 25 Tấn
6 Máy đầm lốp DY - 16B L. Xô 1 240 CV 25 Tấn
7 Máy lu bánh lốp - RG - 248 Ytaly 1 65KW 25 Tấn
8 Máy lu bánh thép các loại Nhật ý 5 6 – 10 Tấn
9 Máy lu rung SD - 175 D Mĩ 1 230 CV 17. 5 Tấn
10 Máy lu rung SD - 150 D Mĩ 1 15 Tấn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
33
TT Loại và mã hiệu Nước SX
Số
Lượng
(Cái)
Công suất Thông số KT chính
11 Máy lu rung SD - DYNAPAC Nhật 1 85 CV 20 Tấn
IV Cần trục các loại 12
1 Cần trục lốp các loại L. Xô 8 75 - 180 9 – 125 Tấn
2 Cần trục xích DEK 251 L. Xô 1 108 CV 25 Tấn
3 Cần trục tháp KB 403; 308 L. Xô 2 30KW 5 – 8 Tấn
4 Cẩu giàn KMS L. Xô 1 160KW 10 Tấn
V Máy công cụ 65
1 Máy tiện vạn năng L. Xô 2 3- 10KW
2 Máy khoan BMK - 4 L. Xô 4 5. 5 KW D102mm
3 Máy khoan CBY - 100H L. Xô 1 D102mm
4 Máy ép khí các loại L. Xô 6 4. 5 – 20 m3/ph
5 Máy phát điện 125 L. Xô 4 125KVA
6 Máy phát điện POLYMA Đức 2 38KVA
7 Máy phát điện KOPUTA Nhật 1 1. 2KW
8 Máy bơm nước các loại L. Xô 12 10-40 m3/h
9 Máy hàn xoay chiều L. Xô 13 17KW;34
10 Máy uốn, cắt sắt TQ 4
11 Máy đóng cọc L. Xô 1 1. 2 Tấn
12 Dàn ép cọc EC 60 - EC 100 L. Xô 2 60 – 100 Tấn
13 Máy trộn bê tông TQ 10 350lít - 500lít
14 Máy tuốt thép CMK 357 L. Xô 2
15 Máy mài 2 đá 3B 633 L. Xô 1 4KW
16 Máy ép bấc thấm Mĩ 1
17 Máy dải nhựa đường BITILLI - BB 670 Ytaly 2 119 CV 500 Tấn/ca
18 Máy dải BT átphan MITSIMOTO Nhật 1 85 CV 250 Tấn/ca
VI Các trạm và thiết bị khác 47
1 Trạm átphan SD 80 Đức 1 80 Tấn/h
2 Dây chuyền đúc cống ly tâm VNam 2 50KW D1000-2000
3 Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186 L. Xô 3 15-33 m3/h
4 Trạm nghiền sàng Nordberg P. Lan 1 150T/h 100 m3/h
5 Giáo chồng các loại D54 - D76 VNam 12 bộ
6 Giáo xây 200 m2 các loại D42 VNam 13 bộ
7 Tầu thuyền các loại L. Xô 2
8 Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại L. Xô 2
9 Bộ máy búa phá bê tông TQ 10
10 Máy kinh vĩ THEO 020B Đức 2 SET 2C
11 Thuỷ bình AX - 1S Đức 2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
34
TT Loại và mã hiệu Nước SX
Số
Lượng
(Cái)
Công suất Thông số KT chính
12 Mia + Thước NIVA Đức 4
13 Máy dò mìn (TC-91, TM88, M-95,
EL1032A2, EW-1505)
Mỹ -TQ
- Đức
12
14 Bộ đồ lặn Mỹ -TQ 8
15 Dây chuyền sản xuất xi măng đồng bộ TQ 01
16 Dây chuyền sản xuất gạch (lò Tuynel) Việt Nam 01
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một
hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công
trình giảm chi phí sản xuất.
Đối với Công ty xây dựng 319, tận dụng khai thác được các nguyên
vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty. Khai thác
nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển
bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần
giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập
và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình
để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất
lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích
cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.
3. Đặc điểm về lao động
Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định nhất trong quá trình sản
xuất với các ngành khác, lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo
thời vụ hoạt động trên địa bàn rộng khắp.
Bảng 2. Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của doanh nghiệp
Số năm trong nghề
STT Cán bộ chuyên môn và KT theo nghề
Số
lượng 5 năm 10 năm 15 năm
Đã có kinh nghiệm
Qua các công trình
Tổng số 291 47 114 130 Quy mô lớn cấp I
1 Kỹ sư xây dựng 49 15 19 15 Quy mô lớn cấp I
2 Kỹ sư thuỷ lợi 24 4 8 12 Quy mô lớn cấp I
3 Kỹ sư cầu đường 20 2 10 8 Quy mô lớn cấp I
4 Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc đạc 8 5 3 Quy mô lớn cấp I
5 Kỹ sư động lực+ Cơ khí, máy 13 7 6 Quy mô lớn cấp I
6 Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm 7 2 3 2 Quy mô lớn cấp I
7 Kỹ sư điện + Cấp thoát nước 8 3 5 Quy mô lớn cấp I
8 Cử nhân kinh tế + TCKT 33 10 14 9 Quy mô lớn cấp I
9 Các loại kỹ sư khác 26 3 11 12 Quy mô lớn cấp I
10 Trung cấp 85 11 29 45 Quy mô lớn cấp I
11 Sơ cấp + Cán sự 18 5 13 Quy mô lớn cấp I
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
35
Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà
thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây
dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng
phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn,
trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong
việc quản lý và thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, Công ty xây dựng 319 có 1.227 cán bộ công nhân viên.
