Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tư vấn đầu tư và thương mại: Luận văn
Thực trạng và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Tư vấn
đầu tư và Thương mại
1
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam nền kinh tế nước ta từng
bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, một nền kinh tế hướng ngoại. Từ đó
mọi hoạt động kinh tế, tài chính tín dụng, tiền tệ trong nước đều chịu sự tác động
của những biến động kinh tế thương mại, tiền tệ tín dụng trên thế giới và trong khu
vực.
Trong bối cảnh chung của đất nước thì bản thân mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay
doanh nghiệp cũng chịu tác động ảnh hưởng theo. Các doanh nghiệp muốn tồn tại
đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh mẽ về mặt tài
chính để có điều kiện cạnh tranh và tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mặt
khác, theo đà phát triển của kinh tế, các quan hệ kinh tế tài chính ngày càng mở
rộng và đa dạng. Vì vậy vấ...
74 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tư vấn đầu tư và thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Tư vấn
đầu tư và Thương mại
1
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam nền kinh tế nước ta từng
bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, một nền kinh tế hướng ngoại. Từ đó
mọi hoạt động kinh tế, tài chính tín dụng, tiền tệ trong nước đều chịu sự tác động
của những biến động kinh tế thương mại, tiền tệ tín dụng trên thế giới và trong khu
vực.
Trong bối cảnh chung của đất nước thì bản thân mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay
doanh nghiệp cũng chịu tác động ảnh hưởng theo. Các doanh nghiệp muốn tồn tại
đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh mẽ về mặt tài
chính để có điều kiện cạnh tranh và tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mặt
khác, theo đà phát triển của kinh tế, các quan hệ kinh tế tài chính ngày càng mở
rộng và đa dạng. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải có một lượng
vốn nhất định đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một
vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp và
những người làm công tác kế toán tài chính.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn
đầu tư và Thương mại”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động kinh
doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, đánh giá đúng thực trạng hiệu quả
2
sử dụng vốn của Công ty thời gian qua từ đó nêu ra một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại trực thuộc
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tà : là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tế hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công
ty Tư vấn đầu tư và Thương mại từ năm 1999 - 2001. Các phân tích của luận văn đưa
ra trên cơ sở tổng hợp các tài liệu, các kết quả nghiên cứu của Công ty Tư vấn đầu tư
và Thương mại.
Phương pháp nghiên cứu: Quán triệt phương pháp duy vật biện chứng với quan
điểm lịch sử cụ thể, sử dụng các phương pháp phân tích hiệu quả, phân tích tài chính,
phân tích thống kê, phân tích so sánh trong nghiên cứu. Vừa dựa trên những lý thuyết
cơ bản vừa dựa trên hoàn cảnh cụ thể của qúa trình kinh doanh tại đơn vị thực tập
cũng như những tác động của môi trường kinh doanh trong và ngoài Công ty.
Những đóng góp của luận văn :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại trên một số chỉ tiêu tổng hợp chủ yếu.
- Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng hiệu quả
kinh doanh, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 phần:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại.
- Phần 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quảsử dụng vốn của Công
ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song do những hạn chế về kiến thức và thời gian
nghiên cứu còn hạn hẹp nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp và chỉ bảo thêm của các thầy cô.
3
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I/ Khái niệm và phân loại vốn.
1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói
riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các chủ
doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách
thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực
và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của
doanh nghiệp.
Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ
bản. Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế
của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất
vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế
quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn.
Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản
xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các
máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn
của mình, Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá
trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện
vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản
4
xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá
của doanh nghiệp. Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn
của Sammelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản:
vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định
nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang
nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ phận nguồn lực
mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng
hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị
chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể
bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là
lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách dời về quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh
và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản
xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên
tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất
đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với
nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả
5
mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có
thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ
được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép thành lập,
bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định không nhỏ hơn
mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi nghành
nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong
bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được đảm khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công
nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn,
doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì
thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để
tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là thực
hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực
hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: “tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư
bản là tương lai” (trích từ tài liệu: “Tích tụ và tập trung vốn trong nước – NXB
Thống kê 1997”).
3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
6
Vốn trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau theo từng
cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn mà
người ta phân chia thành các loại khác nhau:
3.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh có thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động
3.1.1. Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian
sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô
của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định
của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết
hợp tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp
được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố
định tài chính.
a. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất
sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị
lợi thế thương mại... tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do doanh
nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
7
b. Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện
vận tải, các vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn
vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm,
xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục
đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài
hạn... Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm
hay một chu kỳ kinh doanh).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính
năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị
sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm hai phần sau:
- Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản
phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố
định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản
cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng
với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó
cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại
8
tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm
tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm
trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào
giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn,
9
sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất
được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận
quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần
phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn
lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các
nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử
dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
3.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không
phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu
có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại
trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
10
3.2.2. Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp
đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay của ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
3.3. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn
doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
3.3.1. Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ
khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho người
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên
11
cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có
hiệu quả cao.
II/ Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi ích
mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy có thể
thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao
hay thấp, tốt hay xấu…
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = -------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Suất hao phí vốn:
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng doanh
thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn trong kỳ = -----------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ = ---------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
12
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong
kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân
tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng
vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định = ------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định = -----------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể hiện
một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng
sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ = ---------------------------------
Vốn lưu động bình quân
13
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:
Lợi nhuận
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động = --------------------------------------------
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
360
K = ----------
L
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = -----------------------------------
Doanh thu sau thuế
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn.
14
Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản vay
nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải
dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới
hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm
ảnh hưởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả
năng thanh toán người ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc
nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = ---------------------------
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ... ).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không
đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong kỳ
thanh toán = --------------------------------------------------------------
tạm thời trong kỳ Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển
đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động là trong kỳ có khả năng chuyển
đổi thành tiền.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
15
Tài sản lưu động - Vốn vật tư hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ------------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho doanh
nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch dự trữ
nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn bao gồm các tỷ lệ sau:
Hệ số nợ:
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ nợ trong tổng số tài sản của dong nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ
số này tăng lên, mức độ đơn vị cần được thanh toán tăng điều này gây ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ = --------------------------
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Nợ khác
Tổng tài sản bao gồm:
- Tài sản lưu động
- Tài sản cố định
16
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng
số tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu
một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi
đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn.
Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng rất
nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì chỉ
cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán
mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
Tỷ suất tự tài trợ:
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số
vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = ---------------------------------- = 1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc
lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản vay.
Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số
này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
Tỷ số nợ dài hạn:
Chỉ tiêu này được dùng để chỉ ra phần tài sản của doanh nghiệp được hình thành
bằng nguồn vốn vay dài hạn. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo nợ
trên một năm, do vậy tài sản được hình thành từ nguồn vốn này có hệ số an toàn
cao hơn tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn.
Tổng số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = -------------------------------
Tổng nguồn vốn
17
Tổng số nợ dài hạn được xác định bằng tổng các khoản vay dài hạn và nợ dài
hạn trên bảng cân đối tài sản, phần nguồn vốn.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguốn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh
nguốn vốn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả tiền lãi tới mức độ nào.
Lãi vay + lợi nhuận trước thuế
Hệ số thanh toán lãi vay = --------------------------------------------------
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận
là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
2.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại
tài sản khác nhau.
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức xác định là:
360 ngày
18
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = --------------------------------------
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu = ---------------------------------------------------
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt
Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình = ----------------------------------------------
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và
ngược lại.
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể
có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh
nghiệp.
