Luận văn Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long

Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long: Luận Văn Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long LỜI MỞ ĐẦU Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tănglên của đầu tư nước ngoài( Bằng vốn FDI,ODA,WB,ADB..) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các Doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các Doanh nghiệp xây dựng .Trên thực tế Đấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu .Đấu thầu xây dựng cơ bản là hình thức tổ chức kinh doanah hiệu quả nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các Doa...

pdf82 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long LỜI MỞ ĐẦU Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tănglên của đầu tư nước ngoài( Bằng vốn FDI,ODA,WB,ADB..) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các Doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các Doanh nghiệp xây dựng .Trên thực tế Đấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu .Đấu thầu xây dựng cơ bản là hình thức tổ chức kinh doanah hiệu quả nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các Doanh nghiệp tham gia Đấu thầu ,đồng thời nó mang lại lợi ích lớn cho xã hội.Để dành thắng lợi trong Đấu thầu xây dựng cơ bản đòi hỏi các Doanh nghiệp xây dựng phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình so với các nhà thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư. Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tôi nhận thấy dành thắng lợi trong Đấu thầu là một vấn đề quan trọng bậc nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó tôi đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài :" Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long". Đề tài gồm 3 Chương: Chương I. Vai trò và nội dung của Đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường Chương II. Phân tích tình hình thực hiện công tác Đấu thầu ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Chương III. Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắ ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long . Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài này khó trành khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo để đề tàI được hoàn thành tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn và Tập thể CBCNV của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành được đề tài này. Sinh viên Bùi Thị Thu Hoài CHƯƠNG I VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA ĐẤU THẦU XÂY LẮP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp. 1. Các khái niệm: 1.1 Khái niệm và thực chất của đấu thầu. -Khái niệm và thực chất của đấu thầu "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu" -Thực chất: Đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tàichính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu. 1.2 Các Khái niệm liên quan - Dự án : Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không đầu tư. - Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số lượng , cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - Chủ đầu tư: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. - Tổng mức đầu tư: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. - Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù giảI toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng. - Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã kí kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của nhà nước có liên quan. - Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. - Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn là nhà đầu tư trong đấu thấu thầu tuyển chọn đối tác đầu tư. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lí và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. - Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Mở thầu: Là thời đIêm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. - Xét thầu: Là quá trính phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu. - Giá gói thầu: Là giá đươch xác định cho từng gói thẩu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt. - Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trúng thầu : Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiện và kí hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. - Giá kí hợp đồng : Là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu. 2. Tính tất yéu khách quan của đấu thầu xây lắp các công trình của doanh nghiệp xây dựng 2.1 Vai trò của đấu thầu đối với kinh tế  Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế - Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loạI trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản - Đấu thầu xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản ở nước ta. - Đấu thầu xây lắp là động lực, đIều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.  Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất. - Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầuhợp lý nhất và có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án . - Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu chủ đầu tư sẽ tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp. - Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất. - Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu tư.  Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng. Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và kí kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng quy mô doanh nghiệp dần dần. Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức, tổ chức quản lý nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn CBCNV trong doanh nghiệp. Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệuquả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xây dựng hiện nay, Đấu thầu là hình thức công bằng nhất bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cáõe chiến thắng. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu có sự giám sát của cơ quan thẩm quyền. Trong sự công bằng, khách quan và cạnh tranh khốc liệt như vậy thì hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng ngày càng được nâng cao. 2.2 Vai trò của Đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng. Ngày nay đã hết thời kỳ mà Doanh nghiệp xây dựng có các công trình xây dựng do cấp trên giao cho. Muốn sản xuất kinh doanh cũng như các doanh nhiệp khác, Doanh nghiệp xây dựng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm tranh giành lấy các dự án. Đối tượng sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Mà để có công trình xây dựng thì hình thức phổ biến hiện nay và trong tương lai là doanh nghiệp phải tham gia đấu thầu. Nếu không tham gia hoặc trượt thầu thì CBCNV không có việc làm, doanh nghiệp đình trễ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề, cơ sở và nền móng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị trường. Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh sau: Muốn tham gia đấu thầu thì trước hết các Doanh nghiệp xây dựng phải có uy tín trên thị trường bởi vì ở nước ta phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Chủ đầu tư hay bên mời thầu có độ tin cậy cao. Như vậy khi tham gia đấu thầu Doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tên của doanh nghiệp được nhiều người biết đến. Đây là một ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu. Khi tham gia đấu thầu nhiều Doanh nghiệp xây dựng ngày càng được hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý, đội ngũ CBCNV được nâng cao về trình độ,kinh nghiệm. Khi tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều thì doanh nghiệp tạo được quan hệ tốt với chủ đầu tư, với cơ quan nhà nước, với các bạn hàng khác. Điều này có nghĩa doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trường xây dựng và có xu hướng đi lên. Khi thắng thầu nhiều doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm nhiều cho CBCNV, ngày càng gắn chặt người lao động với doanh nghiệp. Như vậy, vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất quan trọng mà chúng ta không thể phủ nhận, nó là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng. Nếu doanh nghiệp nào tích cực tham gia đấu thầu và thắng thầu thì ngày càng phát triển và mở rộng quy mô. Đây là một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường mà mọi doanh nghiệp đều không thể làm ngơ, đều phải biết và đều phải thực hiện. 3. Các hình thức đấu thầu Trong đấu thầu xây dựng cơ bản có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau: + Đấu thầu tuyển chọn tư vấn : Đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân, tổ chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư. + Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu. + Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án: Đây là loại đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư. + Đấu thầu xây lắp : Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hoạt động đấu thầu xây lắp là vấn đề mà họ quan tâm nhất để kí kết được hợp đồng. Đấu thầu xây lắp là một phương thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thâù (Doanh nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình,… thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư. Những nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp `Nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm: + Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và thông báo cho các nhà thầu biết. + Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực, đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá. + Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra nhà thầu thích hợp nhất. Sơ đồ 1- Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp Yêu cầu Năng lực, giải pháp Đánh giá 4. Các điều kiện của doanh nghiệp xây dựng khi tham gia Chủ đầu tư Các nhà thầu Lựa chọn nhà thầu Ký kết hợp đồng đấu thầu 4.1 Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề. Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưngs nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động trên thị trường về những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định được ghi trong hai loại giấy tờ trên . Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành nghề thì các cơ quan nhà nước cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu đảm bảo đúng quy cách, tiêu chuẩn, năng lực thì doanh nghiệp sẽ được phép hành nghề. Do đó khi có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề thì nhà thầu đủ tư cách pháp lý để tham gia đấu thầu những ngành nghề mình đăng ký. Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điiều kiện bao gồm : -Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công nghệ để thi công công trình, đIều này được nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp đã thi công. -Đủ năng lực tài chính: Khả năng về tài chính và thanh toán được thể hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. -Hồ sơ dự thầu hợp lệ Điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đủ giấy tờ hợp pháp được các cấp thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu. Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu. Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầudù đơn phương hay liên doanh dự thầu và mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ dự thầu. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp 5.1 Pháp luật của nhà nước Đây là nhân tố ảnh hưởng bao trùm nhất tới việc đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Nó sẽ ảnh hưởng tới tất cả mọi mặt của đấu thầu: hình thức và phương thức đấu thầu, cá nhân tổ chức nào có đủ tư cách tham gia đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư… Nhân tố này ảnh hưởng lớn tới kết quả đấu thầu, thể hiện ở hai khía cạnh sau: Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư : Pháp luật và quy chế quy định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu, những hình thức lựa chọn nhà thầu, các phương thức áp dụng trong đấu thầu …nhận hồ sơ dự thầu như thế nào, mở thầu và xét thầu ra sao… Đối với việc dự thầu của các nhà thầu : Pháp luật và quy chế quy định những Doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà thầu… Ở nước ta hiện nay có các văn bản chính điều chỉnh hoạt động Đấu thầu xây dựng là nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/07/1999 về Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về Quy chế đấu thầu, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 52/1999/NĐ-CP và NĐ 88/1999/NĐ-CP. 5.2 Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư. Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về Quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi hính thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu: -Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (Nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếutrong đấu thầu. -Đấu thầu hạn chế : Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Đây thường là các công trình có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền quyết định. -Chỉ định thầu : Đây là trường hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt:  Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ để xem xét phê duyệt.  Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia,bí mật an ninh quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.  Các gói thầu đặc biệt do thư tướng chính phủ quyết định khác. 5.3 Các phương thức đấu thầu. Cũng theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng 3 phương thức đấu thầu : - Đấu thầu 1túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật. Như vậy nhà thầu phải có biện pháp lập hồ sơ dự thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá cùng một lúc. Phương thức nàýap dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. - Đấu thầu 2 túi hồ sơ : Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá trước. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phương thứcnày các nhà thầu phải kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ. - Đấu thầu 2 giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ - kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.  Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nà nộp hồ sơ dự thầu chính thức. Giai doạn 2 : Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chỉ tiêu vầ tài chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện đIều kiện hợp đồng, giá dự thầu. II. Trình tự thực hiện Đấu thầu xây lắp. Sơ đồ 2- Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu II.1 Chuẩn bị đấu thầu. Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu tư phải chuẩn bị các công việc cần thiết : Chuẩn bị đấu thầu Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu Mời thầu Nộp và nhận hồ sơ dự thầu Mở thầu Đánh giá hồ sơ dự thầu Trình duyệt kết quả đấu thầu Công bố kết quẩ đấu thầu Thương thảo và ký kết hợp đồng  Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phương thức thực hiện hợp đồng, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phảI được người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt.  Chuẩn bị nhân sự: Gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc.  Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Bao gồm: + Thư mời thầu… hoặc thông báo mời thầu. + Mẫu đơn dự thầu. + Chỉ dẫn đối với nhà thầu. + Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật. + Tiến độ thi công. + Các điều kiện tài chính, thương mại, tỷ giá ngoại tệ, phương thức thanh toán. + Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. + Mẫu bảo lãnh dự thầu. + Mẫu thoả thuận hợp đồng. + Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng . Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng đối với bên mời thàu vì nó có vai trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và chất lượng công trình sau này.  Chuẩn bị các tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm đánh giá : Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu đánh giá các nhà thầu về : Năng lực kỹ thuật công nghệ. Năng lực tài chính Kinh nghiệm. Các tiêu chuẩn thang điểm để đánh giá: Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng. Tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu. Tiêu chuẩn tài chính và giá cả. Tiêu chuẩn tiến độ thi công. II.2 Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có). Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao nhằm chọn ra những nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm để tiếp tục vào đấu thầu ở giai đoạn sau: Lập hồ sơ sơ tuyển Thông báo mời sơ tuyển Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển Thông báo kết quả sơ tuyển. Số các nhà thầu được chọn thường là nhỏ hơn 7 nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư nắm được các thông tin đáng tin cậy về các ứng thầu thì có thể bỏ qua giai đoạn này. II.3 Mời thầu Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu.  Thông báo mời thầu: Hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãI hoặc đối với các goí thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm các nội dung: + Tên và địa chỉ bên mời thầu. + Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng. + Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu. + Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu.  Gửi thư mời thầu: Hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế. Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực típ đến từng nhà thẩutong danh sách đã được duyệt, nội dung thư mời thầu tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể. II.4 Nộp hồ sơ dự thầu. Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu cho bên mời thầủ ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm các taì liệu cơ bản sau : + Đơn dự thầu + Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề. + Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu. + Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công từng hạng mục công trình + Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng + Bản dự toán giá dự thầu … + Bảo lãnh dự thầu II.5 Mở thầu Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên mời thầu sẽ được bên mơì thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày ,giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu. II.6 Đánh giá xếp hạng nhà thầu Giai đoạn này được tiến hành thông qua 3 bước : a- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu đã qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật, còn đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển thì tiến hành kiểm tra tư cách và năng lực nhà thầu - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu :  Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề. Kiểm tra tính pháp lý của chữ kỹ xác nhận hồ sơ dự thầu - Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu, kiểm tra năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu… - Làm rõ hồ sơ dự thầu ( nếu cần) : Trong quá trình đánh giá sơ bộ bên mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn bản (nhưng không được làm thay đổi hồ sơ dự thầu). b- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời đIểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số đIểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn và danh sách ngắn. Bước 2 : Đánh giá về mặt taì chính, thương mại Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau: Sửa lỗi. Hiệu chỉnh các sai lệch. Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. Đưa về mặt bằng so sánh. Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu. c- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang điểm đã được lập ( phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyềt định bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ đầu tư và phê duyệt nhà thầu trúng thầu ). Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang đIểm thì các nhà thầu được xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu. Các tiêu chuẩn đánh giá :  Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng.  Tiêu chuẩn về hồ sơ kinh nghiệm. Tiêu chuẩn đảm bảo tiến độ thi công.  Tiêu chuẩn năng lực tài chính, giá cả II.7 Phê duyệt kết quả đấu thầu. Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau: Người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị lớn. Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt kết quả Đấu thầu các gói thầu có giá trị nhỏ. Cơ quan thẩm quyền và cá nhân tham gia thẩm địnhchịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định của mình. II.8 Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng.  Nguyên tắc chung : Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu, tiến hàmh đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu . Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thứcbên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng( năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản…) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét.Huỷ bỏ kết quả đấu thầu , tổ chức đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề : + Dự án đầu tư phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời thầu. + Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu + Có chứng cớ chứng minh sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu  Thông báo trúng thầu: Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những đIều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thơì gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.  Thương thảo ký kết hợp đồng: Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. III. Phương pháp định lượng khả năngthắng thầu của Doanh nghiệp xây dựng Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của Doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Nếu tham gia, thì doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược tranh thầu. Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu, doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và theo đuổi gói thầu.Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây : Phản ứng nhanh vì thơì gian cho phép rất ngắn Đảm bảo độ chính xáccao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này. Để đáp ứng được các yêu cầu trên, đảm bảo có cơ sở khoa học và nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh thầu, các Doanh nghiệp xây dựng nên vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Nội dung của phương pháp này bao gồm: III.1 Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thưưòng dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phảI chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít ( không đáng kể ) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì có kết quả chính xác bấy nhiêu.  Có một số chỉ tiêu như sau:  Số nhà thầu tham gia : Với n là số nhà thầu tham gia Đấu thầu thì xác suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n* 100%. Như vậy số nhà thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu càng cao  Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. + Tính theo số công trình tham gia đấu thầu thì thị phần của doanh nghiệp là n/m* 100%. Trong đó: n là số công trình trúng thầu của doanh nghiệp m là số các cuộc thầu có trên thị trường xây dựng + Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là:  GTdn x 100%  GTtt Trong đó:  GTdn : Tổng giá trị các công trình thắng thầu của DN  GTtt : Tổng giấ trị các cuộc thầu có trên thị trường Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào đó và trong một khoảng thơì gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.  Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của Doanh nghiệp xây dựng là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh để các nhà thầu tham gia cạnh tranh. Đây là một chỉ tiêu khó có thể định hướng được mà nó chỉ thể hiện qua số thư mời thầu doanh nghiệp nhận được.  Năng lực hiện có của doanh nghiệp : Năng lực của Doanh nghiệp xây dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm…Việc tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở những báo cáo tài chính, bảng kê máy móc thiết bị, tình hình nhân sự, hồ sơ kinh nghiệm… Năng lực của doanh nghiệm càng lớn thì khả năng thắng thầu càng cao. III.2 Xây dựng thang điểm Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng với từng bậc trong thang đIểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của thang điểm là bảo đảm tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán.Có thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bạc được chia thành 3 mức điểm là 4,2,0, tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành được chia thành 5 mức điểm là 4,3,2,1,0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tôt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức đIểm là 8,7,6,5,4,3,2,1,0. Như vậy ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng với trạng thái tốt nhất và mức đIểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc ở từng doanh nghiệp. III.3 Xác định tầm quan trọng (trọng số ) của từng chỉ tiêu. Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán, thì rõ rãng mỗi chỉ tiêu có một mức đọ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Do vậy, từng doanh nghiệp phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế Đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng số) có thể được thể hiện bằng số phần trăm hoặc số thập phân. Tổng hợp sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng1 nếu thể hiện bằng số thập phân, và bằng 100% nếu thể hiện bằng số phần trăm. Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng thang đIểm như trên, doanh nghiệp chỉ phải làm một lần và được dùng ổn địnhcho một khoảng thời gian khi mà các điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa có sự biến động. III.4 Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể. Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mòi thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường Đấu thầu , đánh giá khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trạng thái trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó.Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau: Trong đó: TH: Chỉ tiêu tổng hợp TH =  Ai x Pi N : Số các chỉ tiêu trong danh mục ứng với trạng thái của nó Ai: Điểm số của chỉ tiêu thứ i Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i III.5 Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định. Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau : Trong đó K: Khả năng thắng thầu tính bằng % TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1) M: Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu sẽ là 50.Nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó. Sau đây là một ví dụ cụ thể: Giả sử Doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng được một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau: TT Chỉ tiêu Thang đIểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 3 Mức dộ quen thuộc với gói thầu Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 4 Khả năng đáp ứng tiến dộ thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yừu Trung bình Mạnh Rất mạnh K= TH/M x 100% - Doanh nghiệp đã xác định được trọng số của từng chỉ tiêu như sau: Chỉ tiêu: 1 2 3 4 5 6 30% 20% 15% 5% 10% 20% Khi xuất hiện gói thầu A, doanh nghiệp đã phân tích gói thầu, xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu này như sau: TT Chỉ tiêu Trọng số Điểm Trạng thái Kết quả 1 Mục tiêu lợi nhuận 0,3 2 Trung bình 0,6 2 Khả năng đáp ứng các y/c kỹ thuât. 0,2 4 Rất cao 0,8 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 0,15 2 Trung bình 0,3 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 0,05 3 Cao 0,15 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công 0,1 4 Rất cao 0,4 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 0,2 1 Mạnh 0,2 Tổng số điểm tính toán 2,45 Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này: K= 2,45/4 * 100= 61,25% Với kết quả tính toán, doanh nghiệp nên tham gia tranh gói thầu này. Trên đây chỉ là một ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương pháp. Thực tế khi sử dụng, doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn nữa.Ví dụ chỉ tiêu 6, có thể phân tích thành 2 chỉ tiêu là dự đoán số lượng các nhà thầu tham gia và so sánh tương quan với các đối thủ. Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao. Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và chiến lược tranh thầu vưà dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. Khi sử dụng phương pháp cần lưu ý rằng, tính đúng đán của quyết định được đưa ra phụ thuộc rất lớn và việc phân tích và xác định trạng thái của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hạido việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thẩntrạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Cũng cần phải lưu ý rằng, đây chỉ là phương pháp lượng hóa giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu theo quan điểm đánh giá của họ. IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác Đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng IV.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu. Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà Doanh nghiệp xây dựng đã tham gia Đấu thầu và trúng thầu trong năm kể cả gói thầu của hạng mục công trình. Năm Giá trị các công trình trúng thầu Mức tăng trưởng Số lượng các công trình trúng thầu Mức tăng trưởng Giá trị trung bình của một công trình trúng thầu Giá trị và mức tăng trưởng các công trình trúng thầu Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu cho ta thấy một cách kháI quát nhất tình hình kết quả Đấu thầu của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu. IV.2 Xác suất trúng thầu Chỉ tiêu này được tính theo 2 công thức sau : Số công trình trúng thầu Xác suất trúng thầu theo số CT = x 100% Tổng số CT tham gia đấu thầu Tổng giá trị các CT trúng thầu Xác suất trúng thầu theo giá trị = x 100% Tổng giá trị CT tham gia đấu thầu Chỉ tiêu này được tính theo từng năm để đánh giá nên thường xác định cho 3 năm gần nhất. IV.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp. Chỉ tiêu này có thể đo được bằng phần thị trường tuyệt đối hoặc tương đối cùngvới sự biến đổi của chúng. GTSLXL do hoàn thành doanh nghiệp + Phần thị trường tuyệt đối = Tổng GTSLXL hoàn thành trên thị trường + Phần thị trường tương đối được xác định trên cơ sở so sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Sau khi tính toán 2 chỉ tiêu trên cần tính chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thị phần để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. IV.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và kết quả cạnh tranh trong đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho nhiều năm( 3- 5 năm). Và tính tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. để đánh giá nêntính kèm chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu sản lượng xây lắp hoàn thành, từ đó tính chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành các năm. Để thuận lợi khi đánh giá chúng ta có thể lập bảng sau: Các chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Giá trị Mức tăng trưởng Giá trị Mức tăng trưởng GTTSL Tổng vốn LN ròng Tỷ suất lợi nhuận/GTTSL Tỷ suất lợi nhuận/Tổng vốn Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận đạt được trong các năm Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào số liệu ở bảng trên để đánh giá. Chẳng hạn nếu giá trị sản phẩm xây lắp hoàn thành tăng mà lợi nhuận không tăng thì doanh nghiệp có thể vận động chiến lược đặt giá bỏ thầu thấp để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Phân tích chỉ tiêu này đồng thời phải tổng hợp mối liên quan với rất nhiều yếu tố khác. IV.5 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp Đây là một chỉ tiêu định tính mang tính chất bao trùm. Nó liên quan tới tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác như chất lượng công trình, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghịệp với các cơ quan quản lý nhà nước. CHƯƠNG II KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG  Thông tin chung: Tên công ty : Công ty xây dựng số 6 Thăng Long Trụ sở : Ngã tư Bắc Cầu Thăng Long- Hải Bối - Đông Anh- Hà Nội ĐT : 04. 8810266 FAX : 04. 8810057 Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức : Quốc doanh + Chi nhánh tại Quảng Ninh : Khách sạn Thăng Long Địa chỉ : Đường Vân Đồn- Móng Cái- Quảng Ninh ĐT : 033881695 + Chi nhánh tại Bãi Cháy: Đường Hạ Long- Phường Bãi Cháy ĐT : 033. 881255 + Chi nhánh tại Cần Thơ: Số 52- Đường Quang Trung- Thành phố Cần Thơ ĐT :071. 826879 Năm thành lập :1973 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG I.