Trong đó, số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên chiếm 15,32% số cán bộ có
trình độ trung cấp chiếm 6,9%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 76,28%,
không có công nhân có tay nghề bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động như vậy
có thể thấy công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao,
có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề (Bảng 3). Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi
tham gia đấu thầu.
Bảng 3: Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp
STT Công nhân theo nghề
Số
lượng
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
Tổng số 936 287 305 267 70 7
I Công nhân XD 241 96 73 57 15
1 Mộc, nề, sắt, bê tông 134 53 37 30 14
2 Sơn, vôi, kính 40 14 10 9 7
3 Lắp ghép cấu kiện, đường ống 29 5 11 9 4
4 CN Chuyên ngành đường bộ 51 24 15 9 3
II Công nhân cơ giới 264 62 108 74 20
1 Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu 93 27 28 25 13
2 Cần trục lốp, xích 10 1 4 4 1
3 Cần trục tháp dài 9 1 4 2 2
4 Vận hành máy các loại 22 3 7 8 4
5 Lái xe ôtô 152 30 65 35 22
III Công nhân cơ khí 262 43 84 100 28 7
1 Hàn, rèn, tiện, nguội 107 21 27 35 12 2
2 Thợ điện, nước 70 14 25 28 3
3 Sửa chữa cơ khí 59 8 15 22 9 5
IV CN sản xuất vật liệu 49 23 7 15 4
Khoan đá, bắn mìn 49 23 7 15 4
V Công nhân khảo sát 59 24 17 15 3
Trắc đạc 59 24 17 15 3
VI Công nhân khác 61 39 16 6
Tổng hợp 61 39 16 6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
36
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chất lượng nguồn lao động
của công ty có thể thấy: do phương pháp quản lý của công ty còn mang nặng
tính bao cấp cứng nhắc thiếu linh hoạt đã làm giảm tính năng động tích cực
cũng như tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính
người lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có tư tưởng vụ lợi, cục bộ, làm
đến đâu biết đến đó, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể, của cộng
đồng dẫn đến kết quả là:
- Bộ máy quản lý các phòng ban công ty cũng như các đơn vị không
hợp lý mô hình tổ chức cồng kềnh, chất lượng cán bộ phần lớn chưa đáp ứng
yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường chi phí quản lý lớn nhưng hoạt động
kém hiệu quả.
- Lực lượng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ
động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, phần lớn trưởng thành theo phương thức
đề bạt trong cơ chế bao cấp không được kiểm nghiệm thực tế trình độ quản lý
chuyên môn không tương xứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được mặt
này thì mất mặt khác.
- Cán bộ kỹ thuật thụ động thiếu ý thức trách nhiệm trình độ chuyên
môn nghiệp vụ hụt hẫng thiếu ý thức phấn đấu, học hỏi. Công tác đào tạo cán
bộ nhất là cán bộ trẻ chưa được quan tâm đúng thể hiện từ khâu tiếp nhận,
phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu, gây tâm lý không an tâm
công tác.
- Lực lượng công nhân lành nghề yếu và không đồng bộ giữa các
ngành nghề, loại thợ bậc thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm.
Chính những tồn tại đó công ty chưa tạo dựng được một tác phong
doanh nghiệp đặc thù của Bộ quốc phòng, chưa phát huy được sức mạnh tập
thể cũng như những nguồn lực sẵn, có chưa tạo ra được một môi trường hấp
dẫn thu hút lực lượng cán bộ và công nhân có tay nghề cao.
4. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ
dự thầu của bên mời thầu. Theo bảng kê khai một số chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp (bảng 4) có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
năm 1999 giảm sút đáng kể, nếu xét về quy mô nguồn vốn cũng như tổng giá
trị tài sản lưu động của công ty thì cũng tương đối lớn có đủ khả năng để đáp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
37
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với những công trình có quy mô vừa và
nhỏ. Nhưng nếu khi gặp phải những công trình có quy mô lớn, thời gian thi
công dài hay đấu thầu những công trình quốc tế thì với nguồn vốn này sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của công ty.
Bảng 4: Tình hình tài chính của Công ty
Đơn vị: đồng
Tên tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Tổng số tài sản có 93. 576. 969. 078 73. 594. 007. 986 128. 632. 580. 262
2. Tài sản lưu động 57. 566. 930. 212 45. 342. 447. 508 84. 858. 859. 972
3. Tổng số nợ phải trả 86. 213. 250. 486 65. 096. 328. 827 118. 532. 244. 818
4. Tài sản nợ lưu động 39. 296. 650. 962 42. 654. 600. 019 77. 852. 355. 341
5. Giá trị ròng 7. 363. 718. 592 8. 497. 679. 159 10. 100. 335. 444
6. Vốn luân chuyển 18. 270. 279. 250. 2. 687. 847. 489 7. 006. 504. 631
Bảng 5: Doanh thu qua các năm
Đơn vị: đồng
Năm Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Doanh thu 57. 801. 355. 732 45. 475. 891. 955 88. 976. 952. 321
Nhìn vào bảng doanh thu qua các năm của công ty có thể thấy hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm không ổn định:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 giảm 12.325.463.777 tỷ
đồng so với năm 1998.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2000 tăng 43.501.060.366 tỷ
đồng so với năm 1999.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 có sự giảm sút đáng kể như
trên là do nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, một trong các nguyên nhân dẫn đến
sự giảm sút đáng kể như trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu
không cao chỉ đạt 2,5 tỷ đồng. Năm 2000 doanh thu có bước tăng đáng kể,
giá trị tăng tuyệt đối là 43.501.060.366 tỷ đồng. Một trong các nguyên nhân
dẫn đến kết quả trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu tương đối
cao 5,69 tỷ đồng, đặc biệt có công trình (Dự án quốc lộ 1A ) trúng thầu với
tổng giá trị lớn 63 tỷ đồng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
38
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG 319 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Tình hình chung.