III/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất – kinh doanh, trong đó, quản
lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
19
Trong cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước tài trợ và cấp phát vốn đầy đủ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh không cần quan tâm do nhiệm vụ của họ chỉ thực hiện đúng kế hoạch Nhà
nước giao. Do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng không được các doanh nghiệp Nhà
nước quan tâm tới. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
Nhà nước phải hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh và quản lý
nguồn vốn, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp Nhà nước
phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, các doanh nghiệp
phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó, thấy
được chất lượng quản lý sản xuất - kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng
sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh
vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các
xí nghiệp khác.
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường
quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
IV/ Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các nghành khác nhau, thậm chí các doanh
nghiệp trong cùng một nghành cũng có cơ cấu vốn rất khác biệt. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng tới sự khác biệt của cơ cấu vốn như: sự dao động của doanh thu, cơ cấu
tài sản, thái độ của người cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo.
Chúng ta có thể đưa ra một số nhân tố sau:
1. Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của
vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi
kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng
của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại
2. Cơ cấu tài sản
20
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản nên đặc điểm cơ cấu vốn cũng chịu sự chi
phối của cơ cấu tài sản. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản lưu
động và tài sản số định. Tài sản cố định là tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do
đó nó được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn ( Vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn ).
Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu
là vốn ngắn hạn.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ
cấu của vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu ( hầm mỏ, khai thác, chế biến... ) ngược
lại những nghành nào có mức cầu về loại sản phẩm cố định, ít thăng trầm, vòng
quay của vốn nhanh... ( dịch vụ, bán buôn... ) thì vốn được tài trợ trừ các khoản nợ
sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
4. Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình
thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi vốn nhỏ hơn
lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
5. Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro,
nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao
thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Do đó có thể có một số nhà quản
lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn để gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên các nhà quản lý cần phải cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định tăng tỷ
trọng vốn vay nợ bởi lẽ tăng mức độ mạo hiểm và chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về
doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán
mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.
6. Thái độ của người cho vay
21
Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về
vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự
an toàn của đồng vốn mà họ đã bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm
giảm độ tín nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh
nghiệp vay thêm.
Các nhân tố trên ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn về việc quản lý và sử dụng vốn.
Tóm lại, trong những điều kiện khác nhau và trong những thời kỳ khác nhau mỗi
doanh nghiệp đều phải xác định được cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm
riêng của từng doanh nghiệp, luôn có sự tính toán các nhân tố có thể làm thay đổi
cơ cấu tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh.
V/ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh bao
gồm hàng loạt các phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết
kiệm, với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ
thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dưới đây là một số
biện pháp chủ yếu:
- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
- Tăng cường hoạt động Marketing
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất, kinh doanh
không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quyết định.
Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết
22
định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, giải pháp đầu tiên có ý
nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng
đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh,
phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường để quyết
định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm.
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Thu hút và huy động vốn đầu tư có hiệu quả là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp tới
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền
kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung,
vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết... Việc lựa chọn nguồn
vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với
những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể có thể lựa chọ khả năng
sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì
cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng
nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do
quá hạn chưa trả, hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán.
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh là một giải pháp rất quan trọng
nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản
xuất tức đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng
giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối
hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành
và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của
máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ và thành phẩm chất lượng sản phẩm kém,
gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
23
Để đạt mục tiêu nêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố
của quá trình sản xuất.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao
hiệu suất máy móc, thiết bị , sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu
hao trong giá thành sản phẩm.
- Xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn
nhanh, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách
nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, giảm tối đa thời gian nghỉ việc.
- Thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, thực hiện nghiêm
chỉnh các nội dung của công tác bảo toàn và phát triển vốn.
Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động nói riêng phụ thuộc vào việc tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Các biện pháp chủ yếu thường được áp dụng trong quản lý vốn lưu
động như sau:
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất, kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu
mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém phẩm chất gây ứ
đọng vốn lưu động.
- Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường các biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần cho
người lao động.
24
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên
thương trường. Tổ chức tốt quá trình thanh toán tránh và giảm các khoản nợ đến
hạn hoặc quá hạn chưa đòi được.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông góp phần
giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
4. Tăng cường hoạt động Marketing
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đã nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần
phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp Marketing. Marketing có vai trò đặc
biệt quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm tiêu thụ
nhanh làm rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, do đó khả năng sử dụng vốn hiệu
quả nhiều hơn.
Các doanh nghiệp phải tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để
thường xuyên có được những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến của
thị trường. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi phương án kinh
doanh, phương án sản phẩm, xác định phương thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách
giả cả hợp lý.
5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản
xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó mà doanh nghiệp
có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời
nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản
phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm
tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh
nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn
25
hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu
động, tình hình và khả năng thanh toán... Nhờ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các
giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chương trình, kế hoạch đề ra. Vì
vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng
các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác kế toán, cần thực hiện phân tích công tác hoạt
động kinh doanh trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn.
Việc đánh giá phân tích các số liệu kế toán sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra những
giải pháp để đạt hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao.
26
Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CỦA CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
I/ Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tư vấn đầu tư và
thương mại.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
Thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam
Địa chỉ: 120B Hàng Trống – Hà Nội – Việt nam
Điện thoại: 84 – 4 – 8289562/9285617
Fax: 84 – 8287444
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại ra đời và phát triển khi mà nền kinh tế
đang có sự chuyển đổi từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Công ty – một doanh nghiệp Nhà nước - đơn vị thành
viên của Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam có lịch sử hình thành và phát
triển được đánh dấu bằng các mốc chính sau đây:
- Ngày 11/5/1991. Đánh dấu dự ra đời của Công ty với tên gọi ban đầu là Công
ty đầu tư và phát triển đóng tàu nòng cốt là các cán bộ nhân viên từ các phòng ban
của Liên hiệp khoa học sản xuất đóng tàu cũ tách ra.
- Năm 1994. Theo văn bản số 161/TB ngày 29/11/1994 về thông báo của Thủ
tướng Chính phủ cho phép thành lập lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định số
2557/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải quyết định cho phép Công ty đổi
tên là Công ty tư vấn đầu tư và phát triển đóng tàu.
27
- Năm 1996. Tổng công ty cho phép sát nhập Công ty Tư vấn và Công ty Tài
chính thành công ty mới có tên là Công ty Tư vấn đầu tư và Tài chính công nghiệp
tàu thuỷ.
- Năm 1999. Nhận thấy trước tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, nhằm phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của mình, công ty đề nghị và được chấp nhận của các ban
nghành có liên quan Công ty Tư vấn đầu tư và Tài chính công nghiệp tàu thuỷ tách
ra làm hai công ty:
+ Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ
+ Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam .
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có chức năng nhiệm vụ chính được giao
là Tư vấn đầu tư và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, dịch vụ khoa học kỹ
thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ, dịch vụ vật tư thiết bị đóng
tàu, tư vấn xây dựng thuộc lĩnh vực công nghiệp đóng tàu, đào tạo và xuất khẩu lao
động trong nghành công nghiệp tàu thuỷ.
Tháng 12/1995. Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng thì chức
năng nhiệm vụ của công ty được mở rộng không những trong phạm vi nghành mà
còn cả ngoài ngành không thuộc Tổng công ty như các đơn vị thuộc nghành Thuỷ
sản hay các đơn vị Hải quân. Là doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp
nhân, Công ty thực hiện trong các lĩnh vự sau:
+ Tư vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ
+ Dịch vụ cung cấp thiết bị thuỷ – vật tư
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có cơ cấu tổ chức theo cơ cấu Trực tuyến
– Chức năng. Bộ máy tổ chức của công ty gồm một ban lãnh đạo và ba phòng ban
có nhiệm vụ quản lý và tham mưu kinh doanh cho ban lãnh đạo Công ty tới việc ra
28
quyết định kinh doanh chính là: Tư vấn đầu tư sản phẩm trực tiếp từ Phòng khảo
sát thiết kế, hoạt động thương mại từ Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ và hoạt
động kinh doanh tại ba chi nhánh của công ty tại: Miền Trung, Hải Phòng, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2.1. Ban lãnh đạo công ty:
a. Giám đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể như sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương.