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty xây dựng số 6 Thăng Longlà một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công ty xây dựng Thăng Long- Bộ GTVT mà tiền thân của nó là nhà máy Bê tông Thăng Long, được thành lập ngày 31/12/1973. Với nhiệm vụ chính là sán xuất dầm DƯL33m và cọc ống 550 phục vụ thi công Cầu Thăng Long. Năm 1985, công trình Cầu Thăng Long xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhiệm vụ chính của Công ty không còn nữa,cũng như các thành viên khác trong Tổng Công ty,các kế hoạch sản xuất Công ty phải tự lo đe tồn tạI, đứng trước hoàn cảnh đó Công ty gặp nhiều khó khăn, ,việc làm không ổn định, thu nhập của CBCNV thấp. Từ năm 1986- 1991, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước Công ty từng bước chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang hạch toán kinh doanh. Bước đầu với cơ chế quản lý mới Công ty còn nhiều bỡ ngỡ nen hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt kết quả cao. Đến tháng 10 năm 1992, Nhà máy Bê tông Thăng Long được đổi tên thành Công ty xxây lắp và sản xuất bê tông Thăng Long theo quyết định 1310 /BGT-TCLĐ và Nghị định 388 / BGTVT - ngày 25/05/1993 thành lập lạI doanh nghiệp nhà nước. Từ đó nhiệm vụ sản xuất và phạm vi hành nghề kinh doanh của Công ty được mở rộng tạo đà phát triển cho Công ty. Đến tháng 5 năm 1998, để phù hợp với năng lực đã có của mình với đầy đủ ý nghĩa thực của nó, Công ty đổi tên thành công ty xây dựng Thăng Long theo quyết định 522/ QĐ /TCTB-LĐ và đến ngày25 /10/1999lại một lần nữa Công ty xây dựng Thăng Long đổi tên thành Công ty xây dựng số 6 Thăng Longtheo quyết định số3113 của Bộ giao thông vận tải. Từ năm 1992 đến nay, có thể nói đây là thời kỳ phát triển lớn mạnh nhất của Công ty với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao, đó chính là nhờ sự năng động, sáng tạo của Ban Giám Đốc, của các cán bộ làm công tác quản lý và sự đoàn kết nhất trí của toàn thể CBCNV trong Công ty. Để đáp ứng với cơ chế thị trường Công ty đã có những biện pháp hữu hiệu tổ chức sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng địa bàn hoạt động, tổ chức tốt công tác nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sắp xếp lạI lực lượng lao động và bộ máy quản lỹ hợp lí. Sản phẩm chính của Công ty là dầm và cọc, đến nay Công ty không những chỉ sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn mà còn xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi… Nhiệm vụ chủ yéu của Công ty hiện nay là : -Gia công chế tạo lắp đặt các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, các loại đầm bê tông. -Xây lắp các kết cấu công trình -Xây dựng các loại công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghệp… -Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện Giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 1999 là 54,028 tỷ đồng, doanh thu, việc làm của CBCNV ổn định, thu nhập bình quânlà 860.000đ/người/ tháng. Qua quá trình phát triển Công ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt, thể hiện đã tham gia xây dựng hoàn thành nhiều côngtrình bàn giao được chủ đầu tư đánh gía đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ. Đặc biệt, Công ty đã nhận được Huy chương vàng do Bộ Xây Dựng trao tặng khi hoàn thành bàn giao công trình sân đỗ A1- Sân bay Quốc tế Nội Bài- Hà Nội tháng 8/2000. I.2 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến Đấu thầu của Công ty. 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cùng với việc chuyển hướng sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến hành tổ chức và sắp xếp lại bộ máy quản lý và định ra từng nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tạo ra một bộ máy hoạt động nhịp nhàng đồng bộ. Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: (sơ đồ) - Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp quản lý phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng tài vụ, phòng kế hoạch hợp đồng. - Phó giám đốc kỹ thuật : Phụ trách về công nghệ sản xuất, kỹ thuật thi công và chất lượng sản phẩm, các nguồn khai thác cung cấp vật liệu, công tác tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp phụ trách phòng vật tư - thiết bị, kỹ thuật tổng hợp, các công trình xây ngoài. -Phó giám đốc kinh doanh : Phụ trách công tác tiếp cận thị trường xây dựng mới, quan hệ đôn đốc làm hồ sơ dự thầu các công trình, đưa ra những chiến lược kinh doanh mới. -Phó giám đốc nội chính : Nhân chính phụ trách đời sông vật chất cho cán bộ công nhân viên, trực tiếp phụ trách các phòng hành chính, bảo vệ, y tế, nhà trẻ.  Các phòng ban chức năng có một trưởng phòng quản lý và thực hiện các công việc theo chức năng. + Phòng TCCBLĐ : Đảm nhiệm công tác cán bộ, tổ chức bộ maý quản lý, tiền lương, quản lý lao động. + Phòng tài chính- kế toán : Nhiệm vụ là hạch toán tài sản cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, cấp vốn và quản lý vốn, lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch tàI chính hàng năm, quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. + Phòng vật tư thiết bị : Cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho quá trình sản xuất, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại. Quản lý máy móc thiết bị, xây dựng kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị. + Phòng kế hoạch hợp đồng : Lập kế hoạch sản xuất, giá thành sản phẩm, lập các hồ sơ dự thầu, tìm công ăn việc làm cho công nhân, ký kết hợp đồngsản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Phòng kỹ thuật tổng hợp : Phụ trách về vấn đề thi công, xây lắp và sản xuất theo thiết kế, đúng các quy trình quy phạm , nghiên cứu ứng dụng các quy trình, quy phạm mới để công trình đạt chất lượng cao. Kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho, thei dõi thực hiện các quy phạm kỹ thuật sản xuất. + Phòng hành chính : Tiếp khách, theo dõi thi đua, làm công tác văn thư lưu trữ + Phòng bảo vệ : Bảo vệ tài sản trong hiện trường sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trong nội bộ Công ty. + Phòng y tế : Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau đều chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh.Vị trí vai trò của mỗi phòng ban là khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là sự sống còn và phát triển của Công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xuất phát từ quy mô của Công ty, cơ cấu vốn và yêu cầu quản lý, Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Phòng kế toán của Công ty có nhiệm vụ xử lý và thực hiện các nghiệp vụ kế toán. Tại các đội, thống kê kế toán đội có nhiệm vụ quản lý theo dõi thời gian lao động, tổng hợp khối lượng hoàn thành của đơn vị mình và chia lương cho người lao động, lập các chứng từ kế toán định kỳ gửi các chứng từ đã được phân loại kèm theo giấy đề nghị thanh toán về phòng kế toán. Phòng kế toán, sau khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sau đó cung cấp Giám Đốc P.G.Đ Kinh Doanh P.G.Đ Nội Chính P.G.Đ Kỹ Thuật Phòng TCCB LĐ Phòng Tài Vụ Phòng Vật Tư- Thiết Bị Phòng Kế Hoạch Hợp đồng Phòng Kỹ Thuật Tổng Hợp Phòng Hành Chính thông tin. Kế toán giúp lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.. và lậo báo cáo tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành, việc tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện thông qua các Đội công trình. Tại địa bàn của Công ty có 5 đội công trình và 10 đội công trình khác đang thi công các công trình giao thông trong cả nước từ Móng cái, Lạng Sơn cho đến Cần Thơ, Sóc Trăng.Các đội công trình được thành lập tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ của đơn vị. Mỗi đội công trình có nhiệm vụ thi công một công trình cụ thể, ở từng công trình có Ban quản lý công trình, gồm có: Chỉ huy trưởng công trình hay chủ nhiệm công trình do ban Giám đốc Công ty cử xuống vàcác nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp kinh tế kỹ thu của công trình. Kế Toán trưởng Phó Phòng Kế toán Kế Toán Vật Tư TSCĐ Kế Toán Tiền Lương BHXH Kế Toán Ngân Hàng Kế Toán Thanh Toán Công Nợ Thủ Quỹ Tổ Sản Xuất Tổ Sản Xuất ……………… …………… Kế toán các đội sản xuất BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Trong mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất, thể hiện qua sơ đồ: Tại địa bàn công ty có 5 đội công trình ,đó là: Đội công trình 1: Là đội chuyên đúc dầm với mọi khấu độ từ 17,9m đến 33m và cấu kiện như cống 1250 cho đường cao tốc Láng- Hoà Lạc, quốc lộ 1A đoạn Hà Nội -Lạng Sơn. Đội được phân cấp quản lý trên cơ sở nhiệm vụ củaCông ty kết hợp với sự tìm kiếm của đội. Đội công trình 2 : Là đội cho dây chuyền sản xuất cọc 550 đồng bộ cung cấp cho các công trình như cầu An thái, Cảng LOTUS và đúc các loạI cọc 35*35, 40 *40 cho cầu cạn Nội Bài, Cống Yên Sở Đội công trình 3: Là đội vật liệu xây dựng nhiệm vụ chình là sản xuất các sản phẩm, cấu kiện bê tông, xây dựng các công trình Đội Nội Bài : Thi công các hạng mục của sân bay quốc tế Nội BàI như: Móng trụ cầu cạn, hệ thống thoát nước, sân đỗ A1, cầu cạn nhà ga T1, rãnh KANIVO… Đội Điện Máy : Là đội thực hiện bảo quản phục hồi máy móc thiết bị cho các đội trong công ty, hỗ trợ máy móc cho các đội trong thi công. Đội có nhiều bộ phận như tổ sửa chữa, tổ vận hành, tổ điện, tổ gia công cơ khí… Đội được phân cấp quản lý trên cơ sở nhiệm vụ của Công ty giao và kết hợp với sự tìm kiếm của đôị. Phụ trách các tổ sản xuất là tổ trưởng. Khi côngtrình xây dựng hoàn thành đội công trình sẽ giải tán để thành lập đội công trình khác. Cách tổchức lao động, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật với từng đội công trình từng tổ sản xuất. 3. Đặc điểm về nhân lực Với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, Công ty thường xuyên có kế hoạch cử cán bộ thạm gia các lớp học, khoá học đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, theo báo cáo tổng kết- thực hiện nghị quyết đại hội CNVC năm 2000 của Công ty thì hiện nay, lực lượng CBCNV quá đông, tới 620 người nhưng thực tế số người mà sử dụng được vào công việc có hiệu quả thì lại quá ít. Như vậy rất mâu thuẫn, thậm chí có lúc thiếu người không đáp ứng được nhiệm vụ. Tìm được công trình lại không tìm ra được đội trưởng và công nhân chuyên nghiệp hợp với nghề mới của mình.Tuy nhiên, Công ty cũng có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học- kỹ thuật được thử thách qua thực tế thi công các công trình hiện nay đã đủ năng lực để hoàn thành cácnhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, Công ty cũng thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo tại chỗ , công ty luôn khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu được trình độ khoa học- công nghệ hiện đại. Tổng lực lượng lao động toàn Công ty đến 31/12/2000 là 618 người Trong đó :  Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo ngành nghề : 119 người - Cán bộ quản lý kinh tế : 29 người - Cán bộ kỹ thuật công trình : 77 người - Nhân viên nghiệp vụ : 13 người  Công nhân kỹ thuật của Công ty : 499 người + Công nhân vận hành trạm trộn: 14 + Công nhân vận hành máy lu : 8 + Công nhân cơ khí : 26 + Công nhân điện : 36 + Công nhân kích kéo : 25 + Thợ hàn : 31 + CN trắc địa : 14 + CN vận hành máy ủi : 9 + CN vận hành máy rảI : 9 + CN vận hành máy san : 9 + CN vận hành máy xúc : 12 + CN lái xe : 18 + Thợ sắt : 38 + Thợ mộc : 8 + Thợ nề : 24 + CN điều khiẻn máy khoan : 9 + CN lái cẩu + CN làm đường : 78 +Thợ lắp ghép cầu : 32 + Thợ bê tông : 85 Nhìn chung công ty đã có nguồn lực lao động tương đối đảm bảo yêu cầu về năng lực, trình độ, kinh nghiệm để thực hiện các dự án. Đây là một yếu tố quan trọng giúp Công ty nâng cao khả năng thắng thầu khi kê khai năng lực của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu của Công ty. Vì thế, Công ty cũng xác định lực lượng lao động là nhân tố quyết định sự phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài.Bảo đảm công bằng giữa quyền lợi với năng lực thực sự của người lao động là phương châm thực hiện. Quan tâm đến việc bồi dưỡng sức khoẻ cho lực lượng lao động tại các công trường, ưu tiên vật chất cho người lao động làm việc tại môi trường độc hại, nguy hiểm, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động. II.