Tuy đã chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập từ năm 1993 nhưng
trong giai đoạn 1993-1996 Chính phủ chưa ban hành quyết định (quy chế đấu
thầu) do đó Công ty vẫn tiếp tục thi công xây lắp các công trình do Bộ quốc
phòng giao.
Công ty chỉ thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị
trường kể từ cuối năm 1996. Khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện
chính để công ty có được hợp đồng xây lắp các công trình.
Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại
công ty 5 năm gần đây. Về kết quả cụ thể trong 5 năm qua công ty đã tham
gia đấu thầu hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221,13 tỷ đồng và trúng
được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429,49 tỷ đồng. Trong đó,
đặc biệt là 5 công trình thi công tại Lào với tổng giá trị 37,2 tỷ đồng. Đây là
các công trình được đầu tư bằng vốn nước ngoài và tổ chức đấu thầu quốc tế
( bảng 6)
Bảng 6: Các công trình đã trúng thầu của công ty
ST
T Tên công trình
Năm
dự
thầu
Pháp nhân
đấu thấu
Địa điểm
xây dựng Chủ đầu tư
Giá trị
(Tỉ đồng)
1 Giảng đường, ký túc xá
trường đại học Văn hoá
1996 Công ty Hà Nội ĐH Văn hoá - HN 1,173
2 Đường Quốc lộ 18 1996 Công ty Nam Hà Sở GTCC Nam
Hà
0,5
3 Đường xuyên đảo Cát Bà 1997 Công ty Cát Bà BQLDA 18
4 Đường Quốc lộ1A 1997 Công ty Hà Nội-
Bắc Ninh
BQLDA QL1 188
5 Cụm Giảng đường Học
viện kỹ thuật quân sự
1997 Công ty Hà Nội Học viện KTQS 4,2
6 Nhà máy điện Phả Lại 1997 Công ty Hải Dương NM Phả Lại 4,5
7 NM xi măng Phúc sơn 1997 Công ty Hải Dương BQLDAPhúc Sơn 20
8 NM Mía đường Kiên
Giang
1997 Công ty Kiên
Giang
BQLDA Việt –
Nhật
4
9 Trụ sở công an kim bôi
Hoà Bình
1997 Công ty Hoà Bình 1,6
10 Trụ sở công an kim Đình
lập - Lạng sơn
1997 Công ty Lạng Sơn CA Tỉnh Lạng
Sơn
0,85
11 Khu chung cư Viện Mổ -
Địa Chất
1997 Công ty Hà Nội CA Tỉnh L.Sơn 1,2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
39
12 Thuỷ điện Lậm Sạt - Lào 1997 Công ty Lào CTPTLào-Mỹ 20,6
13 Thuỷ điện Xiềng Khọ -Lào 1998 Công ty Lào BQLDAViệt Lào 1,5
14 Toà án nhân dân 1998 Thái Bình 6,4
15 Cải tạo Quốc Lộ 21- Hà
nam
1998 Công ty Hà Nam Sở GTVTHà Nam 3
16 Trụ sở công an Tân Lạc –
Hoà Bình
1998 Công ty Hoà Bình CATỉnhHB 1
17 Sửa chữa NMTĐ Hoà
Bình
1998 Công ty Hoà Bình NMthuỷ điện HB 0,88
18 Điện nông thôn Mường
Pú-Sơn La
1998 Công ty Sơn La Điện lực S.La 1,2
19 Điện nông thôn Phú Bình -
Thái Nguyên
1998 Công ty Thái
Nguyên
ĐLThái nguyên 1,2
20 Điện nông thôn, Văn quán
Lạng Sơn
1998 Công ty Lạng Sơn ĐL.LSơn 1,1
21 Nhà đơn nguyên 3- Thành
Công
1998 Công ty Hà Nội BQLViện địa chất 1,5
22 Thuỷ Lợi Nậm La - Lào 1998 Công ty Lào ADB 9,3
23 Chống quá tải lưới điện
khu trung thành
1999 Công ty Thái
Nguyên
CT điện lực1 1,2
24 Đường dây35KVvà TBA
35/0,4KV xã Chùng Sáng
1999 Công ty Sơn La CT điện lực1 1,2
25 San nền trạm điện Bắc
Giang
1999 Công ty Bắc Giang TCTđiện VN 1,48
26 Đầu mối nhỏ Thuỷ điện
Nậm La
1999 Công ty Lào Bộ N.L nghiệp 2,9
27 Xây dựng 3 đập tràn
huyện Viên Khăm
1999 Công ty Lào Bộ N.L nghiệp 2,2
28 Làm đường và sửa chữa
Học viện CNBVCT
1999 Công ty Hà Tây Học viện BCVT 0,3
29 Đài truyền hình quân đội 1999 Công ty HN 0,3
30 Đường điện nhà máy xi
măng Hải phòng
1999 Công ty Hải Phòng NM xi măng 1,16
31 Nhà học chính A3 trung
tâm đào tạo BCVT
1999 Công ty HàTây Học viện BCVT 9,7
32 San nền khu tập trung
Định công
1999 Công ty HN BQLDA định
công
3,2
33 Đưa điện về xã Hoàng
Nông -Đại Từ –Thái
Nguyên
1999 Công ty T.Nguyên Điện lực
T.Nguyên
0,997
34 Đ.dây35KVvà TBAđưa
điện về xã Hoàng Thắng –
V.yên
1999 Công ty Yên Bái CT điện lực 1 0,93
35 Cải tạo trụ sở làm việc tỉnh
uỷ Vĩnh Long
1999 CN Vĩnh Long Tỉnh Uỷ Vĩnh
Long
0,082
36 Đườngdây35KV,trạm
BA35/0,4KV La Hiên
1999 Công ty T.Nguyên Điện lực
T.Nguyên
2,24
37 Bệnh viện đa khoa 1999 Công ty Thái Bình Bệnh viện đa khoa
Thái Bình
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
40
38 Khu chế biến Sét xí nghiệp
KTCB Sét Chí Linh –C.T