- Công tác kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Công tác tài chính, thống kê kế toán.
- Chỉ đạo hoạt động của bộ phận tư vấn đầu tư của công ty.
- Quản lý hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
b. Phó giám đốc: Công ty có hai phó giám đốc, giúp việc cho giám đốc ở hai
mảng kinh doanh của công ty.
- Một phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật trong lĩnh vực tư vấn đầu
tư và mặt khoa học kỹ thuật công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ. Tham mưu cho giám
đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh thuộc lĩnh vực tư vấn đầu tư của Công
ty.
- Một phó giám đốc đồng thời là giám đốc Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của Công ty, ra mọi quyết định kinh doanh của
Công ty và chỉ chịu sự quản lý, giám sát của Giám đốc.
2.2. Các phòng:
a. Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, các chi
nhánh của công ty và Công ty XNK thiết bị thuỷ về các mặt sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương.
- Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định công văn, chỉ thị.
- Điều động, tuyển dụng lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách.
29
- Công tác hồ sơ nhân sự.
b. Phòng Tài chính – Kế toán ( gọi tắt là Tài vụ):
- Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê và tài chính, cung cấp
thông tin cho việc ra các quyết định của ban lãnh đạo công ty.
c. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc các công tác sau:
- Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp.
d. Phòng khảo sát thiết kế:
- Đây là phòng tạo ra doanh thu trực tiếp cho công ty vì do đặc thù kinh doanh
của công ty là: Tư vấn đầu tư và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, khoa
học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ, tư vấn xây dựng thuộc
lĩnh vực công nghiệp đóng tàu.
Đảm nhận các công việc thuộc lĩnh vực kỹ thuật, khoa học công nghệ của
Công ty
2.3. Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ:
Công ty có cơ cấu tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và quan hệ
tham mưu với các bộ phận khác của Công ty. Công ty chịu sự quản lý của ban lãnh
đạo công ty tuy nhiên do Công ty có hình thức kinh doanh là hạch toán nội bộ tự
trang trải chi phí hoạt động của mình do đó Công ty chỉ có nhiệm vụ giám sát và
tạo mọi điều kiện cho Công ty còn các quyết định của Công ty đều do ban lãnh đạo
Công ty trực tiếp đưa ra và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó.
Giám đốc Công ty ( đồng thời là phó giám đốc Công ty ): phụ trách chung toàn
bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời xem xét tới sự phù hợp với mục
đích và nhiệm vụ của toàn Công ty.
Phó giám đốc Công ty: phụ trách tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động
kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi giám đốc vắng mặt.
Bộ phận kinh doanh: Trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của Công ty và
tiêu thụ hàng hoá.
30
Bộ phận kế toán: quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức
công tác thống kê hoạch toán chính xác, kịp thời, đầu đủ, xác định lỗ lãi kinh
doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng
và nhân viên Công ty, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo
Công ty.
Bộ phận nhân sự: có chức năng quản lý lao động của Công ty về số lượng, về
chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng như tiếp khách
tới làm việc với Công ty.
2.4 Các chi nhánh:
Công ty có ba chi nhánh tại Miền Trung, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Các chi nhành này hoạt động theo đăng ký kinh doanh của Công ty và theo phương
pháp hạch toán độc lập và chỉ chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ tham
mưu từ Công ty.
Tóm lại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có bộ máy rất gọn nhẹ là do
Công ty là đơn vị mới thành lập và do đặc thù kinh doanh của công ty và quan điểm
của Ban lãnh đạo Công ty là tinh giảm bộ máy tới mức tối thiểu nhưng hiệu quả
công việc phải tối đa để mang lại lợi nhuận cáo nhất.
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người, trong đó Công ty XNK
thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Nhân viên trong công ty với hơn 90% là
trình độ đại học và trên đại học, hầu hết là biết một ngoại ngữ và có một số còn biết
hai ngoại ngữ. Các nhân viên có điểm mạnh là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cao, trẻ, năng động, thích ứng nhanh nhậy với sự biến động của thị trường. Các cán
bộ nòng cốt và ban lãnh đạo Công ty đều có kinh nghiệm do hoạt động trong nhiều
năm ở Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ rất quen thuộc với lĩnh vực kinh doanh
của Công ty.
Có thể thấy Công ty có một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với đặc điểm quy mô và
lĩnh vực nghành nghề kinh doanh của mình. Một cơ cấu trực tuyến – chức năng rất
31
phù hợp cho loại hình kinh doanh với quy mô doanh nghiệp nhỏ và hoạt động trong
lĩnh vực Tư vấn và Thương mại. Cơ cấu này giúp cho Ban lãnh đạo Công ty, Ban
lãnh đạo Công ty XNK thiết bị thuỷ, Trưởng đại diện các chi nhánh có các quyết
định kịp thời, nhanh chóng trong kinh doanh tạo lợi thế cho tận dụng các cơ hội
kinh doanh và lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức tại
Công ty tư vấn đầu tư và Thương mại có một đặc điểm là việc hạch toán nội bộ tự
trang trải chi phí tại Công ty XNK thiết bị thuỷ và ba chi nhánh của Công ty là một
hình thức rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị này. Ngoài ra Công ty Tư vấn và Thương mại có quan hệ
đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm
việc riêng của Công ty và được coi là điểm mạnh của Công ty.
Toàn bộ có cấu tổ chức của Công ty được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
32
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Ban lãnh đạo công ty
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
khảo sát
thiết kế
Chi nhánh
Miền Trung
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Thành phố
Công ty XNK thiết bị thuỷ
GĐ Công ty
PGĐ Công ty
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận
nhân sự
Chú thích
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ tham mưu
33
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có chức năng và nhiệm vụ chính là thực
hiện cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ. Để có thể
phục vụ tốt hơn và phù hợp với sự phát triển của Công ty cũng như các thay đổi thị
trường, Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ được thành lập vào đầu năm 2000 với
nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại – cung ứng vật tư
thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn
vị có nhu cầu.
Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong thị trường công nghiệp
đóng vai trò là nhà phân phối trung gian công nghiệp cung ứng các sản phẩm công
nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác. Các vật
tư thiết bị thuỷ – mặt hàng của Công ty thường xuyên được khai thác từ nguồn
nước ngoài, các sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Singapo,
Trung quốc, Đức, Anh, Mỹ,…
Khách hàng của Công ty là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức mua hàng
hoá phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền.
Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn ( Tp Hồ Chí Minh,
Hải Phòng,…) thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đường thuỷ, có mối
quan hệ phụ thuộc với Công ty khá nhiều. Chẳng hạn như :
- Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nhà máy đóng tàu Sông Cấm
- Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
- Nhà máy đóng tàu 76
- Nhà máy đóng tàu Tam Bạc
- Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
- Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần
- Công ty cơ khí Công nghiệp và phá vỡ tàu cũ …
34
Với việc thành lập Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thủy Công ty đã hình thành
cho mình hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ: thực hiện các hợp đồng mua bán máy móc phục
vụ cho các đơn vị sửa chữa và đóng mới của trong và ngoài Tổng công ty tàu thuỷ.
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình công nghiệp liên quan đến lĩnh vực
đóng và sửa chữa tàu.
Ở mỗi một lĩnh vực kinh doang Công ty đều cử một phó giám đốc chuyên trách
trực tiếp phụ trách và điều hành. Nhờ vậy mà công việc của từng lĩnh vực kinh
doanh của Công ty không bị chồng chéo và tạo ra được sự độc lập tương đối.
II/ Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhặp khẩu tại Việt Nam .
Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong
và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho
hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể là các nhà sản xuất
thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương
tiện vận tải đường thuỷ, mặt hàng thiết bị thuỷ sẽ là bộ phận cấu thành. Cũng có thể
mặt hàng này được mua bởi các khách hàng mua về để phục vụ cho quá trình sản
xuất tức là trở thành công cụ sản xuất công nghiệp tuy nhiên với mặt hàng thiết bị
thuỷ thì số này chiếm phần không đáng kể trong khách hàng.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành,
lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị
của mặt hàng – giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng
nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông
qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài.
35
- Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yếu phục vụ cho các khách hàng công nghiệp có
tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy, các khách hàng mua mặt hàng này
là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại
các khu công nghiệp lớn gần cảng sông, cảng biển ở Việt Nam như Hải phòng, Tp
Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung.
Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài.
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này
xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các công ty sản
xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh
có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay
thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới.Chẳng hạn
như : Máy bơm; máy ép Thuỷ lực; van, chân vịt; thép ( thép tấm, thép hình,…)
đóng vỏ tàu; máy thuỷ,…
Đặc điểm này yêu cầu cán bộ nhân viên của Công ty ngoài trình độ chuyên môn
về thiết bị thuỷ còn phải có trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khi giao dịch và ký
kết các hợp đồng nhập khẩu hàng từ nước ngoài.
2. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam .
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có
ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các
nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do :
- Thị trường rất hẹp: khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành
nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam và một số đơn vị thuộc bộ Thuỷ sản và Hải Quân.
- Thị trường rất sâu: thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu
đều sử dụng mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
2.1.Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam .
36
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công
nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành
đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam .
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260 km từ Bắc xuống
Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông,
mật độ trung bình từ 0,5 đến 1 km lại gặp một con sông và cứ 25 km lại gặp một
cửa sông. Đây quả là một điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải
thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do đó nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là rất lớn.
Nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng
khu vực. Điều này thể hiện rõ tại các Công ty công nghiệp, đầu mối giao thông
đường sông và các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả
về số lượng và quy mô lô hàng.
Có thể nhận xét rằng cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ của Việt Nam có xu hướng
tăng lên từ khi nước ta mở cửa nền kinh tế. Trong tương lai cầu về mặt hàng này sẽ
ngày càng tăng khi mà sự giao lưu buôn bán của nước ta với các nước trên thế giới
ngày càng được phát triển và chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát
triển nền kinh tế biển.
2.2.Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam.
Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị
tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất
nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa
đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản phẩm loại này còn ít. Do vậy, các khách
hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt
Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính phủ về
thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế mở, nhập
37
khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành công
nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị
trường Việt Nam là rất lớn gồm :
- Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại
Việt Nam .
- Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập
loại hàng trên, các công ty có thể trong và ngoài Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
so với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.
Dưới đây là tỷ lệ thị phần chiếm giữ của các nguồn cung mặt hàng thiết bị thuỷ
nhập khẩu tại Việt Nam cho các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp
tàu thuỷ một cách tương đối hiện nay.
Bảng 1: Thị phần các nguồn cung ứng mặt hàng thiết bị thuỷ.
NGUỒN CUNG ỨNG MẶT HÀNG THIẾT BỊ THUỶ
NHẬP KHẨU
THỊ PHẦN
Nhà sản xuất nước ngoài 16%
Trong tổng công ty 60%
Ngoài Tổng công ty 24%
2.3. Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt
Nam .
Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt
hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong.
- Môi trường tự nhiên dân cư: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đường biển dài
là điều kiện thuận lợi cho phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức được đề cao,
công nghệ thông tin đươc chú trọng… góp phần vào sự ra đời và phát triển của các
38
nhóm sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lượng tăng và hiện
đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam .
- Môi trường chính trị luật pháp: Trước những diễn biến của nền kinh tế thị
trường làm cho các chính sách nhà nước có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập
khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển đồng thời cũng là đe doạ.
- Môi trường kinh tế: Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh
tranh tự do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn đón bắt
được các cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định của nền kinh tế như
tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái được giữ ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu tính và thanh toán theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải
xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển mở rộng thị trường này thể hiện
ở việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ
chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế biển và nền công nghiệp đóng tàu dường như bị
lãng quên. Hiện nay Nhà nước ta đã có sự đấnh giá lại và khuyến khích sự lớn
mạnh của kinh tế biển. Kéo theo sự phát triển nhanh dần của ngành công nghiệp tàu
thuỷ làm cho nhu cầu của thị ttrường thiết bị thuỷ tăng tạo xu hướng phát triển của
thị trường. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại đóng vai trò là trung gian cung
cấp các thiết bị vật tư cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trường đang
có tiềm năng.
Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ
ta có thể xem bảng số liệu dưới đây :
39
Bảng 2 : Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển Việt Nam
Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách Năm
Số lượng (chiếc
)
Tải trọng ( tấn) Số lượng (chiếc) Tải trọng (tấn)
1985 286 515.524 31 1.434
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456
1998 644 704.594 348 10.190
Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt
Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương
tiện này đều thuộc quản lý của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy
sửa chữa và đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới
và bảo dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty thương mại lĩnh vực công nghiệp
về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Năm 1999 bản thân Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tham gia thành lập
tổng dự toán trình Tổng công ty và Bộ GTVT để đưa sang giai đoạn xây dựng của
các dự án nâng cấp cải tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến
Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng
cục Hậu cần. Đến năm 2000 tiếp tục tiến hành các dự án trên và bổ sung thêm các
dự án nhà máy đóng tàu Sông Hàn, Công ty vận tải 3, nhà máy sửa chữa Nam
Triệu, Công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của
mình. Nhưng cũng luôn nhận thức rằng thị trường đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh
40
gay gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động
trong thị trường.
3. Đặc điểm về lao động tại Công ty.
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu và
đây cũng là điểm mạnh của Công ty.
Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao thể hiện ở trình độ đại học và trên
đại học chiếm 83,3%, độ tuổi Trung bình của cán bộ nhân viên thấp điều này tạo ra
sự năng động, linh hoạt, sáng tạo và có ý chí vươn lên, chấp nhận mạo hiểm để
hoàn thành tốt công việc. Công ty đã kết hợp lao động trẻ với một số nhân viên lớn
tuổi hơn. Các nhân viên thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại có kinh
nghiệm về lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ, đó là sự hiểu biết về sản
phẩm, giá cả, phân phối, tìm nguồn hàng.
Kết hợp được kinh nghiệm, sự nhiệt tình và trình độ chuyên môn ban lãnh đạo
Công ty đã phát huy điểm mạnh về nhân sự để đưa ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn kịp thời. Điều này hiện tại cũng như trong tương lai góp một phần đáng
kể cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt hay hiệu quả kinh doanh
của Công ty được tăng lên.
4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty .
Với sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Công ty được đưa ra ở phần trước, điều nhận
thấy đầu tiên là sự đơn giản của bộ máy tổ chức. Công ty xuất nhập khẩu thiết bị
thuỷ quản lý theo kiểu trực tuyến. Sự đơn giản gọn nhẹ của bộ máy tổ chức trong
thời gian đầu hoạt động là ưu thế của Công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận
của Công ty dễ dàng nắm bắt được các mệnh lệnh của ban lãnh đaọ trong thời gian
ngắn và ngược lại ban lãnh đạo có thể tiếp thu những thông tin phản hồi từ cấp
dưới không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Vậy dòng thông tin quản lý và
phản hồi trong Công ty có sự nhanh chóng và chính xác rất phù hợp với một tổ
chức kinh doanh thương mại và quy mô chưa lớn.
41
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty thông qua mức chi phí giành cho quản lý thấp.
5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật củaCông ty
Theo quyết định 139/ TCT ngày 24/4/1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty
Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại được sử
dụng diện tích 300m2/ 700m2 làm trụ sở văn phòng tại 120B- Hàng Trống – Hà
Nội. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc giao dịch cũng như điều hành tới các khu
vực khác.