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ xây dựng Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hoá các trang thiết bị hiện đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia các dự ánlớn đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thi công.Công ty đã không ngừng đỏi mới ,đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, mặc dù vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và thị trường. Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty còn chưa đòng bộ,chủ yếu là các máy móc của Liên Xô và Trung Quốc, Số máy móc này đã cũ…Do đó, Công ty cần phảI thanh lý các máy móc đã lạc hậu, không đảm bảo thông số kỹ thuật, đồng thời mua mới, nâng cấp tiến tới sử dụng một hệ thống máy móc cho năng suất cao, chất lượng đồng bộ, cân đối với khả năng tiêu thụ và lực lượng công nhân hiện có của Công ty. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của Công ty. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Theo báo cáo tổng kết năm 2000, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long đã đầu tư cho các thiết bị với giá trị đầu tư là 9,4 tỷ đồng với 68 đầu mục thiết bị thi công, thiết bị văn phòng, thiết bị phòng thí nghiệm, cụ thể là:  Thiết bị thi công : - Trậm trộn bê tông tự động 20m3/h : 2 Cái - Lu rung 25 tấn Trung Quốc : 2 Cái - Xe bơm bê tông : 1 Cái - Ô tô các loại : 5 Cái - Cần cẩu 20- 25T : 3 Cái - Máy ủi DZ 42 của Nga : 2 Cái - Xe MIX chở bê tông : 1 Cái - Máy phát điện 130 KVA : 3 Cái - Xe đúc hẫng cân bằng cầu Hoà Bình : 1 bộ  Thiết bị phòng thí nghiệm : Trang bị đủ để thực hiện các chỉ tieu thí nghiệm trung tâm và phòng thí nghiệm tại công trường  Thiết bị văn phòng : Gồm các máy vi tính, máy vẽ phục vụ đấu thầu và quản lý. + Quy trình công nghệ sản xuất của công ty: (Sơ đồ) II.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng Nguyên vật liệu là một nhân tố rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm xây dựng, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 7080 % trong giá dự toán xây lắp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của NVL, Công ty luôn thực hiện triệt để việc tiết kiệm và chi phí nguyên vật liệu góp phần hạ già bỏ thâù, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây dựng, NVL của Công typhảI huy độngtừ nhiều nơI khác nhau, tuỳ thuộc vàp từng công trình, chủng loạI, số lượng, chất lượng được quy định ở thiết NGUYÊN VẬT LIỆU TỔ CHỨC THI CÔNG LẮP RÁP ĐỔ BÊ TÔNG BẢO DƯỠNG THÀNH PHẨM kế kỹ thuật mà Công ty lựa chọn nguồn nhập đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của công trình và chủ đầu tư, ví dụ như nguồn nhập của một số loại NVL sau : Cáp thép : Malaixia Giấy dầu nhựa đường : trung quốc Xi măng : Chingfong- Hải Phòng, Bút Sơn-Nam Định, Lam Thạch - Quản Ninh Cát : Việt Trì , Đá : Hoà Bình ………………… Công ty luôn có chính sách NVL đúng đắn, trong quá trình xây dựng luôn tìm những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng của yếu tố đầu vào và thoả mãn yêu cầu của chủ đàu tư. Trong xây lắp chủ đầu tư yêu cầu cao về chất lượng mà NVL chính là một trong những yéu tố tác động trực tiếp đến chất lượng công trình. Như vậy quan tâm đến chất lượng NVL là công ty đã nâng cao chất lượng công trình, xây dựng uy tín cho chính mình, tạo ưu thế cạnh tranh, nâng cao cơ hội thắng thầu cho những công trình tiếp theo. II.6 Đặc điểm về tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dươí hình thái tiền tệ. Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.Khi phân tích tình hình tài chính giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doang nghiệp, còn đối với người sử dụng thông tin thì nắm được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó như thế nào.Vì vậy tình hiành tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu luôn là một nội dung quan trọng mà các chủ đầu tư quan tâm. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây: TÀI SẢN 1999 2000 1. Tổng số tài sản có. Trong đó : Tài sản lưu động 55.950 42.500 67.854 53.987 2. Tổng số tài sản nợ . Trong đó: Tài sản nợ lưu động 55.950 42.500 67.854 53.987 3. Lợi nhuận ròng 630 680 4. Tốc độ luân chuyển vốn 1,5 1,65 Qua bảng tổng kết tài sản ở trên ta thấy được dấu hiệu đi lên của công ty, các chỉ tiêu như tổng tài sản Có, lãi, tốc độ luân chuyển vốn,.. năm sau cao hơn năm trước một mức đáng kể. Từ những số liệu tài chính như trên giúp công ty đề ra được mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trong những năm kế tiếp nhằm đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. Trong những năm qua, Công ty luôn giữ uy tín và quan hệ tài chính tốt với các ngân hàng , các tổ chức tín dụng góp phần tạo nên kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tóm lại, nâng cao năng lực tài chính của Công ty là một vấn đề cần phát huy triệt để để tăng cường sức cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp. III.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG Đấu thầu xây lắp là một hoạt động không thể thiếu được đối với các Doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm hiện tại và trong tương lai.Hiệu quả của hoạt động này nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vậy trong những năm qua Công ty đã thực hiện công tác đấu thầu xây lắp như thế nào để có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và đầy biến động của thị trường. Sau đây là Bảng liệt kê các công trình tiêu biểu có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên mà Công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu: Đơn vị tính: triệu đồng Tên dự án và địa điẻm xây dựng Tổng gía trị Thời gian thi công Tên và địa chỉ của chủ đầu tư Khởi công Hoàn thành Sân đỗ A1 Nội Bài 50.000 8/1999 12/1999 Ban quản lý Nội Bài Đại lộ Hoà Bình 7.200 11/99 12/2000 BanQLDAQuảng Ninh Đường thị xã Sơn Tây-Hà Tây 1.350 2/1999 6/1999 BQLGT Hà Tây Đường ra cảng Núi Đỏ-Quảng Ninh 1.600 12/98 9/1999 Sở GTVT Quảng Ninh Đường du lịch Bãi Cháy 10.000 5/1999 8/2001 BQLDA Quảng Ninh Đường dẫn và cống bản chìm 3.700 11/99 6/2002 _ Đường và cầu Bà Mai-Trà Cổ –Qủang Ninh 2.500 12/99 10/2000 _ Mở rộng hai đầu cầu KALONG- Quảng Ninh 2.100 8/1999 7/2000 BQLDA TX Móng Cái Đường dẫn hai đầu cầu Quang Trung 11.700 10/99 4/2000 Tập đoàn Hạ Long Cầu Nậm Măng –Lào 15.000 3/1999 10/2000 CHDCND Lào Cầu Nậm Hy- Lào 15.000 3/1999 10/2000 _ Cầu Giẽ 50.000 9/1996 12/1999 PMU- 1 Cầu Quang Trung -Cần Thơ 8.000 9/1996 12/1999 Sở GTVT Cần Thơ Cầu Săng Trắng –Cần Thơ 25.000 6/1999 11/1999 _ Cầu Đồng Lốc 3.100 8/1998 5/1999 BQLDA Quảng Ninh Cầu Mái bằng 3.000 10/97 6/1999 _ Cầu An Thái 5.000 9/1996 12/1999 Sở GTVT Hải Hưng Cầu Cạn Nội Bài 54.000 6/1996 12/2000 PMU T1-Nội Bài Cầu Đuống mới 49.000 1/1999 12/1999 PMU 18 Cầu Trung Hà 20.000 9/1999 10/2001 BQLDA Thăng Long Cầu Sông Mã 25.000 7/1999 6/2000 PMU 118 Điện xã đảo Vĩnh Thực 2.500 9/1998 4/1999 BQLDA TX Móng Cái Trên đây là những công trình mà Công ty đã và đang thực hiện, nó đã đem đến một khôí lượng công việc không nhỏ tạo công ăn việc làm và thu nhập cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vậy chúng ta sẽ phân tích tình hình cụ thể mà Công ty đã thực hện trong công tác Đấu thầu xây lắp trong thời gian qua : 1.Tình hình tìm kiếm, điều tra và phát hiện dự án 1.1 Nguồn và biện pháp tìm kiếm thông tin Trước hết để có các công trình tham gia Đấu thầu Công ty rất quan tâm tới vấn đề tìm kiếm thông tin và coi đó là công tác quan trọng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình cạnh tranh sau này. Nguồn thông tin mà Công ty khai thác chủ yếu là: -Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là việc quảng cáo Đấu thầu. Hiện nay nhờ uy tín của mình số công trình mà công ty biết và tham gia Đấu thầu chủ yếu qua hình thức thông báo mời thầu, thư mời thầu -Thông tin về những nguồn vốn, công trình dự định đầu tư trong tương lai. Nguồn thông tin có được nhờ quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước , các cấp chính quyền. 1.2 Đánh giá thông tin về các gói thầu Sau khi thu thập được các thông tin, Công ty có bộ phận để đánh giá xêm xét lại đã chính xác chưa, còn hiệu lực không và có thể khai thác được không,phân tích xem công ty có thể dự thầu công trình nào, các đối thủ cạnh tranh của những công trình đó là ai. Việc đánh giá này thường có hai giai đoạn: Giai đoạn sơ lược : Bao gồm xem xét những thông tin thu thập được có chính xác không , còn hiệu lực không , cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là ai, nguồn vốn có dự án từ đâu, tính hợp pháp của công trình Giai đoạn chi tiết : Trong giai đoạn này những người có trách nhiệm phảI tính toán chi tiết từng hạng mục công trình để tính giá thành xây lắp là bao nhiêu và xem xét những yêu cầu của dự án Công ty có thể đáp ứng được không về năng lực và kinh nghiệm. Từ việc đánh giá đó công ty quyết định tham gia Đấu thầu hay không, nếu tham gia thì sẽ tổ chức lập hồ sơ dự thầu Ta lấy một ví dụ cụ thể mà công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thầu để xem việc thực hiện công tác này của công ty như thế nào. Gói thầu số 3: Đường ô tô Cao tốc Láng - Hoà Lạc. Những thông tin mà Công ty nắm được : Về công trình Đấu thầu 'Trong qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội khu vực phía bắc vùng trọng điểm kinh tế Hà Nội và các khu vực lân cận đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Bằng quyết định số 132/CT ngày 18/4/1993 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt qui hoạch tổng thể thủ đô Hà Nội, trong đó xác định qui mô dân số nội thành Hà Nội đến năm 2010 sẽ từ 1,5- 1,7 triệu người với quy mô đất đai khoảng 11.000 ha. Vùng đất lân cận nội thành Hà Nội chủ yếu là đất trồng láu nước có năng suất cao vì thế quy mô dân số nội thành trong tương lai cần khống chế dưới hai triệu người. Theo chủ trương của nhà nước để thu hút đầu tư nước ngoàI vào thực hiện chính sách dãn đân, cần khia thac sthế mạnh của vùng đất đai quanh khu