Khai thác chế biến đá và
khoáng sản
2000 Công ty H.Dương CT.KTCB đá và
KSH.Dương
2,5
39 Công trình đường và thoát
nước khu Định công
2000 Công ty HN BQLkhu đô thị
mới Đ.Công
1,956
40 Công trình thuỷ lợi điện 2000 Công ty Lào Cai Đồn BP 263 Trịnh
Tường
0,333
41 Nâng cấp trung tâm y tế
huyện Mộc Châu
2000 Công ty S.La BQLDA hỗ trợ y
tế QG
1,389
42 Đưa điện về xã Hộ Đáp-
tỉnh Bắc Giang
2000 Công ty Bắc Giang CT điện lực1 2,268
43 XD đường HCM 2000 Công ty Quảng Trị BQLDA đường
HCM
25
44 Lắp đặt hệ thống điện nhẹ
TEL, Lan,MATV-BCVT
2000 Công ty H.Đông BCVT 0,47
45 Công trình điện Xuân
Long-Ngọc Chấn-YênBái
2000 Công ty Yên Bái Công ty điện lực 1 2
46 Dự án Quốc Lộ 1Agói4-
Giai đoạn2
2000 Liên danh Bắc ninh BQLDAQL1-
BGTVT
63
47 Sửa chữa,nâng cấp trường
Tiểu học Thái Thịnh-
Q.Đống Đa
2000 Công ty HN BQLDAcông
trình Q.Đống Đa
1,173
48 Cải tạo nâng cấp nhà lớp
học cấp 4 trước B4-ĐHQG
2000 Công ty HN ĐHQGHN 0,265
49 Rà phá bom mình đường
Hồ Chí Minh
2000 Công ty Đường Hồ Chí
Minh
0,459
50 Sửa chữa Cung văn hoá
Tỉnh HB
2000 Công ty HB Trung tâm VH
tỉnhHB
0,364
51 Công trình thuỷ lợi Mường
Hung-Sông Mã-Sơn La
2000 Công ty S.La BQLDA cơ sở hạ
tầng nông thôn
1,991
52 Đưa điện về xã Tú Lệ
huyện Văn Chấn-Yên Bái
2000 Công ty Yên Bái Điện lực YBái 1,984
53 Đập chứa nước Suối Nứa 2000 Công ty Bắc Giang 1,549
54 XD trườngTiểu họcTulí
Đà Bắc-HB
2000 Công ty HB SGD ĐTHBình 0,4984
55 Đưa điện lưới QG về
huyện Quỳnh Nhai-S.La
2000 Công ty S.La Điện lực S.La 5,104
56 Chống quá tải khu thị
trường hồ 4-Thuận Thành
-Bắc Ninh
2000 Công ty B.Ninh Điện lực B.Ninh 0,55754
57 Chống quá tải lưới điện hạ
thế khu Tân Long-Thái
Nguyên
2000 Công ty T.Nguyên Điện lực
T.Nguyên
0,564
Từ những kết quả nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu
nói riêng. Đó là khả năng hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
41
động tham gia đấu thầu để tự giành quyền đấu thầu xây lắp chứ không trông
chờ vào công trình do tổng công ty giao cho. Công ty cũng đã mạnh rạn tham
gia vào những công trình quan trọng manh tính quốc gia và những công trình
được tổ chức theo hình thức quốc tế.
Để thấy rõ hơn ta lập bảng phân tích (Bảng 7)
Công trình dự
thầu
Công trình trúng
thầu
Xác suất trúng
thầu (%)
Năm Số
lượng
Giá trị
(tỷ đồng)
Số
lượng
Giá trị
(tỷ đồng)
Giá trị bình quân
một công trình
trúng thầu (tỷ đồng) Về mặt
số lượng
Về mặt
giá trị
1997 20 499,05 9 224,35 24,93 45 45
1998 19 162,68 10 27,08 2,71 53 17
1999 28 118,09 15 37,89 2,50 53 32
2000 36 370,28 21 119,57 5,69 58 32
Nhìn vào bảng ta thấy xác xuất trúng thầu của công ty chưa cao, xác
xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 53% năm 98, 99, chỉ có năm 2000 đạt
58% và giá trị bình quân một công trình tương đối cao 5,69 tỷ. Về mặt giá trị,
xác xuất này cũng còn thấp đặc biệt năm 1998 chỉ đạt 17%. Về mức tăng
tuyệt đối bình quân một công trình trúng thầu qua các năm :
- Năm 1997 tăng so với năm 1996 là 18,25 tỷ.
- Năm 1998 tăng so với năm 1997 là - 22,22 tỷ.
- Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,21 tỷ.
- Năm 2000 tăng so với năm1999 là 3,19 tỷ.
Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm
có tăng lên nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng giảm thất
thường và có giá trị rất thấp so với năm 1997 (là năm đạt giá trị bình quân
một công trình trúng thầu đạt giá trị cao nhất 24,93 tỷ).
Trên đây, là những thành tích cũng như những tồn đọng của Công ty
xây dựng 319, để hiểu được cặn kẽ hơn về vấn đề này ta cần tìm ra các
nguyên nhân tồn tại trên thông qua việc phân tích trình tự thực hiện công tác
dự thầu của công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm
tới mục tiêu trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
42
giá trị. Đồng thời tiến tới hoàn thiện mọi mặt công tác dự thầu tạo thế lực ổn
định và khả năng tranh thầu để khơi thông lực cản hiện tại cho phép công ty
đạt được sự phát triển cao hơn trong những năm tới.