Công ty hiện tại được trang bị các thiết bị văn phòng phục vụ cho quá trình làm
việc và giao dịch trong và ngoài nước ( fax, điện thoại, máy vi tính,…) hiện đại,
đáp ứng tốt cho công tác kinh doanh.
2.6. Đặc điểm về vốn kinh doanh và tài sản vô hình của Công ty.
* Vốn kinh doanh
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại – Doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư
cách pháp nhân hoạch toán nội bộ, có tài khoản riêng và con dấu riêng. Là đơn vị
Nhà nước do đó được nhà nước cấp vốn và ít nhiều có sự bảo hộ của Nhà nước. Cụ
thể vốn của Công ty là:
- Vốn nhà nước cấp : 490.000.000 đồng
- Vốn bổ sung : 650.000.000 đồng
Tuy có lợi thế kể trên, nhưng có thể nhận thấy rằng vốn nhà nước cấp là nhỏ,
đặc biệt với mặt hàng thiết bị thuỷ có giá trị đơn chiếc rất lớn thì để phục vụ cho
quá trình kinh doanh Công ty cần rất nhiều vốn. Công ty đã giải quyết vấn đề huy
động vốn bằng cách là vay ngân hàng, với số vốn vay ngân hàng hàng tháng từ 3
đến 6 tỷ đồng. Vay ngân hàng luôn gây ra một thực tế là chịu lãi xuất ngân hàng do
đó Công ty luôn phải tiến hành phân tích và cân nhắc số tiền vay với vòng quay
42
vốn có tính đến lãi trả ngân hàng và thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng đối
với Công ty.
* Tài sản vô hình
Đây là một trong những điểm mạnh của Công ty trước các đối thủ cạnh tranh.
Với thị trường tư liệu sản xuất các khách hàng của Công ty đa phần là các tổ chức
mà sự quen biết, tin tưởng là yếu tố quan trọng trong quan hệ mua – bán.
Ngoài ra tài sản vô hình của Công ty còn được thể hiện đó là: Doanh nghiệp nhà
nước thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nên so với các đối thủ
cạnh tranh ngoài Tổng công ty thì Công ty có ưu thế hơn trong việc giành các hợp
đồng cung cấp thiết bị cho các dự án thuộc Tổng công ty. Mặt khác Công ty có sự
quan hệ tốt với các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty đó là mối quan hệ hỗ trợ
giữa các thành viên để cùng phát triển. Công ty có cơ hội để tiếp xúc với các nguồn
thông tin mang tính vĩ mô rất chính xác hơn các đối thủ ngoài Tổng công ty.
III/ Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập từ năm 1991 và chính thức mang tên
với ngành nghề kinh doanh như hiện nay sau nhiều lần thay đổi từ năm 1999 Công
ty đã đạt được kết quả kinh doanh phục vụ cho các đơn vị thuộc Tổng công ty
Công nghiệp tàu thuỷ và các đơn vị ngoài ngành cho các dự án cụ thể sau :
- Trong lĩnh vực cung cấp thiết bị của Công ty XNK thiết bị thuỷ có:
+ Dự án đóng tàu 6.500 tấn cho VOSKO
+ Dự án đóng tàu 1000 tấn và tàu 450 tấn cho Hải Quân
+ Tàu Cảnh sát biển
+ Tàu dầu 3.500 tấn
+ Tàu V59 cho Tổng Cục Hải Quan
+ Tàu đánh cá cho đơn vị Thuỷ sản
43
+ Ụ nổi 8.500 tấn
+ Tàu hút bùn
+ Tàu chở hàng Nghi Sơn
+ Tàu nghiên cứu biển
- Trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu,
chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ có:
+Dự án cải tạo hệ thống Nhà xưởng, âu đà, kho, bãi Nhà máy đóng tàu Sông
Cấm.
+ Dự án lắp đặt cần cẩu Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
+ Dự án xây mới Nhà xưởng cho Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
Và một số cầu cảng, xưởng đóng tàu ở một số Nhà máy đóng tàu và đơn vị Hải
quân, thuỷ sản…
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trước tiên
xem bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty từ khi công ty tách ra và
chính thức hoạt động với tên gọi: Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại trực thuộc
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt nam.
Bảng 3 :Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
So sánh
2000/1999
So sánh
2001/2000
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ(%)
Tổng doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu Tư vấn xây
dựng
- Doanh thu kinh doanh
18890
2833,5
16056,5
19082
2671,5
16410,.5
20500,5
3278,45
17222.05
192
-162
354,02
1,016
-5,718
2,205
1418,5
606,97
811,53
7,434
22,72
4,945
44
Lãi thuần 36,200 42,62 53,45 6,42 17,74 10,83 25,41
Nộp ngân sách 502,761 558,45 662,55 55,689 11,077 104,1 18,64
Thu nhập bình quân 0,82 0,9 1,1 0.08 9,756 0,2 22,22
Từ bảng số liệu trên dễ dàng thấy doanh thu của toàn Công ty tăng liên tục qua
hai năm, nhưng tỷ lệ tăng rất thấp đặc biệt tỷ lệ tăng năm 2000 so với năm 1999 là
không đáng kể. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa phát huy hết điểm mạnh và lợi
thế của mình. Doanh thu từ lĩnh vực Tư vấn của công ty năm 2000 giảm tương đối
so với năm 1999 là một nguyên nhân chính làm cho doanh thu toàn công ty không
tăng nhiều nhưng tình trạng yếu kém này đã được phục hồi rất tốt ở năm 2001. Đây
là một tốc độ tăng lý tưởng và Công ty cần cố gắng duy trì tốc độ tăng của lĩnh vực
này trong thời gian tới và đặc biệt tạo niềm tin với khách hàng cho chiến lược kinh
doanh lâu dài. Doanh thu kinh doanh từ lĩnh vực Thương mại tăng ở mức độ trung
bình là một dấu hiệu đáng mừng cho khả năng cạnh tranh của công ty trong chiếm
lĩnh thị trường, nhưng nó cũng chỉ ra rằng Công ty vẫn chưa tận dụng hết lợi thế
trong lĩnh vực này. Điều này đặt ra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cần
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình để
nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu thương
mại. Cũng từ bảng số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ tăng của lãi thuần, nộp
ngân sách Nhà nước, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty
tăng qua hai năm cao. Điều này cho thấy Công ty đang dần nâng cao hiệu quả kinh
doanh làm lợi cho Công ty, cho Nhà nước và cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Công ty và là một lợi
thế cho Công ty vì nó tăng dần nguồn vốn cho Công ty để mở rộng kinh doanh, làm
lợi cho ngân sách Nhà nước lên dễ tạo được sự giúp đỡ của Nhà nước trong tương
lai, tăng thu nhập làm cho người lao động tận tâm tận lực phục vụ cho Công ty,
tăng hiệu quả trong công việc.
45
Tóm lại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tuy mới thành lập và mới tách ra
nhưng nó đang ngày một phát triển. Công ty với mức độ tăng trưởng chưa cao và
chưa ổn định nhưng với sự tăng trưởng liên tục cũng cho thấy trong tương lai với
những lợi thế và điểm mạnh của mình Công ty sẽ ngày một lớn mạnh. Công ty
đang dần gây dựng niềm tin, chiếm lĩnh thị trường và trở thành một thành viên tin
cậy trợ giúp tích cực cho các thành viên trong Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ,
thậm chí cả các doanh nghiệp ngoài nghành, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước.