vực Hà Nội. Khu vực Ba Vì- Xuân Mai- Sơn Tây là một vùng đát đồi thấp với hàng vạn hécta, từ lâu đã là một địa danh được Nhà nước lưu ý đến trong các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Theo quy hoach của Bộ xây dựng việc xây dựng một thành phố vệ tinh ở vùng này sẽ giải quyết được hàng loạt các vấn đề kinh tế- văn hoá - xã hội, tạo nên một trung tâm du lịch có khả năng thu hút du khách trong và ngoài nước. Do đó đặc điểm trên thành sự chú ý của Nhà nước. Để nối liền thủ đô Hà Nội và thành phố vệ tinh Ba Vì, đảm bảo một thời gian 13/7/1996 Thủ tướng Chính phủ đã quyết định đầu tư xây dựng đường ô tô cao tốc Láng- Hoà Lạc bằng văn bản phê duyệt số 441/TTg Thông tin về đơn vị thi công xây lắp và chính thức Đấu thầu Thủ tướng chính phủ duyệt kế hoạch tổ chức Đấu thầu và danh sách các đơn vị tham gia dự thầu thi công đường Làng- Hoà Lạc. Ban quản lý dự án Thăng Long tiến hành việc tổ chức Đấu thầu xây lắp công trình. Với phương thức Đấu thầu là: " Đấu thầu 1 túi hồ sơ" và phương thức thực hiện hợp đồng " hợp đồng có đIều chỉnh giá" xác định trong" quy chế đấu thầu" ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996. Giá thầu công trình theo đơn giá bỏ thầu trên cơ sở bảng tiên lượng chủ đầu tư đưa ra. Toàn bộ phần xây lắp công trình (nền, mặt đường, cầu cống, cọc tiêu, biển báo, các khối lượng phụ ) đều chung một hợp đồng kinh tế. Thông tin về vốn đầu tư và thanh toán: Vốn đàu tư cho công trình do nhà nước cấp 40%, vốn vay nước ngoài thông qua nhân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải 30%, các nguồn vốn trong nước khác trong đó có phát hành trái phiếu công trình 30%. Thanh toán : Trong 2 năm (1997- 1998) Phần trả chậm trong thời gian trên không được tính lãi.  Thông tin về Đấu thầu chọ thầu xây lắp +Quy trình thiết kế, thi công và nghiệm thu Quy phạm đường cao tốc TCVN 5279-1993 TCN 211-93 thiết kế mặt đường mềm Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn Những quy định kỹ thuật trong nội bộ hồ sơ Đấu thầu + Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của đường cao tốc Các tiêu chuẩn kỹ thuật tuân theo: TCVN 5720-1993 Tổng chiều dài tuyến : 28,1 km Mặt cắt ngang của đường cao tốc là 6 làn xe  Những thông tin khác Qua tìm hiểu ví dụ ở trên ta thấy việc nắm bắt và đánh gía thông tin ở công ty được thực hiện một cách nghiêm túc,những thông tin đưa ra có độ tin cậy cao, tạo thuận lợi cho công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao. 2. Tổ chức dự thầu 2.1 Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Sau khi nhận được thông báo mưòi thầu hoặc thư mời thầu Công ty sẽ cử người có năng lực, trình đọ chuyên môn, kinh nghiệm tới khảo sát thực địa công trình dể tìm hiểu các vấn đè như địa hình, mặt bằng thi công, nguồn nguyên vật liệu có thể khai thac rạI chỗ, đơn giá xây dựng tạI địa phương, khối lượng công việc của công trình…Trên cơ sở báo cáo thực tế của cán bộ khảo sát và hồ sơ mời thầu, phòng kế hoạch của Công ty tiến hành bóc tách khối lượngnvà tính toán gáI dự thầu xâu lắp , đồng thời chuẩn bị các tàI liệu cho hồ sơ dự thầu. Nhà thầu thường phải chuẩn bị hai bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm một bộ gốc và các bản sao ngoài bià ghi rõ"Bộ gốc" hoặc "Bộ sao", tên gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu và ghi rõ: Không được mở trước ..( ngày, giờ mở thầu). Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của bên mời thầu (đẫ nêu trong hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu), nhưng thông thường phải có các tài liệu sau : -Đơn dự thầu -Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng -Các tài liệu xác nhận về tư cách pháp nhân của nhà thầu: Thông tin chung  Quyết định thành lập doanh nghệp  Giấy phép hành nghề  đăng ký kinh doanh -Các tài liệu giơí thiệu năng lực nhà thầu  Số liệu về tài chính (đã được cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan tài chính xác nhận) Hồ sơ kinh nghiệm  Bảng kê khai về thầu phụ  Bảng kê khai phương tiện trang thiết bị thi công được huy động cho công trình  Bảng kê dự kiến bố trí cán bộ và nhân lực cho công trình -Thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi tiết cho từng hạng mục công trình.  Thuyết minh về phương án thi công  Các bản vẽ thiết kế các bước thi công  Phương pháp bảo đảm chất lượng thi công công trình -Sơ đồ tổ chức hiện trường - Biểu tiiến độ thi công -Bảng dự toán giá dự thầu 2.2 Công tác xác định giá bỏ thầu Giá của sản phẩm xây dựng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình tái sản xuất vì nó là khâu cuối thể hiện kết quả của các khâu khác. Trong xây dựng giá cả được thể hiện bằng giá dự toán xây lắp. Giá cả trong xây dựng được lập theo hướng dẫn riêng về lập dự toán. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường do vậy hình thức giao nhận thầu xây lắp cũ đã được thay thế bằng hình thức Đấu thầu xây lắp. Sau khi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì đến việc xét giá dự thầu của các nhà thầu và đây là một yếu tố quan trọng quyết định doanh nghiệp có trúng thầu hay không, Vì mục đích của hình thức này đối với chủ đầu tư chủ yếu là tối thiểu hoá gía thành sản phẩm .Vì vậy trong việc lập giá để vừa đẩm bảo sản xuất có lãi, vừa thắng thầu là điều rất thiết thực đối với một tổ chức xây lắp hay một hãng thầu Khi tham gia Đấu thầu , phòng kế hoạch hợp đồng có nhiệm vụ lập giá dự thầu, dựa vào các định mức dự toán xây lắp và đơn giá ca máy của Nhà nước, đơn giá nguyên vật liệu tại thời điểm lập hồ sơ của địa phương hay của uỷ ban vật giá nhà nước…nhằm đưa ra mức giá có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên để giá dự thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đâù tư., mà giá xét thầu của chủ đầu tư chủ yếu được lập dựa vào giá dự toán xây lắp công trình trên cơ sỏ khối lượng công tác xây lắp và định mức đơn giá của nhà nước. Mặt khác do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt, phụ thuộc nhiều vào khả năng của nhà thầu, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo từng dự án, vì vậy công ty đã không thống nhất cách tính giá bỏ thầu mà chỉ có cách tính chung cho từng loại công việc, công tác xây lắp như xây mố trụ, móng…sau đó tổng hợp lại thành giá thành xây lắp Căn cứ lập giá dự thầu: Giá xây dựng trong Đấu thầu được xác định từ 2 phía: Chủ đầu tư và đơn vị tham gia Đấu thầu . Chủ đầu tư: Có thể thuê đơn vị thiết kế lập dự toán để làm định mức so sánh khi xét các đơn dự thầu, vì vậy giá đó mang tính chất bình quân. Đối với Công ty ( nhà thầu ) : Công ty phải xác định theo điều kiện cụ thể của mình với khả năng tối ưu nhất. Giá đó phải đảm bảo mức chính xác cao vì nó quyết định vấn đề lỗ hay lãi cho công ty khi triển khai thi công. Cách xác định giá chủ yếu dựa trên cơ sở dự toán công trình nhưng có những thay đổi nhất định về cơ sở tính toán và các thành phần chi phí trong dự toán. Căn cứ vào thông tư số 23/ BXD-VTK ngày 15/12/1994 hướng đẫn về lập giá, quản lý giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật công trình, giá dự thầu được lập theo căn cứ sau: + Căn cứ vào thông báo mời thầu của chủ đầu tư cung cấp + Căn cứ vào các quy định trong hồ sơ mời thầu + Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật do chủ đầu tư cung cấp + Căn cứ vào bảng tiên lượng từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật + Căn cứ vào năng lực thi công + Ngoài ra còn căn cứ vào giá nội bộ của đơn vị mìnhđể lập giá Giá dự thầu được xác định theo công thức: Trong đó : Qj : Là khối lượng công tác xây lắp thứ j do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công Dj : Là đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ j do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu m : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu Giá dự thầu được tổng hợp trong biểu: STT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá dự thầu Thành tiền Ghi chú +. Các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu bao gồm: TT Các khoản mục chi phí Cách tính Kết quả 1 Chi phí vật liệu  Qj xDjvl +CLvl VL Gdth= Qj*Dj 2 Chi phí nhân công  Qj + D jnc (1+F1/h1n+F2/h2n) NC 3 Chi phí máy thi công  Qj x D jm M Cộng chi phí trực tiếp VL + NC + M T 4 Chi phí chung P x NC C 5 Thuế và lãi ( T + C ) x Tỷ lệ quy định TL Giá trị dự toán xây lắp T+ C + TL GXL Bảng tổng hợp giá trị dự toán xây lắp công trình Trong đó : Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djvl, Djnc, Djm : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j F1- Các khoản phụcấp lương (nếu có ) tính theo tiền lương ttối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá XDCB F2- Các khoản phụ cấp lương (nếu có)tính theo tiền lươngcấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá XDCB h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giũa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n P- Định mức chi phí chung TL- Thuế và lãi Gxl- Giá trị dự toán xây lắp CLvl-Chênh lệch vật liệu (nếu có) Với gói thầu trên,gói thầu số 3: Đoạn Km 1 + 900- Km 6 Đường ô tô cao tốc Láng - Hoà Lạc , Đây là một công trình mà Công ty đã tham gia Đấu thầu và thắng thầu. Sau đây là thuyết minh cách tính giá dự thầu của công ty: " - Căn cứ thông báo mời thầu ngày 28/7/1996 của ban quản lý dự án Thăng Long Căn cứ các quy định, hướng dẫn trong hồ sơ mời thầu Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đoạn Km1+900- Km6 Đường Láng - Hoà Lạc của Công ty tư vấn thiết kế đường bộ-TCT tư vấn thiết kế GTVT lập tháng 7/1996 Căn cứ quyết định số 1926/ĐBVN ngày 25/7/1996 của Bộ GTVT về việc chọn thầu xây lắp dự án Đường ô tô Láng- Hoà Lạc Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về thi công đường cao tốc cuat nhà nước Căn cứ năng lực và kinh nhgiệm của nhà thầu qua nhiều dự án và kết quả khảo sát giá nhân công vật liệu tại khu vực thi công Căn cứ vào dây chuyền công nghệ, biện pháp tổ chức thi công có tham khảo định mức 56/BXD-VKT và bảng giá ca máy 57/BXD-VKT của Bộ Xây Dựng Điểm cấp vật liệu cho dự án: + Đá dăm lấy tại mỏ Kiện Khê- phủ Lý vận chuyển bằng ô tô về chân công trình + Đất đắp nền lấy tại mỏ Đồng Lư- Quốc Oai- Hà Tây vận chuyển bằng ô tô tự đổ + Cát đắp nền lấy tại mỏ cát Nam cầu Thăng Long + Trạm trộn bê tông nhựa đặt tại khu vực Nhổn- Tây Mỗ cách hiện trường 10 Km + Cát vàng, nhựa đườnglấy tại Hà Nội Qua tổng hợp chi phí của nhà thầu qua nhiều dự án và nhiều năm thi công xác định mức chi phí chung như sau:  Với công tác thi công chủ yếu là thủ công : + Chi phí chung là : 66% chi phí nhân công + Lợi nhuận+ thuế : 11% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung Với công tác thi công bằng dây chuyền máy: + Chi phí chung là 2,5% chi phí máy + Lợi nhuận + thuế : 8% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung Chi phí khác : Là 3% trên chi phí trực tiếp, chi phí chung, lợi nhuận và thuế trong đó: + Lán trại, chuyển quân, chuyển máy : 1,9% + đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn giao thông: 1,5% Giá dự thầu : 1. Công tác mặt đất : 9.262.475.760 2. Công tác móng mặt đường : 7.249.713.876 Trên đây là một ví dụ cụ thể về công tác lập giá dự thầu của công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà Công ty có cách xác định giá dự thầu hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu chủ yếu là thắng thầu. 2.3 Nộp thầu Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu, Công ty tiến hành nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu. Trong thời gian này Công ty vẫn tiếp tục những đề xuất kỹ thuật, tiến đọ và biện pháp thi công …đã nêu trong hồ sơ dự thầu, và thấy nếu cần sửa chữa bổ sung thì có thể gửi tiếp hồ sơ bổ sung cho chủ đầu tư theo quy định nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. Mục tiêu của Công ty là phải nắm bắt được ý đồ, thông tincủa chủ đầu tư avf các đối thủ cạnh tranh từ đó đặt ra các biện pháp thích hợp nhằm thắng thầu. Chẳng hạn trong trường hợp biết giá thầu của mình cao hơn giá thầu của đối thủ cạnh tranh thì Công ty có thể điều chỉnh giảm giá bằng cách gửi đơn xin điều chỉnh giá cho hội đồng xét thầu. Tuy nhiên việc nắm bắt được ý đồ và thông tin của chủ đầu tư và đồi thủ cạnh tranh là việc hết sức khó khăn, đòi hỏi tốn nhiều công sức và thời gian. Đây cũng chính là khâu dễ phát sinh tiêu cực dẫn đến vi phạm pháp luật và tốn kém cho công ty. Do đó trong thời gian này, Công ty thường xuyên quan hệ với chủ đầu tư, với các cơ quan chức năng có ảnh hưởng tới việc ra quyết định về kết quả đấu thầu. Quan hệ đó sẽ làm tăng thêm uy tín, độ tin cậy của công ty cũng như tăng thêm khả năng thắng thầu. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty luôn cử những cán bộ là người am hiểu tình hình, nhạy bén và khéo léo, đồng thời phảI có thủ thuật ngoại giao tốt. Điều này không chỉ tác động đến kết quả của công trình hôm nay mà còn tạo tiền đề thuận lợi cho các công trình trong tương lai của công ty. 2.4 Ký kết hợp đồng và thực hiện thi công sau khi trúng thầu Sau khi nhận được thông báo trúng thầu công ty sẽ cử đại diện ( thường là Giám đốc) đến địa điểm quy định giữa hai bên để ký kết hợp đồng theo thời gian quy định và coi hồ sơ dự thầu là một phần của bản hợp đồng. Khi đã ký được hợp đồng xây lắp Công ty tiến hành thành lập Ban quản lý công trình và Đội công trình, sau đó tiến hành thi công xây lắp ngay để bảo đảm tiến độ. Công ty luôn chú trọng tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, quản l;ý chặt chẽ việc cung ứng nguyên vật liệu,…nhằm hạn chế những sai sót có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín Công ty. Để thi công xây dựng công trình đảm bảo đúng tiến độ, phòng kế hoạch lập tiến độ cụ thể hàng tháng, hàng quý và lập các sơ đồ, các bảng tiến độ thi công giúp lãnh đạo Công ty và các phòng ban theo dõi quá trình thi công xây lắp. Phòng kế hoạch căn cứ vào tiến độ thi công tháng, quý, năm, căn cứ vào giá trị giao khoán và sản lượng thực hiện để phối hợp với phòng tài chình kế toán lập kế hoạch chi tiết về sử dụng vốn theo từng thời điểm và bố trí nguồn vốn để đáp ứng thi công công trình.  Phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của Công ty Việc phân tích các mặt này sẽ giúp cho Công ty biết được năng lực cũng như cơ hội và nguy cơ của mình để có thể bổ sung, điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời các ván đề có liên quan, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. + Dựa vào những biến động về Kinh tế-Chính trị- Xã hội trong nước và thế giới, công ty xây dựng số 6 Thăng Long đang đứng trước những cơ hội và thách thức sau :  Thời cơ: -Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng như đường cao tốc, đường sắt, đường biển, cầu, cảng, nhà ga, sân bay,…vv sẽ được ưu tiên cao, sẽ tạo công ăn việc làm cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông. -Đường lối đổi mới của Đảng Chính phủ đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng được quan hệ trực tiếp với các tập đoàn công nghiệp xây dựng trên Thế giới để liên doanh, liên kết. -Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng hơn để tiếp cận những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới, tiếp nhận chuyển giao những công nghệ thích hợp. -Từ thực tiễn hơn 10 năm đổi mới, Công ty đã từng bướctạo được tiềm năng mới, thế lực mớinhững chỉ tiêu phát triển kinh tế cụ thể và những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo  Đe doạ : - Thị trường xây dựng cơ bản đang và sẽ diễn ra cạnh tranh gay gắt làm cho giá bỏ thầu thấp. -Khoa học công nghệ tụt hậu so với thế giới và khu vực, làm cho sức cạnh tranh yếu,rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trưòng -Trước thực trạng máy móc thiết bị và KHCN của Công ty lạc hậu so với thế giới và khu vực, sức cạnh tranh còn yếu… thì xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với Công ty trong quá trình hội nhập và phát triển. -Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình và yếu tố kỹ thuật. -Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường không ổn định. Có thể nói rằng Công ty đang có nhiều thuận lợi phát triển và hội nhập song cũng phải đương đầu với không ít khó khăn.Vấn đề là phải tìm ra giải pháp hợp lý để phát triển nhanh chóng và bền vững.  Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự mình tìm ra con đường phát triển của riêng mình.Cơ sở quan trọng để xác định con đường phát triển đúng là phải biết được điểm mạnh và đIểm yếu cuả doanh nghiệp, biết được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy tìm được đIểm mạnh để phát huy, biết được điểm yéu để hạn chế là phương châm số một trong quá trình xây dựng chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng số 6 Thăng Long.  Điểm mạnh : Công ty có kinh nghiệm lâu năm với nhiều loạI hình sản xuất kinh doanh xây dựng như xây dựng sân bay, cảng biển,đường cao tốc, các công trình thuỷ lợi, lắp đặt đường dây, trạm biến thế đIện, rà phá bom mìn… Cơ sở vật chất của Công ty tương đối đồng bộ Công ty rất được Nhà nước coi trọng và giao cho xây dựng những công trình quan trọng ở việt nam Công tác lập và điều hành thực hiện kế hoạch có cơ sở vững chắc, có nhiều biện pháp mạnh, kiên quyết và có tính kỷ luật cao  Điểm yếu -Tình hình máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của Công ty còn lạc hậu làm cho quá trình thi công gặp nhiều khó khăn dẫn đến giá thành cao, chất lượng không được đảm bảo. -Đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa được đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực Kinh tế- Tài chính. Dẫn đến việc yếu kém trong công tác quản lý kinh tế. -Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực hiện chu đáo - Công tác quyết toán còn nhiều vướng mắc về mặt thủ tục. - Công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm - IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY 1.Những kết quả đạt được Từ khi có sự đổi mới cách suy nghĩ,cách nhìn nhận các dự án Công ty xây dựng số 6 Thăng Long đã tham gia Đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn có tầm quốc gia, quốc tế. Điều này trước đây chỉ là niềm mơ ước của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bởi khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, mong ước lớn nhất của Ban lãnh đạo Công ty lúc này là làm sao tìm đủ việc làm cho công nhân chứ chưa đề cập đến việc phát triển doanh nghiệp. Song đến nay Công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều côngtrình. Các công trình bàn giao được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ, tạo được uy tín trên thị trường xây dựng. Theo báo cáo tổng kết năm 2000, một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được đó là : + Giá trị tổng sản lượng đạt :89 tỷ + Tổng doanh thu đạt : 72 tỷ + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : 8,942 tỷ + Lợi nhuận : Đạt 800 triệu đồng +Thu nhập bình quân đạt 860.000 đ/người /tháng Đã đảm bảo đủ công ăn việc làm cho CBCNV trong Công ty Công ty đã tham gia Đấu thầu ,liên danh và thắng thầu 9/15 công trình,được giao thầu 4 công trình. Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm của Công ty là 15% trong đó sản lượng tự tìm kiếm chiếm 65%. Phạm vi hoạt động của Công ty là trong cả nước và thế mạnh của công ty là xây dựng các công trình cầu,đường, trạm điện Trong thực tế hoạt động thi công,Công ty đã tham gia Đấu thầu và chủ yếu là thắng thầu, tỷ lệ trượt thầu rất nhỏ. Nhìn chung, những năm gần đây, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long đã có nhiều cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm các dự án và mỏ rộng nhiều mối quan hệ với bên ngoài.Nhờ đó đem lại công ăn việc làm đều đặn cho cán bộ công nhân viên, tìm được chỗ đứng và ngày càng khẳng định uy tín của Công ty trên thị trường. Đây là những thành tích tốt cần được phát huy. 2. Những khó khăn và tồn tại cần khắc phục: + Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được vẫn còn một số tồn tại, khó khăn làm hạn chế khả năng thắng thầu và khả năng mở rộng sản xuất của Công ty.Những khó khăn mà Công ty gặp phải cũng chính là những khó khăn chung của nền kinh tế xã hội nước ta. - Các dự án đầu tư có xu hướng giảm nhiều, nhiều dự án đã ký kết hợp đồngnhưng bị cắt giảm vốn để Nhà nước đầu tư các công trình có trọng điểm. - Tình trạng doanh nghiệp nhà nước thiếu việc làm triền miên, công nhân thất nghiệp dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt tìm kiếm việc làm. - Tình hình diễn biến thời tiết khắc nghiệt, gây ảnh hưởng thiệt hạI và khó khăn cho cho công trường xây dựng. Những tồn tại cần khắc phục: - Sự phối kết hợp giữa các phòng ban nghiệp vụ, các ban đIều hành dự án và các đội công trình chưa chủ động và linh hoạt. - Chất lượng ở một số công trình còn có sự cố, chức năng kiểm tra của các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ chưa phát huy hết tác dụng - Việc quyết toán các công trình còn chậm, việc giao nộp chứng từ mua bán vật tư ở một số đội còn chậm, gây khó khăn cho công tác hạch toán. - Việc tuyển chọn lao động chưa xây dựng một cơ chế thống nhất, công tác quản lý hồ sơ lao động chưa được chú trọng, còn tuỳ tiện trong việc đưa người vào làm tại các công trường xây dựng. CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy công tác Đấu thầu xây lắp ở Côngty xây dựng số 6 Thăng Long còn một số điểm chưa thật hợp lý. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác Đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.