2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty.
Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng
không nhỏ của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công
tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa
chọn những các bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm
trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu.
Về trình tự tham gia thực hiện dự thầu của công ty được thực hiện theo
các bước:
2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu.
Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kinh tế kế hoạch
đảm nhiệm và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Để có được
thông tin về các công trình cần được đầu thầu xây lắp công ty sử dụng rất
nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau:
- Thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi... đồng thời cũng quan tâm đến các
thông tin về những công trình dự định đầu tư trong tương lai gần trên các
phương tiện này, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
- Duy trì mối quan hệ với những chủ đầu tư (Ban quản lý dự án PMU
18 - Quốc lộ 1A; Ban quản lý dự án Thăng Long đường Láng - Hòa Lạc: Uỷ
ban dân tộc miền núi, Học viện kỹ thuật quân sự) mà công ty đã từng có
công trình nhận thầu thi công xây lắp và thông qua chất lượng của những
công trình này để có được các mối thầu.
- Tạo lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp chính
quyền (Quân khu 3, Bộ xây dựng) để lấy thông tin về kế hoạch đầu tư của
các bộ, ngành cũng như Nhà nước.
- Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty mới
phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ
thực hiện các bước công việc tiếp theo.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
43
2. 2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có).
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của bộ
phận tiếp thị theo dõi suốt quá trình, dự thầu công trình và tiến hành và tiếp
xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin như: Thời gian bán
hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì công ty cũng kết hợp với việc
quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thường bộ phận
tiếp thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu công ty, các thông
tin về năng lực, thiết bị, kinh nghiệm thi công các công trình, các chứng nhận
công trình đạt chất lượng cao... gửi trực tiếp cho bên mời thầu theo yêu cầu
về địa điểm trong hồ sơ mời sơ tuyển.
2. 3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Đây là bước công việc chủ yếu trong toàn bộ quá trình dự thầu của
công ty. Trước khi lập hồ sơ dự thầu công việc chuẩn bị đều được thực hiện
chu đáo với các phần việc như: Làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự
thầu, khảo sát và thăm quan hiện trường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu cụ thể.
Về việc chuẩn bị các tài liệu thông tin chung
Các tài liệu như: Giấy phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng
lực của công ty, quan hệ bảo hành tín dụng, năng lực mời thầu, chứng nhận
chất lượng... sẽ được bộ phận căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của công trình
cũng như yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu để có sự chuẩn bị đáp ứng đầy
đủ kịp thời.
Về việc lập biện pháp thi công
Các kỹ sư, kiến trúc sư của phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào thông tin từ
việc khảo sát hiện trường và các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu để
tiến hành kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật mà bên mời thầu cung cấp phát hiện
kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh,
nâng cao uy tín của công ty với chủ đầu tư. Bên cạnh đó, cũng có thể tiến
hành thiết kế nếu như công ty đảm nhận việc này.
Việc lập giá dự thầu
Việc lập giá dự thầu của công ty do phòng kinh tế kế hoạch kết hợp
với phòng kỹ thuật bóc tách khối lượng công việc lập giá dự thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
44
2. 4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
Sau khi các bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu hoàn tất nhiệm vụ của
mình, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kinh tế
kế hoạch nộp cho bên mở thầu.
Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu phòng kinh
tế kế hoạch cử cán bộ trực tiếp đi tham gia mời thầu.
Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công
văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì các bộ phận trong
công ty tuỳ theo những khúc mắc bên mời thầu hỏi có nhiệm vụ giải đáp và
làm rõ để giữ uy tín với chủ đầu tư và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ
sơ dự thầu.
2.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện
hợp đồng.
Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, công ty sẽ có công văn gửi
cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày,
giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị
xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận
có liên quan rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công
công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi
công.
Sau khi ký kết hợp đồng, công ty nhanh chóng triển khai thi công công
trình và lúc này, các cán bộ kỹ thuật Phòng kinh tế kế hoạch đảm nhận công
tác dự thầu sẽ có nhiệm vụ theo dõi về thi công và làm cầu nối giữa công
trường với chủ đầu tư, đề xuất kịp thời các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng, đặc biệt là các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi
công công trình. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ thanh quyết toán với chủ đầu
tư.
3. Đánh giá tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong những năm
qua.
3.1. Những thành tích
a. Với bề dày kinh nghiệm và sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, công ty
đang nỗ lực vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường.
Công tác đấu thầu - tiếp thị đã từng bước ổn định và hoạt động đi vào nề nếp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
45
phù hợp với cơ chế mới và đáp ứng cơ bản nhu cầu việc làm của công ty.
Đặc biệt là việc trúng thầu thi công các công trình lớn như công trình Học
viện Lục quân Đà Lạt, công trình đường Hồ Chí Minh và các công trình thi
công tại Lào... có nhiều công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao của
ngành, giữ được chỗ đứng tại thị trường trong nước và vươn ra thị trường
nước ngoài.
b. Bộ phận tiếp thị đã có trách nhiệm cao hơn trong công tác thu thập
và tổng hợp thông tin về định hướng đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nướcvà
các cơ quan, ban ngành. Cùng lãnh đạo công ty xác định các công trình có
tính khả thi để xây dựng chiến lược và sách lược trong công tác tiếp thị đấu
thầu nhằm nâng cao hiệu quả thắng thầu mà vẫn đảm bảo chi phí với mức tối
thiểu. chính qua thời gian này công ty đã xây dựng được một đội ngũ làm
công tác tiếp thị đấu thầu có trình độ và nhiệt tình với công việc đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng tiến độ đã đề ra.
c. Đã huy động một đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động giỏi tham
gia vào công tác dự thầu. Cùng với quá trình đó hoạt động tay nghề, năng lực
và kinh nghiệm cán bộ công nhân của công ty đang ngày một nâng cao hơn.
d. Đã chủ động tìm kiếm các công trình trong mọi lĩnh vực xây dựng
và mở rộng được ngành nghề xây dựng.
e. Đánh giá đúng vị trí của công tác đấu thầu ngày càng tạo ra chuyển
biến tốt về mặt tổ chức và thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ với bên
ngoài như với các tổ chức tài chính, nhà cung ứng, đối tác kinh doanh và chủ
đầu tư.