2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
Bảng 4: Số liệu tài chính của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại từ năm
1999 – 2001
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Tổng tài sản bình quân 4800,600 5126,060 5647,360
2. Tài sản lưu động bình quân 4323,200 4638,500 5050,400
3. Tài sản cố định bình quân 477,400 487,560 596,960
4. Vốn chủ sở hữu bình quân 550,230 558,456 589,056
5. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5
6. Lợi nhuận sau thuế 36,200 42,62 53,45
7. Nợ ngắn hạn 4020,600 4316,954 4807,654
8. Nợ dài hạn bình quân 250,650 250,650 250,650
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Cồng ty (1999-2001)
2.1 Hiệu quả sử dụng vốn nói chung
46
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung
trong ba năm 1999, 2000, 2001, ta có bảng phân tích sau:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty
Tư vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2000/1999 Sosánh 2001/2000
CHỈ TIÊU 1999 2000 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5 192 101,02 1418,5 107,43
2. Lợi nhuận thuần 36,2 42,62 53,45 6,42 117,73 10,83 125,41
3. Vốn kinh doanh
bình quân
4950,1 5126,5 5647,3 176,4 103,56 520,8 110,16
4. Vòng quay toàn bộ
vốn
3,816 3,712 3,630 -0,104 97,28 -0,082 97,79
5. Suất hao phí vốn 0,262 0,269 0,28 0,007 102,67 0,011 104,,09
47
6. Tỷ lệ doanh lợi
trên tổng vốn
0,0073 0,0083 0,0095 0,001 113,70 0,012 114,46
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm
1999-2001)
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty
không có sự biến động lớn, qua các năm hiệu quả sử dụng vốn có tăng lên nhưng
mức tăng không đáng kể. Cụ thể như sau:
Xét về chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn ta thấy, chỉ tiêu này của Công ty có sự
thay đổi nhỏ. Năm 1999 số vòng quay là 3,816; năm 2000 giảm xuống còn 3,712
và năm 2001 lại giảm thêm một chút là 3,630. Trong khi vòng quay của vốn giảm
như vậy thì suất hao phí vốn lại chỉ có thay đổi nhỏ và ổn định: năm 2000 tăng
0,007 so với năm 1999 và năm 2001 thì tăng 0,011 so với năm 2000. Điều này có
nghĩa là số vốn của Công ty bỏ ra để thu được một đồng doanh thu trong năm 2000
là tăng lên và năm 2001 cũng tăng so với năm 2000. Xét về tỷ lệ doanh lợi trên ta
thấy tỷ lệ doanh lợi của Công ty tăng lên hàng năm, năm 2000 so với năm 1999
tăng 0,001 còn năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,012. Chỉ tiêu này cho thấy số lợi
nhuận thu được trên một đồng vốn kinh doanh trong kỳ của Công ty năm 2000 cao
hơn năm 1999 còn năm 2001 lại cao hơn năm 2000.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng của từng loại vốn trong cơ cấu vốn
của Công ty ta phân tích một số chỉ tiêu khác.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại, ta sẽ xem xét các chỉ tiêu thể hiện trong bảng phân tích sau:
48
Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2000/1999 Sosánh 2001/2000
CHỈ TIÊU 1999 2000 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5 192 101,02 1418,5 107,43
2. Lợi nhuận thuần 36,2 42,62 53,45 6,42 117,73 10,83 125,41
3. Vốn cố định bình
quân
420,35 487,56 596,96 67,21 115,99 109,4 122,44
4. Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
44,94 39,14 34,34 -5,8 87,09 -4,8 87,74
5. Suất hao phí vốn
cố định
0,022 0,026 0,029 0,004 118,18 0,003 111,54
49
6. Tỷ lệ doanh lợi
trên vốn cố định
0,086 0,087 0,090 0,001 101,16 0,003 103,45
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm
97-99)
Qua bảng phân tích trên, ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước.
Năm 2000 trong khi vốn cố định bình quân tăng 67,21 triệu đồng tương ứng là
15,99% thì doanh thu thuần tăng 192 triệu đồng (1,02%) và lợi nhuận thuần tăng
6,42 triệu đồng hay 17,73% so với năm 1999. Tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ
tăng vốn làm cho tỷ lệ doanh lợi trên vốn tăng, trong khi đó tốc độ tăng vốn cao
hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Xét về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định ta thấy cứ một đồng vốn cố định bỏ
ra năm 1999 thu được 44,94 đồng doanh thu thuần và năm 2000 con số doanh thu
giảm xuống là 39,14 đồng. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định đã giảm 5,8 hay
12,91%.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định tăng 0,01 so với năm 1999 (1,16%). Vì thế
trong năm 2000 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 0,087 đồng lợi nhuận
thuần.
Tóm lại, xét về hiệu quả sử dụng vốn cố định, mặc dù vốn cố định tăng lên
nhưng tốc độ tăng của vốn lại cao hơn tốc độ tăng doanh thu, trong khi đó thì tốc
độ tăng của lợi nhuận lại cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định. Điều này đòi hỏi
Công ty cần điều chỉnh để sao cho tốc độ tăng của cả doanh thu và lợi nhuận luôn
cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định có như vậy thì hiệu quả sử dụng vốn cố định
sẽ không ngừng được nâng lên.
Sang năm 2001 Công ty đã tiếp tục nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định
so với năm 2000 trong khi vốn cố định tiếp tục gia tăng. Số vốn cố định bình quân
năm 2001 tăng lên ở mức 596,96 triệu đồng thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tiếp tục
50
tăng. Doanh thu tăng 7,43% còn lợi nhuận tăng 25,41%. Điều đó khiến cho tỷ lệ
doanh lợi trên vốn cố định tăng lên là 0,001 với tỷ lệ 3,45%. Trong khi đó suất hao
phí vốn cố định tăng lên 0,004 hay 11,54%.
Như vậy cứ một đồng vốn cố định bỏ ra năm 1999 thì thu được 44,94 đồng
doanh thu thuần, năm 2000 thu được 39,14 đồng doanh thu thuần (giảm 5,8 hay –
12,91% ) năm 2001 là 34,34 đồng (giảm 4,8 hay -12,26%).
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số liệu về cơ cấu vốn trong bảng 2 cho thấy vốn lưu động qua các năm của
Công ty luôn chiếm gần 90% tổng vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng vai trò
của vốn lưu động đối với kết quả kinh doanh là không hề nhỏ. Chính vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nếu chỉ xét đến hiệu quả sử dụng vốn cố định thì
chưa đủ, chúng ta cần phải xét tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2000/1999 Sosánh 2001/2000
CHỈ TIÊU 1999 2000 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5 192 101,02 1418,5 107,43
2. Lợi nhuận thuần 36,2 42,62 53,45 6,42 117,73 10,83 125,41
3. Vốn lưu động bình
quân
4425,3 4638,5 5050,4 213,2 104,82 411,9 108,88
4. Vòng quay vốn lưu
động
4,269 4,114 4,059 -0,155 96,37 -0,055 98,66
51
5. Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
86 89 90 3 103,48 1 101,12
6. Tỷ lệ doanh lợi
trên vốn lưu động
0,0082 0,0092 0,011 0,001 112,20 0,0018 119,57
7. Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
0,234 0,243 0,246 0,009 103,85 0,003 101,23
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT
năm 1999-2001)
Qua bảng phân tích trên ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
những năm sau thường cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động qua các năm tăng. Năm 1999 tỷ lệ là 0,0082;
năm 2000 là 0,0092 tăng 0,001 hay 12,2% so với năm 1999; sang năm 2001 chỉ
tiêu này là 0,011 tăng 0,0018 hay 19,57% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ, với
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì lợi nhuận thu được năm 2001 sẽ nhiều hơn con số
này năm 1999 và năm 2000.
Về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, năm 2000 và 2001 chỉ tiêu này của Công ty
giảm hàng năm nhưng mức giảm không lớn. Nó được thể hiện thông qua sự giảm
số vòng quay của vốn lưu động (năm 2000 giảm 0,155 vòng so với năm 1999; năm
2001 giảm 0,055 vòng so với năm 2000) và sự tăng lên thời gian một vòng luân
chuyển. Vì thế hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng tăng lên. Năm 1999 để tạo ra
một đồng doanh thu thuần thì cần 0,026 đồng vốn lưu động nhưng sang năm 2000
Công ty phải cần bỏ ra 0,028 đồng vốn lưu động cho mỗi đồng doanh thu và con số
này năm 2001 cũng như năm 2000. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm đã làm
hiệu quả sử dụng vốn.