Để khắc phục hiện tượng này, cần giải quyết một số vấn đề và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng.Vì vậy Công ty nên thực hiện một số giải pháp như sau: Biện pháp 1: Tích cực tìm kiếm ,điều tra về các dự án -Cơ sở lí luận và thực tiễn Một trong những hoạt động để Công ty có công trình tham gia Đấu thầu đó là tìm kiếm và phát hiện dự án, hiệu qủa của công tác này giúp cho Công ty có thể tham gia được nhiều cuộc Đấu thầu hơn, từ đó có thể : + Biết được năng lực, khả năng hiện tại của mình, sức mạnh và uy tín của công ty trên thị trường như thế nào + Tích luỹ được một số kinh nghiệm cho công ty, nhất là về lĩnh vực lập hồ sơ dự thầu +Bám sát được nhu cầu thị trường + Việc nghiên cứu thị trường chính xác thì tạo căn cứ chính xác cho việc hoạch định kế hoạch. Tránh hiện tượng đIều chỉnh cân đối lạI kế hoạch trong quá trình thực hiện. + việc điều tra về các gói thaùa giúp công ty biết được cụ thể, chi tiết các yêu cầu của công trình, hạng mục công trình để có sự lựa chọn bố trí thích hợp các năng lực trong hồ sơ dự thầu Như đã trình bày ở phần thực trạng, hiện nay các công trình mà Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tham gia Đấu thầu chủ yếu là do thư mời thầu của bênmời thầu gửi đến, số tự xin đấu thầu còn hạn chế Vậy để nghiên cứu thị trường chính xác phải thực hiện như sau: - Phương pháp nghiên cứu: Thông thường khi nghiên cứu nhu cầu của thị trường dựa trên hai phương pháp chủ yếu: đó là phương pháp nghiên cứu văn phòng và phương pháp nghiên cứu hiện trường. Trong những năm qua Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu văn phòng, xem nhẹ và hầu như bỏ qua phương pháp nghiên cứu hiện trường nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt được không được khả quan cho lắm và chưa bám sát nhu cầu thị trưòng. để tăng cường nghiên cứu thị trường thì công ty phải phối hợp cả hai biện pháp trên nhằm hỗ trợ cho nhau Biện pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở, căn cứ cho phương pháp nghiên cứu văn phòng. Phương pháp văn phòng chỉ là định hướng, từ đó nó sẽ cho kết quả nghiên cứu chính xác vừa mang tính lý thuyết vừa phản ánh thực tế thị trường. Các bước khi nghiên cứu thị trường: -Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu sản phẩm của công ty như các hợp đồng, đơn đặt hàng, nắm bắt các thông tin về các dự án đầu tư,…vv thông tin về điều chỉnh chính sách đặc biệt là các chính sách liên quan đến nhành giao thông vận tải - Sau khi đã thu thập được tất cả các thông tin liên quan đến nhu cầu thị trường sản phẩm của công ty. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích, xử lý một cách có khoa học các loạ thông tin này, lựa chọn chắt lọc để tìm ra những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất liên quan đến thị trường sản phẩm của công ty - Xác định nhu cầu thị trường sản phẩm mà công ty có khả năng đáp ứng được so với khả năng sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty. Từ đó đưa ra quyết định tranh thầu Qua sự phân tích ở trên ta thấy được: Để nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty phảI làm các việc sau: + Tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường +Phải có đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường thực sự có năng lực, linh hoạt trong điều tra, xử lý thông tin thị trường về ngành và đối thủ cạnh tranh…vv +Phải tổ chức ra một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xay dựng, hay còn gọi là công tác marketing. Công tác marketing trong XDCB cho đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp tuỳ theo cách nhận thức của mình mà tổ chức các hoạt động marketing. Trên thực tế hiện nay, trong công tác marketingXDCB tồn tại một số " hoạt động ngầm" mà luật pháp không cho phép, nhưng doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách để thực hiện. Mức độ của hoạt động này phụ thuộc vào quy mô, tầm vóc, mối quan hệ với các cáp, các ngành và đặc biệt tuỳ thuộc vào giá trị của dự án…của mỗi Doanh nghiệp xây dựng ( Đây là một vấn đề còn nan giải gây ra sự thiếu công bằng trong hoạt động Đấu thầu ở Việt Nam).Tuy các hoạt động này bị chính phủ cấm nhưng nó lại đảm bảo sự thắng lợi tuyệt đối cho doanh nghiệp nếu giữ được bí mật và "hợp lý" + Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư + Đề ra chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích đánh giá các hoạt động trên + Phải đẩy mạnh công tác dự báo thị trường và coi đó là một trong những công việc quan trọngcủa công ty. Trong những năm qua, công tác dự báo thị trường hầu như không được tiến hành nếu có thì cũng chỉ ở mức khởi đầu và mang phần nhiều dựa vào những kinh nghiệm của các chuyên viên dự báo, chưa thường xuyên nghiên cứu dự báo nên dẫn đến tình trạng doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực,…vv. Chính vì vậy công ty phải đẩy mạnh công tác dự báo một cách thường xuyên để có cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các dự báo dùng để làm căn cứ kế hoạch không được mơ hồ, phảI có độ tin cậy, không quá phức tạp và chặt chẽ,có nghĩa là nghiên cứu các yếu tố có tác động mạnh nhất, trực tiếp nhất đên shoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai giúp Công ty và Ban lãnh đạo trong công tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,…từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường Làm tất cả các công việc này, công ty sẽ có được nhiều thông tin đáng tin cậy trong công tác nghiên cứu thị trường và đây cũng là cơ sở, căn cứ quan trọng đối với quá trình đấu thầu.Qua đó công ty đưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm nhằm nâng cao khả năng thắng thầu. Biện pháp 2:Tăng cường công tác quản lý chất lượng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 trong xây lắp. - Cơ sở lý luận và thực tiễn Trong công cuộc mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới đã tạo cho nước ta nhiều chuyển biện quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị,..qua đó chúng ta học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong các lĩnh vực quan trọng trong đó có lĩnh vực xây dựng cơ bản. Những công trình có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn vay của tổ chức tiền tệ thế giới(WB), Ngân hàng châu Á (ADB)… đều được thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, không bị phá đi sửa lại và phải bảo đảm tuổi thọ khai thác. Những yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư ngày một cao, đòi hỏi các nhà thầu phải thật sự quan tâm tới bảo đảm chất lượng công trình. Chất lượng các công trình xây dựng là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì những sai hỏng về chát lượng của loại sản phẩm này có thể gây ra những hậu quả xấu về an toàn và khắc phục rất khó khăn tốn kém. Những sai hỏng này có thể không phát hiện được trong quá trình nghiệm thu mà chỉ bộc lộ sau khi sử dụng một thời gian.Hơn nữa, khác với những sản phẩm thông thường, khi phát hiện ra sai hỏng hỏng không thể trả lại để đổi lấy sản phẩm khác mà chỉ trông chờ vào những biện pháp sửa chữa khắc phục tại chỗ, thậm chí có trường hợp phải phá đi xây lại. Vì vậy tốt nhất trong xây dựng việc tuan thủ" làm đúng ngay từ đầu "là rất quan trọng. Để luôn luôn tuân thủ nguyên tắc này và trước xu thế hội nhập, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000trong thiết kế và trong xây lắp, cụ thể là theo tiêu chuẩn ISO 9001 trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật. Đó là giấy thông hành để công ty tăng khả năng thắng thầu và mở rộng hợp tác với các đối tác quốc tế trong các dự án đầu tư nước ngoài -Phương thức tiến hành + Nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện những sai sót bất hợp lý,những vấn đề quan trọngcần bảo đảm chất lượng + Làm tốt khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp thi công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức tạp về kỹ thuật. Lập các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng công tác xây lắp. + Tìm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, cấu kiện đảm bảo chất lượng. Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định + Lựa chọn cán bộ kỹ thuật, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát kiểm tra kỹ thuật + Tổ chức kiểm tra nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy phạm thi công , đặc biệt những phần, và quan trọng là sửa chữa những sai sót, những sai phạm kỹ thuật một cách nghiêm túc, kịp thời. + Công ty phải tạo điều kiện cho sự giám sát kỹ thuật của đại diện thiết kế và bên giao thầu + Thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý chất lượng trong quá trình thi công . Để áp dụng ISO 9001, Công ty phải trình bày chính sách chất lượng của mình và soạn thảo các quy định để thực hiện. Những tài liệu này hợp thành hệ thống các văn bản mô tả hệ chất lượng:  Sổ tay chất lượng của công ty  Các quy trình chất lượng của công ty  Các kế hoạch chất lượng của các dự án + Tham gia hội đồng nghiệm thu cơ sở. Qua đó khắc phục những sai sót của công trình nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công trình + Tổ chức điều hành có hiệu lực các lực lượng thi công trên công trường, thống nhất quản lý chất lượng đối với các bộ phận trực thuộc. Báo cáo kịp thời các sai phạm kỹ thuật, những sự cố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện quản ký chất lượng công trình phảI diễn ra liên tục, phát hiện và xử lý những nguyên nhân gây ra sai hỏng là chính chứ không phải xử lý hậu quả của các nguyên nhân đó gây ra. Như vậy công ty phải thực hiện kiểm chất lượng theo quá trình từ khi bắt đầu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. -Điều kiện khi thực hiện biện pháp: Trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng, công ty phảI sử dụng các công cụ thống kê để tiến hành phân tích định tính và định lượng, gồm các phương pháp sau: + Phương pháp xếp hạng, phương pháp sơ đồ nhân quả được áp dụng để tìm kiếm các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Phương pháp sơ đò khống chế, phương pháp kiểm tra chọn mẫu.. được dùng khi cần dự kiến và khống chế chất lượng trong quá trình sản xuất hoặc gia công sản phẩm. + Phương pháp thực nghiệm và phân tích tương quan giúp tìm ra các nhân tố trong mối liên hệ và quy luật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.. Trong lĩnh vực xây lắp thì công ty nên chọn phương pháp sơ đồ nhân quả trong quản lý chất lượng toàn diện để tìm ra nguyên nhân của vấn đề chất lượng phát sinh, được mô tả bằng sơ đồ sau: Vật Liệu Máy móc Lao động Vấn đề chất lượng - Sơ đồ nhân quả tìm nguyên nhân của vấn đề chất lượng - Hiệu quả của biện pháp. Khi công ty trực tiếp Xây dựng hệ thống quanr lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong xây lắp và được các tổ chức quốc tế chấp nhận thì sẽ tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Vì khi có chứng chỉ này, các chủ đầu tư sẽ yên tâm khi công ty thực hiện xây dựng dự án, chủ đầu tư cũng tránh được các khoản thă ấu thầu . Mặt khác khi sử dụng sơ đồ nhân quả công ty sẽ tìm ra nguyên m dò, tìm hiểu về kinh nghiệm thi công của công ty… Như vậy công ty sẽ có khả năng cạnh tranh hơn so với các công ty khác cùng tham gia Đ nhân của các vấn đề, từ đó lập kế hoạch đối phó, xử lý và cải tiến. Như vậy sẽ giảm được lãng phí, từ đó tăng doanh thu.Bên cạnh đó công tác quản lý chất lượng với mục tiêu làm đúng ngay từ đầu cần được áp dụng triệt để trong quản lý chất lượng công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long.pdf