Nhìn chung lại, trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là từ cuối năm 1996,
Công ty xây dựng 319 đã có những cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm
công ăn việc làm và có nhiều tiến chuyển tốt trong tổ chức, quản lý, mở rộng
quan hệ với bên ngoài. Nhờ đó đem lại công ăn việc làm đều đặn cho cán bộ
công nhân viên và ngày càng khẳng định được chỗ đứng cũng như uy tín của
công ty trên thị trường.
3. 2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty.
Mặc dù trong công tác dự thầu, công ty đã có nhiều cố gắng để đạt
được những thành tích nhất định, song cũng vẫn còn một số tồn tại dẫn đến
khả năng trúng thầu cao ảnh hưởng tới sự phát triển chung của công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
46
a. Việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ
thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được song chưa thực
hiện. Thụ động trong việc đề ra các biện pháp tranh thầu.
b. Chưa đưa ra được các đề xuất về giải pháp kỹ thuật hợp lý, độc đáo
làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
c. Công tác tiếp thị, đấu thầu bước đầu chiếm lĩnh được thị trường
nhưng khả năng cạng tranh yếu. Khả năng Marketing trong thương trường
trên các lĩnh vực mua bán hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm lẫn trong tìm kiếm
việc làm còn rất hạn chế, thụ động.
d. Giá bỏ thầu nhiều khi không hợp lý, lúc thì quá cao so với giá xét
thầu của chủ đầu tư, hoặc so với giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh, lúc
lại quá thấp tuy công ty trúng thầu nhưng không có hiệu quả.
e. Khả năng tự chủ về tài chính thấp, chưa đủ năng lực tài chính để
tham gia đấu thầu độc lập và nhận thi công những công trình có giá trị lớn,
thời gian thi công dài.
f. Thiết bị xe máy thi công hiện tại nhìn chung chưa đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong việc thi công các công trình đòi
hỏi chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp.
3. 3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên.
a. Lực lượng cán bộ tiếp thị còn mỏng và năng lực có hạn chưa phát
huy hết sức mạnh tổng hợp của các bộ kỹ thuật, chủ công trình, các đơn vị
trong quá trình tiếp thị, lập, chọn phương án tối ưu.
b. Việc lập giá dự thầu mới chỉ tính tới các yếu tố bên trong mà chưa
gắn chặt với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó
công tác khảo sát công trình, giá cả đôi khi chưa sát thực tế.
c. Về công nghệ và thiết bị xe máy thi công thì trừ lĩnh vực thi công
đường bộ còn trong các lĩnh vực khác mặc dù có năng lực khá lớn song còn
nhiều máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Việc đầu tư
mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn.
d. Một số công trình do chủ đầu tư có sự sắp đặt trước do đó mặc dù giá
dự thầu thấp nhất, hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng nhưng vẫn bị trượt.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
47
4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiên công tác dự
thầu tại công ty.
Từ cuối năm 1996, khi bắt đầu tham gia đấu thầu để giành quyền bao
thầu xây lắp các công trình, công tác đấu thầu được giao cho phòng kinh tế -
kế hoạch phối hợp với phòng kỹ thuật để thực hiện và đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc công ty. Qua một thời gian hoạt động, trên cơ sở nhận thức
rỗ vị trí quan trọng của công tác đấu thầu và sức ép về việc làm ngày càng
tăng, Ban lãnh đạo công ty thấy cần thiết phải có một bộ phận trợ giúp Giám
đốc công ty trong việc tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu, quản lý
và phối hợp thực hiện. Chính vì vậy, ngày 1-10- 1998, giám đốc công ty đã ra
quyết định thành lập bộ phận tiếp thị, trực thuộc phòng kế hoạch đồng thời
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đóc công ty với các chức năng và nhiệm
vụ chủ yếu sau:
+ Về chức năng:
Là bộ phận chuyên trách về công tác tiếp thị của công ty, tìm hiểu và
xử
lý các thông tin có liên quan đến công tác tìm kiếm việc làm xác minh độ xác
thực của các thông tin báo cáo giám đốc xử lý hoặc chủ động đề xuất phương
án giải quyết. Mục đích cuối cùng là giúp cho giám đốc trong công việc tìm
kiếm việc làm.
+ Về nhiệm vụ:
- Nắm bắt kịp thời thông tin các dự án đầu tư, xây dựng trong mọi lĩnh
vực và các địa phương. Khi dự án có điều kiện thì chuẩn bị và lập hồ sơ đăng
ký dự thầu (căn cứ từng công trình cụ thể sẽ dùng hồ sơ của công ty hoặc liên
doanh, liên kết với các đơn vị bên ngoài). Cung cấp đầy đủ thông tin của công
ty cho chủ đầu tư làm việc với cơ quan chỉ đạo dự án, chủ đầu tư có các thông
tin cần thiết báo cáo giám đốc, tiếp tục duy trì các quan hệ trên trong suốt quá
trình đấu thầu cũng như lâu dài.