Nói tóm lại, trong 2 năm 2000 và 2001, vốn lưu động của Công ty đã có sự tăng
lên về quy mô góp phần làm cho doanh thu và lợi nhuận thuần vẫn tăng lên. Mặc
dù hiệu quả hoạt động của năm 2000 là không cao lắm nhưng sang năm 2001 kết
52
quả đã có sự chuyển biến rõ rệt. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty là tốt.
IV/ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại
1. Những thành tích đã đạt được
Trong những năm đầu kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
luôn được giữ vững và phát triển vững chắc. Thể hiện ở các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách nhà nước vốn kinh doanh, tài sản bình quân. Việc làm của
người lao động được giữ vững, thu nhập và đời sống không ngừng được tăng lên.
Thế và lực của Công ty ngày càng phát triển, vị thế, uy tín của Công ty ngày
càng tăng lên, tạo được lòng tin và sự hiểu biết lẫn nhau trong quan hệ làm ăn với
các đối tác trong nước và nước ngoài cũng như với các cấp, các ngành ở trong và
ngoài Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam .
Có bộ máy quản lý từ Ban giám đốc, các bộ phận và toàn bộ cán bộ nhân viên
năng động có năng lực và trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh tốt, có phẩm chất
đạo đức tốt, nhiệt tình năng động, nhanh nhạy trong nắm bắt các thông tin về thị
trường, giá cả, mặt hàng. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc quyết định kịp thời
trong kinh doanh.
Đã tạo được hiệu quả kinh doanh qua các năm tương đối ổn định, mặc dù chưa
được cao nhưng đã có lãi sau khi đã trang trãi các chi phí kinh doanh. Cơ sở vật
chất, vốn kinh doanh đã có sự tăng trưởng , tạo tiền đề tăng năng lực và phát triển
kinh doanh cho nhiều năm sau.
2. Những tồn tại và hạn chế
Hiệu quả kinh doanh thấp mà một phần là do hiệu quả sử dụng vốn thấp, chưa
tận dụng hết cơ hội và tiềm năng của Công ty. Qua nghiên cứu có thể thấy rằng
Công ty còn nặng về tăng doanh thu, tạo việc làm nhưng chưa quan tâm đúng mức
đến tỷ suất lợi nhuận, tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh còn quá cao do đó
53
mức lợi nhuận kinh doanh của Công ty đạt thấp hay hiệu quả kinh doanh của Công
ty thấp.
Vốn được cấp sử dụng thấp, Công ty phải tiến hành việc huy động vốn từ nhân
viên, từ ngân hàng chịu lãi suất cao. Hơn nữa do tình trạng bị chiếm dụng vốn từ
một số khách hàng nên gây nhiều khó khăn cho Công ty.
Tình hình nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường còn nhiều mặt hạn chế.
Còn bỏ qua nhiều đoạn thị trường cơ hội kinh doanh do Công ty chủ yếu phục vụ
các đơn vị, các tổ chức đóng mới và sửa chữa tàu thuyền và đa phần là các đơn vị
thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam còn các cá nhân, hộ gia đình có
nhu cầu thì chưa được Công ty khai thác.
3. Nguyên nhân
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có sự mở cửa hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới. Chính bối cảnh đó tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội
kinh doanh nhưng cũng kéo theo nhiều đe doạ trước sự cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt, đặt Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại trong thế tồn tại và phát
triển trong cạnh tranh.
Những quy định của Chính phủ về kinh doanh, quá trình xuất nhập khẩu cũng
vừa gây khó khăn và vừa tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của Công ty.
Bản thân Công ty mới được thành lập do đó vấn đề về vốn, nhân lực, quản lý…
còn nhiều điểm chưa hợp lý và chưa đủ để đáp ứng cho tận dụng hết cơ hội và phát
huy hết tiềm năng. Việc này đặt cho các nhà lãnh đạo Công ty nhiệm vụ là phải có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng của Công ty để cho nó ngày càng phát triển lớn mạnh và ổn
định.
54
Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
I/ Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt
Nam
Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt
hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong.
55
- Môi trường tự nhiên dân cư: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đường biển dài là
điều kiện thuận lợi cho phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức được đề cao, công
nghệ thông tin đươc chú trọng,…góp phần vào sự ra đời và phát triển của các nhóm
sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lưọng tăng và hiện đại hoá
công nghiệp đóng tàu Việt Nam .
- Môi trường chính trị luật pháp: Trước những diễn biến của nền kinh tế thị trường
làm cho các chính sách nhà nước có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế
quan, các thủ tục hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng
thời cũng là đe doạ.
- Môi trường kinh tế: Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh
tranh tự do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi Công ty phải có tầm nhìn đón bắt được
các cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định của nền kinh tế như tỷ lệ lạm
phát, tỷ giá hối đoái được giữ ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu tính và thanh toán theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải
xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển mở rộng thị trường này thể hiện ở
việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ chuyển
đổi nền kinh tế, kinh tế biển và nền công nghiệp đóng tàu dường như bị lãng quên.
Hiện nay Nhà nước ta đã có sự đấnh giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế
biển. Keó theo sự phát triển nhanh dần của ngành công nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu
cầu của thị ttrường thiết bị thuỷ tăng tạo xu hướng phát triển của thị trường. Công ty
Tư vấn đầu tư và Thương mại đóng vai trò là trung gian cung cấp các thiết bị vật tư
cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trường đang có tiềm năng.
Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta
có thể xem bảng số liệu dưới đây:
Bảng 8 : Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển vn
Năm Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách
56
Số lượng (chiếc ) Tải trọng ( tấn) Số lượng (chiếc) Tải trọng (tấn)
1985 286 515.524 31 1.434
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456
1998 644 704.594 348 10.190
Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt
Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương tiện
này đều thuộc quản lý của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa
chữa và đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo
dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty thương mại lĩnh vực công nghiệp về mặt
hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Năm 1999 bản thân Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tham gia thành lập tổng
dự toán trình Tổng công ty và Bộ GTVT để đưa sang giai đoạn xây dựng của các dự
án nâng cấp cải tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông
Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu cần.
Đến năm 2000 tiếp tục tiến hành các dự án trên và bổ sung thêm các dự án nhà máy
đóng tàu Sông Hàn, Công ty vận tải 3, nhà máy sửa chữa Nam Triệu, Công ty cơ khí
công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của
mình. Nhưng cũng luôn nhận thức rằng thị trường đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh gay
gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trong
thị trường. Điều này đặt ra cho Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại yêu cầu phải có
chiến lược kinh doanh phù hợp với thời cuộc để tồn tại và phát triển. Có mục tiêu của
hoạt động kinh doanh thể hiện rõ trong định hướng phát triển của Công ty Tư vấn đầu
tư và Thương mại trong thời gian tới như sau :
II/ Định hướng phát triển của Công ty thời gian tới
57
Là đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ có hình thức hạnh
toán độc lập, hoạt động có con dấu riêng và tài khoản riêng với đầy đủ tư cách pháp
nhân. Ngay từ khi bắt đầu thành lập Công ty, Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào tình
hình thị trường mặt hàng thiết bị thuỷ, khả năng của Công ty, các chỉ tiêu kinh tế
Công ty đạt được từ năm 1994 đến năm 1999 đã đề ra phương hướng sản xuất kinh
doanh từ năm 2001 tới năm 2005 với các chỉ tiêu cụ thể sau :
Bảng 9 : Các chỉ tiêu kinh tế cần đạt được từ năm 2001-2005
Đơn vị tính : 1.000.000 đồng
2001 CHỈ
TIÊU KH TH TH-KH %
2002
Dự kiến
2003
Dự kiến
2004
Dự kiến
2005
Dự kiến
D Thu 19.000 20.500,5 107,9 21.500 24.500 28.000 32.000
Nộp NS 570 662,55 116,2 670 820 1020 1270
TN BQ 950 1100 115,8 1200 1400 1700 2000
Như vậy trong phương hướng kinh doanh của Công ty là chủ yếu nâng dần
doanh thu và góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, bảo toàn số vốn nhà nước
cấp và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty. Mục tiêu trên vừa là
yêu cầu phát triển của Công ty đồng thời cũng là yêu cầu phát triển của nền kinh tế
đất nước thông qua tăng nộp ngân sách và mức thu nhập của người lao động.
Về hoạt động kinh doanh thương mại mà Công ty tiến hành phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước tiếp tục
phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật tư,
thiết bị theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ
- Liên doanh, liên kết sản xuất các thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu.
58
Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và
khả năng của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Công ty có định hướng là tìm cách
sử dụng vốn (vốn tự có, vay) sao cho có hiệu quả nhất thông qua quay vòng vốn
nhanh, rà soát chi tiêu theo tinh thần triệt để tiết kiệm, đầu tư vốn đúng lúc, đúng
chỗ.
Dựa trên những tiền đề lý luận hiệu quả sử dụng vốn đã được học và quá trình
nghiên cứu về tình hình thực trạng, mục tiêu kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư
và Thương mại, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại .
III/ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty Tư vấn
đầu tư và Thương mại.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, trong công tác quản lý và sử dụng
vốn, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng còn có một số mặt hạn chế cần
khắc phục. Nếu không khắc phục những hạn chế này thì tất yếu sẽ dẫn tới tình
trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, doanh nghiệp sẽ khó có thể
đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Do đó, một vấn đề đang đặt ra
với Công ty hiện nay là phải tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và sử dụng với hiệu quả kinh tế cao nhất
các nguồn vốn hiện có, từng bước nâng cao năng lực tài chính để có thể chủ động
kinh doanh và kịp thời ký kết các hợp đồng kinh tế quan trọng.
1. Tăng cường năng lực tài chính
Để tăng cường năng lực tài chính trước hết phải chú trọng tăng vốn chủ sở hữu.
Một đơn vị kinh doanh có vốn chủ sở hữu nhiều sẽ chủ động hơn trong việc thực
hiện kế hoạch kinh doanh của mình hơn một đơn vị có vốn chủ sở hữu ít. Nếu vốn
ít khi giao dịch, nghiên cứu thị trường ký kết được một hợp đồng kinh doanh với
các điều kiện rất tốt, thực hiện được sẽ có lãi lớn nhưng bàn bạc với ngân hàng vay
59
vốn, ngân hàng không đồng ý cho vay hoặc phải bàn nhiều lần mới đồng ý cho vay
thì lỡ thời cơ không thực hiện được hợp đồng đành phải "Lực bất tòng tâm".
Như đã phân tích ở trên thì đây chính là một điểm yếu của Công ty. Bởi Công ty
hoạt động trong phạm vi vốn kinh doanh được cấp là 490.000.000 đồng và được bổ
sung 650.000.000 đồng. Có thể nói đây là một nguồn vốn rất nhỏ so với mặt hàng
kinh doanh của Công ty là thiết bị thuỷ, những mặt hàng có giá trị đơn chiếc lớn có
cái lên tới vài tỷ đồng. Do đó đây sẽ là khó khăn cho Công ty trong việc kinh doanh
khi mà nhận được các hợp đồng kinh tế cung cấp các thiết bị thuỷ có giá trị lớn .
Vậy trong thời gian tới vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào để tăng
nguồn vốn chủ sở hữu. Để tăng nguồn vốn chủ sở hữu Công ty cần thực hiện các
biện pháp như: Thông qua Tổng Công ty xin ngân sách Nhà nước cấp bổ sung vốn
lưu động, gia tăng lợi nhuận giữ lại để bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu. Cùng
với việc bổ sung vốn chủ sở hữu Công ty cần quan tâm đến nguồn vốn vay tại ngân
hàng. Đây thực sự là nguồn tài trợ to lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty,
nhất là trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ. Có những lô hàng trị giá
hơn 5 tỷ đồng VNĐ Công ty phải vay ngân hàng 100%. Để tạo được quan hệ vay
vốn tốt Công ty cần phải giữ được uy tín trong việc vay và trả theo đúng khế ước,
hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích không để phát sinh nợ quá hạn.
Trong thời gian tới Công ty cần giữ vững và phát huy hơn nữa ba nguồn tài trợ
vốn trên đây theo hướng tăng cường vốn chủ sở hữu, xác định vốn vay so với vốn
chủ sở hữu ở mức độ tối ưu nhất giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
2. Tổ chức và quản lý tốt tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh
Đây là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt tới kết quả và hiệu quả sử dụng
vốn cao.
* Quản lý tài sản cố định, vốn cố định
60
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định, Công ty phải trang bị
tài sản cố định hiện đại và thực hiện sao cho có hiệu quả nhất việc sử dụng tài sản
cố định bao gồm:
- Tổ chức tốt việc sử dụng các thiết bị văn phòng phục vụ cho mục đích kinh
doanh như hệ thống máy tính nối mạng để thường xuyên cập nhật thông tin phục
vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh một cách nhanh nhất và chính xác.
- Tận dụng tốt các thiết bị văn phòng khác như: điện thoại, máy fax giúp Công ty
giao dịch kinh doanh với các bạn hàng từ các nước trên thế giới.
* Quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động
Như ta đã biết hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy, Công ty cần phải tăng cường
các biện pháp quản lý tài sản lưu động và vốn lưu động.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tổng chi phí kinh doanh của Công ty
lớn và tăng cùng với doanh thu. Do đó vấn đề đặt ra đối với Công ty là cần phải hết
sức tiết kiệm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm giúp
phần giảm chi phí để có thể gia tăng lợi nhuận. Nếu một trong số những khoản chi
phí này hết sức cần thiết thì Công ty nên cân nhắc tính toán sao cho các khoản chi
phí được hợp lý và tiết kiệm.
Công ty nên xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín
trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế – tài chính với khách hàng, Công
ty phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, không để tình trạng công nợ dây dưa. Đặc
biệt đối với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là một đơn vị kinh doanh chủ
yếu dựa trên phần vốn vay và chiếm dụng thì việc tạo uy tín đối với bạn hàng là
một điều hết sức quan trọng. Nếu cùng một lúc tất cả các chủ nợ đều đến đòi nợ
Công ty thì Công ty sẽ gặp khó khăn về vốn lưu động, gây ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
61
3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra
kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao.
Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế toán tự
nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất
kinh doanh. Do vậy, định kỳ Công ty phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế,
trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay, công
tác này chủ yếu thuộc trách nhiệm của Phòng Kế toán mà trực tiếp là do Kế toán
trưởng đảm nhiệm. Trong thời gian tới, để đạt hiệu quả cao hơn thì Công ty nên
phân công một cán bộ chuyên trách thực hiện phân tích tài chính và theo dõi công
tác quản lý và sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ
so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Để chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh, Công ty cần mua bảo
hiểm, trích lập các quỹ dự phòng tài chính để bù đắp số vốn bị thiếu hụt. Khi hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, Công ty phải
luôn đối phó với nhiều tình hình phức tạp, rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra bất
cứ lúc nào. Trong nợ phải thu của Công ty chưa xảy ra nợ khó đòi xong trong kinh
doanh không có gì có thể đảm bảo rằng không có những rủi ro xảy ra. Do đó, để
hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, Công ty phải thực hiện các biện
pháp phòng ngừa rủi ro. Để khi xảy ra Công ty phải có nguồn bù dắp, bảo toàn
được nguồn vốn và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
5. Khai thác, huy động các nguồn vốn cho kinh do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.pdf