- Chịu trách nhiệm chắp nối, hoàn tất hồ sơ dự thầu từ khâu chuẩn bị
cho đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu phải cung
cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án cho phòng kinh tế - kế hoạch để làm
giá dự thầu và phòng kỹ thuật để lập biện pháp thi công và tính khối lượng,
các phần việc còn lại thuộc bộ phận tiếp thị. Phân công các bộ phận theo sát
các dự án sau khi nộp hồ sơ dự thầu cho đến khi có kết quả cuối cùng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
48
Việc thành lập bộ phận tiếp thị qua một thời gian ngắn đã đem lại
những tác động tích cực đến hoạt động dự thầu của công ty, thể hiên cụ thể ở
các khía cạnh sau:
- Đưa công tác dự thầu của công ty dần đi vào hoạt động có tính hệ
thống. Quá trình thực hiện công tác dự thầu được theo dõi chặt chẽ và sát sao
hơn, tạo ra được đầu mối để liên kết các bộ phận có liên quan. Việc lập kế
hoạch dự thầu hàng tháng được thực hiện đầy đủ.
- Tăng cường và thiết lập tốt mối quan hệ với bên mời thầu. Các thông
tin và dự án được thu thập đầy đủ và cung cấp kịp thời cho các bộ phận có
liên quan.
- Số lượng các công trình được tiếp thị để lựa chọn, quyết định dự thầu
cũng tăng lên, tạo cơ hội lựa chọn được các dự án có triển vọng nhằm đạt hiệu
quả cao hơn cho tác dự thầu.
Trong các khía cạnh tác động trên, khía cạnh mang lại nhiều hiệu qủa
nhất cho việc thực hiện công tác dự thầu đó là theo dõi và phối hợp giữa các
bộ phận có liên quan trong việc lập hồ sơ dự thầu, nó giảm được ách tắc trong
các bộ phận, thực hiện đảm bảo cho quá trình lập hồ sơ dự thầu diễn ra nhanh
hơn. Về mặt chất lượng của hồ sơ thì hình thức trình bày được cải thiện, các
lõi sẽ được kiểm tra và phát hiện kịp thời, điều này là khá quan trọng vì nhiều
khi chỉ cần một lỗi nhỏ trong hồ sơ dự thầu sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết
quả đánh giá của bên mời thầu đối với nhà thầu. Cụ thể là khi chuẩn bị hồ sơ
dự thầu, bộ phận tiếp thị sẽ lâp bảng phân công nhiệm vụ và phối hợp thực
hiện theo bảng 8.
Bảng 8: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu
STT Nội dung công việc Bộ phận thực hiện Bộ phận phối hợp
I Quyển 1: Bảng giá dự thầu
1 Đơn vị dự thầu Phòng KH Phòng kỹ thuật
2 Các phụ lục (bảo hành, giảm giá) Phòng KH Phòng kỹ thuật
3 Bảng tổng hợp giá thầu Phòng KH Phòng kỹ thuật
4 Chiết tính giá thầu Phòng KH Phòng kỹ thuật
5 Bảo lãnh dự thầu Phòng TC_KT Phòng KH
6 Bảo chứng Phòng TC_KT Phòng KH
II Quyển 2: Biện pháp thi công Phòng kỹ thuật Phòng KH
1 Thuyết minh biện pháp Phòng kỹ thuật Phòng KH
2 Tiến độ thi công Phòng kỹ thuật Phòng KH
3 Các bản vẽ minh hoạ Phòng kỹ thuật Phòng KH
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
49
4 Catalo, tiêu chuẩn kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng KH
III Quyển 3: Thông tin chung
1 Hồ sơ tư cách pháp nhân B. P Tiếp thị Phòng KH
2 Giới thiệu công ty B. P Tiếp thị Phòng KH
3 Năng lực tài chính B. P Tiếp thị Phòng KH
4 Năng lực thiết bị B. P Tiếp thị Phòng KH
5 Nhân lực B. P Tiếp thị Phòng KH
6 Các thông tin khác B. P Tiếp thị Phòng KH
IV Các công việc khác
1 Khảo sát hiện trường Phòng KH
2 Tham khảo giá, khu vực thi công Phòng KH
V Các công việc kết thúc
1 Duyệt hồ sơ Giám đốc B. P làm hồ sơ
2 Đóng góp thông tin B. P Tiếp thị
3 Nộp hồ sơ Phòng KH B. P Tiếp thị
Căn cứ vào tiến độ (ngày hoàn thành) đã đề ra, bộ phận tiếp thị theo dõi
từng bộ phận thực hiện, thường xuyên giữ mối quan hệ thông tin qua lại để
phát hiện những vướng mắc đề xuất với ban lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo kịp
thời. Nhưng mặt khác thời gian qua cách thức tổ chức quản lý công tác dự
thầu trên đây cũng bộc lộ những hạn chế. Đây là một trong những nguyên
nhân làm cho chất lượng công tác dự thầu của công ty chưa được cải biến rõ
rệt mặc dù tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện đã được thiết lập tốt hơn.
Trong đó hạn chế nổi bật nhất đó là sự phân tán trong quản lý và những người
tham gia công tác dự thầu phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau không
liên quan trực tiếp đến công tác dự thầu dẫn đến những tồn tại cụ thể sau:
Thứ nhất:
Chỉ dừng lại ở việc lập kế họach tiếp thị đấu thầu hàng tháng song chưa
đề ra chiến lược tranh thầu cụ thể phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế
của công ty, dẫn đến việc đưa ra các biện pháp tranh thầu thường mang tính
chất tình thế và bị động.
Thứ hai:
Khó có khả năng nắm bắt sâu sát những biến động trong các yếu tố của
thị trường và quan trọng hơn là yếu tố giá cả. Điều này sẽ ảnh hưởng không
nhỏ tới tính cạnh tranh của giá dự thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
50
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG 319
I. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 5 NĂM 2001- 2005 CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
1. Định hướng phát triển.
Phát huy sức mạnh tổng hợp truyền thống 22 năm xây dựng và phát
triển, tăng cường đoàn kết, ra sức đổi mới, ổn định tổ chức, phát huy cao độ
hiệu quả máy móc thiết bị thi công đã đầu tư, phát huy cao độ các ngành nghề
truyền thống, duy trì phát triển sản xuất công nghệ hiện có, phối hợp chặt chẽ
với các công ty khác để có dự án đầu tư mới theo các hình thức thích hợp.
Phấn đấu nhận thầu làm tổng B một số dự án quy mô vừa. Từng bước khẳng
định mình trong cơ chế thị trường để tích luỹ và phát triển. Xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý tinh thông, đội ngũ công nhân lành nghề, ổn định đời sống cán
bộ công nhân viên an cư lạc nghiệp góp phần vào sự nghiệp phát triển chung
của đất nước.
2. Một số mục tiêu chính.
Trong kinh doanh xây lắp tập trung chủ yếu khai thác năng lực máy
móc thiết bị hiện có bằng cách thực hiện tốt dự án công trình giao thông, các
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
51
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ với giá trị từ 40 -45% giá trị xây lắp hàng
năm khoảng 70-80 tỷ.
2.1.Cơ cấu sản lượng
- Trong định hướng kế hoạch của mình từ năm 2001 nhiệm vụ kinh
doanh xây lắp vẫn ưu tiên xây dựng các công trình: cơ sở hạ tầng dân dụng
công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm.
- Về giá trị xây lắp hàng năm chiếm 80% giá trị sản xuất kinh doanh
sau đó tăng tỷ trọng đầu tư để đảm bảo đến năm 2001 có dự án đầu tư theo
hình thức BT, BOT tiến tới năm 2005 giảm dần giá trị sản lượng xây lắp, tăng
sản lượng sản xuất hàng hoá công nghiệp, bảo đảm chủ động hoàn toàn trong
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.2. Về cơ cấu các công trình trong thi công xây lắp.
- Giá trị xây lắp các công trình cơ sở hạ tầng chiếm khoảng 50% giá trị.
- Kinh doanh xây lắp các công trình: dân dụng, công nghiệp thực hiện
giá trị chiếm khoảng 30% giá trị xây lắp hàng năm.
- Giá trị xây lắp các công trình đường dây và trạm, thuỷ điện, thuỷ lợi,
nhỏ trong và ngoài nước chiếm khoảng 20% giá trị.
2.3.Về cơ cấu địa bàn hoạt động.
- Kinh doanh xây lắp các công trình khu vực Hà Nội và các vùng lân
cận 30%.
- Kinh doanh xây lắp các công trình khu vực vùng sâu, vùng xa 50%.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết
định tranh thầu
Như đã phân tích ở phần thực trạng xác xuất trúng thầu của công ty
trong những năm qua với các công trình công ty đã tham gia đấu thầu chưa
cao lắm. Khi tham gia tranh thầu công ty sẽ phải chi phí một khoản tiền cho
mua hồ sơ dự thầu, tiếp thị ngoại giao.... Nếu thắng thầu sẽ giải quyết được
việc làm và có thể thu được một khoản lợi nhuận. Ngược lại sẽ mất toàn bộ
chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
52
Để tránh được phải bỏ ra những khoản chi phí không đáng mất trên và
nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh
thầu, công ty nên áp dụng giải pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định
tranh thầu. Nội dung của giải pháp này bao gồm các vấn đề sau:
1) Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu
của công ty
Việc đầu tiên là công ty phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân,
những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một
danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng
thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu càng tốt. Số lượng
chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu
thường dùng để dánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của
các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những
nhân tố thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu
không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít (không đáng kể ) đến khả năng
thắng thầu của công ty. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết
quả chính xác bấy nhiêu.
2) Xây dựng thang điểm
Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng
với từng bậc trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của các
thang điểm là đảm bảo tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán. Có
thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bậc được chia
thành 3 mức điểm là 4, 2, 0 tương ứng với trạng thái của từng chỉ tiêu là tốt,
trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành 5 mức điểm là 4, 3 2, 1, 0
tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tốt, trung bình, yếu,
kém. Thang điểm 9 bậc có các mức điểm là 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, 0.
Như vậy, ở mỗi thang điểm đều có các mức tối đa tương ứng với trạng
thái tốt nhất và mức điểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các
chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là phù thuộc vào sự lựa chọn của công
ty.
3) Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu.
Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán thì rõ ràng
mỗi chỉ tiêu có một mức độ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của
công ty. Do vậy, công ty phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy
định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
53
chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng
phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu.
Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng số) có thể được thể hiện
bằng 1 nếu thể hiện bằng số thập phân và bằng 100% nếu thể hiện bằng %.
Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng
thang điểm như trên, công ty phải làm một lần và được dùng ổn định cho một
khoảng thời gian khi mà các điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh
của công ty chưa có sự biến động.
4) Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể
Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, công ty cần khẩn trương nghiên cứu
hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá
khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh để xác
định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số điểm tương ứng
với từng trạng thái đó. Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp theo công thức
sau :
TH=
n
1i
ii P*A (1)
Trong đó : TH: Chỉ tiêu tồng hợp
n : Số các chỉ tiêu trong danh mục
Ai : Điểm số của chỉ tiêu thứ i
Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i
5) Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định
Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau:
K = 100.M
TH (2)
Trong đó:
K: Khả năng thắng thầu tính bằng %
TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1)
M : Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng
Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng
thầu sẽ là 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó
Ví dụ: Với các công trình chuyên về sửa chữa và nâng cấp công trình
trong nước. Đây là những công trình có giá trị đấu thầu nhỏ, thời gian thi
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
54
công ngắn. Ta xây dựng một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như
sau:
Thang điểm và trạng thái
TT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn- Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319.pdf